Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 276
ĐIỂM SỐ VĂN HÓA CHẤT LƯỢNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Ở BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CƠ SỞ 2 
NĂM 2017 
Nguyễn Thị Hải Liên* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Trong thế giới ngày càng phát triển và đang thay đổi nhanh chóng hằng ngày, việc cung cấp các 
sản phẩm và dịch vụ có chất lượng làm hài lòng khách hàng là rất quan trọng để đảm bảo thành công lâu dài 
trong tổ chức. Vì vậy để xây dựng và duy trì "văn hoá chất lượng" là điều kiện tiên quyết để đảm bảo liên tục các 
dịch vụ có chất lượng. Bệnh viện được xem như một tổ chức cung cấp các dịch vụ sức khỏe cho con người, thế 
nên việc đánh giá văn hóa chất lượng tại bệnh viện là một vấn đề quan trọng. 
Mục tiêu: Đánh giá điểm số văn hóa chất lượng và xác định các yếu tố liên quan đến điểm số văn hóa chất 
lượng tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM – cơ sở 2 năm 2017. 
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành tại bệnh viện Đại học Y Dược 
TP.HCM, cơ sở 2 với sự tham gia của 185 nhân viên y tế nhằm xác điểm số văn hóa chất lượng và các yếu tố liên 
quan tại bệnh viện. 
Kết quả: Bộ câu hỏi VHCL khi tiến hành khảo sát tại Bệnh viện Đại học Y Dược – cơ sở 2 có tính tin cậy nội 
bộ tốt với Alpha tổng là 0,96. Điểm số VHCL trung bình là 2,57 ± 0,83; điểm số riêng về khía cạnh cải tiến chất 
lượng là ưu tiên đối với tổ chức là 2,65 ± 0,89; Lãnh đạo/Quản lý quan tâm hỗ trợ: 2,60 ± 0,91; Các hoạt động 
giám sát, kiểm tra: 2,45 ± 0,87; Quy trình cải tiến chất lượng: 2,54 ± 0,98. Có mối liên quan giữa chức vụ với 
điểm số văn hóa chất lượng tại bệnh viện, cụ thể các đối tượng từ quản lý cấp khoa/phòng trở lên có điểm số cao 
hơn so với nhân viên, mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Kết luận: Bộ câu hỏi văn hóa chất lượng có tính tin cậy nội bộ tốt, điểm số văn hóa chất lượng bệnh viện đạt 
2,57 ± 0,83. 
Từ khóa: Văn hóa chất lượng. 
ABSTRACT 
TESTING QUALITY OF CULTURE AND RELATED FACTORS IN UNIVERSITY MEDICAL CENTER 
HCMC, BRANCH 2IN THE YEAR OF 2017 
Nguyen Thi Hai Lien * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 276 – 280 
Introduction: In the rapidly evolving world and changing rapidly everyday, providing quality products and 
services that satisfy the customer is critical to ensuring long-term success in the organization. Therefore, building 
and maintaining "quality culture" is a prerequisite to ensure continuity of quality services. Hospitals are 
considered as an organization that provides human health services, so evaluating quality culture in hospitals is an 
important issue. 
Objectives: To assess the quality of culture and determine the factors related to quality culture score in 
University Medical Center HCMC, Branch 2 year 2017. 
Methods: A Cross-sectional study was conducted at the University Medical Center HCMC, Branch 2 with 
the participation of 185 health workers to determine the quality culture and related factors at the hospital. 
Results: The Quality culture survey University Medical Center HCMC, Branch 2 had good internal 
* Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Hải Liên, ĐT: 0903071077, Email:
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 277
reliability with a total Alpha of 0.96. Average Quality culture survey were 2.57 ± 0.83; Individual quality 
improvement scores for the organization were 2.65 ± 0.89; Leadership/Management interest support: 2.60 ± 0.91; 
Supervision and control activities: 2.45 ± 0.87; Quality Improvement Process: 2.54 ± 0.98. There is a relationship 
between position and quality score in the hospital, specifically the subjects from departmental/departmental 
management have higher scores than employees, the relationship is statistically significant. with p < 0.05. 
Conclusions: The Quality culture survey was of good internal reliability and the hospital quality score was 
2.57 ± 0.83. 
Keywords: Quality culture. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong thế giới ngày càng phát triển và 
đang thay đổi nhanh chóng hằng ngày, việc 
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có chất 
lượng làm hài lòng khách hàng là rất quan 
trọng để đảm bảo thành công lâu dài trong tổ 
chức. Vì vậy để xây dựng và duy trì "văn hoá 
chất lượng" là điều kiện tiên quyết để đảm bảo 
liên tục các dịch vụ có chất lượng. Điều này 
chủ yếu là do hai yếu tố chính: Thứ nhất, văn 
hoá tổ chức tương quan đáng kể với hành vi 
và thái độ của nhân viên(5) và thứ hai, những 
người tạo ra các sản phẩm và dịch vụ chất 
lượng là con người, chứ không phải là công 
nghệ hoặc thủ tục chất lượng. Chất lượng bắt 
đầu và kết thúc với cá nhân; người có chất 
lượng làm việc sẽ có chất lượng(6). Người quản 
lý, những người tiến hành làm các dịch vụ 
kém sẽ khiến hệ thống dịch vụ không thành 
công(3). Tóm lại, chất lượng là kết quả của quá 
trình làm việc của con người(1). Theo Crosby(4), 
"Chất lượng là kết quả của một nền văn hoá 
được xây dựng cẩn thận; nó phải là của tổ 
chức”, văn hóa của một tổ chức được mô tả là 
một trong hai yếu tố quan trọng trong sự thành 
công(4). 
Ngày nay, bệnh viện được xem như một tổ 
chức cung cấp các dịch vụ sức khỏe cho con 
người, thế nên việc đánh giá văn hóa chất lượng 
tại bệnh viện là một vấn đề quan trọng. Nghiên 
cứu của chúng tôi thực hiện tại bệnh viện Đại 
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh - cơ sở 2, 
nhằm xác định điểm số văn hóa chất lượng tại 
bệnh viện và tìm các yếu tố liên quan, kết quả 
nghiên cứu sẽ là cơ sở nhằm ứng dụng vào công 
tác nâng cao văn hóa chất lượng tại bệnh viện. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Địa điểm nghiên cứu 
Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM cơ sở 2. 
Thời gian nghiên cứu 
Tháng 06/2017 – 12/2017. 
Phương pháp nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả. 
Cách tiến hành 
Với tiêu chí chọn mẫu là những nhân viên y 
tế có thời gian công tác ít nhất 6 tháng và hiểu rõ 
công việc tại bệnh viện, trong quá trình khảo sát 
thu thập, làm sạch và phân tích đánh giá trên 
185 nhân viên y tế. 
Nghiên cứu được đo lường bằng thang đo 
“Quality culture survey” được sử dụng trong 
Chương trình đánh giá các tiêu chí Quốc gia 
(National Standards Assessment Program), 
thuộc đơn vị Chăm sóc giảm nhẹ quốc gia 
(Palliative Care Australia), và thang đo từng 
được sử dụng tại Bệnh viện Đại học Y Dược 
TPHCM cơ sở 1, nhưng được đánh giá tính tin 
cậy và hiệu chỉnh phù hợp với đối tượng tại 
bệnh viện cơ sở 2. 
Dữ liệu được nhập liệu và phân tích bằng 
phần mềm Epidata 3.1 và Stata 13. Thống kê mô tả 
bằng tần số và tỉ lệ về từng nhận định và khía cạnh 
văn hóa chất lượng. Điểm số văn hóa chất lượng 
được tính bằng trung bình và độ lệch chuẩn, sử 
dụng các kiểm định phi tham số phù hợp với mối 
liên quan đến điểm số văn hóa chất lượng. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 278
KẾT QUẢ 
Tính tin cậy thang đo văn hóa chất lượng 
Tính tin cậy của bộ câu hỏi VHCL được xác 
định bằng hệ số Cronbach Alpha, sau khi phân 
tích kế quả với Alpha bằng 0,96 đạt mức tốt. Do 
đó, thang đo này tính tin cậy nội bộ cao để đo 
lường và sử dụng tại bệnh viện. 
Đặc điểm đôí tượng nghiên cứu 
Bảng 1. Đặc điểm nền đối tượng nghiên cứu 
(n=185) 
Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) 
Giới tính 
Nam 53 28,7 
Nữ 132 71,3 
Chức danh 
Bác sĩ 
Điều dưỡng 
21 
61 
11,4 
32,9 
Kỹ thuật viên 29 15,7 
Dược sĩ 21 11,4 
Nhân viên hành chính 31 16,8 
Khác 22 11,8 
Chức vụ 
Quản lý cấp 13 7,0 
Phòng/Khoa/Đơn vị Nhân viên 172 93,0 
Thời gian làm việc 
<1 năm 8 4,3 
1-2 năm 22 11,9 
3-5 năm 10 5,4 
6-10 năm 34 18,4 
>10 năm 111 60,0 
Tuổi 37,4 ± 7,8 * (Nhỏ nhất: 23 ; Lớn nhất: 60) 
(*) Trung bình ± độ lệch chuẩn. 
Kết quả nghiên cứu thực hiện trên 185 nhân 
viên y tế, trong đó nữ giới chiếm 132 mẫu với 
71,3%. Trong các đối tượng tham gia nghiên cứu, 
chiếm tỉ lệ cao nhất là Điều dưỡng với 32,9%, 
tiếp sau đó là nhân viên hành chính và kỹ thuật 
viên với tỉ lệ lần lượt là 16,8% và 15,7%; thấp 
nhất là đối tượng Bác sĩ với 11,4% (Bảng 2). 
Kết quả đo lường điểm số VHCL cho thấy 
đối tượng đánh giá thấp nhất về phần “Các 
hoạt động giám sát, kiểm tra” với 2,45 điểm, 
trong đó về phần “Có những diễn đàn đa 
ngành để thảo luận” có điểm thấp nhất chỉ với 
2,26 điểm. Có 6,5% cho rằng không biết hoặc 
không thấy trong bệnh viện về các diễn đàn đa 
ngành để thảo luận. 
Trong kết quả, đối tượng đánh giá cao nhất 
về mục “Cải tiến chất lượng là ưu tiên đối với tổ 
chức” với 2,65 điểm, trong đó phần “Việc đào 
tạo về cải tiến chất lượng được triển khai” với 
điểm trung bình 2,72. Xét điểm đánh giá chung 
về Văn hóa chất lượng tại bệnh viện là 2,57 với 
độ lệch chuẩn 0,83. 
Kết quả bảng 3 cho thấy có mối liên quan 
giữa chức vụ và điểm số văn hóa chất lượng tại 
bệnh viện, cụ thể điểm số văn hóa chất lượng 
của đối tượng quản lý cấp phòng trở lên cao hơn 
so với điểm số của nhân viên làm việc tại các 
Khoa/Phòng/Đơn vị, mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. 
Bảng 2. Kết q uả đánh giá VHCL (n = 185) 
Mã Nội dung 
Phân bố tỉ lệ điếm số (%) 
TB ± ĐLC 
0 1 2 3 4 
Cải tiến chất lượng là ưu tiên đối với tổ chức 
A1 Cải tiến chất lượng là một phần trong kế hoạch. 1,1 17,3 25,4 26,5 29,7 2,66 ± 1,11 
A2 Việc đào tạo về cải tiến chất lượng được triển khai. 1,1 8,1 31,4 36,2 23,2 2,72 ± 0,94 
A3 Đề án CTCL luôn được đề ra. 1,6 9,7 32,4 34,6 21,6 2,64 ± 0,98 
A4 Công cụ CTCL được nhân viên sử dụng. 1,6 11,9 34,1 30,3 22,1 2,59 ± 1,01 
Cải tiến chất lượng là ưu tiên đối với tổ chức 2,65 ± 0,89 
Lãnh đạo/Quản lý quan tâm hỗ trợ 
B1 Lãnh đạo bệnh viện quan tâm hỗ trợ hoạt động CTCL 3,2 12,4 23,8 38,4 22,2 2,64 ± 1,06 
B2 Quản lý cấp Cơ sở/Phòng/Khoa/Đơn vị quan tâm, hỗ trợ. 3,2 8,7 24,9 38,9 24,3 2,72 ± 1,03 
B3 Các vấn đề về chất lượng luôn là vấn đề được thảo luận 4,8 7,6 34,1 34,1 19,4 2,55 ± 1,04 
B4 Các nhà quản lý và chuyên viên sử dụng các công cụ CTCL. 4,3 9,7 31,4 38,9 15,7 2,52 ± 1,01 
B5 Nhân viên được tham gia việc CTCL 2,7 10,8 30,8 36,8 18,9 2,58 ± 1,00 
Lãnh đạo/Quản lý quan tâm hỗ trợ 2,60 ± 0,91 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 279
Mã Nội dung 
Phân bố tỉ lệ điếm số (%) 
TB ± ĐLC 
0 1 2 3 4 
Các hoạt động giám sát, kiểm tra 
C1 Những quy định đề ra có kế hoạch cụ thể. 1,6 14,1 29,2 42,7 12,4 2,50 ± 0,94 
C2 Có hệ thống quản lý, giám sát thường xuyên và liên tục. 3,8 13,5 29,7 38,4 14,6 2,46 ± 1,02 
C3 Có những diễn đàn đa nghành để thảo luận. 6,5 15,1 36,2 30,3 11,9 2,26 ± 1,06 
C4 Có hệ thống quản lý kế hoạch cải tiến chất lượng. 2,7 9,2 31,9 40,5 15,7 2,57 ± 0,95 
Các hoạt động giám sát, kiểm tra 2,45 ± 0,87 
Quy trình cải tiến chất lượng 
D1 Có nhân viên bổ nhiệm phụ trách CTCL. 2,7 14,6 20,0 39,5 23,2 2,66 ± 1,07 
D2 Chất lượng BV được đánh giá và công nhận chất lượng. 6,5 11,3 25,9 38,4 17,9 2,49 ± 1,11 
D3 Có tổ chức những cuộc họp về chất lượng và diễn đàn. 5,4 11,9 30,3 36,2 16,2 2,46 ± 1,07 
Quy trình cải tiến chất lượng 2,54 ± 0,98 
Điểm VHCL trung bình 2,57 ± 0,83 
Bảng 3. So sánh điểm số VHCL với đặc điểm dân số (n = 185) 
Đặc điểm 
VHCL 
P 
TV (KTPV) TB ± ĐLC 
Giới tính 
0,219 
a 
Nam 2,75 (2,25 – 3,31) 2,69 ± 0,77 
Nữ 2,56 (1,97 – 3,13) 2,51 ± 0,85 
Chức danh 
0,127 
b
Bác sĩ 2,68 (2,25 – 3,25) 2,68 ± 0,81 
Điều dưỡng 2,69 (2,18 – 3,18) 2,71 ± 0,71 
Kỹ thuật viên 2,63 (1,88 – 2,88) 2,41 ± 0,94 
Dược sĩ 2,00 (1,81 – 2,75) 2,29 ± 0,69 
Nhân viên hành chính 2,81 (2,38 – 3,31) 2,63 ± 0,99 
Khác 2,19 (1,88 – 2,93) 2,41 ± 0,82 
Chức vụ 
0,0019
b 
Quản lý cấp Phòng/Khoa/Đơn vị 3,25 (2,75 – 3,81) 3,25 ± 0,59 
Nhân viên 2,56 (1,97 – 3,09) 2,51 ± 0,82 
Thời gian làm việc 
0,551 
b 
<1 năm 2,90 (2,56 – 3,25) 2,98 ± 0,53 
1-2 năm 
2,56 (1,81 – 3,06) 2,51 ± 0,77 
3-5 năm 2,59 (2,06 – 3,06) 2,58 ± 0,96 
6-10 năm 2,50 (2,19 – 3,38) 2,66 ± 0,91 
>10 năm 2,63 (1,94 – 3,19) 2,51 ± 0,82 
Tuổi r = -0,096 0,192 
c 
a Kiểm định Mann–Whitney, b Kiểm định Kruskal–Wallis, c Tương quan Spearman 
BÀN LUẬN 
Vấn đề văn hóa chất lượng ngày càng được 
quan tâm trong các tổ chức và đặt biệt là bệnh 
viện. Nghiên cứu đánh giá này giúp có một cái 
nhìn tổng thể về văn hóa chất lượng tại bệnh 
viên, kết quả góp phần xem xét về những cải 
tiến mới nhằm nâng cao chất lượng trong bệnh 
viện. Với kết quả nghiên cứu cho tỉ lệ đặc tính 
mẫu đa số là nữ giới chiếm đến 71,3% và đối 
tượng tham gia chiếm ưu thế là Điều dưỡng với 
32,9%, điều này cũng tương đồng với các khảo 
sát về hài lòng của nhân viên y tế được báo cáo 
tại bệnh viện. Ngoài ra, độ tuổi trung bình của 
nhân viên y tế tại bệnh viện là 37,4 tuổi cho thấy 
phù hợp với đặc điểm thâm niên công tác và 
thời gian gắn bó của nhân viên y tế tại bệnh viện. 
Nghiên cứu có kết quả đánh giá chung về 
điểm số văn hóa chất lượng tại bệnh viện 
tương đối cao với 2,57 ± 0,83, có thể thấy công 
tác triển khai về chất lượng tại bệnh viện được 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 280
chú trọng quan tâm. Kết quả nghiên cứu này 
cao hơn so với kết quả khảo sát nội bộ bệnh 
viện năm 2017 là 2,21. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu thực hiện khảo sát văn hóa chất 
lượng trên 185 nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại 
học Y Dược – cơ sở 2, kết quả đánh giá thang đo 
có tính tin cậy nội bộ tốt với Alpha tổng là 0,96. 
Điểm số VHCL trung bình tại bệnh viện là 2,57 ± 
0,83. Có mối liên quan giữa chức vụ với điểm số 
văn hóa chất lượng tại bệnh viện, cụ thể các đối 
tượng từ quản lý cấp khoa/phòng trở lên có 
điểm số cao hơn so với nhân viên, mối liên quan 
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alexander PC (1988). "Quality’s Third Dimension". Quality 
Progress, Quality Progress, 21-23. 
2. American Society for Quality (2017). "Culture of Quality: 
Accelerating Growth and Performance in the Enterprise". 
https://asq.org/, Accessday April 25, 2018. 
3. Collins D, Sinclair J (1994). "Towards a Quality Culture". 
“Towards a Quality Culture?”. International Journal of Quality & 
Reliability Management 11: 19-29. 
4. Crosby PB (1990). Leading, the art of becoming an executive, 
McGraw-Hill, New York, 214. 
5. Kinicki A, Kreitner R (1998). Organizational Behavior, 4th ed., 
McGraw-Hill, New York 7Millemann M Pascale R, Gioja L 
(1997) "Changing the Way We Change". Harvard Business 
Review 75: 127-139. 
6. Ranjit SM (2004). Enhancing Personal Quality: Empowering 
Yourself to Attain Peak Performance at Work. TQM Consultants 
Sdn Bhd, Kuala Lumpur. Kuala Lumpur: TQM Consultants Sdn. 
Bhd, 2008, tr.2. 
Ngày nhận bài báo: 31/07/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018