Đề tài Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty du lịch Hà nội (Công ty mẹ) Tổng Công ty Du lịch Hà Nội

Tài liệu Đề tài Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty du lịch Hà nội (Công ty mẹ) Tổng Công ty Du lịch Hà Nội: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội. Hoạt động du lịch ngày càng phát triển với tốc độ chóng mặt và trở thành một ngành kinh tế rất quan trọng ở nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong những năm gần đây ngành du lịch Hà nội nói riêng và Việt Nam nói chung đang trong tình trạng cạnh tranh rất gay gắt. Chỉ riêng trên địa bàn Hà nội đã có khoảng trên 200 công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch, tổ chức hoạt động du lịch nội địa và quốc tế, có kinh nghiệm trong việc tổ chức, thu hút vốn đầu tư, thu hút nguồn khách. Dưới những áp lực và cạnh tranh đó, để có vị thế lớn mạnh trên thị trường các công ty du lịch đã không ngừng đổi mới, phát triển công ty nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh du lịch. Công ty du lịch Hà nội ra đời cách đây 42 năm, ban đầu là Công ty du lịch Hà nội, ngày 01/06/2004 thành lập tổng Công ty Du lịch Hà nội hoạt động theo...

doc78 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 966 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty du lịch Hà nội (Công ty mẹ) Tổng Công ty Du lịch Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội. Hoạt động du lịch ngày càng phát triển với tốc độ chóng mặt và trở thành một ngành kinh tế rất quan trọng ở nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong những năm gần đây ngành du lịch Hà nội nói riêng và Việt Nam nói chung đang trong tình trạng cạnh tranh rất gay gắt. Chỉ riêng trên địa bàn Hà nội đã có khoảng trên 200 công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch, tổ chức hoạt động du lịch nội địa và quốc tế, có kinh nghiệm trong việc tổ chức, thu hút vốn đầu tư, thu hút nguồn khách. Dưới những áp lực và cạnh tranh đó, để có vị thế lớn mạnh trên thị trường các công ty du lịch đã không ngừng đổi mới, phát triển công ty nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh du lịch. Công ty du lịch Hà nội ra đời cách đây 42 năm, ban đầu là Công ty du lịch Hà nội, ngày 01/06/2004 thành lập tổng Công ty Du lịch Hà nội hoạt động theo mô hình giữa công ty mẹ và công ty con, tổng Công ty Kinh doanh rất hiệu quả xứng đáng là một doanh nghiệp tiên phong của nhà nước. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động kinh doanh, còn nhiều vấn đề vướng mắc cần được giải quyết nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Sau khi nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Hà nội đã thôi thúc em quyết định chọn đề tài: "Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty du lịch Hà nội (Công ty mẹ) Tổng Công ty Du lịch Hà nội". Em mong muốn được góp phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của Công ty Du lịch Hà nội trong ngành Du lịch nói riêng và trong sự phát triển nền kinh tế nói chung. 2. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ của đề tài: 2.1. Mục đích của đề tài: - Đề tài có mục đích phân tích đánh giá và tìm ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh Du lịch tại Công ty Du lịch Hà nội. 2.2. Giới hạn của đề tài: - Đề tài có giới hạn tập trung vào việc tìm hiểu nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Du lịch Hà nội, để từ đó có thể đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh một cách chính xác, đưa ra một ố phương hướng, giải pháp cần thiết cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Du lịch Hà nội. 2.3. Nhiệm vụ Khóa luận tập trung giải quyết một số vấn đề sau: - Nêu ra một số khái niệm cơ bản có liên quan đến hoạt động kinh doanh Du lịch. - Phân tích thực trạng và tiềm năng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Du lịch Hà nội. - Mạnh dạn nêu ra một số các giải pháp nhằm phát huy khả năng, tiềm năng của Công ty Du lịch Hà nội và cũng là góp một phần nhỏ bé của mình vào quá trình hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành du lịch Việt Nam. 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng của đề tài Phạm vi đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công ty Du lịch Hà nội (Tổng Công ty Du lịch Hà nội). 3.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài Nội dung nghiên cứu có liên quan đến rất nhiều số liệu và tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau đòi hỏi phải xử lý trên cơ sở các phương pháp sau: - Phương pháp khảo sát điều tra - Phương pháp thu thập và phân tích kết quả. 4. Những đề xuất của khóa luận Trong quá trình thực tập được sự trợ giúp và cố vấn của nhiều cán bộ có liên quan đến ngành Du lịch và đặc biệt dưới sự chỉ bảo hướng dẫn của thầy Vũ Chính Đông- Chánh văn phòng Công ty Du lịch Hà nội những giải pháp của đề tài là: - Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức - Đa dạng hóa sản phẩm du lịch - Nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch - Tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận Nâng cao kỹ năng trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên trong Công ty. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: Các khái niệm cơ bản về du lịch Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh của Công ty Du lịch Hà nội. Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Hà nội. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Vũ Chính Công, người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, cán bộ trong khoa Văn hóa du lịch trường ĐHDL Đông Đô, Công ty Du lịch Hà nội và các bạn học đã tạo điều kiện giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như chuẩn bị khóa luận tốt nghiệp. CHƯƠNG 1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DU LỊCH 1.1. Khái quát chung về du lịch Nguồn gốc du lịch: Du lịch là một hoạt động mang tính kinh tế- văn hóa- xã hội có mức lôi cuốn mạnh mẽ con người. Họ luôn muốn khám phá về thế giới xung quanh xem có cảnh quan ra sao, về văn hóa các dân tộc, về thế giới tự nhiên đang sống động và đầy quyến rũ. Ngày nay, với trình độ nhận thức cao và sự ảnh hưởng trực tiếp của các phương tiện viễn thông đã làm cho chúng ta nhận thức được và có tầm nhìn rộng lớn về thế giới. Chúng ta đang sống trong một nền kinh tế hoạt động rất năng động và có tầm cạnh tranh quốc tế. Vì vậy mà sự phát triển kinh tế và gia tăng tiêu chuẩn sống đã làm cho hàng trăm triệu người có thể đi du lịch. Du lịch là một đề tài luôn hấp dẫn đến sự quan tâm của chúng ta, từ tổ tiên của chúng ta đã có những chuyến du lịch đó là sự di chuyển từ nơi này đến nơi khác cách đây khoảng 1 triệu năm. Giống người Homo erectus xuất hiện từ miền Đông và Nam Châu Phi, những di tích của người tiền sử này đã được tìm thầy ở Trung Quốc và Indonesia, sự di chuyển qua một khoảng cách như vậy được ước lượng khoảng 19.000 năm, nhưng so với lịch sử của nhân loại thì đó chỉ là một khoảng khắc. Đã có nhiều giả thiết được đưa ra về động lực tạo ra những cuộc hành trình trường kỳ như vậy. Một giả thuyết cho rằng những người du nục di chuyển để tìm thức ăn và trốn tranh nguy hiểm. Một giả thuyết khác họ quan sát sự di chuyển của chim và muốn biết chúng từ đâu đến và chúng bay đi đâu, do tò mò, ham hiểu biết của tổ tiên ta nên họ làm cuộc cách mạng di chuyển để họ khám phá tìm hiểu tự nhiên, thế giới quan bên ngoài, kể từ thời đại du mục của người thượng cổ, con người đã đi du lịch ngày càng rộng lớn trên địa cầu, từ thời kỳ của nhà thám hiểm Marco Polo và Chris Topher Columbus đến nay, du lịch đã tăng trưởng liên tục trong thế kỷ 21 với sự tiến bộ của khoa học và kỹ thuật ngày càng cao đã phát minh nhiều loại xe ôtô hiện đại và xây dựng hệ thông giao thông đường xá thuận lợi, đã góp phần trong sự phát triển du lịch sau đại chiến thế giới thứ hai, sự phát minh ra máy bay phản lực, và sự thiết lập các truyến bay quốc tế đã thúc đẩy con người ngày càng có điều kiện đi du lịch hơn. Do đó ngành du lịch quốc gia quốc tế đã tăng vọt, các du thuyền, xe buýt tàu hỏa có trong bị những trang thiết bị hiện đại, tiên tiến, khách sạn và các khi nghỉ dưỡng đã cung cấp cho du khách các phương tiện vận chuyển và cơ sở lưu trú đầy hấp dẫn và đầy đủ tiện nghi.[19, 21] 1.1.1. Định nghĩa về du lịch. Về vấn đề du lịch, do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Tuy nhiên muốn hiểu về du lịch một cách tổng quát phải bao gồm các thành phần tham sự và chịu ảnh hưởng của ngành du lịch. Quan điểm của các thành phần này có tầm quan trọng đến việc triển khai một định nghĩa bao quát, thông qua sự nhìn nhận từ những thành phần có quan điểm khác nhau về ngành du lịch. a. Định nghĩa của Hunsikor và Kraf Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương. Việc lưu trú đó không trở thành cư trú thường xuyên và không dính dáng đến hoạt động kiếm lời. b. Đứng trên góc độ là người đi du lịch. - Du lịch là việc tiêu dùng trực tiếp các dịch vụ hàng hóa liên quan đến việc đi lại và lưu lại của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên để nghỉ ngơi, chữa bệnh, giải trí và để thỏa mãn nhu cầu chính trị, văn hóa, kinh tế, và các nhu cầu khác. c. Đứng trên góc độ là các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho du khách. - Đối với các nhà cung ứng sản phẩm và dịch vụ cho du khách lại xem du lịch là một cơ hội để kiếm lợi nhuận, qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng cho nhu cầu của thị trường du khách. d. Đứng trên góc độ chính phủ tại địa bàn Đối với các cơ quan quản lý nhà nước tại địa bàn du lịch thì đây là một hoạt động kinh tế mang lại thu nhập cho dân chúgn, ngoại tệ cho quốc gia và tiền thuế cho ngân quỹ. e. Dân chúng địa phương. Đối với cư dân địa phương thì đây là một cơ hội lao động và giao lưu văn hóa. Để có một định nghĩa chung, thống nhất tổ chức du lịch quốc tế (WTO) đã đưa ra một định nghĩa được liên hợp quốc công nhận như sau: “Hoạt động du lịch là bao gồm tất cả những hoạt động của một cá nhân đi đến và lưu lại tại những điểm ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian không quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi công vụ”. 1.1.2. Các khái niệm về khách du lịch. a. Khách du lịch quốc tế - Là người lưu trú ít nhất một đêm, nhưng không quá một năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường trú. Du khách có thể đến vì nhiều lý do khác nhau, nhưng không lĩnh lương ở nơi đến. b. Khách du lịch trong nước. Là người sống trong một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác trong quốc gia đó, khác hơn nơi thường trú trong một thời gian ít nhất 24 giờ và không quá một năm, với mục đích khác hơn là làm việc để lĩnh lương ở nơi đến. Mục đóc đi du lịch có thể là: Giải trí, kinh doanh, công tác, hội họp thăm gia đình… c. Du lịch quốc tế Du lịch vào trong nước (Inbound Tourism): gồm nước người từ nước ngoài đến viếng thăm một quốc gia. Du lịch ra nước ngoài (Outbound Tourism): gồm những người đang sống trong một quốc gia đi viếng thăm nước ngoài. d. Du lịch của người trong nước (Internal Tourism): gồm những người đang sống trong một quocó gia đi viếng thăm trong nước. e. Du lịch trong nước (Domestic Tourism): bao gồm du lịch (Inbound Tourism) và (Outbound Tourism): Đây là thị trường cho các cơ sở lưu trú khách hàng của một quốc gia. f. Du lịch quốc gia (National Tourism): bao gồm Internal Tourism và Outbound Tourism. Đây là thị trường cho các đại lý lữ hành và các hãng hàng không. [ 13, 19 - 22] 1.1.3. Nhu cầu du lịch a. Nhu cầu - Nhu cầu là một yếu tố tự nhiên không thể thiếu của con người, nó thuộc tính tâm lý của con người, là sự đòi hỏi tất yếu của con người để duy trì sự tồn tại và phát triển. Lực lượng thúc đẩy hành động của cá nhân chính là nhu cầu của họ. Trong bất cứ người nào cũng đều có nhu cầu. Trong con người có hai nhóm nhu cầu chính: + Nhu cầu bản năng (nhu cầu sơ cấp) + Nhu cầu giành được (nhu cầu thứ cấp). Theo Abraham Maslow nhu cầu được chia theo các bước sau: Nhu cầu sinh lý(Psycholoical needs) Nhu cầu an toàn (Safety needs) Nhu cầu xã hội (Social needs) Nhu cầu được tôn trọng (Esteem needs) Nhu cầu tự khẳng định mình (Self actualisation needs) [23-tr7 - Marketing DL] Theo học thuyết này nhu cầy của con người được sắp xếp trật tự theo thứ bậc ý nghĩa quan trọng tự cấp thiết nhất ít cấp thiết nhất, nhu cầu của con người trong những thời gian khác nhau có những thúc đẩy về mặt nhu cầu khác nhau b. Nhu cầu du lịch. Nhu cầu du lịch là loại nhu cầu nằm trong nhóm nhu cầu thứ cấp * Phân lợi nhu cầu du lịch - Nhu cầu vận chuyển - Nhu cầu lưu trú và ăn uống - Nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí - Các nhu cầu khác Nhu cầu thứ nhất và nhu cầu thứ hai là nhu cầu thứ yếu, là điều kiện tiền đề để thỏa mãn nhu cầu thứ ba. Nhu cầu thứ ba là nhu cầu đặc trưng của du lịch. Nhu cầu thứ tư là nhu cầu phát sinh tùy thuọc vào thói quen tiêu dùng, mục đích chuyến đi của du lịch. * Đặc thù của nhu cầu du lịch - Nhu cầu là sự thiết yếu đặc biệt vì nó chỉ được thực hiện khi và chỉ khi có tối thiểu 2 điều kiện là nơi đến du lịch phải có tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch - Nhu cầu du lịch là loại nhu cầu cao cấp vì nó chỉ được thoả mãn khi người ta có thời gian rỗi và khả năng chi trả. Nó không phải là thứ nhu cầu cao cấp có tính cố định mà luôn thay đổi. - Nhu cầu du lịch là loại nhu cầu có tính tổng hợp bao gồm: + Nhu cầu thiết yếu (ăn uống, nghỉ ngơi, vận chuyển…) + Nhu cầu đặc trưng: chính là những nhu cầu nguyên cớ của khách du lịch, là những nhu cầu tạo ra động cơ du lịch. - Nhu cầu bổ sung: Là những loại nhu cầu nằm ngoài hai nhu cầu trên, phát sinh trong quá trình khách đi du lịch . Nó chỉ xuất hiện sau khi khách du lịch đã được thỏa mãn hai nhu cầu trên. Nhu cầu bổ sung là nhu cầu thu hút khách du lịch đến nhiều lần. - Nhu cầu du lịch là loại nhu cầu mang tính đồng bộ phải thỏa mãn đồng bộ tất cả các nhu cầu du lịch nói trên. Nhà kinh doanh du lịch không được phép coi nhẹ bất cứ loại nhu cầu nào. * Động cơ đi du lịch của con người đương đại Mỗi một cá thể đều có những động cơ quyết định chuyến hành trình của mình khác nhau nhưng họ đều có điểm chung là nhu cầu đi của họ có người đi du lịch với những mục đích khác nhau. Chẳng hạn cùng đến Quảng Ninh do nhu cầu du lịch đòi hỏi, nhưng có người đến với mục đích chính là kinh doanh, có người đến với mục đích là nghỉ ngơi, giải trí thì hành vi tiêu dùng sản phẩm du lịch của họ sẽ khác nhau một cách cơ bản. Người đầu tiên sẽ cần dịch vụ thông tin và cần đi thăm quan dạo phố tìm hiểu thị trường nhiều hơn người thứ hai. Ngược lại người thứ hai cần thiết được đi tắm biển, được đi thăm quan các danh lam, thắng cảnh ở vịnh Hạ Long nhiều hơn người thứ nhất… Căn cứ vào mục đích chính của chuyến đi các chuyên gia du lịch đã phân loại thành các nhóm động cơ đi du lịch gắn với các mục đích sau đây: Nhóm 1: Giải trí (Pleasure) Với mục đích đi du lịch là được nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi tâm sinh lý, tiếp cận, gần gũi với thiên nhiên thay đổi môi trường sống- nghỉ hè (Holidays) - Đi du lịch với mục đích thể thao - Đi du lịch với mục đích văn hóa giáo dục Nhóm 2: Nghiệp vụ (Professional) - Đi du lịch với mục đích kinh doanh kết hợp giải trí (Pleasure) - Đi du lịch với mục đích thăm viếng ngoại giao - Đi du lịch với mục đích công tác Nhóm 3: Các động cơ khác (Other Tourist Motivies) - Đi du lịch với mục đích thăm viếng người thân - Đi du lịch với mục đích nghỉ tuần trăng mật (Honeymooner) và điều dưỡng, chữa bệnh (heath). - Đi du lịch là do sự “chơi trội” để tập trung sự chú ý của những người xung quanh, là do sự tranh đua. Trong các loại động cơ đi du lịch trên đây thì loại đi du lịch với mục đích nghỉ ngơi (Pleasure) phát triển mạnh và phổ biến trong dân cư ở ỡ nơi công nghiệp phát triển, ở các thành phố lớn. Nghỉ ngơi tích cực để phục hồi tâm sinh lý thư giãn, tránh cái gọi là stress, tốt nhất là đi du lịch. Với mục đích đi du lịch là do bắt chước, chơi trội, coi du lịch là “mốt” phần lớn thuộc vào cá tính và độ tuổi của cá nhân. Nó mang tính tùy hứng, chịu ảnh hưởng đặc biệt của nhóm tham chiếu. ở độ tuổi thanh niên (15- 17 tuổi) có đặc điểm tâm lý là ham hiểu biết (tính tò mò) giai đoạn hình thành nhân cách khẳng định, nhu cầu tự biểu hiện (chứng tỏ ta đây) nó chi phối mạnh mẽ. Làm thế nào để được mọi người chú ý, để trở thành người biết chơi? Đi du lịch là một trong những cách thỏa mãn có sức thuyết phục nhất đối với độ tuổi này. Như có những người quyết định chuyển đi chỉ do sự rủ rê của bạn bè, hoặc là quyết định chuyển đi do sự bắt chước các danh nhân thành đạt, hoặc có nước người đi chỉ vì “đi cho biết đó, biết đây”. Mục đích của việc phân chia các động cơ đi du lịch trên đây là giúp các nhà kinh doanh du lịch định hướng chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, và định hướng vào loại thị trường mục tiêu nào. Doanh nghiệp sẽ quyết định chiến lược cạnh tranh nào: tính độc đáo (differentiation) sản phẩm hay là chi phí (costs). Sự phân chia trên đây chỉ mang tính chất tương đối, trong thực tế người ta đi du lịch là do nhiều mục đích kết hợp lại trong đó có mục đích đóng vai trò chủ đạo. [6,104 - 106] 1.1.4. Sản phẩm du lịch. a. Quan niệm về sản phẩm du lịch - Sản phẩm du lịch là tất cả ã gì có thể bán được cho khách du lịch. - Sản phẩm du lịch là kết quả tạo ra trong lĩnh vực du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch của khách. - Sản phẩm du lịch là tất cả những kinh nghiệm thu được sau khi đi du lịch (Sản phẩm vô hình). b. Đặc điểm của sản phẩm du lịch - Phần lớn sản phẩm du lịch là dịch vụ không thể không tồn tại dưới dạng vật thể để khách du lịch có thể xem xét hay sờ mó. - Sản phẩm du lịch thường cố định ở một nơi nào đấy, còn người tiêu dùng sau khi mua đến đó để thưởng thức sản phẩm, có nghĩa là người ta phải chi tiêu tiền bạc trước khi sử dụng sản phẩm du lịch nghĩa là sau khi đi du lịch về người ta mới đánh giá được sản phẩm du lịch vì sản phẩm du lịch là vô hình chuyến đi người ta mới đánh giá được sản phẩm. - Sản phẩm du lịch thường xa nơi cư trú thường xuyên của khách du lịch vì thế vần một hệ thống phân phối thông qua khâu trung gian như: đại lý du lịch, các hàng lữ hành. Do vậy, các tổ chức này có tác động đến nhu cầu của khách du lịch tiềm năng. - Sản phẩm du lịch thường được tạo ra bởi nhiều ngành và nhiều nguồn kinh doanh cho nên ngành này có mối quan hệ qua lại với nhau và phụ thuộc lẫn nhau. - Sản phẩm du lịch không thể tồn kho được, do vậy sản xuất khớp giữa cung – cầu là việc rất quan trọng. - Mối quan hệ giữa cung và cầu đối với sản phẩm du lịch có tính đặc thù riêng trong thời gian ngắn lượng cung tương đối ổn định, còn cầu thay đổi nhanh chóng và do đó thể hiện tính thời vụ du lịch. - Sự ổn định hay biến động về chính trị, an toàn an ninh trật tự hay sự lên xuống của tỷ giá hối đoái hoặc thủ tục hải quan cũng tác động mạnh mẽ đến nhu cầu của khách du lịch tiềm năng. - Trong du lịch thường ít sử dụng lại sản phẩm cũ, cho nên có thể tạo sự ổn định về nhu cầu. 1.2. Thị trường du lịch 1.2.1. Khái niệm thị trường du lịch - Thị trường du lịch là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ thông qua hệ thống tiền tệ. - Thị trường du lịch được coi như một bộ phận cấu thành tương đối đặc biệt của thị trường hàng hóa nói chung. Nó bao gồm toàn bộ các mối quan hệ, cơ chế kinh tế liên quan đến địa điểm, thời gian mặt hàng và số lượng hàng hóa, điều kiện và phạm vi thực hiện của chúng. - Thị trường du lịch là một bộ phận cấu thành của hàng hóa, chịu sự chi phối của: + Quy luật giá trị yêu cầu trao đổi hàng hóa + Quy luật cung cầu + Quy luật cạnh tranh - Thị trường du lịch thực hiện dịch vụ, hàng hóa đáp ứng nhu cầu của xã hội. Do vậy nó có tính độc lập tương đối. - Các mối quan hệ của cơ chế kinh tế trên thị trường du lịch phải gắn liền với địa điểm không gian, thời gian, điều kiện và phạm vi thực hiện hàng hóa dịch vụ. - Đáp ứng về mặt tổng thể thì thị trường du lịch là tổng cung, tổng cầu về du lịch cơ cấu cung cầu về du lịch, nhóm hàng trong dịch vụ nào đó trong du lịch. - Ở phạm vị sản xuất và kinh doanh thì thường tập hợp khách du lịch, nhu cầu, mong muốn và khả năng thanh toán, nhưng chưa được thực hiện. 1.2.2. Chức năng của thị trường du lịch - Chức năng thừa nhận - Chức năng tham gia toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội - Chức năng thực hiện - Chức năng kích thích và điều tiết có vai trò, hướng dẫn sản xuất xã hội. 1.2.3. Đặc điểm của thị trường du lịch. - Thị trường du lịch là thước đo đánh giá chất lượng cuộc sống của một quốc gia. - Trong các sản phẩm du lịch thì dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. - Không có sự dịch chuyển của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà ngược lại chỉ có sự dịch chuyển của cầu. - Hàng lưu niệm là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt mà chỉ thị trường du lịch mới có. - Thị trường du lịch có tính chất độc lập tương đối 1.2.4. Các tiêu chí phân loại thị trường du lịch. * Theo phạm vi quốc gia (quốc tế) - Thị trường du lịch quốc tế (Inbound, outbound) - Thị trường du lịch nội địa * Theo tiêu thức mức độ thực hiện của thị trường - Thị trường du lịch thực tế - Thị trường du lịch tiềm năng * Theo khả năng kinh tế của bên bán và bên mua - Thị trường du lịch mua: là thị trường cung (cầu nhỏ, cung lớn, cung chi phối). - Thị trường du lịch bán: là thị trường cầu (cầu lớn, cung nhỏ, cầu chi phối). - Thị trường du lịch cân bằng * Theo đặc điểm không gian của cung cầu - Thị trường du lịch gửi khách: gửi khách trực tiếp, gửi khách gián tiếp - Thị trường du lịch nhận khách * Theo thời gian - Thị trường du lịch quanh năm - Thị trường du lịch thời vụ * Theo các loại hình dịch vụ du lịch - Thị trường dịch vụ lưu trú - Thị trường dịch vụ vận chuyển - Thị trường dịch vụ vận tải du lịch - Thị trường dịch vụ vui chơi giải trí 1.2.5. Quan hệ cung cầu trên thị trường du lịch. - Cung cầu du lịch mang tính cố định không thể dịch chuyển, còn cầu phân tán. Như vậy trong du lịch chỉ có dòng chuyển động một chiều của cầu đến với cung, cung du lịch theo một phạm vi nào đó tương đối thụ động trong việc tiêu thụ sản phẩm. - Cầu du lịch mang tính chất tổng hợp, trong khi mỗi một đơn vị kinh doanh du lịch chỉ đáp ứng một (hoặc một vài) phần của du lịch. Tính độc lập của các thành phần trong cung du lịch gây không ít khó khăn cho khách trong việc đi du lịch. - Do kinh tế phát triển, thu nhập của mọi tầng lớp xã hội không ngừng tăng lên. Do đó khách du lịch ngày càng đòi hỏi yêu cầu được phục vụ tốt hơn, chu đáo hơn. [11] 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác du lịch quốc tế. 1.3.1. Nhóm nhân tố chung a. Tình hình phát triển kinh tế - Tình hình phát triển kinh tế có vai trò quan trọng trong hoạt động khai thác du lịch quốc tế. Nó là nền móng, là cơ sở tạo tiền đề cho hoạt động khai thác khách du lịch phát triển. - Tình trạng phát triển của một số ngành kinh tế có liên quan đến du lịch (Một số nước không thể phát triển du lịch nếu như phải nhập khẩu phần lớn các hàng hóa phục vụ du lịch. Các ngành có liên quan gồm: nông nghiệp, chế biến lương thực, thực phẩm, ngành thương nghiệp, một số ngành thủ công nghiệp và các ngành khác có liên quan…) - Tình trạng của cán cân thanh toán quốc tế (nhập siêu hay xuất siêu) + Nếu nhập siêu thì tỷ giá hối đoái tăng, luồng khách du lịch vào tăng (khách Inbound tăng) + Nếu xuất siêu thì tỷ giá hối đoái giảm, luồng khách du lịch vào giảm (khách Inbound giảm) - Tỷ trọng người dân trong độ tuổi lao động tích cực cao b. Nhóm yếu tố về an toàn đối với khách. Trong cuộc sống hiện nay với điều kiện sống và chất lượng cuộc sống ngày càng cao thì nhóm yếu tố an toàn đối với khách du lịch đã được đặt lên hàng đầu. Điều quan trọng nhất đối với khách du lịch khi họ lập kế hoạch cho chuyến đi du lịch của mình là họ đi đến đó có an toàn cho tính mạng của mình không, liệu tài sản có bị cướp bóc hay không?… Sau đó mới đến hàng loạt những mối quan tâm khác như giá cả, điều kiện ăn ở… tất nhiên trong thực tế vẫn còn tồn tại một tỷ lệ nhỏ khách du lịch là những người thích phưu lưu mạo hiểm, thích khám phá. Do vậy để đảm bảo an toàn đối với khách du lịch thì: - Quốc gia đó chính trị phải ổn định không có những cuộc nội chiến, bạo động và phải có tình hình an ninh trật tự xã hội ổn định không có các loại bệnh dịch phổ biến gây nguy hiểm cho sức khỏe hay tính mạng của khách du lịch. - Không có sự đối xử tồn tại lòng căm thì của dân bản xứ đối với một dân tộc nào đó. 1.3.2. Nhóm nhân tố đặc trưng a. Các nhân tố về tài nguyên - Như địa hình (núi, đồi, sông biển, hồ…) Những nơi thu hút khách du lịch thường là những nơi có địa hình đa dạng, phức tạp, khúc khửu và có những tính hấp dẫn. - Khí hậu: Khí hậu ở điểm du lịch phải không quá nóng, không quá lạnh, không quá khô hay không quá ẩm ướt nói chung là khí hậu hài hòa với điểm du lịch. - Các nguồn nước: + Nguồn nước trên bề mặt: gần sông, suối, hồ, biển… có tác động tích cực trong việc thu hút khách. + Nguồn nước khoáng: là nguồn nước thiên nhiên có giá trị chữa được nhiều loại bệnh. - Động thực vật: Có nguồn động thực vật phong phú đa dạng * Các nhân tố về tài nguyên nhân văn: gồm nhóm di tích về lịch sử văn hóa. - Nhóm nhân tố mang tính chất lịch sử: địa điểm, di tích gắn liền với chiến tranh, nơi sinh ra những vị anh hùng dân tộc, kinh đô cũ… - Nhóm nhân tố mang tính văn hóa: liên quan đến văn hóa nghệ thuật, phong tục tập quán, lễ hội, thành tựu về kinh tế, chính trị, xã hội sự giao lưu văn hóa giữa các quốc gia với nhau. b. Các điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách * Nhóm các điều kiện về tổ chức Du lịch là một ngành có mối quan hệ với nhiều ngành kinh doanh khác. Muốn phát triển du lịch phải có một hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đảm bảo chuyên trách về khách sạn, lữ hành, vận chuyển và các dịch vụ khác có liên quan đến việc phục vụ khách du lịch và các ngành liên quan đến các dịch vụ bổ trợ cho ngành du lịch phải phát triển đồng đều với nhau. - Phải có một hệ thống quản lý nhà nước về du lịch từ trung ương đến địa phương. - Có hình thành các bộ luật, pháp lệnh, nghị định, văn bản dưới luật để phát triển du lịch… phải có những hoạch định chiến lược, những chính sách để phát triển du lịch. * Nhóm các điều kiện về kỹ thuật Phải có các điều kiện về kỹ thuật - Cơ sở vật chất của ngành du lịch: gồm toàn bộ hệ thống nhà cửa, trang thiết bị giúp cho việc phục vụ để thỏa mãn các nhu cầu của khách. - Cơ sở hạ tầng xã hội: đường xá, mạng lưới bưu chính viễn thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện… * Nhóm các điều kiện kinh tế - Các điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng hàng hóa, vật tư, các trang thiết bị du lịch để đảm bảo liên tục và có chất lượng cao đối với việc cung ứng vật tư và các trang thiết bị du lịch. - Các điều kiện tạo nguồn vốn cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động. Cần có một hệ thống tài chính tiền tệ để phát triển như: ngân hàng, thị trường chứng khoán. * Nhóm các nhân tố về con người Con người sống trong quốc gia du lịch đóng một vài trò hết sức quan trọng trong việc thu hút khách du lịch quốc tế. Con người ở quốc gia du lịch nên có thái độ: - Niềm nở và thân thiện với khách du lịch - Thể hiện tính văn hoá của quốc gia - Không chứa đựng những thù oán cá nhân giữa các nhóm dân tộc - Phải có trình độ văn minh lịch sự 1.4. Lợi ích và tác hại du lịch (Benefits and costs of tuorism) Mỗi một ngành khác nhau có những lợi ích và tác hại đặc thù riêng. Du lịch cũng có thể mang lại những lợi ích cũng như tác hại cho cộng đồng địa phương (local community) Về các phương diện kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường. Một số các hậu quả như tác hại xã hội, khó có thể định lượng (quantifi) chính xác được. Việc phát triển dịch vụ thiếu quy hoạch và không đúng hướng có thể tạo ra nhiều khó khăn về sau. Nhu cầu của du khách và những doanh nghiệp trong công nghệ du lịch có thể xung khắc (conflict) với nhu cầu và ước muốn của dân chúng địa phương các công trình xây dựng bừa bãi, xây dựng quá nhiều, hay xây dựng nửa chừng (Unfinished development) đều có thể làm xấu hay huỷ hoại môi trường. Du lịch đã bị quy trách nhiệm là nguồn gốc tạo ra ô nhiễm cho nhiều bãi biển, làm tăng giá đất đai và sản phẩm, làm hại nông thôn, ảnh hưởng xấu đến đời sống của dân bản xứ, mang lại mật độ đông đúc (high density), chen chúc (crowding), tắc nghẽn (congestion), gây ồn ào (noise), rác rưởi (litter), khuyến khích tội ác (crime), và làm xuống cấp môi trường (environmental deterioration). Những vấn đề này không chỉ riêng ngành du lịch mà còn có thể là hậu quả của các dạng phát triển khác, nếu thiếu sự quản lý, thận trọng. Muốn tránh điều này chúng ta cần có một quy hoạch phát triển kinh tế toàn diện (Overall economic development Plan) mà trong đó du lịch là một thành phần. Một số quốc gia trên thế giới đã thu thập được nhiều kinh nghiệm về phương thức gia tăng lợi ích của ngành du lịch, và ít nhất vài kinh nghiệm về phương thức giảm thiểu các vấn đề xã hội. Nhiệm vụ của chúng ta là so sánh hai khía cạnh này và tìm giải pháp phát triển để đạt được kết quả tối ưu (Optimum result). Chúng ta là những người hoạt động trong lĩnh vực cần phải hiểu biết tường tận các tác động tốt và xấu của hoạt động du lịch ảnh hưởng không những đến đời sống sinh hoạt (Standards of living) mà còn ảnh hưởng rất xấu tới chất lượng đời sống (Quality of life) của dân chúng tại một quốc gia hay một vùng trước tiên chúng ta nghiên cứu về các lợi ích. · Tạo nhiều cơ hội việc làm cho lao động chuyên và không chuyên (Skilled and unskilled labor) vì công nghệ du lịch là một hoạt động kinh tế thiên về nhân công (labour - intensive). · Mang lại nguồn ngoại tệ cho quốc gia (xuất khẩu tại chỗ). · Gia tăng tổng sản lượng quốc gia (gross national product- GNP). · Có thể được triển khai với sản phẩm và tài nguyên sẵn có tại địa phương. · Thường là một trong những hoạt động phát triển kinh tế thích hợp nhất cho một địa bàn, bổ sung cho các ngành kinh tế hiện có. · Có thể được khởi đầu trên hạ tầng cơ sở (Infrastructure) đang sẵn có của một địa phương, và giúp tăng thêm hạ tầng co sở có ích lợi cho các công nghệ và thương mại khác của địa phương. · Có tác động hệ số phân cao (High multiplier effect) cho sự phát triển kinh tế. · Mở rộng trình độ kiến thức văn hoá, giáo dục. · Gia tăng thu nhập cho ngân sách chính phủ (government bud get) · Cải thiện chất lượng đời sống nhờ gia tăng mức thu nhập và tiêu chuẩn sống. · Khuyến khích việc bảo tồn (Preservation) di sản (heritage) và truyền thông (tradition). · Tạo nhu cầu bảo vệ (Protection) và cải thiện (improvement) môi trường. · Những quan tâm của du khách đến đặc thù văn hoá địa phương tạo khích lệ việc làm cho các nghệ sĩ, nhạc sĩ, hoạ sĩ, làm cho nền văn hoá trở nên phong phú hơn. · Cung cấp các cơ sở giải trí (recreational facilities) cho du khách và đồng thời phục vụ cho dân địa phương. · Giảm bớt sự khác biệt giữa các quốc gia trên thế giới về ngôn ngữ, bản sắc văn hoá, xã hội, kỳ thị giai cấp, kỹ thị chủng tộc và kỳ thị tôn giáo. · Tạo ấn tượng tốt đẹp cho một địa bán du lịch đối với cộng đồng quốc tế. · Khuyến khích tinh thần hợp tác cộng đồng cho dân chúng toàn cầu. · Khuyến khích sự hiểu biế giữa các dân tộc hoà bình trên thế giới · Tăng cường tính hội nhập giữa các quốc gia, tạo cơ hội xây dựng tính đoàn kết của nhân loại. · Tạo các khó khăn do hoạt động theo mùa (Seasinality) mang lại · Gây ra những lạm phát · Để lại các vấn đề xây dựng và làm tổn hại nền văn hoá, lối sống của dân chúng địa phương. · Làm xuống cấp môi trường thiên nhiên và tạo ô nhiểm (Pollution) · Gia tăng số tệ nạn tội ác, mãi dâm và cờ bạc. · Tạo nơi cư trú cho các tệ nạn xã hội ·Làm suy yếu cấu truca gia đình (Family Structure) · Thương mại hoá (Commercialization) nghệ thuật, tôn giáo và văn hoá. · Tạo cơ hội cho sự truyền nhiễm bệnh tật. Ngành du lịch cũng như tất cả sự phát triển các ngành khác, du lịch mang theo một cái giá mà chúng ta phải trả nên tất cả nững thuận lợi và khó khăn trên đòi hỏi chúng ta phải có một chính sách cụ thể để khắc phục những tình hình xấu. Nhưng riêng về du lịch, dù muốn hay không nó đã đến với chúng ta và phát triển một cách rộng lớn, và vì vậy cần được quy hoạch và quản lý. điều thử thách đối với chúng ta là làm sao tìm được tỷ lệ phát triển đúng để tối đa hoá được các điều ích lợi và giảm thiểu các điều hại không tránh được. Sự phát triển du lịch phải là một phần của sự phát triển kinh tế quốc gia toàn diện và bền vững (Sustainable Iverall national economic development) [19, 22 - 24]. 1.5 Kết luận chương I Chương một là hệ thống bao gồm các khái niệm, các định nghĩa cơ bản có liên quan đến du lịch. Qua chương một chúng ta phần nào hiểu được thêm về các khái niệm và có cách nhìn tổng quan hơn về du lịch thông qua hệ thống các khái niệm. Để kinh doanh du lịch có hiệu quả, có ý nghĩa là đáp ứng được phần nào tâm lý khách du lịch thì trước tiên ta phải hiểu được tâm lý của khách, biết khách nghĩ gì, cần gì và được đối xử như thế nào cho một chuyến đi. Dẫu sao chương một cũng mới chỉ là phần cơ sở lý luận của đề tài. Để có thể hiểu rõ hơn về nhiệm vụ cũng như mục đích của đề tài chương hai sẽ đi sâu và đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch của Công ty. Chương 2 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DU LỊCH HÀ NỘI 2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DU LỊCH HÀ NỘI 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty du lịch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước được hình thành rất sớm, thành lập ngày 25 –03-1963 . Trước đây với tên quốc tế (Ha Noi Tuorism) nay đổi thành Ha Noi Tuorist . Với khởi điểm ban đầu là một chi nhánh trực thuộc công ty du lịch Việt Nam, qua 42 năm xây dựng và phát triển là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND thành phố Hà Nội dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Sở du lịch Hà Nội. Cơ ngơi ban đầu của công ty là các khách sạn của Bộ ngoại thương: khách sạn Dân Chủ, khách sạn Hoàn Kiếm, cửa hàng Bờ Hồ. Ngày nay, do sự phát triển của nền kinh tế dấn đến nhu cầu của người dân cả nước nói riêng và thế giới nói chung ngày càng tăng lên rõ rệt, đã làm cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có điều kiện phát triển. Nắm băt được tình hình này đã có hàng loạt công ty du lịch tư nhân được hình thành. Và từ một công ty du lịch Hà Nội đã mở rộng thêm thành tổng công ty du lịch Hà Nội với quy mô lớn hơn. Sự ra đời của tổng công ty đã góp phần vào sự kinh doanh du lịch của thành phố nói riêng và của cả nước nói chung. Công ty du lịch Hà Nội có tên giao dịch quốc tế “ Ha Noi Tourism” nay thành lập tổng công ty du lịch Hà Nội có tên giao dịch quốc tế “ Ha Noi Tourist” trụ sở chính đặt tại 18Lý Thường Kiệt-HN. Hiện nay , công ty có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh; Móng Cái- Quảng Ninh; Điện Biên;và văn phòng đại diện Nhật - Mỹ. Trải qua nhiều năm hoạt động công ty du lịch Hà Nội được đánh giá là một doanh nghiệp nhà nước rất phát triển luôn lấy chữ tín hàng đầu. Vào giai đoạn đầu những năm 60-70, công ty du lịch được Đảng và nhà nước coi trọng giao cho trách nhiệm đưa đón và phục vụ các phái đoàn nước bạn, các tổ chức phi chính phủ, đoàn ngoại giao….trong thời gian đến thăm Hà Nội. Sau đó, cùng với sự phát triển chung, nhà nước có chính sách đổi mới chuyển từ cơ chế bao cấp sang chế độ tự hạch toán kinh doanh. Trong thời gian đổi mới cơ chế công ty du lịch Hà Nội gặp phải những khó khăn bước đầu. Đứng trước những khó khăn thử thách đó ban đầu đó, năm 1990 ban lãnh đạo công ty đã quyết định nhằm thay đổi tình hình liên doanh với tập đoàn ACCOR để thành lập khách sạn liên doanh Thống Nhất- Sofitel Metropole, đạt tiêu chuẩn 5 sao quốc tế từ cơ sở ban đầu là khách sạn Thống Nhất một đơn vị trực thuộc công ty du lịch Hà Nội. Vào năm 1995 tổng cục du lịch quyết định thay đổi một số cơ cấu tổ chức công ty du lịch Hà Nội. Khách sạn Thắng Lợi, một đơn vị kinh doanh có quy mô lớn được tách ra khỏi công ty để thành lập công ty du lịch Hà Nội khách sạn Thắng Lợi. Trong cùng thời gian đó, khách sạn Hoàng Long cũng tách ra sát nhập vào trường Trung học nghiệp vụ du lịch. Sau tháng 07-1995 công ty du lịch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở du lịch Hà Nội. Trong giai đoạn này công ty một lần nữa gặp nhiều khó khăn do kết quả kinh doanh bị giảm sút, thu nhập của toàn cán bộ công nhân viên bị hạ xuống thấp do sự thay đổi to lớn về cơ cấu tổ chức. Đến năm 1997 được sự quan tâm lãnh đạo của Sở du lịch thành phố tình hình hoạt động của công ty đã có những bước tiến triển. Những thay đổi quan trọng về cơ cấu tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh, tăng cường đầu tư cho hệ thống cơ sở vật chất đã đem lại cho công ty những kết quả khởi sắc trong hoạt động kinh doanh. Đến năm 2003 căn cứ quyết định số 86/2003/QĐ-TTg ngày 07-05-2003 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND thành phố Hà Nội giai đoạn 2003-2005. Nắm bắt được tình hình đó, công ty du lịch Hà Nội đã mở rộng phạm vi của công ty.Căn cứ vào quyết định số 99/2007QĐ-TTg ngày 01-06-2004 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt thành lập Tổng công ty du lịch Hà Nội hoạt động theo mô hình mẹ –con. Công ty du lịch Hà Nội đã trải qua những bước phát triển theo từng giai đoạn thăng trầm của du lịch Việt Nam nói chung và du lịch của thủ đô nói riêng. Sau khi thành lập tổng công ty du lịch Hà Nội, công ty du lịch ngày càng tăng vị thế của mình trong thị trường kinh doanh. Trong bối cảnh xu thế phát triển hiện nay, công ty đã mở rộng các hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực kinh doanh chính : lữ hành , khách sạn , vận chuyển và các dịch vụ bổ sung khác như một số hoạt động vui chơi giải chí .Nhờ khả năng thích ứng tích cực với thị trường kết quả đem lại cho công ty những năm gần đây rất khả quan.Điều đó được thể hiện cụ thể trong điều kiện hoạt động điều kiện du lịch như sau:số vốn ban đầu của công ty từ 110 tỷ đồng (năm 1997) đã tăng lên nhanh chóng, 120 tỷ (năm 2004), qua 7 năm hoạt động số vốn đã tăng lên rất lớn. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng lớn mạnh và đa dạng với đa phương hoá hình thức.Từ hai khách sạn ban đầu (khách sạn Dân Chủ và Hoàn Kiếm ) hiện nay công ty có trách nhiệm quản lý thêm nhiều khách sạn vừa và nhỏ khác cùng nhiều nhà hàng sang trọng , đầu xe du lịch với số lượng đầu xe tương đối nhiều , và nhiều hệ thống cơ sở được mở rộng… Đồng thời công ty cũng góp phần vào công tác xây dựng và ổn định xã hội bằng cách tạo công ăn việc làm cho hơn 1000 lao động tại công ty và hàng trăm lao động làm việc tại các khách sạn của tổng công ty. Để đạt được các thành tựu đáng tự hào ngày hôm nay, các cán bộ công nhân viên của công ty luôn cố gắng tích cực chủ động đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hoá trang thiết bị , năng đọng sáng tạo trong hoạt động kinh doanh du lịch. Trải qua 42 năm xây dựng và trưởng thành, cán bộ công nhân viên, quản lý tại công ty có thể tự hào về những bước phát triển mạnh mẽ và vững vàng của công ty trong giai đoạn phát triển mới. Hàng năm công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh tế chính trị của Đảng và nhà nước giao cho, số nộp ngân sách luôn vượt chỉ tiêu đề ra. Những đóng góp không nhỏ của công ty cho sự phát triển chung của du lịch thủ đã được sự công nhận và khen thưởng của Đảng và nhà nước, tổng cục du lịch, uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, công ty đã được nhà nước trao tặng : - Huân chương lao động hạng ba (1980) - Huân chương lao động hạng hai (1985) - Huân chương lao động hạng nhất (2002) - Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam tặng bằng khen cho công đoàn công ty (2003) - Thành đoàn Hà Nội tặng bằng khen (2003) - Được công nhận đơn vị quyết thắng trong công tác bảo vệ an ninh (2003) - Được tặng cờ thi đua (2004) - Được sở thể dục – thể thao tặng giấy khen đơn vị xuất sắc (2004) - Được UBND quận Hoàn Kiếm tặng giấy khen đơn vị tiên tiến xuất sắc (2004) - Được công an thành phố tặng giấy khen cho công ty và các đơn vị khách sạn (2004 Trải qua 41 năm phát triển của công ty du lịch Hà Nội đã có nhiều biến cố thăng trầm của thị trường du lịch. Ngày nay công ty đã tăng cường vị thế và uy tín để lại những ấn tượng tốt trong các doanh nghiệp nói riêng và của cả nước nói chung. Được đánh giá cao trong tình cảm của du khách. Thương hiệu “Hanoitourist” ngày càng phát triển có uy tín và đáng tin cậy đối với du khách tron và ngoài nước, các đối tác trong nước và quốc tế. 2.1.2. Hệ thống bộ máy tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận. Với mục tiêu tối ưu hoá lợi nhuận, đơn giản hoá hiệu quả trong cơ chế quản lý bộ máy hành chính. Công ty du lịch Hà Nội luôn chú ý trong công tác hoàn thiện bộ máy tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý theo phương pháp trực tuyến, đảm bảo sự lãnh đạo nhất quán từ cấp cao xuống tới các phòng ban và các cán bộ nhân viên, việc trực tiếp hoạt động ban tổng giám đốc công ty chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kinh doanh của doanh nhgiệp gồm 3 người một. Tổng giám đốc và 2 phó tổng giám đốc công ty. Công ty hiện có 19 đơn vị kinh doanh trực thuộc, 11 đơn vị liên doanh với đối tác nước ngoài và trong nước, có 3 công ty con gồm 3 thành viên trong công ty con. Ngoài ban tổng giám đốc, có trách nhiệm quản lý trực tiếp mọi hoạt động, chiến lược kinh doanh của công ty, thì các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ có trách nhiệm thực hiện chỉ thị và tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc. Để giảm thiểu sự lãng phí, do lao động dư thừa, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, công ty đã có những thay đổi hợp lý trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, sắp xếp lại đội ngũ lao động và tiến hành đào tạo lại thường xuyên. Sự linh hoạt và hiệu quả trong công tác quản lý được biểu hiện cụ thể dưới sơ đồ tổ chức quản lý và điều hành của công ty sau đây : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY DU LỊCH HÀ NỘI. Tổng Công ty Du lịch Công ty Du lịch Hà Nội Phó Giám đốc Phụ trách kinh doanh Phó Giám đốc Phụ trách hành chính Phòng tổ chức cán bộ tiền lương Phòng kế hoạch đầu tư Phòng Nghiên cứu và phát triển thị trường Phòng tài chính kế hoạch Văn Phòng tổng công ty 1. Khách sạn Hoà bình 2. Khách sạn Dân chủ 3. Khách sạn Bông Sen 4. Khách sạn Hoàn Kiếm 5. Đoàn xe du lịch 6. Trung tâm du lịch Hà Nội 7. Trung tâm Thương mại và dịch vụ du lịch 8. Trung tâm hợp tác quốc tế và XKLĐ 9. Trung tâm thương mại du lịch sông Hồng 10. Xí nghiệp xây dựng và dịch vụ Du lịch 11. Chi nhánh Công ty du lịch Hà Nội tại TPHCM 12. Chi nhánh Công ty Du lịch Hà Nội tại Đà Nẵng 13. Chi nhánh Công ty du lịch Hà Nội tại Q.Ninh 14. Văn phòng đại diện Công ty Du lịch Hà Nội tại Mỹ và Nhật Bản. 15. Nhà hàng Marina-Trấn Vũ 16. Nhà hàng Vân Nam 17. Cửa hàng Paradise Cafe 18. Bản quản lý DADT & PTDL 19. Trường đào tạo nghiệp vụ Du lịch Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận : a. Giám đốc : Là người đứng đầu công ty lãnh đạo và quản lý công ty về mọi mặt trong công tác kinh doanh. Tổng giám đốc bảo đảm việc thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước Sở Du Lịch Hà Nội và trước pháp luật hiện hành về mọi mặt hoạt động của công ty. Giám đốc là người dưới sự giám sát của Tổng Giám Đốc, là người có trách nhiệm quản lý về hoạt động của công ty dưới quyền của Tổng Giám Đốc b. Phó Giám Đốc ( 2 người ) Là những người giúp việc đắc lực của giám đốc, được giám đốc phân công một số lĩnh vực hoạt động của công ty và đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật nhà nước về hiệu qủa của các lĩnh vực công tác do Giám Đốc uỷ quyền c. Phòng Tổ Chức Cán Bộ - Đào Tạo : Phòng tổ chức cán bộ đào tạo có chức năng : - Giúp Giám Đốc trong việc tuyển dụng cán bộ để hoàn thành nhiệm vụ của công ty. - Giúp Giám Đốc trong việc xâydựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên về nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ công nhân viên của công ty. - Đề bạt các cán bộ có năng lực. d. Phòng hành chính tổng hợp : Phòng Hành Chính Tổng Hợp là phòng chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo cho mọi bộ phận của văn phòng công ty hoạt động một cách suôn sẻ. e. Phòng tài chính – kế hoạch : Nhiệm vụ của phòng Tài Chính – Kế Hoạch. - Lập kế hoạch : Giúp Giám Đốc đề ra các kế hoạc sản xuất kinh doanh ( như : số lượng khách, phòng khách, doanh thu, lao động, tiền lương, thuế…) và kế hoạch tài chính để trình lên sở Du Lịch Hà Nội phê duyệt - Thống kê : thống kê hàng tháng, quý, định kỳ cho ban lãnh đạo nắm được tình hình để đề ra các phương pháp phát triển cho thời gian tới và báo cáo lên sở Du Lịch Hà Nội và các ngành hữu quan. - Tài chính : Lập kế hoạch vốn, sử dụng vốn, biện pháp tạo nguồn vốn phục vụ quá trình sản xuất – kinh doanh, giúp cho ban Giám Đốc đề ra các chủ trương, biện pháp để có lượng khách đông và có hiệu quả. - Kế toán : Tổ chức bộ máy kế toán từ công ty đến các đơn vị thuộc Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, tài khoản sử dụng bố trí người làm việc sao cho phù hợp trong bộ phận. 2.1.3. Các điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Trải qua nhiều năm hoạt động, phát triển trong lĩnh vực du lịch, hoạt động kinh doanh của công ty từng bước được mở rộng và phát triển trong tất cả các lĩnh vực, so với những giai đoạn đầu tiên. Sự đa dạng hóa trong kinh doanh du lịch, công tác quan tâm phát triển mở rộng không ngừng, làm quy mô và năng lực kinh doanh của công ty mở rộng qua nhiều lĩnh vực cung cấp và phục vụ khách du lịch khác nhau. Đi đôi với kinh doanh lớn mạnh, công ty cũng tăng trưởng về nhiều mặt hoạt động làm tổng doanh thu đem lại rất tốt. Một số hoạt động kinh doanh của công ty Du Lịch Hà Nội Công ty du lịch hoạt động tronh 3 lĩnh vực chính : Về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lữ hành : Bao gồm cả lữ hành quốc tế và lữ hành nội địa. + Xây dựng và tổ chức cung cấp các sản phẩm du lịch từng phần cho khách du lịch quốc tế và nội địa. + Cung cấp các dịch vụ thông tin tư vấn miễn phí, làm một số thủ tục nhập nhập cảnh… Về hoạt động kinh doanh của khách sạn + Kinh doanh các dịch vụ lưu trú – cho khách du lịch, khách công vụ… + Cung cấp các dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí trong khách sạn + Cho người nước ngoài thuê nhà, văn phòng Về hoạt động kinh doanh vận chuyển : + Thực hiện các hoạt động đưa đón khách du lịch đi đến các điểm tham du lịch theo chương trình du lịch. + Cho thuê xe đi du lịch theo yêu cầu +Thực hịên các hợp đồng đưa đón khách hội nghị, đại biểu, chương trình hội thảo... Một số các dịch vụ khác của công ty: Xuất nhập khẩu thương mại, tổ chức và đầu tư khai thác dịch vụ vui chơi giải trí như: dịch vụ sauna massga, xuất khẩu lao động, tư vấn du học và xuất khẩu hàng hoá, tổ chức đưa chuyên gia, người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trong quá trình hoạt động của công ty đã có những điều kiện đảm bảo cho quá trình hoạt động: a, Vị trí Công ty du lịch Hà Nội có trụ sở chính tại 18 phố Lý Thường Kiệt Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hoá xã hội của cả nước. Là đầu mối giao thông liên lạc trong cả nước và quốc tế. Phần lớn các công ty ngoại giao và tổ chức quốc tế đều tập trung tại đây. Đay cũng là nơi gần các di tích lịch sử văn hoá và khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra công ty du lịchcòn có chi nhánh ở nhiều nơi như thành phố Hồ Chí Minh, Móng Cái-Quảng Ninh, Đà Nẵng, Điện Biên, Mỹ, Nhật Bản. Do vạy công ty có nhất nhiều thuận lợi cho việc kinh doanh du lịch cũng như tuyên truyền quảng cáo thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. b, Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Hiện nay công ty du lịch Hà Nội có cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đầy đủ. Ngoài trụ sở chính còn có một hệ thống các khách sạn- Khách sạn Hòa Bình(27 Lý Thường Kiệt-3sao), Khách sạn 3 sao Dân Chủ (29 Tràng Tiền), Khách sạn Hoàn Kiếm đang nâng cấp xây dựng thành 4 sao ( 25 Trần Hưng Đạo), khách sạn Bông Sen( 34 Hàng Bún)-2 sao, công ty liên doanh khách sạn Thống Nhất-sofitel Metropole (15 Ngô Quyền)-5 sao Hệ thống các đoàn xe vận chuyển: Đoàn xe du lịch (153 Yên Phụ), và một số các cơ sở khác như xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ du lịch (15 Yên phụ) chuyên về Xây dựng , thi công xây lắp, trung tâm hợp tác quốc tế và xuất khẩu lao động, trung tâm thương mại và dịch vụ Sông Hồng, nhà hàng Vân Nam( 27 Lý Thường Kiệt), cửa hàng Paloma Cafe (30 Lý Thường Kiệt), nhà hàng Ngọc Sương (12 Trấn Vũ), trung tâm thương mại và dịch vụ du lịch (số 1 Bà triệu) chuyên cho thuê văn phòng nhà hàng, cửa hàngbán đồ lưu niệm... Nhà hàng Makina ( Trấn Vũ) cửa hàng ParaDise Cafe -Hệ thống hoạt động lữ hành của công ty: +Trung tâm du lịch ( 18 Lý Thường Kiệt) +Chi nhánh du lịch của công ty tại thành phố Hồ Chí Minh(72 Tôn thất Tùng thành phố Hồ Chí Minh) +Chi nhánh du lịch của công ty tại Móng Cái- Quảng Ninh +Văn phòng đại diện tại Đức: Công ty du lịch Hà Nội đã lựa chọn công ty Hamsky do một người Việt Nam điều hành làm đối tác đại diện cho mình tại Đức. +Chi nhánh công ty du lịch Hà Nội tại thành phố Đà Nẵng +Văn phòng đại diện công ty tại Mỹ và Nhật Bản c. Nguồn nhân lực Du lịch là một nghành dịch vụ vì thế nguồn nhân lực đa dạng và phong phú và có ý nghĩa quyết định đén quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty hiện nay có một đội ngũ cán bộ công nhân viên vững mạnh gồm 715 người, tạo nền tảng vững chắc trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đội ngũ lao động có trình chuyên môn vững vàng, nhiệt tình và năng động trong công việc. Phần lớn lực lượng lao động trẻ đều biết từ một đến hai ngoại ngữ, tạo điều kiện đẻ hoàn thành tốt công việc được giao. Nguồn nhân lực trong công ty ngày càng được bổ trợ nâng cao về trình độ chuyên môn về trình độ của mình, để tăng hiệu quả hoạt động của công ty. 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DU LỊCH HÀ NỘI ( 2002, 2003, 2004) Trong những năm gần đây ngành du lịch phát triển mạnh. Do có sự quan tâm của Đảng và nhà nước, đặc biệt năm 2002 Đảng và nhà nước đã có những chủ trương chính sách nhằm đưa du lịch thực sự thành nghành kinh tế vững mạnh trong nền kinh tế quốc dân. Với sự quan tâm đó nghành du lịch Việt Nam nói chung và công ty du lịch Hà Nội nói riêng ngày càng có những cơ hội phấn đấu. “Năm 2002 nghành du lịch thủ đô đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi, mức tăng trưởng lượng khách quốc tế đạt 30%, đóng góp vào ngân sách nhà nước tăng 17.5%, trong sự thành công đó có sự đóng góp lớn laocủa công ty du lịch Hà Nội”. Đây là nhận xét khách quan của tiến sĩ Nguyễn Quang Lân-giám đốc sở du lịch Hà Nội phát biểu trên tạp chí Du Lịch Việt Nam [ 9 ]. Để chứng minh cho nhận xét trên nhiều công ty luôn được đánh giá là lá cờ đầu trong mọi phong trào thi đua của nghành du lịch Thủ Đô. Công ty luôn đạt mức tăng trưởng năm này cao hơn năm trước trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù phải đối mặt với không ít khó khăn thách thức trong bối cảnh hội nhập kinh tế, thay đổi cơ cấu họat động, công ty vẫn đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch các mục tiêu kinh tế, chính trị của cấp tren giao phó. Trong bối cảnh khó khăn chung của cả nghành, công ty luôn đứng đàu trong doanh số thu hút khách. Công ty là một trong các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Điều này được thể hiện một cách tổng quan của công ty từ năm 2002 đến hết năm 2004. Đây là một con số mà nhiều công ty du lịch khác trong nước mơ ước. Đó là cả một nỗ lực, phấn đấu của đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty và đặc biệt là của ban lãnh đạo công ty, đã đề ra các phương hướng và biện pháp kịp thời để đối phó với những diễn biến phức tạp. Những thành quả của công ty đã đạt được trong những năm qua được thể hiện cụ thể thôn qua bảng số liệu thống kê hoạt động của công ty qua ba năm gần đây, chúng ta có thể đánh giá khách quan sự phát triển của công ty Bảng 1: Tình hình kinh doanh của công ty du lịch Hà Nội qua các năm 2002, 2003, 2004 [ 4, 5-6 ] Năm Doanh thu Nộp ngân sách Tỷ đồng % so với kê hoạch năm Tỷ đồng %so với kế hoạch năm 2002 87 21 5.2 14 2003 87.5 103 5.8 105 2004 133.7 167 7.2 138 Nhật xét -Năm 2002 công ty đã đạt được tổng doanh thu 87 tỷ đồng, đạt 21% kế hoạch năm tăng rất cao so với năm 2001, nộp ngân sách đạt 5 tỷ 200 triệu đông, đạt 14% so với kế hoạch năm. Hoạt động của công ty thu được kết quả cao cung nhờ vào sự thành công của một số lĩnh vực kinh doanh khác như: kinh doanh lữ hành, kinh doanh khách sạn đây là những dịch vụ then chốt đem lại doanh thu cao của công ty. Và ngoài ra do công ty đã xác định đúng chiến lược đẩy mạnh kinh doanh lữ hành nhằm khai thác thế mạnh và củng cố uy tín của công ty, đưa khách về các khách sạn trực thuộc công ty phối hợp trong việc phụ vụ khách du lịch giữa trung tâm du lịch lữ hành, các khách sạn, nhà hàng, đội xe...nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, hạ giá thành và tối đa hoá lợi nhuận trong công ty. Đồng thời, công ty sắp xếp thay đổi lại cơ chế hoạt động, thực hiện tiết kiệm chống lãng phí, từng bước loại trừ các khâu kinh doanh lỗ và kém hiệu quả. Cong ty ngày càng mở rộng chiến lược quảng bá mở rộng khai thác thị trường trong và ngoài nước, công ty đã đạt được những thành công ban đầu. Ngoài ra công ty còn đảy mạnh tổng hợp trung như hướng dẫn từng đơn vị trực thuộc xây dựng bộ phạn quảng cáo, tiếp thị chủ động, linh hoạt hơn trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay, tạo uy tín trong việc thu hút khách. Tuy nhiên năm 2002 cũng là năm có nhiều những biến động lớn trong cơ chế thị trường trong và ngoài nước, nhưng công ty đã có những biện pháp và chiến lược kịp thời để khắc phục tình trạng chung trên toàn thế giới nói chung và trong nứơc nói riêng để vượt chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh. Để đạt được những doanh thu chỉ tiêu hiện nay là nhờ vào sự cố gắng của toàn bộ ban giám đốc đã đẩy mạnh xúc tiến chiến lược của năm, để khắc phục những tình trạng của năm. Ban Giám Đốc công ty Du Lịch Hà Nội đã tìm ra hướng đi cần thiết cho doanh nghiệp, đầu tư cho việc kinh doanh lữ hành, tận dụng mọi tiềm năng sẵn có của công ty, cho thuê địa điểm và chuyển hướng kinh doanh ăn uống không hiệu quả. -Năm 2002: Được đánh giá là một năm đạt được nhiều thành công mới của công ty. Tổng doanh thu năm là 87 tỷ, tăng 20% so với kế hoạch năm. So với năm 2001 mức tăng tuyệt đối là 11.6 tỷ. Do số lượng khách quốc tế tăng cao là nhân tố kích thích công suất sử dụng cũng tăng lên, đạt 75% trong cả năm. Những kết quả thu được đã khẳng định những nỗ lực, cố gắng của toàn công ty nhằm thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm đề ra. Công ty tiếp tục tiến hành một số hoạt động đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật như: đầu tư xây dựng lại khách sạn Hoàn Kiếm thành khách sạn 4 sao, cung cấp thêm trang thiết bị cho hệ thống phòng khách ở khách sạn Dân Chủ. -Năm 2003: Là năm thứ 3 ngành Du Lịch thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX “Phát triển Du Lịch thực sự thành một nghành kinh tế mũi nhọn" [5], Chính Phủ tiếp tục có những chính sách khuyến khích ngành Du Lịch phát triển. Năm 2003 là năm diễn ra sự kiện lớn của năm đó là SEAGAMES 22 tạo cơ hội và những điều kiện hiếm có cho ngành Du Lịch phát triển. Thông qua SEAGAMES 22 tạo cơ hội cho ngành Du Lịch Việt Nam quảng bá về đất nước con người Việt đã đạt được những thành quả vượt mức đề ra. Đóng góp cho thành quả đó không thể không kể đến những đóng góp của công ty Du Lịch Hà Nội. Bên cạnh những thuận lợi của năm 2003 cũng có những biến động khó khăn như: tình hình thế giới có những biến động phức tạp, lại chịu tác động của chiến tranh Irắc, đặc biệt là ngành Du Lịch chịu ảnh hưởng của dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp SARS xuất hiện tại một số nước và lây vào Việt Nam đã ảnh hưởng trực tiếp, nghiêm trọng đến hoạt động Du Lịch, trong đó có công ty du lịch Hà Nội. Đứng trước khó khăn và thách thức, đặc biệt là sự cố bất ngờ (SARS) tập thể cán bộ công nhân viên công ty Du Lịch Hà Nội đã đoàn kết, tập trung chí tuệ, nhanh chóng chuyển từ thế bị động sang thế chủ động khắc phục hậu quả, chuyển hướng kinh doanh, đảm bảo việc làm và đã phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh doanh được giao. Để khắc phục được những hậu qủa trên toàn thể Ban Giám Đốc và cán bộ công nhân viên đã đoàn kết hợp lực phấn đấu hoàn thành được kế hoạch chỉ tiêu đạt là 87 tỷ 500 triệu đồng, đạt 103% kế hoạch năm. -Năm 2004: So với năm 2003 có nhiều diễn biến phức tạp thì bước sang năm 2004 ngành Du Lịch Việt Nam nói chung và ngành Du Lịch Hà Nội nói riêng có những điều kiện thuận lợi khả quan hơn. Năm 2004 là năm thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005 và là năm kỷ niệm 50 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng Thủ Đô, liên hoan du lịch Huế, đã tổ chức thành công Hội nghị cấp cao A- Âu lần thứ V (ASEM 5). Năm 2004 cũng là năm công ty Du Lịch Hà Nội thành lập Tổng công ty và là một trong 4 tổng công ty được Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội thành lập trong 6 tháng cuối năm 2004 với mục tiêu xây dựng tập đoàn kinh tế mạnh, đủ sức cạnh tranh trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực. Bên cạnh những thuận lợi đó công ty Du Lịch Hà Nội cũng gặp phải những khó khăn chung của cả nước là do dịch bệnh (SARS) năm 2003 ảnh hưởng đến những tháng đầu năm 2004. Giá cả nguyên vật liệu, nhiên liệu tăng và dịch cúm gia cầm tăng trên địa bàn hoạt động du lịch đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh khách sạn- du lịch và triển khai các dự án đầu tư của công ty. Đứng trước những khó khăn thách thức đó, Ban lãnh đạo công ty không ngừng đưa ra những chiến lược chính sách để biến những khó khăn thành thuận lợi và công ty Du Lịch Hà Nội thường xuyên nhận được sự chỉ đạo, giúp đỡ của Tổng Cục Du Lịch, Uỷ Ban Nhân Dân thành phố, Sở Du Lịch, Uỷ Ban Khối Du Lịch Hà Nội và các ban ngành. Ngoài sự quan tâm đó còn phải kể đến sự đoàn kết phấn đấu của ban lãnh đạo, và cán bộ công nhân viên của công ty đã khắc phục những khó khăn và đạt được chỉ tiêu vượt mức so với năm. Có thể nói năm 2004 là năm công ty Du lịch Hà Nội có những hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, tổng doanh thu và doanh thu các nghiệp vụ kinh doanh hoàn thành vượt cao so với kế hoạch được giao và tăng nhiều so với cùng kỳ năm 2003. Tổng doanh thu năm 2004 đạt được 133 tỷ 700 triệu đồng, đạt 14/7% kế hoạch năm tăng 39% so với cùng kỳ năm 2003. Nộp ngân sách thực hiện 7 tỷ 200 triệu đồng, đạt 138% kế hoạch năm. Để đánh giá đầy đủ và toàn diện, ta đi sâu vào phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu ngân sách và kết quả kinh doanh của công ty Du lịch Hà Nội qua từng loại hình dịch vụ. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Du lịch Hà Nội năm 2002 Năm 2002, Đảng và nhà nước đã có những chủ trương, chính sách nhằm đưa Du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân. Trong năm 2002 ngành ngành du lịch có những thuận lợi. Việt Nam được công nhận là nước an toàn, an ninh tốt trong khu vực là điều kiện thu hút khách du lịch quốc tế ngày càng tăng. Mặc dù có những điều kiện, có cơ hội thuận lợi, nhưng đồng thời cũng là năm thách thức đối với các doanh nghiệp du lịch, khách sạn trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước, trong đó có công ty Du lich Hà Nội. Công ty Du lịch Hà Nội là doanh nghiệp chuyên kinh doanh khách sạn, lữ hành và các dich vụ khác. Trong thực tế công ty luôn cố gắng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, và từng bước sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh kinh doanh lữ hành, tìm mọi biện pháp tận dụng tiềm năng hiện có về cơ sở vạt chất kĩ thuật. Sau khi trải qua một thời gian khó khăn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, công ty đã cố gắng quyết tâm nỗ lực cao nhất, để đạt được mục tiêu phát triển kinh doanh cho bản thân doanh nghiệp. Những nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên và sự giúp đỡ quan tâm của cấp trên đã tạo ra sự xoay chuyển tình hình trong toàn doanh nghiệp. Nhờ vậy những năm gần đây, công ty luôn hoàn thành tốt những chỉ tiêu về doanh thu và nộp ngân sách nhà nước A. Kết quả kinh doanh : Bảng 2 : Kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty Du lich Hà Nội năm 2002 Chỉ tiêu Doanh thu (Tỷ đồng) Tỷ trọng trong tổng doanh thu ( %) So với kế hoạch năm (%) Kinh doanh lữ hành 47, 685 55 119 Kinh doanh phòng ngủ - cho thuê văn phòng 20, 765 24 119 Kinh doanh dịch vụ ăn uống 6, 819 8 129 Kinh doanh hàng hoá 1, 670 2 144 Kinh doanh vận chuyển 1, 993 2 83 Dịch vụ Sauna-Massage 3, 520 4 130 Kinh doanh dịch vụ xây láp 1, 948 2 122 Tổng doanh thu : đạt 87 tỷ đồng, vượt 21% so với kế hoạch năm Nộp ngân sách : đạt 5 tỷ 200 triệu đồng, vượt 14% so với kế hoạch năm Về khách : - Khách lưu trú : Tổng số 35.190 lượt khách tăng 17% so với năm 2001, với 79.479 lượt khách tăng 19% so với năm 2001. Trong đó khách quốc tế : 27.704 lượt khách, tăng 19% so với năm 2001 với 64.275 ngày khách, tăng 20% so với năm 2001. - Khách lữ hành : Tổng số 18.200 khách, với 88.600 ngày khách trong đó : + Khách Inbound : 13000 khách vượt 160% so với kế hoạch năm, với 61000 ngày khách, vượt 408% so với kế hoạch năm. + Khách Outbound : 2700 khách, vượt 8% so với kế hoạch năm, với 18.500 ngày khách, vượt 23% so với kế hoạch năm. + Khách nội địa : 2500 khách, đạt 71% kế hoạch năm, với 9100 ngày khách, vượt 14% so với kế hoạch năm. Phân tích các hoạt động kinh doanh chính . a/ Kinh doanh lữ hành : Doanh thu chịu thúê đạt 47, 685 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 55% trong tổng doanh thu, đạt 119% kế hoạch năm, tăng 19% so với năm 2001. Như vậy nhìn vào bảng kết qủa hoạt động kinh doanh năm 2002 ta thấy hoạt động kinh doanh lữ hành luôn chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu. Để đạt được những thành quả đó ngay từ đầu năm, công ty đã xác định nhiệm vụ tập trung phát triển kinh doanh lữ hành về một đầu mối, chỉ đạo mức giá và xây dựng tour du lịch thống nhất, ưu tiên đưa khách về cho các đơn vị trong công ty , công ty tiếp thị quảng cáo, khảo sát các tuyến điểm du lịch , tổ chức tour đảm bảo chất lượng, đặc biệt nắm được thời cơ các nước Asean để khai thác các du khách trong nước đi du lịch nước ngoài đạt hiệu quả cao. Để đạt được hiệu quả kinh doanh lữ hành với thành quả như trên công ty du lịch Hà Nội không ngừng tập trung khai thác và phát triển các hình thức thu hút khách. Công ty đã thực hiện thu hút khách hiệu quả trong những năm gần đây, nhờ chủ động tiến hành các chiến lược kinh doanh phù hợp theo sự phát triển của thị trường. Công ty du lịch luôn mở rộng thị trường kinh doanh nhằm khai thác tối đa hoá nguồn khách. Công ty thực hiện giới thiệu và bán các tour du lịch , xúc tiến quảng bá giới thiệu sản phẩm vf hình ảnh của công ty. Nhờ vào sự đoàn kết của toàn thể chi nhánh của công ty đã thu được những kết quả khả quan về hoạt động kinh doanh lĩnh vực lữ hành. Như vậy năm 2002 tỷ trọng trong tổng doanh thu là 55% đạt 119% so với kế hoạch năm. b/ kinh doanh khách sạn- nhà hàng *Kinh doanh phòng ngủ: Doanh thu đạt 20 tỷ 765 triệu đồng, đạt 119% kế hoạch năm tăng 11% so với năm 2001. Với con số trên ta có thể đánh giá rằng kinh doanh phòng ngủ ngày càng tăng trưởng có thể nói đây cũng là một loại hình kinh doanh tiềm năng góp phần tăng doanh thu của công ty. Công suất sử dụng phòng khách sạn bình quân đạt 75%. Với công suất như trên tạo nên một nguồn doanh thu lớn cho công ty để đạt được công suất sử dụng phòng như trên là do năm 2002 làm tốt công tác tiếp thị và nâng cao chất lượng phục vụ, nên năm 2002 lượng khách lưu trú tăng, côgn suất sử dụng phòng, doanh thu đạt cao và có hiệu quả. *Kinh doanh ăn uống : Doanh thu đạt được 6 tỷ 819 triệu đồng đạt 129% kế hoạch năm tăng 12% so với năm 2001 và chiếm tỷ trọng 8% trong tổng doanh thu. Hà Nội nổi tiếng với nhiều món ăn truyền thống, có thể phục vụ nhu cầu ẩm thực củ du khách với nhiều loại nhà hàng, với các món ăn trong và ngoài nước phù hợp với từng du khách được sắp xếp, thiết kế bài bản. Trong những năm gần đây dể cạnh tranh với thị trường và để phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của du khách. Các khách sạn trực thuộc công ty đã có những biện pháp để đẩy mạnh kinh doanh , như tiếp thị, nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá sản phẩm, phục vụ các món ăn tự chọn, tổ chức tiệc lưu động. Với chiến lược chuyển hướng kinh doanh như trên, các khách sạn trực thuộc công ty đã đạt được những hiệu quả tốt về doanh thu. c/ Kinh doanh cho thuê văn phòng Tăng 11% so với năm 2001, các đơn vị trong công ty đã tích cực tìm kiếm đối tác và mở rộng thêm diện tích cho thuê văn phòng. Nhưng đặc biệt trong cơ chế thị trường luôn biến động về giá cả thuê văn phòng nhưng công ty luôn có những chiến lược biện pháp nên vẫn giữ vững được gía thành và lượng công suất sử dụng phòng ngày càng tăng do nhu cầu hiện nay. d/ Kinh doanh hành hoá: Doanh thu đạt 1 tỷ 670 triệu đồng tăng 25% so với năm 2001 chiếm tỷ trọng 2% trong tổng doanh thu. Các đơn vị đã có nhiều cố gắng đẩy mạnh kinh doanh hành hoá. Đặc biệt trong 6 tháng cuối năm 2002, trung tâm thương mại và dịch vụ du lịch đã bước đầu triển khai công tác xuất nhập khẩu hàng hoá đạt doanh thu cao. Tuy nhiên do cơ chế thị trường hiện nay cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp, mặt khác hàng hoá kinh doanh của công ty chưa phong phú. Nên nghiệp vụ này hiệu quả chưa cao. Để khắc phục tình trạng kinh doanh dịch vụ hàng hoá trên công ty triển khai chiến lược thay đổi cơ cấu kinh doanh mới tăng chủng loại hàng hoá, đa dạng phong phú, đảm bảo về chất lượng để thu hút nguồn khách. e/ Kinh doanh vận chuyển : Doanh thu 1 tỷ 993 triệu đồng tăng 4% so với năm 2001 chiếm tỷ trọng 2% trong tổng doanh thu đạt 83% so với kế hoạch năm. Kinh doanh vận chuyển ngày càng khó khăn, giá thuê xe giảm trong khi các phí cầu, phà, bến đỗ… đang xu thế tăng. Đoàn xe trực thuộc công ty đã có nhiều cố gắng giao khoán cho lái xe để thúc đẩy tinh thần đội ngũ thi đua phấn đấu đạt chỉ tiêu kết quả mà công ty giao khoán, đã góp phần động lực cho đội ngũ lái xe phấn đấu. Tuy nhiên, công tác quản lý và tiếp thị còn hạn chế, nên kinh doanh vận chuyển trong năm chưa hiệu quả. Doanh thu đạt tỷ trọng vẫn còn thấp f/ Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí: Doanh thu đạt 3 tỷ 520 triệu đồng, đạt 130% kế hoạch năm, tăng 57% so với năm 2001 và chiếm tỷ trọng 4% trong tổng doanh thu. Trong đó được kể đến là dịch vụ Sauna- Massage xu hướng phát triển loại hình dịch vụ này trong tương lai ngày càng phát triển mạnh, trong xu thế chung các khách sạn Hoà Bình, Dân Chủ đã tận dụng hết diện tích để tăng phòng Massge, hoàn thành việc cải tạo sửa chữa, đưa vào hoạt động một số phòng Sauna- Massage mới, luôn giữ được uy tín và chất lượng phục vụ. g/ Kinh doanh dịch vụ xây lắp: Doanh thu đạt 1 tỷ 948 triệu đồng bằng 122% so với kế hoạch năm tăng 93%. Ngày nay, xu hướng dịch vụ kinh doanh loại hình này ngày càng phát triển chiếm tỷ trọng không nhỏ trong hoạt động chung của toàn công ty . Các đơn vị liên doanh. *Khách sạn Bông Sen: là một trong những khách sạn trực thuộc của công ty hàng năm đóng góp một lượng doanh thu khá lớn cho công ty . *Cửa hàng 30A Lý Thường Kiệt *Liên doanh khách sạn Osfitel: năm 2002 khách sạn đã tăng doanh thu chiếm một tỷ trọng lớn trong công ty thu hút được lượng khách sử dụng phòng, do công ty có uy tín về chất lượng phục vụ. *Liên doanh Đoàn Kết- Hồ Ray. *Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại quốc tế và dịch vụ siêu thị Bourbon- Thăng Long. Như vậy qua bảng số liệu trên, và qua cách phân tích của từng loại hình kinh doanh, năm 2002 là năm có thể nói thu được lợi nhuận kinh doanh góp phần vào doanh thu của công ty. Đặc biệt trong kinh doanh lữ hành thu hút được lượng khách lớn trong và ngoài nước do công ty có uy tín cả về chất lượng và quá trình phục vụ. 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Hà Nội năm 2003: Năm 2003 là năm được Đảng và nhà nước ta quan tâm đến hoạt động du lịch đồng thời cũng là năm thứ 3 ngành du lịch thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX với phương châm “ phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn”. Chính phủ tiếp tục có những chính sách nhằm khuyến khích ngành du lịch phát triển. Gắn liền với quá trình đó UBND tp Hà Nội và các tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động, các liên hoan du lịch nhằm thu hút du khách và cả nước đã tổ chức thành công Seagames 22, uy tín của Việt Nam được nâng cao trong khu vực quốc tế. Đồng thời, công ty du lịch Hà Nội thường xuyên nhận được sự quan tâm lãnh đạo của Tổng cục du lịch và các ban ngành trực thuộc. Mặt khác bước vào nặm 2003 tình hình trên thế giới có nhiều biến động phức tạp chiến tranh Irác xảy ra tiếp đó là dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp ( SARS). Đứng trước tình hình khó khăn chung công ty du lịch Hà Nội luôn cố gắng đoàn kết thay đổi các hoạt động kinh doanh, để phát huy những kết qủa đã đạt được trong năm 2002, Đảng uỷ, Ban giám đốc công ty đã tập trung chỉ đạo triển khai kế hoạch kinh doanh. Năm 2003, động viên toàn thể cán bộ công nhân viên khắc phục khó khăn, hưởng ứng thi đua, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí… phấn đấu thực hiện kế hoạch kinh doanh, đảm bảo đời sống và việc làm cho người lao động. Kết qủa cụ thể sau: A/ Kết quả kinh doanh toàn công ty : Bảng 3: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Hà Nội năm 2003 Chỉ tiêu Doanh thu (tỷ đồng) Tỷ trọng trong Tổng doanh thu (%) So với kế hoạch năm (%) kinh doanh lữ hành 43.500 47 102 kinh doanh phòng ngủ- cho thuê văn phòng 21 23 102 kinh doanh dịch vụ ăn uống 10 11 154 kinh doanh hàng hoá 2.200 2 88 kinh doanh vận chuyển 1.950 2 98 kinh doanh dịch vụ Sauna-Massage 4.300 5 134 kinh doanh dịch vụ xây lắp 4.200 5 105 Xuất khẩu lao động và tư vấn du học 3.100 3 141 Tổng doanh thu : đạt 87 tỷ 500 triệu đồng, đạt 103% kế hoạch năm Nộp ngân sách : đạt 5 tỷ 800 triệu đồng, đạt 105% kế hoạch năm Về khách : Khách lưu trú : Công ty đã phục vụ 27.470 lượt khách, bằng 78%so với năm 2002, với 65.101 ngày khách, bằng 82% so với năm 2002. Trong đó khách quốc tế 21.880 lượt khách, bằng 79% so với năm 2002, với 52.189 ngày khách, bằng 81% so với năm 2002. Khách lữ hành : Công ty đã đón và phục vụ 19.768 khách, với 82.944 ngày khách. Trong đó : + Khách Inbound : 10.642 khách với 19.884 ngày khách, bằng 81% so với năm 2002. + Khách Outbound : 3.515 khách, với 19.884 ngày khách, tăng 27% so với năm 2002. + Khách nội địa : 5.611 khách với 23.201 ngày khách, tăng 27% so với năm 2002. B/ Phân tích các nghiệp vụ kinh doanh chính . a/ kinh doanh lữ hành : Doanh thu đạt 43 tỷ 500 triệu đồng, đạt 102% kế hoạch năm, chiếm tỷ trọng 47% trong tổng doanh thu. Ngay từ đầu năm công ty đã chỉ đạo triển khai những biện pháp cụ thể thực hiện chủ trương tập trung củng cố và phát triển kinh doanh lữ hành, bao gồm cả Inbound và Outbound và nội địa. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo thu hút khách hàng bằng nhiều hình thức và nhiều kênh khác nhau : quảng cáo trên đài, báo, vô tuyến truyền hình, phát tờ rơi, qua các Đại Sứ Quán, các cơ quan đại diện thương mại của nước ta tại nước ngoài, tham gia các hội chợ, liên quan du lịch trong và ngoài nước để quảng cáo về công ty, chào bán các sản phẩm, mở rộng thị trường khách một cách linh hoạt. Tuy nhiên năm 2003 là năm do ảnh hưởng của dịch viêm đường hô hấp cấp (SARS) lượng khách du lịch giảm đáng kể, công suất sử dụng buồng giảm đáng kể đặcbiệt là vào tháng 5/2003 chỉ đạt 29%. Đại dịch đã gây bao khó khăn cho kinh doanh của công ty. Đứng trước tình thế khó khăn đó Đảng uỷ và Ban Giám Đốc công ty đã triển khai nhiều kế hoạch cụ thể để lấy lại tinh thần cho toàn ngành nói riêng và của cả nước nói chung. Nhờ vào Đảng uỷ và Ban Giám Đốc công ty đã làm tốt tư tưởng, chỉ đạo các đơn vị phát huy tính năng động sáng tạo của cán bộ công nhân chuyển hướng, mở thêm các dịch vụ kinh doanh và tập trung vào thị trường khách nội địa như tổ chưc chương trình du lịch “Đất nước muôn màu”( báo cáo tổng kết 2003) và các bữa ăn tự chọn công sở và gia đình những bữa tiệc lưu động… Tranh thủ khoảng thời gian khách trở lại chưa nhiều, công ty đã nâng cấp cơ sở vật chất hiện có, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ và ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên. Khi Việt Nam đã khống chế được dịch SARS và ngành du lịch có dấu hiệu phục hồi, công ty đã tham gia các hội chợ , liên hoan du lịch và tổ chức các đoàn Famour đi khảo sát thực tế để giải toả tâm lý lo sợ về SARS, để thu hút khách du lịch quốc tế. Mặc dù năm 2003 do ảnh hưởng của dịch bệnh SARS đã ảnh hưởng trực tiếp đến ngành du lịch , nhưng với sự phấn đấu nỗ lực của toàn công ty đã khắc phục được phần nào để đạt được chỉ tiêu kế hoạch năm đề ra. Với lượng khách quốc tế bị giảm sút công ty du lịch đã tập trung khai thác nguồn khách nội địa thu được kết quả khả quan, làm được điều đó là do trung tâm du lịch đã chuyển hướng kịp thời, tập trung vào thị trường khách nội địa, do vậy khách du lịch nội địa tăng rất nhiều so với cùng kỳ. Doanh thu lữ hành vẫn tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu của công ty . b/ Kinh doanh phòng ngủ- cho thuê văn phòng: Doanh thu đạt 21 tỷ đồng, đat 102% kế hoạch năm, bằng 96%so với năm 2002 và chiếm tỷ trọng 23% trong tổng doanh thu. Mặc dù Việt Nam đã khống chế được dịch SARS và ngành du lịch có dấu hiệu phục hồi, lượng khách lưu trú và công suất sử dụng phòng có tăng so với cùng kỳ năm, nếu chỉ tính riêng doanh thu phòng ngủ thỉ không đạt kế hoạch đề ra. Khắc phục tình trạng trên ban giám đốc công ty đã triển khai công tác tiếp thị quảng cáo tại các khách sạn trực thuộc của công ty : khách sạn Hoà Bình, Bông Sen, Trung tâm du lịch, trung tâm thương mại và dịch vụ du lịch đã được củng cố và tăng cường, dịch vụ cho thuê văn phòng luôn giữ được khách, cho thuê được hết diện tích nên thu được kết quả đã nêu trên. Do làm tốt công tác tiếp thị quảng cáo, thu hút khách, do vậy công suất sử dụng phòng quý IV/2003 đạt trên 90%, công suất sử dụng phòng khách sạn bình quân cả năm đạt 66% và đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao. c/ Kinh doanh dịch vụ ăn uống: Doanh thu đạt 10 tỷ đồng, đạt 154% kế hoạch năm, tăng 26% so với năm 2002 và chiếm tỷ trọng 11% trong tổng doanh thu. Do ảnh hưởng của dịch bệnh SARS kinh doanh dịch vụ ăn uống vẫn đạt kết qủa kinh doanh hiệu quả, vượt mức chỉ tiêu năm đề ra. Do công ty đã chuyển hưỡng chiến lược kinh doanh lấy mục tiêu hàng đầu là chất lượng và uy tín hàng đầu, phục vụ khách hiệu quả, đa dạng về chủng loại, phong phú về sản phẩm. Cùng hoà mình trong xu thế về dịch bệnh SARS các khách sạn trực thuộc công ty đã có những biện pháp hỗ trợ cùng ban giám đốc công ty để đẩy mạnh kinh doanh ăn uống như: phục vụ các món ăn tự chọn, tổ chức tiệc lưu động, đám cưới, đặc biệt là đã phục vụ tốt Seagames 22. Do vậy doanh thu vượt hơn nhiều so với kế hoạch được giao. d/ Kinh doanh vẩn chuyển: Doanh thu đat 1 tỷ 950 triệu đồng, đạt 98% kế hoạch năm, bằng 98% so với năm 2002 và chiếm tỷ trọng2%trong tổng doanh thu. Tình hình kinh doanh vận chuyển vẫn gặp nhiều khó khăn, thu hồi công nợ vẫn chưa hoàn thành, kinh doanh vận chuyển hiện gặp khó khăn, cần tìm các biện pháp tích cực hơn nữa để tiếp thị, quản lý và tăng công suất sử dụng xe. Do ảnh hưởng của dịch bệnh SARS cho nên lượng khách thấp doanh thu chưa cao, chỉ tập trung vào thị trường nội địa. Để khắc phục tình trạng trên, đoàn xe du lịch trực thuộc công ty đã có những biện pháp tích cực trong giao khoán cho lái xe, thu hồi công nợ và đổi mới công tác quản lý. Đồng thời, công ty cũng đổi mới phương tiện cho đoàn xe, do vậy kinh doanh vận chuyển có tiến bộ. e/ Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí: Chủ yếu là các dịch vụ và Massage doanh thu đạt 4 tỷ 300 triệu đồng, đạt 134%kế hoạch năm, tăng 22% so với năm 2002 và chiếm tỷ trọng 5% trong tổng doanh thu. Để đạt được những hiệu quả trên công ty đã tập trung chỉ đạo mở rộng các dịch vụ vui chơi giải trí để tăng doanh thu. Đây là nghiệp vụ kinh doanh có hiệu quả, nhưng từ khi tăng giá điện các đơn vị đã chuyển sang sử dụng nồi hơi trong kinh doanh Massage để tăng hiệu quả và phù hợp với nhu cầu của khách. Có thể nói rằng kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí là loại hình kinh doanh luôn giữ được mức doanh thu cao theo hàng năm do nhu cầu của khách ngày càng cao.Để tận dụng nhu cầu đó các khách sạn Hoà Bình, Dân Chủ đã tận dụng hết diện tích thêm phòng Massage, hoàn thành việc cải tạo sửa chữa, đưa vào hoạt động một số phòng Sauna_Massage mới, luôn giữ được uy tín và chất lượng phục vụ khách. f/Kinh doanh hang hoá: Doanh thu đạt 2 tỷ 200 triệu đồng, đạt 88% kế hoạch năm, bằng 81% so với năm 2002 và chiếm tỷ trọng 2% trong tổng doanh thu. Hiện nay kinh doanh hàng hoá ngày càng gặp khó khăn, do nhiều tác động bên ngoài, như thị trừơng kinh doanh về lĩnh vực này ngày càng nhiều, thuế VAT tăng. Trong khi đó nghiệp vụ kinh doanh này ngày càng bị thu hẹp, chỉ mang tính tận dụng cơ sở vật chất và đa dạng sản phẩm của các đơn vị. Các đơn vị đã có nhiều cố gắng đẩy mạnh kinh doanh hàng hoá. Tuy nhiên, trung tâm thương mại và dịch vụ du lịch đang triển khai một số hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá doanh thu chưa đạt kế hoạch được giao. g/ Kinh doanh dịch vụ xây lắp: Doanh thu đạt 4 tỷ 200 triệu đồng, đạt 105% kế hoạch năm , tăng 117% so với cùng kỳ. Năm 2003, xí nghiệp xây dựng-dịch vụ du lịch đã có nhiều cố gắng khai thác thị trường, do vậy doanh thu tăng nhiều so với năm 2002. h/ Xuất khẩu lao động và tư vấn du học: Loại hình kinh doanh này là thị trường mới khai thác trong những năm gần đây. loại hình này thu hút được lượng khách tiềm năng. Do năm 2003, do bị ảnh hưởng của dịch SARS, thị trường lao động Pháp đã “ đóng băng”, công ty đã tập trung khai thác thị trường mới và đã đưa 100 người Việt Nam đi lao động tại thị trường Đài Loan, tư vấn cho hơn 30 học sinh đi du học tại Mỹ, Nhật Bản. Do làm tốt công tác chiến lược kinh doanh mới trong lĩnh vực này doanh thu đạt 3 tỷ 100 triệu đồng, đạt 141% so với kế hoạch năm. *các đơn vị liên doanh: Khách sạn liên doanh Thống Nhất Metropole, doanh thu đạt 9.100.000$ tương đương 141 tỷ 960 triệu VNĐ, nộp ngân sách 1.180.000$ tương đương 18 tỷ 408 triệu VNĐ. Khách sạn liên doanh Thống Nhât Metropole là khách sạn liên doanh luôn đạt tiêu chuẩn doanh thu vượt mức do có hệ thống văn phòng ổn định, luôn áp dụng nhiều biện pháp kinh doanh đạt hiệu quả cao. Cũng do ảnh hưởng của dịch SARS, nên công suất sử dụng phòng bình quân chỉ đạt 50% và công suất cho thuê văn phòng đạt 65%, nhưng giá cho thuê vẫn đạt mức cao ở Hà Nội. Ngoài ra, một số các đơn vị liên doanh khác luôn đạt chỉ tiêu doanh thu kế hoạch năm. 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Hà Nội năm 2004: Những thách thức, khó khăn ban đầu của năm 2003 qua. Bước vào năm 2004 mở ra một bước ngoặt mới với nhiều hoạt động kỷ niệm diễn ra như kỷ niệm 50 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng Thủ đô, liên hoan du lịch Huế, cũng là năm tổ chức thành công Hội nghị cao cấp á -Âu lần thứ V (ASEAN V). Năm 2004 là năm ngành du lịch Việt Nam nói chung và công ty du lịch Hà Nội nói riêng có rất nhiều thuận lợi. Năm 2004 là năm thứ tư thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005 và là năm diễn ra nhiều sự kiện quan trọng trong cả nước. Thành phố Hà Nội đang tích cực triển khai thực hiện nghị quyết lần thứ IX-BCHTW Đảng về “sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiêụ quả doanh nghiệp nhà nước”( báo cáo tổng kết 2004).Tổng công ty du lịch Hà Nội là một trong 04 tổng công ty được UBND tp Hà Nội thành lập trong 6 tháng cuối năm 2004, với mục tiêu xây dựng những tập đoàn kinh tế mạnh, đủ sức cạnh tranh trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực. Công ty du lịch Hà Nội luôn được sự quan tâm, của Ban lãnh đạo ngành. Tuy nhiên với nhiều thuận lợi đó năm 2004 cũng là năm có nhiều khó khăn của thị trường như giá cả nguyên vật liệu , nhiên liệu tăng và dịch cúm gia cầm trên diện rộng đã ảnh hưởng đến kinh doanh khách sạn du lịch và triển khai các dự án đầu tư của công ty. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cụ thể. A.Kết quả kinh doanh. Bảng 4:Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Hà Nội năm 2004 ôHHH Chỉ tiêu Doanh thu (tỷ đồng) Tỷ trọng trong tổng doanh thu (%) So với kế hoạch năm(%) Kinh doanh lữ hành 64.376 48 179 kinh doanh phòng ngủ- cho thuê văn phòng 25.495 19 134.7 kinh doanh dịch vụ ăn uống 13.512 10 208 kinh doanh hàng hoá 3.511 3 178 kinh doanh vận chuyển 2.413 2 121 kinh doanh dịch vụ Sauna-Massage 4.606 3 154 kinh doanh dịch vụ xây lắp 6.515 5 118 Xuất khẩu lao động và tư vấn du học 8.383 6 190 *Tổng doanh thu : đạt 133 tỷ 700 triệu đồng , đạt 167% kế hoạch năm, tăng 39% so với cùng kỳ năm. *Nộp ngân sách: đạt 7 tỷ 200 triệu đồng , đạt 138% kế hoạch năm. *Lợi nhuận: đạt 5 tỷ 200 triệu đồng, đạt 154% kế hoạch năm, *Về khách : -khách lưu trú : toàn công ty đã phục vụ 32684 lượt khách, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2003, với 75411 ngày khách, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2003, trong đó có 26400 lượt khách quốc tế, tăng 21% so với cùng kỳ 2003, với 64510 ngày khách, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2003. -khách lữ hành: công ty đã đón và phục vụ 27982 lượt khách, tăng 41% so với cùng kỳ 2003, với 125508 ngày khách, tăng 51%so với cùng kỳ năm 2003. Trong đó: +khách Inbound: 18017 lượt khách, với 72606 ngày khách. +khách Outbound: 5045 lượt khách, với 31298 ngày khách. +khách du lịch nội địa :4920 lượt khách, với 21898 ngày khách. Nhìn chung năm 2004 khách lữ hành đã tăng cả về khách Inbound, Outbound và nội địa so với năm 2002 và 2003. B/ Phân tích các nghiệp vụ kinh doanh chính: a/ Kinh doanh lữ hành : Doanh thu đạt 64 tỷ 376 triệu đồng, đạt 179% kế hoạch năm, tăng 45% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 48% trong tổng doanh thu. Năm 2004, công ty và các đơn vị lữ hành đã chú trọng đẩy mạnh công tác thị trường, tăng cường thu hút khách tại thị trường truyền thống và trọng điểm như tham gia vào các liên hoan, hội chợ du lịch và tham gia các đoàn cấp cao của thành phố xúc tiến du lịch ở một số nước, cùng hãng hàn không quốc gia Việt Nam tổ chức cac chương trình khuyến mại đi các nước ASEAN và Trung Quốc. Do vậy lượng khách và doanh thu tăng nhiều so với cùng kỳ năm 2003. Năm 2004, công ty Du lịch Hà Nội đã được văn phòng khu vực miền sắc Việt Nam-Airlines tặng thưởng doanh nghiệp có doanh số mua vé máy bay cao nhất. Do có sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc công ty nên đã đạt được doanh thu cao vượt mức so với các năm trước. b/ Kinh doanh phòng ngủ-văn phòng Doanh thu đạt 25 tỷ 495 triệu đồng, đạt 134, 710 kế hoạch năm, tăng 16% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 191 trong tổng doanh thu. Công suất sử dụng phòng khách sạn bình quân đạt 80%. Lượng khách lưu trú và công suất sử dụng phòng tăng, diện tích cho thuê văn phòng cũng tăng so với cùng kỳ năm trước. Do công ty có chiến lược kế hoạch quán triệt tin thần phục vụ khách tốt nhất nhằm đáp ứng, thỏa mãn mọi nhu cầu ăn, ở và các dịch vụ khác của khách. Nâng cao chất lượng phục vụ được coi là biện pháp hàng đầu để thu hút khách. Đẩy mạnh công tác tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo, củng cố các bộ phận liên quan trực tiếp phục vụ khách nhằm đạt kết quả cao nhất. Năm 2004, các khách sạn đã chú trọng đến công tác nâng cao chất lượng phục vụ, làm tốt công tác tiếp thị, tìm nguồn khách, thu hút khách thương gia, khách hội nghị, hội thảo và có chính sách giá cả hợp lý với từng thời kỳ, từng đối tượng khách, do vậy công suất sử dụng phòng tăng 14% so với năm 2003. c/ Kinh doanh dịch vụ ăn uống : Doanh thu đạt 13 tỷ 512 triệu đồng đạt 208% kế hoạch năm, tăng 29% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 10% trong tổng doanh thu. Do nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, các khách sạn đã tận dụng cơ hội nâng cao chất lượng phục vụ, thường xuyên thay đổi và đào tạo đội ngũ cán bộ có tay nghề và sửa sang các trang thiết bị, vật chất. Song song với kinh doanh phòng ngủ, các khách sạn đẩy mạnh kinh doanh ăn uống, đã mở dịch vụ “ Bữa ăn tự chọn”, đa dạng các món ăn tự chọn, tổ chức thành công các tiệc lưu động lớn. Doanh thu đã tăng gấp 2 lần so với năm 2003. d/ Kinh doanh vận chuyển : Doanh thu đạt 2 tỷ 413 triệu đồng, đạt 121% so với kế hoạch năm, tăng 23% so vơi cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 2% trong tổng doanh thu. Kinh doanh vận chuyển năm nay có khả quan hơn nhiều so với các năm trước, đã có nhận thức đúng và triển khai công tác tiếp thị thu hút khách. Năm 2004, công ty và các đơn vị kinh doanh vận chuyển đã đổi mới công tác quản lý, ban hành quy chế khoán xe, tăng cường tiếp thị, mở văn phòng tại khu phố cổ để khai thác khách, do vậy chỉ tiêu doanh thu vượt kế hoạch và lợi nhuận đạt kế hoạch được giao. e/ Kinh doanh hàng hoá : Doanh thu đạt 3 tỷ 551 triệu đồng, đạt 178% kế hoạch năm, tăng 70% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 3% trong tổng doanh thu công ty có nhiều kế hoạch xúc tiến, đa dạng hoá sản phẩm và có chiến lược cụ thể đạt hiệu quả cao. Ngoài ra doanh thu dịch vụ này tăng do Trung tâm TM – DVDL để hoàn thành nhập khẩu lô gỗ tiêu thụ tại thị trường nội địa. f/ Dịch vụ sửa chữa – xây lắp : Doanh thu đạt 6 tỷ 515 triệu đồng, đạt 11840 kế hoạch năm, tăng 54% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 5% trong tổng doanh thu. Xí nghiệp xây dựng đã hoàn thành tốt công tác cải tạo, sửa chữa các công trình trong công ty, đồng thời tích cực khai thác các công trình ngoại tỉnh tại Thái Bình, Hải Dương và một số các tỉnh khác, tạo thêm việc làm tăng doanh thu và thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Dịch vụ này năm nay đạt kế hoạch chỉ tiêu lớn đã vượt mức kế hoạch năm so với cùng kỳ năm trước. g/ Xuất khẩu lao động và tư vấn du học : Doanh thu đạt 8 tỷ 383 triệu đồng, đạt 190% kế hoạch năm và chiếm tỷ trọng 6% trong tổng doanh thu. Năm 2004 là năm thị trường lao động có nhiều biến động tại thị trường Đài Loan và Malaysia do lao động Viêt Nam không thực hiện đúng cam kế tại hợp đồng, nhưng công ty đã cố gắng hoàn thành nhiệm vụ đề ra là đưa được 400 người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại Đài Loan, tư vấn cho học sinh, sinh viên đi du học tại Mỹ, Nhật Bản. Và tổ chức thành công một số hội chợ, hội thảo. Do vậy doanh thu và lợi nhuận đạt cao so với kế hoạch được giao. Mặt khác kinh doanh dịch vụ này là thị trường lao động luôn được sự quan tâm của nhiều người và là nguồn thị trường tiềm năng trong hoạt động kinh doanh. h/ Dịch vụ Sauna- Massage Doanh thu đạt 4 tỷ 606 triệu đồng, đạt 154% kế hoạch năm, tăng 5% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 3% trong tổng doanh thu. Năm 2004, hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Hà Nội đã có hiệu qủa cao, tổng doanh thu và doanh thu các nghiệp vụ kinh doanh hoàn thành vượt mức cao so với kế hoạch được giao và tăng nhiều so với cùng kỳ 2003. C/ Tình hình kinh doanh cuả các đơn vị liên doanh, liên kết, cổ phần: a/ Liên doanh khách sạn Sofitel- Metropole : Doanh thu đạt 95 tỷ đồng, nộp ngân sách 9 tỷ đồng và lợi nhuận đạt 4 tỷ 500 triệu. Đây là liên doanh khách sạn luôn đứng đầu trong hoạt động kinh doanh của công ty. Tình hình kinh doanh năm 2004 của công ty liên doanh tương đối tốt, khách sạn luôn đổi mới và cải tạo buồng, khu khách sạn cũ, công suất sử dụng phòng bình quân đạt 70%, giá phòng trung bình khoảng 101 USD. Kinh doanh cho thuê văn phòng ổn định công suất cho thuê trung bình đạt 76% và giá cho thuê đạt 18 USD/m2/tháng. b/ Công ty cổ phần du lịch thương mại thủ đô( Captour): Năm 2004, công ty cổ phần Captour đã ổn định tổ chức, và tổ chức Đại Hội chi bộ, Đại Hội công đoàn nhiệm kỳ 2004-2006 vào hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh. Đã tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần. Do làm tốt khâu tiếp thị quảng cáo thu hút nguồn khách trong và ngoài nước đã đạt được kết quả kinh doanh 1 tỷ 960 triệu đồng, nộp ngân sách 80 triệu đồng, lợi nhuận ước đạt 120 triệu đồng. c/ Công ty TNHH Điện Biên Phủ- Hà Nội: Là công ty trực thuộc mới đưa vào hoạt động ngày 30-4-2004, do công trình liên doanh giữa công ty du lịch Hà Nội và công ty du lịch tổng hợp Điện Biên. Sau 80 ngày cải tạo, nâng cấp khách sạn và hoàn thành thủ tục đăng ký thành lập công ty TNHH Điện Biên Phủ -Hà Nội, ngày 30-4-2004 khách sạn đã khai trương đi vào hoạt động. Bước đầu hoạt động của công ty còn gặp nhiều khó khăn, do thị trường mới mẻ, trang thiết bị còn thấp. Nhưng ban giám đốc đã cố gắng thiết lập chiến lược kinh doanh, đầu tư trang thiết bị hiện đại để phục vụ đạt hiệu quả cao, đã đạt được kết quả kinh doanh tháng 10( từ tháng 3 đến tháng 12-2004) : doanh thu đạt 1 tỷ 5 triệu đồng; nộp ngân sách; lợi nhuận đạt 180 triệu đồng. Để đạt được chỉ tiêu trên công ty đã không ngừng hoàn thiện sản phẩm của mình và nắm bắt được thị trường khác. Làm tốt công tác maketinh và tận dụng hết diện tích của công ty trong hoạt động kinh doanh. d/ Công ty cổ phần khách sạn Phú Gia: Kết quả kinh doanh năm 2004, doanh thu đạt 714 triệu đồng, nộp ngân sách 74 triệu đồng, lợi nhuận chưa có. Tình hình hoạt động của công ty trong thực tế chưa đạt được hiệu quả cao do trang thiết bị chưa cao hoạt động kinh doanh còn thua lỗ, kinh doanh còn manh mún trong khi đó thị trường luôn luôn biến động, đặc biệt là do ảnh hưởng của dịch bệnh SARS vẫn còn kéo dài ở một số nơi, và do giá nguyên vật liệu cao, thị trường khách lưu trú thấp, công suất sử dụng phòng chưa cao. Chưa làm tốt khâu quảng cáo, tiếp thị, mở rộng thị trường khách. Để khắc phục tình trạng hoạt động trên toàn Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên đã cố gắng tích cực chuyển hướng kinh doanh nâng cao hiệu quả, sử dụng tối đa hết diện tích đưa vào hoạt động. Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành và lưu trú của công ty du lịch Hà Nội năm 2002, 2003 và 2004 CChỉ tiêu ĐĐơn vị tính NNăm 2002 NNăm 2003 NNăm 2004 CChênh lệch ((A) ((B) ((1) ((2) ((3) ((2/1) ((3/2) KKinh doanh lưu trú KKhách 335.190 227.470 332.68 778 119 +thị trường quốc tế KKhách 227.704 221.880 226.400 779 221 +thị trường nội địa KKhách 77.486 55.590 64.284 775 112 TTổng số NNgày khách 79.479 52.189 64.510 666 224 KKinh doanh lữ hành KKhách 18.200 19.768 27.982 1108 441 +khách Inbound KKhách/Ngàykhách 13000/61000 10.642/39.859 18.017/72.606 882/65 669/82 +khách Outbound KKhách/Ngàykhách 2700/18.500 33.515/19.884 55.045/31.298 330/107 443/57 +khách nội địa KKhách/Ngàykhách 22.500/9.100 55.611/23.201 44.920/21.898 224/55 888/94 TTổng số NNgày khách 888600 882.944 1125.508 994 551 Nguồn : báo cáo tổng kết công ty du lịch Hà Nội Theo như bảng trên ta thấy: Tình hình kinh doanh lữ hành công ty du lịch Hà Nội trong những năm có tăng đặc biệt năm 2004 vượt mức chỉ tiêu. Tỷ lệ chênh lệch giữa các năm không đáng kể, dao động với mức trung bình trên năm. Đây chính là dấu hiệu đáng mừng về hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty. Có thể nói rằng trong các hoạt động kinh doanh của công ty thì kinh doanh lữ hành và lưu trú luôn chiếm tỷ trọng cao trong toàn doanh thu của công ty. Đi đôi với sự phát triển của ngành kinh doanh lữ hành, một số lĩnh vực có liên quan tới phục vụ khách lữ hành cũng gia tăng song song. Kinh doanh lữ hành có tác động trực tiếp tăng doanh thu chung và còn thúc đẩy sự phát triển nhiều lĩnh vực khác nhau như sau: số lượng khách lữ hành tăng lên, dịch vụ lưu trú của công ty cũng gia tăng doanh thu, biểu hiện cụ thể là tổng doanh thu và công suất sử dụng phòng trung bình tăng lên, một số dịch vụ bổ xung cho khách cũng phát triển. Đặc biệt số lượng khách Inbound tăng nhanh, góp phần tăng doanh thu do đặc biệt có khả năng thanh toán cao, thích sử dụng nhiều loại hình dịchvụ bổ xung, dịch vụ vui chơi giải trí. Một trong những thể hiện rất rõ của vai trò kinh doanh lữ hành tới công ty đó là: sự gia tăng thu nhập bình quân. Do doanh thu lữ hành tăng khiến tổng doanh thu tăng lên, vì vậy công ty có khả năng tạo điều kiện nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên. Mức thu nhập bình quân theo đầu người tại công ty trong 3 năm gần đây là: Năm 2002: 1, 3 triệu đồng/ tháng /1 người. Năm 2003:1, 9 triệu đồng/ tháng /1 người. Năm 2004:2, 0 triệu đồng/ tháng /1 người. Dự tính năm 2005: 2,0 triệu đồng/tháng/1người. 2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THÀNH CÔNG, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DU LỊCH HÀ NỘI: 2.3.1. Thành công: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Hà Nội phải kể đến những kết qủa đã đạt được trong quá trình kinh doanh , kết quả phân tích ở trên đã chứng minh điều đó. Tuy nhiên để có được thành công lớn lao như vậy phải kể đến sự thành công từng mặt nhỏ của công ty như sau: +Công ty đã triển khai tổ chức bộ máy làm việc tương đối gọn nhẹ. Ban lãnh đạo công ty thực sự là những người có năng lực, có phương pháp lãnh đạo và nhanh nhạy trong việc đề ra các biện pháp thích hợp để đối phó kịp thời với những biến động của thị trường. Từ đó, không làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công ty. Ban lãnh đạo luôn xứng đáng là lá cờ tiên phong hàng đầu, lãnh đạo hoạt động kinh doanh của công ty, đội ngũ ban lãnh đạo luôn giám sát quan tâm đến từng bộ phận trong công ty. + Tập thể lao động của công ty có tinh thần đoàn kết trách nhiệm cao và đặc biệt có trình độ chuyên môn. Trình độ ngoại ngữ vững vàng có thể đáp ứng được yêu cầu cao của khách. Do công ty có kế hoạch tuyển dụng tốt, luôn chú trọng công tác đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. + Công ty luôn tạo được bầu không khí làm việc đoàn kết, phát huy tinh thần trách nhiệm trong công việc để nâng cao năng suất lao động. + Công ty hàng năm đều tổ chức Đại Hội thi đua phấn đấu giữa các phòng ban trong công ty, bồi dưỡng kết nạp các cán bộ đảng viên. Luôn có chiến lược mới về kí kết hợp đồng lao động tạo cơ hội cho các cán bộ công nhân viên phấn đấu thi đua hoạt động trong công ty. Ngoài ra công ty hàng năm tổ chức Đại Hội cán bộ công nhân viên, khen thưởng những cán bộ ưu tú trong năm và đề ra phương hướng nhiệm vụ trong năm tới. + Công ty đặc biệt chú trọng đến công tác tiếp thị, đầu tư nhiều trí tuệ, tài chính để cho ra đời nhiều loại sản phẩm du lịch mới lạ. Công ty tham gia nhiều hội chợ du lịch quốc tế và trong nước để khuyếch trương hình ảnh của công ty. +Công ty tạo ra một hệ thống sản phẩm lữ hành có chât lượng cao so với các đơn vị lữ hành khác. Nếu so với một số công ty lữ hành khác thì hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty vẫn đạt được kết quả tốt hơn. Do công ty luôn tạo ra đươc những uy tín về chất lượng, tạo được hình ảnh đẹp trong công chúng, một hệ thống sản phẩm lữ hành có ấn tượng cao và có uy tín đối với du khách trong và ngoài nước. +Đạt được kết quả thành công trong hoạt động kinh doanh là nhờ vào sự quan tâm chỉ đạo của ban giám đốc đã đưa ra các chiến lược quảng bá, maketing, giới thiệu về hình ảnh của công ty. Mở rộng thị trường, và luôn khảo sát tiếp cận thị trường mới trong cả nước và nước ngoài. 2.3.2. Tồn tại: Bên cạnh sự thành công của công ty vẫn tồn tại một số khó khăn sau: Sự kết hợp giữa các phòng ban, các đơn vị trong công ty tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng cần có những kế hoạch cụ thể, phối hợp chặt chẽ để phát huy sức mạnh tổng hợp của công ty. Do ảnh hưởng chung của các tác động bên ngoài làm ảnh hưởng đến qúa trình kinh doanh của công ty như chiến tranh Irác, dịch viêm đường hô hấp SARS vẫn tiếp tục diễn ra, kéo theo giá cả tăng đặc biệt nguyên vật liệu tăng làm ảnh hưởng tiến trình hoạt động một số kế hoạch của công ty. -Cơ sở vật chất kỹ thuật của các đơn vị trong công ty đều có xu hướng xuống cấp và thiếu các dịch vụ bổ trợ do nhu cầu thị trường khách cao. Tuy nhiên việc triển khai các công trình đầu tư cải tạo còn chậm, chưa tăng thêm các dịch vụ hỗ trợ, và chưa mở rộng được việc kinh doanh tại các điểm mới để tạo thêmviệc làm cho số lao động dư thừa. Thu nhập của cán bộ công nhân viên chưa cao, đặc biệt là ở các đơn vị kinh doanh thua lỗ, đời sống cán bộ công nhân viên chưa được cải thiện nhiều. -Sự dư thừa đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty còn nhiều, công tác quy hoạch cán bộ và trẻ hoá đội ngũ cán bộ còn gặp nhiều khó khăn, thiếu cán bộ trẻ có năng lực chuyên môn về ngoại ngữ để đáp ứng với tình hình kinh doanh cạnh tranh trong xu thế hiện đại. -Định hướng chiến lược kinh doanh , đầu tư xây dựng cơ bản, phân tích hoạt động kinh doanh và công tác Maketing, nghiên cứu thị trường của công ty nhìn chung còn yếu. 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại: a/ Nguyên nhân khách quan: -Sự cạnh tranh giữa các hãng du lịch trong nước và ngoài nước ngày càng trở nên găy gắt và quyết liệt. Cạnh tranh để thu hút lượng khách, thu hút các đối tác, đòi hỏi các doanh nghiệp phải giảm giá thành, gây ra tình trạng nợ khách hàng ép giá xuống thấp. -Do ảnh hưởng của các dịch bệnh thiên tai, chiến tranh, đặc biệt năm 2003 SARS ảnh hưởng rất lớn tới nguồn khách và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu đi du lịch của khách. Ngoài ra còn kéo theo thị trường giá cả tăng dẫn đến nguồn thu nhập giảm sút ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu đi du lịch của người dân đặc biệt là khách nội địa. b/ Nguyên nhân chủ quan: - Công tác tuyên truyền quảng cáo thu hút khách chưa đủ sức cạnh tranh với một số các đơn vị khác ở cùng trong nội địa của công ty. Vì thế chưa thu hút được nhiều khách du lịch . - Quá trình tìm hiểu tiếp cận thị trường mới còn hạn chế chưa năng động, bỏ nỡ nhiều cơ hội của thị trường khách quốc tế như thị trường khách từ châu Phi. Các nguyên nhân khách quan thì công ty có thể lường trước được , nhưng các nguyên nhân do nội tại trong bản thân công ty , thì công ty cần xem xét và có những giải pháp kịp thời khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cao hơn so với kết quả hiện tại mà công ty đã đạt được. Để khắc phục những tồn tại trên đòi hỏi công ty cần có chiến lược cụ thể triển khai hàng năm để thực hiện đấy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty xứng đáng với tên công ty du lịch Hà Nội. 2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG II: Thông qua việc phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Hà Nội, ta có thể rút ra một số những nhận xét sau: Trong phạm vi quốc gia công ty du lịch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ rất lâu và có một hình ảnh, chỗ đứng nhất định trong thị trường du lịch Việt Nam. Công ty du lịch Hà Nội là một doanh nghiệp được đánh giá cao về uy tín chất lượng và bề dày thành tích hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Nhiều năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế phát triển mở rộng cả phạm vi hoạt động lẫn quy mô. Những thành công của công ty bước đầu đã được sự đánh giá cao và coi trọng của một số tổ chức du lịch quốc tế, cụ thể là công ty được công nhận là thành viên chính thức của 3 tổ chức du lịch quốc tế có uy tín: Hiệp Hội du lịch châu A Thái Bình Dương(DATA), Hiệp hội du lịch Hoa Kỳ(ASTA), Hiệp hội du lịch Nhật Bản(JATA). Thuận lợi lớn nhất của công ty khi trở thành một thành viên chính thức của 3 hiệp hội trên là: thương hiệu HoNoi Tourist thực sự trở nên có uy tín cao hơn trong con mắt du khách trong nước và quốc tế. Thêm vào đó, với vị trí của một thành viên chính thức công ty nhận được một số ưu đãi do hiệp hội đem lại: được bảo vệ quyền lợi của mình tại một số thị trường như :Mỹ , Nhật.. được cung cấp tư vấn nhiều thông tin cập nhập về thị trường mục tiêu, tham gia các hội thảo, chương trình du lịch , trao đổi kinh nghiệm với các thành viên khác của hiệp hội. Với những điều kiện thuận lợi trên có một hệ thống cơ sở vật chất lớn nằm tại vị trí trung tâm của thủ đô. Ban lãnh đạo công ty có đủ năng lực, nhanh nhạy trong việc ứng phó với sự thay đổi của thị trường. Công ty có thể cung cấp các dịch vụ du lịch cho khách từ khâu vận chuyển, lưu trú, ăn uống.. Đặc biệt trong những năm gần đây công ty còn tận dụng mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu lao động và củng cố các dịch vụ bổ trợ như Sauna-Massage. Hiện nay việc kinh doanh của công ty đang từng bước vượt qua sự khó khăn các con số về doanh thu về lượng khách tăng đáng kể tăng từ 21% đến 39% so với cùng kỳ năm. Chất lượng của các tour du lịch tăng nhưng giá bán vẫn giảm do ảnh hưởng của dịch bệnh SARS, chiến tranh IRác. Còn đối với hệ thống khách sạn trực thuộc công ty, tuy số khách đến với các khách sạn đã tăng nhưng do sự cạnh tranh về giá nên doanh thu vẫn chưa cao. Việc kinh doanh vẩn chuyển vẫn trong tình trạng gặp khó khăn, việc thu hồi nợ vẫn chưa hoàn tất, khi đó giá cả về chi phí cầu phà, bến bãi tăng, khác trên cùng một địa bàn. Kinh doanh các dịch vụ bổ trợ, cần phải tìm kiếm đối tác cho thuê văn phòng, trong khi đó giá thuê một số sản phẩm kinh doanh hàng hoá về xây dựng còn phải bù lỗ. Trong thực tế thông qua sự đánh giá tổng quát chung của công ty, thì đây quả là một mối quan tâm lớn đối với các cấp lãnh đạo của công ty du lịch Hà Nội. Vì vậy, cần phải tính toán kỹ, xem có nên mở rộng các hoạt động kinh doanh , dịch vụ này hay không? Bản thân là một sinh viên học khoa du lịch, chỉ còn vài tháng tới được làm việc trong môi trường du lịch. Em mạnh dạn xin đóng góp một vài ý kiến cũng như góp một phần nhỏ bé của mình vào việc thúc đẩy và cải thiện nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty du lịch Hà Nội nói riêng và của ngành du lịch Việt Nam nói chung. Những ý kiến của em có thể là có phần nào nông nổi, hoang tưởng và chứa sát với thực tế nhưng nó cũng là những hiểu biết và kinh nghiệm đã thu thập được trong suốt quá trình học hỏi và nghiên cứu tại trường trong suốt năm học, và đặc biệt qua thời gian cọ sát với thực tế trong thời gian vừa qua. Do vậy em rất mong nhận được sự thông cảm và những lời góp ý từ phía các thầy cô giáo và các bạn sau khi xem xong chương 3: “Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Hà Nội”. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DU LỊCH HÀ NỘI 3.1 phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty du lịch Hà Nội đến năm 2010: Hoà chung vào không khí phương hướng phát triển du lịch đến năm 2010 của Việt Nam là phát triển và bền vững làm cho “ Du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” đẩy mạnh xúc tiến du lịch , tập trung đầu tư có chọn lọc một số khu, tuyến, điểm du lịch quan trọng có ý nghĩa quốc gia và quốc tế. Xây dung cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch hiện đại và phát triển nhanh chóng nguồn nhân lực, tạo sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDL29.DOC