Hiệu quả kinh tế từ mô hình sản xuất chè đông xuân trên giống kim tuyên tại Phú Thọ

Tài liệu Hiệu quả kinh tế từ mô hình sản xuất chè đông xuân trên giống kim tuyên tại Phú Thọ: 30 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP 1. Đặt vấn đề Phú Thọ là tỉnh có lịch sử trồng chè lâu đời, có trình độ thâm canh chè cao� Diện tích chè toàn tỉnh Phú Thọ đạt gần 15�720 ha, chiếm khoảng 12% diện tích chè và xếp thứ 4 cả nước� Hiện nay, mặt hàng chè chủ lực của Phú Thọ vẫn là chè đen� Đơn giá xuất khẩu bình quân của chè đen Việt Nam hiện nay vào khoảng 1,2–1,3 USD/kg� Mức giá này tương đương với 4�000 đ/kg chè nguyên Hiệu quả kinh tế từ mô hình sản xuất chè Đông Xuân TRÊN GIỐNG KIM TUYÊN TẠI PHÚ THỌ Phan Chí nghĩa1, nguyễn Văn Toàn2, nguyễn ngọC nông3 1Khoa Nông–Lâm–Ngư, Trường Đại học Hùng Vương; 2Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía bắc; 3Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên liệu và chưa đủ để nâng cao đời sống người làm chè ở Phú Thọ� Cây chè là loại cây có xuất xứ từ rừng nhiệt đới, yêu cầu về lượng mưa hàng năm thích hợp cho cây chè là 1�500–2�400 mm, hàng tháng là trên 100 mm [2]�...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả kinh tế từ mô hình sản xuất chè đông xuân trên giống kim tuyên tại Phú Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
30 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP 1. Đặt vấn đề Phú Thọ là tỉnh có lịch sử trồng chè lâu đời, có trình độ thâm canh chè cao� Diện tích chè toàn tỉnh Phú Thọ đạt gần 15�720 ha, chiếm khoảng 12% diện tích chè và xếp thứ 4 cả nước� Hiện nay, mặt hàng chè chủ lực của Phú Thọ vẫn là chè đen� Đơn giá xuất khẩu bình quân của chè đen Việt Nam hiện nay vào khoảng 1,2–1,3 USD/kg� Mức giá này tương đương với 4�000 đ/kg chè nguyên Hiệu quả kinh tế từ mô hình sản xuất chè Đông Xuân TRÊN GIỐNG KIM TUYÊN TẠI PHÚ THỌ Phan Chí nghĩa1, nguyễn Văn Toàn2, nguyễn ngọC nông3 1Khoa Nông–Lâm–Ngư, Trường Đại học Hùng Vương; 2Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía bắc; 3Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên liệu và chưa đủ để nâng cao đời sống người làm chè ở Phú Thọ� Cây chè là loại cây có xuất xứ từ rừng nhiệt đới, yêu cầu về lượng mưa hàng năm thích hợp cho cây chè là 1�500–2�400 mm, hàng tháng là trên 100 mm [2]� Tuy nhiên, khí hậu đặc thù ở miền Bắc nước ta có đặc điểm nóng ẩm vào vụ Hè Thu và hanh khô vụ Đông Xuân, điều này làm cho việc canh tác cây chè chủ yếu chỉ diễn ra vào các tháng TÓM TẮT Áp dụng mô hình sản xuất chè Đông Xuân trên giống chè Kim Tuyên bằng việc kết hợp các biện pháp kỹ thuật như: tưới nước bổ sung với lượng 800m3/ha/tháng, bón cân đối phân đa lượng NPK và phân hữu cơ vi sinh, thay đổi thời vụ đốn sang tháng 4 làm tăng mật độ búp, khối lượng búp, cũng như chiều dài búp đồng thời làm tăng năng suất và số lứa hái trong vụ Đông Xuân thêm 1 lứa. Ngoài ra, mô hình này còn nâng cao tổng sản lượng cả năm thêm 9,6 tạ/ha mà không làm suy giảm sản lượng vụ Hè Thu. Đánh giá thử nếm cảm quan còn cho thấy chất lượng chè xanh ở mức khá, được thị trường ưa chuộng. Mô hình còn có lợi nhuận cao đạt 125.969.000 đồng/ha, đồng thời rải đều thu nhập của người làm chè trong cả năm, góp phần giảm thời gian nông nhàn, kéo theo nhiều lợi ích về kinh tế và xã hội. Từ khóa: mô hình, rải vụ, năng suất, chè xanh, Đông Xuân Nhận bài ngày 30/11/2017, Phản biện xong ngày 14/12/2017, Duyệt đăng ngày 15/12/2017 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 31 KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP vụ Hè Thu� Từ thực tiễn này dẫn tới vụ Đông Xuân thị trường chè chậm lưu thông, sản phẩm khan hiếm� Mặt khác, do vụ Đông Xuân nhiệt độ và ẩm độ thấp chất lượng búp chè rất tốt� Với hai yếu tố trên làm cho giá bán chè xanh vụ Đông Xuân thường cao hơn gấp 2,3 lần so với chè chính vụ� Những năm trở lại đây, hướng sản xuất chè xanh vụ Đông Xuân đang là một hướng đi mới được nhiều bà con quan tâm� Xuất phát từ thực tế đó, cần tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế từ mô hình sản xuất chè Đông Xuân tại tỉnh Phú Thọ để giải quyết vấn đề này� 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Thời gian, địa điểm ■ Thời gian: từ tháng 12/2015 đến 12/2017� ■ Địa điểm: xã Văn Lung, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ� ■ Quy mô: 5�000 m2� 2.1.2. Các biện pháp tác động chính ■ Giống chè áp dụng: Kim Tuyên tuổi 10� ■ Kỹ thuật bón phân: • Lượng bón: bón tăng 15% lượng phân NPK so với quy trình “Kỹ thuật trồng, thâm canh chè an toàn” của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (2003) [4]� (Bón 2 lần, mỗi lần 110 kg ure + 100 kg super lân + 30 kg kali clorua (vào tháng 9 và tháng 12)� • Bón bổ sung phân hữu cơ sinh học Sông Gianh với lượng 600 kg/ha vào tháng 9� ■ Kỹ thuật tưới nước: • Lượng nước tưới: tưới bổ sung nước từ tháng 10 năm trước đến hết tháng 3 năm sau với lượng nước tưới 800m3/ ha/tháng� • Tần suất tưới: tưới 5 ngày/lần� ■ Kỹ thuật đốn: • Thời vụ đốn: đốn tháng 4 (lưu chè qua đông)� • Dụng cụ đốn: đốn bằng máy� ■ Đối chứng: đối chứng là nương chè Kim Tuyên sản xuất bình thường của người dân xã Văn Lung, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ� Bón phân theo Quy trình “Kỹ thuật trồng, thâm canh chè an toàn” của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (2003) [4], không tưới nước bổ sung vụ Đông Xuân, đốn chè bằng máy vào tháng 12� 2.2. Các chỉ tiêu theo dõi ■ Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: mật độ búp (búp/m2), chiều dài búp 1 tôm 3 lá (cm), khối lượng búp 1 tôm 3 lá (g/ búp)� ■ Chất lượng: thử nếm cảm quan chè theo TCVN 3218 – 1993� ■ Hạch toán hiệu quả kinh tế: lợi nhuận (RVAC) được tính bằng tổng thu (GR) trừ đi tổng chi phí (TC): RVAC = GR – TC� • Tổng thu (vụ Đông Xuân và Hè Thu) = giá chè khô X sản lượng� • Tổng chi = Công lao động (phun thuốc, làm cỏ, làm đất, bón phân, thu hái, đốn) + Vật tư (Thuốc BVTV, phân bón, nhiên liệu, điện bơm nước tưới)� 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất Qua theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất của hai mô hình (xem bảng 1) chúng tôi nhận thấy: Trong vụ Đông Xuân, mô hình thí nghiệm cho mật độ búp (201,22 búp/m2), khối lượng 32 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP búp (0,58 gam/búp) cũng như chiều dài búp (4,5 cm/búp) cao hơn sản xuất đối chứng� Điều này rất có ý nghĩa cho người sản xuất để nâng cao năng suất chè vụ Đông Xuân, rõ ràng việc tưới nước và bón phân bổ sung cân đối đã nâng cao các yếu tố cấu thành năng suất của búp chè Đông Xuân� Trong vụ Hè Thu, tuy mô hình thí nghiệm có khối lượng búp thấp hơn đối chứng (0,59 gam/búp) nhưng mật độ và chiều dài búp lại tăng cao hơn so với đối chứng� Điều này có thể là do hàm lượng nước trong búp chè ở mô hình cao hơn sản xuất đại trà (do lượng tưới nước bổ sung trong vụ Đông Xuân), dẫn đến khối lượng vật chất khô tích lũy trong búp thấp hơn� Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ahmed S� (2014) [1] cho rằng, khi cây chè thiếu nước sẽ sản sinh ra một chất là axit jasmonic (JA), chất này làm chậm quá trình tích lũy vật chất khô của cây chè� Khi so sánh kỹ hơn năng suất và sản lượng của chè ở mô hình sản xuất, chúng tôi nhận thấy có sự thay đổi rõ rệt về cơ cấu lứa hái của cây chè trong năm� Qua bảng 2 có thể nhận thấy rõ ràng việc thu hái theo mô hình đại trà khi lượng lớn búp chè được tập trung vào các tháng vụ Hè Thu hoàn toàn có thể thay đổi được bằng các biện pháp kỹ thuật� Việc thay đổi chu kỳ đốn, bón phân cân đối và đặc biệt là tưới nước bổ sung vào các tháng vụ Đông Xuân đã nâng cao năng suất chè trong vụ Đông Xuân đồng thời tăng số lứa hái trong vụ này thêm 1 lứa� Khi so sánh tổng sản lượng cả năm cũng cho thấy mô hình sản xuất chè Đông Xuân đã nâng cao sản lượng thêm 9,6 tạ/ha, điều này là minh chứng rõ Bảng 1. So sánh các yếu tố cấu thành năng suất của mô hình sản xuất chè đông xuân và mô hình sản xuất đại trà Công thức Mật độ búp (búp/m2) Khối lượng búp 1 tôm 3 lá (g/búp) Chiều dài búp 1 tôm 3 lá (cm) Vụ Đông Xuân • Mô Hình 201,22 0,58 4,5 • Đối chứng 61,32 0,53 4,3 Vụ Hè Thu • Mô Hình 682,67 0,59 4,35 • Đối chứng 610,22 0,60 4,34 Bảng 2. So sánh năng suất của mô hình sản xuất chè đông xuân và mô hình sản xuất đại trà Công thức NSTB lứa hái (tạ/ha) Số lứa hái (lứa) Sản lượng (tạ/ha) Vụ đông xuân • Mô hình 9,35 3 28,05 • Đối chứng 1,57 2 3,14 Vụ hè thu • Mô hình 10,72 6 64,32 • Đối chứng 11,37 7 79,59 Cả năm • Mô hình 10,26 9 92,37 • Đối chứng 9,19 9 82,73 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 33 KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP nét nhất của việc mô hình này ảnh hưởng rất ít đến sản lượng chè Hè Thu� Tuy nhiên, để bổ sung lượng dinh dưỡng cây trồng mất đi do nâng cao sản lượng, cần thiết phải chú ý đến việc bổ sung dinh dưỡng cho cây bằng cách tăng lượng phân đa lượng và hữu cơ cần thiết� Kết quả này phù hợp với những nghiên cứu của Lê Tất Khương (2016) [3]� Tác giả cho rằng muốn sản xuất chè Đông Xuân cần phải phối hợp nhiều yếu tố kỹ thuật từ tưới nước, bón phân và đốn hái hợp lý� 3.2. Đánh giá chất lượng Bên cạnh việc đánh giá năng suất và sản lượng của mô hình, chúng tôi cũng tiến hành so sánh cảm quan các mẫu chè xanh sau khi chế biến (Bảng 3)� Có sự phân biệt khá rõ của chất lượng chè trong hai vụ Đông Xuân và Hè Thu, chất lượng chè Đông Xuân có sự vượt trội khi đều đạt trung bình trên 16 điểm� Đặc biệt vị của chè Đông Xuân được đánh giá rất cao khi đạt 4,4–4,6 điểm/5 điểm� Tuy nhiên trong cả hai vụ Đông Xuân và Hè Thu, búp chè Kim Bảng 3. So sánh điểm thử nếm cảm quan của mô hình sản xuất chè Đông Xuân và mô hình sản xuất đại trà Công thức Ngoại hình Màu nước Hương Vị Tổng điểm Nhận xét Vụ Đông Xuân • Mô hình 3,8 4,2 3,4 4,4 16,52 Khá • Đối chứng 3,8 4,6 3,2 4,6 16,84 Khá Vụ Hè Thu • Mô hình 3,4 3,8 3,0 4,2 15,08 Khá • Đối chứng 3,2 4,0 3,2 4,4 15,52 Khá Bảng 4. Hạch toán hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất chè Đông Xuân và mô hình sản xuất đại trà (tính cho 01 ha) Đối chứng Mô hình A Tổng chi (TC)= I+II (đồng) 88.892.000 114.871.000 I Công lao động (đồng) 62.970.000 79.178.000 1�1 Phun thuốc+làm cỏ+ làm đất (đồng) 5�000�000 5�000�000 1�2 Bón phân (đồng) 3�500�000 3�500�000 1�3 Phun thuốc BVTV(đồng) 2�500�000 2�500�000 1�4 Thu hái (đồng) 50�970�000 65�178�000 1�5 Đốn máy (đồng) 1�000�000 3�000�000 II Vật tư (đồng) 25.922�000 30.895�000 2�1 Thuốc BVTV (đồng) 3�250�000 3�250�000 2�2 Phân bón (đồng) 20�135�000 24�933�000 2�3 Nhiên liệu (củi, điện sao chè) (đồng) 2�537�000 4�010�000 2�4 Điện bơm nước tưới (đồng) 0 3�500�000 B Tổng thu (GR)=I+II (đồng) 171.740.000 240.840.000 I Vụ đông xuân = 1.1x1.2 (đồng) 12.560.000 112.200.000 1�1 Sản lượng chè khô (kg) 63 561 1�2 Giá bán chè khô trung bình (đồng) 200�000 200�000 II Vụ hè thu = 2.1 x 2.2 (đồng) 159.180.000 128.640.000 2�1 Sản lượng chè khô (kg) 1592 1286 2�2 Giá bán chè khô trung bình (đồng) 100�000 100�000 C Lợi nhuận (RVAC) = GR-TC (đồng) 82.848.000 125.969.000 34 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP Tuyên đều được đánh giá ở mức khá, một yêu cầu rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng chè� 3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế trong điều kiện thâm canh của mô hình so với sản xuất đại trà Qua đánh giá hiệu quả kinh tế ở hai mô hình thu được kết quả thể hiện ở bảng 4� Có thể thấy rất rõ lợi nhuận của mô hình sản xuất chè Đông Xuân cao hơn hẳn sản xuất đại trà, đạt 125�969�000 đồng/ha so với 82�848�000 đồng/ha� Điều này là do giá bán chè trung bình của vụ Đông Xuân cao gấp đôi vụ Hè Thụ� Chúng tôi còn nhận thấy cơ cấu thu nhập của hai vụ có sự thay đổi rõ rệt khi chuyển đổi mô hình canh tác� Thể hiện rõ ở đồ thị tại hình 1� Trong khi ở sản xuất đại trà, thu nhập từ chè Đông Xuân chỉ chiếm 7% tổng thu nhập cả năm thì khi áp dụng mô hình đã chuyển đổi rõ rệt thu nhập lên gần như tương đương giữa hai vụ� Thu nhập từ vụ Đông Xuân trong mô hình chiếm 47% tổng thu nhập cả năm� Đây là một ưu thế rất lớn của mô hình này khi rải đều thu nhập của người làm chè trong cả năm, góp phần giảm thời gian nông nhàn, nâng cao thu nhập kéo theo nhiều lợi ích về kinh tế và xã hội� 4. Kết luận ■ Mô hình sản xuất chè Đông Xuân trên giống chè Kim Tuyên bằng việc kết hợp các biện pháp kỹ thuật như: tưới nước bổ sung với lượng 800m3/ha/tháng, bón cân đối phân đa lượng NPK và phân hữu cơ vi sinh, thay đổi thời vụ đốn sang tháng 4 làm tăng mật độ búp (201,22 búp/m2), khối lượng búp (0,58 gam/búp) cũng như chiều dài búp (4,5 cm/búp) so với sản xuất đại trà đồng thời làm tăng năng suất và số lứa hái trong vụ Đông Xuân thêm 1 lứa� ■ Mô hình sản xuất chè Đông Xuân trên giống chè Kim Tuyên bằng việc kết hợp các biện pháp kỹ thuật như: tưới nước bổ sung với lượng 800 m3/ha/tháng, bón cân đối phân đa lượng NPK và phân hữu cơ vi sinh, thay đổi thời vụ đốn sang tháng 4 đã nâng cao tổng sản lượng cả năm thêm 9,6 tạ/ha mà không làm suy giảm sản lượng vụ Hè Thu đồng thời đảm bảo chất lượng thử nếm cảm quan chè xanh ở mức Khá� Hình 1. Đồ thị tỷ lệ thu nhập của hai vụ Đông Xuân và Hè Thu ở mô hình sản xuất chè Đông Xuân và sản xuất đại trà Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 35 KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP SUMMARY The evaluation of economic efficiency from modeling of winter-spring of tea production kimtuyen tea in phu tho Phan Chi nghia1, nguyen Van Toan2, nguyen ngoC nong3 1Faculty of Agriculture–Forestry–Aquaculture, Hung Vuong University; 2Northern Mountainous Agriculture and Forestry Science Institute; 3Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry Applying the modeling of winter-spring of tea production on Kim Tuyen by com-bining technical measures such as adding water with 800 m3/ha/month, balancing between NPK and organic fertilizer, changing cropping time from December to April, tea increases the buds density, buds weight, as well as bud length, and increases the yield and number of times in winter-spring crop. In addition, this model also increased the total output by 9.6 quintals per hectare without decreasing summer crop yields. The taste test also shows that the quality of green tea is good, which is also good for the market. The model also has a high profit of 125.969.000 VND per hectare, while simultaneously spreading the income of the tea farmers throughout the year, contrib- uting to the reduction of free time, resulting in many economic and social benefits. Keywords: modeling, tea, spring, winter crop, Phu Tho ■ Mô hình sản xuất chè Đông Xuân trên giống chè Kim Tuyên bằng việc kết hợp các biện pháp kỹ thuật như: tưới nước bổ sung với lượng 800 m3/ha/tháng, bón cân đối phân đa lượng NPK và phân hữu cơ vi sinh, thay đổi thời vụ đốn sang tháng 4 đã nâng cao lợi nhuận sản xuất đạt 125�969�000 đồng/ha, đồng thời rải đều thu nhập của người làm chè trong cả năm� Tài liệu tham khảo [1] Selena Ahmed, (2014), “Effects of Extreme Climate Events on Tea (Camellia sinensis) Functional Quality Validate Indigenous Farmer Knowledge and Sensory Preferences in Tropical China” PLOS-one v�9(10) [2] Djemukhatze (1981), Cây chè Miền Bắc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội� [3] Lê Tất Khương (2016), Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất chè vụ Đông – Xuân để nâng cao giá trị sản phẩm chè ở vùng miền núi phía Bắc, Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ Khoa học công nghệ� [4] Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (2003), Quy trình Kỹ thuật trồng, thâm canh chè an toàn, Thái Nguyên�

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf25_8939_2218790.pdf
Tài liệu liên quan