Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 120
HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE TỰ CHĂM SÓC BÀN CHÂN 
Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 
Phạm Nguyễn Hồng Phúc*, Ann Henderson**, Võ Nguyên Trung*** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả chương trình giáo dục sức khỏe tự chăm sóc bàn chân ở người 
bệnh (NB) đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 tại một bệnh viện tỉnh. 
Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 73 NB ĐTĐ typ 2 đến khám và điều trị tại 
bệnh viện đa khoa Tiền Giang được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Những NB này được đánh giá 
kiến thức và hành vi lần 1 sau đó được áp dụng chương trình giáo dục sức khỏe về tự chăm sóc bàn chân. Sau 1 
tháng những NB này được đánh giá lại kiến thức và hành vi lần 2. 
Kết quả: Có 73NB được đưa vào nghiên cứu, kiến thức đúng tự chăm sóc bàn chân tăng từ 17,6% lên 
76,7%, hành vi đúng tự chăm sóc bàn chân tăng từ 12,3% lên 64,4%. 
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy hiệu quả của chương trình GDSK trong việc nâng cao kiến thức, hành vi về 
tự chăm sóc bàn chân ở NBĐTĐ typ 2. 
Từ khóa: Giáo dục sức khỏe, tự chăm sóc bàn chân, đái tháo đường, kiến thức, hành vi. 
ABSTRACT 
EFFECTIVENESS OF HEALTH EDUCATION PROGRAM ABOUT FOOT SELF-CARE FOR TYPE 2 
DIABETES PATIENTS 
Pham Nguyen Hong Phuc, Ann Henderson, Vo Nguyen Trung 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 120 - 124 
Objectives: To evaluate the effectiveness of self-care foot in diabetes patient type 2 about health education 
program in a provincial hospital. 
Methods: The study sample consisted of 73 diabetes patients type 2 who received treatment at Tien Giang 
General Hospital with a convenient sampling method. These patients were assessed for knowledge and behavior 
for the first time and then adopted a self-care foot health education program. After 1 month these patients were re-
evaluated knowledge and behavior second times. 
Results: 73 patients were inculed in the study, knowledge of foot self- care increase from 17.6% to 76.7%, 
behavior of foot self-care increase from 12.3% to 64.4%. 
Conclusions: Research shows the effectiveness of a health education program in improving knowledge and 
behavior of foot self-care in patients with type 2 diabetes. 
Keywords: Health education program, foot self-care, diabetes, knowledge, behavior. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Các biến chứng bàn chân do ĐTĐ như biến 
dạng bàn chân, loét bàn chân, hoại tử ngón 
chân là nguyên nhân phổ biến nhất trong 
nhóm nguyên nhân không phải chấn thương 
gây cắt cụt chi ở các nước phát triển. Nghiên cứu 
của Bộ Y tế cho thấy 5 - 7% số trường hợp ĐTĐ 
bị biến chứng loét bàn chân và nguy cơ cắt cụt 
*Học viên cao học điều dưỡng khóa 2016-2018, Đại học Y dược TPHCM. 
**Đại học Northern Colorado Mỹ, ***Đại học Y dược TPHCM. 
Tác giả liên lạc: CNĐD. Phạm Nguyễn Hồng Phúc - ĐT: 01224354520 - Email:
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 121
chi ở bệnh nhân ĐTĐ cao gấp 15 - 46 lần so với 
người không mắc bệnh(4). Sự hoại tử bàn chân có 
thể xảy ra khi không được quan tâm chăm sóc 
đúng mức, đáng sợ nhất có thể phải tháo bàn 
chân là giải quyết bắt buộc khi không còn giữ 
được nữa. Như vậy việc chăm sóc bàn chân ở 
người bệnh tiểu đường là vấn đề quan trọng và 
cần được quan tâm chu đáo. Trong đó vai trò 
của người điều dưỡng là rất quan trọng trong 
việc giáo dục sức khỏe, hướng dẫn NB tự chăm 
sóc đôi chân của mình hàng ngày(3,11). Cho đến 
nay tại Việt Nam vấn đề chăm sóc bàn chân bởi 
chính NB ĐTĐ đã được nhiều tác giả quan tâm 
nghiên cứu, tập trung về kiến thức và hành vi 
của NB(6,9,16,17). Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu đánh 
giá sự thay đổi kiến thức và hành vi sau khi 
được GDSK tự chăm sóc bàn chân. Chính vì thế 
với câu hỏi nghiên cứu: “Liệu GDSK tự chăm 
sóc bàn chân ở NB ĐTĐ có làm cải thiện kiến 
thức và hành vi về việc tự chăm sóc bàn chân 
hay không?”, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề 
tài: “Hiệu quả giáo dục sức khỏe về tự chăm sóc 
bàn chân ở NB đái tháo đường typ 2 tại một 
bệnh viện tỉnh”. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Từ 01/01/2018 - 01/06/2018 tại Bệnh viện đa 
khoa Tiền Giang. 
Thiết kế nghiên cứu 
Khảo sát một nhóm trước và sau can thiệp. 
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp 
chọn mẫu thuận tiện theo tiêu chuẩn chọn 
bệnh cho đến khi đủ cỡ mẫu. 
Cỡ mẫu 
Gồm 73 NB ĐTĐ typ 2 đến khám và điều 
trị tại bệnh viện đa khoa Tiền Giang. 
Tiêu chuẩn nhận vào 
NB ĐTĐ typ 2 được chẩn đoán ĐTĐ typ 2 
theo tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại của 
ADA 2017 
Tuổi ≥ 18. 
Đang điều trị tại bệnh viện đa khoa Tiền 
Giang từ 01/01/2018 đến 01/06/2018. 
Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
NB có các bệnh lý cấp tính nặng (đột quỵ, 
nhồi máu cơ tim cấp tính, viêm gan cấp, suy 
thận cấp, viêm phổi nặng.). 
NB mắc bệnh lý tâm thần không có khả năng 
giao tiếp. 
NB bị mù lòa, câm điếc. 
NB đã bị cắt cụt chi. 
NB không đến tái khám và không nghe điện 
thoại của nghiên cứu viên. 
Các bước tiến hành 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này qua 3 
giai đoạn 
Giai đoạn 1 
Xây dựng bộ câu hỏi mô tả kiến thức, hành 
vi của NB ĐTĐ typ 2 về tự chăm sóc bàn chân 
được dựa trên bộ câu hỏi có sẵn của Nguyễn 
Tiến Dũng năm 2012(12). 
Giai đoạn 2 
Kiểm tra lại bộ câu hỏi, nghiên cứu thử 30 
NB nhằm đánh giá lại thời gian hoàn thành thu 
thập số liệu, rà soát lại các bước tiến hành nghiên 
cứu. Các NB này chúng tôi không tính vào mẫu 
nghiên cứu. 
Giai đoạn 3 
Thu thập số liệu nghiên cứu: 
Bước 1: sàng lọc và thu nhận đối tượng. 
Bước 2: tư vấn và ký đồng thuận tham gia 
nghiên cứu. 
Bước 3: khảo sát sự hiểu biết và hành vi của 
NB lần 1 tại phòng tư vấn. 
Bước 4: tiến hành GDSK, thời gian khoảng 30 
phút, mỗi lần tập trung khoảng 5 NB. 
Bước 5: khảo sát sự hiểu biết và hành vi của 
NB lần 2 sau 1 tháng (thời điểm NB đến tái 
khám). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 122
Phân tích và xử lý số liệu 
Số liệu thu thập sẽ được mô tả và phân tích 
bằng phần mềm SPSS 22.0. 
KẾT QUẢ 
Tổng cộng có 73 NB thỏa tiêu chí chọn mẫu 
và được đưa vào nghiên cứu trong khoảng thời 
gian từ 01/01/2018 đến 01/06/2018, tại khoa nội 
tiết bệnh viện đa khoa Tiền Giang. 
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Nơi ở 
Thành thị 28 38,4 
Nông thôn 45 61,6 
Tuổi 
<40 tuổi 2 2,7 
40-49 tuổi 5 6.8 
50-59 tuổi 15 20.5 
60-69 tuổi 29 39,7 
>=70 tuổi 22 30,1 
Giới tính 
Nam 23 31.5 
Nữ 50 68,5 
Trình độ học 
vấn 
Không biết chữ 6 8,2 
Tiểu học - Trung học 
cơ sở 
61 83,6 
Phổ thông trung học 1 1,3 
Trên Trung cấp 2 2,7 
Thời gian mắc 
bệnh 
<5 năm 43 58,9 
5-10 năm 13 17,8 
>= 10 năm 17 23,3 
Có nhận thông 
tin về bàn 
chân ĐTĐ 
 10 13,7 
Phân loại bàn 
chân 
Có biến chứng bàn 
chân 
12 16,4 
Khác biệt kiến thức trước và sau giáo dục sức 
khỏe tự chăm sóc bàn chân ĐTĐ 
Bảng 2. So sánh tỷ lệ phần trăm kiến thức đúng của 
đối tượng trước và sau giáo dục sức khỏe tự chăm sóc 
bàn chân 
Kiến thức 
Trước 
can thiệp 
Sau can 
thiệp p 
n (%)
n(%) 
Kiến thức về chăm sóc bàn 
chân 
45 (61,6) 71 (97,3) <0,001** 
Kiến thức về rửa chân 21 (28,8) 50 (68,5) <0,001** 
Kiến thức về kiểm tra bàn 
chân 
18 (24,7) 46(63) <0,001** 
Kiến thức về chăm sóc và vệ 
sinh vết thương 
17 (23,3) 42 (57,5) <0,001** 
Kiến thức về thể dục bàn 
chân 
44 (60,2) 62 (83,7) <0,005** 
Kiến thức 
Trước 
can thiệp 
Sau can 
thiệp p 
n (%)
n(%) 
Kiến thức về bảo hộ chân 35 (47,9) 58 (78,3) <0,001** 
Kiến thức về chăm sóc da và 
móng chân 
11 (14,1) 40(54) <0,001** 
Kiến thức về gặp bác sỹ để 
kiểm tra bàn chân 
30 (41,1) 68 (93,2) <0,001** 
Tổng % kiến thức đúng 13 (17,8) (56) 76,7 <0,001** 
** Kiểm định Mc Nemar 
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự 
khác biệt về tỷ lệ đúng trước can thiệp là 17,8% 
và sau can thiệp là 76,7%, sự thay đổi này có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,001. 
 Khác biệt về hành vi trước sau GDSK tự chăm 
sóc bàn chân 
Bảng 3. So sánh tỷ lệ phần trăm hành vi đúng của 
đối tượng trước và sau GDSK tự chăm sóc bàn chân 
Hành vi 
Trước can 
thiệp 
Sau can 
thiệp p 
n(%)
n(%) 
Hành vi về rửa chân 36 (49,3) 55 (75,3) <0,001** 
Hành vi về chăm sóc da và 
móng chân 
25 (34,2) 43 (58,9) <0,05** 
Hành vi kiểm tra bàn chân 24 (32,9) 29 (39,7) 0,487** 
Hành vi bảo hộ bàn chân 44 (60,3) 64 (87,7) <0,001** 
Hành vi thể dục bàn chân 12 (16,4) 37 (50,7) <0,001** 
Hành vi chăm sóc vết 
thương 
55 (75,3) 71 (97,3) <0,001** 
Hành vi gặp bác sỹ để 
kiểm tra bàn chân 
27 (37) 53 (72,6) <0,001** 
Tổng tỷ lệ phần trăm hành 
vi 
9 (12,3) 47 (64,4) <0,001** 
**Kiểm định Mc Nemar 
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự 
khác biệt về tỷ lệ hành vi đúng trước can thiệp là 
12,3% và sau can thiệp là 64,4%, sự thay đổi này 
có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu 
Khu vực sinh sống của NB đa phần là ở 
nông thôn chiếm 61,6%, Kết quả này tương tự 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Đào (2012)(9). 
Về độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 
63,8, nhỏ nhất là 32, lớn nhất là 86. Đối tượng 
nghiên cứu đa số trên 60 tuổi chiếm 71,3%. Kết 
quả này tương tự với nghiên cứu của Trần Đặng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 123
Anh Khoa (2013)(17). Về tỷ lệ giới tính thì nữ/nam 
là 2,1/1, kết quả này phù hợp với nhiều nghiên 
cứu trong và ngoài nước. Nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Gái (2017) có 67,7% là nữ, theo 
Natalia De saP là 62,4% là nữ(8,11).Về trình độ học 
vấn thì NB có trình độ học vấn từ cấp 2 trở 
xuống chiếm tỷ lệ cao là 83,6%. Tương tự nghiên 
cứu của Nguyễn Thị Bích Đào (2012) với đối 
tượng nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao là có trình độ 
học vấn từ cấp 2 trở xuống(9), đa số NB trong 
nghiên cứu này sống tại nông thôn nên có tỷ lệ 
trình độ học vấn thấp. Về thời gian mắc bệnh thì 
tỷ lệ NB mắc bệnh đa phần là dưới 5 năm chiếm 
tỷ lệ 58,9%. Kết quả tương tự như trên cũng gặp 
trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Đào 
(2012) với đa số NB mắc bệnh dưới 5 năm là 
47,2%(9), Sawanjai (2006) là 58,5%(13). Trong 
nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ NB nhận được 
thông tin chăm sóc bàn chân rất thấp chỉ có 
13,7%, nghiên cứu chúng tôi đối tượng nghiên 
cứu chủ yếu sống ở nông thôn cho nên việc tiếp 
cận và tiếp nhận những nguồn thông tin đại 
chúng (tivi, internet, báo đài, sách, tạp chí) vẫn 
còn hạn chế. Về biến chứng bàn chân chúng tôi 
ghi nhận có 16,4% NB có biến chứng bàn chân. 
Khác biệt điểm số kiến thức trước và sau giáo 
dục sức khỏe 
Tỷ lệ kiến thức đúng của NB về tự chăm sóc 
bàn chân trước can thiệp chỉ ở mức rất thấp 
(17,8%), tương đương kết quả nghiên cứu của 
Bohorquez Robles R (2017) là 15,5%, thấp hơn 
Nguyễn Tiến Dũng (2012) là 21,3%(2,12). Sự khác 
biệt này có thể là do cách chọn mẫu. Đối tượng 
nghiên cứu của chúng tôi là NB đang điều trị nội 
trú, và theo Hồ Bích Thủy trình độ học vấn và trí 
thức của NB ở phòng khám thường cao hơn so 
với bệnh phòng vì đa phần NB ở phòng khám 
thuộc diện bảo hiểm y tế và cán bộ hưu trí(5). Sau 
khi được GDSK, tỷ lệ NB có kiến thức đúng đã 
có sự thay đổi đáng kể là 76,7% và sự thay đổi 
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Sự khác 
biệt thể hiện rõ ở tất cả 8 nội dung tự chăm sóc 
bàn chân bao gồm kiến thức chung, kiến thức về 
rửa chân, kiểm tra bàn chân, chăm sóc vệ sinh 
vết thương, thể dục bàn chân, bảo hộ chân, chăm 
sóc da và móng chân, gặp bác sĩ kiểm tra bàn 
chân với giá trị p < 0,001. 
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rõ hiệu quả 
của chương trình GDSK nâng cao kiến thức tự 
chăm sóc bàn chân của NB. Kết quả này tương 
đồng kết quả nghiên cứu của Huỳnh Quốc 
Thắng thực hiện tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai 
với tỷ lệ NB có kiến thức đúng trước can thiệp là 
78,44% và sau can thiệp tăng lên 94,69%(6). 
Tương tự, nghiên cứu của Sharoni thực hiện 
tại Malaysia cho thấy tỷ lệ điểm kiến thức đúng 
trước can thiệp là 6,68	±	2,9, sau can thiệp điểm 
số tăng lên là 9,97	±	1,35(14). 
Việc nâng cao kiến thức của NB về việc tự 
chăm sóc bàn chân góp phần giúp cho NB tự tin 
hơn trong quản lý tình hình sức khỏe cá nhân, 
nâng cao chất lượng cuộc sống, và điều này cũng 
thể hiện rõ tác động tích cực của chương trình 
GDSK được triển khai. 
Khác biệt điểm số hành vi trước và sau giáo 
dục sức khỏe 
Tỷ lệ NB có hành vi chung về tự chăm sóc 
bàn chân sau can thiệp là 64,4% so với trước can 
thiệp chỉ có 12,3%, và sự thay đổi này có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,001. Theo nghiên cứu của 
Tewahido D (2017), trong 5 vấn đề tự chăm sóc ở 
NB ĐTĐ typ 2 bao gồm kiêng ăn, luyện tập thể 
lực, theo dõi đường huyết, uống thuốc theo toa, 
tự chăm sóc bàn chân, thì điểm số hành vi tự 
chăm sóc chân là thấp nhất so với các vấn đề tự 
chăm sóc còn lại. Hầu hết NB không hề nghe 
qua việc tự chăm sóc bàn chân là gì, mặc dù 
nhiều người trong số họ đang có vấn đề bàn 
chân cần phải nhập viện điều trị(15). Kết quả hành 
vi tự chăm sóc bàn chân đúng trước can thiệp có 
tỷ lệ rất thấp, tương tự với nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Bích Đào (2012), Lê Thị Tuyết Hoa 
(2008), Nongmaithem (2017), Bohorquez Robles 
R (2017)(2,7,9,10). Sau khi được GDSK tỷ lệ hành vi 
đúng của NB tăng lên 64,4%. Qua đó cho thấy 
được tác động tích cực của chương trình GDSK 
lên hành vi tự chăm sóc bàn chân của NB. Tương 
tự, nghiên cứu của Huỳnh Quốc Thắng (2012), 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 124
Sharoni (2017) cũng đưa ra những kết quả khẳng 
định tác dụng tích cực của chương trình GDSK 
trong việc thay đổi hành vi tự chăm sóc bàn chân 
ở NB ĐTĐ typ 2(6,14). 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiến thức 
và hành vi đúng trước can thiệp về tự chăm sóc 
bàn chân có tỷ lệ rất thấp. Sau khi áp dụng 
chương trình GDSK, tỷ lệ kiến thức và hành vi 
đúng đã cải thiện đáng kể. Qua kết quả nghiên 
cứu cho thấy hiệu quả của chương trình giáo 
dục sức khỏe tự chăm sóc bàn chân có tác động 
tích cực thay đổi kiến thức và hành vi đúng cho 
NB ĐTĐ typ 2. Nghiên cứu cho thấy cần triển 
khai và tiếp tục áp dụng chương trình GDSK về 
tự chăm sóc bàn chân cho NB ĐTĐ typ 2. Nhấn 
mạnh tầm quan trọng của NB trong vấn đề tự 
chăm sóc đôi bàn chân của mình để ngăn ngừa 
biến chứng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ahmad Sharoni SK, Minhat HS, Mohd Zulkefli NA et al (2016), 
"Health education programmes to improve foot self-care 
practices and foot problems among older people with diabetes: 
a systematic review", Int J Older People Nurs, 11 (3), pp. 214-39. 
2. Bohorquez Robles R, Compean Ortiz LG, Gonzalez Quirarte 
NH et al. (2017), "Knowledge and Practices of Diabetes Foot 
Care and Risk of Developing Foot Ulcers in Mexico May Have 
Implications for Patients of Mexican Heritage Living in the 
US", Diabetes Educ, 43 (3), pp. 297-303. 
3. Borges WJ, Ostwald SK (2008), "Improving foot self-care 
behaviors with Pies Sanos", West J Nurs Res, 30 (3), pp. 325-41. 
4. Bộ Y tế (2017). Chăm sóc bàn chân đái tháo đường. Available from: 
5. Hồ Bích Thủy (2000), "Khảo sát sự hiểu biết của bệnh nhân về 
bệnh đái tháo đường tại bệnh viện nhân dân Gia Định", Luận 
văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, trg 
68-69. 
6. Huỳnh Quốc Thắng (2012), "Nghiên cứu thực trạng kiến thức 
thái độ hành vi và hiệu quả một số biện pháp giáo dục về 
phòng ngừa chăm sóc bàn chân của bệnh nhân đái tháo đường 
typ 2 tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai", Tạp chí Y học Việt Nam, 
pp. 64-68. 
7. Lê Thị Tuyết Hoa (2008), "Nghiên cứu xác định yếu tố nguy cơ 
loét bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường", Luận văn tiến sĩ y 
học, Đại học Y dược TPHCM. 
8. Natalia De SP, Moura JR, Junior EB et al. (2014), "Knowledge, 
attitudes and practices for the prevention of diabetic foot", Rev 
Gaucha Enferm, 35(3), pp. 36-42. 
9. Nguyễn Thị Bích Đào, Vũ Thị Là (2012), "Kiến thức thái độ và 
hành vi tự chăm sóc chân của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 
khám và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy", Tạp chí Y học TPHCM, 
Tập 16 (Số 2), pp. 56-60. 
10. Nongmaithem M, Bawa AP, Pithwa AK et al. (2016), "A study 
of risk factors and foot care behavior among diabetics", J Family 
Med Prim Care, 5 (2), pp. 399-403. 
11. Nguyễn Thị Gái (2017), "Hiệu quả chương trình quản lý các hoạt 
động tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường typ 2 ". Luận văn 
thạc sĩ điều dưỡng, Đại học Y dược TPHCM. 
12. Nguyễn Tiến Dũng, Phùng Văn Lợi (2012), "Các yếu tố liên 
quan đến hành vi chăm sóc bàn chân đái tháo đường typ 2 tại 
Thái Nguyên", Tạp chí khoa học và công nghệ, pp. 55-60. 
13. Sawangjai S (2006), "Foot care behaviors in type 2 diabetes 
patient", Faculty of Graduate Studies, Mahidol University, pp. 117-
122. 
14. Sharoni SKA, Abdul Rahman H, Minhat HS et al (2017), "A 
self-efficacy education programme on foot self-care behaviour 
among older patients with diabetes in a public long-term care 
institution, Malaysia: a Quasi-experimental Pilot Study", BMJ 
Open, 7 (6), pp. 395-401. 
15. Tewahido D, Berhane Y. (2017), "Self-Care Practices among 
Diabetes Patients in Addis Ababa: A Qualitative Study", PLoS 
One, 12 (1), pp. 297-302. 
16. Trần Chiêu Phong, Lê Hồng Ninh (2006), "Kiến thức, thái độ, 
thực hành về dự phòng chăm sóc bàn chân đái tháo đường tại 
trung tâm y tế quận 1", Tạp chí y học TP HCM, Tập 10 (Số 1), pp. 
33-37. 
17. Trần Đăng Anh Khoa, Triệu Thị Thảo Anh (2013), " Tỷ lệ kiến 
thức tốt về chăm sóc bàn chân giữa các nhóm có/không béo 
phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HBA1C ở BN 
đái tháo đường typ 2 nhập viện khoa nội tiết bệnh viện đa 
khoa Trung Ương Cần Thơ", Tạp chí Y học TPHCM, tập 17 (số 
14), pp. 177-181. 
Ngày nhận bài báo: 31/07/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018