Đề tài Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn giai đoạn 2008 – 2010

Tài liệu Đề tài Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn giai đoạn 2008 – 2010: LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình. Trong bài luận văn tốt nghiệp, các số liệu là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. Tác giả bài khoá luận tốt nghiệp. (Ký và ghi rõ họ tên) Hoàng Văn Hưng CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT: - GMIC Công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn - BH: Bảo hiểm - HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm. - BHTNDS: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự. - TNDS: Trách nhiệm dân sự. - KTV: Khai thác viên. - GĐV: Giám định viên. - CSGT: Cảnh sát giao thông. - KT-TK: Kế toán – Thống kê. - GCNBH: Giấy chứng nhận bảo hiểm. - GYCBH: Giấy yêu cầu bảo hiểm. - ĐPHCTT: Đề phòng hạn chế tổn thất. - Ban PHH: Ban phi hàng hải. - ĐKBS: Điều Khoản bổ sung. - TNDSHH: Trách nhiệm dân sự hàng hóa. LỜI MỞ ĐẦU Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đang đẩy nhanh tốc độ phát triển. Cùng với đó, giao thông vận tải đang giữ một vai trò quan trọng trong chiến ...

doc79 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 966 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn giai đoạn 2008 – 2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình. Trong bài luận văn tốt nghiệp, các số liệu là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. Tác giả bài khoá luận tốt nghiệp. (Ký và ghi rõ họ tên) Hoàng Văn Hưng CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT: - GMIC Công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn - BH: Bảo hiểm - HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm. - BHTNDS: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự. - TNDS: Trách nhiệm dân sự. - KTV: Khai thác viên. - GĐV: Giám định viên. - CSGT: Cảnh sát giao thông. - KT-TK: Kế toán – Thống kê. - GCNBH: Giấy chứng nhận bảo hiểm. - GYCBH: Giấy yêu cầu bảo hiểm. - ĐPHCTT: Đề phòng hạn chế tổn thất. - Ban PHH: Ban phi hàng hải. - ĐKBS: Điều Khoản bổ sung. - TNDSHH: Trách nhiệm dân sự hàng hóa. LỜI MỞ ĐẦU Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đang đẩy nhanh tốc độ phát triển. Cùng với đó, giao thông vận tải đang giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. Số lượng xe cơ giới tham gia vào hoạt động giao thông đường bộ ở nước ta ngày càng lớn và có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Tuy nhiên, xe cơ giới cũng gây ra rất nhiều vụ tai nạn giao thông, làm thiệt hại rất lớn về người và của. Ngày nay, không ai còn nghi ngờ tính chất nghiêm trọng của tai nạn xe cơ giới. Để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, số lượng xe cơ giới sẽ còn tăng lên rất lớn, điều này đặt con người phải đối mặt với rủi ro tai nạn giao thông càng lớn. Đứng trước những rủi ro tai nạn giao thông, con người đã sử dụng rất nhiều các biện pháp khác nhau để đối phó. Và người ta nhận thấy rằng, một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn tới tai nạn giao thông là trách nhiệm của chủ phương tiện khi tham gia giao thông, nếu mỗi người tham gia giao thông đều có ý thức và trách nhiệm với chính bản thân và với mọi người thì sẽ hạn chế được tình trạng tai nạn giao thông. Để giải quyết bài toán về trách nhiệm của chủ phương tiện khi tham gia giao thông, chính phủ đã ban hành các quy định về bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới. Từ đó, bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được sử dụng như là một trong những biện pháp quan trọng nhất để đối phó với tai nạn giao thông ở nước ta. Biện pháp này có tác dụng rất to lớn trong việc đề phòng, hạn chế tổn thất, khắc phục nhanh chóng những hậu quả do tai nạn giao thông gây ra, tạo tâm lý an tâm cho chủ xe và người tham gia... Ngày nay nhìn chung BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đã đi vào thực tế cuộc sống của toàn xã hội và nó đã phát huy được tính ưu việt của mình làm nổi bật bản chất tốt đẹp của bảo hiểm nói chung và bảo hiểm TNDS nói riêng. Tuy nhiên, công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của các công ty bảo hiểm bên cạnh những thành công thì cũng còn gặp phải không ít những khó khăn. Vì thế các nhà kế hoạch và mỗi chúng ta cần phải tìm hiểu rõ về vấn đề này để phát huy một cách hiệu quả vai trò tốt đẹp của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Với mục đích tìm hiểu, trao đổi, nghiên cứu sâu hơn về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, đánh giá về phương thức triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn, em mạnh rạn chọn đề tài: “ Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn giai đoạn 2008 – 2010 ”. Làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Với những ý kiến tham khảo và đánh giá dựa trên những biện pháp tiến hành và các thành quả đã đạt được của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn, em hy vọng sẽ đóng góp một phần cho công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 cho các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và cho công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn nói riêng. Ngoài phần lời mở đầu và kết luận bài khóa luận của em bao gồm 3 chương. Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Chương 2 : Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm triển khai tốt hơn nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hữu Ái giảng viên khoa Bảo Hiểm trường Đại học Lao Động Xã Hội đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện đề tài này. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3. 1.1 Khái niệm và vai trò của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. 1.1.1 Một số khái niệm: Khái niệm Bảo hiểm: Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính, thông qua đó một cá nhân hay một tổ chức có quyền được hưởng bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm nếu rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra nhờ vào khoản đóng góp phí bảo hiểm cho mình hay cho người thứ ba. Khoản tiền bồi thường hoặc chi trả này do một tổ chức đảm nhận, tổ chức này có trách nhiệm trước rủi ro hay sự kiện bảo hiểm và bù trừ chúng theo quy luật thống kê. Khái niệm Kinh doanh Bảo hiểm: Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) nhằm mục đích sinh lợi, theo đó DNBH chấp nhận rủi ro của bên mua bảo hiểm, trên cơ sở bên mua đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp trả tiền cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho bên mua bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. (theo luật kinh doanh bảo hiểm 2000). Khái niệm hợp đồng bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm theo quy tắc là thỏa thuận giữa người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên. Khái niệm mức trách nhiệm bảo hiểm: Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền cao nhất mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả cho mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Khái niệm xe cơ giới: Xe cơ giới là một loại xe chạy trên đường bộ, bằng chính động cơ của nó và có ít nhất một chỗ ngồi. Xe cơ giới bao gồm rất nhiều loại xe khác nhau: Xe mô tô 2 bánh, 3 bánh, xe ô tô chở người, chở hang hóa…và các loại xe chuyên dung khác. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm mà nguời bảo hiểm cam kết bồi thường phần trách nhiệm dân sự của người bảo hiểm theo cách thức và hạn mức đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng với điều kiện người tham gia bảo hiểm phải đóng một khoản phí tương ứng. Mục đích của người tham gia chính là chuyển giao phần trách nhiệm dân sự của mình mà chủ yếu là trách nhiệm bồi thường. Khái niệm về bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là loại bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của chủ xe nên khái niệm người thứ ba không bao gồm tất cả các nạn nhân bị thiệt hại về tài sản hoặc tính mạng sức khỏe trong các vụ tai nạn do việc sử dụng xe gây ra. ( nguồn: wwwbaohiem24g.net). Khái niệm người thứ ba. Khái niệm người thứ ba chỉ bao gồm các nạn nhân mà trách nhiệm bồi thường của chủ xe đối với thiệt hại của họ là loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Theo quy tắc bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới: bên thứ ba là những người bị thiệt hại về thân thể hoặc tài sản do việc sử dụng xe cơ giới gây ra, trừ những người sau: Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó; Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu sử dụng chiếc xe đó. 1.1.2 Sơ lược về hoạt động giao thông đường bộ ở Việt Nam. Trong những năm vừa qua, để đáp ứng những nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã đầu tư rất lớn cho cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, thông qua nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và sự hỗ trợ của vốn ODA. Nguồn vốn này được dùng cho việc: Nâng cấp đường quốc lộ số 1, đường 5, làm mới đường cao tốc Thăng Long – Nội Bài, đường cao tốc Láng – Hoà Lạc...Do đó, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đường bộ cũng đang được cải tạo để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều vấn đề cần giải quyết và khắc phục: - Giao thông đường bộ bị hạn chế bởi địa hình với 3/4 là đồi núi. Từ Bắc vào Nam, từ miền xuôi đến miền ngược có nhiều đèo cao, vực sâu quanh co hiểm trở, như: Đèo Ngang, đèo Hải Vân, đèo Cù Mông... - Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở nước ta còn yếu kém, có nhiều đường không đạt tiêu chuẩn, cường độ mặt đường trên các quốc lộ chỉ đảm bảo 50 -70 % so với yêu cầu, nhiều con đường xuống cấp nghiêm trọng. - Cùng với thực trạng mạng lưới giao thông đường bộ còn nhiều hạn chế thì hoạt động của xe cơ giới tham gia vào giao thông cũng còn nhiều nan giải. - Số lượng xe tham gia giao thông tăng nhưng tỷ lệ xe đã đăng kiểm so với tổng số xe còn ở mức cao. Vì vậy nguy cơ tiềm ẩn những rủi ro về giao thông là rất cao. 1.1.3 Vai trò của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. 1.1.3.1 Bảo hiểm xe cơ giới góp phần ổn định tài chính, khắc phục hậu quả khi rủi ro xảy ra cho người tham gia bảo hiểm. Hoạt động của xe cơ giới là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều nguy hiểm, tai nạn rất dễ xảy ra. Khi rủi ro hay tai nạn bất ngờ xảy ra đều gây ra thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng tới thu nhập, đời sống, sản xuất kinh doanh của các cá nhân, doanh nghiệp tham gia bảo hiểm, Thậm chí gây thiệt hại cả tính mạng. Hoạt động bảo hiểm trước hết là nhằm khắc phục hậu quả của rủi ro và các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới sẽ đảm bảo cho người tham gia bảo hiểm được trợ cấp hoặc bồi thường về vật chất, tài chính để khắc phục hậu quả, ổn định đời sống, sản xuất kinh doanh. Từ đó khôi phục và phát triển các hoạt động khác. BHTNDS của chủ xe cơ không chỉ có vai trò to lớn đối với người bị thiệt hại mà còn cả xã hội, nó là tấm lá chắn vững chắc cho các chủ xe khi tham gia giao thông. - Tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin, khi điểu khiển các phương tiện tham gia giao thông. - Bồi thường chủ động, kịp thời cho chủ xe khi phát sinh TNDS, trong đó có lỗi của chủ xe thì công ty bảo hiểm nơi mả chủ xe tham g ia ký kết bảo hiểm tiến hành bồi thường nhanh chóng để các chủ xe phục hồi lại tinh thần, ổn định sản xuất., phát huy quyền tự chủ về tài chính, tránh thiệt hại về kinh tế cho chủ xe. - Có tác dụng giúp cho chủ xe có ý thức trong việc đề ra các biện pháp hạn chế, ngăn ngừa tai nạn băng cách thông qua bảo hiểm TNDS của chủ xe. - Góp phần xoa dịu, làm giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị nạn. Đây là mục đích cao cả trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với người thứ ba. 1.1.3.2 Bảo hiểm xe cơ giới góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất, giúp cho cuộc sống của con người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp. Hoạt động bảo hiểm không chỉ nhằm mục đích bồi thường thiệt hại mà các doanh nghiệp bảo hiểm còn góp phần tích cực trong công tác đề phòng và hạn chế tổn thất cho các đơn vị tham gia bảo hiểm. Hàng năm các doanh nghiệp bảo hiểm đã chi một lượng kinh phí khá lớn cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất. 1.1.3.3 Bảo hiểm xe cơ giới góp phần ổn định chi tiêu cho ngân sách nhà nước. Với quỹ bảo hiểm do các thành viên tham gia đóng góp, cơ quan, công ty bảo hiểm sẽ trợ cấp hoặc bồi thường tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia để họ khôi phục đời sống, sản xuất kinh doanh. Như vậy ngân sách nhà nước không phải chi trả cho các thành viên, các doanh nghiệp khi gặp rủi ro trừ trường hợp tổn thất mang tính thảm họa, mang tính xã hội rộng lớn. 1.1.3.4 Bảo hiểm xe cơ giới góp phần huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Với việc thu phí theo “ nguyên tắc ứng trước”, các công ty bảo hiểm sở hữu một quỹ tiền tệ rất lớn thể hiện sự cam kết của nhà bảo hiểm với khách hang nhưng tạm thời là quỹ nhàn rỗi. Do vậy các công ty bảo hiểm đã trở thành các nhà đầu tư lớn, quan trọng cho các hoạt động kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. 1.2 Nội dung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. 1.2.1 Đối tượng bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới với người thứ ba. * Đối tượng được bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm thông thường là chủ xe, có thể là cá nhân hay đại diện cho một tập thể. Người bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho một phần trách nhiệm dân sự của chủ xe phát sinh do sự hoạt động và điều khiển xe cơ giới của người lái xe. Như vậy đối tượng được bảo hiểm là TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 là trách nhiệm hay nghiã vụ bồi thường ngoài hợp đồng của chủ xe hay lái xe cho người thứ 3 do việc lưu hành gây tai nạn. Đối tượng được bảo hiểm không được xác định trước, chỉ khi nào việc lưu hành xe gây ra tai nạn có phát sinh TNDS của chủ xe đối với người thứ 3 thì đối tượng này mới được xác định cụ thể. Bên thứ 3: là người bị thiệt hại về thân thể, tài sản do xe cơ giới gây ra loại trừ người trên xe, lái phụ xe và hành khách trên chính chiếc xe đó. TNDS là trách nhiệm được tính bằng tiền theo quy định của pháp luật và sự phán quyết của toà án mà chủ xe phải gánh chịu do việc lưu hành xe của mình gây thiệt hại cho bên bên thứ 3. * Các điều kiện phát sinh TNDS của chủ xe đối với người thứ 3: - Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khoẻ của bên thứ 3. - Chủ xe (lái xe) phải có hành vi pháp luật. Có thể do vô tình hay cố ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ, hoặc vi phạm các quy định khác của Nhà nước... - Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của chủ xe (lái xe) với những thiệt hại của người thứ 3. Hành vi trái pháp luật phải là nguyên nhân trực tiếp có ý thức quyết định dẫn đến thiệt hại thực tế xảy ra, đó là kết quả tất yếu. Nếu không xác định được mối quan hệ này thì không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp đó có những hành vi trái pháp luật là nguyên nhân chính gây ra thiệt hại, nhưng không có mối quan hệ nhân quả không có trách nhiệm bội thường. - Chủ xe phải có lỗi. Lỗi do trạng thái tâm lý của chủ xe nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó. Lỗi biểu hiện dưới hình thức vô tình hay cố ý. Việc xác định hình thức và mức lỗi là căn cứ vào diễn biến cụ thể của sự việc về thời gian, địa điểm, những điều kiện khách quan và trình độ nhận thức của người gây thiệt hại. Lỗi là cơ sở để tính toán trách nhiệm bồi thường của chủ xe khi gây ra tai nạn cho người thứ 3, tuy nhiên không phải bất kỳ vụ tai nạn nào người lái xe cũng có lỗi. Thực tế những vụ tai nạn xẩy ra không do lỗi của ai mà nguyên nhân do sự hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ như: xe đang chạy bị nổ nồi hơi gây tai nạn, xe bị nổ lốp, xe không điều khiển được tay lái gây ra tai nạn, xe đứt phanh khi đang xuống dốc..., trong trường hợp này, TNDS vẫn có thể phát sinh nếu có đủ 3 điều kiện đầu. Nếu thiếu 1 trong 3 điều kiện đầu tiên TNDS của chủ xe không phát sinh và do đó không phát sinh trách nhiệm của bảo hiểm. điều kiện 4 có thể có hoặc không, vì nhiều khi tai nạn xẩy ra là do tính nguy hiểm cao độ của xe cơ giới mà không hoàn toàn do lỗi của chủ xe. 1.2.2 Phạm vi bảo hiểm. * Rủi ro được bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận bảo đảm cho các rủi ro bất ngờ không lường trước được gây ra tai nạn và làm phỏt sinh TNDS của chủ xe. Bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường phần TNDS của chủ xe phát sinh đối với người thứ ba đối với các thiệt hại sau: - Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của bên thứ 3. - Thiệt hại về tài sản, hàng hoá... của bên thứ 3. - Thiệt hại tài sản làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hoặc giảm thu nhập. - Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp đề xuất của cơ quan bảo hiểm (kể cả biện pháp không mang lại hiệu quả). - Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những người tham gia cứu chữa ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân. * Rủi ro loại trừ. Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ tai nạn mặc dù có phát sinh TNDS trong các trường hợp sau: - Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và người bị thiệt hại. - Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để tham gia giao thông theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông đường bộ. - Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông đường bộ như: - Xe không có giấy phép lưu hành, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường. - Lái xe không có bằng lái hoặc bị tịch thu , bằng không hợp lệ. - Lái xe bị ảnh hưởng của các chất kích thích như: rượu, bia,ma tuý... - Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép. - Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử sau khi sửa chữa. - Xe đi vào đường cấm, đi đêm không có đèn, hoặc chỉ có đèn bên phải. - Thiệt hại do chiến tranh, bạo động. - Thiệt hại gián tiếp do tai nạn như giảm giá trị thương mại, làm đình trệ sản xuất kinh doanh. - Thiệt hại đối với tài sản bị cướp, mất cắp trong tai nạn. - Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ quốc gia, trừ khi có thoả thuận khác. - Ngoài ra, người bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm đối với tài sản đặc biệt như vàng bạc, đá quý, tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Tham gia bảo hiểm là giới hạn rủi ro được bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm của công ty bảo hiểm. Việc phân định các rủi ro được bảo hiểm và các rủi ro loại trừ một mặt nhằm nâng cao ý thức trỏch nhiệm của cỏc chủ phương tiện, mặt khác giúp công ty bảo hiểm giảm các vụ khiếu lại. 1.2.3 Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm. 1.2.3.1 Số tiền bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự được xác định dựa trên những căn cứ sau: 1.2.3.1.1 Thiệt hại của bên thứ ba: Theo quy định của pháp luật việc xác định mức độ thiệt hại về tài sản, tính mạng và sức khoẻ của con người trong tai nạn xe cơ giới căn cứ vào nguyên tắc và cách thức xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. * Đối với thiệt hại về tài sản. - Trường hợp thứ nhất: tài sản bị mất, bị hư hỏng hạc bị huỷ hoại mà không thể sửa chữa đườc. Trong trường hợp này thiệt hại về tài sản được xác định bằng giá mua của tài sản cùng loại tương đương trên thị trường tự do hoặc chi phí hợp lý để làm lại tài sản đó. - Trường hợp thứ hai: tài sản bị hư hỏng có thể sửa chữa được, thiệt hại ở đây là chi phí thực tế hợp lý để sửa chữa tài sản đó, đưa nó về trạng thái trước khi bị hỏng. Nếu trong quá trình sửa chữa tài sản đó, phải thay mới một hoặc nhiều bộ phận thì phải trừ đi giá trị hao mòn của bộ phận được thay thế. Thiệt hại về tài sản không tính đến những thiệt hại vê những hư hỏng phát sinh trong quá trình sửa chữa mà không liên quan gì đến tai nạn. Tuy nhiên trong cả hai trường hợp trên thiệt hại còn phải tính đến lợi ích của người thứ ba gắn liền với việc sử dụng , khai thác tài sản cùng với những chi phí hợp lý để ngăn ngừa và khắc phục thiệt hại. * Đối với thiệt hại về người. - Trong trường hợp bị thương: + Các chi phí hựp lý cho công việc ứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sứcd khoẻ và chức năng bị mất hoặc giảm sút như: chi phí cấp cứu, tiền hao phí vật chất và của chi phí y tế khác (thuốc men, dịch truyền, chi phí chiếu chụp X quang). + Chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm sóc bệnh nhân ( nếu có theo yêu cầu của bác sĩ trong trường hợp bệnh nhân nguy kịch) và khoản tiền cấp dưỡng cho người mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi thường. + Khoản thu nhập bị mất hoặc giảm sút của người đó. Thu nhập bị mát được xác định trong trường hợp bệnh nhân điều trị nội trú do hậu quả của tai nụn. Nếu không xác định được mức thu nhập này, sẽ căn cứ vào mức lương tối thiểu hiện hành. Khoản thiệt hại về thu nhập này không bao gồm những thu nhập do làm ăn phi pháp mà có. + Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. - Trong trường hợp nạn nhân bị chết. + Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc, cứu chữa cho người thứ ba trước khi chết (xác định tương tự như ở phần thiệt hại về sức khoẻ). + Chi phí hợp lý cho việc mai táng người thứ ba (những chi phí do hủ tục sẽ không được thanh toán). + Tiền trợ cấp cho những người mà người thứ ba phải cung cấp nuôi dưỡng (vợ, cồng, con cái... đặc biệt trong trường hợp người thứ ba là lao động chính trong gia đình). Khoản tiền trợ cấp này được xác định tuỳ theo quy định của mỗi quốc gia, tuy nhiên sẽ được tăng thêm nếu hoàn tcảnh gia đình thực sự khó khăn. + Tiền bồi thường tổn thất về mặt tinh thần cho những người thân thích gần gũi nhất của nạn nhân. + Khi tính thiệt hại của con người chỉ tính đến những chi phí thực tế, hợp lý. + Thu nhập của nạn nhân làm căn cứ tính phải là thu nhập chính đáng, có tính chất thường xuyên và ổn định. Trường hợp nạn nhân bị mất hoàn toàn khả năng lao động this được hưởng bồi thường cho tới khi chết. * Xác định trách nhiệm bồi thường theo luật của người gây thiệt hại. Nguyên tắc: Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời, mức bồi thường và hình thức bồi thường do hai bên thỏa thuận với nhau trong biên bản hòa giải hoặc do tòa án phán quyết. Mức bồi thường tùy theo mức độ lỗi của người gây thiệt hại. Khi mức bồi thường không phù hợp với thực tế thì hai bên có quyền yêu cầu tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi mức bồi thường. 1.2.3.1.2 Tính toán mức bồi thường của người gây thiệt hại. + Mức độ lỗi của người gây thiệt hại. + Thiệt hại thực tế của bên thứ ba. Trách nhiệm bồi thường = Lỗi của người gây thiệt hại x thiệt hại của bên thứ ba. Trường hợp cả hai bên đều gây thiệt hại và bên thiệt hại cùng có lỗi thì bên gây thiệt hại vẫn phải bồi thường phù hợp với mức lỗi của họ. Nếu hai xe đâm nhau với bên với mức lỗi ngang nhau thì bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho mỗi bên với mức bằng 50% thiệt hại của bên kia. Trong trường hợp chủ xe còn có một bên thứ khác cùng có lỗi gây ra tai nạn đó: Số tiền bồi thường = (lỗi của chủ xe + lỗi của chủ xe khác) x thiệt hại của bên thứ ba. Việc bồi thường được tính theo thực tế thiệt hại bao nhiêu thì bồi thường bấy nhiêu, nhưng số tiền bồi thường tối đa không vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm. - Nếu hai xe cùng một chủ đâm và nhau và hai xe đều bị thiệt hại đồng thời gây thiệt hại cho người đi đường thì phần thiệt hại của hai xe không phát sinh trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm. Nhưng phần thiệt hại của người đi đường lại phát sinh trách nhiệm dân sự do đó bảo hiểm sẽ bồi thường theo thiệt hại thực tế. - Nếu hai hay nhiều xe cùng gây thiệt hại cho một hoặc một số người thì các công ty bảo hiểm phải liên đới bồi thường cho nạn nhân theo mức độ lỗi của họ gây ra. Trách nhiệm bồi thường của mỗi bên = thiệt hại của nạn nhân x mức độ lỗi của từng bên. Trường hợp tai nạn xảy ra hoàn toàn do chất liệu, kết cấu, khuyết tật của chủ xe hoặc lái xe gây ra vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại cho dù họ không có lỗi. 1.2.3.2 Phí bảo hiểm. * Khái niệm. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm đóng cho người bảo hiểm (công ty bảo hiểm) trên cơ sở mức trách nhiệm đã hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung đủ lớn và quỹ này dùng để bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn phát sinh TNDS của chủ xe. * Cách tính phí. Phí bảo hiểm được tính theo đầu phương tiện: Người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 theo số lượng đầu phương tiện của mình. Mặt khác các phương tiện khác nhau về chủng loại, về độ lớn có xác suất gây ra tai nạn khác nhau. Do đó, phí bảo hiểm được tính riêng cho từng loại phương tiện (hoặc nhóm phương tiện). Phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 căn cứ vào các yếu tố sau: - Xác suất số vụ tai nạn phát sinh TNDS. - TNDS phát sinh bình quân mỗi vụ tai nạn. - Số xe tham gia bảo hiểm. Công thức tính phí cho mỗi đầu phương tiện đối với mỗi loại phương tiện (thường tính theo năm) là: P = f + d Trong đó: P: Phí bảo hiểm / đầu phương tiện f: Phí thuần d: phụ phí Phí thuần được xác định theo công thức: Trong đó: Si: Số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh TNDS của chủ xe được bảo hiểm bồi thường trong năm i. Ti: Số tiền bồi thường bình quân 1 vụ tai nạn trong năm i. Ci: Số đầu phương tiện tham gia bảo hiểm trong năm i. n: Số năm thống kê, thường từ 3-5 năm , (i=1,n) Như vậy, thực chất là số tiền bồi thường bình quân trong thời kỳ n năm cho mỗi đầu phương tiện tham gia bảo hiểm trong thời kỳ đó. Để thấy rõ được cách tính phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3, ta xét ví dụ sau: Ví dụ: Có số liệu thống kê 5 năm về tình hình tai nạn giao thông có phát sinh TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, đối với xe có trọng tải 3-5 tấn, như sau: Năm Số xe tham gia bảo hiểm - Ci (Chiếc) Số vụ tai nạn- Si (vụ) Thiệt hại bình quân 1 vụ - Ti (triệu đồng) 1 400.000 7000 5,1 2 700.000 10.200 5,4 3 650.000 9000 5,6 4 900.000 11.100 6,4 5 800.000 9. 250 6,9 Xác định phí bảo hiểm cho mỗi đầu xe trong năm thứ sáu, giả sử tỷ lệ phụ phí là 20 %. Trước hết ta tính phí thuần: 7000x5,1+10200x5,4+9000x5,6+11100x6,4+9250x6,9 276045 f = = = 34500000 34500000 = 0,080013 (triệu đồng/xe) = 80013 ( đồng/xe) Do tỉ lệ phụ phí là 20% nên phí bảo hiểm năm thứ sáu bình quân mỗi đầu xe là: f 80013 P = = = 100016 ( đồng/xe ) 0,8 0,8 Đây là cách tính phí bảo hiểm cho các phương tiện giao thông thông dụng dựa trên quy luật số đông bù số ít. Còn đối với các trường hợp cụ thể như sau: - Đối với các phương tiện không thông dụng, mức độ rủi ro lớn hơn, như xe kéo rơmooc, xe chở hàng nặng... thì tính thêm tỉ lệ phụ phí so với phí cơ bản. ở Việt Nam hiện nay thường cộng thêm 30% mức phí cơ bản ( phí bảo hiểm bằng 130 % mức phí cơ bản ). - Đối với xe có các thiết bị đặc biệt như thiết bị nâng bốc hàng, trộn bê tông, xe chở xăng dầu... thì cộng thêm 20% mức phí cơ bản ( phí bảo hiểm bằng 120 % mức phí cơ bản ) của xe có cùng trọng tải. - Đối với xe vận chuyển hành khách: Xe chở khách liên tỉnh : Phí = Phí cơ bản + 30% phí cơ bản. Xe chở khách nội tỉnh: Phí = phí cơ bản + 15% phí cơ bản. Xe tắc xi: Phí = Phí cơ bản + 30% phí cơ bản. Đối với các phương tiện giao thông hoạt động ngắn hạn ( dưới một năm), thời gian tham gia bảo hiểm được tính tròn tháng và phí bảo hiểm được xác định như sau:Pngắn hạn Pnăm. x số tháng xe hoạt động 12 tháng = Hoặc phí ngắn hạn có thể được tính theo công thức: Pngắn hạn = Pnăm x Tỷ lệ phí ngắn hạn Trường hợp đã đóng phí cả năm nhưng vào một thời điểm nào đó phương tiện không hoạt động nữa hoặc chuyển chủ sở hữu mà không chuyển quyền bảo hiểm thì chủ phương tiện sẽ được hoàn lại phí bảo hiểm tương ứng với số thời gian còn lại của của năm (làm tròn tháng) nếu trước đó chủ phương tiện chưa có khiếu lại nào và chưa được bảo hiểm bồi thường. Số phí hoàn lại được xác định như sau: Pnăm x Số tháng xe không hoạt động Phoàn lại = 12 tháng Ví dụ: Một chủ xe tham gia bảo hiểm TNDS với mức phí năm là 800.000 đồng. Nhưng khi xe hoạt động được 4 tháng thì bị hỏng không thể tiếp tục hoạt động được nữa và trong thời gian trước khi ngừng hoạt động, xe chưa gây ra tai nạn phát sinh TNDS. Chủ xe đã làm đơn yêu cầu công ty bảo hiểm hoàn lại phí bảo hiểm cho những tháng mà xe ngừng hoạt động. Công ty bảo hiểm hoàn lại phí bảo hiểm cho chủ xe với mức phí như sau: 800.000x(12 - 4) Phoàn lại = = 533333 (đồng) 12 Nộp phí bảo hiểm là trách nhiệm của chủ phương tiện . Tuỳ theo số lượng phương tiện, người bảo hiểm sẽ quy định thời gian, số lần nộp và mức phí nộp tương ứng theo tỉ lệ tổn thất và giảm phí theo số lượng phương tiện tham gia bảo hiểm ( mức giảm tối đa thường là 20%). Nếu không thực hiện đúng quy định thì sẽ bị phạt. Ví dụ: - Chậm từ 1 đến 2 tháng phải nộp thêm 100% mức phí cơ bản. - Chậm từ 2 đến 4 tháng phải nộp 200% mức phớ cơ bản. - Chậm từ 4 tháng trở lên nộp 300% phí cơ bản. - Hoặc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm. 1.2.4 Công tác giám định, bồi thường. 1.2.4.1 Công tác giám định tổn thất. Giám định tổn thất phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. Trình tự các bước như sau: * Tiếp nhận và xử lý thông tin về tai nạn. Ngay sau khi xảy ra tai nạn, chủ xe hoặc đại diện chủ xe cần thong báo ngay cho cơ quan công an, công ty bảo hiểm hoặc đại diện công ty bảo hiểm nơi gần nhất về tình hình tai nạn, đồng thời chủ xe và các lái xe phải thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế thiệt hại có thể gia tăng. Sau khi nhận được thông báo của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cử cán bộ đại diện của mình xuống dưới hiện trường phối hợp với chủ xe để giải quyết hậu quả của vụ tai nạn. Nắm bắt những thông tin ban đầu về xe tham gia bảo hiểm, thời gian và địa điểm xảy ra tai nạn, sau đó tiến hành giám định tổn thất. * Giám định tổn thất: bao gồm giám định sơ bộ và giám định chi tiết. Ngay sau khi xảy ra tai nạn, đại diện doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe hoặc đại diện chủ xe tiến hành điều tra sơ bộ về mức độ thiệt hại. Việc giám định chi tiết sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe tiến hành trước khi đưa xe đi sửa chữa. Sau khi đã xác định được chi tiết những thiệt hại xảy ra,hai bên sẽ xây dựng phương án khắc phục và bồi thường. Trong quá trình giám định nhất thiết phải có mặt cả đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm và nguời được bảo hiểm. Nhân viên bảo hiểm phải chụp ảnh hiện trường và phối hợp với cơ quan công an để thu thập tư liệu và lập biên bản giám định. 1.2.4.2 Công tác bồi thường. Quy trình Giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm. * Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ. Khi xảy ra tai nạn thuộc trách nhiệm bồi thường của công ty, nhà bảo hiểm phải hướng dẫn và giúp chủ xe hoàn chỉnh hồ sơ đòi bồi thường, đồng thời chủ xe phải cung cấp cho nhà bảo hiểm giấy tờ liên quan đến vụ tai nạn. Thông thường một bộ hồ sơ đòi bồi thường như sau: - Tờ khai tai nạn của chủ xe. - Giấy yêu cầu đòi bồi thường. - Biên bản khám nghiệm xe. - Bản kết luận điều tra tai nạn (nếu có). - Biên bản khám.nghiệm hiện trường. - Chứng từ hoá đơn liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba. - Chỉ rõ nhận dạng nạn nhân và xe của họ, cung cấp tên và địa chỉ những nhân chứng (nếu có). - Bản sao các giấy tờ (giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe...). Tất cả những tài liệu trên liên quan đến tổn thất, những khiếu nại của nạn nhân như: các hoá đơn chứng từ viện phí, các chi phí y tế... * Nhà bảo hiểm xác định số tiền bồi thường. Căn cứ vào hồ sơ tai nạn đã được thu thập, căn cứ vào việc tính toán trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm, căn cứ vào hạn mức trách nhiệm đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, nhà bảo hiểm có thể tính toán bồi thường cho chủ xe theo yêu cầu của họ bồi thường trực tiếp cho nạn nhân. Số tiền bồi thườg = thiệt hại thực tế của bên thứ ba x lỗi của chủ xe. Trường hợp tai nạn xảy ra do lỗi cua rmột người nào đó sau khi bồi thường nhà bảo hiểm sẽ thay mătj chủ xe khiếu nại người có lỗi này. Nhà bảo hiểm sẽ từ chối bồi thường nếu có bằng chứng chứng minh được sự thông đồng gian lận giữa nạn nhân và người được bảo hiểm. Việc bồi thường của nhà bảo hiểm được tiên shành trong một lần, tuy nhiên óc những trường hợp để giảm bớt những khó khăn về tài chính cho chủ xe, nhà bảo hiểm có thể cho chủ xe ứng trước một số tiền bồi thường. Sau khi đã hoàn chỉnh hồ sơ, tính toán số tiền bồi thường cụ thể, nhà bảo hiểm sẽ trừ đi số tiền mà chủ xe đã ứng trước đây. Trường hợp bảo hiểm trùng, người được bảo hiểm có thể được quyền lợi từ các hợp đồng đã ký, xong số tiền bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm đối vơí người thứ ba. Ngoài ra nhà bảo hiểm có thể bồi thường trợ cấp tối đa không vượt quá 50% mức trách nhiệm chủ của xe đã tham gia đối với những trường hợp xe không gây tai nạn có thể tham gia bảo hiểm nhưng không thuộc phạm vi bảo hiểm như: + Lái xe không có bằng lái hợp lệ. + Xe chở quá trọng tải hoặc số hành khách quy định... Nói chung, trách nhiệm của các công ty bảo hiểm là giúp đỡ các đơn vị, chủ xe có tai nạn xảy ra, động viên thường xuyên có khen thưởng xứng đáng đối với những đơn vị thực hiện tốt công tác phòng ngừa, hạn chế tổn thất. Đồng thời công ty bảo hiểm là người đảm bảo thanh toán, bồi thường chính xác đầy đủ, kịp thời. Bảo hiểm luôn phối hợp cùng với các cơ quan chức năng thực hiện tuyên truyền giác ngộ người tham gia bảo hiểm cũng như việc chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông, thực hiện. 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. 1.3.1 Các yếu tố chủ quan: * Vốn của doanh nghiệp bảo hiểm: Vốn là một trong những điều kiện tiền đề quan trọng của mọi hoạt động kinh doanh. Đối với công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 của các doanh nghiệp bảo hiểm, vốn giữ một vai trò rất quan trọng. Khi có tiềm lực về vốn, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cải thiện hệ thống sản phẩm, mở rộng phạm vi hoạt động, tăng chi đầu tư ban đầu cho các hoạt động khai thác, ĐPHCTT, từ đó góp phần làm tăng doanh thu, giảm chi phí và đồng thời làm tăng lợi nhuận cho công ty. Ngược lại, nếu không có đủ vốn thì sản phẩm không được cải thiện, phạm vi hoạt động hẹp. Khả năng tài chính thấp không đáp ứng được nhu cầu của lượng khách hàng tiềm năng lớn như hiện nay sẽ dẫn tới nguy cơ thua lỗ. * Công tác Marketing sản phẩm của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3: Doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 thì phải có một quá trình tìm hiểu nhu cầu của thì trường về sản phẩm này. Từ đó phân vùng hoạt động, ở nước ta các vùng trọng điểm có lượng xe tham gia giao thông lớn như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh,…Nếu như trong kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 mà công tác Marketing của doanh nghiệp bảo hiểm không được chú trọng thì doanh nghiệp đó sẽ không có đủ thông tin về thị trường dẫn tới hiệu quả kinh doanh không cao. * Công tác đánh giá rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm: Đối với nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3, công tác đánh giá rủi ro có ảnh hưởng tới sự thành công hay thất bại của nó. Vì xe cơ giới bao gồm rất nhiều loại xe khác nhau, trọng tải khác nhau, mục đích sử dụng khác nhau. Với mỗi loại xe cần xác định mức xác suất xảy ra rủi ro để đi đến đàm phán mức phí cho phù hợp. Nếu như đánh giá sai mức độ rủi ro thì khi rủi ro xảy ra sẽ gây thua lỗ cho doanh nghiệp bảo hiểm, hoặc do đánh giá sai rủi ro dẫn tới đề xuất mức phí quá cao và không thu hút được khách hàng. * Công tác quản lý hồ sơ: Nếu như công tác quản lý hồ sơ được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả sẽ hạn chế được sự thất thoát về hồ sơ của khách hàng, đồng thời nếu việc tìm kiếm và xử lý hồ sơ khi khách hàng gặp rủi ro diễn ra nhanh sẽ chiếm được niềm tin của khách hàng, tạo tiền đề cho sự tăng doanh thu của kỳ sau. Nếu quản lý hồ sơ không tốt dẫn tới thất lạc hồ sơ của khách hàng hoặc thời gian tìm kiếm chậm sẽ không tạo được sự thu hút khách hàng, từ đó làm hạn chế về số lượng khách hàng tham gia trong kỳ sau. * Kỹ năng, kiến thức chuyên nghành bảo hiểm và đạo đức nghề nghiệp của các nhân viên bảo hiểm là một trong những yếu tố góp phần tạo lên sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bảo hiểm trong công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Nhân viên mà có trình độ, có sự nhiệt tình và đạo đức nghề nghiệp thì sẽ tạo tiềm năng cho sự thành công của doanh nghiệp bảo hiểm. Khi mà đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, có khả năng thương thuyết và giải quyết các thắc mắc của khách hàng, từ đó tạo niềm tin nơi khách hàng và tạo tiền đề cho * Dịch vụ chăm sóc khách hàng: Nếu như dịch vụ chăm sóc khách hàng của các công ty bảo hiểm mà chu đáo thì sẽ chiếm lĩnh được niềm tin của khách hàng và làm tăng uy tín cho công ty. Nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 là một nghiệp vụ mang tính trừu tượng, vì vậy rất cần có sự tư vấn và chăm sóc của nhân viên chuyên môn. Khi mà khách hàng còn chưa có được các thông tin cần thiết về sản phẩm bảo hiểm thì họ sẽ chưa tham gia, khi đó nếu như các nhân viên chăm sóc khách hàng cung cấp cho họ những thông tin cần thiết họ sẽ hiểu và tham gia. * Mạng lưới các đại lý, các địa điểm bán lẻ và các kênh phân phối về bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3: Nếu như doanh nghiệp bảo hiểm triển khai một hệ thống đại lý và các kênh bán lẻ lan rộng sẽ góp phần làm tăng hiệu quả của công tác khai thác và tăng doanh thu cho doanh nghiệp bảo hiểm. * Các quyết định của công ty ban hành có liên quan tới nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới cũng có tác động không nhỏ tới tình hình triển khai nghiệp vụ này của công ty. Nếu công ty ban hành các quy đình nhằm đảm bảo các quyền lợi cho khách hàng thì họ sẽ nhiệt tình tham gia bảo hiểm tại công ty. Công ty có chế độ đãi ngộ tốt với nhận viên thì sẽ có được đội ngũ nhân viên trung thành và có trách nhiệm với công việc. 1.3.2 Các yếu tố khách quan: * Bối cảnh nền kinh tế thế giới: Nó có tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm kéo theo đó nó cũng tác động tới hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Khi mà nền kinh tế thế giới ổn định và phát triển thì các chi phí cho các hoạt động kinh doanh không bị lạm phát hoặc tụt hậu. Ngược lại, nếu nền kinh tế phát triển đi xuống thì nó sẽ tác động tiêu cực tới các hoạt động kinh doanh. Công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 là một trong những hoạt động kinh doanh của các công ty bảo hiểm thương mại, vì vậy công tác này chắc chắn sẽ chịu sự chi phối của bối cảnh nền kinh tế thế giới. * Các biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát: Chính sách này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu của nghiệp vụ này, nếu như biện pháp thắt chặt tín dụng, kiềm chế tăng trưởng tính dụng dưới mức 20%. Tính tới thời điểm hiện tại, lãi suất cho vay đang trở thành gánh nặng cho nhiều DN cũng như các cá nhân. Lãi suất tăng cao lên hơn 20%/năm khiến các DN phải gác lại kế hoạch mở rộng sản xuất. Và như vậy, các DN và người dân sẽ có xu hướng cắt giảm các khoản chi tiêu, trong đó có khoản chi cho bảo hiểm. Thêm vào đó, khi lạm phát có xu hướng tăng lên, giá trị quyền lợi bảo hiểm sẽ có xu hướng giảm, ảnh hưởng nhất định tới tâm lý của khách hàng mua bảo hiểm theo hướng giảm nhu cầu mua. * Các quy định của nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm chi phối không nhỏ tới tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 của các doanh nghiệp bảo hiểm. Các quy định của pháp lý nhằm quản lý và định hướng cho hoạt động triển khai các nghiệp vụ của các doanh nghiệp, hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm. * Nhận thức của người dân về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 chi phối tới mức độ tin tưởng và tham gia tại các doanh nghiệp bảo hiểm. * Lượng tăng giảm của số lượng phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn nước ta cũng ảnh hưởng tới kết quả hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Nếu như số lượng xe tham gia giao thông trên địa bàn nước ta càng lớn thì một điều chắc chắn là số lượng xe tham gia bảo hiểm cũng tăng lên và làm tăng doanh thu cho các doanh nghiệp bảo hiểm. Ngược lại, nếu số lượng xe tham gia giao thông mà ít thì số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm xe cơ giới cũng ít theo và kéo theo doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tại các công ty bảo hiểm cũng thấp. * Mức độ cạnh tranh về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 của các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường tác động tới kết quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này trên thị trường. Theo thống kê của hiệp hội bảo hiểm năm 2011 có 29 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ do vậy công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này cũng gặp không ít khó khăn do phải cạnh tranh với nhiều công ty bảo hiểm. Vì vậy việc đề ra các biện pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bảo hiểm của mình là rất cần thiết. * Sự liên kết giữa các công ty bảo hiểm thông qua hiệp hội bảo hiểm. Nếu như các công ty bảo hiểm có sự tương trợ và chia sẻ lẫn nhau thì sẽ tạo được một thị trường bảo hiểm lớn mạnh, các doanh nghiệp bảo hiểm có thể kết hợp với nhau để đồng bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm đối với nhứng hợp đồng mang giá trị lớn. Thông qua đó sẽ xây dựng được một sân chơi lành mạnh và cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp bảo hiểm. 1.4 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. * Đối với công tác khai thác: +) Các chỉ tiêu mức độ khai thác như: Số hợp đồng khai thác, Doanh thu phí bảo hiểm của các loại xe cơ giới.. +) Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn mức độ khai thác. Yi – Y(i-1) Công thức : ai = x 100 Y(i-1) Trong đó: ai : Là tốc độ tăng giảm liên hoàn mức độ khai thác. Yi: Mức độ khai thác năm thứ i. Y(i-1): Mức độ khai thác khai thác năm thứ i-1. +) Tỷ trọng Mức độ khai thác của từng loại xe so với tổng Mức độ khai thác của bảo hiểm TNDS xe cơ giới. Mức độ khai thác của từng loại xe Tỷ trọng mức độ khai thác = x 100 Tổng Mức độ khai thác +) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc của mức độ khai thác. Công thức: Δ(Y) = Yi – Yo Trong đó: - Δ(Y): Là lượng tăng giảm tuyệt đối định gốc mức độ khai thác - Yi : Mức độ khai thác năm thứ i. - Yo : Mức độ khai thác năm gốc. + Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch ( iNK ) yk iNK = yo + Chỉ số hoàn thành kế hoạch ( iHK ) y1 iHK = yk + Chỉ số thực hiện ( i ) y1 i = yo Trong đó: y1, yo, yk là mức độ khai thác kỳ báo cáo, kỳ gốc và kỳ kế hoạch. Các mức độ trên (y1, yo, yk)có thể là: số hợp dồng, số giấy chứng nhận bảo hiểm, doanh thu phí bảo hiểm. * Các chỉ tiêu đánh giá công tác đề phòng hạn chế tổn thất: +) Chỉ tiêu tổng chi ĐPHCTT. +) Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn chi ĐPHCTT. Ti – T(i-1) Công thức: bi = x 100 T(i-1) Trong đó: - bi: Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn chi ĐPHCTT. - Ti: Tổng chi ĐPHCTT năm thứ i. - T(i-1): Tổng chi ĐPHCTT năm thứ i-1. Tỷ lệ chi ĐPHCTT Tổng chi ĐPHCTT +) So với chi bồi thường = x 100 Tổng chi bồi thường Tỷ lệ chi ĐPHCTT Tổng chi ĐPHCTT +) So với doanh thu = x 100 Tổng doanh thu * Các chỉ tiêu đánh giá công tác giám định bồi thường: +) Số vụ cần giám định phát sinh trong năm. +) Số vụ cần giám định năm trước chuyển sang. +) Số vụ đã giám định. +) Số vụ còn tồn đọng. +) Tổng chi phí giám định. Số vụ đã giám định +) Tỷ lệ giải quyết giám định = x 100 Số vụ cần giám định phát sinh trong năm Số vụ còn tồn đọng +) Tỷ lệ tồn đọng = x 100 Số vụ cần giám định phát sinh trong năm +) Số vụ cần bồi thường phát sinh trong năm. +) Số vụ cần bồi thường năm trước chuyển sang. +) Số vụ đã bồi thường. +) Số vụ còn tồn đọng. Số vụ đã bồi thường +) Tỷ lệ giải quyết bồi thường = x 100 Tổng số vụ cần bồi thường Số vụ còn tồn đọng +) Tỷ lệ tồn đọng = x 100 Tổng số vụ cần bồi thường +) Tổng chi bồi thường. +) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn chi bồi thường ( ci) Công thức: Chi bồi thường năm i - Chi bồi thường năm i-1 ci = x 100 Chi bồi thường năm i-1 +) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn chi bồi thường ( Ci). Công thức: Chi bồi thường năm i - Chi bồi thường năm gốc Ci = x 100 Chi bồi thường năm gốc Tổng chi bồi thường +) Chi phí bồi thường bình quân 1 vụ = x 100 Số vụ đã bồi thường +) Thời gian xử lý ban đầu: Là khoảng thời gian kể từ khi DNBH nhận được thông báo tổn thất đến khi có phản hồi ban đầu với khách hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nhanh nhạy của doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện những phương hướng, hành động xử lý khi nhận được thông báo tổn thất. +) Thời gian giải quyết bồi thường: Là khoảng thời gian kể từ khi DNBH nhận dược thông báo tổn thất của khách hàng đến khi khách hàng nhận được thông báo bồi thường ( hoặc từ chối bồi thường) của doanh nghiệp bảo hiểm. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM THÁI SƠN. 2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung và tình hình kinh doanh tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. 2.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần bảo hiểm thái sơn. Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM THÁI SƠN Tiếng Anh: GREAT MOUNTAIN JOINT STOCK INSURANCE CORPORATION Tên giao dịch: BẢO HIỂM THÁI SƠN / Tên viết tắt: GMIC Trụ sở công ty: Tầng 18, tháp CEO, đường Phạm Hùng, Từ Liêm, Hà Nội Điện thoại: (84-4) 6266 5555 / Fax: (84-4) 628559999 Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần bảo hiểm Thời gian hoạt động: 99 năm Vốn điều lệ: 300.000.000.000 đồng (ba trăm tỷ đồng chẵn) Tổng Giám đốc: Ông NGUYỄN VĂN DŨNG Công ty cổ phần bảo hiểm thái sơn chính thức được cấp phép hoạt động vào năm 2008. Được thành lập bởi những cổ đông là những tập đoàn kinh tế hùng hậu. Sau một thời gian đi vào hoạt động, với đội ngũ hàng trăm cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, năng động và tận tuỵ, Bảo hiểm Thái Sơn - GMIC đã phát triển mọi mặt về tổ chức nhân sự và mạng lưới phục vụ với hơn 20 chi nhánh, phòng kinh doanh và hàng trăm tổng đại lý trên toàn quốc. Bên cạnh đó, GMIC cũng đầu tư và xây dựng hệ thống phần mềm quản lý chất lượng ISO 9001 hiện đại nhằm nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp và đem dịch vụ tối ưu nhất đến với khách hàng. Với những cố gắng của mình bảo hiểm Thái Sơn – GMIC đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Với giá trị nền tảng tài chính vững chắc cùng cam kết về quản lý chất lượng, GMIC sẽ đóng góp vào sự phát triển của kinh tế xã hội Việt nam thông qua việc cung cấp những sản phẩm và dịch vụ Bảo hiểm Phi Nhân thọ tốt nhất. Nhiều công trình, dịch vụ lớn có tầm vóc quốc gia đã được bảo hiểm tại GMIC như: Công trình nâng cấp tuyến đê La Giang- Hà Tĩnh, Công trình khu tái định cư xã Kỳ Thịnh, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh; Dự án phòng chống lụt bão đường cứu hộ, cứu nạn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam; Dự án cải tạo nâng cấp đường tại các huyện Hữu Lũng, Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn; Dự án nạo vét lòng thoát lũ dẫn tuyến sông Hoàng Long, tỉnh Ninh Bình; Dự án đường dây 500KV Sơn La- Hiệp Hòa; Bảo hiểm cho các tòa nhà cao tầng, văn phòng tại Hà Nội như Tháp CEO..... Công ty Cổ phần Bảo hiểm Thái Sơn - GMIC luôn hướng tới sứ mệnh cung cấp dịch vụ bảo hiểm đồng bộ, đa dạng và tiện ích nhất. Chúng tôi tin tưởng rằng GMIC sẽ là chỗ dựa tin cậy của khách hàng khi tham gia bảo hiểm, bởi lẽ tham gia bảo hiểm với chi phí hợp lý nhưng quyền lợi được bảo hiểm đủ bù đắp cho những thương tổn về con người và thiệt hại về tài chính nếu không may xảy ra rủi ro. Với mong muốn các khách hàng có thêm sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm và chúng tôi sẵn sàng cùng các công ty bảo hiểm khác chia sẻ rủi ro, gánh vác trách nhiệm khi tham gia bảo hiểm các công trình mà quý khách hàng đang triển khai thực hiện, theo đúng phương châm “ Hơn cả sự cam kết!”. Thái Sơn được xây dựng trên nền tảng vững chắc về tài chính và nhân lực. Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, một bộ phận lớn nhân viên của công ty bao hiểm Thái Sơn đã có thâm niên công tác tại các công ty bảo hiểm khác. 2.1.1.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ. Ban lãnh đạo công ty đã có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng và bổ nhiệm nhân sự vào các bộ phận chức năng theo một cơ cấu tổ chức khoa học, từ trên xuống dưới. Nhằm tạo sự thống nhất cao trong công tác quản lý và điều hành bộ máy của công ty. Cấp dưới đệ trình lên cấp trên, cấp trên phê chuẩn và ra quyết định thi hành. Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn như sau: Sơ đồ Cơ cấu bộ máy tổ chức Tổng giám đốc Tổng đại lý, đạilý Công nghệ thông tin Maketting Tổ chức nhân sự Hành chính quản trị Chi nhánh, phòng KD Ban quản lý và đào tạo đại lý Ban tổ chức tổng hợp Ban tài chính kế toán Ban kiểm soát nội bộ Ban hàng hải Ban phi hàng hải Ban tài sản- kỹ thuật Ban tái bảo hiểm Ban trợ lý, thư ký Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Đại hội đồng cổ đông 2.1.2 Tình hình kinh doanh bảo hiểm của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. Kết quả kinh doanh sẽ được thể hiện rõ nét nhất thông qua lợi nhuận của công ty. Chúng ta sẽ nhìn nhận kết quả kinh doanh bảo hiểm của GMIC thông qua bảng tổng hợp sau: Bảng 1 : Bảng tổng hợp doanh thu - chi phí - lợi nhuận: Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu Trđ 44250 73350 100000 Chi phí Trđ 20450 37350 45500 Lợi nhuận Trđ 23800 36000 54500 Lợi nhuận/Doanh thu % 53.79 49.08 54.50 Chi phí/Doanh thu % 46.21 50.92 45.50 Lợi nhuận/ chi phí % 116.38 96.39 119.78 Biểu đồ mối quan hệ tổng Doanh thu – tổng chi phí – tổng lợi nhuận. Qua bảng số liệu ta có thể thấy mặc dù là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, song doanh thu trong 3 năm đầu kinh doanh của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn không ngừng tăng lên trong 3 năm. Năm 2009 so với năm 2008 doanh thu tăng từ 44250 (triệu đồng) lên 73350 (triệu đồng), năm 2010 so với năm 2009 doanh thu của công ty đã là 100000 (triệu đồng). Lượng chi phí hàng năm của công ty cũng không ngừng tăng lên qua các năm. Mặc dù lượng chi phí hàng năm tăng nhưng lợi nhuận của công ty vẫn liên tục tăng, từ năm 2008 đến năm 2009 lợi nhuận tăng 12200 triệu đồng, từ năm 2009 đến năm 2010 lợi nhuận tăng 18500 triệu đồng. Sau ba năm đi vào hoạt động doanh thu và lợi nhuận của GMIC liên tục được cải thiện qua các năm. Sở dĩ có điều này vì GMIC luôn mang lại cho thị trường bảo hiểm những sản phẩm bảo hiểm hữu dụng, chất lượng dịch vụ trước và sau khi chào bán sản phẩm của GMIC đã tạo dựng niềm tin cho khách hàng thông qua đó nâng cao uy tín của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. 2.1.3 Phương hướng hoạt động của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. Trong phiên họp tổng kết cuối năm 2010 ban lãnh đạo công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn đã đưa ra những nhận định về tình hình kinh doanh của công ty trong thời gian 2008 – 2010 và đề suất phướng hướng hoạt động kinh doanh trong năm 2011 như sau: Tăng cường mở rộng thị phần của công ty ra thị trường trong và ngoài nước. Tiếp tục thúc đẩy, tăng chỉ tiêu doanh thu kế hoạch cho toàn hệ thống trực thuộc công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. Phí bảo hiểm rẻ tuy quan trọng nhưng chưa phải yếu tố quyết định để thu hút và giữ chân khách hàng. Trên thực tế thị trường bảo hiểm xe cơ giới đã có thời gian phát triển đủ lâu để khách hàng kiểm nghiệm. Ngoài phí bảo hiểm, dịch vụ hỗ trợ khách hàng giải quyết nhanh chóng sự cố, mức đền bù thỏa đáng và chuyên nghiệp mới là bài toán hiệu nghiệm để giữ chân khách hàng. GMIC chọn cho mình một hướng đi riêng, mà nền tảng là xây dựng các mục tiêu tăng trưởng dựa trên chất lượng dịch vụ và lòng tin như: hỗ trợ nhanh, dịch vụ chu đáo, thái độ phục vụ tốt. Thông qua chiến dịch kích cầu bảo hiểm xe cơ giới từ 01/11/2010. Công ty tiếp tục cung cấp mũ, bình chữa cháy cho các đơn vị. Nhân việc cuối năm khi các đối thủ đang xao nhãng kinh doanh, Đề nghị các đơn vị tập trung đẩy mạnh các sản phẩm bảo hiểm có khuyến mại ra thị trường như bảo hiểm xe máy, bảo hiểm vật chất xe ô tô để tăng tốc doanh thu. 2.2 Thị trường kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại Việt Nam. 2.2.1 Tổng quan thị trường bảo hiểm phi nhân thọ năm 2010. Theo số liệu từ Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. Năm 2010, tổng số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam là 29 doanh nghiệp. Tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ cả thị trường năm 2010 đạt 17.120 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2009, gấp 3 lần so với năm 2005. Ghi chú: Thị phần của các doanh nghiệp bảo hiểm khác như sau: Toàn Cầu 3,2%; BIC 3%; VNI 2,6%; Bảo Long 2,2%; MIC 2,2%; ABIC 2,1%; AAA 2,1%; Samsung Vina 2%; Viễn Đông 1,7%; SVIC 1,6%; Liberty 1,4%; Chartis 1,2%; Bảo Việt Tokio Marine 1,1%; MSIG 1%; Bảo ngân 0,7%; UIC 0,7%; QBE 0,6%; Fubon 0,4%; GMIC 0,3%; Hùng Vương 0,3%; ACE 0,2%; Bảo Tín 0,1%; Groupama 0,1%. Tính về giá trị bồi thường, trong năm 2010, các doanh nghiệp bảo hiểm đã giải quyết bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ 5.964 tỷ đồng. Một số doanh nghiệp có tỷ lệ bồi thường tăng cao là: Bảo Long 76%; Liberty 66%; Bảo Ngân; BIC; MIC; Hùng Vương; SVIC tỷ lệ bồi thường đều trên 50%. 2.2.2 Tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm xe cơ giới. Thị trường rất tiềm năng tạo ra quá nhiều cơ hội tăng trưởng là động lực mạnh mẽ để nhiều hãng bảo hiểm lớn nhỏ trong và ngoài nước đua nhau vào cuộc. Bên cạnh những tên tuổi các hãng bảo hiểm “nội” khá quen thuộc như Bảo Việt, Bảo Minh, Pjico, PVI còn có hơn 20 doanh nghiệp, gần 30 văn phòng đại diện của các hãng bảo hiểm, môi giới bảo hiểm liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài đã nhảy vào thị trường VN. Càng nhiều đối thủ thị trường càng trở nên cạnh tranh quyết liệt để giành giật khách hàng nhất là nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. Một trong những chiêu cổ điển là đua nhau hạ phí bảo hiểm tự nguyện xe cơ giới. Từ chỗ phí bảo hiểm dao động từ 1,5-2% giá trị xe được hạ xuống 1,2%, thậm chí 1% hoặc dưới 1%. Giá trị xe cũng được định giá rất thấp để kéo phí bảo hiểm xuống. Có những chiếc ôtô đời cũ, phí bảo hiểm vật chất chỉ dao động 1-2 triệu đồng/năm. Chiêu thứ hai là khi phí không thể hạ thấp hơn được nữa, một số doanh nghiệp bảo hiểm đã “băm” nhỏ mức phí bảo hiểm (tức chia nhỏ các điều khoản bổ sung). Khách hàng chỉ phải nộp một số lệ phí thấp và tất nhiên quyền lợi cũng bị băm nhỏ theo. Những sự cạnh tranh hớt váng, ăn xổi này đã tạo nên một thị trường bảo hiểm xe cơ giới khá lộn xộn tạo điều kiện cho tiêu cực đã xảy ra. Không ít nhân viên các hãng bảo hiểm đã móc nối với khách hàng, với các gara sửa chữa để trục lợi tiền của hãng bảo hiểm. Một số khách hàng cũng lợi dụng những kẻ hở trong hợp đồng để tìm cách trục lợi cho mình... 2.3 Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn 2.3.1 Công tác khai thác. Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Đây là khâu quyết định tới sự thành bại của các Công ty bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự nói riêng, bởi vì hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy luật số đông bù số ít. Chỉ khi số lượng xe đủ lớn tham gia bảo hiểm thì mới hình thành được một quỹ tiền tệ tập trung chi trả cho chủ xe khi tai nạn xẩy ra và bù đắp các chi phí. Vì vậy khâu khai thác có ảnh hưởng quyết định đến doanh thu và lợi nhuận từ đó ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung và từng nghiệp vụ nói riêng. Nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc, điều này tạo ra sự thuận lợi cho các công ty trong việc khai thác. Tuy nhiên không phải vì tính bắt buộc mà việc khai thác trở nên đơn giản. Bởi vì sản phẩm bảo hiểm vốn đã trừu tượng, thì bảo hiểm trách nhiệm nói chung và bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba nói riêng lại càng trở lên trừu tượng hơn, càng khó thấy được tác dụng, lợi ích hơn, vì vậy khách hàng rất dễ trốn tránh không tham gia. Mặt khác hiện nay trên thị trường lại có rất nhiều công ty đang triển khai nghiệp vụ này vì vậy tình trạng cạnh tranh rất gay gắt do đó việc khai thác càng trở lên khó khăn. Lãnh đạo công ty đã nhận thấy rõ được tầm quan trọng của công tác khai thác trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. vì thế, công ty bảo hiểm Thái Sơn đã ban hành các quy định nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác khai thác hợp đồng bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba như sau: - Nhân viên khai thác phải nắm vững các văn bản, các quy định của bộ tài chính và công ty, các điều khoản liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Lãnh đạo các đơn vị phải có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn cán bộ khai thác thuộc đơn vị mình về các văn bản, các điều khoản đó. Nhân viên khai thác phải nắm được các thông tin về sản phẩm bảo hiểm của mình như mức phí, các quyền lợi mà khách hàng được hưởng khi tham gia bảo hiểm tại công ty. - Việc khai thác bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba phải được phân công cho tổ, nhóm hoặc phòng trực tiếp theo dõi và quản lý. Mỗi khai thác viên (KTV) phải tiếp thị khai thác được một số lượng khách hàng phù hợp với năng suất lao động định mức. Để đạt được và vượt mức năng suất lao động được giao, ngoài tự khai thác KTV phải có trình độ quản lý và tổ chức hoạt động của hệ thống cộng tác viên, đại lý theo nguyên tắc quản lý đại lý của công ty. số lượng khách hàng của từng KTV phải được lập thành danh sách, cuối tháng có báo cáo cho lãnh đạo phòng. Chi nhánh cập nhật số lượng tăng, giảm và hàng quý phải có tổng hợp báo cáo công ty. - Trên cơ sở khách hàng đang quản lý, các đơn vị phải giao kế hoạch cụ thể cho từng KTV, ngoài khách hàng cũ phải có phải có chỉ tiêu khai thác khách hàng mới. Hàng tháng hoặc hàng quý sơ kết đánh giá tình hình khách hàng mới và khách hàng từ bỏ hợp đồng. - Những khách hàng có phí bảo hiểm lớn hoặc số lượng xe nhiều là những khách hàng lớn và phải thường xuyên quan tâm, chăm sóc theo chế độ quy định về chính sách khách hàng của công ty. - Quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm do Bộ Tài Chính, công ty ban hành được áp dụng chung cho các đơn vị thuộc GMIC. Nghiêm cấm các đơn vị tự ý điều chỉnh, thay đổi quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm khi chưa có ý kiến của công ty. Nếu cần giúp đỡ thì liên hệ bằng văn bản. 2.3.1.1 Quy trình khai thác. Quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới được công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn thực hiện theo các khâu cụ thể như sau: 2.3.1.1.1 Sơ đồ quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới thông thường. TRÁCH NHIỆM CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH MÔ TẢ CÔNG VIỆC, TÀI LIỆU KTV KTV Lãnh đạo Phòng KTV Lãnh đạo Phòng KTV Lãnh đạo Phòng KTV Lãnh đạo Đơn vị KTV Cán bộ thống kê KTV Kế toán viên KTV Tiếp thị, tìm kiếm,xử lý thông tin về khách hàng Nhận thông tin từ khách hàng, phân tích, tìm hiểu, đánh giá rủi ro Xem xét đề nghị bảohiểm Đàm phán, chào phí Xử lý trên phân cấp Kết thúc thông báo cho khách hàng Cấp GCNBH, ký kết HĐBH, lập Phụ lục HĐBH Theo dõi thu phí (đối với hợp đồng thu phí nhiều kì), trả hoa hồng, tái tục, giải quyết mới Quản lý đơn bảo hiểm, Hợp đồng bảo hiểm, báo tái bảo hiểm, báo cáo doanh thu Chăm sóc khách hàng I II C A B Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Bước 5 Bước 6 Bước 7 Bước 8 * Diễn giải. Bước 1: Tiếp thị, tìm kiếm, xử lý thông tin khách hàng: a) KTV có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Chủ xe, tiếp nhận thông tin từ Chủ xe và xử lý thông tin, tất cả phải được cập nhật vào sổ ghi thông tin theo mẫu. b) Khi nhận thông tin yêu cầu từ Chủ xe, KTV cần hướng dẫn Chủ xe kê khai đầy đủ mọi thông tin trong GYCBH theo mẫu và cung cấp các tài liệu khác theo yêu cầu của khách hàng như Quy tắc bảo hiểm, ĐKBS... Khuyến cáo khách hàng về việc GCNBH/ HĐBH sẽ không có giá trị một phần hoặc toàn bộ trong trường hợp khách hàng kê khai sai hoặc không khai báo các chi tiết quan trọng có liên quan đến rủi ro yêu cầu bảo hiểm, đối tượng được yêu cầu bảo hiểm. c) Thời gian thực hiện: ngay sau khi nhận được thông tin từ Chủ xe. Bước 2: Phân tích tìm hiểu và đánh giá rủi ro: a) Tất cả các thông tin của KTV khi đánh giá rủi ro đều được điền vào mẫu GYCBH, đây là căn cứ thông tin ban đầu rất quan trọng trong công tác khai thác bảo hiểm xe cơ giới, KTV phải hiểu rõ nội dung để hướng dẫn Chủ xe ghi chép đầy đủ chính xác các thông tin trong GYCBH làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro và có thể đưa ra mức chào phí bảo hiểm phù hợp. Bảo hiểm TNDS bắt buộc của Chủ xe không nhất thiết cần GYCBH. Trong quá trình phân tích, đánh giá rủi ro, quan trọng nhất là phải kiểm tra xe khi được yêu cầu bảo hiểm. KTV bắt buộc phải kiểm tra chi tiết xe và ghi đầy đủ thông tin tại phần kiểm tra chi tiết xe trước khi cấp đơn bảo hiểm. KTV chịu trách nhiệm pháp lý trước Công ty về tính xác thực, Lãnh đạo các Đơn vị khai thác chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra quá trình này. b) Ngoài các thông tin trên GYCBH, KTV đánh giá rủi ro trên cơ sở tiếp xúc trực tiếp Chủ xe, tìm hiểu thêm về công ty bảo hiểm từng tham gia, tình hình tổn thất năm trước đó, đặc biệt trong loại hình bảo hiểm vật chất xe, bảo hiểm TNDSHH. Khi Chủ xe yêu cầu bảo hiểm theo những ĐKBS hoặc trong một số trường hợp đặc biệt, KTV cần phải chú ý hơn đến việc đánh giá rủi ro trước khi chấp nhận bảo hiểm. Các Đơn vị nên thường xuyên truy cập website của Cục đăng kiểm Việt Nam (www.vr.org.vn) để xác định những xe quá niên hạn cũng như thông tin về kiểm định xe cơ giới nhằm phục vụ việc khai thác bảo hiểm. c) Khi đã có các số liệu của Chủ xe, KTV có thể tư vấn cho Lãnh đạo Phòng khai thác, Lãnh đạo Đơn vị về chính sách khách hàng, công tác quản lý rủi ro, kiểm tra các thông tin, số liệu liên quan đến các rủi ro yêu cầu bảo hiểm và đối tượng được bảo hiểm. d) Từ chối chào phí đối với các khách hàng: - Không có quyền lợi có thể được bảo hiểm. - Kê khai không trung thực các thông tin về rủi ro yêu cầu bảo hiểm và đối tượng được bảo hiểm khi đối chiếu với các thông tin thu được trong quá trình kiểm tra xe trực tiếp. e) Thời gian thực hiện: không quá 1 ngày kể từ khi thu thập đầy đủ các thông tin. Bước 3: Xem xét đề nghị bảo hiểm a) Sau khi có đầy đủ các thông tin Chủ xe cung cấp trong GYCBH, kết hợp với báo cáo đánh giá rủi ro và các số liệu thống kê, chính sách khách hàng... Phòng khai thác Đơn vị tiến hành tính toán mức phí phù hợp cho Chủ xe. b) Trường hợp phải tham khảo phí bảo hiểm của các công ty khác thì cần giải thích rõ cho Chủ xe biết với mức phí, mức trách nhiệm, thì quyền lợi của Chủ xe như thế nào là tốt nhất. c) Thời gian thực hiện: không quá 1/2 ngày kể từ khi thực hiện đầy đủ các bước. Khi nhận được yêu cầu bảo hiểm của những Chủ xe có giá trị bảo hiểm lớn, trên phân cấp, tính chất đặc thù, phức tạp, các KTV đề xuất với Lãnh đạo Phòng khai thác, Lãnh đạo Đơn vị, Phòng nghiệp vụ và Lãnh đạo Công ty để có phương án đàm phán theo quy trình trên phân cấp. Bước 4: Đàm phán chào phí a) Sau khi phương án bảo hiểm đã được Lãnh đạo Đơn vị duyệt, KTV tiến hành chào bảo hiểm theo mẫu chào phí bảo hiểm. b) Khi nhận được bản chào phí, Chủ xe sẽ có phản hồi, KTV tiến hành các bước như sau: - Chủ xe chấp nhận bản chào phí bảo hiểm, tiến hành theo bước a. - Nếu Chủ xe không chấp nhận bản chào phí bảo hiểm hiện tại, KTV và Lãnh đạo Đơn vị tiến hành thảo luận và đàm phán với Chủ xe để sửa đổi bản chào phí. c) Nếu mà bản chào phí vẫn không đáp ứng được yêu cầu của Chủ xe, KTV, Lãnh đạo Đơn vị có thể thông báo bằng văn bản từ chối nhận bảo hiểm theo bước C. d) Thời gian thực hiện: tùy thuộc vào việc đàm phán với Chủ xe. Bước 5: Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, ký kết Hợp đồng bảo hiểm, lập Phụ lục HĐBH: a) Sau khi hoàn tất quá trình đàm phán, KTV tiến hành cấp GCNBH, chi tiết cấp GCNBH. b) Ký kết Hợp đồng bảo hiểm: Khi Chủ xe yêu cầu ký kết HĐBH, KTV lập HĐBH theo biểu mẫu để trình ký Lãnh đạo Đơn vị. c) Khi Chủ xe yêu cầu gia hạn nợ, sửa đổi nội dung HĐBH, KTV lập Phụ lục HĐBH theo biểu mẫu. d) Thời gian thực hiện: 01 ngày. Bước 6: Theo dõi thu phí tiếp nhận giải quyết mới. a) KTV vào sổ phát sinh, lập bảng kê chuyển 01 bản Phòng kế toán, 01 bản lưu tại Phòng nghiệp vụ trong hồ sơ khai thác. b) Sau khi gửi thông báo thu phí cho khách hàng, KTV và cán bộ thống kê phối hợp cùng kế toán viên của phòng kế toán theo dõi đôn đốc nộp phí của Chủ xe. c) Sau khi thu phí, tiến hành cấp hóa đơn tài chính để thuận lợi cho việc kiểm tra nộp thuế, trả hoa hồng cho đại lý. d) KTV có trách nhiệm làm các công tác tuyên truyền, đề phòng hạn chế tổn thất... nhằm phục vụ khách hàng sau khi bán hàng và chuẩn bị nắm thông tin phục vụ cho các nhu cầu bảo hiểm tiếp theo của khách hàng, hoặc tái tục bảo hiểm sau này. e) Thời gian thực hiện: trong suốt thời gian GCNBH, HĐBH có hiệu lực. Bước 7: Quản lý Hồ sơ khai thác, thông báo tái bảo hiểm, báo cáo nghiệp vụ. a) Quản lý đơn bảo hiểm (Hồ sơ khai thác): các Hồ sơ khai thác này được lấy theo số Bảng kê thu phí bảo hiểm. Số bảng kê được đánh mã theo quy định, số nhảy được đánh liên tục theo thứ tự từ bé đến lớn theo từng năm. Lưu trữ: - 01 bộ tại Phòng Nghiệp vụ (gồm cả hồ sơ trên phân cấp) - 01 bộ tại Phòng Tài chính Kế toán của Đơn vị để theo dõi công nợ. b) Quản lý Hợp đồng bảo hiểm: Số HĐBH được đánh mã theo quy định, số nhảy được đánh liên tục theo thứ tự từ bé đến lớn theo từng năm và được ghi trong sổ phát sinh số HĐBH. Khi Chủ xe yêu cầu gia hạn nợ hoặc thay đổi nội dung HĐBH (có Giấy yêu cầu hoặc Công văn kèm theo), Đơn vị khai thác phải ký Phụ lục HĐBH. Trường hợp thay đổi nội dung HĐBH có ảnh hưởng đến mức độ rủi ro, trên Phụ lục HĐBH Đơn vị khai thác phải tính thêm phí, thay đổi phải được chỉnh sửa đồng thời trên GCNBH. Phụ lục HĐBH được đánh mã theo quy định, đính kèm HĐBH, bổ sung vào Hồ sơ khai thác (bao gồm lưu trữ tại Phòng Nghiệp vụ và Phòng Kế toán Đơn vị). c) Báo tái bảo hiểm: Với những Hồ sơ trên phân cấp phải báo tái bảo hiểm theo quy định, định kỳ KTV, Kế toán viên có trách nhiệm lập hồ sơ báo tái gửi Phòng Nghiệp vụ, Phòng Tái bảo hiểm. Lãnh đạo Phòng Khai thác có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện quy trình này. Thời gian thực hiện: theo định kỳ báo tái. d) Thực hiện các báo cáo nghiệp vụ: Các Đơn vị có nghĩa vụ thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của Công ty. Hàng tháng, các Đơn vị lập báo cáo nhanh. Định kỳ mỗi quý, các Đơn vị lập báo cáo số liệu quý về ban Phi hàng hải để Công ty có số liệu đánh giá tình hình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. Bước 8: Chăm sóc khách hàng a) Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, KTV phải thường xuyên quan tâm tìm hiểu nhu cầu, mong muốn và ý kiến của Chủ xe để có thể đáp ứng một cách nhanh chóng, kịp thời. b) Thời gian thực hiện: Trong suốt thời gian đơn GCNBH, HĐBH có hiệu lực. 2.3.1.1.2 Quy trình khai thác bảo hiểm trên phân cấp * Sơ đồ quá trình xử lý khai thác trên phân cấp. TRÁCH NHIỆM CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH MÔ TẢ CÔNG VIỆC, TÀI LIỆU Chuyên viên ban PHH Lãnh đạo ban PHH Ban Tái bảo hiểm Lãnh đạo Công ty Ban PHH I Nhận thông tin từ Đơn vị cơ sở Xem xét đề xuất của Đơn vị A B Các bộ phận liên quan C Từ chối Chấp nhận bảo hiểm II Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 * Diễn giải. Bước 1: Nhận thông tin từ đơn vị cơ sở Ban Phi Hàng Hải Công ty nhận thông tin về các dịch vụ trên phân cấp từ đơn vị cơ sở (bước I) phải có kèm theo phân tích, ý kiến đề xuất từ đơn vị theo mẫu. Bước 2: Xem xét đề xuất của đơn vị a) Cán bộ ban Phi Hàng Hải phải có trách nhiệm xem xét, phân tích các ý kiến đề xuất của Đơn vị để đưa ra ý kiến, nếu chưa đủ cơ sở quyết định thì có thể yêu cầu Đơn vị thu thập thêm thông tin, hoặc lấy thông tin từ bên ngoài. Nếu các yêu cầu nằm trong thẩm quyền của ban Phi Hàng Hải, lãnh đạo ban có quyền quyết định và đề xuất trình ban Tổng Giám Đốc xét duyệt theo bước A của quy trình. b) Trong quá trình xem xét, phân tích các ý kiến đề xuất của đơn vị nếu thấy không hợp lý hoặc thiếu các thông tin và nằm trong thẩm quyền của ban Phi Hàng Hải lãnh đạo ban có thể tiến hành thông báo từ chối theo bước C. c) Thời gian thực hiện: trong vòng 1/2 ngày. Bước 3: Ý kiến các bộ phận liên quan a) Nếu trong trường hợp các yêu cầu vượt mức của ban Phi Hàng Hải thì lấy thêm ý kiến từ ban tái bảo hiểm theo phương án B. b) Trong quá trình làm việc với ban tái bảo hiểm cần có biên bản làm việc, tờ trình duyệt có liên quan và sẽ được lưu trữ vào hồ sơ sau này. c) Thời gian thực hiện: Trong vòng 2 ngày Bước 4 Chấp nhận bảo hiểm a) Các hồ sơ sau khi được giải quyết tại các bộ phận sẽ được Lãnh đạo Công ty chấp nhận và sẽ được tiến hành bước tiếp theo (II) của Sơ đồ quá trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới. b) Nếu sau khi xem xét, tổng hợp ý kiến từ các phòng ban liên quan hồ sơ không đủ điều kiện tham gia bảo hiểm, lãnh đạo ban Phi Hàng Hải hoặc lãnh đạo Công ty sẽ tiến hành thông báo từ chối tới đơn vị theo bước C. c) Thời gian thực hiện: trong vòng 1/2 ngày. 2.3.1.2 Kết quả của công tác khai thác. 2.3.1.2.1 Số lượng hợp đồng bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Một trong những nguyên tắc của kinh doanh bảo hiểm là nguyên tắc số đông bù số ít. Vì vậy số lượng hợp đồng khai thác được có vai trò không nhỏ trong việc tạo dựng thành công cho doanh nghiệp bảo hiểm. Bảng 2: Tình hình khai thác bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. Chỉ tiêu năm 2008 năm 2009 năm 2010 số hợp đồng (cái) Tỷ trọng so với tổng xe tham gia. (%) số hợp đồng (cái) Tốc độ tăng liên hoàn (%) Tỷ trọng so với tổng xe tham gia. (%) số hợp đồng (cái) Tốc độ tăng liên hoàn (%) Tỷ trọng so với tổng xe tham gia. (%) Xe máy 72532 86.62 98530 35.84 83.93 152040 54.31 86.33 Xe ba bánh, xe gắn máy 86 0.10 135 56.98 0.11 180 33.33 0.10 Ô tô 11074 13.23 18672 68.61 15.90 23807 27.50 13.52 Đầu kéo rơ mooc 42 0.05 64 52.38 0.05 88 37.50 0.05 Tổng số xe tham gia bảo hiểm TNDS tại GMIC (xe) 83734 117401 176115 Tổng số xe thực tế lưu hành (xe) 19810022 22781525 28249091 Tỷ lệ tham gia BH TNDS (%) 0.42 0.51 0.62 (Nguồn báo cáo tài chính công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.) Nhìn chung công tác khai thác bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của GMIC trong ba năm qua đạt thành quả khá cao. Số lượng các hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới liên tục tăng qua các năm. Chúng ta có thể thấy rõ sự tăng lên nhanh chóng của số lượng hợp đồng bảo hiểm xe máy và ô tô. Từ năm 2008 đến năm 2009 số hợp đồng xe máy tăng từ 72532 lên tới 98530 tương ứng với tốc độ tăng là 35.84 %. Từ năm 2009 đến năm 2010 số hợp đồng bảo hiểm TNDS của xe máy tiếp tục tăng từ 98530 đến 152040 tương ứng với tốc độ tăng 54.3 %. Tỷ trọng số hợp đồng bảo hiểm TNDS của xe máy khá cao trong tổng số các hợp đồng khai thác. Năm 2008 số hợp đồng xe máy chiếm 86.62 % tổng số hợp đồng bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3, năm 2009 số hợp đồng xe máy chiếm 83.93 % tổng số hợp đồng bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới. Năm 2010 thì tỷ trọng của xe máy vẫn cao, chiếm 86.33 %. Bên cạnh sự ra tăng của xe máy thì số hợp đồng bảo hiểm ô tô cũng liên tục tăng nhanh qua các năm. Năm 2009 so với năm 2008 số hợp đồng bảo hiểm TNDS của ô tô tăng với tốc độ 68.1 %, năm 2010 so với 2009 tốc độ tăng là 27.5%. Tỷ trọng số hợp đồng bảo hiểm TNDS của ô tô là đứng thứ hai sau xe máy. Năm 2008 tỷ trọng là 13.23 %, năm 2009 tỷ trọng là 15.9 %, năm 2010 tỷ trọng là 13.52 %. Tỷ trọng tham gia bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của xe máy và ô tô chiếm tỷ trọng lớn vì đa sô phương tiện xe cơ giới tham gia giao thông hiện nay ở nước ta là xe máy và ô tô. Lượng xe ba bánh và xe gắn máy tham gia bảo hiểm TNDS tuy chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng cũng tăng đều qua các năm. Năm 2009 so với năm 2008 số hợp đồng bảo hiểm TNDS xe ba bánh và xe gắn máy tham gia tăng 56.98 %. Năm 2010 so với năm 2009 số hợp đồng bảo hiểm TNDS xe ba bánh và xe gắn máy tham gia tăng 33.33 %. Chúng ta có thể thấy cơ cấu khai thác nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại GMIC trong cả ba năm vẫn tập chung chủ yếu vào khai thác số lượng hợp đồng của xe máy và ô tô là chủ yếu. Số lượng hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe máy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số hợp đồng của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, tiếp theo đó là đến số lượng hợp đồng của xe ô tô. Như vậy tức là GMIC đã tiến hành khai thác theo một cơ cấu có trọng tâm chứ không phải khai thác dàn đều trên các loại phương tiện tham gia giao thông. Sở dĩ số lượng hợp đồng bảo hiểm TNDS của các loại xe tham gia tại công ty liên tục tăng qua các năm vì: Những năm sau hoạt động khai thác của công ty đã kế thừa được những hợp đồng tái tụng từ các năm trước. đồng thời khi vị thế của công ty được khẳng định trên thị trường thì lượng khách hàng mới tham gia bảo hiểm TNDS tại GMIC cũng sẽ tăng lên. Bên cạnh đó, để cạnh tranh được với các doanh nghiệp bảo hiểm khác trên thị trường và kích cầu đối với khách hàng thì công ty cũng đưa ra các chương trinh khuyến mại như: Khách hàng tham gia bảo hiểm TNDS ô tô thì được tặng một túi sách trị giá 325 ngàn đồng, các đại lý khi bán được ba hợp đồng bảo hiểm mức 86 ngàn sẽ được tặng một mũ bảo hiểm trị giá 175 ngàn… Dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng được củng cố. Vì vậy thị trường của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn ngày càng được mở rộng. Dựa trên tỷ lệ tham gia bảo hiểm TNDS của các chủ phương tiện tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn, ta có thể thấy thị phần của Công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba sau ba năm đã từng bước được mở rộng. Công ty bảo hiểm Thái sơn đã dần dần nâng cao thị phần của mình trên chiếc bánh của thị trường bảo hiểm, tỷ lệ tham gia bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại GMIC tăng qua các năm: Năm 2008 tỷ lệ là 0.42 %, năm 2009 tỷ lệ là 0.51 %, năm 2010 tỷ lệ là 0.62 %. Các con số này cho chúng ta thấy được mức độ cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm hiện nay khá cao. Bên cạnh đó số lượng khách hàng tiềm năng của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba cũng còn rất cao. Từ đó đòi hỏi công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm khác phải nên kế hoạch cụ thể để nhằm khai thác hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. 2.3.1.2.2 Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Bảng 3: Kế hoạch doanh thu phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu kỳ thực hiện (Trđ) Doanh thu kỳ kế hoạch (Trđ) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) Doanh thu kỳ thực hiện (Trđ) Doanh thu kỳ kế hoạch (Trđ) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) Doanh thu kỳ thực hiện (Trđ) Doanh thu kỳ kế hoạch (Trđ) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) Xe máy 4787.1 4000 119.68 6503 6000 108.38 10035 8500 118.05 Xe ba bánh, xe gắn máy 6.837 10 68.37 10.8 14 77.14 13.851 15 92.34 Ô tô 4792.8 3500 136.94 8081.2 7500 107.75 10304 10000 103.04 Đầu kéo rơ mooc 84.924 60 141.54 129.41 110 117.64 177.92 150 118.61 (Nguồn báo cáo tài chính và dự thảo phương hướng kinh doanh của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.) Trong quá trình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3, công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn đã vạch ra những kế hoạch mục tiêu rất cụ thể nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 trở thành một trong những nghiệp vụ mũi nhọn của toàn nghành. Trong ba năm hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3, phần lớn mục tiêu kinh doanh của công ty đối với các loại phương tiện tham gia giao thông đều hoàn thành trên 100 % mức chỉ tiêu đề ra. Trong năm 2008 mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng mức hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch là khá cao. Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 của Xe máy hoàn thành vượt mức 19.68%, ô tô vượt mức 36.94 %, đầu kéo rơ mooc hoàn thành chỉ tiêu ở mức cao nhất và vượt mức 41.54 %. Và cho tới năm 2010 thì mức độ hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 của các loại xe cơ giới phần lớn vẫn hoàn thành vượt chỉ tiêu. Sở dĩ GMIC có được thành tích đó là vì khi mới thành lập công ty đã trang bị cho mình một hệ thống mạng lưới kinh doanh khá rộng, một số bộ phận chủ chốt của công ty được chuyển sang từ các công ty bảo hiểm lớn khác như bảo hiểm PJICO, bảo hiểm Dầu Khí. Bên cạnh đó, do mới bước đầu đi vào kinh doanh nên mức chỉ tiêu mà GMIC đề ra còn ở mức chưa cao. Những năm sau do mức chỉ tiêu đã được nâng lên làm cho mức độ hoàn thành vượt chỉ tiêu giảm nhẹ so với năm 2008. Chỉ riêng với loại hình bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 của xe ba bánh – xe gắn máy là việc triển khai của GMIC chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Nguyên nhân của vấn đề này là do số lượng xe ba bánh và xe gắn máy tham gia giao thông trên địa bàn nước ta còn ít. Mặt khác số lượng xe ba bánh và xe gắn máy tham gia bảo hiểm TNDS tại GMIC thì chủ yếu là tham gia phần bảo hiểm TNDS bắt buộc. 2.3.1.2.3 Doanh thu phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Bảng 4: Doanh thu phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. Chỉ tiêu năm 2008 năm 2009 năm 2010 Doanh thu phí bảo hiểm (trđ) Doanh thu phí bảo hiểm (trđ) Tốc độ tăng (giảm) định gốc doanh thu (%) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc của doanh thu (trđ) Doanh thu phí bảo hiểm (trđ) Tốc độ tăng (giảm) định gốc doanh thu (%) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc của doanh thu (trđ) Xe máy 4787.112 6502.98 35.84 1715.868 10034.64 109.62 5247.528 Xe ba bánh, xe gắn máy 6.837 10.8 57.96 3.963 13.851 102.59 7.014 Ô tô 4792.8272 8081.24 68.61 3288.4128 10304.467 115.00 5511.6398 Đầu kéo rơ mooc 84.924 129.408 52.38 44.484 177.915 109.50 92.991 Tổng 9671.7002 14724.4 - - 20530.873 - - (Nguồn báo cáo tài chính công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.) Sự ra tăng của số lượng các hợp đồng bảo hiểm kéo theo đó là sự tăng lên nhanh chóng của tổng doanh thu. Doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng doanh thu của công ty bảo hiểm Thái Sơn. Chỉ tính riêng xe máy, tổng phí bảo hiểm năm 2008 đã là 4787,112 triệu đồng, và tới năm 2010 phí bảo hiểm TNDS bắt buộc của xe máy đã tăng lên đến 10034,64 triệu đồng, tăng một lượng là 5247.528 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 109.62 %. Như vậy là doanh thu phí bảo hiểm TNDS của xe máy năm 2010 tăng hơn gấp hai lần năm 2008. Sở dĩ ta thấy điều này vì số hợp đồng bảo hiểm TNDS của xe máy tham gia tại GMIC năm 2010 tăng hơn hai lần so với năm 2008, bên cạnh đó thì năm 2010 đã có sự tham gia của một số xe máy phân khối lớn với mức phí cao hơn. Song song với sự tăng doanh thu của bảo hiểm TNDS xe máy thì tổng phí bảo hiểm TNDS của ô tô cũng tăng khá nhanh và với số lượng lớn. Năm 2008 tổng phí của bảo hiểm TNDS ô tô là 4792,8272 triệu đồng và tới năm 2010 đã tăng thành 10304,467 triệu đồng tăng một lượng là 5511.6398 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng định gốc là 115 %. Trong những năm sau GMIC đã có sự kết hợp mạnh mẽ với các cửa hàng bán ô tô và các cơ quan đăng kiểm, từ đó làm tăng lượng hợp đồng bảo hiểm TNDS của xe ô tô và làm cho cho doanh thu của bảo hiểm TNDS xe ô tô tăng nhanh. Lượng tham gia bảo hiểm TNDS bắt buộc của xe ba bánh, xe gắn máy, đầu kéo rơ mooc tại GMIC còn thấp nhưng cũng tăng nhẹ qua các năm. Đây là một con số thể hiện hiệu quả của công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới của GMIC. Chất lượng phục vụ của GMIC sau khi khách hàng mua bảo hiểm xe cơ giới là khá tốt, vì vậy GMIC đã chiếm được niềm tin của khách hàng và từng bước làm tăng doanh thu của mình trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. 2.3.2 Công tác đề phòng hạn chế tổn thất. 2.3.2.1 Các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất. Đề phòng hạn chế tổn thất là hoạt động cơ bản của con người nhằm ngăn chặn khả năng xảy ra tổn thất và làm giảm mức độ trầm trọng của tổn thất. Đối với các công ty bảo hiểm công tác đề phòng hạn chế tổn thất có vai trò rất quan trọng, do hoạt động kinh doanh của các công ty bảo hiểm là kinh doanh rủi ro, tức là: Người tham gia bảo hiểm nộp cho người bảo hiểm một số tiền gọi là phí bảo hiểm, người bảo hiểm nhận phí bảo hiểm đồng thời chấp nhận rủi ro mà người tham gia bảo hiểm chuyển cho. Chính vì vậy các công ty bảo hiểm rất chú trọng đến công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Nếu làm tốt công tác này cả công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm đều được lợi, bởi vì khi làm tốt công tác này thì rủi ro xảy ra sẽ ít đi do đó công ty bảo hiểm phải bồi thường ít đồng thời người tham gia bảo hiểm cũng ít gặp rủi ro hơn. GMIC cũng đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác ĐPHCTT và tiến hành triển khai nhân rộng trong các nghiệp vụ bảo hiểm đặc biệt là đối với nghiệp vụ bảo hiểm liên quan tới xe cơ giới. - Xây dựng các đường lánh nạn ở một số đoạn đường nguy hiểm, cho dựng các Phanô, áp phíc... ở các đèo Măng Găng, Cù Mông, đèo Hải Vân... - Đối với ngành đường sắt, Công ty cho lắp các lưới chống gạch đá ném qua cửa sổ ở các toa tàu. - Ở các trạm xăng dầu cho lắp đặt các bình cứu hoả... - Công ty tích cực trong việc thực hiện chỉ thị UBND các tình, thành phố và sắp xếp lại trật tự an toàn giao thông, phối hợp với các ban ngành chức năng tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về luật lệ giao thông nhằm nâng cao ý thức chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông. 2.3.2.2 Kết quả của công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Bảng 5: Tình hình thực hiện công tác ĐPHCTT tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. chỉ tiêu Đơn vị năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng chi ĐPHCTT Trđ 125.218 254.146 576.824 Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn chi ĐPHCTT Trđ - 128.928 322.678 Tốc độ tăng giảm liên hoàn chi ĐPHCTT % - 102.96 126.97 Tổng chi bồi thường Trđ 375.625 864.286 1325.462 Tốc độ tăng giảm liên hoàn chi bồi thường % - 130.0927787 53.36 Tỷ lệ chi ĐPHCTT so với chi bồi thường % 33.34 29.41 43.52 tổng doanh thu Trđ 9671.7002 14724.4 20530.873 Tỷ lệ chi ĐPHCTT so với doanh thu % 1.29 1.73 2.81 (Nguồn báo cáo tài chính công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.) Thông qua bảng số liệu trên, ta thấy công tác ĐPHCTT của GMIC đã được chú trọng hơn. Lượng chi phí mà công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn đầu tư cho công tác ĐPHCTT liên tục tăng qua các năm. Lượng chi cho công tác ĐPHCTT năm 2009 so với năm 2008 tăng một lượng là 128.928 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 102.96 %. Trong giai đoạn tiếp theo năm 2010 so với năm 2009, lượng tăng chi ĐPHCTT là 322.678 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 126.97 %. Như vậy qua cả hai ky so sánh thì tốc độ tăng liên hoàn chi ĐPHCTT đều tăng trên 100 %, điều này cho thấy lượng tăng chi ĐPHCTT qua hai kỳ là đều tăng hơn gấp hai lần so với kỳ trước kỳ so sánh. Nhìn vào tốc độ tăng giảm liên hoàn chi ĐPHCTT và tốc độ tăng giảm liên hoàn chi bồi thường, ta thấy rõ công tác ĐPHCTT có tác động lớn đối với lượng chi bổi thường. Khi tốc độ chi ĐPHCTT tăng lên thì tốc độ tăng của lượng chi bồi thường giảm xuống. Công tác ĐPHCTT không khắc phục hoàn toàn được các rủi ro nhưng nó cũng phần nào gián tiếp làm tăng lợi nhuận cho nhà bảo hiểm. Nếu như rủi ro không xảy ra hoặc xảy ra ở mức độ nhẹ thì số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ giảm đi và như vậy sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp bảo hiểm. Tỷ lệ chi ĐPHCTT so với doanh thu đều tăng qua các năm. Năm 2008 tỷ lệ chi ĐPHCTT so với doanh thu là 1.29 (%); Năm 2009 tỷ lệ đó có sự tăng nhẹ lên là 1.73 (%); Năm 2010 công ty bảo hiểm Thái Sơn đã chú trọng tới công tác ĐPHCTT hơn, tỷ lệ chi ĐPHCTT so với doanh thu là 2.81 (%). Mặc dù tỷ lệ chi ĐPHCTT so với doanh thu tăng đều qua các năm nhưng tỷ lệ của số chi ĐPHCTT so với doanh thu còn nhỏ. 2.3.3 Công tác giám định, bồi thường thiệt hại. 2.3.3.1 Công tác giám định. Giám định tổn thất là một khâu trung gian, có tác dụng giúp cho việc tính toán bồi thường được chính xác đúng người, đúng việc. Công tác giám định hoàn thành tốt sẽ đảm bảo lợi ích cho người tham gia bảo hiểm, và đảm bảo lợi ích cho công ty bảo hiểm. Những thiệt hại về người và tài sản đối với người thứ ba, mức độ lỗi của các bên, việc giám định tổn thất rất phức tạp đòi hỏi phải chính xác. Khi tai nạn xẩy ra giám định là một khâu rất quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm vì kết quả của công tác này là cơ sở để công ty bảo hiểm phân định trách nhiệm bảo hiểm và xác định số tiền bồi thường. 2.3.3.1.1 Quy trình giám định. Quy trình giám định bảo hiểm xe cơ giới của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn được thực hiện theo bốn bước theo sơ đồ sau: Tiếp nhận khai báo tai nạn Thu thập hồ sơ vụ tổn thất Xác định thiệt hại của bên thứ 3 Xác định nguyên nhân và phân lỗi Bước 1: Tiếp nhận khai báo tai nạn: * Trường hợp tiếp nhận khai báo qua điện thoại. + Người trực phải hỏi để nắm bắt thông tin như: - Biển kiểm soát, loại xe. - Ngày giờ và địa điểm xảy ra tai nạn. - Tên lái xe, giấy phép lái xe nếu có. - Số GCNBH, Đơn vị bảo hiểm, những loại hình khách hàng tham gia bảo hiểm (TNDS, vật chất xe,…) - Tóm tắt diễn biến tai nạn, gây tai nạn với ai?, trong tình huống nào? Hậu quả,…. - Vụ việc đang được cơ quan nào giải quyết, địa chỉ, số điện thoại liên lạc. - Thông tin của chủ xe. * Trường hợp tiếp nhận khai báo trực tiếp: Người trực tai nạn có trách nhiệm hướng dẫn kê khai theo mẫu thông báo tai nạn và yêu cầu bồi thường và thực hiện theo các yêu cầu tương tự nêu trên. * Trường hợp giám định hộ. Khi tiếp nhận thông tin thông báo tai nạn từ Đơn vị xử lý ban đầu, Đơn vị bảo hiểm gốc phải tiến hành xác minh tình hình nộp phí và tính hợp lệ tham gia bảo hiểm của khách hàng. Đồng thời phải phản hồi ngay cho Đơn vị thông báo tai nạn về việc có yêu cầu giám định hay không? Trường hợp không nhận được thông tin phản hồi từ Đơn vị bảo hiểm gốc, Đơn vị tiếp nhận thông tin tai nạn chủ động thực hiện giám định tai nạn và chuyển hồ sơ tai nạn (nếu có) về Đơn vị bảo hiểm gốc. Trường hợp khi nhận được thông tin tai nạn, Chủ xe, Lái xe phải xuất trình bản gốc GCNBH thì Đơn vị tại nơi xảy ra tai nạn mới tiến hành cử GĐV đi giám định ngay và bộ phận trực tai nạn phải làm thủ tục thông báo về Đơn vị gốc để xác định nội dung và phí bảo hiểm của ấn chỉ gốc. Phí giám định hộ được tính theo quy định của Công ty. Bước 2 Thu thập hồ sơ vụ tổn thất. Ghi nhận tình huống tai nạn, giám định sơ bộ mức độ tổn thất, mức độ thiệt hại về người và tài sản, chụp ảnh hiện trường và các tổn thất, ghi lại địa chỉ nơi các nạn nhân được đưa đến cấp cứu. GĐV có trách nhiệm kiểm tra số khung, số máy và chụp ảnh ghi lại số khung, số máy đó để đảm bảo chiếc xe bị tai nạn là chiếc xe đã tham gia bảo hiểm tại GMIC và chụp ảnh tổn thất của tất cả các tài sản bị hư hỏng trong vụ tai nạn. Trong trường hợp khai báo tai nạn muộn hoặc GĐV không đến được hiện trường tai nạn, GĐV cần lấy lời khai nhân chứng tại nơi xảy ra tai nạn và xác minh tai nạn (nguyên nhân, mức độ tổn thất…) hoặc căn cứ vào mức độ tổn thất, lời khai Chủ xe (lái xe),…để xác định nguyên nhân tai nạn (GĐV chịu trách nhiệm về việc hướng dẫn Chủ xe, lái xe khai báo tai nạn). Đối với bảo hiểm TNDS, phải chụp ảnh các xe trong trạng thái đâm va trong vụ tai nạn (trường hợp không chụp được tại hiện trường, có thể chụp vị trí đâm va giữa các xe). Đối với những thiệt hại không phải là xe cơ giới (cây cối, nhà cửa, cầu đường,…), cần có ảnh chụp thiệt hại chi tiết và tiến hành đánh giá thiệt hại thực tế. Trường hợp xe tham gia bảo hiểm vật chất có tổn thất nhỏ và hư hỏng một số trang thiết bị như kính, gương, đèn, xây xước thân xe,… Chủ xe có thể đến khai báo và giám định tại Đơn vị mà không cần giám định hiện trường. Bước 3 Xác định nguyên nhân và phân lỗi. Đối với bảo hiểm TNDS, phải được sự đồng thuận của các bên trong vụ tai nạn khi GMIC giám định và phân chia lỗi, tính toán giải quyết bồi thường, GĐV lập biên bản giám định theo mẫu. Trường hợp cơ quan CSGT xử lý tai nạn: việc phân chia lỗi và trách nhiệm giữa các bên do cơ quan CSGT quyết định. Cán bộ GMIC có quyền kiến nghị trước khi cơ quan thụ lý hồ sơ ra quyết định. Trường hợp GMIC thụ lý tai nạn: Lỗi là nguyên nhân trực tiếp có tính quyết định đối với vụ tai nạn được tham chiếu với Luật giao thông đường bộ và các văn bản pháp luật có liên quan. Lỗi được phân chia như sau: Bước 4 Xác định thiệt hại của bên thứ ba. Chụp ảnh toàn bộ quang cảnh vụ tai nạn, các dấu vết tại hiện trường, các điểm va chạm. Chụp toàn bộ xe có cả biển số, chụp số khung số máy. Xác định chính xác những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Lập biên bản theo mẫu: Ghi chép toàn bộ những thiệt hại thực tế theo từng cụm tổng thành (Thân vỏ; Phần máy; Phần gầm; Hệ thống điện; Các thiết bị phục vụ khác); chụp ảnh minh hoạ chi tiết từng hạng mục (Tập ảnh giám định có chú thích rõ ràng từng hạng mục và kê theo thứ tự trong biên bản giám định); đưa ra hướng xử lý (khi giám định phải có đại diện của bên liên quan cùng tiến hành và ký vào biên bản thống nhất các thiệt hại đã giám định). Trong trường hợp giám định bổ xung do phát sinh, cũng tiến hành tương tự và ghi rõ số lần giám định bổ xung. Xác định nguyên Căn cứ vào lời khai báo tai nạn, các dấu vết thiệt hại, các biên bản tai nạn do CSGT nhân: lập để xác định. Đánh giá thiệt hại, lựa chọn phương án khắc phục; Lập dự toán sửa chữa: Căn cứ vào các thiệt hại thực tế và phương án khắc phục, khảo sát thị trường để đưa ra giá cả hợp lý nhất, đồng thời yêu cầu Chủ xe thống nhất và ký vào phương án được duyệt này trước khi tiến hành sửa chữa. 2.3.3.1.2 Kết quả công tác giám định. Bảng 6: Kết quả giám định nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. chỉ tiêu đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số vụ cần giám định phát sinh trong năm vụ 175 315 452 Số vụ năm trước chuyển sang vụ 0 41 52 Số vụ đã giám định vụ 134 305 412 Số vụ còn tồn đọng vụ 41 52 92 Tổng chi phí giám định trđ 301.802 961.972 1654.594 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn chi giám định trđ - 660.17 692.622 Chi phí giám định bq 1 vụ trđ/vụ 2.25 3.154 4.016 Tỷ lệ giải quyết giám định % 76.57 85.67 81.75 Tỷ lệ tồn đọng cần giải quyết giám định % 23.43 14.61 18.25 (Nguồn báo cáo tài chính công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.) Thông qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, số vụ tai nạn của các xe tham gia BHTNDS tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn qua các năm đều tăng lên. Vì thế, số vụ cần giám định cũng tăng theo. Nhận thấy sự tăng lên về số lượng các vụ cần giám định và mức độ phức tạp của công tác giám định, ban lãnh đạo của GMIC đã bổ sung thêm kinh phí cho công tác giám định, năm 2009 so với năm 2008 lượng chí phí cho công tác giám định tăng một lượng là 660.17 (triệu đồng), năm 2010 so với năm 2009 lượng chi phí cho công tác giám định tăng một lượng là 692.622 (triệu đồng). Mức chi phí giám định bình quân một vụ cũng đều tăng qua các năm. Mức chi phí giám định bình quân một vụ tăng lên bởi vì mức độ phức tạp của rủi ro tăng kéo theo đó là thời gian giám định tăng. Tỷ lệ tồn đọng cần giám định năm 2009 so với năm 2008 đã giảm nhưng năm 2010 so với năm 2009 thì tỷ lệ tồn đọng lại tăng lên, số vụ còn tồn đọng vẫn tăng. Điều này cho thấy rằng lực lượng giám định của GMIC còn mỏng và cần đào tạo và bổ sung nguồn nhân lực để đáp ứng được nhu cầu giám định của mình. Lượng chi phí cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất tăng lên qua các năm là vì mức độ phức tạp của các vụ giám định tăng lên trong quá trình phát triển của xã hội. Có những vụ tai nạn xảy ra tại những nơi rất xa các trụ sở của công ty, công ty phải bỏ ra một lượng kinh phí khá cao cho công tác giám định. 2.3.3.2 Công tác bồi thường. Bồi thường là khâu cuối cùng hoàn thiện sản phẩm bảo hiểm, luôn đi liền với khâu giám định. Nhằm thực hiện tốt phương châm kinh doanh của công ty là “Tăng trưởng và hiệu quả”, chất lượng phục vụ đặt lên hàng đầu. Mà như chúng ta biết bảo hiểm là một ngành dịch vụ và chất lượng của nó thường chỉ được biết đến ở giai đoạn cuối cùng sau khi có tai nạn xẩy ra. Do đó công tác bồi thường của các loại hình bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba nói riêng thể hiện chất lượng của sản phẩm bảo hiểm.Và chất lượng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ được quyết định sự thành công của hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới của công ty. Nếu như chất lượng của công tác khai thác bảo hiểm thể hiện chủ yếu ở số đơn bảo hiểm mới mà công ty khai thác được thì chất lượng của công tác bồi thường lại thể hiện ở số lượng đơn bảo hiểm tái tục vào những năm tới. Mà việc duy trì khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng đều có ý nghĩa quan trọng đối vơí hoạt động kinh doanh bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới của công ty. Để làm tốt công tác bồi thường GMIC đã đề ra quy trình bồi thường cho riêng mình, trên cơ sở kế thừa của các công ty bảo hiểm đi trước khác, GMIC luôn quan tâm đến quyền lợi của khách hàng, nhiệt tình giúp đỡ hướng dẫn khách hàng để công việc bồi thường được diễn ra nhanh chóng chính xác, Trong một số trường hợp tai nạn xảy ra mà đơn bảo hiểm đã hết hạn trong thời hạn cho phép GMIC vẫn bồi thường nhân đạo cho khách hàng, trong quá trình bồi thường GMIC luôn kết hợp với các bên liên quan để tính toán bồi thường được chính xác thoả đáng. 2.3.3.2.1 Quy trình giải quyết bồi thường. Quy trình giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm Thái sơn được chia thành 6 bước: Người chịu trách nhiệm Tiến trình Mô tả công việc, tài liệu liên quan - Cán bộ bồi thường Tiếp nhận hồ sơ - Ghi sổ tiếp nhận hồ sơ bồi thường - Cán bộ bồi thường - Lãnh đạo Phòng/ Lãnh đạo Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ - Tham chiếu theo Quy tắc bảo hiểm/ Hợp đồng bảo hiểm. - Cán bộ bồi thường - Lãnh đạo Phòng. - Lãnh đạo c.ty Trình duyệt Tính toán bồi thường Tính toán bồi thường sau đó trình duyệt lanh đạo ký, phê duyệt, chuyển phòng kế toán - thống kê xuất tiền. - phòng KT- TK - Cán bộ bồi thường - Lãnh đạo Phòng, công ty. Thông báo bồi thường Truy đòi người thứ 3, xử lý tài sản hỏng (nếu có) -Thông báo bồi thường cho khách hàng. -xử lý, thu hồi tài sản hỏng Cán bộ, nhân viên của công ty cổ phần bảo Thái Sơn thực hiện theo quy trình trên do tổng công ty ban hành. 2.3.3.2.2 Kết quả của công tác bồi thường. Bảng 7: Kết quả công tác bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. chỉ tiêu đơn vị năm 2008 năm 2009 năm 2010 Số vụ cần bồi thường phát sinh trong năm vụ 134 305 412 Số vụ năm trước chuyển sang vụ 0 38 56 Số vụ đã bồi thường vụ 96 287 396 Số vụ còn tồn đọng vụ 38 56 72 Tỷ lệ giải quyết bồi thường % 71.64 83.67 84.62 Tỷ lệ tồn đọng cần giải quyết bồi thường % 28.36 16.33 15.38 Tỷ lệ số vụ tồn đọng so với số vụ đã giải quyết lần 0.40 0.20 0.18 Tổng chi phí bồi thường trđ 375.625 864.286 1325.462 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn chi bồi thường trđ - 488.661 461.176 Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn chi bồi thường % - 130.09 53.36 Tốc độ tăng (giảm) định gốc chi bồi thường % - 130.09 252.87 Chi phí bồi thường bình quân 1 vụ trđ/vụ 3.913 3.011 3.347 (Nguồn báo cáo tài chính công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.) Nhìn vào số liệu trên, chúng ta có thể thấy trong những năm đầu hoạt động, số lượng các vụ tai nạn cần bồi thường còn ở mức thấp nhưng số lượng các vụ tai nạn cần bồi thường phát sinh trong năm của năm sau tăng nhanh so với năm trước. năm 2009 so với năm 2008 số vụ tai nạn cần bồi thường phát sinh trong năm tăng 171 vụ, năm 2010 so với năm 2009 tăng 107 vụ. Vì số vụ tai nạn cần giải quyết tăng nên công tác bồi thường cần phải được đẩy mạnh để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng tham gia bảo hiểm tại công ty. Công tác bồi thường của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn được triển khai khá hiệu quả. Cùng với sự tăng lên của số vụ cần bồi thường thì số vụ đã được GMIC giải quyết cũng tăng lên đáng kể. Từ năm 2008 đến năm 2010 số vụ đã được giải quyết bồi thường tăng 300 vụ. Tỷ lệ các vụ tai nạn được giải quyết qua các năm đều tăng, năm 2008 tỷ lệ giải quyết bồi thường là 71.64 %, năm 2009 tỷ lệ giải quyết bồi thường là 83.67 % và năm 2010 tỷ lệ này là 84.62 %. Đồng thời tỷ lệ số vụ tai nạn cần giải quyết còn tồn đọng giảm dần qua các năm. Năm 2008 tỷ lệ tồn đọng là 28.36 % nhưng tới năm 2010 thì tỷ lệ tồn đọng chỉ còn 15.38 %. Khi mà số vụ tai nạn được giải quyết đúng và đủ theo nguyên tắc thì sẽ tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Từ đó sẽ tạo tiền đề cho công tác mở rộng khách hàng trong những năm tiếp theo. Chi phí cho công tác bồi thường của GMIC năm 2009 so với năm 2008 tăng 130.09 % tương ứng với lượng biến động tuyệt đối là 488.661 triệu đồng. Năm 2010 so với năm 2009, chi bồi thường tăng 53.36 % tương ứng với lượng biến động tuyệt đối là 461.176 triệu đồng. Chúng ta có thể nhận thấy tốc độ tăng chi bồi thường liên hoàn trong giai đoạn 2009 – 2008 lớn hơn giai đoạn 2010 - 2009 vì trong giai đoạn đầu công tác đề phòng hạn chế tổn thất của GMIC hoạt động hiệu quả không tốt bằng giai đoạn 2010 – 2009. Trong giai đoạn đầu, GMIC chưa có kinh nghiệm trong công tác đánh giá rủi ro nên còn chấp nhận những hợp đồng mang tính rủi ro cao. Trong những năm 2010 GMIC đã đúc rút được kinh nghiệm từ những năm trước và đề suất các phương án ĐPHCTT, tiến hành đánh giá rủi ro sát với điều kiện thực tế của chủ phương tiện giao thông. Một số lượng lớn hợp đồng tham gia bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 và số vụ tai nạn yêu cầu bồi thường là của xe máy nên mức bồi thường bình quân trên một vụ chưa ở mức quá cao. Bên cạnh đó các thiệt hại cần bồi thường về người cũng còn ở mức thấp. Năm 2009 mức bồi thường bình quân một vụ là 3.011 triệu đồng, năm 2010 mức bồi thường bình quân một vụ là 3.347 triệu đồng. 2.3.3.2.3 Thời gian giải quyết bồi thường. Bảng 8: Thời gian giải quyết bồi thường. Thời gian giải quyết bồi thường (ngày) Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số vụ Tỷ lệ Số vụ Tỷ lệ Số vụ Tỷ lệ 1 - 7 52 54.17 186 64.81 257 64.90 8 - 14 23 23.96 45 15.68 64 16.16 15 - 30 15 15.63 32 11.15 41 10.35 31 - 60 4 4.17 16 5.57 21 5.30 trên 60 2 2.08 8 2.79 13 3.28 (Nguồn báo cáo tài chính công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.) Thông qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy phần lớn các vụ giải quyết bồi thường của GMIC được thực hiện một cách nhanh chóng. Số lượng các vụ giải quyết bồi thường trong thời gian 1 – 7 ngày chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các vụ giải quyết bồi thường. Và số lượng các vụ này cũng tăng dần qua các năm. Số vụ bồi thường có thời gian giải quyết từ 8 – 14 ngày chiếm tỷ lệ lớn thứ hai. Nhìn nhận tổng quát ta có thể thấy rằng số vụ có thời gian giải quyết nhanh luôn lớn hơn số vụ có thời gian giải quyết lâu. Tuy nhiên số vụ tai nạn cần giải quyết trong tất cả các khoảng thời gian của các năm sau luôn tăng so với năm trước. Ví dụ như số vụ giải quyết bồi thường có thời gian dài trên 31 ngày của các năm sau tăng so với năm trước, năm 2008 là 6 vụ, năm 2009 là 24 vụ, năm 2010 là 34 vụ. Điều này cho thấy rằng mức độ phức tạp của các vụ giải quyết bồi thường tăng lên qua các năm. Đồng thời cũng cho thấy lực lượng nhân viên giám định bồi thường của GMIC cần phải được bổ sung cả về mặt chất lượng cũng như số lượng. 2.3.4 Kết quả kinh doanh bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. Kết quả kinh doanh là căn cứ để đánh giá sự vững mạnh và sự phát triển của mỗi công ty. Chúng ta sử dụng bảng kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba để đánh giá hoạt động của nghiệp vụ này. Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh như: Tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận. Nếu chúng ta đem so sánh sánh các yếu tố này với nhau nhận thấy được hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba mới được đưa vào triển khai tại GMIC nhưng nó cũng mang lại một nguồn doanh thu và lợi nhuận khá cao cho công ty. Bảng 9: Kết quả kinh doanh bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại GMIC. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng doanh thu phí Trđ 9671.7002 14724.4 20530.873 Tổng chi phí Trđ 3823.15 5142.325 7352.12 Lợi nhuận Trđ 5848.5502 9582.075 13178.753 Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn lợi nhuận % - 63.84 37.54 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn lợi nhuận Trđ - 3733.52 3596.68 Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu % 60.47 65.08 64.19 Tỷ lệ chi phí trên doanh thu % 39.53 34.92 35.81 (Nguồn báo cáo tài chính công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.) * Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. Tổng doa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockha lu7853n in.doc
Tài liệu liên quan