Đề tài Xuất khẩu lao động giải pháp tạo việc làm ở tỉnh Bắc Giang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Tài liệu Đề tài Xuất khẩu lao động giải pháp tạo việc làm ở tỉnh Bắc Giang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: Mục lục A: Lời nói đầu 1: Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài 2: Đối tượng phạm vi nghiên cứu 3: Phương pháp nghiên cứu 4: Mục đích nghiên cứu 5: Tên đề tài 6: Kết cấu nội dung B: Nội dung Chương I: Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động và tạo việc làm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế I: Xuất khẩu lao động I.1. Định nghĩa I.2. Lợi ích I.3. Vai trò I.4. Hình thức xuất khẩu lao động I.4.1. Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài I.4.2. Xuất khẩu lao động tại chỗ I.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của xuất khẩu lao động I.5.1. Hiệu quả kinh tế của xuất khẩu lao động I.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của xuất khẩu lao động I.5.2.1. Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài hàng năm I.5.2.2. Tỷ trọng lao động xuất khẩu trong tổng số lực lượng lao động xã hội I.5.2.3. Tỷ trọng lao động xuất khẩu đã được đào tạo nghề trong tổng số lao động xuất khẩu I.5.2.4. Tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng về nước I.5...

doc29 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1011 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Xuất khẩu lao động giải pháp tạo việc làm ở tỉnh Bắc Giang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục A: Lời nói đầu 1: Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài 2: Đối tượng phạm vi nghiên cứu 3: Phương pháp nghiên cứu 4: Mục đích nghiên cứu 5: Tên đề tài 6: Kết cấu nội dung B: Nội dung Chương I: Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động và tạo việc làm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế I: Xuất khẩu lao động I.1. Định nghĩa I.2. Lợi ích I.3. Vai trò I.4. Hình thức xuất khẩu lao động I.4.1. Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài I.4.2. Xuất khẩu lao động tại chỗ I.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của xuất khẩu lao động I.5.1. Hiệu quả kinh tế của xuất khẩu lao động I.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của xuất khẩu lao động I.5.2.1. Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài hàng năm I.5.2.2. Tỷ trọng lao động xuất khẩu trong tổng số lực lượng lao động xã hội I.5.2.3. Tỷ trọng lao động xuất khẩu đã được đào tạo nghề trong tổng số lao động xuất khẩu I.5.2.4. Tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng về nước I.5.2.5. Mức tiết kiệm vốn đầu tư tạo việc làm I.5.2.6. Mức gia tăng thu nhập quốc gia từ xuất khẩu lao động I.5.2.7. Hệ số tái tạo ngoại tệ trên một lao động II. Tạo việc là II.1. Khái niệm II.2. Vai trò của tạo việc làm II.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động II.3.1. Điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ II.3.2. Nhân tố thuộc về sức lao động II.4. Phương hướng tạo việc làm cho người lao động II.4.1. Phát triển nghành nghề phù hợp II.4.2. Đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của phát triển kinh tế xã hội II.4.3. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động II.4.4. Tăng cường họat động của hệ thống thông tin của thị trường lao động II.4.5. Động viên giúp đỡ người lao động tự tạo việc làm trong các nghành nghề thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước, đặc biệt là khu vực phi chính phủ II.4.6. Các giải pháp khác tạo việc làm III. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế III.1. Khái niệm III.2. Đặc điểm của hội nhập kinh tế quốc tế III.3. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế III.4. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế III.5. Lợi ích của quá trình hội nhập III.6. Tầm quan trọng của xuất khẩu lao động trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế III.6.1. XKLĐ cho phép phát huy lợi thế so sánh về nhân công, khai thác tối đa yếu tố ngoại lực trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế III.6.2. XKLĐ góp phần tạo việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, góp phần xoá đói giảm nghèo III.6.3. XKLĐ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực III.6.4. XKLĐ tạo thu nhập cao cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách, tăng tich luỹ và đầu tư III.6.5. XKLĐ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động xã hội theo yêu cầu của CNH-HĐH, kinh tế tri thức và kinh té thị trường III.6.6. XKLĐ góp phần tiếp cận, khám phá và thúc đẩy ứng dụng công nghệ tiên tiến trong tiến trình CNH-HĐH III.6.7. Tăng cường hội nhập, mở rộng giao lưu quốc tế và hình thành cộng đồng người Việt ở nước ngoài Chương II: Đánh giá thực trạng XKLĐ _ hướng giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Giang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Đất nước I .Tổng quan về tình hình XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua I .1 . Thực trạng XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang I.2. Ưu và nhược điểm của công tác XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua I .2.1 Ưu điểm I .2.2. Nhược điểm II . Mục tiêu và định hướng XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang II.1. Mục tiêu II.2. Định hướng XKLĐ Chương III: Nhiệm vụ và giải pháp III.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác XKLĐ III.2. Đẩy mạnh và tăng cường trợ giúp pháp lý, trợ giúp về làm hồ sơ, thủ tục pháp lý, vay vốn, giáo dục định hướng … cho người lao động III.3.Xây dựng chính sách hỗ trợ cho người lao động III.3.1. Hỗ trợ về vay vốn chi phí cho XKLĐ III.3.2. Hỗ trợ các huyện, tỉnh III.3.3. Thành lập quỹ hỗ trợ XKLĐ III.4. Giao chỉ tiêu, kế hoạch cho các địa phương về số lượng người đi XKLĐ III.5.Xây dựng chương trình phối hợp giữa UBND các huyện tỉnh và các doanh nghiệp XKLĐ III.6.Tăng cường giám sát họat động XKLĐ IV .Tổ chức thực hiện IV.1.Đối với cấp tỉnh IV.2.Đối với các huyện, tỉnh IV.4.Đối với các doanh nghiệp IV.3.Đối với các xã, phường, thị trấn C: Kết luận D: Tài liệu tham khảo A: Lời nói đầu 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài Lao động và việc làm là vấn đề kinh tế xã hội bức xúc, có tính toàn cầu, là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Đối với nước ta, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với việc đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH và hội nhập thì vấn đề lao động và việc làm lại càng trở nên quan trọng; là một trong những chính sách cơ bản của Nhà nước và phát huy tối đa tiềm năng nguồn nhân lực to lớn của đất nước, giúp thực hiện thắng lợi mục tiêu và nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa và phân công lao động quốc tế, đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài là một tất yếu khách quan và đang có xu hướng gia tăng ở nhiều nước. Đối với nước ta XKLĐ cũng xuất phát từ nhu cầu nội tại và xu hướng chung nhằm góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập xóa đói giảm nghèo, đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho CNH-HĐH; tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. XKLĐ là một phương hướng chủ chương chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Nước ta đang trong giai đoạn CNH ĐN, các khu vực nông thôn dần dần được chuyển hóa thành đô thị hóa ,mọc dần lên các công xưởng nhà máy, khu công nghiệp …người lao động phục vụ nhà máy nhu cầu không cần nhiều mà cần đòi hỏi lao động có tay nghề. Vì vậy sử dụng lao động dư thừa ở nông thôn ngày càng tăng; mặt khác trình độ văn hóa kĩ thuật còn thấp, lao động nông dân ngày càng không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội nên Đảng và Nhà nước ta đã mở ra chính sách cho người nghèo vay vốn đi làm kinh tế, được đi XKLĐ. Chủ trương XKLĐ của Đảng và Nhà nước đã tạo cơ hội cho một số lao động khá lớn của tỉnh Bắc Giang có việc làm. Đến nay toàn tỉnh có 126000 lao động đang làm việc ở nước ngoài. Sau thời gian đi XKLĐ trở về nước hầu hết họ đều có tích lũy khá, cải thiện tình trạng kinh tế của gia đình, góp phần xóa đói giảm nghèo, nhiều người trở nên giàu có. XKLĐ cũng tạo ra nguồn thu đáng kể cho địa phương. Đặc biệt hiện nay do phải chuyển một số diện tích đất canh tác sang xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị. Máy móc được sử dụng thay thế lao động thủ công ngày càng nhiều, trong khi đó việc thu hút lao động thủ công vào các nghành nghề công nghiệp, dịch vụ ở tỉnh Bắc Giang còn rất hạn chế nên sức ép về thiếu việc làm trong nông nghiệp ở nông thôn ngày càng lớn, vì vậy nhu cầu XKLĐ ngày càng nhiều . Mặt khác nguồn lực lao động của tỉnh khá dồi dào với 1 triệu lao động, lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao (LĐ từ 15 đến 34 tuổi chiếm 47.75%) trong khi nền kinh tế phát triển với quy mô và tốc độ chưa đủ thu hút và sử dụng hết lực lượng lao động. Hàng năm có trên 2 vạn lao động cần giải quyết việc làm trong đó số học sinh tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp khoảng 3000 người, công nhân kĩ thuật khoảng 8000 người. Đây chính là nguồn lực có nhu cầu tham gia XKLĐ trong những năm tới nếu có chương trình kế hoạch tổ chức hợp lý. Do vậy đẩy mạnh công tác XKLĐ có vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết việc làm của tỉnh nên tôi quyết định chọn đề tài : “XKLĐ giải pháp tạo việc làm ở tỉnh Bắc Giang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ” . Em xin chân thành cảm ơn TS Vũ Hoàng Ngân đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề án này. 2 .Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : nghiên cưú sự cần thiết, nội dung nguyên tắc, xác định và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang. Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu hiệu quả XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề án lấy phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp trìu tượng hóa kinh tế chính trị làm phương pháp chung cho nghiên cứu. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, mô hình hóa và dự báo. 4. Mục đích nghiên cứu đề tài Thông qua thực trạng công tác XKLĐ của tỉnh Bắc Giang, biện pháp tạo việc làm và đánh giá XKLĐ trong những năm gần đây để tìm ra những tồn tại, giải pháp thúc đẩy XKLĐ trong tiến trình hội nhập . 5 .Tên đề tài Tên đề tài là : “ XKLĐ giải pháp tạo việc làm ở tỉnh Bắc Giang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ” 6. Kết cấu nội dung Có 3 phần: Chương I: Cơ sở lý luận về XKLĐ và tạo việc làm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế Chương II: Thực trạng XKLĐ của tỉnh Bắc Giang Chương III: Phương hướng và biện pháp thúc dẩy XKLĐ có hiệu quả nhằm tạo việc làm cho người lao động trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Chương I . Cơ sở lý luận về xuất nhập khẩu lao động, giải pháp tạo việc làm và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế I. . Xuất khẩu lao động (XKLĐ) I.1. . Định nghĩa Các nước trên thế giới kể cả những nước phát triển lẫn các nước kém phát triển đều tham gia vào hoạt động XKLĐ. Các nước phát triển XKLĐ có trình độ tay nghề cao. Các nước kém phát triển XKLĐ dư thừa, trình độ tay nghề thấp nhằm giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động. XKLĐ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Xuất khẩu lao động là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hoá đem xuất khẩu là sức lao động của con người, còn khách thể mua là chủ thể người nước ngoài. Nói cách khác: xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao động cho ngừơi nước ngoài mà đối tượng của nó là con người . ở VN “ xklđ và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập; nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động; tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước khác trên thế giới ” I.2. Lợi ích Xuất khẩu lao động hiện đang được coi là một trong những ngành kinh tế đối ngoại mang lại nhiều lợi ích to lớn cả về mặt kinh tế, xã hội; là giải pháp tạo việc làm quan trọng mang tính chiến lược của nước ta. Nguồn thu nhập cao từ hoạt động XKLĐ của người lao động đã góp phần cải thiện đời sống của gia đình và thân nhân họ; giúp nhiều người trở nên khá giả. Nhiều lao động sau khi về nước đã trở thành các nhà đầu tư chủ doanh nghiệp, tạo việc làm cho một bộ phận lao động khác đóng góp vào sự phát triển ổn định kinh tế xã hội. XKLĐ là công cụ để chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng, nâng cao tay nghề và rèn luyện tác phong công nghiệp cho người lao động; đồng thời tăng cường quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước trên thế giới. I.3. Vai trò Xuất khẩu lao động có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia: Góp phần đáng kể vào quá trình giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo nâng cao đời sống nhân dân; nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuật, tác phong lao động công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực; góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị , trật tự an toàn xã hội. I.4 . Hình thức xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động diễn ra theo hai hình thức: đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và XKLĐ tại chỗ. I.4.1 . Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài I.4.1.1. Cá nhân người lao động tự đi tìm việc làm ở nước ngoài Người lao động thông qua internet, người thân, hoặc các kênh khác họ tự tìm kiếm việc làm, thoả thuận và trực tiếp ký hợp đồng với cá nhân, tổ chức thuê lao động nước ngoài; thường thì họ là những người sống ở các tỉnh biên giới Việt –Lào; Việt – Campuchia.Trong trường hợp này người lao động đòi hỏi phải có trình độ ngoại ngữ khá, khả năng hoạt động độc lập, hiểu biết luật pháp nước sở tại và thông lệ quốc tế. I.4.2. Lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Dưới hình thức này, doanh nghiệp XKLĐ khai thác và tìm kiếm đối tác, chủ thuê lao động, ký kết các hợp đồng cung ứng lao động theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận và nước xuất khẩu. Sau đó tổ chức tuyển chọn, đào tạo ngoại ngữ, bổ túc tay nghề, giáo dục định hướng về pháp luật, phong tục tập quán và làm các thủ tục cần thiết để đưa người lao động đến nơi làm việc. I.4.3. Lao động đi làm việc theo chương trình thầu khoán, liên doanh, liên kết, hợp tác trực tiếp, đầu tư ra nước ngoài Hợp tác lao động và chuyên gia thông qua các doanh nghiệp VN nhận thầu khoán, xây dựng công trình liên doanh liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài . I.4.4. Lao động đi làm việc thông qua các hiệp định, thoả thuận cam kết của Chính Phủ Thông qua các thoả thuận cam kết của chính phủ nước XKLĐ với chính phủ nước sở tại, người lao động được tiếp nhận đến làm việc qua các tổ chức XKLĐ phi lợi nhuận. I.4.5. Lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua các hợp đồng thực tập , nâng cao tay nghề Trong quá trình đi làm việc ở nước ngoài thông qua các hợp đồng thực tập, nâng cao tay nghề thì người lao động vẫn được nhận lương. I.4.2. Xuất khẩu lao động tại chỗ Xuất khẩu lao động tại chỗ là hình thức các tổ chức kinh tế của Việt Nam cung ứng lao động cho các tổ chức kinh tế lao động của nước ngoài ở Việt Nam gồm: các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghiệp cao, tổ chức cơ quan ngoại giao văn phòng đại diện ở nước ngoài đặt tại VN. I.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của xuất nhập khẩu lao động I.5.1. Hiệu quả kinh tế xã hội của xuất khẩu lao động Hiệu quả kinh tế xã hội của xuất khẩu lao động là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả về kinh tế và xã hội của hoạt động XKLĐ với các nguồn lực để tạo ra nó; được đánh giá thông qua thước đo thực hiện mục tiêu : phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động; tăng nguồn thu và dự trữ ngoại tệ; khám phá và tiếp nhận các bí quyết công nghệ; tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước . Khi xem xét hiệu quả của XKLĐ, cần xem xét hai mặt kinh tế xã hội trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong sự kết hợp lợi ích cá nhân và hộ gia đình; người lao động với lợi ích của nhà nước; trong việc lợi ích của những người đi XKLĐ với doanh nghiệp XKLĐ và các cơ sở đào tạo; trong việc lợi ích doanh nghiệp với lợi ích nhà nước . I.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của xuất nhập khẩu lao động I.5.2.1.Số lượng lao động làm việc ở nước ngoài hàng năm Số lượng lao động làm việc hàng năm ở nước ngoài gồm số lao động đang làm việc ở nước ngoài trong năm cộng với số lao động năm trước chưa về nước và số lao động xuất khẩu bình quân trong năm trừ đi số lao động bình quân về nước trong năm . Nếu họat động tạo việc làm ở nước ngoài được duy trì thường xuyên và hợp lý thì nhà nước ta sẽ giải quyết được một lượng lớn lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. I.5.2.2. Tỷ trọng lao động xuất khẩu trong tổng số lực lượng lao động xã hội Tỷ trọng lao động xuất khẩu trong tổng số lực lượng lao động xã hội là tỷ lệ phần trăm số người lao động đi làm việc ở nước ngoài so với tổng lực lượng lao động trong nước. Tỷ trọng này phản ánh quy mô giảI quyết việc làm do XKLĐ mang lại, tỷ trọng này càng cao thì lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài càng lớn và ngược lại. Khi nền kinh tế của đất nước tạo ra được nhiều việc làm, thu nhập của việc làm trong nước đủ hấp dẫn thì tỷ trọng này sẽ giảm. I.5.2.3. Tỷ trọng lao động xuất khẩu đã được đào tạo nghề trong tổng số lao động xuất khẩu Tỷ trọng lao động xuất khẩu đã được đào tạo nghề trong tổng số lao động xuất khẩu phản ánh chất lượng lao động xuất khẩu; là tỷ lệ phần trăm số người lao động đi làm việc đã qua đào tạo so với tông số lao động xuất khẩu Tỷ trọng công nhân lành nghề xuất khẩu trên tổng số lao động xuất khẩu là tỷ lệ phần trăm số công nhân lành nghề đi làm việc ở nước ngoài so với tổng số lao động xuất khẩu . Tỷ trọng chuyên gia xuất khâủ trên tổng số lao động xuất khẩu là tỷ lệ phần trăm số chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài so với tổng số lao động xuất khẩu. Tỷ trọng này phản ánh chất lượng lao động xuất khẩu và trình độ phát triển khoa học và công nghệ của một quốc gia. Các nước có trình độ khoa học và công nghệ phát triển, có đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ dồi dào thường xuất khẩu các chuyên gia sang các nước có trình độ kém phát triển kèm theo các điều kiện nhất định nhằm thu lợi nhuận cao. I.5.2.4. Tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng về nước Tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng về nước là tỷ lệ phần trăm số lao động XKLĐ đã hoàn thành hợp đồng lao động về nước trên tổng số lao động đi XKLĐ theo hợp đồng. I.5.2.5. Mức tiết kiệm vốn đầu tư tạo việc làm Mức tiết kiệm vốn đầu tư tạo việc làm bằng xuất đầu tư tạo việc làm trong nước một năm nhân với số lao động bình quân làm việc ở nước ngoài cùng năm . Chỉ tiêu này cho biết XKLĐ đã tiết kiệm được bao nhiêu vốn cho đầu tư tạo việc làm trong nước. I.5.2.6. Mức gia tăng thu nhập quốc gia từ XKLĐ Mức gia tăng thu nhập quốc gia từ XKLĐ là khoản thu nhập quốc gia tăng thêm do thu nhập từ các hoạt động dịch vụ trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ XKLĐ và thu nhập của người lao động làm việc ở nước ngoài mang lại . I.5.2.7. Hệ số tái tạo ngoại tệ trên một lao động Hệ số tái tạo ngoại tệ trên một lao động là số chênh lệch từ ngoại tệ thu về trừ cho số ngoại tệ phải chi trả ra nước ngoài tính cho một người lao động. Chỉ tiêu này cho biết số ngoại tệ được táI tạo hàng năm của một người lao động làm việc trong nước cũng như ngoài nước. So sánh hệ số táI tạo giữa người lao động làm việc trong nước và ngoài nước, giữa các ngành với nhau cho ta biết lao động làm việc ở đâu đóng góp nhiều hay ít vào việc tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia. II. Tạo việc làm II.1. Khái niệm Tạo việc làm là tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện KTXH khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Cơ chế tạo việc làm là cơ chế 3 bên: người lao động, nhà nước và người sử dụng lao động . Người lao động: người lao động luôn mong muốn mình tìm được công việc ổn định và thu nhập cao. Để đạt được mong muốn này ngưòi lao động phải đầu tư cho phát triển nghề nghiệp nhất định nào đó thông qua các lớp dạy nghề, các khoá học đào tạo… Nhà nước: nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi để kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất ; thông qua việc tạo hành lang pháp lý, chính sách luật lệ liên quan… Người sử dụng lao động: cần có thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra để không chỉ tạo việc làm mà còn duy trì và phát triển chỗ làm cho người lao động. Ngoài ra người sử dụng lao động cũng cần phát triển quy mô kinh doanh, đầu tư cơ sở để tạo việc làm tốt hơn, nhiều hơn cho ngưòi lao động . II.2. Sự cần thiết của tạo việc làm Sự phát triển kinh tế được biểu hiện ở chỗ sự tăng trửơng và phát triển kinh tế. Chỉ tiêu này được biểu hiện ở sự tăng lên của tổng sản phẩm xã hội, sự tăng lên này phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là thời gian lao động và hiệu quả của lao động. Như vậy muốn tăng tổng sản phẩm xã hội một mặt phảI huy động triệt để để mọi người có khả năng lao động đều tham gia vào nền sản xuất xã hội tức là mọi người đều có việc làm đầy đủ, đồng thời phảI nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.Do vậy việc làm được coi là giải pháp có tính chiến lược cho sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động không những tạo điều kiện để người lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống, mà còn làm giảm các tệ nạn xã hội, làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn. Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động còn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ, tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó có quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc, nhăm nuôi sống bản thân, gia đình và góp phần xây dựng đất nước. II.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động II.3.1.Điều kiện tự nhiên Cầu lao động là cầu dẫn xuất, có nghĩa là lượng cầu về một loại lao động nào đó sẽ dựa trên hai cơ sở: năng suất lao động để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ, giá trị thị trường của các loại hàng hóa và dịch vụ đó. Như vậy, cầu lao động bắt nguồn từ cầu sản xuất. Muốn mở rộng quy mô sản xuất thì phải dựa vào tiêu đề vật chất nên tiêu đề vật chất chính là nhân tố ảnh hưỏng tới tạo việc làm. Mỗi quốc gia, vùng, thành phố, tỉnh …có những điều kiện tự nhiên khác nhau nên mỗi quốc gia cần phải biết dựa vào lợi thế so sánh của mình để phát triển kinh tế tạo ra việc làm. Vốn và công nghệ có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Bởi lẽ không có vốn đầu tư đưa vào sản xuất, các nguồn nhân lực sẽ bị ứ đọng, không có tiền đề vật chất để họat động nên số lượng việc làm được tạo ra giảm. II.3.2. Nhân tố thuộc về sức lao động Nhân tố ảnh hưỏng tới tạo việc làm cho người lao động là sức lao động trên hai phương diện số lượng và chất lượng. Trong bối cảnh một đất nước đang phát triển như VN hiện nay thì vấn đề số lượng lao động không phải là vấn đề khó mà quan trọng ở đây là chất lượng của sức lao động. Người lao động muốn có việc làm thì phải có năng lực, trình độ, phải có đủ vốn con người cả về thể lực và trí lực . II.3.3. Cơ chế chính sách KT-XH ảnh hưởng đến tạo việc làm Một trong các nhân tố quan trọng trong tạo việc làm cho người lao động chính là các cơ chế chính sách của chính phủ quốc gia, chính quyền địa phương và các quyết định của doanh nghiệp. Tùy vào từng thời kỳ chính phủ sẽ đề ra các chính sách cụ thể, tạo ra hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất, cải thiện đời sống người công nhân. II.4 . Phương hướng tạo việc làm cho người lao động II.4.1. Phát triển nghành nghề phù hợp Phát triển các nghành công nghiệp: để tạo ra các chỗ làm việc cho người lao động trong những năm trước mắt phải đưa vào các nghành nghề sử dụng lao động nhưng để nâng cao năng suất, sử dụng hiệu qủa lao động, CNH-HĐH không chỉ theo chiều rộng mà phải chú ý đến chiều sâu. Sở dĩ phải phát triển khu vực công nghiệp hoá vì chỉ có thể mới nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, toạ ra giá trị gia tăng lớn . Phải phát triển lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp nhẹ vì khu vực này có vốn đầu tư thấp, hệ số sử dụng nhân lực cao, cho phép tao ra nhiều công ăn việc làm tại chỗ ,qua đó giải quyết được nhu cầu việc làm cho một bộ phận lớn LLLĐ, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Phát triển mạnh các loại dịch vụ có chất lượng cao phục vụ CNH và đời sống của người dân đồng thời tạo ra việc làm cho người lao động. Phát triển nông nghiệp dựa trên thế mạnh của nước có khí hậu nhiệt đới như : tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn, hiện đại hoá nông nghiệp, định hướng phát triển nông nghiệp dựa vào nhiều hình thức tư nhân tập thể, liên doanh, phát triển các cơ sở sản xuất cơ khí nhỏ và sửa chữa máy nông nghiệp, hỗ trợ phát triển các làng nghề, nâng cao mức sống. Qua đó sẽ thúc đẩy kinh tế nông thôn tiến nhanh hơn và giảm bớt khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, tăng hiệu quả sử dụng thời gian lao động ở nông thôn. II.4.2. Đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của phát triển kinh tế xã hội Phát huy vai trò của nhà nước trong việc xây dựng và ban hành, hướng dẫn thực hiện các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp tiểu học tạo tiền đề cho đào tạo nghề, chuyên môn nghiệp vụ của người lao động . Gắn dạy nghề với đào tạo việc làm cho người lao động II.4.3. Đẩy mạnh XKLĐ Để giải quyết vấn đề việc làm thì có nhiều biện pháp, trong đó XKLĐ và chuyên gia là một họat động kinh tế xã hội góp phần tạo biệc làm, nâng co trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nhuồn thu ngoại tệ cho đấ nước…Cùng với mục tiêu tạo việc làm trong nước thì tạo việc làm ngoài nước thông qua con đường XKLĐ được coi là định hướng quan trọng, lâu dài, góp phần phát triển đất nước trong thời kì CNH-HĐH ..Và đây cũng là một biện pháp được nhiều nước trên thế giới quan tâm và khai thác tối đa: thông qua XKLĐ các nước không chỉ giảm bớt gánh nặng việc làm mà còn làm tăng thu nhập cho bản thân người lao động và gia đình họ. Mặt khác thông qua XKLĐ người lao động học hỏi và tiếp nhận kỹ thuật hiện đại, phương pháp tiên tiến và tác phong công nghiệp. XKLĐ là một trong những hướng giải quyết việc làm cho người lao động. II.4.4. Tăng cường hoạt động của hệ thống thông tin thị trưòng lao động Việc đẩy mạnh họat động của hệ thống thông tin thị trưòng lao động nhăm tạo mới thị trường để người lao động và người sử dụng lao động gặp nhau trên thị trường đúng thời gian và không gian, thê hiện ở việc xuất hiện các hội chợ việc làm cũng mang lại những kết quả đáng khích lệ, tạo ra một kênh giao dịch quan trọng trên thị trường lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động II.4.5. Động viên giúp đỡ người lao động tự tạo việc làm trong các nghành nghề thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước, đặc biệt là khu vực phi chính phủ Cần coi khu vực phi chính thức là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế đang phát triển, có vai trò to lớn trong giả quyết việc làm bởi vì khu vực này không đòi hỏi lao động có tay nghề, có trình độ chuyên môn kỹ thuật ,sử dụng vốn ít. Chúng ta phảI tôn trọng sự phát triển khách quan, năng động của khu vực phi chính thức, hỗ trợ cho nó cùng phát triển trong chiến lược chung của nền kinh tế. II.4.6. Các giải pháp khác tạo việc làm Có rất nhiều giảI pháp khác tạo việc làm như: sắp xếp lại lao động trong doanh nghiệp, giải quyết tốt lao động dôi dư , khuyến khích ngưòi lao động cao tuổi hoặc không đáp ứng cho yêu cầu nhiệm vụ mới về hưu sớm tự nguyện thôi việc với mức lương hưu hấp dẫn. III. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế III.1. Khái niệm Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế vận động tất yếu của các nền kinh tế trên thế giới trong điều kiện hiện nay, khi quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa và quốc tế hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Đối với các nước dang và kém phát triển ( trong đó có Việt Nam) thì hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn tụt hậu so với các nước khác và có điều kiện phát huy tối ưu hơn những lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động và hợp tác quốc tế. Có ý kiến cho rằng: hội nhập kinh tế quốc tế là sự phản ánh quá trình các thể chế quốc gia tiến hành xây dựng, thương lượng, ký kết và tuân thủ các cam kết song phương, đa phương và toàn cầu ngày càng đa dạng hơn, cao hơn và đồng bộ hơn trong các lĩnh vực đời sống kinh tế quốc gia và quốc tế. ý kiến khác lại cho rằng: hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình loại bỏ dần các rào cản thương mại quốc tế và di chuyển các nhân tố sản xuất giữa các nước. Mặc dù có những quan niệm khác nhau, nhưng hiện nay khái niệm tương đối phổ biến được nhiều nước chấp nhận về hội nhập như sau: hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết khu vực toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viêncó sự ràng buộc theo quy định chung của khối. Nói cách khái quát nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu; trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên nên có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối . Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia thực hiện mô hình kinh tế mở tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế, và tài chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hoá và tự do hoá thương mại, đầu tư và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác . III.2. Đặc điểm của hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế là sự đan xen, gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới. Nó là quá trình vừa hợp tác để phát triển, vừa đấu tranh rất phức tạp, đặc biệt là đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích của mình, vì một trật tự công bằng, chống lại những áp đặt phi lý của các cường quốc kinh tế và các công ty xuyên quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào cản về thương mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện mới cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phảI có những đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, đặc biệt là các chính sách và phương thức quản lý vĩ mô. Hội nhập kinh tế quốc tế chính là tạo dựng các nhân tố mới và điều kiện mới cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở trình độ phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất. Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự khơI thông các dòng chảy nguồn lực trong và ngoài nước, tạo điều kiện mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ và các kinh nghiệm quản lý. III.3. Vai trò Không thể một quốc gia nào trên thế giới tồn tại độc lập, phát triển có hiệu quả mà không có mối quan hệ nào với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Bởi vì ngày nay hai phạm trù thực tiễn tồn tại kháhc quan đó là: quan hệ hàng hóa tiền tệ và sự trao đổi này đã ra khỏi phạm vi của một quốc gia và sự tồn tại của các quốc gia độc lập có chủ quyền. Cho nên quan hệ kinh tế giữa các nước mang tính tất yếu khách quan. Thật vậy, sự tồn tại của trái đất được xem như là một tổng thể thống nhất chẳng những đứng trên giác độ tự nhiên, mà còn trong mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực kinh tế, bởi mỗi phần của tráI đất nằm ở một vị trí nhất định và sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực khác nhau dẫn đén sự thỏa mãn về sản phẩm khác nhau. Đối với các nước phát triển thì mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế ra bên ngoài giúp cho việc bành trướng mau lẹ sức mạnh kinh tế của mình, như tìm kiếm thị trường mới để giảI quyết tình trạng khủng hoảng thừa về hàng hóa, để tìm kiếm nơI đầu tư thuận lợi đem lại lợi nhuận cao, giảm được chi phí sản xuất do sử dụng nhân công và tài nguyên rẻ của các nước chậm phát triển. Đối với các nước dang phát triển: hội nhập kinh tế quốc tế có lợi trong việc tiếp nhận kĩ thuật tiên tiến làm cho năng suất lao động tăng, và ở các nước dang phát triển việc thiếu vốn trở nên trầm trọng, nên mở rộng quan hệ ra bên ngòai tạo điều kiện thu hút vốn để thực hiện hiện đại hóa quá trình kinh tế diễn ra ở các nước này. Hơn nữa thị trường trong các nước này nhỏ và hẹp, không đủ đảm bảo phát triển công nghiệp với quy mô hiện đại, sản xuất hàng lọat, do đó không tạo được công ăn việc làm, nạn thất nghiệp ngày càng nghiêm trọng. Việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế với nước ngoài giúp cho việc tập trung phát triển các thế mạnh của đất nước. Nắm bắt được vấn đề mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế có ý nghĩa thực tiễn to lớn đặc biệt đối với đất nước Việt Nam chúng ta, nơI đã trải qua bao cuộc chiến tranh giữ nước hào hùng, nhưng nghèo đói,hiểm họa đe dọa. Muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, xích lại trình độ phát triển cao của khu vực và thế giới thì phải thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước: “đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, thực hiện đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa mối quan hệ kinh tế”. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết 6 vấn đề chủ yếu: Thứ nhất là, đàm phán cắt bỏ thuế quan; Thứ hai là, giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan; Thứ ba là, giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế; Thứ tư là, điều chỉnh các chính sách thương mại quốc tế; Thứ năm là, giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ; Thứ sáu là, triển khai các họat động văn hóa, giáo dục,y tế… có tính chất toàn cầu. III.4.Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế là sự đan xen gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới. Nó là quá trình vừa hợp tác để phát triển, vừa đấu tranh rất phức tạp, đặc biệt là đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích của mình, vì một trật tự công bằng, chống lại áp đặt phi lýcủa các cường quốc kinh tế và các công ty xuyên quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình xoá bỏ từng bước và từng phần các rào cản về thưong mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hưóng tự do hoá thương mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt tạo điều kiện thuận lợi mới cho cácdoanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phải có những đổi mới để nâng cao sức cạch tranh trên thương trường. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo thuận lợi cho việc thực hiện các công cuộc cải cách ở các quốc gia nhưng đồng thời cũng là yêu cầu, sức ép đối với các quốc gia trong việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, đặc biệt là chính sách và phương thức quản lý vĩ mô . Hội nhập kinh tế quốc tế chính là tạo dựng các nhân tố mói và điều kiện mới cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở trình độ phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lưọng sản xuất. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự khơi thông các dòng chảy nguồn lực trong và ngoài nước, tạo điều kiện mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ và các kinh nghiệm quản lý. III.5. Lợi ích của quá trình hội nhập Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hưóng khách quan, có tác động tích cực đến các nước thành viên như: Khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của các nước thành viên, hình thành cơ cấu kinh tế phù hợp,tạo điều kiện thuận lợi và tăng cường phát triển các mối quan hệ thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường xuất khẩu và nhập khẩu. Tạo nên sự ổn định trong quan hệ giữa các nước nhằm đạt đến mục tiêu của quá trình liên kết. Hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô và nguồn lực phát triển, tạo việc làm cho dân cư và gia tăng phúc lợi cho toàn thể cộng đồng. Tạo động lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu KHCN mới ở các quốc gia và các doanh nghiệp. Điều chỉnh các chính sách phát triển cho phù hợp với chính sách phát triển của toàn thể liên kết. Tiết kiệm được các chi phí quản lý, chi phí hảI quan cửa khẩu và chi phí giao dịch khác. III.6.Tầm quan trọng của XKLĐ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế III.6.1.XKLĐ cho phép phát huy lợi thế so sánh về nhân công, khai thác tối đa yếu tố ngoại lực trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế XKLĐ là quá trình tham gia và hội nhập thị trường lao động quốc tế nhằm khai thác tối đa yếu tố ngoại lực, cho phép sử dụng lợi thế so sánh về nhân công để di chuyển một bộ phận lao động Việt Nam ra ngoài nước để giảI quyết việc làm, vừa tạo khoảng trống để dưa công nghệ có hàm lượng vốn và kĩ thuật cao vào sản xuất, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập và tích lũy của người lao động, tăng GDP của đất nước. III.6.2. XKLĐ góp phần tạo việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp ,góp phần xoá đói giảm nghèo Chiến lược phát triển kinh tế –xã hội 2001-2010 vạch rõ: “ giảI quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân… Đẩy mạnh XKLĐ, xây dựng và thực hiện đồng bộ, chặt chẽ cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn lao động, đưa lao động ra nước ngoài, bảo vệ quyền lợi và tăng uy tín củangười lao động Việt Nam ở nước ngoài” III.6.3.XKLĐ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực là năng lực về văn hóa, đạo đức, tư tưởng và sự thống nhất với kĩ năng lao động theo nghề nghiệp của người lao động. Trong quá trình làm việc ở nước ngoài, người lao động phảI tuân thủ nghiêm ngặt những kỉ luật lao động, tác phong công nghiệp,ý thức tuân thủ pháp luật… đây cũng là quá trình rèn luyện kĩ năng người lao động theo tiêu chuẩn của người công nhân hiện đại. III.6.4. XKLĐ tạo thu nhập cao cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách, tăng tich luỹ và đầu tư Sau khi trở về nước, người lao động vừa thoát khỏi đói nghèo mà còn có khả năng đầu tư cơ sở sản xuất, thành lập nên các doanh nghiệp…Đồng thời XKLĐ cũng làm tăng GDP thông qua các khoản thu dịch vụ như: phí dịch vụ XKLĐ, tiền bán vé máy bay… ; XKLĐ làm tăng nguồn thu ngoại tệvà cỉa thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng tích lũy và đầu tư góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. III.6.5.XKLĐ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động xã hội theo yêu cầu của CNH-HĐH, kinh tế tri thức và kinh tế thị trường Trên góc độ cơ cấu ngành: XKLĐ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thông qua đầu tư phát triển các ngành mới ra đời làm cho cơ cấu ngành chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Trên góc độ cơ cấu thành phần kinh tế: nâng cao hiệu quả XKLĐ làm tăng quy mô tích lũy và đầu tư tư nhân do đó làm tăng tích lũy và quy mô của đầu tư xã hội. Từ đó làm xuất hiện ngày càng nhiều các công ty, doanh nghiệp tư nhân … làm thay đổi cơ cấu kinh tế. Xét về cơ cấu vùng kinh tế: XKLĐ góp phần làm cho phát triển kinh tế nông thôn, xuất hiện các trung tâm kinh tế tại nông thôn làm cho cơ cấu vùng kinh tế nông thôn thay đổi, thúc đẩy quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Xét về cơ cấu lao động xã hội là tỷ lệ phân bố và tác động qua lại của lao động ở các ngành kinh tế quốc dân. Nó được thể hiện qua tỷ trọng của lao động của từng ngành, vùng và thành phần kinh tế của nền kinh tế so với tổng số lao động xã hội. III.6.6.XKLĐ góp phần tiếp cận, khám phá và thúc đẩy ứng dụng công nghệ tiên tiến trong tiến trình CNH-HĐH Lao động Việt Nam chủ yếu đi làm việc ở các nước phát triển, qua lao động họ trực tiếp sử dụng và tiếp thu công nghệ tiên tiến .Mặt khác, XKLĐ chẳng những tạo điều kiện khắc phục “rào cản” về việc ứng dụng công nghệ hiện đại do dư thừa lao động; mà còn thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH góp phần đưa nước ta phát triển theo con đường rút ngắn hiện đại. III.6.7.Tăng cường hội nhập, mở rộng giao lưu quốc tế và hình thành cộng đồng người Việt ở nước ngoài Mở rộng thị trường lao động quốc tế, một mặt chúng ta góp phần làm giảm cung về nhân lực trên thị trường lao động trong nước, đồng thời làm tăng cung và thay đổi cơ cấu cung lao động trên thị trường lao động quốc tế. Khi tham gia thị trường lao động quốc tế, buộc người lao động phải tự đào tạo mình theo các tiêu chuẩn quốc tế như kỹ năng, ngoại ngữ, kỷ luật và phong cách lao động,…để đủ sức cạnh tranh với lao động các nước khác. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài hết thế hệ này đến thế hệ kia hình thành nên cộng đồng người Việt tại các nước và các vùng lãnh thổ trên thế giới. Đây chính là cầu nối kinh tế -văn hóa … giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chương II : Đánh giá thực trạng XKLĐ _ hướng giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Giang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Đất nước I .Tổng quan về tình hình XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua I .1 . Thực trạng XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang Là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, kinh tế chủ yêu là thuần nông, số hộ nghèo còn chiếm tỷ lệ cao( năm 2005 là 30.67%); thu nhập bình quân đầu nguời thấp chỉ đạt 305USD; nhân khẩu trong độ tuổi lao động chiếm 59.7 %, chủ yếu là lao động tham gia lĩnh vực nông, lâm nghiệp( chiếm 73% dân số trong độ tuổi lao động).Do đó nhu cầu về việc làm và XKLĐ rất lớn đồng thời thị trường để tuyển dụng đI XKLĐ cũng rất lớn. Giai đoạn 2001-2006 và 5 tháng đầu năm 2007, tổng số người đi XKLĐ của tỉnh đạt hơn 1.8 vạn người; trong đó, các huyện có nhiều người đi XKLĐ nhất là Lục Nam, Lạng Giang, Yên Dũng, Việt Yên, Tân Yên. Thị trường sử dụng lao động của tỉnh khá phong phú: Đài Loan, Malaisia, Hàn Quốc,Trung Đông…XKLĐ đem lại nguồn thu mỗi năm hàng trăm tỷ đồng. Tính riêng trong năm 2006, tổng số tiền người đi XKLĐ gửi về là 576.592 tỷ đồng, quý I năm 2007 là 201.392 tỷ đồng . Kết quả XKLĐ giai đoạn 2001-2006 chia theo các huyện, tỉnh Đơn vị tính: người SỐ HUYỆN, SỐ NGƯỜI ĐI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TT THÀNH PHỐ Tổng số Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm   2004 Năm 2005 Năm 2006 5 thỏng 2007 1 TP  Bắc Giang 1.217 28 98 147 319 226 216 183 2 Huyện Sơn Động 602 7 9 46 70 78 231 161 3 Huyện Lục Ngạn 927 21 48 34 225 125 320 154 4 Huyện Lục Nam 3.705 85 313 635 910 457 810 495 5 Huyện Lạng Giang 2.790 48 126 552 511 398 650 505 6 Huyện Hiệp Hoà 1.102 14 59 185 145 197 315 187 7 Huyện Tõn Yờn 2.238 45 56 662 484 192 532 267 8 Huyện Yờn Thế 987 20 12 106 215 190 230 214 9 Huyện Yờn Dũng 2.889 58 242 494 599 455 675 366 10 Huyện Việt Yờn 1.754 26 142 559 275 206 293 253 Cộng 18.211 352 1.105 3.420 3.753 2.524 4.272 2.785 I.2. Ưu và nhược điểm của công tác XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua I .2.1 Ưu điểm XKLĐ trong thời gian qua đã góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh : XKLĐ trực tiếp giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần đáng kể vào công tác xóa đói giảm nghèo thể hiện: tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 18.34% năm 2001 xuống còn 9.19% năm 2004 theo chuẩn cũ và từ 30.67% năm 2005 xuống còn 25.04% năm 2006 theo chuẩn mới . Với khoản tiền 500 tỷ đồng thu được đã đóng góp đáng kể vào GDP của tỉnh. Thông qua XKLĐ, người lao động được tiếp cận với công nghệ tiên tiến, với tác phong công nghiệp, góp phần phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế . XKLĐ là một giải pháp hiệu quả thực hiện thắng lợi mục tiêu của Chương trình giải quyết việc làm, góp phần phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. I .2.2. Nhược điểm Số lượng người đi XKLĐ chưa tương xứng với tiềm năng, còn hiện tượng người lao động bị lừa, chi phí cao hơn múc quy định. Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền chưa thật sự đầy đủ, chưa xác định XKLĐ là một giải pháp quan trọng để giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo, từ đó chưa xây dựng kế hoạch và triển khai công tác XKLĐ ; công tác tuyên truyền, kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm chưa thường xuyên ở các tổ chức tư vấn cho người lao động về XKLĐ. Một số doanh nghiệp chưa quan tâm trong việc hỗ trợ cho người lao động làm thủ tục vay vốn để tham gia XKLĐ; một số doanh nghiệp tuyển chọn giáo dục định hướng với số lượng lớn nhưng lại chậm đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, làm cho người lao động thiếu tin tưởng; trình độ cán bộ tuyển lao động của nhiều doanh nghiệp còn bất cập dẫn đén kết quả tổ chức tuyên truyền, tuyển chọn lao động còn hạn chế ,… Thủ tục cho vay vốn chưa thống nhất, chưa thật sự thông thoáng đối với các đối tượng có nhu cầu vay chi phí cho XKLĐ . Đa số tham gia XKLĐ có trình độ văn hóa thấp, chủ yếu từ lao động nông nghiệp nên còn hạn chế về tác phong, ý thức chấp hành hợp đồng lao động và các quy định của pháp luật nước sở tại. II .Mục tiêu và định hướng XKLĐ ở tỉnh Bắc Giang. II.1. Mục tiêu Phát huy kết quả đạt được, căn cứ vào tiềm năng và nhu cầu XKLĐ của tỉnh, công tác XKLĐ giai đoạn 2007-2010 phấn đấu tăng dần số lượng người đi XKLĐ để đến năm 2010, có khoảng 5 vạn lao động của tỉnh làm việc ở nước ngoài. Mục tiêu số lượng người đi XKLĐ từng năm: Năm 2007 : 7000 đến 8000 lao động . Năm 2008 : 8000 đến 9000 lao động . Năm 2009 : 9000 đến 9500 lao động . Năm 2010 : 9500 đến 10000 lao động . Kế hoạch số người đi XKLĐ giai đoạn 2007-2010 của các huyện, tỉnh Đơn vị tính : người SỐ TT HUYỆN, THÀNH PHỐ SỐ NGƯỜI ĐI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Tổng số Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 TP  Bắc Giang 2.100 500 500 500 600 2 Huyện Sơn Động 2.150 450 550 550 600 3 Huyện Lục Ngạn 2.800 600 700 700 800 4 Huyện Lục Nam 6.450 1.500 1.600 1.650 1.700 5 Huyện Lạng Giang 5.350 1.100 1.300 1.450 1.500 6 Huyện Hiệp Hoà 2.950 700 700 750 800 7 Huyện Tõn Yờn 4.450 1.000 1.100 1.150 1.200 8 Huyện Yờn Thế 2.300 550 550 600 600 9 Huyện Yờn Dũng 5.450 1.100 1.350 1.500 1.500 10 Huyện Việt Yờn 2.550 500 650 700 700 Cộng 36.500 8.000 9.000 9.500 10.000 II.2. Định hướng XKLĐ Trong những năm tới, XKLĐ vẫn được xác định là giải pháp quan trọng để giải quyết việc làm và được triển khai thực hiện theo phương hướng sau: Xây dựng các chính sách hỗ trợ để tăng dần số lượng người đi XKLĐ. Chính sách hỗ trợ XKLĐ hướng ưu tiên cho các đối tượng lao động thuộc các hộ nghèo ,hộ chính sách xã hội, vùng dân tộc thiểu số, vùng có khó khăn. XKLĐ hướng tới mục tiêu tăng cả về số lượng và chất lượng. Ngoài việc giới thiệu số lao động qua đào tạo, chú trọng đào tạo nghề cho người có nhu cầu đi XKLĐ để hướng tới những việc làm sử dụng lao động có kỹ thuật có tính ổn định và thu nhập cao hơn. XKLĐ cần được định hướng và quản lý chặt chẽ, giảm thiểu những tiêu cực xảy ra gây thiệt hại cho người lao động. Các cấp các nghành cần tích cực phối hợp trong việc tuyên truyền và quản lý hoạt động XKLĐ. Chương III: Nhiệm vụ và giải pháp III.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác XKLĐ Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, thông tin, tư vấn cho mọi người hiểu rõ về quy định, thủ tục, pháp luật…về XKLĐ. Thực hiện đa dạng các hình thức tuyên truyền thông tin như: trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua các tổ chức đoàn thể, phối hợp với các doanh nghiệp XKLĐ tổ chức các hội nghị chuyên đề về XKLĐ. Nội dung: tập chung tuyên truyền về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định về XKLĐ như: vay vốn, các thủ tục làm hộ chiếu, khám sức khỏe, tình hình việc làm và thu nhập thực tế của người lao động đang làm việc ở nước ngòai… nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, cho nhân dân về XKLĐ, đồng thời động viên, khuyến khích gia đình và người lao động hưởng ứng tham gia XKLĐ. III.2. Đẩy mạnh và tăng cường trợ giúp pháp lý, trợ giúp về làm hồ sơ, thủ tục pháp lý, vay vốn, giáo dục định hướng … cho người lao động Cấp ủy chính quyền tập trung chỉ đạo các cơ quan chức năng tạo điều kiện thuận lợi, giải quyết nhanh các thủ tục cho người lao động. Các doanh nghiệp tổ chức tuyển lao động, giáo dục định hướng cho người lao động ở địa điểm thuận lợi, phù hợp; phối hợp với ngân hàng làm các thủ tục cho người lao động vay vốn thuận tiện. III.3.Xây dựng chính sách hỗ trợ cho người lao động III.3.1. Hỗ trợ về vay vốn chi phí cho XKLĐ Xây dựng chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay chi phí đi XKLĐ cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ chính sách. Các đối tượng trên sẽ được hỗ trợ lãi suất tiền vay theo mức chênh lệch lãi suất tiền vay giữa ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng thương mại khác trong những năm đầu tiên. Nguồn hỗ trợ phần lãi suất chênh lệch trên được trích từ Ngân sách tỉnh . III.3.2. Hỗ trợ các huyện ,tỉnh Các huyện, tỉnh căn cứ vào khả năng, trích ngân sách hỗ trợ người lao động để chi phí cho học ngoại ngữ, giáo dục định hứơng . III.3.3. Thành lập quỹ hỗ trợ XKLĐ Thành lập quỹ hỗ trợ XKLĐ, kinh phí huy động từ các nguồn: ngân sách tỉnh, vận động các doanh nghiệp đóng góp …để chi cho công tác quản lý, tuyên truyền, vận động XKLĐ . III.4. Giao chỉ tiêu, kế hoạch cho các địa phương về số lượng người đi XKLĐ Căn cứ vào tiềm năng và tình hình thực tế để giao kế hoạch về số lượng người đi XKLĐ đối với các huyện, tỉnh. Các huyện, tỉnh căn cứ vào chỉ tiêu ban hành có biện pháp tổ chức thực hiện bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu. III.5.Xây dựng chương trình phối hợp giữa UBND các huyện tỉnh và các doanh nghiệp XKLĐ Xây dựng chương trình giao kết cụ thể giữa ban chỉ đạo huyện, tỉnh, các xã phường, thị trấn, các tổ chức đoàn thể với doanh nghiệp XKLĐ để việc triển khai được thực hiện được đồng bộ và có hiệu quả, tránh tiêu cực nảy sinh và tạo niềm tin cho người lao động . III.6.Tăng cường giám sát họat động XKLĐ Tăng cường kiểm tra giám sát họat động XKLĐ trên đại bàn tỉnh để phát hiện kịp thời, xử lý các vi phạm và rút kinh nghiệm, định hướng hoạt động trong thời gian tiếp theo. IV .Tổ chức thực hiện IV.1.Đối với cấp tỉnh Thành lập ban chỉ đạo XKLĐ của tỉnh do phó chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban, giám đốc sở lao động thương binh và xã hội làm Phó ban thường trực, thành viên gồm lãnh đạo công an tỉnh, sở y tế, sở tài chính, ngân hàng CSXH và đại diện một số đoàn thể. Thành lập quỹ hỗ trợ XKLĐ của tỉnh. Sở LĐ-Thương binh và xã hội: tổ chức triển khai thực hiện đề án này; hướng dẫn đôn đốc các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thục hiện kế hoạch XKLĐ hàng năm. Vận động, giới thiệu và hướng dẫn các doanh nghiệp tổ chức tuyển lao động xuất khẩu. Chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề phối hợp với các doanh nghiệp liên kết đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực phục vụ XKLĐ. Chủ trì phối hợp các nghành chức năng trình UBND tỉnh thành lập quỹ hỗ trợ về XKLĐ, xây dựng quỹ hỗ trợ về lãi suất tiền vay cho đối tượng chính sách , người nghèo có trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (hỗ trợ lãi suất không quá 1 năm ); kiểm tra, giám sát họat động XKLĐ trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 6 tháng và 1 năm tổng hợp tình hình XKLĐ báo cáo tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh . Sở tài chính: chủ trì, phối hợp với sở kế hoạch và đầu tư tham mưu trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh cân đối ngân sách hàng năm hỗ trợ lãi suất cho người vay vốn đi XKLĐ và quỹ hỗ trợ XKLĐ của tỉnh . Công an tỉnh: phối hợp chặt chẽ với nghành lao động _thương binh và xã hội quản lý họat động XKLĐ trên địa bàn tỉnh; phát triển và sử lý kịp thời, nghiêm minh những đối tượng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực XKLĐ; tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm thủ tục xuất cảnh . Sở y tế: chi đạo các bệnh viện có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, tổ chức khám sức khỏe cho người lao động. Ngân hàng chính sách xã hội và các ngân hàng thương mại: tạo diều kiện thuộn lợ cho người lao động vay vốn chi phí cho XKLĐ. Các cơ sở cơ quan trực thuộc UBND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với sở thương binh xã hội triển khai thực hiện đề án này . Đề nghị Uỷ Ban mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể nhân dân: vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia XKLĐ; làm tốt công tác tuyên truyền và sử dụng hợp lý nguồn thu nhập từ XKLĐ theo hứơng tiết kiệm làm nguồn vốn đầu tư lâu dài để phát triển kinh tế xã hội, tạo việc làm cho các hộ gia đình . IV.2.Đối với các huyện ,tỉnh Căn cứ đề án này, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch XKLĐ giai đoạn 2007-2010 của địa phương và triển khai đến các xã phường thị trấn thành lập ban chỉ đạo XKLĐ do Phó chủ tịch UBND huyện, thành phố làm trửong ban ,các thành viên gồm lãnh đạo các nghành: nội vụ _LĐTBXH, công an, tư pháp ..phối hợp với các doanh nghiệp XKLĐ chỉ đạo các xã, phừơng, thị trấn phối hợp với các doanh nghiệp tuyên truyền và tổ chức tuyển lao động. Định kỳ 6 tháng và 1 năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh . IV.3.Đối với các xã ,phường ,thị trấn Trên cơ sở kế hoạch của huyện, thành phố xây dựng chương trình phối hợp lao động địa phương; hướng dẫn người lao động trong vịệc giải quyết các thủ tục có liên quan phục vụ đi XKLĐ. IV.4.Đối với các doanh nghiệp Các doanh nghiệp tuyển lao động cần thực hiện nghiêm quy định về tuyển lao động dưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; phối hợp chặt chẽ với các chính quyền, MTTQ và các đoàn thể tuyên truyền, vận động và cung cấp đầy đủ thông tin về XKLĐ cho người lao động và nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề và đào tạo định hứơng … UBND tỉnh yêu cầu các cơ sở ban nghành, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện tốt đề án này, trong quá trình tổ chức thực hiện có vấn đề vướng mắc báo cáo về Sở lao động –thương binh xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định .. C. kết luận Qua việc nghiên cứu đề tài ”XKLĐ giải pháp tạo việc làm ở tỉnh Bắc Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, cho ta thấy rõ được tình hình XKLĐ của tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua, vai trò và tác động của XKLĐ đối với nền kinh tế của tỉnh, thực trạng của việc XKLĐ, nguyên nhân và giải pháp để tạo việc làm cho tỉnh; đặc biệt là biện pháp XKLĐ là một hướng đi đúng, đầy hiệu quả góp phần quan trọng trong vấn đề tạo việc làm cho người lao động. Trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, trong những năm qua tỉnh Bắc Giang đă xác định XKLĐ và chuyên gia là một trong những giải pháp, chiến lược quan trọng góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc CNH-HĐH đất nước. Tỉnh đã nhân thức rõ được vai trò của XKLĐ nhằm tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo,đẩy nhanh CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn, xây dựng tỉnh Bắc Giang ngày càng giàu đẹp. Em đã có nhiều cố gắng trong quá trình làm đề án, song cũng không tránh khỏi nhiều vấn đề thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp từ thầy cô và các bạn D. Danh mục tài liệu nghiên cứu 1. Bản tin thị trường lao động: “ Một số vấn đề về XKLĐ năm 2000-2005 ”; “ Vài nét về XKLĐ ở Việt Nam”; “ Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của XKLĐ ở Việt Nam ” 2. Giáo trình kinh tế quốc tế 3. Giáo trình kinh tế lao động 4. Kinh tế Châu á _ Thái Bình Dương số 43 ngày 24/ 10/ 2006 5. Kinh tế Châu á _ Thái Bình Dương số 52 ngày 26/ 12/ 2006 6. Kinh tế Châu á _ Thái Bình Dương số 02 ngày 9/ 1/ 2007 7. Kinh tế Châu á _ Thái Bình Dương số 05 ngày 30/ 1/ 2007 8.Nghiên cứu kinh tế số 332 tháng 1/ 2006 9 .Nghiên cứu kinh tế số 334 tháng 3/ 2006 10. Nghiên cứu kinh tế số 346 tháng 3/ 2007 11. Lao động và xã hội số 295 ngày 16-30/ 9/2006: “Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội đối với công tác XKLĐ ” 12. Lao động và xã hội số 300 ngày 1-15/ 1/2006: “ Tăng cường phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với lao động làm việc ở nước ngoài” 13. Lao động và xã hội số 303 ngày 16-31/ 1/2007: “ XKLĐ năm 2006: vượt qua thử thách để phát triển ” 14.Tài liệu: “Hội nghị bàn biện pháp đẩy mạnh công tác XKLĐ và đào tạo nghề tại tỉnh Bắc Giang ” 15.Tạp chí lao động và xã hội số 296 ngày 1-15/10/2006 16.Thị trường lao động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc75501.DOC