Tài liệu Giáo trình mô đun Chăm sóc lúa: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 
CHĂM SÓC LÚA 
MÃ SỐ: MĐ 03 
NGHỀ: TRỒNG LÚA NĂNG SUẤT CAO 
Trình độ: Sơ cấp nghề 
2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được 
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham 
khảo. 
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh 
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03 
3
LỜI GIỚI THIỆU 
“Công cấy là công bỏ, công làm cỏ là công ăn”. Đúng vậy, nếu gieo trồng 
xong mà chăm sóc không đúng kỹ thuật thì năng suất lúa không cao, hiệu quả 
kinh tế kém. Chính vậy, khâu Chăm sóc lúa là rất cần thiết đối với người trồng 
lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng lúa năng suất cao nói 
riêng. Để đáp ứng nhu cầu học tập của người trồng lúa, chúng tôi biên soạn giáo 
trình Chăm sóc lúa. Nội dung cuốn giáo trình mô đun này hướng dẫn về Dặm 
lúa; Quản lý nước cho lúa; Phòng trừ cỏ ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 177 trang
177 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình mô đun Chăm sóc lúa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 
CHĂM SÓC LÚA 
MÃ SỐ: MĐ 03 
NGHỀ: TRỒNG LÚA NĂNG SUẤT CAO 
Trình độ: Sơ cấp nghề 
2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được 
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham 
khảo. 
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh 
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03 
3
LỜI GIỚI THIỆU 
“Công cấy là công bỏ, công làm cỏ là công ăn”. Đúng vậy, nếu gieo trồng 
xong mà chăm sóc không đúng kỹ thuật thì năng suất lúa không cao, hiệu quả 
kinh tế kém. Chính vậy, khâu Chăm sóc lúa là rất cần thiết đối với người trồng 
lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng lúa năng suất cao nói 
riêng. Để đáp ứng nhu cầu học tập của người trồng lúa, chúng tôi biên soạn giáo 
trình Chăm sóc lúa. Nội dung cuốn giáo trình mô đun này hướng dẫn về Dặm 
lúa; Quản lý nước cho lúa; Phòng trừ cỏ dại hại lúa; Bón phân cho lúa; Phòng 
trừ dịch hại lúa và Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong canh tác lúa. 
Toàn bộ mô đun được phân bố giảng dạy trong thời gian 164 giờ và gồm có 08 
bài như sau: 
Bài 1 Dặm lúa 
Bài 2 Quản lý nước cho cây lúa 
Bài 3 Phòng trừ cỏ dại hại lúa 
Bài 4 Bón phân cho lúa 
Bài 5 Phòng trừ côn trùng hại lúa
Bài 6 Phòng trừ bệnh hại lúa 
Bài 7 Phòng trừ động vật hại lúa 
Bài 8 Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để thâm canh lúa 
Các bài trong mô đun có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tạo điều kiện cho 
học viên thực hiện được mục tiêu học tập và áp dụng vào thực tế trồng lúa tại cơ 
sở. Mô đun này liên quan mật thiết với các mô đun: Chuẩn bị các điều kiện trồng 
lúa, Gieo trồng lúa và Thu hoạch – tiêu thụ lúa. 
Để hoàn thiện được cuốn giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ 
đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ-Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông 
thôn; Tổng cục dạy nghề- Bộ lao động- Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, 
giúp đỡ của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật của Viện Lúa Đồng Bằng 
sông Cửu Long, các cơ sở sản xuất lúa, các nông dân sản xuất lúa giỏi, các 
thầy cô giáo đã tham gia đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi để chúng 
tôi xây dựng chương trình và biên soạn giáo trình. 
Các thông tin trong giáo trình này có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế, tổ 
chức giảng dạy và vận dụng phù hợp với điều kiện, bối cảnh thực tế của từng vùng 
trong quá trình dạy học. 
Trong quá trình biên soạn chương trình, giáo trình. Dù đã hết sức cố gắng 
nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận 
được ý kiến đóng góp từ các nhà giáo, các chuyên gia, người sử dụng lao động và 
người trực tiếp lao động trong lĩnh vực chăm sóc lúa để chương trình, giáo trình 
được điều chỉnh, bổ sung cho hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu 
quả và đáp ứng được nhu cầu học nghề trong thời kỳ đổi mới. 
Xin chân thành cảm ơn! 
4
MỤC LỤC 
ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU .... 3 
Mô đun: Chăm sóc lúa .. 9 
Bài 01: Dặm lúa ... 9 
A. Nội dung ..... 9 
1.1. Tìm hiểu dặm lúa là gì? . 9 
1.1.1. Khái niệm .. 9 
1.1.2. Xác định thời gian và điều kiện cấy dặm lúa vào ruộng 10 
1.2. Gieo mạ dự phòng để cấy dặm . 11 
1.2.1. Chuẩn bị gieo mạ dự phòng để cấy dặm ... 11 
1.2.2. Xác định lượng mạ gieo dự phòng để cấy dặm . 11 
1.2.3. Xác định ngày gieo mạ dự phòng .. 12 
1.3. Xác định diện tích ruộng cần cấy dặm . 13 
1.3.1. Quan sát diện tích ruộng cần cấy dặm .. 13 
1.3.2. Đo và tính diện tích ruộng cần cấy dặm  13 
1.4. Chuẩn bị nhân công để cấy dặm ... 14 
1.5. Chuẩn bị mạ để cấy dặm  .. 14 
1.5.1. Lấy mạ để cấy dặm ngay trong ruộng sản xuất . 14 
1.5.2. Lấy mạ để cấy dặm từ bên ngoài ruộng sản xuất .. 14 
1.6. Tiến hành cấy dặm ......... 15 
1.6.1. Để mạ vào chỗ ruộng cần cấy dặm  15 
1.6.2. Cấy mạ vào chỗ ruộng cần cấy dặm .. 15 
1.6.3. Dặm lúa bằng chạc ba .  16 
1.6.4. Tổ chức cấy dặm  .. 16 
1.7. Bón phân sau dặm  . 16 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành .... 18 
C. Ghi nhớ .. 18 
Bài 02: Quản lý nước cho cây lúa .... 19 
A. Nội dung ..... 19 
2.1. Xác định nhu cầu nước của cây lúa .. 19 
2.1.1. Xác định nhu cầu nước của cây lúa từ sau gieo đến 10 ngày 19 
2.1.2. Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở thời kỳ đẻ nhánh  21 
2.1.3. Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở giai đoạn trỗ .. 22 
2.1.4. Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở giai đoạn lúa chín  23 
5
ĐỀ MỤC TRANG
2.2. Chuẩn bị tưới (tiêu) nước cho lúa . 24 
2.2.1. Chuẩn bị phương tiện tưới (tiêu) nước cho lúa  25 
2.2.2. Chuẩn bị mương tưới tiêu nước .. 25 
2.2.3. Chuẩn bị đặt sẵn máy bơm nước ... 26 
2.2.4. Sử dụng phương tiện tưới nước cho lúa  27 
2.3. Điều chỉnh nước cho lúa .... 27 
2.3.1. Điều chỉnh nước cho lúa sạ ... 30 
2.3.2. Điều chỉnh nước cho mạ  .. 31 
2.3.3. Điều chỉnh nước cho lúa cấy . 33 
2.4. Quản lý bờ để giữ nước .. 34 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành .... 34 
C. Ghi nhớ .. 34 
Bài 03: Phòng trừ cỏ dại hại lúa . 35 
A. Nội dung  .... 35 
3.1. Khái niệm về cỏ dại .... 35 
3.2. Tác hại của cỏ dại đối với cây lúa . 35 
3.3. Nhận biết cỏ dại ở ruộng lúa .... 36 
3.3.1. Nhóm cỏ dại một lá mầm .. 36 
3.3.2. Nhóm cỏ dại cói, lác   36 
3.3.3. Nhóm cỏ dại hai lá mầm .. 37 
3.4. Điều chỉnh cỏ dại ở ruộng lúa .. 37 
3.4.1. Điều chỉnh nước ở ruộng để khống chế cỏ dại . 37 
3.4.2. Làm cỏ bằng tay .... 37 
3.4.3. Điều chỉnh cỏ dại bằng thuốc bảo vệ thực vật .. 38 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành .... 47 
C. Ghi nhớ .. 47 
Bài 04: Bón phân cho lúa .... 48 
A. Nội dung  ... 48 
4.1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa ... 48 
4.1.1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng đạm của cây lúa  48 
4.1.2. Xác định nhu cầu dinh dưỡng lân của cây lúa .. 51 
4.1.3. Xác định nhu cầu dinh dưỡng kali của cây lúa . 52 
4.1.4. Xác định nhu cầu dinh dưỡng vi lượng của cây lúa .. 53 
4.2. Bón phân cho cây lúa .. 55 
4.2.1. Bón lót ... 55 
6
ĐỀ MỤC TRANG
4.2.2. Bón thúc .... 55 
4.2.3. Bón đón đòng ... 56 
4.3. Bón phân theo bảng so màu lá lúa .... 56 
4.3.1. Bảng so màu lá lúa .... 56 
4.3.2. So màu lá lúa  .... 57 
4.3.3. Quyết định lượng phân và bón phân cho lúa ... 57 
4.4. Bón phân cho lúa theo nguyên tắc 5 đúng ... 61 
4.4.1. Bón đúng loại phân .... 61 
4.4.2. Bón đúng nhu cầu sinh lý của cây lúa ... 61 
4.4.3. Bón đúng nhu cầu sinh thái ... 61 
4.4.4. Bón đúng thời tiết  . 61 
4.4.5. Bón đúng phương pháp . 61 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành .... 63 
C. Ghi nhớ .. 63 
Bài 05: Phòng trừ côn trùng hại lúa .. 64 
A. Nội dung   ... 64 
5.1. Tìm hiểu về côn trùng hại lúa  .. 64 
5.1.1. Xác định côn trùng là gì .... 64 
5.1.2. Xác định đặc điểm chung của côn trùng ... 65 
5.1.3. Xác định các nhóm côn trùng trong nông nghiệp ............. 65 
5.2. Phòng trừ rầy nâu hại lúa . 65 
5.2.1. Xác định đặc điểm của rầy nâu   65 
5.2.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mật số rầy nâu .. 68 
5.2.3. Xác định triệu chứng gây hại và tác hại  72 
5.2.4. Tiến hành phòng và trừ rầy nâu hại lúa  73 
5.3. Phòng trừ sâu đục thân hai chấm hại lúa ... 76 
5.3.1. Xác định đặc điểm của sâu đục thân hai chấm hại lúa .. 76 
5.3.2. Xác định triệu chứng và tác hại . 78 
5.3.3. Tiến hành phòng và trừ sâu đục thân hại lúa  79 
5.4. Phòng trừ sâu đục bẹ hại lúa . 83 
5.4.1. Xác định đặc điểm hình thái và sinh học .. 83 
5.4.2. Xác định triệu chứng và tác hại . 84 
5.4.3. Tiến hành phòng và trừ sâu đục bẹ hại lúa  84 
5.5. Phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa ... 86 
5.5.1. Xác định đặc điểm của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa  86 
7
ĐỀ MỤC TRANG
5.5.2. Xác định triệu chứng gây hại . 88 
5.5.3. Tiến hành phòng và trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa  91 
5.6. Phòng trừ bọ trĩ (bù lạch) hại lúa . 92 
5.6.1. Xác định đặc điểm của bọ trĩ hại lúa . 92 
5.6.2. Xác định triệu chứng gây hại và tác hại  93 
5.6.3. Tiến hành phòng và trừ bọ trĩ hại lúa  94 
5.7. Phòng và trừ bọ xít hại lúa .... 95 
5.7.1. Phòng trừ bọ xít đen hại lúa .. 95 
5.7.2. Bọ xít dài hại lúa  . 97 
5.7.3. Phòng trừ bọ xít xanh hại lúa  98 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành .... 101 
C. Ghi nhớ .. 101 
Bài 06: Phòng trừ bệnh hại lúa .. 102 
A. Nội dung  .... 102 
6.1. Phòng trừ bệnh đạo ôn hại lúa .. 102 
6.1.1. Xác định triệu chứng và tác hại . 102 
6.1.2. Tiến hành phòng và trừ bệnh đạo ôn hại lúa  106 
6.2. Phòng trừ bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá lúa  109 
6.2.1. Tìm hiểu bệnh vàng lùn ... 109 
6.2.2. Tìm hiểu bệnh lùn xoắn lá . 111 
6.2.3. Tiến hành phòng và trừ bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá lúa 114 
6.3. Phòng trừ bệnh cháy bìa lá lúa (bạc lá lúa) . 114 
6.3.1. Tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh cháy bìa lá lúa ... 114 
6.3.2. Xác định triệu chứng và tác hại của bệnh cháy bìa lá lúa 114 
6.3.3. Điều kiện phát triển bệnh cháy bìa lá lúa .. 117 
6.3.4. Tiến hành phòng và trừ bệnh cháy bìa lá lúa  117 
6.4. Phòng trừ bệnh vàng lụi lúa . 119 
6.4.1. Tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh vàng lụi lúa ... 119 
6.4.2. Xác định triệu chứng của bệnh vàng lụi lúa  119 
6.4.3. Tiến hành phòng trừ bệnh vàng lụi lúa . 121 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành .... 123 
C. Ghi nhớ .. 123 
Bài 07: Phòng trừ động vật hại lúa  ... 124 
A. Nội dung ..... 124 
7.1. Phòng trừ ốc bươu vàng (OBV) hại lúa ... 124 
8
ĐỀ MỤC TRANG
7.1.1. Xác định đặc điểm của ốc bươu vàng hại lúa  124
7.1.2. Xác định tập quán sinh sống và gây hại  127 
7.1.3. Tiến hành phòng và trừ ốc bươu vàng hại lúa .. 128 
7.2. Phòng trừ chuột hại lúa   133 
7.2.1. Tìm hiểu đặc điểm sinh sống và gây hại của chuột .. 133 
7.2.2. Tiến hành phòng và trừ chuột hại lúa  135 
7.3. Phòng trừ chim, cua, cá hại lúa   142 
7.3.1. Chim hại lúa    142 
7.3.2. Cua đồng hại lúa  .. 142 
7.3.3. Cá hại lúa  .. 142 
7.3.4. Phòng trừ ... 142 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành .... 143 
C. Ghi nhớ .. 143 
Bài 08: Áp dụng các kỹ thuật tiên tiến trong canh tác lúa .. 144 
A. Nội dung ..... 144 
8.1. Áp dụng kỹ thuật 3 giảm, 3 tăng để canh tác lúa . 144 
8.1.1. Tìm hiểu “3 giảm, 3 tăng” là gì?  .. 144 
8.1.2. Xác định các bước canh lúa theo kỹ thuật 3 giảm, 3 tăng .. 145 
8.2. Áp dụng kỹ thuật một phải, năm giảm để canh tác lúa 146 
8.2.1. Tìm hiểu thế nào là ”Một phải” . 146 
8.2.2. Tìm hiểu ”Năm giảm” là gì?   146 
8.3. Áp dụng kỹ thuật ”Phòng trừ tổng hợp” trong canh tác lúa 148 
8.3.1. Tìm hiểu thế nào là ”Phòng trừ tổng hợp”:  148 
8.3.2. Xác định các nguyên tắc trong ”Phòng trừ tổng hợp” 148 
8.3.3. Áp dụng ”Phòng trừ tổng hợp” trong canh tác lúa ......... 149 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành .... 156 
C. Ghi nhớ .. 157 
HƯƠNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN .... 158 
I. Vị trí, tính chất ..... 159
II. Mục tiêu mô đun  .... 159 
III. Nội dung chính của mô đun .. 159 
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành . 160 
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập .. 173 
VI. Tài liệu tham khảo .... 176 
Danh sách Ban chủ nhiệm ... 177 
Danh sách hội đồng nghiệm .... 177 
9
MÔ ĐUN: CHĂM SÓC LÚA 
Mã mô đun: 03 
Giới thiệu mô đun: 
Mô đun Chăm sóc lúa là mô đun chuyên môn nghề, mang tính tích hợp 
giữa kiến thức và kỹ năng thực hành về Chăm sóc lúa. Nội dung của mô đun 
trình bày các công việc trong quá trình chăm sóc lúa như: Dặm lúa, quản lý 
nước cho ruộng lúa, phòng trừ cỏ dại hại lúa, bón phân cho lúa, phòng trừ sâu 
hại lúa, phòng trừ bệnh hại lúa, phòng trừ động vật hại lúa và áp dụng các biện 
pháp kỹ thuật để thâm canh cây lúa. Sau mỗi bài trong mô đun đều có các câu 
hỏi và bài tập thực hành. Học xong mô đun này, học viên có được những kiến 
thức cơ bản về các bước công việc chăm sóc lúa. Có kỹ năng dặm lúa, quản lý 
nước cho ruộng lúa, phòng trừ cỏ dại hại lúa, bón phân cho lúa, phòng trừ sâu 
hại lúa, phòng trừ bệnh hại lúa, phòng trừ động vật hại lúa và áp dụng các biện 
pháp kỹ thuật để thâm canh cây lúa. 
Bài 01: DẶM LÚA 
 Sau khi sạ (gieo thẳng) hay cấy, trong ruộng lúa có những diện tích hoặc 
cây lúa không lên được, nếu cứ để như vậy, một mặt không đảm bảo diện tích 
của ruộng lúa, mặt khác cỏ dại sẽ mọc vào những chỗ ruộng trống đó, chúng sẽ 
cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng với cây lúa. Đồng thời còn là nơi trú ngụ của 
sâu bệnh, làm ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng lúa. Cho nên cần phải dặm để 
đảm bảo mật độ, đảm bảo năng suất. Vậy dặm lúa là gì và làm như thế nào? 
Chúng tôi đã biên soạn bài Dặm lúa để người học áp dụng dặm được lúa và dặm 
đúng kỹ thuật khi làm nghề trồng lúa năng suất cao. 
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng 
- Xác định được diện tích ruộng lúa bị trống cần dặm; 
- Chuẩn bị đủ mạ dặm; 
- Dặm kín các chỗ trống trong ruộng lúa; 
- Chăm sóc chỗ dặm để lúa dặm sinh trưởng đồng đều với ruộng lúa. 
A. Nội dung 
1.1. Tìm hiểu dặm lúa là gì? 
1.1.1. Khái niệm: 
Sau khi sạ (cấy), trong ruộng lúa có 
những diện tích lúa bị chết do ngập nước, do 
ốc ăn hay động vật khác phá hại Chúng ta 
phải dùng mạ có tương đương ngày tuổi và 
đúng giống để cấy vào diện tích ruộng bị 
trống đó (hình 3.1a), được gọi là dặm lúa. 
Hình 3.1a. Cấy lúa vào chỗ ruộng bị trống
10
1.1.2. Xác định thời gian và điều kiện cấy dặm lúa vào ruộng 
a. Đối với ruộng lúa sạ 
Sau khi sạ lúa từ 18-22 ngày 
(hình 3.1b). Quan sát trên ruộng có 
những cây lúa bị hại, không lên được. 
Hoặc vùng ruộng bị trống không có 
cây lúa mọc, thì dùng mạ tương đương 
ngày tuổi và cùng giống với ruộng lúa 
để cấy vào những chỗ bị trống đó. 
Hình 3.1b. Ruộng lúa sau sạ 20 ngày 
b. Đối với ruộng lúa cấy 
Sau khi cấy từ 5-7 ngày (hình 
3.1c). Quan sát trên ruộng có những 
cây lúa bị hại, không lên được. Hoặc 
vùng ruộng bị trống không có cây lúa 
mọc, thì dùng mạ tương đương ngày 
tuổi và cùng giống với ruộng lúa để 
cấy vào những chỗ bị trống đó. 
Hình 3.1c. Ruộng lúa sau cấy 7 ngày 
c. Cấy dặm như thế nào? 
- Cấy mạ đúng giống 
- Cấy mạ có tương đương ngày 
tuổi với ruộng lúa. 
- Khi ruộng sạ hay cấy trống 
nhiều (diện tích trên 1m2) cần phải cấy 
dặm (hình 3.1d) 
 Hình 3.1d. Ruộng sau cấy bị ốc phá 
- Ngay cả ruộng bị trồng ít (chỉ bị 
mất vài cây hay diện tích nhỏ hơn 
1m2) cũng phải cấy dặm (hình 3.1e) 
Hình 3.1e. Ruộng trống ít cũng cần cấy dặm
11
1.2. Gieo mạ dự phòng để cấy dặm 
Là gieo thêm mạ để dự 
phòng (hình 3.2), khi ruộng lúa 
có chỗ trống cần cấy dặm là có 
mạ để cấy dặm vào những chỗ 
ruộng bị trống đó. 
Hình 3.2. Gieo thêm mạ dự phòng để cấy dặm 
1.2.1. Chuẩn bị gieo mạ dự phòng để cấy dặm: 
Chuẩn bị gieo mạ dự phòng để dặm cũng giống như chuẩn bị gieo mạ để 
cấy lần đầu, cũng gồm có các việc như ngâm, ủ lúa giống, làm đất để gieo mạ, 
gieo mạ và chăm sóc mạ sau gieo. Cũng có thể gieo mạ ở trên sân (gieo mạ khô) 
hay dưới ruộng (gieo mạ ướt) 
1.2.2. Xác định lượng mạ gieo 
dự phòng để cấy dặm: 
Tùy vào diện tích sạ (cấy) lúa 
của cơ sở, tùy vào điều kiện chăm 
sóc ruộng sạ (cấy) để gieo mạ dự 
phòng cho phù hợp. Diện tích ruộng 
sạ (cấy) ít, chăm sóc tốt chỉ cần gieo 
dự phòng vài m2 mạ (hình 3.3). 
 Hình 3.3. Lượng mạ gieo thêm vài m2 
Diện tích ruộng sạ (cấy) nhiều 
(hàng chục ha) phải gieo hàng chục 
m2 mạ (hình 3.4). Thông thường nên 
gieo thêm lượng mạ đủ cấy cho 5% 
diện tích ruộng sạ (cấy). Có nghĩa 
cứ sạ (cấy) 01 ha thì phải gieo dự 
phòng lượng mạ cấy được 500m2 
ruộng (tức là gieo dự phòng 2,5 kg 
trên 25m2 ruộng mạ ướt). 
Hình 3.4. Lượng mạ gieo thêm 
hàng chục m2 
12
1.2.3. Xác định ngày gieo mạ dự phòng 
Chỗ ruộng hay những cây lúa phải cấy dặm, thường sinh trưởng, phát triển 
chậm hơn so với cây gieo trồng ở ruộng sản xuất, chính vì vây, mạ để cấy dặm 
thường gieo trước khi gieo ở ruộng sản xuất. 
a. Xác định ngày gieo mạ dự 
phòng khi gieo ở ruộng ướt: 
Gieo mạ dự phòng ở ruộng 
ướt nên gieo trước ruộng sản xuất 
4-6 ngày. Vì khi nhổ mạ (hình 
3.5), cây mạ bị đứt một phần rễ, 
lúc cấy dặm, cây mạ phải mất 
thời gian bén rễ, hồi xanh (từ 4-6 
ngày) nên phải gieo trước để cây 
mạ cấy dặm sinh trưởng, phát 
triển kịp với ruộng sản xuất. 
Hình 3.5. Mạ nhổ để mang đi cấy dặm 
b. Gieo mạ dự phòng trên sân: 
Gieo mạ dự phòng ở trên 
sân chỉ cần gieo trước 2-3 ngày. 
Mặc dù không phải nhổ mạ (hình 
3.6), mạ không bị đứt rễ, nhưng 
quá trình vận chuyển, cũng làm 
ảnh hưởng đến rễ mạ, mặt khác 
rễ mạ cũng phải làm quen với 
môi trường mới, nên cũng cần 
phải gieo trước, tuy nhiên chỉ cần 
gieo trước 2-3 ngày là được. 
 Hình 3.6. Mạ gieo trên sân mang đi cấy dặm
c. Gieo mạ dự phòng trong 
ruộng lúa sạ: 
Khi gieo mạ dự phòng trong 
ruộng lúa sạ, ta có thể gieo ở đầu 
bờ ruộng lúa sạ một lối mạ dày hơn 
mật độ ở của ruộng sạ, khi cần dặm 
thì nhổ mạ này mang tới chỗ cấy 
dặm. Hoặc thỉnh thoảng ở trong 
giữa ruộng sạ, gieo một chòm 
dày hơn bình thường, dặm tới đâu 
nhổ mạ ngay ở đó (hình 3.7). 
Hình 3.7. Gieo mạ dự phòng ở trong ruộng sạ
13
1.3. Xác định diện tích ruộng cần cấy dặm: 
1.3.1. Quan sát diện tích ruộng 
cần cấy dặm 
a. Trường hợp ruộng chỉ còn rất 
ít cây lúa (hình 3.8). 
Sau khi sạ, ruộng bị ngập nước, 
ốc bươu vàng ăn chỉ còn rất ít cây lúa 
trên ruộng. 
Hình 3.8. Ruộng chỉ còn rất ít cây lúa 
b. Trường hợp cả vùng ruộng 
không còn cây lúa nào (hình 3.9). 
Thậm chí ốc ăn trống cả vùng 
không có cây lúa nào. 
Cả hai trường hợp ruộng lúa như 
hình 3.8 và hình 3.9 đều cần phải cấy 
dặm. 
Hình 3.9. Ruộng bị trống cả vùng 
không có cây lúa nào 
1.3.2. Đo và tính diện tích ruộng cần cấy dặm: 
Đo từng diện tích chỗ trống trong 
ruộng. Sau đó cộng tổng toàn bộ diện 
tích các chỗ trống trong ruộng đã đo 
thì được diện tích ruộng cần dặm. 
Lưu ý: 
- Đo cả những khoảng ruộng còn 
ít cây lúa như hình 3.8 và hình 3.10 vì 
ruộng này vẫn phải cấy dặm. 
- Có được diện tích ruộng cần 
dặm là cơ sở để chuẩn bị mạ và nhân 
công dặm lúa. 
Hình 3.10. Ruộng còn ít cây lúa thế này 
phải tính là diện tích cần cấy dặm 
14
1.4. Chuẩn bị nhân công để cấy dặm 
Từ diện tích ruộng cần dặm, tính 
lượng nhân công cần để chuẩn bị đủ 
nhân công. 
Thời gian dặm lúa càng nhanh 
càng tốt, chính vì vậy phải chuẩn bị đủ 
nhân công để tập trung dặm lúa (hình 
3.11), tránh tình trạng thiếu nhân công, 
dặm lúa kéo dài sẽ ảnh hưởng đến quá 
trình chăm sóc, ảnh hưởng đến sự sinh 
trưởng, phát triển của ruộng lúa 
Hình 3.11. Nhiều nhân công tập trung 
dặm lúa 
1.5. Chuẩn bị mạ để cấy dặm 
1.5.1. Lấy mạ ngay trong 
ruộng sản xuất để cấy dặm 
 Có nhiều cách chuẩn bị mạ: 
Nếu ruộng lúa bị trống ít, lấy mạ 
ngay trong ruộng sản xuất (hình 
3.12) để cấy dặm thì tỉa những cây 
mạ ở những chỗ dày, cấy vào chỗ 
thưa hay chỗ không có cây lúa. Hình 3.12. Lấy mạ ngay trong ruộng để 
cấy dặm 
1.5.2. Lấy mạ từ bên ngoài 
ruộng sản xuất để cấy dặm 
- Ruộng lúa bị trống nhiều 
(hình 3.13), phải lấy mạ từ bên 
ngoài để cấy dặm. 
Hình 3.13. Ruộng lúa bị trống nhiều phải 
lấy mạ từ bên ngoài để cấy dặm 
15
- Lấy mạ từ mạ gieo dự phòng: 
Mạ gieo dự phòng (hình 3.14) đã 
được gieo trước khi gieo trồng ở 
ruộng sản xuất khoảng 3 ngày (gieo 
mạ sân) hay 6 ngày (gieo mạ ở 
ruộng ướt). 
Hình 3.14. Mạ gieo dự phòng ở trên sân 
để cấy dặm 
1.6. Tiến hành cấy dặm 
1.6.1. Để mạ vào chỗ ruộng 
cần cấy dặm: 
Ruộng lúa bị trống nhiều. 
Trước khi dặm, phải lấy mạ từ bên 
ngoài. Sau khi đã có mạ thì để mạ 
vào những chỗ ruộng trống trước 
khi cấy dặm (hình 3.15). 
Hình 3.15. Để mạ vào chỗ ruộng trống 
1.6.2. Cấy mạ vào chỗ ruộng 
cần cấy dặm: 
 Sau khi đã để mạ vào nơi 
ruộng bị trống, chúng ta dùng mạ 
đó cấy dặm vào những nơi ruộng 
bị trống (hình 3.16) hay vào nơi 
cây lúa trong ruộng bị mất 
Hình 3.16. Cấy dặm vào những nơi cây lúa 
trong ruộng bị mất 
16
1.6.3. Dặm lúa bằng chạc ba 
 Vùng Đồng Bằng Sông Cửu 
Long, dùng dụng cụ để dặm lúa ở 
ruộng sạ gọi là chạc ba. Khi dặm: 
lấy cây chạc ba móc tỉa những cây 
lúa ở chỗ dày của ruộng, đặt vào 
nơi không có cây lúa (hình 3.17), 
dặm lúa bằng dụng cụ này, không 
phải cúi, nên người dặm lúa không 
bị đau lưng 
 Hình 3.17. Dặm lúa sạ bằng chạc ba 
1.6.4. Tổ chức cấy dặm 
Trường hợp diện tích ruộng 
lớn và phải dặm nhiều nên tổ chức 
nhiều người dặm lúa (hình 3.18) 
để rút ngắn thời gian dặm. 
 Hình 3.18. Nhiều người dặm lúa trên cùng 
diện tích để rút ngắn thời gian dặm 
1.7. Bón phân sau dặm 
Những chỗ mới cấy dặm, lúa 
thường sinh trưởng phát triển 
chậm hơn, nên bón thêm phân đạm 
(urea) vào những chỗ ruộng mới 
cấy dặm đó (hình 3.19) để lúa sinh 
trưởng phát triển kịp với những 
cây lúa khác trong ruộng. Bón 
thêm 1kg urea trên 100 m2. 
 Hình 3.19. Bón phân ure cho lúa cấy dặm 
17
Tóm lại: Toàn bộ bài dặm lúa được tổng hợp như sơ đồ 3.1 sau đây: 
Sơ đồ 3.1. Quá trình cấy dặm lúa 
Tìm hiểu thế nào là cấy dặm lúa 
Gieo mạ dự phòng để cấy dặm 
Khái niệm Xác định thời gian và điều 
kiện cấy dặm lúa vào ruộng
Tiến hành cấy dặm 
Chuẩn bị gieo 
mạ dự phòng để 
cấy dặm 
Xác định ngày 
gieo mạ dự phòng 
để cấy dặm 
Để mạ vào 
chỗ ruộng cần 
cấy dặm 
Cấy mạ vào 
chỗ ruộng cần 
cấy dặm
Dặm lúa bằng 
chạc ba 
Tổ chức cấy 
dặm 
Quan sát diện tích ruộng 
cần cấy dặm 
Đo và tính diện tích 
ruộng cần cấy dặm
Chuẩn bị mạ để cấy dặm 
Chuẩn bị mạ để cấy dặm 
ngay trong ruộng sản xuất
Chuẩn bị mạ để cấy dặm từ 
bên ngoài ruộng sản xuất
Xác định diện tích ruộng cần cấy dặm 
Bón phân sau cấy dặm 
Chuẩn bị nhân công để dặm lúa 
Xác định lượng 
mạ gieo dự phòng 
để cấy dặm 
18
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 
Bài tập 1. Dặm lúa ở ruộng sạ vào thời điểm nào là thích hợp? 
a) Sau khi sạ 10-15 ngày. 
b) Sau khi sạ 18-22 ngày. 
c) Sau khi sạ 25 ngày. 
Bài tập 2. Dặm lúa ở ruộng cấy vào thời điểm nào là thích hợp? 
a) Sau khi cấy 05 - 07 ngày. 
b) Sau khi cấy 10-14 ngày. 
c) Sau khi cấy 15 ngày. 
Bài tập 3. Diện tích lúa trong ruộng bị trồng như thế nào thì cần phải dặm? 
a) Diện tích lúa bị trống nhỏ hơn 1m2. 
b) Diện tích lúa bị trống lớn hơn 1m2. 
c) Cả a và b. 
Bài tập 4. Sau khi dặm, cần bón thêm phân nào cho chỗ ruộng mới dặm? 
a) Phân urea. 
b) Phân lân. 
c) Phân kali. 
Bài tập 5. Tính diện tích ruộng lúa cần dặm và tính số người để dặm lúa 
trong 2 ngày. Biết rằng mỗi người một ngày dặm được 200m2, các khoảng trống 
cần cấy dặm trong 3 ha ruộng lúa nhà bác Nguyễn Thị Liêm ở Ô Môn- Cần Thơ, 
sau khi sạ 18 ngày đã đo được diện tích trống cần phải dặm như sau: 
Khoảng trống 1: Có chiều dài là 12m, Chiều rộng là 7 m 
Khoảng trống 2: Có chiều dài là 22 m, Chiều rộng là 14 m 
Khoảng trống 3: Có chiều dài là 26m, Chiều rộng là 12 m 
Khoảng trống 4: Có chiều dài là 17m, Chiều rộng là 14 m 
Khoảng trống 5: Có chiều dài là 26 m, Chiều rộng là 25 m 
Bài tập 6. Chuẩn bị mạ và cấy dặm vào ruộng bị trống 
C. Ghi nhớ: Quan sát, đo và tính diện tích lúa cần dặm trong ruộng lúa; 
Dặm lúa kín hết khoảng bị trống trong ruộng lúa. 
19
Bài 02: ĐIỀU CHỈNH NƯỚC CHO LÚA 
“Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, điều này nói lên vai trò quan 
trọng của nước đối với cây trồng nói chung và đối với cây lúa nói riêng mà đặc 
biệt là cây lúa lại sống trong môi trường nước. Mặc dù sống trong môi trường 
nước nhưng mỗi giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau thì cây lúa có nhu 
cầu nước khác nhau, nếu thiếu hay thừa nước thì đều ảnh hưởng không tốt đến 
sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa. Chính vậy những người làm nghề trồng 
lúa năng suất cao cần điều chỉnh nước cho lúa sao cho vừa tiết kiệm nước vừa 
đảm bảo cho cây lúa phát triển tốt, năng suất cao. 
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng 
- Trình bày được nhu cầu nước trong từng giai đoạn sinh trưởng phát triển 
của cây lúa; 
- Điều chỉnh nước phù hợp với yêu cầu từng giai đoạn sinh trưởng, phát 
triển của cây lúa; 
- Điều chỉnh ướt khô xen kẽ để tiết kiệm nước và để cây lúa sinh trưởng, 
phát triển thuận lợi. 
A. Nội dung 
2.1. Xác định nhu cầu nước của cây lúa 
Lúa là cây trồng sống trực tiếp trong môi trường nước, nhưng ở mỗi giai 
đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau thì cây lúa cũng cần lượng nước khác 
nhau. Để đáp ứng nước phù hợp với nhu cầu của cây lúa, đảm bảo cho cây lúa 
phát triển tốt và tiết kiệm nước, chúng ta hãy xác định nhu cầu nước của cây lúa 
ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau như thế nào? 
2.1.1. Xác định nhu cầu nước của cây lúa từ sau gieo đến 10 ngày 
a. Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở giai đoạn nảy mầm (hình 3.20): Hạt 
giống mới được gieo xuống ruộng (hình 3.20a), cho đến 2-3 ngày sau gieo (hình 
3.20b), ruộng chỉ cần độ ẩm bão hòa. Bị ngập nước ở giai đoạn này còn ảnh hưởng 
xấu đến quá trình mọc mầm của hạt, thậm chí mầm không mọc được. 
 Hình 3.20 a. Ruộng lúa bắt đầu sạ Hình 3.20 b. Ruộng lúa sạ được 3 ngày 
Hình 3.20. Độ ẩm đủ cho cây lúa mọc mầm ở ruộng 
20
b. Xác định nhu cầu nước của cây lúa sau sạ 5-20 ngày 
- Sau sạ từ 5-7 ngày: Cây 
lúa cần lớp nước mỏng săm 
sắp mặt ruộng (hình 3.21). 
Hinh 3.21. Cây lúa cần lớp nước mỏng săm sắp 
mặt ruộng 
- Lúc này ruộng bị khô sẽ 
tổn thương đến rễ lúa, nên 
không thể để ruộng khô nứt nẻ 
như hình 3.22. 
 Hình 3.22. Ruộng bị khô sẽ làm 
tổn thương đến rễ lúa 
- Để bộ rễ lúa không tổn 
thương, phải luôn duy trì lớp 
nước trên mặt ruộng (hình 
3.23), đồng thời có tác dụng 
cho cây lúa hấp thụ phân bón 
dễ dàng và ém không cho hạt 
cỏ dại mọc. 
Hình 3.23. Duy trì lớp nước kín mặt ruộng 
21
- Duy trì lớp nước ở mặt 
ruộng cho đến khi cây lúa 
được 20 ngày sau gieo (hình 
3.24). 
Hình 3.24. Tiếp tục duy trì lớp nước kín mặt 
ruộng đến 10-20 ngày sau gieo 
- Đối với ruộng mạ, sau 
gieo 5-7 ngày cũng chỉnh mực 
nước săm sắp mặt ruộng như 
hinh 3.25. 
Hình 3.25. Mực nước săm sắp mặt ruộng mạ 
sau gieo 5-7 ngày 
2.1.2. Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở thời kỳ đẻ nhánh 
 a. Xác định nhu cầu nước của 
cây lúa sau sạ 20 -25 ngày: 
-Lúc này cây lúa bắt đầu bước 
vào thời kỳ đẻ nhánh. Chỉ cần mực 
nước săm sắp mặt ruộng (hình 3.26). 
Nước ngập sâu cây lúa đẻ nhánh yếu.
Hình 3.26. Mực nước cây lúa cần sau sạ 
từ 20-25 ngày 
22
b. Xác định nhu cầu nước của cây 
lúa trong giai đoạn đẻ nhánh: 
Mực nước trong ruộng từ 3-5cm 
(hình 3.27). 
 Hình 3.27. Mực nước cây lúa cần ở 
giai đoạn đẻ nhánh từ 3-5cm 
c. Xác định nhu cầu nước của cây 
lúa sau giai đoạn đẻ nhánh: 
Từ 30-40 ngày sau sạ (hình 3.28), 
tức là sau giai đoạn đẻ nhánh. Lúc này 
để ruộng cạn, mặt ruộng không có 
nước, ruộng lúa khô ráo, thông thoáng, 
các lá già bên dưới khô, ít bị bệnh 
 Hình 3.28. Mực nước cây lúa cần sau 
sạ từ 30-40 ngày 
2.1.3. Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở giai đoạn trỗ 
Ở giai đoạn lúa trỗ, mực nước trong ruộng từ 5-10cm (hình 3.29) là vừa. 
Ruộng khô lúa sẽ bị lép nhiều, ruộng ngập nước sâu (trên 20 cm), ảnh hưởng 
đến trỗ bông, thậm chí bị thối đòng. 
Hình 3.29. Mực nước trong ruộng cho lúa ở giai đoạn trỗ 
23
2.1.4. Xác định nhu cầu nước của cây lúa ở giai đoạn lúa chín 
a. Xác định nhu cầu nước 
của cây lúa ở thời kỳ chín sữa: 
 Ở thời kỳ chín sữa, cây 
lúa vẫn cần nước, mực nước 
trong ruộng từ 3-5cm (hình 
3.30) là vừa. 
Hình 3.30. Mực nước lúa cần ở thời kỳ chín sữa 
b. Xác định nhu cầu nước 
của cây lúa ở thời kỳ chín sáp: 
Đầu thời kỳ chín sáp tức 
là sau khi trỗ khoảng 10 ngày, 
để nước săm sáp mặt ruộng. 
Đến cuối thời kỳ chín sáp (sau 
trỗ 20 ngày) bắt đầu rút cạn hết 
nước ở mặt ruộng (hình 3.31). 
 Hình 3.31. Mực nước lúa cần ở thời kỳ chín sáp 
c. Xác định nhu cầu nước 
của cây lúa ở thời kỳ chín hoàn 
toàn: 
Ở thời kỳ chín hoàn toàn, 
lúa không cần nước, chỉ cần độ 
ẩm đất của ruộng lúa từ 60-
70% (hình 3.32), đến khi thu 
hoạch được, ruộng khô sẽ dễ 
dàng cho thu hoạch. 
Hình 3.32. Lúa chỉ cần ẩm độ đất 60-70% ở 
thời kỳ chín hoàn toàn 
24
2.2. Chuẩn bị tưới (tiêu) nước cho lúa 
2.2.1. Chuẩn bị phương tiện tưới (tiêu) nước cho lúa 
a. Chuẩn bị dụng cụ tưới (tiêu) đơn giản: Trường hợp những mảnh 
ruộng gần kề mương dẫn nước và diện tích nhỏ (dưới 100m2) hoặc khi 
không có điều kiện bơm nước bằng máy, phải chuẩn bị các dụng cụ đơn giản 
như gàu tát, xô, chậu (thau) để tưới nước cho lúa. 
- Gàu sòng (hình 3.33a): 
Là dụng cụ đan bằng nan tre, 
có hình gàu, gắn với cây cán, 
dùng để tát nước cho lúa. 
 Hình 3.33a. Chuẩn bị gàu sòng để tát nước 
- Gàu dây (hình 3.33b): 
Là dụng cụ đan bằng nan tre, 
dạng hình trụ, đáy gàu hình 
chóp, miệng gàu được gắn 4 
sợi dây, cũng dùng để tát nước 
cho lúa. 
 Hình 3.33b. Chuẩn bị gàu dây để tát nước 
Người ta còn dùng chậu 
(hình 3.33c), xô để tát nước 
ở những ruộng nhỏ, điều kiện 
nước khó khăn, không thể tát 
bằng gàu hay các phương tiện 
khác được. 
 Hình 3.33c. Chuẩn bị chậu để tát nước 
25
b. Chuẩn bị máy bơm 
nước: 
Diện tích ruộng lớn, từ 
vài trăm m2 trở lên phải chuẩn 
bị máy bơm để tưới (tiêu) 
nước cho ruộng lúa (hình 
3.33d). Trường hợp cơ sở sản 
xuất không có thì phải thuê 
mượn để chủ động tưới 
(tiêu) nước cho lúa. 
Hình 3.33d. Chuẩn bị máy bơm nước 
2.2.2. Chuẩn bị mương 
tưới tiêu nước: 
Trong quá trình trồng lúa, 
đặc biệt trước khi tưới hay 
tiêu nước cho lúa cần phải 
chuẩn bị sẵn sàng mương 
tưới (tiêu) nước (hình 3.34). 
 Hình 3.34. Chuẩn bị mương tưới (tiêu) nước 
cho lúa 
2.2.3. Chuẩn bị đặt sẵn 
máy bơm nước: 
Trước khi tưới nước 
cho lúa bằng máy bơm 
nước, phải đặt trước máy 
bơm (hình 3.35) để khi cần 
là sử dụng được ngay. 
Hình 3.35. Chuẩn bị đặt sẵn máy bơm nước 
26
2.2.4. Sử dụng phương tiện tưới nước cho lúa 
a. Sử dụng gàu dây để tưới nước 
cho lúa: 
Khi tát nước, có hai người, mỗi 
người đứng một bên cầm hai sợi dây 
của gàu, cùng đưa gàu múc nước và 
cùng tưới nước vào ruộng lúa (hình 
3.36). 
 Hình 3.36. Tưới nước cho lúa bằng gàu 
dây 
b. Sử dụng gàu sòng để tưới 
nước cho lúa: 
Khi tát nước bằng gàu sòng, 
dùng dây treo gàu vào 3 cây cột cắm 
làm điểm tựa (hình 3.37). Ngưới tát 
nước cầm cán gàu điều khiển múc 
nước tát lên ruộng lúa. 
 Hình 3.37. Tưới nước cho lúa bằng gàu 
sòng 
c. Sử dụng máy bơm để tưới 
nước cho lúa: 
Máy bơm nước đã được chuẩn bị 
sẵn ở mương nước đầu bờ ruộng, khi 
cần tưới nước cho lúa, chỉ việc cho 
nhiên liệu vào máy và nổ máy để bơm 
nước (hình 3.38). Trường hợp không 
có máy bơm nước hay không tự sử 
dụng máy bơm được phải thuê người 
để bơm nước tưới cho lúa. 
Hình 3.38. Tưới nước cho lúa bằng 
máy bơm nước 
27
2.3. Điều chỉnh nước cho lúa 
Sau khi xác định lượng nước cần trong từng giai đoạn sinh trưởng, phát 
triển của cây lúa và chuẩn bị phương tiện tưới tiêu. Chúng ta áp dụng để điều 
chỉnh nước cho cây lúa sao cho vừa tiét kiệm nước vừa có hiệu quả cao. 
2.3.1. Điều chỉnh nước cho lúa 
sạ 
a. Điều chỉnh nước cho lúa mới 
sạ: 
 Khi mới sạ giữ ruộng luôn ở ẩm 
độ bão hòa (hình 3.39) 
 Hình 3.39. Điều chính nước cho lúa 
mới sạ 
b. Điều chỉnh nước cho lúa sau 
sạ 5-7 ngày: 
Sau sạ từ 5-7 ngày, điều chỉnh 
nước săm sắp mặt ruộng (hình 3.40) 
Hình 3.40. Điều chính nước cho 
lúa sau sạ 5-7 ngày 
c. Điều chỉnh nước cho lúa sau 
sạ 20-30 ngày: 
Sau sạ 20-30 ngày, cây lúa ở thời 
kỳ đẻ nhánh, nên phải điều chỉnh đủ 
nước ở mặt ruộng, mặt ruộng luôn 
được ngập từ 2-3 cm nước (hình 3.41). 
 Hình 3.41. Điều chính nước cho 
lúa sau sạ 20-30 ngày 
28
d. Điều chỉnh nước cho lúa sau 
sạ 30-40 ngày: 
- Sau khi lúa đẻ nhánh tối đa (30 
ngày sau sạ). Tháo (tiêu) nước ra cho 
thật cạn ruộng (hình 3.42) trong vòng 
10 ngày sẽ giúp cho các chất độc trong 
dung dịch đất theo nước di chuyển ra 
khỏi vùng rễ lúa. Các chất độc tích tụ 
trong đất sẽ bị oxid hóa, bay hơi lên 
làm giảm ngộ độc cho cây lúa. Nếu 
lúc này ruộng đang cạn thì không nhất 
thiết nôn nóng bơm nước vào ngay. 
 Hinh 3.42. Tháo cạn hết nước trong 
ruộng lúa lúc 30-40 ngày sau sạ 
- Quan sát nước ở ruộng lúa khi tháo nước: 
 Sau sạ từ 7 đến 10 ngày, dùng các ống nhựa cứng có bề dày từ 3 đến 4 
mm, đường kính 15cm, chiều dài ống 30 cm. Hai phần ba của ống (20cm) được 
khoan các lỗ nhỏ bên hông, mỗi lỗ có đường kính khoảng 0,5-1 cm, lỗ này cách 
lỗ kia khoảng 5cm. Phần ống có khoan lỗ được đặt xuống đất trong ruộng lúa và 
móc hết đất trong ống ra cho đến tận đáy. Mỗi mảnh ruộng nên đặt ba ống để lấy 
số liệu trung bình ba nơi trong ruộng. Đến 30 ngày sau sạ, tháo nước cạn toàn bộ 
ruộng. Quan sát nước trong ống nhựa hàng ngày. Khi nào mực nước trong ống 
nhựa xuống sâu cách mặt ruộng 15cm thì bắt đầu bơm nước trở lại. 
Lưu ý: Không có nước ở mặt trong ruộng vào giai đoạn này, giúp cho các 
lá ủ bên dưới khô lại, tạo môi trường tiểu khí hậu dưới gốc lúa thông thoáng, 
giảm sâu bệnh. Tưới luân phiên giữa ngập và khô sẽ giảm chi phí tưới nước, 
năng suất lúa tăng cao, lợi nhuận gia tăng. 
e. Điều chỉnh nước cho lúa sau 
sạ 40-45 ngày: 
- Thời gian từ 40-45 ngày sau sạ, 
cần điều chỉnh mức nước trong ruộng 
như hình 3.43. 
 Hình 3.43. Điều chỉnh nước cho lúa sau 
sạ 40 - 45 ngày 
29
- Từ khi bắt đầu trỗ cho đến khi 
trỗ đều (hình 3.44), cây lúa cần rất 
nhiều nước. Thời gian này cần điều 
chỉnh mực nước trong ruộng luôn 
ngập từ 5- 7 cm. 
Lưu ý: Quan sát không được để 
ruộng bị hết nước trên mặt ruộng 
trong thời gian này. 
 Hình 3.44. Luôn duy trì lớp nước 5-7 
cm trên mặt ruộng 
g. Điều chỉnh nước cho lúa ở 
giai đoạn chín: 
- Thời kỳ lúa chín sữa vẫn phải 
duy trì lớp nước trên mặt ruộng 5-7 
cm (hình 3.45). 
 Hình 3.45. Tưới nước cho lúa ở thời kỳ 
chín sữa 
- Vào giai đoạn 10 ngày trước khi thu hoạch, cần tháo nước cạn toàn bộ 
ruộng để lúa chín đều, nền đất cứng giúp thu hoạch và vận chuyển lúa hạt dễ 
dàng, nhất là thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp. 
- Ở những vùng đất giồng cát, phù sa cổ, ven chân núi, phù sa ven bờ sông 
lớn có sa cấu nhẹ, nên rút nước khoảng một tuần trước khi thu hoạch vì ruộng 
khô rất nhanh. 
- Ở vùng đất sét nặng, nhiều chất 
bã hữu cơ, lầy thụt, nên bắt đầu rút cạn 
ruộng khoảng 15 ngày trước khi thu 
hoạch. Nếu quanh ruộng có mương 
nuôi cá (hình 3.46) thì cũng nên tát 
cạn mương bắt cá luôn để cho ruộng 
mau khô. Không nên giữ nước trong 
mương vì như vậy chỗ trũng trong 
ruộng sẽ không cạn, máy móc hoạt 
động dễ bị sa lầy, máy di chuyển 
ngang mương từ ruộng này sang ruộng 
khác khó khăn. Hình 3.46. Rút cạn nước ở xung quanh 
mương để bắt cá trước khi thu lúa 
30
2.3.2. Điều chỉnh nước cho mạ 
a. Điều chỉnh nước cho mạ 
gieo trên sân: 
Mạ gieo trên sân không giữ 
được nước ngập gốc mạ, nên phải 
luôn luôn giữ độ ẩm bão hòa 
(hình 3.47) cho mạ từ khi gieo 
đến khi mang mạ đi cấy. 
 Hình 3.47. Luôn giữ độ ẩm bão hòa cho mạ 
Chú ý: Nền gieo mạ trên sân 
khô lúc nào tưới lúc đó (hình 
3.48), trời mưa, nền gieo mạ đủ 
ẩm (bão hòa) thì không phải tưới. 
 Hình 3.48. Mạ khô lúc nào tưới lúc đó 
b. Điều chỉnh nước cho mạ 
gieo ở ruộng ướt: 
- Khi gieo mạ ở ruộng ướt, 
lúc mới gieo giữ độ ẩm của ruộng 
bão hòa. Sau gieo 5-7 ngày, điều 
chỉnh nước săm sắp mặt ruộng 
cho đến trước khi nhổ mang đi 
cấy 1-2 ngày (hình 3.49). 
 Hình 3.49. Tưới nước săm sắp mặt ruộng 
- Đến khi nhổ mạ mang đi 
cấy, giữ nước ở ruộng mạ cao 5-
10cm (hình 3.50), để cho dễ nhổ 
mạ và nhổ mạ xong còn rửa đất ở 
gốc mạ. 
 Hình 3.50. Giữ nước ở ruộng mạ cao 
5-10cm 
31
2.3.3. Điều chỉnh nước ở ruộng khi cấy lúa 
a. Điều chỉnh nước ở ruộng để cấy mạ nhổ: 
Mạ gieo ở ruộng ướt, khi nhổ để cấy, cây mạ thường cao 20-30cm, bởi vậy 
lúc cấy nên giữ lớp nước ở mặt ruộng cao 3-5cm (hình 3.51). Có lớp nước này, 
cây mạ nhanh bén rễ hồi xanh hơn. 
Hình 3.51. Lớp nước ở mặt ruộng cao 3-5cm khi cấy 
b. Điều chỉnh nước ở ruộng để cấy mạ sân (mạ xúc): 
Mạ gieo trên sân thường sau gieo từ 9-13 ngày là cấy được, nên cây mạ còn 
rất ngắn (khoảng 8-12cm), chính vậy khi cấy phải điều chỉnh nước ở mặt ruộng 
cạn hết như hình 3.52, để vừa dễ cấy và cây mạ không bị ngập. 
Hình 3.52. Điều chỉnh nước ở ruộng khi cấy mạ sân sau gieo 10 ngày 
32
c. Điều chỉnh nước ở 
ruộng sau khi cấy xong: 
- Sau khi cấy xong mạ 
gieo trên sân, điều chỉnh nước 
săm sắp mặt ruộng để cây lúa 
sinh trưởng và phát triển thuận 
lợi (hình 3.53). 
Luu ý: Không để nước 
cạn, cây lúa khó bén rễ, nước 
cao (sâu) cây lúa bị ngập 
 Hình 3.53. Điều chỉnh nước ở ruộng sau khi 
cấy xong mạ gieo trên sân 
- Sau khi cấy xong mạ 
gieo ở ruộng ướt, cây mạ cao, 
nên vẫn duy trì mức nước ở 
ruộng từ 3-5cm như lúc đang 
cấy (hình 3.54). 
 Hình 3.54. Điều chỉnh nước ở ruộng sau khi 
cấy xong mạ gieo ruộng ướt 
2.4. Quản lý bờ để giữ 
nước 
Trong quá trình tưới tiêu nước 
cho cây lúa, chúng ta phải 
thường xuyên kiểm tra bờ và 
đắp lại những nơi bờ nhỏ, thấp 
(hình 3.55) để giữ nước, 
không cho nước ra, vào ruộng 
sau khi đã điều chỉnh nước ở 
ruộng trong từng thời kỳ tưới 
(tiêu). 
 Hình 3.55. Đắp lại bờ ruộng để giữ nước 
33
Tóm lại: Tổng hợp bài Điều chỉnh nước cho lúa vừa nêu trên như sơ đồ 
4.2 sau đây: 
Sơ đồ 4.2. Quá trình tưới tiêu nước cho cây lúa 
Xác định nhu cầu nước 
của cây lúa 
Xác định nhu 
cầu nước của 
cây lúa từ sau 
sạ đến 10 ngày 
Xác định nhu 
cầu nước của 
cây lúa ở thời kỳ 
đẻ nhánh
Xác định nhu 
cầu nước của 
cây lúa ở giai 
đoạn trỗ
Xác định nhu 
cầu nước của 
cây lúa ở giai 
đoạn chín
Điều chỉnh nước cho lúa 
Điều chỉnh 
nước cho lúa 
sạ 
Điều chỉnh 
nước cho mạ 
Điều chỉnh 
nước cho lúa 
cấy
Quản lý bờ để giữ nước 
Chuẩn bị tưới tiêu nước cho lúa 
Chuẩn bị 
phương tiện 
để tưới (tiêu) 
nước cho lúa 
Chuẩn bị đặt 
sẵn máy bơm 
nước 
Sử dụng phương 
tiện tưới nước cho 
lúa 
Chuẩn bị 
mương tưới 
(tiêu) nước 
34
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 
Bài tập 1. Giai đoạn nảy mầm nhu cầu nước của cây lúa cần: 
a) Độ ẩm của ruộng 60-70%. 
b) Độ ẩm của ruộng bão hòa. 
c) Mực nước săm sắp mặt ruộng. 
Bài tập 2. Giai đoạn 30-40 ngày sau sạ, nhu cầu nước của cây lúa cần: 
a) Mực nước săm sắp mặt ruộng 
b) Mực nước cao 3-5cm trên mặt ruộng.. 
c) Mực nước thấp hơn mặt ruộng từ 10-15 cm. 
Bài tập 3. Ở những giai đoạn nào cây lúa cần nhiều nước? 
a) Giai đoạn nảy mầm. 
b) Giai đoạn 10-20 ngày và 40-60 ngày sau gieo . 
c) Giai đoạn lúa chín sáp và chín hoàn toàn. 
Bài tập 4. Gieo mạ sân thì tưới nước cho mạ như thế nào? 
a) Luôn giữ ở độ ẩm bào hòa. 
b) Tưới ngập gốc mạ. 
c) Cả a và b. 
Bài tập 5. Thời kỳ lúa chín hoàn toàn, nên chỉnh nước trong ruộng lúa như 
thế nào? 
a) Ruộng cạn nước, độ ẩm ruộng 60-70%. 
b) Ruộng ngập nước 2-3 cm. 
c) Ruộng ngập nước 4-5 cm. 
Bài tập 6. Tính chiều dài của bờ ruộng cần sửa (đắp lại) để giữ nước 
cho ruộng lúa. Bờ ruộng có 4 đoạn cần sửa như sau: Đoạn 1: 16 mét; Đoạn 
2: 25 mét; Đoạn 3: 37 mét và Đoạn 4: 18 mét. Chia đều tổng đoạn bờ này cho 
6 nhóm học viên (mỗi nhóm 5 người) để sửa (đắp) bờ giữ nước cho ruộng lúa. 
C. Ghi nhớ: Xác định lượng nước cây lúa cần trong từng giai đoạn sinh 
trưởng, phát triển của cây lúa 
35
Bài 03: LÀM CỎ CHO LÚA 
Cỏ dại luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà trồng trọt đặc biệt là 
trồng lúa. Bởi cỏ dại gây những tác động không tốt như: 
Cỏ dại cạnh tranh về ánh sáng, dinh dưỡng và nước làm cho cây lúa 
không đủ điều kiện sống nên sinh trưởng và phát triển kém, cho năng suất thấp, 
phẩm chất kém. 
Cỏ dại ảnh hưởng đến hệ thống tưới tiêu: các loài cỏ dại thường xuyên 
mọc trên các bờ mương của hệ thống tưới tiêu, hệ thống thủy lợi, chúng phát 
triển nhanh làm cản trở dòng chảy hoặc làm tắc nghẽn hệ thống tưới tiêu, ảnh 
hưởng đến việc tưới và tiêu nước cho lúa. 
Một số cỏ dại còn là ký chủ của sâu bệnh hại và cỏ dại còn tạo điều kiện 
sinh thái thích hợp cho sự phát triển của sâu bệnh. 
Cỏ dại làm tăng giá thành của sản phẩm vì phải tốn thêm công và phương 
tiện máy móc, nhiên liệu, hóa chất để trừ cỏ dẫn đến tăng chi phí, tăng giá thành 
trong sản xuất nông nghiệp. 
Có nhiều loại cỏ dại hại lúa và cũng có nhiều cách phòng trừ khác nhau. 
Hiểu biết rõ về cỏ dại, chúng ta sẽ có những biện pháp phòng trừ thích hợp, góp 
phần làm giảm chi phí trong sản xuất. 
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng 
- Xác định được tác hại của cỏ dại; 
- Xác định được các nhóm cỏ dại trong ruộng lúa; 
- Xác định được thời điểm và phương thức phòng trừ cỏ dại trong ruộng lúa; 
- Điều chỉnh cỏ dại trong ruộng lúa bằng biện pháp canh tác; 
- Chọn được thuốc để phòng, trừ cỏ dại; 
- Sử dụng thuốc phòng trừ cỏ dại theo nguyên tắc 4 đúng. 
A. Nội dung 
3.1. Khái niệm về cỏ dại: Cỏ dại là những cây không trồng trọt, mọc và 
sinh sống được ở tất cả những nơi có thể, làm cản trở quá trình sản xuất nông 
nghiệp và ảnh hưởng xấu đến lợi ích của con người. 
3.2. Tác hại của cỏ dại đối với cây lúa: 
Cỏ dại cạnh tranh ánh sáng, nước và dinh dưỡng với cây lúa làm giảm năng 
suất lúa. Nhiều loài cỏ dại là ký chủ trung gian của sâu, bệnh hại lúa và còn là 
nơi cư trú của chuột. 
Theo nghiên cứu của Viện lúa gạo quốc tế (IRRI), cỏ dại có thể làm giảm 
năng suất từ 44-96% tùy theo biện pháp canh tác lúa, ngoài ra còn làm giảm chất 
lượng của lúa gạo, hạt lúa bị lem lép, hạt gạo khi xay dễ bị nát. 
36
3.3. Nhận dạng cỏ dại ở ruộng lúa: Cỏ dại hại lúa gồm 3 nhóm chính: 
3.3.1. Nhóm cỏ dại một lá mầm: 
Lá hẹp dài, gân lá song song, thân tròn, rỗng, lá mọc đứng và mọc thành 2 
hàng dọc theo thân như: Cỏ lồng vực, đuôi phụng, cỏ túc (hình 3.56). 
Hình 3.56: Nhóm cỏ dại một lá mầm trong ruộng lúa 
a. Cỏ lồng vực; b. Cỏ lông công; c. Cỏ đuôi chồn; d. Cỏ túc 
3.3.2. Nhóm cỏ dại cói, lác: 
Lá mọc thành 3 hàng dọc theo thân, thân thường cứng và có 3 cạnh: Cỏ 
cháo, cỏ chác, cỏ lác rận (u du), lác vuông, lác hến (hình 3.57) 
 a. b. c. 
Hình 3.57. Nhóm cỏ dại cói, lác trong ruộng lúa 
a. Cỏ cháo; b. Cỏ lác rận; c. Cỏ chác 
a b 
c
d 
37
3.3.3. Nhóm cỏ dại hai lá mầm (hình 3.58): 
Lá thường rộng, đa dạng, gân lá sắp xếp theo nhiều cách khác nhau nhưng 
không song song, các loại cỏ gồm: Cỏ xà bông, rau mương, rau mác bao, rau bợ, 
cỏ vẩy ốc, cỏ đồng tiền 
Hình 3.58: Nhóm cỏ dại hai lá mầm trong ruộng lúa 
a. Cỏ xà bông; b. Cỏ rau mương. Cỏ vảy ốc; d. Cỏ rau bợ; e. Cỏ rau mác bao 
3.4. Điều chỉnh cỏ dại ở ruộng lúa 
3.4.1. Điều chỉnh nước ở ruộng 
để khống chế cỏ dại: 
Điều chỉnh nước đúng kỹ thuật, 
đảm bảo lúa sinh trưởng, phát triển 
tốt, tiết kiệm nước đồng thời cũng 
khống chế hạt cỏ dại không thể mọc 
mầm. Giữ mực nước ngập mặt ruộng 
(hình 3.59) sẽ có tác dụng khống chế 
cỏ dại. 
 Hình 3.59. Giữ kín nước mặt ruộng sẽ 
hạn chế cỏ dại 
3.4.2. Làm cỏ bằng tay: 
Là dùng tay để nhổ cỏ dại trong 
ruộng lúa (hình 3.60) 
Hình 3.60. Làm cỏ cho lúa bằng tay 
a b 
c 
d 
e 
38
3.4.3. Điều chỉnh cỏ dại bằng thuốc bảo vệ thực vật 
a. Chuẩn bị phun thuốc trừ cỏ 
- Chuẩn bị bình phun, thuốc trừ 
cỏ, xô đựng nước: Trước khi phun 
thuốc phải chuẩn bị đủ bình phun, 
thuốc trừ cỏ và xô để lấy nước phun 
thuốc (hình 3.61) 
 Hình 3.61. Chuẩn bị dụng cụ và thuốc 
- Mặc bảo hộ: Trước khi phun 
thuốc cỏ nói riêng và thuốc hóa học 
nói chung, người trực tiếp phun thuốc 
cần phải trang bị bảo hộ như sau: 
Bước 1: Mặc áo bảo hộ: 
Tròng áo bảo hộ qua đầu, kéo 
kín xuống toàn thân (hình 3.62), 
thường mặc loại bằng nilon để khi 
phun, thuốc không bị thấm vào người. 
Hình 3.62. Mặc áo bảo hộ bằng nilon 
Bước 2: Đội nón (mũ) bảo hộ 
lao động: 
Đặt nón (mũ) bảo hộ lao động 
lên đầu, chỉnh nón cho cân rồi cài 
dây nón (hình 3.63) trước khi phun 
thuốc. 
 Hình 3.63. Đội nón bảo hộ lao động 
Bước 3. Mang kính bảo hộ: 
Cài chặt hai gọng kính vào hai 
bên tai (hình 3.64), nên buộc sợi dây 
vào hai bên gọng kính để vòng sợi 
dây này qua đầu, phòng khi cúi 
xuống, kính có bị rơi thì treo lơ lửng, 
không bị rơi xuống đất. Mang kính 
bảo hộ để phun thuốc, bảo vệ tránh 
thuốc bay vào mắt. 
Hình 3.64. Mang kính bảo hộ lao động 
39
Bước 4. Mang ủng bảo hộ lao 
động: Đi (mang, mặc) ủng bảo hộ 
chuyên dụng vào chân, kéo cao ủng 
qua đầu gối, thắt chặt dây ở miệng 
ủng vào chân (hình 3.65) để giữ chặt 
ủng ở chân khi phun thuốc, tránh 
không để thuốc cỏ tiếp xúc vào da 
chân trong khi phun thuốc. 
 Hình 3.65. Đi ủng bảo hộ lao động 
Bước 5. Mang khẩu trang bảo 
hộ lao động: 
Để khẩu trang bảo hộ lao động 
kín miệng, mũi (hình 3.67) rồi đeo 
hai bên dây của khẩn trang vào hai 
bên tai nhằm cố định khẩu trang để 
phun thuốc cỏ, tránh để người phun 
thuốc cỏ hít phải thuốc. 
 Hình 3.67. Mang khẩu trang bảo hộ lao động
Bước 6. Mang bao tay bảo hộ 
lao động: 
Mang bao tay bảo hộ lao động 
kín tay (hình 3.66) để pha thuốc và 
phun thuốc. Bao tay này làm bằng 
nylon chuyên dụng dai, không rách 
hoặc làm bằng cao su. 
 Hình 3.66. Mang bao tay bảo hộ lao động: 
Hoàn tất quá trình chuẩn bị. 
Trước khi phun thuốc hóa học, người 
phun thuốc phải chuẩn bị đủ dụng cụ, 
thuốc, bình phun và mang bảo hộ lao 
động từ nón (mũ) đến ủng (hình 
3.68). 
 Hình 3.68. Hoàn tất quá trình chuẩn bị
40
- Pha thuốc 
Bước 1: Đọc hướng dẫn sử 
dụng trước khi cho thuốc vào bình 
phun (hình 3.69) 
 Hình 3.69. Đọc hướng dẫn sử dụng 
Bước 2. Mở nắp bình phun 
thuốc: 
Sau khi đọc hướng dẫn sử dụng, 
mở nắp bình phun thuốc (hình 3.70) 
để chuẩn bị pha thuốc. 
 Hình 3.70. Mở nắp bình phun thuốc 
Bước 3. Cho một nửa số nước 
vào bình phun thuốc: 
Đong đủ lượng nước của một 
bình phun, nhưng chỉ cho một nửa số 
nước vào bình phun thuốc trước khi 
cho thuốc vào bình (hình 3.71). 
 Hình 3.71. Cho một nửa số nước vào 
bình phun thuốc 
Bước 4. Cho thuốc vào bình 
phun: Sau khi đã cho một nửa lượng 
nước vào bình phun thuốc. Lấy dụng 
cụ có định sẵn thể tích để đong 
(lường) thuốc cỏ (hình 3.72) 
 Hình 3.72. Đong (lường) thuốc cỏ 
41
Bước 5. Đổ thuốc cỏ vào bình 
phun: Sau khi lường thuốc xong, đổ 
thuốc vào bình phun đã có một nửa 
lượng nước (hình 3.73) 
 Hình 3.73. Đổ thuốc vào bình phun 
Bước 6. Đổ nốt lượng nước còn 
lại vào bình phun: 
Sau khi cho thuốc vào bình 
phun đã có một nửa lượng nước, 
dùng dụng cụ khuấy cho thuốc tan 
đều, rồi tiếp tục cho nốt chỗ nước 
còn lại vào bình phun (hình 3.74). 
 Hình 3.74. Đổ nốt lượng nước còn lại 
vào bình phun 
Bước 7. Đậy nắp bình phun thuốc: 
Sau khi cho đủ nước, thuốc vào 
bình phun, chúng ta đậy kín nắp bình 
thuốc (hình 3.75) và vặn nắp bình 
thuốc thật chặt. 
 Hình 3.75. Đậy nắp bình phun thuốc 
- Chuẩn bị phun thuốc: Sau khi 
pha thuốc, cần một số thao tác trước 
khi phun thuốc hóa học như sau: 
Bước 1. Lắc bình thuốc: Trước 
khi phun thuốc, dùng hai tay đỡ hai 
bên thành bình thuốc (hình 3.76), lắc 
bình nghiêng qua, nghiêng lại cho 
thuốc cỏ đã pha trong bình phun 
không bị lắng đọng. 
Hình 3.76. Lắc bình thuốc
42
Bước 2. Khởi động bình phun: 
Kéo dây để động cơ của bình 
phun thuốc khởi động (hình 3.77). 
 Hình 3.77. Khởi động bình phun thuốc 
Bước 3. Đeo bình thuốc lên vai 
Sau khi khởi động bình xong, 
đeo bình thuốc lên vai. Trước tiên, 
máng một bên quai bình vào một bên 
vai (hình 3.78), rồi máng tiếp bên 
quai còn lại vào vai bên kia, bình 
thuốc đã được ở trên lưng người 
phun thuốc và được giữ chặt bằng hai 
quai đeo vào hai bên vai. 
 Hình 3.78. Đeo bình thuốc lên vai 
Bước 4. Chỉnh pét của bình 
phun (hình 3.79). 
Trước khi phun, kiểm tra lần 
cuối pét của vòi phun, chỉnh lại cho 
thuốc ra đều để bắt đầu phun thuốc. 
 Hình 3.79. Chỉnh pét của bình phun 
43
b. Điều chỉnh cỏ dại ở ruộng lúa 
bằng thuốc diệt cỏ tiền nảy mầm: 
- Phun thuốc trừ cỏ dại tiền nảy 
mầm ở ruộng lúa: Sau khi sạ (hoặc 
cấy) 1-4 ngày, dùng thuốc diệt cỏ 
tiền nảy mầm để phun cho ruộng lúa 
(hình 3.80), sau phun 2-3 ngày cho 
nước ngập mặt ruộng sẽ có tác dụng 
hạn chế cỏ dại. Pha 50-60 ml thuốc 
sofít/ bình 16 lít, phun 2 bình/1000m2 
ruộng. 
Hình 3.80. Phun thuốc diệt cỏ tiền nảy 
mầm cho ruộng lúa sau sạ 01 ngày 
- Rải thuốc trừ cỏ dại tiền nảy 
mầm ở ruộng lúa: 
Sau khi cấy (hoặc sạ) 1-4 ngày, 
dùng thuốc diệt cỏ tiền nảy mầm trộn 
với phân hay cát để rải cho ruộng lúa 
(hình 3.81), sau rải 2-3 ngày cho 
nước ngập mặt ruộng sẽ có tác dụng 
hạn chế cỏ dại. Dùng Acenidax 
17WP trộn 1 gói 15 gam với 1kg, rải 
đều cho 360 m2 ruộng. 
 Hình 3.81. Rải thuốc diệt cỏ tiền nảy 
mầm cho ruộng lúa sau cấy 01 ngày 
c. Điều chỉnh cỏ dại ở ruộng lúa bằng thuốc diệt cỏ hậu nảy mầm: 
Trường hợp ruộng vẫn còn cỏ sau khi sạ từ 7-20 ngày, dùng thuốc trừ cỏ hậu 
nảy mầm để phun cho ruộng lúa (hình 3.81a và 3.81b), thuốc cỏ hậu nảy mầm có 
tác dụng chọn lọc sẽ diệt hết các cây cỏ trong ruộng, sau phun 2-3 ngày cho nước 
ngập hết mặt ruộng, lúc này lúa đã lớn dần, che phủ mặt đất, cỏ dại không còn cơ 
hội để mọc (liều lượng và tên thuốc xem hình 3.85 trang 45). 
Hình 3.82 a. Phun thuốc diệt cỏ hậu 
nảy mầm ở ruộng lúa sau sạ 09 ngày 
Hình 3.82b. Phun thuốc diệt cỏ hậu nảy 
mầm ở ruộng lúa sau sạ 12 ngày 
44
d. Sử dụng thuốc trừ cỏ theo nguyên tắc 4 đúng: 
Trừ cỏ cho lúa bằng thuốc cỏ có nhiều ưu điểm là hiệu quả diệt cỏ cao, diệt 
cỏ sớm từ đầu vụ nên cỏ chưa cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sánh với lúa, giải 
quyết vấn đề thiếu lao động làm cỏ Tuy nhiên, để sử dụng thuốc trừ cỏ cho 
lúa đạt hiệu quả cao nhất, cần tuân thủ các nguyên tắc sau: 
- Dùng đúng loại thuốc trừ cỏ lúa: Cỏ dại trên mỗi ruộng lúa thường không 
giống nhau. Điều cần thiết trước hết là phải biết được thành phần cỏ trên ruộng 
gồm những loài cỏ nào để chọn loại thuốc có phổ tác dụng thích hợp. Nếu ruộng 
chỉ có cỏ một lá mầm thì dùng thuốc chuyên trừ cỏ một lá mầm. Nếu ruộng có 
cỏ thuộc nhóm cói lác và cỏ hai lá mầm chiếm đa số thì dùng thuốc diệt cỏ cói 
lác và cỏ hai lá mầm. Nếu ruộng có cả 3 nhóm cỏ thì dùng thuốc diệt cỏ phổ 
rộng. Chú ý xem xét điều kiện của ruộng, nhất là mặt bằng và khả năng chủ 
động nước, để đáp ứng yêu cầu của loại thuốc sử dụng. 
- Dùng thuốc trừ cỏ lúa đúng thời điểm: 
+ Thuốc trừ cỏ lúa tiền nẩy mầm tác động diệt cỏ khi hạt cỏ chưa hoặc đang 
nẩy mầm, cho nên cần phun sớm sau khi làm đất hoặc sau khi gieo cấy 1 - 4 ngày. 
+ Thuốc trừ cỏ lúa hậu nẩy mầm tác động khi hạt cỏ đã mọc thành cây, 
thường dùng sau khi gieo cấy lúa từ 6 - 20 ngày. Có loại thuốc tác động khi cây 
cỏ còn nhỏ dưới 2 lá gọi là thuốc hậu nẩy mầm sớm, thường dùng sau khi gieo 
cấy từ 6-10 ngày. Cần tuân thủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất cho từng loại 
thuốc để phun cho đúng giai đoạn sinh trưởng của cỏ dại và cây lúa. 
- Dùng thuốc trừ cỏ lúa đúng liều lượng: Tính toán pha đúng lượng thuốc cần 
cho mỗi bình phun và phun đủ số bình cho một đơn vị diện tích theo khuyến cáo 
ghi trên nhãn thuốc. Khi sử dụng ở liều lượng quá cao hoặc phun chồng lối, một số 
thuốc trừ cỏ có thể gây ngộ độc cho lúa làm lúa bị cháy lá, lùn, còi cọc thậm chí bị 
chết. Nhưng nếu dùng ở liều lượng thấp cỏ không chết, hiệu quả trừ cỏ thấp. Thuốc 
cỏ dùng để rải nên trộn với cát hay phân bón để rải cho đều khắp ruộng. 
- Dùng thuốc trừ cỏ lúa đúng cách: Tùy theo đặc tính của thuốc cỏ là lưu 
dẫn qua thân lá hoặc hấp thụ qua rễ mà tuân thủ theo những hướng dẫn theo yêu 
cầu riêng của từng loại thuốc. Cần chú ý phải chuẩn bị mặt ruộng bằng phẳng, 
quản lý nước trước và sau khi phun hay rải thuốc cỏ là hết sức quan trọng để 
phát huy tối đa tác dụng diệt cỏ của thuốc. Không nên phun thuốc cỏ khi trời 
nắng nóng, đang có gió to hay sắp mưa. Sau khi phun thuốc cỏ l – 3 ngày cần 
cho nước vào ngập săm sắp mặt ruộng lúa để tăng hiệu lực của thuốc. 
Lưu ý khi chọn thuốc trừ cỏ: Chọn lựa một loại thuốc trừ cỏ lúa để sử 
dụng, chúng ta có thể chọn lựa theo những tiêu chí sau: 
- Hiệu quả trừ cỏ cao, diệt được những loài cỏ chính trong ruộng lúa. 
- Có tính chọn lọc cao, an toàn cho cây lúa, con người, động vật thủy sinh 
và côn trùng có ích. 
- Điều kiện sử dụng dễ dàng, thích hợp với đặc điểm, khả năng canh tác và 
giá cả hợp lý. 
45
e. Một số loại thuốc trừ cỏ hiệu 
quả và phù hợp rộng rãi với nhiều 
vùng trồng lúa: 
- Thuốc trừ cỏ tiền nẩy mầm: 
+ Sofit (hình 3.83), dạng thuốc 
nước dùng để phun 60 ml cho một bình 
16 lít, phun 02 bình cho 1000m2 ruộng. 
 Hình 3.83. Thuốc cỏ tiền nảy mầm 
Sofit 
+ ACENIDAX 17 WP: 
Dùng để rải cho ruộng lúa sau cấy 
hay sạ 4-5 ngày. Dùng một gói 15 gam 
thuốc (hình 3.84) trộn đều với 1 kg cát 
(hay 1 kg lân hoặc 1 kg đất bột) rải đều 
cho 360 m2. 
 Hình 3.84. Thuốc cỏ tiền nảy mầm 
ACENIDAX 17 WP 
- Thuốc trừ cỏ hậu nẩy mầm sớm: 
Cantanil 550 EC (hình 3.85): Có 
tác dụng diệt cỏ từ 7-12 ngày sau mọc, 
pha 60 ml cho bình 16 lít và phun 2 
bình trên 1000 m2. 
 Hình 3.85. Thuốc cỏ hậu nảy mầm 
caltanil 550 EC 
46
Tóm lại: Tổng hợp bài học Làm cỏ cho lúa vừa nêu trên như sơ đồ 3.3 sau 
đây: 
1 
 2 
3 
 4 
Sơ đồ 3.3. Thực hiện phòng trừ cỏ dại hại lúa 
Khái niệm về cỏ dại 
Nhận biết cỏ dại ở ruộng lúa 
Nhóm cỏ dại 
một lá mầm 
Nhóm cỏ dại 
cói lác 
Nhóm cỏ dại 
hai lá mầm 
Điều chỉnh cỏ dại cho ruộng lúa 
Tác hại của cỏ dại 
Điều chỉnh 
nước ở ruộng 
lúa để khống 
chế cỏ dại 
Làm cỏ bằng tay 
Điều chỉnh cỏ 
dại bằng thuốc 
bảo vệ thực vật 
47
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 
Bài tập 1. Tác hại của cỏ dại đối với cây lúa như thế nào? 
a) Cạnh tranh dinh dưỡng với cây lúa. 
b) Cạnh tranh nước và ánh sáng với cây lúa. 
c) Là ký chủ và môi trường tốt cho sâu, bệnh, động vật hại lúa phát triển. 
d) Cả a; b và c. 
Bài tập 2. Trong ruộng lúa có những nhóm cỏ dại chính nào? 
a) Nhóm cỏ một lá mầm 
b) Nhóm cỏ dại cói, lác 
c) Nhóm cỏ hai lá mầm. 
d) Cả a; b và c. 
Bài tập 3. Điều chỉnh cỏ dại cho ruộng lúa bằng phương pháp nào sau đây? 
a) Điều chỉnh nước ở ruộng lúa để không chế cỏ dại. 
b) Làm cỏ bằng tay. 
c) Điều chỉnh cỏ dại bằng thuốc hóa học. 
d) Cả a; b và c. 
Bài tập 4. Tính lượng thuốc Sofit trừ cỏ tiền nảy mầm để pha cho một bình 
phun có dung tích là 16 lít và phải phun cho 1000m2 là bao nhiêu bình. Biết rằng 
theo hướng dẫn ở nhãn chai thuốc thì pha cho một bình 8 lít là 30 ml và phun 4 
bình cho 1000m2. Sau khi pha xong thuốc. phun thuốc vừa pha đó cho ruộng lúa. 
C. Ghi nhớ: Bất kỳ phun loại thuốc diệt cỏ nào cũng không được phun 
chồng mí 
48
Bài 04: BÓN PHÂN CHO LÚA 
“Nhìn trời, nhìn đất, nhìn cây”, đúng vậy, bón phân là một trong những 
nghệ thuật chăm sóc cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng, mặc dù trong thực 
tế trồng lúa đã có những loại phân bón, công thức phân bón cho lúa. Tuy nhiên 
lúc áp dụng để chọn phân bón, chọn thời điểm bón và cách bón phân... thì lại là 
cả một vấn đề cần phải quan tâm để bón phân cho lúa sao cho đạt hiệu quả cao 
nhất, đó là mục tiêu của bài “Bón phân cho lúa”. 
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng 
- Xác định được dinh dưỡng đối với cây lúa; 
- Xác định được các giai đoạn cần phân bón của cây lúa; 
- Xác định được loại phân bón thích hợp; 
- Tính được lượng phân bón và bón phân cho lúa theo nguyên tắc 5 đúng. 
A. Nội dung: 
4.1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa 
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển cây lúa cần nhiều nhất 3 nguyên 
tố dinh dưỡng là đạm (N), lân (P) và kali (K) và chúng được gọi là nguyên tố đa 
lượng. Chúng ta cùng tìm hiểu các nguyên tố đa lượng đối với cây lúa như sau: 
4.1.1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng đạm của cây lúa: 
b. Vai trò dinh dưỡng đạm của cây lúa: 
- Thiếu đạm: Đạm là nguyên tố quan trọng nhất đối với đời sống cây lúa. 
Thiếu đạm cây thấp, đẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, lúc đầu lá có màu vàng nhạt ở 
đầu ngọn lá rồi lan dần cả phiến lá. Số bông và hạt ít, năng suất bị giảm. Có hai 
thời kỳ nếu cây lúa thiếu đạm thì năng suất giảm nghiêm trọng: 
+ Thời kỳ lúa đẻ nhánh hữu hiệu: Nếu thiếu đạm sẽ làm giảm số bông dẫn 
đến năng suất giảm 
+ Thời kỳ phân hoá đòng: Nếu thiếu đạm thì số gié và số hoa trên bông 
giảm nên cũng làm giảm năng suất. 
 - Thừa đạm: Khi thừa đạm, lá lúa to và dài, phiến lá mỏng, nhánh vô hiệu 
nhiều, cây cao vóng, lúa trỗ muộn, dẫn đến hiện tượng lúa lốp, đổ non. Lúa lốp 
là do sinh trưởng quá mạnh, lá nhiều, thân cao và yếu, do đó sức chống đỡ của 
các đốt thân bên dưới không chịu nổi sức nặng của các bộ phận bên trên dẫn đến 
hiện tượng lúa đổ non vào trước hoặc sau khi trỗ. Có hai thời kỳ nếu cây lúa hút 
nhiều đạm thì sẽ có hại: 
+ Thời kỳ lúa đẻ nhánh nếu bón nhiều đạm thì các bộ phận của cây tích luỹ 
nhiều đạm, ít tinh bột. Nhiều bệnh nguy hiểm như đạo ôn, khô vằn, bạc lá 
xuất hiện. Đồng thời gốc cây mềm yếu, bộ rễ yếu, cây lúa dễ bị đổ ngã. 
49
+ Thời kỳ trước khi trỗ bông, nếu bón nhiều đạm, bệnh đạo ôn cổ bông sẽ 
phát sinh nặng. 
b. Nhu cầu đạm của cây lúa qua từng thời ký sinh trưởng 
+ Thời kỳ mạ cây cần khoảng 10% tổng lượng đạm. 
+ Thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng và trỗ cần khoảng 80% tổng lượng đạm. 
+ Thời kỳ chín cần khoảng 10% tổng lượng đạm. 
Muốn tăng năng suất lúa cần bón lượng đạm thích hợp cho mỗi thời kỳ sinh 
trưởng của cây lúa và bón cân đối với các nguyên tố dinh dưỡng khác. Không 
bón thừa và cũng không bón thiếu đạm. 
c. Phân có chứa đạm 
- Đạm có nhiều nhất trong 
phân urea, 100 kg urea có 46,3 kg 
đạm (hình 3.86) 
 Hình 3.86. Đạm có trong phân urea 
- Phân urea có dạng viên tròn, 
đường kính khoảng 2mm có màu 
trắng (hình 3.87) 
 Hình 3.87. Phân uera 
- Ngoài ra đạm còn có trong 
phân hỗn hợp NPK (hình 3.88): Là 
loại phân người ta đã trộn sẵn theo 
công thức như 16-16-8 có nghĩa cứ 
100 kg phân hỗn hợp NPK có 16 kg 
đạm; 16 kg lân và 8 kg kali 
 Hình 3.88. Đạm có trong phân hốn hợp 
NPK 16-16-8 
50
- Hay phân hỗn hợp NPK 
20:20:15 (hình 3.89), có nghĩa cứ 
100 kg phân hỗn hợp NPK có 20 kg 
đạm; 20 kg lân và 15 kg kali. 
 Hình 3.89. Đạm có trong phân hốn hợp 
NPK 20-20-15 
- Đạm có trong phân chuồng 
(hữu cơ): 
 Phân chuồng được ủ hoai mục 
(hình 3.90) dùng để bón cho cây 
trồng nói chung và bón cho cây lúa 
nói riêng, cứ 1000 kg phân chuồng 
có khoảng 20 kg đạm. 
 Hình 3.90. Đạm có trong phân chuồng 
- Đạm có trong phân bón lá 
(hình 3.91) 
 Hình 3.91. Đạm có trong phân bón lá 
- Đạm có trong phân xanh: 
Một số loại cây để làm phân 
xanh thuộc họ đậu (hình 3.92) như 
cây lạc tiên (a), cây muồng vàng 
(b), cây đậu dại (c), cây sa lát (d) 
Các loại cây này phát triển khỏe và 
rễ thường có nốt sần cố định đạm, 
năng suất lá cao, hàm lượng dinh 
dưỡng trong thân, lá nhiều. Chúng 
được trồng xen để che phủ và cải 
tạo đất, thân lá của chúng được 
dùng để làm phân bón (phân xanh). 
Hình 3.92. Đạm có trong phân xanh 
1000 kg phân 
chuồng có khoảng 
20 kg đạm 
a 
b 
c d 
51
4.1.2. Xác định nhu cầu dinh dưỡng lân của cây lúa: 
a. Vai trò của lân đối với cây lúa: 
- Bón đủ lân: Cây lúa đẻ nhánh mạnh, chống chịu tốt với sâu bệnh và các 
điều kiện bất lợi, lân còn làm cho bông lúa to, nhiều hạt, hạt chắc mẩy và màu 
sắc hạt lúa sáng đẹp. Cùng với đạm, lân xúc tiến sự phát triển của bộ rễ và tăng 
số nhánh đẻ, đồng thời cũng làm cho lúa trỗ bông và chín sớm hơn. 
- Bón thiếu lân: Cây lúa có biểu hiện lá xanh thẫm, thân nhỏ, cây lùn, bản 
lá nhỏ, hẹp, lá dài ra, rìa mép lá có màu vàng tía, số nhánh giảm xuống, trỗ và 
chín kéo dài. Do trỗ bông muộn và kéo dài nên nhiều hạt lép, độ dinh dưỡng hạt 
gạo thấp. Thiếu lân ở thời kỳ làm đòng thì giảm năng suất một cách rõ rệt. 
- Bón thừa lân: Khi cây lúa hút quá nhiều lân cũng có hại. Lân có tác dụng 
thúc đẩy việc hút đạm cho nên khi bón nhiều đạm và cũng bón thừa lân thì sẽ kéo 
dài tác hại thừa đạm và bệnh đạo ôn phát triển mạnh. 
b. Nhu cầu lân của cây lúa: 
Cây lúa hút lân mạnh nhất vào thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ làm đòng. 
Trong đất lân bị giữ tương đối chặt nên bón phân lân cho lúa nên bón lót, lượng 
lân cần bón tuỳ theo loại đất. 
c. Lân có trong một số loại 
phâ:n 
Lân có trong một số loại phân 
nhưng có nhiều trong supper 
phosphat (còn gọi là supper lân), có 
tới 16% lân nguyên chất (hình 
3.93a), có nghĩa cử 100 kg supper 
lân thì có 16 kg lân nguyên chất. 
 Hình 3.93a. Phân lân supper phosphat 
Ngoài ra lân cũng có trong 
phân hốn hợp NPK. Có trong phân 
bón lá (hình 3.93 b) 
 Hình 3.93 b. Lân ở dạng phân bón lá
52
4.1.3. Xác định dinh dưỡng kali đối với cây lúa 
a. Vai trò của kali đối với cây lúa: 
- Bón đủ Kali cho lúa: Cây lúa sinh trưởng mạnh, đẻ nhánh khoẻ, bông 
nhiều hạt, hạt chắc cao, gạo có chất lượng tốt, ít bị gãy. 
- Bón thừa kali cho lúa: Khi bón quá nhiều kali, cây lúa ít bị hại, nhưng nếu 
bón thừa đạm và thừa kali thì cây lúa dễ bị bệnh đạo ôn. 
- Bón thiếu kali cho lúa: Bón thiếu kali cho cây lúa thì tác hại rất lớn như: 
+ Cây lúa lùn, thấp, lá hẹp có màu xanh tối, lá mềm yếu và rủ xuống. Cây 
lúa dễ bị đổ ngã, năng suất lúa bị giảm. Cây lúa rất dễ mắc bệnh đạo ôn. 
+ Mặt phiến lá của những lá phía dưới có những đốm màu đỏ nâu, lá khô 
dần từ dưới lên trên. Vì vậy, thiếu kali thì số lá xanh còn lại trên cây ít đi. 
+ Các gié bông thoái hoá nhiều, số hạt ít, trọng lượng hạt giảm, hạt xanh, 
hạt lép và các hạt bạc bụng nhiều, phẩm chất gạo bị giảm. 
Trong điều kiện thời tiết xấu, trời âm u, ánh sáng yếu thì vai trò kali có tác 
dụng như ánh sáng mặt trời, xúc tiến sự hình thành gluxit, cho nên khi trồng lúa 
ở vụ có ánh sáng yếu, cần chú ý bón kali cho lúa. 
b. Nhu cầu kali của cây lúa qua các thời kỳ sinh trưởng: 
Cây lúa hút kali nhiều ở thời kỳ đầu sinh trưởng. Trong thời kỳ lúa làm 
đòng, nếu gặp thời tiết xấu, cần phải bón kali bổ sung để lúa làm đòng thuận lợi. 
Đạm, lân và kali là ba nguyên tố đa lượng quan trọng nhất, mỗi nguyên tố 
chỉ phát huy tác dụng tốt khi được bón cân đối với các nguyên tố kia. Vì vậy khi 
bón phân đạm, lân, kali phải chú ý bón cân đối, đúng liều lượng, đúng thời kỳ, 
đúng kỹ thuật để đạt được năng suất lúa cao và hiệu suất phân bón cao. 
c. Ka li có trong các dạng phân 
Cloruakali (hình 3.94) là loại 
phân ở dạng tinh thể có màu đỏ và 
trắng nên thường được gọi là phân 
muối ớt. Tỉ lệ nguyên chất của phân 
này tới 60%, có nghĩa cứ 100 kg phân 
cloruakali thì có 60 kg kali 
 Hình 3.94. Phân Cloruakali 
Kali còn có trong các loại phân 
hỗn hợp NPK, một số dạng phân bón 
lá, đặc biệt có nhiều trong phân bón lá 
đặc chủng kali (hình 3.95) 
 Hình 3.95. Phân bón lá đặc chủng kali 
53
4.1.4. Xác định dinh dưỡng vi lượng đối với cây lúa 
Ngoài N, P, K là nguồn dinh dưỡng khoáng chủ yếu cây lúa còn hút các 
chất khoáng khác như: S, Ca, Mg, Fe, Mn, Cu, Zn, Si, B, Cl, Mo với lượng rất 
nhỏ nên gọi là các nguyên tố vi lượng. Cây lúa cần các nguyên tố vi lượng với số 
lượng ít, song không thể thiếu chúng trong thành phần dinh dưỡng của cây lúa. Sự 
thiếu hụt các nguyên tố vi lượng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng, phát 
triển và năng suất. Trong các nguyên tố vi lượng cần thiết thì S, Zn, Cu, Fe là các 
nguyên tố có tầm quan trọng như sau: 
a. Vai trò của một số nguyên tố vi lượng đối với cây lúa: 
+ Lưu huỳnh: 
Cây lúa thiếu lưu huỳnh thì toàn bộ các lá chuyển màu vàng, cây còi, đẻ 
nhánh kém. Trồng lúa trong dung dịch dinh dưỡng thiếu lưu huỳnh người ta còn 
thấy hiện tượng rễ lúa kéo dài. 
+ Kẽm: 
Thiếu kẽm gân lá lúa thay đổi màu, đặc biệt là ở phần bẹ lá. Các đốm gỉ 
màu nâu phát triển nối lại với nhau và xuất hiện ở hầu hết ở các lá phía dưới, cây 
còi cọc. Nếu thiếu nghiêm trọng các lá dưới bị khô và cây có thể bị chết. Thiếu 
kẽm còn làm cho thời gian sinh trưởng của cây lúa kéo dài. 
+ Đồng: 
Có tác dụng điều hoà hoạt tính của các enzym trong cây lúa. Thiếu đồng 
làm tăng số lượng hạt phấn bất dục, tăng tỷ lệ hạt lép, giảm khối lượng ngàn hạt. 
+ Sắt: 
Thiếu sắt lá bị úa vàng, lượng diệp lục trong lá giảm. Trên đất trung tính và 
kiềm hay xảy ra thiếu sắt, trên đất cạn hiện tượng thiếu sắt hay xảy ra hơn ở đất 
ngập nước. 
Thừa sắt: Hiện tượng ngộ độc sắt lại thường xảy ra trên đất trũng và đất cát 
chua, đất đỏ chua hoặc đất phèn. Ngộ độc sắt cũng có thể xảy ra trên đất giàu 
chất hữu cơ, như than bùn. 
+ Can xi: 
Thiếu canxi, các mô non đang phân chia và hệ rễ bị hư hại, đầu và mép lá 
hóa trắng, sau đó chuyển sang đen, phiến lá bị uốn cong và xoăn lại. 
+ Magiê: 
Thiếu magiê, cây lúa khó hút lân ngay khi trong đất có đủ lân, ức chế các quá 
trình tạo các hợp chất lân hữu cơ, tổng hợp tinh bột, tổng hợp protein. 
b. Các nguyên tố vi lượng có trong các dạng phân: 
Phân chuống; Phân bón lá.... Hiện nay, các loại phân bón lá thường thay đổi, 
chúng ta lưu ý sử dụng theo khuyến cáo ngoài nhãn chai của nhà sản xuất. Sau 
đây là một số loại phân bón lá có các nguyên tố vi lượng cần thiết (hình 3.96) 
54
Hình 3.96 (a-d). Phân bón lá có nhiều nguyên tố vi lượng 
a
b 
c 
d 
55
4.2. Bón phân cho cây lúa 
4.2.1. Bón lót: Là bón phân trước cho ruộng khi gieo, cấy. Có thể bón lót 
cùng với quá trình làm đất, sau khi bón lót xong, tiến hành bừa đất, phân bón lót 
trên ruộng sẽ càng đều hơn. Cũng có thể làm đất xong rồi bón lót trước khi cấy. 
a. Bón lót cho ruộng cùng 
quá trình làm đất: 
Lượng phân thường dùng để 
bón lót cho 1000 m2 (khoảng 3 
sào Bắc bộ) là: 600-900 kg phân 
hữu cơ (phân chuồng); 5-6 kg 
urea; 30-45 kg supperlan; 5-6 kg 
cloruakali. Dùng lwọng phân này 
bón lót cho ruộng cùng với quá 
trình làm đất (hình 3.97) 
Hình 3.97. Bón lót cho ruộng cùng quá trình 
làm đất 
Trường hợp không bón phân 
chuồng thì bón lót có thể sau khi 
làm đất xong mới bón lót cho 
ruộng trước khi cấy (hình 3.98) 
cũng được. Lượng phân thường 
bón lót là: 6-7 kg urea; 35-50 kg 
supperlan; 6-7 kg cloruakali.. 
Lưu ý, phải bón phân đều khắp 
ruộng. 
 Hình 3.98. Bón lót cho ruộng trước khi cấy 
4.2.1. Bón thúc: Là bón 
phân cho lúa vào các thời kỳ sinh 
trưởng nhất định để cung cấp 
dinh dưỡng cho cây lúa sinh 
trưởng, phát triển tốt, cho năng 
suất cao. Thường bón thúc cho 
lúa vào các thời điểm sau: 
a. Bón thúc đợt 1: Bón thúc 
sau (sạ) cấy 7- 10 ngày (hình 
3.99). Bón 25-30 kg urea và 6-7 
kg cloruakali cho 1000 m2. 
 Hình 3.99. Bón thúc sau cấy 10 ngày 
56
b. Bón thúc đợt 2: 
Bón sau khi sạ (cấy) 20-25 
ngày (hình 3.100). Bón 20-25 kg 
urea và 6-7 kg cloruakali cho 
1000 m2. 
 Hình 3.100. Bón thúc sau cấy 25 ngày 
4.2.3. Bón đón đòng: 
Sau (sạ) cấy 45-50 (hình 
3.101) Lúc này quan sát ruộng 
lúa và so màu lá lúa với bảng so 
màu lá, nếu ruộng thiếu đạm, bón 
nốt chỗ phân urea còn lại (6-7kg) 
cho 1000 m2. Nếu ruộng lúa 
không thiếu đạm, không cần bón 
thêm nữa. 
 Hình 3.101. Bón sau cấy 45 ngày 
4.3. Bón phân theo bảng so màu lá lúa: 
4.3.1. Bảng so màu lá lúa: Bảng so màu lá là dụng cụ được chuẩn hoá từ 
máy đo diệp lục tố, sử dụng rất đơn giản và tiện lợi. Bảng so màu lá có 6 khung 
từ 1-6, theo chiều tăng dần từ thiếu đạm đến dư đạm (hình 3.102). 
Hình 3.102. Bảng so màu lá lúa 
57
Bón phân đạm dựa vào bảng so màu lá để quyết định liều lượng phân đạm 
bón cho từng giai đoạn. Bón phân theo công cụ này sẽ tiết kiệm được lượng phân 
bón đáng kể và cho năng suất lúa cao hơn. Sau 14 ngày đối với lúa cấy và sau 21 
ngày đối với lúa sạ, bắt đầu sử dụng bảng so màu lá được. Cứ 7-10 ngày dùng 
bảng so màu lá để so một lần. Chúng ta thực hiện so màu lá lúa như sau: 
4.4.2. So màu lá lúa 
Chọn 3 điểm ngẫu nhiên 
trên ruộng lúa. Mỗi điểm so 
màu 30 lá. Các đợt so màu nên 
cùng một thời gian hoặc buổi 
sáng hoặc buổi chiều, khi so 
quay lưng lại với hướng mặt 
trời, dùng lưng che ánh sáng 
mặt trời chiếu vào bảng so 
màu lá (hình 3.103). 
Lấy lá lúa đã phát triển 
đầy đủ, so khoảng giữa chiều 
dài lá kể từ chóp lá, dùng tay 
di chuyển lá trên bề mặt bảng 
so màu, màu lá lúa trùng với 
khung màu nào trên bảng so 
màu lá (hình 3.104) là thể hiện 
tình trạng đạm trong cây lúc 
đó mà quyết định bón đạm 
hay không. 
 Hình 3.104. Dùng tay dịch chuyển lá lúa trên 
bảng so màu lá 
4.4.3. Quyết định lượng phân và bón phân cho lúa: 
Số liệu trung bình khi so màu lá của các lá ở trên ruộng thể hiện sự thiếu thừa 
hay thiếu đạm (cách ghi như từ bảng 3.1 đến bảng 3.3). Số liệu trung bình của màu 
lá ở khung màu số 1, 2, 3 là thiếu đạm (bảng 3.1). Liều lượng phân bón thêm là 
40-80 kg urea/ha (tuỳ theo độ vàng của lá và mùa vụ). Màu xanh của lá lúa ở 
khung số 4 (bảng 3.2) là đủ đạm và khung số 5 và 6 (bảng 3.3) là dư đạm. Thừa 
đạm không những gây lãng phí phân đạm mà còn làm cho lúa lốp, đổ sớm, ảnh 
hưởng rất lớn đến năng suất lúa và ô nhiễm môi trường. 
Lưu ý: Chỉ bón phân đạm cho lúa theo bảng so màu lá khi ruộng lúa đã được 
bón đủ cả phân lân và kali. Bảng so màu lá lúa không dùng để xác định liều lượng 
phân lân và kali để bón cho lúa. 
Hình 3.103. Lúc đo dùng lưng che ánh 
sáng mặt trời chiếu vào bảng so màu lá
58
Bảng 3.1. Số liệu so màu lá ở 3 điểm trên ruộng lúa và so 30 lá/điểm 
Stt Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Trung bình Ghi chú 
1 1 2 2 2 
2 2 1 1 1 
3 3 3 3 3 
4 4 4 4 4 
5 2 2 2 2 
6 1 1 1 1 
7 3 3 3 3 
8 1 1 1 1 
9 2 2 2 2 
10 1 3 3 2 
11 3 1 1 2 
12 4 2 2 3 
13 3 3 3 3 
14 1 4 4 3 
15 2 1 1 1 
16 4 2 2 3 
17 1 3 3 2 
18 3 1 1 2 
19 2 2 2 2 
20 2 3 3 3 
21 1 4 4 3 
22 4 3 3 3 
23 2 2 2 2 
24 3 1 1 2 
25 1 2 2 2 
26 2 2 2 2 
27 1 3 3 2 
28 2 1 1 1 
29 1 1 1 1 
30 2 1 1 1 
Tổng 64 
Số trung bình 2 
Điểm so màu trung bình của ruộng lúa là 2, phải bón thêm 6 kg urea/1000m2 
59
Bảng 3.2. Số liệu so màu lá ở 3 điểm trên ruộng lúa và so 30 lá/điểm 
Stt Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Trung bình Ghi chú 
1 4 4 4 4 
2 5 4 5 5 
3 3 5 4 4 
4 4 4 4 4 
5 3 5 5 4 
6 5 4 3 4 
7 3 4 5 4 
8 5 5 4 5 
9 4 3 5 4 
10 5 3 3 4 
11 3 3 3 3 
12 4 5 4 4 
13 3 3 3 3 
14 5 4 4 4 
15 4 4 3 4 
16 4 5 4 4 
17 4 3 5 4 
18 3 4 4 4 
19 4 5 4 4 
20 4 3 3 3 
21 4 4 4 4 
22 4 3 3 3 
23 4 5 4 4 
24 3 4 5 4 
25 5 4 4 4 
26 4 3 4 4 
27 5 4 4 4 
28 4 5 4 4 
29 4 5 5 5 
30 4 4 5 4 
Tổng 121 
Số trung bình 4 
Điểm so màu trung bình của ruộng lúa là 4, không phải bón thêm urea cho ruông lúa. 
60
Bảng 3.3. Số liệu so màu lá ở 3 điểm trên ruộng lúa và so 30 lá/điểm 
Stt Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Trung bình Ghi chú 
1 6 6 5 6 
2 5 6 5 5 
3 6 5 6 6 
4 5 6 6 6 
5 6 5 5 5 
6 5 6 6 6 
7 6 6 5 6 
8 5 5 6 5 
9 4 6 5 5 
10 5 6 6 6 
11 6 6 6 6 
12 4 5 6 5 
13 6 6 5 6 
14 5 6 4 5 
15 4 4 5 4 
16 4 5 4 4 
17 4 6 5 5 
18 6 6 4 5 
19 6 5 4 5 
20 4 6 5 5 
21 6 5 4 5 
22 4 6 5 5 
23 4 5 6 5 
24 6 6 5 6 
25 5 6 5 5 
26 6 6 6 6 
27 5 6 5 5 
28 6 5 6 6 
29 6 5 5 5 
30 6 6 5 6 
Tổng 160 
Số trung bình 5,3 
Điểm so màu trung bình của ruộng lúa là 5.3, ruộng lúa bị dư đạm, cần có 
biện pháp rút cạn hết nước ở mặt ruộng lúa và phun 1 lít FAINAL – K/ha (mẫu 
phân bón ở hình 3.95 trang 53). 
61
4.4. Bón phân cho lúa theo nguyên tắc 5 đúng: Phân bón là thức ăn của 
cây trồng, nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho cây phát triển. Trên từng loại đất, từng 
loại cây trồng cũng như các giai đoạn sinh truởng và phát triển mà cây cần từng 
loại dinh duỡng cũng như liều lượng khác nhau. Để cây sinh trưởng phát triển 
tốt, cho năng suất và chất lượng cao cần chú ý nguyên tắc bón phân 5 đúng: 
4.4.1. Bón đúng loại phân: Chọn đúng các loại phân phải bón để phù hợp 
với sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Ví dụ: Bón lót thì phân lân, phân 
chuồng (hữu cơ). Bón thúc lần đầu thi phân đạm, bón đón đòng và đón hạt thì 
phân kali Bón đúng không những đáp ứng được yêu cầu của cây mà còn giữ 
ổn định của môi trường đất. Đất ruộng bị chua tuyệt đối không bón những loại 
phân có gốc axít như suafatamôn (NH4)2SO4, vì bón vào trong ruộng, phân có 
gốc axit sẽ làm cho đất chua thêm. 
4.4.2. Bón phân đúng nhu cầu sinh lý của cây lúa: Nhu cầu dinh dưỡng 
của cây lúa khác nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển. 
Bón đúng loại phân mà cây cần mới phát huy hiệu quả của phân bón. 
- Trong suốt chu kỳ sống, cây lúa luôn luôn có nhu cầu các chất dinh dưỡng 
cho sinh trưởng và phát triển, vì vậy khi bón phân nên chia ra bón nhiều lần theo 
quy trình và bón vào lúc cây phát triển mạnh, không bón một lúc quá nhiều sẽ 
gây lãng phí phân, ô nhiễm môi trường, đồng thời làm cho cây lúa dễ bị nhiễm 
bệnh, năng suất chất lượng thấp. 
- Bón phân có 3 thời kỳ: Xác định bón đúng từng giai đoạn như bón lót, 
bón thúc, bón đón đòng, bón đón hạt  
4.4.3. Bón phân đúng nhu cầu sinh thái 
- Bón phân là hình thức bổ sung vào đất chất dinh dưỡng cho cây lúa. 
Ngoài ra, bón phân còn có tác dụng kích thích hoạt động của tập đoàn vi sinh vật 
đất. Nhờ đó cây lúa được cung cấp các chất dinh dưỡng cân đối hơn. 
- Bón đúng loại phân, bón đúng thời cơ, bón đúng đối tượng làm tăng khả 
năng chống chịu của cây đối với hạn, rét, thời tiết bất thường của môi trường và 
với sâu bệnh gây hại (ví dụ phân kali). Như vây, bón phân không phải lúc nào 
cũng để cung cấp dinh dưỡng cho cây lúa phát triển mà có trường hợp phải dùng 
phân để tác động hãm bớt tốc độ sinh trưởng nhằm tăng tính chịu đựng của cây 
trước các yếu tố xấu phát sinh. 
4.4.4. Bón phân đúng thời tiết 
Mùa vụ, nhiệt độ và thời tiết rất ảnh hưởng đến hiệu quả của phân bón, 
mưa làm rửa trôi phân bón, nắng khô làm bay hơi phân bón, mặt khác không tạo 
được môi trường dinh dưỡng để cây sử dụng. 
4.4.5. Bón phân đúng phương pháp 
Có 2 loại phân bón: Phân bón gốc và phân bón lá. Phân bón gốc thì rải đều 
trên mặt đất. Phân bón lá thì phun đều trên lá, nếu ướt được cả 2 mặt lá thì càng 
tốt. Phải phun vào lúc trời mát, khoảng 8–10 giờ sáng hoặc 15–17 giờ chiều, thì 
lúc đó cây mới không bị cháy lá, hấp thu tối đa lượng phân được phun 
62
Tóm lại: Tổng hợp bài học Bón phân cho lúa vừa nêu trên, chúng ta thực 
hiện bài học này như sơ đồ 4.4 sau đây: 
Sơ đồ 4.4. Bón phân cho lúa 
Xác định nhu cầu dinh dưỡng 
của cây lúa 
Bón đúng loại 
phânXác định 
nhu cầu dinh 
dưỡng đạm của 
Xác định nhu 
cầu dinh dưỡng 
lân của cây lúa 
Xác định nhu 
cầu dinh dưỡng 
kali của cây lúa 
Xác định nhu 
cầu dinh dưỡng 
vi lượng của 
cây lúa
Bón phân theo bảng so màu lá lúa 
Bảng so màu 
lá lúa 
So màu lá 
lúa
Quyết định lượng phân 
và bón phân cho lúa 
Bón phân theo nguyên tắc năm đúng 
Bón phân cho lúa 
Bón lót Bón thúc Bón đón đòng 
Bón đúng 
loại phân 
Bón phân 
đúng nhu cầu 
sinh lý của 
cây lúa 
Bón phân 
đúng thời 
tiết 
Bón phân 
đúng 
phương 
pháp
Bón phân 
đúng nhu 
cầu sinh 
thái
63
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 
Bài 1. Hai thời kỳ nào của cây lúa nếu thiếu đạm thì năng suất giảm 
nghiêm trọng? 
a) Thời kỳ lúa đẻ nhánh hữu hiệu và thời kỳ lúa phân hóa đòng. 
b) Thời kỳ nảy mầm và thời kỳ chin. 
c) Thời kỳ nảy mầm và thời kỳ mạ. 
d) Cả a; b và c. 
Bài 2. Khi nào thì tiến hành so màu lá lúa được? 
a) Sau 10 ngày đối với lúa sạ và 15 ngày đối với lúa cấy. 
b) Sau 14 ngày đối với lúa sạ và 21 ngày đối với lúa cấy. 
c) Sau 25 ngày đối với lúa sạ và 30 ngày đối với lúa cấy. 
Bài 3. Người ta thường dùng phân lân để bón như thế nào cho lúa? 
a) Dùng phân lân để bón lót. 
b) Dùng phân lân để bón thúc. 
c) Dùng phân lân để bón đón đòng . 
d) Cả a; b và c. 
Bài 4. Ruộng lúa đã được bón đủ lân và kali, so màu lá lúa ở các thang 
điểm nào thì ruộng lúa thiếu đạm. 
a) Điểm 1; 2 và 3. 
b) Điểm 4. 
c) Điểm 5 và 6 
Bài 5. Người ta bón cho 1ha lúa lượng phân đạm, lân và kali 138-64-30 kg 
NPK/kg. Hãy tính lượng phân đơn urê, superlân và cloruakali cần có. Biết rằng 
tỉ lệ phân nguyên chất của ure là 46%, của superlân là 16% và cloruakali là 60%. 
C. Ghi nhớ: 
- Bón phân đạm theo bảng so màu lá chỉ khi ruộng lúa đã được bón đủ phan 
lân và phân kali. 
- Bón phân theo nguyên tắc 5 đúng. 
64
Bài 05: PHÒNG TRỪ CÔN TRÙNG HẠI LÚA 
Côn trùng hại lúa luôn luôn là vấn đề được quan tâm của những người 
trồng lúa. Côn trùng là gì, chúng hại lúa như thế nào, phòng trừ làm sao cho có 
hiệu quả, chúng ta cùng tìm hiểu trong nội dung bài ”Phòng trừ côn trùng hại 
lúa” sau đây: 
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học viên có khả năng: 
- Xác định được một số loại côn trùng hại chính trên lúa; 
- Xác định được các triệu chứng gây hại của một số loại côn trùng gây hại 
chính như rầy nâu, sâu đục thân hai chấm, sâu phao đục bẹ, sâu cuốn lá lúa...; 
- Áp dụng những biện pháp phù hợp để phòng và trừ côn trùng gây hại cho 
lúa hiệu quả, an toàn cho người trồng lúa, an toàn cho người sử dụng sản phẩm, 
đảm bảo môi trường sinh thái và đảm bảo nền nông nghiệp bền vững. 
A. Nội dung 
5.1. Tìm hiểu về côn trùng hại lúa 
5.1.1. Xác định côn trùng là gì 
- Côn trùng là loài động vật không xương sống duy nhất có cánh, nhờ cánh 
mà côn trùng có thể phát tán và hiện diện mọi nơi trên trái đất. 
- Cơ thể được bao bọc bởi một lớp da, được phân thành 18 - 20 đốt. Toàn 
bộ cơ thể được chia làm 3 phần là đầu, ngực và bụng (hình 3.105). 
 Hình 3.105. Sự phân đốt và các chi phụ trên cơ thể côn trùng 
Theo Michael D.Atkins, 1978 
65
5.1.2. Xác định đặc điểm chung của côn trùng: 
- Côn trùng có kích thước nhỏ nên chỉ cần một lượng thức ăn nhỏ cũng 
giúp chúng tồn tại và chúng có thể sống ở những nơi mà những động vật lớn hơn 
không thể sống được. 
- Khả năng sinh sản của côn trùng rất cao, chúng có thể đẻ vài trứng đến 
vài ngàn trứng. Nhiều loài có chu kỳ sinh trưởng rất ngắn, có thể có hàng chục 
thế hệ trong một năm, do vậy chúng có khả năng gia tăng mật số rất nhanh và có 
khả năng bộc phát thành dịch trong một thời gian ngắn. 
5.1.3. Xác định các nhóm côn trùng trong nông nghiệp 
a. Nhóm côn trùng có lợi: 
- Tham gia vào quá trình thụ phấn cho cây như ong, bướm, kiến,. 
- Là thiên địch như bọ cánh cứng, nhện, ong ký sinh. chúng tấn công 
bằng cách ăn thịt hoặc ký sinh các côn trùng gây hại trên cây trồng làm giảm 
mật số của côn trùng gây hại trên cây. 
- Cung cấp mật và sáp ong, tằm nhả tơ để là nguyên liệu dệt lụa, làm thức 
ăn cho con người như đuông dừa và thuốc nhuộm lấy từ côn trùng, chế biến 
dược liệu để trị bệnh cho con người... 
b. Nhóm côn trùng có hại 
Trong bài này chúng ta chỉ tìm hiểu những côn trùng có hại cho cây lúa, 
chúng cắn phá trực tiếp hoặc đẻ trứng trên các bộ phận của cây như sâu cuốn lá, 
sâu đục thân, sâu đục bẹ hoặc chích hút nhựa cây và truyền bệnh cho cây như 
rầy nâu, bọ trĩ, bọ xít... 
5.2. Phòng trừ rầy nâu hại lúa: Rầy nâu là loài côn trùng gây hại nguy 
hiểm trên lúa, có thể bộc phát trên diện rộng và giảm năng suất nghiêm trọng, 
ngoài ra rầy nâu còn là môi giới truyền virus gây bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá, 
hai bệnh này cho tới nay chưa có thuốc phòng trừ. 
5.2.1. Xác định đặc điểm của 
rầy nâu 
a. Vòng đời rầy nâu: 
Vòng đời rầy nâu từ 25-30 
ngày, có 5 lần lột xác (5 tuổi). Rầy 
non mới nở có màu trắng sữa, sau 
chuyển thành màu trắng xám rồi 
chuyển thành nâu lợt hay nâu đen. 
Thời gian sâu non là là 10-13 
ngày. Thời gian sống là 12-15 
ngày (hình 3.106). 
 Hình 3.106. Vòng đời của rầy nâu 
66
b. Rầy trưởng thành: Có màu nâu, dài 3 - 5mm, cánh trong suốt. Rầy 
trưởng thành có hai dạng: Dạng cánh dài (cánh dài phủ kín bụng, hình 3.107 a). 
Dạng cánh ngắn (cánh ngắn khoảng 2/3 thân, hình 3.107 b). 
Hình 3.107 a. Rầy nâu cánh dài Hình 3.107 b. Rầy nâu cánh ngắn 
Hình 3.107. Rầy nâu trưởng thành 
Rầy cái trưởng thành đẻ trứng bằng cách rạch bẹ lá hoặc thân chính của 
phiến lá nơi gần cổ lá, nếu mật số cao chúng sẽ đẻ ngay cả gân chính của lá lúa 
thành từng hàng. Khoảng 3 ngày sau các vết đẻ trên bẹ lúa có màu nâu do nấm 
bệnh xâm nhập, các vết này dài từ 8 - 10 mm dọc theo bẹ lá. Rầy cái cánh dài đẻ 
khoảng 100 trứng và rầy cái cánh ngắn đẻ 300 - 500 trứng trong suốt quãng đời 
của chúng. Tỉ lệ trứng nở trên 90%. Rầy thích đẻ trứng trên cỏ lồng vực hơn là 
trên cây mạ và cây lúa. 
b. Trứng rầy: Rầy trưởng thành 
đẻ trứng trong bẹ lá hoặc gân lá. Trứng 
hình bầu dục cong, một đầu to, một 
đầu nhỏ, trong suốt. Trứng rầy rất nhỏ, 
hình giống tép bưởi, các trứng xếp xít 
nhau giống hình nải chuối (hình 3.108). 
Mỗi ổ có từ 5 - 15 trứng. Sau đẻ 6 - 7 
ngày thì trứng nở thành rầy non. 
 Hình 3.108. Trứng rầy nâu 
c. Rầy non (hình 3.109) hay còn 
gọi là sâu non rầy nâu: 
 Hình 3.109. Rầy non 
67
Thời gian phát triển 
của rầy non từ 10-13 ngày. 
Rầy non có 5 tuổi (lột xác 
5 lần). Rầy non mới nở có 
màu trắng sữa, rầy tuổi 1, 
2 (hình 3.110 a và hình 
3.110 b) thường gọi là rầy 
cám. 
 Hình 3.110 a. Rầy tuổi 1 Hình 3.110 b. Rầy tuổi 2 
Sang tuổi 3, rầy non 
chuyển thành màu trắng 
xám (hình 3.110 c). 
 Hình 3.110 c. Rầy tuổi 3 
Đến tuổi 4 và 5 
chuyển thành nâu lợt hay 
nâu đen (hình 3.110 d và 
hình 3.110 e) 
 Hình 3.110 d. Rầy tuổi 4 Hình 3.110 e. Rầy tuổi 5 
d. Đặc điểm sinh sống: 
Cả rầy non và trưởng thành đều 
không thích ánh sáng trực xạ nên 
chúng thường sống gần gốc lúa (hình 
3.111), chích hút ngay thân lúa, chỉ 
khi trời mát rầy trưởng thành mới có 
ở trên mặt tán lá. Khi bị động chúng 
có thể nhảy lên các bộ phận khác của 
cây hay rơi xuống nước. Rầy trưởng 
thành cánh dài thích ánh sáng đèn. 
 Hình 3.111. Rầy bám xung quanh gốc lúa 
68
5.2.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mật số rầy nâu 
a. Thức ăn: Thức ăn là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng mạnh đến việc tăng 
hoặc giảm mật số rầy nâu trên đồng ruộng. Hiện nay, một số nơi trồng lúa quanh 
năm trên đồng ruộng, nên luôn có sẵn nguồn thức ăn để rầy gia tăng mật số. Đặc 
biệt, việc bón phân không cân đối, bón nhiều đạm, làm thân lúa xanh mềm, cũng 
tạo điều kiện cho rầy tồn tại và phát triển. 
b. Thời tiết: Điều kiện thích hợp để rầy nâu phát triển 
+ Nhiệt độ từ 25 - 30oC và ẩm độ từ 80 - 86% 
+ Mưa rải rác hay mưa nhỏ và trời âm u 
+ Gió cũng có ảnh hưởng đến sự di chuyển của rầy nâu. 
Tóm lại: Điều kiện ẩm độ và nhiệt độ thích hợp, nguồn thức ăn phong phú 
kiểu hình cánh ngắn xuất hiện nhiều, ngược lại điều kiện nhiệt độ cao, khô hạn, 
thức ăn không đầy đủ thì kiểu hình cánh dài xuất hiện nhiều. 
c. Thiên địch: 
- Bọ rùa (hình 3.112): Một con bọ rùa (cả thành trùng và sâu non) có 
thể ăn 5 - 10 con rầy nâu sâu non hoặc thành trùng trong khoảng thời gian 
một ngày. 
Hình 3.112. Thiên địch bọ rùa 
- Kiến: Kiến ba càng (hình 3.113a), kiến ba khoang (hinh 3.113b), kiến 
càng (hình 3.109c): Cả thành trùng và sâu non kiến đều ăn sâu non và thành 
trùng rầy nâu. Trong một ngày, một con kiến thể ăn từ 3 - 5 con rầy nâu. 
 a. Kiến ba càng b. Kiến ba khoang c. Kiến ba càng 
Hình 3.113. Thiên địch kiến 
69
- Bọ xít nước (hình 
3.114): Cả thành trùng và 
sâu non của xít đều ăn 
trứng của rầy nâu. Chúng 
tấn công rầy nâu bằng cách 
chích hút chất dịch bên 
trong cơ thể, một ngày 
chúng có thể tấn công từ 4 - 
7 sâu non hoặc thành trùng 
rầy nâu. 
Hình 3.114. Thiên địch bọ xít 
- Nhện (hình 3.115): Nhện 
thiên địch, một ngày có thể ăn từ 5 - 
15 con rầy nâu. 
 Hình 3.115. Thiên địch nhện 
- Ong (hình 3.116): Ong ký 
sinh bằng cách đẻ trứng vào trứng 
của rầy, chúng ký sinh từ 2 - 30 
trứng rầy trên ngày, tùy theo từng 
loài ong ký sinh 
 Hình 3.116. Thiên địch ong 
- Cào cào (hình 3.117): Cào 
cào ăn 10-15 con rầy/ngày 
 Hình 3.117. Thiên địch cào cào 
70
- Thiên địch cá (hình 3.118): 
Nuôi cá mè vinh (a) hay cá rô 
phi (b) trong ruộng lúa, khi rầy rơi 
xuống nước là nguồn thức ăn tốt cho 
cá. Lưu ý: Không nên thả cá chép, cá 
chắm, chúng sẽ ăn cả cây lúa 
 Hình 3.118. Thiên địch cá ăn rầy 
Thả mật độ 1000 con cá cá mè 
vinh (hay cá rô phi)/ha, thả loại 
50con/kg vào ruộng lúa sau khi cấy 
được 20 ngày. Ruộng trồng lúa có 
nuôi cá có mương xung quanh ruộng 
như hình 3.119, thả cá vào mương, 
khi nào cho nước lên ruộng, cá cũng 
sẽ theo nước lên ruộng. Trồng lúa 
theo mô hình này vừa được thu cá, 
vừa được thu lúa. 
 Hình 3.119. Ruộng trồng lúa có nuôi cá 
- Vịt con (hình 3.120): Thả vào 
ruộng lúa sau sạ (cấy) 40-45 ngày 
khoảng từ 100 đến 150 vịt con từ 4 
đến 5 tuần tuổi (cho 1ha lúa) để vịt 
con ăn rầy. 
 Hình 3.120. Vịt con 4-5 tuần tuổi 
- Thiên địch vi sinh vật: Các loài vi sinh vật như nấm (hình 3.121), vi 
khuẩn cũng tấn công góp phần làm giảm mật số rầy nâu trên đồng ruộng. 
 a. Nầm trừ rầy; b. Nấm ký sinh trên rầy; c. Rầy bị nấm ký sinh 
Hình 3.21. Nấm có tác dụng diệt rầy nâu 
71
5.2.3. Xác định triệu chứng gây hại và tác hại 
a. Tác hại trực tiếp: Cả rầy non và rầy trưởng thành đều chích hút nhựa 
cây. Xung quanh vết chích bị tổn thương dẫn đến cản trở sự di chuyển của nước 
và các chất trong cây, làm cây bị khô héo, gây nên hiện tượng cháy rầy. Hiện 
tượng cháy rầy xuất hiện thành từng lõm trên ruộng (hình 3.122a). Cháy rầy xảy 
ra nhanh chóng trong những ngày nhiều mây là do những ngày này tốc độ quang 
hợp của cây kém. 
b. Tác hại gián tiếp cho cây lúa: 
- Tác hại cơ học: Tại các vết chích hút và đẻ trứng của rầy trên thân cây lúa 
bị hư hại do sự xâm nhập của nấm và vi khuẩn (hình 3.122b). Phân của rầy tiết 
ra chất đường thu hút nấm đen đến đóng quanh gốc lúa, ảnh hưởng đến sự quang 
hợp và sinh trưởng, phát triển của cây lúa. 
c 
b a 
d
Hình 3.122. a. Ruộng bị cháy rầy; b. Các vết chích trên lá lúa; 
c. Triệu chứng lúa bị vàng lùn, d. Triệu chứng lùn xoắn lá. 
72
- Tác hại truyền bệnh: Rầy nâu còn là tác nhân lan truyền bệnh vàng lùn 
(hinh 3.122c) và lùn xoắn lá (hinh 3.122d) cho cây lúa. 
Cây lúa bị bệnh thì hai 
bên rìa ở chóp lá xoắn lại (hình 
3.123a), lá rách dọc theo bìa 
(hình 3.123b), gân lá bị sưng 
(hình 3.123c). 
Hình 3.123. Hai bên rìa ở chóp lá xoắn lại (a), 
Rách mép lá (b); Gân lá bị sưng (c) 
Cây lúa bị bệnh đâm thêm nhiều chồi ở các đốt phía trên (hình 3.124). 
Hình 3.124. Cây lúa đâm thêm nhiều chồi ở các đốt phía trên 
Nếu cây lúa bị nhiễm 
bệnh sớm ở tháng đầu sau khi 
sạ, sẽ gây thất thu hoàn toàn 
do lúa trổ bị nghẹn, bông lép 
(hình 3.125). Cây lúa bị 
nhiễm bệnh muộn hơn, năng 
suất giảm khoảng 70%. 
Ruộng bị nhiễm bệnh ở giai 
đoạn lúa tròn mình trở về sau, 
năng suất thất thu khoảng 
30%.. 
 Hình 3.125. Cây lúa bị bệnh ở những tháng đầu 
a b c 
73
5.2.4. Tiến hành phòng và trừ rầy nâu hại lúa 
a. Biện pháp phòng ngừa 
- Vệ sinh đồng ruộng: Diệt hết cỏ, lúa chét. 
- Dùng giống kháng rầy hoặc ít nhiễm rầy. Nếu thuận lợi thì nên dùng 
giống ngắn ngày thay cho giống dài ngày. 
- Bón phân cân đối hợp lý, không bón dư phân đạm 
- Không sạ (cấy) quá dày. Thời vụ sạ (cấy) tập trung và không lệch thời vụ 
chính quá nhiều. 
- Hạn chế tối đa việc dùng thuốc trừ sâu, nhất là vào giai đoạn đầu vụ để 
bảo vệ thiên địch của rầy. 
- Nhổ bỏ các bụi lúa bị nhiễm bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá trên ruộng để cắt 
đứt nguồn bệnh trên đồng ruộng. 
b. Biện pháp trừ rầy nâu 
- Thăm đồng thường xuyên: Nếu thấy rầy xuất hiện với mật số 50 con/m2 
thì phải diệt rầy bằng một trong các cách sau: 
- Bẫy đèn: Khi xuất hiện rầy nâu có cánh dùng bẫy đèn đồng loạt để thu hút 
rầy. Đốt đèn vào khoảng 7 – 10 giờ đêm để thu hút rầy vào đèn. 
- Dùng dầu gassoil: Đổ dầu trên mặt nước với liều lượng từ 5 -7 lít/ha, lấy 
que gạt cây lúa để rầy rớt xuống mặt nước bị dính dầu và chết. Trường hợp ruộng 
có nuôi cá hay thả vịt, thì không đổ dầu vào ruộng mà để cá hay vịt ăn rầy. 
- Sử dụng thuốc hóa học để trừ rầy như: ALIKA 247 SC; ACTARA 25 
WG, BASSAN 50 EC , CHESS 50 WG; JETAN 50 EC, ANPROUD 70 DF  
1) Thuốc: ALIKA 247 SC (hình 3.126) 
Qui cách: 10 ml, 50 ml, 100 ml 
Công dụng: Đặc trừ rầy nâu và sâu cuốn lá trên lúa 
Cơ chế tác động: 
- Thấm nhanh, nội hấp mạnh, hiệu lực trừ rầy ổn 
định, giảm số lần phun thuốc /vụ. 
- Tác động vị độc, tiếp xúc, gây ngán ăn, sâu 
dừng gây hại ngay lập tức nên không cần pha trộn với 
các loại thuốc khác. 
Liều lượng: 0,15-0,2 lit/ha. Pha 8-10 ml/bình 16 
lit. Phun 2-2,5 bình 16 lit/1000 m2. Lắc kỹ trước khi pha.
Lưu ý: Thuốc có tác động kép lên hệ thần kinh 
làm rầy chết nhanh, đặc biệt là rầy kháng thuốc khác 
kể cả rầy cám và rầy trưởng thành mang mầm bệnh vi 
rút gây bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá. 
Hình 3.126. Thuốc 
ALIKA 247 SC 
74
2) Thuốc: ACTARA 25 WG (hình 
3.127) 
Qui cách: 1g, 2g 
Công dụng: Tiêu diệt hiệu quả 
nhiều loại côn trùng chích hút trên nhiều 
loại cây trồng khác nhau 
Cơ chế tác động: Tiếp xúc, vị độc 
tác động đến hệ thần kinh côn trùng 
Liều lượng: Pha 25-80 g/ha
1 g/bình 8 lit. Bọ trĩ: 25-30 g/ha pha 1 
g/bình 8 lit. 
 Hình 3.127. Thuốc ACTARA 25 WG 
3) Thuốc: BASSAN 50 EC (hình 3.128) 
Qui cách: 100 ml, 240 ml, 480 ml 
Công dụng: Chuyên trừ rầy nâu hại 
trên lúa, rệp sáp hại cà phê, rệp muội trên 
cây có múi. 
Cơ chế tác động: Tiếp xúc, vị độc 
Liều lượng: Pha 20 – 30 ml /bình 8 lit
Phun 4 bình/1.000 m2. 
Lưu ý: 
- Thuốc độc trung bình với người và gia 
súc, ít độc với cá, không gây hại thiên địch. 
- Phun thuốc lúc rầy cám 2 tuổi đến 3 
tuổi mang lại hiệu quả cao nhất. 
- Có thể kết hợp với các loại thuốc 
khác để tăng hiệu lực và thời gian diệt rầy. 
 Hình 3.128. Thuốc BASSAN 50 EC 
4) Thuốc: CHESS 50 WG (hình 3.129) 
Qui cách: 7,5 g, 15 g 
Công dụng: Thuốc đặc trừ rầy nâu hại lúa, lưu dẫn 
mạnh, thấm sâu nhanh, rất hiệu quả diệt rầy đã kháng 
thuốc khác, hiệu quả kéo dài đến 2 tuần sau khi phun 
Cơ chế tác động: Lưu dẫn, thấm sâu 
Liều lượng: 0,3 kg/ha Pha 7,5 g/bình 8 lít.
phun 40 bình/ha. 
Lưu ý: - Ức chế hệ tiêu hóa, rầy ngừng gây hại 
ngay lập tức. 
- An toàn với môi trường và thiên địch, phù hợp 
với chương trình quản lý rầy nâu. 
Hình 3.129. Thuốc 
CHESS 50 WG 
75
5) Thuốc: JETAN 50 EC (hình 3.130) 
Qui cách: 100 ml, 240 ml, 480 ml 
Công dụng: Chuyên trừ rầy nâu hại trên lúa 
Cơ chế tác động: Tác dụng tiếp xúc, vị độc 
Liều lượng: Pha 20–30 ml/bình 8 lit. Phun 4 
bình/1000 m2. 
Lưu ý: 
- Phun thuốc lúc rầy cám 2 tuổi đến 3 tuổi mang lại 
hiệu quả cao nhất. 
- Phun đều, nhất là phần gốc lúa. 
Hình 3.130. Thuốc 
JETAN 50 EC 
6) Thuốc: ANPROUD 70 DF (hình 3.131) 
Qui cách: 10 gam 
Công dụng: Đặc trừ rầy nâu hại lúa, có hiệu lực 
cao và kéo dài, ít độc với côn trùng có ích.. 
Cơ chế tác động: Thuốc thuộc nhóm điều hòa sinh 
trưởng (chống lột xác) có tác dụng tiếp xúc, vị độc 
Liều lượng: Pha gói thuốc 10 gam/bình 16 lít.
Lượng nước phun 400 lít/ha. 
Lưu ý: - Phun thuốc khi rầy non nở rộ, phun đều 
và đến gốc lúa. 
- ANPROUD 70 DF có thể phối hợp với AnBoom 
40 EC để phòng trừ rầy nâu. 
- Thuốc có thể phối hợp với thuốc khác, trừ thuốc 
có tính kiềm. 
Hình 3.131. Thuốc 
ANPROUD 70 DF 
Những chú ý khi sử dụng thuốc hóa học để trừ rầy 
+ Hạn chế dùng thuốc ở giai đoạn lúa 30 - 40 ngày sau khi gieo cấy để bảo 
vệ thiên địch trên đồng ruộng. Ở giai đoạn này cây lúa dễ có khả năng phục hồi. 
+ Theo dõi phát hiện lứa rầy thứ 2 (40 – 50 ngày sau sạ), nếu mật số rầy từ 
10 – 15 con /bụi phải phun thuốc ngay, để tránh lứa rầy thứ 3 phát sinh, lúc này 
lúa đã trổ, nếu có dùng thuốc thì hiệu quả cũng không cao. 
+ Phun thuốc khi rầy nở rộ ở tuổi 2 – 3 (15 – 20 ngày sau đợt rầy trưởng 
thành của lứa trước) và phun thuốc vào phần gốc lúa nơi rầy sinh sống. 
+ Sử dụng luân phiên thuốc để hạn chế tính kháng thuốc của rầy. 
+ Sử dụng các loại thuốc ít hại thiên địch (ong, bộ cánh cứng, nhện, ) 
76
5.3. Phòng trừ sâu đục thân hai chấm hại lúa: 
Có bốn loại sâu đục thân hại lúa, nhưng loại sâu đục thân 2 chấm thường 
xuất hiện và gây hại đáng kể cho lúa, cho nên chúng ta chỉ tìm hiểu phòng trừ 
sâu đục thân hai chấm hại lúa. 
5.3.1. Xác định đặc điểm của sâu đục thân hai chấm hại lúa 
a. Vòng đời của sâu đục thân 2 chấm hại lúa: Khoảng từ 50-55 ngày (hình 3.132): 
- Thời gian trứng: 8-10 ngày. 
- Thời gian sâu non: 35-38 ngày. 
- Thời gian nhộng: 10-15 ngày. 
- Thời gian trưởng thành (ngài) vũ hóa đến đẻ trứng: 3 ngày. 
b. Trưởng thành: 
- Con trưởng thành (ngài, 
bướm) của sâu đục thân hai chấm 
hại lúa có hai chấm màu đen ở 
cánh (hình 3.133), nên còn có tên 
gọi là sâu đục thân bướm hai 
chấm. 
 Hình 3.133. Con trưởng thành có hai chấm 
màu đen ở cánh 
Con trưởng thành hoạt động về ban đêm, thích ánh sáng đèn và có sức bay 
xa khoảng 2 - 3 km. Ban ngày ẩn nấp trong bụi lúa (hình 3.134), ban đêm giao 
phối và đẻ trứng. Con cái hoạt động mạnh từ 19-20 h, con đực từ 23-1 h sáng 
Hình 3.132. Vòng đời Sâu đục thân hai chấm hại lúa 
Trứng 
77
hôm sau. Mỗi ngài cái đẻ từ 1-5 ổ trứng (có 100-150 quả trứng/ổ). Một năm sâu 
đục thân 2 chấm phát sinh 6-7 lứa. Điều kiện nhiệt độ ấm nóng từ 25-30oC và 
ẩm độ từ 75-85 %, thích hợp cho sâu phát sinh gây hại. 
Hình 3.134. Trưởng thành ẩn nấp trong bụi lúa 
c. Trứng: Trứng (hình 
3.135) được đẻ thành ổ trên lá 
lúa có hình bầu dục, bề mặt 
trứng phủ lớp lông màu vàng 
nhạt, ở giữa nhô lên. Mới đẻ 
trứng có màu trắng, sau 
chuyển ngà vàng, sắp nở màu 
đen. 
 Hình 3.135. Trứng của sâu đục thân trên lá lúa 
d. Sâu non: Có 5 tuổi, sâu non mới nở thường nhả tơ treo lơ lửng trên lá và 
di chuyển từ nơi này sang nơi khác 
nhờ gió. Sâu chui vào bẹ lá rồi đục 
vào trong thân cây lúa. Sâu non có thể 
tấn công nhiều nhánh lúa nếu ruộng 
không có nước. Thường trong một 
thân lúa chỉ có một sâu non sinh sống. 
Sâu non đẫy sức màu trắng sữa, đầu 
màu nâu vàng (hình 3.136). Chân 
bụng ít phát triển, móc bàn chân bụng 
có 28 cái xếp thành hình elip. Sâu non 
xâm nhập vào bẹ lá, vào thân cây lúa, 
cắt đứt đường vận chuyển dinh dưỡng 
làm cho dảnh lúa không có bông hoặc 
bông bị bạc trắng, ảnh hưởng đến cây 
lúa và năng suất lúa. Hình 3.136. Sâu non 
78
d. Nhộng (hình 3.137): 
Nhộng mới hóa có màu 
trắng sữa, sau chuyển màu nâu 
nhạt nằm trong gốc thân lúa hoặc 
dưới mặt đất 1 - 2cm. Đồng 
ruộng khô hạn nó có thể hóa 
nhộng dưới mặt đất 10cm. 
 Hình 3.137. Nhộng của sâu đục thân 2 chấm 
Như vậy con sâu đục thân hai chấm có 4 giai đoạn là trưởng thành, trứng, 
sâu non và nhộng (hình 3.138). 
a b
c 
d
Hình 3.138. Các giai đoạn của sâu đục thân hai chấm hại lúa 
a. Thành trùng, b. Trứng, c. Sâu non, d. Nhộng 
79
5.3.2. Xác định triệu chứng và tác hại: 
Từ giai đoạn mạ đến giai đoạn lúa làm đòng, sâu non đục vào thân lúa, cắn 
đứt ngang đọt, làm lúa bị héo đọt và chết (hình 3.139a). Giai đoạn lúa trổ (hình 
3.139 b) và vào chắc (hình 3.139c) sâu cắn đứt ngang cuống bông gây hiện 
tượng bông bạc. Nhánh lúa bị sâu đục thân hai chấm tấn công, phía ngoài bẹ và 
thân lúa không có triệu chứng gì đặc biệt mà chủ yếu là phần đọt bị héo và phần 
bông bị bạc trắng có thể lấy ra dễ dàng và phân bố tương đối đều trên ruộng. 
c. Sâu tấn công lúc lúa vào chắc 
Hình 3.139. Triệu chứng ruộng lúa bị sâu đục thân hai chấm phá hại 
Sâu đục thân hai chấm có thể phá hại trong suốt thời gian sinh trưởng của 
cây lúa từ lúc lúa được 2 – 3 lá cho đến giai đoạn vào chắc. Tuy nhiên ở giai 
đoạn mạ đến đẻ nhánh sự gây hại của sâu ít ảnh hưởng đến năng suất do ở giai 
đoạn này cây có thể đẻ thêm nhánh để bù lại những nhánh bị hại. Nếu sâu tấn 
công vào giai đoạn từ làm đòng đến trổ và vào chắc thì sẽ làm giảm năng suất 
của cây lúa do đọt bị hư và bông bị lép. 
Trong một thân cây lúa chỉ có 1 sâu sống và gây hại, khi hết thức ăn chúng 
di chuyển đến cây lúa khác bằng cách chui ra ngoài và cắn đứt thân cây mạ hoặc 
lá lúa rồi cuốn lại thành ống, ống này trôi đến cây lúa khác, vì vậy sâu này còn 
được gọi là sâu ống. 
a b 
Triệu chứng héo đọt (a) và bông bạc lúc lúa trổ (b) 
80
5.3.3. Phòng và trừ sâu đục thân hại lúa 
a. Phòng sâu đục thân hại lúa 
- Sử dụng giống kháng sâu đục thân 
- Sử dụng giống lúa nảy chồi nhiều và ngắn ngày vì sâu chỉ sinh sản được ít 
thế hệ trên một giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn. 
- Bố trí cơ cấu mùa vụ thích hợp; Gieo trồng đồng loạt để giảm mật số sâu. 
- Cắt gốc rạ sát mặt đất, dọn vệ sinh đồng ruộng ngay sau khi thu hoạch, 
cày ải hoặc ngâm nước ruộng để diệt sâu non và nhộng của sâu đục thân hại lúa. 
- Bón phân cân đối hợp lý đặc biệt là phân đạm. 
a. Trừ sâu đục thân hại lúa 
- Dùng các biện pháp thủ công: 
+ Loại bỏ cây mạ héo, nhặt bỏ ổ trứng của sâu đục thân trước khi cấy. 
+ Bẫy đèn đồng loạt để bắt bướm 
- Biện pháp hóa học: 
+ Lúa ở giai đoạn đẻ nhánh: Xử lý thuốc hóa học khi trên ruộng xuất hiện 2 
ổ trứng/m2 (đối với lúa sạ) và 1 ổ trứng/30 bụi (đối với lúa cấy). 
+ Lúa từ giai đoạn làm đòng đến trổ: Xử lý thuốc khi trên ruộng xuất hiện 1 
ổ trứng/m2 (đối với lúa sạ) và 1 ổ trứng /20 bụi (đối với lúa cấy), nên sử dụng 
thuốc dạng nước để diệt ổ trứng, sâu tuổi nhỏ. 
+ Một số thuốc hóa học để diệt sâu đục thân hại lúa. Diệt trừ bằng thuốc 
hoá học lưu dẫn và nội hấp trừ sâu như: Padan 95SP, Gegent 800WP... 
1) Thuốc: DIAZAN 10 H (hình 3.140) 
Qui cách: 1 kg, 5 kg 
Công dụng: Thuốc hạt dùng để rải, đặc trừ 
sâu đục thân hại lúa, bắp... và trừ côn trùng nằm 
trong đất. 
Cơ chế tác động: Có tác dụng nội hấp, tiếp 
xúc, vị độc, xông hơi và thấm sâu. 
Liều lượng: Rắc 10-20 kg/ha khi thấy 
bướm ra rộ hoặc có 5% cây bị dảnh héo. 
Lưu ý: - Nên rắc vào lúc nắng ráo, tránh 
thuốc dính vào lá lúa và rắc đều lên mặt ruộng 
giữ mực nước sâu 5-7 cm. 
Hình 3.140. Thuốc DIAZAN 
10 H 
81
2) Thuốc: MARSHAL 200SC (hình 
3.141) 
Qui cách: 500 ml 
Công dụng: Chuyên trừ sâu đục thân, rầy 
nâu hại lúa. 
Liều lượng: Pha 15-20ml/8 lít, lượng nước 
phun 5 bình 8 lít/1000 m2. 
Lưu ý: Phun sớm khi thấy sâu non xuất 
hiện. Đối với sâu đục than lúa, phun 5-7 ngày 
sau khi thấy bướm ra lộ. 
 Hình 3.141. Thuốc 
MARSHAL 200SC 
3) Thuốc: PADAN 95 SP (hình 3.142) 
Qui cách: 15 g, 100 g 
Công dụng: Thuốc đặc trừ sâu cuốn lá và 
sâu đục thân trên lúa. 
Cơ chế tác động: 
Có tác dụng tiếp xúc, vị độc, có khả năng 
thấm sâu 
Liều lượng: Pha 15 g bìn. 
Lưu ý: Phun 4-5 bình/1.000 m2, lượng 
nước 400-600 lít/ha 
4) Thuốc: Regent 0.3G (hình 3.143) 
Qui cách: 500gr, 2Kg 
Công dụng: Thuốc trừ sâu lưu dẫn đặc trừ 
sâu đục than, rầy nâu, bọ trĩ (bù lạch), sâu phao, 
sâu keo, sâu cuốn lá trên lúa. Sâu đục thân trên 
bắp (ngô), mía. 
Liều lượng: _Lúa: 10Kg / ha. Rải thuốc 15-
20 ngày sau sạ / cấy, hoặc 20-25 ngày trước trổ 
(mực nước tốt nhất là 5-7 cm) 
 Hình 3.143. Thuốc: Regent 
0.3G 
Hình 3.142. Thuốc: 
PADAN 95 SP 
82
5) Thuốc: VIRTAKO 40 WG (hình 3.144) 
Qui cách: 1,5 g, 3 g 
Công dụng: Thuốc đặc trừ sâu cuốn lá và 
sâu đục thân trên lúa, bảo vệ tối đa chồi hữu 
hiệu, giữ xanh bộ lá đòng, giúp đòng trổ thoát 
tốt, không bị chết đọt và bông bạc. 
Cơ chế tác động: 
- Lưu dẫn mạnh, thấm sâu nhanh hiệu lực 
kéo dài 2–3 tuần. 
- Gây tê liệt hệ cơ, sâu sẽ ngừng ăn, hoạt 
động yếu ớt vài giờ sau khi nhiễm thuốc và chết 
sau 1–2 ngày 
Liều lượng: 75 g/ha, pha 1 gói 1,5 g/bình 8 
lit, phun 5 bình cho 1000m2. 
Lưu ý: 
- Phun sớm vào giai đoạn chớm xuất hiện 
sâu non. 
- Thuốc ít ảnh hưởng môi trường, thiên 
địch và người sử dụng. 
- Phù hợp cho chương trình IPM và mô 
hình canh tác lúa-cá. 
Hình 3.144. Thuốc: 
VIRTAKO 40 WG 
6) Thuốc: DRAGON 585EC (hình 3.145) 
Qui cách: 100ml, 480ml 
Công dụng: Thuốc đặc trừ sâu cuốn lá và 
sâu đục thân trên lúa. 
Liều lượng: 0.4 – 0.5lít / ha. Pha 
10ml/bình 8lít phun 4 – 5bình / 1000m2 đối với 
sâu ; phun ướt đều lên cây cho rệp 
 Hình 3.145. Thuốc: VIRTAKO 40 WG 
83
5.4. Phòng trừ sâu đục bẹ hại lúa: Những vùng trồng lúa trũng thấp xuất 
hiện một loại sâu phao đục bẹ tấn công cây lúa vào giai đoạn đẻ nhánh từ 15-30 
ngày sau sạ gây thiệt hại nặng. Sâu non đục vào bẹ lúa làm cho lúa chết hàng 
loạt. Mỗi con sâu phao đục bẹ có thể tấn công nhiều cây lúa. Chúng di chuyển 
và gây hại cho những cây lúa khác bằng cách nằm trong phao và bơi trên mặt 
nước. Lá lúa bị sâu cắn thành từng miếng lam nham (để làm phao), không có 
khả năng phục hồi. Khi tách phao của sâu phao đục bẹ ra, bên trong có sâu non 
màu trắng đục, đầu màu vàng nâu, khi thả xuống nước thì nó vươn dài ra... Con 
trưởng thành khi đậu luôn luôn chúc đàu xuống phía dưới. Chúng ta cùng tìm 
hiểu loại sâu này để áp dụng các biện pháp phòng trừ thích hợp. 
5.4.1. Xác định đặc điểm hình thái và sinh học 
a. Trưởng thành: 
Trưởng thành là loài bướm nhỏ, 
màu vàng nâu, cánh có 2 đốm nâu lớn, 
cuối cánh có rìa nâu đen viền trắng. 
Con cái có màu nâu và lớn hơn con 
đực. Con đực có màu đậm, có nhiều 
vân trắng chạy ngoằn ngoèo trên cánh 
(hình 3.146). Bướm thường đậu ở mặt 
dưới tán lá của bụi lúa, đặc biệt là đầu 
luôn quay ngược xuống phía dưới. 
Chúng bắt cặp sau khi vũ hóa khoảng 
1-2 ngày, 2-3 ngày sau khi bắt cặp, con 
cái sẽ đẻ trứng vào ban đêm. 
.Hình 3.146. Thành trùng sâu phao mới 
b. Trứng: Trứng được đẻ thành 
cụm hoặc thành hàng ở ngày phần bẹ 
của lá lúa. Trứng có dạng tròn hơi dẹp, 
lúc mới đẻ có màu trắng trong, khi sắp 
nở thì chuyển sang màu vàng nhạt. 
Thời gian trứng từ 4 -5 ngày. 
c. Ấu trùng (hình 3.147): Ấu 
trùng sâu phao đục bẹ có 5 tuổi. Sau 
khi phát triển đầy đủ, sâu bò xuống sát 
gốc lúa, nhả tơ dán chặt một đầu phao 
lại để làm nhộng. 
 Hình 3.147. Ấu trùng sâu phao mới. 
d. Nhộng: Nhộng dài từ 10 - 12mm, rộng 4mm, lúc đầu có màu trắng ngà, 
khi sắp vũ hóa chuyển
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 gt_modun_03_0979_2218701.pdf gt_modun_03_0979_2218701.pdf