Nc 898 đánh giá nồng độ albumin và prealbumin trong tầm soát suy dinh dưỡng ở người lớn

Tài liệu Nc 898 đánh giá nồng độ albumin và prealbumin trong tầm soát suy dinh dưỡng ở người lớn: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 93 10 Nc 898 ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ ALBUMIN VÀ PREALBUMIN TRONG TẦM SOÁT SUY DINH DƯỠNG Ở NGƯỜI LỚN Trần Quốc Huy*, Lâm Vĩnh Niên** TÓM TẮT Mở đầu: Suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân lúc nhập viện. Có nhiều chỉ số sinh học được dùng để phát hiện sớm suy dinh dưỡng. Tìm hiểu giá trị của các chỉ số sinh học trong tầm soát suy dinh dưỡng sẽ hỗ trợ việc phát hiện và điều trị suy dinh dưỡng ở bệnh nhân. Mục tiêu: Đánh giá nồng độ albumin và prealbumin máu trong tầm soát suy dinh dưỡng ở người lớn với chuẩn tham chiếu SGA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân mới nhập viện trong thời gian tháng 11/2016 đến 03/2017 tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Trong 250 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi được đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ albumin < 35 g/l chiếm 16,8% và prealbumin < 0,15 g/l chiếm 20...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 44 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nc 898 đánh giá nồng độ albumin và prealbumin trong tầm soát suy dinh dưỡng ở người lớn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 93 10 Nc 898 ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ ALBUMIN VÀ PREALBUMIN TRONG TẦM SOÁT SUY DINH DƯỠNG Ở NGƯỜI LỚN Trần Quốc Huy*, Lâm Vĩnh Niên** TÓM TẮT Mở đầu: Suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân lúc nhập viện. Có nhiều chỉ số sinh học được dùng để phát hiện sớm suy dinh dưỡng. Tìm hiểu giá trị của các chỉ số sinh học trong tầm soát suy dinh dưỡng sẽ hỗ trợ việc phát hiện và điều trị suy dinh dưỡng ở bệnh nhân. Mục tiêu: Đánh giá nồng độ albumin và prealbumin máu trong tầm soát suy dinh dưỡng ở người lớn với chuẩn tham chiếu SGA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân mới nhập viện trong thời gian tháng 11/2016 đến 03/2017 tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Trong 250 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi được đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ albumin < 35 g/l chiếm 16,8% và prealbumin < 0,15 g/l chiếm 20,4%. Điểm cắt loại trừ suy dinh dưỡng với nồng độ albumin là 39,7 g/l có độ nhạy 54,46%, độ đặc hiệu 81,88% và của prealbumin là 0,167 g/l có độ nhạy 46,43%, độ đặc hiệu 92,03%. Kết luận: Nồng độ albumin ở điểm cắt 39,7 g/l và prealbumin 0,167 g/l có thể được sử dụng nhằm hỗ trợ tầm soát suy dinh dưỡng. Trong đó prealbumin giúp phát hiện tình trạng suy dinh dưỡng sớm hơn so với albumin. Từ khoá: tầm soát dinh dưỡng, albumin, prealbumin ABSTRACT VALIDITY OF SERUM ALBUMIN AND PREALBUMIN IN ADULT NUTRITION SCREENING Tran Quoc Huy, Lam Vinh Nien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: Introduction: Nutrition status has been proved to affect treament results. Several biological indices has been suggested for early recognition of malnutrition. Investigation the validity of biological indices will give support to identify and manage malnutrition in patients. Objective: To investigate the validity of albumin and prealbumin in malnutiriton screening in adults, using SGA as reference. Method: Cross-sectional study on newly hospitalized patients from October, 2016 to March, 2017 in University Medical Center of Ho Chi Minh City University of Medicine and Pharmacy. Results: In 250 patients recruited in the study, 16.8% had albumin concentration less than 35 g/l, and 20.4% had prealbumin less than 0.15 g/l. At malnutrition exclusion cut-off point of albumin of 39.7 g/l, the sensitivity was 54.46%, and specificity 81.88%. At malnutrition exclusion cut-off point of albumin of 0.167 g/l, the sensitivity was 46.43%, and specificity 92.03%. Conclusion: Albumin and prealbumin cut-off points at 39.7 g/l 0.167 g/l, respectively, can be used to screen malnutrition in patients. Prealbumin may help discover malnutrition earlier than albumin. Keywords: nutrition screening, albumin, prealbumin * Trường Đại học Trà Vinh ** Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: TS. BS Lâm Vĩnh Niên ĐT: 0988846972 Email: nien@ump.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 94 ĐẶT VẤN ĐỀ Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt năng lượng, protein và các vi chất dinh dưỡng thiết yếu trong cơ thể, ảnh hưởng bất lợi lên mô và cơ thể (hình dạng, cơ thể, kích thước, thành phần), chức năng cơ thể và các kết quả lâm sàng(8,18). Hiện nay suy dinh dưỡng vẫn còn là một vấn đề tồn đọng trong các bệnh viện chưa được chú trọng nhiều trên các bệnh nhân nằm viện. Suy dinh dưỡng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình phục hồi sức khỏe và làm tăng chi phí y tế, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, chậm lành vết thương, tăng biến chứng sau phẫu thuật, kéo dài thời gian nằm viện, tỷ lệ biến chứng cao(3). Việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho từng cá thể rất cần thiết trong thực tiễn lâm sàng. Có nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân nằm viện có vấn đề về dinh dưỡng (nghi ngờ suy dinh dưỡng hoặc suy dinh dưỡng nặng) chiếm tỷ lệ từ 20 – 50%. Điều trị dinh dưỡng thích hợp có thể làm giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong, giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân(9). Để can thiệp dinh dưỡng đúng và hiệu quả, việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng rất quan trọng. Trên lâm sàng có nhiều cách để đánh giá dinh dưỡng bao gồm việc khai thác bệnh sử, chế độ ăn uống, khám thực thể, đo lường các chỉ số nhân trắc và các xét nghiệm sinh hóa hỗ trợ từ đó phát hiện bệnh nhân suy dinh dưỡng hoặc có nguy cơ bị suy dinh dưỡng(4,11,13). Nhìn chung các phương pháp này đều có ưu và nhược điểm riêng, không có phương pháp nào là hoàn hảo. Các phương pháp này có sự khác biệt đáng kể về tính giá trị, độ tin cậy, tính dễ sử dụng và được chấp nhận, trong đó phương pháp xét nghiệm sinh hóa giúp tầm soát nguy cơ suy dinh dưỡng không tốn nhiều thời gian, dễ dàng thực hiện đối với những nhân viên không có kỹ năng về dinh dưỡng. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về sự thay đổi albumin máu ở bệnh nhân suy dinh dưỡng tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá đồng bộ về sự thay đổi của cả prealbumin và albumin. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm “Đánh giá nồng độ albumin và prealbumin máu trong tầm soát suy dinh dưỡng ở người lớn. Mục tiêu Đánh giá nồng độ albumin và prealbumin máu trong tầm soát suy dinh dưỡng ở người lớn với chuẩn tham chiếu SGA. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng Bệnh nhân nhập viện trong vòng 24 đến 48 giờ tại các khoa lâm sàng Tiêu chuẩn chọn vào Lớn hơn 18 tuổi (trừ bệnh nhân mắc các bệnh cấp tính, cấp cứu) Mẫu nghiên cứu Trong đó Z: trị số từ phân phối chuẩn : xác suất sai lầm loại 1 = 0,05 P: trị số mong muốn tỉ lệ d: sai số cho phép Dựa trên nghiên cứu của Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2009)(12). Lấy P = 0,45; d = 0,07, tính được n = 194. Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 95 Phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan – SGA(5) Bảng 1 Phần bệnh sử 1. Thay đổi cân nặng: Cân nặng 6 tháng trước đây:..kg,.% Thay đổi cân nặng trong 2 tuần: □ Tăng □ Không đổi □ Giảm cân 2. Lượng ăn vào (so với bình thường) □ Không thay đổi □ Có thay đổi: thơi gian(tuần) Loại thức ăn: □ Lỏng □ Sệt □ Ít năng lượng □ Nhịn hoàn toàn 3. Triệu chứng của dạ dày – ruột (kéo dài trên 2 tuần): □ Không có □ Nôn □ Buồn nôn □ Chán ăn □ Tiêu chảy 4. Khả năng sinh hoạt hằng ngày □ Không thay đổi □ Thay đổi: thời gian.(tuần) Loại: □ Hạn chế sinh hoạt □ Đi lại yếu □ Nằm hoàn toàn trên giường 5. Bệnh lý và nhu cầu dinh dưỡng liên quan: Bệnh lý chính:. Nhu cầu chuyển hóa: □ Không □ Nhẹ □ Vừa □ Nặng Thăm khám lâm sàng Bình thường: 0; nhẹ: 1; vừa: 2; nặng: 3 Mất lớp mỡ dưới da:.. Teo cơ:.. Phù chân: Báng bụng:.. Phân loại □ SGA-A: tình trạng dinh dưỡng tốt □ SGA-B: suy dinh dưỡng hay nghi ngờ suy dinh dưỡng □ SGA-C: suy dinh dưỡng Cách phân loại - SGA-A: CN ổn định hay tăng cân, không có chứng cứ SDD trong thăm khám lâm sàng - SGA-B: mất cân > 5% so với 2 tuần trước đây, ăn ít, mất ít lớp mỡ dưới da. - SGA-C: mất cân > 10%, có các dấu chứng SDD nặng, kèm ăn kém, hoặc chỉ ăn được thức ăn lỏng. Định lượng albumin huyết thanh Albumin là một trong hai thành phần protein quan trọng nhất của protein huyết thanh (gồm albumin và globulin), chiếm khoảng 50 – 60% lượng protein toàn phần. Albumin có tính hòa tan cao và trọng lượng phân tử vào khoảng 66500 Dalton. Bình thường albumin trong huyết thanh khoảng 35 – 50 g/l. Albumin được tổng hợp tại gan từ các acid amin ngoại lai hoặc sản sinh trong cơ thể và có thời gian bán hủy khoảng 18 – 20 ngày, vì vậy các ảnh hưởng của chuyển hóa lên nồng độ albumin cần thời gian lâu hơn. Nồng độ albumin giảm trong giai đoạn cấp sau chấn thương hay trong bệnh lý nặng vì khi đó gan ưu tiên tổng hợp các protein phản ứng pha cấp như CRP (C-reactive protein) thay cho tổng hợp protein. Đồng thời, vì được tổng hợp ở gan nên albumin giảm trong trường hợp suy gan hay do nồng độ albumin định lượng trong huyết thanh nên giá trị phụ thuộc vào tình trạng phân bố dịch trong cơ thể(1). Bảng 2: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa trên albumin huyết thanh (Gibbs 1999)(7) Nồng độ albumin/máu (g/l) Tình trạng dinh dưỡng ≥ 35 Bình thường 30 - < 35 Suy dinh dưỡng nhẹ 25 - < 30 Suy dinh dưỡng trung bình < 25 Suy dinh dưỡng nặng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 96 Định lượng Prealbumin huyết thanh Prealbumin còn có tên gọi khác là transthyretin là một protein giàu tryptophan, trọng lượng phân tử là 54980 Dalton, được tổng hợp chủ yếu ở gan, có chức năng gắn kết và vận chuyển protein(2). Là một protein có thời gian bán hủy ngắn khoảng 2 ngày và thành phần tryptophan cao, lượng dự trữ thấp nên đây là một thông số ít bị tác động nhất khi có sự thay đổi phân bố nước trong cơ thể và là thông số thay đổi sớm nhất so với albumin trong phản ánh tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân từ đó giúp theo dõi hiệu quả điều trị trong can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân(6,11). Bảng 3: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa trên prealbumin huyết thanh (Bernstein, 1995)(14) Nồng độ Prealbumin/máu (g/l) Tình trạng suy dinh dưỡng ≥ 0.15 Bình thường 0.11 - < 0.15 Suy dinh dưỡng nhẹ 0.05 - < 0.11 Suy dinh dưỡng trung bình < 0.05 Suy dinh dưỡng nặng KẾT QUẢ Bảng 4: Tình trạng dinh dưỡng Đặc tính Albumin/ huyết thanh Prealbumin/ huyết thanh SGA Bình thường 208 (83,2) 199 (79,6) 138 (55,2) SDD nhẹ 25 (10,0) 25 (10,0) - SDD trung bình 14 (5,6) 17 (6,8) 74 (29,6) SDD nặng 3 (1,2) 9 (3,6) 38 (15,2) Bảng 5: Liên quan giữa SGA và giá trị trung bình albumin SGA A B C Albumin 43,1 ± 4,9 38,8 ± 6,6 36,6 ± 6,3 Phân loại SGA xấu dần ở nhóm suy dinh dưỡng nhẹ-trung bình và suy dinh dưỡng nặng (SGA-B, SGA-C) thì nồng độ trung bình albumin máu cũng giảm dần (38,8 g/l so với 36,6 g/l). Hình 1: Nồng độ albumin < 35 g/l ở các phân nhóm SGA. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001) Với ngưỡng albumin ≥ 35 g/l có độ nhạy rất thấp 29% và độ đặc hiệu 93%. Do đó chúng tôi đã tìm ra ngưỡng mới. Tại điểm cắt 39,7 g/l với chỉ số Youden (Youden index) J cao nhất 0,3634 có độ nhạy 54,46% và độ đặc hiệu 81,88% thích hợp để phân biệt tình trạng suy dinh dưỡng trên lâm sàng. Vẽ đường cong ROC với diện tích: 0,7342; khoảng tin cậy 95%: 0,67 – 0,79. Bảng 6: Điểm cắt chỉ số albumin huyết thanh với độ nhạy và độ đặc hiệu. Chỉ số albumin huyết thanh (g/l) Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) 39,4 52,68 81,88 39,5 53,57 81,88 39,7 54,46 81,88 39,9 54,46 80,43 40,0 55,36 79,71 Bảng 7: Liên quan giữa SGA và giá trị trung bình prealbumin SGA A B C Prealbumin 27,8 ± 8,8 20,2 ± 10,0 17,5 ± 11,2 Phân loại SGA xấu dần ở nhóm suy dinh dưỡng nhẹ-trung bình và suy dinh dưỡng nặng (SGA-B, SGA-C) thì nồng độ trung bình prealbumin máu cũng giảm dần (0,202 g/l so với 0,175 g/l). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 97 Hình 2: Nồng độ prealbumin < 0,15 g/l ở các phân nhóm SGA. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001) Với ngưỡng prealbumin ≥ 0,15 g/l có độ nhạy rất thấp 38% và độ đặc hiệu 94%. Do đó chúng tôi đã tìm ra ngưỡng mới. Tại điểm cắt 0,167 g/l với chỉ số Youden (Youden index) J cao nhất 0,3846 có độ nhạy 46,43% và độ đặc hiệu 92,03% thích hợp để phân biệt tình trạng suy dinh dưỡng trên lâm sàng. Vẽ đường cong ROC với diện tích: 0,7346; khoảng tin cậy 95%: 0,67 – 0,79. Bảng 8: Điểm cắt chỉ số prealbumin huyết thanh với độ nhạy và độ đặc hiệu. Chỉ số prealbumin huyết thanh (g/l) Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) 0,158 41,07% 92,75% 0,164 44,64% 92,03% 0,167 46,43% 92,03% 0,168 46,43% 91,30% 0,171 46,43% 90,58% BÀN LUẬN Phân nhóm dinh dưỡng Xét về phân nhóm dinh dưỡng chung của nồng độ albumin cho thấy có 42/250 bệnh nhân có nồng độ albumin huyết thanh <35 g/l (suy dinh dưỡng) chiếm tỷ lệ 16,8% thấp hơn nghiên cứu của Lưu Ngân Tâm và cộng sự (2009) ở bệnh nhân nhập viện là 31,9%(12) và ở bệnh nhân trước phẫu thuật là 18,3%(13). Ngược lại, kết quả của chúng tôi gần giống kết quả của Putwatana (18,9%)(16). Kết quả này cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có albumin máu thấp khá ít, đa số bệnh nhân có albumin trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên nếu chúng ta căn cứ vào nồng độ albumin này mà cho rằng tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng thấp là không chính xác vì thời gian bán hủy của albumin trong máu là khoảng 21 ngày, thời gian tổng hợp cũng dài trong khi mẫu nghiên cứu có những trường hợp bệnh nhân bị cấp tính, tổng trạng trước đó tốt nên cũng ảnh hưởng lên quá trình tổng hợp albumin. Điều này cho thấy albumin không phải là một xét nghiệm nhạy để phát hiện tình trạng suy dinh dưỡng trên lâm sàng, nó phù hợp để đánh giá tình trạng dinh dưỡng tổng thể hơn. Phân nhóm dinh dưỡng theo prealbumin máu trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân có prealbumin <0,15 g/l chiếm 20,4% thấp so với các kết quả nghiên cứu khác như của Nguyễn Thùy An là 55,7%(15), Devoto và cộng sự (2006) tỷ lệ prealbumin < 0,17 g/l là 59%(6). Trong một nghiên cứu khác của Robinson và cộng sự về tính hiệu quả của việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào bảng câu hỏi và các xét nghiệm prealbumin, albumin cho thấy việc đánh giá thông qua xét nghiệm prealbumin có thể cải thiện sự nhận diện của những bệnh nhân cần can thiệp về dinh dưỡng và do đó có thể giúp tăng cường chăm sóc bệnh nhân nhập viện(17). Nếu so sánh kết quả của prealbumin và albumin thì ta có thể thấy prealbumin có độ nhạy hơn hẳn so với albumin trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Prealbumin có thời gian bán hủy ngắn hơn so với albumin là 2 ngày và không bị ảnh hưởng bởi lượng nước trong cơ thể nên nó phản ánh chính xác tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nằm viện. Nồng độ prealbumin máu giảm có thể do suy dinh dưỡng hay trong tình trạng viêm. Giống như albumin, prealbumin máu giảm thường phản ánh độ nặng của bệnh hơn là tình trạng dinh dưỡng. Tuy nhiên hiện nay không phải phòng xét nghiệm nào cũng thực hiện xét nghiệm prealbumin, vì vậy không như albumin, prealbumin vẫn chưa được xem là một xét nghiệm thường qui trong tầm soát suy dinh dưỡng. Tình trạng suy dinh dưỡng theo phương pháp SGA chiếm tỷ lệ 44,8%. Kết quả này tương Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 98 đương với kết quả của Lưu Ngân Tâm và cs 42,4%(12). Nhưng lại cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Detsky (1987) có tỷ lệ suy dinh dưỡng là 31%(5). Điều này cho thấy sau vài thập niên, tỷ lệ suy dinh dưỡng trên lâm sàng vẫn không giảm đi mà ngày càng có xu hướng tăng, trái ngược lại với tỷ lệ suy dinh dưỡng trên cộng đồng ngày càng giảm, có xu hướng cải thiện(10). So với hai phương pháp đánh giá dinh dưỡng bằng xét nghiệm albumin và prealbumin thì phương pháp đánh giá SGA cho tỷ lệ suy dinh dưỡng cao hơn. Điều này cũng có thể thấy rằng đánh giá SGA thì chủ yếu dựa vào trên lâm sàng theo một cách chủ quan của người đánh giá, do đó người đánh giá phải có chuyên môn về dinh dưỡng. Trong khi đó xét nghiệm albumin và prealbumin không cần phải có chuyên môn kỹ thuật cao, dễ dàng thực hiện ở các bệnh viện, phản ánh dự đoán tình trạng suy dinh dưỡng bệnh nhân sớm hơn khi chưa có biểu hiện lâm sàng. Tuy nhiên nồng độ albumin và prealbumin ngoài thay đổi trong suy dinh dưỡng còn có thể thay đổi trong các bệnh lý khác. Do đó cần phải kết hợp lâm sàng và cận lâm sàng cho chẩn đoán chính xác hơn. Mối tương quan giữa SGA với albumin và prealbumin Khi so sánh nồng độ trung bình của albumin và prealbumin giữa 3 nhóm SGA, kết quả có sự khác biệt: phân loại SGA xấu dần (SGA-B và C) thì nồng độ albumin và prealbumin máu trung bình cũng giảm dần (38,8 g/l so với 36,6 g/l của albumin và 0,202 g/l so với 0,175 g/l của prealbumin). Nếu so sánh các nhóm albumin và prealbumin với phân loại SGA, tỷ lệ % nồng độ albumin < 35 g/l càng tăng dần ở các nhóm SGA lần lượt là 7,20%; 24,30% và 36,8%. Hay tỷ lệ prealbumin < 0,15 g/l lần lượt là 5,80%; 32,40% và 50,0%. Vì vậy có thể nói tình trạng dinh dưỡng càng kém thì nồng độ albumin và prealbumin máu càng giảm trong đó nồng độ prealbumin giảm mạnh hơn so với albumin. Cả 2 xét nghiệm albumin và prealbumin đều có giá trị tốt trong chẩn đoán suy dinh dưỡng vì có diện tích dưới đường cong ROC lần lượt là 0,7342 và 0,7346. Đối với albumin, tại điểm cắt 39,7 g/l có độ nhạy và độ đặc hiệu (54,46% và 81,88%) cải thiện hơn so với nồng độ cũ. Hay prealbumin tại điểm cắt 0,167g/l có độ nhạy 46,63% và độ đặc hiệu 92,03%. Tại ngay điểm cắt của albumin và prealbumin này có thể được xem như là một dấu mốc để cải thiện đánh giá phân loại không suy dinh dưỡng và suy dinh dưỡng. Trong nghiên cứu chúng tôi, so với albumin thì prealbumin có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn nên được xem như là một xét nghiệm giúp sớm phát hiện tình trạng suy dinh dưỡng. Điều này giống như trong nghiên cứu của Robinson và cộng sự nghiên cứu về tính hiệu quả giữa bảng câu hỏi với prealbumin, albumin và protein gắn kết Retinol trong sàng lọc dinh dưỡng trên bệnh nhân nằm viện. Kết quả cho thấy prealbumin có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn hẳn so với bảng câu hỏi. Qua đó cho thấy prealbumin là một trong những yếu tố có ý nghĩa phân loại tình trạng dinh dưỡng trong khi albumin và protein gắn kết retinol thì không có ý nghĩa(17). Nghiên cứu của Young và cộng sự về đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng năng lượng protein dựa trên các chỉ số nhân trắc (chu vi cơ vòng cánh tay, lượng sụt cân), và nồng độ protein huyết tương (prealbumin, albumin, protein gắn kết retinol, transferrin, hemoglobin, số lượng tế bào lymphocyte), kết quả cho thấy trong các chỉ số nồng độ protein huyết tương chỉ có prealbumin và transferrin tương quan thuận mạnh với các chỉ số dinh dưỡng còn lại trong đó prealbumin là mạnh nhất. Còn albumin có mối tương quan kém hay so với các thông số còn lại. Các số đo nhân trắc kém nhạy hơn so với sự sụt giảm protein huyết tương mức độ nhẹ(19). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 99 KẾT LUẬN Bệnh nhân có nguy cơ hay bị suy dinh dưỡng đều có nồng độ albumin và prealbumin máu giảm thấp hơn so với những bệnh nhân có tình trạng dinh dưỡng tốt. Tại điểm cắt 39,7 g/l của albumin hay 0,167 g/l của prealbumin giúp cải thiện được độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán suy dinh dưỡng. Trong đó xét nghiệm prealbumin giúp sớm phát hiện tình trạng suy dinh dưỡng hơn so với albumin. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Banh Le (2006), "Serum Proteins as Markers of Nutrition: What Are We Treating?". Practical gastroenterology, 43, pp.46- 63. 2. Beck FK, Rosenthal TC (2002), "Prealbumin: A Marker for Nutritional Evaluation". American Family Physician, 65, pp.1575 – 2578. 3. Braunschweig C, Gomez S, Sheean P M (2002), "Impact of Declines in Nutritional Status on Outcomesin Adult Patients Hospitalized for More Than 7 days". Journal of the American Dietetic Associatio, 100(11), pp.1316-1322. 4. Collins N, Friedrich L (2010), "Using Laboratory Data to Evaluate Nutritional Status". Ostomy wound management, 56 (3), pp.14-16. 5. Detsky AS, McLaughlin JR, Barker JP, Johnston N, Whittaker S, Mendelson RA, Jeejeebhoy KN (1987), "What is subjective global assessment of nutritional status?". JPEN J Parenter Enteral Nutr, 11 (1), pp.8-13. 6. Devoto G, Gallo F, Marchello C, Racchi O, Garbarini R, Bonassi S, al et (2006), "Prealbumin serum concentrations as a useful tool in the assessment of malnutrition in hospitalized patient". Clin Chem, 52 (12), pp.2177 – 2179. 7. Gibbs J, Cull W, Henderson W, Daley J, Hur K, Khuri SF (1999), "Preoperative serum albumin level as a predictor of operative mortality and morbidity". Results from the national surgical risk study. Archives of surgery, 134 (1), pp.36-42. 8. Hensrud DD (1999), "Nutrition screening and assessment". Med Clin North Am, 83 (6), pp.1525-1546. 9. Kruizenga HM, Tulder MWV, Seidell JC, Thijs A, Ader HJ, Van Bokhurst de van der Schueren MAE (2005), "Effectiveness and cost-effectiveness of early screening and treatment of malnourished patients". Am J Clin Nutr, 82, pp.1082-1089. 10. Lê Thị Hợp, Lê Danh Tuyên & cs (2011), Tình hình dinh dưỡng Việt Nam 2009 - 2010, Viện dinh dưỡng quốc gia-Unicef, Hà Nội. 11. Lưu Ngân Tâm và cs (2010), Những vấn đề cơ bản trong dinh dưỡng lâm sàng, bản dịch từ Basics in clinical nutrition 2004, NXB y học. 12. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2009), "Tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân lúc nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy". Tạp chí Y học, Đại học Y Dược TP.HCM, 13, tr.305-312 . 13. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thùy An (2011), "Tình trạng dinh dưỡng trước mổ và biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại bệnh viện Chợ Rẫy". Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 15 (4), tr.387-396. 14. Massod Haider, Sanober Q. Haider (1984), "Assessment of protein-calorie malnutrition". Clinical chemistry, 30 (8), pp.1286 – 1299. 15. Nguyễn Thùy An (2010), Tình trạng dinh dưỡng và biến chứng nhiễm trùng sau phẩu thuật trong bệnh lý gan mật tụy, Luận Văn tốt nghiệp thạc sĩ điều dưỡng, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. 16. Putwatana P, Reodecha P, Sirapo-ngam Y, Lertsithichai P, Sumboonnanonda K (2004), "Nutrition screening tool and the prediction of postoperative infectious and wound complication: comparison of methods in presence of risk adjustment". Nutrition, 21, pp.691-697. 17. Robinson MK, Trujillo EB, Mogensen KM, Rounds J, McManus K, Jacobs DO (2003), "Improving nutritional screening of hospitalized patients: the role of prealbumin". Journal of Parenteral and Enteral Nutrition, 27 (6), pp.389-395. 18. Rudman D, Mattson DE, Nagraj HS et al (1988), "Prognostic Significance of Serum Cholesterol in Nursing Home Men". Journal of Parenteral and Enteral Nutrition, 12 (2), pp.155 – 158. 19. Young VR, Marchini JS, Cortiella J (1990), "Assessment of protein nutritional status". J Nutr 120, pp.1496-1502. Ngày nhận bài báo: Ngày phản biện nhận xét bài báo: Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 100 TREND ANALYSIS OF ANTIBIOTIC UTILIZATION AT PHU-NHUAN HOSPITAL FROM 2012 - 2016 .................. 37 Hoang-Thy Nhac-Vu*, Tran Nhat-Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: 37 - 42 .............................. 37 INVESTIGATING RATES OF VARIATION OF SOME FEATURES RELATED TO HEART FAILURE IN PATIENTS WITH MAINTENANCE HEMODIALYSIS ................................................................................................................ 43 Le Dinh Thanh, Tran Trieu Quoc Khanh, Hoang Trung Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017:............. 43 INVESTIGATION OF RATE, CHARACTERISTIC OF PROTEIN ENERGY WASTING IN PATIENTS WITH MAINTENANCE HEMODIALYSIS .......................................................................................................................... 47 Le Dinh Thanh, Phan Xuan Tuoc, Hoang Trung Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: ........................ 47 ESTABLISHING THE DIAGNOSTIC CRITERIA OF DEFICIENCY OF LIVER-KIDNEY YIN TYPE IN CONSEQUENTIAL PHASE OF STROKE BASED ON LITERATURE AND SPECIALISTS’ PERSPECTIVES .......... 51 Kieu Xuan Thy, Trinh Thi Dieu Thuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: ............................................. 51 STUDY ON ANTI-INFLAMMATORY EFFECT AND HEALING WOUND OF CALOPHYLLUM INOPHYLLUM L. OIL IN DIABETES MICE ....................................................................................................................................................... 62 Pham Thi Bao Tran, Trinh Thi Dieu Thuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: ...................................... 62 INVESTIGATING RATES OF VARIATION OF SOME FEATURES RELATED TO HEART FAILURE IN PATIENTS WITH MAINTENANCE HEMODIALYSIS ................................................................................................................ 68 Le Dinh Thanh, Tran Trieu Quoc Khanh, Hoang Trung Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: ............. 68 QUALITY OF LIFE AND RELATED FACTORS IN METHADONE TREATMENT PATIENTS IN LONG AN PROVINCE ............................................................................................................................................................... 72 Le Nu Thanh Uyen*, Nguyen Quang Vinh ** Dang Van Chinh *** .............................................................................. 72 Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: .......................................................................................................... 72 THE SITUATION OF POST-STROKE CARE MANAGEMENT IN SOME HOSPITALS, CAN THO CITY. ................ 80 Tran Thi Hanh, Nguyen Hieu Hiep, Doan Anh Luan, Pham Hoang Dieu, Nguyen Thi Viet Hoa, Mai Tho Truyen, Le Van Long * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: ............................................................................................... 80 TREATMENT COMPLIANCE AMONG ELDERLY PATIENTS WITH HYPERTENSION IN TIEU CAN DISTRICT, TRA VINH PROVINCE IN 2017 ................................................................................................................................ 87 Ngo Van Kiep*, Nguyen Quoc Duong*, Lam Vinh Nien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: ..................... 87 VALIDITY OF SERUM ALBUMIN AND PREALBUMIN IN ADULT NUTRITION SCREENING ............................. 93 Tran Quoc Huy, Lam Vinh Nien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: ....................................................... 93

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnc_898_danh_gia_nong_do_albumin_va_prealbumin_trong_tam_soat.pdf
Tài liệu liên quan