Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 263
HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT SỬ DỤNG KHÁNG SINH 
NĂM 2016 TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 
Nguyễn Trường Sơn*, Phạm Thị Ngọc Thảo*, Tôn Thanh Trà* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Đề kháng kháng sinh là vấn đề toàn cầu hiện nay, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Bệnh 
viện Chợ Rẫy là một trong những nơi đầu tiên ở Việt Nam thực hiện giám sát sử dụng kháng sinh trong bệnh 
viện. Năm 2016, chương trình giám sát kháng sinh được triển khai trên toàn bệnh viện. Hiệu quả chương trình 
như thế nào cần được nghiên cứu. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh 
được sử dụng và tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện năm 2016 tại bệnh viện Chợ Rẫy. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân nội trú, có sử dụng 
kháng sinh từ 01/01/2016 đến 31/12/2016. 
Kết quả: Có 1572 trường hợp đưa vào nghiên cứu, trong đó có 1464 bệnh nhân sử dụng kháng sinh điều trị 
và 808 bệnh nhân sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật. Tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh 
năm 2016 là 77,5%, tăng 14,5% so với năm 2015 
(p< 0,05). Tỷ lệ tiền kháng sinh sử dụng năm 2016 là 17,2 %, thấp hơn 1,3% so với năm 2015 (p < 0,05). Tỷ 
lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 2,9%, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trên 1000 bệnh nhân - ngày là 1,79% không tăng 
so với năm 2015 cũng như ở các nước đang phát triển khác. 
Kết luận: Chương trình giám sát sử dụng kháng sinh năm 2016 tại bệnh viện Chợ Rẫy đã có những hiệu 
quả rõ rệt. Tỷ lệ tuân thủ sử dụng kháng sinh tăng 14,5%, tiền kháng sinh sử dụng giảm 1,3% so với năm 2015. 
Tỷ lệ đáp ứng điều trị kháng sinh và tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện không thay đổi so với những năm trước. 
Từ khóa: Giám sát kháng sinh, bệnh viện Chợ Rẫy, năm 2016. 
ABSTRACT 
THE EFFECTIVENESS OF ANTIMICROBIAL STEAWARDSHIP PROGRAM (AMP) AT CHO RAY 
HOSPITAL IN 2016 
Nguyen Truong Son, Pham Thi Ngoc Thao, Ton Thanh Tra 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 263 - 269 
Background: Antimicrobial resistance is global problem recently, especially in developing countries. Cho 
Ray is one of the first hospitals to implement AMP in Vietnam. In 2016, we implemented AMP in all clinical 
departments. The effectiveness of this program should be studied. 
Objectives: To identify the compliance rate of hospital antibiotic guideline, the cost of antibiotic usage and 
the hospital infection rate in 2016. 
Method and participants: A prospective case series study was done from 01/01/2016 to 31/12/2016. All 
inpatients prescribed antibiotics during their treatment were enrolled. 
Results: 1572 medical records were audited in which 1464 treating antibiotics and 880 cases antibiotic 
prophylaxis. The compliance of hospital antibiotic guideline was 77.5%, increased 14.5% compare to 2015 
*Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc:: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn ĐT:: 0989108268 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 264
(p<0.05). The antibiotic usage cost was 17.2%, reduced 1.3% compare to 2015 (p<0.05). The hospital infection 
rate 2.9% and the hospital infection rate per 1000 patient-day was 1.79%. 
Conclusions: The AMP at Cho Ray hospital had good initial results. The guideline compliance rate 
increased 14%, the antibiotic usage cost reduced 1.3% comparing to 2015. The responding treatment rate was the 
same and hospital infection rate was not increased comparing to previous years. 
Keywords: AMP, Cho Ray hospital, 2016. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đề kháng kháng sinh là vấn đề sức khỏe 
toàn cầu trong giai đoạn hiện nay. Việt Nam là 
một trong những quốc gia được cho là đề kháng 
kháng sinh nhiều nhất ở khu vực. Năm 2016, Bộ 
Y tế đã có nhiều hoạt động nhắm hạn chế tình 
trạng kháng thuốc như thành lập hội đồng 
phòng chống kháng thuốc quốc gia, phát động 
tuần lễ chung tay phòng chống kháng thuốc, xây 
dựng các Hội đồng phòng chống kháng thuốc tại 
các bệnh viện và hướng dẫn quản lý sử dụng 
kháng sinh trong bệnh viện(7). Tại bệnh viện Chợ 
Rẫy, chương trình giám sát sử dụng kháng sinh 
(Antimicrobial stewarsdship program AMP) đã 
được thực hiện từ năm 2010 và đã trải qua nhiều 
giai đoạn. Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện 
giám sát sử dụng kháng sinh toàn bệnh viện. 
Hiệu quả chương trình như thế nào trong năm 
2016 là vấn đề cần được nghiên cứu. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử dụng 
kháng sinh, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh được sử 
dụng và tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện năm 2016 
tại bệnh viện Chợ Rẫy. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Bệnh nhân điều trị nội trú có sử dụng kháng 
sinh từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2016 tại tất cả 
các khoa lâm sàng trong bệnh viện Chợ Rẫy. 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả hàng loạt ca. Thu thập số liệu ngẫu 
nhiên theo khoa lâm sàng và theo số hồ sơ. Dữ 
liệu thu thập dựa vào bảng thu thập số liệu 
xây dựng sẵn, xử lý số liệu bằng phần mền 
SPSS 18.0. 
Tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh sử dụng = Số tiền 
thuốc kháng sinh/ Tổng số tiền thuốc sử dụng 
trên toàn bệnh viện năm 2016. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Có 1572 trường hợp đưa vào giám sát, 
trong đó có 1464 bệnh nhân sử dụng kháng 
sinh điều trị và 808 bệnh nhân sử dụng kháng 
sinh dự phòng. 
Đặc điểm bệnh nhân 
Bảng 1: Phân bố theo khối lâm sàng 
Khối lâm sàng Số bệnh án Tỷ lệ % 
Hệ Nội 766 46,0 
Hệ Ngoại 679 40,8 
Hệ Dịch vụ 77 4,6 
Hồi sức cấp cứu 142 8,6 
Tổng 1664 100 
Nhận xét: Lượng bệnh nhân được giám sát 
kháng sinh tập trung vào các khoa có số lượng 
bệnh nhân sử dụng kháng sinh cao thuộc khối 
Nội và khối Ngoại. Khối Hồi sức cấp cứu mặc 
dù có số bệnh nhân sử dụng kháng sinh nhiều 
nhưng số lượng bệnh nhân ít và thời gian nằm 
viện thường kéo dài hơn ở các khối lâm sàng 
khác. 
Phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn 
Biểu đồ 1: Phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn 
Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu chủ 
yếu là nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y 
tế (43%) và nhiễm khuẩn bệnh viện (30,7%). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 265
Chỉ 26,3% bệnh nhân nhiễm khuẩn cộng đồng 
(Biểu đồ 1). 
Kháng sinh dự phòng 
Tổng số bệnh án sử dụng kháng sinh dự 
phòng là 808, phân bố tại hầu hết các khoa ngoại. 
Bảng 2: Phân loại nguy cơ vết mổ 
Loại phẫu thuật Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Không phân loại 57 7,0 
Phẫu thuật sạch 489 60,5 
Phẫu thuật sạch nhiễm 262 32,5 
Tổng 808 100 
Tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện năm 2016 theo tháng 
Biểu đồ 2: Tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh theo từng tháng 
Nhận xét: Tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử dụng 
kháng sinh tăng dần theo thời gian. Những 
tháng đầu năm 2016 đạt khoảng 60% và những 
tháng cuối đạt trên 80%. Tỷ lệ tuân thủ trung 
bình năm 2016 là 77,5%. 
Bảng 3: So sánh tỷ lệ tuân thủ năm 2015 và năm 
2016 
Năm (%) 2015 2016 p 
Kháng sinh điều trị 63,0 77,5 <0,05 
Kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật 17,0 65,6 <0,05 
Nhận xét: Tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử 
dụng kháng sinh của bệnh viện năm 2016 tăng 
14,5% so với năm 2015 với kháng sinh điều trị 
và 48,6% với kháng sinh dự phòng trong phẫu 
thuật (p< 0,05). 
Đáp ứng điều trị 
Bảng 4: Kết quả đáp ứng với sử dụng kháng sinh 
điều trị 
Kết quả điều trị n % 
Hết nhiễm khuẩn 983 59,1 
Giảm tình trạng nhiễm khuẩn 476 28,6 
Tình trạng nhiễm khuẩn không thuyên giảm 205 12,3 
Tổng 1664 100 
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng với kháng sinh ban 
đầu theo hướng dẫn của bệnh viện là 87,7%. Chỉ 
có 12,3% bệnh nhân phải thay đổi kháng sinh lên 
thang sau liệu trình điều trị ban đầu. 
Chi phí điều trị 
Bảng 5: Tỷ lệ % tiền kháng sinh trên tổng số tiến 
thuốc. 
Năm Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 p 
Tỷ lệ % 21,3 20,4 18,5 17,2 <0,05 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 266
Tiền sử dụng kháng sinh năm 2016 giảm 
giảm 1,3% so với năm 2015, ước tính số tiền giảm 
khoảng 20.696.643.630 đồng. 
Vi khuẩn kháng thuốc 
Bảng 6: Tình hình các vi khuẩn kháng thuốc thường gặp. 
Tháng 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB 
A.baumannii (%) 43,6 32,9 28,7 33,9 29,2 30,2 32,4 31,9 31,4 29,8 32,0 32,36 
E.coli (%) 14,5 23 22,4 25,1 21,4 24,7 23 20,5 24,6 21,3 21,7 22,02 
S.aureus (%) 18,9 17,4 19,6 17,9 20,6 18,3 18,2 22,9 14,4 14,5 18,8 18,32 
K.pneumoniae (%) 10,1 13,3 11,7 8,5 13,0 9,4 11,3 10,9 12,5 13,4 15,1 11,75 
Nhận xét: Acinetobacter baumaniie vẫn là vi khuẩn kháng thuốc thường gặp nhất trong năm 2016 
chiếm tỷ lệ 32,36%, tiếp đến là E. coli chiếm 22,0% và S.aureus chiếm 18,3%. 
Nhiễm khuẩn bệnh viện 
Biểu đồ 3: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện 
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện / bệnh nhân 
nhập viện năm 2016 trung bình là 2,9%. Tỷ lệ 
nhiễm khuẩn bệnh viện trên 1000 bệnh nhân - 
ngày là 1,79%, không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa các tháng trong năm 2016. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm bệnh nhân 
Do bệnh viện Chợ Rẫy là bệnh viện tuyến 
cuối, tiếp nhận hơn 70% bệnh nhân được chuyển 
từ các cơ sở y tế tuyến trước. Vì vậy, các bệnh lý 
nhiễm khuẩn ở đây đã được điều trị tuyến trước 
thất bại. Chính vì lẽ đó, trong nhóm nghiên cứu 
của chúng tôi, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện và 
nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế cao. 
Bệnh nhân nhiễm khuẩn cộng đồng chủ yếu là 
các trường hợp chấn thương do tai nạn giao 
thông, vào viện có các vết thương phức tạp. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thập ngẫu 
nhiên tại các khoa lâm sàng, mỗi khoa lâm sàng 
lấy ngẫu nhiên bệnh nhân theo số nhập viện. 
Tuy nhiên, có những khoa, số lượng sử dụng 
kháng sinh ít nên không đáp ứng đủ số mẫu 
trong một tháng khảo sát. Các khoa Hồi sức là 
những nơi sử dụng nhiều kháng sinh và sử dụng 
dài ngày. Tuy nhiên do thời gian nằm viện tại 
các khoa này dài nên số lượng bệnh nhân nghiên 
cứu ít. Đối với kháng sinh dự phòng trong phẫu 
thuật chỉ được thực hiện ở phẫu thuật sạch và 
sạch nhiễm, vì vậy đối tượng bệnh nhân được 
lựa chọn cũng ở những loại phẫu thuật này. 
AMP là một chương trình lớn, kéo dài đòi hỏi có 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 267
nhiều nguồn lực tham gia. Ở các nước phát triển, 
AMP đã được thực hiện từ những thập niên 90 
của thế kỷ trước và trải qua nhiều giai đoạn(4). 
Chúng tôi cũng đã trải qua các giai đoạn này 
trong chương trình tại bệnh viện từ năm 2010 
đến nay. 
- Tập hợp dữ liệu vi sinh tại chỗ và xây dựng 
hướng dẫn. 
- Tổ chức triển khai tập huấn 
- Tổ chức giám sát thí điểm, phản hồi 
- Cập nhật hướng dẫn sử dụng. 
- Giám sát kháng sinh trên toàn bệnh viện. 
Tỷ lệ tuân thủ 
Năm 2015, AMP được thực hiện thí điểm tại 
6 khoa lâm sàng trọng điểm: Hồi sức tích cực, 
Nội hô hấp, Bệnh nhiệt đới, Ngoại tiêu hóa, 
Ngoại gan mật tụy, Ngoại tiết niệu đã mang lại 
những thành công bước đầu. Số tiền sử dụng 
kháng sinh sử dụng giảm 2,1% so với năm 2014 
tương ứng với 46 tỷ tiền kháng sinh đã được tiết 
kiệm. Năm 2016, chương trình thực hiện trên 
toàn bệnh viện. Số lượng kháng sinh sử dụng 
trong năm 2016 tiếp tục giảm 1,3% so với năm 
2015. Nếu tính trên tổng số tiền thuốc sử dụng, 
lượng tiền tiết kiệm năm 2016 khoảng 20,5 tỷ 
đồng. Chưa kể những hiệu quả khác như giảm 
tình hình đề kháng kháng sinh, rút ngắn thời 
gian điều trị, giảm chi phí tiền giường, cho 
người bệnh. 
Kháng sinh dự phòng trong giai đoạn đầu 
năm 2015, chương trình tập trung giám sát thí 
điểm tại 6 khoa lâm sàng về kháng sinh điều trị. 
Cuối năm 2015, thực hiện việc giám sát kháng 
sinh dự phòng trong phẫu thuật. Các phẫu thuật 
sạch, sạch nhiễm được phân loại nguy cơ nhiễm 
khuẩn trước phẫu thuật và sử dụng kháng sinh 
dự phòng nếu có chỉ định. Cũng tại thời điểm 
này, Bộ Y tế ban hành hướng dẫn sử dụng kháng 
sinh trong đó có hướng dẫn việc sử dụng kháng 
sinh dự phòng trong phẫu thuật(7). Cùng lúc đó, 
bệnh viện đã có những quy định về phân loại 
nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ, chỉ định kháng 
sinh dự phòng trong phẫu thuật và sử dụng 
kháng sinh sau phẫu thuật. Trong 4 tháng cuối 
năm 2015 khi triển khai giám sát sử dụng kháng 
sinh dự phòng trong phẫu thuật, tỷ lệ tuân thủ 
hướng dẫn sử dụng kháng sinh còn rất thấp 
(17%) và phần lớn các trường hợp không tuân 
thủ là sử dụng kháng sinh sau phẫu thuật mà 
không có bằng chứng nhiễm khuẩn. Đây là tình 
trạng chung của các phẫu thuật viên do tình 
trạng quá tải cuả bệnh viện và môi trường của 
bệnh viện chưa thực sự tạo niền tin cho họ. Tuy 
nhiên, năm 2016, ngoài việc tăng cường các biện 
pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, ban hành các quy 
định về sử dụng kháng sinh dự phòng trong 
phẫu thuật, cung cấp các bằng chứng khoa học 
và giám sát chặt chẽ việc sử dụng, tỷ lệ tuân thủ 
sử dụng kháng sinh dự phòng đã cải thiện một 
cách đáng kể (65,6%). Các trường hợp không 
tuân thủ hướng dẫn sử dụng chủ yếu là sai loại 
kháng sinh, sai liều dùng, sai thời điểm dùng. 
Lượng kháng sinh sử dụng năm 2016 tiếp tục 
giảm so với năm 2015 mặc dù mô hình bệnh tật 
năm 2016 không thay đổi nhiều so với năm 2015. 
Số tiền chi phí cho kháng sinh chiếm 17,2% trong 
tổng số tiền thuốc sử dụng trong năm. Đây là 
một con số lý tưởng vì các bệnh viện tuyến cuối 
thường tiếp nhận những bệnh nhân nhiễm 
khuẩn nặng và tiền kháng sinh sử dụng thường 
chiếm khoảng 30% tổng số tiền thuốc(10). Trong 
khi đó, các nghiên cứu tại các nước cho thấy có 
30% bệnh nhân nội trú có sử dụng kháng sinh, 
30% trường hợp sử dụng kháng sinh dự phòng 
trong phẫu thuật không thích hợp và AMP giúp 
giảm từ 10 - 30% lượng kháng sinh sử dụng(6). 
Nghiên cứu của Adam L năm 2015 trên 8 bệnh 
viện nhi khoa ở Mỹ cho thấy, AMP đã giúp giảm 
lượng kháng sinh sử dụng trong từ 11% năm 
2007 xuống còn 8% năm 2012, p =0,04(3). AMP đã 
giúp kháng sinh được sử dụng đúng bệnh nhân, 
tại đúng thời điểm, đúng liều dùng, đúng đường 
dùng và ít gây hại cho bệnh nhân(1). 
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện 
Mặc dù lượng số tiền kháng sinh sử dụng 
giảm 1,3% so với năm 2015 nhưng tỷ lệ đáp ứng 
điều trị với kháng sinh ban đầu trong điều trị là 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 268
87% và tỷ lệ nhiễm khuân vết mổ là 4%, không 
có sự khác biệt so với những nghiên cứu khác(9). 
Như vậy, AMP đã mang lại hiệu quả khi phối 
hợp tốt với công tác kiểm soát nhiễm khuẩn 
trong bệnh viện, kỹ thuật phẫu thuật tốt và công 
tác chăm sóc hậu phẫu tốt. Điều này một lần nữa 
cho thấy hiệu quả của AMP chỉ có được khi có 
sự kết hợp của nhiều đơn vị trong bệnh viện(8) 
Các vi khuẩn kháng thuốc năm 2016 thường 
gặp nhất là A.baumannii, tiếp đến là E.coli, 
S.aureus và K.pneumoniae. Đây là những vi khuẩn 
kháng thuốc phổ biến đặc biệt là ở các nước 
đang phát triển như Việt Nam. Phòng ngừa lây 
nhiễm chéo các loại vi khuẩn này cần phải có các 
biện pháp cách ly tiếp xúc, rửa tay đúng cách, sử 
dụng các biện pháp phòng hộ cá nhân, tiệt 
khuẩn các dụng cụ y tế và tuân thủ việc sử dụng 
kháng sinh(2). 
Mô hình Ban giám sát 
Bệnh viện Chợ Rẫy là một trong những nơi 
đầu tiên ở Việt Nam triển khai AMP. Chúng tôi 
học tập mô hình giám sát của các nước khác trên 
thế giới(1). Khi áp dụng vào điều kiện thực tiễn 
tại bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi thành lập Ban 
giám sát do Giám đốc bệnh viện làm Trưởng 
ban, một Phó Giám đốc phụ trách là Phó ban 
thường trực, các thành viên gồm có các chuyên 
gia về vi sinh lâm sàng, chuyên gia về bệnh lý 
nhiễm khuẩn, Trưởng các khoa lâm sàng, 
Trưởng khoa Dược và các Dược sĩ lâm sàng. Đơn 
vị điều phối là Phòng Quản lý chất lượng. Sau 
khi thành lập Ban giám sát, chúng tôi tiến hành 
giám sát thí điểm tại 6 khoa lâm sàng sau đó 
triển khai gáim sát toàn bệnh viện. Tuy nhiên, để 
công việc giám sát có hiệu quả cao hơn, cần áp 
dụng hệ thống công nghệ thông tin. Hệ thống 
giám sát bằng công nghệ thông tin là một công 
cụ hữu hiệu giúp cho công việc giám sát được 
khả thi với quy mô bệnh viện lớn. Ngoài ra, hệ 
thống này còn giúp hỗ trợ các bác sĩ lâm sàng, 
dược sĩ lâm sàng thực hiện đơn giản, hiệu quả. 
Malaysia là một ví dụ điển hình khi áp dụng 
công nghệ thông tin vào hệ thống giám sát sử 
dụng kháng sinh trên toàn quốc(5). 
Từ những thành quả ban đầu này, chúng tôi 
rút ra một số bài học sau: 
- Sự quyết tâm, hợp tác của toàn thể thành 
viên Ban giám sát, đặc biệt là người đúng đầu 
- Tổ chức làm việc nhóm hiệu quả, tôn trọng 
ý kiến của từng thành viên và thành quả lao 
động của tập thể 
- Phát huy vai trò của các Dược sĩ lâm sàng 
- Tổ chức thực hiện, giám sát chặt chẽ, báo 
cáo kết quả giám sát định kỳ 
- Xây dựng các mục tiêu trước mắt, mục tiêu 
lâu dài để tạo động lực cho nhóm làm việc. 
KẾT LUẬN 
Chương trình giám sát sử dụng kháng sinh 
năm 2016 tại bệnh viện Chợ Rẫy đã có những 
hiệu quả ban đầu rõ rệt. Tỷ lệ tuân thủ sử dụng 
kháng sinh tăng 14,5 % so với năm 2015. Số tiền 
kháng sinh sử dụng giảm 1,3%. Tỷ lệ đáp ứng 
điều trị kháng sinh và tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh 
viện không thay đổi so với những năm trước. 
Kiến nghị: Chương trình giám sát sử dụng 
kháng sinh cần tiếp tục duy trì trong những năm 
tới và nhân rộng mô hình cho các bệnh viện khác 
trong nước và trong khu vực. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bohannon J (2016). Models of effective antimicrobial 
stewardship programs. Spring, pp. 63-69. 
2. Chen CH, Lin LC, Chang YJ, Chen YM, Chang CY, Huang 
CC (2015). Infection Control Programs and Antibiotic Control 
Programs to Limit Transmission of Multi-Drug Resistant 
Acinetobacter baumanniiInfections: Evolution of Old 
Problems and New Challenges for Institutes. International 
Journal of Environmental Research and Public Health, 12:8871-
8882. 
3. Hersh AL, De Lurgio SA, Thurm C, Lee BR, Weissman SJ, 
Courter JD, et al. (2015). Antimicrobial Stewardship Programs 
in Freestanding Children’s Hospitals. Pediatrics, 135(1):133 -
139. 
4. Leuthner KD, Doern GV (2013). Antimicrobial Stewardship 
Programs. Journal of Clinical Microbiology, 51(12): 3916-3920. 
5. Ministry of Health Malaysia (2014). Protocol on Antimicrobial 
stewardship program in healthcare facilities. Pharmaceutical 
Services Division, Medical Development Division and Family 
Health Development Division,Ministry of Health Malaysia. The 
first edition. 
6. Nathwani D, Sneddon J (2014). Practical Guiden to 
antimicrobial stewardship in hospitals. Biomerieux, pp. 1- 6. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 269
7. Nguyễn Thị Xuyên, Lương Ngọc Khuê, Trần Quỵ, Hoàng Thị 
Kim Huyền (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Nhà xuất 
bản Y học, trang 259-262. 
8. Nguyễn Trường Sơn, Trần Quang Bính (2016). Hướng dẫn sử 
dụng kháng sinh - Bệnh viện Chợ Rẫy. Nhà xuất bản Y học, 
trang 120-125. 
9. Phạm Thị Ngọc Thảo, Tôn Thanh Trà, Phạm Thanh Việt 
(2017). Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ trong phẫu thuật sạch, sạch 
nhiễm khi tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh dự 
phòng. Y học Việt Nam, 2(2):76 - 80. 
10. Walia K, Ohri VC, Mathai D (2015). Antimicrobial 
stewardship programme (AMP) practices in India. Indian J 
Med Res, 142(2):130-138. 
Ngày nhận bài báo: 17/02/2017 
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/02/2017 
Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017