Tài liệu Đề tài Tìm hiểu một số biến chứng và yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 chẩn đoán lần đầu – Nguyễn Duy Cường: Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
127
TÌM HIỂU MỘT SỐ BIẾN CHỨNG VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI 
THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CHẨN ĐOÁN LẦN ĐẦU 
NGUYỄN DUY CƯỜNG - Trường Đại học Y dược Thái Bình 
PHẠM THỊ HUYỀN - Bệnh viện Đa khoa Thành phố Thái Bình 
TÓM TẮT 
Với mục tiêu tìm hiểu một số biến chứng và yếu tố 
nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) chúng tôi 
đã tiến hành nghiên cứu trên 112 bệnh nhân ĐTĐ type 
2 được chẩn đoán lần đầu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh 
Thái Bình. Thu được kết quả như sau: 
- Hầu hết các bệnh nhân (BN) có một triệu chứng 
lâm sàng như ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều và sút 
cân (từ 40,2 đến 78,6%), chỉ có 22,3% số BN có đủ cả 
4 triệu chứng trên. Tỷ lệ bệnh nhân có glucose niệu là 
33,9%. 
- Một số yếu tố nguy cơ: dư cân, béo phì là: 61,6%; 
tăng vòng bụng: 54,5%; tăng chỉ số vòng bụng/vòng 
mông: 79,5%; Tăng huyết áp: 43,8%; rối loạn lipid 
máu: 79,5%; gia đình có người bị ĐTĐ: 42,9%. 
- Một số biến chứng: Protein niệu: 23,2%, trong đó 
suy...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 4 trang
4 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 484 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tìm hiểu một số biến chứng và yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 chẩn đoán lần đầu – Nguyễn Duy Cường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
127
TÌM HIỂU MỘT SỐ BIẾN CHỨNG VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI 
THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CHẨN ĐOÁN LẦN ĐẦU 
NGUYỄN DUY CƯỜNG - Trường Đại học Y dược Thái Bình 
PHẠM THỊ HUYỀN - Bệnh viện Đa khoa Thành phố Thái Bình 
TÓM TẮT 
Với mục tiêu tìm hiểu một số biến chứng và yếu tố 
nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) chúng tôi 
đã tiến hành nghiên cứu trên 112 bệnh nhân ĐTĐ type 
2 được chẩn đoán lần đầu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh 
Thái Bình. Thu được kết quả như sau: 
- Hầu hết các bệnh nhân (BN) có một triệu chứng 
lâm sàng như ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều và sút 
cân (từ 40,2 đến 78,6%), chỉ có 22,3% số BN có đủ cả 
4 triệu chứng trên. Tỷ lệ bệnh nhân có glucose niệu là 
33,9%. 
- Một số yếu tố nguy cơ: dư cân, béo phì là: 61,6%; 
tăng vòng bụng: 54,5%; tăng chỉ số vòng bụng/vòng 
mông: 79,5%; Tăng huyết áp: 43,8%; rối loạn lipid 
máu: 79,5%; gia đình có người bị ĐTĐ: 42,9%. 
- Một số biến chứng: Protein niệu: 23,2%, trong đó 
suy thận gặp 6,3% trường hợp; bệnh thần kinh ngoại vi 
là 22,3%; bệnh động mạch ngoại vi: 10,7%; bệnh tim 
thiếu máu cục bộ: 9,5%; bệnh lý bàn chân: 3,6%; đột 
quỵ 2,7%; bệnh võng mạc 5,4%; đục thủy tinh thể 
10,7%. 
Từ khóa: Đái tháo đường type 2; biến chứng ĐTĐ; 
nguy cơ của ĐTĐ. 
SUMMARY 
SOME COMPLICATIONS AND RISK FACTORS 
IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES DIAGNOSED 
FOR THE FIRST TIME 
With the aim to find out some complications and 
risk factors in diabetic patients, the study has 
conducted on 112 patients with type 2 diabetes was 
first time diagnosed at the Hospital of Thai Binh 
province. Results are as follows: 
- Most of the patients had clinical symptoms such 
as eating more, drinking more, urinating more, and 
weight loss (from 40.2 to 78.6%), only 22.3% of 
patients had symptoms for all 4 on. And 33.9% of 
patients with urinary glucose. 
- A number of risk factors: overweight, obese: 
61.6%; increased waist circumference: 54.5%; 
increased waist circumference index/hip: 79.5%; 
Hypertension: 43.8%; dyslipidemia: 79.5%; families 
with diabetes: 42.9% 
- A number of complications: urinary protein: 
23.2%, of which 6.3% having renal failure; peripheral 
neuropathy: 22.3%; peripheral arterial disease: 10.7%; 
heart disease ischemia: 9.5%; foot disease: 3.6%; 
stroke 2.7%; retinopathy 5.4% and cataract 10.7%. 
Keywords: Diabetes mellitus type 2, diabetes 
complications, diabetes risk. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đái tháo đường type 2 đang gia tăng nhanh chóng 
và trở thành một vấn đề được Tổ chức Y tế thế giới 
(WHO) đặc biệt quan tâm trong chăm sóc sức khỏe 
cộng đồng. Theo Liên đoàn ĐTĐ thế giới (IDF), năm 
2011 số người bị ĐTĐ trên toàn thế giới là 366 triệu 
người, dự đoán số người mắc bệnh sẽ tăng lên 552 
triệu người vào năm 2030 [1],[2]. 
Tại Việt Nam, theo điều tra quốc gia về tình hình 
bệnh ĐTĐ và yếu tố nguy cơ năm 2002-2003, tỷ lệ 
ĐTĐ toàn quốc là 2,7%. Theo ước tính, đến năm 2025 
có khoảng 2.555.000 người mắc bệnh đái tháo đường 
[3]. Bệnh đái tháo đường gây nhiều biến chứng cơ 
quan đích và hiện đang là một trong những bệnh đứng 
hàng đầu gây tàn phế và tử vong. 
Vấn đề phát hiện và giáo dục cộng đồng ý thức 
phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời làm giảm tiến triển 
và các biến chứng của bệnh, giảm chi phí điều trị. Tuy 
nhiên, công tác khám phát hiện sớm còn gặp nhiều 
khó khăn. Góp phần tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Tìm hiểu một 
số biến chứng và yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo 
đường type 2 được chẩn đoán lần đầu. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu bao gồm 2 nhóm: 
+ Nhóm nghiên cứu: 112 bệnh nhân ĐTĐ type 2 
được chẩn đoán lần đầu, chưa được điều trị tại bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. 
+ Nhóm chứng: 37 người khỏe mạnh, có độ tuổi 
trên 40, không có bệnh lý tim mạch, THA, thần kinh, 
bệnh nội tiết khác và không dùng corticoid. 
1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 
* Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng 
- Những người khỏe mạnh, không có bệnh lý tim 
mạch, tăng huyết áp (THA), thần kinh, bệnh nội tiết 
khác. 
- Tuổi ≥ 40. 
- Có nồng độ glucose máu lúc đói ở mức bình 
thường (< 5,6 mmol/l). 
* Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu 
- Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ type 2, chẩn 
đoán lần đầu chưa được điều trị. 
- Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo WHO 1999 và 
ADA 2004 khi có 1 trong 3 tiêu chuẩn [2]. 
Glucose máu ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l. 
Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l, xét nghiệm sau 
6 - 8 giờ không ăn. 
Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm 
pháp tăng glucose máu ≥ 11,1 mmol/l. 
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 
* Tiêu chuẩn loại trừ nhóm chứng: 
 - Có người thân như bố, mẹ, con, anh chị em ruột 
mắc bệnh ĐTĐ. 
 - Mắc các bệnh nội tiết nói chung. 
 - Phụ nữ đã được xác nhận có hội chứng buồng 
trứng đa nang. 
 - Phụ nữ có tiền sử sản khoa đặc biệt như thai 
chết lưu, sảy thai, ĐTĐ thai kỳ, sinh con nặng > 3600 
gram hoặc có tiền sử sinh con < 2500 gram. 
- Có THA, bệnh động mạch vành hoặc đột quỵ não. 
- Người đang sử dụng một số thuốc ảnh hưởng tới 
chức năng tế bào bêta như corticoid, thuốc tránh thai. 
 Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
128
- Mắc bệnh gan thận hoặc đang mắc các bệnh cấp 
tính. 
* Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu: 
- Bệnh nhân ĐTĐ type 2 đã được điều trị ở tuyến 
trước. 
- ĐTĐ thứ phát sau bệnh lý nội khoa hay bệnh nội 
tiết khác. 
- Các bệnh nhân ĐTĐ thai nghén, bệnh nhân ĐTĐ 
type 1. 
- Đang mắc 1 số bệnh cấp tính như nhiễm khuẩn 
huyết, hôn mê do ĐTĐ hay do 1 số nguyên nhân khác 
như nhồi máu cơ tim, suy tim nặng. 
- Đang có bệnh gan, thận mức độ nặng. 
- Bệnh nhân sử dụng thuốc làm thay đổi tính nhạy 
cảm của insulin máu và gây tăng glucose máu (steroid, 
cathecholamin, chẹn bêta, lợi tiểu). 
- Bệnh nhân bỏ cuộc trong quá trình nghiên cứu. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
- BN được hỏi tiền sử, thăm khám lâm sàng, xét 
nghiệm để phát hiện các triệu chứng và biến chứng 
của ĐTĐ. Đo các chỉ số cơ thể: cân nặng, chiều cao, 
vòng bụng, vòng mông. 
- BN được xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán 
ĐTĐ type2, các biến chứng, các yếu tố nguy cơ. 
- Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang, 
so sánh nhóm chứng và nhóm nghiên cứu. 
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa tỉnh 
Thái Bình. 
3. Phân tích và xử lý số liệu 
Các kết quả xét nghiệm, thăm khám trên lâm sàng 
được xử lý theo phương pháp thống kê Y học với 
phần mềm EPI INFO 6.0 và SPSS 16.0. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm 
tuổi 
Nhóm 
tuổi 
Nhóm chứng 
(n = 37) 
Nhóm nghiên 
cứu 
(n = 112) p 
n % n % 
< 50 4 10,8 15 13,4 
> 0,05 50-59 14 37,8 42 37,5 60-69 14 37,8 28 25,0 
≥ 70 5 13,5 27 24,1 
 SD 59,5 ± 8,6 62,1 ± 11,18 > 0,05 
Tuổi trung bình của nhóm chứng khỏe mạnh tương 
đương nhóm nghiên cứu nhân. Phân bố tuổi nhóm 
chứng và nhóm nghiên cứu nhân không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuổi trung bình 
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên 
cứu của Trần Văn Hiên (2007) trên 150 bệnh nhân 
ĐTĐ type 2 được phát hiện lần đầu tại BV Nội Tiết có 
độ tuổi trung bình là 51,1 8,8 [5]. 
Nghiên cứu của Đào Thị Dừa (2007) trên 155 bệnh 
nhân ĐTĐ được phát hiện lần đầu cho thấy tuổi trung 
bình là 52,6 14,7 [4]. 
Bảng 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới 
Giới tính 
Nhóm chứng 
(n = 37) 
Nhóm nghiên cứu 
(n = 112) p 
n % n % 
Nam 15 40,5 44 39,3 > 0,05 Nữ 22 59,5 68 60,7 
Trong từng nhóm, đối tượng nữ đều chiếm tỷ lệ 
cao hơn so với nam. Tỷ lệ giới giữa 2 nhóm khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi cũng 
tương tự như kết quả nghiên cứu của Trần Văn Hiên 
trên 150 bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu tại 
bệnh viện Nội tiết nam là 45,3% nữ là 54,7% [5]. 
2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, một số 
yếu tố nguy cơ, biến chứng ở bệnh nhân ĐTĐ 
được chẩn đoán lần đầu 
Bảng 3. Các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân 
ĐTĐ týp 2 
Triệu chứng 
 lâm sàng 
Chung 
(n = 
112) 
n (%) 
Nam 
(n = 44) 
n (%) 
Nữ 
(n = 68) 
n (%) 
p 
Ăn nhiều 45 (40,2) 22 (50,0) 
23 
(33,8) > 0,05 
Uống nhiều 88 (78,6) 34 (77,3) 
54 
(79,4) > 0,05 
Tiểu nhiều 87 (77,7) 35 (79,6) 
53 
(77,9) > 0,05 
Sụt cân 85 (75,9) 38 (86,4) 
47 
(69,1) < 0,05 
Có 4 nhiều 25 (22,3) 17 (38,6) 8 (11,8) < 0,05 
Mất ngủ 31 (27,7) 10 (22,7) 
21 
(30,9) > 0,05 
Đau ngực 36 (32,1) 17 (38,6) 
19 
(27,9) > 0,05 
Tê bì 16 (14,3) 9 (20,5) 7 (10,3) > 0,05 
Mắt mờ 10 (8,9) 2 (4,7) 8 (11,8) > 0,05 
Không triệu 
chứng 
22 
(19,6) 6 (13,6) 
16 
(23,5) < 0,05 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với 
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Xuân (2011) tỷ 
lệ khát, uống nhiều tiểu nhiều là 62,7%, tê bì là 9,7%. 
Theo kết quả nghiên cứu chung của nhiều tác giả thì 
có tới 50% trường hợp bệnh đái tháo đường type 2 
chẩn đoán không kịp thời, chẩn đoán muộn do đó tại 
thời điểm chẩn đoán bệnh đôi khi đã phát hiện một số 
biến chứng cơ quan đích của bệnh hoặc một số 
trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán khi vào điều 
trị chính những biến chứng mà bệnh gây ra. Đặc điểm 
của bệnh đái tháo đường type 2 giai đoạn đầu của 
bệnh gây những khó khăn nhất định cho việc chẩn 
đoán và đòi hỏi việc sàng lọc chẩn đoán bệnh trong 
cộng đồng cần được thực hiện rộng rãi. 
Bảng 4. Glucose và HbA1c ở bệnh nhân ĐTĐ 
type 2 
Chỉ số Giá trị 
GTTB Glucose (mmol/l) 14,71 ± 3,96 7,0 - 23,8 
GTTB HbA1c (%) 9,19 ± 3,92 6,5 - 15,6 
Kết quả của chúng tôi tương tự như nghiên cứu 
của Nguyễn Công Đức có kết quả nồng độ glucose 
máu lúc đói trung bình là 14,99 4,21 mmol/l, nghiên 
cứu của Nguyễn Thị Thu Thảo là 13,68 4,79 mmol/l [6]. 
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
129
Bảng 5. Tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ tăng HbA1c 
HbA1c (%) Số lượng (n = 112) Tỷ lệ (%) 
6,5 ≤ HbA1c < 7,5 35 31,3 
HbA1c ≥ 7,5 77 68,7 
 Tương ứng với nồng độ glucose cao tại thời điểm 
chẩn đoán thì nồng độ HbA1c cũng là một chỉ số 
khẳng định chẩn đoán bệnh. Kết quả của chúng tôi 
cho thấy nồng độ HbA1c < 7,5% chiếm 31,3% và 
HbA1c ≥ 7,5% chiếm 68,7%. Như vậy dựa vào nồng 
độ glucose máu lúc đói và HbA1c tại thời điểm chẩn 
đoán bệnh chứng tỏ có nhiều trường hợp bệnh được 
chẩn đoán muộn khi mà nồng độ glucose ở mức cao 
và bệnh đã diễn ra thầm lặng khá lâu, tuy được chẩn 
đoán lần đầu nhưng thực ra họ đã bị từ lâu mà không 
biết. 
Bảng 6. Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 
Triệu chứng 
Chung 
(n = 112) 
n (%) 
Nam 
(n = 44) 
n (%) 
Nữ 
(n = 68) 
n (%) 
p 
Tăng cholesterol 62 (55,4) 21 (47,7) 41 (60,3) > 0,05 
Tăng triglycerid 55 (49,1) 22 (50,0) 33 (48,5) > 0,05 
Tăng LDLc 31 (27,7) 12 (27,3) 19 (27,9) > 0,05 
Giảm HDLc 34 (30,4) 16 (36,4) 18 (26,5) > 0,05 
Rối loạn lipid 
chung 89 (79,5) 34 (77,3) 55 (80,9) > 0,05 
Rối loạn lipid chung chiếm tỷ lệ cao (79,5%) trong 
đó rối loạn tăng cholesterol chiếm tỷ lệ lớn nhất. Sự 
khác biệt về rối loạn lipid máu giữa nam và nữ không 
có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Các kết quả này phù 
hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả dưới đây 
về sự rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường 
type 2 
Bảng 7. Tỷ lệ RLLP máu trên BN ĐTĐ type 2 chẩn 
đoán lần đầu của một số tác giả 
Tác giả Năm Tỷ lệ RLLP 
Nguyễn Thị Thu Thảo 2012 86,8% 
Ngô Thi Tuyết Nga 2010 88,7% 
Nguyễn Thanh Xuân 2011 74,7% 
Như vậy, cùng với nhiều kết quả nghiên cứu khác 
trong nước đã chứng minh rằng ở bệnh nhân ĐTĐ tỷ 
lệ RLLP máu là khá cao. Vì vậy, ngay khi bệnh nhân 
được chẩn đoán ĐTĐ lần đầu tiên cần tiến hành kiểm 
tra lipid máu từ đó có biện pháp can thiệp trong lối 
sống, chế độ ăn, kiểm soát trọng lượng cơ thể và điều 
trị kịp thời tránh nguy cơ tim mạch cho người bệnh. 
Bảng 8. Xét nghiệm nước tiểu 10 chỉ số 
Chỉ số Số lượng (n = 112) Tỷ lệ (%) 
Glucose niệu (+) 38 33,9 
Protein niệu (+) 26 23,2 
Hồng cầu niệu (+) 17 15,2 
Bạch cầu niệu (+) 25 22,3 
Kết quả nghiên cứu này tương tự kết quả nghiên 
cứu của Nguyễn Kim Lương trên 48 bệnh nhân đái 
tháo đường type 2 ngay từ năm đầu tiên chẩn đoán 
ĐTĐ type 2 đã có 24% bệnh nhân có protein niệu, khi 
có cả ĐTĐ và THA thì tỷ lệ này ngay năm đầu đã tăng 
tới 56,2% [8]. 
Bảng 9. Bệnh kết hợp và một số biến chứng ở 
bệnh nhân ĐTĐ týp 2 
Biến chứng Số lượng (n = 112) Tỷ lệ (%) 
Tăng huyết áp 49 43,8 
Protein niệu (+) 26 23,2 
Suy thận 7 6,3 
Bệnh thần kinh ngoại vi 25 22,3 
Bệnh ĐM ngoại vi 12 10,7 
Đột quỵ 3 2,7 
Rung nhĩ 3 2,7 
Bệnh lý bàn chân 4 3,6 
Bệnh tim thiếu máu cục 
bộ 33 29,5 
Bệnh võng mạc 6 5,4 
Đục TTT 12 10,7 
Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh 
tim mạch (khoảng 65-75% bệnh nhân tử vong do bệnh 
tim mạch ở người ĐTĐ). Các yếu tố nguy cơ như: 
RLLP máu, THA, béo phì, ít vận động...làm tăng nguy 
cơ bệnh động mạch vành. Bệnh động mạch vành ở 
người ĐTĐ thường cao so với người không bị ĐTĐ từ 
2,4-5,1 lần, trong đó nhồi máu cơ tim là hay gặp nhất. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ thiếu máu cơ tim 
cục bộ chiếm 29,5%, rung nhĩ gặp 2,7%. 
Kết quả này cao hơn so với kết quả nghiên cứu 
của Nguyễn Thị Thu Thảo tỷ lệ thiếu máu cơ tim cục 
bộ là 20,6% [6]. 
Bảng 10. Một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân ĐTĐ 
týp 2 
Yếu tố nguy cơ Số lượng (n = 112) 
Tỷ lệ 
(%) 
Tuổi > 45 106 94,6 
Tăng HA 49 43,8 
RLLP 89 79,5 
BMI > 23 kg/m2 69 61,6 
Vòng bụng tăng 61 54,5 
Chỉ số WHR tăng 89 79,5 
Bệnh mạch vành 33 29,5 
Gia đình có người bị ĐTĐ 
type 2 48 42,9 
Đẻ con < 3,5kg 
hoặc tiền sử ĐTĐ thai kỳ 6 8,8 
Ở bệnh nhân đái tháo đường tỷ lệ protein niệu 
thường gặp nhiều gấp 15 lần người không đái tháo 
đường. Bệnh nhân đái tháo đường type 2 chỉ tăng tiết 
thêm một lượng nhỏ protein niệu so với người không 
đái tháo đường cũng liên quan tới tăng tỷ lệ tử vong do 
các nguyên nhân mạch máu. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi nhận thấy biến chứng động mạch ngoại vi 
chiếm 10,7%, số bệnh nhân có protein niệu dương 
tính là 23,3% và có 6,3% đã có biểu hiện suy thận. 
Kết quả nghiên cứu này tương tự kết quả nghiên 
cứu của Nguyễn Kim Lương trên 48 bệnh nhân đái 
tháo đường type 2 ngay từ năm đầu tiên chẩn đoán 
ĐTĐ type 2 đã có 24% bệnh nhân có protein niệu, khi 
có cả ĐTĐ và THA thì tỷ lệ này ngay năm đầu đã tăng 
tới 56,2% [7]. 
KẾT LUẬN 
Khảo sát 112 bệnh nhân ĐTĐ type 2 được chẩn 
đoán lần đầu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình 
Chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
+ Đặc điểm lâm sàng 
 Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
130
- Tỷ lệ bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng đơn 
độc: uống nhiều: 78,6%, tiểu nhiều: 77,7%, sút cân: 
75,9%, ăn nhiều 40,2%. Chỉ có 22,3% BN có đồng thời 
4 triệu chứng lâm sàng kinh điển. 
+ Cận lâm sàng 
- Tỷ lệ bệnh nhân có glucose niệu: 33,9%. 
+ Một số yếu tố nguy cơ 
- Dư cân, béo phì là: 61,6%, tăng vòng bụng: 
54,5%, tăng chỉ số vòng bụng/vòng mông: 79,5%. 
- Tăng huyết áp:43,8%, rối loạn lipid máu: 79,5%. 
- Gia đình có người bị ĐTĐ: 42,9%. 
+ Một số biến chứng 
- Protein niệu: 23,2%, trong đó suy thận gặp 6,3% 
trường hợp; bệnh thần kinh ngoại vi là 22,3%; bệnh 
động mạch ngoại vi:10,7%; bệnh tim thiếu máu cục 
bộ: 9,5%. 
- Bệnh lý bàn chân: 3,6%; đột quỵ 2,7%; bệnh võng 
mạc 5,4%; đục thủy tinh thể 10,7%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. International Diabetes Federation (2011), Diabetes 
facts, Diabetes Atlas, 4th edition. 
2. IDF, Global Diabetes Plan 2011 - 2021. 
3. Tạ Văn Bình (2006). Dịch tễ học bệnh đái tháo 
đường Việt Nam, NXB Y học Hà Nội. 
4. Đào Thị Dừa (2008). Nghiên cứu chất lượng cuộc 
sống bệnh nhân đái tháo đường. Tạp chí Y học thực hành 
số 616 + 617, tr 349 – 357. 
5. Trần Văn Hiên, Tạ Văn Bình (2007). Nghiên cứu rối 
loạn Lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 lần đầu 
được phát hiện tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Hội 
nghị khoa học toàn quốc chuyên nghành nội tiết và 
chuyển hóa lần thứ 3, tr 660, 669. 
6. Nguyễn Thị Thu Thảo, Nguyễn Thy Khuê (2005). 
Biến chứng mạn trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 mới chẩn 
đoán. Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế; 507 – 508: 679 – 
692. 
7. Nguyễn Kim Lương - Thái Hồng Quang (2001). 
"Bệnh mạch máu và rối loạn chuyển hóa Lipid ở bệnh 
nhân đái tháo đường Type 2”. Kỷ yếu toàn văn công trình 
nghiên cứu khoa học nội tiết và rối loạn chuyển hóa, Nhà 
xuất bản Y học; Trang 411-416. 5. 
X¸C §ÞNH MÇM BÖNH Ký SINH TRïNG G¢Y BÖNH CHO NG¦êI TRONG N¦íC TH¶I 
T¹I MéT Sè THµNH PHè Vµ N¤NG TH¤N TØNH §¡K L¡K 
NguyÔn V¨n §Ò - Trêng §¹i häc Y Hµ Néi 
Bïi Kh¾c Hïng - BÖnh viÖn huyÖn Krong P¨c, §¨k L¨k 
Tãm t¾t 
XÐt nghiÖm 120 mÉu níc th¶i t¹i TP. Bu«n Ma 
Thuét vµ n«ng th«n x· Ea Phª, huyÖn Krong P¨c, tØnh 
§¨k L¨k cho thÊy c¸c mÉu níc ë thµnh phè vµ n«ng 
th«n ®Òu cã nhiÔm mÇm bÖnh ký sinh trïng g©y bÖnh 
cho ngêi, ®Æc biÖt lµ mÇm bÖnh ®¬n bµo. Tû lÖ « 
nhiÔm mÇm bÖnh ký sinh trïng ë níc th¶i thµnh phè 
vµ n«ng th«n t¬ng øng lµ: tû lÖ nhiÔm giun s¸n chung 
lµ 10,0% vµ 26,6%, tû lÖ nhiÔm ®¬n bµo chung lµ 
43,3% vµ 38,3%. Nh vËy cÇn lu ý sö dông níc th¶i 
nu«i thñy s¶n vµ tíi rau. 
Tõ khãa: Níc th¶i, mÇm bÖnh, giun s¸n, ®¬n bµo. 
SUMMARY 
PARASITIC INFECTION IN WASTE WATER IN 
URBAN AND RURAL AREAS IN DAK LAK 
PROVINCE 
Examination on 120 waste water samples in Buon 
Ma Thuot (urban) and Krong Pac (rural) areas, the 
result showed that, waste water in a both of urban and 
rural were infected parasitic pathogens, especially 
protozoa, which can infect to human. The parasitic 
infection in waste water of urban and rural as 
helminthic infection was 10.0% and 26.6% 
respectively; protozoa infection was 43.3% and 38.3% 
respectively. However, be careful in using waste water 
for feeding fish and culture vegetables. 
 Keyword: Waste water, pathogens, helminthic, 
protozoa. 
§ÆT VÊN §Ò 
MÇm bÖnh ký sinh trïng tõ m«i trêng x©m nhËp 
vµo con ngêi chñ yÕu qua ®êng ¨n uèng hay ®êng 
da/niªm m¹c cã liªn quan ®Õn m«i trêng níc. Trong 
m«i trêng, níc th¶i ®îc xem lµ nguån l©y lan mÇm 
bÖnh quan träng nhÊt, trong ®ã cã mÇm bÖnh ký sinh 
trïng. Níc th¶i bÞ « nhiÔm tõ nhiÒu nguån bao gåm 
níc th¶i sinh ho¹t, níc th¶i bÖnh viÖn, nhµ m¸y, 
níc th¶i tù nhiªn ®Òu chøa ®ùng trong ®ã nhiÒu 
nguyªn nh©n g©y bÖnh cho ngêi. Sö dông níc th¶i 
®Ó tíi rau vµ nu«i c¸ lµ phæ biÕn ë ViÖt Nam, c¶ ë 
thµnh phè vµ n«ng th«n, thËm chÝ cã n¬i cßn uèng 
níc l· hay dïng níc th¶i röa rau. Trong lóc ®ã c¸c 
bÖnh giun s¸n vµ ®¬n bµo liªn quan ®Õn níc th¶i rÊt 
phæ biÕn ë ViÖt Nam nh giun ®êng ruét vµ ®¬n bµo 
®êng ruét. Mét nghiªn cøu gÇn ®©y cho thÊy tû lÖ 
nhiÔm mÇm bÖnh giun s¸n trªn rau t¹i thµnh phè lµ 
1,2-8,2% vµ t¹i n«ng th«n lµ 6,1-10%; tû lÖ « nhiÔm 
®¬n bµo trªn rau t¹i thµnh phè lµ 23,6-53% vµ t¹i n«ng 
th«n lµ 23,9-72,7% vµ t¹i c¸c ®Þa ph¬ng nµy ®Òu 
dïng níc th¶i ®Ó tíi rau. Nh vËy, nghiªn cøu nµy 
®¸nh gi¸ « nhiÔm mÇm bÖnh ký sinh trïng tõ nguån 
níc th¶i t¹i thµnh phè vµ n«ng th«n §¨k L¨k sÏ gãp 
phÇn tr¶ lêi cho c©u hái: trong níc th¶i thµnh phè vµ 
n«ng th«n chøa mÇm bÖnh ký sinh trïng nµo truyÒn 
cho ngêi vµ tõ ®ã ®Ò xuÊt gi¶i ph¸p thÝch hîp nh»m 
gi¶m thiÓu nguy c¬ nhiÔm ký sinh trïng tõ nguån níc 
b¶o vÖ søc kháe céng ®ång. Môc tiªu nghiªn cøu nµy 
lµ: X¸c ®Þnh c¸c mÇm bÖnh ký sinh trïng (giun s¸n vµ 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_tim_hieu_mot_so_bien_chung_va_yeu_to_nguy_co_o_benh_n.pdf de_tai_tim_hieu_mot_so_bien_chung_va_yeu_to_nguy_co_o_benh_n.pdf