Đề tài Tìm hiểu thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty Điện lực 1

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty Điện lực 1: Lời mở đầu Kể từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện đường lối đổi mới đến nay, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội đã ổn định và có những tiến bộ vượt bậc. Sau một thời gian dài trì trệ trong nền kinh tế tự cung tự cấp, đến nay nền kinh tế nước ta đã thoát khỏi thời kỳ khó khăn và đã đạt được mức tăng trưởng khá cao. Các doanh nghiệp (quốc doanh và ngoài quốc doanh) đã có những sự thay đổi mạnh mẽ để tồn tại và phát triển có được những điều này là do Đảng và Nhà nước ta không ngừng đưa ra những chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển. Một quốc gia, một tổ chức hay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có một đội ngũ lao động có đủ trình độ, năng lực, tay nghề để tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới khi mà nước ta đang gia nhập WTO, AFTA…thì điều này càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết vì đội ngũ lao động này là những nhân tố quyết định đưa nền kinh tế nước nhà sớm hội nhập với nền kinh tế khu vực và ...

doc40 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty Điện lực 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Kể từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện đường lối đổi mới đến nay, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội đã ổn định và có những tiến bộ vượt bậc. Sau một thời gian dài trì trệ trong nền kinh tế tự cung tự cấp, đến nay nền kinh tế nước ta đã thoát khỏi thời kỳ khó khăn và đã đạt được mức tăng trưởng khá cao. Các doanh nghiệp (quốc doanh và ngoài quốc doanh) đã có những sự thay đổi mạnh mẽ để tồn tại và phát triển có được những điều này là do Đảng và Nhà nước ta không ngừng đưa ra những chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển. Một quốc gia, một tổ chức hay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có một đội ngũ lao động có đủ trình độ, năng lực, tay nghề để tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới khi mà nước ta đang gia nhập WTO, AFTA…thì điều này càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết vì đội ngũ lao động này là những nhân tố quyết định đưa nền kinh tế nước nhà sớm hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, đội ngũ lao động nước ta nhìn chung còn tỏ ra khá yếu kém về nhiều mặt như: tay nghề kém, trình độ tiếp thu và làm chủ khoa học công nghệ còn hạn chế, năng suất lao động thấp…Hoạt động quản lý nhân lực ở các doanh nghiệp thường chỉ mang tính hình thức thụ động. Lý do là do các doanh nghiệp chưa đánh giá đúng mức tầm quan trọng của công tác quản lý nhân sự. Kết quả tất yếu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao do năng lực cán bộ công nhân viên chưa được khai thác một cách hợp lý, triệt để. Xuất phát từ những lý do trên và qua thực tế thực tập tại Công ty Điện lực 1 kết hợp với quá trình học tập tại trường, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trịnh Bá Minh tôi đã chọn đề tài luận văn : “ Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty Điện lực 1”. Đây cũng là vấn đề mà Ban Giám đốc Công ty quan tâm hàng đầu. Chương I Qúa trình hình thành và phát triển Công ty Điện lực 1. Thực trạng quản lý nguồn nhân lực ở Công ty Điện lực 1 1.Qúa trình hình thành và phát triển Công ty Điện lực 1 Ngành Điện lực Việt Nam thành lập ngày 15/08/1945, Công ty có tiền thân là Cục điện lực thuộc Bộ Công nghiệp nặng, đến năm 1969 đổi tên thành Công ty Điện lực 1 với nhiệm vụ kinh doanh phân phối điện năng trên địa bàn 25 tỉnh miền Bắc và Bắc Trung bộ với diện tích 145,244 km2 và dân số 30,856,100 người (2001) chiếm 43% diện tích và 39% dân số Việt Nam. Công ty Điện lực 1 được thành lập lại theo quyết định số 146/TTg ngày 7/4/1993 của Thủ tướng Chính phủ là một trong bẩy công ty phân phối điện, hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam có con dấu riêng, có quyền và nghĩa vụ theo luật doanh nghiệp và điều lệ của Tổng công ty Ngày thành lâp: 6/10/1969 Ngày thành lập lại: 7/4/1993 Tổng tài sản: 5.240.630 triệu đồng Tổng số nhân viên: 20.573 người Sản lượng điện thương phẩm: 7,872 GWh Trụ sở đóng tại: 20 Trần Nguyên Hãn- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội. Lấy tên giao dịch: Power Company No 1 1.1.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Điện lực 1 Công ty Điện lực 1 có 25 đơn vị Điện lực Tỉnh, Thành phố trực thuộc, 9 đơn vị phụ trợ sản xuất kinh doanh với tổng số cán bộ công nhân viên 19,946 người Lĩnh vực hoạt động của Công ty bao gồm: - Kinh doanh điện năng - Thiết kế, xây dựng, quản lý, khai thác và quy hoạch hệ thống lưới điện phân phối. - Sản xuất chế tạo, sửa chữa các thiết bị vật tư ngành điện - Thí nghiệm điện, đo lường điện các trạm thiết bị, trạm điện có điện áp 500 kw -Vận chuyển các loại thiết bị hàng hóa siêu trường, siêu trọng chuyên dụng -Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên chuyên ngành điện -Tư vấn xây dựng chuyên ngành điện -Kinh doanh khách sạn Công ty Điện lực 1 quản lý và vận hành toàn bộ lưới điện phân phối bao gồm các đường dây và trạm biến áp từ cấp điện áp 110kV trở xuống, bán điện trực tiếp tới các khách hàng sử dụng điện sinh hoạt, dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp. 1.2.Cơ cấu tổ chức của Công ty Điện lực 1 Gồm 15 phòng được phối hợp thường xuyên chặt chẽ với nhau nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu kế hoạch chung của công ty, đảm bảo cho công tác điều hành quản lý của công ty được đồng bộ thông suốt và có hiệu quả. (Xem sơ đồ 01) 1.3.Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng 1.3.1.Giám đốc Là người lãnh đạo do Tổng công ty điện lực Việt Nam bổ nhiệm, là người ra quyết định tổ chức, quản lý, chỉ đạo và thực hiện mọi hoạt động của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 1.3.2.Vănphòng công ty Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tài liệu văn bản của Công ty và quản trị cơ quan của Công ty. Nhiệm vụ: -Lập lịch công tác hàng tuần, tháng, quý, năm của lãnh đạo Công ty. -Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động chung của Công ty theo yêu cầu của Ban Giám đốc -Ghi chép biên bản, ra thông báo về nội dung, kết luận của các cuộc họp, hội nghị chung và các cuộc làm việc, tiếp xúc của lãnh đạo công ty với các đối tác. 1.3.3.Phòng kế hoạch sản xuất và đầu tư xây dựng Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng toàn Công ty. Nhiệm vụ: -Làm đầu mối tổng hợp, nghiên cứu, xây dựng, lập và trình duyệt phương hướng mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, trung hạn và trong từng thời kỳ của toàn Công ty. Xây dựng và quản lý: kế hoạch quỹ đầu tư và phát triển, kế hoạch đầu tư và xây dựng, kế hoạch sản xuất kinh doanh điện, kế hoạch cải tạo nâng cấp và phát triển lưới điện phân phối. -Làm đầu mối lập kế hoạch, phân bổ, theo dõi việc thực hiện vốn khấu hao cơ bản và những nguồn vốn khác được sử dụng cho công tác đầu tư xây dựng; làm đầu mối cân đối, điều hoà, phân bổ kế hoạch vốn; theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch vốn và công tác giải ngân đầu tư xây dựng của các đơn vị trong toàn Công ty. -Làm đầu mối quản lý năng lực sản xuất kinh doanh điện của Công ty; lầm đầu mối lập kế hoạch và thực hiện phân bổ tài sản của Công t; lầm đầu mối phê duyệt tiếp nhận, bàn giao, điều chuyển tài sản, thiết bị theo quy chế phân cấp quản lý. -Làm đầu mối trình duyệt các phương án đầu tư, danh mục kế hoạch đầu tư xây dựng (cả sản xuất kinh doanh điện và sản xuất kinh doanh khác) 1.3.4.Phòng tổ chức cán bộ Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy; công tác cán bộ, công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong công ty, quản lý cán bộ nhân viên cơ quan Công ty. Nhiệm vụ: -Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng, triển khai, thực hiện và quản lý mô hình tổ chức quản lý, cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý toàn Công ty theo phân cấp quản lý; làm đầu mối xây dựng kế hoạch và quản lý việc chuyển đổi mô hình tổ chức, đổi mới cơ chế quản lý, xếp hạng doanh nghiệp trong Công ty. -Nghiên cứu, xây dựng điều lệ tổ chức hoạt hoạt động của Công ty. Quản lý và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng điều lệ. -Xây dựng sơ đồ các chức danh quản lý, tiêu chuẩn cán bộ và nghiên cứu xây dựng các quy chế quản lý và các quy định về quản lý cán bộ -Nghiên cứu , xây dựng kế hoạch, quy chế và các quy định về đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong Công ty. 1.3.5.Phòng kỹ thuật Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác kỹ thuật toàn Công ty. Nhiệm vụ: -Lập kế hoạch công tác quản lý kỹ thuật lưới điện, đường dây, trạm biến áp, nguồn diezel và thuỷ điện. -Biên soạn và Quản lý các quy trình, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật; quy trình vận hành lưới điện, thiết bị, thao tác, giải quyết các sự cố; quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật về nhà máy điện, lưới điện và hệ thống điện. -Làm đầu mối lập và hướng dẫn lập danh mục, duyệt phương án kỹ thuật, báo cáo kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thẩm tra và duyệt dự toán các hạng mục công trình sửa chữa lớn theo quy chế cấp quản lý; theo dõi tiến độ, chất lượng, khối lượng công việc, kiểm tra đôn đốc thực hiện các hạng mục, tham gia công tác nghiệm thu các công trình sửa chữa lớn. 1.3.6.Phòng tài chính kế toán Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc và kế toán trưởng Công ty quản lý công tác kinh tế tài chính, hạch toán toàn Công ty và quản lý công tác tài chính kế toán cơ quan công ty Nhiệm vụ: -Làm đầu mối lập và trình duyệt kế hoạch tài chính- tín dụng toàn Công ty; giao kế hoạch tài chính cho các đơn vị thực hiện sau khi duyệt; quản lý và kiểm tra thực hiện. -Quản lý các nguồn quỹ và vốn toàn Công ty -Tổ chức công tác hạch toán, lập báo cáo tài chính trong toàn Công ty; làm đầu mối thẩm tra báo cáo tài chính năm của các đơn vị trựuc thuộc trình Tổng Công ty phê duyệt. 1.3.7.Phòng vật tư và xuất nhập khẩu Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý vật tư và xuất nhập khẩu toàn Công ty. Nhiệm vụ: -Xây dựng kế hoạch vật tư hàng quý, năm; lập đơn hàng chung của Công ty. -Làm đầu mối chuẩn bị hồ sơ và thự hiện mời thầu,đấu thầu và lập hợp đồng kinh tế mua sắmvật tư thiết bị phục vụ công tác sửa chữa lớn và vật tư dự phòng. -Quản lý hoặc trực tiếp thực hiện tiếp nhận và cung ứng vật tư, thiết bị thuộc diện Công ty quản lý; làm đầu mối quản lý, điều phối vật tư thiết bị trong nội bộ Công ty.. 1.3.8.Phòng lao động tiền lương Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác lao động, tiền lương, chế độ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đời sống xã hội của Công ty. Nhiệm vụ: -Nghiên cứu, xây dựng cac hình thức và phương pháp tổ chức lao động khoa học trong Công ty ; các hình thức và phương pháp trả lương, thưởng và các hình thức khuyến khích vật chất kích thích tăng năng suất lao động -Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn về nhu cầu lao động, xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương của Công ty. -Lập kế hoạch cải hàng năm kiểm tra việc thực hiện công tác cải thiện đời sống, nâng cao phúc lợi tập thể , phát triển xã hội toàn Công ty bao gồm việc đi lại, ăn ở, vui chơi giải trí… 1.3.9.Phòng quản lý xây dựng Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện các chức năng chủ đầu tư và quản lý công tác xây dựng toàn Công ty. Nhiệm vụ: -Hướng dẫn theo dõi, quản lý và giám sát công tác thực hiện đầu tư xây dựng thuộc sản xuất kinh doanh điện trong toàn Công ty theo quy chế phân cấp quản lý. -Làm đầu mối kiểm tra công tác đầu tư xây dựng toàn Công ty,theo dõi đôn đốc tiến độ và chất lượng các dự án đầu tư xây dựng của Công ty, nghiệm thu các công trình lưới điện đưa vào vận hành, giải quyết các việc có liên quan đến công tác quy hoạch điện. -Làm đầu mối thẩm tra, thẩm định, trình duyệt các đề cương khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và đề cương khảo sát thiết kế các dự án đầu tư xây dựng. 1.3.10.Phòng kinh doanh Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác kinhd oanh điện năng, dịch vụ khách hàng điện và quản lý công tác điện năng nông thôn. Nhiệm vụ: -Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về điện thương phẩm, phát triển khách hàng điện, giá bán điện bình quân, giá mua điện đầu nguồn của Tổng Công ty, doanh thu tiền điện, thu nộp tiền điện và tổn thất điện năng để trình Tổng Công ty phê duyệt. Tổ chức theo dõi , kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện. -Tính toán , quản lý sản lượng điện năng mua, giao, nhận giữa Công ty với Tổng Công ty với các Điện lực, với các Công ty truyền tải điện và với các đơn vị bán điện ngoài Công ty. 1.3.11.Phòng thanh tra an toàn Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác an toàn lao động trong Công ty. Nhiệm vụ: -Công tác an toàn bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão và môi trường làm việc, 1.3.12.Phòng thanh tra bảo vệ Chức năng: Tham mưu giúp Giam đốc Công ty quản lý công tác thạnh tra. Bảo vệ và pháp chế trong toàn công ty. Nhiệm vụ: -Xây dựng kế hoạch và tổ chưc thực hiện thanh tra định kỳ hoặc đột xuất trong Công ty việc thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nươc, quy chế phân cấp quản lý, quy định của Côngt y -Làm đầu mối quản lý, chỉ đạo và kiểm tra cac đơn vị trực thuộc về công tác bảo vệ an toàn sản xuất, bảo vệ tài sản và an ninh trật tự. -Tư vấn pháp lý và phổ biến pháp luật, triển khai đôn đôc kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn của các Bộ, ngành lliên quan. 1.3.13.Phòng kinh tế đối ngoại Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý công tác đối ngoại, hợp tác quan hệ kinh tế với nước ngoài. Nhiệm vụ: -Nghiên cứu, đề xuất cac chủ trương, phưong hướng, khả năng hợp tác quốc tế và hoạ động đối ngoại của Công ty. -Nghiên cứu thăm dò thị trường, giá cả quốc tế , tìm hiểu đối tác , khả năng hợp tác, liên doanh, các nhà sản xuất cung cấp...đè xuất việc hợp tác, liên doanh và đấu thầu các dự án có vốn vây nước ngoài. 1.3.14.Phòng phát triển kinh doanh Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc đầu tư phát triển kinh doanh đa ngành nghề. Nhiệm vụ -Lập kế hoạch các dự án đầu tư, phát triển đa ngành nghề, xây dựng nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, kinh doanh bất động sản, viễn thông... -Nghiên cứu đề xuất các dự án kinh doanh khả thi, khai thác quản lý vận hành các nhà máy tuỷ điện vừa và nhỏ, các dự án sản xuất vật liệu điện... 1.3.15.Phòng thi đua tuyên truyền Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý công tác thi đua, khen thưởng và công tác tuyên truyền, công tác truyền thống trong Công ty. Nhiệm vụ: -Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm và dài hạn về công tác thi đu khen thưởng và tuyên truyền quản cáo; sưu tầm , thu thập, tổ chức lưu giữ bảo quản các tư liệu hiện vật liên quan đến lịch sử, truyền thống của Công ty. -Làm đầu mối xây dựng các quy chế, quy định và các tiêu chuẩn về thi đua khen thưởng. Tổng hợp và thẩm tra hồ sơ của các tập thể, cá nhân có thành tích do các đơn vị đề nghị theo quy chế phân cấp quản lý trình Hội đồng thi đua Công ty xét duyệt. 3.1.16.Phòng quản lý đấu thầu Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu trong toàn Công ty. Nhiệm vụ: -Thẩm tra trình duyệt kế hoạch đấu thầu, moìư thầu, tiêu chuẩn xét thầu , kết quả xét thầu các gói thầu. -Tham gia tổ chuyên gia xét thầu, trình kết quả xét thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tổng Công ty. -Tổ chức biên soạn các quy định, các tài liệu hướng dẫn thực hiện công tác đấu thầu trong Công ty. 2.Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Điện lực 1. 2.1.Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu Công ty Điện lực 1 là DNNN, hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam có nhiệm vụ phân phối kinh doanh điện năng trên địa bàn 25 tỉnh miền Bắc và Bắc Trung bộ. Công ty Điện lực 1 chuyên sản xuất và kinh doanh điện năng. Công ty luôn phấn đấu không ngừng, nâng cao năng suất lao động. Trong những năm gần đây, không chỉ dừng lại ở việc kinh doanh điện năng mà Công ty còn kinh doanh thêm loại hình du lịch khách sạn và tương lai sẽ kinh doanh thêm mạng điện thoại dành cho ngành điện. Do không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất điện, giữ uy tín với khách hàng nên hàng năm Công ty có rất nhiều hợp đồng bán điện giá trị sản lượng điện nhờ đó không ngừng tăng lên giúp Công ty ngày càng phát triển đời sống CBCNV được ổn định. 2.2.Tình hình sử dụng vốn của Công ty Nhìn vào bảng dưới đây ta thấy nguồn vốn của Công ty không ổn định giữa các năm. Tổng vốn năm 2002 là 1.105.130 triệu đồng nhưng sang năm 2003 đã tăng lên 1.456,30 triệu đồng tăng khoảng 1,3% so với năm 2002 trong đó vốn lưu động tăng 1,25% , vốn cố định tăng 1,37% so với năm 2002. Năm 2004 tổng nguồn vốn 1.875.927 triệu đồng tăng 1,17% so với 2003 vốn lưu động tăng , vốn cố định tăng 1,38% so với 2003. Biểu 2: tình hình sử dụng vốn Công ty ĐV: Triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh (%) 2003/2002 2004/2003 Tổng vốn 3.508.596 4.350.300 5.273.920 123,9 121 Vốn lưu động 1.423.850 2.230.112 2.978.424 125 117 Vốn cố định 2.084.746 2.120.188 2.295.496 137 138 2.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Nhìn vào bảng 3 ta thấy giá trị sản lượng năm 2003 tăng so với năm 2002 và doanh thu tiêu thụ tăng. Năm 2004 giá trị tổng sản lượng là 10.086 tr kwh tăng so với năm 2003 và doanh thu tiền điện tăng Biểu đồ 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty stt chỉ tiêu đvt 2002 2003 2004 So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003 Mức chênh Tỷ lệ % Mức chênh Tỷ lệ % 1 Giá trị TSL Tr k Wh 7.872 9.052 10.086 1.180 114,9 1.034 112 2 Doanh thu Tỷ đồng 5.052.0 5.883.00 6.673.00 831 116 790 134 3 Lợi nhuận Tỷ đồng 187 215 250 28 115 35 116 4 Nộp NSNN Tỷ đồng 356,67 429,55 447 72,88 1,2 17,45 1,04 5 Tổng VKD Tỷ đồng 3.508.596 4.350.300 5.273.920 841.704 123,9 923.620 121 6 Vốn LĐ Tỷ đồng 1.423.850 2.230.112 2.978.424 806.262 156 748.312 133,5 7 Vốn cố định Tỷ đồng 2.084.746 2.120.188 2.295.496 35.442 101,7 175.308 108,2 8 Tổng LĐ Người 19.039 19.789 20.573 750 3,9 784 3,9 9 Tiền lương BQ 1000đ/ng/th 1.694 1.861 1.954 167 9,8 93 4,9 10 NSLĐ Tỷ đồng 0,266 0,297 0,324 0,31 111,7 0,27 109 11 LN/DT Đồng 0,037 0,036 0,037 -0,001 0,97 0,001 1,02 12 LN/VKD Đồng 0,16 0,14 0,13 -0,02 0,86 -0,01 0,88 13 Vòng quay VLĐ Vòng 0.346 0,312 0,312 -0,034 109 0 100 2.3.1.Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh Côngty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả kinh tế càng tăng. Năm 2002 cứ một đồng doanh thu thì Công ty thu được 0,037 đồng lợi nhuận. Năm 2003 cứ một đồng doanh thu Công ty thu được 0,036 đồng lợi nhuận giảm 0,001 đồng so với năm 2002. Năm 2004 thu được 0,037 đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu tăng 1,02% so với năm 2003. 2.3.2.Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì Công ty được bao nhiêu lợi nhuận. Năm 2002 cứ một đồng vốn bỏ ra Công ty thu được 0,16 đồng lợi nhuận. Năm 2003 một đồng vốn thu được 0,14 đồng lợi nhuận giảm 0,22 đ so với năm 2002. Năm 2004 Công ty thu được 0,13 đồng lợi nhuận giảm 0,01 đ so với năm 2003. 2.3.4.Chỉ tiêu tổng doanh thu trên vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ: -Năm 2002 vốn lưu động quay được 0,346 vòng -Năm 2003 vốn lưu động quay được 0,312 vòng -Năm 2004 vốn lưu động quay được 0,312 vòng Qua một số chỉ tiêu phân tích trên ta thấy trong những năm vừa qua Công ty đã có những kết quả đáng mừng đó là doanh thu tăng, thu nhập người lao động cũng tăng, đời sống CBCNV trong Công ty ngày càng ổn định. Mục tiêu của công ty trong những năm tới đây là nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng tính cạnh tranh của Công ty trong một môi trường thay đổi, thoả mãn nhu cầu điện năng của khách hàng với chất lượng và độ tin cậy ngày càng cao hơn, thực hiện tốt các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đối với việc cung cấp điện cho nông thôn và miền núi. Để thực hiện mục tiêu này công ty đã và đang triển khai nhiều dự án cải tạo mạng lưới điện các thành phố từ các nguồn vốn đầu tư nước ngoài(ADB,WB,ODA,Thuỵ Điển, Pháp) và vốn huy động trong nước như: Hải Phòng, Nam Định, Thái Nguyên….Các dự án này nhằm hoàn thiện và hợp đồng hoá hệ thống SCADA trung tâm điều độ hệ thống điện miền Bắc -Nâng cấp thiết bị cho trung tâm đào tạo Quốc gia -Điện khí hoá nông thôn theo số liệu 10/2003 có 243/245 số huyện(99%),4,657/5,275 số xã (88%) và 5,460,861/6,187,728 số hộ nông dân(88%) đã có lưới điện quốc gia. -Trạm biến áp di động 110/25 MVA -Cung cấp điện cho biên giới Lào 3.Thực trạng Công tác quản lý nguồn nhân sự ở PC1 3.1.Tình hình sử dụng lao động ở PC1 3.1.1.Phân bổ theo giới tính biểu 5: Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số người % Số người % Số người % Tổng LĐ 19.039 100 19.789 100 20.573 100 Nam 12.050 63,29 14.441 72,97 16,070 78,11 Nữ 6.989 36,71 5.348 27,03 4503 21,89 Do đặc thù của Công ty là sản xuất và kinh doanh điện năng nên số lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nữ, lao động nữ chủ yếu phục vụ cho khối văn phòng. Năm 2002 số lao động của công ty là 19039 người, số lao động nam là 12.050 người chiếm 63,29% trong tổng số lao động, số lao động nữ là 6989 người chiếm 36,71% Năm 2003 tăng thêm 750 người trong tổng số lao động, nâng số lao động lên là 19789 người trong đó số lao động nam là 14.441 người tương ứng với 72,97%, lao động nữ là 5.348 người chiếm 27,03% Năm 2004 tổng số lao động toàn công ty là 20.573 người tăng thêm 784 người so với 2003, trong số đó lao động nam là 16.070 người chiếm 78,11% và số lao động nữ là 4503 người chiếm 21,89%. 3.1.2.Phân bổ theo trình độ biểu 6: Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số người % Số người % Số người % Tổng số LĐ 19.039 100 19.789 100 20573 100 Đại học và trên đại học 6.050 31,77 6400 32,34 6.773 32,92 Cao đẳng và trung cấp 10.175 53,44 10.655 53,84 11.021 53,57 LĐ phổ thông 2.814 14,79 2.734 13,82 2.779 13,51 Căn cứ vào bảng trên ta thấy trình độ lao động của Công ty tăng tương đối ổn định và đồng đều qua các năm -Trình độ đại học và trên đại học: Số nhân viên có trình độ đại học và trên đại học làm việc chủ yếu ở các phòng ban và các đơn vị trực thuộc ngày càng tăng lên. Cụ thể năm 2002 số nhân viên làm việc ở khối phòng ban là 6050 người và tăng lên 6400 người vào năm 2003 chiếm 32,34% số lao động toàn công ty. Năm 2004 tăng thêm 373 người nâng số nhân viên có trình độ đại học và trên đại học là 6773 người chiếm 32,92% số lao động toàn công ty -Trình độ cao đẳng và trung cấp: Đây là số lao động chiêm phần lớn trong số lao động toàn công ty tập trung chủ yếu ở các nhà máy, xí nghiệp điện. Lượng lao động này được công ty đào tạo và tuyển thêm qua các năm do đây là sự cần thiết để đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên lượng lao động này được tuyển chọn một cách khắt khe ngoài việc họ phải giỏi chuyên môn và tay nghề cao họ còn phải có kiến thức hiểu biết sâu rộng về cách phòng tránh những sự cố có thể xảy ra trong quá trình làm việc. Năm 2002 số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp là 10.175 người chiếm 53,44% số lao động toàn công ty. Năm 2003 số lao động này là 10.655 người tăng 480 người so với năm 2002 tương đương với 53,84% số lao động toàn công ty. Năm 2004 tăng thêm 366 người nâng số lao động này lên là 11.021 người chiếm 53,57% số lao động toàn công ty. - Lao động phổ thông: Năm 2002 số lao động phổ thông là 2.814 người chiếm 14,79% số lao động toàn công ty. Năm 2003 số lao động này giảm 80 người còn 2.734 người chiếm 13,82 % số lao động toàn công ty lý do là Khách sạn Điện lực do công ty quản lý tạm thời không hoạt động để xây lại nên số lao động này buộc phải thôi việc. Năm 2004 tăng thêm 45 người so với năm 2003 do có một số phòng trong khách sạn đã xây song nên công ty tuyển thêm một số lao động mới ở ngoài còn một số khác thì là lao động cũ đã từng làm ở khách sạn về làm tiếp, nâng số lao động này lên 2779 người chiếm 13,51% số lao động toàn công ty. 3.1.3. Phân bổ theo độ tuổi Phân bổ theo độ tuổi trong Công ty cũng là một trong những yếu tố rất quan trọng vì ngoài trình độ chuyên môn ra thì người lao động khi làm việc phải có sự phù hợp giữa công việc được giao với độ tuổi của mình Biểu 7: cơ cấu lao động theo độ tuổi Độ tuổi 2002 2003 2004 Số người % Số người % Số người % Tổng số LĐ 19.039 100 19.789 100 20.573 100 Độ tuổi 20-35 9.689 50,9 10.335 52,22 10.861 52,79 Độ tuổi 36-50 8.249 43,33 8.504 42,97 8862 43,07 Độ tuổi 51-65 1.101 5,78 950 4,81 850 4,14 Nhìn vào bảng trên ta thấy cơ cấu lao đông theo độ tuổi của Công ty Điện lực 1 được chia thành 3 độ tuổi -Lao động trẻ tuổi đời từ 20-35: Do công ty là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nên số lao động trẻ chiếm tỷ trọng cao và tăng đều qua các năm. Đây là một yếu tố thuận lợi cho công ty trong việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho lớp trẻ này. Cụ thể năm 2002 là 9689 người chiếm 50,9% só lao động toàn công ty. Năm 2003 là 10.335 người chiếm 52,22% số lao động toàn công ty. Và năm 2004 tăng thêm 526 người so với năm 2003 nâng tổng số lao động ở độ tuổi này lên là 10.861 người chiếm 52,79% số lao động toàn công ty -Lao động trung niên độ tuổi từ 36-50: Phần lớn lao động ở tuổi này họ đã có kinh nghiệm về cả tuổi đời lẫn tuổi nghề. Lao động này cũng dần tăng nhẹ qua các năm cụ thể năm 2002 là 8249 người sang năm 2003 là 8504 người tăng thêm 255 so với năm trước. Năm 2004 tổng số lao động là 8862 người tăng thêm 238 người so với năm 2003 và chiếm 43,07% loa động toàn công ty. -Lao động già độ tuổi từ 51-65: Lượng lao động ở độ tuổi này có xu hướng giảm dần qua các năm do có người về hưu, có người xin về sớm trước thời hạn, ốm đau, bệnh tật… năm 2002 số lao động này là Tuy nhiên đây lại là lớp lao động có rất nhiều kinh nghiệm trong công việc vì vậy Ban lãnh đạo công ty đang có kế hoạch nhờ họ đào tạo truyền đạt lại kinh nghiệm cho lớp trẻ mới vào. Đó sẽ là một yếu tố rất thuận lợi cho Công ty trên đà phát triển. 3.2.Phân tích tình hình quản lý nhân sự tại Công ty Điện lực 1 Một trong những vấn đề bức xúc nhất đối với các DNVN hiện nay đó là vấn đề về nhân sự. Nói đến công tác quản lý nhân sự người ta nghĩ ngay đến việc: hoạch định tài nguyên nhân sự, tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển, quản lý lương thưởng hệ thống đãi ngộ, công tác an toàn lao động…Trong khuôn khổ bài viết em xin trình bày một số vấn đề sau: 3.2.1.Công tác hoạch định tài nguyên nhân sự Giống như ở một số doanh nghiệp khác ở Việt Nam, với Công ty Điện lực 1 việc hoạch định chiến lược kinh doanh trung và dài hạn còn chưa được chú ý lắm. Đến nay Công ty hầu như chỉ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó kế hoạch về nhân sự trong một năm. Do vậy công tác hoạch định nguồn nhân sự thường được xác định vào cuối năm, khi tổng kết cho năm vừa qua và lập kế hoạch cho năm tới. Để dự báo nhu cầu nhân lực, Công ty thường dựa vào kế hoạch sản xuất của năm tới trên cơ sở đó cân đối lại lực lượng lao động sãn có, xác định xem thừa thiếu bao nhiêu để điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động của Công ty. Thông thường, số lượng nhân viên làm việc ở các phòng ban ít có sự thay đổi. Do đó Công ty ít chú ý đến việc xác định nhu cầu cho bộ phận này chỉ khi nào có ai đó đến tuổi về hưu hoặc ốm đau do một việc gì đó không thể làm tiếp được thì Công ty mới tuyển thêm người thay thế vị trí đó. Lao động ở Công ty tăng lên chủ yếu ở bộ phận sản xuất kinh doanh. Việc xác định nhu cầu lao động cho bộ phận này dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm đó để xác định số nhân sự cần thiết. Do năm vừa qua, Công ty có trúng thầu một số công trình thuỷ điện, nhiệt điện như kế hoạch xây dựng nhà máy thuỷ điện Nậm Đông 3 và 4, Hố Hô và Seo- Chung- Hô hợp tác với Hàn Quốc nên số lượng công nhân vừa qua cũng tăng lên đáng kể để theo kịp tiến độ của công trình. Như vậy, có thể nói công tác hoạch định nguồn nhân sự của Công ty còn hạn chế. Đặc biệt là việc hoạch định nguồn nhân sự trung và dài hạn. Thực trạng này đặt ra cho các nhà quản trị cấp cao là phải xây dựng một chiến lược kinh doanh trong đó có chiến lược về con người theo hướng chủ động thì mới đảm bảo được sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. 3.2.2.Tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động ở Công ty Điện lực 1 Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ một tổ chức nào để nó hoạt động có hiệu quả, sự thất bại hay thành công của một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phụ thuộc vào năng lực và hiệu suất của người lao động. Do vậy mà khâu tuyển dụng rất quan trọng, trong tuyển dụng nhà quản lý cần căn cứ vào các loại công việc, số lượng và trình độ cụ thể của từng người. Giới thiệu công việc và những yêu cầu công việc cho từng người dự tuyển, đồng thời có nhận định của mình về những khả năng cần có của họ. Đó chính là nguyên tắc tuyển chọn bình đẳng, đúng quy định của pháp luật. Tính đến hết tháng 12/2004, Công ty có 20.573 lao động, đối với một DNNN thì đây là một con số không nhỏ do đó công tác quản lý nhân sự ít nhiều bị xao nhãng và quản lý chưa có hiệu quả lắm. Thể hiện rõ nhất ở điều này đó là đội ngũ cán bộ tuy đông song chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, một số cán bộ khác lại chưa có kinh nghiệm và còn khá bỡ ngỡ trong quá trình làm việc. Lý do chính là khâu tuyển chon chưa được quan tâm, dẫn đến số lao động được tuyển chọn chưa có đủ trình độ để đáp ứng yêu cầu công việc. Một vấn đề khá phổ biến hiện nay là Công ty chỉ tuyển trong nội bộ mà không thông báo trên bất kỳ phương tiện thông tin nào hoặc có thì cũng chỉ mang tính hình thức còn sự thực thì hay nhận người trong công ty hoặc do quen biết. Tình trạng này dẫn đến hiện tượng là số lao động được nhận vào làm rất ít người có năng lực thực sự Công tác bố trí lao động đúng người đúng việc cũng không được hợp lý lắm, dẫn đến hiệu quả lao động chưa cao. ở một số phòng ban có quá nhiều người nhưng không đủ việc, ở một số phòng khác lại lại thiếu người thừa việc hoặc nơi rất cần nhiều kỹ sư thạc sỹ về ngành điện như nhà máy thì lại quá ít, nơi thì thừa như van phòng trên Hà Nội lại nhiều. Đây là sự mất cân đối trong khâu bố trí. Tuy vậy tình hình này cũng được cải thiện trong hai năm gần đây. Đề bạt cũng là vấn đề còn khá lúng túng ở Công ty hiện nay, hầu như cán bộ lãnh đạo được đề bạt trong Công ty đều do quen biết. ở Công ty tuy rằng có nhiều CBCNV có trình độ đại học, hầu như họ chưa có kinh nghiệm nhưng do quen biết họ đã nhanh chóng lên được những vị trí quản lý. Tình trạng này dẫn đến nhiều chỉ thị, chủ trương của cấp trên giao cho cấp dưới không được thực hiện cụ thể hoặc trên chỉ đạo một đằng dưới làm một nẻo gây cho người lao động tâm lý không tốt, và làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quản sản xuất kinh doanh toàn Công ty. 3.2.3.Hệ thống lương thưởng Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận dược từ người sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cả cải cho xã hội. Chính sách lương bổng hợp lý sẽ là đòn bẩy kích thích người lao động làm việc hanưg say hơn và có hiệu quả hơn. Chính sách long, thưởng nhằm duy trì củng cố lao động làm việc tại Công ty bởi vì tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động khi mà đó là nguồn thu nhập chính giúp họ nuôi sống bản thân và gia đình. Có thể nói với bất kỳ nhà quản lý nào chính sách tiền long luôn là vấn đề nhức nhối và được quan tâm hàng đầu bởi dù doanh nghiệp có một đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề được bố trí vào những vị trí thích hợp nhưng nếu chính sách tiền long không phù hợp sẽ gây cho người lao động tâm lý lo lắng, không yên tâm về cuộc sống của bản thân họ và gia đình. Tất yếu sẽ dẫn đến hiệu quả lao động hông cao. Chế độ lương, thưởng, phụ cấp của PC1 do Giám đốc căn cứ trên thực tế sản xuất kinh doanh, quỹ lương, thưởng hàng năm và được chấp thuận bởi Hội đồng xét thưởng do Giám đốc chỉ định. Lương BQ = (Hs+ Htn)*NCtt*Ltt+Pc 26 Hs: Hệ số lương Htn: Hệ số trách nhiệm Ltt: Lương tối thiểu NCtt: Ngày công thực tế Pc: Phụ cấp Ví dụ: Tính lương bình quân của nhân viên văn phòng có hệ số lương 4,98, hệ số trách nhiệm 0,3. Mức lương tối thiểu là 290.000đ, ngày công 26 ngày/tháng, phụ cấp 200.000đ ăn trưa TL= (4,98 +0,3)*290.000 *26 +200.000 = 1.731.200 đ 26 Đối với lao động phổ thông như: Quét dọn, làm vệ sinh, bảo vệ thì lương được tính theo ngày TLn=Số ngày làm việc* tiền công một ngày Ví dụ: Công nhân quét dọn vệ sinh làm việc 30 ngày, tiền công 20.000đ /ngày TLn= 30*20.000= 600.000đ Biểu 8: Bảng lương BQ của CNV trong PC 1 như sau Stt Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 So sánh 2003/2002 So sánh 2004/2003 Mức chênh % Mức chênh % 1 Doanh thu Tỷ đồng 5.065.00 5.883.00 6.673.00 818,30 116 112,95 113 2 Tổng quỹ lương Tỷ đồng 32.252 36.827 40.199 4.575 114 3.372 109 3 Tổng LĐ Ng 19.039 19.789 20.573 750 104 784 103 4 Lương BQ 1000/ng/th 1.694 1.861 1.954 167 109,8 93 105 5 NSLĐ Tỷ đồng 0,266 0,297 0,324 0,31 111,7 0,27 109 Căn cứ vào bảng trên ta thấy: Tiền lương của CNV Công ty tăng theo số lao động. Năm 2002 tiền lương bình quân của một cán bộ là 1.694.000 đ/ tháng nhưng đến năm 2004 đã tăng lên 1.954.000 đ/ tháng. Nhìn chung, với mức lương như vậy cuộc sống của CNV cũng được cải thiện dần, tuy nhiên trong thời gian tới Công ty vẫn đang cố gắng nâng cao mức thu nhập hơn nữa để đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày càng nâng cao như hiện nay. Nhìn chung, Công ty đã đảm bảo cho người lao động có đủ việc làm, có thu nhập ổn định, yên tâm công tác, phục vụ tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty và của ngành. Công ty đã đổi mới quy chế quản lý, phân phối quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng và quy chế tuyển dụng. Thông qua việc đổi quy chế mới đã phát huy tính chủ động của các đơn vị trong tổ chức bố trí sử dụng lao động hợp lý, tiết kiệm đồng thời vận dụng thực hiện các hình thức trả lương để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn. Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sử dụng lao động của Công ty có hiệu quả hay không? Căn cứ vào NSLĐ BQ năm ta có thể thấy một CBCNV tạo ra bao nhiêu giá trị. Nhìn vào bảng trên ta thấy NSLĐ của Công ty luôn tăng. Cụ thể năm 2002 NSLĐ BQ là 266 triệu đồng, sang năm 2004 là 324,35 triệu đồng. Số liệu trên cho thấy Công ty đang sử dụng lao động một cách có hiệu quả và đang ngày càng phát triển nhờ những lao động có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết gắn bó với Công ty. Ngoài việc đảm bảo thu nhập cho người lao động, Công ty luôn quan tâm đến sức khoẻ CBCNV. Trong năm 2004 Công ty đã khai thác có hiệu quả các nhà điều dưỡng tại Sầm Sơn, Cửa Lò, SaPa, Tam Đảo và Thạch Bích để phục vụ 4.175 suất điều dưỡng. Điều đó đã khiến CBCNV thực sự phấn khởi tự hào và có niềm tin vào Công ty. 3.2.4.Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực cũng được công ty hết sức quan tâm nhằm xây dựng một đội ngũ nhân viên có đủ khả năng đáp ững những yêu cầu mới trong xu thế đổi mới của ngành điện lực trên thế giới. Công ty đã thực hiện nhiều chương trình đào tạo như đào tạo sau đại học, đào tạo tập trung dài hạn, đào tạo tại chức, đào tạo tại chỗ, đào tạo lại, đào tạo và bồi huấn ngắn hạn. Ngoài ra theo chương trình hợp tác quốc tế của Tổng Công ty, công ty đã cử các cán bộ chuyên môn tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm tại các công ty điện lực của các nước ASEAN. 3.2.5.Công tác bảo hộ lao động Đây là vấn đề được Ban lãnh đạo rất chú trọng vì đặc điểm Công ty là doanh nghiệp sản xuất nên bảo đảm an toàn cho người lao động là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Hàng năm Công ty mở các lớp bồi dưỡng kiến thức về an toàn lao động, trang thiết bị bảo hộ như: quần áo bảo hộ lao động, mũ bình cứu hoả và đặc biệt trong các nhà máy đều được dán các áp phích ở nhiều nơi thuận lợi cho mọi người nhìn thấy để nhắc nhở CBCNV lao động thận trọng. 3.2.6.Thực hiện chế độ bảo hiểm, chính sách xã hội Chính sách bảo hiểm xã hội được Công ty thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước. Mọi người trong Công ty phải đóng 5% BHXH, 1% BHYT, và 1% cho Công đoàn để chi cho hiếu hỉ, ốm đau… 4.Đánh giá chung tình hình quản lý nhân sự ở Công ty Điện lực 1 Qua quá trình thực tập tại Công ty Điện lực 1 cùng với việc phân tích tình hình nhân sự tại Công ty em thấy Công ty đã áp dụng những biện pháp quản lý linh hoạt và bước đầu đã mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ qua việc trả lương, thưởng khuyến khích người lao động đã làm cho hiệu quả sử dụng nhân lực ở Công ty tăng lên. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những mặt tồn tại, hạn chế. 4.1.Những kết quả đạt được -Cơ cấu tổ chức của Công ty trong những năm gần đây đã thay đổi dần hoàn thiện hơn với xu thế phát triển của nền kinh tế. -Trong những năm gần đây, Ban lãnh đạo Công ty đã chủ trương bám sát với tình hình thực tế, các tổ chức đoàn thể phát động phong trào thi đua sản xuất nhân dịp các ngày lễ lớn. -Sản lượng điện thương phẩm của Công ty qua các năm đều tăng lên tối đa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng điện của khách hàng và hạn chế được tối đa các rủi ro về điện gây ra cho người lao động -Với ưu thế là một DNNN, Công ty không ngừng phấn đấu và đã tạo cho mình một vị thế vững chắc trên thị trường sản xuất điện năng. Điều này được thể hiện rõ nhất khi doanh thu hàng năm của Công ty không ngừng tăng lên tỷ lệ thuận với nó là thu nhập của người lao động cũng tăng lên. Chính điều này đã giúp cho người lao động gắn bó lâu dài với Công ty góp phần làm cho Công ty ngày càng vững chắc trên thị trường. -Các phòng ban, xí nghiệp điện ngày càng phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ, ý thức kỷ luật, trách nhiệm và luôn được đánh giá tốt. Sự bình đẳng giữa cấp trên và cấp dưới đã khiến cho chất lượng lao động ngày một cao lên đáng kể. -Đã có những hợp đồng bán điện ra nước ngoài như Công ty đã bán cho Lào, Trung quốc. 4.1.2.Những tồn tại Bên cạnh những mặt đạt được, Công ty không tránh khỏi những thiếu sót trong công tác quản lý sản xuất, quản lý nhân sự -Mặc dù trong những năm gần đây Công ty đã hoàn thiện dần khâu tuyển dụng nhằm chọn ra những lao động có trình độ, có tay nghề song tình trạng nhờ người quen giới thiệu mà không căn cứ vào côn việc vẫn chưa chấm dứt đã dẫn đến tình trạng lao động được tuyển vào Công ty không có trình độ hoặc không đủ khả năng để đáp ứng yêu cầu công việc -Sự phân công trong cơ cấu tổ chức Công ty còn chồng chéo gây ra sự mất cân đối trong phân công công việc. -Chưa đáp ứng cải tạo mạng lưới điện thành phố Hà Nội nguyên nhân là vì không có đủ cán bộ lành nghề và có trình độ. Chương 2 MộT Số GIảI PHáP NHằM HOàN THIệN CÔNG TáC QUảN Lý NHÂN Sự TạI CÔNG TY ĐIệN LựC 1. 1.Mục tiêu, phương hướng trong những năm tới Căn cứ vào kết quả đã đạt được trong thời gian qua Công ty đã đề ra mục tiêu cho mình trong năm 2005 như sau -Phấn đấu tiếp tục tăng sản lượng điện, giảm tổn thất điện năng. -Mở rộng thị trường tiêu thụ điện. -Cải tiến quy trình công nghệ, đưa hệ thống tiêu chuẩn ISO vào làm cơ sở quản lý sản xuất kinh doanh -Sắp xếp lại cán bộ, cơ cấu bộ máy cho phù hợp. 2.Nhiệm vụ Căn cứ vào năng lực hiện nay, Công ty đã đề ra nhiệm vụ cho mình phải đạt được trong thời gian tới như sau -Tăng giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợ nhuận trên cơ sở đó tăng tiền lương cho CBCNV, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho họ. -Cử cán bộ đi học nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn. -Tuyển mới một số cán bộ, công nhân kỹ thuật giỏi, lành nghề được đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên sâu -Thực hiện công tác bảo hộ lao động một cách hợp lý, hiệu quả, phấn đấu không để xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng trong sản xuất. 3.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty Điện lực 1. 3.1.Công tác tuyển dụng Công ty cần thực hiện khâu tuyển dụng một cách khoa học, chặt chẽ đây sẽ là tiền đề cho việc sử dụng lao động hợp lý và phát huy tối đa khả năng làm việc của người lao động. Để có thể đạt được mục tiêu đã đề ra trong những năm tới Công ty cần thực hiện tốt công tác tuyển dụng vì đây là một khâu rất quan trọng nhằm giúp cho Công ty có thể đạt được mục tiêu Công ty đã đề ra hay không. Làm được điều này Công ty cần áp dụng 6 bước sau trong công tác tuyển dụng Bước 1: Thành lập Hội đồng xét tuyển hồ sơ (Là những người có kinh nghiệm, hiểu rõ ngành nghề, có trình độ) Bước 2: Sử dụng phương tiện thông tin đại chúng quảng cáo để thu hút lao động có trình độ Bước 3: Thu thập nghiên cứu hồ sơ Bước 4: Kiểm tra sát hạch -Phỏng vấn để biết được sự nhận thức nhanh nhậy trong xử lý công việc của các ứng cử viên. -Trắc nghiệm về lĩnh vực Công ty cần tuyển: Nên có bài thi trắc nghiệm cần soạn riêng cho từng loại công việc cần tuyển. Bước 5: Khám sức khoẻ Đây là khâu rất quan trọng đặc biệt là đối với các ứng cử viên lao động trực tiếp mà Công ty lại có số lao động trực tiếp đông nên khâu kiểm tra sức khoẻ rất cần thiết với qúa trình tuyển dụng. Bước 6: Quyết định tuyển dụng Sau khi các ứng cử viên đã đạt được yêu cầu ở các bước trên. Công ty cần cho họ thử việc trong một khoảng thời gian nhất định( khoảng 1tháng). Sau đó nơi có nhu cầu lao động nhận xét đánh giá trình Giám đốc người đạt yêu cầu sẽ được Công ty ký hợp đồng và tiếp nhận. Lúc đó Công ty cần bố trí đúng người đúng việc. Riêng với cán bộ quản trị cấp cao, tôi mạnh dạn đề xuất giải pháp sau giúp Công ty tuyển được người tài giỏi giữ vị trí chủ chốt trong Công ty. Với ứng cử viên cần đề bạt hay tuyển dụng thì phải xem xét hồ sơ, xác địnhh chỉ số IQ. Sau đó họ sẽ trình bày sáng kiến mới nhằm giúp Công ty phát triển trước Hội đồng tuyển chọn, từ đó Hội đồng sẽ bầu chọn người có đề án khả thi vào cương vị mà Công ty cần nhằm giúp Công ty phát triẻn kinh doanh và giải quyết những bất cập còn tồn tại. 3.2.Đào tạo và bồi dưỡng nhân sự Công tác đào tạo và huấn luyện phải thực sự giúp ích cho việc thực hiện các mục tiêu của Công ty do đó trong chính sách đào tạo nhân lực của mình, Công ty cần định rõ nhu cầu đào tạo và phát triển ấn định các mục tiêu đào tạo cụ thể, lựa chọn phương pháp và phương tiện thích hợp. Hiện nay đối với các cán bộ thuộc khối văn phòng, Công ty cần duy trì công tác đào tạo đã thực hiện và mở thêm các lớp chuyên đề về quản lý kinh tế, ngoại ngữ, tinh học, giao dịch, đối ngoại…giúp họ liên tục trau dồi kiến thức mới nhằm phục vụ cho sự phát triển của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cần chú ý đến chi phí và hiệu quả của quá trình đào tạo, tránh hiện tượng cử cán bộ đi học chỉ để lấy bằng cấp như thực tế hiện nay rất phổ biến ở các DNNN. Để làm tốt việc này Công ty cần theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình học tập thông qua liên hệ với cơ sở đào tạo. Đối với các công nhân đang làm việc tại các xí nghiệp điện cần có sự kiểm tra tay nghề định kỳ và tổ chức các cuộc thi thợ giỏi nhằm phát hiện những người có năng lực thực sự để đề bạt trong tương lai. Cụ thể: Công ty tập trung vào nhiệm vụ đào tạo kỹ sư có trình độ quản lý kinh tế để quản lý giám sát điện năng. Và kỹ sư điện có trình độ thiết kế để tham gia việc đấu thầu nhằm giúp công ty trúng thầu trong các công trình điện mới. Đặc biệt chú ý đến trình độ cán bộ, nhân viên ở các đơn vị sản xuất kinh doanh. -Trung tâm thí nghiệm điện: Cần cung cấp đầy đủ các trang thiết bị để họ có thể tập trung vào công tác nghiên cứu và thực hành thí nghiệm điện sao cho có hiệu quả tốt nhất. -Tung tâm tư vấn: Ngoài trình độ chuyên môn cần có trình độ hiểu biết về quản lý kinh tế, ngoại ngữ. Đây là những điều kiện bắt buộc cần phải có với những tư vấn viên vì họ chính là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng giúp khách hàng hiểu biết về những hoạt động sản xuất chính của Công ty. -Xí nghiệp xây lắp điện: Cần xây dựng đúng tổng tiến độ các công trình và giải toả mặt bằng theo đúng nhà nước. Khi giải toả mặt bằng cần chú ý đến việc bồi thường thoả đáng cho các hộ gia đình thuộc vùng giải toả sao cho hợp lý và thoả đáng nhất để tránh những rắc rối cho công ty trong quá trình chuẩn bị thi công các công trình điện. Đối với các Điện lực Tỉnh -Tăng cường khâu quản lý lưới Trung áp và hạ áp, trạm biến áp và hệ thống đóng cắt tự động. Ví dụ có một quả bóng hoặc một cánh diều bay vào đường dây điện thì lúc đó hệ thống đóng cắt tự động sẽ tạm thời ngừng cung cấp điện trong khoảng thời gian nhất định sau đó lại tự động đóng điện vào khi quả bóng hoặc cánh diều cháy hết -Giáo dục trình độ kỹ thuật và quản lý cho các Điện lực địa phương, nhất là điện nông thôn vùng sâu, vùng xa. Do đặc thù ở các vùng này là họ thường trao đổi bằng hàng hoá như ngô, khoai, sắn hoặc gạo…họ không có tiền để trả tiền điện.Do đó cần có sự tham gia của ngân hàng như ngân hàng sẽ thu mua những hàng hoá đó và bán lại cho các nhà buôn. Số tiền thu được sẽ được trao lại cho Công ty và trả cho ngân hàng. Theo tôi bằng giải pháp này Công ty và Điện lực các Tỉnh sẽ thu lại được số điện đã bán ra và qua đó cũng tháo gỡ được vấn đề khá khó khăn trong việc làm sao thu được tiền điện của những người thuộc vùng này. -Quản lý chặt chẽ công tác an toàn lao động: Điện là một ngành sản xuất dễ gây ra những tai nạn lao động nặng và nguy hiểm. Cũng như trên thì cần phải trang bị cho người lao động đầy đủ những kiến thức về an toàn lao động và hộ cần có đầy đủ những dụng cụ bảo hộ lao động như giầy, quần áo , thắt lưng, mũ bảo hộ lao động… 3.3. Hệ thống lương thưởng Công ty cần xây dựng lại quỹ lương, thưởng và có một chế độ lương thưởng có tác dụng thúc đẩy người lao động. Lương hành chính cần điều chỉnh hệ số.Ví như nhân viên văn phòng làm ở nhà máy sẽ có hệ số lương khác với nhân viên văn phòng làm ở Công ty. Như vậy mới phát huy tối đa năng lực và trí tuệ từng nhân viên. Lương khoán cần kiểm tra lại các công việc về kỹ thuật và xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật mới phù hợp với tình hình. 3.4.Chế độ khen, thưởng và kỷ luật Công ty cần xây dựng nội quy, quy chế rõ ràng cho toàn thể CBCNV thực hiện, đồng thời thực hiện một cách nghiêm túc. Với cán bộ quản lý cần gắn quyền lợi và trách nhiệm của họ với chất lượng công việc của nhân viên mà họ phụ trách. Nhờ đó có thể khuyến khích được tài năng, phát hiện những nhân viên có năng lực thực sự. -Về hình thức khen thưởng. Không dùng cách khen thưởng bình quân. Ngoài việc dựa trên tiêu chuẩn cấp bậc và ngày công lao động, cần kết hợp việc đánh giá phân loại. Mỗi loại có mức khen thưởng khác nhau từ đó phản ánh đúng mức đóng góp của từng người lao động và khuyến khích họ. Đối với những cá nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Công ty nên có những hình thức khen thưởng như sau: thưởng tiền, bằng khen, biểu dương trước toàn Công ty và là căn cứ để khuyến khích họ hoàn thành tốt hơn những nhiệm vụ mà Công ty giao cho. -Về hình thức kỷ luật Bên cạnh việc khuyến khích vật chất và tinh thần. Công ty phải có những hình thức kỷ luật kịp thời với những ai thiếu tinh thần trách nhiệm, cố tinh vi phạm kỷ luật làm thất thoát tài sản của Công ty. Thông thường kỷ luật là một hình thức giáo dục và được xem xét một cách thận trọng trước khi đưa ra hình thức kỷ luật, xử phạt. Công ty cần đưa ra những hình thức xử phạt khác nhau đối với từng loại vi phạm: +Hạ thưởng quý, tháng với những cán bộ thường xuyên bỏ bê công việc đi muộn về sớm, không mặc quần áo bảo hộ lao động, chất lượng công việc thấp +Phải bồi thường nếu làm thất thoát tài sản của Công ty vì bất kỳ lý do gì. +Không xét thưởng thi đua với những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ được giao. +Không được hưởng tiền thưởng trong những trường hợp sau: Bị xử lý kỷ luật khiển trách. Vi phạm chính sách pháp luật Nhà nước hoặc quy chế, nội quy của Công ty. Nghỉ việc riêng không hưởng lương. +Nếu lại tái phạm sẽ có các hình thức kỷ luật như: Giáng chức, chuyển công tác…sau khi nhận công tác mới vẫn tiếp tục vi phạm tuỳ mức độ nặng nhẹ sẽ bị sa thải. 3.5.Môi trường làm việc Hiện nay ở các phòng ban Công ty, cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình làm việc đã được chú trọng đầu tư, trang thiết bị tương đối đầy đủ. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, nếu cần thiết Công ty có thể trang bị cho nhân viên một số các phương tiện thông tin cần thiết như máy tính sách tay, trợ cấp chi phí điện thoại di động mỗi tháng khoảng 200.000 đ để họ dễ hoạt động hơn trong việc chào hàng, làm báo cáo, quản lý chi phí. Một số phòng cần thiết phải dùng những phương tiện này là phòng kinh doanh, kế hoạch, đấu thầu…và một số phòng chủ chốt khác. Nói chung, để thực hiện tốt công tác quản lý nhân sự cần phải kết hợp nhiều yếu tố quản lý như phương pháp kinh tế, tâm lý, hành chính một cách linh hoạt và mềm dẻo. Bên canh đó, môi trường làm việc thuận lợi sẽ là điều kiện nhằm kích thích người lao động làm việc hăng say hơn, nhiệt tình hơn và sáng tạo hơn. Công ty cần làm một số việc sau để có một môi trường làm việc thật sự có hiệu quả. -Công ty cần tạo cho mình một nền văn hoá Công ty lành mạnh. Nền văn hoá Công ty bao gồm nhiều yếu tố hợp thành. Mỗi một yếu tố hợp thành văn hoá doanh nghiệp đều có một vai trò, giá trị đặc trưng riêng ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp -Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động. +Đối với cán bộ quản lý tác phong công nghiệp được đo bằng tính sáng tạo, sự nhiệt tình, năng động trong công việc và trong sự phát triển của Công ty. Cư xử đúng mức, quan tâm đến lợi ích chính đáng của cấp dưới. +Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tác phong công nghiệp chính là tính tự giác, luôn tuân thủ đầy đủ, chính xác quy trình an toàn lao động, quy trình dây chuyền sản xuất, có tinh thần ham học hỏi, cố gắng tăng năng suất lao động, có ý thức giữ gìn bảo vệ máy móc trong quá trình làm việc và tôn trọng cấp trên. -Thường xuyên tổ chức các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao, tahm quan, du lịch cho CBCNV. Thông qua các hoạt động rèn luyện sức khoẻ, tạo tình thân ái đoàn kết trong CBCNV giúp họ thêm gắn bó với Công ty. 3.6.Nghiên cứu sử dụng công tơ điện tử ( chỉ số điện năng theo giờ) Ví như Công ty cần nghiên cứu điều chỉnh giá sử dụng điện năng theo giờ Từ 6h-10h sáng : Với giá 550đ/h Từ 18h-22h tối : Với giá 660đ/h. đây là thời gian giá điện sẽ tính cao nhất áp dụng hình thức điều chỉnh giá như vậy để tránh tình trạng người dân sử dụng điện quá nhiều trong giờ cao điểm dễ gây ra tình trạng quá tải đường dây dẫn đến chập điện hoặc mất điện. Tuy nhiên, để thực hiện điều này thì không dẽ đòi hỏi Công ty phải nỗ lực hết mình trong công tác đầu tư về trang thiết bị kỹ thuật, công tác tuyên truyền ý thức trong nhân dân, ý thức tự điều chỉnh hợp lý mức sử dụng điện. 3.7.Công tác trang thiết bị Tổ chức xây dựng tiêu chuẩn trang bị dụng cụ cho các tổ đội quản lý đường dây ở các địa phương nhằm đáp ứng được kịp thời công việc sửa chữa, bảo dưỡng, lưới điện và trạm biến áp. Do đây là khâu còn yếu. 3.8.Giáo dục ý thức làm chủ cho CBCNV tham gia chiến dịch chống tổn thất điện năng trên lưới và khâu tiêu thụ ở các hộ gia đình và hộ sản xuất kinh doanh. Lời kết Con người là vấn đề muôn thuở và khá phức tạp. Vì từ xa xưa đến nay nếu ở đâu có bàn tay con người thì ở nơi đó sẽ tồn tại và phát triển. Do vậy con người là một nhân tố quan trọng không thể thiếu được trong một đất nước nói chung và một tổ chức doanh nghiệp nói riêng. Ngày nay, sự thành công của một doanh nghiệp được đánh giá bằng khả năng làm việc tận tình của người lao động. Nhưng để làm được điều này mỗi một doanh nghiệp nói chung và và Công ty Điện lực 1 nói riêng cần chú trọng đến công tác quản lý nhân sự. Công tác quản lý nhân sự bao gồm : Công tác hoạch định tài nguyên nhân lực, tuyển dụng tuyển chọn lao động, hệ thống lương thưởng chế độ đãi ngộ cho người lao động…Trong những năm vừa qua Công ty Điện lực 1 đã dần hoàn thiện công tác quản lý nhân sự , làm cho người lao động thoả mãn hài lòng về cả vật chất lẫn tinh thần tuy rằng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhưng điều này đang minh chứng một điều chắc chắn rằng công tác quản lý nhân sự được công ty hết sức quan tâm và làm tốt công tác này trong hiện tại và tương lai. Do trình độ có hạn, thời gian thực tế chưa nhiều, bài viết còn nhiều hạn chế khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy, cô để bài viết thêm phong phú và hoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn thầy Trịnh Bá Minh các thầy cô trong khoa Quản Lý Doanh Nghiệp cùng toàn thể CBCNV Công ty Điện lực 1 đã giúp em hoàn thành tốt bài luận văn này Hà Nội ngày tháng năm 2005 Sinh viên: Nguyễn Thuý Thu Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình quản lý nhân sự trường Đại học Qquản lý và Kinh doanh Hà Nội 2.Quản trị nhân lực-Nguyễn Hữu Thân 3.Quản lý con người trong doanh nghiệp-Phùng Thế Trường, Ngô Văn Quế, Lê Minh Thạch,Dương Hồng Quý-Nhà xuất bản giáo dục 4.Quản lý nguồn nhân lực- Nhà xuất bản quôc gia 5.Giáo trình quản lý nhân sự trong doanh nghiệp Chủ biên: Th.s Phạm Quang Lê- Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội 6.Vai trò Con người trong quản lý doanh nghiệp-Đỗ Minh Cương và Phương Kỳ Sơn 7.Số liệu phòng Hành Chính và Phòng Tổ chức lao động Công ty Điện lực1 Mục lục Lời mở đầu Chương 1.Qúa trình hình thành và phát triển Công ty Điện lực 1 1.Qúa trình hình thành và phát triển Công ty Điện lực 1………………... 1.1.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty…………………………………... 1.2. Cơ cấu tổ chức………………………………………………………. 1.3. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng…………………………………… 2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PC1……………………… 2.1.Các hoạt động sản xuât kinh doanh chủ yếu………………………… 2.2.Tình hình sử dụng vốn ở PC1………………………………………... 2.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở PC1……………………… 3.Thực trạng công tác QLNS ở PC1……………………………………... 3.1.Tình hình sử dụng lao động ở PC1…………………………………... 3.1.1.Phân bổ theo giới tính……………………………………………... 3.1.2.Phân bổ theo trình độ……………………………………………… 3.1.3.Phân bổ theo độ tuổi………………………………………………. 3.2.Phân tích tình hình QLNS tại PC1…………………………………... 3.2.1.Công tác hoạch định tài nguyên nhân lực…………………………. 3.2.2.Công tác tuyển dụng và bố trí nhân sự…………………………….. 3.2.3.Hệ thống lương thưởng……………………………………………. 3.2.4.Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực……………………. 3.2.5.Công tác bảo hộ lao động………………………………………….. 3.2.6.Chế độ bảo hiểm, chính sách xã hội……………………………….. 4.Đánh giá chung công tác QLNS ở PC1………………………………... 4.1.Những mặt đạt được…………………………………………………. 4.2.Những tồn tại………………………………………………………… Chương 2:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNS tại PC1 1.Mục tiêu, phương hướng trong những năm tới………………………… 2.Nhiệm vụ………………………………………………………………. 3.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNS tại PC1…………… Kết luận………………………………………………………………… XN cơ điện Vật tư Electromechanical Materats Entarprise Phòng tổ chức XN sứ cách điện Porcelain Isnulation Enterprise Phòng phát triển KD PGĐ KD Phòng vật tư và XNK XN Vật liệu cách điện Insulation Materlal Enterprise Phòng KD và KD điện NT Khách sạn Điện lực Điện lực Hotel Phòng kỹ thuật Trung tâm thí nghiệm điện Electrical Testing Center PGĐ Kỹ thuật Quản lý đấu thầu Phòng Thanh tra an toàn Phòng Kinh tế đối ngoại QLXD Kế hoạch và Đầu tư Thanh tra bảo vệ Lao động – Tiền lương TC - KT Văn phòng Giám đốc Điện lực tỉnh Nhà điều dưỡng và phục hồi chức năng lao động Labour Function Recovery House Ban Quản lý dự án lưới điện Poaer Netaork Project Management Unit Trung tâm tư vấn XD điện lực I Poaer Engineering Consuling Unit Các Công ty cổ phần Joint Stock Companies XN xây lắp điện Poaer Construction Enterpnse Trung tâm máy tính Computer Center Thi đua tuyên truyền PGĐXD cơ bản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquanlynhansu.doc