Giới thiệu về yêu cầu kỹ thuật của dự án thí điểm hợp đồng pbc tại Việt Nam

Tài liệu Giới thiệu về yêu cầu kỹ thuật của dự án thí điểm hợp đồng pbc tại Việt Nam: CHƯƠNG 4 GIỚI THIỆU VỀ YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN THÍ ĐIỂM HỢP ĐỒNG PBC TẠI VIỆT NAM 4.1 - Giới thiệu chung về gói thầu thực hiện thí điểm tại Việt Nam Trong khuôn khổ của Luận án, tôi xin giới thiệu về một dự án thực hiện thí điểm mô hình quản lý dự án bảo dưỡng dựa trên chất lượng thực hiện tại Việt Nam là: Hợp đồng “Thiết kế chi tiết và Quản lý các Hợp đồng bảo dưỡng dựa trên chất lượng thực hiện ở Việt Nam” thuộc Tín dụng của IDA số 3843-VN được ký kết giữa Chủ đầu tư là Cục ĐBVN, đại diện là Ban QLDA Đường bộ 2 và liên doanh tư vấn giữa WSP và KEI. Mục đích của dự án là thử nghiệm xem liệu phương pháp mới thực hiện bảo trì đường có thể được điều chỉnh theo các điều kiện ở Việt Nam hay không và khả năng đem lại lợi ích và tiết kiệm chi phí cho Chính phủ thông qua bảo trì đường với chi phí tổng thể thấp hơn. Các yêu cầu kỹ thuật nêu trong Luận án này sẽ tập trung vào các yêu cầu chung có thể gặp trong các dự án đường bộ nói chung ở Việt Nam, các khối lượng và yêu cầu mang tính ...

doc48 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giới thiệu về yêu cầu kỹ thuật của dự án thí điểm hợp đồng pbc tại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 4 GIỚI THIỆU VỀ YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN THÍ ĐIỂM HỢP ĐỒNG PBC TẠI VIỆT NAM 4.1 - Giới thiệu chung về gói thầu thực hiện thí điểm tại Việt Nam Trong khuôn khổ của Luận án, tôi xin giới thiệu về một dự án thực hiện thí điểm mô hình quản lý dự án bảo dưỡng dựa trên chất lượng thực hiện tại Việt Nam là: Hợp đồng “Thiết kế chi tiết và Quản lý các Hợp đồng bảo dưỡng dựa trên chất lượng thực hiện ở Việt Nam” thuộc Tín dụng của IDA số 3843-VN được ký kết giữa Chủ đầu tư là Cục ĐBVN, đại diện là Ban QLDA Đường bộ 2 và liên doanh tư vấn giữa WSP và KEI. Mục đích của dự án là thử nghiệm xem liệu phương pháp mới thực hiện bảo trì đường có thể được điều chỉnh theo các điều kiện ở Việt Nam hay không và khả năng đem lại lợi ích và tiết kiệm chi phí cho Chính phủ thông qua bảo trì đường với chi phí tổng thể thấp hơn. Các yêu cầu kỹ thuật nêu trong Luận án này sẽ tập trung vào các yêu cầu chung có thể gặp trong các dự án đường bộ nói chung ở Việt Nam, các khối lượng và yêu cầu mang tính chất riêng của gói thầu trong dự án sẽ không được tác giả đề cập. 4.2 - Các dịch vụ được cung cấp 4.2.1 - Yêu cầu kỹ thuật chung 4.2.1.1 - Phạm vi các dịch vụ sẽ được cung cấp Các dịch vụ do Nhà thầu cung cấp sẽ bao gồm toàn bộ các hoạt động, xây lắp hoặc các công việc khác, mà Nhà thầu cần phải tiến hành để đạt được đúng mức độ phục vụ và các tiêu chuẩn kết quả và chất lượng khác được quy định trong hợp đồng, hoặc bất kỳ yêu cầu nào khác của hợp đồng. Cụ thể, bao gồm các nhiệm vụ quản lý và công việc xây lắp liên quan tới các tài sản và hạng mục về đường bộ. Công tác bảo trì đường bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn trong phạm vi các hoạt động sau đây: (a) Trách nhiệm chung : Dịch vụ tuần đường Đảm bảo giao thông tại công trường Quản lý giao thông Thu thập số liệu và phân tích Vệ sinh lòng đường (làn xe và lề đường) (b) Bảo trì mặt đường : Sửa chữa hư hỏng cục bộ ở các lớp mặt đường và sửa chữa bề mặt Sửa chữa ổ gà, cóc gặm và vá Láng nứt Sửa chữa ứa nhựa (c) Bảo trì hệ thống thoát nước : Bảo trì và sửa chữa cống hiện có Bảo trì và sửa chữa cửa vào, cửa ra và các kết cấu khác Bảo trì và sửa chữa rãnh xương cá, bờ và kè Thanh thải công trình đường thuỷ Làm sạch cống, rãnh thoát Làm sạch và bảo trì rãnh đất Sửa chữa hư hỏng sạt lở Bạt lề Bảo trì và sửa chữa rãnh bê tông, kênh, hố ga, hố thu (d) Bảo trì hành lang đường bộ : Bảo trì tất cả các khu vực trong hành lang đường bộ Thông báo cho người vi phạm về những vi phạm gây mất an toàn và bất hợp pháp đối với hành lang đường bộ và báo cáo những vi phạm đó cho Thanh tra đường bộ Giải toả vi phạm hành lang đường bộ với sự hỗ trợ pháp lý của các cơ quan liên quan Bảo trì vỉa hè và kênh rãnh (e) Bảo trì biển báo giao thông và công trình bên đường : Thay thế, sửa chữa và dựng lại các biển báo giao thông Vệ sinh biển báo và gỡ bỏ các biển báo sai phép Sửa chữa và thay thế đinh đường Bảo trì và thay thế sơn kẻ đường Bảo trì và thay thế rào ray và barie Bảo trì và sửa chữa cột km và cọc tiêu Sửa chữa và bảo trì đèn chiếu sáng cho các công trình và đường xe chạy (f) Công trình phòng hộ : Bảo trì các công trình chống xói mòn Bảo vệ taluy đào, đắp (g) Chăm sóc cây cỏ : Kiểm soát cây cỏ trong các khu vực được xác định ở Hình 1 Tưới nước chăm sóc cho cây tuỳ theo từng mùa cho phù hợp; Trồng bổ sung những cây bị chết, mất. (h) Bảo trì các công trình cầu trên đường : Sửa chữa nhỏ các công trình như lan can cầu Bảo trì khe co giãn cầu Bảo trì và thông lỗ thoát nước trên cầu. 4.2.1.2 - Mô tả tổng quan gói thầu Vị trí Đoạn 1 của Quốc lộ 1 bắt đầu từ km0, cửa khẩu Hữu Nghị, Lạng Sơn đến Km95+0.00 gần thị trấn Vôi, tỉnh Bắc Giang. Đoạn này chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Mô tả hướng tuyến Đoạn đường này nằm trên Quốc lộ 1 gồm khoảng 95 km đường 2 làn xe bắt đầu từ Lạng Sơn. Tuyến đường này được xây mới chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2000 - 2002, một số đoạn đã được khai thác 7 năm. Địa hình Con đường này chạy qua hai vùng địa hình khác nhau: Đoạn từ cửa khẩu Hữu Nghị đến Cầu Lường (Lạng Giang, Bắc Giang) chủ yếu chạy qua địa hình đồi núi. Tuy nhiên, hướng tuyến của đường nằm trên nền đường ổn định và độ dốc dọc không quá lớn. Độ dốc của taluy tự nhiên không lớn, vì vậy nền đường tương đối ổn định. Đoạn từ Cầu Lường đi Vôi chạy qua địa hình sườn núi có độ dốc thấp và một số khu vực đô thị. Nền đắp của đoạn đường này được xây dựng bằng đất đồi hoặc cấp phối đồi tốt. Khí hậu Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23°C. Nhiệt độ thường dao động từ khoảng 20oC đến 32oC giữa ban ngày và ban đêm. Nhiệt độ cao nhất là 37°C vào tháng 5 và tháng 6. Nhiệt độ thấp nhất là từ tháng 12 đến tháng 2 và có thể giảm xuống tới 10°C vào ban đêm. Lượng mưa cao nhất hàng tháng (90-350mm) là vào tháng 6, tháng 7 và tháng 8, với lượng mưa cao nhất là vào tháng 7. Vào mùa khô, lượng mưa không đáng kể. Đặc điểm mặt đường Mặt đường nói chung ở tình trạng tốt. Đây là tuyến đường chính lên biên giới Trung Quốc. Vì thế đây là tuyến đường có nhiều xe chở hàng tải trọng nặng. Lượng xe tải vào ban ngày có vẻ hạn chế, nhưng các số liệu đếm xe hàng ngày cho thấy có tỷ lệ lớn xe chở hàng. Có chứng cứ cho thấy rằng có nhiều xe chở quá tải và tác động đến sự xuống cấp của mặt đường. Tuy nhiên, khi không có kiểm soát xe quá tải, thì nhà thầu bảo trì sẽ phải đưa vào dự toán của họ chi phí cho việc sửa chữa những hư hỏng dự kiến do xe quá tải gây ra. Đoạn đường này được bảo trì tương đối tốt với nhiều đoạn đã được vá. Tuy nhiên, hầu hết các miếng vá không đáp ứng được tiêu chuẩn, xét về độ nhẵn và độ bằng phẳng tương đối so với mặt đường xung quanh. Miếng vá thường là láng nhựa hai lớp, một phương pháp chỉ dùng để láng nứt mà không làm tăng thêm cường độ cho mặt đường, cũng như không làm giảm đáng kể độ ghồ ghề của đường. Có nhiều đoạn đã vá hiện nay cần phải sửa chữa lại. Láng nhựa hai lớp chỉ là biện pháp xử lý tạm thời, cần phải có những biện pháp sửa chữa lâu dài hơn để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Ngoài ra cũng có một vài đoạn bị lún, đặc biệt là ở các mố cầu, cần phải được xử lý để đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng thực hiện. Hệ thống thoát nước, cầu, cống Trên tuyến có nhiều cầu và cống gồm nhiều kích cỡ. Các công trình thoát nước đang trong tình trạng tốt. Một số cầu được xây dựng mới còn các cầu khác được nâng cấp để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật. Nói chung, các cống ngang thường là các cống tròn hoặc cống hộp bê tông đúc sẵn, có cốt thép, được xây dựng tại chỗ để phù hợp với vị trí cụ thể. Tường chắn và các công trình bảo vệ taluy được xây dựng ở một số vị trí. Trang bị an toàn đường bộ Rào ray: Có hai loại rào ray được sử dụng trên đường. Rào ray tôn lượn sóng được dùng trên địa hình bằng phẳng (ví dụ như Bắc Giang), rào ray sơn đỏ trắng được dùng trên các đoạn miền núi (Lạng Sơn). Cột biển báo và cọc tiêu: được lắp đặt theo yêu cầu kỹ thuật và được bảo trì đều đặn. Sơn kẻ đường: Sơn dẻo nhiệt phản quang ở một số vị trí còn đủ tốt và có thể đáp ứng được tiêu chí chất lượng thực hiện còn ở một số chỗ khác thì các vạch sơn sẽ cần phải được làm mới lại để phù hợp với yêu cầu kỹ thuật chất lượng. 4.2.2 - Công việc cải tạo 4.2.2.1 - Tiêu chí thiết kế cho công việc cải tạo Yêu cầu tối thiểu là tất cả các công việc Cải tạo ban đầu sẽ được thiết kế để đạt hoặc vượt các tiêu chí thiết kế trong Tiêu chuẩn kỹ thuật Dự án. Điều quan trọng nữa là phải đảm bảo rằng các công việc hoàn thành phải có tuổi thọ còn lại phù hợp tại thời điểm kết thúc thời hạn hợp đồng; vì vậy tất cả các công việc đã được thực hiện trong thời hạn hợp đồng phải tuân thủ hoặc vượt Tiêu chuẩn kỹ thuật dự án, và bộ tiêu chuẩn này được cung cấp trong một tập riêng. 4.2.2.2 - Công việc cải tạo ban đầu sẽ do Nhà thầu thực hiện Hợp đồng này phân biệt hai loại công tác cải tạo. Thứ nhất là có quy định riêng cho công việc cải tạo ban đầu, là công việc phải được thực hiện trong một giai đoạn nhất định để đạt được mức độ dịch vụ quy định trước và với công việc này thì nhà thầu được chào giá riêng theo khối lượng trong Bảng khối lượng trong HSMT. Nhà thầu sẽ tự xác định vị trí chính xác để tiến hành công việc cải tạo ban đầu, miễn là công việc này được hoàn thành trong khuôn khổ thời gian nêu trong Bảng 13, tính từ ngày bắt đầu Hợp đồng. Thứ hai là bất kỳ công việc cải tạo bổ sung nào không nằm trong Bảng khối lượng của công việc Cải tạo ban đầu do Nhà thầu thực hiện để hoàn thành Hợp đồng thì sẽ được đưa vào giá trọn gói hàng tháng do Nhà thầu chào giá cho Dịch vụ Quản lý và Bảo trì và công việc này sẽ phải được thực hiện theo thời gian biểu trong Bảng 13, tính từ ngày bắt đầu Hợp đồng. Mô tả công việc Cải tạo ban đầu Nhà thầu sẽ phải thực hiện khối lượng tối thiểu cải tạo ban đầu. Nhà thầu phải lập dự toán độc lập cho các công việc cải tạo được cho là cần thiết để đưa các tuyến đường đạt được mức độ phục vụ yêu cầu rồi đưa chi phí này vào hạng mục Cải tạo ban đầu hoặc vào giá Dịch vụ Bảo trì. Tuy nhiên, chỉ có những công việc được xác định trong mục Cải tạo ban đầu mới được thanh toán riêng trong hợp đồng. Những công việc khác cần thực hiện để đưa đường đạt được mức độ phục vụ yêu cầu, nhưng lại không nằm trong hạng mục Cải tạo ban đầu, thì nhà thầu sẽ phải đưa vào giá trọn gói Dịch vụ Bảo trì. Các nhà thầu hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc ước tính loại công việc và khối lượng cải tạo cần thiết để đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng Nhà thầu không được phép đòi thanh toán thêm bất kỳ phần việc cải tạo nào không được dự tính trước ngay từ thời điểm chuẩn bị hồ sơ đấu thầu hoặc không được nêu ra trong Hồ sơ dự thầu. Thời gian hoàn thành các công việc cải tạo này là khác nhau và được thể hiện trong Bảng 13. Công việc cải tạo ban đầu nêu ở đây chưa thể coi là đủ để đạt được Mức độ phục vụ mà hợp đồng yêu cầu. Bảng 13 -  Khối lượng cải tạo ban đầu Hoạt động Thời gian hoàn thành Thay nắp rãnh bê tông 2 tháng Sơn kẻ đường (dày 2 mm) 2 tháng Sơn kẻ đường (dày 5 mm) 2 tháng Sơn rào hộ lan 2 tháng Sửa lún lõm mặt đường 2 tháng Phạm vi Cải tạo ban đầu Nhà thầu sẽ phải tiến hành khối lượng tối thiểu Cải tạo ban đầu theo Bảng khối lượng cải tạo được trình bày trong hồ sơ mời thầu. Danh sách các tài liệu liên quan đến công việc cải tạo để phê duyệt hoặc xem xét Những tài liệu sau đây được xác định theo Điều khoản 8.4.1 của ĐKC: Đánh giá thiết kế mặt đường Số liệu khảo sát hỗ trợ thiết kế Bản vẽ hoàn công của công việc đã hoàn thành (nếu có) Thanh toán cho công việc Cải tạo Công việc Cải tạo được nêu trên đây sẽ được định giá thông qua một khoản trọn gói tách riêng nằm trong Giá Hợp đồng. Nhà thầu sẽ phải lập hoá đơn cho Cải tạo ban đầu trong Báo cáo hàng tháng và căn cứ theo Cải tạo ban đầu thực tế đã tiến hành và được tính giá bằng Đơn giá Sản phẩm đã nêu trong Bảng Khối lượng. Cần lưu ý rằng các Đơn giá Sản phẩm này khác với đơn giá đầu vào thường dùng trong các hợp đồng Xây lắp. Đây là giá cho các sản phẩm hoàn thiện, ví dụ như một chiếc cống, xây dựng lại một phần diện tích, lớp phủ trên một đoạn 1 km. 4.2.3 - Lớp phủ định kỳ 4.2.3.1 - Tiêu chí thiết kế cho lớp phủ định kỳ Yêu cầu tối thiểu là tất cả các công việc lớp phủ định kỳ sẽ được thiết kế để đạt được, hoặc vượt các tiêu chí thiết kế trong Tiêu chuẩn kỹ thuật Dự án. Điều quan trọng nữa là phải đảm bảo rằng các công việc hoàn thành phải có tuổi thọ còn lại phù hợp tại thời điểm kết thúc thời hạn hợp đồng; vì vậy tất cả các công việc đã được thực hiện trong thời hạn hợp đồng phải đạt hoặc vượt Tiêu chuẩn kỹ thuật dự án, và bộ tiêu chuẩn này được cung cấp trong một tập riêng. 4.2.3.2 - Lớp phủ định kỳ sẽ do Nhà thầu thực hiện Hợp đồng này phân biệt hai loại lớp phủ. Thứ nhất là có quy định riêng cho công việc lớp phủ không tăng cường kết cấu là một phần của cải tạo ban đầu phải được thực hiện trong một giai đoạn nhất định để đạt được Mức độ dịch vụ đã quy định trước và với công việc này thì nhà thầu được chào giá riêng theo khối lượng trong Bảng khối lượng trong Hồ sơ mời thầu. Nhà thầu sẽ tự xác định vị trí chính xác để tiến hành công việc lớp phủ không tăng cường kết cấu này. Thứ hai là lớp phủ định kỳ trong các năm thứ 2 và thứ 3 được lập thành bảng khối lượng riêng và cần phải được tiến hành để tăng cường độ kết cấu cho mặt đường. Ở những chỗ cần phải có lớp phủ định kỳ, Nhà thầu sẽ tiến hành thiết kế lớp phủ theo tiêu chí thiết kế tối thiểu của Chủ đầu tư và phải được sự chấp thuận của Chủ đầu tư. Vị trí chính xác cần rải lớp phủ sẽ được xác định dựa trên việc thu thập và phân tích số liệu mặt đường của nhà thầu; nhà thầu sẽ đưa ra khuyến nghị cho Chủ đầu tư về các vị trí rải lớp phủ. Với những công việc như vậy, cần phải có sự phê duyệt của chủ đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện. Mô tả công việc lớp phủ định kỳ Nhà thầu sẽ phải tiến hành khối lượng cố định lớp phủ định kỳ trong thời gian năm thứ 2 và thứ 3 của hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Nhà thầu không được phép đòi thanh toán cho bất kỳ công việc lớp phủ định kỳ bổ sung nào. Phạm vi công việc lớp phủ định kỳ Nhà thầu sẽ phải tiến hành một khối lượng cố định lớp phủ định kỳ theo Bảng khối lượng lớp phủ định kỳ trong Hồ sơ Mời thầu. Danh sách các tài liệu liên quan đến lớp phủ định kỳ để phê duyệt hoặc xem xét Đánh giá thiết kế mặt đường Số liệu khảo sát hỗ trợ thiết kế Bản vẽ hoàn công của công việc đã hoàn thành (nếu có) Tuy nhiên, nhà thầu có nghĩa vụ phải thu thập số liệu cường độ mặt đường hàng năm, số liệu giao thông hàng tháng và sẽ tiến hành thiết kế mặt đường dựa trên những số liệu mới nhất này. Nhà thầu sẽ cung cấp tất cả các chi tiết về số liệu, phân tích và thiết kế cho chủ đầu tư, kèm theo một báo cáo khuyến nghị chi tiết về chương trình Lớp phủ định kỳ cho năm tương ứng và chương trình công tác của nhà thầu. Thanh toán cho lớp phủ định kỳ Lớp phủ định kỳ được nêu trên đây sẽ được định giá thông qua một khoản trọn gói tách riêng nằm trong Giá Hợp đồng. Nhà thầu sẽ phải lập hoá đơn cho các công việc lớp phủ định kỳ này trong Báo cáo hàng tháng và căn cứ theo các công việc đã được tiến hành trên thực tế và được định giá bằng Đơn giá Sản phẩm đã nêu trong Bảng Khối lượng. Cần lưu ý rằng các Đơn giá Sản phẩm này khác với đơn giá đầu vào vẫn thường được dùng trong các hợp đồng xây lắp. Đây là giá cho các sản phẩm hoàn thiện, ví dụ như một chiếc cống, xây dựng lại một phần diện tích, lớp phủ trên một đoạn 1 km. Bất kỳ sự sai khác nào về chiều dày hoặc bề rộng lớp phủ đã quy định, sẽ được cân đối để đảm bảo rằng các khối lượng đầu vào nhất quán với Bảng khối lượng trong hồ sơ này, có giá trị bằng với khoản trọn gói cố định. Tuy nhiên, những công việc được thống nhất sẽ được chuyển thành Đơn giá sản phẩm và được thanh toán chẳng hạn như theo km hoàn thành. 4.2.4 - Đảm bảo và Quản lý chất lượng 4.2.4.1 - Chất lượng và khai thác vật liệu Vật liệu do Nhà thầu sử dụng sẽ phải đạt hoặc vượt hơn các tiêu chí chất lượng được nêu chi tiết trong Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án, được biên soạn thành một tập riêng. Nhà thầu sẽ tự mình quyết định những nơi có vật liệu phù hợp đáp ứng được các yêu cầu chất lượng mà mình có thể khai thác và chỉ ra những loại giấy phép có thể cần có và các khoản thanh toán, nếu có. Trước khi khai thác vật liệu để sử dụng trên các đoạn đường trong hợp đồng, nhà thầu có nghĩa vụ (i) tiến hành các thí nghiệm cần thiết để xác định chất lượng vật liệu, và (ii) đảm bảo rằng chất lượng của vật liệu phù hợp với mục đích sử dụng. Nhà thầu cũng có thể sử dụng vật liệu từ các nguồn khác, theo đúng như ĐKC, miễn là : (i) việc khai thác vật liệu phải tuân thủ đúng pháp luật, (ii) Nhà thầu đã thông báo cho Chủ đầu tư về dự định khai thác vật liệu của mình, và (iii) nhà thầu đã thấy hài lòng về đặc tính kỹ thuật cũng như chất lượng vật liệu định dùng cho mục đích dự kiến. Trong mọi trường hợp nhà thầu cũng không thể khiếu nại dựa trên việc sử dụng vật liệu kém chất lượng của mình. 4.2.4.2 - Đơn vị tự quản Nhà thầu có nghĩa vụ phải thành lập, trong cơ cấu tổ chức của mình, một Đơn vị với nhân sự là các cán bộ có trình độ có nhiệm vụ liên tục kiểm tra mức độ tuân thủ của Nhà thầu đối với Mức độ chất lượng phục vụ được yêu cầu. Đơn vị tự quản này ngoài ra còn phải chịu trách nhiệm thực hiện thí nghiệm kiểm soát chất lượng cần thiết đối với các công việc Cải tạo, sửa chữa Khẩn cấp và các công việc khác được thực hiện trong hợp đồng trong nội dung tuân thủ các tiêu chí về chất lượng thực hiện. Đơn vị này cũng sẽ chịu trách nhiệm tạo ra và cung cấp thông tin cần thiết cho Nhà thầu để lập thành tài liệu theo yêu cầu cho Báo cáo Hàng tháng. Nói chung, đơn vị này sẽ chịu trách nhiệm duy trì liên tục thông tin đầy đủ và chi tiết về tình trạng các đường và đoạn đường nằm trong hợp đồng và cung cấp cho bộ phận quản lý của Nhà thầu toàn bộ các thông tin cần thiết để quản lý và bảo trì hiệu quả các tuyến đường có trong hợp đồng. Đơn vị tự quản ngoài ra còn phải phối hợp chặt chẽ với Giám đốc dự án tiến hành các cuộc kiểm tra chính thức và theo kế hoạch về Mức độ chất lượng dịch vụ một cách đều đặn. Việc nhà thầu có hoặc không tuân thủ các yêu cầu về mức độ dịch vụ sẽ được Đơn vị tự quản báo cáo cho Giám đốc dự án dưới hình thức các bảng biểu có định dạng chuẩn. Mỗi đoạn đường sẽ được báo cáo bằng một bảng riêng. Các bảng này là một phần trong báo cáo hàng tháng của Nhà thầu, và có thể được bổ sung bằng các nhận xét mà không cần theo biểu mẫu chuẩn. 4.2.4.3 - Kế hoạch trao đổi thông tin Trong vòng 28 ngày kể từ ngày bắt đầu hợp đồng, Nhà thầu sẽ trình bày một kế hoạch trao đổi thông tin cho Giám đốc dự án phê duyệt trong đó đưa ra các chi tiết về một hệ thống trao đổi thông tin toàn diện sẽ được ban lãnh đạo của Nhà thầu thực hiện, bao gồm chi tiết về thiết bị thông tin liên lạc sẽ được huy động để đảm bảo sự tương tác liên tục giữa Nhà thầu và Giám đốc dự án. Kế hoạch trao đổi thông tin phải bao gồm việc trao đổi thông tin hàng ngày giữa Văn phòng quản lý đường và tất cả các địa điểm đang tiến hành công việc, thông báo ngay lập tức về những tình huống khẩn cấp và phổ biến các thông tin cần thiết và phù hợp cho người đi đường. 4.2.4.4 - Quy định công trường và Quy trình công việc Ngoài việc bổ sung và tuân theo các yêu cầu phương pháp luận, yêu cầu kỹ thuật và thủ tục đã quy định trong hợp đồng, Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm soạn thảo Quy định Công trường và Quy trình Công việc để trình nộp cho Giám đốc dự án phê duyệt không muộn hơn 28 ngày sau ngày bắt đầu Hợp đồng. Trong mọi thời điểm, Nhà thầu sẽ phải luôn tuân thủ đầy đủ luật pháp Việt Nam về môi trường, xã hội và lao động. 4.2.4.5 - Vai trò và Trách nhiệm của các Nhân sự chính Trong vòng 28 ngày kể từ ngày bắt đầu Hợp đồng, Nhà thầu sẽ trình nộp để Giám đốc dự án phê duyệt tên của các nhân sự chính (bao gồm cả nhân sự của Đơn vị tự quản) được giao nhiệm vụ thực hiện Hợp đồng, cùng với vị trí của họ trên một sơ đồ tổ chức cũng như trách nhiệm của họ. Bất kỳ thay đổi nào về tình trạng như đã được duyệt bởi Giám đốc dự án đều phải được báo cáo cho Giám đốc dự án. Tương tự như vậy, những thay thế trong cấu trúc nhân sự chỉ có thể có hiệu lực sau khi đã được Giám đốc dự án phê duyệt. 4.2.5 - Yêu cầu kỹ thuật chất lượng thực hiện Chương này quy định các mức độ chất lượng phục vụ sẽ phải tuân thủ trong hợp đồng, kể cả phương pháp đánh giá hoặc phát hiện, thời gian cho phép để sửa chữa và những sai số được phép. 4.2.5.1 - Mức độ phục vụ của đường và đánh giá Mục Mức độ phục vụ Đo đạc/Phát hiện Thời gian cho phép sửa chữa hoặc thời gian dung sai cho phép Ổ gà Kích thước tối đa cho phép của ổ gà bất kỳ = 0 Số lượng tối đa cho phép các ổ gà có đường kính tương đương trên 100 mm trên 1km đường = 0. Kiểm tra bằng mắt. Dùng thước Phải sửa chữa trong vòng 2 ngày sau khi phát hiện. Không cho phép dung sai. Vá Các miếng vá phải theo hình vuông hoặc chữ nhật, phải bằng với mặt đường xung quanh, phải được vá bằng các vật liệu tương tự như vật liệu dùng cho mặt đường xung quanh, và không được có vết nứt nào rộng quá 3 mm. Kiểm tra bằng mắt (phát hiện hình dạng và vật liệu sử dụng) Thước đo và thước thẳng 3m (kiểm tra đô phẳng của miếng vá với mặt đường xung quanh) Thước nhỏ trong suốt (đo vết nứt) Các miếng vá không tuân thủ đúng yêu cầu phải được sửa trong vòng 14 ngày sau khi được phát hiện. Nứt mặt đường (Nứt dọc và nứt ngang) Không được phép có bất kỳ vết nứt nào rộng quá 3 mm. (Vết nứt là một vết hở trên mặt đường có độ rộng trên 3 mm.) Đo bề rộng vết nứt bằng thước nhỏ trong suốt. Đối với các vết nứt đơn lẻ, “diện tích nứt” bao gồm tính cả 0,5 m bao quanh mỗi bên của vết nứt, nhân với chiều dài của vết nứt tính thêm 0,5 m mỗi đầu. Các vết nứt rộng trên 3 mm phải được vá láng trong vòng 28 ngày sau khi phát hiện được. Nứt chằng chịt trên mặt đường (Nứt da cá sấu) Đối với 50 m mặt đường bất kỳ tính theo chiều dài, diện tích nứt không được vượt quá 10% bề mặt đường. Đối với tình trạng nứt chằng chịt và nứt đan vuông góc, “diện tích nứt” tương đương với một diện tích hình vuông, song song với làn xe, bao quanh toàn bộ các vết nứt, và trong đó cạnh của hình vuông này phải cách các vết nứt gần nhất tối thiểu là 0.25 m. Khu vực bị nứt chằng chịt phải được vá láng trong vòng 28 ngày sau khi phát hiện được. Vệ sinh mặt đường và lề đường. Mặt đường phải luôn được giữ vệ sinh sạch đất, rác, cành cây và các chướng ngại vật khác. Kiểm tra bằng mắt Đất bụi, rác và các chướng ngại vật phải được dọn: Trong vòng 1 giờ nếu gây nguy hiểm mất an toàn giao thông. Trong vòng 7 ngày nếu chúng không gây nguy hiểm mất an toàn giao thông. Lún lõm Không được để các chỗ lún lõm quá 30 mm. Không được phép để các chỗ lún quá 15 mm vượt trên 5 % các đoạn tuyến quy định trong hợp đồng. Đo bằng 2 thước (thước ngang dài 3 m; độ lún đo được là khoảng cách giữa thước ngang và điểm thấp nhất, đo bằng thước kẻ nhỏ hoặc thước nêm có vạch mm) Các chỗ lún lõm vượt quá định mức giới hạn phải được loại bỏ trong vòng 56 ngày. Lún vệt bánh xe Không được để lún vệt bánh xe quá 50 mm. Không được phép để các lún vệt bánh xe quá 25 mm vượt trên 5 % các đoạn tuyến quy định trong hợp đồng. Đo bằng 2 thước (thước ngang dài 3 m đặt vuông góc với làn xe; độ sâu lún vệt bánh xe đo được chính là khoảng cách tính từ thước ngang tới điểm lún sâu nhất, đo bằng thước nhỏ có vạch mm) Tình trạng lún vệt bánh xe quá mức giới hạn phải được loại bỏ trong vòng 56 ngày trên các đoạn tuyến được nhà thầu rải lại mặt. Còn trên những đoạn tuyến hiện có, phải được báo cáo lên Giám đốc dự án và Cục ĐBVN để đưa vào Chương trình Bảo trì Định kỳ. Bong tróc Không được để tồn tại các khu vực bong tróc. Kiểm tra bằng mắt. Các khu vực bong tróc phải được láng lại trong vòng 28 ngày sau khi được phát hiện. Bong mép mặt đường Không được để bong mép mặt đường hoặc để cóc gặm. Kiểm tra bằng mắt Phải sửa xong trong vòng 42 ngày sau khi phát hiện hư hỏng. Cao độ lề đường so với cao độ mặt đường Chênh lệch về cao độ tại mép mặt đường không được vượt quá 50 mm. Đo bằng thước có vạch mm. Phải sửa xong trong vòng 42 ngày sau khi phát hiện hư hỏng. Lề đường có rải mặt Phải luôn được láng để tránh ngấm nước không bị biến dạng, tránh xói lở không bị ổ gà và xói mòn. Kiểm tra bằng mắt. Phải sửa xong trong vòng 42 ngày sau khi phát hiện hư hỏng. 4.2.5.2 - Mức độ phục vụ và tiêu chí đánh giá biển báo và an toàn giao thông Nhà thầu chịu trách nhiệm đảm bảo rằng toàn bộ biển báo giao thông, vạch sơn trên đường cũng như rào hộ lan và các trang bị an toàn đường bộ khác đều phải tuân thủ đầy đủ Tiêu chuẩn 22TCN 237-01. Yêu cầu mức độ phục vụ đối với biển báo và trang bị an toàn giao thông đường bộ được trình bày trong bảng dưới đây Mục Mức độ phục vụ Đánh giá/ Phát hiện Thời gian cho phép sửa chữa hoặc dung sai cho phép Biển chỉ dẫn Phải có biển chỉ dẫn đầy đủ, không bị bẩn, dễ đọc và chắc chắn. Kiểm tra bằng mắt Phải thay thế các biển bị thiếu hoặc hư hỏng trong vòng 14 ngày. Biển báo nguy hiểm Phải có biển báo nguy hiểm đầy đủ, không bị bẩn, dễ đọc và chắc chắn; và phải quan sát được rõ vào ban đêm° Kiểm tra bằng mắt Phải thay thế các biển bị thiếu hoặc hư hỏng trong vòng 14 ngày. Biển hiệu lệnh Phải có biển hiệu lệnh đầy đủ, không bị bẩn, dễ đọc và chắc chắn; và phải quan sát được rõ vào ban đêm. Kiểm tra bằng mắt Phải thay thế các biển bị thiếu hoặc hư hỏng trong vòng 14 ngày. Vạch sơn mặt đường Phải có vạch sơn, dễ đọc và bám chắc vào mặt đường. Các hạt vật liệu phải chắc và phản quang. Kiểm tra bằng mắt Những vạch sơn mặt đường không đạt tiêu chuẩn phải được sơn lại trong vòng 28 ngày. Cột km và cọc tiêu Phải có đầy đủ cột km và cọc tiêu, không bị bẩn, dễ đọc và chắc chắn; được sơn bề mặt hoặc bọc phủ. Kiểm tra bằng mắt Cột km và cọc tiêu bị thiếu hoặc bị hỏng phải được thay thế trong vòng 28 ngày. Rào hộ lan Phải có rào hộ lan, không bị bẩn, không bị hư hỏng lớn, không bị ăn mòn và phải có đủ bulông siết chặt. Kiểm tra bằng mắt Rào hộ lan bị hỏng do tai nạn phải được thay thế trong vòng 7 ngày. 4.2.5.3 - Mức độ phục vụ và đánh giá thoát nước Nhìn chung, Nhà thầu phải đảm bảo rằng toàn bộ các công trình và bộ phận thoát nước đều không bị tắc nghẽn có thể làm giảm tiết diện thoát nước bình thường và ảnh hưởng tới dòng nước thoát. Yêu cầu mức độ phục vụ đối với các công trình và trang bị thoát nước được trình bày trong bảng dưới đây: Mục Mức độ phục vụ Đánh giá/Phát hiện Thời gian cho phép sửa chữa hoặc dung sai cho phép Rãnh dọc và các công trình thoát nước khác có lát đáy. Phải sạch rác và lát đáy không bị hư hỏng lớn. Kiểm tra bằng mắt Dung sai cho phép: Tắc nghẽn tương đương dưới 10% năng lực thoát nước của công trình. Tắc nghẽn phải được khơi thông trong vòng 7 ngày sau khi được phát hiện. Hư hỏng phải được sửa chữa trong vòng 28 ngày sau khi được phát hiện. Rãnh dọc và các công trình thoát nước khác không có lát đáy. Phải sạch rác và không vướng chướng ngại vật. Kiểm tra bằng mắt Dung sai cho phép: Tắc nghẽn tương đương dưới 10% năng lực thoát nước của công trình. Tắc nghẽn phải được khơi thông trong vòng 7 ngày sau khi được phát hiện. Hư hỏng phải được sửa chữa trong vòng 28 ngày sau khi được phát hiện. Hố thu Phải sạch rác và không vướng chướng ngại vật, không bị hỏng về kết cấu. Phải được lèn chặt bằng đất và vật liệu bao quanh. Kiểm tra bằng mắt Dung sai cho phép: Tắc nghẽn tương đương dưới 10% năng lực thoát nước của công trình. Tắc nghẽn phải được khơi thông trong vòng 7 ngày sau khi được phát hiện. Hư hỏng phải được sửa chữa trong vòng 28 ngày sau khi được phát hiện. Cống ngang và công trình tương tự Phải sạch rác và không vướng chướng ngại vật, không bị hư hỏng kết cấu. Phải được lèn chặt bằng đất và vật liệu bao quanh. Kiểm tra bằng mắt Dung sai cho phép: Tắc nghẽn tương đương dưới 10% năng lực thoát nước của công trình. Tắc nghẽn phải được khơi thông trong vòng 7 ngày sau khi được phát hiện. Hư hỏng phải được sửa chữa trong vòng 28 ngày sau khi được phát hiện. 4.2.5.4 - Mức độ phục vụ về kiểm soát cây cỏ Cây cỏ phải được kiểm soát về độ cao tại các vị trí và phải theo mức giới hạn được quy định ở bảng dưới đây và ở Hình 1 Loại Mức độ phục vụ Những chỗ áp dụng 1 25 mm - 75 mm Không cho phép cành cây và cỏ chườm ra ngoài hàng vỉa bê tông. Cây không cao quá 1,3m kể từ cao độ mặt vỉa. Lề đường đô thị, đảo giao thông và taluy, cỏ mọc tại những chỗ nghỉ (bao gồm các khu vực bao quanh các trang thiết bị chỗ nghỉ). Dải phân cách giữa. 2 25 mm – 300 mm Đường ngoài đô thị và những chỗ rộng có cây cỏ mọc, bao gồm cả những kênh thoát nước mặt có độ dốc dọc ≥ 3%. 3 Không có cây cỏ hoặc gần như không có cây cỏ [Chú ý: cây cỏ có độ cao tối đa 200 mm có thể chấp nhận được tại các khu vực này] Kiểm soát cây cỏ xung quanh: - Cọc tiêu - Cọc biển báo - Cọc báo hiệu cầu cống - Rào hộ lan - Cột đèn - Mố cầu 4 Không có cây cỏ hoặc gần như không có cây cỏ Áp dụng cho việc kiểm soát cây cỏ bao quanh: - Đầu cống - Tường chắn cống - Rãnh dọc - Dòng chảy của cống - Kênh thoát nước mặt có độ dốc dọc < 3% (trừ những nơi được chỉ định phát cỏ theo yêu cầu quy định trong hợp đồng) - Vỉa và kênh thoát - Kênh thoát có lát đáy - Toàn bộ các bề mặt láng nhựa - Mặt cầu. 5 Phát quang cây cỏ mọc dày ăn sâu vào khu vực cấm cỏ mọc từ bên cạnh hoặc trên cao rủ xuống. Áp dụng cho việc kiểm soát cây cỏ bao quanh như trong Hình 1, gồm cây xanh, bụi rậm hoặc cành cây mọc vươn ra che khu vực cấm cây cỏ (trong phạm vi 0.5m từ mép cọc tiêu hoặc trong phạm vi 6.0m phía trên mặt đường). Hình 1 Khu vực không có cây cỏ 4.2.5.5 - Mức độ phục vụ của cầu và công trình Nhà thầu chịu trách nhiệm bảo trì thường xuyên toàn bộ các cầu và công trình tương tự dọc theo các đoạn tuyến có trong hợp đồng. Cụ thể là nhà thầu phải chịu trách nhiệm về hoạt động theo đúng chức năng của các công trình (sơn các công trình bằng thép, mặt đường trên công trình, tình trạng, có rào hộ lan, vệ sinh khe co giãn và báo cáo tình trạng gối cầu) cũng như độ an toàn và sự êm thuận cho người tham gia giao thông khi chạy xe với tốc độ bình thường trên các công trình này. Tuy nhiên, việc xây dựng lại và nâng cấp cải tạo cầu cũng như các công trình tương tự không thuộc nghĩa vụ của Nhà thầu. Yêu cầu mức độ phục vụ đối với cầu, tường chắn và các công trình tương tự được trình bày trong bảng dưới đây: Mục Mức độ phục vụ Đo đạc/Phát hiện Thời gian cho phép sửa chữa và dung sai cho phép Công trình bằng thép hoặc bằng kim loại khác Phải có rào hộ lan và không bị biến dạng. Tất cả các bộ phận kim loại của toàn bộ công trình phải được sơn hoặc nếu không, phải được bảo vệ và không bị xói mòn. Hệ thống thoát nước trong tình trạng tốt và hoạt động đủ chức năng. Kiểm tra bằng mắt Nhà thầu ngay lập tức phải thông báo cho Giám đốc dự án trường hợp tình trạng đe doạ tới tính toàn vẹn kết cấu của công trình. Công trình bê tông Phải có rào hộ lan và được sơn. Dầm và toàn bộ các cấu kiện khác phải trong tình trạng tốt và hoạt động đủ chức năng. Hệ thống thoát nước trong tình trạng tốt và hoạt động đủ chức năng. Kiểm tra bằng mắt Nhà thầu ngay lập tức phải thông báo cho Giám đốc dự án trường hợp xảy ra tình trạng đe doạ đến tính toàn vẹn của công trình. Khe co giãn Sạch rác và trong tình trạng tốt Kiểm tra bằng mắt Hư hỏng và sai sót phải được sửa chữa trong vòng 7 ngày. Tường chắn Nhà thầu phải kiểm soát tường chắn và tình trạng tường chắn cũng như thoát nước tường chắn. Kiểm tra bằng mắt Hư hỏng và sai sót phải được sửa chữa trong vòng 7 ngày. Lòng sông Nhà thầu phải đảm bảo dòng chảy tự do dưới cầu và cách cầu 100m về phía thượng nguồn và hạ lưu. Nhà thầu phải duy trì tĩnh không thiết kế dưới gầm cầu và thực hiện các biện pháp hợp lý để kiểm soát xói lở quanh mố và trụ cầu. Kiểm tra bằng mắt Các nguyên nhân dẫn đến việc không tuân thủ yêu cầu phải được loại bỏ trong vòng 14 ngày sau khi nước rút vừa đủ để cho phép làm việc bình thường. 4.2.5.6 - Mức độ phục vụ của taluy Nhà thầu phải chịu trách nhiệm bảo trì toàn bộ các taluy đào và đắp dọc trên các đoạn tuyến có trong hợp đồng. Cụ thể Nhà thầu chịu trách nhiệm đảm bảo rằng ta luy phải ổn định, không bị biến dạng hoặc xói lở. Tuy nhiên, việc xây dựng lại và cải tạo lớn tường chắn và gia cố ta luy không thuộc nghĩa vụ của Nhà thầu. Yêu cầu mức độ phục vụ được thể hiện trong bảng dưới đây: Hạng mục Mức độ phục vụ Đo đạc/Đánh giá Thời gian cho phép sửa chữa hoặc dung sai cho phép Taluy đắp và taluy đào Không bị biến dạng và xói lở. Kiểm tra bằng mắt thường. Phải hoàn tất sửa chữa trong vòng 7 ngày sau khi phát hiện hư hỏng Dọn dẹp lở đất Phạm vi hành lang đường bộ phải không có vật liệu sạt lở Kiểm tra bằng mắt thường. Khi vật liệu sạt lở làm tắc nghẽn giao thông, thì giao thông phải được thiết lập lại trong vòng 6 giờ. Tất cả vật liệu sạt lở phải được dọn dẹp trong vòng 48 giờ sau khi phát hiện. Luu ý: Những sạt lở được phân loại là “khẩn cấp” thì áp dụng các quy tắc khác 4.2.5.7 - Mức độ phục vụ của hệ thống chiếu sáng Nhà thầu chịu trách nhiệm bảo trì đèn chiếu sáng theo quy định trong hợp đồng; thông thường, chiếu sáng đô thị là trách nhiệm của địa phương và không thuộc nội dung hợp đồng chất lượng thực hiện. Yêu cầu mức độ phục vụ được thể hiện trong bảng dưới đây : Mục Mức độ phục vụ Đánh giá/Phát hiện Thời gian cho phép sửa chữa hoặc dung sai cho phép Bóng đèn Bóng đèn phải làm việc Kiểm tra bằng mắt Phải sửa xong trong vòng 7 ngày sau khi phát hiện hư hỏng. Cột đèn Phải có cột đèn đầy đủ, vệ sinh và chắc chắn được sơn phủ hoặc nếu không phải được bảo vệ. Kiểm tra bằng mắt Những cột đèn bị thiếu hoặc bị hỏng phải được thay thế trong vòng 14 ngày. 4.2.5.8 - Mức độ phục vụ của Lớp phủ Nhà thầu không phải kiểm soát độ ghồ ghề của mặt đường hiện tại; ngoại trừ việc các miếng vá phải bằng phẳng. Tuy nhiên, nhà thầu phải kiểm soát độ nhẵn của các đoạn mà họ đã rải lớp phủ trong thời gian hợp đồng; trong đó có cả lớp phủ không tăng cường kết cấu thuộc phần việc khôi phục ban đầu hoặc lớp phủ kết cấu thuộc chương trình lớp phủ định kỳ. Các yêu cầu về mức dộ phục vụ của lớp phủ mặt đường được trình bày trong bảng dưới đây : Mục Mức độ phục vụ Đánh giá / Phát hiện Thời gian cho phép để sửa chữa hoặc dung sai cho phép IRI tối đa cho bất kỳ đoạn lớp phủ một km nào Giá trị IRI trung bình cho bất kỳ đoạn một km nào phải dưới mức 2 Được đo bằng thiết bị cân chỉnh (Máy tích phân độ xóc - BI). Không có dung sai cho phép Độ ghồ ghề của đường Hàng năm và sau mỗi lần mặt đường được thay đổi thông qua cải tạo lớp phủ hoặc các công tác tương tự, Nhà thầu sẽ đo độ ghồ ghề dưới sự giám sát của Giám đốc dự án. Phương pháp dùng để đo đạc đánh giá được trình bày trong phần 4.2.6.4 của Chương này. Nếu việc đánh giá cho thấy độ ghồ ghề vượt quá ngưỡng quy định, thì Giám đốc dự án sẽ đưa ra khung thời gian cho Nhà thầu tiến hành các biện pháp cần thiết để sửa chữa sai sót này. Thời gian đó thông thường phải đảm bảo rằng các công việc tương ứng phải được hoàn thành trong vòng bốn tháng và trước thời điểm tiến hành đợt đánh giá tiếp theo. Tuy nhiên, Giám đốc dự án có thể cho phép thời gian dài hơn nếu thấy rằng trường hợp đó cần nhiều thời gian hơn. Tiêu chí này sẽ được kiểm tra trên các đoạn đường do Giám đốc dự án lựa chọn dựa trên quan sát bằng mắt. Nếu giá trị đo được vượt quá giá trị tối đa quy định, thì đoạn một km có hư hỏng đó sẽ được đánh giá là không tuân thủ. Những thiệt hại phải đền bằng tiền do không đạt Mức độ phục vụ về độ ghồ ghề, vượt quá thời hạn do Giám đốc dự án quyết định, được tính bằng 4 USD/ngày/100 m/làn xe không đạt yêu cầu. 4.2.6 - Phương pháp kiểm tra mức độ phục vụ trên đường có rải mặt 4.2.6.1 - Kiểm tra chính thức Mức độ chất lượng dịch vụ Các cuộc kiểm tra chính thức là những kiểm tra được Giám đốc dự án lên kế hoạch trước và do Nhà thầu tiến hành (thông qua Đơn vị tự quản của nhà thầu) dưới sự giám sát của Giám đốc dự án. Mục đích chính của các cuộc kiểm tra chính thức là cho phép Giám đốc dự án kiểm chứng thông tin được nêu trong báo cáo tháng của Nhà thầu và cấp Chứng chỉ Thanh toán tạm thời. Giám đốc dự án phải thông báo cho Nhà thầu về dự định tiến hành kiểm tra chính thức ít nhất trước 48 tiếng, nêu chính xác ngày, giờ và địa điểm bắt đầu tiến hành kiểm tra chính thức. Nhà thầu buộc phải có mặt vào ngày, giờ và địa điểm do Giám đốc dự án xác định, cung cấp phương tiện cần thiết cho việc kiểm tra, kể cả phương tiện đi lại. Các cuộc kiểm tra chính thức thông thường, song không nhất thiết, được lập kế hoạch để bắt đầu trong vòng 5 ngày hoặc ít hơn sau khi Nhà thầu trình Báo cáo tháng lên Giám đốc dự án; và thường được hoàn tất trong vòng tối đa là 3 ngày. Các cuộc kiểm tra chính thức cho phép so sánh thông tin về mức độ tuân thủ của Nhà thầu với bảng tiêu chuẩn trong Báo cáo tháng của Nhà thầu, có đo đạc thực tế tại các vị trí do Giám đốc dự án xác định. Trong các cuộc kiểm tra chính thức, Giám đốc dự án sẽ chuẩn bị một bản Ghi nhớ vắn tắt mô tả: thông tin chung về đi hiện trường, gồm ngày, đoạn tuyến đi xem, người có mặt, v.v..., loại và vị trí sự cố không đạt tiêu chuẩn có thể bị phát hiện, và thời gian Giám đốc dự án cho phép Nhà thầu xử lý hư hỏng phát hiện được. Dựa trên kết quả kiểm ta chính thức, Giám đốc dự án ngay lập tức phải sửa chữa những sai sót và sai lệch trong báo cáo của Nhà thầu, ký và nộp lên Chủ đầu tư để thanh toán và gửi cho Nhà thầu để nắm rõ thông tin. Các cuộc kiểm tra chính thức ngoài ra sẽ được lên kế hoạch để tiếp tục đi hiện trường, mục đích là để kiểm tra xem Nhà thầu có sửa chữa những điểm chưa đạt trước đây hay không trong phạm vi thời gian được Giám đốc dự án chấp thuận và được quy định trong Báo cáo khởi đầu. Các cuộc kiểm tra chính thức thường xuyên sẽ bao quát 10% của từng đoạn đường trong hợp đồng. Trong quá trình các cuộc kiểm tra thường kỳ hàng tháng, Giám đốc dự án có thể tăng tổng chiều dài của các đoạn đường được thí nghiệm, đặc biệt là nếu phát hiện có nhiều trường hợp không đạt yêu cầu. 4.2.6.2 - Kiểm tra không chính thức mức độ chất lượng phục vụ Giám đốc dự án có thể tiến hành các cuộc kiểm tra không chính thức Mức độ Phục vụ theo sự uỷ nhiệm chung của Chủ đầu tư. Giám đốc dự án chủ động tiến hành việc đó vào bất kỳ thời điểm nào và bất kỳ vị trí nào trên các tuyến đường nằm trong hợp đồng. Anh ta phải sử dụng công cụ của mình để tiến hành kiểm tra. Nếu phát hiện ra bất kỳ đoạn tuyến nào không đạt tiêu chí Mức độ Phục vụ thì buộc phải thông báo cho Nhà thầu trong vòng 24 tiếng bằng văn bản để Nhà thầu tiến hành xử lý trong thời gian sớm nhất. Giám đốc dự án có thể không dùng kết quả kiểm tra chính thức để sửa báo cáo tháng của Nhà thầu hoặc trừ tiền hoặc buộc bồi thường cho những hư hỏng hoặc thiệt hại phải đền bằng tiền, trừ trường hợp giao thông trên đường bị tắc nghẽn hoàn toàn và chưa đáp ứng được các tiêu chí về Khai thác tuyến đường. 4.2.6.3 - Các phương tiện dùng để kiểm tra Để kiểm tra chính thức việc tuân thủ mức độ phục vụ, Đơn vị tự quản của nhà thầu phải làm việc phối hợp chặt chẽ với và chịu sự giám sát của Giám đốc dự án. Các phương tiện cần thiết cho các cuộc kiểm tra này sẽ do Nhà thầu cung cấp; các phương tiện này tương tự như những phương tiện mà Đơn vị tự quản thường dùng để tự đánh giá việc tuân thủ của Nhà thầu, cụ thể là: Đội trưởng Đơn vị tự quản cộng với hai người hỗ trợ. Tất cả thiết bị, dụng cụ và công cụ cần thiết như đã liệt kê trong phần mô tả phương pháp kiểm tra. Phương tiện đi lại ở trong tình trạng tốt 4.2.6.4 - Các phương pháp dùng để kiểm tra mức độ chất lượng a) Phương pháp đánh giá tình trạng mặt đường, taluy, và hành lang đường bộ Ổ gà Ổ gà được xác định là những hư hỏng, xuống cấp hoặc thiếu hụt vật liệu bê tông nhựa, láng hai lớp hoặc các vật liệu láng mặt khác, làm lộ vật liệu lớp móng, ngay cả khi vật liệu lớp móng đó vẫn còn nguyên vẹn tại thời điểm đó. Nói cách khác, bất kỳ sự mất vật liệu bề mặt nào tạo thành lỗ hổng đều được gọi là ổ gà. Phương pháp xác định sự hiện diện của ổ gà bằng cách quan sát bằng mắt thường trong khi đi bộ hoặc đi xe với tốc độ dưới 5 km/h dọc theo mép mặt đường và nhìn về hướng tim đường. Bất kỳ ổ gà nào được phát hiện theo định nghĩa ở trên sẽ được xác nhận lại bằng cách đi bộ về phía vị trí đó và đứng ngay phía trên vị trí đó để khẳng định là lớp móng thực sự bị lộ thiên. Quá trình này sẽ được lặp lại ở làn đối diện sao cho tất cả các làn đường đều được kiểm tra. Đối với những mặt đường có lề đường rải nhựa được làm tiếp giáp với làn xe chạy, thì các lề đường đó sẽ đưa vào phần mặt đường trong quá trình kiểm tra cũng như sự toàn vẹn của phần mép mặt đường hoặc lề rải nhựa. Miếng vá Miếng vá được xác định là phần sửa chữa hư hỏng trên bề mặt như ổ gà hoặc các hư hỏng tương tự bằng vật liệu bê tông nhựa giống với vật liệu mặt đường xung quanh, được Giám đốc dự án duyệt và phần sửa chữa này được làm tốt, lấp đầy và được đầm chặt. Phương pháp xác định đạt tiêu chí chất lượng miếng vá cũng tương tự như phương pháp xác định đạt tiêu chí chất lượng sửa chữa ổ gà và có thể thực hiện đồng thời. Bất kỳ miếng vá nào bị nghi ngờ là không đạt yêu cầu được phát hiện trong quá trình đi bộ hoặc đi xe kiểm tra sẽ phải được kiểm tra kỹ hơn và đo đạc để xác định đạt các tiêu chí chi tiết đã nêu trong bảng trên. Nứt trên mặt đường Các vết nứt trên mặt đường được xác định là các khe nứt đơn, kẽ hở, khe hở trên mặt đường mà chưa được lấp kín bằng vật liệu nhựa phù hợp theo phương pháp được Giám đốc dự án phê duyệt. Khe hở đó có thể bị nước thâm nhập hoặc thấm qua vật liệu lớp móng và do vậy làm xuất hiện ổ gà và các hư hỏng khác. Phương pháp xác định đạt tiêu chí chất lượng dịch vụ này tương tự với tiêu chí ổ gà và có thể thực hiện đồng thời. Bất kỳ vết nứt nào trên mặt đường bị nghi là không đạt yêu cầu được phát hiện trong quá trình đi bộ hoặc đi xe kiểm tra sẽ phải được kiểm tra kỹ hơn và đo đạc để xác định xem có đạt tiêu chí chi tiết được nêu trong bảng trên không. Độ sạch của mặt đường Độ sạch của mặt đường được xác định là không có các chướng ngại vật gây nguy hiểm cho giao thông chẳng hạn như cấp phối rời, đá, cành cây, bùn khô, mảnh vụ lốp xe, mảnh vụn của xe, hoặc các loại rác, cao su khác, v.v. mà không phải là một bộ phận cấu thành mặt đường. Những vật liệu bị cuốn trôi xuống đường hoặc lề đường từ các taluy trên đoạn nền đắp của đường hoặc các tảng đất bùn trên mặt đường cũng được đưa vào tiêu chí này. Việc kinh doanh buôn bán bên lề đường, chẳng hạn như các chai bán xăng, các sạp hoa quả và các thứ tương tự khác xâm phạm khu vực mặt đường hoặc lề đường hoặc trong phạm vi dễ gây nguy hiểm, theo đánh giá của Giám đốc dự án, cũng được gộp vào tiêu chí này. Các vệt bùn do xe tải để lại trên mặt đường tích tụ lại là mối nguy hại đặc biệt, cũng như trường hợp đất đá và cành cây bị bỏ lại sau khi sửa chữa xe trên đường. Tất cả các vật liệu bên ngoài nằm lại trên mặt đường đều gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông. Trong đó có thể thấy một số vật liệu phế thải nguy hiểm hơn so với các vật liệu khác. Phương pháp xác định mặt đường sạch là không có vật liệu bên ngoài như mô tả ở trên được thực hiện theo cách quan sát bằng mắt thường. Việc kiểm tra này có thể kết hợp cùng với kiểm tra ổ gà, lún lõm. Nếu có một chướng ngại vật nào đó có thể thu lượm và loại bỏ thì người kiểm tra phải làm ngay và sau đó không cần ghi lại mục đó nữa. Nếu chướng ngại vật không thể dọn khỏi mặt đường thì phải ghi lại là đoạn đường vừa kiểm tra chưa đạt yêu cầu. Đó là các trường hợp cấp phối rời cần phải được quét khỏi mặt đường và vệt bùn khô phải được cào bỏ hoặc rửa trôi khỏi bề mặt, v.v.. Việc kinh doanh lấn chiếm quá gần lòng đường sẽ được ghi lại và báo cáo cho Giám đốc dự án để có biện pháp xử lý phù hợp, nhưng không ghi là chưa đạt yêu cầu. Lún lõm và lún vệt bánh xe Lún lõm được xác định những hư hỏng tạo thành vùng lõm sâu trên 50mm tính từ thước 3 mét được trên mặt đường song song hoặc vuông góc với hướng xe chạy. Phương pháp sửa chữa phải được Giám đốc dự án duyệt. Phương pháp xác định có vệt lún hoặc lõm cũng giống như phương pháp xác định ổ gà và cần được làm đồng thời. Khi phát hiện thấy có chỗ nghi lún lõm, ta đặt thước 3 mét ngang qua vị trí nghi ngờ sao cho tạo được khoảng lõm lớn nhất dưới thước thẳng đó, sau đó đo khoảng lõm này bằng thước milimet hoặc tốt nhất là dùng thước nêm. Độ ghồ ghề mặt đường Có nhiều loại thiết bị sẵn có để đánh giá chất lượng chạy xe trên đường thông qua số liệu về độ ghồ ghề. Các loại thiết bị khác nhau này có thể được phân thành 2 loại sau: Loại thiết bị đo hưởng ứng Thiết bị đo trắc dọc Loại thiết bị thứ nhất ước tính độ ghồ ghề của đường một cách trực tiếp từ chuyển động của xe chạy trên đường. Các thiết bị này cần phải được cân chỉnh theo độ ghồ ghề tham chiếu. Một ví dụ của thiết bị này là Máy tích phân độ xóc. Loại thiết bị thứ hai ghi lại sự lên xuống của trắc dọc mặt đường và số liệu này được dùng để xác định độ ghồ ghề. Các thiết bị thuộc loại này khá đa dạng từ thiết bị đẩy tay đơn giản đến các hệ thống gắn trên xe. Để linh hoạt trong việc sử dụng số liệu, các kết quả đầu ra phải được thể hiện cả bằng Chỉ số độ ghồ ghề quốc tế (IRI tính bằng đơn vị m/km) cộng với bất kỳ đơn vị đo nào khác mà địa phương đang sử dụng (chẳng hạn như chỉ số NAASRA, Chỉ số độ xóc v.v.). Khoảng cách báo cáo số liệu ghồ ghề phải đảm bảo sao cho đủ dài để bao gồm tất cả các bước sóng dài của trắc dọc mặt đường tạo nên độ ghồ ghề, nhưng đồng thời cũng phải đủ ngắn để nhà thầu bảo dưỡng có thể xác định được những hư hỏng cụ thể gây nên độ ghồ ghề này. Thông thường thì hai yêu cầu trái ngược nhau này sẽ dẫn đến hai giá trị riêng biệt, một giá trị tổng hợp trên các đoạn 50 hoặc 100m và giá trị còn lại trên các đoạn 10 hoặc 20m. Khi quyết định sử dụng phương pháp nào để ghi lại độ ghồ ghề, cần phải cân nhắc một số yếu tố sau đây, gồm: Mức độ chuẩn xác cần thiết của đo đạc. Thông thường nếu kết quả đo đạc liên quan đến các biện pháp xử lý tài chính (như chế độ thưởng, phạt), khi đó sẽ cần thông tin có độ chính xác cao. Độ bền của thiết bị liên tới điều kiện vận hành cũng cần phải được xem xét. Khi không cần độ chuẩn xác cao thì loại thiết bị đo hưởng ứng thường bền hơn các thiết bị công nghệ cao. Công nghệ được sử dụng để bảo trì và cải tạo mạng lưới đường. Nếu công việc bảo dưỡng và cải tạo được thực hiện theo tiêu chuẩn thấp và sử dụng các phương pháp công nghệ không cao thì không nhất thiết phải đo độ ghồ ghề với độ chuẩn xác cao. Cho dù sử dụng thiết bị nào đi nữa, thì thiết bị đó cũng phải được cân chỉnh, kiểm tra trên nhiều mức tình trạng đường và tốc độ xe khi khảo sát cũng phải ở mức vừa phải. Việc cân chỉnh này phải được thực hiện trong quá trình thu thập số liệu theo như khuyến nghị của nhà sản xuất và từ những quan sát trong lần sử dụng gần đây. Độ ghồ ghề mặt đường được đo hàng năm trên tất cả các đoạn đường trong hợp đồng và ngay sau khi hoàn thành một đoạn lớp phủ. Công tác đo độ ghồ ghề mặt đường sẽ được thực hiện bởi một công ty chuyên nghiệp có kinh nghiệm tương tự. Độ bằng phẳng của mép mặt đường Độ bằng phẳng của mép mặt đường được xác định khi so sánh cao độ giữa mép mặt đường và khu vực đất, cấp phối hoặc cỏ liền kề. Làm sao phải để nước mặt có thể thoát khỏi mép mặt đường song chênh lệch cao độ không được quá lớn dễ gây nguy hiểm cho giao thông. Cao độ mép khu vực liền kề không được thấp hơn 50 mm so với mép mặt đường hoặc lề đường rải nhựa. Ngoài ra, mép khu vực liền kề không được phép cao hơn mép mặt đường hoặc lề đường rải nhựa. Phương pháp xác định đạt tiêu chí này giống như với ổ gà, lún lõm, nghĩa là, việc phát hiện sơ bộ loại hư hỏng này được thực hiện đồng thời với quan sát phát hiện ổ gà, lún lõm trong khi đi bộ hoặc đi xe chậm dọc theo tuyến đường. Khi nghi ngờ không đạt yêu cầu, ta dùng thước thẳng (loại 3 mét dùng để đo lún lõm) đặt trên mép mặt đường hoặc lề rải nhựa, vuông góc với hướng xe chạy, qua mép mặt đường ít nhất là 1 mét. Dùng thước milimét để đo và xác định rằng khu vực đất, cấp phối hoặc cỏ liền kề là bằng phẳng với cao độ thấp hơn mép mặt đường hoặc lề đường rải nhựa không quá 50 mm. Nếu cao độ của khu vực đất, cấp phối, hoặc cỏ liền kề mặt đường hoặc lề đường rải nhựa không đặt được thước thẳng nằm ngang bằng trên mặt đường, thì bị coi là không đạt yêu cầu. Xói lở taluy Xói lở taluy được xác định là bất kỳ rãnh xói hoặc vệt xói nào được hình thành từ sự thoát nước bề mặt, hay các vệt xói có bề rộng hơn 0,25 mét hoặc sâu hơn 0,25 mét. Những xói lở như vậy ở bất kỳ điểm nào trên taluy của các đoạn đường đắp hoặc đào tính từ đầu dốc đến chân dốc đối với nền đắp hoặc từ đáy rãnh bên đến đường biên của hành lang đường bộ sẽ được coi là không đạt yêu cầu. Phương pháp xác định đạt yêu cầu trước tiên là bằng quan sát bằng mắt để phát hiện các nghi ngờ vi phạm tiêu chí trong khi tiến hành kiểm tra các hạng mục khác của mặt đường, sau đó khẳng định sự vi phạm này bằng cách sử dụng hai thước loại thường dùng trong văn phòng. Có thể dùng một thước nếu vệt xói không rộng quá 0,25 m và dùng hai thước để đo độ sâu, một thước thẳng đặt vuông góc qua vệt xói còn thước kia để đo độ sâu của vệt xói. Cành cây Cành cây và bụi cây không được xâm phạm vào khoảng lưu không của lòng đường. Tiêu chí này được xác định theo Hình 1. Phương pháp xác định đạt yêu cầu trước tiên là bằng quan sát bằng mắt để phát hiện các nghi ngờ vi phạm trong khi tiến hành kiểm tra các hạng mục mặt đường và nền đường, sau đó khẳng định vi phạm này bằng cách dùng các dụng cụ đo đạc phù hợp với từng loại kiểm soát cây cỏ cụ thể. Xác định vi phạm theo chiều thẳng đứng bằng cách dựng một cây gậy thẳng đứng dài 4,75m, một đầu đặt trên mặt đường, lề đường và cách mép mặt đường 0,5 mét tính ra ngoài (cách mép ngoài mặt đường ít nhất là 3 mét đối với nền đào và 2 mét đối với nền đắp) để kiểm tra xem các cành cây và bụi cây có chạm vào đầu trên của gậy hay không. Cây cỏ Tiêu chí về cây cỏ được xác định như sau: Cây cỏ bất kỳ loại gì (ngoại trừ cây to), sống hay chết, phải được cắt tỉa sao cho không vượt quá chiều cao quy định và phải duy trì được tầm nhìn chuẩn của người tham gia giao thông, đồng thời duy trì cảnh quang nói chung. Phương pháp xác định đạt yêu cầu trước tiên là bằng cách quan sát bằng mắt để phát hiện những điểm nghi ngờ vi phạm trong khi tiến hành kiểm tra các hạng mục mặt đường và nền đường, sau đó khẳng định lại vi phạm này bằng cách dụng thước 1 mét. Hình 1 trình bày cách đo theo 4 loại kiểm soát cây cỏ chỉ rõ mức độ phục vụ và khu vực. b) Phương pháp đánh giá tình trạng cầu và các công trình trên đường Kết cấu thượng bộ Kết cấu thượng bộ được xác định là những bộ phận của cầu hoặc công trình tương tự nằm trên hoặc ở phía trên bản mặt cầu dùng cho xe và người bộ hành đi lại. Kết cấu này bao gồm barie, lan can và vỉa, lan can chính của cầu hoặc tay vịn. Tất cả các bộ phận của kết cấu thượng bộ sẽ phải nguyên trạng và được định vị chắc chắn. Tất cả các lan can và barie bằng thép phải được phủ sơn hoặc mạ kẽm, bất kỳ chỗ gỉ nào cũng đều phải được xử lý và sửa chữa đầy đủ. Phương pháp xác định đạt yêu cầu là bằng quan sát mắt thường khi đi bộ dọc theo cầu để phát hiện các bộ phận kết cấu thượng bộ bị mất, hư hỏng, hoặc bị lỏng. Không được để gỉ chỗ nào. Nếu bất kỳ hạng mục nào nêu trên không đạt yêu cầu thì tiêu chí này sẽ được ghi lại là không đạt. Tất cả các đầu lan can tay vịn phải được sơn đầy đủ theo yêu cầu của tiêu chuẩn 22TCN 237 - 01. Mặt cầu Mặt cầu được định nghĩa là bề mặt mà trên đó xe và người bộ hành đi lại, kể cả lề đường tách riêng hoặc không tách riêng cho người đi bộ. Mặt cầu thông thường được láng bằng bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng. Phương pháp xác định đạt yêu cầu là bằng quan sát mắt thường trong khi đi bộ dọc theo cầu để phát hiện diện tích bị hỏng hoặc bị mất vật liệu bề mặt. Vật liệu bề mặt phải hoàn toàn nguyên trạng. Nếu có bất kỳ một vi phạm nào của các hạng mục nêu trên thì mặt cầu sẽ được ghi lại là không đạt tiêu chí về mặt cầu. Khe co giãn Khe co giãn được xác định là các khe kỹ thuật nằm ngang trên mặt cầu cho phép co giãn theo nhiệt độ và những co giãn khác của các nhịp cầu dài. Có nhiều loại khe co giãn từ loại khe co giãn thép cài răng lược, khe co giãn tấm cao su và khe trống. Trong một số trường hợp, khe co giãn chỉ đơn giản là các khe cắt trên bề mặt bê tông nhựa được chèn bằng hợp chất chèn khe co giãn. Các khe co giãn sẽ được gắn chặt trên cạnh cố định, vệ sinh sạch, nguyên vẹn và có thể hoạt động tự do theo thiết kế ban đầu. Phương pháp xác định đạt yêu cầu bằng quan sát mắt thường khi đi bộ dọc theo cầu để phát hiện ra những khe nào không được gắn chặt, không nguyên vẹn, không sạch, hoặc không được chèn vật liệu, có thể gây ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của khe cũng như tuổi thọ ngắn hạn của khe co giãn (liệu có thể hoạt động cho đến lần khảo sát tiếp theo hay không). Nếu có bất kỳ vi phạm nào đối với các mục nêu trên ở bất kỳ khe co giãn nào thì cây cầu đó sẽ được ghi lại là không đạt tiêu chí về khe co giãn. Tường chắn Tường chắn và mố cầu là những bức tường dựng đứng, gần như dựng đứng hoặc có bậc thang được xây dựng bằng bê tông đổ tại chỗ, khối gạch đúc sẵn hoặc đổ tại chỗ, rọ đá, đất gia cố, hoặc các vật liệu khác được sử dụng cho các mục đích tương tự để tạo thành tường mố cầu và bảo vệ cho các mố cầu khỏi bị xói lở. Lớp bảo vệ mố cầu thường là đá xếp miết mạch, đá xếp khan, bao cát, hoặc các vật liệu tương tự khác, kể cả rọ đá, dùng để bảo vệ taluy mố cầu khỏi bị xói lở do nước. Kết cấu hạ bộ của cầu là những bộ phận nằm phía dưới mặt cầu bao gồm các dầm đỡ, bệ đỡ gối cầu, gối cầu và tất cả các bộ phận trụ cầu. Phương pháp xác định đạt yêu cầu là bằng quan sát mắt thường trong khi đi bộ vòng quanh và phía dưới cầu để xác định xem có chỗ nào bị hư hỏng hay chưa phù hợp có thể gây ảnh hưởng đến sự toàn vẹn kết cấu của cầu hoặc chất lượng hoạt động lâu dài của cầu. Bất kỳ hư hỏng nào được phát hiện liên quan đến tường chắn và lớp bảo vệ mố cầu sẽ được ghi lại là không đạt tiêu chí tường chắn. Nếu những hạng mục khác đã được mô tả ở trên bị phát hiện có hư hỏng, cần phải được Sửa chữa định kỳ, thì sẽ được báo cáo và mô tả đầy đủ cho Giám đốc dự án để có hành động phù hợp. Những hạng mục khác này không cần phải ghi lại là đạt yêu cầu dịch vụ bảo trì theo hợp đồng. Lòng sông Lòng sông được xác định là phần đáy sông và bờ sông chảy dưới cầu và cả vùng thượng lưu và hạ lưu cách cầu 100 m. Phương pháp xác định đạt yêu cầu là bằng quan sát mắt thường trong khi đi bộ vòng quanh và phía dưới cầu để xác định xem có chỗ nào bị hư hỏng hay chưa phù hợp có thể gây ảnh hưởng đến sự toàn vẹn kết cấu của cầu hoặc chất lượng hoạt động lâu dài của cầu. Bất kỳ hư hỏng nào phát hiện được liên quan đến việc giảm thông thoáng, cản trở dòng nước chảy hoặc bị xói lở xung quanh mố cầu hoặc trụ cầu sẽ được ghi lại là không đạt yêu cầu. c) Phương pháp đánh giá tình trạng hệ thống thoát nước Rãnh (lát đáy và không lát đáy) Rãnh được xác định là các kết cấu cho dòng chảy được xây dọc tuyến đường với mục đích thoát nước từ mặt đường và từ kết cấu mặt đường cũng như nền đắp mà không gây xói mòn nhiều hoặc nguy hiểm cho người dân, đồng thời chặn nước ngầm khỏi ngấm vào móng dưới hoặc móng trên trong mọi điều kiện lụt lội. Rãnh có thể xây bằng đất, cỏ, hoặc lát đáy bằng bê tông xi măng trộn sẵn hoặc trộn tại chỗ hoặc bằng bê tông nhựa. Rãnh có thể có các gờ chắn hoặc các bộ phận khác làm giảm tốc độ dòng chảy. Phương pháp xác định đạt yêu cầu là bằng quan sát mắt thường khi đi bộ hoặc đi xe chậm dọc theo lề đường đồng thời khảo sát tình trạng mặt đường và các hạng mục khác. Lát đáy, nếu có, phải vệ sinh sạch và không lắng bùn, không có cây bụi, đá hoặc các rác thải gây tắc nghẽn nằm ngoài mục đích thiết kế và phải đảm bảo được độ dung sai cho tiêu chí này chỉ cho phép tắc nghẽn dưới 10% tiết diện rãnh, nếu không sẽ bị coi là không đạt yêu cầu. Nếu lát đáy bị hư hỏng không thể giữ nước sẽ được coi là không đạt yêu cầu. Rãnh không lát đáy cũng được khảo sát tương tự, tuy nhiên cho phép cỏ mọc và các thực vật khác, nhưng phải đáp ứng được tiêu chí chiều cao cho phép. Những vấn đề cơ bản đối với rãnh dọc của đường là duy trì dòng chảy thông qua hạn chế chướng ngại vật và duy trì độ sâu phù hợp để bảo vệ kết cấu mặt đường trong các điều kiện thông thường. Nếu độ dung sai cho phép bị vi phạm hoặc nếu theo ý kiến của Giám đốc dự án, chiều sâu của rãnh bị bồi lấp tới mức mà kết cấu mặt đường không còn được bảo vệ nữa, thì đoạn này sẽ được đánh dấu là đoạn không đạt yêu cầu. Cống (cống tròn, cống hộp, và các loại khác) Cống được định nghĩa là các loại cống tròn có đường kính bất kỳ, một hoặc nhiều lỗ, cống hộp, một hoặc nhiều lỗ, được xây bằng bất lỳ vật liệu gì, và bất kỳ loại kết cấu nào khác được thiết kế để thoát nước từ bên này sang bên kia đường. Phương pháp xác định đạt yêu cầu là bằng quan sát mắt thường khi đi bộ dọc theo đường và quan sát miệng cống. Tình trạng của tường đầu cống cũng phải được quan sát. Chướng ngại vật trong toàn bộ các lỗ cống hoặc của từng lỗ cống không được vượt quá 10 % dung sai, đồng thời tường đầu cống phải còn nguyên vẹn và hoạt động tốt, nếu không thì tiêu chí này sẽ được ghi là không đạt yêu cầu. d) Phương pháp đánh giá tình trạng biển báo và sơn kẻ Biển báo giao thông Biển báo giao thông được định nghĩa là bất kỳ loại biển báo, hướng dẫn, cảnh báo, hạn chế tốc độ, hoặc báo hết hạn chế, được thể hiện trên bản vẽ hoàn công hoặc trong Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237-01. Phương pháp xác định đạt yêu cầu căn cứ theo quan sát mắt thường, lý trình và so sánh vị trí các biển báo dọc theo tuyến với các vị trí thể hiện trong bản vẽ hoàn công, hình ảnh được ghi lại bằng thiết bị quay video mạng lưới và được quy định trong Tiêu chuẩn 22TCN 237-01 về vị trí lắp đặt tối thiểu, thiết kế và kích thước biển báo. Biển báo phải có mặt phản quang có thể kiểm tra bằng cách quan sát gần trong điều kiện ánh sáng ban ngày, tuy nhiên nếu nghi ngờ độ phản quang của bất cứ biển báo nào thì phải quan sát thêm sau khi trời tối dưới ánh đèn chiếu thấp (đèn cốt) của xe và biển báo đó có khả năng quan sát rõ, các ký hiệu, con số hoặc chữ cũng phải hiển thị rõ dưới con mắt quan sát của cùng một người tại cùng một cự ly như lúc quan sát ban ngày, nhưng cự ly đó không được dưới 50 mét. Để tuân thủ tiêu chí thì các biển báo trên đoạn kiểm tra phải tồn tại, không bị hỏng và đáp ứng được các tiêu chuẩn. Nếu không thì đoạn này sẽ được coi là không đạt yêu cầu về biển báo. Nhà thầu phải lắp đặt, thay thế và bảo trì tất cả các biển báo phù hợp, không được để thiếu bất kỳ một biển báo nào theo tiêu chuẩn. Sơn kẻ mặt đường Sơn kẻ mặt đường được xác định là những vạch sơn theo chiều dọc hoặc sơn dẻo nhiệt trên mặt đường để chỉ dẫn mép ngoài của phần đường xe chạy và tim đường cũng như chỉ dẫn có cho phép vượt hay không. Sơn kẻ mặt đường cũng bao gồm cả các vạch sơn theo chiều ngang chỉ phần đường cho người đi bộ đi ngang qua đường, vạch dừng xe, các vạch sơn nổi giảm tốc và các vạch sơn trên mặt đường khác được thể hiện trong bản vẽ hoàn công hoặc cần phải có để đáp ứng được Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237-01. Phương pháp xác định đạt yêu cầu là quan sát mắt thường khi đi bộ hoặc đi xe dọc theo đoạn đường kiểm tra để xác định xem các vạch sơn có tồn tại, dễ thấy, còn nguyên vẹn, và bám chặt vào mặt đường hay không, kích thước, màu sắc và độ phản quang có như trong bản vẽ hoàn công và đáp ứng được các tiêu chuẩn của Bộ GTVT hay không. Các hạt sơn phải dễ nhìn và độ phản quang phải được kiểm tra bằng cách quan sát vạch sơn vào buổi tối dưới ánh đèn chiếu thấp (đèn cốt) của xe và vạch sơn phải có khả năng quan sát thấy từ cự ly 50 mét. Bất kỳ vạch sơn nào bị mất, mờ, nứt, kích thước không đủ, hoặc phản quang kém phát hiện được trên đoạn kiểm tra sẽ làm cho đoạn đó bị ghi là không đạt yêu cầu. Nhà thầu phải sơn lại, thay thế và bảo trì tất cả các vạch sơn phù hợp, không được để thiếu bất kỳ một loại vạch sơn nào theo tiêu chuẩn. Cột km và cọc tiêu Cột km và cọc tiêu được xác định như sau: Cột km là các cột được trồng ở bên đường để giúp người tham gia giao thông (và người bảo trì đường) biết được vị trí của của mình trên đường và khoảng cách đi và đến các thị trấn và thành phố. Cọc tiêu thường được dùng để đánh dấu đoạn cong và mép ngoài của đường. Người thiết kế đường thấy cọc tiêu này là cần thiết cho an toàn đường bộ. Phải có cột km và cọc tiêu không bị hư hỏng, phần chữ và số ghi trên đó phải có khả năng quan sát thấy từ cự ly 50 mét, cọc phải được đặt đúng vị trí theo như bản vẽ hoàn công và Tiêu chuẩn 22TCN 237-01. Chúng phải đáp ứng các yêu cầu của Bộ GTVT về vị trí lắp đặt, kích thước, màu sắc và ký hiệu. Phương pháp xác định đạt yêu cầu là bằng quan sát mắt thường trong khi đi bộ hoặc đi xe dọc theo đoạn đường kiểm tra để xác định xem các cột km và cọc tiêu có đáp ứng được tình trạng nêu trên không. Nếu một trong các tình trạng nêu trên không được đáp ứng thì đoạn kiểm tra này sẽ được ghi là không đạt tiêu chí này. Rào ray Rào ray được xác định là các trang bị an toàn làm bằng bê tông, gỗ hoặc cáp được đặt dọc theo mép đường để ngăn phương tiện lao ra khỏi đường, thường được lắp đặt trên nền đắp dốc hoặc tương tự. Rào ray phải được lắp đặt, có kích thước và bằng vật liệu như trong bản vẽ hoàn công, đáp ứng các tiêu chuẩn hiện hành của Bộ GTVT. Rào ray không được để hư hỏng nhiều, bị lỏng hoặc bị gỉ nhiều. Các lớp sơn hoặc mạ kẽm phải còn nguyên. Mọi tấm phản quang hoặc trang thiết bị tương tự được thể hiện trên bản vẽ hoàn công hoặc theo yêu cầu theo tiêu chuẩn của Bộ GTVT đều phải còn nguyên. Phương pháp xác định đạt yêu cầu là bằng quan sát mắt thường trong khi đi bộ hoặc đi xe dọc theo đoạn đường để kiểm tra xem rào ray đó có được lắp đặt đúng cách và không bị hư hại nhiều ảnh hưởng đến mục đích sử dụng hay không. Phải đảm bảo còn ít nhất là 90 % số tấm phản quang và lớp phủ bề mặt phải còn nguyên vẹn và không bị gỉ nhiều. Nếu bất kỳ một điểm nào nêu trên không được đáp ứng thì đoạn kiểm tra này sẽ bị ghi lại là không đạt tiêu chí rào ray. 4.2.6.5 - Quy trình kiểm tra Các cuộc kiểm tra chính thức về chất lượng phục vụ trên các tuyến đường nằm trong hợp đồng sẽ được tiến hành theo các quy trình được trình bày trong phần này. Các khía cạnh chung của tuyến đường chính là những khía cạnh có thể đánh giá bằng các biện pháp đơn giản, chẳng hạn như kiểm tra mắt thường và đo đạc đơn giản không đòi hỏi thiết bị tinh vi. Các khía cạnh chung bao gồm mặt đường, lề đường (lề đường rải mặt phải được coi như một phần mặt đường), kiểm soát cây cỏ (cắt cỏ và tỉa cành), công trình (cầu), hệ thống thoát nước (cống và rãnh thoát nước), biển báo giao thông, vạch sơn kẻ đường và các vấn đề khác về an toàn đường bộ. Tuy nhiên, độ gồ ghề không nằm trong các khía cạnh chung này, trừ những vị trí đã được làm lớp phủ trong hợp đồng, thuộc hạng mục cải tạo ban đầu hoặc sửa chữa định kỳ của hợp đồng dựa trên chất lượng thực hiện. Các cuộc kiểm tra chính thức hàng tháng các khía cạnh chung đối với từng tuyến đường thuộc hợp đồng được tiến hành theo từng km. Số lượng các đoạn kiểm tra dài một km sẽ được xác định bằng cách nhân số km cả tuyến với 0,1; và làm tròn tới số nguyên gần nhất. Ví dụ: một tuyến có chiều dài 79.079 km sau khi nhân với 0,1 và làm tròn sẽ ra số đoạn kiểm tra dài một km là 8. Tuyến đường này khi đó sẽ được chia thành 8 đoạn dài bằng nhau. Vị trí của đoạn kiểm tra trên mỗi đoạn chia sẽ do Giám đốc dự án xác định bằng phương pháp tạo số ngẫu nhiên. Mỗi đoạn kiểm tra dài một km lại được chia nhỏ thành mười đoạn dài 100m. Quy trình kiểm tra sẽ xác định, đối với từng đoạn 100m, xem có không đạt bất kỳ một khía cạnh nào hay không (mặt đường, taluy, công trình (cầu), hệ thống thoát nước, kiểm soát cây cỏ và biển báo giao thông, vạch sơn kẻ đường và các khía cạnh an toàn giao thông đường bộ khác). Mỗi một hạng mục không đạt yêu cầu sẽ được gán một trọng số và bất kỳ một khoản trừ tiền nào cũng sẽ được tính toán theo thủ tục được nêu dưới đây. 4.2.7 - Trừ tiền và các thiệt hại phải đền bằng tiền Theo các điều khoản liên quan trong ĐKC, việc trừ tiền được áp dụng khi không đạt yêu cầu về Mức độ phục vụ còn thiệt hại phải đền bằng tiền được áp dụng khi không đạt yêu cầu Cải tạo và Lớp phủ định kỳ. 4.2.7.1 - Xác định mức trừ tiền Kết quả mỗi lần kiểm tra chính thức về mức độ phục vụ và các tiêu chí chất lượng khác sẽ được Giám đốc dự án ghi lại vào Biên bản ghi nhớ. Biên bản này sẽ ghi rõ loại và vị trí của những điểm không đạt yêu cầu được phát hiện, cụ thể là những điểm không đạt yêu cầu được nêu tại bảng tiêu chuẩn do Nhà thầu đưa ra trong báo cáo tháng. Đối với mỗi trường hợp không đạt yêu cầu, Giám đốc dự án sẽ xác định ngày mà Nhà thầu phải hoàn thành các biện pháp cần thiết để xử lý nguyên nhân dẫn đến những điểm không đạt yêu cầu. Bởi vậy sẽ cần chuyến đi hiện trường tiếp theo vào đúng thời điểm ngày do Giám đốc dự án ấn định, hoặc ngay sau đó, để kiểm tra xem Nhà thầu trên thực tế đã tiến hành xử lý các nguyên nhân này hay chưa. Nếu vào đúng ngày được nêu trong Biên bản ghi nhớ, Nhà thầu vẫn chưa xử lý nguyên nhân dẫn tới việc không đạt yêu cầu, thì cho dù lý do gì, Nhà thầu vẫn bị trừ tiền theo đúng với những điều khoản liên quan trong ĐKC. Mức trừ tiền có thể thay đổi theo thời gian. Nếu Nhà thầu không xử lý nguyên nhân dẫn tới việc không đạt yêu cầu, thì khoản tiền bị trừ sẽ tăng theo tháng bằng cách nhân đôi giá trị trọng số, không áp dụng mức trần, cho tới khi khắc phục đạt được yêu cầu. Trên mỗi đoạn 100 mét của đoạn kiểm tra, mức độ đạt yêu cầu của từng hạng mục sẽ được ghi lại. “Hệ số đạt yêu cầu có trọng số” là kết quả của “trọng số” nhân với “mức độ đạt yêu cầu”. Hệ số đạt yêu cầu có trọng số cho từng hạng mục sau đó được cộng lại rồi chia cho 100, trong đó 100 là tổng các giá trị trọng số, để ra được “Hệ số thanh toán” cho từng đoạn đường. Nếu tất cả các hạng mục đều đạt yêu cầu thì giá trị kết quả sẽ là một và sẽ không bị trừ tiền. 10 hệ số thanh toán cho đoạn kiểm tra sẽ được tính trung bình và áp cho đoạn 10 km mà nó đại diện. 4.2.7.2 - Xác định thiệt hại phải đền bằng tiền Tính toán thiệt hại phải đền bằng tiền phải dựa trên giá trọn gói của các mục Cải tạo và Lớp phủ định kỳ như đã nêu trong giá dự thầu của Nhà thầu (hoặc như đã sửa các lỗi số học). Các thiệt hại phải đền bằng tiền đối với việc không đạt yêu cầu phải được xác định ở mức 5% / tháng hoặc một phần của giá trọn gói đối với các hoạt động cải tạo liên quan. Cho dù đã nêu ở trên, song tiểu khoản 2.3.6.3.1(d) sẽ phải áp dụng trong trường hợp độ gồ ghề yêu cầu phải tiến hành các biện pháp sửa chữa khắc phục. 4.2.7.3 - Từng bước đạt yêu cầu về mức độ phục vụ Hợp đồng đưa ra quy định, đặc biệt là trong trường hợp cần phải thực hiện một khối lượng công việc cải tạo nhất định để đưa đường đạt được Mức độ phục vụ yêu cầu, về các mục tiêu từng bước phải đạt được trong những khoảng thời gian nhất định đối với các tiêu chí được lựa chọn. Để tôn trọng giai đoạn huy động ban đầu của Nhà thầu, không yêu cầu phải đạt được bất kỳ tiêu chí chất lượng nào cho đến thời điểm 60 ngày sau khi bắt đầu Hợp đồng, nhưng với điều kiện là Hợp đồng không cho phép được để tình trạng đường xấu đi. 4.2.8 - Chương trình Chất lượng thực hiện Nhà thầu phải nộp một Chương trình chất lượng thực hiện trong vòng 28 ngày sau khi ký thoả thuận hợp đồng. Chương trình này sẽ bao gồm, song không chỉ giới hạn ở những mục sau. 4.2.8.1 - Kế hoạch đảm bảo chất lượng của Nhà thầu Mục đích của kế hoạch đảm bảo chất lượng của Nhà thầu là nhằm lồng ghép các yêu cầu của hợp đồng với các yêu cầu đảm bảo chất lượng của Nhà thầu nhằm thực hiện các Dịch vụ. Kế hoạch đảm bảo chất lượng của Nhà thầu trình bày các phương pháp và quy trình mà Nhà thầu sẽ áp dụng khi thực hiện Hợp đồng, bao gồm phương pháp mà nhà thầu sẽ: (a) xác định các yêu cầu chất lượng cụ thể cho hợp đồng, (b) lên kế hoạch và thực hiện công việc đáp ứng các yêu cầu này (c) kiểm tra và/hoặc thí nghiệm công trình để đảm bảo tuân thủ đúng các yêu cầu chất lượng (d) ghi lại và theo dõi các kết quả làm bằng chứng về mức độ đạt yêu cầu, và (e) đảm bảo thực hiện các biện pháp kịp thời để sửa chữa những điểm chưa đạt yêu cầu. Kế hoạch đảm bảo chất lượng của Nhà thầu phải trình bày rõ các hệ thống, quy trình và phương pháp sẽ được áp dụng để thực hiện và theo dõi việc đạt Mức độ phục vụ. 4.2.8.2 - Kế hoạch quản lý sức khỏe và an toàn Nếu được yêu cầu trong Điều kiện riêng (ĐKR) của Hợp đồng, chương trình chất lượng thực hiện phải bao gồm Kế hoạch quản lý sức khoẻ và an toàn. Mục đích của Kế hoạch quản lý sức khoẻ và an toàn là nhằm nâng cao thái độ trách nhiệm về sức khoẻ nghề nghiệp, an toàn lao động và tuân thủ theo các điều khoản trong Bộ luật Lao Động của Việt Nam. Do bản chất Dịch vụ, Nhà thầu đôi khi có thể gặp phải những tình huống nguy hiểm có thể liên quan tới rủi ro có mức độ nguy hại khác nhau đối với nhân sự hợp đồng và người dân. Các tình huống phát sinh khi không thể loại bỏ hoặc cô lập những điểm nguy hiểm. Trong những tình huống như vậy, phải giảm thiểu các mối nguy hiểm bằng cách sử dụng các hệ thống bảo hộ trong kế hoạch (ví dụ: trang thiết bị, quần áo). Kế hoạch quản lý sức khoẻ và an toàn phải luôn được nhân sự và thầu phụ của Nhà thầu chính tuân thủ chặt chẽ. Kế hoạch quản lý sức khoẻ và an toàn, khi được thực hiện theo các yêu cầu kế hoạch, phải: (a) Đảm bảo xác định một cách hệ thống các mối nguy hiểm hiện có và mới xuất hiện trên hiện trường (b) Đảm bảo giảm thiểu các mối nguy hiểm lớn, tại những nơi không thể loại bỏ và cô lập (c) Đảm bảo cung cấp và sử dụng các biện pháp phòng vệ phù hợp (d) Bao gồm quy trình khẩn cấp để xử lý trường hợp tràn nước bất ngờ, ô nhiễm hoặc nguy hiểm trước mắt. (e) Đảm bảo rà soát và đánh giá thường xuyên từng nguy hiểm xác định và theo dõi công nhân trước những nguy hiểm này (f) Đảm bảo báo cáo và ghi lại các vụ mất an toàn ngoài hiện trường để có thể xử lý nhanh và thường xuyên các vấn đề về sức khỏe và an toàn. Một yêu cầu của Hợp đồng là bất kỳ một vụ việc nào đều phải được thông báo lên Giám đốc dự án. Ngày thực hiện Chương trình sức khỏe và an toàn không được chậm quá hai mươi tám (28) ngày sau Ngày bắt đầu. 4.2.8.3 - Thủ tục khẩn cấp và kế hoạch dự phòng Nếu được yêu cầu trong Điều kiện riêng (ĐKR), Chương trình chất lượng thực hiện phải bao gồm Thủ tục khẩn cấp và Kế hoạch dự phòng xác định vai trò, phương thức và quy trình thực hiện trong các trường hợp khẩn cấp cụ thể được định rõ trong các kế hoạch và kế hoạch khẩn cấp phải cho đóng đường. Thủ tục khẩn cấp và Kế hoạch dự phòng phải được Nhà thầu xây dựng và được thống nhất với Giám đốc Dự án và bên liên quan mà Giám đốc Dự án xác định được. Mục đích của Thủ tục khẩn cấp và Kế hoạch dự phòng là nhằm đảm bảo an toàn cho nhân sự của nhà thầu và người tham gia giao thông trong những tình huống khẩn cấp và/hoặc khi đóng đường. Bao gồm: (a) Hệ thống ghi chép sự kiện và thông tin liên lạc hiệu quả (b) Tên, số điện thoại liên hệ và nghĩa vụ cụ thể của nhân sự bên nhà thầu được chỉ định để ứng phó với tình huống khẩn cấp (c) Số điện thoại liên hệ của các bên liên quan khác cần được thông báo trong trường hợp xảy ra tình huống khẩn cấp ví dụ: cảnh sát (d) Trình tự ứng phó chi tiết đối với các tình huống khẩn cấp (e) Các tuyến tránh trong trường hợp đóng đường 4.2.8.4 - Kế hoạch quản lý giao thông Nếu được yêu cầu trong ĐKR, chương trình chất lượng thực hiện phải bao gồm Kế hoạch quản lý giao thông. Kế hoạch quản lý giao thông xác định phương thức quản lý giao thông ngoài hiện trường và phải do Nhà thầu lập, được thống nhất với Giám đốc dự án. Mục đích của Kế hoạch quản lý giao thông là: (a) xác định rõ và lập thành văn bản các trách nhiệm và dây chuyền mệnh lệnh trong việc lập, thực hiện và quản lý các biện pháp và hệ thống kiểm soát giao thông (b) thiết lập các yêu cầu tối thiểu về kiểm soát giao thông tạm thời (c) thiết lập các tiêu chuẩn hình học, trắc ngang và mặt đường cho các công trình tạm (d) cung cấp vuốt nuối phù hợp và cho phép lưu thông phương tiện an toàn và hiệu quả khi ra vào khu vực hiện trường (e) phòng hộ cho nhân sự của nhà thầu tại mọi thời điểm (f) phòng hộ Tài sản và nguồn lực của Nhà thầu tại mọi thời điểm. (g) đáp ứng các yêu cầu về khai thác tuyến đường Kế hoạch quản lý giao thông phải bao gồm ít nhất như sau: Quy trình bằng văn bản về lập, đánh giá và phê duyệt Kế hoạch quản lý giao thông Hệ thống kiểm soát và theo dõi văn bản để đảm bảo rằng chỉ lưu hành bản Kế hoạch quản lý giao thông mới nhất Chi tiết liên hệ đối với Nhà thầu, Người uỷ nhiệm, dịch vụ khẩn cấp và các bên liên quan khác Sơ đồ bố trí mặt bằng, thông báo phương pháp v.v. về thực hiện kiểm soát giao thông trong khi thực hiện từng khía cạnh của Dịch vụ (bao gồm các sơ đồ bố trí mặt bằng hiện trường và thông báo phương pháp nếu như Dịch vụ yêu cầu các biện pháp kiểm soát giao thông ngoài các bộ tiêu chuẩn). 4.2.8.5 - Thu thập số liệu và Cập nhật cơ sở dữ liệu của Cơ quan quản lý đường bộ Cơ quan quản lý đường bộ hiện đang khai thác các dữ liệu sau đây liên quan tới các tài sản được bảo trì trong hợp đồng này, dưới dạng file điện tử hoặc trên giấy. (a) số liệu phân loại và đếm xe (b) số liệu độ gồ ghề mặt đường (c) số liệu cường độ mặt đường Ngoài ra, các số liệu sau đây cũng sẽ được thu thập: (a) xe quá tải có thể gây xuống cấp lớn cho mặt đường và làm giảm đáng kể tuổi thọ của mặt đường; gây ảnh hưởng lớn đến hợp đồng chất lượng thực hiện. Để có thể cung cấp cho Cục ĐBVN những số liệu theo dõi phạm vi và mức độ xe quá tải, hàng năm nhà thầu sẽ tiến hành khảo sát tải trọng trục, trong thời gian 24 giờ. Thời gian và địa điểm chính xác sẽ được thống nhất với Giám đốc dự án trước khi tiến hành khảo sát. (b) quay video mạng lưới cũng sẽ được thực hiện hàng năm để cung cấp cho Cục ĐBVN hồ sơ cập nhật về tài sản đường bộ. Thời gian và địa điểm chính xác sẽ được thống nhất với Giám đốc dự án trước khi khảo sát. Nhà thầu phải cung cấp toàn bộ thông tin cần thiết để đảm bảo dữ liệu này luôn chính xác, cập nhật và hoàn chỉnh phù hợp cho các đối tượng dự kiến sử dụng. Nhà thầu sẽ phải cung cấp bản điện tử và bản giấy chứa thông tin cho Cục Đường bộ Việt Nam, và Giám đốc Dự án, như được yêu cầu. Thời gian và tần suất cập nhật sẽ là: (a) hàng tháng đối với các dữ liệu phân loại và đếm xe; bằng biểu mẫu chuẩn của Cục ĐBVN vào các ngày 5, 6 và 7 hàng tháng, và đếm trong 15 tiếng từ 5:00 sáng đến 9:00 tối trong 2 ngày đầu tháng và cho 24 tiếng liên tục trong ngày thứ 3 (b) hai tháng sau khi bắt đầu hợp đồng và sau đó là hàng năm, đối với số liệu độ gồ ghề mặt đường, cường độ mặt đường và tải trọng trục. (c) vào tháng thứ 11 của hợp đồng và sau đó là hàng năm. Nhà thầu sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng, độ chính xác và sự hoàn chỉnh của tất cả các số liệu. Một số công việc thu thập và phân tích số liệu có thể sẽ được giao thầu phụ cho một công ty có kinh nghiệm và chuyên môn. Khảo sát tải trọng trục cũng có thể được giao cho thầu phụ, hoặc nhà thầu có thể mua thiết bị cho riêng mình và đào tạo nhân sự của mình để sử dụng. Cho dù cách nào đi nữa, thì các chi phí đi kèm theo phải được đưa vào phí cố định hàng tháng cho công tác bảo dưỡng dựa trên chất lượng. 4.2.8.6 - Báo cáo bàn giao Ngay trước khi hoàn thành hợp đồng, Nhà thầu phải lập Báo cáo bàn giao. Mục đích của Báo cáo bàn giao là nhằm tạo ra sự chuyển tiếp nhịp nhàng sang hợp đồng sau và đảm bảo rằng nhà thầu tiếp theo nắm bắt được những vấn đề còn tồn đọng. Báo cáo này sẽ: (a) Tổng hợp những vấn đề còn chưa giải quyết; (b) Đưa vào bộ số liệu hoàn chỉnh mới nhất về các tuyến đường trong hợp đồng, và (c) Cung cấp những thông tin chi tiết sau: Danh mục những hư hỏng tồn đọng và trách nhiệm, Bất kỳ vấn đề nào còn chưa được giải quyết đặc biệt là những vấn đề có thể gây ảnh hưởng tới Nhà thầu kế tiếp, Thông tin chi tiết về những vấn đề nhạy cảm, Bất kỳ nhu cầu bảo trì hoặc theo dõi đặc biệt nào hiện có. 4.3 - Tiêu chuẩn kỹ thuật Để phục vụ các hợp đồng bảo trì đường bộ dựa trên chất lượng thực hiện tại Việt Nam, bộ Tiêu chuẩn kỹ thuật về Bảo trì thường xuyên đường bộ của Bộ GTVT được dùng để cấu thành nên Hợp đồng này. Tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ GTVT phần lớn có thể được xem như một tiêu chuẩn đầu vào chú trọng tới các phương pháp và quy trình xây lắp. Trái ngược với nguyên tắc dựa trên sản phẩm và chất lượng thực hiện được áp dụng trong Hợp đồng này. Mục đích của Tiêu chuẩn kỹ thuật này, liên quan tới các hợp đồng dựa trên chất lượng thực hiện, là nhằm đưa ra hướng dẫn kỹ thuật cho đơn vị tự quản và Nhà thầu. Tiêu chuẩn kỹ thuật chuẩn của dự án đã được biên soạn thành một tập riêng và có thể được xem như là mức tiêu chuẩn tối thiểu phải được áp dụng. Tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ GTVT được chia thành các phần gồm hoạt động quản lý và bảo trì thường xuyên. Công việc được tiến hành, các kỹ thuật và quy trình bảo trì tất cả đều được trình bày theo cách điển hình khi xử lý các loại hư hỏng khác nhau. Nhà thầu dự kiến thường áp dụng các kỹ thuật, quy trình và vật liệu này ở những chỗ phù hợp. Tuy nhiên, Nhà thầu nhận thấy các kỹ thuật, quy trình và vật liệu khác thực sự cần thiết, phù hợp hơn hoặc đạt hiệu quả kinh tế cao hơn (không nhất thiết phải rẻ hơn) so với Tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ GTVT mà vẫn đảm bảo đạt được và duy trì mức độ phục vụ yêu cầu một cách hiệu quả nhất và hữu hiệu nhất, thì Nhà thầu có thể và phải thay đổi từ các điều khoản có trong hồ sơ này. Nếu Nhà thầu có nguyện vọng áp dụng kỹ thuật, quy trình và vật liệu khác thì Nhà thầu có quyền thực hiện việc đó với điều kiện phải : (i) thông báo cho Giám đốc dự án về ý định của mình, (ii) đưa ra luận chứng cho việc thay đổi này, và (iii) mô tả các kỹ thuật, quy trình và vật liệu sẽ được dùng thay thế. Ngoài Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì thường xuyên đường bộ của Bộ GTVT, dự án đã xây dựng một tài liệu riêng về Tiêu chuẩn kỹ thuật cho các Hợp đồng dựa trên chất lượng thực hiện. Cả hai tiêu chuẩn kỹ thuật này đều đã được lập để bao trùm toàn bộ các giai đoạn công việc thường làm cho các hợp đồng bảo trì thường xuyên, định kỳ và sửa chữa khẩn cấp và bởi vậy có thể bao gồm cả những mục không thể áp dụng cho loại Hợp đồng đặc biệt này. Chủ đầu tư khi được yêu cầu sẽ cung cấp cho Nhà thầu một bản Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì thường xuyên đường bộ của Bộ GTVT và Tiêu chuẩn kỹ thuật cho các Hợp đồng dựa trên Chất lượng thực hiện. 4.4 - Yêu cầu kỹ thuật sửa chữa khẩn cấp 4.4.1 - Định nghĩa “Hiện tượng tự nhiên bất ngờ”. Sửa chữa khẩn cấp được thiết kế để sửa chữa hư hỏng đường trong hợp đồng do các hiện tượng tự nhiên bất ngờ trực tiếp gây ra để lại hậu quả lớn ngay trong khu vực đường bộ hoặc khu vực khác, song có ảnh hưởng trực tiếp tới tuyến đường. “Hiện tượng tự nhiên bất ngờ” được định nghĩa như sau: (i) lượng mưa và sức gió có cường độ và/hoặc thời lượng khác thường, (ii) sụt trượt lớn có nguồn gốc từ bên ngoài lộ giới, (iii) lũ lụt có mực nước vượt quá mức tối đa, (iv) động đất vượt quá một mức cường độ nhất định v.v... Không bao gồm các sự cố như cây đổ trên đường, xói lở nhỏ trên đường và nền đắp và hư hỏng do tai nạn giao thông; Những hư hỏng này phải do Nhà thầu sửa chữa theo nghĩa vụ trong hợp đồng. Không mang tính hạn chế, dưới đây là danh mục những hư hỏng cần phải Sửa chữa khẩn cấp: (i) cống bị phá huỷ hoàn toàn do lượng mưa lớn khác thường, dẫn đến gián đoạn giao thông trên đường, với điều kiện là trong giai đoạn trước đó cống vẫn đáp ứng được các tiêu chí chất lượng. (ii) gián đoạn tuyến đường sau khi có lũ cuốn tương đương với trên 60 (sáu mươi) mét khối đất đá trên 1 km đường, (iii) ngập nước trên 100 mét đường, với điều kiện là việc ngập nước không phải do hư hỏng của hệ thống thoát nước hoặc do thiếu bảo trì công trình thoát nước. 4.4.2 - Thủ tục yêu cầu Sửa chữa khẩn cấp Nếu hư hỏng rõ ràng là do “Hiện tượng tự nhiên bất ngờ” gây nên dẫn đến làm giảm Mức độ phục vụ dưới ngưỡng bình thường được quy định trong hợp đồng này thì Nhà thầu có thể chính thức yêu cầu Giám đốc dự án tiến hành Sửa chữa khẩn cấp, là loại được thiết kế riêng để xử lý những hư hỏng này. Nếu Nhà thầu quyết định cần phải Sửa chữa khẩn cấp thì phải : (i) thông báo ngay lập tức cho Giám đốc dự án về ý định của mình, (ii) lập báo cáo về những tình huống Bất khả kháng và những hư hỏng gây ra, bằng ảnh chụp, băng hình và các phương tiện phù hợp khác, (iii) lập công văn yêu cầu, nêu rõ loại công việc dự kiến tiến hành, vị trí chính xác, khối lượng và chi phí ước tính, bao gồm cả tài liệu ảnh. Trong bất kỳ tình huống nào, yêu cầu Sửa chữa khẩn cấp cũng phải được lập ngay sau khi Nhà thầu biết được những hư hỏng do “Hiện tượng tự nhiên bất ngờ” gây ra. Giám đốc dự án, khi nhận được yêu cầu và không được chậm quá 24 giờ sau đó, sẽ phải đánh giá yêu cầu của Nhà thầu dựa trên một chuyến đi thực địa và cấp lệnh tiến hành Sửa chữa khẩn cấp. Lệnh này sẽ xác định loại sửa chữa, khối lượng ước tính, tiền công trả cho Nhà thầu và thời gian cho phép tiến hành công việc. Lệnh có thể nêu rõ yêu cầu đánh giá kỹ thuật cho các phương án sửa chữa lâu dài cho hiện trường. 4.4.3 - Thanh toán Sửa chữa khẩn cấp Sửa chữa khẩn cấp được Chủ đầu tư thanh toán theo một khoản trọn gói cho từng sự kiện khẩn cấp, được lập dựa trên cơ sở khối lượng ước tính, đơn giá được nêu trong Bảng khối lượng và phù hợp với các điều khoản trong ĐKC. 4.4.4 - Khoản dự phòng cho Sửa chữa khẩn cấp Tổng giá trị hợp đồng sẽ bao gồm một khoản Trọn gói cho các khối lượng Sửa chữa khẩn cấp tạm tính trong thời gian hợp đồng theo đúng dữ liệu thầu. Phần thanh toán thực tế cho sửa chữa khẩn cấp sẽ dựa trên các đơn giá dự thầu. Nếu không xuất hiện Công việc sửa chữa khẩn cấp nào trong thời gian của hợp đồng thì sẽ không thanh toán khoản Tạm tính này cho nhà thầu. Khoản tạm tính cho Sửa chữa khẩn cấp có thể thay đổi giữa các hợp đồng khác nhau, tuỳ thuộc vào các điều kiện riêng của khu vực có tuyến đường trong hợp đồng. Khoản tạm tính cho từng Gói thầu được dựa trên chi phí sửa chữa khẩn cấp thực tế trong vòng 3 năm qua. 4.4.5 - Nghĩa vụ của Nhà thầu Với bản chất loại hợp đồng này và thực tế là Sửa chữa khẩn cấp được thanh toán tách riêng, trong quá trình sửa chữa khẩn cấp, Nhà thầu sẽ tiếp tục phải chịu trách nhiệm đảm bảo Mức độ phục vụ bình thường trên mọi tuyến đường có trong hợp đồng. Cụ thể là Nhà thầu sẽ phải làm mọi việc có thể để đảm bảo việc khai thác bình thường các tuyến đường có trong hợp đồng, bao gồm cả các đoạn tuyến chịu ảnh hưởng bởi tình huống khẩn cấp. Nếu giao thông trên tuyến đường bị gián đoạn do tình huống khẩn cấp, Nhà thầu sẽ phải thực hiện các biện pháp cần thiết để thông xe trong thời gian sớm nhất, và đảm bảo giao thông trong khi tiến hành sửa chữa khẩn cấp mà không được đền bù cho các biện pháp này. Điều này cũng có hiệu lực đối với trường hợp cây hoặc chướng ngại vật khác đổ xuống đường, hư hỏng đường dẫn lên cầu, xói lở nền đắp, sập taluy, tai nạn giao thông, lũ lụt v.v… 4.4.6 - Sửa chữa nhỏ cần làm do “Hiện tượng tự nhiên bất ngờ” gây ra Nếu có những việc cần thiết để khắc phục những hư hỏng do “Hiện tượng tự nhiên bất ngờ” gây ra dưới mức giá trị giới hạn trong Bảng 6.4 thì Nhà thầu sẽ phải thực hiện những việc này trong phạm vi nghĩa vụ của mình mà không có quyền yêu cầu thêm một hợp đồng sửa chữa khẩn cấp và thanh toán sửa chữa khẩn cấp. Trong những trường hợp này không cần có sự đồng ý của Giám đốc dự án và Nhà thầu chỉ việc tự chủ động tiến hành các công việc đó. Tuy nhiên nhà thầu sẽ phải báo cáo cho Giám đốc dự án về những hư hại đã xảy ra và những biện pháp khắc phục đã được thực hiện. Giới hạn giá trị cho sửa chữa nhỏ được trình bày trong Bảng 6.3 Bảng 6.3 Giới hạn giá trị Sửa chữa khẩn cấp Hoạt động Đơn vị Khối lượng/sự cố khẩn cấp Vật liệu sạt lở trên mặt đường m3 60 Bê tông nhựa bị hư hại m2 50 Móng trên bị hư hại m2 200 Bê tông xi măng / bê tông cốt thép bị hư hại m3 2 Nền đắp bị hư hại m3 30 4.5 - Yêu cầu kỹ thuật về môi trường và xã hội Quy định chung bao gồm một tài liệu riêng với: i) - Quy định An toàn, Sức khoẻ & Môi trường ii) - Các Quy định và Yêu cầu khác 4.5.1 - Kế hoạch Quản lý Môi trường (KHQLMT) KHQLMT dưới đây gồm các biện pháp chuẩn giúp giảm nhẹ tác hại và tổ chức thể chế để đảm bảo thực hiện thống nhất các quy trình quản lý môi trường và xã hội. 4.5.2 - Quản lý Tác động trong Giai đoạn Bảo trì 4.5.2.1 - Nguồn tài nguyên đất Duy trì và theo dõi các biện pháp gia cố mái taluy a) Tác động có thể Trong quá trình khai thác, luôn có nguy cơ bất ổn định ở những đoạn dốc lên và dốc xuống, có thể dẫn đến sụt đất và lở đá, gây nguy hiểm cho giao thông trên đường, ảnh hưởng tới đất nông nghiệp và dẫn đến xói lở. b) Biện pháp làm giảm tác hại Nhà thầu bảo trì phải thường xuyên duy trì và theo dõi các biện pháp phòng vệ và gia cố tại những đoạn dốc lên và dốc xuống có độ dốc lớn khi tiến hành các hoạt động bảo trì. Tránh làm hư hỏng bậc thang và đất nông nghiệp trong quá trình bảo trì a) Tác động có thể Có thể xảy ra tình trạng hư hỏng bậc thang và đất nông nghiệp trong quá trình thực hiện bảo trì, do việc đổ vật liệu đào đắp thiếu kiểm soát hoặc do sự can thiệp của máy móc bảo trì hoặc các hoạt động khác. b) Biện phá làm giảm tác hại Nhà thầu bảo trì phải lưu ý tránh gây hư hỏng cho phần bậc thang và đất nông nghiệp trong khi đào đắp, khai thác vật liệu, vận chuyển hoặc sử dụng máy móc khác. Quản lý khu vực hiện trường bảo trì, vật liệu và kho chứa thiết bị a) Tác động có thể Khu vực hiện trường bảo trì thường nhỏ hơn so với hiện trường xây lắp. Tuy nhiên, Nhà thầu bảo trì đôi khi có thể lập văn phòng, nhà ở, xe máy và lắp đặt thiết bị, xưởng, gara, kho bãi và các phương tiện khác. Nhìn chung bao gồm khu ăn nghỉ của công nhân và sân chứa và bảo trì thiết bị và nơi Nhà thầu đổ vật liệu. Tác động tiêu cực đối với tài nguyên đất có thể bao gồm ô nhiễm do vệ sinh không đảm bảo, đổ chất thải rắn và lỏng, rò rỉ từ các sản phẩm dầu khí, các vật liệu rải mặt hoặc các vật liệu thi công khác. Khu vực hiện trường ngoài ra còn có xu hướng xuất hiện những cửa hàng và dịch vụ nhỏ, làm mọc thêm các laọi lều quán và dẫn đến các vấn đề rác thải và vệ sinh. b) Biện pháp làm giảm tác hại Trong trường hợp Nhà thầu bảo trì lập ra các công trình như vậy, khu vực hiện trường phải bao gồm đủ các công trình sinh hoạt và vệ sinh cho công nhân, bao gồm kế hoạch phê duyệt cho việc đổ chất thải cứng và lỏng. Nhà thầu bảo trì ngoài ra còn phải có kế hoạch quản lý và an toàn được phê duyệt cho việc chứa thiết bị, các sản phẩm dầu, vật liệu mặt đường v.v để giảm thiểu rủi ro rò rỉ hoặc đổ tràn cũng như trình tự ứng phó tình huống khẩn cấp và an toàn. Vào cuối hợp đồng, trước khi rời hiện trường, Nhà thầu bảo trì phải đảm bảo vệ sinh môi trường và phục hồi tình trạng ban đầu thoả mãn yêu cầu của Giám đốc Dự án. 4.5.2.2 - Thuỷ văn và Tài nguyên nước Duy trì và theo dõi các biện pháp thai thác nguồn nước a) Tác động có thể Trong giai đoạn thực hiện, các công trình thuỷ lợi có thể bị hư hỏng hoặc bị phá huỷ bất ngờ do bão lớn. b) Biện pháp làm giảm tác hại Nhà thầu phải bảo trì các công trình thuỷ lợi được xây dựng trong thời gian thực hiện bảo trì theo Hợp đồng. Nhà thầu phải phối hợp với nông dân địa phương để thực hiện việc này. Bảo trì cống/rãnh ngang a) Tác động có thể Việc đào đắp có thể gây bồi lắng các hồ chứa nước mặt (như đập nước) và lòng sông do bùn đất bị trôi sau các trận bão lụt. b) Biện pháp làm giảm tác hại Nhà thầu phải tiến hành vệ sinh thường xuyên rãnh ngang, cống và các công trình thoát nước khác trong các hoạt động bảo trì của mình phối hợp với các cơ quan liên quan khác. Vệ sinh chất thải nguy hiểm từ các vụ tai nạn a) Tác động có thể Có thể xảy ra ô nhiễm nước mặt hoặc nước ngầm do tràn hoặc rò rỉ từ các phương tiện tham gia giao thông trên đường, hoặc do xe tải chở dầu hoặc các vật liệu nguy hiểm khác bị lật. Sự cố này không bị coi là mối đe doạ lớn do khối lượng rò rỉ thường xuyên dự kiến không gây tác động lớn. b) Biện pháp làm giảm tác hại Nhà thầu phải chịu trách nhiệm vệ sinh kịp thời các vụ tràn chất thải nguy hiểm từ các vụ tai nạn. Duy trì công trình phòng hộ và các công trình khác a) Tác động có thể Tình trạng xuống cấp của công trình phòng hộ như tường chắn và tường rọ đá, đá xếp khan, v.v… có thể gây ảnh hướng tới môi trường. b) Biện pháp làm giảm tác hại Nhà thầu phải tiến hành bảo trì thường xuyên các công trình tường chắn chẳng hạn như tường, rọ đá, đá xếp khan v.v… trong các hoạt động bảo trì có sự phối hợp với các cơ quan liên quan khác. 4.5.2.3 - Các nguồn tài nguyên sinh học khác Làm giảm tác động đối với hệ động thực vật a) Tác động có thể Sự phát triển do cải thiện điều kiện giao thông có thể góp phần làm tăng áp lực và mất bền vững đối với các nguồn tài nguyên sinh học trong khu vực, như làm tăng tình trạng chặt phá rừng làm củi, lấy gỗ và than và làm tăng tình trạng chăn thả gia súc. Trong giai đoạn thực hiện, tai nạn giao thông có thể làm chết động vật hoang dã sinh sống gần kề hoặc đi ngang qua đường. Hoạt động của các phương tiện giao thông ngoài ra còn gây ảnh hưởng tới gia súc vì chúng cũng dễ bị tai nạn. Va quệt giữa phương tiện giao thông với gia súc cũng là một vấn đề quan trọng về an toàn giao thông. b) Biện pháp làm giảm tác hại Nhà thầu phải làm giảm nguy cơ gia tăng việc giết hại động vật hoang dã và gia súc tại các khu vực hiện trường thông qua việc duy trì các biện pháp làm giảm tốc độ tại các vị trí phù hợp. Nhà thầu phải duy trì, theo dõi và nếu cần sẽ điều chỉnh theo kinh nghiệm thực tế. 4.5.2.4 - Kinh tế xã hội và văn hoá Các biện pháp làm giảm tai nạn a) Tác động có thể Trong thời gian thực hiện, tốc độ chạy xe cao do tình trạng đường tốt hơn có thể làm tăng mức độ tai nạn giao thông, đặc biệt là đối với trẻ em. b) Biện pháp làm giảm tác hại Để làm giảm tai nạn đường bộ và tử vong do hoạt động của Nhà thầu trên các tuyến đường thí điểm, Nhà thầu phải duy trì các biển báo giao thông tại các hiện trường thi công trong thời gian bảo trì, sử dụng nón đảm bảo giao thông và điều khiển giao thông bằng tay tại những nơi cần thiết. Tuân thủ các quy định về an toàn và sức khoẻ cộng đồng trong thời gian bảo trì a) Tác động có thể Mặc dù không phải theo đúng mức độ như đối với thời gian xây lắp, song các hoạt động bảo trì sẽ vấn phải tuân theo các vấn đề cơ bản về an toàn và sức khỏe cho công nhân và khi tương tác với cộng đồng dân cư. b) Biện pháp làm giảm tác hại Tuỳ theo mức độ liên quan, Nhà thầu bảo trì sẽ phải thực hiện các biện pháp cần thiết để tuân thủ các quy định về an toàn, sức khoẻ và môi trường của Chính phủ Việt Nam. Nhà thầu phải thực hiện các biện pháp làm giảm tác hại về: Giảm rủi ro ngoài hiện trường bảo trì cho công nhân và người dân Nhà thầu phải lập ra các quy định về an toàn cho công tác bảo trì, bao gồm song không chỉ giới hạn ở; vị trí nhà máy (nhà máy bê tông nhựa, trạm trộn bê tông nhựa) cách các vị trí nhạy cảm (bệnh viện, lớp học v.v…), quy trình vận hành thiết bị, rào chắn an toàn, biển báo, mũ bảo hiểm, giày và quần áo bảo hộ cho công nhân, bộ đồ và quy trình sơ cứu, đào tạo an toàn cho công nhân. Giảm rủi ro về sức khoẻ do điều kiện sinh hoạt tại khu hiện trường và tác động tới cộng đồng dân cư Nhà thầu phải lập ra các quy tắc cho công nhân và các chương trình phổ biến thông tin về thực hành y tế và bệnh dễ lây; các buổi họp nâng cao nhận thức cho nhân sự, và tất cả mọi quy định đều phải bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt. Lợi ích kinh tế xã hội Có thể xuất hiện một vài lợi ích kinh tế xã hội nhờ bảo trì tốt hơn. Bao gồm: Nâng cao cơ hội tiếp cận được các khu chợ và dịch vụ xã hội. Giảm chi phí giao thông. Giảm thời gian đi lại. Tăng độ an toàn và êm thuận. Tăng tính cơ động. Kích thích Phát triển Kinh tế Đa dạng. 4.5.3 - Bố trí thực hiện 4.5.3.1 - Trách nhiệm và Thủ tục Các điều khoản hợp đồng Các điều khoản chung của Hợp đồng liên quan đến công tác bảo trì được nêu cụ thể trong Quy định chung của Hợp đồng. Quy định chung bao gồm các quy định sau đây: (i) Quy định chung về An toàn, Sức khoẻ và Môi trường, (ii) Các Quy định và yêu cầu khác. Hội thảo chuẩn bị đấu thầu Để đảm bảo cho các nhà thầu hiểu biết đầy đủ về các điều khoản trên, các nhà thầu quan tâm sẽ được mời tham dự một Hội thảo chuẩn bị đấu thầu, trong đó họ sẽ được cung cấp thông tin về các trách nhiệm của mình trong việc giải quyết các vấn đề về môi trường, xã hội, sức khoẻ và y tế. Các thông tin được cung cấp sẽ bao gồm các yêu cầu chung trong phần Điều kiện chung của Hợp đồng, các quy định về Sức khoẻ, An toàn và Môi trường, cũng như các điều khoản cụ thể về tuyến đường trong hồ sơ dự thầu và Hợp đồng, theo như thông tin liệt kê trong Bảng Dữ liệu hợp đồng. 4.5.3.2 - Theo dõi môi trường Chủ đầu tư sẽ chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ quá trình quản lý môi trường và xã hội. Việc này bao gồm: Xem xét và đánh giá các báo cáo của Giám đốc dự án về sự tuân thủ của Nhà thầu bảo trì với các điều khoản chung và cụ thể về môi trường. Liên hệ với cộng đồng về các vấn đề môi trường, sức khoẻ và an toàn nảy sinh trong quá trình thực hiện. Các biên bản của tất cả các cuộc tham vấn ở cấp trung ương và địa phương Các báo cáo tháng của Giám đốc dự án về việc tuân thủ Kế hoạch quản lý môi trường (EMP). Chủ đầu tư sẽ lập báo cáo hàng quý về việc tuân thủ yêu cầu về môi trường, sức khoẻ và an toàn trong Hợp đồng này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChuong 4.doc
Tài liệu liên quan