Đề tài Thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Đề tài Thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh: i LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin cám ơn sự Thầy Nguyễn Ngọc Định đã tận tình hướng dẫn, giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin chân thành cám ơn Thầy Trần Ngọc Thơ, Cô Nguyễn Thị Liên Hoa, Cô Nguyễn Thị Ngọc Trang, Cô Phan Thị Bích Nguyệt đã quan tâm và động viên trong suốt thời gian vừa qua. Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua. Tôi cũng xin chân thành cám ơn Thầy Hoàng Trọng-Khoa Toán Thống Kê – Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Thầy Trương Quang Hùng- Khoa Kinh Tế Phát Triển đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong kiến thức về thống kê và kinh tế lượng cũng như mô hình nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn Nguyễn Tiến Dũng, bạn Tống Trường Sơn đã giúp đỡ và cung cấp những tài liệu rất hữu ích cho luận văn. TP Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2008 Lê Trường Vinh ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trìn...

pdf106 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin cám ơn sự Thầy Nguyễn Ngọc Định đã tận tình hướng dẫn, giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin chân thành cám ơn Thầy Trần Ngọc Thơ, Cô Nguyễn Thị Liên Hoa, Cô Nguyễn Thị Ngọc Trang, Cô Phan Thị Bích Nguyệt đã quan tâm và động viên trong suốt thời gian vừa qua. Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua. Tôi cũng xin chân thành cám ơn Thầy Hoàng Trọng-Khoa Toán Thống Kê – Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Thầy Trương Quang Hùng- Khoa Kinh Tế Phát Triển đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong kiến thức về thống kê và kinh tế lượng cũng như mô hình nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn Nguyễn Tiến Dũng, bạn Tống Trường Sơn đã giúp đỡ và cung cấp những tài liệu rất hữu ích cho luận văn. TP Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2008 Lê Trường Vinh ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. TP Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2008 Tác giả iii MỤC LỤC Lời cám ơn .................................................................................................................................i Lời cam đoan............................................................................................................................ ii Danh mục các hình................................................................................................................ viii Danh mục các bảng ..................................................................................................................ix Tóm tắt ......................................................................................................................................x CHƯƠNG I. TỒNG QUAN VỀ THÔNG TIN VÀ MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN TTCK ..............................................................................................................................4 1.1. Khái niệm Minh bạch thông tin......................................................................................4 1.2 Đặc điểm của minh bạch thông tin..................................................................................4 1.2.1 Sự Tiếp cận: ..............................................................................................................4 1.2.2. Tính liên quan : ........................................................................................................5 1.2.3. Chất Lượng và Tính tin cậy của thông tin. ..............................................................5 1.3. Đo lường tính minh bạch thông tin. ...............................................................................6 1.4. Những hạn chế đối với tính minh bạch. ........................................................................7 1.5 Lợi ích của tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán.................................8 1.5.1 Minh bạch thông tin làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư..........................................8 1.5.2. Minh bạch thông tin khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường, thúc đẩy tính thanh khoản của thị trường.......................................................................................10 1.5.3. Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của thị trường chứng khoán...........10 1.6. Minh bạch thông tin doanh nghiệp...............................................................................13 1.6.1 Khái niệm................................................................................................................13 1.6.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp.......13 1.6.2.1.Các đặc điểm về tài chính ................................................................................14 1.6.2.2 Những đặc điểm về quản trị doanh nghiệp ......................................................15 iv 1.7. Lợi ích của minh bạch thông tin doanh nghiệp. ...........................................................18 1.7.1. Minh bạch thông tin DN giảm thiểu chi phí sử dụng vốn .....................................19 1.7.2. Minh bạch thông tin DN tạo lập lòng tin đối với nhà đầu tư.................................19 1.7.3. Minh bạch thông tin DN gia tăng tính hiệu quả của thị trường.............................19 1.7.4. Minh bạch thông tin DN gia tăng sự bào vệ nhà đầu tư ........................................19 1.8. Kinh nghiệm minh bạch của các nước trên thế giới.....................................................19 1.8.1. Kinh nghiệm của Pháp...........................................................................................19 1.8.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ...............................................................................21 1.8.3. Kinh nghiệm của Mỹ .............................................................................................21 1.8.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. .....................................................................22 1.9.Kết luận chương I. .........................................................................................................23 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM ...................................24 2.1. Giới thiệu khái quát về Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM..................................24 2.1.1 Quá trình hình thành Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM.................................24 2.1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM .....................25 2.1.2.1. Quyền hạn .......................................................................................................26 2.1.2.2. Nghĩa vụ ..........................................................................................................26 2.2. Doanh nghiệp Niêm yết................................................................................................27 2.2.1. Giới thiệu khái quát công ty niêm yết tại SGDCK TP.HCM ................................27 2.2.2. Phân tích ma trận SWOT các doanh nghiệp niêm yết ...........................................27 2.2.3.Yêu cầu pháp lý vê công bố thông tin ....................................................................28 2.2.3.1. Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp ........................................................29 2.2.3.2. Công bố thông tin trên thị trường thứ cấp.......................................................30 2.2.3.3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin ...................................................33 v 2.2.4. Tình hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết ................................34 2.2.5. Đánh giá tình hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết..................35 2.3. Kết luận chương II........................................................................................................36 CHƯƠNG III. XÂY DỰNG MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN SGDCK TP.HCM .......................................................................................39 3.1. Phát triển mô hình và thiết kế thang đo........................................................................39 3.1.1 Phát triển mô hình...................................................................................................39 3.1.2. Mô hình đề nghị .....................................................................................................40 3.1.3. Thiết kế nghiên cứu và xây dựng thang đo............................................................41 3.1.3.1. Định nghĩa các biến trong mô hình và cách đo lường. ...................................41 3.1.3.2. Xây dựng thang đo. .........................................................................................42 3.1.3.3. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin ......................................43 3.1.3.4. Phương pháp đo lường và tính toán. ...............................................................44 3.2. Phân tích và kiểm định thang đo. .................................................................................45 3.2.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu .....................................................................45 3.2.2. Kiểm định thang đo ...............................................................................................45 3.2.3. Phân tích mô tả ......................................................................................................49 3.2.4. Phân tích hồi quy. ..................................................................................................49 3.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu. .....................................................................................52 3.4. Kết luận chương III ......................................................................................................65 CHƯƠNG IV. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM GIA TĂNG MỨC ĐỘ MINH BẠCH THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT ............................................66 4.1. Giới hạn của đề tài........................................................................................................66 4.1.1 Mẫu nghiên cứu. .....................................................................................................66 4.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch. .........................................................66 vi 4.1.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo. ..................................................................................66 4.2. Một số đề xuất đối với doanh nghiệp nhằm gia tăng mức độ minh bạch và thu hút vốn đầu tư ...................................................................................................................................67 4.2.1.Doanh nghiệp nên đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính..................................67 4.2.2.Doanh nghiệp cần chú trọng về công tác quan hệ với nhà đầu tư và công chúng..67 4.2.3. Phân tích và đánh giá những rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp........................68 4.2.4. Công bố những giao dịch liên quan đến cổ phiếu của doanh nghiệp. ...................68 4.2.5. Thiết lập kế hoạch tài chính trong tương lai. .........................................................68 4.2.6. Áp dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau. .........................................................69 4.2.7. Xây dựng hội đồng kiểm toán nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn. ....................69 4.3. Các gợi ý chính sách nhằm gia tăng minh bạch thông tin trên TTCK.........................69 4.3.1. Phát triển các hình thức và nội dung công bố thông tin ........................................69 4.3.2. Thực hiện khiêm khắc biện pháp chế tài và phát huy biện pháp thị trường..........70 4.3.3. Bổ sung bảng báo cáo vốn cổ phần của cổ đông. ..................................................71 KẾT LUẬN ....................................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................75 vii PHỤ LỤC Phụ lục số 1: Bảng câu hỏi .....................................................................................................78 Phụ lục số 2: Kết quả phân tích nhân tố.................................................................................79 Phụ lục số 3: Kết quả hồi qui các phương trình......................................................................86 Phụ lục số 3.1 : Kết quả hồi quy phương trình thứ nhất ..............................................86 Phụ lục số 3.2 : Kết quả hồi quy phương trình thứ hai ...............................................87 Phụ lục số 3.3 : Kết quả hồi quy phương trình thứ ba ................................................88 Phụ lục số 3.4 : Kết quả hồi quy phương trình thứ tư..................................................89 Phụ lục số 3.5 : Kết quả hồi quy phương trình thứ năm .............................................90 Phụ lục số 3.6 : Kết quả hồi quy phương trình thứ sáu...............................................91 Phụ lục số 3.7 : Kết quả hồi quy phương trình thứ bảy ..............................................92 Phụ lục số 4 : Lý thuyết thị trường hiệu quả thông tin ...........................................................93 Phụ lục số 5: Danh sách 30 doanh nghiệp niêm yết khảo sát .................................................96 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 : Các đặc điểm về tài chính ảnh hưởng đến minh bạch thông tin DN .....................15 Hình 1.2 Các đặc điểm về quản trị ảnh huởng đến minh bạch thông tin DN .........................18 Hình1.3 Biểu đồ quy mô giao dịch – Cổ phiếu 01/01 đến 30/06............................................25 Hình 1.4. Biểu đồ tình hình giao dịch thị trường từ 07/2007 đến 06/2008.............................25 Mô hình đề nghị ......................................................................................................................40 Hình 3.2.3 : Mức độ minh bạch theo cảm nhận của nhà đầu tư .............................................49 ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ......................................................................................45 Bảng 3.2 Phân tích nhân tố khám phá từ 12 biến gốc.............................................................46 Bảng 3.3: Kết quả tính Cronbach alpha lần 1 .........................................................................47 Bảng 3.4: Phân tích nhân tố khám phá chạy lần 2 từ 10 biến gốc còn lại ..............................47 Bảng 3.5 Kết quả tính Cronbach alpha lần 2 ..........................................................................48 Bảng 3.6 Kết quả phân tích phương trình hồi qui của mô hình nghiên cứu ...........................51 Bảng 3.7 Danh sách 30 doanh nghiệp có Tổng tài sản sắp xếp từ cao đến thấp ....................53 Bảng 3.8 Danh sách 30 doanh nghiệp có Doanh thu sắp xếp từ cao đến thấp .......................54 Bảng 3.9 Danh sách 30 doanh nghiệp có GT Thị trường sắp xếp từ cao đến thấp.................56 Bảng 3.10 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số Turnover sắp xếp từ cao đến thấp ...........57 Bảng 3.11 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số DEBT sắp xếp từ cao đến thấp ................59 Bảng 3.12 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số FIX sắp xếp từ cao đến thấp ...................60 Bảng 3.13 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số ROA sắp xếp từ cao đến thấp .................62 Bảng 3.14 Danh sách 30 doanh nghiệp có Chỉ số Q sắp xếp từ cao đến thấp .......................64 x TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là xác định nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết. Trên cơ sở đó nâng cao tính hiệu quả trong việc công bố thông tin của các công ty niêm yết và nâng cao trình độ hiểu biết của nhà đầu tư cá nhân trong quyết định đầu tư của họ, nhằm góp phần quan trọng vào tính lành mạnh và công bằng của một thị trường chứng khoán Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố quy mô, yếu tố lợi nhuận đo lường theo đại lượng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, chỉ số nợ trên tổng tài sản, chỉ số tài sản cố định trên tổng tài sản không ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết. Trong khi đó, yếu tố lợi nhuận đo lường bằng chỉ số Q lại ảnh hưởng đến minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết. Ba trong số những đề xuất và gợi ý chính sách tác giả đưa ra nhằm nâng cao minh bạch thông tin các doanh nghiệp niêm yết: (i) đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính(quý, năm) đồng thời giải thích chỉ số này cho nhà đầu tư biết một cách rõ ràng; (ii) thực hiện khiêm khắc biện pháp chế tài và biện pháp thị trường; (iii) bổ sung bảng báo cáo vốn cổ phần của cổ đông vì nó cung cấp thông tin và nguyên nhân gây ra những biến động của các tài khoản trong vốn cổ phần. 1 PHẦN MỞ ĐẦU - Tính cấp thiết Trên các thị trường nói chung thì thông tin là một trong những yếu tố không thể thiếu trong các quyết định đầu tư và kinh doanh. Ở thị trường chứng khoán thì thông tin là yếu tố mang tính nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định đầu tư; Thông tin càng kịp thời, chính xác và hiệu quả thì niềm tin lẫn sự kỳ vọng của nhà đầu tư đối với thị trường chứng khoán càng lớn. Do vậy, minh bạch thông tin được coi như là trách nhiệm và nghĩa vụ gần như quan trọng nhất đối với các tổ chức khi tham gia thị trường và quy trình công bố thông tin là vấn đề thiết yếu nhằm đảm bảo tính hiệu quả và công bằng của hoạt động tài chính và mở rộng quy mô của một tổ chức cũng như góp phần vào sự phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán của một nước. Yêu cầu ngày càng cao của các nhà đầu tư đối với việc minh bạch hóa thông tin, các phương thức và phương tiện thông tin đang được từng bước hoàn thiện. Nhưng Minh bạch thông tin vẫn còn là vấn đề nan giải và đa phần mang tính nhạy cảm cao không chỉ đối với nhà đầu tư – người sử dụng thông tin – mà còn đối với các tổ chức tham gia thị trường với chức năng cung cấp thông tin. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin doanh nghiệp nhằm đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường tính minh bạch để xây dựng một thị trường lành mạnh và phát triển tốt là một vấn đề có ý nghĩa cấp thiết và thực tiễn hiện nay. - Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn cho chính phủ, cơ quan quản lý, nhà tạo lập thị trường có cái nhìn tổng thể hơn về thực trạng thị trường chứng khoán, công ty niêm yết từ đó đưa ra các chính sách thích hợp nhằm hướng dẫn cũng như giảm thiểu những hình thức biến tướng có hại cho thị trường chứng khoán. Các công ty niêm yết nhận thức được tầm quan trọng của việc công bố thông tin, dần hoàn thiện tốt hơn trong việc công bố thông tin. Giúp doanh nghiệp giảm đi chi phí sử dụng vốn và thuận lợi trong việc tiếp cận được các nguồn vốn khác nhau, do đó làm gia tăng mức vốn hóa thị trường của doanh nghiệp. Nhà đầu tư nhận thức được công ty nào phát triển tốt và có khả năng sinh lợi trên cơ sở là các báo 2 cáo thường niên (chủ yếu là báo cáo tài chính hợp nhất) để ra quyết định đầu tư của mình, nhằm tránh những rủi ro gặp phải. - Mục đích nghiên cứu Dựa trên cơ sở tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và công bố thông của doanh nghiệp niêm yết, quy trình công bố thông tin của các công ty niêm yết tại SGDCK TP.HCM, cũng như kinh nghiệm minh bạch thông tin của các nước trên thế giới, nhằm đánh giá thực trạng minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK TP.HCM trong hơn bảy năm hoạt động. Đề tài xây dựng các cơ sở lý luận cho các giải pháp với mục đích nâng cao tính hiệu quả trong việc công bố thông tin của các công ty niêm yết và nâng cao trình độ hiểu biết của nhà đầu tư cá nhân trong quyết định đầu tư của họ, nhằm góp phần quan trọng vào tính lành mạnh và công bằng của một thị trường chứng khoán. Trên cơ sở đó đề tài tập trung vào giải quyết những vấn đề đặt ra như sau : * Nhà đầu tư cá nhân đang đánh giá mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường ở mức nào? * Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư cá nhân? * Tầm quan trọng của các yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư cá nhân? - Phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu Trong nghiên cứu của các tác giả Cheung, Connelly, Limpaphayom ,Zhou (2003) về các nhân tố ảnh hưởng tính minh bạch và công bố thông tin của Doanh nghiệp niêm yết tại hai nước HongKong và Thái Lan. Trong nghiên cứu này, các tác giả sử dụng 2 nhóm yếu tố quyết định tính minh bạch và công bố thông tin của doanh nghiệp: nhóm đặc điểm về tài chính và quản trị công ty, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu nhóm yếu tố đặc điểm về tài chính. Phạm vi nghiên cứu Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM, đối tượng được nghiên cứu là 30 công ty niêm yết được phân theo ngành trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM, 600 nhà đầu tư cá nhân tại TP.HCM. Việc nghiên cứu còn dựa trên cơ sở pháp lý, 3 cơ sở lý luận và thực tiễn của quy trình công bố thông tin tại SGDCK.TPHCM, các Công Ty Chứng Khoán. - Phương pháp nghiên cứu Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như : thống kê, phân tích mô tả, tổng hợp, đồng thời dựa trên phương pháp thu thập thông tin, đề tài đi sâu vào phân tích những vấn đề trọng tâm dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc thống nhất như: đảm bảo tính thực tiễn và khách quan cũng như tính khoa học của tất cả các nội dung được trình bày. - Bố cục của luận văn Luận văn được chia làm 4 chương, mỗi chương được trình bày theo một bố cục chặt chẽ và xuyên suốt như sau : + Chương I: Giới thiệu tổng luận của đề tài : + Chương II: Thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết * Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ của SGDCKTP.HCM * Nêu lên những thuận lợi, khó khăn, yêu cầu pháp lý về công bố thông tin, tình hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết. + Chương III: Xây dựng mô hình định lượng và kiểm định thang đo tính minh bạch thông tin doanh nghiệp + Chương IV: Trình bày những đề xuất cũng các gợi ý chính sách nhằm gia tăng tính minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết, đồng thời trình bày những hạn chế của nghiên cứu và định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo 4 CHƯƠNG I TỒNG QUAN VỀ THÔNG TIN VÀ MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN TTCK 1.1. Khái niệm Minh bạch thông tin Có nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm khác nhau về Minh bạch thông tin trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhìn chung các khái niệm này khá tương tự. Trong lĩnh vực kinh tế tài chính thì có hai khái niệm bao quát và khá đầy đủ sau. Minh bạch “mô tả việc gia tăng luồng thông tin kinh tế, chính trị, xã hội đáng tin cậy và kịp thời; về việc sử dụng khoản cho vay của những nhà đầu tư cá nhân và uy tín về khả năng trả nợ của những người đi vay; về chính sách cung cấp dịch vụ, tiền tệ và tài khóa của chính phủ, cũng như về những hoạt động của những tổ chức quốc tế. Ngược lại việc thiếu minh bạch có thể được mô tả như một người - cho dù là một bộ trưởng chính phủ, một tổ chức công ích, một doanh nghiệp, hoặc ngân hàng - cố ý từ chối không cho tiếp cận thông tin hoặc làm sai lệch thông tin hoặc không đảm bảo rằng thông tin được cung cấp có mối liên quan đầy đủ hoặc có chất lượng”1 Minh bạch thông tin “là sự công bố thông tin kịp thời và đáng tin cậy, nó cho phép những người sử dụng thông tin đó có thể đánh giá chính xác về tình hình và hiệu quả của một ngân hàng, hoạt động kinh doanh và rủi ro liên quan đến các hoạt động này”2. 1.2 Đặc điểm của minh bạch thông tin Theo Tara Vishwanath & Daniel Kaufmann (1999), việc hiểu biết về tính minh bạch nên bao gồm các thuộc tính như sau: tiếp cận, tính toàn diện, tính liên quan, chất lượng và sự đáng tin cậy. Chúng có thể được liệt kê chi tiết như sau: 1.2.1 Sự Tiếp cận: Trên nguyên tắc, luật lệ và các quy định bảo đảm rằng thông tin phải sẵn có để cung cấp đến tất cả những người có quan tâm, và thông tin cũng phải có khả năng được tiếp cận dễ dàng. Điều này được thực hiện một phần nhờ vào các tổ chức và các phương tiện tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận luồng thông tin đó. Chúng bao gồm những phương tiện truyền thông như: báo chí, phát thanh, truyền hình, bảng công bố thông tin, Internet, phát biểu bằng lời nói. 1 Tara Vishwanath & Daniel Kaufmann(1999) 2 International Finance Corporation, Public disclosure and transparency, Yerevan, May 2006 5 Tình trạng thiếu hiểu biết có ảnh hưởng xấu đến tính minh bạch - nó giới hạn khả năng tiếp cận, diễn giải và sử dụng thông tin của một cá nhân. Tính công bằng cao sẽ bảo đảm cho nhu cầu tiếp cận thông tin. Thông tin cần được tiếp cận một cách công bằng đối với tất cả mọi người. Tuy nhiên, việc trì hoãn hay giới hạn việc tiếp cận những thông tin hữu ích thường đem lại lợi ích cho một số người, trong trường hợp này tiếp cận thông tin trở thành “con tin” để người có thông tin bắt người muốn tiếp cận thông tin phải trả một cái giá nào đó. Do vậy việc công bố thông tin cần phải đúng thời gian và công bằng với những người muốn tiếp cận thông tin. 1.2.2. Tính liên quan : Thông tin phải bảo đảm tính liên quan, tức là phải đáp ứng đúng nhu cầu thông tin của người có nhu cầu. Chắc chắn đây là một việc khó khăn, thứ nhất bởi vì thông tin mang tính chủ quan; người gửi tiền cần thông tin để đảm bảo tiền gửi của họ là an toàn; nhà đầu tư cần thông tin về khoản nợ và rủi ro; và công chúng cần biết về tình hình kinh tế hiện tại, chính sách tiền tệ của quốc gia … Thứ hai, sự phát triển nhanh chóng của Internet dẫn đến sự tràn ngập thông tin, lại dẫn đến một nghịch lý là chính sự quá tải thông tin có nguy cơ làm loãng đi tính liên quan của thông tin. Trong lĩnh vực chứng khoán, tính minh bạch liên quan đến những đối tượng sau: - Người công bố thông tin: doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch. - Người xử lý thông tin: các cơ quan quản lý như Ủy Ban chứng khoán, Sở Giao Dịch Chứng Khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán … - Người sử dụng thông tin : các nhà đầu tư bao gồm nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân trong nước, nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân nước ngoài, các cơ quan truyền thông, những người quan tâm và muốn tham gia thị trường chứng khoán. 1.2.3. Chất Lượng và Tính tin cậy của thông tin. Thông tin phải có chất lượng và đáng tin cậy, kịp thời, đầy đủ, không thiên vị, nhất quán và được trình bày trong những thuật ngữ rõ ràng và đơn giản. Những chuẩn mực đối với chất lượng thông tin phải được đảm bảo, có thể thẩm tra bởi những tổ chức trung gian hoặc kiểm toán bên ngoài hoặc những tổ chức tạo lập chuẩn mực. Tính nhất quán trong việc sử dụng những quy trình nhằm có được thông tin và các định dạng của thông tin được công bố bảo đảm tính có thể so sánh và cho phép việc đánh giá 6 những sự thay đổi theo thời gian. Tiêu chuẩn và phương pháp được sử dụng để đánh giá thông tin, cũng như những thay đổi trong những phương pháp đó nên được công bố một cách đầy đủ. Những biện pháp như vậy là cách thức quan trọng của việc ngăn chặn cố ý từ chối không cho tiếp cận thông tin hoặc làm biến dạng thông tin-như nói dối. Báo cáo không trung thực đã bị ngăn cản bởi sự hiện diện khác nhau của tổ chức “giám sát” từ các kế toán chuyên nghiệp hoặc những tổ chức trung gian, tổ chức tín dụng, báo chí độc lập, người nắm giữ tiền, những nhà nghiên cứu học thuật. Hơn thế nữa, việc đảm bảo chất lượng và tính tin cậy của thông tin thường đòi hỏi tính trung thực: đánh giá một cách chính xác tỷ số tín hiệu so với tạp âm trong một mẫu dữ liệu thường là một phương pháp và thách thức thực tiễn đối với các tổ chức và cá nhân có tiêu chuẩn đáng tin cậy cao nhất. Tóm lại tính minh bạch tốt bao gồm: cung cấp thường xuyên và kịp thời; thông tin có thể dễ dàng cho các đối tượng có liên quan tiếp một cách dễ dàng; thông tin đúng và hoàn chỉnh; thông tin nhất quán và có liên quan được thể hiện thành tài liệu chính thức. 1.3. Đo lường tính minh bạch thông tin. Những khía cạnh khác nhau của tính minh bạch kêu gọi những chính sách đặc biệt và những thoả thuận mang tính định chế. Để đánh giá những chính sách này, chúng ta cần phải đo lường tính minh bạch- đo lường tính minh bạch một phần là nhiệm vụ khó khăn bởi vì rất phức tạp để hiểu được tính minh bạch mà chúng ta phải chấp nhận. Về mặt khái niệm, chúng ta cần (1) một thước đo thống kê đo lường tính minh bạch thể hiện ở sự chính xác của thông tin thu được, (2) một thước đo tính liên quan, và cuối cùng là (3) thước đo chất lượng của thông tin. “Thiếu minh bạch” trường hợp thông tin kế toán là ví dụ, có thể đo lường bằng cách so sánh thông tin của bảng cân đối kế toán được công bố chính thức với thông tin công bố của các tổ chức kiểm toán. Các doanh nghiệp có tính minh bạch cao sẽ hầu như có rất ít sự khác biệt giữa thông tin được công bố chính thức và thông tin được đánh giá của kiểm toán. Một điều kiện tiên quyết đối với phương pháp đo lường này là người nghiên cứu có thể tiếp cận được các thông tin này. Gần đây giới nghiên cứu cố gắng đo lường tính minh bạch qua các biểu hiện như "Quản lý yếu kém" và "Tham nhũng" vốn có liên hệ với sự thiếu minh bạch, tuy nhiên các thước đo này không phản ảnh hoàn toàn đầy đủ các yếu tố (khía cạnh) đang xem xét ở trên. Sự tinh tế của phương pháp này là thiết lập một chỉ số sử dụng các biểu hiện của đặc tính 7 minh bạch đã nêu ở phần trên. Tuy nhiên trở ngại nghiêm trọng cho việc đo lường tính minh bạch là chất lượng dữ liệu chi tiết nghèo nàn về thông tin đã được công bố, các tiêu chuẩn công bố khác nhau, các đánh giá của kiểm toán độc lập về các loại thông tin được công bố. Với dữ liệu được cải thiện, người ta có thể đo lường sự minh bạch một cách có hệ thống, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin, và lượng hóa các ảnh hưởng này. 1.4. Những hạn chế đối với tính minh bạch. Stiglitz (1999) lập luận rằng trên bình diện tổng thể các xã hội đều mong muốn tính cởi mở và minh bạch hơn. Về mặt khái niệm, các công trình nghiên cứu kinh tế học về thông tin ủng hộ quan niệm cho rằng thông tin tốt hơn sẽ cải thiện việc phân bổ nguồn lực và tăng tính hiệu quả của nền kinh tế. Công bố thông tin tài chính sẽ hướng nguồn vốn đến chỗ sử dụng có lợi nhất từ đó tăng hiệu quả và tăng trưởng kinh tế. Thiếu minh bạch thì sẽ tốn chi phí, trong cả hai lãnh vực chính trị lẫn kinh tế. Điều này làm suy yếu về mặt chính trị bởi vì nó làm giảm bớt đi khả năng của một hệ thống dân chủ trong việc đánh giá và chỉnh sửa các chính sách của chính phủ, đánh giá và chỉnh sửa các hành vi che đậy những hoạt động của các nhóm có lợi ích đặc quyền, và tạo ra kẽ hở bằng cách cung cấp cho những nhóm người này những thông tin để hưởng lợi. Những chi phí kinh tế của bí mật thông tin là cũng tương tự như chi phí do đầu cơ, ảnh hưởng không chỉ trên tổng sản lượng mà còn đến sự phân phối thu nhập và rủi ro trong nền kinh tế. Chi phí đáng kể nhất là chi phí phát sinh do tham nhũng, là chi phí có hại đến đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Các tranh luận chống lại đòi hỏi minh bạch hơn, trong đó chỉ có một ít lập luận có giá trị, thường thì không chỉ hạn chế trong ứng dụng, mà còn bị lỗ hỗng cơ bản. Có một lập luận có giá trị gây tranh cãi đó là lập luận dựa vào quyền được riêng tư và bảo mật trong đối nhân xử thế. Tuy nhiên các lập luận này bị phản bác lại không chỉ vì các lợi ích của bản thân tính minh bạch, mà còn vì các lập luận mạnh mẽ về quyền được biết của công dân. Các ngoại lệ này càng mơ hồ trên cơ sở an ninh quốc gia, sự ổn định, không can thiệp vào các thương thảo tế nhị hoặc tôn trọng sự đoàn kết của công chúng. Ở mức độ mà được yêu cầu, các ngoại lệ cần được giới hạn chặt và các giới hạn này cần đưa ra công chúng tranh luận. Kiểm soát cụ thể cần được hướng đến các viện dẫn về sự bảo mật, ổn định thị trường và an ninh quốc gia. Hiện tại chưa có đủ các nghiên cứu về các tranh luận này, chưa đủ bằng chứng hỗ trợ các luận điểm ủng hộ hoặc chống lại tính minh bạch. Cụ thể nhất, liên quan đến các tranh 8 luận về nhu cầu cải cách tài chính. Ví dụ, tranh luận về việc giới hạn tính minh bạch của các chính sách của ngân hàng trung ương chưa được chứng minh trên thực tế – mặc dù tài liệu lý thuyết thì sẵn sàng ủng hộ ý niệm này. Theo lý thuyết thì luồng thông tin lớn hơn và nhất quán hơn về các quyết định của ngân hàng trung ương có thể ổn định và giúp thị trường hợp lý hơn là làm gián đoạn và làm sụp đổ thị trường tài chính. Thực vậy, một tổ chức càng ít trách nhiệm giải trình, chẳng hạn như ngân hàng trung ương, thì càng minh bạch hơn. Trong các ví dụ khác, không có bằng chứng rõ ràng rằng nhiều thông tin hơn sẽ cũng cố hệ thống tài chính. Tuy nhiên trong những trường hợp khác, chưa có bằng chứng cho thấy càng nhiều thông tin sẽ càng làm hệ thống tài chính vững mạnh. Các ví dụ ngược lại trong đó càng nhiều thông tin hơn có thể làm xấu đi đánh giá tín dụng hoặc tăng độ bất ổn về giá cả, được ghi nhận trong công trình nghiên cứu của Furman và Stiglitz (1998). 1.5 Lợi ích của tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán. Minh bạch cung cấp nhiều lợi ích quan trọng đối với nhà đầu tư nói riêng , thị trường nói chung. Những lợi ích này có thể chia ra thành ba loại (i) Minh bạch làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư. (ii) Minh bạch khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường, thúc đẩy tính thanh khoản của thị trường. (iii) Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của thị trường chứng khoán. Mỗi lợi ích này vừa thúc đẩy và là chức năng của các lợi ích còn lại.Ví dụ, bằng cách tạo ra sự bảo vệ cho nhà đầu tư, tính minh bạch khuyến khích sự tham gia ngày càng nhiều trên thị trường chứng khoán, và vì thế làm tăng tính thanh khoản của những thị trường này. Ngược lại, sự gia tăng trong tính thanh khoản sẽ làm tăng tính hiệu quả của thị trường. Tương tự như vậy, bằng cách giảm đi những ảnh hưởng của phân khúc thị trường và tăng tính hiệu quả của giá cả trên thị trường chứng khoán, minh bạch cũng thúc đẩy sự công bằng của thị trường. 1.5.1 Minh bạch thông tin làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư Kinh nghiệm cho thấy rằng một lợi ích đầu tiên của tính minh bạch là gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư và tăng tính công bằng thực sự và có thể cảm nhận được của thị trường chứng khoán. Minh bạch làm được điều này, một phần, cho phép nhà đầu tư tự mình quyết định nếu giá mà những nhà môi giới cho thấy họ có thể đạt được đối với giao dịch là mức giá tối 9 ưu. Do vậy, nhà đầu tư phải được cung cấp thông tin cần thiết để tự bảo vệ bảo vệ mình bằng cách tránh các nhà môi giới mà có thể họ thực hiện các giao dịch thay cho nhà đầu tư tại những mức giá bất lợi. Minh bạch cũng cho phép nhà đầu tư quyền kiểm soát chất lượng của những giao dịch mà họ nhận được sau khi có thông tin đầy đủ và chính xác. Do vậy nhà đầu tư với tư cách là người ủy thác có thể xác định rằng liệu một nhà môi giới có lợi dụng họ bằng cách thực hiện giao dịch ở một mức giá kém thuận lợi hơn so với mức giá lẽ ra có được nếu công ty môi giới chuyên nghiệp thực hiện với tư cách là người nhận ủy thác/đại lý. Hơn nữa, khi có những xác nhận của khách hàng mà những xác nhận này nêu rõ số tiền hoa hồng hoặc là khoản chênh lệch mà người môi giới nhận được cho một giao dịch hộ nhà đầu tư, nhà đầu tư có thể so sánh giá thực của những giao dịch đó với giá được công bố trên thị trường để xác định xem chi phí thực của những giao dịch đó có hợp lý không. Tuy vậy, người ta cho rằng với những thông tin yết giá thì không đủ để nhà đầu tư để xác định rằng họ đã đạt được giao dịch tốt nhất hay không. Ý kiến này hàm ý là các chủ thể tham gia trên thị trường có thể chắc rằng giá niêm yết phản ánh đúng và đầy đủ cung cầu của một thị trường cụ thể. Tuy nhiên, mặc dù giá niêm yết cũng hữu ích và quan trong nhưng chỉ mỗi giá niêm yết thì vẫn chưa cung cấp đủ thông tin cho nhà đầu tư. Ngay cả tại những nơi có giá niêm yết thì một khối lượng lớn giao dịch nhạy cảm với giá vẫn có thể xảy ra giữa hoặc ngoài khoảng chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Thật sự hữu ích để biết những giao dịch đang xảy ra về phía mua hay phía bán của thị trường. Giá niêm yết có thể giúp nhà đầu tư quyết định địa điểm và thời gian để giao dịch, nhưng những bảng báo cáo giao dịch giúp nhà đầu tư xác định giá niêm yết có đáng tin cậy hay không và giúp nhà đầu tư kiểm tra chất lượng của những lệnh đã thực hiện mà họ nhận được. Về mặt này, những nhà đầu tư thường mong muốn biết xu hướng hoạt động giao dịch và liệu có phải là giao dịch đáng kể hay không giữa, hoặc bên ngoài giá niêm yết. Dĩ nhiên, gia tăng tính minh bạch cũng cho phép cơ quan quản lý bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn thông qua cải thiện việc giám sát của thị trường. Tuy vậy, việc giám sát của cơ quan quản lý ít khi thay thế được cho việc công bố thông tin thị trường kịp thời. Việc chỉ trông cậy vào báo cáo của cơ quan quản lý không chỉ cần phải có sự giám sát nhiều hơn của chính phủ hay tự giám sát, mà cũng không hiệu quả bằng việc cho phép nhà đầu tư tự kiểm tra giao dịch. Thực vậy, mặc dù kiểm tra giám sát tạo điều kiện tương đối dễ dàng hơn cho chính phủ 10 hoặc những tổ chức tự quản giám sát thị trường, dựa trên khối lượng giao dịch và việc công bố hoạt động giao dịch, nhưng các tổ chức đó gần như không thể tự mình kiểm soát thị trường một cách hiệu quả và ngăn chặn lừa đảo trong giao dịch. 1.5.2. Minh bạch thông tin khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường, thúc đẩy tính thanh khoản của thị trường Để gia tăng việc bảo vệ nhà đầu tư, minh bạch làm tăng tính trung thực của thị trường chứng khoán và thúc đẩy lòng tin của nhà đầu tư trên thị trường, do đó khuyến khích sự tham gia của tất cả các nhà đầu tư. Sự tham gia này làm tăng tính thanh khoản của thị trường. Ví dụ, sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức trên thị trường chứng khoán được khuyến khích ngày càng nhiều hơn vì những tổ chức đó ít có lý do để lo sợ gặp những giao dịch lừa đảo, điều đó được xem như là thị trường có sự triển vọng thành công. Hơn nữa, minh bạch làm giảm rủi ro mà nhà đầu tư cá nhân trên cả thị trường tiền mặt và thị trường công cụ phái sinh, rủi ro sẽ bị loại bỏ bởi các chuyên gia thị trường trước khi thông tin giao dịch được thông báo. Minh bạch có chức năng tương tự khi thị trường được phân chia thành thị trường dành cho nhà đầu tư tổ chức và thị trường bán lẻ và thị trường dành cho nhà đầu tư tổ chức thiếu tính minh bạch. Trong tình huống này, những cá nhân đại diện cho nhà đầu tư tổ chức có khả năng tham gia vào thị trường bán lẻ, sử dụng thông tin không được công bố liên quan đến hoạt động của nhà đầu tư tổ chức để giao dịch vì lợi ích cá nhân. Không được công bố thông tin thị trường đầy đủ, nhà đầu tư có thể tin rằng “ boong tàu đã đóng lại đối với họ”, và cuối cùng rời bỏ thị trường. Tuy nhiên, những ảnh hưởng của rủi ro thông tin bất lợi không cản trở nhà đầu tư. Nhà môi giới có thể gia tăng những phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán nhằm chống lại việc buôn bán với người có kiến thức về thông tin giao dịch không được công bố. Đến lượt, kết quả giao dịch với chi phí cao hơn cũng có thể làm giảm khối lượng giao dịch. Tóm lại, nếu quá nhiều thông tin bí mật về hoạt động giao dịch tồn tại trong thị trường chứng khoán, rủi ro trở nên quá lớn đối với một người mà họ đang giao dịch với người khác có mức độ thông tin cao hơn, ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hiệu quả của thị trường chứng khoán. 1.5.3. Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của thị trường chứng khoán. 11 Một lợi ích khác của sự minh bạch là khả năng xóa bỏ một vài nhược điểm của cấu trúc thị trường không tập trung hoặc cấu trúc thị trường phân khúc. Cụ thể là, bằng cách tạo điều kiện dễ dàng trong việc tìm giá cả, sự minh bạch có thể giải quyết nhiều vấn đề không hiệu quả trong việc định giá (Pricing inefficiency) vốn bị gây ra bởi sự phân khúc của thị trường nhưng vẫn cho phép sự cạnh tranh giữa những thị trường giao dịch chứng khoán có thể thay thế được. Như chúng ta đã biết, trong những giai đoạn đầu khi thị trường chứng khoán mới xuất hiện thì thị trường chứng khoán của một quốc gia có thể hoạt động độc lập và tách biệt với các thị trường chứng khoán khác trên thế giới. Trong vòng hai thập niên trở lại đây, các thị trường chứng khoán trên thế giới đã ngày càng liên kết nhiều hơn; hiện nay các nhà quản lý và các nhà đầu tư tổ chức thường theo dõi các thị trường khác trên thế giới để tìm ra những cơ hội đầu tư. Vấn đề quan trọng nhất là một số lượng lớn (và ngày càng tăng) các loại chứng khoán không chỉ giao dịch trên thị trường trong nước. Vì vậy, hiện nay nhiều thị trường cạnh tranh để có được sự giao dịch của những loại cổ phiếu chính. Nhìn chung, ảnh hưởng của xu hướng này là tích cực. Hiện nay những nguồn vốn mới có thể “chảy” đến những nhà phát hành trên toàn thế giới và sự liên kết đó tạo điều kiện cho sự phân bổ nguồn vốn trên toàn cầu. Tuy nhiên, xu hướng này cũng đã tạo ra sự phân khúc ở cấp độ quốc tế. Sự phân khúc này đã dẫn đến sự phổ biến ngày càng nhiều của các luồng vốn đầu tư và ngày càng nhiều các loại chứng khoán giao dịch trên những thị trường khác nhau (và có thể là hiệu quả cũng khác nhau) ở những mức giá khác nhau. Tính không hiệu quả trong việc định giá phần lớn được tạo ra bởi một thực tế là những chứng khoán có thể thay thế đang được giao dịch “trong bóng tối”, có nghĩa là không có hoặc có rất ít sự minh bạch cho những giao dịch này. Khi một thị trường cho phép những giao dịch không rõ ràng thì nó sẽ cấm những thị trường khác không được biết những giao dịch đó để có thể xác định được tổng cầu và tổng cung của những loại chứng khoán đó. Một thị trường không minh bạch nơi mà giá cả chủ yếu dựa trên giá ở thị trường sơ cấp, thì sẽ thu hút dòng vốn đầu tư bằng cách sử dụng miễn phí công cụ tìm hiểu về giá của một thị trường minh bạch hơn mà không cung cấp bất kỳ sự minh bạch nào của chính nó. Kết quả trước mắt của việc này có thể giảm bớt tính hiệu quả và thanh khoản của thị trường minh bạch và nếu việc giao dịch tiếp tục được chuyển đến các thị trường minh bạch hơn thì sẽ giảm tính hiệu quả và thanh khoản đối với tất cả các thị trường chứng khoán. Trong dài hạn thì tình trạng này sẽ rất nguy hại đối với những thị trường không minh bạch. 12 Việc định giá không hiệu quả và việc sử dụng giá miễn phí 3 gây ra bởi sự phân khúc thị trường không đơn giản là một vấn đề liên quan đến việc giao dịch. Chi phí của tính không hiệu quả như vậy cao hơn rất nhiều so với tác động trực tiếp đối với một nhà đầu tư cụ thể. Nói một cách tổng quát, việc định giá không hiệu quả cản trở sự phân bổ các nguồn lực quốc gia và nguồn lực toàn cầu bằng cách bóp méo tín hiệu giá cả mà nhà đầu tư dựa vào và vì thế làm ảnh hưởng không chỉ nền kinh tế của những thị trường giao dịch các loại chứng khoán đó mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu. Như chúng ta đã biết, nền kinh tế thị trường chủ yếu dựa trên giá chứng khoán để phản ánh một cách chính xác giá trị cơ sở cũng như đảm bảo sự phân bổ hợp lý của những dòng vốn mới đến những khu vực hiệu quả nhất của nền kinh tế. Như là một kết quả của việc định giá không hiệu quả, những nguồn vốn đó có thể được phân bổ một cách tiết kiệm nhưng không hiệu quả. Tuy nhiên, những tác động xấu của việc phân khúc thị trường có thể tránh được. Trên thực tế, cấu trúc thị trường khác nhau và riêng biệt có thể được kết hợp lại và tính hiệu quả trong việc định giá có thể được giải quyết mà không cần tất cả các dòng tiền cho một loại chứng khoán được giao dịch nhiều phải được hướng đến một thị trường cụ thể. Bằng việc yêu cầu tính minh bạch cho tất cả các giao dịch, mỗi thị trường mà đang giao dịch một loại chứng khoán cụ thể có thể xem tất các giao dịch xảy ra với chứng khoán đó và vì vậy những người tham gia thị trường đó có thể xác định chính xác tổng cung và tổng cầu cho chứng khoán đó và điều chỉnh hoạt động giao dịch cho phù hợp. Không có ví dụ nào về khả năng tính minh bạch có thể xóa bỏ sự phân khúc thị trường rõ ràng hơn so với thị trường Mỹ. Cấu trúc thị trường của Mỹ có thể được xem là phi tập trung. Tại Mỹ, những loại chứng khoán chính có thể được giao dịch đồng thời trên một số thị trường riêng biệt. Thật ra tại Mỹ có sự tồn tại đồng thời của nhiều loại cấu trúc thị trường khác nhau. Các chứng khoán vốn có thể giao dịch trên thị trường OTC thông qua một nhà môi giới thị trường (NASDAQ) hoặc có thể được giao dịch thông qua một trong những sàn giao dịch đấu giá hoặc khớp lệnh truyền thống như NYSE. Hơn nữa, những chứng khoán tương tự như vậy cũng có thể được giao dịch đồng thời trên bất kỳ sàn giao dịch nào của khu vực bên ngoài quốc gia. 3 Việc hưởng lợi mà không phải trả tiền xảy ra khi một doanh nghiệp (hoặc một cá nhân) hưởng lợi từ những nỗ lực của người khác mà không phải trả hoặc không phải chia sẻ chi phí 13 Tuy nhiên, bởi vì những thông tin về niêm yết và giao dịch đều có sẵn theo thời gian thực (real-time) đối với những thị trường này nên những nhà đầu tư đặt lệnh qua bất kỳ thị trường nào trong số này đều có thể xác định cung cầu cho tất cả các loại chứng khoán vốn. Kết quả cuối cùng là giá của những loại chứng khoán này không khác biệt đáng kể giữa các thị trường nếu khối lượng giao dịch ngang nhau. 1.6. Minh bạch thông tin doanh nghiệp 1.6.1 Khái niệm Minh bạch thông tin doanh nghiệp là sự cung cấp thông tin đáng tin cậy, liên quan rộng rãi về hoạt động định kỳ, vị thế tài chính, cơ hội đầu tư, quản trị, giá trị, rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp 4. Minh bạch thông tin doanh nghiệp là số lượng và chất lượng thông tin mà doanh nghiệp cung cấp đến các thành phần khác nhau kể cả các cổ đông và các người có lợi ích đối với doanh nghiệp. Minh bạch là phạm vi và nghệ thuật công bố của doanh nghiệp mà doanh nghiệp thực hiện trong báo cáo tài chính hàng năm, chủ yếu là báo cáo thường niên. 5 Từ những khái niệm Minh bạch thông tin doanh nghiệp trên, nghiên cứu này sử dụng khái niệm sau về Minh bạch thông tin doanh nghiệp : là sự công bố thông tin xác thực, kịp thời, cho cơ quan quản lý chuyên ngành và các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, bảo đảm rằng các nhà đầu tư đều có cơ hội tiếp cận các thông tin như nhau trong việc đánh giá tình hình hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh và rủi ro của doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư. Khái niệm này được sử dụng để thiết kế thang đo lường mức độ minh bạch thông tin doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh 1.6.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp Các nghiên cứu trước đây trên thế giới cho rằng có hai loại đặc điểm lớn của một doanh nghiệp mà có thể ảnh hưởng đến mức độ của công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp trong phạm vị một thị trường. Loại thứ nhất bao gồm các đặc điểm thuộc về tài chính của một doanh nghiệp, còn loại thứ hai bao gồm các đặc điểm thuộc về quản trị doanh nghiệp. Có một vài chứng cứ gián tiếp ủng hộ giả thuyết này. Ví dụ như Bushman, Piotroski, và Smith (2003) căn cứ vào kết quả phân tích nhân tố, đã nhóm được hai nhân tố này từ các 4 Catherine Martens Malik- Hội Thảo Quản Trị Công Ty tại Pakistan ngày 30/05/2004 5 Anton Toutaev- Hội Thảo Đổi Mới Và Phát Triển Kinh Doanh Tại Nga ngày 13/04/2004 14 biến đo lường môi trường thông tin ở phạm vi doanh nghiệp thu thập từ các công ty tại một số quốc gia. Cuối cùng, họ cũng nhận ra rằng hai loại nhân tố này, các đặc điểm tài chính và các đặc điểm quản trị, có liên quan đến hệ thống luật pháp và kinh tế chính trị. Dựa trên tìm hiểu này, các nghiên cứu này cũng đưa ra những biến về tài chính và những biến về quản trị công ty như là những nhân tố ảnh hưởng của tính minh bạch và công bố thông tin của doanh nghiệp trong phạm vi mỗi thị trường. 1.6.2.1.Các đặc điểm về tài chính Những đặc điểm tài chính có thể ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp như sau : (i) Quy mô doanh nghiệp : Giả thiết cho rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn thì minh bạch hơn công ty có quy mô nhỏ, có thể giải thích rằng doanh nghiệp có quy mô lớn thì có nhà đầu tư lớn hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ và thu hút nhiều sự chú ý hơn từ các nhà phân tích. Doanh nghiệp có quy mô lớn có nhiều nguồn thông tin công bố cho nhà đầu tư tốt hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Trong một nghiên cứu xuyên quốc gia, đã phát hiện mối liên hệ thuận chiều giữa các điểm về vốn hóa thị trường và minh bạch tổng thể. Những dẫn chứng bằng tài liệu về sự liên kết không thống nhất giữa quy mô doanh nghiệp, được đo bằng tổng tài sản và tổng số điểm về công bố thông tin. (ii) Đòn bẩy tài chính. Các công ty mà có đòn bẩy tài chính cao nên có mức độ minh bạch cao hơn bởi vì các chủ nợ yêu cầu công ty công bố thông tin nhiều hơn. Tuy nhiên, bằng chứng thực tiễn của họ không chứng minh được luận điểm của họ. Roberts & Gray (1995) đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy tài chính và công bố thông tin của các doanh nghiệp ở Mỹ và Anh. Archambault (2003) cũng dẫn chứng bằng tài liệu rằng không có mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính và công bố thông tin của doanh nghiệp. (iii) Tình hình tài chính. Có thể tình hình tài chính trong quá khứ ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp (Khanna & Srinivasan 2004).Ví dụ, các doanh nghiệp có lợi nhuận có thể muốn công bố thông tin của doanh nghiệp cho nhà đầu tư bên ngoài hơn là doanh nghiệp có ít lợi nhuân. Các nghiên cứu trước đây đã kiểm tra tác động cả tình hình kế toán và tình hình thị trường đối với các cấp độ công bố thông tin. nghiên cứu này sử dụng cả hai loại tình hình tài chính nói trên để đo lường “sức khỏe” của doanh nghiệp. 15 Đòn Bẩy Tài Chính Tài Sản Cầm Cố Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Tình Hình Tài Chính Quy mô Doanh Nghiệp Minh Bạch Thông Tin (iv)Tài sản cầm cố. Các doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định cao, cần phải công bố thông tin nhiều hơn để giúp cho người bên ngoài đưa ra được quyết định đầu tư. Điều này dẫn đến mối liên hệ thuận chiều giữa giá trị tài sản cầm cố và mức độ công bố thông tin. Mặt khác, cũng có thể lặp luận rằng các công ty có nhiều tài sản bị cầm cố không có nhu cầu công bố thông tin tài chính. Jensen và Meckling (1976) cho rằng tài sản bị cầm cố có thể làm giảm đi mâu thuẫn về quyền sở hữu bởi vì người cho vay sẽ nắm quyền sở hữu tài sản cố định trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Việc giảm mâu thuẫn về quyền sở hữu có thể giảm nhu cầu công bố thông tin cho nên có thể có mối liên hệ ngược chiều giữa tài sản cầm cố và mức độ công bố thông tin. (v) Hiệu quả sử dụng tài sản. Có thể các công ty với mức độ hiệu quả sử dụng tài sản cao thì có mức độ công bố thông tin về doanh nghiệp cao hơn so với doanh nghiệp mà có mức độ hiệu quả sử dụng tài sản thấp. Lý do rằng các doanh nghiệp với mức độ hiệu quả sử dụng tài sản cao có thể thu hút nhiều nhà đầu tư và nhà phân tích hơn. Do vậy các công ty này phải công bố nhiều thông tin hơn cho nhà đầu tư bên ngoài mà đổi lại sẽ dẫn đến mức độ công bố thông tin và minh bạch cao hơn đối với công ty có mức độ hiệu quả sử dụng tài sản cao Hình 1.1 : Các đặc điểm về tài chính ảnh hưởng đến minh bạch thông tin DN 1.6.2.2 Những đặc điểm về quản trị doanh nghiệp 16 Nhiều nghiên cứu ở Mỹ đã tập trung vào mối quan hệ giữa quản trị và hiệu quả doanh nghiệp. Các kết quả được tổng hợp cho thấy rằng hoạt động quản trị tốt không nhất thiết dẫn đến hiệu quả doanh nghiệp tốt hơn. Mặt khác một số nghiên cứu về công ty ở vùng Đông Á đã nhận thấy rằng các yếu tố quản trị doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc đánh giá doanh nghiệp (Mitton 2002; Lins 2003). Sự khác nhau của các phát hiện này có thể do việc quản trị doanh nghiệp không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả doanh nghiệp. Giả thiết rằng, có một biến trung gian: công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp, nói cách khác quản trị công ty tốt dẫn đến công bố thông tin và minh bạch tốt hơn. Tuy nhiên không có sự bảo đảm nào việc công bố và minh bạch tốt hơn sẽ dẫn đến hiệu quả doanh nghiệp tốt hơn. Bốn đặc điểm về quản trị doanh nghiệp là những yếu tố quyết định mức độ công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp, các biến được thảo luận dưới đây: (i) Mức độ tập trung vốn chủ sở hữu. Gần đây, tác động của mức độ vốn chủ sở hữu đối với giá trị doanh nghiệp thu hút được nhiều sư chú ý về kinh tế tài chính. Giả thiết rằng việc sở hữu tập trung cổ phiếu có thể dẫn đến quản trị năng động hơn, với việc tập trung này dẫn đến quản trị doanh nghiệp tốt hơn. Việc quản trị năng động này làm giảm một cách hiệu quả khả năng người quản lý làm mất tài sản của cổ đông. Tuy nhiên các nghiên cứu gân đây về các thị trường ở vùng Đông Á kết luận rằng sự tập trung vốn chủ sở hữu có thể dẫn đến mâu thuẫn về quyền sở hữu giữa người chủ sở hữu bên trong và nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp. Một số giả thiết cho rằng tỷ lệ của cổ phiếu hiện hành được nắm giữ bởi năm cổ đông lớn nhất có thể liên quan mức độ công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp. (ii) Cơ cấu Hội Đồng Quản Trị Một yếu tố then chốt của quản trị doanh nghiệp là vai trò của HĐQT trong việc giám sát giới quản lý. Việc giám sát giới quản lý là cần thiết bởi vì những người quản lý thường hành động vì lợi ích riêng và không thể luôn hành động vì lợi ích của cổ đông. Sự lười nhác, sự lên mặt quá đáng và những khoản đầu tư không mang lại lợi ích tối ưu là những ví dụ điển hình cho hành động lạm quyền của người quản lý. Hội Đồng Quản Trị có thể làm giảm bớt mâu thuẫn quyền đại diện bằng cách thực thi quyền hạn của mình để giám sát và kiểm tra giới quản lý. Những giám đốc không thuộc HĐQT được cho là người thực hiện chức năng giám sát thay mặt cổ đông nhằm bảo đảm rằng sự quản lý công ty đi đúng theo đường lối và tối đa hóa lợi nhuận của cổ đông, bởi vì chính bản thân cổ đông cảm thấy khó khăn 17 trong việc giám sát do sự phân tán quá rộng quyền sở hữu cổ phần thường. Lập luận rằng những thành viên nằm ngoài HĐQT nên độc lập với quyền quản lý và không liên quan đến bất kỳ hoạt động hoặc những mối liên hệ khác với doanh nghiệp mà có thể ảnh hưởng xấu đến quyền quản lý của họ. Fama & Jensen(1983) lập luận rằng kể cả những giám đốc độc lập bên ngoài HĐQT được xem như là những trọng tài chuyên nghiệp không chỉ làm gia tăng khả năng đứng vững được của HĐQT mà còn làm giảm đi khả năng của những người quản lý hàng đầu để chiếm đoạt tài sản của cổ đông. Việc khái quát của lập luận về giám sát hiệu quả này là các giám đốc bên ngoài phục vụ hội đồng quản trị càng độc sự độc lập hơn thì hiệu quả doanh nghiệp càng cao hơn. Tuy nhiên, bằng chứng thực tiễn hoàn toàn mâu thuẫn với tác động tích cực của cơ cấu HĐQT đến hiệu quả doanh nghiệp. Rosenstein & Wyatt (1990) ghi nhận mặt tích cực đáng kể của lợi nhuận trên cổ phiếu quanh việc thông báo chỉ định các giám đốc bên ngoài. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy bằng chứng gián tiếp bổ trợ cho tác động tích cực của giám đốc bên ngoài. Bằng việc sử dụng mẫu các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Thái Lan trong giai đoạn 199-2001, Limpaphayom và Sukchareonsin (2003) phát hiện mối liên hệ tích cực giữa thành phần hội đồng quản trị và đánh giá thị trường của doanh nghiệp. Ngược với lập luận rằng động lực giám đốc bên ngoài thì tốt hơn với quyền lợi của cổ đông, nhiều nghiên cứu cho rằng các giám đốc bên ngoài không nhất thiết hành động vì quyền lợi của cổ đông bởi vì các CEO thường chi phối quy trình chỉ định giám đốc. Ngoài ra một số lập luận cho rằng thành viên bên ngoài HĐQT có thể cố thủ dưới hình thức bố trí các tài sản doanh nghiệp hoặc giao dịch có lợi cho quản lý mà không được kiểm tra. Agrawal (1996) chỉ ra khả năng giám đốc bên ngoài được chỉ định là kết quả của lý do chính trị hơn là lý do quản lý. Cuối cùng, họ chứng minh bằng tài liệu mối quan hệ tiêu cực giữa thành phần HĐQT và hiệu quả doanh nghiệp. Hermalin (1991) quan sát thấy một tỷ lệ cao các giám đốc độc lập trong HĐQT không phải luôn luôn phỏng đoán hiệu quả kế toán trong tương lai tốt hơn. Do vậy, quan điểm bảo thủ/cố thủ dự đoán có mối quan hệ tiêu cực giữa thành phần HĐQT và hiệu quả doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, giả thiết cho rằng thành phần HĐQT có thể ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp. Lý do là giám đốc độc lập muốn công bố thông tin nhiều hơn để đem lại lợi ích cho các người có quyền lợi khác của doanh nghiệp. 18 Mức Độ Tập Chung Vồn CSH Quy Mô HĐQT Cơ Cấu HĐQT Minh Bạch Thông Tin Việc này dẫn đến mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ giám đốc bên ngoài và mức độ công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp. Có hai biến chỉ ra thành phần HĐQT được sử dụng trong nghiên cứu này. Biến thứ nhất là tỷ lệ các giám đốc bên ngoài độc lập trong HĐQT công ty. Biến thứ hai là tỷ lệ giám đốc điều hành hoặc người bên trong được đại diện trong HĐQT. Dự đoán rằng giám đốc điều hành có xung đột lợi ích và muốn che dấu thông tin đối với nhà đầu tư bên ngoài. Hậu quả là tỷ lệ giám đốc điều hành có thể có tác động tiêu cực lên mức độ công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp. (iii) Quy mô Hội Đồng Quản Trị. Đặc điểm quan trọng khác của HĐQT là quy mô của HĐQT. Khi xem xét quy mô HĐQT, có sự cân bằng giữa kinh nghiệm hoặc lợi ích quản lý được gia tăng giá trị và các bất lợi phát sinh từ vấn đề phối hợp. Jensen (1993) lập luận rằng quy mô HĐQT lớn hơn dẫn đến thảo luận ít chân thật hơn về các vấn đề quan trọng mà, đổi lại, dẫn đến quản lý kém. Yermack (1996) phát hiện mối quan hệ tích cực giữa quy mô HĐQT và giá trị doanh nghiệp trong các doanh nghiệp lớn ở Mỹ. Huther (1997) kiểm tra mẫu các tiện ích công cộng ở Mỹ và phát hiện rằng quy mô HĐQT ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả doanh nghiệp. Eisenberg & Wells (1998) phát hiện sự tương quan tiêu cực quan trọng giữa quy mô HĐQT và lợi nhuận trong mẫu các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Phần Lan và Thụy Điển. Trong các tài liệu sẵn có, giả thuyết rằng có mối liên hệ giữa quy mô HĐQT và mức độ công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp. Hình 1.2 Các đặc điểm về quản trị ảnh hưởng đến minh bạch thông tin DN 1.7. Lợi ích của minh bạch thông tin doanh nghiệp. 19 Minh bạch thông tin doanh nghiệp không chỉ giúp cho bản thân doanh nghiệp giảm thiểu các khoản chi phí trong việc sử dụng vốn và tạo lập niềm tin đối với các nhà đầu tư mà còn giúp gia tăng tính hiệu quả cho thị trường, bảo vệ nhà đầu tư khi họ tham gia vào thị trường hay đầu tư vốn vào doanh nghiệp. 1.7.1. Minh bạch thông tin DN giảm thiểu chi phí sử dụng vốn Minh bạch là các yếu tố chủ chốt trong việc định giá tài sản hiệu quả và phân bổ nguồn vốn. Giúp doanh nghiệp giảm đi chi phí sử dụng vốn và thuận lợi trong việc tiếp cận được các nguồn vốn khác nhau, do đó làm gia tăng mức vốn hóa thị trường của doanh nghiệp 1.7.2. Minh bạch thông tin DN tạo lập lòng tin đối với nhà đầu tư. Minh bạch thông tin doanh nghiệp là yếu tố cơ bản để quản trị công ty tốt. Quản trị công ty không tốt, và thiếu minh bạch luôn đi theo công ty ở bất kỳ thị trường nào, gây mất lòng tin và sự bất an, khi thị trường mất niềm tin vào sự trung thực của thông tin được một doanh nghiệp cung cấp, hoặc cảm thấy rằng thị trường không còn tin cậy doanh nghiệp nữa, tác động tiêu cực có thể rất nghiêm trọng. Vì vậy minh bạch thông tin doanh nghiệp tạo lập niềm tin cho nhà đầu tư nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung 1.7.3. Minh bạch thông tin DN gia tăng tính hiệu quả của thị trường Minh bạch thông tin doanh nghiệp gia tăng tính hiệu quả của thị trường vì vậy nó làm cho môi trường đầu tư cũng như kinh doanh trở nên dễ dự đoán được những rủi ro và cơ hội đầu tư. Giá cả hàng hóa trên thị trường phản ánh đúng giá trị thực của nó. 1.7.4. Minh bạch thông tin DN gia tăng sự bào vệ nhà đầu tư Minh bạch thông tin doanh nghiệp giúp cho quyền của cổ đông được tuân thủ một cách triệt để, gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư khi họ tham gia đầu tư vào doanh nghiệp. 1.8. Kinh nghiệm minh bạch của các nước trên thế giới 1.8.1. Kinh nghiệm của Pháp Tại Pháp, trách nhiệm kiểm soát thông tin đặc biệt được coi trọng trong trường hợp DN phát hành chứng khoán huy động vốn từ công chúng. Trừ một số trường hợp đặc biệt (như chào bán chứng khoán có tổng giá trị nhỏ hơn 100.000 Euro hoặc chào bán chứng khoán có giá trị từ 50.000 Euro cho mỗi nhà đầu tư…), còn lại DN buộc phải lập bản cáo 20 bạch. Trong đó, điểm khác biệt cơ bản so với DN Việt Nam là kiểm toán viên phải xác nhận cả những dự báo về lợi nhuận trong tương lai của DN (tại Việt Nam, chỉ kiểm toán những dữ liệu quá khứ). Ông Bruno Gizard, Phó tổng thư ký Cơ quan Quản lý các thị trường tài chính Pháp (AMF) cho biết, để có thể xác nhận được dự báo lợi nhuận, kiểm toán viên phải tiếp cận và đối thoại nghiêm túc với lãnh đạo DN. Mặc dù không ai có thể khẳng định chắc chắn khoản lợi nhuận tương lai của DN, nhưng yêu cầu này đòi hỏi kiểm toán viên và lãnh đạo DN phải trung thực, thẳng thắn trong cách đánh giá về tương lai của DN. Xác nhận của kiểm toán viên về mức độ tin cậy trong dự báo lợi nhuận DN sẽ được chuyển đến cơ quan giám sát TTCK và nhà đầu tư. Đây là một chỉ báo quan trọng cho nhà đầu tư tại Pháp, bởi thực tế nhà đầu tư mua cổ phiếu là mua tương lai DN. Điểm khác biệt đáng chú ý thứ hai tại Pháp liên quan đến việc cho phép DN huy động vốn từ công chúng là AMF sẽ giám sát tất cả thông tin quảng cáo của DN liên quan đến hoạt động chào bán trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày công bố bản cáo bạch. Các thông tin quảng cáo này đều phải nói rõ rằng, hồ sơ cáo bạch của DN đã hoặc sẽ được công bố trong thời gian tới và chỉ rõ nơi nhà đầu tư có thể đến lấy cáo bạch. Theo ông Bruno, tại Pháp cũng có nhiều trường hợp DN sử dụng phương tiện thông tin đại chúng chỉ để truyền tải những thông tin tốt cho mình (tương tự như tại Việt Nam hiện nay), vì thế AMF có trách nhiệm phải giám sát thông tin của DN, để đảm bảo nhà đầu tư được nhận thông tin đầy đủ và cân bằng trước khi DN được phép phát hành chứng khoán huy động vốn. Điểm khác biệt thứ ba trong hồ sơ huy động vốn của DN Pháp là DN phải lập bản cáo bạch tóm tắt dưới 2.500 chữ để giúp những người ít thời gian vẫn có thể tiếp cận thông tin chính yếu về DN. Tại Pháp, nhiều DN có cáo bạch dài tới 500 trang, nên việc yêu cầu phải có 1 bản cáo bạch tóm tắt là thủ tục bắt buộc và người thực hiện bản tóm tắt này phải chịu trách nhiệm dân sự nếu tóm tắt có nội dung lừa dối, không chính xác hoặc mâu thuẫn với các phần khác của cáo bạch. Để đảm bảo tính chuẩn mực của cáo bạch, AMF quy định bản cáo bạch của DN phải có 3 đối tượng cùng liên đới chịu trách nhiệm, gồm người công bố thông tin (thông thường là lãnh đạo DN); kiểm toán viên độc lập và tổ chức cung cấp dịch vụ đầu tư. Ngoài ra, AMF cũng phải chịu trách nhiệm nếu không phát hiện ra những sai sót cơ bản trong bản cáo bạch của DN mà đáng ra phải phát hiện được. Trong trường hợp này, thẩm phán sẽ có một quy định riêng để xử lý trách nhiệm của người thuộc AMF. Sau sự kiểm duyệt chặt chẽ trên, nếu 21 một DN được thông qua cáo bạch tại Pháp hay một nước khác thuộc Liên minh châu Âu (EU), DN có quyền huy động vốn tại bất kỳ thị trường nào thuộc EU. Đây là một lợi thế rất lớn cho DN thuộc EU. Sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng, DN Pháp cũng phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ hàng quý, 6 tháng và 1 năm. Những báo cáo này phải được gửi đồng thời đến cơ quan quản lý và nhà đầu tư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Theo ông Bruno, với nhà đầu tư thì sẽ là tốt nhất nếu DN thực hiện công bố thông tin hàng ngày. Tuy nhiên, với DN, việc yêu cầu thông tin với họ quá liên tục hoặc chi tiết là rất nguy hiểm, bởi khi đó người lãnh đạo sẽ chỉ chú ý đến kết quả trước mắt mà không tập trung lo cho tương lai dài hạn của DN 1.8.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc Tại thị trường chứng khoán Trung Quốc, cơ chế giám sát các doanh nghiệp về công bố thông tin khi phát hành cổ phiếu được thực hiện chặt chẽ. Cơ quan quản lý đã thành lập Ủy ban điều tra có trách nhiệm thẩm tra toàn bộ các thông tin liên quan đến doanh nghiệp mới niêm yết trên thị trường chứng khoán. Việc phát hành bản chính và bản tóm tắt về tình hình hoạt động của doanh nghiệp phải được niêm yết trên báo chí có chỉ định và phải công bố trên mạng Internet. Các doanh nghiệp cũng được yêu cầu phải công bố thông tin liên tục hoặc đột xuất nếu doanh nghiệp có những thay đổi về quản lý, về thị trường hay thay đổi về các dự án và lĩnh vực đầu tư. Trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định về công bố thông tin, thì căn cứ vào kết luận điều tra của Ủy ban thẩm tra, sẽ đưa ra mức xử phạt nhẹ nhất là thông báo trong nội bộ ngành, cảnh báo và phạt tiền, nặng nhất là cấm doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán. 1.8.3. Kinh nghiệm của Mỹ Tại thị trường chứng khoán Mỹ, nhằm minh bạch hóa thông tin, Mỹ đã có những quy định rất chặt chẽ về công bố thông tin bởi nếu thông tin là dối trá, nhà đầu tư sẽ mua phải một cổ phiếu mà không biết đồng tiền họ trả là thật nhưng giá trị cổ phiếu họ đang cầm là ảo. Ngay sau cuộc khủng hoảng “Ngày thứ hai đen tối” năm 1929, nhìn thấy được tình trạng thật giả lẫn lộn về thông tin, với mong muốn giảm thiểu rủi ro và bảo vệ những nhà đầu tư nhỏ lẻ, Mỹ đã quyết định cho ra đời SEC (Securities and Exchange Commission) - Ủy ban Giao dịch Chứng khoán Mỹ. Sau đó SEC đã công bố Luật Chứng khoán Liên bang 22 (Federal Securities Act) trong đó bắt buộc những công ty niêm yết phải chỉ rõ trong bản cáo bạch của mình những rủi ro trong hoạt động của công ty và công bố rõ ràng đến công chúng. Những rủi ro đó bao gồm các khoản nợ của công ty trước khi phát hành cổ phiếu, những tranh chấp pháp lý liên quan đến công ty (nếu có). Và báo cáo tài chính của công ty phải được một công ty kiểm toán trung lập kiểm tra tài chính nhằm đảm bảo tính xác thực của thông tin. Bộ luật này cũng nghiêm cấm tuyệt đối việc bán cổ phiếu trước khi đăng ký. Tiếp sau đó, SEC cũng đã đưa ra Luật mua bán chứng khoán (Securities Exchange Act). Đạo luật này ghi rõ việc phải công khai hóa những khoản chi thưởng, tăng lương đồng thời thể hiện quyền làm chủ của cổ đông qua việc phải có ý kiến cổ đông trong những quyết định quan trọng của công ty 1.8.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Qua quá trình nghiên cứu các bài học kinh nghiệm minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán của các nước Mỹ, Pháp, Trung Quốc, chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm thích hợp với đặc điểm tình hình của Việt Nam hiện nay như sau: (i) Trong công tác kiểm toán tại Doanh nghiệp, kiểm toán viên cần phải xác nhận cả những dự báo về lợi nhuận trong tương lai của DN thay vì chỉ kiểm toán những dữ liệu quá khứ (ii) Doanh nghiệp huy động vốn từ công chúng, UBCKNN hay SGDCKTP.HCM sẽ giám sát tất cả thông tin quảng cáo của DN liên quan đến hoạt động chào bán trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày công bố bản cáo bạch. Các thông tin quảng cáo này đều phải nói rõ rằng, hồ sơ cáo bạch của DN đã hoặc sẽ được công bố trong thời gian tới và chỉ rõ nơi nhà đầu tư có thể đến lấy cáo bạch. UBCKNN hay SGDCK có trách nhiệm phải giám sát thông tin của DN, để đảm bảo nhà đầu tư được nhận thông tin đầy đủ và cân bằng trước khi DN được phép phát hành chứng khoán huy động vốn. (iii) Cần phải có một bản cáo bạch tóm tắt là thủ tục bắt buộc và người thực hiện bản tóm tắt này phải chịu trách nhiệm dân sự nếu tóm tắt có nội dung lừa dối, không chính xác hoặc mâu thuẫn với các phần khác của cáo bạch. (iv) Trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định về công bố thông tin, thì căn cứ vào kết luận điều tra của UBCKNN, sẽ đưa ra mức xử phạt nhẹ nhất là thông báo trong nội 23 bộ ngành, cảnh báo và phạt tiền, nặng nhất là cấm doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán. (v) Doanh nghiệp niêm yết phải chỉ rõ trong bản cáo bạch của mình những rủi ro trong hoạt động của công ty và công bố rõ ràng đến công chúng. Những rủi ro đó bao gồm các khoản nợ của công ty trước khi phát hành cổ phiếu, những tranh chấp pháp lý liên quan đến công ty (nếu có). Và báo cáo tài chính của công ty phải được một công ty kiểm toán trung lập kiểm tra tài chính nhằm đảm bảo tính xác thực của thông tin. (vi) Để đảm bảo tính chuẩn mực của cáo bạch, UBCKNN nên quy định bản cáo bạch của DN phải có 3 đối tượng cùng liên đới chịu trách nhiệm, gồm người công bố thông tin (thông thường là lãnh đạo DN); kiểm toán viên độc lập và tổ chức cung cấp dịch vụ đầu tư. 1.9.Kết luận chương I. Chương này trình bày cơ sở lý luận về tính minh bạch thông tin trong bối cảnh kinh tế của một quốc gia, trên cơ sở đó nêu ra những đặc điểm sở dĩ vốn có của tính minh bạch thông tin như khả năng tiếp cận thông tin, tính liên quan, chất lượng và độ tin cậy của thông tin, những khó khăn trong việc đo lường cũng như hạn chế đối với tính minh bạch. Từ cơ sở lý luận về tính minh bạch thông tin trong bối cảnh kinh tế, thứ nhất chương này trình bày những lợi ích của minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán như : bảo vệ nhà đầu tư, tính thanh khoản, thúc đẩy tính hiệu quả của thị trường …, thứ hai đưa ra khái niệm về minh bạch thông tin doanh nghiệp và các yếu tố quyết định đến minh bạch doanh nghiệp như các yếu tố về quản trị và tài chính; thứ ba nêu lên các ảnh hưởng của minh bạch thông tin đối với doanh nghiệp nói riêng và thị trường nói chung. Chương tiếp theo sẽ trình bày khái quát về SGDCK TP.HCM và các công ty niêm yết trên Sở, yêu cầu pháp lý và thuận lợi khó khăn, tình hình công bố thông tin của các công ty niêm yết. 24 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM 2.1. Giới thiệu khái quát về Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM 2.1.1 Quá trình hình thành Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước. Sự ra đời của TTGDCK TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, Trung tâm được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Đó là: tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán và một số hoạt động khác. Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, bao gồm: một Giám đốc và hai Phó giám đốc, trong đó có một Phó giám đốc thường trực và 9 phòng, ban (Phòng Quản lý niêm yết, Phòng Quản lý thành viên, Phòng Giám sát giao dịch, Phòng Đăng ký - Lưu ký - Thanh toán bù trừ, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Thông tin Thị trường, Phòng Hành chính Tổng hợp, Phòng Kế toán và Ban quản lý Dự án). Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh, tiền thân là Trung Tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, được chuyển đổi theo Quyết định 559/QĐ/TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ.Ngày 7/1/2008, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Công ty TNHH Một thành viên cho Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE).Công ty TNHH Một thành viên này có địa chỉ trụ sở chính 45-47 Bến Chương Dương, Phường Thái Bình, quận 1, Tp.HCM. Công ty có vốn điều lệ 25 1.000 tỷ đồng (bao gồm vốn ngân sách Nhà nước cấp do Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM chuyển giao và vốn bổ sung của Nhà nước trong quá trình hoạt động), ngoài ra còn có nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và các nguồn vốn hợp pháp khác. Công ty này hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hình1.3 Biểu đồ quy mô giao dịch – Cổ phiếu 01/01 đến 30/06 KL giao dịch 136.208.620,000 15.909.495,000 152.118.115,000 GT giao dịch(tỉ VND) 4.053,335 646,667 4.700,003 Hình 1.4. Biểu đồ tình hình giao dịch thị trường từ 07/2007 đến 06/2008 2.1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM Nguồn : Sở GDCK TP.HCM 26 Chức năng hoạt động của Công ty bao gồm: tổ chức thị trường giao dịch cho chứng khoán của các tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo quy định của pháp luật, giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán. -Tên gọi đầy đủ: Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. -Tên giao dịch quốc tế :Hochiminh stock exchange - Tên viết tắt: HOSE. Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh có quyền hạn và nghĩa vụ như sau: 2.1.2.1. Quyền hạn - Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; - Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán; - Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư; - Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán; - Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán; - Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán; - Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết; - Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán; - Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính. 2.1.2.2. Nghĩa vụ - Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả; 27 - Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; - Thực hiện công bố thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, thông tin về công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và thông tin giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán; - Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; - Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư; - Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng. 2.2. Doanh nghiệp Niêm yết 2.2.1. Giới thiệu khái quát công ty niêm yết tại SGDCK TP.HCM Tính đến ngày 30/06/2008 có 157 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết trên SGDCK TP.HCM. Đạt 399,4 với tổng khối lượng giao dịch(cả khớp lệnh và thỏa thuận) đạt 7.969.030 đơn vị tăng gần 1,5 lần so với thời điềm ngày 28/12/2007 với tổng giá trị giao dịch tương ứng đạt 213,247 tỉ đồng giảm gần 2,5 lần so với thời điểm ngày 28/12/2007. Trong đó có 92 mã tăng giá, 46 mã giảm giá và 19 mã đứng giá tham chiếu, có 62 mã tăng trần và 30 mã giảm sàn. Thị trường chứng khoán nói chung và SGDCKTP.HCM nói riêng giá chứng khoán giảm liên tục trong sáu tháng đầu năm 2008 do lạm phát tăng cao cũng như đồng tiền Việt Nam mất giá so với một số đồng ngọai tệ mạnh làm nhà đầu tư nản lòng dẫn đến việc giá chứng khoán giảm liên tục, nhưng gần 10 ngày cuối tháng 6/2008 giá chứng khoán tăng liên tục làm cho thị trường “ấm dần” lên và “ màu xanh “ đã trở lại trên các bảng niêm yết. Qua đó cũng cho thấy rằng sự nỗ lực hết mình của các công ty niêm yết trong việc điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng như sự đóng góp to lớn của các nhà tạo lập thị trường. 2.2.2. Phân tích ma trận SWOT các doanh nghiệp niêm yết 28 Strengths ( Điểm Mạnh) - Quy mô sản xuất kinh doanh lớn hơn các DN khác cùng ngành không tham gia niêm yết. - Sản phẩm có ưu thế cạnh tranh hơn các DN khác cùng ngành vì được mọi người biết đến - Thông qua việc công bố thông tin, báo cáo tài chính của công ty niêm yết bắt buộc phải được kiểm toán, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được công khai, minh bạch giúp cho các cổ đông giám sát việc điều hành công ty của ban giám đốc, từ đó giúp công ty kịp thời chấn chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình ngày một tốt hơn Weaknesses( Điểm Yếu) - Minh bạch thông tin và công khai tài chính đó là yêu cầu đặt ra đối với công ty niêm yết. - Việc niêm yết đòi hỏi công ty phải có đội ngũ quản lý có chất lượng cao và một cơ cấu tổ chức có hệ thống nên chi phí quản lý sẽ cao vì có thể phải thay đổi thường xuyên đội ngủ quản lý, nhân viên của công ty - Tốn nhiều nhân sự phục vụ cho việc công bố thông tin - Mặc dù được quảng cáo không phải mất tiền, nhưng các công ty niêm yết hàng năm vẫn phải trả một khoản chi phí quản lý cho SGDCK và phải trả chi phí kiểm toán cho báo cáo tài chính hàng năm của công ty, - Đối với những công ty phát hành cổ phiếu ra bên ngoài lần đầu để thu hút vốn còn tốn thêm chi phí phát hành gồm chi phí thuê tư vấn, thuê tổ chức định giá, thuê địa điểm tổ chức, đăng báo. Opportunities (Cơ Hội) - Các công ty niêm yết có thể huy động vốn dài hạn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị bằng cách phát hành thêm cổ phiếu với chi phí thấp. - Qua việc công bố thông tin sẽ giúp quảng bá hình ảnh, thương hiệu của công ty niêm yết mà không tốn chi phí. Nhờ đó công ty dễ dàng tìm kiếm khách hàng, nhà cung cấp, cổ đông chiến lược… Threats ( Nguy Cơ) - Đối với những thông tin xấu thì nó góp phần đưa giá cổ phiếu của công ty xuống nhanh hơn và càng tạo áp lực lên ban điều hành. - Cổ phiếu của công ty niêm yết dễ dàng bị chi phối bởi những cổ đông lớn và rủi ro bị thâu tóm là có thể xảy ra - Giá cả cổ phiếu không phản ánh đúng tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết vì phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tâm lý và “ khầu vị” của nhà đầu tư, nên đôi khi nó 2.2.3.Yêu cầu pháp lý vê công bố thông tin 29 2.2.3.1. Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp Khi một tổ chức phát hành thực hiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng để niêm yết thì cần phải CBTT theo các bước sau: 9 CBTT khi xin giấy phép phát hành. Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán. Hồ sơ niêm yết bao gồm: giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng; Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán; điều lệ của tổ chức phát hành; quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng; Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có). Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam Trong thời gian Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức, cá nhân có liên quan chỉ được sử dụng trung thực và chính xác các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và giá bán chứng khoán là thông tin dự kiến. Việc thăm dò thị trường không được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng. 9 CBTT khi nhận được giấy phép phát hành. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét và cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật. 30 Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp. Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật chứng khoán (2006). 9 CBTT khi có sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng Trong thời gian hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đang được xem xét, tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm. Trong thời gian xem xét hồ sơ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng để bảo đảm thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Sau khi Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng mà phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thì trong thời hạn bảy ngày, tổ chức phát hành phải công bố thông tin phát sinh theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Chứng Khoán (năm 2006) và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Văn bản sửa đổi, bổ sung gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc của những người có cùng chức danh với những người đó. Thời hạn xem xét hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Luật Chứng Khoán( năm 2006 ) được tính từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung. 9 CBTT sau khi phát hành Tổ chức phát hành có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo và CBTT theo quy định hiện hành của UBCKNN. 2.2.3.2. Công bố thông tin trên thị trường thứ cấp 31 Để đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về công ty niêm yết cho công chúng đầu tư, hiện nay việc CBTT trên thị trường thứ cấp được phân chia thành 3 loại: CBTT định kỳ, CBTT bất thường, và CBTT theo yêu cầu: 9 Công bố thông tin định kỳ Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Luật chứng khoán, cụ thể như sau: - Ngày hoàn thành báo cáo tài chính năm được tính từ ngày tổ chức kiểm toán được chấp thuận ký báo cáo kiểm toán. Thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính năm chậm nhất là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. - Nội dung công bố thông tin về báo cáo tài chính năm bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo qui định của pháp luật về kế toán. Trường hợp công ty đại chúng thuộc các ngành đặc thù thì việc công bố báo cáo tài chính năm sẽ theo Mẫu báo cáo tài chính do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận. - Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của một tổ chức khác thì nội dung công bố thông tin về báo cáo tài chính năm bao gồm Báo cáo tài chính của công ty đại chúng (công ty mẹ) và Báo cáo tài chính hợp nhất theo qui định của pháp luật về kế toán. - Công ty đại chúng phải lập và công bố Báo cáo Thường niên theo Mẫu CBTT-02 kèm theo Thông tư 38/2007/TT-BTC đồng thời với công bố báo cáo tài chính năm. - Công ty đại chúng phải công bố Báo cáo tài chính năm tóm tắt theo Mẫu CBTT-03 kèm theo Thông tư 38/2007/TT-BTC trên ba số báo liên tiếp của một tờ báo Trung ương và một tờ báo địa phương nơi công ty đại chúng đóng trụ sở chính hoặc thông qua phương tiện công bố thông tin của UBCKNN. - Báo cáo tài chính năm, Báo cáo Thường niên của công ty đại chúng phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng và lưu trữ ít nhất mười (10) năm tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo. 9 Công bố thông tin bất thường Công ty đại chúng công bố thông tin bất thường theo qui định tại khoản 2, khoản 3 Điều 101 Luật chứng khoán, cụ thể như sau: 32 - Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: + Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả; + Tạm ngừng kinh doanh; + Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động; + Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 104 của Luật doanh nghiệp; + Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật doanh nghiệp, kết quả các đợt phát hành riêng lẻ của công ty đại chúng; + Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế. - Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: + Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm (30%) vốn thực có trở lên; + Quyết định của Hội đồng quản trị về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng; + Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp. 33 - Công ty đại chúng phải công bố thông tin về các sự kiện trên đây thành các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng và trên trang thông tin điện tử của UBCKNN. - Công ty đại chúng khi công bố thông tin bất thường phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch và các giải pháp khắc phục (nếu có). 9 Công bố thông tin theo yêu cầu - Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo qui định tại khoản 4 Điều 101 Luật chứng khoán trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của UBCKNN, bao gồm các sự kiện sau đây: + Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; + Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó. - Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu thông qua các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, qua phương tiện thông tin đại chúng hoặc phương tiện công bố thông tin của UBCKNN. Nội dung công bố thông tin phải nêu rõ sự kiện được UBCKNN yêu cầu công bố; nguyên nhân; mức độ xác thực của sự kiện đó. 2.2.3.3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin Việc công bố thông tin của các đối tượng công bố thông tin (tổ chức niêm yết chứng khoán) phải thực hiện theo quy định tại khoản 4, mục I của thông tư số 38/2007/TT-BTC. Phương tiện và hình thức thông tin công bố của các tổ chức niêm yết đến SGDCK TP.HCM. Các tài liệu công bố thông tin của các tổ chức niêm yết phải được chuyển đến SGDCK TP.HCM dưới hinh thức văn bản và dữ liệu điện tử bao gồm: (i) Các thông tin dưới hình thức văn bản : 01 bản chính có đầy đủ dấu và chữ ký của người có thẩm quyền công bố thông tin. Các tổ chức niêm yết sẽ chuyển văn bản qua đường fax hoặc qua đường bưu điện cho SGDCK TP.HCM. Thời điểm tiếp nhận thông tin được xác định theo thời gian vào Sổ công văn đến SGDCK TP.HCM. Trường hợp gửi qua fax thì bản chính phải gửi ngay qua đường bưu điện trong vong 24 giờ kể từ thời gian chuyển fax. 34 (ii) Các thông tin bằng dữ liệu điện tử của các tổ chức niêm yết được chuyển SGDCK TP.HCM thông qua địa chi e-mail hoặc phương tiện khác do Sở quy định. Các thông tin dữ liệu điện tử dạng văn bản phải sử dụng bản mã Unicode trên phần mềm Word, đối với dữ liệu điện tử dạng số liệu dùng phần mềm Excel. Các tổ chức niêm yết phải thông báo số fax, địa chỉ e-mail dùng để chuyển văn bản hoặc/và dữ liệu điện tử cho SGDCK TP.HCM trong hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc thành viên. Các tổ chức niêm yết đã có chứng khoán niêm yết chưa đăng ký số fax, địa chỉ e-mail thi phải thực hiện việc này trong vòng 30 ngày kể từ ngày Quy chế 09/SGDHCM ngày 20/03/2008 có hiệu lực. Trong trường hợp thay đổi số fax, địa chỉ e-mail, các tổ chức niêm yết phải gửi thông báo bằng văn bản ít nhất 5 ngày trước ngày thay đổi cho SGDCK TP.HCM. 2.2.4. Tình hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết (i)Tình hình công bố thông tin định kỳ. Trong sáu tháng đầu năm 2008 tình hình công bố thông tin định kỳ của các tổ chức niêm yết tương đối tốt, một số công ty chậm công bố thông tin do nhiều yếu tố chủ quan lẫn khách quan, nhưng cũng có văn bản gửi SGDCKTP.HCM xin gia hạn ngày công bố. Tính đến ngày 12/05/2008 số lượng công ty niêm yết chưa công bố báo cáo tài chính quý I/2008 là 18 công ty trên tổng số 151 công ty niêm yết6. Bên cạnh đó cũng có trường hợp đặc biệt không có văn bản xin gia hạn cũng như giải trình về chậm trễ công bố thông tin, như trường hợp ngày 05/05/2008,Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM đã có công văn số 949/SGDHCM-NY nghiêm khắc nhắc nhở Công ty cổ phần Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu (BTC) về việc chậm công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007 và báo cáo tài chính quý 01/2008 so với thời gian được quy định tại Thông tư 38/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 04 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và đã yêu cầu công ty thực hiện khẩn trương việc công bố thông tin này trong vòng 24h kể từ ngày nhận được công văn trên. (ii) Tình hình công bố thông tin bất thường. Tình hình công bố thông tin bất thường còn vi phạm nhiều như các trường hợp điển hình sau đây : 6 Số liệu tác giả tự thống kê trên SGDCKTP.HCM 35 Ngày 23-1, Sở GDCK TP.HCM cho biết: Bà Phan Thanh Nhã là người có liên quan với ông Phan Văn Tư – Giám đốc Kế hoạch Sản xuất của Công ty cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng đã mua 2.000 cổ phiếu TPC nhưng không công bố thông tin, vi phạm công bố thông tin giao dịch nội bộ Bà Trần Thị Thu Liễu – Kiểm soát viên Công ty Cổ phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thiên Nam đã mua 1.880 cổ phiếu TNA từ ngày 08/04/2008 đến ngày 10/04/2008 nhưng không công bố thông tin. Ngày 20/05/2008 SGDHCM đã có công văn số 1052/SGDHCM-GS yêu cầu bà Trần Thị Thu Liễu giải trình đối với vụ việc trên UBCKNN vừa có quyết định xử phạt 70 triệu đồng đối với CTCP Xây dựng Cotec vì vi phạm quy định công bố thông tin khi thực hiện phát hành thêm CP. Công ty thực hiện 2 đợt chào bán ra công chúng để tăng vốn điều lệ và phân phối CK không đúng với quy định của pháp luật. Các công ty trên đã thực hiện phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho cán bộ công nhân viên trong công ty nhưng không thực hiện công bố thông tin bất thường về việc phát hành riêng lẻ và kết quả của đợt phát hành; chào bán chứng khoán ra công chúng để tăng vốn điều lệ, thực hiện phân phối chứng khoán và giao dịch nội bộ không đúng quy định. 2.2.5. Đánh giá tình hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết. Trong sáu tháng đầu năm 2008, tình hình vi phạm quy chế công bố thông tin vẫn còn cao, các công ty niêm yết còn chưa chủ động trong cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của công ty. Một số công ty đã có những vi phạm về nghĩa vụ CBTT gây mất lòng tin của công chúng đầu tư như chậm nộp và công bố báo cáo tài chính. Hoạt động CBTT hiện nay đang tồn tại hai mâu thuẫn mà mâu thuẫn thứ nhất là nhà đầu tư đòi hỏi và đánh giá hoạt động CBTT theo chuẩn mực quốc tế trong khi đó chính bản thân nhà đầu tư vẫn chưa có thói quen sử dụng, phân tích thông tin mà về cơ bản số đông nhà đầu tư vẫn mua bán theo tin đồn là chủ yếu, mâu thuẫn thứ hai là các công ty niêm yết phải tuân theo quy định về quản trị công ty ở mức nghiêm ngặt và cao hơn yêu cầu đối vối chính bản thân công ty đó. Điều này dẫn đến hệ quả là không thể yêu cầu quá cao các công ty niêm yết về CBTT nhưng nếu yêu cầu quá thấp thì thị trường lại không đủ tính minh bạch, không tạo được niềm tin trên thị trường, 36 Trước thực trạng như vậy, việc đo lường mức độ minh bạch thông tin doanh nghiệp trở thành vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, nhằm tạo lập lòng tin đối với nhà đầu tư và góp phần phát triển thị trường chứng khoán lành mạnh. 2.3. Kết luận chương II Chương này trình bày về quá trình hình thành của SGDCKTP.HCM cũng như chức năng, nhiệm vụ của Sở trong công tác quản lý và tạo lập thị trường. Trên cơ sở đó nêu lên những thuận lợi và khó khăn của các công ty niêm yết, yêu cầu pháp lý mà các công ty niêm yết phải tuân thủ trong việc công bố thông tin về tình trình hoạt động sản xuất của công ty. Chương này đồng thời nêu ra những nỗ lực đáng kể của các công ty niêm yết nhằm vực dậy thị trường chứng khoán trong những ngày cuối tháng của quý 2 năm 2008- giai đoạn mà thị trường chứng khoán xuống dốc gần như không phanh, đồng thời đưa ra các vi phạm của các công ty trong hoạt động công bố thông tin và các mức xử phạt bằng tiền đối với những vi phạm trên. Chương tiếp theo sẽ đưa ra mô hình nghiên cứu và giải thích các biến trong mô hình cũng như thiết kế, xây dựng thang đo. Trên cơ sở mô hình đề nghị và xây dựng thang đo Chương III sẽ trình bày các kết quả kiểm định, phân tích nhân tố nhằm xác định các nhân tố nào ảnh hưởng đến minh bạch thông tin doanh nghiệp. 37 Phân tích trường hợp thiếu minh bạch thông tin Sự kiện Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (Hose) tạm "treo giò" đối với cổ phiếu (CP) của Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết (BBT) dấy lên nhiều câu hỏi xung quanh vấn đề công bố thông tin của các công ty niêm yết. Nhà đầu tư không nắm được thông tin Hầu hết các nhà đầu tư đều cảm thấy bất ngờ trước sự kiện Hose thông báo tạm ngưng giao dịch đối với CP BBT kể từ phiên giao dịch ngày 11/07/08 do hoạt động thua lỗ trong 2 năm liên tiếp (2006 - 2007), bởi họ gần như không có thông tin gì về BBT. Thậm chí, tại phiên giao dịch ngày 10/7/08, BBT vẫn tăng từ 8.600 đồng/CP lên 8.800 đồng/CP. Những phiên giao dịch trước đó, khối lượng giao dịch CP BBT cũng khá lớn. Trong phiên ngày 09/07/08 có trên 23.300 CP BBT được giao dịch; phiên ngày 08/07/08, khối lượng giao dịch CP này lên tới gần 57.000 CP BBT với giá trị giao dịch khoảng 460 triệu đồng. Một nhà đầu tư mới mua vào CP BBT bức xúc cho biết, anh không hề biết thông báo chính thức nào về tình trạng báo động của CP này nên khi thấy giá CP BBT quá rẻ đã mua vào để chờ thời. Nhưng thời chưa thấy đâu chỉ thấy số tiền đổ vào CP này đứng trước tình trạng chôn vốn dài lâu. Tâm trạng ấm ức này xảy ra ở rất nhiều nhà đầu tư sở hữu CP BBT trong thời gian qua. Một số người bực bội, tiếc rẻ vì không nắm được thông tin để "chạy" trước khi mọi việc được công bố rộng rãi. Có thể thấy, bức xúc nhất của các nhà đầu tư về vấn đề BBT không phải là việc chôn vốn hay thua lỗ. Bởi việc này không còn là ngoại lệ của BBT. Vấn đề nhà đầu tư quan tâm và bức xúc hơn cả chính là vấn đề minh bạch trong việc công bố thông tin. Nếu các công ty niêm yết tuân thủ đúng những quy định về việc công bố thông tin thì nhà đầu tư đã có kế hoạch đầu tư phù hợp hơn chứ không thể có tình trạng "hôm trước tăng giá, hôm sau treo giò" như trường hợp của BBT. Cần minh bạch và chính xác Nhận xét về chất lượng kiểm toán qua sự kiện BBT, mục “các khoản phải thu khác” rất quan trọng nhưng thường được bỏ qua trong kiểm toán các báo cáo tài chính. 38 Mục "khác" ở đây là không rõ nguyên nhân, không biết thu của ai, cứ tồn tại năm này qua năm khác trong báo cáo tài chính của hầu hết các doanh nghiệp và thường được kiểm toán bỏ qua. Nếu như các các khoản phải trả khác bỏ qua là chiếm dụng được thì các khoản phải thu khác bị bỏ qua chính là phần bị mất đi của doanh nghiệp. Kiểm toán phải giải thích được các khoản này thì mới có được một báo cáo tài chính đầy đủ, chân thực". Vai trò của ban kiểm soát của các công ty, ban này khó có thể làm hết trách nhiệm, họ được các cổ đông lớn bầu lên nên không thể làm gắt gao về những nghi vấn trong nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Thật đáng tiếc cho các cổ đông của CTCP Bông Bạch Tuyết (BBT), các kiểm toán viên đã lờ đi những khoản mục nhạy cảm nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận công ty đó là khoản mục “các khoản phải thu khác”. Khi BBT bị phanh phui lợi nhuận trong các năm 2006 và 2007 bổng chốc trở thành những khoản thua lỗ. Các cổ đông của công ty không hề hay biết việc này, và nếu không may trong năm 2008 này công ty vẫn tiếp tục thua lỗ thì theo luật, SGDCK thành phố HCM sẽ phải hủy tư cách niêm yết của công ty. Hậu quả vẫn chưa dừng lại ở đó, với sự thua lỗ triền miên như vậy BBT hoàn toàn có thể bị tuyên bố phá sản, thật không may cho những ai giữ cổ phiếu này Khi nào BBT được giao dịch trở lại không phải là vấn đề quan trọng nhất đối với nhà đầu tư. Điều mà họ chờ đợi ở BBT và các công ty niêm yết nói chung là sự minh bạch, chính xác về thông tin. Để làm được điều này, vai trò của các cấp có thẩm quyền rất quan trọng. Đây cũng là đòi hỏi chính đáng để nhà đầu tư có thể tin tưởng và đưa ra quyết định đầu tư phù hợp với tiêu chí của mình. ( Nguồn: Báo thanh niên) 39 CHƯƠNG III XÂY DỰNG MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN SGDCK TP.HCM Cho đến nay chưa có khái niệm rõ ràng về minh bạch thông tin của doanh nghiệp trong lý thuyết hàn lâm. Chỉ có sự đóng góp quan trọng nhất là các nguyên tắc về quản trị công ty để xem xét tính minh bạch của doanh nghiệp như đã đề cập ở Chương I Minh bạch thông tin doanh nghiệp ảnh hưởng bởi hai nhóm đặc điểm chính, đó là nhóm đặc điểm về tài chính và quản trị doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của Stephen Yan-Leung Cheung (Trường Đại học HongKong), J.Thomas Connelly(Khoa thương mại và kế toán–trường đại học Chulalongkorn- Thái Lan), Piman Limpaphayom(Trường đại học Chulalongkorn-Thái Lan), Lynda Zhou (Trường Đại học HongKong) đã đưa ra mô hình nghiên cứu tại Thái Lan và HongKong gồm 9 biến để đo lường tính minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết. Trong đó bao gồm 5 biến về đặc điểm tài chính của một doanh nghiệp và 4 biến về quản trị công ty để kiểm định nhân tố nào ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp tại hai nước này. Dựa trên mô hình nghiên cứu của các tác giả trên, đề tài nghiên cứu này chỉ ứng dụng 5 biến về đặc điểm tài chính kiểm định và bảng câu hỏi để khảo sát tính minh bạch công ty đang niêm yết trên SGDCKTP.HCM tại Việt Nam 3.1. Phát triển m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo đề tài- THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM.pdf
Tài liệu liên quan