Tài liệu Giải trình tự, xác định tính tương đồng của gen zmdreb2a trong cây ngô đã được chuyển gen với gen thiết kế: 32
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những nghiên cứu về quá trình đáp ứng với điều 
kiện stress phi sinh học ở thực vật ở cấp độ phân tử 
cho thấy nhân tố phiên mã (Transcription factors) 
đóng một vai trò rất quan trọng (Chinnusamy et al., 
2007; Nakashima et al., 2009). Bằng việc tương tác 
với các yếu tố điều hòa đặc trưng (cis-/trans-acting 
element) nằm trên promoter của các gen chống 
chịu, nhân tố phiên mã có thể hoạt hóa biểu hiện 
của hàng loạt gen chống chịu đáp ứng với từng loại 
stress môi trường khác nhau (Farooq et al., 2009; 
Gao et al., 2008).
ZmDREA2A là nhân tố phiên mã hoạt hóa các 
gen chống chịu hạn và sock nhiệt thuộc họ nhân tố 
phiến mã AP2/ERF được phân lập từ cây ngô (Qin 
et al., 2007). ZmDREB2A tồn tại hai dạng cấu trúc 
phiên mã là ZmDREB2A-L có chiều dài 1.336 bp và 
ZmDREB2A-S có chiều dài 1.283 bp. So với dạng S, 
dạng L dài hơn 53bp, điều này dẫn đến khung đọc 
mở bị thay đổi, làm xuất h...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải trình tự, xác định tính tương đồng của gen zmdreb2a trong cây ngô đã được chuyển gen với gen thiết kế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
32
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những nghiên cứu về quá trình đáp ứng với điều 
kiện stress phi sinh học ở thực vật ở cấp độ phân tử 
cho thấy nhân tố phiên mã (Transcription factors) 
đóng một vai trò rất quan trọng (Chinnusamy et al., 
2007; Nakashima et al., 2009). Bằng việc tương tác 
với các yếu tố điều hòa đặc trưng (cis-/trans-acting 
element) nằm trên promoter của các gen chống 
chịu, nhân tố phiên mã có thể hoạt hóa biểu hiện 
của hàng loạt gen chống chịu đáp ứng với từng loại 
stress môi trường khác nhau (Farooq et al., 2009; 
Gao et al., 2008).
ZmDREA2A là nhân tố phiên mã hoạt hóa các 
gen chống chịu hạn và sock nhiệt thuộc họ nhân tố 
phiến mã AP2/ERF được phân lập từ cây ngô (Qin 
et al., 2007). ZmDREB2A tồn tại hai dạng cấu trúc 
phiên mã là ZmDREB2A-L có chiều dài 1.336 bp và 
ZmDREB2A-S có chiều dài 1.283 bp. So với dạng S, 
dạng L dài hơn 53bp, điều này dẫn đến khung đọc 
mở bị thay đổi, làm xuất hiện tín hiệu kết thúc dịch 
mã sớm và chỉ mã hóa 89 axit amin. Đó là nguyên 
nhân protein được dịch mã từ dạng L không có khả 
năng hoạt hóa biểu hiện các gen chống chịu. Trong 
điều kiện khi cây gặp stress hạn, quá trình biến đổi 
sau phiên mã sẽ loại bỏ 53bp ở mRNA ZmDREB-L 
để hình thành dạng ZmDREB2A-S. Mã hóa cho 318 
axit amin, có khả năng hoạt hóa biểu hiện các gen 
chống chịu stress hạn ở Ngô. ZmDREAB2A-S có vai 
trò trong việc chống chịu hạn cho cây ngô và chỉ 
được tạo ra khi cây gặp điều kiện môi trường hạn 
hán (Qin et al., 2007).
Trên thế giới, gen ZmDREAB2A đã được chuyển 
vào cây mô hình Arabidopsis mang lại kết quả giúp 
nâng cao tính chịu hạn, chịu mặn trên cây chuyển 
gen (Qin et al., 2007). Ở Việt Nam, năm 2015, Viện 
Nghiên cứu Ngô và Viện Nghiên cứu Hệ gen đã thiết 
kế cấu trúc biểu hiện Ubi :: ZmDREB2A-S :: 35S.Gen 
ZmDREB2A-S điều khiển biểu hiện bởi promoter 
Ubiquitin và trình tự 35S terminator không dịch mã 
đầu 3’. Cấu trúc này được chuyển vào 3 nguồn vật 
liệu ngô K3 và K7 bằng phương pháp biến nạp vào 
phôi non nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens 
nhằm tăng cường khả năng chống chịu stress hạn ở 
Ngô (Đoàn Thị Bích Thảo và ctv., 2016). Sự có mặt 
của gen ZmDREB2A trong genome cây ngô chuyển 
gen được đánh giá bằng PCR kết hợp với giải trình 
tự gốc. 
Trong nghiên cứu này tiến hành đánh giá cấu 
trúc biểu hiện Ubi :: ZmDREB2A-S :: 35S trong cây 
ngô chuyển gen thông qua phương pháp PCR, giải 
trình tự và so sánh với trình tự gốc. Qua đó đảm bảo 
cấu trúc biểu hiện đươc chuyển vào đầy đủ và không 
bị biến đổi, đảm bảo cho sự biểu hiện của ổn định 
của gen ZmDREB2A ở các dòng ngô chuyển gen.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Cây ngô chuyển gen ZmDREB2A từ nguồn K3, 
K7 tại thế hệ thứ 3 tại Viện Nghiên cứu Ngô. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- ADN tổng số từ lá của mẫu ngô chuyển gen 
được tách chiết theo phương pháp sử dụng CTAB 
(Doyle and Doyle, 1990), đồng thời có một số cải 
biến nhỏ phù hợp với việc tách chiết ADN ở cây ngô 
và điều kiện phòng thí nghiệm.
1 Viện Nghiên cứu Ngô, 2 Viện Nghiên cứu Hệ gen
GIẢI TRÌNH TỰ, XÁC ĐỊNH TÍNH TƯƠNG ĐỒNG CỦA GEN ZmDREB2A 
TRONG CÂY NGÔ ĐÃ ĐƯỢC CHUYỂN GEN VỚI GEN THIẾT KẾ
Đoàn Thị Bích Thảo1, Nguyễn Xuân Thắng1, Lê Công Lực1, 
Nguyễn Thị Thu Hoài1, Tạ Thị Thuỳ Dung1, Lê Công Tùng1, 
Bùi Mạnh Cường1, Nông Văn Hải
TÓM TẮT
ZmDREB2A là nhân tố phiên mã thuộc họ nhân tố phiên mã AP2/ERF được phân lập từ ngô. Nhiều nghiên cứu 
trên thực vật đã chỉ ra rằng ZmDREB2A có khả năng hoạt hóa biểu hiện hàng loạt gen chống chịu có liên quan đến 
con đường đáp ứng chịu hạn và sock nhiệt ở Ngô. Nghiên cứu này đánh giá sự có mặt và độ chính xác về mặt phân 
tử cấu trúc biểu hiện Ubi :: ZmDREB2A-S :: 35S trên cây ngô chuyển gen ZmDREB2A có nguồn gốc từ nguồn vật 
liệu ngô K3 và K7. Nghiên cứu sử dụng PCR kết hợp với giải trình tự và so sánh các trình tự nucleotide promoter 
Ubiquitin, gen đích ZmDREB2A và 35S terminator với trình tự gốc. Kết quả so sánh cho thấy độ tương đồng cao 
trên 98% ở cả ba đoạn trình tự trong cây chuyển gen và trình tự gốc. Mức độ tương đồng như trên đảm bảo cho sự 
biểu hiện ổn định của gen chuyển trong cây ngô chuyển gen.
Từ khóa: Ngô, gen ZmDREB2A, Agrobacterium tumefaciens
33
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
- Phản ứng PCR dùng khuếch đại đoạn trình 
tự promoter Ubiquitin, gen ZmDREB2A và 35S 
terminator từ ADN tổng số được thực hiện theo 
hướng dẫn sách cẩm nang phòng thí nghiệm 
(Sambrook and Russell, 2001).
+ Các cặp mồi đặc hiệu sử dụng trong thí nghiệm 
được trình bày theo bảng sau:
+ Thành phần phản ứng PCR được tiến hành ở thể 
tích 25 µl bao gồm: ddH20: 16,7 µl; đệm 10X: 2,5 µl; 
mồi xuôi (10 pmol): 1 µl; mồi ngược (10 pmol): 1 µl; 
dNTPs 10 mM: 2,5 µl; Taq ADN polymerase: 0,3 µl; 
ADN khuôn (20 ng): 1 µl.
+ Sản phẩm sau khi tinh sạch được giải trình tự 
bằng máy CEQ-8000 của hãng Beckman Coulter, 
so sánh trình tự bằng phần mềm bioEdit và BLAST 
trên NCBI.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện vụ Thu năm 2016 
và vụ Xuân 2017 tại Viện Nghiên cứu Ngô - Đan 
Phượng, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nhân bản cấu trúc biểu hiện gen ZmDREB2A 
trong cây ngô chuyển gen
Nhằm phục vụ cho việc giải trình tự và so sánh 
trình tụ nucleotide. Tiến hành PCR nhân bản và giải 
trình tự đoạn trình tự trong cấu trúc biểu hiện gen 
ZmDREB2A bao gồm: vùng promoter Ubiquitin, 
gen đích ZmDREB2A và vùng 35S terminator.
Lá các cây ngô chuyển gen từ nguồn K3 và K7 
được sử dụng để tách chiết ADN tổng số, sau đó 
được sử dụng là khuôn trong phản ứng PCR với mồi 
đặc hiệu của từng vùng trình tự. Kết quả PCR được 
điện di trên gel Agarose 1,5 %. 
Kết quả PCR được thể hiện trên hình 1-A. Phản 
ứng PCR đã nhân thành công trình tự promoter 
Ubiquitin cây ngô chuyển gen từ nguồn K3, K7 có 
kích thước đúng với kích thước mong muốn (1,4 
kb). Tương tự với gen đích ZmDREB2A (954 bp) và 
vùng 35S terminator (256 bp) cũng được khuếch đại 
thành công và đúng kích thước, hình 1-B, 1-C. Các 
băng ADN được thôi gel và tinh sạch sử dụng cho 
việc giải trình tự và so sánh.
Tên mồi Trình tự Gen đích
ZmDREB2A-F 5’CGT GTA GTC CCT GAG GTG CAG G 3’
ZmDREB2A
ZmDREB2A-F 5’AGACCGGCAACAGGATTCAA3’
Ubiquitin-F 5’ ACGAGTCTAA CGGACACCAA CC 3’
promoter Ubiquitin
Ubiquitin-R 5’ AGC GTC ATG GAT CCT CTG CAG 3’
35s-F 5’TTCCAAAGACGAACTCTAGC3’
35S terminator
35s-R 5’ATCCAGTGACCTGCAGGCAT3’
A B C
1
300bp
200bp
2 3 4 5 6
Hình 1. Kết quả PCR các vùng trong cấu trúc biểu hiện gen ZmDREB2A ở cây ngô chuyển gen
A: Kết quả PCR vùng promoter Ubiquitin; B: Kết quả PCR gen đích ZmDREB2A: C: Kết quả PCR vùng 35S 
terminator
1: AND ladder; 2: đối chứng dương plasmid; 3: đối chứng âm nước ; 4: đối chứng âm cây không chuyển gen; 5-6: 
mẫu ngô chuyển gen nguồn K3,K7.
34
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
3.2. Kết quả giải trình tự và so sánh trình tự 
Promoter Ubiquitin
Sản phẩm PCR vùng trình tự promoter 
Ubiquitin được giải trình tự hai chiều: Chiều 
xuôi với mồi Ubiquitin-F và chiều ngược với mồi 
Ubiquitin-R. Một phần kết quả giải trình tự chiều 
xuôi promoter Ubiquitin thuộc nguồn K7 được thể 
hiện trên hình 2.
Kết quả giải trình tự promoter Ubiquitin từ cây 
ngô chuyển gen được sử dụng so sánh với trình tự 
gốc promoter Ubiquitin(1408 bp). Kết quả so sánh 
được thể hiện trên bảng 1.
Hình 2. Một phần kết quả giải trình tự đoạn Promoter Ubiquitin 
bằng mồi Ubiquitin-R thuộc nguồn K7
Hình 3. Một phần kết quả trình tự promoter Ubiquitin với mồi Ubiquitin-R với trình tự gốc
Hình 4. Một phần kết quả giải trình tự đoạn gen ZmDREB2A 
bằng mồi ZmDREB2A-F cây ngô chuyển gen nguồn K7
Bảng 1. Kết quả so sánh đoạn trình tự Promoter Ubiquitin và trình tự gốc
Kết quả so sánh đoạn promoter Ubiquitin được 
giải trình tự bằng mồi Ubiquitin-F cho kết quả so 
sánh đạt độ tương đồng khá thấp, đặc biệt ở mẫu 
K7 khi chỉ có thể so sánh một đoạn dài 405 bp. 
Nguyên nhân có thể do việc mẫu ADN giải trinh 
tự không đạt được độ sạch cần thiết sau khi thôi 
gel, dẫn đến khó khăn trong việc đọc giải trình 
tự. Ngược lại, với đoạn promoter Ubiquitin được 
giải trình tự bằng mồi Ubiquitin-R cho độ tương 
đồng và mức độ so sánh cao. Tuy nhiên, tại vị trí 
nucleotide 793 ở hai mẫu K3 và K7 đều có sự xuất 
hiện của 1 trình tự gồm 4 nucleotide TTAA (hình 3) 
mà trình tự gốc không xuất hiện. Nguyên nhân 
xuất hiện sự sai khác này có thể do những biến đổi 
trong quá trình biến nạp gen vào hệ genome của 
ngô. Cũng không loại trừ đây là kết quả hiện tượng 
đột biến chuyển đoạn. Tuy nhiên, kết quả so sánh 
cũng không nhận sự khác biệt giữa đoạn promoter 
Ubiquitin ở cây chuyển gen và trình tự gốc ở một số 
vùng quan trọng trong cấu trúc của mộtpromoter 
như hộp TATA box. Đảm bảo Ubiquitin promoter 
không bị ảnh hưởng. Đảm bảo cấu trúc biểu hiện 
gen đích vẫn hoạt động bình thường.
Mẫu Mồi giải trình tự
Kích thước 
(bp)
Mức độ 
so sánh Giá trị e
Số vị trí 
trống
Độ tương 
đồng (%)
K3
Ubiquitin-F 1027 bp 686/804 0.0 27 85,3
Ubiquitin-R 863 bp 852/865 0.0 10 98.5
K7
Ubiquitin-F 780 bp 405/420 0.0 5 96,4
Ubiquitin-R 1132 bp 973/990 0.0 10 98,3
3.3. Kết quả giải trình tự và so sánh trình tự gen 
ZmDREB2A
Một phần kết quả giải trình tự đoạn gen 
ZmDREB2A từ cây ngô chuyển gen nguồn K7 được 
thể hiện trên hình 4. Chúng ta có thể thấy các đỉnh 
peak rõ ràng, không chồng lấn lên nhau cho thấy kết 
quả thu được là chính xác.
35
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
Bảng 2. Kết quả so sánh đoạn trình tự Gen ZmDREB2A và trình tự gốc
Hình 5. Kết quả so sánh trình tự gen ZmDREB2A từ nguồn K7 và trình tự gốc
Hình 6. Một phần kết quả giải trình tự đoạn 35S terminator 
bằng mồi 35S-F cây ngô chuyển gen nguồn K7
Kết quả so sánh trình tự đoạn gen ZmDREB2A hai 
dòng ngô K3, K7 và đoạn trình tự gen ZmDREB2A 
gốc được trình bày trên bảng 2.
Kết quả bảng 2 cho thấy, mức độ nucleotide 
tương đồng giữa gen ZmDREB2A được tách từ cây 
ngô chuyển gen từ hai nguồn dòng K3 và K7 cho kết 
quả gần như tương đồng 100%. Sự sai khác chỉ xảy 
ra tại vùng từ 20-30 nucleotide đầu tiên vùng 5’ ở 
các mẫu giải trình tự do việc giải trình tự trực tiếp từ 
mồi đặc hiệu (hình 5) cho kết quả không chính xác. 
Có thể nói gen ZmDREB2A tồn tại trong hệ genome 
cây ngô chuyển gen khá ổn định và không có sự sai 
khác nào về trình tự so với trình tự gốc. Qua đó đảm 
bảo cho việc mã hóa protein không bị sai sót và thay 
đổi so với trình tự gốc, giúp tăng cường tính chịu 
hạn cho cây ngô chuyển gen.
Mẫu Mồi giải trình tự Kích thước (bp) Mức độ so sánh Giá trị e
Số vị trí 
trống
Độ tương 
đồng (%)
K3
ZmDREB2A-F 942 bp 909/913 0.0 3 99,562
ZmDREB2A-R 944 bp 914/918 0.0 3 99,564
K7
ZmDREB2A-F 949 bp 912/917 0.0 2 99,455
ZmDREB2A-R 950 bp 904/907 0.0 2 99,669
3.4. Kết quả giải trình tự và so sánh trình tự 35S 
terminator
Một phần kết quả giải trình tự đoạn 35S 
terminator được thể hiện hình 6. Kết quả giải trình 
tự và so sánh đoạn trình tự 35S terminator được tách 
từ cây ngô chuyển gen nguồn K3 và K7 và đoạn đoạn 
trình tự 35 Sterminator gốc (256 bp) được thể hiện 
qua bảng 3.
36
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
Kết quả so sánh thể hiện bảng 3 cho thấy sự tương 
đồng cao giữa trình tự 35S terminator trên cây ngô 
chuyển gen dòng K3 và K7 ở cả hai chiều ngược và 
xuôi. Điều này chứng tỏ trình tự 35S terminator đã 
được chuyển nguyên vẹn vào hệ genome của cây ngô 
chuyển gen hai nguồn K3 và K7.
Bảng 3. Kết quả so sánh đoạn trình tự 35S terminator của dòng ngô K3, K7 và trình tự gốc
Hình 7. Kết quả so sánh đoạn 35S terminator nguồn K7 và trình tự gốc
Mẫu Mồi giải trình tự Kích thước (bp)
Mức độ 
so sánh Giá trị e
Số vị trí 
trống
Độ tương 
đồng (%)
K3
35S-F 227 bp 213/217 0.0 3 98
35S-R 233 bp 221/224 0.0 3 99
K7
35S-F 227 bp 214/215 0.0 1 99
35S-R 231 bp 211/213 0.0 2 99
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
- Đã khuếch đại và giải trình tự thành công 
các đoạn trình tự promoter Ubiquitin, gen đích 
ZmDREB2A, đoạn trình tự 35S terminator.
- Kết quả so sánh các đoạn trình tự đoạn trình 
tự promoter Ubiquitin, gen đích ZmDREB2A, đoạn 
trình tự 35S terminator với gen đích cho kết quả độ 
tương đồng cao. Đặc biệt là mẫu cây ngô chuyển gen 
thuộc nguồn K7.
4.2. Kiến nghị
- Tiến hành đánh giá trên nhiều mẫu hơn để tăng 
độ tin cậy cho việc so sánh trình tự. 
- Tiến hành đánh giá biểu hiện gen ZmDREB2A 
ở các cây ngô chuyển gen nguồn K7.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đoàn Thị Bích Thảo, Nguyễn Xuân Thắng, Nguyên 
Thị Thu Hoài, Tạ Thị Thùy Dung, Lê Công Tùng, 
Bùi Mạnh Cường, Nông Văn Hải, 2016. Biến nạp 
gen chịu hạn ZmDREB2A vào một số nguồn vật liệu 
ngô Việt Nam thông qua vi khuẩn Agrobacterium 
tumerfaciens. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông 
nghiệp Việt Nam, 3(64): 7-12.
Chinnusamy V., Zhu J., Zhu JK., 2007. Cold stress 
regulation of gene expression in plants. Trends Plant 
Sci, 12: 444-451.
Doyle JJ., Doyle JL., 1990. Isolation of plant DNA from 
fresh tissue. Focus, 12:13-15.
Farooq M., A. Wahid, N. Kobayashi, D. Fujita and 
S. M. A. Basra, 2009. Plant drought stress: effects, 
mechanisms and management. Agronomy for 
Sustainable Development, 29(1): 185-212.
Gao J. P., D. Y. Chao and H. X. Lin, 2008.Toward 
Understanding Molecular Mechanisms of Abiotic 
Stress Responses in Rice. Rice, 1(1): 36-51.
Nakashima K, Ito Y, Yamaguchi-Shinozaki K, 2009. 
Transcriptional regulatory networks in response 
to abiotic stresses in Arabidopsis and grasses. Plant 
Physiol., 149:88-95.
Qin F, Kakimoto M, Sakuma Y, Maruyama K, Osakabe 
Y, Tran L.S, Shinozaki K, Yamaguchi-Shinozaki 
K, 2007. Regulation and functional analysis of 
ZmDREB2A in response to drought and heat stresses 
in Zea mays L. Plant J., 50:54-69.
Sambrook, J.F. and Russell, D.W., 2001. Molecular 
Cloning: A Laboratory Manual. 3rd edition. Cold 
Spring Harbor Laboratory Press. New York.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 114_5216_2153161.pdf 114_5216_2153161.pdf