Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 68
GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM GAP TRONG TIÊN LƯỢNG 
KẾT CỤC 6 THÁNG Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG NẶNG 
Tơn Thanh Trà*, Phạm Thị Ngọc Thảo** 
TĨM TẮT 
Đặt vấn đề: Chấn thương là vấn đề sức khỏe tồn cầu hiện nay. Chấn thương, đặc biệt là chấn thương nặng 
và sốc chấn thương cĩ tỷ lệ tử vong cao và di chứng nặng nề. Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng từ khi bệnh nhân 
vào khoa Cấp cứu giúp cải thiện quá trình điều trị, chăm sĩc và vật lý trị liệu ở bệnh nhân chấn thương. Thang 
điêm GAP thường dùng để tiên lượng tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân chấn thương nhưng giá trị của 
thang điểm GAP như thế nào trong tiên lượng kết cục 6 tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng chưa được nhiều 
nghiên cứu. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định kết cục 6 tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng và giá trị của thang điểm 
GAP tại thời điểm nhập khoa Cấp cứu trong tiên lượng kết cục sau 6 tháng ở nhĩm bệnh nhân này. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân chấn thương nặng (ISS ≥ 16), nhập khoa Cấp cứu, 
bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/01/2017 đến 30/06/2017. 
Phương pháp: Đồn hệ tiến cứu. 
Kết quả: Cĩ 259 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 38,4±25,4; tỷ lệ nam/ nữ là 3,9/1. 
Tỷ lệ tai nạn giao thơng chiếm 83%. Tỷ lệ cĩ chấn thương sọ não là 77,2%. Điểm GCS trung bình tại thời điểm 
nhập viện là 7,8±4,1 điểm, chỉ số mức độ nặng chấn thương ISS trung bình là 23,1± 5,8. Tỷ lệ tử vong trong bệnh 
viện là 47,9%. Tỷ lệ tử vong sau 6 tháng là 49%. Điểm GOSE trung bình sau 6 tháng là 3,6±2,9, trong đĩ tỷ lệ 
đạt mức hồi phục tốt là 27,8%. Hệ số tương quan giữa điểm GCS khi nhập viện và điểm GOSE sau 6 tháng là 
0,658. Tại điểm cắt tối ưu GAP = 17,5, GAP cĩ độ nhạy 61,1%, độ đặc hiệu 89,8%, diện tích dưới đường cong 
AUC = 82,4%. 
Kết luận: Tỷ lệ tử vong sau 6 tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng là 49%, tỷ lệ phục hồi tốt là 27,8%. Hệ 
số tương quan giữa điểm GCS khi nhập viện và điểm GOSE sau 6 tháng là 0,658. Thang điểm GAP tại thời điểm 
nhập viện cĩ giá trị tiên lượng kết cục sau 6 tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng. 
Từ khĩa: Chấn thương nặng, kết cục 6 tháng, thang điểm GAP. 
ABSTRACT 
GAP SCORE IS A PREDICTOR FOR 6 MONTH OUTCOMES IN SEVERE TRAUMA PATIENTS TO 
EMERGENCY DEPARTMENT 
 Ton Thanh Tra, Pham Thi Ngoc Thao 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 64 - 69 
Background: Trauma is a global health recently. The mortality and morbidity rate in severe trauma patients 
is still very high, including developed countries. Finding out the morbidity and mortality predictors to support for 
improving patient’s care. GAP score is used to predict the in - hospital mortality in traumatic patients and 
traumatic shock patients. However, the value of GAP score in 6 month outcomes was not well studied. 
Objectives: To determine the 6 month outcomes in severe trauma patients and the value of admission GAP 
* Khoa Cấp cứu, bệnh viện Chợ Rẫy 
** Bộ mơn Hồi sức – Cấp cứu – Chống độc, Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Tơn Thanh Trà ĐT: 0903673451 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 69
score in prediction of 6 month outcomes. 
Methods and participants: A prospective cohort study was done at Cho Ray hospital. Severe trauma 
patients to Emergency department from 01/01/2017 to 30/06/2017 were enrolled. Patient’s characteristics, vital 
signs, GAP score at admission were collected. Patients were following up to discharge and 6 month outcomes. 
Results: There were 259 patients enrolled. The mean age was 38.4±25.4; male to female was 3.9/1. Traffic 
accident rate was 83%. The in-hospital mortality was 47.9%. The mortality after 6 months was 49.0% and the 
good recovery rate was 27.8%. The correlation of admission GCS to 6 month GOSE was 0.658. The GAP score 
was a 6 months outcome predictor. At GAP was 17.5, the mortality prediction had sensitivity = 61.1%; specificity 
= 89.8% and AUC = 82.4%. 
Conclusions: The 6 months mortality rate in severe trauma patients was 49%. The good recovery rate was 
27.8%. The correlation of admission GCS and 6 month GOSE was 0.658. The admission GAP score was a good 
predictor for 6 months mortality and mobility in severe trauma patients. 
Key word: Severe trauma, 6 months outcome, GAP score 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chấn thương là vấn đề sức khỏe tồn cầu 
hiện nay. Chấn thương, đặc biệt là chấn 
thương nặng và sốc chấn thương cĩ tỷ lệ tử 
vong cao và di chứng nặng nề. Tỷ lệ tử vong 
do chấn thương, đặc biệt là những trường hợp 
chấn thương nặng, sốc chấn thương vẫn cịn 
rất cao từ 20 - 50%(2,6). Nghiên cứu các yếu tố 
tiên lượng từ khi bệnh nhân vào khoa Cấp cứu 
giúp cải thiện quá trình điều trị, chăm sĩc và 
vật lý trị liệu ở bệnh nhân chấn thương. Thang 
điêm GAP thường dùng để đánh giá mức độ 
nặng và tiên lượng tử vong trong bệnh viện ở 
bệnh nhân chấn thương(2,4,5). Tuy nhiên giá trị 
của thang điểm GAP như thế nào trong tiên 
lượng kết cục 6 tháng ở bệnh nhân chấn 
thương nặng chưa được nhiều nghiên cứu. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định kết cục 6 tháng ở bệnh nhân chấn 
thương nặng và giá trị của thang điểm GAP tại 
thời điểm nhập khoa Cấp cứu trong tiên lượng 
kết cục 6 tháng 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Bệnh nhân chấn thương nặng vào khoa Cấp 
cứu từ ngày 01/01/2017 đến ngày 30/6/2017, cĩ 
chỉ số mức độ nặng chấn thương ISS ≥16 được 
đưa vào nghiên cứu 
Phương pháp 
Đồn hệ tiến cứu. 
Quy trình nghiên cứu 
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên 
cứu được ghi nhận dấu hiệu sinh tồn, điểm 
GAP khi nhập viện và các chỉ số cận lâm sàng. 
Bệnh nhân được theo dõi để xác định tỷ lệ tử 
vong trong bệnh viện và điểm Glasgow khi 
xuất viện. Những bệnh nhân sống xuất viện sẽ 
được theo dõi sau 6 tháng để xác định tỷ lệ tử 
vong sau 6 tháng và đánh giá thang điểm 
GOSE. Dùng đường cong ROC với điểm cắt 
tối ưu xác định độ nhạy, độ đặc hiệu và diện 
tích dưới đường cong 
KẾT QUẢ 
Cĩ 259 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, 
tuổi trung bình là 38,4±25,4, tỷ lệ nam/nữ là 3,9/1. 
Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện là 47,9% và tỷ lệ tử 
vong sau 6 tháng là 49%. 
Bệnh nhân chấn thương chủ yếu là người trẻ, 
nam giới chiếm đa số, nhập viện trong tình trạng 
nặng, nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao 
thơng và cĩ vết thương hở. 
Bệnh nhân vào cấp cứu cĩ điểm Glasgow 
thấp, kém rối loạn đơng máu. Các yếu tố: Điểm 
Glasgow, PT, aPTT cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa 
thống kê giữa nhĩm sống và nhĩm tử vong. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 70
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của nhĩm nghiên cứu 
Đặc điểm Sống (n = 135) Tử vong (n = 124) OR (95% KTC) p 
Giới tính 
Nam 107 (51,9%) 99 (48,1%) 
0,965 (0,527-1,766) 0,908 
Nữ 28 (52,8%) 25 (47,2%) 
Cơ chế chấn 
thương 
Tai nạn giao thơng 110 (51,2%) 105 (48,8%) 
- 0,161 
Tai nạn lao động 6 (66,7%) 3 (33,3%) 
Tai nạn sinh hoạt 9 (40,9%) 13 (59,1%) 
Đả thương 10 (76,9%) 3 (23,1%) 
Cấp cứu tuyến 
trước 
Cĩ 122 (50,2%) 121 (49,8%) 
0,233 (0,065-0,837) 0,016 
Khơng 13 (81,3%) 3 (18,8%) 
Tình trạng vết 
thương 
Vết thương kín 53 (73,6%) 19 (26,4%) 
3,6 (2,0-6,5) <0,001 
Vết thương hở 82 (43,9%) 105 (56,1%) 
Chấn thương sọ 
não 
Cĩ 85 (42,5%) 115 (57,5%) 
0,133 (0,062-0,285) <0,001 
Khơng 50 (84,7%) 9 (15,3%) 
Thủ thuật tại cấp 
cứu 
Cĩ 89 (44,7%) 110 (55,3%) 
0,246 (0,127-0,477) <0,001 
Khơng 46 (76,7%) 14 (23,3%) 
Bảng 2: Đặc điểm sinh tồn và kết quả xét nghiệm máu. 
Đặc điểm Sống (n = 135) Tử vong (n = 124) OR (95% KTC) p 
Mạch (lần/phút) 95,4±16,8 95,7±28,6 0,967 (0,916-1,021) 0,905 
HATT (mmHg) 96,2±28,3 92,1±45,6 0,965 (0,911-1,022) 0,396 
GCS (điểm) 9,9±4,0 5,5±2,9 0,665 (0,447-0,990) <0,001 
Hct (%) 36,4±6,8 37,0±7,9 0,806 (0,488-1,332) 0,562 
HGB (g/dl) 120,3±23,8 122,3±28,2 1,092 (0,936-1,275) 0,567 
PT (giây) 14,7±1,9 18,7±13,9 291,9 (1,899-44889,4) 0,005 
aPTT (giây) 28,1±4,6 36,4±20,9 1,0 (0,914-1,109) <0,001 
INR 1,2±0,2 1,6±1,6 0 (0-0,212) 0,004 
FIB (d/dl) 2,7±1,4 2,8±1,8 2,616 (1,176-5,819) 0,725 
BUN (mg/dl) 13,7±5,4 16,3±14,0 1,115 (0,827-1,504) 0,101 
Creatinin (mg/dl) 1,2±0,3 2,3±7,6 0,546 (0-620,6) 0,192 
Bạch cầu (G/L) 18,4±6,7 17,8±6,7 0,871 (0,689-1,102) 0,502 
Tiểu cầu (G/L) 231,8±66,2 211,3±86,8 1,023 (1,001-1,0045) 0,039 
K (mmol/L) 3,6±0,5 3,7±1,1 0,954 (0,081-11,275) 0,476 
Na(mmol/L) 139,6±3,8 142,2±8,5 1,526 (0,981-2,372) 0,008 
Cl (mmol/L) 104,1±4,4 105,7±9,0 1,027 (0,714-1,478) 0,144 
PH 7,4±0,1 7,3±0,2 0,0 (0,0-10,018) 0,130 
HCO3-(mmol/L) 22,4±4,6 19,7±5,4 0,005 (0-0,494) 0,021 
PaCO2 (mmHg) 37,2±8,3 37,2±12,9 1,204 (0,985-1,472) 0,976 
PaO2 (mmHg) 183,0±128,4 178,2±110,6 1,01 (1,0-1,020) 0,865 
BE -2,6±5,6 -5,4±8,8 144,5 (1,559-13383,1) 0,098 
Bảng 3: Diễn tiến điểm Glasgow từ lúc nhập viện và 
sau 6 tháng 
Thang điểm Trung bình, độ lệch chuẩn 
GCS lúc nhập viện 7,8±4,1 
Thang điểm GOSE sau 6 
tháng 
3,6±2,9 
Cĩ mối tương quan thuận chiều mức độ 
trung bình giữa GCS với thang điểm GOSE sau 6 
tháng với r = 0,658 (p<0,001). 
Bảng 4: Kết cục sau 6 tháng bằng thang điểm GOSE 
Biến số Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Tử vong 127 49,0 
Sống thực vật 5 1,9 
Di chứng nặng 23 8,9 
Di chứng trung bình 32 12,4 
Phục hồi tốt 72 27,8 
Tổng 259 100,0 
Nhận xét: Tỷ lệ tử vong của nhĩm nghiên 
cứu khá cao và tỷ lệ phục hồi tốt (gồm phục 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 71
hồi hồn tồn và phục hồi gần hồn tồn) 
chiếm 27,8%. 
Cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê giữa 
thang điểm GAP khi nhập viện và kết cục bệnh 
nhân sau 6 tháng. 
Bảng 5: Giá trị của thang điểm GAP trong tiên lượng kết cục sau 6 tháng 
Đặc điểm Tử vong (n=127) 
Sống thực vật 
(n=5) 
Di chứng nặng 
(n=23) 
Di chứng trung bình 
(n=32) 
Phục hồi tốt 
(n=72) 
p 
GAP 11,7 ±3,9 13,0±2,2 13,8±1,8 16,2±3,4 18,1±3,9 <0,001 
Biều đồ 1: Đường cong ROC giá trị của thang điểm 
GAP 
Tại điểm cắt tối ưu GAP = 17,5 thang điểm 
GAP cĩ độ nhạy 61,1%, độ đặc hiệu 89,8%, diện 
tích dưới đường cong AUC = 82,4%. 
BÀN LUẬN 
Chấn thương ở Việt Nam chủ yếu vẫn là 
do tai nạn giao thơng và thường xảy ra ở nam 
giới, trẻ tuổi. Tỷ lệ tử vong do chấn thương 
nặng sau 6 tháng vẫn cịn rất cao, chiếm tỷ lệ 
49 % trong nghiên cứu này. Từ khi xuất viện, 
cĩ 3 bệnh nhân tử vong sau đĩ. Tuy nhiên, 
những trường hợp sống cĩ 10,8% để lại di 
chứng nặng nề gồm sống thực vật và di chứng 
nặng (bảng 4). Làm thế nào để cải thiện tỷ lệ 
tử vong và di chứng sau chấn thương là vấn 
đề nan giải. Trong điều kiện nguồn lực khác 
nhau giữa các tuyến y tế như hiện nay và sự 
quả tải thường xuyên bệnh nhân ở các bệnh 
viện tuyến trên vẫn cịn chưa giải quyết được. 
Bệnh nhân chấn thương nặng vẫn cần phải 
chăm sĩc và điều trị ở các trung tâm chấn 
thương. Tuy nhiên, việc vận chuyển các bệnh 
nhân chấn thương nhẹ và trung bình đến các 
trung tâm chấn thương khơng làm thay đổi 
kết cục điều trị mà cịn làm tăng chi phí điều 
trị lên 33,1% theo một nghiên cứu của Zocchi 
S.M năm 2016 tại Mỹ(10). Chính vì lẽ đĩ, trong 
cấp cứu trước viện cũng như tại thời điểm tiếp 
nhận bệnh nhân tại khoa Cấp cứu cần xác 
định nguy cơ tử vong cho từng bệnh nhân để 
cĩ thể tập trung điều trị hoặc vận chuyển kịp 
thời đến đúng cơ sở cĩ khả năng điều trị. Với 
những bệnh nhân chấn thương nặng, cần phải 
được điều trị tại các trung tâm chấn thương. 
Nghiên cứu của Harnod ở Đài Loan năm 2014 
trên 2497 bệnh nhân chấn thương nặng cho 
thấy tỷ lệ tử vong trong bệnh viện là 12,5%. 
Nhĩm bệnh nhân khơng được điều trị ở các 
trung tâm chấn thương cĩ nguy cơ tử vong 
cao hơn 1,58 lần và nhĩm bệnh nhân lớn hơn 
60 tuổi cĩ nguy cơ tử vong cao hơn gấp 1,89 
lần (p = 0,004 và p = 0,005)(3). Tuy nhiên, ngay 
tại thời điểm vào khoa Cấp cứu hoặc cấp cứu 
ngồi hiện trường, cần sử dụng những thang 
điểm đánh giá đơn giãn, khả thi. Thang điểm 
GAP chứa 3 thành tố: Điểm Glasgow khi nhập 
viện, tuổi và huyết áp tâm thu phản ảnh 
những rối loạn sinh lý của bệnh nhân sau chấn 
thương. Nghiên cứu của Sim J và cộng sự năm 
2015 tại Hàn Quốc trên 915 bệnh nhân chấn 
thương nặng với tỷ lệ tử vong trong bệnh viện 
là 18,8% cho thấy điểm Glasgow khi nhập 
viện, huyết áp tâm thu, tuổi và chỉ số ISS cĩ 
liên quan đến tử vong(7). Kết quả nghiên cứu 
của chúng tơi cho thấy điểm Glasgow khi 
nhập viện tương quan với hệ số là 0,658 với 
khi xuất viện (bảng 3) cĩ ý nghĩa tiên lượng 
tình trạng tri giác của bệnh nhân sau 6 tháng. 
Nghiên cứu của Vũ Hồng Phương và cộng sự 
năm 2016 trên 76 bệnh nhân chấn thương sọ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 72
não nặng cho thấy kết cục tử vong sau 6 tháng 
là 17,1%, tỷ lệ phục hồi tốt là 55,2% và tỷ lệ 
phục hồi kém là 27,6%. Khơng cĩ sự khác biệt 
diểm Glasgow tại thời điểm rời khởi khoa Hồi 
sức tích cực giữa hai nhĩm phục hồi tốt và 
phục hồi kém (8,7±3,7 và 8,4±3,1), p> 0,05(9). 
Nghiên cứu của Deepika S và cơng sự trên 88 
bệnh nhân chấn thương nặng ở Ấn Độ năm 
2016 cho thấy hệ số tương quan giữa điểm 
Glasgow khi xuất viện và sau 6 tháng là 
0,553(1). 
Thang điểm GOSE dùng để đánh giá kết cục 
sau 6 tháng với 8 mức: 1 điểm là tử vong và 8 
điểm là phục hồi hồn tồn. Ngồi ra, thang 
điểm GOSE cịn dùng để đánh giá và so sánh 
chất lượng điều trị của các trung tâm chấn 
thương với nhau. 
Kết cục 6 tháng của bệnh nhân chấn thương 
nặng khơng chỉ phụ thuộc vào hiệu quả điều trị 
trong thời gian nằm viện mà cịn bị ảnh hưởng 
bởi giai đoạn phục hồi sau xuất viện. Trong giai 
đoạn này, bệnh nhân cần được tập vật lý trị liệu, 
phục hồi chức năng và tâm lý liệu pháp. Nghiên 
cứu của Sveen U và cộng sự năm 2016 trên 163 
bệnh nhân chấn thương sọ não nặng cho thấy 
những bệnh nhân được tập vật lý trị liệu bằng ở 
các trung tâm chuyên khoa cĩ khả năng phục hồi 
chức năng cao hơn gấp 4,3 lần so với những 
bệnh nhân khơng được tập phục hồi chức 
năng(8). Khả năng phục hồi vẫn được tiếp tục 
duy trì sau 01 năm nếu được vật lý trị liệu và 
phục hồi chức năng tốt. Trong nghiên cứu này, 
chúng tơi khơng khảo sát được số lượng bệnh 
nhân được tập vật lý trị liệu tại nhà cĩ nhân viên 
y tế hỗ trợ. Đây cĩ thể là một trong những 
nguyên nhân làm cho việc phục hồi chức năng 
của bệnh nhân bị hạn chế. Ngồi ra, tâm lý trị 
liệu sau chấn thương khơng được thực hiện bởi 
nhân viên y tế. Vì vậy, nhiều bệnh nhân cĩ tình 
trạng rối loạn tâm lý sau chấn thương mà khơng 
được điều trị đúng cách. 
Ngồi khả năng tiên đốn tử vong trong 
bệnh viện, thang điểm GAP cịn cĩ giá trị tiên 
lượng kết cục sau 6 tháng ở nhĩm bệnh nhân 
chấn thương nặng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 
tai điểm cắt GAP = 17,5 điểm, tiên lượng kết cục 
tốt sau 6 tháng cĩ độ nhạy là 61,1%, độ đặc hiệu 
89,8, với diện tích dưới đường cong là 82,4%. 
Hạn chế của thang điểm GAP 
Thang điểm GAP chứa thành tố tuổi khơng 
phải lúc nào cũng xác định được nhất là trong 
những giờ đầu vào khoa Cấp cứu. Ngồi ra, 
thang điểm GAP chứa điểm Glasgow đơi khi 
khĩ đánh giá chính xác ở những bệnh nhân cĩ 
uống rượu bia hoặc sử dụng các chất gây nghiện. 
Mặt khác, trên thực hành lâm sàng phần lớn 
huyết áp tâm được đo bằng tay nên cĩ tỷ lệ sai số 
nhất định. 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ tử vong sau 6 tháng ở bệnh nhân 
chấn thương nặng là 49%. Tỷ lệ phục hồi tốt 
sau 6 tháng là 27,8%. Hệ số tương quan giữa 
điểm GCS khi nhập viện và điểm GOSE sau 6 
tháng là 0,658. Thang điểm GAP tại thời điểm 
nhập viện cĩ giá trị tiên lượng kết cục tốt sau 6 
tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng. Tại 
điểm cắt tối ưu GAP = 17,5, GAP cĩ độ nhạy 
61,1%, độ đặc hiệu 89,8%, diện tích dưới 
đường cong AUC = 82,4%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Deepika A, Devi IB, Shukla D (2017 ), "Predictive validity of 
disability rating scale in determining functional outcome in 
patients with severe traumatic brain injury". Neurolory India 
65(1), pp. 83 - 86. 
2. Grigorakos L, Alexopoulou A, Katerina T, el at (2016), 
"Predictors of outcome in patients with severe traumatic brain 
injury". J Neurosci Clin Res 1(1), pp. 100 -103. 
3. Harnod D, Chen J.R, Chang HW, Chang ER, Chang HC 
(2014), "Mortality factors in major trauma patients: Nation-
wide population based research in Taiwan". International 
Journal of Gerontology, 8, pp. 18 - 21. 
4. Laytin DA, Kumar V, Juillard JC, Sarang B, Lashoher A, Roy 
N, et al (2015), "Choice of injury scoring system in low- and 
middle-income countries: Lessons from Mumbai". Injury, Int. J. 
Care Injured 46(2015), pp. 2491 - 2497. 
5. Quirĩs MA, Pérez BA, Fernández PA, Perilla PP, Núđez RA, 
Virto MA, et al (2015), "Mortality in patients with potentially 
severe trauma in a tertiary care hospital emergency 
department and evaluation of risk prediction with the GAP 
prognostic scale". Emergencias, 27(2015), pp. 371 -374 
6. Rizoli SAP, Eileen B, Raul C, Kerby DJ, Minei J, et al. (2016), 
"Early prediction of outcome after severe traumatic brain 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 73
injury: a simple and practical model". BMC Emergency 
Medicine 16(32), pp. 2 - 8. 
7. Sim J, Lee J, Cook J, Jong L, Yunjung H, Heejung W, et al 
(2015), "Risk factors for mortality of severe trauma based on 3 
years’ data at a single Korean institution". Ann Surg Treat Res 
89(4), pp. 215 -219. 
8. Sveen U, Roe C, Sigurdardottir S, Skandsen T, Andelic N, 
Manskow U, et al. (2016), "Rehabilitation pathways and 
functional independence one year after severe traumatic brain 
injury". Eur J Phys Rehabil Med. , 52(5), pp. 650 - 661. 
9. Vũ Hồng Phương, Nguyễn Quốc Kính (2016), "Đánh giá 
hiệu quả phác đồ điều trị dựa vào theo dõi oxy tơ chức não 
trong chấn thương sọ não nặng". Tạp chí Nghiên cứu Y học 
99(1), tr. 73 - 80. 
10. Zocchi SM, Hsia YR, Carr GB, Sarani B, Pines MJ (2016), 
"Comparison of mortality and costs at trauma and non- 
trauma centers for minor and moderately severe injuries in 
California". Ann Emerg Med. (67), pp. 56 – 67. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018