Đề tài Thực trạng và biện pháp nâng cao công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang

Tài liệu Đề tài Thực trạng và biện pháp nâng cao công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang: PHẦN MỞ ĐẦU ----@&?---- I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Một trong những nhân tố tạo sự thay đổi lớn đối với môi trường hoạt động của lĩnh vực Tài chính_ Ngân hàng trong thời gian tới là nước ta gia nhập vào WTO. Nhận rõ sức ép này, các Ngân hàng thương mại trong nước đã đẩy mạnh tiến trình củng cố, tái cơ cấu lại Ngân hàng. Với sức ép của quá trình hội nhập, vấn đề đặt ra đối với hầu hết các Ngân hàng Thương mại trong nước hiện nay là làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội của thị trường mở. Để đối phó với sự xâm nhập mạnh mẽ cuả các Ngân hàng nước ngoài (Chính phủ ta cho phép thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài), các Ngân hàng Thương mại trong nước đã khai thác tối đa cơ hội trong thị trường Ngân hàng bán lẻ thông qua các dịch vụ chất lượng cao và sản phẩm mới. Theo lộ trình từ nay đến 2010, nước ta sẽ mở cửa căn bản thị trường dịch vụ Ngân hàng và tự do hóa thương mại dịch vụ tài chính trên cơ sở các nguyên tắc của WTO, nhằm đảm bảo quyền kin...

doc79 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1028 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng và biện pháp nâng cao công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU ----@&?---- I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Một trong những nhân tố tạo sự thay đổi lớn đối với môi trường hoạt động của lĩnh vực Tài chính_ Ngân hàng trong thời gian tới là nước ta gia nhập vào WTO. Nhận rõ sức ép này, các Ngân hàng thương mại trong nước đã đẩy mạnh tiến trình củng cố, tái cơ cấu lại Ngân hàng. Với sức ép của quá trình hội nhập, vấn đề đặt ra đối với hầu hết các Ngân hàng Thương mại trong nước hiện nay là làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội của thị trường mở. Để đối phó với sự xâm nhập mạnh mẽ cuả các Ngân hàng nước ngoài (Chính phủ ta cho phép thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài), các Ngân hàng Thương mại trong nước đã khai thác tối đa cơ hội trong thị trường Ngân hàng bán lẻ thông qua các dịch vụ chất lượng cao và sản phẩm mới. Theo lộ trình từ nay đến 2010, nước ta sẽ mở cửa căn bản thị trường dịch vụ Ngân hàng và tự do hóa thương mại dịch vụ tài chính trên cơ sở các nguyên tắc của WTO, nhằm đảm bảo quyền kinh doanh của các Ngân hàng nước ngoài theo cam kết đa phương và song phương, loại dần các phương pháp bảo hộ đối với các Ngân hàng trung ương. Để thích ứng với điều kiện kinh tế năng động và những thay đổi của pháp luật đòi hỏi các ngân hàng phải thường xuyên đổi mới. Trong quá khứ, hiện tại hay tương lai các Ngân hàng Thương mại luôn tìm kiếm các cơ hội để thu lợi nhuận qua việc tăng trưởng nguồn vốn bằng nhiều cách khác nhau. Trong công cuộc đổi mới, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, các chính sách Ngân hàng thường xuyên được chấn chỉnh và sửa đổi theo hướng chủ động, linh hoạt, hòa nhập với cơ chế thị trường và xu hướng hội nhập quốc tế với hướng tăng huy động vốn và đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh, tín dụng. Với nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay các thành phần kinh tế luôn luôn cần có sự trợ giúp về vốn để có thể đáp ứng ngày càng cao hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Trong những năm gần đây Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long đang có những chuyển mình về kinh tế. Tuy nhiên, nhu cầu về vốn lại là vấn đề còn nan giải đối với các doanh nghiệp và cá nhân. Nhu cầu đó đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư rất lớn. Việc tài trợ này, đã được các Ngân hàng Thương mại chủ động đóng góp vai trò của mình nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế vùng. Trong số đó có Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Á Châu – Chi nhanh An Giang. Để đáp ứng nhu cầu về vốn như trên Ngân hàng TMCP Á Châu – CN An Giang cũng đã đóng góp một phần nào trong việc đầu tư các khoản tín dụng vào nền kinh tế. Ngân hàng TMCP Á Châu – CN An Giang là Ngân hàng được đánh giá là đơn vị kinh doanh có hiệu quả liên tục nhiều năm. Hoạt động Ngân hàng luôn bám sát định hướng kinh doanh của HĐQT trụ sở chính, đồng thời bám sát chủ trương, chính sách và các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh đã tập trung đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực có tiềm năng phát triển. Thành quả trên có được khẳng định tính hiệu quả của hoạt động Tín dụng tại chi nhánh. Trong giai đoạn biến động như ngày nay thì một trong những nhân tố đáng quan tâm của các Ngân hàng chính là công tác thẩm định và ACB cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy, công tác thẩm định các dự án từ những khoản tín dụng đã được Chi nhánh quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc để qui trình thẩm định tại chi nhánh ngày càng hoàn thiện hơn. Qua thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Cần Thơ và được tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN An Giang em nhận thấy việc tìm hiểu và phân tích hiệu quả công tác thẩm định tín dụng là cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên em quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng và biện pháp nâng cao công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang” làm nội dung viết Luận văn tốt nghiệp cho mình. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiều công tác thẩm định Tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang để từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác thẩm định tín dụng tại chi nhánh trong thời gian tới. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Thu thập số liệu: Các báo cáo và tài liệu của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang, thông tin trên báo. - Các phương pháp thống kê phân tích. - Phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm. - Phân tích số liệu và đánh giá số liệu với số tương đối và số tuyệt đối. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu - CN An Giang đa dạng và phong phú. Nhưng vì thời gian thực tập và khả năng tiếp nhận của bản thân có hạn. Vì thế em không thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt động của Ngân hàng, nên nội dung của luận văn chỉ xin được đề cập đến công tác tổ chức thẩm định Tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh An Giang là chủ yếu. Trong quá trình thực hiện Đề tài không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự đóng góp của quý thầy cô và của Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh An Giang để luận văn được hoàn thiện hơn. PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG I. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG: I.1. Khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò của tín dụng: I.1.1. Khái niệm: Tín dụng Ngân hàng (gọi tắt là Tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng Ngân hàng chứa đựng ba nội dung: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng. - Sự chuyển nhượng này có tính thời hạn. - Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. I.1.2. Bản chất tín dụng: - Tín dụng chỉ làm thay đổi quyền sử dụng mà không làm thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng. - Thời hạn tín dụng được xác định do thõa thuận giữa người đi vay và người cho vay, và được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. - Người sử dụng vốn tín dụng (người cho vay) được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức. I.1.3. Chức năng tín dụng: I.1.3.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữa các nguồn cung và cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế, hay nối cách khác: + Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập trung những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. + Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu về vốn của Doanh nghiệp, cá nhân và cho cả ngân sách của Địa phương lẫn Trung Ương. I.1.3.2. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội. - Tín dụng tạo điều kiện thay thế tiền kim loại, tiền giấy bằng cácc phương tiện chi trả khác như kỳ phiếu, giấy bạc Ngân hàng, séc,… Từ đó làm giảm bớt chi phí về in ấn, phát hành va bảo quản. - Tín dụng còn tạo điều kiện ra đời loại tiền ghi sổ, điều này trực tiếp tiết kiệm khối lượng tiền mặt cần phát hành và lưu thông. Mặt khác, khi công tác thanh toán không dùng tiền mặt phát triển các Doanh nghiệp tập trung dữ liệu tiền mặt vào tài khoản Ngân hàng. Do đó Doanh nghệp sẽ làm giảm chi phí bảo quản va cất giữ tiền tại Doanh nghiệp. - Tín dụng tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ về lưu chuyển tiền tệ. I.1.3.3. Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: Chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của hai chức năng trên, cụ thể: - Thông qua kế hoạch huy động vốn và cho vay của Ngân hàng sẽ phản ánh được mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt như sau: khơi lượng tiền tệ trong xã hội, nhu cầu về vốn của nền kinh tế. - Qua nghiệp vụ tín dụng, Ngân hàng có cái nhìn tổng quát vào cấu trúc tài chính của từng đơn vị vay vốn. Từ đó phát hiện kịp thời những trường hợp vị phạm chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước. - Thông qua nghiệp vụ trung gian thanh toán hộ, Ngân hàng có điều kiện tăng cường vai trò kiểm soát bằng tiền đối với các đơn vị kinh tế. Vì mọi quá trình hình thành và sử dụng vốn của Doanh nghiệp điều được phản ánh qua số liệu trên những khoản tiền gởi tại Ngân hàng. I.1.4. Vai trò của Tín dụng: - Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. - Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. - Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội. I.2. Phân loại Tín dụng: Tín dụng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau. I.2.1. Dựa vào mục đích của tín dụng: - Cho vay bất động sản: Là loại vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng, bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ. - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung, sơ kết thực hiện đề tài, ứng vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp: Là loại vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, gia súc, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu,… - Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, Ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trãi các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. I.2.2. Dựa vào thời hạn tín dụng: - Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm trở xuống. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. - Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. - Cho vay dài hạn: : Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư. I.2.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: - Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. - Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. I.2.4. Dựa vào hình thái giá trị Tín dụng: - Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của Tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của Ngân hàng và việc thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, dễ dãi ngân quỹ, Tín dụng thời vụ, Tín dụng trả góp,… - Cho vay bằng tài sản: Là hình thức rất phổ biến và đa dạng, riêng đối với Ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này Ngân hàng hoặc các công ty thuê mua (công ty con của Ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là đi thuê và theo định kỳ người đi thuê phải hoàn trả nợ vay bao gồm cả gốc và lãi. I.2.5. Dựa vào phương pháp hoàn trả: - Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp. - Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận. - Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Áp dụng kỹ thuật thấu chi. I.2.6. Dựa vào xuất xứ Tín dụng: - Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. I.3. Các nguyên tắc Tín dụng: I.3.1. Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo kỳ hạn đã thỏa thuận: Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các Ngân hàng Thương mại tồn tại và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của các Ngân hàng thương mại chủ yếu là nguồn huy động, là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà Ngân hàng Thương mại tạm thời quản lý và sử dụng. Nếu các khoản Tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của Ngân hàng. I.3.2. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: - Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế cũng phải đáp ứng các mục tiêu cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy các đơn vị kinh tế hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. - Khoản Tín dụng được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động Tín dụng của các Ngân hàng Thương mại. Hiệu quả đó là đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ. Đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng. I.3.3. Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hóa tương đương: - Quá trình cung ứng vốn Tín dụng của Ngân hàng Thương mại đối với nền kinh tế, bất kể được thực hiện dưới những hình thức nào cũng đều làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối tiền tệ của nền kinh tế, làm tăng áp lực đối với lượng hàng hóa ở trên thị trường. - Ngoài ra, do tính chất vận động của vốn Tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Do đó cần thực hiện nguyên tắc đảm bảo bằng giá trị vật tư, hàng hóa tương đương cho những khoản Tín dụng được cấp. - Tài sản đảm bảo có thể được thực hiện bằng: + Tín chấp. + Thế chấp, cầm cố + Bảo lãnh. I.4. Điều kiện tín dụng: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật. - Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. I.5. Qui trình Tín dụng: I.5.1. Ý nghĩa của việc thiết lập qui trình Tín dụng: Qui trình Tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng Tín dụng. Hầu hết các Ngân hàng Thương mại đều tự thiết kế cho mình một qui trình Tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. Một bảng mô tả qui trình Tín dụng có thể mô tả tóm tắt như sau: Bảng 1: Bảng tóm tắt qui trình Tín dụng Các giai đoạn của qui trình Nguồn và nơi cung cấp thông tin Nhiệm vụ của Ngân hàng ở mỗi giai đoạn Kết quả của mỗi giai đoạn Lập hồ sơ đề nghi cấp Tín dụng Khách hàng đi vay cung cấp thông tin Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sanh giai đoạn sau. Phân tích Tín dụng Hồ sơ đề nghị vay từ giai đoạn trước chuyển sang. Các thông tin bổ sung từ phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ,… Tổ chức thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính do các cá nhân hoặc bộ phận thẩm định thực hiện. Báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Quyết định tín dụng Các tài liệu và thông tin từ giai đoạn trước chuyển sang và báo cáo kết quả thẩm định. Các thông tin bổ sung. Quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay dựa vào kết quả phân tích. Quyết định cho vay hoặc từ chối tuỳ theo kết quả thẩm định. Tiến hành các thủ tục pháp lý như: ký hợp đồng Tín dụng, hợp đồng công chứng và các loại hợp đồng khác. Giải ngân Quyết định cho vay và các hợp đồng liên quan. Các chứng từ làm cơ sở giải ngân. Thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng Tín dụng trước khi phát tiền vay Chuyển tiền vào tài khoản tiền gởi của khách hàng hoặc chuyển trả cho nhà cung cấp theo yêu cầu của khách hàng. Giám sát và thanh lý Tín dụng Các thông tin từ nội bộ Ngân hàng. Các báo cáo tài chính theo định kỳ của khách hàng. Các thông tin khác. Phân tích hoạt động tài khoản, báo cáo tài chính, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay. Tái xét và xếp hạng Tín dụng. Thanh lý HĐTD. Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các giải pháp xử lý. Lập các thủ tục để thanh lý Tín dụng. Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện qui trình Tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đơi với các hoạt động Tín dụng của Ngân hàng. Về mặt hiệu quả, qui trình Tín dụng hợp lý gớp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro Tín dụng. Về mặt quản trị, qui trình Tín dụng có các tác dụng sau đây: - Qui trình Tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động Tín dụng. - Qui trình Tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. - Qui trình Tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động Tín dụng. I.5.2. Qui trình Tín dụng căn bản: Tuỳ theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi Ngân hàng đề tự thiết kế và xây dựng cho mìmh một qui trình Tín dụng riêng. Ở đây chi xin trình bày các bước căn bản của một qui trình Tín dụng. I.5.2.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp Tín dụng: Lập hồ sơ Tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của qui trình Tín dụng, nó được hiện hiện ngay sau khi cán bộ Tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ Tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Tuỳ theo quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, loại Tín dụng yêu cầu và qui mô Tín dụng, cán bộ Tín dụng hướnh dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị yêu cầu cấp Tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: - Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng. - Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng. - Thông tin về bảo đảm Tín dụng. Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho Ngân hàng các loại giấy tờ sau: - Giấp đề nghị vay vốn. - Giấy tờ chưng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, điều lệ hoạt động. - Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư. - Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất. - Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. - Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. I.5.2.2 Phân tích tín dụng: Phân tích Tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn Tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích Tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích Tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của thông tin mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. I.5.2.3. Quyết định và ký hợp đồng Tín dụng: Quyết định Tín dụng là quyết định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong qui trình Tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động Tín dụng của Ngân hàng. Một đều không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó xử lý nhất và thường phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản xảy ra trong khâu này: - Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt. - Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho Ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn, hoặc nợ không thể thu hồi, tức thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay. Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định Tín dụng các Ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề: - Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định. - Trao quyền quyết định cho một hội đồng Tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết. Ù Cơ sở để ra quyết định Tín dụng: Trước hết phải dựa vào thông tin thu thâp và xử lý hồ sơ Tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật hóa có liên quan, chẳng hạn như thông tin cập nhật về thị trường, chính sách Tín dụng của Ngân hàng, các qui định về hoạt động Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn cho vay của Ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm nợ vay,… Ù Quyền phán quyết Tín dụng: Tuỳ theo qui mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường trao cho một hội đồng Tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng Tín dụng, bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong Ngân hàng, thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có qui mô lớn trong khi quyền phán quyết các hồ sơ vay có qui mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách. Sau khi ra quyết định Tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay, tuỳ vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu từ chối cho vay, Ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ. I.5.2.4. Giải ngân: Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hộp đồng Tín dụng đã đươc ký kế. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên sơ sở mức Tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định Tín dụng nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn Tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng. I.5.2.5. Giám sát Tín dụng: Giám sát Tín dụng l à khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro Tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát Tín dụng có thể áp dụng bao gồm: - Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng. - Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ. - Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ. - Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn. - Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay. - Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác. - Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác. I.5.2.6. Thanh lý hợp đồng Tín dụng: Đây là khâu kết thúc của qui trình Tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý: - Thu nợ cả gốc và lãi. - Tái xét hợp đồng Tín dụng. - Thanh lý hợp đồng Tín dụng. Ù Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng Tín dụng. Tuỳ theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thoả thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ sau: - Thu lãi một lần, thu vốn khi đáo hạn. - Thu lãi định kỳ, thu vốn khi đáo hạn. - Thu lãi và vốn khi đáo hạn. - Thu lãi định kỳ, thu vốn định kỳ. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì Ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ. Ù Tái xét hợp đồng Tín dụng: Thực chất là tiến hành phân tích Tín dụng trong điều kiện khoản Tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng Tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời. Ù Thanh lý hợp đồng Tín dụng: Nếu hết thời hạn của hợp đồng Tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì Ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng Tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. Toàn bộ các khâu của qui trình Tín dụng như vừa trình bày trên đây có thể mô tả trên hình vẽ 1. Hình 1: Mô tả qui trình Tín dụng Biện pháp: Cảnh cáo, tăng cường kiểm soát, ngừng giải ngân, tái xét Tín dụng. Đầy đủ và đúng hạn Xử lý: Toà án Cơ quan thẩm quyền Không đủ, Không đúng hạn Thu nợ cả gốc và lãi Thanh lý HĐTD bắt buộc Thanh lý HĐTD mặc nhiên Không đủ, Không đúng hạn Giám sát Tín dụng Tổ chức giám sát: - Nhân viên kế toán. - Nhân viên Tín dụng. - Thanh tra kiểm soát viên. Vi phạm HĐ Giải ngân: - Chuyển tiền vào tài khoản khách hàng. -Trả cho nhà cung cấp. Chấp nhận Giấy báo lý do Hợp đồng Tín dụng: - Đàm phán. - Ký kết HĐ Tín dụng. - Ký kết HĐ phụ khác. Từ chối Quyết định Tín dụng: - Hội đồng phán quyết. - Cá nhân phán quyết. Cập nhật thông tin thị trường, chính sách, khung pháp lý. Kết quả ghi nhận: - Biên bản, báo cáo. - Tờ trình. - Giấy tờ về bảo đảm nợ. Tổ chức phân tích và thẩm định: - Pháp lý. - Bảo đảm nợ vay. Thu thập thông tin qua phỏng vấn, viếng thăm trao đổi Lập hồ sơ: - Giấy đề nghị vay. - Hồ sơ pháp lý. - Phương án/ dự án. Nhân viên Tín dụng: - Tiếp xúc, hướng dẫn. - Phỏng vấn KH . Khách hàng: Cung cấp các tài liệu và thông tin II. Thẩm định Tín dụng: II.1. Giới thiệu về thẩm định Tín dụng: Thẩm định Tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định Tín dụng. Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định Tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên gốc độ của Ngân hàng. Khi lập dự án khách hàng, do mong muốn được vay vốn, có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định Tín dụng cần được xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên không phải vì thế mà thẩm định Tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả của dự án bị giảm sút đến nổi quyết định không cho vay. II.1.1. Mục tiêu thẩm định Tín dụng: Mục đích của thẩm định Tín dụng là nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cho vay. Do vậy để giúp cho cán bộ Tín dụng và lãnh đạo Ngân hàng có thể mạnh dạn và tránh sai lầm trong ra quyết định cho vay, thẩm định Tín dụng cần đạc được những mục tiêu sau: - Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho Ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. - Phân tích, đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. - Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay: (1) cho một dự án không khả thi vay và (2) từ chối cho vay một dự án tốt. II.1.2. Các loại dự án: Trong hoạt động của Doanh nghiệp, các nhà quản lý, đặc biệt là giám đốc tài chính thường có những đầu tư vốn lớn. Dựa vào mục đích các dự án đầu tư vốn có thể được phân loại thành: - Dự án đầu tư mới tài sản cố định. - Dự án thay thế nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cắt giảm chi phí. - Dự án mở rộng sản phẩm hoặc thị trường hiện có sang sản phẩm hoặc thị trường mới. - Dự án an toàn lao động và/ hoặc bảo vệ môi trường. - Dự án khác. Ý tưởng về một dự án đầu tư thường xuất phát từ mục đích của dự án đó. Tuy nhiên, khi phân tích xem có nên đầu tư vào một dự án hay không người ta không chỉ xem xét đến mục đích mà còn đến hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Đôi khi, nhiều dự án đều có nhiều hiệu quả về tài chính được đề xuất cùng một lúc. Khi đó, việc phân loại dự án theo mục đích để phân tích và ra quyết định đầu tư không quan trọng bằng việc phân loại dựa vào mối quan hệ giữa các dự án. Dựa vào mối quan hệ, các dự án có thể phân chia thành: - Dự án độc lập: là dự án mà việc chấp nhận hay bác bỏ dự án không ảnh hưởng gì đến những dự án khác đang xem xét. - Dự án phụ thuộc: là dự án mà việc chấp nhận hay bác bỏ dự án phụ thuộc vào việc chấp nhận hay bác bỏ một dự án khác. - Dự án loại trừ nhau: là những dự án không thể được chấp nhận đồng thời, nghĩa là chỉ được chọn một trong số những dự án đó mà thôi. II.1.3. Qui trình phân tích dự án: Phân tích và ra quyết định đầu tư là quá trình lập kế hoạch cho một khoản chi đầu tư có sinh lời kỳ vọng liên tục trong nhiều năm. Việc thực hiện các dự án trên sẽ ảnh hưởng đến ngân lưu chung của công ty ngay bây giờ và trong tương lai. Vì vậy, cơ sở để đánh giá hiệu quả của các dự án là dòng ngân lưu tăng thêm của công ty khi có dự án so với dòng ngân lưu của công ty khi không có dự án và suất chiết khấu hợp lý, dựa vào đó để qui đổi dòng ngân lưu ở những thời điểm khác nhau về cùng một mốc chung để so sánh. Qui trình phân tích và ra quyết định đầu tư có thể được mô tả bằng hình vẽ dưới đây: Hình 2: Qui trình phân tích và ra quyết định đầu tư Lựa chọn tiêu chuẩn quyết định: Lựa chọn luật quyết định (NPV, IRR, PP) Đánh giá dự án: Ước lượng ngân lưu liên quan và suất chiết khấu hợp lý Xác định dự án: Tìm cơ hội và đưa ra đề nghị đầu tư vào dự án Ra quyết định: Chấp nhận hay từ chối dự án II.2. Thẩm định ngân lưu của dự án: Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền ra) của dự án tính theo từng năm. Qui ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án đều được xác định vào thời điểm cuối năm. Trong phân tích tài chính dự án, chúng ta sử dụng ngân lưu chứ không sử dụng lợi nhuận như là cơ sở để đánh giá dự án. Vì sao cơ sở dùng để đánh giá không phải là lợi nhuận mà là ngân lưu? Lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án, vì vậy không phản ánh một cách chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ. II.2.1. Xử lý các biến số ngân lưu: - Chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng nguồn lực của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn phải được tính vào chi phí. - Chi phí chìm: Chi phí chìm là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực hiện dự án. Vì vậy, dù dự án có được thực hiện hay không thì chi phí này cũng đã xảy ra rồi. Do đó, chi phí chìm không được tính vào ngân lưu dự án. Sở dĩ chi phí chìm không được tính vào ngân lưu dự án là vì loại chi phí này không ảnh hưởng đến việc quyết định đầu tư dự án hay không. - Chi phí lịch sử: Chi phí lịch sử là chi phí cho những tài sản sẵn có của công ty được sử dụng cho dự án. Chi phí này có được tính vào ngân lưu của dự án hay không là tùy theo chi phí cơ hội của tài sản, nếu chi phí cơ hội của tài sản bằng không thì không tính, nhưng nếu tài sản có chi phí cơ hội thì sẽ được tính vào ngân lưu dự án như trường hợp chi phí cơ hội. - Vốn lưu động: Vốn lưu động là vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho nhu cầu tồn quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp từ các khoản phải trả. Nhu cầu VLĐ= Tồn quỹ tiền mặt + Khoản phải thu + tồn kho – - Khoản phải trả Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngược lại khi nhu cầu vốn này giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về. ∆ Nhu cầu VLĐ = ∆ Tiền mặt + ∆ Khoản phải thu + ∆ Tồn kho – - ∆ Khoản phải trả - Thuế thu nhập công ty: Thuế thu nhập công ty là một dòng ngân lưu ra của dự án, được xác định dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của dự án. Thuế thu nhập công ty chịu tác động bởi phương pháp tính khấu hao và chính sách vay nợ của dự án, khấu hao và lãi vay sẽ tạo ra cho dự án một lá chắn thuế và làm giảm thuế phải nộp. - Các chi phí gián tiếp: Khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián tiếp của công ty, vì vậy chi phí gián tiếp tăng thêm này cũng phải được tính toán xác định để đưa vào dòng ngân lưu của dự án. II.2.2. Xử lý lạm phát: Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của một dự án. Vì vậy khi ước lượng ngân lưu dự án cần ước lượng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, vì lạm phát cao có thể làm cho lợi ích mang lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư hôm nay. Lạm phát sẽ làm tăng chi phí thực tế và thu nhập thực tế của dự án và đồng thời cũng làm tăng chi phí cơ hội của vốn. Nếu dự án có chi phí cơ hội thực của vốn đầu tư 10%, lạm phát 5%, khi đó chi phí cơ hội của vốn có tính đến lạm phát hay còn gọi là chi phí cơ hội danh nghĩa (suất chiết khấu danh nghĩa) sẽ được xác định theo công thức: Suất chiết khấu danh nghĩa = Suất chiết khấu thực + Lạm phát + (Suất chiết khấu thực * Lạm phát) = 10% + 5% + (10% * 5%) = 15,5% II.2.3. Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Dự án có thể được thực hiện một phần vốn vay, một phần từ vốn cổ đông. Tuy nhiên, để ra quyết định đầu tư, ta chỉ nên xem xét dự án trong trường hợp giả định được đầu tư hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu. Vì vậy, ta sẽ không đưa khoản vay hay trả nợ gốc và lãi vào ngân lưu dự án. Có như vậy ta mới tách biệt được quyết định đầu tư với quyết định tài trợ vốn. II.2.4. Hai phương pháp ước lượng ngân lưu: Ngân lưu dự án bao gồm 3 phần: - Ngân lưu hoạt động. - Ngân lưu đầu tư. - Ngân lưu tài trợ. Giả định dự án được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu nên sẽ tính đến dòng ngân lưu tài trợ. Để ước lượng ngân lưu của dự án, ta có thể thực hiện bằng hai cách: trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương pháp ước lượng ngân lưu trực tiếp và gián tiếp chỉ khác nhau ở cách lập dòng ngân lưu hoạt động mà thôi. Phương pháp trực tiếp: Ngân lưu hoạt động bao gồm: - Dòng tiền vào tạo ra các hoạt động của dự án. - Trừ đi dòng tiền ra cho hoạt động của dự án. Phương pháp gián tiếp: Ngân lưu hoạt động bao gồm: - Lợi nhuận sau thuế. - Cộng khấu hao. - Cộng hoặc trừ thay đổi nhu cầu vốn lưu động. II.2.5. Những cạm bẩy thường gặp trong ước lượng ngân lưu: Khi thẩm định ngân lưu cần lưu ý các sai sót chủ quan lẫn khách quan. Các sai sót khách quan có thể do trình độ và kinh nghiệm của người lập dự án còn hạn chế. Khi ấy cán bộ thẩm định cần trao đổi và góp ý thêm để cả Ngân hàng và khách hàng đều hiểu kỹ hơn về thực chất và triển vọng của dự án. Sai sót chủ quan thường thấy khi người lập dự án, vì quá mong muốn đầu tư hoặc vì áp lực phi kinh tế nào đó, đã thổi phồng doanh thu và/ hoặc dồn ép chi phí để có được ngân lưu như mong muốn khiến cho hiệu quả tài chính của dự án “quá đẹp” để ngân hàng dễ dàng chấp nhận cho vay. Để tránh những cạm bẩy này, cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm và am hiểu tình hình cụ thể của ngành sản xuất kinh doanh để ước lượng hợp lý về doanh thu và chi phí của dự án. Đối với những dự án lớn và phức tạp cần phải có nghiên cứu thị trường để ước lượng chính xác hơn về doanh thu. Ngoài ra, phải có chuyên gia kỹ thuật để ước lượng chi phí đầu tư dự án. Nói tóm lại khi thẩm định ngân lưu cần chú ý những cạm bẩy sau đây: - Ước lượng không chính xác chi phí đầu tư dự án, đặc biệt là dự án lớn có chi phí đầu tư dàn trải qua nhiều năm. - Ước lượng không chính xác doanh thu của dự án, kể cả không chính xác về số lượng sản phẩm tiêu thụ lẫn đơn giá bán, đặc biệt là những dự án không có hoặc nghiên cứu thị trường không chính xác. - Ước lượng không chính xác chi phí hàng năm của dự án, đặc biệt là đối với những dự án được điều hành ở những công ty không có bộ máy kế toán được quản trị tốt. II.3. Thẩm định chi phí vốn của dự án: II.3.1. Giới thiệu: Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là suất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPV > 0 khi suất sinh lợi mang lại từ dự án vượt qua suất sinh lời yêu cầu đối với dự án. Suất sinh lời yêu cầu của một dự án phải bằng với suất sinh lời mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro tương đương trên thị trường tài chính. Vì vậy, suất sinh lời yêu cầu tối thiểu chính là chi phí vốn của dự án. Suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà công ty phải trả khi đầu tư vào dự án hay suất sinh lợi mà các nhà đầu tư đòi hỏi từ chứng khoán của công ty, nếu rủi ro của dự án bằng rủi ro của công ty. Nếu dự án có rủi ro cao hơn rủi ro của công ty thì suất sinh lời tối thiểu đối với dự án phải cao hơn suất sinh lời đối với công ty. Chi phí sử dụng vốn sẽ được xác định trên thị trường vốn và phụ thuộc vào rủi ro của công ty hoặc rủi ro của dự án. II.3.2. Chi phí sử dụng vốn bộ phận: Chi phí sử dụng vốn bộ phận là chi phí mà công ty hoặc dự án phải trả khi huy động nguồn vốn đó. Chi phí sử dụng vốn bộ phận bao gồm: Chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu. II.3.2.1. Chi phí sử dụng nợ: Công ty có thể huy động nợ dưới hình thức vay của các tổ chức tài chính trung gian hay huy động trái phiếu. Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế. Vì vậy, chi phí sử dụng nợ của công ty chính là chi phí sử dụng nợ đã điều chỉnh thuế. Ví dụ công ty vay nợ lãi suất 10%, nếu công ty vay 100 triệu, số tiên lãi phải trả là 10 triệu, công ty sẽ được giảm thuế 3 triệu (nếu thuế suất thuế thu nhập công ty là 30%), như vậy thực chất công ty chỉ phải tốn 7 triệu chi phí khi vay nợ 100 triệu, hay nói khác đi chi phí để có được 100 triệu là 7%. Điều này cho thấy chi phí sử dụng nợ của công ty chính là chi phí sử dụng nợ sau thuế, tức là 10(1-0.3) = 7%. Tổng quát, nếu lãi suất huy động nợ là RD, TC là thuế xuất thuế thu nhập công ty thì chi phí sử dụng nợ và RD(1 - TC). II.3.2.2. Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi: Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi chính là chi phí mà công ty phải trả cho việc huy động vốn cổ phần ưu đãi. Do cổ tức trả cho cổ phiếu ưu đãi cố định vĩnh viễn, dựa vào công thức tính định giá cổ phiếu ta có: P0 = DP/ Rp. Trong đó. P0: giá cổ phiếu. DP: cổ tức. RP: xuất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư. Khi huy động vốn, công ty phải tốn chi phí phát hành, vì vậy thu nhập cuả công ty khi phát hành chứng khoán là giá bán chứng khoán trừ chi phí phát hành gọi là Pnet. Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi được tính theo công thức: Pnet = Dp / Rp è Rp = Dp / Pnet. Cổ tức ưu đãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế. Vì vậy chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi không được điều chỉnh thuế. Điều này, đã làm cho chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ và công ty thích sử dụng đòn bẩy tài chính bằng nợ hơn cổ phần ưu đãi. II.3.2.3. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường: Để ước lượng chi phí vốn cổ phần thường (bao gồm cả lợi nhuận giữ lại và vốn cổ phần tăng thêm), hay nói cách khác là để xác định suất sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu, ta có hai cách tiếp cận: (1) mô hình tăng trưởng cổ tức, (2) mô hình định giá tài sản vốn (CAPM). Mô hình tăng trưởng cổ tức: Một cách đơn giản nhất để ước lượng chi phí vốn của chủ sở hữu là dùng mô hình tăng trưởng cổ tức. Giả định công ty có tỷ lệ tăng trưởng cổ tức cố định g, giá bán một cổ phiếu là P0 , cổ tức vừa trả là D0, suất sinh lời của chủ sở hữu là RE. Ta có thể xác định RE dựa vào công thức định giá cổ phiếu như sau: D0 (1 + g) D1 D1 P0 = ----------------------- = ---------------- => RE = ------------ + g RE – g RE – g P0 Nếu một công ty có một chứng khoán mua bán trên thị trường, ta có thể quan sát được D0, P0, chỉ có g thì phải ước lượng. Có 2 cách ước lượng g: (1) sử dụng tỷ lệ tăng trưởng trước đây, hoặc (2) sử dụng tốc độ tăng trưởng dự báo của các nhà phân tích. ã Ưu nhược điểm của mô hình: - Ưu điểm: của phương pháp này là đơn giản, dễ hiểu và dễ áp dụng. - Nhược điểm: Không thể áp dụng được với những công ty không chia cổ tức, cũng không phù hợp khi phải giả định một tỷ lệ tăng trưởng cổ tức cố định. Mặt khác phương pháp này không thể hiện một cách rõ ràng mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro cũng như mức độ điều chỉnh rủi ro đối với suất sinh lời yêu cầu của từng dự án của công ty. Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM): Mô hình định giá tài sản vốn cho rằng suất sinh lời kỳ vọng của một khoản đầu tư phụ thuộc vào những yếu tố sau đây: - Lãi suất phí rủi ro - Lãi suất đền bù rủi ro thị trường Rủi ro hệ thống của tài sản đầu tư so với rủi ro bình quân của thị trường, được gọi là hệ số beta. Suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư vào một tài sản (tài sản có thể là một công ty, một dự án,…) là với hệ số được xác định theo mô hình CAPM như sau: RE = Rf + (RM - Rf) ßE Để vận dụng mô hình này, chúng ta phải biết được các yếu tố: lãi suất phi rủi ro, lãi suất đền bù rủi ro thị trường và ước lượng hệ số beta tương đương. Nếu dự án có rủi ro tương đương rủi ro công ty thì dùng beta của công ty, nếu dự án rủi ro cao hơn rủi ro của công ty thì phải tăng hệ số beta và ngược lại. ã Ưu nhược điểm của mô hình CAPM: Mô hình này cho ta thấy sự điều chỉnh trực tiếp lợi nhuận và rủi ro của tài sản, nó được sử dụng rộng rãi hơn mô hình tăng trưởng cổ tức. Tuy nhiên để ước lượng hệ số beta, ta cũng phải dựa vào dữ liệu quá khứ để xác định. Trong thực tế hai phương pháp ước lượng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thường cho kết quả khác nhau. Tuỳ theo quan điểm, thông thường để dung hoà người ta thường lấy trung bình giữa các kết quả ước lượng này. II.3.2.4. Chi phí sử dụng vốn trung bình trọng số (WACC) Chí phí sử dụng vốn chung của một công ty chính là suất sinh lời yêu cầu trên tài sản của công ty. Nếu một công ty có vay nợ, cơ cấu vốn của công ty bao gồm một phần là nợ và một phần là vốn chủ sở hữu, thì chi phí sử dụng vốn của công ty sẽ được xác định theo công thức sau: D E WACC = ----- (1-Tc) RD + ------- (RE) V V Trong đó: - E: là giá thị trường của vốn chủ sở hữu, được tính bằng giá trị thị trường mỗi cổ phiếu nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu hành - (V = E + D): giá thị trường của công ty. - D: giá thị trường của nợ. - TC: thuế suất thuế thu nhập công ty. - RD: chi phí sử dụng nợ. - RE: chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Đối với nợ dài hạn, ta có thể tính giá thị trường bằng cách lấy giá thị trường của trái phiếu nhân với số trái phiếu đang lưu hành. Đối với loại trái phiếu không được mua bán rộng rãi trên thị trường, ta có thể tính giá thị trường của nợ bằng cách căn cứ vào suất sinh lợi của những trái phiếu có rủi ro tương tự để là suất chiếc khấu cho trái phiếu. Đối với nợ ngắn hạn, giá thị trường của nợ và giá sổ sách được coi là tương đương nhau. II.3.2.5. Những cạm bẩy thường gặp trong ước lượng chi phí sử dụng vốn của dự án: Cũng như thẩm định ngân lưu, khi thẩm định chi phí sử dụng vốn cần chú ý những cạm bẩy. Khi thẩm định chi phí sử dụng vốn cần lưu ý những sai sót khách quan lẫn chủ quan. Các sai sót khách quan có thể do trình độ và kinh nghiệm của người lập dự án còn hạn chế. Khi ấy cán bộ thẩm định cần trao đổi và góp ý kiến thêm để cả ngân hàng và khách hàng đều hiểu kỹ hơn về thực chất của chi phí sử dụng vốn. Sai xót chủ quan thường thấy khi người lập dự án, vì quá mong muốn đầu tư hoặc vì áp lực phi kinh tế nào đó, đã đè ép chi phí sử dụng vốn để có được suất chiết khấu như mong muốn khiến cho hiệu quả tài chính của dự án “quá đẹp” để ngân hàng dễ dàng chấp nhận cho vay. Để tránh những cạm bẫy này, cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm và am hiểu tình hình cụ thể của ngành sản xuất kinh doanh để ước hợp lý về rủi ro của dự án. Ngoài ra, phải có trình độ và am hiểu về thị trường vốn để ước lượng được thuận lợi đòi hỏi khi đầu tư vào dự án. Có như vậy mới ước lượng được chi phí sử dụng vốn hợp lý dùng làm suất chiết khấu khi tính toán các chi tiêu đánh giá hiệu quả của dự án. Nói tóm lại, khi thẩm định ngân lưu cần chú ý những cạm bẫy sau đây: Ước lượng chi phí sử dụng vốn không xem xét đến quan hệ của lợi nhuận và rủi ro, chỉ đơn giản lấy lãi suất vay ngân hàng làm suất chiết khấu. Ước lượng chi phí sử dụng vốn không xuất phát và dựa trên cơ sở lợi nhuận phi rủi ro, tức là lợi nhuận đầu tư vào tín phiếu kho bạc. Ước lượng chi phí sử dụng vốn không dựa trên cơ sở tính trung bình giữa các bộ phận vốn được sử dụng. II.4. Thẩm định chỉ tiêu quyết định đầu tư dự án: III.4.1. Hiện giá ròng: Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho công ty. Giá trị hiện tại ròng (NPV) là tổng hiện giá ngân lưu ròng của dự án với suất chiết khấu thích hợp. Trong đó NCF1 là ngân lưu ròng năm t, r là suất chiết khấu của dự án, n là tuổi thọ của dự án. Với cùng một suất chiết khấu, dự án nào có NPV cao chứng tỏ dự án đó có hiệu quả hơn vì nó tạo ra được giá trị cho công ty. Một dự án có NPV > 0 có nghĩa là dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn (suất sinh lời cao hơn suất chiết khấu). Một dự án có NPV = 0 có nghĩa là dự án có suất sinh lời bằng với chi phí cơ hội của vốn (suất sinh lời của dự án bằng với suất chiết khấu). Một dự án có NPV < 0 có nghĩa là dự án có suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn (suất sinh lời của dự án < suất chiết khấu). Nói chung dự án chỉ đáng đầu tư khi nào có NPV lớn hơn hoặc bằng 0 vì chỉ khi ấy thu nhập từ dự án mới đủ trang trãi chi phí và mang lại lợi nhuận tăng thêm cho nhà đầu tư. ã Ưu điểm của tiêu chuẩn NPV: - Có tính đến thời giá của tiền tệ. - Xem xét toàn bộ ngân lưu của dự án. - Đơn giản. - Có thể so sánh giữa các dự án co qui mô khác nhau. ã Nhược điểm: Việc tính toán xác định chỉ tiêu này phụ thuộc vào suất chiết khấu, do đó đòi hỏi phải quyết định suất chiết khấu phù hợp mới áp dụng tiêu chuẩn này được. II.4.2. Suất sinh lời nội bộ (IRR): Suất sinh lời nội bộ là suất chiết khấu để NPV bằng 0. Công thức xác định IRR được suy ra từ phương trình sau: Giải phương trình sẽ tìm được IRR, là suất sinh lời thực tế của dự án. Một dự án được chấp nhận khi IRR lớn hơn hoặc bằng suất sinh lời yêu cầu. ã Ưu điểm của chỉ tiêu IRR: - Có tính đến thời giá của tiền tệ. - Có tính đến IRR mà không cần biết suất chiết khấu. - Tính đến toàn bộ ngân lưu. ã Nhược điểm: - Có thể có dự án có nhiều IRR, vì vậy không biết chọn IRR nào. - Bị hạn chế khi xếp hạn các dự án loại trừ nhau có qui mô khác nhau hoặc thời điểm đầu tư khác nhau. II.4.3. Thời gian hoàn vốn (PBP): Thời gian hoàn vốn là thời gian để ngân lưu tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu. Cơ sở để chấp nhận dự án dựa trên tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn là thời gian hoàn vốn phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu cầu. * Thời gian hoàn vốn không chiết khấu: PBP = n + NCFt Trong đó, n: số năm để ngân lưu tích lũy của dự án 0 khi đến năm n+1. ã Ưu điểm của chỉ tiêu này là đơn giản, nó thể hiện khả năng thanh khoản và rủi ro của dự án, nếu thời gian hoàn vốn ngắn cho thấy tính thanh khoản của dự án càng cao và rủi ro càng thấp. ã Nhược điểm: của nó là không xem xét dòng ngân lưu sau thời gian hoàn vốn, vì vậy sẽ gặp sai lằm khi lựa chọn và xếp hạng dự án. Mặt khác, chỉ tiêu này không quan tâm đến gía trị của tiền theo thời gian. *Thời gian hoàn vốn không chiết khấu: Để khắc phục nhược điểm không quan tâm đến thời giá tiền tệ của chỉ tiêu thời gián hoàn vốn không chiết khấu, người ta sử dụng thời gian hoàn vốn có chiết khấu. Công thức tính thời gian hoàn vốn có chiết khấu giống như không chiết khấu, nhưng dựa trên dòng ngân lưu có chiết khấu. II.4.4. Suất sinh lời bình quân trên giá trị sổ sách: Suất sinh lời bình quân trên giá trị sổ sách được xác định theo công thức: Lợi nhuận ròng bình quân năm Suất sinh lời bình quân số sách = Giá trị sổ sách ròng bình quân Chỉ tiêu này được so sánh với suất sinh lời trên sổ sách bình quân thực tế của Công ty hoặc suất sinh lời sổ sách bình quân ngành. ã Ưu điểm: Đơn giản. ã Nhược điểm: Không xét đến giá trị của tiền theo thời gian. II.4.5. Chỉ số lợi nhuận (PI): Chỉ số lợi nhuận hay còn được gọi là tỷ số lợi ích-chi phí, được tính theo công thức sau: PV (Lợi ích ròng) PI = PV (Chi phí đầu tư ròng) Chỉ tiêu PI cũng có những ưu nhược điểm như chi tiêu NPV. Tuy nhiên, chỉ tiêu NPV là một số đo tuyệt đối lợi nhuận hay số của cải gia tăng từ một dự án, trong đó PI là số đo tương đối, biểu thị của cải tạo ra trên 1 đồng đầu tư. II.4.6. Những cạm bẫy khi thẩm định chỉ tiêu quyết định đầu tư dự án: Có nhiều cách để tính toán các chỉ tiêu quyết định đầu tư dự án, nhưng trên thực tế cho thấy chỉ có 3 chỉ tiêu: thời gian hoàn vốn, NPV, IRR là được sử dụng nhiều nhất. Khi thẩm định các chỉ tiêu quyết định đầu tư dự án cần lưu ý những cạm bẫy mà người lập dự án có thể tạo ra. Tuy nhiên, thông thường một dự án muốn được ngân hàng cho vay, người lập dự án phải làm cho các chỉ tiêu này đẹp. Muốn vậy, người lập dự án phải ngụy tạo ngay từ khi ước lượng ngân lưu và chi phí sử dụng vốn. Như vậy khi tính toán các chỉ tiêu thời gian hoàn vốn, NPV, IRR mới không sai sót. Và những sai sót đó là: - Lập dự án chỉ tính đến thời gian hoàn vốn mà không tính đến NPV/ IRR. - Lập dự án chú trọng đến NPV, IRR mà không tính đến thời gian hoàn vốn. - Lập dự án không hề tính đến thời giá tiền tệ, chỉ đơn thuần sử dụng dữ liệu kế toán do không có ý niệm về tài chính. CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU AN GIANG I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đăng ký hoạt động tại nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0032/NH-CP ngày 24 tháng 04 năm 1993. Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng Việt Nam cho thời gian hoạt động 50 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 06 năm 1993. Vốn điều lệ tính đến ngày 14 tháng 02 năm 2006 là 1.100,047 tỷ đồng Việt Nam. - Trụ sở: 442 Nguyễn Thị Minh Khai – Quận 3 – TPHCM. - Số điện thoại: 84-8-8334085 - Fax: 84-8-8399885 - Địa chỉ thư điện tử: acb@acb.com.vn - Trang web: www.acb.com.vn - Tên giao dịch: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu. - Tên nước ngoài: Asia-Commercial-Bank (gọi tắt là ACB) - Sản phẩm dịch vụ chính: + Huy động vốn (nhận tiền gởi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng. + Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng. + Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng). + Kinh doanh ngoại tệ và vàng. + Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,… - Mạng lưới kênh phân phối: Hiện nay, Ngân hàng TMCP Á Châu đã có một mạng lưới tổ chức rộng lớn bao gồm: Hội sở chính đặt tại TPHCM và 62 chi nhánh ớ các tỉnh, thành phố trực thuộc (tính đến ngày 07/03/2006). II. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CN AN GIANG: II.1. Quá trình hình thành và phát triển: Bắt đầu hoạt động vào ngày 16 tháng 09 năm 1994 theo giấy phép số 0091/GCT được cấp vào ngày 10 thánh 8 năm 1994. - Trụ sở đặt tại: 94 Nguyễn Trãi-TP Long Xuyên-An Giang. - Điện thoại: 076.844531-844532. - Fax: 076.844530. Ngày 22 tháng 8 năm 1994 được UBND cấp giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện số 001346. Theo nội dung hoạt động của Ngân hàng Á Châu-CN An Giang được ghi rõ trong giấy phép thành lập số 533/GP-UP ngày 13 tháng 5 năm 1993 của UBND TPHCM thì UBND Tỉnh An Giang cấp giấy đăng ký kinh doanh số 064827 ngày 25 tháng 8 năm 1994. II.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Hình 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của ACB-CN An Giang Phòng Hành chính-Kế toán Tổ Bảo vệ Phòng Tín dụng-TTQT Phòng Giao dịch-Ngân quỹ Bộ phận Tín dụng cá nhân Bộ phận Xử lý nợ Bộ phận Tín dụng doanh nghiệp Ban Giám đốc II.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: II.3.1. Ban Giám Đốc: Ban Giám Đốc bao gồm 1 Giám Đốc - Đây là trung tâm quản lý mọi hoạt động của chi nhánh. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao. - Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm, khen thưởng và kỹ luật… của cán bộ, công nhân viên của đơn vị. - Đại diện ACB ký kết các hợp đồng với khách hàng. - Nơi xét duyệt, thiết lập các chính sách và đề ra chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của chi nhánh. - Xử lý hoặc kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xử lý các tổ chức hoặc cá nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng, thanh toán của chi nhánh. II.3.2. Phòng Tín dụng-TTQT: - Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra, cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp, công thương nghiệp, các tiểu dự án, tiêu dùng, xây dựng nhà ở,… - Tiếp thị mở rộng thị trường và giới thiệu sản phẩm của ACB. - Thu hồi vốn và lãi cho vay, kể cả xử lý các khoản nợ khó đòi. - Phối hợp các phòng chức năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng. - Thực hiện vai trò tham mưu cho Ban Giám Đốc trong kế hoạch phat triển. - Tiếp nhận hồ sơ quan hệ và thanh toán quốc tế. - Các mặt nghiệp vụ khác có liên quan tác nghệp. II.3.3. Phòng hành chánh-kế toán: - Tuyển dụng nhân viên - Theo dõi toàn bộ cán bộ công nhân viên. - Theo dõi, chấm công, lên bảng lương. - Soạn thảo các thông báo qui định. - Xây dựng lịch công tác của Ban Giám Đốc trong tuần. - Kiểm tra, lặp phiếu thu, phiếu chi đối với hồ sơ cho vay. - Quản lý mạng vi tính, chương trình và phần mềm ứng dụng của chi nhánh. - Một số nghiệp vụ có liên quan khác. II.3.4. Phòng giao dịch-ngân quỹ: - Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán. - Cân đối thanh khoản, điều chuyển vốn. - Kinh doanh vàng bạc, đá quí và thu đổi ngoại tệ. - Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, các loại ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ sơ thế chấp, cầm cố (bản chính) của khách hàng vay. - Đào tạo, huấn luyện các giao dịch viên (teller) trong nghiệp vụ ngân quỹ và phục vụ khách hàng. - Các nghiệp vụ có liên quan khác. II.3.5. Tổ bảo vệ: - Xây dựng phương án và thực hiện nghiêm ngặt công tác bảo vệ an toàn cơ quan và khách hàng đến giao dịch,… - Một số nghiệp vụ liên quan chức năng. II.4. công tác tổ chức nhân sự: Hiện nay, việc tổ chức nhân sự tại chi nhánh được thực hiện như sau: Bảng 2: Thống kê số lượng nhân sự hiện tại năm 2006 ĐVT: người Phòng ban Số lượng Trình độ Phổ thông Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng ĐH & trên ĐH Ban Giám đốc 1 1 Tín dụng-TTQT 21 21 Hành chánh- Kế toán 3 3 Giao dịch- Ngân quỹ 9 9 Tổ bảo vệ 3 2 1 Tổng cộng 37 2 35 (Nguồn: Phòng Hành Chánh) III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB AN GIANG : III.1. Kết quả hoạt động kinh doanh : Thực tế hiện nay cho thấy các loại hình sản phẩm, dịch vụ tại các Ngân hàng là hầu hết giống nhau. Để cạnh tranh nhằm giữ được khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới, Ngân hàng Á Châu An Giang đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng: + Phát huy sáng kiến, cải tến cách thức phục vụ khách hàng. + Thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng và nhân viên về chất lượng phục vụ khách hàng thông qua công tác thăm dò và khảo sát ý kiến của khách hàng. + Thiết lập các giải thưởng của ACB dành cho các khách hàng, cũng như nhân viên,… Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, cùng với nhiều chương trình thực hiện đã tạo sự phát triển ngày càng cao cho Ngân hàng thông qua kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm: 2001, 2002, 2003 như sau: Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2003-2005: ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh lệch 2003/2002 Chênh lệch 2004/2003 Số tiền Tăng trưởng Số tiền Tăng trưởng 1. Thu nhập 6.338 11.259 9.110 4.921 77,64 -2.149 -19,09 2. Chi phí 2.195 3.609 3.072 1.414 64,42 -537 -14,88 3. Lợi nhuận 4.143 7.650 6.038 3.507 84,65 -1.612 -21,07 (Nguồn: Báo cáo Thu nhập & Chi phí của ACB-CN An Giang) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Doanh thu của Chi nhánh: năm 2004 tăng đến 77,64% so với năm 2003 tương đương tăng 4.921 triệu đồng. Nhưng đến năm 2005 lại giảm tương đương giảm 2.149 triệu đồng so với năm 2004. Mặt dù thu nhập từ lãi cho vay tăng nhưng các khoản thu nhập khác lại giảm, điều này đã dẫn đến sự suy giảm thu nhập trong năm 2005. - Chi phí hoạt động của Chi nhánh: năm 2004 tăng so với năm 2003 là 77,64% tức tăng 4.921 triệu đồng. Điều này là do chi phí quản lý quản lý tăng trong khi khoản chi nộp thuế và lệ phí lại không đổi. Chi phí quản lý tăng lên ngoài việc do chi trả cho công nhân viên tăng mà còn do chi phí cho hoạt động quản lý và công cụ tăng. Nhưng đến năm 2005 thì chi phí giảm so với năm 2004 là 14,88% tương đương giảm 537 triệu đồng. Mặt dù sự sụt giảm chi phí này không đáng kể so với sự tăng lên của năm 2004 nhưng nó phản ánh phần nào sự cố gắng của Chi nhánh trong việc hạn chế chi phí chưa thật sự cần thiết trong khi xu hướng giá cả tiêu dùng tăng như hiện nay. - Chính sự biến động của doanh thu và chi phí đã làm cho lợi nhuận của Chi nhánh cũng biến động theo. Tuy nhiên, sự biến động này giữa chi phí và doanh thu thuận chiều nhau nên đã hạn chế sự biến động đột biến của lợi nhuận. Đặc biệt, năm 2004 tốc độ tăng của doanh cao hơn tốc độ tăng của chi phí nên làm cho lợi nhuận tăng so với năm 2003. Cụ thể, lợi nhuận năm 2004 đạt 7.650 triệu đồng, tăng 84,64% tương đương tăng 3.507 triệu đồng. Nhưng đến năm 2005 thì lợi nhuận giảm 1.612 tương đương giảm 21,07%. Nhìn chung, trong những năm qua kết quả hoạt động của Chi nhánh luôn đạt lợi nhuận tương đối. Đạt được kết quả đó cho thấy trong thời gian qua hoạt động tín dụng của Chi nhánh không những góp phần vào sự phát triển kinh tế vùng thông qua việc cung ứng vốn đúng đối tượng mà còn tạo được lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, Chi nhánh cần nổ lực hơn nữa trong các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để lợi nhuận luôn đạt sự tăng trưởng. III.2. Thuận lợi và khó khăn: Ngân hàng ACB-CN An Giang chính tức đi vào hoạt động năm 1994, là chi nhánh thứ 3 được thành lập sau chi nhánh Hà Nội và Sài Gòn. Trên 10 năm hoạt động với bề dày kinh nghiệm hoạt động Chi nhánh đã gặt hái được những thành công nhất định. Tuy nhiên, quá trình hoạt động trong những năm gần đây đã có được một số thuận lợi và khó khăn sau: III.2.1. Thuận lợi: - Chi nhánh đặt tại TP Long Xuyên, địa bàn kinh tế sôi động và tập trung của tỉnh An Giang. - Sự ra đời của Luật Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng tại cơ sở khăc phục được những sai sót, nâng cao chất lượng hoạt động và uy tín của ngân hàng. - Được sự quan tâm của Hội sở, sự quan tâm của Tỉnh uỷ-UBND tỉnh, Ngân hàng nhà nước tỉnh và các sở ban ngàng hỗ trợ nhiệt tình giúp Chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong quá trình hoạt động. - Chi nhánh có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình tạo điều kiện phục vụ tốt cho khách hàng. - Có một bộ phận khách hàng truyền thống có uy tín, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và gắn bó với chi nhánh. III.2.2. Khó khăn: - Nhu cầu vay vốn của khách hàng rất cao, nhưng khách hàng không có đủ tài sản thế chấp, không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không hợp pháp, hợp lệ. Do đó đã hạn chế việc đầu tư vốn của Ngân hàng. - Từ các vụ kiện bán phá giá cá tra-ba sa từ phía Mỹ trong những năm qua đã làm cho nhiều ngư dân bị thua lỗ, điều này đã làm hạn chế khả năng mở rộng tín dụng trong lĩnh vực này. - Do là địa bàn tập trung các Ngân hàng, do đó để phát triển Chi nhánh đã phải tự nổ lực cạnh tranh. - Việc xử lý nợ tồn động và nợ quá hạn cần thiết phải kểt hợp nhiều biện pháp, trong đó việc định giá và bán công khai tài sản thế chấp để thu hồi nợ là việc làm cần thiết. Nhưng do tỉnh An Giang chưa có trung tâm đấu giá tài sản, trong khi cơ quan thi hành án lại quá tải về khối lượng công việc, từ đó đã gây ra khó khăn cho Chi nhánh trong việc bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TẠI ACB AN GIANG I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ACB AN GIANG: I.1. Phân tích tình hình huy động vốn: Nếu như vấn đề hàng ngày của các khối doanh nghiệp là kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm và dịch vụ để phục vụ nhu cầu của khách hàng thì vấn đề hàng ngày của khối Ngân hàng là huy động nguồn lực vốn để cung cấp vốn ngược lại cho khối doanh nghiệp trong nền kinh tế, thực hiện vai trò trung gian tài chính, ngân hàng sẽ đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. Vì thế, hoạt động huy động vốn không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân Ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Thông qua công tác huy động vốn sẽ tạo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế của Ngân hàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu của dân cư để họ có thể gởi tiền và vay vốn tại chỗ thuận lợi và an toàn. Đối với Chi nhánh An giang, vốn huy động là một trong hai nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang nhằm tạo nguồn vốn tín dụng cho vay đối với nền kinh tế. Nhờ thế công tác huy động vốn của Chi nhánh trong thời gian qua đã đạt được kết quả sau: Bảng 4: Cơ cấu vốn huy động giai đoạn 2003-2005 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 Số tiền Tăng trưởng Số tiền Tăng trưởng 1.Vốn HĐ 64.000 52.000 85.000 -12.000 -18,75 33.000 63,46 TGTT 14.000 9.000 11.000 -5.000 -35,71 2.000 22,22 TG không kỳ hạn 1.000 1.000 5.000 0 0,00 4.000 400,00 TG có kỳ hạn 27.500 27.000 44.000 -500 -1,82 17.000 62,96 USD (quy đổi) 21.500 15.000 25.000 -6.500 -30,23 10.000 66,67 2. Vốn ĐC 130.000 130.000 115.000 0 0,00 -15.000 -11,54 Tổng cộng 194.000 182.000 200.000 -12.000 -6,19 18.000 9,89 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của ACB-CN AG) Đồ thị 1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2003-2005 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy, số dư huy động vốn biến động qua các năm. Cụ thể, năm 2004 vốn huy động đạt 52.000 triệu đồng tương đương giảm 18,75% tức giảm 12.000 triệu đồng so với năm 2003; Nhưng đến năm 2005 vốn huy động đạt đến 85.000 triệu đồng tăng đến 63,46% tương đương tăng 33.000 triệu đồng so với năm 2004. Sở dĩ có được sự tăng trưởng trên là do trong thời gian qua Chi nhánh thường xuyên quảng bá công tác huy động vốn, đa dạng hóa nghiệp vụ huy động vốn theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo ACB. Đổi mới phong cách phục vụ, lịch sự tạo sự thoải mái cho khách hàng đến giao dịch, xử lý nhanh và chính xác các chứng từ cũng như trong kiểm đếm nên đã tạo được sự tín nhiệm của khách hàng, khách hàng ngày càng nhận được nhiều tiện ích mà Ngân hàng cung cấp nên lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều. Sự tăng trưởng này cho thấy thu nhập của người dân ngày càng tăng trong khi người dân vẫn có ích sự lựa chọn để quyết định hình thức đầu tư, và hình thức đơn giản nhất là gởi tiền vào Ngân hàng để hưởng lãi. Tuy vậy, để thu hút được loại tiền gởi này đòi hỏi Chi nhánh cần tiếp tục phát huy hơn nữa trước sức ép cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại khác và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh. Có thể nói, trong năm 2005 công tác huy động vốn ở Chi nhánh đã đạt được thành tựu đáng kể, nguồn vốn huy động tăng trưởng. Chính sự tăng trưởng này đã góp phần không nhỏ trong việc mở rộng kinh doanh phục vụ các thành phần kinh tế, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển của địa phương. I.2. Phân tích tổng dư nợ cho vay: Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của một Ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung-dài hạn phụ thuộc vào mức huy động vốn của Ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược lại. Bất cứ một Ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ. Bảng 5: Tình hình tổng dư nợ cho vay theo thời hạn giai đoạn 2003-2005 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Số tiền Tăng trưởng Số tiền Tăng trưởng Ngắn hạn 130.853 83,17 152.675 84,53 180.256 84,42 21.822 +16,68 27.581 +18,07 Trung-dài hạn 26.484 16,83 27.951 15,47 33.270 15,58 1.467 +5,54 5.319 +19,03 Tổng cộng 157.337 100,00 180.626 100,00 213.526 100,00 23.289 +14,80 32.900 +18,21 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của ACB-CN An Giang) Đồ thị 2: Doanh số cho vay theo thời hạn giai đoạn 2003-2005 Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Điều này cũng là tất yếu bởi doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm đều chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng doanh số cho vay. Dư nợ ngắn hạn: Năm 2003 đạt mức dư nợ là 130.853 triệu đồng; năm 2004 là 152.675 triệu đồng tăng 21.822 triệu đồng tương đương tăng 16,68%. Sang năm 2005 mức dư nợ đạt 180.256 triệu đồng tăng 27.581 triệu đồng tương đương tăng 18,07% so với năm 2004. Nguyên nhân là do trong 2 năm nay tình hình sản xuất kinh doanh trong tỉnh sôi động, nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng và có đủ điều kiện để Ngân hàng cho vay nên đã được đáp ứng. Dư nợ ngắn hạn trong 3 năm qua chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng nhà tiêu dùng, công thương nghiệp. Dư nợ trung-dài hạn: Tình hình dư nợ trung-dài hạn qua các năm như sau: năm 2003 là 26.484 triệu đồng; năm 2004 dư nợ này đạt 27.951 triệu đồng tăng 1.467 triệu đồng tương đương tăng 5,54% so với năm 2003; Sang năm 2005 mức dư nợ này tiếp tục tăng 19,03% tương đương tăng 5.319 triệu đồng. Các khoản cho vay trung-dài hạn có đặc điểm là không thể thu hồi nợ hết ngay trong năm mà chỉ thu một phần. Dư nợ này tại chi nhánh trong thời gian qua chủ yếu tập trung ở ngành công nghiệp, xây dựng tiêu dùng. Nhìn chung, hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn tiếp tục phát triển và tiếp tục phát triển với dư nợ ngày càng tăng. Để có được kết quả này thì ngoài sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám Đốc, các trưởng phòng, phải kể đến sự nổ lực của các nhân viên tín dụng. Đặc biệt là những nhân viên tín dụng làm tốt công tác của mình, vì thái độ phục vụ của nhân viên ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo nguồn vốn cũng như sử dụng vốn của Ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của Chi nhánh đối với khách hàng. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TẠI ACB AN GIANG: Trong thời gian qua Chi nhánh ACB An Giang đã được sự hỗ trợ tích cực từ Hội sở, cụ thể là sự có mặt của Tổ Công Tác Hội Sở tại Chi nhánh từ năm 2002. Tổ Công Tác Hội Sở phòng tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn nhân viên tín dụng thực hiện theo đúng qui trình tín dụng ngay từ giai đoạn tiếp nhận đơn xin vay vốn của khách hàng. Chính động tác này đã giúp nhân viên tín dụng thẩm tra khách hàng ngay từ giai đoạn đầu của qui trình tín dụng, từ đó làm cho công tác thẩm định của nhân viên thẩm định hiệu quả hơn. Điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 6: Tình hình thẩm định giai đoạn 2003-2005 Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 Dự án Tỷ trọng (%) Dự án Tỷ trọng (%) Dự án Tỷ trọng (%) Dự án % Dự án % DA được duyệt 3.017 92,00 3.171 93,71 4.668 96,77 154 5,10 1.497 47,21 DA không được duyệt 262 8,00 213 6,29 156 3,23 -49 -18,70 -57 -26,76 Tổng cộng 3.279 100,00 3.384 100,00 4.824 100,00 105 3,20 1.440 42,55 (Nguồn: Phòng tín dụng) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số dự án được thẩm định qua các năm điều tăng, đặc biệt là năm 2005 tăng đến 42,55% tương đương tăng 1.440 dự án so với năm 2004, còn năm 2004 thì tăng chỉ 3,20% tương đương tăng 105 dự án so với năm 2003. Nhưng trong số đó vẫn có một số dự án không được duyệt, 213 dự án 2004 giảm 49 dự án hay giảm 18,70% so với năm 2003, đến năm 2005 thì số dự án không được duyệt tiếp tục giảm 26,76% tương đương 57 dự án so với năm 2004. Như vậy, qua 3 năm thì tổng số dự án được thẩm định ngày càng tăng và số dự án không được duyệt thì giảm. Điều này, đồng nghĩa với dự án được xét duyệt đêu tăng qua các năm 2003-2005. Cụ thể, năm 2004 tăng 5,10% so với năm 2003 tương đương tăng 154 dự án được duyệt. Sang năm 2005 thì số dự án này lại tiếp tục tăng đến 1.497 dự án hay tăng đến 47,21% so với năm 2004. Nhìn chung, xu hướng vận động trên là tốt thể hiện sự tăng trưởng trong công tác thẩm định. Tuy nhiên, để xem xét tính hiệu quả của công tác thẩm định chúng ta cần phân tích những hậu quả hay những rủi ro do công tác thẩm định không hiệu quả mang lại cho Chi nhánh trong thời gian qua. Chúng ta biết rằng mọi rủi ro của tín dụng đều dẫn đến kết quả cuối cùng là nợ quá hạn. Như vậy, để thấy được vấn đề ta cần tìm hiều tình hình nợ quá hạn và những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn của Chi nhánh trong thời gian qua. II.1. Phân tích tình hình nợ quá hạn tại ACB-CN An Giang: Đối với khoản cho vay khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ đúng hạn thì có thể chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng vì những nguyên nhân khách quan nên không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ, nếu được Chi nhánh đồng ý thì được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc được gia hạn nợ. Sau khi hết thời gian gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ cho Chi nhánh thì nợ đó được chuyển sang nợ quá hạn. Còn nếu khách hàng không có đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ, tất yếu Chi nhánh cũng chuyển nợ đó sang nợ quá hạn ngay sau khi hết hạn. Tình hình nợ quá hạn tại ACB-CN An Giang trong 3 năm qua như sau: Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2003-2005 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 2.617 2.331 2.108 -286 -10,93 -223 -9,57 Trung-dài hạn 529 920 1.138 391 73,91 218 23,70 Tổng cộng 3.146 3.251 3.246 105 3,34 -5 -0,15 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của ACB-CN An Giang) Đồ thị 3: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2003-2005 Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy tổng nợ quá hạn tại Chi nhánh biến động không lớn và có sự thay đổi nghịch chiều giữa nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn và dài hạn. Cụ thể nợ quá hạn của năm 2004 giảm 10,93% tức giảm 286 triệu đồng, trong khi nợ quá hạn dài hạn lại tăng 73,91% tương đương tăng 391 triệu đồng so với năm 2003. Và sang năm 2005 xu hướng đó cũng không thay đổi. Mặt dù có sự thay đổi vị trí tăng giảm giữa nợ quá hạn trong ngắn hạn và dài hạn, nhưng tổng nợ quá hạn lại tăng qua các năm. Tuy nhiên sự tăng lên này không thể kết luận hoạt động tín dụng đang diễn biến theo chiều hướng xấu, là nguy cơ của rủi ro. Bởi muốn đánh giá xu hướng của nợ quá hạn ta phải xét đến tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ. Tại chi nhánh trong 3 năm qua tỷ lệ này có chiều hướng tốt, vào năm 2003 là tương đương 2%, sang năm 2004 là 1,8%, đến năm 2005 chỉ là 1,52% . Bảng 8: Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ giai đoạn 2003 – 2005 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng dư nợ 157.337 180.626 213.526 Nợ quá hạn 3.146 3.251 3.246 Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ (%) 2,00 1,80 1,52 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của ACB-CN An Giang) Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại Chi nhánh trong 3 năm qua là giảm qua các năm, đây là xu hướng tốt. Theo đánh giá của ngành thì tỷ lệ này ở mức 5% là bình thường, trên 5% là xấu còn dưới 5% là tốt. II.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn: Nợ quá hạn và nợ khó đòi luôn tồn tại ở bất cứ một đơn vị cho vay, một tổ chức tín dụng nào. Vấn đề ở đây là làm sao nhận biết được các nguyên nhân của nó để có thể đưa ra các biện pháp và giải pháp để khác phục. II.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng: - Đối với hộ nông dân: sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, bị thiên tai lũ lục, sâu bệnh gây ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất làm mùa màng bị thất mùa ảnh hưởng đến thu nhập, nên không có khả năng trả nợ. Cần phải có thời gian để phục hồi sản xuất, khôi phục khả năng tài chính để trả nợ cho Ngân hàng. - Đối với hộ ngư dân: Các hộ này trong quá trình nuôi cá bị dịch bệnh và chết, cùng với vụ kiện bán phá giá từ phía Mỹ đã làm giảm giá bán nên ngư dân bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ vay Ngân hàng dẫn đến nợ quá hạn. - Đối với hộ kinh doanh cá thể: nguyên nhân là do làm ăn thua lỗ, bị chiếm dụng vốn do mua bán chịu nên không có khả năng trả nợ. - Về phía khách hàng có một số trường hợp khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật cho cán bộ tín dụng trong việc thẩn định. Ngoài ra còn một nguyên nhân do khách hàng cố tình không trả nợ. II.2.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng: - Ngoài ra, nợ quá hạn còn do nguyên nhân là nhân viên A/O trong quá trình thẩm định chưa tiến hành đúng và đầy đủ các thủ tục cần thiết và kiểm soát khách hàng chưa chặt chẽ trong quá trình sử dụng vốn vay. - Một khoản nợ xấu, nợ khó đòi phát sinh có thể liên quan đến quá trình thực hiện qui trình tín dụng. Do tính cạnh tranh giữa các Ngân hàng nên quá chú trọng đến yếu tố tìm kiếm khách hàng mà nhân viên tín dụng nóng vội nên đã không thực hiện trình tự của qui trình cho vay. - Bên cạnh còn có nguyên nhân liên quan đến chính sách tín dụng Ngân hàng như: Việc cho vay tập trung quá nhiều vào một ngành hàng, một khách hàng, hoặc một nhóm khách hàng, ngành hàng có liên quan với nhau. Quá chú trọng vào tài sản bảo đảm. Trong thời gian qua, một số nhân viên tín dụng đặt vai trò của bảo đảm tín dụng không đúng chỗ, coi bảo đảm là cơ sở để quyết định cho vay, trong khi các yếu tố khác lại không chú trọng đúng mức. Một nguyên nhân nữa có thể do trình độ, năng lực, đạo đức của một số cán bộ tín dụng. Trên thực tế, nếu người vay không trả được nợ đúng thời hạn thì có thể gây ra những ảnh hưởng khác nhau đối với Ngân hàng. Giả sử khi Ngân hàng đang trong tình trạng thiếu vốn thì sự chậm trễ trả nợ của khách hàng sẽ gây thêm áp lực cho khả năng chi trả của Ngân hàng. Điều này có thể dẫn đến tình trạng Ngân hàng phải thực hiện một số biện pháp để thu hẹp các tài sản có khác để cải thiện tình hình. Ngược lại, khi Ngân hàng đang ứ động vốn thì việc chậm trể trả nợ của khách hàng tạm thời không gây ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng, tuy nhiên đây vẫn là mối lo ngạy của bất kỳ một Ngân hàng nào. Để giảm bớt khả năng phát sinh nợ quá hạn thì ngoài việc Ngân hàng tiến hành thẩm định đúng và đầy đủ các thủ tục trước khi cấp tín dụng còn phải kiểm soát chặt chẽ khách hàng trong quá trình sử dụng vốn, quản lý tốt công tác thu nợ. Tất cả các công việc này cần được thực hiện chặt chẽ và xuyên suốt trong quá trình vay vốn của khách hàng. Từ những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, bên cạnh những nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng thì có cả nguyên nhân do công tác thẩm định, nhưng nguyên nhân này không đáng kể. * Từ những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn trên có cả nguyên nhân do công tác thẩm định không hiệu quả mang lại. Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn do thẩm định gây ra giai đoạn 2003-2005 ĐVT: Triệu đồng Nguyên nhân 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Thẩm định 227 7,21 217 6,67 206 6,35 -10 -4,41 -11 -5,07 Khác 2.919 92,79 3.034 93,33 3.040 93,65 115 3,94 6 0,20 Nợ quá hạn 3.146 100,00 3.251 100,00 3.246 100,00 105 3,34 -5 -0,15 (Nguồn: Phòng tín dụng) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy hiệu quả của công tác thẩm định có chiều hướng tốt, cụ thể 2004 nợ quá hạn do nguyên nhân thẩm định gây ra giảm 4,41% tương đương giảm 10 triệu đồng so với năm 2003, sang năm 2005 thì nợ quá hạn do nguyên nhân này gây ra tiếp tục giảm 5,07% tức giảm được 11 triệu đồng so với năm 2004 trong tổng nợ quá hạn. Nhìn chung, trong các nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại Chi nhánh qua 3 năm 2003-2005 thì nguyên nhân do thẩm định mang lại chỉ chiếm dưới 10%. Điều này có thể nói công tác thẩm định ở Chi nhánh trong những năm qua đã được Chi nhánh quan tâm, nhưng vẫn không khắc phục được hoàn toàn và trên thực tế thì mức độ giảm của năm 2005 do nguyên nhân này là 0,32% thấp hơn mức giảm của năm 2004 so với 2003 là 0,54%. III. QUI TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI ACB: Ban Tín dụng Xét duyệt và ra quyết định. NV A/O Thẩm định hồ sơ, đề xuất ý kiến NV Loan CSR Thu thập thông tin (tiếp xúc KH) III.1. Thu thập thông tin khách hàng: III.1.1. Các hồ sơ cần thiết yêu cầu khách hàng cung cấp: III.1.1.1. Đối với mới quan hệ lần đầu: a) Công ty: - Điều lệ hoạt động của công ty đã được công chứng Nhà nước xác nhận. - Giấy phép thành lập Công ty. - Giấy phép đăng ký kinh doanh (Nếu có tăng vốn trong quá trình hoạt động cần có các giấy đăng ký bổ sung). - Quyết định bổ nhiệm Giám Đốc. - Quyết định bổ nhiệm Kế Toán Trưởng. - Các báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất (Bảng tổng kết tài sản, Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc bảng cân đối kế toán đến thời điểm gần nhất). - Phương án sử dụng vốn vay. - Hồ sơ về tài sản bảo đảm cho nợ vay… b) Cá nhân và kinh doanh cá thể: - Giấy phép kinh doanh nếu có. - Phương án trình bày rõ mục đích vay vốn, thời hạn vay vốn. - Bản tự khai về tình hình tài chính. - Hồ sơ về tài sản bảo đảm cho khoản vay. - Bản sao Chứng Minh Nhân Dân, Sổ Hộ Khẩu và các giấy tờ có liên quan. III.1.1.2. Đối với khách hàng đã nhiều lần quan hệ tín dụng a) Công ty: - Các báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất (Bảng tổng kết tài sản, Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc Bảng cân đối kế toán đến thời điểm gần nhất). (Nếu chưa cung cấp cho Ngân hàng). - Phương án sử dụng vốn vay. - Hồ sơ về tài sản bảo đảm cho khoản vay… b) Cá nhân và kinh doanh cá thể: - Phương án trình bày rõ mục đích vay vốn, thời hạn vay vốn. - Bản tự khai về tình hình tài chính. - Hồ sơ về tài sản bảo đảm cho khoản vay. III.1.2. Phỏng vấn khách hàng: Quá trình phỏng vấn khách hàng, Ngân hàng sẽ phát hiện ra nhiều yếu tố và dữ kiệu thú vị từ nguồn thong tin mà do chính khách hàng cung cấp. Vì vậy, trong suốt quá trình phỏng vấn khách hàng, nhân viên tín dụng cần tập trung và ghi chép cẩn thận để có thể có được các thong tin cần thiết. * Mục đích của việc phỏng vấn khách hàng - Xác định rõ nhu cầu vốn thật sự. - Xác định thời hạn cần vay. - Xác định mục đích sử dụng vốn. - Xác định tính cạnh tranh, thị trường. - Xác định khả năng tài trợ. - Tính pháp lý của tài sản đảm bảo. III.1.3. Nguồn thông tin bên trong: Các thông tin liên quan đến kách hàng vay vốn (uy tín trong thanh toán công nợ…) cũng như các thông tin về tài sản đảm bảo, khả năng kinh doanh, thị trường… - Các mối quan hệ giao dịch của khách hàng vay vốn với các bộ phận khác trong Ngân hàng. - Các thông tin mà Ngân hàng đang lưu trữ trong các hồ sơ vay cũ. - Các nguồn thông tin khác sẵn có… III.1.4. Nguồn thông tin bên ngoài: Ngân hàng cần xác định khả năng thanh toán và uy tín của khách hàng vay vốn thông qua các nguồn thông tin bên ngoài: - Thông tin qua trung tâm CIC, CIP. - Tại các Ngân hàng bạn mà khách hàng vay vốn hiện đang giao dịch. - Thông tin từ các đối thur cạnh tranh của khách hàng vay vốn. - Thông tin từ các đối tác của khách hàng vay vốn. - Thông tin trên báo chí hàng ngày. - Các nguồn thông tin khác… III.2. Nhân viên A/O thẩm định hồ sơ, đề xuất ý kiến: III.2.1. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định: Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng từ nhân viên Loan CSR, trên cơ sở thông tin thu thập ban đầu có được cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp liên hệ với khách hàng để trả lời về việc xin vay vốn của khách hàng. III.2.2. Cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ và đề xuất ý kiến: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định. Ngoài việc xem xét và thẩm định hồ sơ khách hàng gởi đến, Cán bộ tín dụng còn phải xuống khảo sát trực tiếp cơ sở, địa điểm kinh doanh, công trình… của khách hàng liên quan đến dự án xin vay vốn. Hiện nay công tác tổ chức thẩm định tại Chi nhánh bao gồm: - Thẩm định về việc sản xuất, kinh doanh của khách hàng, từ đó lập Tờ trình thẩm định khách hàng. - Thẩm định tài sản thế chấp và lập Phiếu thẩm định bất động sản. III.2.2.1. Thẩm định khách hàng và làm tờ trình thẩm định khách hàng: Danh mục phân tích: a) Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp: - Loại hình kinh doanh: + Sản xuất cái gì? + Bán thành phẩm như thế nào? + Thành phẩm như thế nào? + Có phảo công ty thương mại không? Bán buôn hay bán lẻ? + Có phải công ty dịch vụ không? + Loại hình doanh nghiệp? - Lịch sử của doanh nghiệp: + Mua lại? + Sát nhập? + Mở rộng ngành kinh doanh? - Vốn pháp định: + Số vốn pháp định? Bằng tiền? bằng hiện vật? + Vốn cố định? Vốn lưu động? - Địa điểm kinh doanh? - Thành phần lãnh đạo công ty? + Trình độ quản lý? Trình độ chuyên môn? + Số năm công tác? + Quan hệ với các tổ chức, chính quyền? b) Tình hình tài chính-vốn: - Các báo cáo tài chính: + Có đầy đủ, rõ ràng không? + Có được cơ quan kiểm toán độc lập kiểm toán không? + Tủ chứa hồ sơ như thế nào? - Các hệ số tài chính như thế nào? c) Tình hình sản xuất kinh doanh- thị trường: - Khách hàng: + Thị trường mục tiêu? + Tính đa dạng thị trường/ sản phẩm? + Tính tập trung? Phụ thuộc vào một khách hàng hay một ngàng công nghiệp nào đó? + Người tiêu dùng? + Hệ thống kênh phôn phối theo địa lý? + Khách hàng nước ngoài và khách hàng trong nước? + Có bất kỳ sự thỏa thuận thương mại độc quyền với các công ty con? Các công ty khác? Gia hạn? Hay đảm bảo bằng hợp đồng? + Mở rộng tín dụng khách hàng (bán hàng trả chậm) so với thực tế thị trường/ cạnh tranh? Ai đảm trách hệ thống phân phối? - Sản xuất: + Tuổi thọ và chất lượng của nhà máy? Nhà kho? Tài sản của doanh nghiệp? Tài sản thuê ngoài? + Công suất? số ca làm việc? + Các nhà cung cấp chủ yếu, nguyên vật liệu? Nguyên vật liệu gởi bán? + Mua chịu dài hạn từ nhà cung cấp? + Cần nhiều vốn? Cần nhiều lao động? + Nhiều loại sản phẩm? # Sản phẩm nào mang lại lợi nhuận nhiều nhất? # Sản phẩm đa dạng? + Chu kỳ sản phẩm? # Sản phẩm mới với tiềm năng lớn? # Sản phẩm cũ với doanh số bán cao nhưng tiềm năng hạn chế? # Sản phẩm cũ với tiềm năng doanh số kém? # Sản phẩm không được kiểm tra? # Đặc tính của sản phẩm? Tính hữu dụng? Bán thiết kế không cần thiết? + Nhân lực # Số lượng nhân công? Tổ chức công đoàn? # Khả năng về kỹ năng lao động? Nghiệp vụ chuyên môn? # Có phiền phức gì trong quan hệ chủ và thợ? # Các cuộc đình công? Lý do? Biện pháp giả quyết như thế nào? d) Các mối quan hệ: - Sở hữu chủ/ Quan hệ phụ thuộc + Sự tin thông của người chủ đối với ngành công nghiệp mà mùnh kinh doanh? + Tiềm lực tài chính của người chủ? + Kết cấu góp vốn? Nước ngoài? Thành phần chủ yếu? + Công ty con? Các gia dịch nội bộ? + Tầm quan trọng của công ty liên quan đến các công ty con? Xí nghiệp? + Một trong những công yt con mang lại lợi nhuận chủ yếu? + Một trong những công ty yếu kém và không có khả năng? - Quản lý: + Điều hàng theo kiểu gia đình? Thuê nhà quản lý chuyên nghiệp? + Trình bày cơ cấu tổ chức? + Thu nhập của đội ngũ quản lý? + Năng lực của đội ngũ quản lý? Bản thân và kinh nghiệp? + Cách quản lý? Thận trọng? Năng nổ? + Ai là người ra quyết định? + Ai điều hành hoạt động hàng ngày? Chế độ một thủ trưởng? + Điều hành từ xa? + Tuổi tác sức khỏe của người quản lý? Điều hành từ đằng sau? + Khả năng giả quyết các mối quan hệ với người lao động? + Trung thực? e) Phân tích ngành công nghiệp - Ngành công nghiệp mới mẻ? Đang phát triển? Phát triển hay suy thoái? - Triển vọng phát triển trong thời gian ngắn? - Vị trí của người vay trên thương trường? Đang dẫn đầu? Chiếm ½ thị trường? Thứ hạng? - Nhu cầu thay thế? - Mở rộng cạnh tranh? Cạnh tranh gay gắt? Tương đối? Hợp tác với nhau? - Có thể gia tăng giá bán thông qua thị trường nhưng không làm giảm thị phần? Giá cả thương lượng? - Vị trí của ngành trong nền kinh tế quốc dân? - Mở rộng sự phát triển độc lập nền kinh tế địa phương? - Mở rộng sự phát triển độc lập nền kinh tế thế giới? - Độ nhạy cảm của lạm phát? Tiền công? Xăng dầu lên giá? Thiên tai? Sự tiến bộ kỹ thuật? Dự đoán tỷ giá hối đoái? Hòa bình và các vấn đề phức tạp? Sự xáo trộn về chính trị? Chính sách bảo hộ? - Mức độ phụ thuộc vào vốn và các khoản nợ dài hạn? f) Toàn cảnh nền kinh tế - Sự phát triển kinh tế thế giới. - Sự phát triển kinh tế địa phương/ Tỷ lệ tăng sản lượng quốc dân? - Tỷ lệ lạm phát. - Tỷ giá hối đoái. - Lãi suất. - Sức mua. - Lương. - Giá năng lượng? Giá nguyên vật liệu? B. Phân tích định tính: a) Tầm quan trọng của phân tích định tính: - Tránh những quyết định sai lầm. - Ra quyết định dúng lúc và hợp lý. - Có khả năng sử dụng độc lập các công cụ và phương pháp tín toán về tín dụng để đánh giá chính xác và kịp thời một hồ sơ vay vốn. b) Mục tiêu: - Đánh gia các báo cáo tài chính. - Xác định các rủi ro tiềm ẩn trong khi cung cấp sản phẩm, tiện ích tín dụng. - Đánh giá món vay trên hai phương diện: uy tín và rủi ro. - Xác định những phương pháp để tối thiểu hóa rủi ro tín dụng. c) Quyết định tín dụng: - Chấp thuận cho một khách hàng không tốt vay tức ngân hàng có một khoản lỗ. - Từ chối cho một khách hàng tốt vay tức ngân hàng mất đi một khoản thu nhập. d) Quyết định đúng lúc: - Nếu thời gian quyết định quá dài – có thể làm giảm tính cạnh tranh hoặc trong trường hợp món vay đang có vấn đề về hoạt động kinh doanh của ngươi vay sẽ càng xấu đi thay vì là cần được chấn chỉnh đúng lúc. - Nếu thời gian quyết định quá ngắn – những thông tin quan trọng liên quan đến món vay có thể bị bỏ qua do sự quyết định phải dựa trên các điều kiện khác khó khăn hơn và không thực. e) Phân tích tín dụng: Đánh gia khả năng trả nợ của người vay. f) Kỹ năng tín dụng: - Tập hợp các thông tin chính xác. - Phân tích. - Đánh giá. - Đưa ra những phán đoán. - Đưa ra đề xuất hợp lý. - Thời gian và kinh nghiệm cần thiết. - Kiến thức về kế toán tài chính, các công cụ và khái niệm tín dụng cơ bản. g) Qui trình tín dụng: - Kiển tra lịch sử hoạt động kinh doanh và tín dụng. - Phỏng vấn và viếng thăm nhà xưởng và nơi văn phòng kinh doanh. - Phân tích và xác minh với nhà cung cấp, người mua và đối thủ cạnh tranh. - Ra quyết định tín dụng. - Đưa ra những điều kiện. h) Khả năng: - Đánh giá khả năng trả nợ. - Kể cả khả năng quản trị. - Tình hình tài chính trong quá khứ. - Kinh nghiệm. - Tình trạng sức khỏe và tinh thần. - Tuổi. - Năng lực. - Sự tận tụy. - Quyết đoán. i) Vốn: - Vốn cổ phần. - Hệ số nợ/ vốn cổ phần. - Các hệ số tài chính khác. j) Tài sản bảo đảm: - Nguồn trả nợ thứ cấp. - Không bao giờ là nguồn trả nợ chính. - Không bao giờ là căn cứ chính cho quyết định cho vay. k) Điều kiện: - Điều kiện kinh tế, ngành, vị trí của doanh nghiệp. - Điều kiện về kỹ thuật, công nghệ. - Điều kiện chính trị, pháp luật xã hội,… C. Phân tích định lượng: C1- Các báo cáo tài chính: a ) Bảng tổng kết tài sản/ báo cáo về trạng thái tài chính: Bảng tổng kết tài sản thể hiện một bảng tóm lược về trạng thái tài chính của công ty tại một thời điểm nào đó. Bảng tổng kết tài sản cân đối các tài sản của công ty (cái mà công ty sở hữu) với các nguồn tài trợ cho nó (cái công ty nợ) hoặc vốn chủ sở hữu (cái mà các chủ sở hữu cung cấp). Các thành phần của bảng tổng kết tài sản: a1) Tài sản có: Là những khoản mục tài sản mà công ty sở hữu và sử dụng cho các hoạt động kinh doanh. Tài sản có thường được phân loại thành tài sản lưu động, tài sản cố định và các khoản khác. + Tài sản lưu động: là tất cả các tài sản có thể chuyển đổi thành một số hình thức tài sản khác, hoặc được sử dụng trong kỳ hoạt động. Trong bảng tổng kết tài sản, tài sản lưu động được sắp xếp thứ tự sựa trên mức độ chuyển đổi nhanh thành tiền mặt hoặc thành những tài sản không phải tiền mặt. Ví dụ: tiền mặt, chứng khoán có thể mua bán, các khảon phải thu,… + Tài sản cố định: như quyền sử dụng đất, nhà xưởng và thiết bị là những tài sản được dự tính cho việc sử dụng lâu dài hơn. Những tài sản này thường không dành để mua bán hay chuyển đổi thành những hình thức tài sản khác. a2) Tài sản nợ: là nghĩa vụ của công ty đối với những chủ nợ bên ngoài. Những khoản nợ này cũng có thể nằm dưới hình thức các khoản tạm ứng nhận từ các chủ sở hữu của công ty. Tài sản nợ được xem là ngắn hạn khi phải trả trong thời 1 năm và xem như dài hạn khi thời gian đáo hạn dài hơn năm hiện hành. Ví dụ: các khoản phải trả, phiếu thanh toán phải trả,… a3) Vốn chủ sở hữu: Phản ánh khoản góp vốn của các chư sở hữu hoặc các khoản tích lũy trong kinh doanh. Phần này được biểu thị trong bảng báo cáo với tên gọi là vốn góp và lợi nhuận giữ lại. Cổ phiếu thường hoặc vốn biểu thị số tiền mà các chủ sở hữu đã đầu tư trực tiếp vào doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ lại biểu thị khỏan lãi ròng cộng dồn của một công ty tính từ ngày thành lập. b) Báo cáo thu nhập: Là bảng tóm tắt các khoản thu nhập và chi phí trong khoản thời gian cụ thể. Các thành phần cấu thành trong báo cáo thu nhập: b1) Doanh thu: Biểu thị giá trị hàng hóa bán ra hoặc dịch vụ đã được cung cấp. Đây là khoản thu nhập chính của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính. b2) Giá vốn hàng bán: Là chi phí trực tiếp đối với khối lượng hàng hóa trực tiếp bán ra. Trong một công ty sản xuất, đây là khoản chi phí trực tiếp hình thành nên giá thành của sản phẩm. Trong một công ty thương mại, đây là khoản giá mua hàng + chi phí mua hàng. b3) Lãi gộp: Là số còn lại sau khi lấy doanh thu – giá vốn hàng bán. b4) Chi phí hoạt động: Bao gồm các khoản chi phí như lương, bảo hiểm, quảng cáo, khấu hao, chi phí bán hàng,… b5) Lãi ròng từ hoạt động kinh doanh: Là kết quả của b3 – b4 b6) Lãi từ hoạt động tài chính: Thu nhập từ hoạt động tài chính – chi phí hoạt động tài chính. b7) Lãi từ hoạt động kinh doanh bất thường: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất thường – chi phí hoạt động kinh doanh bất thường b8) Lãi ròng trước thuế lợi tức: Kết quả của b5 + b6 + b7 b9) Thuế lợi tức b10) Lãi ròng sau thuế lợi tức c) Báo cáo lưu chuyển tiền mặt: Theo dõi luồng tiền thu vào từ mọi nguồn và chi ra cho những mục đích khác nhau trong suốt môt kỳ hạn nào đó. Nhà phân tích nên quan tâm sâu sát tới các nguồn thu chủ yếu cũng như việc sử dụng quỹ để xác định xem có sự phát triển nào xuất hiện đi ngược lại với chính sach tài chính của công ty hay không. Nguồn quỹ làm tăng tiền mặt: - Giảm ròng trên bất cứ tài sản nào ngoài tiền mặt hoặc tài sản cố định. - Giảm gộp trên tài sản cố định. - Giảm ròng trên bất cứ tài sản nợ nào. - Tăng vốn. - Tiền thu được từ hoạt động. Việc sử dụng quỹ bao gồm: - Tăng ròng trên bất cứ tài sản nào ngoài tiền mặt hoặc tài sản cố định. - Tăng gộp trên tài sản cố định. - Tăng ròng trên bất cứ tài sản nợ nào. - Giảm vốn. - Chi trả cổ tức bằng tiền mặt. C2- Các hệ sô tài chính: a) Khả năng sinh lời: Những hệ số này đo lường khả năng sinh lời của công ty dựa trên doanh thu và đầu tư. Các hệ số khả năng sinh lời được tính toán từ bảng báo cáo thu nhập và bảng tổng kết tài sản. (Doanh thu năm 1 – Doanh thu năm gốc) Hệ số tăng doanh thu = x 100% Doanh thu năm gốc Lãi ròng năm 1 – Lãi ròng năm gốc Hệ số tăng lãi ròng = x 100% Lãi ròng năm gốc Lãi gộp Tỷ số lãi gộp = x 100% Doanh thu Tiền lãi hoạt động Tỷ số lãi hoạt động = x 100% Doanh thu Lãi ròng Tỷ lệ lãi ròng = x 100% Doanh thu Lãi ròng Tỷ lệ lãi trên vốn chủ sở hữu = x 100% Vốn cổ đông bình quân Tiền lãi hoạt động Tỷ lệ lãi trên tài sản có = x 100% [Tài sản lưu động bình quân – Chi phí trả trước bq - Các khoản trả chậm bq +Tài sản cố định(trừ khấu hao) bq] b) Hệ số thanh khoản: Các hệ số này dùng để đánh giá khả năng đáp ứng những khoản nợ ngắn hạn của công ty. Tài sản có lưu động Hệ số hiện hành = Tài sản nợ ngắn hạn Tài sản có lưu động – Hàng tồn kho – Chi phí trả trước Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản nợ ngắn hạn c) Hệ số đo lường khả năng chi trả: Những hệ này phân tích tính thanh khoản dài hạn của công ty Tổng tài sản nợ Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng vốn chủ sở hữu (Lãi trước thuế + các khoản chi không phải bằng tiền + Lãi vay) Hệ số khả năng chi trả lãi vay = Lãi vay Nợ dài hạn Hệ số nợ dài hạn = Tổng tài sản có Hệ số tài sản có hữu hình ròng trên tổng tài sản nợ: (Tổng tài sản có – Chi phí trả trước – các khoản trả chậm) Tổng tài sản nợ Luồng tiềm ròng trước khi trả nợ Hệ số khả năng chi trả = Vốn gốc + Lãi phải trả d) Đo lường việc sử dụng tài sản: Nhóm công thức này cho biết tài sản có được công ty sử dụng một cách khôn ngoan hay không. Các khoản phải thu Thời gian thu hồi công nợ = x 365 Doanh thu Hàng tồn kho Thời gian hàng tồn kho = x 365 Giá vốn hàng bán Các khoản phải trả Thời gian thanh toán công nợ = x 365 Chi phí bằng tiền Chi phí bằng tiền mặt = Giá vốn hàng bán + Chi phí hoạt động – Các loại chi phí không bằng tiền. Tiền hiện có Mức tiền mặt = x 365 Chi phí bằng tiền Khoảng thời gian chênh lệch về nguồn tài trợ = (T/ gian thu hồi công nợ + T/gian hàng tồn kho – T/gian thanh toán công nợ) (Giá vốn hàng bán * khoảng thời gian chênh lệch về nguồn tài trợ) Nhu cầu vốn lưu động = 365 Mức tiền mặt Nhu cầu tiền = x (Giá vốn hàng bán + CP hoạt động – Khấu hao) 365 * Thuyết minh các hệ số tài chính: Việc phân tích các hệ số không chỉ đơn thuần là việc áp dụng các công thức vào các số liệu tài chính để tính toán một hệ số cụ thể. Điều quan trọng hơn là sự thuyết minh giá trị của hệ số: - Làm cho con số biết nói. - Theo dõi xu hướng. - Nhìn vào mối quan hệ với các chênh lệch hoặc tài khoản khác. - So sánh với các con số trung bình ngành. C3- Các dự toán tài chính: Các dự toán tài chính có thể giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh chung cũng như khả năng thanh toán. Tuy nhiên, dự toán cũng chỉ là những điều dựa trên căn cứ giả định. Những dự toán này có thể không là một công cụ dự đoán chính xác 100%, nhưng nó phục vụ mục đích giới hạn khung tham khảo cho cán bộ tín dụng. Kiểm tra sự hợp lý của các giả định, những giả định này phải có thể chỉ ra những câu hỏi: “ Cái gì có thể sẽ xảy ra?” hoặc “ Điều này có thể xảy ra hay không?”. Kiểu dự đoán có thể khác nhau tùy vào những yếu tố mà người vay yêu cầu. C4- Phân tích điểm hòa vốn: Nói đến điểm hòa vốn, chúng ta đề cập đến giá bán hòa vốn, lượng bán hòa vốn và doanh thu hòa vốn. Là những điểm mà tại đó công ty không lời cũng không lỗ. Đây là 3 khái niệm có liên quan đến phân tích điểm hòa vốn. Định phí: Là những chi phí không thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi hoặc mức độ hoạt động. Định phí bao gồm: Khấu hao, thuế, bảo hiểm, chi phí gián tiếp phục vụ sản xuất, chi phí quản lý. Biến phí: Là những chi phí thay đổi, tỷ lệ với những thay đổi trên số lượng và mức độ hoạt động. Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nhân công trực tiếp và những biến phí gián tiếp. Điểm hòa vốn giúp chúng ta đo lường mức biên tế mà tại đó doanh nghiệp có thể rút lui một cách an toàn không bị lỗ. Khi lượng hàng bán ra lùi dần đến điểm hòa vốn, biên tế an toàn bị thu lại; Khi lượng hàng bán ra chạm đến điểm hòa vốn, biên tế hoàn toàn bị xóa đi. Điểm hòa vốn cho ta một hình ảnh về mực độ đàn hồi của doanh nghiệp, đối với những thay đổi bất lợi và giúp ta đánh giá tốt hơn về chất lượng tài chính của doanh nghiệp. C5- Phân tích tính nhạy cảm: Có liên quan mật thiết đến phân tích điểm hòa vốn là phân tích tính nhạy cảm. Phân tích tính nhạy cảm được thực hiện với mục đích thử để xem, khi bạn muốn thay đổi những giả định trong bảng dự toán thì nó sẽ ảnh hưởng một cách đáng kể lên kết quả hoạt động của công ty. Nó đo lường ảnh hưởng của một thay đổi nào đó trên các biến số chủ yếu, đói với bảng báo cáo tài chính dự toán. Nó trả lời tình huống “ cái gì xảy ra nếu…”. Ví dụ: “ Lợi nhuận ròng sẽ là gì nếu lãi suất của giá bán thay đổi một con số nào đó so với dự toán ban đầu?”. Một số yếu tố có thể dùng trong phân tích nhạy cảm là giá bán, khối lượng bán hàng/ nhu cầu, lãi suất,… Lợi ích lớn nhất của phân tích nhạy cảm là nó dự phòng cho một giải pháp tài chính tức khắc từ những sai lầm trong dự đoán mang tính tích cực. F LẬP TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG Bước 1: - Chọn lựa các số liệu, thông tin cần thiết. - Kiểm tra chính xác và độ tin cậy của các số liệu, thông tin. Bước 2: Dựa vào các hồ sơ mà khách hàng cung cấp và các nguồn thông tin mà ngân hàng thu thập được, nhân viên tín dụng lập tờ trình theo các bước sau: - Giới thiệu khách hàng. - Nhu cầu của khách hàng. Căn cứ vào đơn xin vay, phương án sử dụng vốn vay của khách hàng, nhân viên tín dụng nêu lên các nhu cầu của khách hàng. Tình hình tài chính-kinh doanh. Nguồn cung cấp: + Bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh doanh. + Bảng tự khai về tình hình tài chính. + Nếu có thể lấy số liệu của hai năm gần nhất hay hai kỳ kế toán gần nhất để so sánh. - Quan hệ với ACB. Nguồn số li

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOI DUNG LV.doc
Tài liệu liên quan