Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội

Tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội: Lời nói đầu Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí về đối tượng lao động, tư liệu lao động…Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ và được bù đắp bằng chính số tiền thu về trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, lao vụ đó. Nguyên tắc của sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp đảm bảo mọi chi phí cho sản xuất phải nhỏ hơn giá trị thu về. Có như vậy mới đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, do đó trong công tác quản lý doanh nghiệp, chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm là việc tập hợp chi phí và tính giá thành đúng, đủ và chính xác. Việc này rất cần thiết, nó giúp các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình giá thành sản phẩm tăng h...

doc80 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1101 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí về đối tượng lao động, tư liệu lao động…Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ và được bù đắp bằng chính số tiền thu về trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, lao vụ đó. Nguyên tắc của sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp đảm bảo mọi chi phí cho sản xuất phải nhỏ hơn giá trị thu về. Có như vậy mới đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, do đó trong công tác quản lý doanh nghiệp, chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm là việc tập hợp chi phí và tính giá thành đúng, đủ và chính xác. Việc này rất cần thiết, nó giúp các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình giá thành sản phẩm tăng hay giảm, từ đó kịp thời đề ra các biện pháp hữu hiệu, các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tế công tác kế toán của Công ty Sơn Tổng hợp Hà nội, tôi nhận thấy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất. Do đó tôi chọn đề tài “Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Sơn Tổng hợp Hà nội “ cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục lục Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường. .ý nghĩa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2. Chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất .Khái niệm chi phí sản xuất. .Phân loại chi phí sản xuất .Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 3. Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành .Khái niệm giá thành sản phẩm .Bản chất chức năng giá thành .Các loại giá thành .Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành .Các phương pháp tính giá thành 3.5.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp 3.5.2 Phương pháp tính giá thành hệ số 3.5.3 Phương pháp tính giá thành tổng cộng chi phí 3.5.4 Phương pháp tính giá thành tỷ lệ 3.5.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 3.6.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 4.1.1 Khái niệm và tài khoản 4.1.2 Hạch toán các nghiệp vụ 4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 4.3 Kế toán chi phí trả trước 4.4 Kế toán chi phí phải trả 4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 4.5.1Khái niệm và tài khoản 4.5.2 Hạch toán các nghiệp vụ 4.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 5. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 5.1.1 Tài khoản sử dụng 5.1.2 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ 5.2 Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 5.3 Chi phí sản xuất chung 6. Phương pháp tính giá trong một số doanh nghiệp. 7. Sổ sách kế toán sử dụng 7.1 Hình thức nhật ký sổ cái 7.1.1 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký sổ cái 7.1.2 Hình thức kế toán nhật ký sổ cái gồm có các loại sổ kế toán 7.1.3 Trình tự ghi sổ kế toán hình thức nhật ký sổ cái 7.2 Hình thức sổ nhật ký chung 7.2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung 7.2.2 Các loại sổ kế toán chủ yếu 7.2.3 Nội dung kết cấu và phương pháp ghi sổ Nhật ký chung 7.2.4 Kết cấu và phương pháp ghi 7.3 Hình thức chứng từ ghi sổ 7.3.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 7.3.2 Hình thức kế toán, chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán 7.3.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 7.4 Hình thức nhật ký chứng từ 7.4.1 Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chứng từ 7.4.2 Hình thức kế toán nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán 7.4.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ Phần II: Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty sơn tổng hợp hà nội 1. Đặc điểm chung của Công ty Sơn Tổng hợp Hà nội 1.1.Quá trình hình thành và phát triển 1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 1.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất và hệ thống sản xuất 1.3.1 Hệ thống sản xuất 1.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sơn 1.4.Đặc điểm công tác hạch toán kế toán 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán 1.4.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ 2. Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sơn Tổng hợp Hà nội .Đặc điểm chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . Trình tự hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty sơn Tổng hợp Hà nội 2.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 2.3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung 2.3.4 Đánh giá sản phẩm dở dang 3. Tính giá thành sản phẩm ở Công ty sơn Tổng hợp Hà nội Đối tượng tính giá thành Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phần III: một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sơn tổng hợp hà nội 1. Những ưu điểm và tồn tại. 2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội. Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường. 1.1 ý nghĩa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường: Hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển theo nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần chịu sự tác động gắt gao của các quy luật kinh tế: cung - cầu, giá trị, cạnh tranh…Vì vậy doanh nghiệp muốn tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường cần phải đạt được hai yêu cầu cho sản xuất sản phẩm chất lượng cao, có giá thành hạ. Để tính toán chính xác giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. * Đối với doanh nghiệp: Trong nền kinh tế bao cấp trước đây, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều được thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước từ khâu mua nguyên vật liệu, tài sản đến khâu tiêu thụ thông qua hàng loạt chỉ tiêu pháp lệnh với hệ thống giá cả cứng nhắc, áp đặt, do đó dẫn đến tình trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ quan tâm tới việc điều chỉnh chi phí giá thành theo kế hoạch để được khen thưởng. Trong nền kinh tế hiện nay, làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng, quá trình sản xuất, quản lý cung cấp các thông tin cần thiết một cách kịp thời, chính xác cho bộ máy lãnh đạo để doanh nghiệp có chiến lược sách lược và các biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa các chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính. *Về phía nhà nước: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp Nhà nước có cái nhìn tổng thể, toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế từ đó đưa ra đường lối chính sách phù hợp để phát triển các doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả, giải thể hạn chế thu hẹp quy mô các doanh nghiệp thu lỗ triền miên không có khả năng khắc phục nhằm đảm bảo cho sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Mặt khác công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi tức mà Nhà nước thu được từ các doanh nghiệp. Vì vậy, trước kia đối với các doanh nghiệp quan tâm tới điều chỉnh số liệu có lãi giả, lỗ thật để có thưởng thì hiện nay lại xuất hiện tình trạng doanh nghiệp hạch toán sai chi phí để có lỗ giả lãi thật một cách hợp lý để giảm mức thuế lợi tức phải đóng góp cho ngân sách. Do đó, Nhà nước phải chú trọng hơn nữa đến công tác này. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế ngày càng được mở rộng. Các tổ chức kinh tế này bao gồm: ngân hàng, nhà cung cấp, người mua, bên đối tác liên doanh (còn gọi là bên thứ ba). Khi làm ăn với doanh nghiệp bên thứ ba rất quan tâm tới tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn tốt, có lãi nhất định sẽ chiếm được ưu tiên của ngân hàng tạo được lòng tin đối với người cung cấp, bên đối tác làm ăn. Như vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp có ảnh hưởng của bên thứ ba. Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của doanh nghiệp và các bên liên quan. Để làm tốt công tác này doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ Nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. 1.2 Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Quá trình sản xuất là quá trình các doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá. Để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải quan tâm tới các chi phí tiêu hao trong kỳ. Trong quản lý kinh tế người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau như thống kê, phân tích các hoạt động kinh tế nhưng trong đó kế toán được coi công cụ quản lý quan trọng nhất với chức năng ghi chép tính toán phản ánh giám sát thường xuyên có sự biến động của vật tư tiền vốn bằng thước đo giá trị, hiện vật. Kế toán cung cấp các tài liệu cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý đối với lĩnh vực đó. Chính vì vậy, kế toán là một công cụ quản lý quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý sản xuất tính giá thành nói riêng. 1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp nói riêng có vai trò rất quan trọng. Nó phải được tiến hành một cách hợp lý khoa học, đảm bảo theo dõi phản ánh chính xác kịp thời các thông tin cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh phục vụ cho công tác quản lý. Để thực hiện được vai trò đó kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tính giá thành - Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng và xác định phương pháp kế toán thích hợp. - Tính toán chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ. - Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác theo đúng đối tượng tính giá thành đã xác định với phương pháp tính giá thành hợp lý. - Thực hiện phân tích tình hình định mức dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành có kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo, doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2 Chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: 2.1 Khái niệm chi phí sản xuất. Để tiến hành hoạt động sản xuất bình thường các doanh nghiệp phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố này dẫn đến sự hình thành của các chi phí tương ứng: chi phí nguyên liệu, chi phí khấu hao (chi phí lao động vật hoá), chi phí tiền công trả cho người lao động (chi phí lao động sống)… hay nói cách khác quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu hao hao phí lao động vật hoá và lao động sống. Như vậy, trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Về mặt lượng, chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố: - Khối lượng lao động, tư liệu sản xuất chi ra trong một thời kỳ nhất định - Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong một quá trình sản xuất và tiền công trả cho người lao động. 2.2 Phân loại chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế cũng như mục đích công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy công tác quản lý, công tác kế toán đối với các loại chi phí cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí thì cần phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp. * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí: Theo tiêu thức này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phí để xắp xếp chi phí thành những loại chi phí khác nhau mỗi loại là một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và nơi nào phải gánh chịu chi phí. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ. - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động và nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ. - Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh cụ thể bao gồm: + Lương cho cán bộ quản lý, nhân viên bán hàng + Lương cho quản lý phân xưởng + Công cụ, dụng cụ cho bộ phận bán hàng + Chi phí khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng, hành chính. + Dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác * Tác dụng: - Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế thể hiện mối quan hệ của doanh nghiệp với không gian kinh tế bên ngoài. Nó cho biết doanh nghiệp trong thời kỳ chi ra những chi phí gì? Mỗi loại bao nhiêu? Các thông tin có ý nghĩa quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Nó là căn cứ để kiểm tra mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động trong từng doanh nghiệp trong từng ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó là căn cứ để xây dựng định mức vốn lưu động của doanh nghiệp. Nó là căn cứ để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập. * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Căn cứ mục đích công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành: + Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp + Chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm + Chi phí hoạt động khác Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản xuất sản phẩm như các chi phí khác liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm được chia thành hai nhóm: - Nhóm 1: Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Nhân công trực tiếp. - Nhóm 2: Chi phí gián tiếp là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ ở cả phân xưởng, tổ đội sản xuất chi phí nhân công gián tiếp (Chi phí gián tiếp được gọi là chi phí sản xuất chung). * Tác dụng: + Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi phí có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra cho từng lính vực hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động. + Ngoài ra phân loại theo mục đích công dụng của chi phí còn cho phép xác định được những chi phí tính giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành mà chỉ tính cho sản phẩm lao vụ đã tiêu thụ, đã bán cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường. + Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau: Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng lao vụ, sản phẩm hoàn thành chia chi phí ra thành chi phí cố định và chi phí biến đổi Căn cứ vào công tác hạch toán tập hợp chi phí chia chi phí thành chi phí hạch toán trực tiếp và phân bổ gián tiếp. 2.3 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Tập hợp chi phí sản xuất là việc kế toán tập hợp lại hệ thống hoá các chỉ tiêu sản xuất phát sinh trong quá trình tình hình sản xuất của doanh nghiệp tại từng thời điểm, vị trí nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chia chi phí theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng nghề, từng doanh nghiệp vào trình độ công tác và quản lý hạch toán. Việc tập hợp chi phí có thể khái quát theo 4 bước sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ và giá thành đơn vị lao vụ. Bước 3: Tập hợp và chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm có liên quan. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ. * Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. 3. Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành: 3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm. Sản phẩm vừa là nguyên nhân vừa là mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất. Nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ là sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường mà ngày càng phải quan tâm đến giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm (Công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là phạm trù kinh tế khách quan đồng thời mang tính chủ quan. Với tư cách là một phạm trù kinh tế giá thành là một bộ phận chi phí sản xuất bao gồm chi phí lao động sống, lao động vật hoá chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Sự chuyển dịch đó là một tất yếu khách quan đứng trên góc độ doanh nghiệp, giá thành bao gồm các khoản mục chi phí mà doanh nghiệp sử dụng. Mặt khác, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ chất lượng kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Do đó giá thành mang tính chủ quan nhất định. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành sản xuất phản ánh trình độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư khả năng tận dụng công suất máy móc, trình độ quản lý kinh tế và hạch toán kinh tế nội bộ. 3.2 Bản chất chức năng giá thành. Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn được biểu hiện ở mặt định tính và mặt định lượng.Mặt định tính của chi phí đó là các yếu tố chi phí hiện vật hay bằng tiền tiêu hao trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Mặt định lượng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất chế tạo để cáu thành nên sản phẩm hoàn thành biểu hiện bằng thước đo giá trị. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp luôn quan tâm tới hiệu quả chi phí bỏ ra ít nhất thu được giá trị sử dụng lớn nhất , luôn tìm biện pháp hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa.Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý giá thành sản phẩm là chỉ tiêu thoả mãn đáp ứng được các nội dung thông tin trên. Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi phí sản xuất chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành. Như vậy về bản chất giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng sản phẩm công việc lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền thu được về tiêu thụ, bán sản phẩm lao vụ hất định đã hoàn thành. Việc bù đắp chi phí đó mới chỉ đảm bảo được quá trình tái sản xuất giản đơn. Trong nền kinh tế hàng hoá, nguyên tắc của kinh doanh là phải lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi. Đồg thời giá bán sản phẩm lao vụ mà thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm lao vụ phải được xác định trên cơ sở gía thành sản phẩm. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí. 3.3 Các loại giá thành. Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều loại giá thành khác nhau tuỳ theo yêu cầu quản lý người ta căn cứ vào các loại tiêu thức khác nhau mà phân giá thành làm các loại tưng ứng.Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau: Giá thành kế hoạch Giá thành định mức Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch: việc tính toán xác định giá thành sản phẩm được tiến hành trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện , giá thành kế hoạch sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Giá thành định mức : cũng như giá thành kế hoạch việc tính giá thành định mức được xác định trước khi sản xuất dựa vaò các định mức dự toán chi phí hiện hành.Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản , vật tư tiền vốn trong doanh nghiệp sản xuất , đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả chi phí. Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp trong kỳ. 3.4 Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành * Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành và cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của sản phẩm yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất tuỳ theo từng mức độ hoàn cảnh đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là: - Từng sản phẩm, từng công việc, từng đơn đặt hàng, đã hoàn thành. - Nửa thành phẩm, chi tiết nội bộ sản xuất. - Từng công trình hạng mục công trình. Trên cơ sở đối tượng tính giá thành kế toán phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. * Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.Việc xác định kỳ tính giá thành giúp cho việc tính giá thành một cách khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ thực hiện chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Muốn xác định được kỳ tính giá thành hợp lý thì phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm, và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Trong trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngăn xen kẽ thì tính giá thành là thời điểm cuối mỗi tháng. Trong trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài thì kỳ tính giá thành là thời điểm khi sản phẩm đã hoàn thành kết thúc chu kỳ sản xuất. Đơn vị tính giá thành sản phẩm là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế quốc dân. 3.5 Các phương pháp tính giá thành. Chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở để kế toán tính giá thành thực tế của sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Kế toán cần lựa chọn vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, với đặc điểm tính chất sản phẩm, với yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp và những quy định thống nhất chung của cả nước. Các phưong pháp tính giá thành sau đây thường được áp dụng trong một số loại hình công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. 3.5.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp Đối với doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang: Z đơn vị SP = Tổng chi phí sản xuất ( Tổng Z SP ) Sản lượng SP hoàn thành trong kỳ Đối với doanh nghiệp có sản phẩm dở dang: Z đơn vị SP = Giá trị SP dở dang đầu kỳ + Tổng Cphí Sxuất PS Trong kỳ _ Giá trị SP dở dang Cuối kỳ Sản lượng SP hoàn thành trong kỳ 3.5.2 Phương pháp tính giá thành hệ số Phương pháp này được áp dụng trong từng quy trình công nghệ sản xuất sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng lại thu được nhiều sản phẩm chính xác khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do chính quá trình sản xuất tạo ra. Để tính được giá thành từng của loại sản phẩm chính ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng sản phẩm. + Trình tự tiến hành: - Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm tính theo hệ số giá thành để là tiêu thức phân bổ. n i=1 Q quy đổi = ồ Sản lượng thực tế sản phẩm i C hệ số - Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm Sản lượng quy đổi sản phẩm Chi phí sản phẩm i (Hspi) = Tổng sản lượng quy đổi - Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục Zspi = ( Dk + C – Dck ) X Sspi Zspi zi = Qspi 3.5.3 Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà qui trình công nghệ được chia thành nhiều bước chế biến hoặc nhiều giai đoạn chế biến, chi phí sản xuất được tập hợp cho từng bước hoặc từng giai đoạn. Tổng Z SP = Gtrị SP dở dang ĐK + ( C1 + C2 + … + Cn ) – Gtrị SP dở dang CK Trong đó C1 … Cn : là chi phí sản xuất phát sinh ở các giai đoạn chế biến 3.5.4 Phương pháp tính giá thành tỷ lệ: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà qui trình công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm có qui cách phẩm chất khác nhau mà chi phí sản xuất lại được tập hợp chung cho các loại sản phẩm . % Chi phí = Tổng Z thực tế chung của các loại sản phẩm Tổng Z Kế hoạch chung của các loại sản phẩm - Căn cứ vào % chi phí và giá thành đơn vị kế hoạch của từng loại sản phẩm, xác định hai đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm Z Đơn vị thực tế từng loại SP = Z Đơn vị kế hoạch từng loại SP X % Chi phí 3.5.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà quy trình sản xuất vừa thu được sản phẩm chính, vừ thu được sản phẩm phụ Tổng Z thực tế Sản phẩm chính = Giá trị SP chính dở dang đầu kỳ + Tổng CPSX phát sinh trong kỳ - Giá trị SP phụ thu hồi - Giá trị SP chính dở dang cuối kỳ Giá trị sản phẩm phụ thu hồi Giá trị thực tế. Giá định mức 3.6 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả sản xuất. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lượng thể hiện: - Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, giá thành sản phẩm lại gắn liền với loại sản phẩm công việc lao vụ nhất định. - Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí phát sinh thực tế ( chi phí trả trước ) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả ). Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang ( chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ ). CPSX sản phẩm làm dở ĐK CPSX phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ 4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: Hạch toán chi phí sản xuất được tập hợp trên TK 154 - Nợ: + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cuối kỳ + Kết chuyển giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ (Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ) - Có: + Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. + Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ. + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ). - Dư nợ: + Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành. Sơ đồ hạch toán TK 152 TK 621 TK 154 TK 152 (1) (4) (7) TK 138 TK 334,338 TK 622 (5) (8) TK 152, 153 TK 627 TK 155 (9a) TK 157, 632 TK 214 (3) (6) (9b) TK 142, 335 TK 111,112, 331 (1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ (2) Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ (3) Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ (4) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ (5) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ (6) Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ (7) Phế liệu thu hồi từ sản xuất (8) Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được (9a)Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho (9b) Tổng giá thành sản phẩm gửi bán và tiêu thụ ngay 4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp gia công thêm thành phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài thì cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau thì phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Để phân bổ cho các đối tượng phải xác định được tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức này phải đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của mỗi đối tượng. Trình tự phân bổ như sau. Trước hết xác định hệ số phân bổ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu thức cần phân bổ Tính số phân bổ chi phí cho từng đối tượng: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng X Hệ số phân bổ Tiêu thức phân bổ thường sử dụng là: Định mức tiêu hao, số lượng sản phẩm. Đối tượng trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (Phân xưởng tổ đội sản xuất hoặc loại sản phẩm lao vụ) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó. 4.1.1 Khái niệm và tài khoản: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu trực tiếp dùng để chế tạo sản phẩm và thực hiện lao vụ, dịch vụ * Tài khoản sử dụng: Các tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất bao gồm: Tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 627. + Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. * Nội dung kết cấu tài khoản 621. Bên nợ : - Giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm. Bên có : - Kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) - Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết đem nhập kho. Số dư : - Tài khoản không có số dư, nó có thể được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành sản phẩm + Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được dùng để tập hợp kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ( bao gồm : tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, các khoản phải trả khác cho công nhân sản xuất ). - Nội dung kết cấu tài khoản 622. Bên nợ : Chí phí nhân công trực tiếp trong kỳ. Bên có : Kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154. Số dư : Tài khoản này không có số dư và cũng có thể mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. * Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận tổ đội sản xuất. - Nội dung kết cấu tài khoản 627. Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Bên có : - Kết chuyển và phân bổ vào tài khoản 154. - Số giảm chi phí sản xuất chung. Số dư : Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng, từng loại hoạt động, từng phân xưởng bộ phận. Tài khoản 627 được mở thành sáu tài khoản cấp II để theo dõi phản ánh riêng nội dung chi phí: Tài khoản 627.1 : Chi phí nhân viên phân xưởng Tài khoản 627.2 : Chi phí nguyên vật liệu Tài khoản 627.3 : Chi phí công cụ dụng cụ Tài khoản 627.4 : Chi phí khấu hao tài sản cố định Tài khoản 627.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 627.8 : Chi phí bằng tiền khác * Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản này được sử dụng để tập hợp toàn bộ các chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì tài khoản 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. - Nội dung kết cấu tài khoản 154. Bên nợ : - Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ( doanh nghiệp áp dụng hình thức kiểm kê định kỳ) Bên có : - Giá trị phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Nguyên vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập kho. - Giá thành thực tế sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành. - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (doanh nghiệp áp dụng hình thức kiểm kê định kỳ) Số dư : Tài khoản này có số dư nợ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng chi phí sản xuất. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản 155 thành phẩm và tài khoản 632 giá vốn hàng bán. 4.1.2 Hạch toán các nghiệp vụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ cho từng đối tượng liên quan kế toán ghi: Nợ TK 621 Chi tiết cho từng phân xưởng Có TK 152 Chi tiết liên quan Trường hợp vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm kế toán căn cứ giá thực tế xuất dùng ghi: Nợ TK 621 Chi tiết cho từng đối tượng Có TK 331, 112, 111 Vật liệu mua ngoài Có TK 411 Vật liệu tự sản xuất Có TK 154 Vật liệu tự sản xuất Có TK khác 331, 336, 338 Vật liệu vay mượn Cuối kỳ kết chuyển phân bổ vào đối tượng liên quan kế toán ghi: Nợ TK 154 Chi tiết cho từng đối tượng Có TK 621 Chi tiết cho từng đối tượng 4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân sản xuất trong doanh nghiệp. Về nguyên tắc chi phí nhân công cũng được tập hợp giống như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức có thể là giờ công định mức hoặc giờ công thực tế ( Chủ yếu với tiền lương phụ của công nhân sản xuất ). Toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động trực tiếp sản xuất được tập hợp vào bên nợ tài khoản 622 kế toán ghi: Nợ TK622 Chi tiết theo từng đối tượng Có TK 334 Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định. Nợ TK 622 Chi tiết theo từng đối tượng Có TK 338 (338.2 – 338.4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK tính giá thành sản phẩm NợTK154:Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên NợTK631:Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm định kỳ Có TK 622. 4.3 Kế toán chi phí trả trước: Chi phí trả trước là các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chưa tính vào sản xuất kinh doanh, do đó cần phát huy tác dụng nhiều kỳ, hạch toán sau nên sẽ được phân bổ dần vào các kỳ sau, cụ thể là: - Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê. - Chi phí thuê nhà xưởng, nhà kho, văn phòng, phục vụ nhiều kỳ kinh doanh - Chi phí phải trả về thuê dịch vụ. - Chi phí mua các loại bảo hiểm. - Chi phí thời gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch. - Chi phí xây dựng, lắp đặt công trình tạm thời, đơn giản, giàn giáo và khuôn dùng trong XDCB. - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Sơ đồ khái quát kế toán chi phí trả trước TK 153,2443,111,112,338 TK 142 TK 627,641,642 (1) (7) TK 641,642 TK911 (2) (4) 4.4 Kế toán chi phí phải trả: Chi phí phải trả là những chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo kế hoạch nhằm làm cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ. Thuộc chi phí phải trả bao gồm: - Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch - Chi phí thời gian ngừng sản xuất theo kế hoạch - Chi phí về bảo hành sản phẩm hàng hoá dự tính trước theo kế hoạch - Chi phí lao vụ dịch vụ thuê ngoài sẽ phát sinh - Lãi tiền vay chưa đến hạn trả. Số chi phí phải trả tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh và số thực tế phát sinh được phản ánh trên tài khoản 335 chi phí phải trả. Sơ đồ kế toán chi phí phải trả TK 153,2413,111,112,331 TK 335 TK 627,622,641,642 (1) (2) (3) (1) Trích trước chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (2) Chi phí phải trả thực tế phát sinh (3) Chí phí phải trả thực tế phát sinh Số chênh lệch (4) Chí phí phải trả thực tế phát sinh 4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 4.5.1 Khái niệm và tài khoản: Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng tổ đội như: Chi phí về tiền công, các khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí, phân xưởng bộ phận sản xuất sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ được tiến hành dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí, sản xuất chung chi phí trực tiếp việc tập hợp chi phí và kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK 627 - Chi phí nhân NV phân xưởng sản xuất - Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng - Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng *Tài khoản sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung - Nợ : Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ - Có :+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung + Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK tính giá thành sản phẩm - Tài khoản này không có số dư Có 2 Tài khoản cấp 2: - TK 627.1 Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 627.2 Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng - TK 627.3 Chi phí công cụ, dụng cụ - TK 627.4 Chi phí KHTSCĐ dùng cho phân xưởng - TK 627.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 627.8 Các chi phí khác bằng tiền 4.5.2 Hạch toán các nghiệp vụ: - Phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế, kế toán ghi Nợ TK 627 Chi tiết từng phân xưởng bộ phận Có TK 334 Chi phí nhân viên Có TK 152, 153, 142 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Có TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 111, 112, 331,335 Chi phí dịch vụ mua ngoài và tiền khác - Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 627 - Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154, kế toán ghi: Nợ TK 154 Chi tiết theo từng đối tượng Có TK 627 Chi tiết theo TK cấp II Do chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí cho từng đối tượng ( sản phảm, lao vụ, dịch vụ…) theo tiêu thức thích hợp. Trong thực tế các tiêu thức được sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung là: theo định mức lao động thực tế của công nhân sản xuất Mức chi phí sản Xuất chung phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí Sản xuất chung X Tiêu thức Phân bổ cho Từng đối tượng Tổng tiêu thức Phân bổ 4.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất đã tập hợp được ở trên cuối cùng đều phải hạch toán vào bên nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng, phân xưởng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Nợ TK 154 Có TK 621 chi tiết theo từng đối tượng. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 154 Có TK 622 Chi tiết theo từng đối tượng - Giá trị ghi giảm chi phí phế liệu thu hồi Nợ TK 152 Có TK 154 chi tiết theo sản phẩm, lao vụ Nợ TK 138 Giá trị vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất. Có TK 154. Nợ TK152 Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho Có TK 154 chi tiết theo sản phẩm, lao vụ 5 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu thành phẩm trong kho tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản phẩm dở dang để xác định chi phí hoàn thành. Vì thế việc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có sự khác biệt. Tài khoản sử dụng 631 Giá thành sản xuất - Nợ: + Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ - Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ + Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ - Không có số dư cuối kỳ Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá Sơ đồ hạch toán TK 154 TK 631 TK 154 xxx (1) (8) TK 632 TK 611 TK 621 (2) (5) (9) TK 334,338 TK 622 (3) (6) TK 611,142 TK 627 (7) TK 214 (4) TK 111,112, 331 Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào thời điểm cuối kỳ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ (9) = (1) + (5) +(6) + (7) – (8) 5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 5.1.1 Tài khoản sử dụng * Tài khoản sử dụng: Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ tài khoản để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ là TK 631 Kết cấu của TK 631. Bên nợ: - Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ - Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ - Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành Tài khoản 631 không có số dư vì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ được kết chuyển vào tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, đồng thời kế toán vẫn sử dụng tài khoản 621, 622, 627 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh tại các doanh nghiệp theo các khoản mục. Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn kho đến kỳ giá thành thực tế vật liệu nhập kho và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán như sau: Giá trị thực tế NVL xuất dùng = Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ - Giá trị thực tế NVL tồn cuối kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định được giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho các nhu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm phục vụ bán hàng hay quản lý doanh nghiệp, xuất bán phải căn cứ vào số liệu hạch toán có thể bóc tách riêng cho từng đối tượng được. Đây là nhược điểm lớn của phương pháp này trong công tác quản lý ta không thể biết tình hình xuất dùng sử dụng nguyên vật liệu như thế nào. 5.1.2 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho và hàng mua đi đường kế toán ghi: Nợ TK152 : Giá trị vật liệu tồn kho Nợ TK153 : Giá trị công cụ tồn kho Nợ TK151 : Giá trị hàng mua đang đi đường Có TK 611 (611.1) Giá trị tồn kho cuối kỳ. Trên cơ sở phát sinh nợ TK 611 (611.1) và kết quả kiểm kê, kế toán xác định giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất tiêu thụ kỳ này (tổng số phát sinh nợ TK 611 (611.1) trừ giá trị tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ cuối kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 621 Chi tiết theo đối tượng hạch toán Có TK 611 (611.1) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng - Cuối kỳ kế toán chuyển chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ vào giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ ( Chi tiết theo đối tượng ), kế toán ghi: Nợ TK 631 Có TK 621 5.2 Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng bằng bút toán: Nợ TK 631 Có TK 622 5.3 Chi phí sản xuất chung. Toàn bộ chi phí sản xuất chung cuối kỳ được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tài khoản cấp II tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng sản phẩm lao vụ để tính giá thành và ghi: Nợ TK 631 Có TK 627 Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 631 Tổng giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kỳ Nợ TK 632 Có TK 631. 6. Phương pháp tính giá trong một số doanh nghiệp: - Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường hay sử dụng phương pháp trực tiếp. - Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng sử dụng phương pháp hệ số, - Doanh nghiệp sản xuất theo kiểu chế biến liên tục sử dụng phương pháp tổng cộng chi phí. - Doanh nghiệp có tổ chức sản xuất kinh doanh phụ sử dụng phương phap tổng cộng chi phí và phương pháp loại trừ sản phẩm. 7. Sổ sách kế toán sử dụng 7.1 Hình thức nhật ký sổ cái 7.1.1 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình từ thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ cái. Căn cứ vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. 7.1.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký - sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 7.1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán ghi vào Nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng, phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật ký - sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết). Về nguyên tắc, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ nhật ký sổ cái phải khớp đúng với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tương ứng. 7.2 Hình thức sổ nhật ký chung 7.2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghệp vụ phát sinh. 7.2.2 Các loại sổ kế toán chủ yếu: Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau đây: Sổ Nhật ký chung Sổ cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 7.2.3 Nội dung kết cấu và phương pháp ghi sổ Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi sổ cái. Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái. 7.2.4 Kết cấu và phương pháp ghi: Kết cấu sổ Nhật ký chung được quy định thống nhất theo mẫu ban hành của Bộ tài chính. - Cột 1: Ghi ngày, tháng ghi sổ. - Cột 2+3: Ghi sổ và ngày, tháng lập của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ. - Cột 4: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. - Cột 5: Đánh dấu các nghiệp vụ ghi sổ Nhật ký chung đã được ghi vào sổ cái - Cột 6: Ghi số hiệu các tài khoản ghi Nợ, ghi Có theo định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tài khoản ghi Nợ được ghi trước, tài khoản ghi Có được ghi sau, mỗi tài khoản được ghi một dòng riêng. - Cột 7: Ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi Nợ. - Cột 8: Ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi Có. Cuối trang sổ, cộng số phát sinh luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ, ghi số cộng trang trước chuyển sang. Về nguyên tắc tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung. Tuy nhiên trong trường hợp một hoặc một số đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái, đơn vị có thể mở các sổ Nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán đó. 7.3 Hình thức chứng từ ghi sổ 7.3.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình từ thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. 7.3.2 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 7.3.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. 7.4 Hình thức nhật ký chứng từ 7.4.1 Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ (NKCT) Tập hợp và hệ thống báo cáo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toá chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu số in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo Tài chính. 7.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Sổ cái - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết 7.4.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào những chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán. Chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chi tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Phần II: Tình hình hạch toán và tính giá thành sản phẩm ở công ty sơn tổng hợp hà nội 1.Đặc điểm chung của công ty sơn tổng hợp hà nội: 1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam. Công ty được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 1/9/1970 với tên gọi ban đầu là Nhà máy Sơn mực in Tổng hợp Hà Nội và đến năm 1992 công ty mới có tên gọi như ngày nay. Tên giao dịch quốc tế: HANOI SYNTHETIC PAINT COMPANY (HasynpaintCo) Hiện nay, trụ sở chính đồng thời là cơ sở sản xuất của công ty đặt tại xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Từ khi mới thành lập cơ sở vật chất ban đầu của công ty còn rất nghèo nàn và thô sơ, sản phẩm chủ yếu là sơn gốc dầu và mực in để phục vụ cho các nhà in báo của Đảng và nhà nước. Từ 1971, Nhà máy Sơn mực in đã mạnh dạn lắp một nồi nấu nhựa Alkyd cỡ 300 lít, gia nhiệt bằng than và sơn Alkyd cũng có mặt từ đó tuy nhiên chất lượng còn kém. Năm 1974, Nhà máy Sơn mực in mở rộng cả về phạm vi, qui mô sản xuất và cơ sở vật chất. Cũng trong thời điểm này, sản phẩm sơn Alkyd của nhà máy đã chiếm ưu thế trong làng sơn Việt Nam. Từ sau 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, Tổng cục Hoá chất được tiếp nhận thêm một số cơ sở sản xuất sơn ở miền Nam như Xí nghiệp Sơn á Đông, sơn Việt Điểu. Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất này có sản lượng không lớn vì vậy Nhà máy sơn mực in vẫn là con chim đầu đàn trong ngành sơn của Tổng cục Hoá chất. Trong thời gian tiếp theo, Nhà máy Sơn mực in đã sớm trở thành trung tâm ứng dụng nhiều công trình nghiên cứu của các viện, các trường đại học, đặc biệt là các đề tài của Viện Hoá Công nghiệp. Để hỗ trợ cho các đề tài nghiên cứu được áp dụng nhanh chóng vào sản xuất, nhà máy Sơn mực in ngoài việc sản xuất nâng cao sản lượng sơn và mực in hàng năm, nhà máy đã cho lắp đặt thêm các máy móc và thiết bị như: Năm 1979: Lắp đặt một hệ thống tổng hợp nhựa phenol. Năm 1982: Xây dựng xưởng sản xuất bột ôxit sắt. Năm 1984: Xây dựng xưởng cao su vòng hoá. Từ hệ thống sản xuất nhựa của các xưởng này nhà máy đã cho ra đời thêm nhiều sản phẩm mới như sơn Alkyd - melamin, sơn chống hà, sơn cách điện. Thời kỳ sau 10 năm đổi mới (từ 1989 đến nay), với sự đầu tư đúng hướng từng bước chẵc chắn, nhờ đó công ty đã có mức tăng trưởng bình quân 20%/năm và đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường sơn Việt Nam mà thời điểm này đã có nhiều hãng sơn nước ngoài tham gia. Năm 1992 được xem là cái mốc khá quan trọng đối với sự hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty mạnh dạn lập dự án vay 55.000USD đầu tư công nghệ mới vào dây chuyền sản xuất sơn Alkyd - sản phẩm truyền thống được thị trường tin dùng. Chỉ sau 1 năm khi dây chuyền sản xuất đi vào hoạt động sản lượng sơn của công ty đã tăng gấp đôi (năm 1993 sản xuất được 1200 tấn sơn Alkyd). Năm 1995, công ty đã mạnh dạn đầu tư chiều sâu, đưa trọn vẹn 5 dây chuyền thiết bị hiện đại vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. Đến 31/12/1992 Nhà máy đã được thành lập lại theo quyết định số 682/QĐ/HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hoá chất Việt Nam và đổi tên gọi thành Công ty Sơn tổng hợp Hà nội như hiện nay. Cũng từ quyết định này Công ty đã được phép hoạt động và hạch toán kinh tế độc lập. Năm 1997, công ty đã hợp tác với công ty PPG của Mỹ để cung cấp sản phẩm dịch vụ, tư vấn kỹ thuật sơn ô tô cho hãng Ford Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời, cũng trong năm này công ty đã hợp tác với hãng Kawakami của Nhật Bản cung cấp sơn xe máy cho công ty Honda Việt nam và Yamaha Việt nam, góp phần thực hiện chủ trương nội địa hoá sản phẩm của nhà nước. Công ty không ngừng đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường như sơn epoxy, sơn polyurethan, sơn cao su clo hoá, sơn phản quang, sơn tường... Hàng năm công ty tiêu thụ trên 200 tấn các loại, chiếm từ 10 - 12% sản lượng tiêu thụ của Công ty. Năm 1998, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất nhựa Alkyd hiện đại với công suất 3000 tấn/năm ở giai đoạn đầu và sẽ nâng lên 6000 tấn/năm ở giai đoạn hai vào những năm 2000. Nhờ đó công suất sản xuất nhựa tăng gấp 5 lần, chất lượng tương đương với chất lượng nhựa mà trước đây công ty vẫn phải nhập ngoại. Đặc biệt, tháng 7/1999 hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002. Từ đây, các sản phẩm của Công ty tung ra thị trường đã được khẳng định hơn về chất lượng và có uy tín lớn. Trải qua hơn 30 năm kể từ ngày thành lập đến nay Công ty đã từng bước phát triển lớn mạnh cả về đội ngũ cán bộ công nhân viên và qui mô sản xuất. Công ty đã tạo được niềm tin và uy tín tốt đối với khách hàng và các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước, giữ vững và phát huy vị thế của mình trên thị trường sơn đầy biến động. 1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác do đặc điểm của ngành hoá chất, sản phẩm sản xuất có nhiều loại khác nhau nên việc tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý cũng mang những đặc thù riêng và ngày càng hoàn thiện, đổi mới đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với chính sách chế độ quy định. Đảng uỷ Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty có thể biểu diễn theo sơ đồ sau Công đoàn Giám đốc Cty P.giám đốc P.giám đốc P.Kỹ thuật P.Thị trường P.Kế hoạch P.đảm bảo chất lượng P.Kế toán P.Tổ chức P. Vật tư P.Tiêu thụ Công ty đã sử dụng cơ cấu tổ chức theo chức năng hoạt động. Giám đốc: là người quản lý cao nhất. Giám đốc đại diện cho Công ty chịu trách trách nhiệm trước Tổng Công ty, Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm quản lý sử dụng có hiệu quả các tài sản của doanh ngiệp. Phó giám đốc: có nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành công tác theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quá trình thực hiện công việc và kết quả của công việc được giao. Song song với Ban giám đốc là Đảng uỷ và Công đoàn Các phòng ban chức năng bao gồm: Phòng đảm bảo chất lượng: xây dựng, áp dụng hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9002. Kiểm tra chất lượng nguyên liệu và sản phẩm của Công ty. Kiểm soát các thiết bị kiểm tra, đo lường và thử nghiệm. Phòng kỹ thuật công nghệ: xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất trong công ty. Nghiên cứu các yêu cầu của khách hàng để thiết kế sản phẩm cho phù hợp. Khảo sát sản phẩm mới, tư vấn kỹ thuật cho khách hàng. Phòng cơ điện: lập kế hoạch và tổ chức điều hành việc sửa chữa, lắp đặt máy móc thiết bị. Thực hiện việc cải tiến máy móc thiết bị để đảm bảo đầy đủ các điều kiện kỹ thuật theo yêu cầu của công nghệ sản xuất. Phòng kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất theo năm, tháng để giao cho các đơn vị. Theo dõi, điều độ sản xuất, tiếp nhận và xem xét yêu cầu cung cấp các loại sơn. Phòng thị trường: nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch phân phối sản phẩm. Tìm kiếm và phát triển các đại lý, các cửa hàng bán lẻ thuộc công ty. Thực hiện các quá trình xúc tiến, giới thiệu và quảng cáo sản phẩm. Phòng tiêu thụ: bán hàng, thông tin cho khách hàng về khả năng cung cấp sản phẩm của công ty. Điều hành hoạt động bán hàng của các cửa hàng bán lẻ thuộc Công ty. Phòng quản lý vật tư: thực hiện và kiểm soát công tác chuẩn bị tài liệu mua hàng. Lựa chọn nhà cung ứng, tổ chức tiếp nhận vật tư, đảm bảo chất lượng của nguyên liệu mua về phù hợp với những yêu cầu chất lượng sản phẩm của công ty. Phòng Tổ chức hành chính: tham mưu cho ban Giám đốc về tổ chức nhân sự và quản lý cán bộ công nhân viên, công tác văn phòng, y tế, văn thư lưu trữ. Xây dựng và ban hành cơ chế quản lý nội bộ trong Công ty, lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên để giám đốc thông qua. Phòng kế toán: có trách nhiệm thống kê, hạch toán kinh tế, kiểm soát hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty. Cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở để Ban giám đốc đưa ra các quyết định. Tóm lại, với cơ cấu tổ chức như trên là hợp lý và phù hợp với kế hoạch phát triển lâu dài của công ty. Trong đó các phòng ban được sự chỉ đạo thống nhất của Ban giám đốc để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, tránh được sự chỉ đạo trùng lặp trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất, thông tin giữa cán bộ chỉ đạo và nhân viên được giải quyết nhanh hơn. 1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất và hệ thống sản xuất 1.3.1 Hệ thống sản xuất Hiện tại, Công ty có 6 phân xưởng, bao gồm: + 3 phân xưởng sản xuất sơn, + 1 phân xưởng tổng hợp nhựa làm nguyên liệu chính cho sản xuất sơn + 1 phân xưởng sản xuất thùng hộp + 1 phân xưởng cung cấp năng lượng: điện, nước… cho toàn công ty Ngoài ra các phòng ban chức năng có trách nhiệm theo dõi giám sát các phân xưởng sản xuất về kỹ thuật, chất lượng cũng như số liệu nhập kho…. 1.3.2 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sơn Đây là một quá tình sản xuất mà nó hình thành như một bộ máy liên quan đến nhiều khâu, nhiều bộ phận trong đó mỗi khâu mỗi bộ phận có chức năng riêng và có liên quan chặt chẽ với nhau, thể hiện qua sơ đồ sau: Nguyên vật liệu Dầu thảo mộc Bột màu, bột độn Nhựa thiên nhiên Nhựa tổng hợp + Dung môi Dung môi Phụ gia Rượu đa chức Muối trộn Pha chỉnh Nghiền cán Đóng hộp Nhập kho, tiêu thụ Hiện nay Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001: 2000 nên từng công đoạn và khi kết thúc công đoạn đều phải qua kiểm tra chất lượng để đạt tiêu chuẩn Công ty hoặc tiêu chuẩn nhà nước. Nguyên vật liệu đưa vào sản xuất chủ yếu là dầu thảo mộc,các loại hoá chất, bột mầu, dung môi, và các loại phụ gia …các nguyên liệu này đều đã được kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào sản xuất. Qui trình sản xuất được tiến hành theo từng công đoạn: _ Qui trình tổng hợp nhựa Alkyd : dùng dầu thảo mộc, dung môi, rươu đa chức ,AP, các chất xúc tác đưa vào hệ thống tổng hợp nhựa AK, Sau quá trình tổng hợp nhựa ( khoảng 30 h liên tục ) sản phẩm là nhựa Alkyd đóng vai trò là chất tạo màng cho sơn Qui trình sản xuất sơn: Dùng bột màu, nhựa Alkyd, dung môi, phụ gia… qua các công đoạn muối trộn ( thiết bị khuấy) sau đó đưa vào nghiền thành Past sơn ( dạng sệt) . Sau đó dùng xăng pha sơn để pha loãng theo tỷ lệ qui định trong định mức, bổ xung thêm các loại phụ gia để thành sơn. Cuối mỗi công đoạn, bộ phận KCS của đơn vị tự kiểm tra chất lượng nếu đạt mới cho chuyển tiếp công đoạn sau. _ Sau khi pha thành sơn, bộ phận KCS của Công ty kiểm tra chất lượng, nếu đạt thì mới cho phép đóng hộp nhập kho để tiêu thụ. 1.4 Đặc điểm công tác tổ chức hạch toán kế toán: 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán: Với cách tổ chức quản lý sản xuất, quy mô và đặc điểm hoạt động của công ty, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán đòi hỏi Công ty phải tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất. Tổ chức bộ máy kế toán tập trung ở Công ty đảm nhận các nhiệm vụ như: Hạch toán nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ lao động, tính tiền lương phải trả, phân bổ tiền lương, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, hạch toán về tạm ứng, thanh toán với khách hàng, tiền gửi, tiền vay ngân hàng, TSCĐ, vốn kinh doanh, quỹ của Công ty và lạp ra báo cáo tài chính. Đóng hộp Việc tổ chức hạch toán kế toán tập trung ở Công ty sơn tổng hợp Hà là phù hợp với địa điểm hoạt động của Công ty, địa bàn hẹp đi lại thuận lợi nó đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất với công tác kế toán toàn Công ty. Việc kiểm tra xử lý thông tin kế toán được tiến hành kịp thời chặt chẽ, lãnh đạo Công ty có thể nắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin kế toán. Từ đó thực hiện kiểm tra và chỉ đạo sát sao hoạt động của Công ty, việc phân công lao động chuyên môn hoá và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán thực hiện được dễ dàng với bộ máy gọn nhẹ. Kế tán trưởng kiêm kế toán tính giá thành Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán tiêu thụ + TSCĐ Ké toán tiền lương + BHXH Ké toán theo dõi người bán Kế toán ngân hàng Kế toán vật liệu và tổng hợp Phòng kế toán của công ty gồm 8 người: 1kế toán trưởng, 6 kế toán viên và 1 thuỷ quỹ trong đó mỗi người được phân công một công việc cụ thể như sau: + Kế toán trưởng phụ trách chung chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc do các nhân viên kế toán thực hiện, tổ chức và lập báo cáo tài chính, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản lý, phân công công việc cho các nhân viên kế toán. Tổ chức và phân công chức năng nhiệm vụ cho từng người, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các báo cáo kế toán tài chính. + Một thủ quỹ theo dõi và quản lý tiền mặt. + Một kế toán theo dõi nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ và tổng hợp. + Một kế toán tiền lương, thanh toán bảo hiểm xã hội. + Một kế toán thanh toán. + Một kế toán thanh toán với ngân hàng. + Một kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm và theo dõi thuế VAT phải nộp + TSCĐ. + Một kế toán theo dõi người bán hàng, theo dõi thuế VAT đầu vào được khấu trừ. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ: Hiện tại Công ty thực hiện kế toán theo hình thức nhật ký chưáng từ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các tài khoản kế toán sủ dụng theo hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp. Sơ đồ, trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Bảng phân bổ Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ quỹ Sổ cái Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ: 1. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các bảng kê, nhật ký chứng từ thì đồng thời ghi vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt được chi ghi vào sổ quỹ sau đó ghi vào bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan Cuối tháng căn cứ số liệu chứng từ gốc tập hợp vào bảng phân bổ, rồi từ bảng phân bổ , bảng kê, sổ kế toán chi tiết ghi vào nhật ký chứng từ liên quan, sau đó từ các nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái Căn cứ các sổ(thẻ) kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp số liệu chi tiết Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhật ký chứng từ với nhau, giữa các chứng từ với bảng kê, giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết Căn cứ số liệu từ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính. 2.Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sơn tổng hợp Hà nội. 2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất: Do đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý và quy trình công nghệ sản xuất, việc sản xuất sơn tổng hợp các loại ở Công ty Sơn tổng hợp Hà nội có những đặc thù riêng , vì vậy chi phí sản xuất ở đơn vị bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí nhân công và những chi phí khác. Những chi phí này được phân loại thành: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung. Công tác chi phí được quản lý theo định mức kinh tế kỹ thuật đã được Tổng công ty Hoá chất Việt nam phê duyệt. 2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành hoá chất, từ tình hình thực tế và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi đưa vật liệu vào cho tới khi sản phẩm hoàn thành và nhập kho. Sản phẩm của Công ty là sơn tổng hợp cac loại. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm. 2.3 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty sơn Tổng hợp Hà nội. Công ty sơn Tổng hợp Hà nội hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể biểu hiện theo sơ đồ sau: TK 152 TK 621 TK 154 TK 632 (1) (4a) TK 155 TK 334,338 TK 622 (5) (6) (2) (4b) TK 111,112,214 TK 627 (4c) Trong đó: Xuất kho vật liệu dùng trong quá trình quản lý Tính tiền lương phải trả, trích BHXH của công nhân sản xuất, nhân viên phân xưởng. Chi phí sản xuất chung phát sinh (Trích khấu hao TSCĐ, chi bằng tiền…) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Nhập khập kho thành phẩm. Kết chuyển giá vốn hàng bán. 2.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm. Vật liệu bao gồm nhiều chủng loại, chủ yếu là mua ngoài theo giá thị trường, vì vậy nó cũng gây khó khăn cho quá trình hạch toán vật liệu bởi vì trong nền kinh tế thị trường vật liệu thường có nhiều biến động về giá cả theo sự biến động về giá trên thị trường. Để theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn, của toàn bộ vật liệu kế toán mở tài khoản 152 “Nguyên vật liệu” Để theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn, của công cụ, dụng cụ kế toán mở tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”. Chi phí vật liệu cho sản xuất sản phẩm ở Công ty sơn tổng hợp Hà nội bao gồm giá trị thực tế của vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm đó là: Dầu thảo mộc, nhựa thiên nhiên, xăng pha sơn, bột màu… Đối với loại chi phí này Công ty đã xây dựng định mức chi phí cụ thể công tác tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp ở Công ty được tiến hành như sau: Trước hết phòng Kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng nguyên vật liệu tiến hành giao nhiệm vụ cho các phân xưởng. Các phân xưởng căn cứ vào sản lượng và chủng loại sản phẩm được giao tiến hành lập phiêú lĩnh vật tư chuyển cho thủ kho để lĩnh vật tư sản xuất Khi xuất kho, căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư theo định mức, ( trên phiếu lĩnh vật tư theo định mức có ghi rõ ràng đơn vị sử dụng, đối tượng sử dụng, tên vật liệu, số lượng lĩnh và có đầy đủ chữ ký của người có trách nhiệm ). Thủ kho cùng với người nhận vật liệu phải tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng, sau đó người nhận vật tư phải ký xác nhận vào phiếu xuất kho số lượng thực lĩnh. Thủ kho căn cứ vào những chứng từ nhập, xuất vật liệu để ghi vào thẻ kho, cuối tháng bàn giao phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho và thẻ kho cho phòng kế toán để chấm thẻ kho và xác nhận số dư ( về mặt lượng ). Cuối quý để tính giá thành thực tế vật liêu và công cụ, dụng cụ, kế toán dùng bảng kê số 3: Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc ( Phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho…) kế toán tổng hợp và phân loại theo từng loại nguyên vật liệu, căn cứ vào mục đích sử dụng định khoản ngay trên chứng từ đó, theo giá hạch toán. Sau khi tập hợp đủ chứng từ kế toán tính toán, vào bảng phân bổ số 2, cột giá hạch toán. Để tính được giá thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng bằng cách lấy số liệu ở bảng phân bổ số 2 ( Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ) giá hạch toán nhân với hệ số chênh lệch đã tính được ở bảng kê số 3. Phiếu đề nghị lĩnh vật tư TT Tên nguyên vật liêu Đơn vị tính Số lượng 1 2 3 4 Xy len Xăng pha sơn Toluen ButylAcetat …….. Kg Kg Kg Kg ... 38.000 92.000 5.000 500 …. Cộng Kg 152.000 Dùng vào việc: Dung môi để sản xuất sơn tháng 2 năm 2002 phân xưởng Sơn Tường Người đề nghị Trưởng đơn vị Giám đốc duyệt Mẫu số:02 – VT QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài chính Phiếu xuất kho Ngày:…tháng:…năm:… Đơn vị… Số:… Địa chỉ: … Nợ:… Có:… Họ, tên người nhận hàng: Anh Linh Địa chỉ: Phân xưởng Sơn Tường Lý do xuất kho: Dung môi để sản xuất sơn tháng 2 năm 2002 Xuất tại kho: Số 4 ( Kho Vĩnh ) Số TT Tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư (SP, HH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1, Xy len Kg 38.000 38.000 2 Xăng pha sơn Kg 92.000 92.000 3 Toluen Kg 5.000 5.000 4 ButylAcetat Kg 500 500 …… Xuất, ngày….Tháng….năm 2002 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Bảng kê số 3 Tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ ( TK 152, 153 ) Tháng 1+2+3 năm 2002 TT Chỉ tiêu TK 152- Nguyên liệu vật liệu TK 153- Công cụ dụng cụ HT TT HT TT 1 I. Số dư đầu kỳ 18.837.322.271 18.837.322.271 134.748.149 134.748.149 2 II. Số phát sinh trong tháng 12.615.882.674 13.097.132.604 167.133.760 190.547.760 3 Từ nhật ký chứng từ số 1 ( ghi có TK 112 ) 423.727.820 471.567.331 127.415.760 150.829.760 4 Từ nhật ký chứng từ số 2 ( ghi có TK 112 ) 6.000.000 5 Từ nhật ký chứng từ số 5 ( ghi có TK 331 ) 11.656.144.140 12.104.529.386 26.643.000 26.643.000 6 Từ nhật ký chứng từ khác ( ghi có TK 141) 536.010.714 515.035.887 13.075.000 13.075.000 7 III. Số dư + phát sinh (I+II) 31.427.054.945 31.934.454.875 301.881.909 325.295.909 8 IV. Hệ số chênh lệch 1,016 1,08 9 V. Xuất dùng trong kỳ 16.815.593.156 17.084.642.646 200.993.209 217.072.665 10 VI. Tồn kho cuối kỳ (III-V) 14.611.461.789 14.849.812.229 100.888.700 108.223.244 Bảng phân bổ nguyên vật liệu vật liệu công cụ, dụng cụ Tháng 1+2+3 năm 2002 TT Ghi có các TK Đối tượng SD (ghi nợ các TK) TK 152 TK 153 HT TT HT TT 621 Chi phí nguyên vật liệu trựctiếp 16.362.901.227 16.624.707.646 193.028.709 208.471.005 627.1 Chi phí sản xuất chung 175.553.758 175.553.758 7.964.500 8.601.660 642.1 Chi phí quản lý doanh nghiệp 56.309.700 56.309.700 511.2 Giá thành vật tư tiêu thụ 220.828.471 228.071.542 Cộng 16.815.593.156 17.084.642.646 200.993.209 217.072.665 Định khoản: Nợ TK 621 16.362.901.227 Có TK 152 16.624.707.646 Có TK 153 208.471.005 Sau đó căn cứ vào dòng, cột nợ TK 621 Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp Có các TK 152, 153 để ghi vào nhật ký chứng từ số 7 theo dòng và cột tương ứng. Từ nhật ký chứng từ số 7 lấy số liệu để ghi vào sổ cái TK 162 theo dòng cột tương ứng 2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay Công ty sơn tổng hợp Hà nội đang áp dụng hai hình thức tiền lương đó là lương thời gian và lương sản phẩm. Lương thời gian áp dụng cho bộ máy quản lý, chỉ đạo sản xuất sản phẩm và những công việc không có định mức hao phí nhân công. Lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm và những công việc có định mức hao phí nhân công. Chi phí trực tiếp về nhân công của Công ty bao gồm tiền lương của công nhân các phân xưởng sản xuất của Công ty. Đơn giá nhân công được sử dụng là đơn giá nội bộ của Công ty do các phòng chức năng lập và đã được Tổng công ty Hoá chất Việt Nam duyệt. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công hàng tháng, bảng thanh toán lương sản phẩm theo khối lượng, đơn giá, thời gian và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, trình độ tay nghề, cấp bặc công việc, kế toán tiến hành tính lương cho từng người cho toàn Công ty bằng cách căn cứ vào hệ số bậc lương. Ví dụ: về cách tính lương sản phẩm các phân xưởng trong công ty Sơn tổng hợp Hà nội. Bảng thanh toán lương sản phẩm Đơn vị: phân xưởng sơn cao cấp TT Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Sơn ghi Alkyd (Loại 9 kg ) Tấn 11,495 72.204 829.985 2 Sơn ghi Alkyd (Loại 3 kg ) - 18,288 81.204 1.485.000 … …………… - ………. …….. ………. … …………… - ………. …….. ………. … …………… - ………. …….. ………. 6 Sơn đen Alkyd (Loại 7,5 kg ) - 1,365 82.599 112.748 7 Sơn đen Alkyd (Loại 2,5 kg ) - 2,850 91.599 261.057 Tổng 3.556.012 Người lập biểu QĐ phân xưởng Kho P. KCS P.Kế hoạch P.LĐTL Giám đốc duyệt Cuối quý kế toán tổng hợp lên bảng phân bổ tiền lương và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… tính vào giá thành sản phẩm theo quy định là 19% ( Trong đó 17% theo lương cấp bậc và 2% là theo lương thực hiện ). Bảng phân bổ tiền lương bảo hiểm xã hội (Trang sau) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán kế toán phụ trách về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm lấy số liệu tại dòng, cột nợ TK 622 ( Chi phí nhân công trực tiếp ), cột có TK 334, 338 để nghi vào nhật ký chứng từ số 7 theo từng dòng tương ứng ở các cột có TK 334, 338. Từ nhật ký chứng từ số 7 lấy số liệu ghi vào sổ cái TK 622 theo dòng cột tương ứng ( cột nợ TK 622; có TK 334, 338 ) 2.3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung: Công ty Sơn tổng hợp Hà nội tính chi phí sản xuất chung là toàn bộ những chi phí liên quan tới phục vụ và quản lý tới sản xuất của các phân xưởng sản xuất bao gồm: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công các phân xưởng gửi lên, căn cứ vào các chính sách chế độ hiện hành của Nhà nước về tiền lương, quy chế tiền lương, tiền thưởng trong Công ty. Các căn cứ để tính toán như sau: - Ngày công làm việc, mức độ khối lượng hoàn thành công việc. - Chức vụ đảm nhận. - Trình độ chuyên môn - Mức phụ cấp chuẩn trong kỳ. Việc tính lương cho nhân viên quản lý phân xưởng được thể hiện trên bảng thanh toán lương của Công ty. Bảng thanh toán lương này là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội ( Theo mẫu số 2.1 ) Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( Bảng phân bổ số 1 ) Tháng 1+2+3 năm 2002 TT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 334 Phải trả công nhân viên TK 334 Phải trả phải nộp khác TK 335 chi phí trả trước Tổng cộng Lương Các khoản phụ cấp Các khoản khác Cộng có TK 334 KPCĐ 3382 BHXH 3383 BHYT 3384 Cộng có TK 338 1. 622.1 Chi phí công nhân viên sản xuất sơn 507.715.517 36.047.801 543.763.318 2. 622.2 Chi phí công nhân viên trực tiếp in tôn gia công 8.803.200 625.027 9.428.227 3. 627.1 Chi phí nhân viên phân xưởng 425.383.271 30.202.212 455.585.483 4. 642.1 Chi phí nhân viên quản lý 439.205.410 1.381.007.398 31.908.468 98.783.508 471.013.878 1.479.790.906 Định khoản: Nợ TK 622 (622.1) 543.763.318 Có TK 334 507.715.517 Có TK 338 36.047.801 - Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng cho nhu cầu của phân xưởng và công cụ dụng cụ phục vụ cho nhu cầu quản lý của phân xưởng. Việc tập hợp chi phí này được thể hiện trên bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, như bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu 1.3) - Chi phí khấu hao máy móc thiêt bị sản xuất và các TSCĐ khác dùng trong sản xuất. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ dựa trên cơ sở nguyên giá TSCĐ (đã được điều chỉnh trong từng thời kỳ) và tỷ lệ khấu hao hàng năm từ đó tính ra tỷ lệ khấu hao để có mức khấu hao tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. - Căn cứ vào tình hình tăng giảm TSCĐ trong kỳ, mức tính khấu hao tuỳ theo tình hình sản xuất sản phẩm của Công ty để tính khấu hao quý. - Khấu hao tính vào giá thành quý I/2002 : 468.157.000đ - Định khoản Nợ TK 627 468.157.000 Có TK 214 468.157.000 Đồng thời ghi đơn : Nợ TK 009: 468.157.000 - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất sản phẩm (như chi phí điện, nước…) và các chi phí bằng tiền phục vụ cho nhu cầu quản lý và sản xuất của phân xưởng. Căn cứ vào phần ghi nợ TK 627, có TK 111 của tháng 1+2+3 năm 2002, tổng hợp lại số tiền đã chi trong quý cho công tác quản lý phân xưởng. - Tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn Công ty. Căn cứ vào các khoản chi phí phát sinh trong quy I- 2002 kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627 1.546.545.551 Có TK 334 425.383.271 Có TK 338 30.202.212 Có TK 152 175.553.758 Có TK153 208.471.005 Có TK 214 468.157.000 Có TK 111 51.172.800 Có TK 112 99.509.138 Có TK 141 47.311.987 Có TK 155 40.784.380 Căn cứ bảng phân bổ tiền lương kế toán phụ trách về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm lấy số liệu ở các cột, dòng ghi nợ TK 627 (chi phí sản xuất chung), có các TK 334, 338, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ lấy số liệu ở các dòng, cột nợ TK 627, có TK 152, 153; căn cứ vào phần cộng của các TK 111, 214, 333.5 tại các sổ TK để tập hợp vào nhật ký chứng từ số 7 theo các dòng và cột tương ứng theo mẫu 3.1. Nhật ký chứng từ số 7 Chi phí sản xuất kinh doanh tính theo yếu tố Tháng 7+8+9 năm 2002 TT Tên các TK chi phí sản xuất kinh doanh Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí SXKD Tổng cộng chi phí Nguyên vật liệu Nhiên liệu động lực Tiền lương và các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn Khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 TK 154 2 TK 631 3 TK 142 4 TK 335 5 TK 621 36.724.949.749 36.724.949.749 6 TK 622 1.271.428.617 77.755.395 1.349.184.012 7 TK 627 2.268.949.642 555.826.158 33.905.395 779.391.000 259.685.377 491.817.557 4.389.575.129 8 TK 641 184.764.519 11.270.635 20.909.091 153.650.603 370.594.848 9 TK 642 75.182.273 925.798.806 56.969.095 150.432.000 32.116.741 770.290.130 2.010.792.045 10 TK 631.2 108.004.000 47.592.500 2.704.892 158.301.392 11 Cộng trong tháng 39.177.085.664 2.985.410.600 18..260.641 929.823.000 312.711.200 1.415.761.290 45.003.397.166 12 Luỹ kế từ đầu năm 108.356.269.390 7.984.611.635 528.383.832 789.467.448 1.021.393.521 5.446.909.755 126.127.584 2.3.4 Đánh giá sản phẩm dở dang Xuất phát từ đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty và đặc điểm của sản phẩm sơn các loại, các khoản mục chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp đã đưọc xây dựng theo định mức, do đó trong quá trình sản xuất sản phẩm tại các kỳ tính giá thành sản phẩm thì sản phẩm làm dở của Công ty thường là không có hoặc nế có thì cũng rất ít, vì vậy công ty chỉ tổ chức đánh giá sản phẩm làm dở vào kỳ báo cáo cuối quý IV hàng năm. Công ty thành lập hội đồng bao gồm các phòng chức năng như phòng Kế hoạch, phòng KCS, phòng Vật tư, phòng Kỹ thuật Công nghệ, phòng Kế toán… để xem xét đánh giá sản phẩm làm dở, căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm làm dở năm sau, nếu cần sử dụng sản phẩm làm dở này thì hội đồng đánh giá áp dụng theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn kế hoạch năm sau không sử dụng số sản phẩm làm dở này thì cho thanh lý hoặc huỷ bỏ và giá trị sản phẩm làm dở được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm trong năm của Công ty. 3.Tính giá thành sản phẩm ở Công ty sơn tổng hợp Hà nội: 3.1 Đối tượng tính giá: Căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được xác định ở phần trên. Đối tượng tính giá thành của Công ty sơn tổng hợp Hà nội được xác định là sản phẩm đã hoàn thành, sản phẩm được tính giá thành là sơn các loại (gồm hơn 40 loại sản phẩm) Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ, kỳ tính giá thành của Công ty là một quý một lần và kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. 3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm: ở Công ty sơn tổng hợp Hà nội việc tính giá thành sản phẩm được áp dụng theo phương pháp tính giá thành trực tiếp cụ thể Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty đã xây dựng định mức hao phí vật tư cho từng loại sản phẩm đơn giá từng loại vật tư là đơn giá thực tế của vật tư nhập trong kỳ. Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành trong quý kết hợp với định mức hao phí vật tư để xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm đó. Bảng định mức hao phí vật liệu cho 1000 kg sơn vảng alkyd Đơn vị tính : đồng TT Tên nguyên liệu Đơn vị Định mức Đơn giá 12/01 Thành tiền 1. Bột vàng thư TQ Kg 160 21.300 3.408.000 2. Bột vàng chanh - 90 21.300 1.917.000 3. BaSO4 - 30 4.600 138.000 4. Nhựa Alkyd đậu - 520 5.200 4.398.000 5. Xy len - 55 4.028 286.000 6. Xăng pha sơn - 148 49.663 596.000 7. Tixogen - 3 54.973 156.000 8. Phụ gia - 3 57.560 166.000 9. Chất làm khô - 8 57.560 381.000 11.436.000 Ví dụ: Quý I – 2002 sản lượng sơn vàng Alkyd sản xuất được là 29.214 kg Cách xác định giá trị chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm này như sau: 29.214 Kg X 11.436.000 đ/kg = 334.091.304 đ Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được xác định như sau: căn cứ vào tổng sản lượng sơn các loại hoàn thành nhập kho và căn cứ vào chi phí đã tập hợp được trong quý từ đó phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo sản lượng hoàn thành của từng loại sản phẩm. Ví dụ: Quý I- 2002 tổng sản lượng sản xuất hoàn thành nhập kho là 970.000kg , chi phí nhân công trực tiếp trong quý tập hợp là 543.763.318, Vậy chi phí nhân công trực tiếp cho sơn vàng AK là 543.763.318 x 29.214 = 16.376.805 970.000 Chi phí sản xuất chung tập hợp trong quý là 1.528.709.181 Vậy chi phí sản xuất chung cho sản xuất sản phẩm sơn vàng alkyd được xác định như sau: 1.528.709.181 x 29.214 = 46.040.938 970.000 Vậy giá thành sản xuất sơn vàng alkyd trong kỳ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 334.091.304 Chi phí nhân công trực tiếp : 16.376.805 Chi phí sản xuất chung : 46.040.938 Cộng giá thành : 396.509.147 Giá thành đơn vị 1 kg sơn vàng alkyd là: 96.509.047 = 13.572 đ/kg 29.214 Trong đó nguyên vật liệu trực tiếp: 34.091.304 = 11.436 đ/kg 29.214 Nhân công trực tiếp: 6.376.805 = 560 đ/kg 29.214 Chi phí sản xuất chung: 46.040.938 = 1.576 đ/kg 29.214 Các loại sơn khác tương tự như sơn vàng alkyd. Tổng hợp lại ta có bảng chi tiết giá thành sản phẩm quí I- 2002 Bảng chi tiết giá thành sản phẩm qúi I-2002 Sản lượng 970.000 kg Tên SP TK Sơn vàng AK 29.214 kg Sơn Cthạch AK 74.273 kg Sơn XLC AK 83.231 kg Sơn đỏ ĐB 27.032 kg Sơn CRS AK 157.119 kg … Tổng cộng 790.000 kg 621 11.436 X 29.214 = 334.091.304 703.513.856 872.760.000 335.196.800 985.607.487 … 16.712.192.813 622 560 X 29.214 = 16.376.805 41.636.013 46.657.695 15.153.618 88.077.885 … 543.763.318 627 1.576 X 29.214 = 46.040.938 117.053.419 131.171.127 42.602.130 247.617.791 … 1.528.709.181 Cộng 396.509.147 862.203.288 1.050.588.822 392.952.548 1.321.303.163 … 18.784.665.312 Zđv 13.572 11.608,5 12.622,6 14.536,5 8.409 … Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty sơn tổng hợp hà nội Công ty sơn tổng hợ Hà nội là một đơn vị sản xuất thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, chịu sự chỉ đạo quản lý của nhà nước, Tổng công ty Hoá chất Việt Nam nhưng công ty đã chủ động nghiên cứu từng bước thực hiện và tìm được mô hình quản lý hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với địa bàn hoạt động, quy mô và những đặc điểm khác của Công ty trong nền kinh tế thị trường. Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực sản xuất sơn các loại. Công ty đã sản xuất kinh doanh thực sự có lãi trong cơ chế chuyển đối (tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường ), nó được thể hiện qua kết quả báo cáo tài chính hàng năm. Những năm gần đây giá trị tổng sản lượng đã không ngừng tăng lên và tăng mạnh từ 123.669.128.000 đồng năm 2000 lên 147.311.000.000 đồng năm 2001. Năm 2002 dự kiến đưa giá trị tổng sản lượng lên 175.000.000.000 đồng. Trong quí I và II Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch. Có được kết quả đó là nhờ sự vươn lên và không ngừng đổi mới của Công ty, trước hết là sự năng động sáng tạo, lòng quyết tâm của ban Giám đốc, những người đã hết lòng tận tuỵ với Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán – tài vụ. Để đạt được những thành tích trên Công ty đã trăn trở quyết tâm tìm ra một hướng đi đúng cho mình, giảm lao động gián tiếp, hoàn thiện các phòng ban chức năng trong đó có phòng kế toán tài vụ. Về bộ máy quản lý Công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý rất gọn nhẹ, hợp lý, thay thế dần lao động thủ công bằng việc tin học hoá các phần quản lý, phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát kỹ thuật, sản xuất sản phẩm, quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty từ đó tạo điều kiện cho Công ty được chủ động trong tình hình sản xuất kinh doanh, quan hệ với khách hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Về tổ chức bộ máy kế toán: phòng kế toán – tài vụ của Công ty được bố trí hợp lý, chặt chẽ các công việc được giao được phân công một cách rõ ràng, cụ thể phù hợp với yêu cầu của từng bộ phận. Trình độ nghiệp vụ của kế toán viên luôn được chú ý nâng cao cả về chuyên môn cũng như tin học giúp cho kế toán trưởng thực hiện được sự lãnh đạo tập trung thống nhất. Đội ngũ kế toán viên hầu hết có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực đã có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác kế toán xứng đáng là cánh tay đắc lực cho bộ máy quản lý của Công ty. Qua một thời gian ngăn tìm hiểu và tiếp cận với công tác quản lý, công tác quyết toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Được sự quan tâm giúp đỡ tận tuỵ của ban lãnh đạo Công ty và đặc biệt là phòng kế toán – tài vụ đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở nhà trường và liên hệ với thực tiễn công tác. Tuy hiểu biết về thực tế chưa nhiều cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế toán của Công ty nhưng qua bản chuyên đề này tôi xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhận xét, kiến nghị về công tác kế toán của Công ty. Hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán của Công ty 1. Những ưu điểm và tồn tại: Quá trình tìm hiểu thực tế và công tác quản lý công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty sơn tổng hợp Hà nội, tôi nhận thấy những ưu điểm nổi bật đặc trưng sau: Về phương pháp trình tự hạch toán và hệ thống sổ sách chứng từ. Phòng kế toán – tài vụ Công ty thực hiện tốt hình thức kế toán ( Nhật ký chứng từ ) Tận dụng được những ưu điểm của hình thức kế toán này là về cơ bản đã phản ánh được kịp thời, đầy đủ , chính xác các số liệu kế toán, kể cả các số liệu phát sinh. Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với mục đích yêu cầu của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán tài chính, kế toán quản trị một cách dễ dàng giảm bớt khối lượng ghi chép, sổ kế toán được mở rộng tương đối đầy đủ, đáp ứng đủ các thông tin ứng dụng đối với yêu cầu quản lý của Công ty và đối tượng liên quan khác. Công tác hạch toán đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo tài chính chính xác, đảm bảo độ tin cậy cho các cấp lãnh đạo và các bạn hàng. Về phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Kế toán công ty đã tổ chức tập hợp chi phí sản xuất trong từng quý một cách rõ ràng đơn giản xác định đối tượng và lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với yêu cầu đặc điểm hoạt động của Công ty, của từng loại chi phí. Phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tạo điệu kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác nhanh gọn. Từ đó phản ánh trung thực chi phí sản xuất bỏ ra và hiệu quả kinh tế đối với từng loại sản phẩm. Tuy nhiên trong công tác kế toán của công ty tất yếu không thể tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định đặc biệt là công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sơn Tổng hợp Hà nội: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu chủ yếu trong các đơn vị kế toán doanh nghiệp. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh của nó được phản ánh bằng nhiều loại chứng từ gốc và bắt nguồn từ các phân xưởng, thủ kho… Rồi mới chuyển về phòng kế toán – Tài vụ kiểm tra tính toán, hạch toán độc lập và phân bổ cho các đối tượng. Do tính chất phức tạp của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như trên đã trình bày cho thấy cần phải tiếp tục hoàn thiện và có những biện pháp tối ưu để chấn chỉnh một cách đồng bộ và hữu ích đối với tất cả các khâu về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quan lý, các cơ quan chức năng quan lý chặt chẽ chi phí bỏ ra, hạch toán chính xác, đúng đủ chi phí sảm xuất. Từ đó tạo cơ sở cho việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Để làm được đòi hỏi Công ty phải hết sức năng động trong việc áp dụng chế độ chính sách làm tốt các khâu liên quan và ảnh hưởng tới kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như việc luân chuyển chứng từ kế toán, lập chứng từ kế toán, tính toán số lượng vật liệu xuất dùng trong sản xuất sản phẩm. * Về công tác tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán theo từng phiếu xuất kho là hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty đảm bảo quản lý chặt chẽ chi phí phát sinh. Do việc luân chuyển chứng từ xuất vật liệu giữa thủ kho và kế toán còn chậm vì vậy kế toán chưa có thể nắm bắt thường xuyên tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ, đồng thời việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn rất khó khăn, việc kiểm kê đánh giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ rất phức tạp, số liệu chưa cập nhật kịp thời. Để khắc phục được những tồn tại này tôi xin đề nghị nên áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu giúp cho việc ghi chép được dễ dàng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật. Phòng kế toán yêu cầu thủ kho gửi chứng từ nhập xuất lên phòng kế toán hàng ngày kế toán ghi nhận được chứng từ nhập xuất sẽ tiến hành nhập số liệu trên vào máy. Máy sẽ tự xử lý số liệu có như vậy việc cập nhật số liệu mới được kịp thời, thông tin chính xác giúp Công ty có quyết định cung ứng hợp lý đảm bảo cung cấp kịp thời đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất, tránh những biến động không đáng có, tăng cường chức năng giám sát của kế toán. Mặt khác công việc sẽ giàn đều trong tháng không bị dồn vào cuối tháng, kể cả số lượng chứng từ nhập xuất nhiều công việc vẫn trôi chảy, đáp ứng được nhu cầu kịp thời của Công ty. Từ đó việc tính giá thành sát với thực tế hơn, là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. - Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: Hiện tại ở Công ty để hạch toán các khoản tiền công, tiền lương của công nhân viên trong công ty kế toán sử dụng TK 334 ( Phải trả công nhân viên ). Phần Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn… của nhân viên quan rlý doanh nghiệp được tập hợp vào TK 642 ( Chi phí quản lý doanh nghiệp ), của nhân viên phân xưởng được tập hợp vào TK 627 ( Chi phí sản xuất chung ). Điều này phù hợp với chế độ kế toán mới, do vậy đảm bảo được yêu cầu tính đúng tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. - Chi phí sản xuất chung Hiện Công ty đang sử dụng TK 627 ( Chi phí sản xuất chung ) để tập hợp chi phí phát sinh phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng lại không chia ra các TK cấp II để phản ánh từng yếu tố chi phí do đó khó xác định từng yếu tố riêng biệt. Để khắc phục hạn chế này Công ty nên mở rộng các TK cấp II để phản ánh từng yếu tố chi phí như chế độ kế toán mới ban hành. Việc phân bổ khấu hao TSCĐ Công ty đã căn cứ vào kế hoạch sản xuất của năm, quý từ đó phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ theo sản lượng sản phẩm từng quý, Công ty đã trích khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ do đó đã tránh được sự biến động của các nguồn vốn khác, nên việc tính giá thành sản phẩm đã có phần chính xác. Kết luận Trong thời gian thực tập ở Công ty sơn Tổng hợp Hà nội nhờ sự hướng dẫn tận tình của Thầy cô giáo, của ban giám đốc Công ty- các phòng ban có liên quan và đặc biệt là cán bộ nhân viên phòng Kế toán- Tài vụ, cùng với sự nỗ lực cố gắng của ban thân tôi đi sâu nghiên cứu thực tế kế toán và hoàn thành bản báo cáo thực tập về đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sơn Tổng hợp Hà nội”. Qua đó mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và một số đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng. Song do trình độ còn hạn chế, kiến thức ít ỏi, thời gian thực tập chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do đó tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy cô giáo các cán bộ nhân viên, đặc biệt là phòng kế toán Công ty để bản báo cáo này phong phú về lý luận và sát với thực tế của Công ty. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và các phòng ban chức năng và đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán tài vụ Công ty Sơn tổng hợp Hà nội và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi thực hiện bản báo cáo này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20096.DOC
Tài liệu liên quan