Hình ảnh cone-beam CT khớp thái dương hàm của bệnh nhân rối loạn thái dương hàm tại khoa Răng hàm mặt – Đại học Y dược TP HCM

Tài liệu Hình ảnh cone-beam CT khớp thái dương hàm của bệnh nhân rối loạn thái dương hàm tại khoa Răng hàm mặt – Đại học Y dược TP HCM: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 HÌNH ẢNH CONE-BEAM CT KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM CỦA BỆNH NHÂN RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM TẠI KHOA RĂNG HÀM MẶT – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM Võ Thị Lê Nguyên*, Nguyễn Thị Kim Anh** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định những bất thường hình thái và cấu trúc của khớp thái dương hàm (TDH) trên hình ảnh CBCT ở bệnh nhân rối loạn thái dương hàm (RLTDH). Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 33 bệnh nhân RLTDH (66 khớp TDH) tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TPHCM. Tiến hành chụp CBCT khớp TDH các đối tượng nghiên cứu sau khi hỏi bệnh sử và khám lâm sàng khớp TDH. Trên hình ảnh CBCT xác định những bất thường hình thái và cấu trúc của khớp TDH và xác định mối liên quan giữa kết quả khám lâm sàng (tình trạng đau và tiếng kêu ở khớp) với kết quả khảo sát được trên CBCT (kích thước khoảng gian khớp, vị trí lồi cầu trong hõm khớp tại vị trí lồng múi tối đa(LMTĐ) và những thay đổi ở cấu trúc bề mặt diện khớp). ...

pdf8 trang | Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hình ảnh cone-beam CT khớp thái dương hàm của bệnh nhân rối loạn thái dương hàm tại khoa Răng hàm mặt – Đại học Y dược TP HCM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 HÌNH ẢNH CONE-BEAM CT KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM CỦA BỆNH NHÂN RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM TẠI KHOA RĂNG HÀM MẶT – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM Võ Thị Lê Nguyên*, Nguyễn Thị Kim Anh** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định những bất thường hình thái và cấu trúc của khớp thái dương hàm (TDH) trên hình ảnh CBCT ở bệnh nhân rối loạn thái dương hàm (RLTDH). Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 33 bệnh nhân RLTDH (66 khớp TDH) tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TPHCM. Tiến hành chụp CBCT khớp TDH các đối tượng nghiên cứu sau khi hỏi bệnh sử và khám lâm sàng khớp TDH. Trên hình ảnh CBCT xác định những bất thường hình thái và cấu trúc của khớp TDH và xác định mối liên quan giữa kết quả khám lâm sàng (tình trạng đau và tiếng kêu ở khớp) với kết quả khảo sát được trên CBCT (kích thước khoảng gian khớp, vị trí lồi cầu trong hõm khớp tại vị trí lồng múi tối đa(LMTĐ) và những thay đổi ở cấu trúc bề mặt diện khớp). Kết quả:Trên hình ảnh CBCT khớp TDH, kích thước trung bình khoảng gian khớp trước đo được là 2,1 ± 0,6 (mm), khoảng gian khớp trên là 2,9 ± 1,0 (mm) và khoảng gian khớp sau là 2,3 ± 1,1 (mm).Tỷ lệ lồi cầu nằm ở trung tâm hõm khớp là 36,4%, ở vị trí lui sau là 33,3% và ở vị trí ra trước là 30,3%. Các bất thường ở cấu trúc bề mặt diện khớp lồi cầu chiếm tỷ lệ 51,2%, ở cấu trúc bề mặt diện khớp xương thái dương chiếm 18,2%. Có mối tương quan giữa các bất thường ở cấu trúc bề mặt diện khớp lồi cầu và tình trạng đau khi khám lâm sàng khớp TDH (đau khi sờ vùng khớp OR = 2,6 và đau khi thực hiện vận động hàm OR = 1,6 (p<0,05)). Kết luận: Ở bênh nhân RLTDH, vị trí lồi cầu trong hõm khớp có tỷ lệ gần tương đương nhau ở cả ba vị trí (trung tâm, lui sau và ra trước). Các bất thường ở cấu trúc bề mặt diện khớp lồi cầu thường gặp hơn các bất thường ở cấu trúc bề mặt diện khớp xương thái dương. Từ khóa: CBCT, Khớp thái dương hàm, Rối loạn thái dương hàm. ABSTRACT CONE BEAM COMPUTED TOMOGRAPHY IMAGING IN TEMPOROMANDIBULAR DISORDER’S PATIENTS Vo Thi Le Nguyen, Nguyen Thi Kim Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 82 - 89 Objective: To define the abnormal morphologies and structures of temporomandibular joints of temporomandibular disorder (TMDs) patients. Method: This cross-sectional study was conducted on a sample of 33 patients (66 temporomandibular joints) at Faculty of Odonto – Stomatology, University of Medicine and Pharmacy, HoChiMinh City. The participants were interviewed and examined to detect the signs of TMDs. Then they were taken the temporomandibular joint’s CBCT. The abnormal morphologies and structures of temporomandibular joints were determined on CBCT findings and investigated the correlation between clinical features (pain and TMJ sounds) and CBCT findings (joint spaces, condyle-fossa relationship in maximal intercuspal position, and bone changes). Results: The mean value of anterior joint space, superior joint space and posterior joint space were 2.1 ± 0.6 * Học viên Cao học 2013-2015, Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH Y Dược, Thành phố Hồ Chí Minh ** Bộ môn NKCS, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Võ Thị Lê Nguyên ĐT: 01668.75.79.64 Email: drlenguyenrhm06@gmail.com 82 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học (mm); 2.9 ± 1.0 (mm); and 2.3 ± 1.1 (mm), respectively. The prevalence of the abnormal surface of condylar bone and glenoid fossa bone were 51.2% and 18.2%, respectively. There were the significant correlations between abnormal surface of condylar bone and pain (palpation the temporomandibular joint areas with OR = 2.6 and jaw movements OR = 1.6 (p<0.05)). Conclusion: In TMDs patients, the condyle could be at the anterior, centric, or posterior positions in the glenoid fossa. The abnormal morphologies and structures of condyle were more than the abnormal morphologies and structures of glenoid fossa. Key words: CBCT, Temporomandibular joint, Temporomandibular disorder (TMDs). ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Xác định kích thước khoảng gian khớp, vị trí lồi cầu trong hõm khớp tại lồng múi tối đa Rối loạn thái dương hàm là một rối loạn (LMTĐ) trên hình ảnh CBCT khớp TDH của chiếm tỉ lệ khá cao trong cộng đồng. Theo bệnh nhân RLTDH. nghiên cứu của Đoàn Hồng Phượng (2005), tình trạng RLTDH khá phổ biến ở độ tuổi 18-54 2. Xác định những thay đổi ở cấu trúc bề mặt chiếm tỷ lệ 64,87%(5); trong nghiên cứu của diện khớp lồi cầu và diện khớp xương thái Nguyễn Thị Kim Anh và Đoàn Hồng Phượng dương trên hình ảnh CBCT khớp TDH của bệnh (2009) có 22,8% trẻ 12 tuổi có biểu hiện nhân RLTDH. RLTDH(16). Việc chẩn đoán RLTDH được tiến 3. Xác định mối liên quan giữa kết quả khám hành thông qua hỏi bệnh sử; khám lâm sàng (sờ lâm sàng (triệu chứng đau và tiếng kêu ở khớp) nắn, nghe tiếng kêu ở khớp), đánh giá mức độ với các kết quả khảo sát được trên hình ảnh trầm trọng của bệnh, chẩn đoán hình ảnh và các CBCT khớp TDH (kích thước khoảng gian khớp, xét nghiệm chuyên sâu(17). Trong các kỹ thuật vị trí lồi cầu trong hõm khớp tại LMTĐ và chẩn đoán hình ảnh, CT là kỹ thuật hình ảnh những thay đổi ở cấu trúc bề mặt diện khớp). được một số tác giả đề nghị sử dụng để hỗ trợ ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chẩn đoán các bất thường cấu trúc xương của khớp TDH ở bệnh nhân RLTDH cả trên lâm Thiết kế nghiên cứu sàng và nghiên cứu(23). Tuy nhiên, nhược điểm Cắt ngang mô tả của CT là chi phí cao và liều tia xạ lớn(3) nên việc Đối tượng nghiên cứu ứng dụng CT vào chẩn đoán RLTDH còn nhiều Mẫu nghiên cứu được thực hiện trên 33 bệnh hạn chế. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhân RLTDH (66 khớp TDH) được khám và ngày càng tiến bộ, hình ảnh X-Quang cắt lớp điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược điện toán chùm tia hình chóp khối (CBCT) ra đời TP.HCM. có khả năng phát hiện các bất thường ở cấu trúc xương của khớp TDH với hiệu quả cao nhưng Tiêu chí chọn vào chi phí và liều tia xạ thấp hơn CT(10). Bệnh nhân RLTDH qua thăm khám lâm sàng và hỏi bệnh sử nghĩ đến là có vấn đề ở khớp Trên thế giới, CBCT đã được sử dụng khá TDH cần được bổ sung thêm thông tin của chẩn phổ biến trong cả lĩnh vực chẩn đoán và nghiên đoán hình ảnh. cứu các vấn đề về RLTDH. Tại Việt Nam, việc ứng dụng CBCT vào chẩn đoán RLTDH là chưa Bệnh nhân 18 tuổi trở lên và chấp thuận nhiều và chưa có nghiên cứu nào khảo sát hình tham gia nghiên cứu ảnh khớp TDH của bệnh nhân RLTDH Tiêu chí loại trừ trênCBCT. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến Bệnh nhân có tiền sử gãy xương hay can hành với các mục tiêu. thiệp phẫu thuật trên khớp TDH. Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 83 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Phụ nữ đang mang thai và những người mất Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân đứng, tư thế năng lực hành vi. đầu tự nhiên và cố định bằng dụng cụ cố định Thu thập số liệu đầu, tiến hành chụp CBCT khớp TDH tại vị trí LMTĐ. Thu thập số liệu nghiên cứu được thực hiện bởi chính tác giả sau khi đã tiến hành tập huấn, Hình ảnh CBCT khớp TDH của bệnh nhân định chuẩn gồm các bước: (a) thu thập các dữ được quan sát và phân tích bằng phần mềm liệu thông tin cá nhân của bệnh nhân, (b) khám SIDEXID XG trên máy tính với độ phân giải màn lâm sàng khớp TDH và (c) chụp phim CBCT hình là 1920×1080 pixels. khớp TDH. Hình ảnh CBCT được đo đạc và đánh giá Khám lâm sàng khớp TDH theo ba vấn đề như sau. xác định tình trạng đau (khi sờ vùng khớp và Đo đạc kích thước khoảng gian khớp khi thực hiện vận động hàm) và tiếng kêu ở Kích thước khoảng gian khớp được đo theo khớp (tiếng kêu lụp cụp hay lạo xạo). phương pháp của Ikeda (2009)(11) tại lát cắt có vị Chụp CBCT khớp TDH trí lồi cầu nằm cao nhất trong hõm khớp trên mặt phẳng đứng dọc. Các đối tượng nghiên cứu được chụp cùng một hệ thống CBCT tại bộ môn Tia X, khoa Răng Hàm Mặt, ĐH Y Dược TPHCM. Hình 1. Các điểm mốc và các khoảng gian khớp. Cách xác định các khoảng gian khớp: Vẽ đường SS-PC cắt đường cong hõm khớp ở đường thẳng ngang thực sự (THL) đi qua phía sau tại PS. Khoảng cách AS-AC là kích điểm cao nhất của hõm khớp song song mặt thước khoảng gian khớp trước, khoảng cách phẳng sàn nhà ở tư thế đầu tự nhiên. Từ điểm PS-PC là kích thước khoảng gian khớp sau(12). cao nhất của lồi cầu (SC) kẻ đường vuông góc Xếp loại kích thước khoảng gian khớpdựa cắt đường thẳng ngang thực sự tại SS. Khoảng vào tiêu chuẩn của Hansson (1977)(6): cách SS-SC là kích thước khoảng gian khớp Kích thước khoảng gian khớp bình thường: trên. Từ SS kẻ hai tiếp tuyến cắt lồi cầu tại tiếp khi các khoảng cách SS-SC, AS-AC, PS-PC có giá điểm AC ở phía trước và PC ở phía sau. Tại trị từ 1,5 đến 4 mm. AC vẽ đường vuông góc với đường SS-AC cắt Kích thước khoảng gian khớp tăng: khi các đường cong hõm khớp ở phía trước tại AS. khoảng cách SS-SC, AS-AC, PS-PC có giá trị Tương tự, tại PC vẽ đường vuông góc với hơn 4 mm. 84 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Kích thước khoảng gian khớp giảm: khi các Đánh giá bất thường về cấu trúc bề mặt khoảng cách SS-SC, AS-AC, PS-PC dưới 1,5 mm diện khớp lồi cầu và diện khớp xương thái hoặc đầu lồi cầu tiếp xúc với hõm khớp. dương Đánh giá vị trí lồi cầu trong hõm khớp tại Theo tiêu chuẩn của Peyron và Altman(19,25): LMTĐ Sự thay đổi cấu trúc bề mặt diện khớp lồi cầu Vị trí lồi cầu trong hõm khớp được xác định (1) Phẳng: đường viền của đầu lồi cầu phẳng dựa vào tỷ lệ khoảng gian khớp sau (PS-PC) và lệch so với dạng cong lồi bình thường. khoảng gian khớp trước (AS-AC) theo phân loại (2) Mòn bề mặt: giảm mật độ của lớp vỏ đơn giản của Şener(22): xương và dưới vỏ. PS-PC/AS-AC<0,8 Lồi cầu ở vị trí lui sau (3) Gai xương: có một viền xương vượt ra trong hõm khớp. ngoài đường viền trên bề mặt diện khớp lồi cầu. 0,8 <PS-PC/AS-AC< 1,2 Lồi cầu ở vị trí (4) Xơ cứng: có một vùng gia tăng đậm độ trung tâm trong hõm khớp. trong tủy xương. PS-PC/AS-AC> 1,2 Lồi cầu ở vị trí ra trước (5) Tiêu xương: mất một phần đầu lồi cầu. trong hõm khớp. (a) (b) (c) (d) (e) (f) Hình 2. Cấu trúc bề mặt diện khớp lồi cầu trên hình ảnh CBCT khớp TDH (a) không thay đổi cấu trúc; (b): gai xương; (c): phẳng; (d): xơ cứng; (e): mòn; (f): tiêu xương. Sự thay đổi cấu trúc bề mặt diện khớp xương Kích thước khoảng gian khớp. thái dương Vị trí lồi cầu trong hõm khớp tại LMTĐ. 1- Mòn: giảm mật độ của lớp vỏ xương và Cấu trúc bề mặt diện khớp lồi cầu và diện dưới vỏ. khớp xương thái dương 2- Xơ cứng: có một vùng gia tăng đậm độ - Hồi quy Logistic: đánh giá mối tương quan trong tủy xương. giữa tình trạng đau và tiếng kêu ở khớp khi 3- Tiêu xương: mất một phần cấu trúc xương. khám lâm sàng với các bất thường ở khớp TDH Phương pháp xử lý số liệu trên hình ảnh CBCT. Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm KẾT QUẢ Microsoft Excel 2010 và SPSS 16.0. Kích thước các khoảng gian khớp và vị trí - Thống kê mô tả: tỷ lệ % các kết quả đo lồi cầu trong hõm khớp tại LMTĐtrên hình đạc và đánh giá khớp TDH trên hình ảnh ảnh CBCT khớp TDH ở bệnh nhân RLTDH CBCT bao gồm Kích thước trung bình khoảng gian khớp Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 85 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 trên là 2,9 ± 1,0 (mm), khoảng gian khớp sau là và hình ảnh xuyên sọ là có sự biến dạng ảnh và 2,3 ± 1,1 (mm) và khoảng gian khớp trước là 2,1 ± chỉ có thể khảo sát được vùng khớp TDH theo 0,6 (mm). hai chiều trong không gian, trong khi những Nhìn chung, ở cả ba khoảng gian khớp trước, biến đổi hình thái và cấu trúc ở vùng này diễn ra trên và sau, kích thước khoảng gian khớp bình theo cả ba chiều trong không gian(17). Bên cạnh thường chiếm tỷ lệ cao nhất (>70%). Các bất đó, sự chập cấu trúc xung quanh lên vùng khảo thường kích thước khoảng gian khớp (tăng và sát của các kỹ thuật hình ảnh hai chiều (hình ảnh giảm) chiếm tỷ lệ ít. toàn cảnh, hình ảnh xuyên sọ và hình ảnh cắt lớp khớp) cũng ảnh hưởng đến quá trình chẩn Tỷ lệ lồi cầu nằm ở trung tâm hõm khớp là đoán(25). Do đó, các kỹ thuật hình ảnh ba chiều 36,4%, ở vị trí lui sau là 33,3% và ở vị trí ra trước như MRI, CT và CBCT là những công cụ hỗ trợ là 30,3%. đắc lực để khảo sát khớp TDH trong chẩn đoán Cấu trúc bề mặt diện khớp lồi cầu và diện RLTDH. Tuy nhiên, mỗi kỹ thuật đều có những khớp xương thái dương ưu và nhược điểm nhất định đối với khả năng Tỷ lệ bất thường cấu trúc bề mặt diện khớp khảo sát khớp TDH. MRI có ưu thế khảo sát các lồi cầu trên hình ảnh CBCT khớp TDH ở bệnh vấn đề ở mô mềm nhưng khả năng khảo sát mô nhân RLTDH là 51,2%; trong đó có các dạng cứng của khớp TDH kém hơn so với CT và phẳng đầu lồi cầu (21,2%), tiêu xương (15,3%), CBCT(3). CT là phương tiện để đánh giá mô cứng mòn bề mặt (9,1%), gai xương (4,5%) và xơ cứng ở khớp TDH hiệu quả nhưng chi phí cao và liều xương (1,5%). tia xạ lớn(3). Trong khi đó, CBCT có hiệu quả Bất thường ở cấu trúc bề mặt diện khớp tương đương hoặc hơn CT trong khả năng đánh xương thái dương chiếm tỷ lệ 18,2%, bao gồm giá mô cứng nhưng chi phí thấp và liều tia xạ các dạng mòn bề mặt (9,1%) và tiêu nhỏ hơn(10). Nhiều nghiên cứu đã tiến hành so xương (9,1%). sánh hiệu quả chẩn đoán các vấn đề ở mô cứng của khớp TDH bằng các kỹ thuật hình ảnh khác Tương quan giữa các triệu chứng lâm sàng nhau như hình ảnh toàn cảnh, hình ảnh xuyên và các kết quả khảo sát trên hình ảnh CBCT sọ, hình ảnh cắt lớp khớp, CT, CBCT, của bệnh nhân RLTDH MRI(1,3,8,9).Trong đó, khả năng đánh giá và đo đạc Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có tương các cấu trúc khớp TDH trên hình ảnh CBCT quan có ý nghĩa thống kê giữa các bất thường tương đương hoặc hơn CT(8) và cắt lớp khớp(9), cấu trúc bề mặt diện khớp lồi cầu và tình trạng cao hơn MRI(1) và toàn cảnh(9). Do đó, có thể thấy đau khi khám lâm sàng khớp TDH (đau khi sờ CBCT là kỹ thuật hình ảnh cho phép đánh giá vùng khớp OR = 2,6 và đau khi thực hiện vận hình thái cấu trúc xương của khớp TDH với độ động hàm OR = 1,6) (p<0,05). chính xác cao. Ứng dụng của CBCT vào chẩn Tuy nhiên, không tìm thấy mối tương quan đoán RLTDH để: đánh giá thoái hóa xương ở bề có ý nghĩa thống kê giữa tiếng kêu ở khớp khi mặt diện khớp (các dạng phẳng, mòn, gai xương, thực hiện vận động hàm với các bất thường của tiêu xương, xơ cứng xương, cứng khớp), đo đạc khớp TDH trên hình ảnh CBCT (p>0,05). khoảng gian khớp, đánh giá vị trí lồi cầu trong BÀN LUẬN hõm khớp và biên độ vận động của lồi cầu. Thông qua việc đánh giá khoảng gian khớp, vị Để khảo sát khớp TDH ở bệnh nhân RLTDH, trí lồi cầu trong hõm khớp tại LMTĐ và biên độ có nhiều kỹ thuật hình ảnh hỗ trợ chẩn đoán như vận động của lồi cầu khi há tối đa có thể dự đoán hình ảnh toàn cảnh, hình ảnh xuyên sọ, hình ảnh được tình trạng tổn thương đĩa khớp(2). Như vậy, cắt lớp khớp, hình ảnh cắt lớp vi tính (CT), CBCT CBCT không những có giá trị trong chẩn đoán hay MRI. Nhược điểm của hình ảnh toàn cảnh 86 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học các bất thường ở cấu trúc và hình thái xương của nghiên cứu của Ikeda (2009)(11) trên đối tượng khớp TDH mà còn gián tiếp cung cấp các thông không có RLTDH cho thấy vị trí lồi cầu ở trung tin liên quan đến vị trí đĩa khớp và giai đoạn lâm tâm hõm khớp là vị trí phổ biến nhất. sàng của bệnh lý RLTDH(7). Trong khi đó, trên các đối tượng có RLTDH, Kích thước khoảng gian khớp trên hình vấn đề về sự phân bố vị trí của lồi cầu trong hõm ảnh CBCT khớp vẫn còn đang tranh cãi. Nghiên cứu của Hedesiu (2010)(7), Kinniburgh (2000)(14), Nah Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy (2012)(15) và Ikeda (2013)(12) đều cho thấy lồi cầu ở kích thước trung bình khoảng gian khớp theo vị trí lui sau trong hõm khớp chiếm ưu thế ở đối thứ tự giảm dần là khoảng gian khớp trên 2,9 ± tượng có RLTDH. Tuy nhiên, nghiên cứu của 1,0 (mm), khoảng gian khớp sau 2,3 ± 1,1 (mm) Paknahad (2015) lại thấy rằng ở bệnh nhân và khoảng gian khớp trước 2,1 ± 0,6 (mm). RLTDH mức độ nhẹ đến trung bình, lồi cầu chủ Kích thước cả ba khoảng gian khớp (trước, yếu nằm ở vị trí trung tâm và vị trí ra trước trong trên và sau) trong nghiên cứu này đều lớn hơn hõm khớp, chỉ những trường hợp RLTDH nặng so với kích thước các khoảng gian khớp được mới quan sát thấy lồi cầu ở vị trí lui sau trong tìm thấy trong nghiên cứu của Ikeda(12) trên đối hõm khớp(18). Trái lại, kết quả nghiên cứu của tượng không có RLTDH. Tuy nhiên, khi so sánh Wiese (2008) ở đối tượng có RLTDH, tỷ lệ vị trí với nghiên cứu của Kinniburgh(14) cũng trên đối lồi cầu ở trung tâm hõm khớp là cao nhất(24). tượng không có RLTDH, kích thước khoảng gian khớp trước trong nghiên cứu của chúng tôi có Cấu trúc bề mặt diện khớp lồi cầu và diện giá trị lớn hơn, nhưng kích thước khoảng gian khớp xương thái dương khớp trên và sau lại có giá trị nhỏ hơn. Một số Khi đánh giá cấu trúc bề mặt diện khớp lồi tác giả đã đưa ra những lập luận để giải thích cầu, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tình cho tình trạng tăng và giảm kích thước khoảng trạng bất thường chiếm tỷ lệ 51,5%. Trong đó, gian khớp như sau: dạng phẳng đầu lồi cầu chiếm tỷ lệ cao nhất, kế Okeson (1993) cho rằng tình trạng viêm ở đến là dạng mòn và dạng tiêu xương. Nghiên khớp TDH của bệnh nhân có RLTDH làm cho cứu của Cevidanes (2010)(4) cũng thấy dạng mô mềm ở khớp phù nề, đẩy lồi cầu dịch chuyển phẳng đầu lồi cầu là dạng thường gặp nhất. Tuy nhẹ xuống dưới và ra trước(17), đưa đến sự gia nhiên, nghiên cứu của Alkhader (2009)(1) và Nah tăng kích thước các khoảng gian khớp so với các (2012)(15) lại thấy tỷ lệ bất thường cấu trúc bề mặt đối tượng không có RLTDH. diện khớp lồi cầu cao nhất là dạng xơ cứng xương. Trong khi đó, nghiên cứu của Kiliç (2015) Theo Ikeda, tình trạng dời đĩa khớp có thể lại cho thấy tình trạng mòn bề mặt chiếm tỷ lệ gây ra sự thay đổi vị trí lồi cầu trong hõm cao nhất(13). khớp kèm theo sự thay đổi kích thước khoảng gian khớp, tùy thuộc vào hướng và mức độ Theo Paknahad, sự khác biệt tỷ lệ các dạng dời đĩa khớp(12). bất thường cấu trúc bề mặt diện khớp lồi cầu giữa các nghiên cứu có thể do tỷ lệ các loại bệnh Vị trí lồi cầu trong hõm khớp lý và mức độ trầm trọng của rối loạn ở khớp Nghiên cứu của chúng tôi trên đối tượng TDH của bệnh nhân RLTDH khác nhau giữa các bệnh nhân RLTDH tìm thấy sự phân bố vị trí lồi nghiên cứu(18). cầu trong hõm khớp có tỷ lệ gần tương đương nhau ở cả ba vị trí (lồi cầu nằm ở trung tâm, vị trí Tương quan giữa tình trạng đau và tiếng lui sau và ra trước trong hõm khớp). Kết quả này kêu ở khớp với các bất thường của khớp tương tự kết quả nghiên cứu của Ren (1995) trên TDH khảo sát trên hình ảnh CBCT đối tượng không có RLTDH(20). Tuy nhiên, Nghiên cứu của chúng tôi chỉ tìm thấy mối Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 87 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 tương quan có ý nghĩa giữa tình trạng đau ở chính xác hơn các vấn đề bệnh lý ở khớp TDH, vùng khớp (khi sờ vùng khớp và khi thực hiện từ đó có thể thiết lập kế hoạch điều trị thích vận động hàm dưới) với bất thường ở cấu trúc hợp và tiên lượng được cho từng trường hợp bề mặt diện khớp lồi cầu khảo sát được trên hình bệnh nhân. ảnh CBCT khớp TDH ở bệnh nhân RLTDH. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong đó, tương quan giữa bất thường ở cấu trúc 1. Alkhader M. (2009), "Diagnostic performance of magnetic bề mặt diện khớp lồi cầu khảo sát được trên hình resonance imaging for detecting osseous abnormalities of ảnh CBCT khớp TDH với tình trạng đau khi sờ temporomandibular joint and its correlation with conebeam CT", Dentomaxillofacial Radiology, vol.39, pp.270-276. vùng khớp là OR = 2,6 và tình trạng đau khi thực 2. Barghan S., Merrill R., Tetradis S. (2010), "Cone Beam hiện vận động hàm là OR = 1,6. Tương tự, Computed Tomography Imaging in the Evaluation of the nghiên cứu của Cevidanes (2010) trên các đối Temporomandibular Joint", Journal of the California Dental Association, 1st edition, vol.38, pp.9-33. tượng có viêm xương khớp thoái hóa, đã tìm 3. Brooks S.L. (1997), "Imaging of the temporomandibular joint: a thấy có sự tương quan khá chặt giữa vị trí và position paper", American Academy of Oral and Maxillofacial mức độ tiêu xương ở bề mặt diện khớp lồi cầu Radiology, vol.83, pp.609-618. 4. Cevidanes L.H.S. (2010), "Quantification of condylar (4) với cường độ và thời gian đau (r > 0,6; p<0,01) . resorption in temporomandibular joint osteoarthritis", Oral Nah (2012) cũng ghi nhận 65,9% khớp có bất Surgery, Oral Medicine, Oral Pathology, Oral Radiology, and Endodontology, 1st edition, vol.110, (1),pp.110-117. thường dạng mòn bề mặt diện khớp lồi cầu trên 5. Đoàn Hồng Phượng (2005), Tình trạng rối loạn thái dương hàm ở hình ảnh CBCT khớp TDH có kèm theo triệu người lớn (18 đến 54 tuổi) tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn chứng đau khi hỏi bệnh sử(15). thạc sỹ Y học, ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh. 6. Hansson T., Oberg T., Carlsson G.E. (1977), "Thickness of the Mặt khác, Kiliç (2015) lại thấy có một tương soft tissue layers and the articular disk in the quan yếu giữa những thay đổi hình thái lồi cầu temporomandibular joint", Acta Odontologica Scandinavica, vol.35, (2), pp.77-83. trên hình ảnh CBCT với tình trạng đau và các 7. Hedesiu M. (2010), "CBCT: A helpful tool for clinical and MRI dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng(13). exams in the management of TMJ dysfunctions", European Society of Radiology, pp.14-15. Trái lại, nghiên cứu của Wiese (2008) không 8. Honda K. (2006), "Osseous abnormalities of the mandibular thấy có mối liên hệ giữa tình trạng thoái hóa condyle: diagnostic reliability of cone beam computed xương của khớp TDH trên hình ảnh cắt lớp khớp tomography compared with helical computed tomography based on an autopsy material", Dentomaxillofacial Radiology, với tình trạng đau khi khám lâm sàng ở bệnh vol.35, pp.152-157. nhân RLTDH(24). 9. Honey O.B. (2007), "Accuracy of cone-beam computed tomography imaging of the temporomandibular joint: Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận comparisons with panoramic radiology and linear một số trường hợp có những biểu hiện trên lâm tomography", American Journal of Orthodontics and Dentofacial Orthopedics, vol.132, pp.429-438. sàng không tương ứng với mức độ trầm trọng 10. Hussain A.M. (2008), "Role of different imaging modalities in của các bất thường ở khớp TDH khảo sát được assessment of temporomandibular joint erosions and trên hình ảnh CBCT. Thêm vào đó, chi phí chụp osteophytes: a systematic Review", Dentomaxillofacial Radiology, vol.37, pp.63-71. CBCT dù thấp hơn CT và MRI nhưng vẫn cao 11. Ikeda K., Kawamura A. (2009), "Assessment of optimal hơn toàn ảnh hay xuyên sọ và liều tia xạ cho mỗi condylar position with limited cone-beam computed lần chụp CBCT so với toàn cảnh cao gấp 5 - 9 tomography", American Journal of Orthodontics and Dentofacial Orthopedics, vol.135, pp.495-501. (21) lần . Vì vậy, các yếu tố này cần được cân nhắc 12. Ikeda K., Kawamura A. (2013), "Disc displacement and cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ của bệnh nhân changes in condylar position", Dentomaxillofacial Radiology, vol.42 (3), pp.42. trước khi chỉ định kỹ thuật này. 13. Kiliç S.C., Kiliç N., Sumbullu M.A. (2015), Chúng tôi cho rằng CBCT nên được xem "Temporomandibular joint osteoarthritis: cone beam computed tomography findings, clinical features, and như một phương pháp chẩn đoán hình ảnh bổ correlations",International Journal of Oral and Maxillofacial sung cho khám lâm sàng khi cần thiết, giúp Surgery, vol.44, (10), pp.1268-1274. cung cấp thêm những thông tin để chẩn đoán 14. Kinniburgh R.D. (2000), "Osseous morphology and spatial relationships of the temporomandibular joint: Comparisons of 88 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học normal and anterior disc positions", The Angle Orthodontist, 22. Şener S. (2009), "Observer agreement in qualitative vol.70, pp.70-80. assessments of condylar position: Magnetic resonance 15. Nah K.S. (2012), "Condylar bony changes in patients with imaging and transcranial radiography", SÜ Dişhek Fak Derg, temporomandibular disorders: a CBCT study", Imaging Science pp.265-273. in Dentistry, 3rd edition, vol.42, pp.249-253. 23. Talaat W., Bayatti S.A., Kawas S.A. (2015), "CBCT analysis of 16. Nguyễn Thị Kim Anh và Đoàn Hồng Phượng (2009), "Tình bony changes associated with temporomandibular disorders", trạng rối loạn thái dương hàm ở trẻ 12 tuổi (Nghiên cứu tại The Journal of Craniomandibular & Sleep Practice, vol. 7, pp.1-7. trường PTCS Bàn Cờ, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh)", Tạp chí y học 24. Wiese M. (2008), "Association between temporomandibular TP.HCM, tr.38-44. joint symptoms, signs, and clinical diagnosis using the 17. Okeson J.P. (1993), Management of Temporalmandibular disorder RDC/TMD and radiographic findings in temporomandibular and Occlusion, Mosby Year Book, Stratburs, USA. joint tomograms", Journal of Orofacial Pain, vol.22, (3), pp.239- 18. Paknahad M., Shahidi S. (2015), "Association between 51. mandibular condylar position and clinical dysfunction index", 25. Zain A.E.H., Alsadhan R.I. (2012), "A comparative study of Journal of Cranio-maxillo-facial Surgery, vol.43, (4), pp.432-436. accuracy of detection of surface osseous changes in the 19. Peyron J.G., Altman R.D. (1992), Osteoarthritis: diagnosis and temporomandibular joint using multidetector CT and medical/surgical management, Saunders, 2nd edition, pp.15-37. conebeam CT", Dentomaxillofacial Radiology, vol.41 (3), pp.185- 20. Ren YF., Isberg A., Westesson PL. (1995), "Condyle position in 191. the temporomandibular joint: Comparison between asymptomatic volunteers with normal disk position and patients with disk displacement", Oral Surgery, Oral Medicine, Ngày nhận bài báo: 10/01/2016 Oral Pathology, Oral Radiology and Endodontics, vol.80, pp.101– Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/02/2016 107. 21. Scarfe W.C., Farman A.G. (2008), "What is Conebeam CT and Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016 How does it work", Dental Clinics of North America, vol.52, pp.707–730. Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 89

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhinh_anh_cone_beam_ct_khop_thai_duong_ham_cua_benh_nhan_roi.pdf
Tài liệu liên quan