Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 11
HIỆU QUẢ VÀ BIẾN CHỨNG CỦA KỸ THUẬT OXY HÓA MÁU 
QUA MÀNG NGOÀI CƠ THỂ PHƯƠNG THỨC ĐỘNG – TĨNH MẠCH 
(V-A ECMO) TRONG ĐIỀU TRỊ CỨU VÃN VIÊM CƠ TIM CẤP 
Lê Nguyên Hải Yến*, Phan Thị Xuân**, Phạm Thị Ngọc Thảo** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Viêm cơ tim cấp có thể diễn tiến từ mức độ nhẹ, thoáng qua đến suy tuần hoàn cấp cần hỗ trợ cơ 
học. Nếu điều trị kịp thời và thích hợp, viêm cơ tim cấp có thể hồi phục hoàn toàn, kể cả trường hợp nặng. Kỹ 
thuật oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể được xem là điều trị cứu vãn có thể cải thiện dự hậu bệnh nhân. Mặc 
dù vậy, nhiều biến chứng liên quan đến kỹ thuật có thể ảnh hưởng kết quả điều trị và cần theo dõi, xử trí kịp thời. 
Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ sống còn, cải thiện huyết động và các biến chứng liên quan đến kỹ thuật 
V-A ECMO trên bệnh nhân viêm cơ tim cấp. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca, được thực hiện tại khoa Hồi Sức Tích Cực bệnh 
viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2013 đến hết tháng 5/2017. 
Kết quả: Sau kết nối với hệ thống ECMO, HATB của bệnh nhân tăng từ 50 (45-75) lên 73 (60-80) mmHg 
(p<0,001) với liều thuốc co mạch giảm nhanh (p<0,05) ngay sau 1 giờ. Tỉ lệ cai ECMO thành công là 72,5%, tỉ lệ 
sống xuất viện là 62,5%. Chảy máu vị trí đặt cannula (52,5%) và viêm phổi thở máy (42,5%) là các biến chứng 
phổ biến. Một số biến chứng mạch máu chiếm tỉ lệ thấp gồm huyết khối tĩnh mạch (6,8%), huyết khối động mạch 
(20,5%), thiếu máu nuôi chi dưới (22,7%). 
Kết luận: V-A ECMO là phương pháp hiệu quả trong nâng đỡ huyết động ở các trường hợp viêm cơ tim cấp 
nặng. Tuy nhiên, phương pháp này liên quan đến nhiều biến chứng cần theo dõi sát và xử trí kịp thời. 
Từ khóa: Viêm cơ tim cấp, suy tuần hoàn, V-A ECMO, biến chứng 
ABSTRACT 
EFFECTIVENESS AND COMPLICATIONS OF VENOUS-ARTERIAL 
EXTRACORPOREAL MEMBRANE OXYGENTATION IN TREATMENT 
 OF SEVERE ACUTE MYOCARDITIS 
Le Nguyen Hai Yen, Phan Thi Xuan, Pham Thi Ngoc Thao 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 7 - 11 
Background: Acute myocarditis is a spectrum of heterogeneous diseases from mind, transient cases to acute 
circulatory cases necessitating mechanical support. When approximately and timely treated, patients can recover 
completely, even in very severe cases. V-A ECMO has been considered as a salvage therapy and may help improve 
outcome; however, several complications related to the technique can impact the treatment and need monitoring 
carefully and timely intervening. 
Objectives: Determine survival rate, variables of improved hemodynamic and complication rate in acute 
myocarditis patients treated by V-A ECMO. 
Methods: A case series report of acute myocarditis patients at ICU – Cho Ray hospital from 1/2013 to 
5/2017. 
* Khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Chợ Rẫy 
** Bộ Môn Hồi sức – Cấp cứu – Chống độc, ĐH Y Dược TP HCM 
Tác giả liên lạc: ThS. BS Lê Nguyên Hải Yến. ĐT: 0908644845 email:
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 12
Results: After implementing ECMO, mean arterial pressure increased from 50 (45-75) to 73 (60-80) mmHg 
(p<0.001) while vasopressors decrease rapidly (p<0.05) 1 hour later. ECMO weaning and survival rate to hospital 
discharge was 72.5% and 62.5%, respectively. Common complications were bleeding at site of cannula insertion 
(52.5%) and ventilator-associated pneumonia (42.5%). Venous and arterial thromboses were 6.8% and 20.5%, 
respectively, lower limb ischemic was 22.7%. 
Conclusion: V-A ECMO is the effective method in circulatory support of patients with severe acute 
myocarditis despite a high rate of complications requiring close monitoring and timely intervention. 
Keywords: acute myocarditis, circulation failure, V-A ECMO, complication. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm cơ tim cấp là tình trạng bệnh lý không 
đồng nhất, đa phần có khả năng hồi phục nhanh 
và hoàn toàn với chế độ điều trị nâng đỡ thích 
hợp. Tuy nhiên, một số trường hợp viêm cơ tim 
nặng diễn tiến cấp tính với suy chức năng tuần 
hoàn kéo dài, khả năng tử vong cao cần thiết hỗ 
trợ bằng các thiết bị nâng đỡ huyết động(1,5). Kỹ 
thuật oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể 
phương thức động – tĩnh mạch (VA ECMO) 
trong hỗ trợ điều trị các trường hợp viêm cơ tim 
nặng đã được ghi nhận hiệu quả trong một số 
nghiên cứu(4-7). Dù vậy, kỹ thuật này cũng kèm 
theo khá nhiều biến chứng liên quan, một số 
biến chứng ảnh hưởng đến sống còn của bệnh 
nhân. Tại Việt Nam, ECMO đã được triển khai ở 
nhiều nơi tuy nhiên có rất ít báo cáo về VA 
ECMO trên đối tượng này. Chính vì vậy, chúng 
tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu 
nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả và biến 
chứng của kỹ thuật oxy hóa máu qua màng 
ngoài cơ thể trong điều trị cứu vãn viêm cơ tim 
cấp tại bệnh viện Chợ Rẫy. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Báo cáo loạt ca. 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân đã được chẩn đoán viêm cơ tim 
cấp và được chỉ định thực hiện ECMO tại khoa 
Hồi sức tích cực bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 
1/2013 đến hết tháng 5/2017. Tiêu chuẩn loại trừ: 
bệnh nhân không được theo dõi liên tục tại bệnh 
viện Chợ Rẫy đến khi hồi phục có chỉ định xuất 
viện, hoặc tử vong về. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 
Có 40 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào mẫu 
nghiên cứu, tuổi trung vị là 27,5 (19 – 44,5), dưới 
18 tuổi chiếm 22,5%, tỉ lệ nam/nữ là 0,6/1. Đặc 
điểm của các bệnh nhân viêm cơ tim cấp trước 
ECMO được trình bày trong bảng 1. 
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân viêm cơ tim cấp trước ECMO 
Mạch (lần/ph) 122 (91 – 135) LVEF (%) 22,0±6,4 
HATB (mmHg) 50 (45 – 57) Troponin I (ng/ml) 7,0 (1 – 23) 
Nước tiểu (ml/kg/h) 0,02 (0,0 – 1,2) CKMB (UI/l) 113 (59 – 257) 
Noradrenalin (µg/kg/ph) (n=40) 0,70 (0,53 – 0,99) ALT (UI/l) 475 (147 – 3350) 
Adrenalin (µg/kg/ph) (n= 37) 0,5 (0,2– 0,8) AST (UI/l) 1459 (190 – 5070) 
Dobutamin (µg/kg/ph) (n=31) 5,4 (4,0 – 7,0) Bilirubin tp (mg/dl) 1,1 (0,5 – 1,9) 
HATB <65mmHg n (%) 36 (90) Creatinin (mg/dl) 1,5 (1,1 – 2) 
Sốc điện n (%) 10 (22,7) ScvO2 (%) 57 (42 – 64) 
Máy tạo nhịp n (%) 13 (29,5) Lactate (mmol/l) 7,5 (3,6 – 12) 
Ngưng tim n (%) 15 (37,5) pH máu 7,33±0,13 
ECPR n (%) 11 (27,5) Số tạng suy 3 (2 – 4) 
APACHE II 21,0 (18,2– 24,7) SOFA 12,3±2,6 
Nhận xét: 37/40 bệnh nhân cần dùng 2 loại 
thuốc co mạch với liều cao, nhưng 90% không 
đạt mức HATB 65mmHg. 37,5% bệnh nhân có 
ngưng tim trước khi kết nối với hệ thống ECMO, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 13
trong đó 27,5% bệnh nhân được hồi sinh tim 
phổi ngoài cơ thể (ECPR). Có sự tăng đáng kể 
AST, ALT, Troponin I, CKMB và lactate máu, 
trong khi chức năng co bóp thất trái giảm đáng 
kể. 
Kết quả điều trị 
40 bệnh nhân viêm cơ tim cấp được thực 
hiện ECMO phương thức động – tĩnh mạch 
(V-A ECMO). 36 trường hợp được tiến hành 
đặt cannula tại giường, 4 trường hợp cần phẫu 
thuật. 5 bệnh nhân cần đặt thêm 1 đường 
cannula tĩnh mạch dẫn máu ra nhằm tăng lưu 
lượng qua máy (VV-A ECMO). Tất cả bệnh 
nhân đều sử dụng 1 màng oxy hóa. 
Biểu đồ 1: Diễn tiến một số thông số trước và sau khởi động ECMO 
Nhận xét: Ngay sau kết nối với hệ thống 
ECMO, HATB của bệnh nhân tăng và đạt mức 
trên 65 mmHg, liều Noradrenalin và Adrenalin 
giảm nhanh. Sự thay đổi HATB và liều vận 
mạch được ghi nhận có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05) ngay giờ thứ 1 ECMO so với trước 
ECMO. Lượng nước tiểu có xu hướng tăng dần 
tại các thời điểm khảo sát, ghi nhận sự tăng có ý 
nghĩa thống kê ở thời điểm ECMO giờ thứ 48 so 
với trước ECMO. 
Bảng 2 : Kết cục điều trị 
Số giờ ECMO giờ 93 (59 – 143) 
Số ngày nằm HSTC ngày 8 (5 – 14,5) 
Số ngày nằm viện ngày 14 (6,5 – 23,5) 
RLCNĐCQ n (%) 28 (70) 
Cai ECMO thành công n (%) 29 (72,5) 
Sống xuất viện n (%) 25 (62,5) 
Nhận xét: Thời gian ECMO trong các trường 
hợp viêm cơ tim cấp có trung vị 93 giờ. 72,5% 
bệnh nhân cai ECMO thành công, tuy nhiên chỉ 
62,5% bệnh nhân sống xuất viện. Tỉ lệ bệnh nhân 
có rối loạn chức năng đa cơ quan (RLCNĐCQ) 
cao chiếm 72,5%. 
Bảng 3: Biến chứng liên quan ECMO 
Biến chứng (n=40) n (%) 
Bơm không hoạt động 1 (2,5) 
Đông màng 0 (0,0) 
Thủng, rách mạch máu 1 (2,5) 
Thủng tim 0 (0,0) 
Chảy máu vị trí đặt cannula 21 (52,5) 
Xuất huyết tiêu hóa 4 (10,0) 
Viêm phổi thở máy 17 (42,5) 
Nhiễm trùng vị trí đặt cannula 1 (2,5) 
Huyết khối TM 3 (7,5) 
Huyết khối ĐM 7 (17,5) 
Thiếu máu nuôi chi đặt cannula 9 (22,5) 
Chèn ép khoang 0 (0,0) 
Cắt chi 1 (2,5) 
Nhận xét: Biến chứng chảy máu vị trí đặt 
cannula và viêm phổi thở máy chiếm tỉ lệ cao. 
Một số biến chứng chiếm tỉ lệ thấp nhưng ảnh 
hưởng kết cục điều trị như thủng rách mạch 
máu trong lúc đặt cannula, huyết khối mạch 
máu, cắt chi. 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tuổi 
p<0,001 
p<0,05 
p<0,05 
p<0,05 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 14
trung vị là 27,5 nhỏ hơn tuổi trung bình trong các 
nghiên cứu trên cùng đối tượng do mẫu nghiên 
cứu của chúng tôi có thêm đối tượng < 18 tuổi (9 
ca chiếm 22,5%). 37/40 bệnh nhân cần sử dụng 
kết hợp noradrenalin và adrenalin liều cao trước 
ECMO để nâng huyết áp, tuy nhiên chỉ 4/40 
bệnh nhân đạt HATB hơn 65mmHg. Chức năng 
các cơ quan vì thế cũng bị ảnh hưởng, các xét 
nghiệm đánh giá chức năng các cơ quan có giá 
trị bất thường, điểm APACHE II và SOFA cao. 
Tình trạng rối loạn huyết động kéo dài gây 
rối loạn nhịp phức tạp và ngừng tim đột ngột 
thường gặp ở các bệnh nhân viêm cơ tim cấp 
nặng. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ 
ngưng tim trước ECMO chiếm 37,5%; trong đó 
27,5% bệnh nhân được thực hiện ECMO trong 
điều kiện hồi sinh tim phổi (ECPR). Đặc điểm 
này cũng được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu 
ngoài nước trên cùng đối tượng. Đào Xuân Cơ 
và cộng sự nghiên cứu ứng dụng ECMO trong 
điều trị bệnh nhân viêm cơ tim cấp biến chứng 
sốc tim tại bệnh viện Bạch Mai cũng ghi nhận 
30% bệnh nhân có ngừng tim trước ECMO(4). 
Tình trạng ngưng tim trước ECMO được mô tả 
với tỉ lệ khác nhau (30%-47%) trong hầu hết các 
nghiên cứu ECMO hỗ trợ tuần hoàn và được 
xem là yếu tố ảnh hưởng sống còn trên bệnh 
nhân ECMO(3,6,7). 
Sau khi thiết lập hệ thống ECMO, HATB cải 
thiện nhanh chóng; số trung vị lớn hơn 65 
mmHg ngay sau ECMO 1 giờ. Liều thuốc co 
mạch giảm nhanh. Sự cải thiện của HATB và liều 
vận mạch có ý nghĩa thống kê ngay sau giờ thứ 1 
của ECMO. Lượng nước tiểu cũng có xu hướng 
tăng dần, tuy nhiên sự khác biệt chỉ có ý nghĩa 
thống kê sau 48 giờ. Nghiên cứu của Đào Xuân 
Cơ cũng cho kết quả tương tự với HATB luôn 
đạt mục tiêu 65 mmHg sau 1 giờ ECMO, 80% 
bệnh nhân có nước tiểu trở lại, liều vận mạch 
giảm dần sau ECMO và hầu hết các bệnh nhân 
ngưng vận mạch từ giờ thứ 24(4). Điều này cho 
thấy hỗ trợ ECMO có hiệu quả hỗ trợ huyết 
động, cải thiện tình trạng sốc và tăng tưới máu 
các cơ quan đích. 
Thời gian hỗ trợ ECMO ở các bệnh nhân 
viêm cơ tim cấp trong nghiên cứu của chúng 
tôi có trung vị là 93 giờ, tỉ lệ cai ECMO thành 
công và sống xuất viện lần lượt là 72,5% và 
62,5%. Tỉ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu 
của tác giả Đào Xuân Cơ, ghi nhận 80% bệnh 
nhân viêm cơ tim cai được ECMO và 78% 
bệnh nhân sống xuất viện(4). Các báo cáo của 
tác giả trên thế giới về hiệu quả của ECMO ở 
bệnh nhân viêm cơ tim có tỉ lệ cai ECMO 
thành công dao động từ 61-76%, tỉ lệ sống xuất 
viện từ 59-75%(3,6,7). Sự khác biệt này có thể do 
tình trạng nặng của bệnh nhân trước ECMO, 
các nguyên nhân gây viêm cơ tim khác nhau ở 
từng nghiên cứu. Các bệnh nhân viêm cơ tim 
cấp trong nghiên cứu của chúng tôi được chỉ 
định và thực hiện ECMO trong tình trạng sốc 
nặng và kéo dài, điểm APACHE II và SOFA 
cao, trong đó 70% bệnh nhân diễn tiến rối loạn 
chức năng đa cơ quan, một trong những 
nguyên nhân gây tử vong cho bệnh nhân viêm 
cơ tim dù cai ECMO thành công. 
Về các biến chứng liên quan đến đặt cannula, 
chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp thủng mạch 
máu và không có trường hợp nào thủng tim. Các 
biến chứng này chiếm tỉ lệ thấp nhưng là những 
biến chứng có nguy cơ tử vong cao, đòi hỏi kinh 
nghiệm và sự cảnh giác của bác sĩ thực hiện. 
Biến chứng chảy máu vị trí đặt cannula theo 
một số tác giả nước ngoài có tỉ lệ 7-17%, tuy 
nhiên chiếm tỉ lệ khá cao trong nghiên cứu của 
chúng tôi (52,5%), gần giống với nghiên cứu của 
Đào Xuân Cơ (68%). Tuy nhiên, biến chứng này 
không nguy hiểm và dễ kiểm soát. Xuất huyết 
tiêu hóa trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ 
chiếm 10%, có thể do sử dụng heparin trong quá 
trình ECMO và trong bệnh cảnh rối loạn chức 
năng đa cơ quan. 
Với thời gian ECMO tương đối ngắn, chúng 
tôi chỉ ghi nhận 1 trường hợp nhiễm trùng vị trí 
đặt cannula cần thay đổi vị trí đặt cannula mới. 
Tỉ lệ này thấp hơn nhiều so với tác giả Đào Xuân 
Cơ (54%), có thể do thời gian ECMO trung bình 
trong nghiên cứu của Đào Xuân Cơ dài hơn (168 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 15
giờ)(4). Ngược lại, viêm phổi thở máy trong 
nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ khá cao 
(42,5%) đồng thời là một trong những nguyên 
nhân tử vong của bệnh nhân sau khi cai ECMO 
thành công. Kiểm soát và phòng chống nhiễm 
khuẩn luôn là vấn đề đáng lưu tâm đặc biệt ở các 
bệnh nhân được ECMO. 
Biến chứng huyết khối động mạch và tĩnh 
mạch đặt cannula trong nghiên cứu của chúng 
tôi có tỉ lệ lần lượt là 17,5% và 7,5% và đều cần 
can thiệp. Thiếu máu nuôi chi đặt cannula chiếm 
tỉ lệ 22,5% trong nghiên cứu của chúng tôi (dù tất 
cả các bệnh nhân đều được đặt catheter tái tưới 
máu); cắt chi chiếm 2,5%; không ghi nhận trường 
hợp chèn ép khoang ở các bệnh nhân viêm cơ 
tim được hỗ trợ ECMO. Báo cáo tổng quan hệ 
thống của tác giả Cheng từ 20 nghiên cứu ECMO 
hỗ trợ tuần hoàn cho thấy tỉ lệ thiếu máu chi 
dưới là 16,9% (12,5-22,6%), chèn ép khoang là 
10,3% (7,3-14,5%), cắt chi là 4,7% (2,3-9,3%)(2). Các 
biến chứng mạch máu liên quan ECMO không 
phải là những biến chứng chiếm tỉ lệ cao nhất 
nhưng có thể để lại hậu quả nặng nề và cần tiếp 
tục theo dõi sau khi xuất viện. 
Một số biến chứng không được đánh giá 
chính xác trong nghiên cứu của chúng tôi như 
xuất huyết não, giảm tiểu cầu do heparin, tán 
huyết. Nguyên nhân do một số xét nghiệm chẩn 
đoán không thực hiện tại bệnh viện chúng tôi 
hoặc tình trạng bệnh nhân không cho phép di 
chuyển đến khu vực xét nghiệm. 
KẾT LUẬN 
V-A ECMO là phương pháp hiệu quả trong 
nâng đỡ huyết động ở các trường hợp viêm cơ 
tim cấp nặng có biến chứng sốc tim, với tỉ lệ sống 
xuất viện là 62,5%. Tuy nhiên, phương pháp này 
liên quan đến nhiều biến chứng cần theo dõi sát 
và can thiệp kịp thời. Cần những nghiên cứu sâu 
hơn về việc áp dụng kỹ thuật này trên các bệnh 
nhân viêm cơ tim cấp nặng để có biện pháp 
phòng ngừa các biến chứng liên quan. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Caforio AL, Pankuweit S, Arbustini E, et al (2013), "Current 
state of knowledge on aetiology, diagnosis, management, and 
therapy of myocarditis: a position statement of the European 
Society of Cardiology Working Group on Myocardial and 
Pericardial Diseases", Eur Heart J. 34 (33), pp. 2636-2648, 
2648a-2648d. 
2. Cheng R, et al (2014), "Complications of extracorporeal 
membrane oxygenation for treatment of cardiogenic shock 
and cardiac arrest: a meta-analysis of 1,866 adult patients", 
Ann Thorac Surg. 97 (2),pp.610-616. 
3. Diddle JW, et al (2015), "Extracorporeal membrane 
oxygenation for the support of adults with acute myocarditis", 
Crit Care Med. 43 (5),pp.1016-1025. 
4. Đào Xuân Cơ, Đồng Phú Khiêm, Nguyễn Mạnh Dũng và 
cộng sự (2016), "Kết quả áp dụng tim phổi nhân tạo trong điều 
trị bệnh nhân sốc tim do viêm cơ tim tại khoa Hồi sức tích cực 
Bệnh viện Bạch Mai", Tạp chí Y học Việt Nam(2),109-114. 
5. Ginsberg F , Parrillo JE (2013), "Fulminant myocarditis", Crit 
Care Clin. 29 (3), pp. 465-483. 
6. Hsu KH, Chi NH, Yu HY, et al (2011), "Extracorporeal 
membranous oxygenation support for acute fulminant 
myocarditis: analysis of a single center's experience", Eur J 
Cardiothorac Surg. 40 (3),pp.682-688. 
7. Lorusso R, Centofanti P, Gelsomino S, et al (2016), 
"Venoarterial Extracorporeal Membrane Oxygenation for 
Acute Fulminant Myocarditis in Adult Patients: A 5-Year 
Multi-Institutional Experience", Ann Thorac Surg. 101 
(3),pp.919-926. 
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018