Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 254
HIỆU QUẢ CỦA LIỆU PHÁP KÉP LIỀU CAO TRONG TIỆT TRỪ 
HELICOBACTER PYLORI TRÊN BỆNH NHÂN ĐÃ THẤT BẠI PHÁC ĐỒ 3 
THUỐC CHUẨN 
Trần Thị Khánh Tường* 
TĨM TẮT 
Đặt vấn đề: Hiệu quả điều trị nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) giảm do tăng đề kháng với 
clarithromycin, metronidazole và levofloxacin. Kháng với amoxicillin nĩi chung là thấp và pH dạ dày cao làm 
tăng hiệu quả của amoxicillin, vì thế liệu pháp kép liều cao được khuyến cáo lựa chọn đầu tiên trong điều trị 
nhiễm H.pylori nếu khơng cĩ bismuth (Masstrich 2017) và là pháp đồ cứu vãn cho bệnh nhân nhiễm H.pylori 
(ACG 2018). 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độ an tồn của liệu pháp kép liều cao trong tiệt trừ H. pylori trên những 
bệnh nhân đã thất bại với phác đồ 3 thuốc chuẩn cĩ clarithromycin. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 89 bệnh nhân nhiễm H. Pylori 
đã thất bại với phác đồ 3 thuốc cĩ clarithromycin. Các bệnh nhân được điều trị liệu pháp kép liều cao. Chẩn đốn 
nhiễm H.Pylori dựa vào xét nghiệm Clotest hoặc C13 urea‐breath. Bốn đến tám tuần sau khi kết thúc điều trị, 
tình trạng H. pylori được kiểm tra lại bằng thử nghiệm Clotest hoặc C13 urea‐breath. 
Kết quả: Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori của liệu pháp kép liều cao theo thiết kế nghiên cứu (PP) và theo ý định (ITT) 
là 91,6% và 86,5% (p<0,05). Tác dụng phụ nhẹ và xảy ra ở 12,2% bệnh nhân. Tỷ lệ tuân thủ điều trị là 100%. 
Kết luận: Liệu pháp kép liều cao là phát đồ hiệu quả, an tồn và khả năng dung nạp rất tốt trong diệt trừ 
H.pylori trên bệnh nhân thất bại lần đầu với phác đồ 3 thuốc cĩ clarithromycin. 
Từ khĩa: Liệu pháp kép liều cao, diệt trừ, nhiễm Helicobacter pylori 
ABSTRACT 
EFFICACY AND SAFETY OF HIGH‐DOSE DUAL THERAPY FOR ERADICATION OF 
HELICOBACTER PYLORI AFTER FAILURE OF STANDARD CLARITHROMYCIN-TRIPLE THERAPY 
Tran Thi Khanh Tuong 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 ‐ No 2‐ 2019: 254‐258 
Background: The efficacy of treatment of Helicobacter pylori (H. pylori) infection has decreased due to 
increasing resistance to clarithromycin, metronidazole, and levofloxacin. Resistance to amoxicillin is generally 
low, and high intragastric pH increases the efficacy of amoxicillin, high‐dose dual therapy was recommended as 
the first choice for in treatment‐nạve if bismuth is not available (Masstrich 2017) and the salvage therapy for 
treatment‐experienced patients with H. pylori infection (ACG 2018). 
Objectives: Assessing efficacy and safety of high‐dose dual therapy for eradication of H.pylori on patients who 
fail standard clarithromycin‐triple therapy. 
Patients and Methods: The study was carried out on 89 patients who fail initial PPI‐clarithromycin‐
amoxicillin triple therapy. All patients received a high dose dual therapy. Four to eight weeks after completion of 
therapy, H. pylori status was rechecked by Clotest or C13 urea‐breath test. 
**Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thach 
Tác giả liên lạc: TS.BS.Trần Thị Khánh Tường ĐT: 0903164690 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 255
Results: Eradication rates of high‐dose dual therapy on per‐protocol (PP) analysis and ITT were 91.6% and 
86.5% (p<0.05). Side effects were mild and occurred low with 12.2% of patients. The compliance rate was 100%. 
Conclusions: High dose dual therapy was the efficacy regimen with safety profiles and very good tolerability 
to eradicate H.pylori on patients fails to initial triple therapy. 
Key words: Highdose dual therapy, eradication, Helicobacter pylori infection 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) phổ biến 
trên tồn thế giới và cĩ liên quan chặt chẽ với các 
bệnh về đường tiêu hĩa bao gồm loét dạ dày và 
ung thư dạ dày. Phác đồ ba thuốc cĩ chứa 
clarithromycin đã từng được khuyến cáo là phác 
đồ điều trị đầu tay để tiệt trừ H. pylori trong 
nhiều hướng dẫn trước đây. Tuy nhiên, do tăng 
tỷ lệ đề kháng với clarithromycin nên phác đồ 
này cĩ tỷ lệ thất bại điều trị cao đối với H. pylori 
đang gia tăng trên tồn cầu(4). Hiệu quả của điều 
trị nhiễm H. pylori đã giảm dần do tăng đề 
kháng với clarithromycin, metronidazole và 
levofloxacin. Tỷ lệ kháng nguyên phát với amox, 
metronidazole và clarithromycin lần lượt là 
khoảng 2%, 44% và 29% ở Mỹ; 0,7%, 35% và 18% 
ở châu Âu; 2%, 38% và 21%, ở Châu Á(9). Tỷ lệ 
đề kháng clarithromycin, metronidazole và 
levofloxacin ở nước ta theo tác giả Phan Trung 
Nam lần lượt là 42,4%, 76,1 và 41,3%; trong khi 
đĩ đề kháng amoxicillin chỉ 1,1%(7). Tỷ lệ kháng 
amoxicillin nĩi chung là thấp và pH dạ dày càng 
cao càng làm tăng hiệu quả của amoxicillin. Do 
đĩ, liệu pháp kép được tối ưu hĩa bao gồm PPI 
và amoxicillin liều cao được đề xuất. Nghiên cứu 
gộp mới đây (2016) trên 473 bệnh nhân bị nhiễm 
H. pylori đã thất bại tiệt trừ lần đầu cho thấy liệu 
pháp kép liều cao và liệu pháp cứu vãn được 
hướng dẫn sử dụng của Trường phái Tiêu hĩa 
Hoa kỳ (American college Gastroenterology‐
ACG) 2017(10) đạt hiệu quả tương tự (81,3% so 
với 81,5%, RR 1,00 [95% CI 0,93‐1,08], phân tích 
theo ý định), tuân thủ (95,3% so với 95,4%, RR 
1,00 [95% CI 0,97‐1,03]) và tác dụng phụ (17,9% 
so với 19,7%, RR 0,88 [95% CI 0,62‐1,25])(3). Tại 
Việt Nam hiện chưa cĩ nghiên cứu về hiệu quả 
và độ an tồn của liệu pháp này trên những 
bệnh nhân đã thất bại tiệt trừ H. Pylori lần đầu 
nên chúng tơi thực hiện đề tài này với mục tiêu. 
Xác định tỷ lệ tiệt trừ H. pylori của liệu pháp 
kép liều cao. 
Xác định tỷ lệ tác dụng phụ và sự tuân thủ 
điều trị của liệu pháp kép liều cao. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu trước sau. 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân (BN) được chẩn đốn nhiễm 
H.pylori đã thất bại với phác đồ 3 thuốc chuẩn 
(PPI, amoxicillin, clarithromycin) trước đây tại 
phịng khám tiêu hố thuộc BV Đại học Y Dược 
TP. Hồ Chí Minh và phịng khám đa khoa 
trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Các BN từ 18 tuổi trở lên và dưới 80 tuổi 
được chẩn đốn nhiễm H.pylori đã thất bại với 
phác đồ 3 thuốc chuẩn (PPI, amoxicillin, 
clarithromycin) trước đây bằng 1 trong 2 test 
sau: 
Test urease nhanh (CLO test) dương tính. 
Test hơi thở C13 (C13 urea‐breath test) 
dương tính. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Ung thư dạ dày (chẩn đốn qua nội soi cĩ 
hay khơng cĩ giải phẫu bệnh). 
Hội chứng ruột kích thích chẩn đốn theo 
tiêu chuẩn ROME IV. 
Bệnh nội khoa nặng: xơ gan mất bù, bệnh 
thận mạn giai đoạn cuối, suy tim nặng, COPD. 
BN đang sử dụng kháng sinh nào khác ngồi 
các kháng sinh cĩ trong phác đồ nghiên cứu. 
BN khơng tái khám theo thiết kế. 
Phụ nữ cĩ thai hay đang cho con bú. 
Cách tiến hành 
Tất cả BN được điều trị bằng phác đồ sau 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 256
trong 14 ngày gồm: rabeprazole (pariet) 20mg 
x 4 lần uống trước ăn 30‐60 phút, amoxicillin 
500mg/viên, 2 viên x 4 lần/ngày uống sau ăn, 
các lần uống cách nhau ít nhất 5 giờ trong 14 
ngày, khơng phối thêm bất kỳ thuốc tiêu hĩa 
nào ngồi 2 thuốc trong liệu pháp như men vi 
sinh, thuốc điều hịa vận động dạ dày 
(prokinertics), antacidMỗi ngày BN phải ăn 
4 bữa: sáng, trưa, chiều và thêm 1 cữ thứ 4 vào 
tối, các bữa ăn phải cĩ đạm. Dặn dị kỹ BN 
cách uống thuốc, tác dụng phụ như tiêu chảy, 
đau bụng cĩ thể gặp, cho BN số điện thoại của 
bác sĩ để liên lạc khi cần. Mỗi BN đều được vẽ 
và đánh dấu các thời điểm uống thuốc trong 
ngày và cài đặt phần mềm nhắc nhở thời điểm 
uống thuốc trên điện thoại, phù hợp với sinh 
hoạt của mình sau toa thuốc. 
Theo dõi và kiểm tra H. pylori sau điều trị: 
Các BN được tái khám sau 2‐4 tuần để đánh giá 
tác dụng phụ và sự tuân thủ thuốc. Kiểm tra tình 
trạng nhiễm H. pylori sau khi kết thúc điều trị từ 
4‐8 tuần bằng test urease nhanh (CLO test) hay 
test hơi thở C13 (C13 urea‐breath test). BN 
khơng uống kháng sinh nào khác hay bismuth ít 
nhất 4 tuần, thuốc ức chế bơm proton ít nhất 2 
tuần và thuốc kháng thụ thể H2 ít nhất 1 tuần 
trước khi kiểm tra lại tình trạng nhiễm H. pylori. 
Đánh giá sự tuân thủ thuốc: < 50% số thuốc 
được uống khơng tuân thủ được loại khỏi 
nghiên cứu, 50‐<80% tuân thủ kém, ≥80% tuân 
thủ tốt BN tuân thủ ≥ 80% mới được xếp vào 
nhĩm phân tích theo thiết kế nghiên cứu (PP). 
Xử lý số liệu 
Bằng phần mềm Stata 12, p <0,05 cĩ ý nghĩa 
thống kê. Dùng phép kiểm χ2 hoặc hiệu chỉnh 
Yate’s để so sánh 2 tỷ lệ. So sánh 2 trung bình 
bằng t test. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian từ tháng 7/2018‐12/2018, 
chúng tơi thu thập được 89 trường hợp nhiễm H. 
pylori thất bại với phác đồ 3 thuốc chuẩn. 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Tất cả BN đang sử dụng thuốc kháng viêm 
khơng steroid (NSAIDs), được yêu cầu tạm 
ngưng trong 2 tuần điều trị nhiễm H.pylori. 
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu 
 N % 
Nam 41 46,1 
Tuổi 42,73* 15,75** 
Bệnh lý đi kèm (GERD) 26 29,2 
Hút thuốc 
Uống rượu 
Tiền căn hay đang sử dụng NSAIDs 
12 
13 
16 
13,5 
14,6 
17,9 
*trung bình, ** độ lệch chuẩn 
Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori 
Tất cả BN được xét nghiệm để xác nhận tiệt 
trừ H.pylori được đưa vào phân tích theo ý định 
nghiên cứu (ITT) và theo thiết kế nghiên cứu 
(PP). Tổng cộng cĩ 5 BN tái khám khơng theo 
thiết kế nghiên cứu do bận cơng việc các nhân. 
100% BN tuân thủ điều trị, uống đủ thuốc và đủ 
thời gian. Như vậy số bệnh nhân trong nghiên 
cứu phân tích theo PP là 84 và theo ITT là 89. 
Bảng 2. Hiệu quả tiệt trừ H. pylori 
 N n/N (%) p 
Theo ITT 89 77/89 (86,5) < 0,05 
 Theo PP 84 77/84 (91,6) 
Hiệu quả tiệt trừ H.pylory phác đồ kép liều 
cao đều trên 85%. 
Tác dụng phụ và sự tuân thủ điều trị 
Bảng 3. Tác dụng phụ của phác đồ 
Tác dụng phụ N % 
Tiêu chảy nhẹ 7 7,9 
Đau bụng 
Sơi bụng 
6 
9 
6,7 
10,3 
Tổng số BN cĩ tác dụng phụ 10 12,4 
Tác dụng phụ thường gặp nhất là xơ ruột, 
tổng số các biến cố là 21. Số bệnh nhân cĩ tác 
dụng phụ là khá ít (12,4%). 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori 
Theo khuyến cáo của trường phái Tiêu hĩa 
Hoa kỳ (ACG 2017), liệu pháp điều trị kép gồm 
thuốc ức chế bơm proton liều chuẩn hay liều gấp 
đơi x 3 hay 4 lần/ ngày, amoxicillin 750 mg hay 
1000 mg x 3 hay 4 lần/ngày. Chúng tơi đã chọn 
rabeprazole là PPI trong nghiên cứu của mình vì 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 257
rabeprazole khơng chuyển hĩa theo con đường 
CYP2C19 và do đĩ khơng bị ảnh hưởng bởi tính 
đa hình của enzyme này. Rabeprazole cũng đã 
được xem là một chất ức chế axit mạnh với tác 
dụng nhanh chĩng(1). Mức độ ức chế axit ổn 
định đã được chứng minh là rất quan trọng 
trong việc tối ưu hĩa các tác dụng của kháng 
sinh như amoxicillin là loại kháng sinh khơng 
bền với axit. 
Liệu pháp ba thuốc dựa trên levofloxacin 
được khuyến cáo là liệu pháp cứu vãn cho 
nhiễm H. pylori sau khi thất bại trong điều trị 
đầu tay. Tuy nhiên, sự gia tăng khả năng kháng 
kháng sinh, bao gồm levofloxacin, cĩ thể hạn chế 
khả năng áp dụng các liệu pháp này. Trong 
những năm gần đây, liệu pháp kép liều cao đã 
được sử dụng như liệu pháp thứ hai sau khi thất 
bại điều trị lần đầu với hiệu quả khá cao. 
Trong nghiên cứu của chúng tơi, liệp pháp 
kép liều cao cĩ tỷ lệ tiệt trừ H. pylori ở bệnh nhân 
thất bại phác đồ 3 thuốc chuẩn theo ITT và PP 
86,5% và 91,6% cao hơn đáng kể so với nghiên 
cứu gộp gần đây trên 473 bệnh nhân bị nhiễm H. 
pylori đã thất bại tiệt trừ lần đầu là 81,3%. Do sự 
khơng đồng nhất giữa các nghiên cứu này về 
loại PPI được sử dụng và liều của PPI, 
amoxicillin nên hiệu quả tiệt trừ khơng cao. Tuy 
nhiên hiệu quả tiệt trừ H. pylori của liệu pháp 
này trong nghiên cứu của chúng tơi khá tương 
tự nghiên cứu của Yang và cộng sự ở Đài Loan 
là 89%(11). Nghiên cứu của Yang cĩ khác biệt với 
nghiên cứu của chúng tơi về dân số nghiên cứu 
(bao gồm cả các bệnh nhân bị một hoặc nhiều 
lần thất bại trước đĩ) và liều amoxicillin (750 mg 
x 4 lần/ngày). Chúng tơi sử dụng liều amoxicillin 
là 1000mg x 4 lần/ngày do viên amoxicillin hàm 
lượng 250mg khơng cĩ sẵn. 
Tác dụng phụ và sự tuân thủ 
Các liệu pháp cứu vãn thường bao gồm các 
chế độ điều trị phức tạp với một số loại thuốc 
khơng cĩ sẵn hay khơng được sử dụng phổ biến 
trong thực hành lâm sàng như các hợp chất 
bismuth và rifabutin. Tỷ lệ BN cĩ tác dụng phụ 
của các liệu pháp cứu vãn khá cao như phác đồ 4 
thuốc cĩ bismuth trong nghiên cứu của chúng 
tơi năm 2017 là 80,5%(8), Đ.N.Q.Huệ 81,93%(2); 
theo Nguyễn Thị Thảo, phác đồ 3 thuốc cĩ 
levofloxacin cĩ 2 tác dụng phụ thường gặp nhất 
là mất ngủ chiếm tỷ lệ 66,2%, buồn nơn chiếm tỷ 
lệ 53,2%(6). Các nghiên cứu về liệu pháp kép liều 
cao cho thấy đây là liệu pháp an tồn, dung nạp 
tốt và rất ít tác dụng phụ. Trong nghiên cứu của 
K.‐L. Goh và cộng sự ở Malaisia chỉ cĩ 5,6% BN 
phàn nàn về tiêu chảy nhẹ trong quá trình điều 
trị, 01 BN (0,7%) bị phát ban da đã giảm dần khi 
ngừng sử dụng thuốc(5). Kết quả của nghiên cứu 
này cũng cho thấy tỷ lệ tác dụng phụ của liệu 
pháp kép liều cao thấp hơn nhiều so với 4 thuốc 
cĩ bismuth và 3 thuốc cĩ levofloxacin. Tác dụng 
phụ của liệu pháp này gồm tiêu chảy nhẹ, đau 
bụng và sơi bụng với tỷ lệ BN cĩ tác dụng phụ là 
12,4%. Tuy nhiên các tác dụng phụ này đều nhẹ 
và tất cả BN đều dung nạp và tuân thủ điều trị. 
100% BN tuân thủ điều trị đối với liệu pháp 
kép liều cao dù phải uống thuốc 4 lần/ ngày. 
Dân số nghiên cứu là các bệnh nhân nhiễm 
H.pylori đã thất bại điều trị trước đây và được tư 
vấn rất kỹ về liệu pháp kép liều cao để tránh thất 
bại tiệt trừ vi trùng lần 2 và hầu như khơng cĩ 
tác dụng phụ, vì thế tất cả BN đều tuân thủ điều 
trị. Tương tự trong nghiên cứu của K.‐L. Goh và 
cộng sự, tỷ lệ tuân thủ điều trị là 97,9%, chỉ cĩ 
2,1% bệnh nhân đã bỏ lỡ một vài liều nhưng vẫn 
uống trên > 90% số lượng thuốc(5). Rất ít tác 
dụng phụ và cách uống thuốc khá đơn giản dù 
uống 4 lần/ngày nhưng chỉ cĩ 2 loại thuốc và 
thời điểm uống cùng lúc nên liệu pháp kép liều 
cao được dung nạp tốt và sự tuân thủ điều trị rất 
cao. Đây là đặc điểm nổi trội của liệu pháp này 
so với các liệu pháp cứu vãn khác như liệu pháp 
4 thuốc cĩ bismuth và 3 thuốc cĩ levofloxacin. 
KẾT LUẬN 
Liệu pháp kép liều cao ở những bệnh nhân 
nhiễm H.pylori thất bại với phác đồ 3 thuốc 
chuẩn trước đĩ rất an tồn, dung nạp tốt và cĩ 
hiệu quả tiệt trừ vi khuẩn cao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Baldwin CM, Rabeprazole KS (2009). A review of its use in the 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 258
management of gastric acid‐related diseases in adult. Drug; 
69:1373‐401. 
2. Đặng Ngọc Quý Huệ, Trần Văn Huy, Nguyễn Thanh Hải 
(2017). Viêm dạ dày mạn do Helicobacter pylori: hiệu quả tiệt 
trừ của phác đồ bốn thuốc cĩ bismuth (EBMT). Tạp chí Y Dược 
học.32:149‐59. 
3. Gao CP ZZ, Wang JZ, et al (2016). Efficacy and safety of high‐
dose dual therapy for Helicobacter pylori rescue therapy: A 
systematic review and meta‐analysis. J Dig Dis. 17(2):811‐9. 
4. Graham DY FL (2010). Helicobacter pylori treatment in the era 
of increasing antibiotic resistance. Gut;.59:1143‐53. 
5. K.‐L, Goh JM, Qua CS (2012). High‐dose rabeprazole–
amoxicillin dual therapy andrabeprazole triple therapy with 
amoxicillin and levofloxacinfor 2 weeks asfirst and second line 
rescue therapies forHelicobacter pyloritreatment failures. 
Aliment Pharmacol Ther; 35:1097‐102. 
6. Nguyễn Thị Thảo (2017). Hiệu quả phác đồ LAL trong điều trị 
tiệt trừ Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm, loét dạ dày – tá 
tràng. Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y Phạm Ngọc Thạch, 
tr.51‐53. 
7. Phan TN, Santona A, Tran VH, Tran TNH, Cappuccinelli P, 
Rubino S, et al (2015). High rate of levofloxacin resistance in a 
background of clarithromycin‐and metronidazole‐resistant 
Helicobacter pylori in Vietnam. International journal of 
antimicrobial agents.;45(3):244‐8. 
8. Trần Thị Khánh Tường (2017). Hiệu quả điều trị của phác đồ 4 
thuốc cĩ Bismuth trong điều trị nhiễm Helicobacter Pylori, Tạp 
chí khoa học Tiêu hố Việt Nam. IX‐2017;49:3067‐73. 
9. Vakil N VD (2013). Treatment for H. pylori infection: New 
challenges with antimicrobial resistance. J Clin 
Gastroenterol;47:383‐8. 
10. William D, Chey GIL, Colin W. Howden (2017). ACG Clinical 
Guideline: Treatment of Helicobacter pylori Infection. Am J 
Gastroenterol;112:212‐38. 
11. Yang JC LC, Wang HL, et al (2015). High‐dose dual therapy is 
superior to standard fi rst‐line or rescue therapy for 
Helicobacter pylori infection. Clin Gastroenterol Hepatol;13:895‐
905.e5. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2019