Đề tài Vấn đề một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cơ điện Trần Phú

Tài liệu Đề tài Vấn đề một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cơ điện Trần Phú: LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở Việt Nam được đặc biệt coi trọng, trở thành công cụ hữu hiệu để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, mở rộng hội nhập vào thị trường thương mại quốc tế. Việc chính phủ Mỹ huỷ bỏ chính sách cấm vận đối với Việt Nam năm 1995 đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam bắt tay với các đối tác nước ngoài, thúc đẩy giao lưu buôn bán hàng hoá quốc tế. Mặt khác, cơ chế đổi mới do đạt hội Đảng lần thứ VI vạch ra đã buộc các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tìm kiếm nguồn hàng, mối hàng và cân đối trong hoạt động tài chính để đảm bảo có thể mang lại hiệi quả. Muốn vậy thì phải cung cấp được những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quôc tế, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, đồng thời nắm bắtkịp thời những diễn biến thị trường để tạo dựng được một chiến lược phát triển lâu dài. Kinh...

doc70 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1006 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vấn đề một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cơ điện Trần Phú, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở Việt Nam được đặc biệt coi trọng, trở thành công cụ hữu hiệu để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, mở rộng hội nhập vào thị trường thương mại quốc tế. Việc chính phủ Mỹ huỷ bỏ chính sách cấm vận đối với Việt Nam năm 1995 đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam bắt tay với các đối tác nước ngoài, thúc đẩy giao lưu buôn bán hàng hoá quốc tế. Mặt khác, cơ chế đổi mới do đạt hội Đảng lần thứ VI vạch ra đã buộc các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tìm kiếm nguồn hàng, mối hàng và cân đối trong hoạt động tài chính để đảm bảo có thể mang lại hiệi quả. Muốn vậy thì phải cung cấp được những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quôc tế, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, đồng thời nắm bắtkịp thời những diễn biến thị trường để tạo dựng được một chiến lược phát triển lâu dài. Kinh doanh trong xu thế quốc tế hoá, các doanh nghiệp các quốc gia cần phải dựa trên tiềm lực, lợi thế so sánh sắn có của mình để tham gia có hiệu quả vào thương mại quốc tế. Việc xuất khẩu những mặt hàng này đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ, góp phần cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán quốc tế của đất nước. Là một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất và xuất nhập khẩu sản phẩm điện của Việt Nam, trong những năm qua, Công ty cơ điện Trần Phú đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh và mở rộng sản xuất và xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường trong khu vực và trên thế giới. Công ty đã đạt được một số thành tựu nhưng đồng thời cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Sau một thời gian thực tập tại Công ty cơ điện Trần Phú, em lựa chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cơ điện Trần Phú" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết kết cấu gồm 3 chương. Chương I: Giới thiệu về Công ty cơ điện Trần Phú. Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cơ điện Trần Phú Chương III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty cơ điện Trần Phú. Em xin chân thành tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Huyền, cảm ơn các cô chú cán bộ phòng kinh doanh Tổng hợp của Công ty cơ điện Trần Phú đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong thời gian em thực tập tại Công ty. Sinh viên Nguyễn Văn Trường CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ 1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty Cơ Điện Trần Phú là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 4018/QD-TCCQ ngày 12 tháng 9 năm 1984 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp.Quyết định đổi tên số 3362-QD/UB ngày 12-12-1992 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội.Giấy phép kinh doanh số 109851 của Uỷ Ban Kế Hoạch Thành Phố Hà Nội.Giấy phép xuất nhập khẩu số 0100106063-1 của tổng cục Hải quan. Công ty Cơ Điện Trần Phú là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất dây cáp điện cho ngành điện lực và cho dân dụng,là doanh nghiệp lớn nhất trong lĩnh vực phôi liệu cho các nhà sản xuất cáp thông tin, dây điện và cáp điện trong nước.Với dây chuyền và thiết bị hiện đại (được nhập khẩu từ CHLB Đức ,Phần Lan,Nhật Bản,Tây Ba Nha,Đài Loan,Trung Quốc...) và công nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới các sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng vững chắc và được tín nhiệm trong thị trường cả nước. Công ty đã xây dựng quan hệ bạn hàng gắn bó và là nhà cung cấp chính các sản phẩm của mình cho các đơn vị nghành điện như:Công ty điện lực 1,2,3 thuộc tổng công ty Điện lực Viêt Nam-EVN;các Ban quản lý dự án điện thuộc các công ty điện lực 1,2,3,công ty điện lực TP.HCN,công ty điện lực TP.HN,Công ty xây lắp điện 1,2,3,4;BQL dự án lưới điện miền Nam,BQL dự án lưới điện miền Bắc, miền Trung,CHĐCN LÀO,điện lực các tỉnh,các công ty tư vấn ,thiết kế,xây lắp điện trong và ngoài quốc doanh trên cả nước. Trải qua hơn 17 năm xây dựng và phát triển, công ty luôn chú trọng đầu tư chiều sâu,mở rộng sản xuất,nâng cao chất lượng với những thiết bị hiện đại,công nghệ tiên tiến và hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả.Các sản phẩm của công ty đều được cấp giấy chứng nhận phù hựp tiêu chuẩn Việt Nam(TCVN 2103-1994,TCVN 5933-1995,TCVN 5934-1995,TCVN5935-1995, TCVN 5064-1994)của Tổng cục đo lường chất lượng.Với công nghệ và thiết bị sản xuất dây và cáp điện của Châu Âu (IEC/DIN), Mỹ(ASTM), Nhật(Jis). Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và đã được tổ chức AFAQ ASCERT inertnational của CH Pháp cấp chứng chỉ vào tháng 6/2000. Công ty đã đạt được nhiều giải thưởng, huân huy chương bằng khen của Chính Phủ,các bộ ban nghành trong cả nước.Năm 1998, công ty vinh dự được nhà Nước phong tặng danh hiệu”Đơn Vị Anh Hùng”. 2 Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1 Cơ cấu sản xuất của công ty -Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, sản xuất và kế hoạch khác có liên quan (dài hạn, từng năm), đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công ty. -Quản lý, sử dụng và tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty có hiệu quả. Đảm bảo đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ, làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc. -Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khầu và các quy định về giao dịch đối ngoại. -Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh hợp tác đầu tư đã ký kết. -Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, lao động tiền lương, sử dụng phân công lao động hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên của công ty để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ chuyên môn. -Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng. Với những chức năng và nhiệm vụ nói trên, thì từ khi thành lập tới nay, công ty Cơ Điện Trần Phú đã không ngừng phấn đấu tăng trởng, hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước giao cho. Bên cạnh đó, công ty còn tăng cường mở rộng, tiếp thị với nhiều thị trường trong và ngoài nước, xác định nhiệm vụ trước mắt và mục tiêu chiến lược lâu dài của các đơn vị trong công ty. Chính vì vậy trong những năm qua, công ty Cơ Điện Trần Phú đã phát triển hơn nhiều, vững chắc và tạo đợc uy tín trên thị trờng trong cũng như ngoài nước Nguồn lưc cho sản xuất của công ty: Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9002 đã được tổ chức AFAQ ARCERT INTERNATIONNAL-Cộng hoà Pháp chứng nhận và cấp chứng chỉ 6/2000 Số người tỉ lệ Tổng số kỹ sư,cử nhân chuyên môn: 30 0,9 Tổng số trung cấp chuyên môn: 15 0,45 Tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề: 256 98,65 Trong tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề thì: +số công nhân bậc 7/7: 02 + số công nhân bậc 6/7: 67 + số công nhân bậc 5/7: 61 + số công nhân bậc 4/7: 72 + số công nhân bậc 3/7: 05 + số công nhân bậc 2/7: 49 Số công nhân trực tiếp sản xuất cáp trần: 80 Toàn bộ số công nhân đều có kỹ thuật lành nghề và có trên 10 năm kinh nghiệm.số lượng kỹ sư cán bộ nhân viên,công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo tại nước ngoài:40 người(Phần Lan,áo,Nhật Bản,Tây Ba Nha,Đức,Nga,Đài loan,Trung Quốc....) 2.2 Cơ cấu bộ máy cua công ty Hiện nay, công ty có 4 phòng kinh doanh dưới sự quản trị trực tiếp của giám đốc và 2 phó giám đốc , cụ thể là: -phòng hành chính tổng hợp -Phòng kế toán tài vụ -Phòng kinh doanh tổng hợp Ba phòng trên dưới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc HCQT, SXKD. -Phòng kỹ thuật chất lượng:Dưới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật. Chính cơ cấu tổ chức này của công ty đã giúp cho cơ cấu không bị rườm rà,mặt khác làm cho các thành viên có thể sử dụng đúng chuyên môn của mình vào công việc. Dưới đây là cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: TP CÔNG TY CƠ ĐIỆN RẦN PHÚ GIÁM ĐỐC Đại diện lãnh đạo về chất lượng Phó Giám đốc HCQT, SXKD Phó Giám đốc kỹ thuật Phòng Kỹ thuật chất lượng Phòng Bảo vệ Phòng Kinh doanh Tổng hợp Phòng Kế toán Tài vụ Phòng Hành chính - Tổng hợp Bộ phận KCS Phân xưởng Cơ điện Phân xưởng Dây & Cáp động lực Phân xưởng Đồng mềm Phân xưởng Đồng Bộ phận XNK Bộ phận Dự án, Marketing Bộ phận Tài chính, Quỹ Bộ phận Kế toán Bộ phận HC - TC Đào tạo Kho 2 Đội xe Kho 1 Ghi chú: XNK: Xuất nhập khẩu HC-QT: Hành chính - Quản trị KD: Kinh doanh HC-TC: Hành chính tổ chức KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm (--------): Quan hệ chức năng ( ): Quan hệ trực tuyến Số cán bộ công nhân viên hiện nay của công ty hơn 301 người, phần lớn là hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chỉ có 15% lực lượng tham gia vào quá trình kinh doanh. - Ban giám đốc Đứng đầu công ty là giám đốc .Giám đốc công ty có chức năng và nhiệm vụ chính như sau: +Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp cũng như các kế hoạch dại hạn và ngắn hạn. Hàng năm tổ chức thực hiện kế hoạch, các phương án kinh doanh. +Tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của toàn công ty . Phó giám đốc có chức năng cùng trợ lý giám đốc, giúp giám đốc điều hành hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc. Kết toán trưởng của công ty được bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm theo chế độ hiện hành của Nhà Nước. Kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty. - Các phòng ban chức năng của công ty *Phòng tổ chức hành chính: Phòng này có trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kinh tế được giao hàng năm, thông qua các phương án kinh doanh đã được phê duyệt. Đồng thời, tham gia vào việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng thương mại với các thương nhân trong và ngoài nước thuộc phương án kinh doanh đã được công ty phê duyệt. *Phòng kế toán tài chính Có chức năng quản lý, tổ chức và hướng dẫn thực hiện nghiệpvụ tài chính kế toán trong toàn công ty. Giám sát các hoạt động tài chính diễn ra trong các đơn vị trạm, của hàng, phòng kinh doanh. Ban hành các loại hình bán buôn, bán lẻ, bán đại lý mà giám đốc đã duyệt. *Phòng tổng hợp: có chức năng và quyền hạn như sau: +Giúp giám đốc thẩm định tính khả thi của các phương án sản xuất kinh doanh do các đơn vị nhận khoán đề xuất trước khi trình giám đốc. Tham gia góp ý các điều khoản của hợp đồng mua bán, đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ. +Thường xuyên thông báo về các chính sách, chủ trương xuất nhập khẩu, các văn bản mới của nhà nước để các đơn vị nhận khoán nắm được. +Theo dõi việc thực hiện các chỉ tiêu khoán của các đơn vị nhận khoán, xây dựng kế hoạch chung của toàn công ty chỉ tiêu khoán từng đơn vị. +Theo dõi các gói thầu mà khách hàng mời thầu Phòng kỹ thuật: -theo dõi tình hình sản xuất của công ty đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đề ra . -kiểm tra các mặt hàng mà công ty thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. 3.Những thành tựu chủ yếu công ty đã đạt được trong lĩnh vực xuất nhập khẩu 3.1 Các kết quả xuât nhập khẩu chủ yếu của công ty Công ty Cơ Điện Trần Phú là doanh nghiệp nhà nước, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt công ty luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo trong kinh doanh, công ty không vì lợi ích trước mắt mà tự xuất nhập khẩu hàng hoá, danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty đều đã được sự đồng ý của nhà nước và là những mặt hàng cần thiết, bổ sung nhu cầu tiêu dùng trong nước khi sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ. Các mặt hàng đó là. *Đồng : là loại mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty. Hiện nay, trong nước cũng có một số công ty sản xuất nhưng không thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vì vậy xuất nhập khẩu mặt hàng này của công ty là rất cần thiết. *Các thiết bị kiểm tra của bộ phận thử nghiệm độc lập: -Cầu đo điện trở kép:có xuất xứ Hung-ga-ri -Cầu đo điện trở đơn:có xuất xứ CHLB Nga -Máy kéo lực năm tấn: có xuất xứ CHLB Nga -Thiết bị thử cao áp:xuất xứ Nhật Bản -Hệ thống các thiết bị khác để kiểm tra các chỉ tiêu:đường kính,độ dài,trọng lượng.. -Thiết bị thử điện trở cách điện:xuất xứ CH Pháp -Thiết bị siêu âm thử ống đồng:xuất xứ CHND Trung Hoa. Các thiết bị hiện đại trên thì các doanh nghiệp Việt Nam chưa thể sản xúât để đáp ứng nhu cầu của thị trường.hoặc nếu có sản xuất được thì độ chính xác không thể bằng các thiết bị ngoại nhập. Trong công cuộc hiện đại hoá đất nước chúng ta đang rất cần các thiết bị hiện đại để đảm bảo các công trình của chúng ta hoàn thiện không thua kém so với các nước khác. *Ngoài ra công ty còn nhập một số sản phẩm như:nhôm ,nhựa,lõi thép,băng thép.. Đối với các mặt hàng này, công ty nhập về chủ yếu đáp ứng cho các đơn vị thi công công trình về điện, các đại lý tiêu thụ cũng như cửa hàng bán lẻ. 3.2 kết quả ở các mặt hoạt động khác Trong những năm đầu thành lập, công ty đã gặp một số khó khăn, đặc biệt là vấn đề thiếu vốn trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước mới chuyển sang kinh tế thị trương. Không chỉ riêng công ty mà phần lớn các doanh nghiệp nhà nước đều rơi vào tình trạng này. Tuy nhiên nhờ vào sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, luôn luôn tìm cách chuyển hướng kinh doanh, công ty đã đạt được những thành công nhất định. Cùng với sụ giúp đỡ của nhà nước cũng như nội lực của bản thân mà giá trị tổng doanh thu trên các mặt sản xuất kinh doanh của công ty (kể cả kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất xuất nhập khẩu) có sự tăng đáng kể. Biểu số 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ điện Trần Phú Kết quả hoạt động kinh doanh các năm của công ty từ năm1999-2001 TT Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1 Tổng doanh thu 105871179254 119297759773 234578283112 2 Doanh thu thuần 96334973762 118970041041 234578283112 3 Giá vốn 89938322495 111739465703 225387306560 4 Chi phí bán hàng 2334478878 2546512063 3911850812 5 Chi phí quản lý 3478421893 2872510827 3126123464 6 Tổng lợi tức trước thuế 1518115950 1830877251 2153002276 7 Thuế lợi tức phải nộp 408144775 515880720 556150111 8 Lợi tức sau thuế 1109971175 1314996531 1596852165 Qua bảng số liệu 01 ta thấy: Trong giai đoạn 2000-2002 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên cả ba chỉ tiêu : doanh thu, thuế, lãi của công ty đều tăng qua các năm, và tổng doanh thu tăng mạnh nhất là năm 2002 doanh thu đột biến tăng gấp đôi năm 2001 mặc dù lợi nhuận không tăng đáng kể do giá vốn hàng bán quá cao. Năm2002 lợi nhuận của công ty tăng không cân đối với tổng doanh thu so với các năm trước có thể là do công ty thiếu vốn phải trả lãi vay ngân hàng vì giá vốn hàng bán cao cho nên lãi vay nhiều. Ngoài ra do nhập nhiều hàng lại phải chịu nhiều thủ tục hải quan phiền hà làm cho công ty tốn không ít chi phí . Biểu số 02 : So sánh giữa các năm qua một số chỉ tiêu Đơn vị : VNĐ. Giai đoạn Mức tăng giảm tổng doanh thu Mức tăng giảm lợi nhuận Mức tăng giảm nộp ngân sách 2000-2001 13426580519 204025356 6735945 2001-2002 115280523339 281955634 40269391 Có được kết quả trên là do sự cố gắng của tất cả các thành viên trong công ty. Thành công bước đầu là công ty đã mở rông được thị trường của mình và các sản phẩm của công ty đã được các bạn hàng tín nhiện .cộng thêm vào đó là sự năng động của các thành viên trong công ty áp dụng hình thức khoán trong kinh doanh đã khích lệ tinh thần làm việc của các thành viên trong công ty khiến họ ngày càng có trách nhiệm hơn trong công việc và mang tính chất sáng tạo cao hơn, góp phần thúc đẩy công ty phát triển ngày càng vững mạnh 4.Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yéu ảnh hưởng đến hoạt động xuât nhập khẩu của công ty 4.1 Thuế xuất nhập khẩu Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là để góp phần vào việc bảo vệ và phát triển sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Có nhiều cách đánh thuế khác nhau như thuế quan tính theo đơn vị vật chất của hàng hoá nhập hoặc thuế quan tính theo giá trị hàng hoá là mức thuế tính theo tỷ lệ % của mức giá hàng hoá trả cho nhà xuất nhập khẩu hay thuế quan hỗn hợp là kết hợp của hai dạng trên. Biểu thuế được xây dựng trên cơ sở chính sách quản lý xuất nhập khẩu của mỗi nước. Mức thuế tính chung cho tất của các nước theo từng mặt hàng nhưng cũng có thể tính riêng cho từng nhóm nước. Mức thuế có thể có một nhưng cũng có thể có 2 mức: mức thông thường và ưu đãi. Thuế ưu đãi là thuế dành riêng cho nước được hưởng quyền đãi ngộ tối huệ quốc, được hưởng mức thuế ưu đãi theo luật định. Ở Việt Nam có 2 loại thuế sau: - Thuế suất thông thường: là mức thuế đánh vào các hàng hoá nói chung, không phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hoá từ nước nào. Các nước đều dùng chung một mức thuế. - Thuế ưu đãi: áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hiệp định thương mại đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với một số nước nào đó. Trong đó có điều khuản ưu đãi về thuế nhập cho từng mặt hàng với số lượng cụ thể. Để khuyến khích xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, luật thuế xuất nhập khẩu còn quy định các trường hợp được miễn giảm và hoàn thuế. Hàng xuất nhập khẩu được xét miễn thuế gồm: + Hàng xuất nhập khẩu phục vụ cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo. + Hàng nguyên liệu, vật tư để gia công xuất khẩu theo hợp đồng đã ký. + Hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác liên doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác liên doanh trong các trường hợp cần khuyến khích đầu tư theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. + Hàng là quà tặng, quà biếu trong mức quy định + Những mặt hàng của công dân Việt Nam đi công tác và học tập, lao động và hợp tác chuyên gia mang theo hoặc gửi về trong nước theo mức quy định của Chính phủ Việt Nam + Hàng xuất khẩu của cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế được hưởng các tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ Việt Nam quy định phối hợp với điều ước quốc tế mà doanh nghiệp Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. + Thuế còn được hoàn lại cho người xuất nhập khẩu trong trường hợp hàng là vật tư, nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong nước và tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra, xuất nhập khẩu còn có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ, mới được hình thành ở Việt Nam chưa các khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi ở đây không phải là thuế suất mà là những biện pháp kinh tế cơ bản, mục tiêu chính là cạnh tranh trên thị trường thế giới, thống nhất chung với năng suất và hiệu quả cao. Thuế cần được đơn giản để mọi người hiểu là nghĩa vụ của mình. Thuế chồng lên thuế sẽ là một yếu tố làm tăng giá, làm giảm tính cạnh tranh của hàng sản xuất trong nước. 4.2- Hạn nghạch xuất nhập khẩu (Quota) Hạn nghạch xuất nhập khẩu là một công cụ phổ biến trong hàng rào phi thuế quan. Nó được hiểu là mức quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng được xuất nhập khẩu từ một thị trường trong một thời gian nhất định (thường là một năm) thông qua hình thức giấy phép. Hạn nghạch xuất nhập khẩu là một hình thức hạn chế về số lượng xuất nhập khẩu đồng thời gây ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hoá. Khi hạn nghạch xuất nhập khẩu được quy định cho một loại sản phẩm đặc biệt nào đó thì Nhà nước đưa ra một định ngạch xuất nhập khẩu mặt hàng nào đó trong một khoản thời gian nhất định không kể nguồn gốc hàng hoá đó từ đâu đến. Nếu hạn nghạch quy định cho cả mặt hàng và thị trường thì hàng hoá đó có thể chỉ được xuất nhập khẩu từ thị trường đã định với số lượng bao nhiêu trong thời gian bao lâu. Việc áp dụng hạn nghạch trong quản lý xuất nhập khẩu nhằm - Bảo hộ sản xuất trong nước: Về mặt này hạn nghạch xuất nhập khẩu tương đối giống thuế xuất nhập khẩu. Giá hàng nội địa sẽ tăng lên do hạn nghạch nhập và nó cho phép các nhà sản xuất trong nước thực hiện một quy mô sản xuất với hiệu quả thấp hơn là sơ với điều kiện thương mại tự do. Đối với Chính phủ và các doanh nghiệp trong nước việc cấp hạn nghạch xuất nhập khẩu sẽ cho biết trước khối lượng hàng xuất nhập khẩu. - Bảo đảm cam kết của Chính phủ ta với nước ngoài: những cam kết này mang ý nghĩa chính trị và kinh tế. Ở Việt Nam, danh mục số lượng (hoặc giá trị) các mặt hàng xuất nhập khẩu quản lý bằng hạn nghạch cho từng thời kỳ do Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề nghị của uỷ ban kế hoạch Nhà nước duy nhất có thẩm quyền phân bổ hạn nghạch trực tiếp cho doanh nghiệp và cũng là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phân bổ hạn nghạch đã cấp. Người được cấp hạn nghạch xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp được Nhà nước cho phép kinh doanh xuất xuất nhập khẩu, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một doanh nghiệp khi xuất khẩu cần phải biết mặt hàng của mình có nằm trong danh mục hàng xuất nhập khẩu của nước bạn hay không, hạn nghạch quy định cho mặt hàng đó ở mức xuất nhập khẩu là bao nhiêu? Sự thay đổi những quy định xin cấp hạn nghạch của nước xuất nhập khẩu ra sao... đây cũng là vấn đề có ý nghĩa chiến lược với các nhà xuất xuất nhập khẩu. 4.3- Giấy phép xuất nhập khẩu Giấy phép xuất nhập khẩu là một công cụ để quản lý xuất nhập khẩu khác với hạn nghạch giấy phép xuất nhập khẩu được áp dụng rộng rãi hơn. Sau đây là danh sách một số hàng hoá khi đi qua cửa khẩu Việt Nam đều phải có giấy phép xuất nhập khẩu. - Hàng xuất nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương - Hàng xuất nhập khẩu theo các dự án đầu tư chuyển giao công nghệ của nước ngoài - Hàng hội chợ triển lãm hàng quảng cáo - Vật tư nguyên liệu, thiết bị xuất nhập khẩu để gia công xuất nhập khẩu - Hàng xuất nhập khẩu theo con đường viện trợ và vay nợ Có hai loại giấy phép thường gặp: - Giấy phép tự động: khi người xuất nhập khẩu xin cấp giấy phép xuất nhập khẩu thì sẽ được cấp ngay không đòi hỏi gì cả. - Giấy phép không tự động: đối với là giấy phép này muốn xuất nhập khẩu phải có hạn nghạch xuất nhập khẩu và bị ràng buộc bởi các hạn chế khác về xuất nhập khẩu. Người xuất nhập khẩu am hiểu nâng cao quy định của Nhà nước và việc cấp giấy phép và những phí tổn co liên quan đến việc xin giấy phép để hoạt động kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả cao. 4.4- Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế Trên thị trường thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối quan hệ cung cầu hàng hoá. việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong xuất xuất nhập khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương mại quốc tế. Giá cả trong hoạt động xuất xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới. Giá cả đó phải là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. Dự đoán xu hướng biến động của giá cả và các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng ấy. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc theo chiều hướng giảm, có biệt có những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định nhưng xu hướng này chỉ là tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động trên thị trường thế giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động đến xu hướng vận động của giá cả hàng hoá. Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác động lâu dài như: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như: thời vụ, nhân tố tự nhiên. 4.5 Thị trường xuất nhập khẩu Đối với người xuất nhập khẩu, việc tìm hiểu dung lượng thị trường hàng hoá cần nhập là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lượng thị trường của một hàng hoá là một khối hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định (thế giới, khu vực, quốc gia) trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Dung lượng thị trường là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Có thể chia làm 3 loại nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường căn cứ vào thời gian ảnh hưởng của chúng: + Các nhân tố làm dung lượng thị trường biến động có tính chất chu kỳ. Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất lưu thông và phân phối hàng hoá. Sự vận động của tình hình kinh tế TBCN có tính chất quan trọng ảnh hưởng đến tất cả thị trường hàng hoá trên thế giới. Có thể nói như vậy vì hầu hết hàng hoá trên thế giới đều được sản xuất ở các nước TBCN. Nắm vững tình hình kinh tế TBCN đối với thị trường hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng kết quả nghiên cứu về thị trường và giá cả để lựa chọn thời gian giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. + Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường: bao gồm những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của Nhà nước và các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu tập quán của người tiêu dùng, ảnh hưởng của khả năng sản xuất hàng hoá thay thế hoặc bổ sung. + Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường như hiện tượng gây đầu cơ đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên như thiên tai, hạn hán, động đất và các yếu tố chính trị xã hội. Nắm được dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó giúp các nhà kinh doanh cân nhắc để đề ra quyết định kịp thời, chính xác, nhanh chóng chớp thời cơ giao dịch. Cùng với việc nghiên cứu dung lượng thị trường các nhà kinh doanh phải nắm được tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh và các dấu hiệu về chính trị, thương mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế để hoà nhập nhanh chóng với thị trường. - Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế. Trên thị trường thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối quan hệ cung cầu hàng hoá. việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong xuất xuất nhập khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương mại quốc tế. Giá cả trong hoạt động xuất xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới. Giá cả đó phải là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. Dự đoán xu hướng biến động của giá cả và các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng ấy. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc theo chiều hướng giảm, có biệt có những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định nhưng xu hướng này chỉ là tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động trên thị trường thế giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động đến xu hướng vận động của giá cả hàng hoá. Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác động lâu dài như: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như: thời vụ, nhân tố tự nhiên. 4.6 Các mặt hàng xuất nhập khẩu Công ty Cơ Điện Trần Phú là doanh nghiệp nhà nước, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt công ty luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo trong kinh doanh, công ty không vì lợi ích trước mắt mà tự xuất nhập khẩu hàng hoá, danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty đều đã được sự đồng ý của nhà nước và là những mặt hàng cần thiết, bổ sung nhu cầu tiêu dùng trong nước khi sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ. Các mặt hàng đó là. *Đồng : là loại mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty. Hiện nay, trong nước cũng có một số công ty sản xuất nhưng không thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vì vậy xuất nhập khẩu mặt hàng này của công ty là rất cần thiết. *Các thiết bị kiểm tra của bộ phận thử nghiệm độc lập: -Cầu đo điện trở kép:có xuất xứ Hung-ga-ri -Cầu đo điện trở đơn:có xuất xứ CHLB Nga -Máy kéo lực năm tấn: có xuất xứ CHLB Nga -Thiết bị thử cao áp:xuất xứ Nhật Bản -Hệ thống các thiết bị khác để kiểm tra các chỉ tiêu:đường kính,độ dài,trọng lượng.. -Thiết bị thử điện trở cách điện:xuất xứ CH Pháp -Thiết bị siêu âm thử ống đồng:xuất xứ CHND Trung Hoa. Các thiết bị hiện đại trên thì các doanh nghiệp Việt Nam chưa thể sản xúât để đáp ứng nhu cầu của thị trường.hoặc nếu có sản xuất được thì độ chính xác không thể bằng các thiết bị ngoại nhập. Trong công cuộc hiện đại hoá đất nước chúng ta đang rất cần các thiết bị hiện đại để đảm bảo các công trình của chúng ta hoàn thiện không thua kém so với các nước khác. *Ngoài ra công ty còn nhập một số sản phẩm như:nhôm ,nhựa,lõi thép,băng thép.. Đối với các mặt hàng này, công ty nhập về chủ yếu đáp ứng cho các đơn vị thi công công trình về điện, các đại lý tiêu thụ cũng như cửa hàng bán lẻ. Các sản phẩm chủ yếu của năm 2003 stt chủng loai sản phẩm chinh đvị thực hiên năm 2002 năm 2003 tỷ lệ % so sánh kh 2003 th 2003 th2003/ kh2003 th2003 /th2002 1 Các loại dây và cáp đồng trần , thanh cáI , dây dẹt ống đồng Tấn 6298 8750 9200 105 146 2 Cáp đồng bọc các loại Mét 402182 450000 615000 137 153 3 Các loại dây và cáp nhôm trần Tấn 1790 2500 2400 96 134 4 Cáp nhôm bọc các loại Mét 280000 400000 600000 150 214 5 Các loại dây đIửn dân dụngbọc PVC Triệu met 43 50 38 76 88 6 Hạt nhựa PVC Tấn 600 600 738 123 123 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ 1.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY: - Về hàng hoá xuất nhập khẩu Hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty nhìn chung bảo đảm về chất lượng, giữ được uy tín đối với khách hàng, đa dạng hoá chủ loại, Công ty cũng đã chú trọng hơn đến vấn đề mở rộng thêm các mặt hàng xuất nhập khẩu, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở thị trường trong nước. Chính điều đó đã đem lại hiệu quả lớn hơn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. - Về công tác nghiệp vụ xuất nhập khẩu Việc ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, đặc biệt là hợp đồng uỷ thác nhập nói chung đều điễn ra thuận lợi, Với uy tín của mình nhiều năm được các đơn vị bạn tin cậy, số hợp đồng uỷ thác mà công ty nhận được ngày càng tăng. Công ty tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu theo đúng quy định của phát luật chính sách của nhà nước và pháp luật quốc tế về ngoại thương. Các hợp đồng xuất nhập khẩu được thẹc hiện theo đúng các điều khoản được ghi trong hợp đồng, hạn chế được các trường hợp dẫn đến tổn thất, tranh chấp trong mua bán ngoại thương. Để làm được điều đó, các cán bộ phòng kinh doanh xuất xuất nhập khẩu nói riêng cũng như ban lãnh đạo nói chung luôn phải theo dõi sát chế độ chính sách về xuất nhập khẩu. Các văn bản mới sửa đổi ban hành đều được phổ biến kịp thời nhằm đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh đưọc tiến hành đúng pháp luật. - Về thị trường xuất nhập khẩu Trong những năm qua, thị trường xuất nhập khẩu của công ty cũng được mở rộng. Nhật và Pháp là những thị trường cung cấp mặt hàng thép , máy móc thiết bị, góp phần bổ sung thêm về chủng loại hàng cho công ty. Đây là những quốc gia có nên công nghiệp phát triển tiềm lực kinh tế dồi dào và khoa học phát triển. Công ty có thể an tâm về mặt chất lượng khi xuất nhập khẩu ở hai thị trường này.Uc, trung Quốc, Đức là những thị trường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty. Trong đó, úc với sản phẩm truyền thống là đồng,nhôm khá phù hợp với nhu cầu và thị hiếu ở thị trường nước ta. Trong tương lai, thị trường Trung Quốc là thị trường hứa hẹn nhiều triển vọng đối với công ty. Đây là thị trường cung cấp nhiều mặt hàng nhất cho công ty. Cụ thể như : vật liệu điện, thép ..Trung quốc là nước có nền công nghiêp đang phát triển, lại gần nước ta về địa lý. Hơn nữa Việt Nam và Trung Quốc đang xây dựng mối quan hệ mật thiết, đây sẽ là cơ hội tốt để xâm nhập thị trường khai thác thêm nguồn hàng mới từ thị trường này. Tuy nhiên, thị trường xuất nhập khẩu của công ty mới chỉ mới là một số nước. Nếu mở rộng thị trường sang các khu vực khác thì sẽ chủ động hơn trong việc khai thác nguồn hàng. Bên cạch đó, khâu nghiên cứu thị trường của cán bộ nghiệp vụ mới chỉ dừng lại ở việc quan sát giá cả thị trường kết hợp với việc tìm bạn hàng trước mắt để thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do đó việc dự đoán nhu cầu thị trường trong tương lai cũng như việc dự đoán giá cả, khả năng tiêu thụ thế nào và thị trường đầu vào có ổn định không thì chưa được dự đoán chính xác. - Về tổ chức và con người Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty về cơ bản là gọn nhẹ chức năng của các phòng ban roc ràng. Tuy chưa phải là hoàn hảo nhưng cũng giúp công ty dần kiện toàn lại bộ máy, giảm bớt các thủ tục rườm rà trong giao dịch. Trong những năm qua, công ty cũng quan tâm đến việc nâng cao trình độ cho đội ngũ các bộ kinh doanh thông qua hình thức cho đi hoc thêm các lớp học ngắn hạn về nghiệp vụ ngoại thương, trang bị thêm về trình độ tiếng Anh thương mại. Việc ký kết, thức hiện hợp đồng được trưởng phòng kinh doanh xuất xuất nhập khẩu trực tiếp giao cho từng người phụ trách từng khâu của quá trình thực hiện. Mọi vấn đề có liên quan đến hợp đồng đều được phản ánh với trưởng phòng kinh doanh. Từ đó sẽ liên hệ với giám đốc để bàn bạc, xem xét. Chính vì vậy có thể giám sát được hợp đồng, đồng thưòi tiến độ thực hiện hợp đồng được đảm bảo và đạt hiệu quả, nâng cao tính chủ động trong công việc kinh doanh. - Về kết quả kinh doanh kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty về cơ bản là năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty từng bước được cải thiện. Lợi nhuận do nguồn xuất xuất nhập khẩu đem lại chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong lợi nhuận kinh doanh của công ty, trong đó lợi nhuận kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm 60-65% lợi nhuận kinh doanh hàng năm. Nhìn chung hoạt động xuất nhập khẩu của công ty đã đáp ứng phần nào nhu cầu ngày càng tăng và thoả mãn được thị hiếu chủ các công trình, người sản xuất cũng như tiêu dùng trong nước. Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi mà việc sản xuất các loại dây cáp điện, đồng,lõi thép, vật liệu điện, máy móc thiết bị chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì công tác xuất nhập khẩu của công ty là rất cần thiết. Hy vọng trong thời gian tới, công ty sẽ có chiến lược về cơ cấu cũng như về chủng loại các mặt hàng phù hợp hơn nữa, vừa đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của công ty, vừa góp phần trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Hiệu quả kinh doanh XNK tổng hợp: Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu là phần lợi ích tài chính thu được thông qua hiệu suất xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp bằng việc so sánh trực tiếp kết quả với chi phí. Theo đó, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có nội dung và phạm vi tính toán trực tiếp, cụ thể và xác định được khác với hiệu quả kinh doanh thương nghiệp, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm cả yếu tố đối ngoại, bao hàm tính quốc tế gắn bó hữu cơ với tình quốc gia. Chính sự phức tạp này đòi hỏi sự thống nhất về phương pháp và các điều kiện liên quan để tạo ra cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh kinh tế của doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu theo công thức. Nguồn Doanh thu từ hàng hoá NK TNK Lợi nhuận từ hoạt động NK LNNK = TNK - CPNK Vốn cố định VCĐ Hiệu quả sử dụng vốn cố định HVCĐ = TNK / VCĐ Tỷ suất sinh lời của VCĐ IVCĐ = LNNK / VCĐ Vốn lưu động VLĐ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động HVLĐ = TNK / VLĐ Tỷ suất sinh lời của vốn LĐ IVLĐ = LNNK / VLĐ Chi phí NK GTNK Hiệu quả sử dụng chi phí NK = TNK / GTNK Tỷ suất lợi nhuận NK INK = LNNK / GTNK Số lao động SLĐ Năng suất bình quân tính theo DT NSBQLN = TNK / SLĐ Năng suất bình quân tính theo LN NSBQLN = LNNK / SLĐ Tổng vốn VCĐ + VLĐ Hiệu quả sử dụng tổng vốn theo DT = TNK / VCĐ + VLĐ Tỷ suất sinh lời của tổng vốn ITV = LNNK / VCĐ + VLĐ Trong đó kết quả đầu ra là các chỉ tiêu: doanh thu xuất nhập khẩu, lợi nhuận xuất nhập khẩu chi phí đầu vào là: vốn lưu động, vốn cố định, chi phí xuất nhập khẩu, số lao động của doanh nghiệp, tổng vốn. Như vậy, hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu cần xây dựng gồm 10 chỉ tiêu chia thành 5 nhóm với 2 chỉ tiêu đặc thù được tách ra: - Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn cố định và tỷ suất sinh lời của vốn cố định. - Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn lưu động và tỷ suất sinh lời của vốn lưu động - Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngoại thương và hiệu quả sử dụng Chích phủ xuất nhập khẩu - Nhóm chỉ tiêu năng suất lao động bình quân - Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn - Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cơ Điện Trần Phú Trong những năm đầu thành lập, công ty đã gặp một số khó khăn, đặc biệt là vấn đề thiếu vốn trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước mới chuyển sang kinh tế thị trương. Không chỉ riêng công ty mà phần lớn các doanh nghiệp nhà nước đều rơi vào tình trạng này. Tuy nhiên nhờ vào sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, luôn luôn tìm cách chuyển hướng kinh doanh, công ty đã đạt được những thành công nhất định. Cùng với sụ giúp đỡ của nhà nước cũng như nội lực của bản thân mà giá trị tổng doanh thu trên các mặt sản xuất kinh doanh của công ty (kể cả kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất xuất nhập khẩu) có sự tăng đáng kể. Biểu số 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ điện Trần Phú. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm của công ty từ năm 2000-2002(1) TT Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1 Tổng doanh thu 105871179254 119297759773 234578283112 2 Doanh thu thuần 96334973762 118970041041 234578283112 3 Giá vốn 89938322495 111739465703 225387306560 4 Chi phí bán hàng 2334478878 2546512063 3911850812 5 Chi phí quản lý 3478421893 2872510827 3126123464 6 Tổng lợi tức trước thuế 1518115950 1830877251 2153002276 7 Thuế lợi tức phải nộp 408144775 515880720 556150111 8 Lợi tức sau thuế 1109971175 1314996531 1596852165 Qua bảng số liệu 01 ta thấy: Trong giai đoạn 2000-2002 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên cả ba chỉ tiêu : doanh thu, thuế, lãi của công ty đều tăng qua các năm, và tổng doanh thu tăng mạnh nhất là năm 2002 doanh thu đột biến tăng gấp đôi năm 2001 mặc dù lợi nhuận không tăng đáng kể do giá vốn hàng bán quá cao. Năm2002 lợi nhuận của công ty tăng không cân đối với tổng doanh thu so với các năm trước có thể là do công ty thiếu vốn phải trả lãi vay ngân hàng vì giá vốn hàng bán cao cho nên lãi vay nhiều. Ngoài ra do nhập nhiều hàng lại phải chịu nhiều thủ tục hải quan phiền hà làm cho công ty tốn không ít chi phí . Những kết quả đạt được trong năm 2003: - Kết quả trong sản xuất kinh doanh Nhờ có những giải pháp đồng bộ và linh hoạt cùng với sự cố gắng của tập thể lãnh đạo Công ty và toàn thể CBCNVC đã phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch SXKD năm 2003 với các số liệu cụ thể sau: stt các chỉ tiêu đvị thực hiên năm 2002 năm 2003 tỷ lệ % so sánh kh 2003 th 2003 th2003/ kh2003 th2003 /th2002 1 Giá trị tổng sản lợng Theo giá CĐ 1989 tr/đồng 291000 320000 400000 125 137 2 Tổng doanh thu tr/đồng 320000 400000 509000 127 159 3 Tổng nộp ngân sách tr/đồng 3446 3500 4200 120 122 4 Lợi nhuận dòng tr/đồng 2500 3000 3200 107 128 5 Tỷ suất lợi nhuận/vốn ns % 22.32 24 28 117 125 6 Tỷ suất lợi nhuận/vốn kd % 16.39 17.74 21 118 128 7 Lao động bình quân ngời 310 320 325 102 105 8 Bình quân thu nhập 1000 đ 1850 1950 2250 115 122 9 NS lao động bình quân tr/đồng 1030 1200 1566 131 152 Có được kết quả trên là do sự cố gắng của tất cả các thành viên trong công ty. Thành công bước đầu là công ty đã mở rông được thị trường của mình và các sản phẩm của công ty đã được các bạn hàng tín nhiện .cộng thêm vào đó là sự năng động của các thành viên trong công ty áp dụng hình thức khoán trong kinh doanh đã khích lệ tinh thần làm việc của các thành viên trong công ty khiến họ ngày càng có trách nhiệm hơn trong công việc và mang tính chất sáng tạo cao hơn, góp phần thúc đẩy công ty phát triển ngày càng vững mạnh. 1.2. Đặc điểm tình hình các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty trong những năm qua - Kim nghạch xuất nhập khẩu các mặt hàng trong những năm qua Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng ta khởi xướng nền kinh tế nước ta chuyển hoàn toàn từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Từ đó mở rộng quan hệ kinh tế nước ta với các nước trong và ngoài khu vực, hoà nhập vào kinh tế thế giới theo xu hướng khu vực hoà, toàn cầu hoá. Bước đầu, chúng ta đã thành công trong công cuộc đổi mới phát triển đất nước. Sau bao nhiêu năm đắm chìm trong khủng hoảng và lạm phát, những năm gần đây nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế và lạm phát kéo dài, đưa nền kinh tế nước ta ổn định và phát triển vững mạnh. Chính sự phát triển đó đã thúc đẩy nhu cầu hàng hoá thiết bị công nghệ...được tăng lên trong khi năng lực sản xuất chưa đáp ứng đủ hoặc đáp ứng chưa kịp thời. Để tránh biến động lớn và giữ nền kinh tế trong nước ổn định Nhà nước cho phép các đơn vị xuất xuất nhập khẩu theo giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá đáp ứng kịp thời nhu cầu trong nước, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Là đơn vị kinh doanh xuất xuất nhập khẩu trực tiếp, công ty Cơ Điện Trần Phú đã ý thức được trách nhiệm và nhiệm vụ to lớn đó cùng với mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Trong những năm qua, ban lãnh đạo công ty cùng với sự nỗ lục của tập thể, các phòng kinh doanh đã có những cố gắng nhất định luôn đảm bảo kim nghạch xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng giá trị sản phẩm của công ty. Điều đó thể hiện qua bảng sau: Biểu số 03 : Kim nghạch xuất nhập khẩu các mặt hàng Đơn vị:1000USD Năm Mặt hàng 2000 2001 2002 Đồng 900 1025 1105 Nhôm 400 600 625 Nhựa 300 200 150 Lõi thép 700 500 600 Băng thép 625 700 650 Máy móc thiết bị ... ... ... Tổng cộng 2.925 3025 3130 (...) chưa có số liệu Nguồn : Thống kê kim nghạch xuất nhập khẩu các mặt hàng (2001-2002). Từ bảng số liệu trên ta có thể biểu diễn dưới dạng biểu đồ đơn vị:1000USD Trước sự cạnh tranh đầy khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường, công ty Cơ Điện Trần Phú đã cố gắng vươn lên mở rộng thị trường để đa dạng hoá các loại hàng. Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy : giá trị tổng kim nghạch và kim nghạch xuất nhập khẩu của từng mặt hàng đều có sự tăng lên đáng kể. Sang năm 2001 kim nghạch xuất nhập khẩu của một số mặt hàng có sự giảm sút là do biến động của thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên điều này vẫn khẳng định được sự cố gắng để đứng vững trong sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường của công ty. Cụ thể, kim nghạch xuất nhập khẩu của từng mặt hàng qua các năm như sau: +Kim nghạch xuất nhập khẩu Đồng : Đây là mặt hàng xuất nhập khẩu chính của công ty. Năm 2000 giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu của mặt hàng này là 9050000 USD chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số. Năm 2001 giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu là 10000000USD tăng 950000USD so với năm 2000 và cũng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng số. Đặc biệt năm 2002 tăng khá mạnh so với 2 năm trước tăng 2000000 USD so với năm 2001 và tăng 2950000 so với năm 2000. Điều đó cho thấy công ty đã có một thị trường mở rộng hơn một cách nhanh chóng các bạn hàng mới đã đến với công ty ngày càng nhiều.Vì ta cũng biết các công trình về điện thì thường có tuổi thọ trung bình cao. + Kim nghạch xuất nhập khẩu Lõi Thép: Đây cũng là mặt hàng chủ chốt được công ty thường xuyên chú trọng tới trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Không như mặt hàng Đồng, kim nghạch xuất nhập khẩu của mặt hàng này giảm năm 2001 do nhu cầu của thị trường và do giá cả thay đổi cụ thể là nó đã giảm mất 200000 USD . Nhưng năm 2002 mặt hàng này đã bắt đầu tăng lại năm 2002 đã tăng 100000 USD so vơi năm 2001. +Kim nghạch xuất nhập khẩu Nhựa: Mặt hàng này thì do thị trường trong nước rất nhiều cho nên công ty ít trú trọng đến và căn bản đây không phải là mặt hàng thế mạnh của công ty vì vậy nó giảm đều các năm từ năm 2000 đến năm 2001 giảm mất 100000 USD. Còn từ năm 2001 đến năm 2002 giảm mất 50000 USD nhưng điều này không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. +Kim nghạch xuất nhập khẩu Nhôm: Mặt hàng nhôm tăng đều theo các năm cụ thể là: Năm 2000 sản lượng xuất nhập khẩu là 400000 USD năm 2001 sản lượng xuất nhập khẩu là 600000 USD đã tăng 200000 USD. Năm 2002 sản lượng tuy không tăng mạnh như năm trước và đạt 625000 USD tăng 25000 so với năm 2001 +Kim nghạch xuất nhập khẩu Băng Thép: Đây cũng là mặt hàng mà công ty có sản lượng xuất nhập khẩu tương đối so với các mặt hàng . Sản lượng năm 2000 là 625000 USD năm 2001 là 700000 USD nó đã tăng 75000 USD,sản lượng năm 2002 là 650000 USD đã giảm mất 50000 USD so với năm 2001.nguyên nhân là do thị trường thay đổi nhu cầu tiêu dùng,và một phần là do nhà cung cấp nguyên vật liệu. Tóm lại ta thấy quá trình xuất nhập khẩu của công ty qua các năm tương đối khả quan để làm được điều này công ty đã có một nội bô hết sức vững chắc và một nội lực rồi rào,vì bản thân quá trình xuất nhập khẩu không rễ ràng như các quá trình tiêu thụ trong nước.đôi khi còn gặp rắc rối với các thủ tục hải quan làm chậm tiến độ giao hàng.mặt khác giá cả quốc tế ,tỷ giá hôi đoái thay đổi cũng là nguyên nhân làm tình trạng vẫn có các sản lượng bị giảm. Thị trường xuất nhập khẩu của công ty Trong hoạt động xuất nhập khẩu, việc tìm kiếm để mở rộng thị trường là một vấn đề quan trọng đảm bảo cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá được diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao. Nhận thức được vai trò to lớn này công ty Cơ Điện Trần Phú đã cố gắng tìm kiếm mở rộng thị trường với mục đích đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế, chủ động nguồn hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên trong sự cố gắng đó thì cho tới nay công ty Cơ Điện Trần Phú mới quan hệ với gần 10 nước. Biểu số 04 : Kim nghạch xuất nhập khẩu theo thị trường (1999-2002). Đơn vị :1000USD. TT Năm Tên thị trường 1999 2000 2001 2002 Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % 1 Nhật Bản 1572 38 880 16 900 15 1120 16 2 Pháp 165 4 302.5 5.5 30 6 434 6.2 3 Trung Quốc 608 14.7 2821.5 51.3 3090 51.5 3549 50.7 4 Uc 591.6 14.3 973.5 17.7 1080 18 1295 18.5 5 Đức 537.8 13 401.5 7.3 420 7 455 6.5 6 Nga 579 14 104.5 1.9 90.0 1.5 70 1 7 Đài Loan 83.6 2 52.5 0.9 60 1 77 1.1 Tổng cộng 4137 100 5500 100 6000 100 7000 100 Nguồn : Thống kê kim nghạch xuất nhập khẩu theo thị trường. Qua bảng số liệu trên ta thấy qua các năm tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu theo thị trường có sự thay đổi đáng kể. Mỗi thị trường đều có thể mạnh riêng đối với xuất nhập khẩu các mặt hàng. Năm 1999 thị trường Nhật Bản là thị trường xuất nhập khẩu chính của công ty giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu là 1572000USD, chiếm tỷ trọng 36% tổng kim nghạch xuất nhập khẩu.Vào thời kỳ nền kinh tế của Nhật bị suy thoái đã làm đồng Yên giảm giá và nó đã làm cho tiền lương tăng đẩy chi phí sản xuất tăng và tạo sức ép đối với giá thành sản phẩm. Tác động này làm giảm đi khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm xuất khẩu của Nhật Bản. Chính vì vậy, quan hệ buôn bán giữa Nhật Bản và Thế giới giảm đi rất nhiều. Điều này giải thích được nguyên nhân dẫn tới giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty tại thị trường này giảm sút trong năm 2000, trong năm này kim nghạch xuất nhập khẩu của Nhật Bản giảm xuống chỉ còn 880000USD, tỷ trọng chỉ còn chiếm 16% trong tổng sô và lại tiếp tục giảm chỉ còn 15% trong năm 2001. Sang năm 2002 kinh tế Nhật Bản dần đi vào ổn định, kim nghạch xuất nhập khẩu tăng lên là 1120000USD, chiếm tỷ trọng 16% trong tổng số. ở thị trường cung cấp các sản phẩm cho công ty như các thiết bị máy móc,nguyên vật liệu.. Thị trường Uc cũng là nơi cung cấp các mặt hàng như đồng ,nhôm ,vật liệu xây dựng, đây là thị trường mà công ty có giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu tương đối cao và khá ổn định, giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu và tỷ trọng của nó thường xuyên tăng qua các năm. Đây là một thị trường ổn định để công ty có thể quan hệ buôn bán lâu dài. Công ty đã có quan hệ buôn bán với Trung Quốc từ lâu, song từ năm 1999 công ty mới bắt đầu nhập hàng của Trung Quốc. Năm 1999 kim nghạch xuất nhập khẩu ở thị trường này mới chỉ là 608000USD chiếm 14,7% tổng số thì sang năm 2000 đã tăng vọt lên 2821500USD, chiếm tỷ trọng 51,3%. Có sự gia tăng mạnh này là do các mặt hàng của Trung Quốc như vật liệu điện giá cả thập hơn các thị trường khác mà chất lượng sản phẩm tương đối cao. Nhờ quan hệ giao dịch tốt mà trong những năm gần đây giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu ở thị trường này luôn chiếm tỷ trọng rất cao. Cụ thể : Năm 2001 giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu là 3090000USD chiếm 51,5%. Năm 2002 giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu là 3549000USD chiếm 50,7%. Như vậy, Trung Quốc là thị trường trong tương lai có nhiều tiềm năng để khai thác nguồn hàng của công ty. Ngoài ra cũng phải kể đến thị trường Nga là thị trường truyền thống của công ty với các mặt hàng như nhôm, thép xây dựng, máy móc thiết bị. Tuy nhiên trong những năm gần đây tỷ trọng cũng như giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu tại thị trường này lại giảm nhiều là do sản phẩm của Nga có chất lượng tốt nhưng giá cả lại cao hơn so với sản phẩm cùng loại ở các thị trường khác. Năm 1999 giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu tại thị trường này là 579000USD thì năm 2001 chỉ còn là 70000USD. Do nhu cầu tiêu dùng của thị trường vẫn còn cần đế sản phẩm của Nga nên công ty vẫn nhập về. Tuy nhiên để gia tăng lợi nhuận thì việc giảm bớt tỷ trọng xuất nhập khẩu tại thị trường này là điều phù hợp. Thị trường Đức cung cấp các mặt hàng như các thiết bị nguyên liệu, vật liệu điện kim nghạch xuất nhập khẩu tại thị trường này tương đối ổn định, đây là thị trường mà công ty đã đạt ra chiến lược kinh doanh lâu dài trong những năm tới. Bên cạnh đó, Đài Loan và Pháp là những thị trường và công ty mới đặt quan hệ . Tuy giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu tại thị trường này còn chưa cao nhưng trong tương lai công ty sẽ có chiến lược phát triển mạnh hơn nữa quan hệ buôn bán với các nước này. Như vậy sẽ làm phong phú hơn chủng loại các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty. Hình thức xuất nhập khẩu của công ty Cơ Điện Trần Phú Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty có hai loại hình thức sau: Xuất nhập khẩu (tự doanh) trực tiếp và xuất nhập khẩu uỷ thác. Biểu số 05 : Kết quả xuất nhập khẩu theo hình thức (1999-2002) Đơn vị :1000USD. Năm Hình thức xuất nhập khẩu 1999 2000 2001 2002 Giá trị (USD) Tỷ trọng % Giá trị (USD) Tỷ trọng % Giá trị (USD) Tỷ trọng % Giá trị (USD) Tỷ trọng % Xuất nhập khẩu trực tiếp 2689 65 3190 58 3180 53 3640 52 Xuất nhập khẩu uỷ thác 1448 35 2310 42 2820 47 3360 48 Tổng giá trị KNNK 4137 100 5500 100 6000 100 7000 100 Nguồn : Tổng hợp kết quả xuất nhập khẩu theo hình thức (1999-2002). Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy hình thức xuất nhập khẩu tự doanh luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty qua các năm gần đây. Tuy nhiên, tỷ trọng này lại có xu hướng giảm đi, tỷ trọng xuất nhập khẩu theo hình thức uỷ thác lại tăng lên. Trong điều kiện nguồn vốn kinh doanh của công ty còn hạn hẹp, hơn nữa thị trường trong nước có nhiều biến động cũng gây nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ, vì vậy công ty phải có kế hoạch hạn chế hơn đối với hình thức xuất nhập khẩu tự doanh cũng là điều tất yếu. Đi sâu vào phân tích cụ thể ta thấy : Năm 1999 xuất nhập khẩu tự doanh chiếm 65% đạt 2689000USD trong tổng kim nghạch xuất nhập khẩu. Năm 2000, đạt 3190000USD chism 58% tổng kim nghạch cả năm, so với năm 1999 tỷ trọng xuất nhập khẩu trực tiếp có giảm đi nhưng giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu lại tăng lên 501000USD do kim nghạch xuất nhập khẩu năm 2000 cao hơn 1999. Năm 2001, tỷ trọng xuất nhập khẩu trực tiếp lại giảm đi 5% so với năm 1999 và giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu trực tiếp cũng giảm đi 10000USD. Sang năm 2002, giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu trực tiếp tăng 460000USD song tỷ trọng lại giảm 1% so với năm 2001. Bên cạnh sự giảm sút tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu trực tiếp thì tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu uỷ thác lại liên tục tăng qua các năm. Năm 1999 tỷ trọng kim nghạch xuất nhập khẩu uỷ thác chỉ chiếm 35%, đạt 1448000USD thì đến năm 2002 đã đạt 3360000USD chiếm tỷ trọng 48% trong tổng số kim nghạch xuất nhập khẩu năm 2002. Qua phân tích bảng số liệu trên ta thấy hình thức xuất nhập khẩu tự doanh tuy chiếm tỷ trọng cao hơn hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác nhưng lại có xu hướng giảm đi. Đây là hình thức xuất nhập khẩu đem lại nhiều lợi nhuận nhưng lại gặp nhiều rủi ro. Đặc điểm của hình thức này khác xuất nhập khẩu uỷ thác ở chỗ, công ty phải chủ động tiêu thụ hàng hoá xuất nhập khẩu nếu có biến động theo chiều hướng bất lợi ở thị trường trong nước thì công ty sữ gắnh chịu hết những rủi ro đó. Có điều trong nề kinh tế thị trường muốn hưởng nhiều lợi nhuận đồng thời cũng phải chấp nhận rủi ro lớn. Vì vậy, muốn thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo hình thức tự doanh đạt kết quả cao hơn nữa, trước hết công ty phải giải quyết được vấn đề nguồn vốn kinh doanh. Trong hoạt động trực tiếp này công ty phải thường xuyên xem xét tìm hiểu để khai thác những nguồn hàng mới, nghiên cứu bạn hàng và thị trường mới, tìm ra biện pháp để tiêu thụ hàng nhanh nhất với chi phí thấp nhất và đem lại hiệu quả cao nhất. Đối với hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác của công ty các mặt hàng tập trung chủ yếu là đồng và các loại lõi thép . Việc xuất nhập khẩu uỷ thác đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ với các bạn hàng trong nước, đáp ứng được nhu cầu về xuất nhập khẩu những vật tư hàng hoá của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước nhằm khai thác thêm thế mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu cho công ty. 2.CÁC GIẢI PHÁP MÀ CÔNG TY Đà ÁP DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO XUẤT NHẬP KHẨU 2.1- Thông tin về đối tác và thị trường Thông tin có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Có thể nói nhờ có thông tin mới có thể tiến hành hoạt động kinh doanh được. Do vậy trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thông tin càng vô cùng quan trọng bởi đặc điểm riêng của loại hình này. Hiện tượng các doanh nghiệp Việt Nam đơn phương độc mã tham gia vào thị trường nước ngoài thất bại cũng chủ yếu là do thiếu thông tin hoặc thông tin không kịp thời. Trên thương trường, ai không nhận thức và vận dụng không đúng các quy luật của nó thì thất bại là điều tất yếu. Để tiếp cận và hoà nhập với thị trường quốc tế thì công tác thông tin về thị trường, về đối tác phải thực hiện hoàn chỉnh thì mới đảm bảo cho hoạt động kinh doanh thuận lợi, tận dụng được cơ hội, tránh rủi ro. Do mỗi nước có đặc điểm riêng nên phải thu thập những thông tin cần thiết về thị trường. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu cần bao gồm những nội dung chủ yếu sau: +Điều tra nghiên cứu hàng hoá xuất nhập khẩu của thị trường đó. Trên cùng một thị trường hàng hoá ở nước ngoài có tiêu thụ hàng hoá cùng loại của các nước. Trong số hàng hoá cùng lợi này, thường là hàng hoá của một số nước chiếm phần nhiều thị trường, một số hàng hoá chiếm phần ít thị trường. Điều này có quan hệ mật thiết đến chất lượng, quy cách, chủng loại của hàng hoá có thích ứng với thị trường hay không. Công ty cần làm rõ tình hình tiêu thụ của thị trường các hàng hoá có chủng loại khác nhau này, đặc biệt cần nghiên cứu đặc điểm của các loại hàng bán chạy trên thị trường nhằm chủ động tích cực thích ứng với nhu cầu của thị trường. +Điều tra quan hệ cung cầu của thị trường. Quan hệ cung cầu trên thị trường của hàng hoá quốc tế thường thay đổi. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ này như : Chu kỳ sản xuất, chu kỳ tiêu thụ, tập quán tiêu dùng. Cần phải căn cứ vào quy luật biến động cung cầu của thị trường. Đồng thời, tìm hiểu nhu cầu thực tế xuất nhập khẩu của nước mình để có kế hoạch xuất nhập khẩu hợp lý. +Điều tra nghiên cứu giá cả thị trường hàng hoá quốc tế: Xu hướng biến động giá cả của các loại hàng trên thị trường thế giới rất phức tạp. Có lúc tăng, lúc giảm, cá biệt có trường hợp ổn định nhưng nói chung xu hớng đó có tính chất tạm thời. Để có thể dự đoán được biến động của giá cả theo từng loại hàng hoá trên thị trường thế giới phải dựa vào kết qủa nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trường từng loại hàng hoá, đồng thời đánh giá chính xác các nhân tố tác động đến xu hướng biến động giá cả. Nói chung, trong công tác nghiên cứu thị trường công ty cần có những cán bộ chuyên sâu, có khả năng phân tích và đưa ra những nhận định chính xác trên cơ sở lập kế hoạch về nhu cầu nhập. Phải dự đoán được xu thế biến động của tỷ giá hối đoá, tỷ lệ lạm phát và tác động của nó đến giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu. Công ty cần chú ý đến những vấn đề sau đây khi nghiên cứu thị trường. Phân loại thị trường nhằm biết về quy luật hoạt động của thị trường trên các mặt: loại sản phẩm họ có, yêu cầu đặt ra đối với sản phẩm về chất lựơng, bao gói, mẫu mã...dung lượng thị trường, điều kiện chính trị, thương mại, tập quán buôn bán, hệ thống pháp luật..Mục tiêu của việ phân loại là để nắm bắt thị trường và có kế hoạch cụ thể về loại hàng hoá mà công ty nhập về. Việc nghiên cứu tình hình thị trường sẽ giúp cho công ty lựa chọn được thị trường xuất nhập khẩu, lựa chọn phương thức mua bán và điều kiện giao dịch thích hợp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, kết quả kinh doanh còn phụ thuộc vào đối tác kinh doanh với mình. Trong cùng điều kiện như nhau việc giao dịch với bạn hàng cụ thể này thì thành công, với đối tác khác thì bất lợi. Vì vậy, công ty cần nghiên cứu những vấn đề sau về đối tác : +Tình hình sản xuất kinh doanh của họ để từ đó có thể thấy được khả năng đáp ứng nguồn hàng lâu dài và thường xuyên. +Khả năng về vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật. +Thái độ và quan điểm kinh doanh. +Uy tín của đối tác trong kinh doanh. 2.2- Lựa chọn thị trường và đối tác Sau khi nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin, công ty sẽ tiến hành lựa chọn thị trường và bạn hàng để xuất nhập khẩu. Thông thường công ty chọn cho mình thị trường và bạn hàng truyền thống quen thuộc vì có những ưu đãi về giá, phương thức thanh toán, chất lượng hàng hoá bảo đảm, dịch vụ bảo hành đầy đủ, đồng thời cũng nên quan hệ kinh doanh với các thị trường và các hãng khác nhằm tạo ra khả năng lựa chọn dễ dàng khi mối quan hệ với bạn hàng truyền thống bị vướng mắc. 2.3- Đổi mới cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu Trong điều kiện hiện nay, chế độ chính sách đối với hoạt động xuất nhập khẩu của nhà nước ta có nhiều thay đổi. Chẳng hạn, việc xuất nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng bị hạn chế đi nhiều do sản xuất trong nước ngày càng phát triển và gần như có thể thay thế hàng nhập ngoại. Trong khi đó yêu cầu của công nghiệp hoá, hiền đại hoá đất nước lại đòi hỏi phải xuất nhập khẩu những vật tư máy móc thiết bị cần thiết có chất lượng cao, kỹ thuật tiên tiến mà trong nước cung cấp còn hạn chế. Vì vậy công ty cần luôn chú trọng vào việc thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu nếu không hàng nhập về sẽ khó tiêu thụ hoặc không tiêu thụ được. Như vậy, công ty khó có thể duy trì được sự tồn tại của mình trên thị trường. Xu hướng ở công ty hiện nay nên tăng cường nhập các thiết bị máy nông nghiệp là khá phù hợp với tình hình đất nước hiện nay. Tuy nhiên, việc thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu còn phụ thuộc vào phần nào nguồn hàng xuất nhập khẩu từ các thị trường khác nhau. Mặt khác định hướng thay đổi cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của công ty còn phụ thuộc vào xu hướng biến động của thị trường trong nước. Công việc này đòi hỏi tính thời cơ và sự đồng ý của các cơ quan hữu trách, nhưng cũng cần phải chú trọng đến một số vấn đề sau khi thay đổi cơ cấu hoặc bổ sung mặt hàng mới: +Các đặc tính của chủng loại hàng hoá đó. +Chính sách của nhà nước hiện tại và tương lai đối với mặt hàng đó. +Những doanh nghiệp nào đã và đang kinh doanh mặt hàng này với số lượng bao nhiêu. +Số bạn hàng sẵn sàng mua mặt hàng đó. Có thể nói, việc bổ sung và hoàn thiện cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu cũng là một giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty Cơ Điện Trần Phú. 2.4- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay Vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. trong một doanh nghiệp thường có các loại vốn vay có tác dụng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. Giải pháp tháo gỡ về vốn hiện nay là giải pháp trọng tâm mang tích quyết định đối với công ty. Trước mắt trong bối cảnh hiện nay nguồn vốn của công ty đã rất hạn hẹp, lại còn phải giải quyết vấn đề công nợ và giải toả thuế xuất nhập khẩu từ những năm trước, nên hiện nay khó có thể thực hiện được những hợp đồng xuất nhập khẩu có giá trị lớn. Như vậy, rõ ràng là đã bỏ mất cơ hội làm ăn. Trên thực tế công ty vẫn đang thực hiện một số hợp đồng xuất nhập khẩu và tăng cường hơn nữa hoạt động kinh doanh nội điạ để duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty, trong khi hoạt động xuất nhập khẩu mới là hoạt động chủ yếu của công ty. Vốn đang là vấn đề công ty thực sự quan tâm để giải quyết những vướng mắc đang còn tồn đọnh trong hoạt động xuất nhập khẩu. Công ty có thể huy động vốn từ các nguồn sau : -Kêu gọi toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty cùng góp vốn, công ty sẽ trả lãi suất, tất cả vì lợi ích chung của công ty mà vẫn có lãi. -Vay vốn từ các ngân hàng : Trong quan hệ với các ngân hàng công ty cần phải tạo niềm tin và chữ tín với họ thì mới có thể tăng mức tín dụng hàng năm, nhằm đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh. -Tạo những mối quan hệ tốt với các đối tác xuất khẩu để lấy uy tín, từ đó bằng uytín của mình có thể thoả thuận được trong việc thanh toán chậm. Như vậy công ty sẽ tận dụng vốn kinh doanh, nếu tiêu thụ sớm đạt kết quả thu hồi sẽ đỡ phải đi vay ngân hàng, giảm bớt chi phí ngân hàng. Hiệu quả sử dụng đồng vốn vay của công ty còn quá yếu. Vì thế, các biện pháp kiện toàn công tác tài chính đối với công ty là hết sức cần thiết. Trước hết, công ty cần có sự quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn của các đơn vị kinh doanh. Trách nhiệm này thuộc về ban lãnh đạo công ty, không nên tuỳ tiện giao vốn cho cán bộ kinh doanh mà không biết họ sử dụng đồng vốn như thế nào, có đảm bảo đem lại lợi nhuận cho công ty hay không. Cần ban hành quy định về quản lý tiền vốn, quy chế về hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh, triệt để thực hành tiết kiệm chi dùng, tiết kiệm chi phí. Theo dõi chặt chẽ công nợ của công ty – có kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán một cách rõ ràng hợp lý. Kiểm tra hướng dẫn sát sao các đơn vị, các phòng ban trong việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sử dụng các loại vốn, vốn vay, vốn cố định.. Tổ chắc nghiêm túc việc quyết toán theo quý, sáu tháng, một năm đúng tiến độ, hạch toán lỗ lãi cho từng đơn vị, phòng ban giúp giám đốc nắm chắc nguồn vốn và lời lãi. Trang bị đào tạo thêm cho đội ngũ nhân viên kế toán sử dụng thành thạo máy vi tính, phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý tài chính. Là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp khi có nguồn vốn mạnh thì sẽ đẩy mạnh được hoạt động xuất nhập khẩu, công ty cần có chiến lược hoàn thiện hơn nữa công tác tài chính, tranh thủ huy động và có các biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả nhất đồng vốn vay để đưa công ty phát triển hơn nữa chứ không phải chỉ để phục vụ cho việc duy trì hoạt động như tình hình hiện nay của công ty. 2.5- Nâng cao trình độ làm việc của đội ngũ cán bộ. Đổi mới tổ chức cán bộ Có thể nói, đây là một công việc hết sức cần thiết và cấp bách trong thời gian tới của công ty. Tuy nhiên, nó cũng phải được duy trì thực hiện thường xuyên và liên tục. Bởi vì con người luôn là yếu tố quyết định sự thành bại ở bất kỳ một tổ chức kinh tế xã hội nào. Xuất nhập khẩu là một hoạt động kinh tế hết sức phức tạp. Nó đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải có trình độ cao và khả năng thích ứng với sự biến động của thị trường. Nói cách khác, một đội ngũ cán bộ kinh doanh mạnh phải là một đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác và kịp thời nhu cầu của thị trường quốc tế, quy mô của nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của nền sản xuất trong nước. Đồng thời họ phải nắm bắt được chính xã mọi thông tin về sự thay đổi giá cả của thị trường cũng như nguyên nhân gây nên sự thay đổi đó. Để có một đội ngũ cán bộ kinh doanh như vậy mỗi cán bộ kinh doanh và nhân viên trước hết phải là những người giói chuyên môn nghiệp vụ ở vị trí hoạt động của mình, đồng thời phải giỏi ngoại ngữ. Luôn rèn luyện thói quen theo dõi ghi nhận, nghiên cứu và phân tích các thông tin có liên quan đến sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường mục tiêu, giá cả trên thị trường thế giới, đồng thời phải nắm được kỹ năng sử dụng một số phương tiện phân tích thông tin và truyền tin hiện đại như máy tính, fax..để nâng cao khả năng phân tích thông tin chính xác kịp thời và nhanh chóng. Thực tế hiện nay, đội ngũ cán bộ nhân viên trực tiếp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu của công ty có nhiều người được chuyển từ các bộ phận công tác khác sang. Những người có trình độ ngoại ngữ khá hơn thì thiếu kinh nghiệm thực tế. Do đó, công ty cần có những biện pháp nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ này, đặc biệt là đội ngũ chuyên sâu trong công tác nghiên cứu thị trường. Công ty nên cho cán bộ kinh doanh tham gia thên các lớp học ngắn hạn để nâng cao thêm về chuyên môn nghiệp vụ, tìm hiểu thêm các vấn đề mới như đầu tư nước ngoài, thị trường chứng khoán.. Trong công ty hiện nay còn tồn tại một số phòng, trạm kinh doanh hoạt động kém hiệu quả. Vì vậy việc tinh giảm bớt các đầu mối kinh doanh cũng như cá nhân kinh doanh kém là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Trên cơ sở nhận thức đó, cần bố trí mô hình tổ chức kinh doanh hợp lý là lấy mục tiêu hiệu quả, lợi nhuận doanh nghiệp làm nền tảng. Cần có thái độ đúng trong việc bố trí sắp xếp nhân lực đảm bảo thực hiện đúng chế độ thực hiện của người lao động. Đồng thời lấy hiệu quả công tác làm tiêu chuẩn, tiêu thức. Đòi hỏi đặt ra với công ty hiện nay là cần sắp xếp bố trí những cán bộ lãnh đạo dưới quyền giám đốc, bao gồm những người có trình độ quản lý, có năng lực hoạt động kinh doanh, có chuyên môn cao, tạo điều kiện tốt nhất để họ phấn đấu trở thành những người tiêu biểu làm kinh doanh. 3.NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ 3.1 THUẬN LỢI Công ty đặt trụ sở tại thủ đô Hà nội-một trung tâm kinh tế lớn của đất nước, do đó tạo cho công ty những điều kiện thuận lợi nhất định trong công tác giao dịch, nắm bắt những thông tin kinh tế, thị trường nhanh chónh và kịp thời. Ngoài ra, công ty còn có thể nắm bắt được những chế độ, chính sách, phát luật, chính trị, kinh tế cũng như sự biến động của những nhân tố này để có thể điều chỉnh hợp lý nhằm nắm bắt cơ hội, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả. Sự kế thừa và phát huy những thành tựu đã đạt được trong quá trình lãnh đạo xây dựng và phát triển của Công ty trong nhiều năm qua,là đơn vị Anh Hùng,có truyền thống đoàn kết nhất trí,có năng lực vận dụng sáng tạo các Nghị quyết của Đảng,các chủ chương của Nhà nước vào thực tiễn trong những năm đổi mới là tiền đề vững chắc để Công ty tiếp tục phát triển và khẳng định vị thế của mình. Thương hiệu sản phẩm của Công ty đã có uy tín trên thị trường,các sản phẩm dây và cáp điện của Công ty được sản xuất với chu trình khép kín trên dây truyền hiện đại nhập của các nước tiên tiến theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 đã có mặt hầu hết các địa bàn tỉnh,thành phố trong cả nước và ngày càng được khẳng định uy tín trên thị trường và đã tạo ra cho công ty một bước phát triển mới. Do làm tốt khâu chuẩn bị vật tư đầu vào và làm tốt công tác marketing tiếp thị và bán hàng nên ngay từ đầu năm 2003 Công ty đã chuẩn bị ngần đủ các hợp đồng sản xuất và tiêu thụ cho cả năm,đồng thời do phát huy được gần 100% công suất thiết bị máy móc nhất là các máy mới Công ty đã đầu tư,hàng sản xuất ra tới đâu tiêu thụ ngay tới đấy không có sản phẩm ứ đọng,có những lúc sản xuất không kịp cho tiêu thụ. Công ty là một đơn vị nhà nước nên công ty có ưu thế được quyền kinh doanh xuất xuất nhập khẩu trực tiếp, do đố đã tạo điều kiện cho công ty có thể tiến tới hợp tác với các đơn vị kinh doanh, sản xuất trong nước để từ đó mở rộng và khai thác nhiều hình thức xuất nhập khẩu mới. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty có một nhân tố hết sức quan trọng đưa đến những thành công, đó là sự quan tâm giúp đớ của lãnh đạo các Bộ, các vụ chức năng và công đoàn nghành thương mại Việt Nam. Hàng hoá của công ty đảm bảo về chất lượng, mẫu mã, chủng loại do đó công ty đã tạo được uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước, mở rộng được thị trường đầu tư vào cũng như đầu ra. Cũng nhờ có quan hệ tốt và có uy tín mà công ty được các bạn hàng cung cấp hàng hoá và vốn kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua hình thức trả chậm, tận dụng được vốn kinh doanh, nhất là trong điều kiện nguồn vốn kinh doanh nhà nước cấp còn hạn hẹp, nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của công ty có năng lực,kinh nghiệm, thích ứng với cơ chế thị trường, năng động trong việc chuyển hướng kinh doanh. Các cán bộ nghiệp vụ chuyên môn cao, tận tình trong công việc đã góp phần đem lại những hiệu quả nhất định cho công ty. 3.2 NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ CỦA CỦA CÔNG TY -Khó khăn về thị trường trong và ngoài nước Trước hết là khó khăn về thị trường trong nước. Khi đã chấp nhận kinh doanh trong cơ chế thị trường, nghĩa là công ty phải chấp nhận một sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ đơn thuần là cạnh tranh giữa các đơn vị công ty nhà nước với nhau mà còn là các thành phần kinh tế khác tham gia vào hoạt động ngoại thương. Rõ ràng, công ty không những phải cạnh tranh với các đơn vị xuất xuất nhập khẩu trực tiếp những mặt hàng tương tư mà còn phải cạnh tranh với những doanh nghiệp trong nước sản xuất mặt hàng đó. Chẳng hạn đối với mặt hàng vật liệu điện thì hiện nay ở nước ta có rất nhiều doanh nghiệp đang ngày càng phát triển lớn mạnh. Họ cũng tiến hành các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đối với mặt hàng này ví dụ như : Tổng công ty điện lực, công ty xuất xuất nhập khẩu vật liệu và kỹ thuật điện.. Trong điều kiện kinh tế xã hội phát triển như hiện nay, số lượng hàng hoá rất nhiều phong phú và đa dạng về chủng loại. Do vậy ít có tình trạng khan hiếm hàng hoá vì ngay lập tức hàng hoá sẽ được sản xuất và các đơn vị kinh doanh xuất xuất nhập khẩu sẽ nhập hàng về lấp đầy những khan hiếm đó. Tuy nhiên, không phải nhu cầu đã hết thì hàng hoá dư thừa trên thị trường mà thực ra nhu cầu vẫn còn nhưng nó chỉ có thể gặp được hàng hoá ở giá thấp hơn giá đang tồn tại trên thị trường. Do đó, nếu công ty nhập hàng về phải bảo đảm bán được với giá thấp hơn giá đang tồn tại trên thị trường. Đây là một vấn đề hết sức nan giải vơi công ty trong thời gian qua, ít nhiều nó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì vậy, cần có những biện pháp kịp thời để khắc phục tình trạng này. Thị trường nước ngoại của công ty chủ yếu là các nước lân cận trong khu vực. Trong khi giá cả thị trường nước ngoài có nhiều biến động thì ở thị trường trong nước, giá cả nhiều mặt hàng không có sự biến động thậm chí còn giảm đi do nguồn hàng nhập về nhiều. Vì thế vô hình chung đã làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. -Về chính sách của nhà nước Mặt bằng sản xuất của Công ty đến nay quá chật hẹp không hội đủ các yếu tố cần thiết cho sản xuất,hơn nữa do quy định của Thành Phố Hà Nội không cho các loại xe tải,xe contener ra vào thành phố ban ngày nên việc giao nhận hàng hoá của Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Hiện nay, công tác xuất nhập khẩu của công ty đang gặp phải những khó khăn từ phía nhà nước về quan điểm, phương hướng và chính sách. Quan điểm của nhà nước là: khuyến khích cho hoạt động xuất khẩu để phát huy vai trò hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế. Đồng thời, hạn chế hoạt động xuất nhập khẩu, trong đó chỉ cho phép xuất nhập khẩu những hàng hoá có tính chất thiết yếu với hoạt động của nền kinh tế. Đối với mặt hàng tiêu dùng, xuất nhập khẩu theo hướng hạn chế tiêu dùng chưa thật cần thiết và mặt hàng trong nước đã sản xuất được chẳng hạn vỏ nhựa ,dây điện... là mặt hàng công ty đang kinh doanh cũng sẽ bị hạn chế về số lượng xuất nhập khẩu. Biểu thuế xuất nhập khẩu: Trong một vài năm gần đây, biểu thuế xuất nhập khẩu rất biến động và nói chung thuế suất cũng như giá tính thuế tối thiểu của một số mặt hàng tăng lên, trong đó có một số mặt hàng mà công ty đang kinh doanh như dây điện vật liệu ,máy móc ..Có thể nói việc tăng thuế dẫn đến tăng giá vốn làm giảm lãi hoặc tăng giá bán dẫn đến tiêu thụ ít làm hàng hoá của công ty bị tồn đọng. Như vậy, làm cho số lượng hàng xuất nhập khẩu của công ty bị hạn chế lại. -Chính sách thắt chặt tín dụng của các ngân hàng thương mại Trong năm 1997 có sự đổ bể của nhiều doanh nghiệp dẫn đến thất thoát vốn lớn của hệ thống ngân hàng thương mại. Vì vậy, chính phủ cũng như ngân hàng nhà nước đã đề ra mộtloạt chính sách chấn chỉnh tín dụng và hạn chế nhập hàng trả chậm. Cụ thể là : ngân hàng nhà nước đã quy định mức ký quỹ 80% giá trị hợp đồng ngoại thương đối với việc xuất nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng trả chậm dưới 1 năm. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại trong thời gian qua đã có những biện pháp hạn chế cấp tín dụng cho các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhập hàng trả chậm như công ty Cơ Điện Trần Phú. Những khó khăn trên là khó khăn khách quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Vì thế, công ty pải có biện pháp khắc phục chứ không thể tự mình xoá bỏ được. Tuy nhiên, cũng như các doanh nghiệp khác, công ty Cơ Điện Trần Phú cũng có những khó khăn riêng những khó khăn mà công ty phải tìm cách giải quyết triệt để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất xuất nhập khẩu của mình. Tổng số vốn vay của công ty hiện nay còn chiếm tỷ lệ cao 28,3% trong tổng số vốn kinh doanh, tuy nhiên hiệu quả sử dụng đồng vốn vay còn yếu. Một phần do trả lãi cao, vốn vay ngắn hạn là chủ yếu, chi phí vốn vay nhiều. Công tác điều tra, nghiên cứu thị trường của công ty còn nhiều hạn chế do thiếu cán bộ vững chắc về nghiệp vụ chuyên môn hoặc chưa đủ kinh nghiệm và nghiệp vụ nên chưa nắm bắt được các đối tác lớn, cũng chưa mở rộng tiếp cận với các thị trường mới mà vẫn chỉ quan hệ với các thị trường truyền thống và các thị trường lân cân. Số cán bộ, nhân viên không trực tiếp tham gia vào kinh doanh trong công ty còn nhiều. Do vậy, phần nào làm cho hoạt động xuất nhập khẩu thêm phức tạp về thủ tục, đồng thời làm tăng chi phí quản lý hay làm giảm hiệu quả kinh doanh. Trong các hợp đồng xuất nhập khẩu, hình thức thanh toán chủ yếu là dùng đồng đôla Mỹ. Nếu có sự biến động lớn về đồng đôla sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của công ty,mặt khác sự biến động về giá cả vật tư,tiền tệ của thị trường trong nước và thị trường quốc tế ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty,hạn chế sức cạnh tranh và khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thi trường. Khó khăn lớn nhất của Công ty là sự thiếu hụt về vốn lưu động làm ảnh hưởng không nhỏ đến tính chủ động trong sản xuất kinh doanh.Thêm vào nữa những sản phẩm của Công ty đang chịu sự cạnh tranh gay gắt của hàng ngoại nhập cũng như sản phẩm cùng loại do một số doanh nghiệp khác sản xuất. * Trên đây, là một số những khó khăn và thuận lợi của công ty trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Chúng có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng của công ty. Công ty cần dựa vào những thuận lợi đó để phát huy thế mạnh của mình, đồng thời vạch ra những giải pháp mang tính chiến lược nhằm giải quyết, khắc phục những khó khăn đó, góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác xuất nhập khẩu để nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh. CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ I. Phương hướng và mục tiêu phát triển Phương hướng phát triển kinh tế đối ngoại đến năm 2000 của Việt Nam là tiếp tục mở rộng hoạt động ngoại thương theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, khi chấp nhận hội nhập vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới là chấp nhận xu hướng hợp tác trong cạnh tranh gay gắt. Đây vừa là thách thức đòi hỏi cac cơ quan quản lý cũng như các doanh nghiệp phải có định hướng phát triển thị trường xuất xuất nhập khẩu và các biện phát trong việc hoàn thiện các chính sách ngoại thương nhằm thúc đẩy hoạt động xuất xuất nhập khẩu thao hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trước hoàn cảnh đó, định hướng cho hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong thời gian tới là : Chú trọng đáp ứng nhu cầu đổi mới kỹ thuật công nghệ sản xuất trong nước và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất để tạo công ăn việc làm và thu nhập cao cho người lao động, nhất là lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu. Hạn chế và giảm đần tỷ trọng nhập hàng tiêu dùng, đặc biệt là những mặt hàng mà nên sản xuất trong nước đã đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng, cố gắng thay thế tối đa hàng nhập khẩu. Bảo hộ sản xuất có điều kiện, không bảo hộ tràn lan nhằm hỗ trợ cho các nghành sản xuất phát triển nhưng khồng làm cho người sản xuất ỷ lại vào chính sách bảo hộ mậu dịch dẫn tơi thói quen cẩu thả và lãng phí. Là một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp, để có thể đứng vững và phát triển trong những năm tiếp theo, công ty cơ điện Trần Phú cũng không thể nằm ngoài những định hướng trên về hoạt động xuất nhập khẩu của đất nước. Thực tế đòi hỏi công ty cần có sự tiếp tục đổi mới hoạt động xuất nhập khẩu của mình cho phù hợp với cơ chế thị trường và các chế độ chính sách do nhà nước ban hành phù hợp với xu hướng biến động của thị trường trong và ngoài nước. Tất cả không ngoài mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian tới, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước trong giai đoạn mới. Kế hoạch sản xuất năm 2004 Năm 2004 ngay từ đầu năm Công ty đã xác định sẽ gặp nhiều khó khăn do giá cả vật tư các loại đều tăng từ 20-40% đặc biệt kim loại mầu là Đồng Katốt và nhôm đã lên tới đỉnh cao nhất so với 5 năm gần đây,hơn nữa Công ty chưa mua đủ số lượng cần cho các lò đồng hoạt động bình thường.Khó khăn trên sẽ ảnh hưởng tới việc cung ứng và tiêu thụ có thể ảnh hưởng đến sản lượng cả năm của Công ty. Mục tiêu phấn đấu của Công ty năm 2004 hoàn thành các chỉ tiêu về kế hoạch sản xuất kinh doanh với mức tăng trưởng bình quân từ 15-20%.Cụ thể TT Các chỉ tiêu ĐVT Thực hiện năm 2003 Dự kiến kế hoạch năm 2004 Mức tăng trưởng (%) 1 Giá trị tổng sản lượng theo giá CĐ 1989 Tr đồng 400.000 460.000 115 2 Tổng doanh thu Tr đồng 509.000 600.000 118 3 Tổng nộp ngân sách Tr đồng 4.200 5.000 119 4 Lợi nhuận dòng Tr đồng 3.200 3.500 109 5 Tỷ suất lợi nhuận/Vốn NS % 28 30 109 6 Tỷ suất lơi nhuận/Vốn KD % 21 22 105 7 Lao động bình quân Người 325 350 108 8 Bình quân thu nhập 1000đ 2.250 2.350 105 9 Năng suất lao động bình quân Tr đồng 1.566 1.714 110 II- NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ 1. Giải pháp đổi mới công nghệ kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu 1.1 Sự cần thiết của biện pháp Chuyển sang cơ chế thị trường,công ty Cơ Điện Trần Phú hoạt động trong môi trường cạnh tranh bình đẳng như các doanh nghiệp thương mại thuộc các thành phần kinh tế khác.trong bối cảnh đó để tồn tại và phát triển thì công ty phải đầu tư vào dây chuyền công nghệ,phải quan tâm việc phát triển thị trường của mình,từ đó có thể bán nhiều hàng hoá hơn và tăng doanh thu cho công ty.việc mở rộng thị trường là rất thiết quan trọng cho công ty. Nội dung của biện pháp + Đầu tư mở rộng và từng bước hiện đại, đồng bộ hoá hệ thống máy móc thiết bị trên cơ sở nâng cấp một số máy móc cũ nhằm tận dụng các máy móc đang còn phù hợp, đồng thời tiết kiệm được nguồn vốn đầu tư. + Đầu tư nâng cấp mở rộng hệ thống kho tàng nhà xưởng và cải thiện môi trường làm việc cho người lao động. +Tăng cường nghiên cứu thị trường lựa chọn mặt hàng,nghành hàng theo hướng chuyên doanh +Tổ chức lại kênh bán hàng,mạng lưới bán hàng +Tăng cường công tác quảng cáo,xúc tiến bán hàng và các loại dịch vụ để kích thích sức mua của thị trường +Thành lập các mối quan hệ kinh tế ổn định với các doanh nghiệp sản xuất trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nhằm tạo nguồn hàng ổn định phục vụ khả năng xuất nhập khẩu được chủ động. +giảm chi phí kinh doanh Giải pháp cụ thể và các điều kiện để đạt được thành công -Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh và trong hoat động xuất nhập khẩu,bởi hiểu hết thị trường là chìa khoá của sự thành công.một doanh nghiệp không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như không thoả mãn tốt được nhu cầu của khách hàng nếu không có đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường. Thông qua nghiên cứu thị trường,doanh nghiệp sẽ nắm được những thông tin cần thiết về giá cả,cung cầu hàng hoá và dịch vụ đang kinh doanh hoặc sẽ kinh doanh để đề ra những phương án chiến lược và biện pháp cụ thể thực hiện mục tiêu kinh doanh đề ra.Mỗi thị trường hàng hoá có quy luật vận động riêng,nó thể hiện thông qua việc biến đổi cung cầu,giá cả,nắm được chúng là điều kiện tiên quyết cho sự thành công trong kinh doanh và xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.Nghiên cứu thị trường là một trong những giải pháp quan trọng để tổ chức kinh doanh có hiệu quat nhất trong điều kiên kinh tế thị trường hiện nay.Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin,số liệu về thị trường kinh doanh,phân tích so sánh số liệu đó và rút ra kết luận để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp đối với công ty.Để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao thì công ty Cơ Điện Trần Phú cần kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Vấn đề đầu tiên mà công ty Cơ Điện Trần Phú phải quan tâm khi tổ chức nghiên cứu thị trường là phải xác định đúng thị trường mà doanh nghiệp tập trung nghiên cứu.Việc xác định thị trường này có ý nghĩa lớn,nó giúp công ty lựa chọn đúng thời cơ hấp dẫn,phù hợp với điểm mạnh,tránh được những điểm yếu của doanh nghiệp. Thị trường của công ty được xác định trên cơ sở của việc xác định hai dạng thị trường cơ bản là thị trường chung và thị trường sản phẩm.Nội dung chủ yếu cuat việc nghiên cứu thị trường là: -Nghiên cứu khái quát thị trường. -Nghiên cứu chi tiết thị trường. Nghiên cứu khái quát thị trường phải đạt được các yêu cầu sau: +Xác định được quy mô thị trường:điều này giúp cho công ty Cơ Điện Trần Phú hiểu được tiềm năng của thị trường. +Đánh giá quy mô của thị trường bằng các đơn vị khác nhau như:số lượng người mua,khối lượng hàng hoá tiêu thụ,tổng số bán thực tế,tỷ lệ thị trường mà công ty có thể đáp ứng và thoả mãn. +Thấy được xu thế biến động của thị trường từ đó có hướng chuẩn bị các phương án,biện pháp kịp thời. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường,công ty phải thực hiện tốt các bước của quá trình này từ bước thu thập thông tin và ra quyết định kinh doanh. -lựa chọn mặt hàng,ngành hàng kinh doanh theo hướng chuyên doanh Hầu hết các doanh nghiệp và công ty trên địa bàn Hà Nội đều có mặt hàng ngành hàng kinh doanh truyền thống của mình.tuy nhiên kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường nhiều doanh nghiệp không còn giữ thế mạnh của mình trong kinh doanh các mặt hàng truyền thống nữa mà bị cuốn hút vào những mặt hàng có lợi nhuận tức thời như:ôtô,xe máy,vật liệu xây dựng...khi thị trường các mặt hàng đó bị bão hoà thì các doanh nghiệp và các công ty se gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy công ty Cơ Điện Trần Phú cần chuyên doanh một hoặc một số mặt hàng,ngành hàng phù hợp với nội lực,xu hướng của thị trường hiện tại và tương lai.Điều này tạo điều kiện cho công ty Cơ Điện Trần Phú tạo ra được thế mạnh của mình trên thị trường và chỉ có chuyên doanh công ty Cơ Điện Trần Phú mới có khả năng tốt nhất trong vai trò định hướng điều tiết thị trường. +Tăng cường công tác quảng cáo,xúc tiến bán hàng và các loại dịch vụ để kích thích sức mua của thị trường Công ty Cơ Điện Trần Phú cần tăng cường biện pháp quảng cáo nhằm đưa những tính năng,công dụng của hàng hoá,đặc biệt là những sản phẩm có công nghệ mới đến người tiêu dùng cũng như giơi thiệu cho các bạn hàng truyền thống.Trong thời gian qua công ty chỉ dừng ở việc quảng cáo tên tuổi và quảng cáo cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh,hoạt động quảng cáo còn rất thụ động và chưa hiệu quả,một phần là do các doanh nghiệp chưa đi vào chuyên doanh,vì vậy số lượng sản phẩm hàng hoá bán ra ít nên chi phí quảng cáo tính cho một đơn vị sản phẩm quá lớn dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp. Công ty Cơ Điện Trần Phú có thể quảng cáo thông qua các đại lý,cửa hàng bán buôn bán lẻ,bằng Panô,áp phích,thư từ...và nên tập trung vào từng nhóm khách hàng cụ thể.Đây là những phương tiện quảng cáo rẻ tiền nhưng nó cũng mang lại thông tin quý báu cho các khách hàng ở trong nước và ngoài nước. Khi tham gia vào thị trường người mua chỉ mua những hàng hoá mà họ cần và việc mua hàng của họ đòi hỏi đáp ứng đầy đủ về số lượng,chất lượng chủng loại...trong quá trình đó dịch vụ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Công ty Cơ Điện Trần Phú phải có một hệ thống phục vụ khách hàng trước và sau khi bán hàng.phải chịu trách nhiệm với hàng hoá không đạt yêu cầu.Có chế độ bảo hành sửa chữa miễn phí... +Thành lập các mối quan hệ kinh tế ổn định với các doanh nghiệp sản xuất trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nhằm tạo nguồn hàng ổn định phục vụ khả năng xuất nhập khẩu được chủ động. Công ty Cơ Điện Trần Phú không nên chỉ dựa vào nguồn hàng nhập khẩu của nước ngoài để tiêu thụ và sử dụng.Việc liên kết giữa các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất sẽ là hướng giải quyết tốt những khó khăn về khâu tiêu thụ sản phẩm. Trong thời gian qua giữa các doanh nghiệp công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp và các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội hầu như chưa có sự liên kết cần thiết. Vì vậy Công ty Cơ Điện Trần Phú nên phối hợp với các doanh nghiệp thương mại,sản xuất trên địa bàn Hà Nội để có thể chủ động khâu tiêu thụ sản phẩm,và nguồn hàng cung cấp cho công ty cũng ổn định không bị thụ đông về hàng hoá.Khi bạn hàng cần công ty có thể đáp ứng ngay không mất thời gian vào khâu đi tìm nhà sản xuất. Thực tế những năm qua,hàng ngoại nhập hơn hẳn hàng sản xuất trong nước vệ chất lượng,mẫu mã và giá cả.Bên cạnh đó trên địa bàn Thủ đô Hà Nội tình trạng buôn lậu và sản xuất hàng giả cũng sảy ra phổ biến,ảnh hưởng lớn đến sản xuất hàng hoá trong nước và các công ty nhập khẩu.tuy nhiên hiện nay với chủ trương của Đảng và Nhà Nước vế bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước thì các công ty và doanh nghiệp sẽ có cơ hội sản xuât ra hàng hoá đủ sức cạnh tranh với hàng nước ngoài.Đây là cơ sở để cho Công ty Cơ Điện Trần Phú nói riêng và các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội nói chung quan tâm đến hàng hoá nội địa và kiên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp sản xuất trong nước. +giảm chi phí kinh doanh Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí trong quá trình kinh doanh của công ty.Nó bao ngồm từ chi phí nghiên cứu thị trường tạo nguồn mua hàng,dự trữ,bán hàng,quảng cáo và xúc tiến bán hàng,chi phí dịch vụ và bảo hành hàng hoá.Chi phí kinh doanh của công ty là cơ sở cho việc định giá các mặt hàng kinh doanh.Công ty muốn đề ra được một mức giá có thể trang trải cho mọi phí tổn vế mua hàng,phân phối bán sản phẩm...và cả một tỷ lệ lãi hợp lý cho những nỗ lực và rủi ro của công ty thì phải xem xét cẩn thận các chi phí của mình.nếu chi phí của công ty cao hơn chi phí của những đối thủ cạnh tranh thì khi tếp thị và bán một mặt hàng tương đương,công ty sẽ phải đề ra một mức giá cao hơn đối thủ cạnh tranh hoặc thu lãi ít hơn và phải ở vào thế bất lợi về cạnh tranh. Công ty hiện đang hoạt động trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với chính sách mở cửa của nền kinh tế nên tất yếu có hợp tác,có cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.Điều đó dẫn đến một loại mặt hàng kinh doanh sẽ có nhiều nguồn cung cấp lý tưởng.Chẳng hạn,nguồn cung cấp ổn định,có chất lượng hàng hoá tốt nhất,uy tín hàng hoá cao,giá mua vào hợp lý có giá bán hợp lý tiêu thụ được nhanh và có chi phí lưu thông thấp,do đó có thể đạt được mức lợi nhuận tối ưu. Hiên nay chi phí lưu thông hàng hoá là bộ phận chi phí quan trọng nhất của công ty Cơ Điện Trần Phú.Vì là một doanh nghiệp thương mại cho nên chi phí lưu thông chiếm tỷ lệ cao trong tông chi phí của công ty.Tiết kiệm hợp lý chi phí lưu thông hàng hoá là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận cho công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty có thể hạ thấp giá bán nhưng vẫn đảm bảo mức lãi thoả đáng,và từ đó công ty có thể đứng vững trong cạnh tranh. Để hạ thấp chi phí lưu thông hàng hoá công ty cần tiến hành các bước sau: -Một là:chọn địa bàn hoạt động,xây dựng hệ thống kho tàng,cửa hàng cửa hiệu hợp lý nhằm đảm bảo chi phí vận chuyển,dự trữ và bảo quản hàng hoá thấp,đồng thời thuận tiện cho việc mua bán,đi lại của khách hàng.Rút ngắn quãng đường vận tải hàng hoá,kết hợp chặt chẽ mua và bán,chủ động tiến hành các hoạt động dịch vụ;phân bố hợp lý mạng lưới kinh doanh tạo cho hàng hoá có đường vận chuyển hợp lý và ngắn nhất;Tổ chức tốt công tác bốc dỡ hàng hoá ở hai đầu tuyến vận chuyển và hợp tác chặt chẽ với cơ quan vận chuyển,sử dụng phương pháp vận chyển tiên tiến. -Hai là:các biện pháp giảm chi phí bảo quản,thu mua,tiêu thụ:Tổ chức bộ máy kinh doanh và mạng lưới kinh doanh có quy mô phù hợp với khối lượng hàng hoá luân chuyển,tăng cường và sử dụng tốt tài sản dùng trong kinh doanh,thực hiện tốt đúng kỷ luật tài chính tín dụng;áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới trong bảo quản hàng hoá,tăng cường bồi dưỡng,nâng cao trình độ kỹ thuật,nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên công tác kho. -Ba là:các biện pháp giảm chi phí hao hụt hàng hoá:Hao hụt hàng hoá có liên quan đến nhiều khâu,nhiều yếu tố,đặc biệt công ty phải quan tâm đến điều kiện kỹ thuật.Để giảm hao hụt hàng hoá có thể áp dụng các biện pháp sau:kiểm tra chặt chẽ số lượng,chất lượng hàng hoá nhập kho.Có sự phân loại hàng hoá và biện pháp bảo quản ngay từ đầu.phải cải tiến kỹ thuật bảo quản hàng hoá ở kho,trạm ,cửa hàng.Củng cố và hoàn thiện kho tàng,vật liệu che đậy,kê lót các trang thiết bị của kho.Xây dựng các định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các khâu,các yếu tố có liên quan đến hao hụt tự nhiên,tăng cương bồi dưỡng kỹ thuật bảo quản,bảo vệ hàng hoá. -Bốn là,cải tiến phương thức kinh doanh phục vụ,vận dụng tốt chế độ khoán đấu thầu vừa giải quýêt thoả đáng các mặt lợi ích giữa nhân viên và công ty,vừa chú ý mức hạ thấp mức chi phí lưu thông hàng hoá. 2. Giải pháp Marketing xuất khẩu 2.1 Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo thị trường. Sự cần thiết của biện pháp Một doanh nghiệp hay trong một tổ chức nói chung, các quyết định đưa ra muốn đúng đắn và giải quyết được vấn đề thì phải dựa trên cơ sở các thông tin thu thập được. Các doanh nghiệp muốn chiến thắng trong cạnh tranh đòi hỏi phải có các quyết định kịp thời và chính xác. Chính vì vậy, Công ty Cơ Điện Trần Phú, tuy hiện nay đang có ưu thế trong lĩnh vực cung cấp các trang thiết bị cho các công ty điện lực Việt Nam và các gói thầu lớn trong nước nhưng Công ty Cơ Điện Trần Phú vẫn phải thường xuyên tiến hành nghiên cứu, dự báo thị trường, thu thập nhanh các thông tin về tình hình biến động của thị trường, về đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là nhu cầu sản phẩm, từ đó có các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, giữ vững và tăng thị phần. Đồng thời, biện pháp này có tầm quan trọng trong việc xác định đúng đắn phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời làm cho quá trình sản xuất có thể thực hiện nhanh chóng, nhịp nhàng. Nếu không nghiên cứu kỹ thị trường thì hiển nhiên Công ty sẽ không có những thông tin có giá trị và cần thiết trong quá trình đàm phán để đi tới ký kết hợp đồng, đặc biệt là những thông tin có tính quyết định có liên quan đến đối tác làm ăn. Nhờ làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, khi đàm phán các điều khoản trong hợp đồng, Công ty mới chủ động và đưa ra những điều khoản có lợi cho đối tác hơn so với đối thủ cạnh tranh, để đối tác tiếp tục làm ăn lâu dài với Công ty. Ngoài ra, khi Công ty có đầy đủ thông tin về thị trường, thông qua những lần tiếp xúc với khách hàng và các thương gia khác, Công ty sẽ có thêm những khách hàng mới, tiến tới một thị trường có nhiều khách hàng, giúp Công ty mở rộng thị trường. Qua nghiên cứu xem xét cho thấy công tác nghiên cứu dự báo thị trường của Công ty đã được tiến hành, song còn rất rời rạc, hiệu quả chưa cao. Với mong muốn góp phần phát triển Công ty, theo em Công ty cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị trường để từ đó có những đối sách hích hợp xác lập chiến lược sản xuất kinh doanh đúng hướng và có hiệu quả. Công ty phải luôn dự báo, dự đoán thị trường cùng với việc trực tiếp tiếp cận với khách hàng để khảo sát, phân tích đánh gía thị trường đúng đắn, nhằm giữ vững tính ổn định, không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Nội dung của biện pháp. Công ty Cơ Điện Trần Phú, qua một số năm sản lượng sản xuất, thị trường không hoàn thành kế hoạch. Thực tế này đặt ra câu hỏi: + Do dự báo nhu cầu không chính xác hay do mở rộng thị trường chưa hợp lý? + Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm như vậy đã phù hợp về không gian chưa? + Chất lượng sản phẩm, gía cả được đánh giá như thế nào? + Các chính sách bán hàng có điểm nào chưa phù hợp? Từ đó, để công tác nghiên cứu thị trường của Công ty đáp ứng được các vấn đề trong thị trường hiện tại và thị trường trong tương lai mà trước hết là thị trường Công ty muốn chinh phục, Công ty cần chỉ ra được: + Đâu là thị trường triển vọng nhất đối với hàng hoá của Công ty. + Công ty cần có biện pháp như thế nào về mẫu mã, chất lượng, nhãn hiệu, quảng cáo... + Dự kiến mạng lưới tiêu thụ và phương pháp phối sản phẩm + Cần có chiến lược chính sách như thế nào để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Cách thức thực hiện Để có được kết quả tốt thì bộ phận nghiên cứu thị trường của Công ty phải chia làm hai bộ phận: Bộ phận nghiên cứu thị trường trong nước và bộ phận nghiên cứu thị trường nước ngoài. Bộ phận nghiên cứu thị trường nước ngoài trực thuộc Bộ phận thị trường nước ngoài, có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình biến động cầu hàng hoá của công ty như thế naà và giá cả hàng hoá ở từng thời điểm ra sao trên thế giới, xác định thị trường tiềm năng của Công ty là những nước nào, đặc điểm nhu cầu mỗi thị trường tiềm năng đó. Từ đó đưa ra các biện pháp tiếp cận và đưa sản phẩm vào thị trường đó. Bộ phận nghiên cứu thị trường trong nước trực thuộc Bộ phận thị trường trong nước: gồm 3 bộ phận nhỏ: quan sát thị trường, xử lý thông tin, quảng cáo. + Bộ phận quan sát thị trường: phải thương xuyên thu thập thông tin về diễn biến sự phát triển và thay đổi của thị trường đối với hàng hoá của công ty, đồng thời phải chỉ ra được nguyên nhân của sự thay đổi đó. + Bộ phận xử lý thông tin: Nhận dữ liệu từ bộ phận quan sát thị trường, xử lý, phân tích các dữ liệu đó, phải giải thích được cơ cấu thị trường tại mỗi thời điểm, xác định khả năng, hiệu quả cũng như ý nghĩa của cơ cấu thị trường, sự thay đổi của thị trường đối với công tác tiêu thụ sản phẩm và khả năng cạnh tranh của Công ty. + Bộ phận quảng cáo: Phụ trách vấn đề quảng bá nhãn hiệu cuả Công ty gồm các nhiệm vụ cụ thể: thiết kế các phim quảng cáo, các bài viết về Công ty; lập kế hoạch các chương trình quảng cáo, chuẩn bị tham gia các hội chợ triển lãm, chuẩn bị các buổi hội nghị khách hàng, thiết kế các ấn phẩm về Công ty. Tổ trưởng chịu trách nhiệm tổng hợp và giám sát chung: tiếp nhận thông tin từ bộ phận phân tích, đưa ra những quyết định về các vấn đề Công ty quan tâm đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời tổ trưởng có nhiệm vụ giám sát hoạt động của cả ba bộ phận, xúc tiến hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Nghiên cứu thị trường phải đi sâu vào 3 lĩnh vực chính + Nhu cầu về sử dụng sản phẩm của các công ty bạn đối với sản phẩm của công ty như thế nào trong thời điểm hiện tại và xu hướng trong tương lai. + Cạnh tranh hàng hoá: Có những khách hàng nào đang sử dụng hàng hoá của công ty trong thời điểm hiện tại; doanh nghiệp nào là đối thủ cạnh tranh chủ yếu, biện pháp cạnh tranh của họ là gì, phản ứng của họ về những biện pháp cạnh tranh của Công ty. Từ đó đưa ra được các biện pháp hữu hiệu cho sản phẩm hàng hoá của Công ty. + Guồng máy phân phối có hiệu quả và phù hợp không, khúc mắc ở điểm nào, nguyên nhân tại sao và các biện pháp cải tiến guồng máy phân phối hữu hiệu trong tương lai. Theo đó Công ty sẽ có thông tin thị trường về sản phẩm của mình cũng như sự thích ứng của nó trên thị trường. ý kiến của khách hàng ra sao, khách hàng có yêu cầu gì về giá cả, dịch vụ và cách thức. Các kết quả thu được qua nghiên cứu thị trường cần được nhanh chóng đưa về các bộ phận chức năng có liên quan để đề ra được những quyết định đúng đắn: + Quyết định về phát triển mặt hàng hoặc giảm bớt mặt hàng + Quyết định về các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đi kèm với việc phát triển mặt hàng để phù hợp với đòi hỏi của thị trường. + Quyết định các hình thức phân phối, mở rộng mạng lưới trực tiếp mạng lưới đại lý hoặc lưu thông theo lượng nhu cầu để tránh tồn đọng hàng hoá đảm bảo cho hàng hoá lưu thông phù hợp. + Quyết định về mở rộng thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm bạn hàng mới. Điều kiện thực hiện + Công ty phải cử cán bộ thị trường nghiên cứu các vùng địa lý tìm hiểu khách hàng để xác định nhu cầu về sản phẩm,số lượng bao nhiêu, quy cách, chủng loại và cơ cấu như thế nào, chất lượng ra sao, khả năng thanh toán và xu hướng của nhu cầu... + Cán bộ nghiên cứu thị trường phải tìm hiểu trên thị trường để biết được các sản phẩm cùng loại của Công ty được sản xuất ở những nơi nào, năng lực sản xuất của họ ra sao, chất lượng và giá cả của họ... từ đó đưa thông tin về Công ty để xử lý. + Công tác nghiên cứu thị trường phải kết hợp với các chính sách quảng cáo, khuyếch trương. Hiệu quả của biện pháp Nếu thực hiện được biện pháp này Công ty sẽ tạo được đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn hoá và tu được hiệu quả cao trong từng công việc dẫn đến sự phối hợp chặt chẽ giữa các khâu từ đó sẽ nâng cao hiệu quả của công tác tiêu thụ sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, cụ thể: + Công ty có thể biết thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm của Công ty ( kể cả không gian, thời gian, đối tượng...) để tập trung và đưa sản phẩm cung cấp cho thị trường đó. + Xu hướng phát triển mạng lưới đại lý ra sao cho phù hợp về không gian. + Nắm được tình hình giá cả bình quân trên thị trường để kịp thời có biện pháp điều chỉnh giá cả của Công ty khi cần thiết. + Xác định được yêu cầu của thị trường về chất lượng sản phẩm, phương thức bán hàng... để cải tiến cho phù hợp. 2.2 Hoàn thiện chính sách sản phẩm Sự cần thiết của biện pháp Chỉ khi xây dựng được chính sách sản phẩm, Công ty mới có phương hướng, thiết kế sản xuất hàng loạt.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docqt026_7278.doc
Tài liệu liên quan