Tài liệu Đề tài So sánh hai kỹ thuật tạo mẫu sáp trong thực hành giải phẫu răng (phương pháp gọt sáp và phương pháp thêm sáp): SO SÁNH HAI KỸ THUẬT TẠO MẪU SÁP TRONG THỰC HÀNH 
GIẢI PHẪU RĂNG (Phương pháp gọt sáp và phương pháp thêm sáp) 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: so sánh hai kỹ thuật tạo mẫu sáp (phương pháp gọt sáp và phương 
pháp thêm sáp) trong thực hành giải phẫu răng, đồng thời thăm dò ý kiến của 
sinh viên về áp dụng giảng dạy phương pháp tạo mẫu răng bằng kỹ thuật thêm 
sáp. 
Phương pháp: nghiên cứu thực hiện trên mẫu 18 sinh viên Răng Hàm Mặt 
năm thứ ba theo thiết kế bắt chéo, kết hợp thăm dò ý kiến bằng bảng câu hỏi. 
Mẫu được chia làm hai nhóm, lần lượt thực hiện tạo mẫu bằng phương pháp 
gọt sáp và thêm sáp; sau đó các mẫu sáp được ba giám khảo chấm điểm về hình 
thái, chức năng và thẩm mỹ. 
Kết quả và kết luận: Điểm số tính riêng từng phần (hình thái, chức năng, 
thẩm mỹ), không có sự khác biệt giữa hai phương pháp (p>0,05); tổng điểm 
(tính chung cả ba mặt), điểm của phương pháp thêm sáp cao hơn phương pháp 
gọt sáp (p<0,05). Đánh giá chéo giữa hai nhóm: điểm trung bình từng phần 
...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 64 trang
64 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài So sánh hai kỹ thuật tạo mẫu sáp trong thực hành giải phẫu răng (phương pháp gọt sáp và phương pháp thêm sáp), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SO SÁNH HAI KỸ THUẬT TẠO MẪU SÁP TRONG THỰC HÀNH 
GIẢI PHẪU RĂNG (Phương pháp gọt sáp và phương pháp thêm sáp) 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: so sánh hai kỹ thuật tạo mẫu sáp (phương pháp gọt sáp và phương 
pháp thêm sáp) trong thực hành giải phẫu răng, đồng thời thăm dò ý kiến của 
sinh viên về áp dụng giảng dạy phương pháp tạo mẫu răng bằng kỹ thuật thêm 
sáp. 
Phương pháp: nghiên cứu thực hiện trên mẫu 18 sinh viên Răng Hàm Mặt 
năm thứ ba theo thiết kế bắt chéo, kết hợp thăm dò ý kiến bằng bảng câu hỏi. 
Mẫu được chia làm hai nhóm, lần lượt thực hiện tạo mẫu bằng phương pháp 
gọt sáp và thêm sáp; sau đó các mẫu sáp được ba giám khảo chấm điểm về hình 
thái, chức năng và thẩm mỹ. 
Kết quả và kết luận: Điểm số tính riêng từng phần (hình thái, chức năng, 
thẩm mỹ), không có sự khác biệt giữa hai phương pháp (p>0,05); tổng điểm 
(tính chung cả ba mặt), điểm của phương pháp thêm sáp cao hơn phương pháp 
gọt sáp (p<0,05). Đánh giá chéo giữa hai nhóm: điểm trung bình từng phần 
(hình thái, chức năng, thẩm mỹ) và tổng điểm của mỗi nhóm đều không có sự 
khác biệt (p>0,05). Về thời gian: thời gian để hướng dẫn thực hành bằng 
phương pháp thêm sáp nhiều hơn so với phương pháp gọt sáp (60 phút so với 
30 phút), thời gian thực hiện tạo mẫu sáp bằng hai phương pháp không có sự 
khác biệt (p>0,05) và thực hiện phương pháp nào trước không ảnh hưởng đến 
thời gian thực hiện phương pháp còn lại. Về kết quả thăm dò ý kiến của sinh 
viên: 69,4 % cho là phương pháp thêm sáp giúp việc rèn luyện kỹ năng thực 
hành tốt hơn; 69,4 % cho là phương pháp thêm sáp giúp củng cố kiến thức tốt 
hơn; 72,2 % cho là phương pháp thêm sáp giúp rèn luyện thái độ, tác phong tốt 
hơn; 94,4 % mong muốn được học thực hiện tạo mẫu sáp bằng phương pháp 
thêm sáp trong thực hành Giải Phẫu Răng. 
Từ khóa: tạo mẫu sáp, gọt sáp, thêm sáp, kỹ năng thực hành, thực hành giải 
phẫu răng. 
ABSTRACT 
 A COMPARISON OF TWO WAXING TECHNIQUES IN 
DENTAL ANATOMY PRACTICE (CARVING VS ADD-ON) 
Tran Diem Hang, Hoang Tu Hung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14 - Supplement of No 1 – 2010: 237 - 243 
Objectives: the objectives of the study were to compare two waxing 
techniques used in the practice of dental anatomy, including the carving 
technique and the add-on technique, and to assess students’ opinion in regard to 
the implementation of add-on technique in regular teaching. 
Methods: this cross over study involved 18 dental students, randomly assigned 
to 2 groups. Each group was asked to achiveve a molar occlusal surface 
according to one waxing technique then to use the other technique after a wash 
out period. The wax patterns were assessed by two independent examiners in 
regard to morphological, functional and aesthetic aspects. The students were 
asked to fill a questionnaire giving their opinion on the above techniques. 
Results and Conclusion: There was no significant difference between the two 
techniques in regard to each of the aspects concerned by the evaluation 
(p>0.05), however in the overall evaluation, the add-on technique showed 
better results than the carving one (p<0.05). Under the crossover evaluation of 
this sample, there were no significant difference in both individual aspects 
(including morphology, function and aesthetics) and the overall result (p>0.05). 
The add-on technique (60 minutes) took more time for instructing and 
practicing than the carving one (30 minutes), however there was no significant 
difference in the time necessary to complete wax modeling (p>0.05) regardless 
of the order of execution of the two techniques. The result of the students’ 
survey: 69.4% thought that the add-on technique was better in improving 
practical skill, 69.4% that it was better in knowledge reinforcing, 72.2% that it 
had the advantage of training professional attitude and manners, 94.4%: that it 
should be used in the teaching of dental anatomy practice. 
Keywords: waxing techniques, carving technique, add-on technique, 
practical skill, dental anatomy practice. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Có hai phương pháp tạo mẫu sáp: phương pháp gọt sáp và phương pháp thêm 
sáp. Phương pháp gọt sáp(Error! Reference source not found.) được thực hiện bằng cách 
tạo một khối sáp có kích thước lớn hơn mẫu sáp tương lai, sau đó gọt bớt đi 
những phần thừa và/hoặc đắp thêm những phần thiếu cho đến khi đạt được kích 
thước và hình dạng thích hợp. Người ta nhận thấy những mẫu sáp được thực 
hiện bằng cách này, khi đúc ra phục hình thường bị 
biến dạng và không khít sát. Nguyên nhân là do cách làm đó đã tạo ra những 
nội lực bên trong, làm cho sáp dễ bị biến dạng trong quá trình đúc thay thế. 
Hơn nữa, cách gọt bớt sáp đi không tái tạo được hình dạng như răng tự nhiên 
(vì về mặt mô phôi học của sự hình thành mặt nhai các răng, các chi tết lõm 
được tạo thành là do sự liên hệ giữa các chi tiết lồi); phục hình được tạo mẫu 
theo phương pháp gọt bớt ăn khớp với răng đối diện theo kiểu “cối – chày”, 
chứ không phải tiếp xúc tại ba điểm (tripodism) như trên bộ răng tự nhiên. 
Để khắc phục những nhược điểm của kỹ thuật gọt bớt sáp, phương pháp 
thêm sáp(Error! Reference source not found.) ra đời. Có nhiều kỹ thuật tạo mẫu răng 
bằng phương pháp thêm sáp, trong đó kỹ thuật của Peter K. Thomas được 
ứng dụng rộng rãi vì nó thích hợp với kiểu ăn khớp múi-trũng, giúp phục 
hình vững ổn. Hoàng Tử Hùng(Error! Reference source not found.Error! Reference source not 
found.) cũng đề nghị sử dụng phương pháp thêm sáp của Thomas trong thực 
hành giải phẫu răng. Theo đó, đỉnh múi được làm bằng sáp màu vàng; sườn 
gần và sườn xa của múi: sáp màu xanh lá cây; sườn ngoài và sườn trong của 
múi: sáp màu đỏ; các gờ bên: sáp màu xanh dương. Trình tự tạo mẫu sáp 
theo phương pháp của Thomas được thể hiện trong hình 1. 
 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 
(9) 
Hình 1: Kỹ thuật tạo mẫu sáp mặt nhai răng số 4 hàm trên theo phương 
pháp thêm sáp của Peter K. Thomas. 
Hiện nay, hầu hết các trường có đào tạo về Nha khoa trên thế giới đều giảng 
dạy theo phương pháp thêm sáp(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not 
found., Error! Reference source not found., 10). Walcott A. M. (1966)(11) nhận thấy bài tập 
làm sáp là phương pháp hữu ích để phân loại sinh viên về khả năng tâm thần 
vận động, nhằm sớm xác lập và thiết kế những biện pháp huấn luyện thích 
hợp cho sinh viên nha khoa. Phương pháp tạo mẫu răng bằng cách thêm sáp 
cũng được sử dụng để đánh giá kỹ năng vận động, huấn luyện suy xét theo 
cấu trúc và tự đánh giá đối với sinh viên. (Knight và Guenzel, 1990)(Error! 
Reference source not found.). 
Tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, việc tạo mẫu 
bằng phương pháp thêm sáp đã từng được áp dụng trong thực tập Giải Phẫu 
Răng của sinh viên Răng Hàm Mặt những năm 1984 – 1986 nhưng đã bị 
gián đoạn. Hiện nay, phần thực tập này không được thực hiện. 
Nghiên cứu này được thực hiện với những mục tiêu sau: 
  Đánh giá về các mặt: hình thái, chức năng, thẩm mỹ của 
các răng do sinh viên thực hiện theo phương pháp gọt sáp và phương pháp 
thêm sáp. 
  Đánh giá chéo theo phương pháp và theo nhóm kết quả 
thực hành của sinh viên. 
  So sánh thời gian hướng dẫn và thực hiện tạo mẫu sáp của 
sinh viên theo phương pháp gọt sáp và phương pháp thêm sáp. 
  Trình bày kết quả thăm dò ý kiến của sinh viên về tác 
dụng rèn luyện kỹ năng thực hành, củng cố kiến thức và rèn luyện thái độ, 
tác phong của hai phương pháp 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Thử nghiệm bắt chéo (Crossover design) kết hợp thăm dò ý kiến bằng bảng câu 
hỏi. 
Đối tượng nghiên cứu 
Sinh viên Răng Hàm Mặt năm thứ 3. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Sinh viên đã học lý thuyết Giải Phẫu Răng, đã thực tập điêu khắc răng bằng 
thạch cao và chưa được học tạo mẫu sáp. 
Với những tiêu chuẩn trên, nghiên cứu thực hiện trên mẫu toàn bộ 18 sinh 
viên (8 nam, 10 nữ) lớp Răng Hàm Mặt năm thứ 3, Đại học Y Tây Nguyên 
vào thời điểm tiến hành nghiên cứu đang theo học tại Khoa Răng Hàm Mặt 
– Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 
Phương tiện và vật liệu nghiên cứu 
Phương tiện 
Giá khớp Quick Master và bàn lên giá khớp tự ý đồng bộ, khuôn silicone mẫu 
hàm lý tưởng; bộ dụng cụ PKT (hình 2), dao sáp số 3, số 7, đèn cồn. 
Hình 2: Bộ dụng cụ PKT. 
Vật liệu 
Thạch cao cứng (GC, Nhật Bản), thạch cao thường, vaselin, sáp inlay màu 
xanh lá cây (cho phương pháp gọt sáp), sáp tự điều chế màu đỏ, vàng, xanh lá 
cây, xanh dương (cho phương pháp thêm sáp) (hình 3); bột stearat kẽm. 
 Hình 3: Sáp tự điều chế cho kỹ thuật thêm sáp. 
Các bước tiến hành 
Dùng khuôn đổ mẫu hàm bằng thạch cao cứng, sau đó vô giá khớp các mẫu 
hàm bằng bàn lên giá khớp tự ý của bộ giá khớp Quick Master, rồi mài phần 
ba nhai các răng 14, 24. 
Hướng dẫn sinh viên thực hiện tạo mẫu bằng cả hai phương pháp cho đến khi 
thuần thục. 
Làm 18 thăm cho sinh viên bốc thăm để xác định thứ tự thực hiện. Các sinh 
viên có số chẵn thực hiện tạo mẫu sáp mặt nhai răng 14 bằng phương pháp 
gọt sáp, các sinh viên có số lẻ thực hiện tạo mẫu sáp mặt nhai răng 24 bằng 
phương pháp thêm sáp, sau đó đổi lại. Phát cho mỗi sinh viên một phiếu ghi 
lại thời gian thực hiện và các câu hỏi thăm dò. 
Phương pháp đánh giá kết quả 
Đánh giá các răng do sinh viên thực hiện bằng phương pháp gọt sáp và 
phương pháp thêm sáp: Các mẫu hàm được ba giám khảo chấm điểm độc 
lập về hình thái; về chức năng và thẩm mỹ, ba giám khảo cùng thảo luận để 
đánh giá. 
Đánh giá chéo: Nhằm khảo sát ảnh hưởng (nếu có) giữa hai phương pháp 
đối với kết quả tạo mẫu sáp của hai nhóm. 
Đánh giá thời gian thực hiện: Sinh viên tự theo dõi thời gian bắt đầu thực 
hiện và thời gian kết thúc (tính bằng phút). 
Đánh giá kết quả thăm dò ý kiến sinh viên: Được tính bằng tỉ lệ phần trăm 
(%) kết quả trả lời của sinh viên so sánh giữa hai phương pháp đối với từng 
câu hỏi. 
Phương tiện xử lý số liệu: Số liệu được nạp vào bảng tính Exel, sử dụng máy 
tính cầm tay Casio fx500A để tính các đặc trưng cơ bản (trung bình, độ lệch 
chuẩn) và các phép so sánh. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đánh giá về hình thái, chức năng, thẩm mỹ và tổng điểm theo từng 
phương pháp và từng nhóm 
Điểm hình thái được ba giám khảo chấm độc lập; điểm chức năng, thẩm mỹ 
được ba giám khảo thảo luận đánh giá và cho một điểm chung. 
Điểm hình thái: Điểm trung bình giữa 3 giám khảo cho từng sinh viên và trung 
bình từng nhóm (tối đa là 5 điểm, tính tròn đến một chữ số thập phân) được nêu 
ở bảng 1. 
Bảng 1: Điểm trung bình về hình thái của từng sinh viên và trung bình theo 
nhóm của mỗi phương pháp (do ba giám khảo chấm). 
Nhóm A 
(TSt) 
1 3 5 7 9 11 13 15 17  
Thêm sáp 3,2 3,7 3,7 3,0 3,0 4,7 4,3 3,8 3,8 3,7 0,5 
Gọt sáp 2,8 4,0 2,5 2,7 2,5 4,0 3,7 3,8 3,3 3,3 0,6 
Nhóm B 
(GSt) 
2 4 6 8 10 12 14 16 18  
Thêm sáp 3,5 3,8 3,2 3,5 3,0 3,8 3,8 3,2 3,2 3,4 0,3 
Gọt sáp 3,2 2,8 2,8 3,5 2,7 4,3 3,8 3,5 2,7 3,3 0,5 
Điểm chức năng: Điểm chức năng của từng sinh viên và trung bình từng nhóm 
(tối đa là 4 điểm, tính tròn đến một chữ số thập phân) được nêu ở bảng 2. 
Bảng 2: Điểm về chức năng của từng sinh viên và trung bình theo nhóm của 
mỗi phương pháp. 
Nhóm A 
(TSt) 
1 3 5 7 9 11 13 15 17  
Thêm sáp 3,5 1,5 3,0 3,0 2,0 3,0 2,0 1,5 3,0 2,5 0,7 
Gọt sáp 3,0 1,5 1,5 2,5 2,0 1,5 2,5 2,0 3,0 2,2 0,6 
Nhóm B 
(GSt) 
2 4 6 8 10 12 14 16 18  
Thêm sáp 2,0 2,5 2,0 2,5 4,0 3,5 4,0 3,0 2,0 2,8 0,8 
Gọt sáp 1,5 2,0 2,5 3,0 3,0 3,0 3,0 2,0 1,0 2,3 0,7 
Điểm thẩm mỹ: Điểm thẩm mỹ của từng sinh viên và trung bình từng nhóm 
(tối đa là 1 điểm, tính tròn đến một chữ số thập phân) được nêu ở bảng 3. 
Bảng 3: Điểm về thẩm mỹ của từng sinh viên và trung bình theo nhóm của mỗi 
phương pháp. 
Nhóm A 
(TSt) 
1 3 5 7 9 11 13 15 17  
Thêm sáp 0,5 1,0 1,0 0,5 0 1,0 0,5 0 1,0 0,6 0,4 
Gọt sáp 0 0,5 0 0 0 0,5 0,5 0,5 1,0 0,3 0,3 
Nhóm B 
(GSt) 
2 4 6 8 10 12 14 16 18  
Thêm sáp 0 0 0 0 1,0 1,0 1,0 0,5 0 0,4 0,6 
Gọt sáp 0,5 0,5 0 0,5 0 1,0 1,0 0,5 0 0,4 0,4 
Tổng điểm: Tổng điểm của từng sinh viên và trung bình từng nhóm (tối đa là 
10 điểm, tính tròn đến một chữ số thập phân) được nêu ở bảng 4. 
Bảng 4: Tổng điểm (hình thái + chức năng + thẩm mỹ) của từng sinh viên và 
trung bình theo nhóm của mỗi phương pháp. 
Nhóm A 
(TSt) 
1 3 5 7 9 11 13 15 17  
Thêm sáp 7,2 6,2 7,7 6,5 5,0 8,7 6,8 5,2 7,8 6,8 1,1 
Gọt sáp 5,8 6,0 4,0 5,2 4,5 6,0 6,7 6,3 7,3 5,8 1,0 
Nhóm B 
(GSt) 
2 4 6 8 10 12 14 16 18  
Thêm sáp 5,5 6,3 5,2 6,0 8,0 8,3 8,8 6,7 5,2 6,7 1,3 
Gọt sáp 5,2 5,3 5,3 7,0 5,7 8,3 7,8 6,0 3,7 6,0 1,4 
Đánh giá chéo giữa hai phương pháp và hai nhóm 
Đánh giá chéo giữa hai phương pháp 
Điểm trung bình (về hình thái, chức năng, thẩm mỹ và tổng điểm) của hai 
phương pháp cho thấy trung bình từng phần không có khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p>0,05), tuy phương pháp thêm sáp có điểm trung bình cao hơn về 
cả ba mặt. Tổng điểm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), có nghĩa 
là phương pháp thêm sáp có điểm cao hơn so với phương pháp gọt sáp) 
(bảng 5) 
Bảng 5: So sánh điểm trung bình (về hình thái, chức năng, thẩm mỹ và tổng 
điểm) của hai phương pháp (gọt sáp và thêm sáp). 
Hình 
thái 
Chức 
năng 
Thẩm 
mỹ 
Tổng 
điểm 
     
Thêm 
sáp 
3,6 0,5 2,7 0,8 0,5 0,4 6,7 1,2 
Gọt 
sáp 
3,3 0,6 2,3 0,7 0,4 0,4 5,9 1,2 
t 1,766 1,763 0,831 2,039 
p > 0,05 > 0,05 > 0,05 < 0,05 
Đánh giá chéo giữa hai nhóm 
Điểm trung bình từng phần (hình thái, chức năng, thẩm mỹ) và tổng điểm của 
mỗi nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (bảng 6, 7). Như 
vậy, thực hiện phương pháp thêm sáp trước hay gọt sáp trước không ảnh hưởng 
đến kết quả của phương pháp được thực hiện sau. 
Bảng 6: So sánh điểm trung bình (về hình thái, chức năng, thẩm mỹ và tổng 
điểm) của hai nhóm theo phương pháp thêm sáp. 
Hình 
thái 
Chức 
năng 
Thẩm 
mỹ 
Tổng 
điểm 
     
Nhóm 
A 
(TSt) 
3,7 0,5 2,5 0,7 0,6 0,4 6,8 1,1 
Nhóm 
B 
3,4 0,3 2,8 0,8 0,4 0,5 6,7 1,3 
(GSt) 
t 1,7 1,3 1,6 0,3 
p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 
Bảng 7: So sánh điểm trung bình (về hình thái, chức năng, thẩm mỹ và tổng 
điểm) của hai nhóm theo phương pháp gọt sáp. 
Hình 
thái 
Chức 
năng 
Thẩm 
mỹ 
Tổng 
điểm 
     
Nhóm 
A 
(TSt) 
3,3 0,6 2,2 0,6 0,3 0,3 5,8 1,0 
Nhóm 
B 
(GSt) 
3,3 0,5 2,3 0,7 0,4 0,4 6,0 1,4 
t 0 0,8 0,9 0,7 
p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 
Đánh giá về thời gian 
Thời gian hướng dẫn: Tác giả trực tiếp hướng dẫn sinh viên làm quen và 
thực hành cả hai phương pháp. Thời gian để hướng dẫn thực hành bằng 
phương pháp thêm sáp đòi hỏi nhiều hơn phương pháp gọt sáp (60 phút so 
với 30 phút). 
Thời gian thực hiện: Thời gian thực hiện của từng sinh viên và trung bình 
từng nhóm (tính bằng phút) được nêu ở bảng 8. 
Bảng 8: Thời gian thực hiện của từng sinh viên và trung bình theo nhóm của 
mỗi phương pháp (tính bằng phút). 
Nhóm A (TSt) 1 3 5 7 9 11 13 15 17  
Thêm sáp 32 30 38 30 40 28 36 42 32 34,2 4,7 
Gọt sáp 35 40 32 35 40 30 40 38 36 36,2 3,4 
Nhóm B 
(GSt) 
2 4 6 8 10 12 14 16 18  
Thêm sáp 35 35 34 41 34 23 20 35 45 33,6 7,4 
Gọt sáp 35 39 35 37 39 24 22 37 40 34,2 6,2 
So sánh thời gian thực hiện giữa hai nhóm và của từng nhóm theo mỗi phương 
pháp cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), (bảng 9) Như 
vậy, thời gian thực hiện của cả hai phương pháp là như nhau, và thực hiện 
phương pháp thêm sáp trước hay gọt sáp trước không ảnh hưởng đến thời gian 
thực hiện của phương pháp còn lại. 
Bảng 9: So sánh thời gian thực hiện trung bình (tính bằng phút) theo nhóm 
và phương pháp. 
Theo nhóm Phương 
pháp 
Thêm sáp Gọt sáp 
A 
(TSt) 
B 
(GSt) 
A 
(TSt) 
B 
(GSt) 
Thêm 
sáp 
Gọt 
sáp 
 34,2 33,6 36,2 34,2 33,9 35,2 
 4,7 7,4 3,4 6,2 6,2 5,1 
T 0,324 1,194 0,705 
P > 0,05 > 0,05 > 0,05 
Về thăm dò ý kiến sinh viên 
Qua thăm dò ý kiến sinh viên bằng bảng câu hỏi, trả lời sau khi thực hiện cả 
hai phương pháp, đa số ý kiến lựa chọn phương pháp thêm sáp vì giúp rèn 
luyện kỹ năng thực hành, củng cố kiến thức và giáo dục về thái độ, tác 
phong học tập. Một điểm đặc biệt là 16/18 sinh viên trả lời phương pháp gọt 
sáp đòi hỏi phải kiên trì hơn. Điều này chứng tỏ phương pháp thêm sáp tuy 
có vẻ khó khăn, phức tạp hơn nhưng việc tạo mẫu được thực hiện từng bước 
chính xác hơn (bảng 10). Phương pháp thêm sáp còn giúp sinh viên dễ đạt 
kết quả tổng hợp (tổng điểm) cao hơn so với phương pháp gọt sáp. Sinh viên 
cũng có hứng thú học tập cao hơn, và vì thế tuyệt đại đa số mong muốn 
được học tạo mẫu sáp bằng phương pháp thêm sáp trong thực hành giải phẫu 
răng 
Nghiên cứu ở Khoa Nha Đại học Missouri – Kansas City trên 40 sinh viên 
năm thứ nhất dùng phương pháp thêm sáp với hai nhóm hướng dẫn (Sinh 
viên năm thứ tư và Giảng viên của trường), cho thấy không có sự khác biệt 
có ý nghĩa về kết quả thực hành. Nghiên cứu đi đến kết luận mô hình này có 
thể áp dụng để khắc phục tình trạng thiếu giảng viên ở nhiều trường Nha tại 
Hoa Kỳ. Các trường Đông Carolina (ECU), Đại học Trung Tây (MU) 
Arizona, Đại học khoa học sức khỏe miền Tây California (WUHSc) cũng 
đang có những cách tiếp cận tương tự (Haj-Ali,2007)(Error! Reference source not 
found.). 
Bảng 10: Kết quả thăm dò ý kiến của sinh viên. 
Số lượng lựa chọn 
Thêm sáp Gọt sáp 
Các câu hỏi 
n % n % 
I. Về kỹ năng 
thực hành 
Phương pháp 
nào dễ thực hiện 
hơn để: 
Xác định vị trí 
đỉnh múi. 
17 94,4 1 5,6 
Xác định chiều 
cao đỉnh múi. 
16 88,9 2 11,1 
Thiết lập gờ múi. 11 61,1 7 38,9 
Thiết lập gờ bên. 15 83,3 3 16,7 
Thiết lập gờ tam 10 55,6 8 44,4 
giác. 
Tạo rãnh chính. 11 61,1 7 38,9 
 Tạo rãnh phụ. 16 88,9 2 11,1 
Kiểm tra sự tiếp 
xúc với răng đối 
diện. 
9 50 9 50 
Tạo mẫu sáp 
bóng láng. 
8 44,4 10 55,6 
Tạo độ cong lồi 
của các gờ, múi. 
12 66,7 6 33,3 
Tính chung 12,5 69,4 5,5 30,6 
II. Về việc củng 
cố kiến thức 
Phương pháp 
nào giúp bạn dễ: 
Nhận diện các 
gờ. 
15 83,3 3 16,7 
 Nhận diện 
trũng, rãnh. 
14 77,8 4 22,2 
Nhận diện hình 
thể mặt nhai của 
một răng. 
11 61,1 7 38,9 
Biết được vị trí 
tiếp xúc của hai 
răng đối diện. 
10 55,6 8 44,4 
Tính chung 12,5 69,4 5,5 30,6 
III. Về thái độ, 
tác phong học 
tập 
Phương pháp 
nào giúp bạn rèn 
luyện 
 Sự khéo léo. 17 94,4 1 5,6 
 Tỉ mỉ. 9 50 9 50 
 Cẩn thận. 17 94,4 1 5,6 
 Kiên trì. 2 11,1 16 88,9 
Đảm bảo sự 
chính xác trong 
thao tác. 
18 100 0 0 
Thao tác tư duy 
trước khi tiến 
hành công việc. 
15 83,3 3 16,7 
Tính chung 13 72,2 5 27,8 
IV. Về mong 
muốn 
 So sánh giữa hai 
răng thực hiện, 
bạn thấy răng 
nào đẹp hơn, vừa 
ý hơn? 
16 88,9 2 11,1 
 Bạn thích học 18 100 0 0 
phương pháp 
nào hơn? 
Tính chung 17 94,4 1 5,6 
KẾT LUẬN 
Qua kết quả đánh giá điểm thực hành, đánh giá chéo và kết quả thăm dò ý kiến 
của sinh viên, cho phép rút ra những kết luận sau đây: 
  Điểm số tính riêng từng phần (hình thái, chức năng, thẩm 
mỹ), không có sự khác biệt giữa hai phương pháp (p>0,05); tổng điểm (tính 
chung cả ba mặt), điểm của phương pháp thêm sáp cao hơn phương pháp gọt 
sáp (p<0,05). 
  Điểm trung bình từng phần (hình thái, chức năng, thẩm 
mỹ) và tổng điểm của mỗi nhóm đều không có sự khác biệt (p>0,05). 
  Về thời gian: thời gian để hướng dẫn thực hành bằng 
phương pháp thêm sáp nhiều hơn so với phương pháp gọt sáp (60 phút so 
với 30 phút), thời gian thực hiện tạo mẫu sáp bằng hai phương pháp không 
có sự khác biệt (p>0,05) và thực hiện phương pháp nào trước không ảnh 
hưởng đến thời gian thực hiện phương pháp còn lại. 
  Về kết quả thăm dò ý kiến của sinh viên: 69,4 % cho là 
phương pháp thêm sáp giúp việc rèn luyện kỹ năng thực hành tốt hơn; 69,4 
% cho là phương pháp thêm sáp giúp củng cố kiến thức tốt hơn; 72,2 % cho 
là phương pháp thêm sáp giúp rèn luyện thái độ, tác phong tốt hơn; 94,4 % 
mong muốn được học thực hiện tạo mẫu sáp bằng phương pháp thêm sáp 
trong thực hành Giải Phẫu Răng. 
HIỆU QUẢ LÀM SẠCH MẢNG BÁM 
CỦA 3 LOẠI BÀN CHẢI VỚI THIẾT KẾ LÔNG KHÁC NHAU 
Lưu Thị Thanh Xuân*; Hoàng Trọng Hùng*; Hoàng Tử Hùng* 
TÓM TẮT 
Mục đích: của nghiên cứu này là so sánh hiệu quả làm sạch mảng bám của ba 
loại bàn chải Colgate là Colgate Extra Clean, Colagte 360o và Colgate 360o 
Deep Clean trên sinh viên năm thứ ba khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược 
TPHCM. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng bắt 
chéo được thực hiện trên 32 sinh viên năm thứ ba khoa Răng Hàm Mặt, Đại 
học Y Dược TPHCM thỏa tiêu chí không mang phục hình, không mang khí cụ 
chỉnh nha, có ít nhất 24 răng và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Trước khi tiến 
hành thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu đã khảo sát thói quen chải răng và sử 
dụng bàn chải của các đối tượng thông qua hình thức trả lời bảng câu hỏi. Sau 
đó, các đối tượng sẽ lần lượt chải răng bằng ba loại bàn chải khác nhau trong ba 
tuần. Hiệu quả làm sạch răng sẽ được đánh giá bằng cách so sánh độ lệch điểm 
số QHI và điểm số Navy biến đổi trước và sau khi chải bởi hai điều tra viên đã 
được huấn luyện. Đồng thời sau mỗi lần chải răng các đối tượng được yêu cầu 
trả lời bảng câu hỏi để khảo sát cảm nhận của đối tượng về bàn chải đã sử 
dụng. Các thống kê mô tả và kiểm định 2, phân tích ANOVA một yếu tố kết 
hợp với phương pháp Tukey đã được sử dụng trong nghiên cứu này. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhìn chung ba loại bàn chải thử nghiệm có hiệu 
quả lâm sàng tương tự nhau (lượng mảng bám giảm sau chải răng với bàn chải 
Colgate Extra Clean là 53%, Colgate 360o là 54% và Colgate 360o Deep Clean 
là 45%) nhưng bàn chải Colgate 360o có khả năng loại bỏ mảng bám dày ở 
vùng răng sau tốt hơn bàn chải Colgate 360o Deep Clean (79% so với 66%) 
(p<0,05). Theo cảm nhận chủ quan của đối tượng nghiên cứu, bàn chải Colgate 
360o Deep Clean tạo cảm giác thoải mái nhất khi chải răng (65,7%) và được 
chọn là loại bàn chải thích sử dụng nhất (50,0%) cũng như là loại bàn chải sẽ 
khuyên người khác sử dụng (53,1%) (p<0,001). 
Kết luận: mỗi loại bàn chải với thiết kế lông khác nhau phù hợp với các tình 
trạng VSRM khác nhau. Các bàn chải Colgate với sợi lông cổ điển phù hợp cho 
những người có tình trạng VSRM trung bình và kém, bàn chải Colgate 360o 
Deep Clean thì phù hợp với những người có tình trạng VSRM tốt và muốn 
được tốt hơn. 
Từ khóa: mảng bám, làm sạch mảng bám, điểm số Navy biến đổi, điểm số 
QHI. 
ABSTRACT 
EFFICACY OF TOOTHBRUSHES WITH DIFFERENT BRISTLE 
DESIGNS IN PLAQUE REMOVAL 
Luu Thi Thanh Xuan, Hoang Trong Hung, Hoang Tu Hung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14 - Supplement of No 1 – 2010: 314 - 321 
Objective: this clinical study aimed to compare the plaque removal efficacy of 
three toothbrushes with different bristle designs: soft bristle (A); soft bristle and 
polishing cup (B); tapered bristle and polishing cup (C). 
Materials and method: 32 third-year dental students with sound and complete 
dentition were randomly divided into three groups. Each group used one type 
of toothbrush in each trial, the same trial was repeated at one week interval with 
the two other toothbrushes with respective sequences of ABC, BCA and CAB. 
During trial sessions, all subjects were instructed to skip their morning 
toothbrushing and to refrain from brushing until 4:00 p.m when plaque 
evaluation was conducted before and after toothbrushing with the assigned 
toothbrush. Rustogi Modified Navy Plaque Index and Turesky Modified 
Quigley-Hein Plaque Index were used for plaque evaluation. In between the 
sessions, the subjects were asked to maintain routine oral hygiene measures. 
After the last trial, the subjects were asked to fill in the questionnaire about 
their perception of the three toothbrushes. Statistical analysis was done with 
Chi-square test, One-Way ANOVA associated to Tukey method. 
Results: there was no statistically significant difference in plaque removal 
efficacy among the three toothbrushes with an overall plaque reduction of 53% 
(A), 54% (B) and 45% (C) (p>0.05). However, B toothbrush performed 
significantly better than C one in the removal of thick plaque on posterior teeth 
(79% versus 66%)(p<0.05). C toothbrush was perceived as the most 
comfortable (65.7%) and favorite one (50.0%)(p>0.001). 
Conclusion: though equally effective in plaque removal, under the conditions 
of the trial, toothbrushes with classical bristles performed better in removing 
thick plaque in posterior areas. The one with soft and thin ended bristle was 
perceived as the most pleasant one. 
Keywords: plaque, plaque removal, Rustogi Modified Navy Plaque Index, 
Turesky Modified Quigley-Hein Plaque Index 
MỞ ĐẦU 
Mảng bám là lớp lắng đọng có tính mềm, bám dính và hơi màu vàng trên bề 
mặt men răng, được tạo thành bởi sự tích tụ của vi khuẩn trên một khuôn hữu 
cơ(Error! Reference source not found.). Chính sự chuyển hoá của vi khuẩn trong mảng 
bám là yếu tố chủ yếu tác động lên mô răng và mô nha chu gây ra tình trạng 
bệnh sâu răng và nha chu, đây là hai bệnh răng miệng được xem là những 
gánh nặng quan trọng nhất đối với sức khoẻ răng miệng toàn cầu(Error! Reference 
source not found.,Error! Reference source not found.). 
Bàn chải được xem như một công cụ vệ sinh răng miệng kinh điển và phổ 
biến nhất trong thực hành VSRM hằng ngày. Dạng sơ khai của bàn chải được 
bắt nguồn từ “thanh nhai” được sử dụng bởi người Babylon vào khoảng 3500 
năm trước công nguyên. Vào thế kỉ XV, người Trung Hoa phát minh ra bàn 
chải với đầu bàn chải được làm từ những sợi lông lợn rừng và cán bàn chải 
làm bằng cành tre hoặc xương khô. Đến năm 1937, nylon được phát minh bởi 
nhà khoa học Wallace H. Carothers đã đánh dấu bước phát triển mới của bàn 
chải với những bó lông làm bằng nylon. Năm 1939 bàn chải điện đầu tiên ra 
đời(1,2). Từ đó đến nay đã có nhiều nghiên cứu so sánh hiệu quả loại bỏ mảng 
bám cơ học giữa bàn chải điện và bàn chải tay. Mặc dù đã có khá nhiều bằng 
chứng cho thấy chuyển động rung, lắc và xoay của bàn chải điện có khả năng 
giảm mảng bám và viêm nướu nhiều hơn so với bàn chải tay nhưng bàn chải 
tay vẫn được sử dụng phổ biến hơn. Do đó, nhiều nhà sản xuất bàn chải vẫn 
nhận thấy sự cần thiết của việc phát triển những mẫu bàn chải mới với những 
thiết kế cải tiến nhằm đạt được khả năng loại bỏ mảng bám cao bất kể sự biến 
đổi trong kĩ thuật chải răng của người sử dụng. 
Công ty Colgate được đánh giá là một trong những nhà sản xuất hàng đầu về 
các sản phẩm chăm sóc sức khoẻ răng miệng cũng đã không ngừng cải tiến 
các chi tiết của bàn chải nhằm mang đến người sử dụng một bàn chải không 
chỉ có khả năng loại bỏ mảng bám tốt mà còn đạt yêu cầu về sự thoải mái cho 
người sử dụng. Từ dạng bàn chải cổ điển với thiết kế đơn giản như đầu kim 
cương, cán thẳng, lông bằng, cho đến nay, Colgate đã liên tục cải tiến và giới 
thiệu đến người tiêu dùng nhiều loại bàn chải khác nhau. 
Năm 2006, hãng Colgate đã tung ra thị trường bàn chải Colgate 360o với 
những chi tiết cải tiến như các sợi lông chức năng, đài cao su và mặt chải 
lưỡi(Error! Reference source not found.). Đến năm 2008, nhà sản xuất này tiếp tục đưa ra 
thị trường bàn chải Colgate 360o Deep Clean với cấu tạo giống bàn chải 
Colgate 360o nhưng với những sợi lông bàn chải có đường kính nhỏ hơn nhằm 
nâng cao hiệu quả loại bỏ mảng bám ở kẽ răng và vùng dưới nướu, nơi mà từ 
lâu được xem là những vùng khó kiểm soát mảng bám nhất(Error! Reference source 
not found.). 
Cho đến nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành để đánh giá 
hiệu quả làm sạch mảng bám của các loại bàn chải 360o theo đơn đặt hàng của 
nhà sản xuất. Tuy nhiên, hiệu quả thực sự của những bàn chải có thiết kế mới 
này cũng như cảm nhận của người tiêu dùng về hai loại bàn chải trên so với 
loại bàn chải cổ điển trước đây của cùng công ty vẫn còn là một câu hỏi lớn 
không chỉ cho nhà sản xuất mà còn cho cả giới chuyên môn. Chính vì vậy, 
nghiên cứu này được thực hiện với những mục tiêu sau: 
Mục tiêu tổng quát 
 Đánh giá hiệu quả làm sạch mảng bám của bàn chải Colgate 360o, bàn chải 
Colgate 360o Deep Clean và bàn chải Colgate cổ điển (Colgate Extra Clean) 
trên sinh viên RHM năm thứ ba. 
Mục tiêu cụ thể 
1. Mô tả thói quen chải răng và sử dụng bàn chải của một số sinh viên RHM 
năm thứ ba năm học 2008 - 2009. 
2. So sánh sự thay đổi chỉ số mảng bám Navy biến đổi và QHI của sinh viên 
RHM năm thứ ba sau khi chải răng với 3 loại bàn chải: Colgate 3600, 
Colgate 360o Deep Clean và Colgate Extra Clean. 
3. Đánh giá cảm nhận của sinh viên RHM năm thứ ba đối với 3 loại bàn chải 
đã sử dụng trong nghiên cứu. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Chương trình nghiên cứu được tiến hành theo thiết kế nghiên cứu thử nghiệm 
lâm sàng chéo (Cross – over design), mù đơn, ngẫu nhiên và có sử dụng bảng 
câu hỏi. 
Địa điểm nghiên cứu 
Khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược TPHCM. 
Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng thử nghiệm: sinh viên khoa Răng Hàm Mặt năm thứ ba, Đại học 
Y Dược TPHCM. 
Mẫu nghiên cứu: chọn 32 sinh viên năm thứ ba khoa Răng Hàm Mặt, Đại học 
Y Dược TPHCM thoả các tiêu chí sau: tự nguyện tham gia nghiên cứu, không 
mang phục hình: phục hình tháo lắp, phục hình cố định, không mang khí cụ 
chỉnh nha, có tối thiểu 24 răng thật. 
Kiểm soát sai lệch chọn lựa: đánh giá tình trạng răng miệng lúc đầu của các 
đối tượng nghiên cứu. 
Các đặc điểm nghiên cứu 
Loại bàn chải sử dụng trong nghiên cứu: Colgate 360o, Colgate 360o Deep 
Clean, Colgate Extra Clean. 
Tình trạng VSRM được đo lường theo chỉ số mảng bám QHI, chỉ số Navy 
biến đổi. 
Thói quen chải răng của sinh viên RHM năm thứ ba (số lần chải răng trong 
ngày, phương pháp chải răng); Thói quen sử dụng bàn chải của sinh viên 
RHM năm thứ ba (loại bàn chải, cán bàn chải, đầu bàn chải, lông bàn chải); 
Cảm nhận của sinh viên RHM năm thứ ba đối với 3 loại bàn chải được sử 
dụng trong nghiên cứu (thái độ được đánh giá theo thang đo lường Likert – 4 
mức). 
Phương pháp nghiên cứu 
Vật liệu nghiên cứu 
Ba loại bàn chải (Colgate 360o, Colgate 360o Deep Clean, Colgate Extra 
Clean), kem đánh răng Colgate ngừa sâu răng tối đa, viên nhuộm mảng bám, 
bộ đồ khám nha khoa, gương khám mảng bám chuyên dụng, bảng câu hỏi về 
thói quen sử dụng bàn chải và thói quen chải răng của sinh viên, bảng câu 
hỏi về cảm nhận của sinh viên đối với các loại bàn chải đã sử dụng trong 
nghiên cứu, phiếu khám tình trạng mảng bám trước và sau chải răng theo chỉ 
số QHI và chỉ số Navy. 
Các bước tiến hành nghiên cứu 
Bước 1: trước khi tham gia nghiên cứu: chọn cá thể đưa vào nghiên cứu dựa 
trên sự tình nguyện, đánh giá thói quen chải răng và thói quen sử dụng bàn 
chải bằng bảng câu hỏi. 
Bước 2: ngẫu nhiên chia 32 sinh viên RHM năm thứ ba thành 3 nhóm (1, 2, 
3). 
Bước 3: mỗi nhóm lần lượt chải răng với 3 loại bàn chải thử nghiệm trong 3 
tuần theo thứ tự sau: 
 Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 
Nhóm 
1 
Colgate 
Extra 
Clean 
Colgate 
360o 
Colgate 
360o 
Deep 
Clean 
Nhóm 
2 
Colgate 
360o 
Colgate 
360o 
Deep 
Clean 
Colgate 
Extra 
Clean 
Nhóm Colgate Colgate Colgate 
3 360o 
Deep 
Clean 
Extra 
Clean 
360o 
Quy trình đánh giá tình trạng mảng bám trong mỗi buổi như sau: 
  Các sinh viên được yêu cầu không chải răng từ buổi sáng 
sớm cho đến thời điểm nghiên cứu của buổi khám đó (vào khoảng 4 giờ 
chiều của ngày hôm sau). 
  Ngay sau giờ học vào buổi chiều, các sinh viên tập trung 
về khu điều trị 2. Tại đây, các sinh viên sẽ được nhuộm màu mảng bám và 
đánh giá tình trạng mảng bám trước khi chải răng bằng chỉ số QHI và chỉ số 
Navy biến đổi. 
  Sau đó, các sinh viên thực hiện chải răng bằng một trong 3 
loại bàn chải nghiên cứu với kem đánh răng Colgate trong 2 phút. 
  Khám và ghi nhận lượng mảng bám còn lại sau khi chải 
răng bằng chỉ số QHI và chỉ số Navy biến đổi. 
  Cuối buổi nghiên cứu, các sinh viên trả lời bảng câu hỏi 
về cảm nhận sau khi sử dụng bàn chải. 
Bước 4: sau khi đã chải răng với cả ba loại bàn chải thử nghiệm, các đối 
tượng nghiên cứu được yêu cầu trả lời bảng câu hỏi về cảm nhận chung đối 
với ba loại bàn chải đó. 
Kiểm soát sai lệch thông tin 
Để hạn chế những sai lệch trong quá trình thu thập số liệu nên thực hiện các 
biện pháp sau: 
  Huấn luyện định chuẩn: tập huấn 2 điều tra viên định 
chuẩn về cách ghi nhận tình trạng mảng bám theo chỉ số QHI và chỉ số Navy 
biến đổi trên 5 sinh viên RHM theo các bước sau: 
Bước 1: huấn luyện cách đánh giá mảng bám theo chỉ số Navy biến đổi và chỉ 
số QHI trên slide. 
Bước 2: thực hành đánh giá mảng bám trên lâm sàng và định chuẩn: 
+ Xác định chỉ số Kappa bằng cách so sánh kết quả đánh giá mảng bám 
của 2 điều tra viên với người khám chuẩn. 
+ Đánh giá độ tin cậy của các điều tra viên bằng cách so sánh kết quả đánh 
giá mảng bám giữa 2 lần khám trên 5 sinh viên. 
  Bảng câu hỏi: 
  Soạn thảo bảng câu hỏi: tham khảo bảng câu hỏi của các 
nghiên cứu trước đây và tham vấn với nhà chuyên môn về nội dung của 
bảng câu hỏi. 
  Thử nghiệm bảng câu hỏi trên 10 sinh viên để đánh giá sự 
sáng sủa, độ dài và sự phù hợp của bảng câu hỏi trước khi chính thức được 
sử dụng trong nghiên cứu. 
KẾT QUẢ 
So sánh hiệu quả làm sạch mảng bám của 3 loại bàn chải thử nghiệm 
Tình trạng vệ sinh răng miệng trước khi chải răng của các đối tượng nghiên 
cứu đánh giá dựa trên điểm số QHI và điểm số Navy biến đổi được trình bày 
ở bảng 1 và 2. 
Bảng 1: Điểm số Navy biến đổi của đối tượng nghiên cứu trước khi chải răng 
Vùng răng 
Chỉ số Navy 
biến đổi trước 
CR (TB  
ĐLC) 
p* 
Toàn miệng: 
Extra Clean 
0,55  0,14 
0,743 
Vùng răng 
Chỉ số Navy 
biến đổi trước 
CR (TB  
ĐLC) 
p* 
 3600 0,57  0,17 
 600 Deep 
Clean 
0,58  0,15 
Vùng viền 
nướu: Extra 
Clean 
0,81  0,10 
 3600 0,81  0,11 
 3600 Deep 
Clean 
0,83  0,11 
0,695 
Vùng kẽ 
răng: Extra 
Clean 
0,61  0,23 
 3600 0,63  0,24 
0,946 
Vùng răng 
Chỉ số Navy 
biến đổi trước 
CR (TB  
ĐLC) 
p* 
 3600 Deep 
Clean 
0,61  0,24 
(*) Phân tích ANOVA 1 yếu tố (kết hợp phương pháp Tukey) 
Bảng 2: Điểm số QHI của đối tượng nghiên cứu trước khi chải răng 
Vùng răng 
Chỉ số QHI 
trước CR 
(TB  ĐLC) 
p* 
Toàn miệng: 
Extra Clean 
3,15  0,72 
3600 3,35  0,80 
 3600 Deep 
Clean 
3,36  0,84 
0,491 
Vùng viền 
nướu: Extra 
Clean 
3,52  0,69 
 3600 3,67  0,90 
 3600 Deep 
Clean 
3,74  0,89 
0,543 
Vùng kẽ 
răng: Extra 
Clean 
2,79  1,00 
 3600 3,02  0,90 
 3600 Deep 
Clean 
2,99  0,97 
0,576 
(*) Phân tích ANOVA 1 yếu tố (kết hợp phương pháp Tukey) 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm số QHI và điểm số Navy 
biến đổi trên toàn miệng cũng như trên các vùng răng khác nhau của các đối 
tượng nghiên cứu trước khi chải răng giữa các lần thử nghiệm (p>0,05). 
Hiệu quả làm sạch mảng bám của 3 loại bàn chải thử nghiệm được đánh giá 
dựa trên sự thay đổi của điểm số QHI và điểm số Navy biến đổi trước và sau 
khi chải răng được trình bày ở bảng 3 đến bảng 7. 
Bảng 3: So sánh khả năng làm sạch mảng bám của 3 loại bàn chải theo độ 
lệch của điểm số Navy biến đổi trước và sau khi chải răng ( Navy) 
Vùng răng 
 Navy 
(TB  
ĐLC) 
% 
mảng 
bám 
(TB  
ĐLC) 
p* 
Toàn 
miệng: 
Extra 
Clean 
0,29  0,13 
52,6  
16,8 
0,201 
 3600 0,300,10 
54,1  
13,4 
 3600 
Deep 
Clean 
0,260,10 
45,0  
14,0 
Vùng viền 
nướu: 
Extra 
Clean 
0,37  0,17 
45,5 
19,6 
0,367 
 3600 0,380,11 
 48,2  
13,7 
 3600 
Deep 
Clean 
0,330,15 
 40,5  
16,8 
Vùng kẽ 
răng: 
Extra 
Clean 
0,34  0,18 
54,6  
22,2 
0,206 
 3600 0,330,16 
55,8  
25,4 
 3600 
Deep 
Clean 
0,270,17 
43,3  
22,3 
Navy = Navy trước khi chải – Navy sau khi chải, (*) Phân tích ANOVA 1 yếu 
tố (kết hợp phương pháp Tukey) 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ lệch của điểm số Navy 
biến đổi trước và sau khi chải răng ở toàn miệng, vùng viền nướu và vùng kẽ 
răng giữa 3 loại bàn chải thử nghiệm (p>0,05) (bảng 3). 
Bảng 4: So sánh khả năng làm sạch mảng bám của 3 loại bàn chải theo độ lệch 
của điểm số QHI trước và sau khi chải răng ( QHI) 
Vùng 
răng 
 
QHIchung 
TB  
ĐLC 
% mảng 
bám 
TB  ĐLC 
p(1) p(2) 
Toàn 
miệng 
Extra 
Clean 
(A) 
1,530,59 49,516,7 A/B:0,226 
3600 
 1,75  53,713,9 
0,041 
A/C:0,656 
(B) 0,47 
3600 
Deep 
Clean 
(C) 
 1,41  
0,52 
42,513,6 B/C:0,034 
Mặt 
ngoài 
Extra 
Clean 
1,99  0,80 74,030,0 
3600 2,36  0,75 79,114,6 
3600 
Deep 
Clean 
2,06  0,86 69,918,2 
0,156 
- 
Mặt 
trong 
Extra 
Clean 
1,080,67 31,618,8 0,026 A/B:0,948 
3600 1,13  0,51 33,417,6 A/C:0,730 
3600 
Deep 
Clean 
0,77  0,49 23,117,1 B/C:0,034 
QHIchung = QHIchung trước khi chải – QHIchung sau khi chải 
Phân tích ANOVA 1 yếu tố ((2) kết hợp phương pháp Tukey) 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ lệch của điểm số QHI toàn miệng 
và QHI mặt trong các răng giữa 3 loại bàn chải thử nghiệm (p(1) = 0,041), 
trong đó sự khác biệt đáng kể được tìm thấy giữa hai nhóm bàn chải Colgate 
360o và Colgate 360o Deep Clean (phân tích Tukey, p=0,034). Tuy nhiên, 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khả năng làm sạch mảng bám 
ở mặt ngoài các răng giữa các loại bàn chải thử nghiệm (p(1) = 0,156) (bảng 
4) 
Bảng 3.5 và 3.6 so sánh khả năng làm sạch mảng bám ở từng vùng của hàm 
trên và hàm dưới của 3 loại bàn chải thử nghiệm cho thấy không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 loại bàn chải về độ lệch của điểm số QHI 
trước và sau khi chải răng ở các răng hàm trên và mặt ngoài các răng hàm 
dưới (p>0,05). Tuy vậy, ở mặt trong các răng hàm dưới có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê về độ lệch điểm số QHI trước và sau khi chải răng giữa bàn 
chải Colgate 360o và bàn chải Colgate 360o Deep Clean (phương pháp 
Tukey, p = 0,039). 
Bảng 5: So sánh khả năng làm sạch mảng bám ở hàm trên của 3 loại bàn 
chải theo độ lệch của điểm số QHI trước và sau khi chải răng ( QHIHT) 
Vùng 
răng 
 
QHIHT 
TB  
ĐLC 
%mảng 
bám 
TB  
ĐLC 
p* 
Hàm 
trên: 
Extra 
Clean 
1,590,67 
50,3  
17,9 
 3600 
1,82  
0,57 
55,8  
15,7 
 3600 
Deep 
1,43  
0,63 
45,2  
18,1 
0,055 
Clean 
Mặt 
ngoài 
HT: 
Extra 
Clean 
2,19  
0,95 
76,0  
22,8 
 3600 
2,56  
0,92 
80,9  
17,5 
 3600 
Deep 
Clean 
2,12  
0,98 
70,8  
22,9 
0,138 
Mặt 
trong 
HT: 
Extra 
Clean 
1,00  
0,66 
29,5  
18,8 
 3600 
1,08  
0,60 
33,4  
19,2 
0,126 
 3600 
Deep 
Clean 
0,77  
0,61 
25,0  
22,3 
QHIHT = QHIHT trước khi chải – QHIHT sau khi chải; (*) Phân tích ANOVA 1 
yếu tố (kết hợp phương pháp Tukey) 
Bảng 6: So sánh khả năng làm sạch mảng bám ở hàm dưới của 3 loại bàn 
chải theo độ lệch của điểm số QHI trước và sau khi chải răng ( QHIHD) 
Vùng răng 
 
QHIHD 
TB  
ĐLC 
% 
mảng 
bám 
TB  
ĐLC 
p(1) p(2) 
Hàm dưới 
ExtraClean 1,470,67 48,220,0 
3600 
1,65  
0,44 
51,4 
15,7 
3600 Deep 1,38  41,3 
0,144 
Clean 0,50 11,4 
Mặt ngoài HD 
Extra 
Clean 
1,80  
0,87 
73,224,1 
3600 
2,12  
0,77 
76,318,0 
3600 Deep 
Clean 
2,00  
0,83 
70,418,8 
0,312 
Mặt trong HD 
Extra 
Clean (A) 
1,15  
0,84 
33,3 
23,9 
A/B:0,975 
3600 (B) 
1,19  
0,69 
34,1 
22,7 
A/C:0,066 
3600 Deep 
Clean (C) 
0,76  
0,54 
21,7 
16,9 
0,026 
B/C:0,039 
QHIHD = QHIHD trước khi chải – QHIHD sau khi chải; (1)Phân tích ANOVA 1 
yếu tố ((2) kết hợp phương pháp Tukey) 
Đối với vùng răng sau, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 loại 
bàn chải thử nghiệm về độ lệch điểm số QHI trước và sau khi chải răng ở 
các răng sau hàm dưới và mặt trong răng sau hàm trên (p(1)>0,05). Tuy 
nhiên, ở mặt ngoài các răng sau hàm trên, có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê về độ lệch điểm số QHI trước và sau khi chải răng giữa bàn chải Colgate 
360o và bàn chải Colgate 360o Deep Clean (p(2) = 0,017) (bảng 7). 
Bảng 7: So sánh khả năng làm sạch mảng bám ở răng 6,7 của 3 loại bàn chải 
theo độ lệch của điểm số QHI trước và sau khi chải răng ( QHIRs) 
Vùng răng 
 QHIRs 
TBĐLC 
% 
mảng 
bám 
TB  
ĐLC 
p(1) p(2) 
Mặt ngoài R6,7 HT 
Extra 
2,441,17 68,432,3 
0,018 
A/B:0,102 
Clean (A) 
3600 (B) 3,05 1,16 79,224,5 A/C:0,745 
3600Deep 
Clean (C) 
2,221,25 
66,332,8 
B/C:0,017 
Mặt trong R6,7 HT 
ExtraClean 
1,33  1,03 34,3 
25,5 
3600 
1,34  1,04 40,5 
31,2 
3600 Deep 
Clean 
0,82  1,00 25,7 
29,9 
0,072 
Mặt ngoài R6,7 HD 
ExtraClean 
1,99  1,08 63,5 
29,9 
3600 
2,38  1,16 67,8 
28,0 
0,206 
3600 Deep 
Clean 
2,43  1,02 67,6 
23,0 
Mặt trong R6,7 HD 
ExtraClean 
1,08  1,11 29,7 
29,4 
3600 
1,23  0,94 32,5 
26,1 
3600 Deep 
Clean 
0,90  0,67 24,5 
20,7 
0,364 
QHIRs = QHIRs trước khi chải – QHIRs sau khi chải; (1) Phân tích ANOVA 1 
yếu tố ((2) kết hợp phương pháp Tukey) 
Cảm nhận của các đối tượng nghiên cứu về 3 loại bàn chải thử nghiệm: 
Cảm nhận của các đối tượng nghiên cứu sau khi chải răng với 3 loại bàn chải 
thử nghiệm được trình bày ở bảng 11, 12. 
Bảng 8: Cảm nhận của các đối tượng nghiên cứu về cán của 3 loại bàn chải thử 
nghiệm 
Extra 
Clean 
360o 
360o 
Deep 
Clean 
Tham 
số 
n (%) n (%) n (%) 
p* 
Kiểu dáng và kích thước của cán 
bàn chải 
- 
Không 
phù 
hợp, 
khó 
cầm 
10(31,2) 4 (12,5) 1 
(3,1) 
- Vừa 
vặn, 
dễ 
cầm 
19(59,4) 28 
(87,5) 
31 
(96,9) 
0,002 
Kiểm soát lực của cán 
bàn chải 
- Dễ 
dàng 
10(31,2) 19(59,3) 23 
(71,9) 
- 
Tương 
đối 
khó 
22(68,8) 13(40,6) 9 
(28,1) 
0,003 
Kích thước của đầu bàn chải 
- To 9 (28,1) 16(50,0) 12 
(37,5) 
0,001 
- Vừa 11(34,4) 15(46,9) 18 
(56,2) 
- Nhỏ 12(37,5) 1 (3,1) 2 
(6,2) 
Sự thoải mái của đầu bàn chải 
- 
Không 
thoải 
26(81,2) 19(59,4) 14 
(43,7) 
 0,012 
mái 
lắm 
- 
Thoái 
mái 
5 (15,6) 13(40,6) 18 
(56,3) 
Đặc tính lông bàn chải 
- 
Cứng 
17(53,1) 9 (28,1) 1 
(3,1) 
- Vừa 11(34,4) 20(62,5) 4 
(12,5) 
<0,001 
- Mềm 4 (12,5) 3 (9,4) 27 
(84,4) 
Sự thoải mái của lông bàn chải cho nướu 
- 
Không 
thoải 
mái 
24(75,0) 22(68,8) 7 
(21,8) 
<0,001 
lắm 
- 
Thoái 
mái 
8 (25,0) 10(31,2) 25 
(78,2) 
(*)Kiểm định χ2 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhận xét về các đặc tính của 
cán, đầu và lông của 3 loại bàn chải thử nghiệm (p<0,05) (bảng 8). 
Bảng 9: So sánh cảm nhận của đối tượng nghiên cứu về sự thoải mái của 3 loại 
bàn chải thử nghiệm 
Extra 
Clean 
360o 
360o 
Deep 
Clean 
Tham 
số 
n (%) n (%) n (%) 
 Không 
thoải 
mái 
5 (15,6) 3 (9,4) 1 (3,1) 
 Chấp 23 12 10 
nhận 
được 
(71,9) (37,5) (31,2) 
 Thoái 
mái 
4 (12,5) 17 
(53,1) 
21 
(65,7) 
Kiểm định χ2 , p < 0,001 
Theo đánh giá chung của các đối tượng nghiên cứu, có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê về mức độ thoải mái khi chải răng với 3 loại bàn chải thử 
nghiệm (p<0,001) (bảng 9). 
Bảng 10: Lí do thoải mái của 3 loại bàn chải thử nghiệm 
Extra 
Clean 
360o 
360o 
Deep 
Clean 
Tham 
số 
n (%) n (%) n (%) 
p* 
Cán 
bàn 
chải dễ 
cầm 
11(34,4) 23(71,9) 24(75,0) 
0,001 
Lông 
bàn 
chải 
thoải 
mái 
cho 
nướu 
10(31,2) 13(40,6) 27(84,4) <0,001 
Cảm 
giác 
sạch 
răng 
sau khi 
chải 
8(25,0) 22(68,8) 16(50,0) 0,002 
Đầu 
bàn 
chải dễ 
di 
chuyển 
đến R 
14(43,8) 10(31,2) 9(28,1) 0,379 
sau 
(*)Kiểm định χ2 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 loại bàn chải thử nghiệm về các 
lí do mang đến sự thoải mái khi chải răng như cán bàn chải dễ cầm, lông bàn 
chải thoải mái cho nướu và cảm giác sạch răng sau khi chải (p<0,05) (bảng 
10). 
Bảng 11: So sánh độ lệch của điểm số QHI và điểm số Navy biến đổi theo 
cảm nhận của đối tượng nghiên cứu về 3 loại bàn chải thử nghiệm 
Tham số  QHI  Navy 
Extra Clean: 
Không thoải 
mái 
1,36  
0,52 
0,24  0,16 
Chấp nhận 
được 
1,63  
0,62 
0,31  0,13 
Thoải mái 1,18  
0,39 
0,27  0,07 
p* 0,299 0,567 
360o: 
Không thoải 
mái 
1,83  
0,83 
0,31  0,07 
 Chấp nhận 
được 
1,85  
0,42 
0,34  0,11 
 Thoải mái 1,66  
0,44 
0,28  0,09 
p* 0,537 0,222 
360o Deep 
Clean: 
Không thoải 
mái 
0,50  
0,00 
0,12  0,00 
 Chấp 
nhận được 
1,73  0,60 0,33  
0,10 
 Thoải mái 1,31  0,39 0,23  
0,08 
p* 0,016 0,004 
(*) Phân tích ANOVA 1 yếu tố (kết hợp phương pháp Tukey) 
Bảng 11 so sánh cảm nhận của nhận của đối tượng nghiên cứu về khả năng 
đem lại sự thoải mái của bàn chải với khả năng làm sạch răng thực sự của bàn 
chải đó cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở bàn chải Colgate 
Extra Clean và Colgate 360o (p>0,05). Tuy nhiên, đối với bàn chải Colgate 
360o Deep Clean, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về  QHI và  Navy 
giữa các mức độ thoải mái khi chải răng của đối tượng nghiên cứu (p < 0,05). 
Bảng 12: Các ý kiến chung của các đối tượng nghiên cứu về 3 loại bàn chải thử 
nghiệm. 
Ý kiến n (%) 
Bàn 
chải 
Thích 
dùng 
nhất 
Sẽ sử 
dụng 
Khuyên 
người 
khác 
dùng 
Extra 
Clean 
5(15,6) 5(15,6) 4 (12,5) 
3600 11(34,4) 11(34,4) 10(31,2) 
3600 
Deep 
Clean 
16(50,0) 16(50,0) 17(53,1) 
Khác 0 (0,0) 0 (0,0) 1(3,1) 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu thử nghiệm hiệu quả làm sạch mảng bám của ba loại bàn chải 
Colgate Extra Clean, Colgate 360o và Colgate 360o Deep Clean cho thấy: 
  Nhìn chung cả ba loại bàn chải có khả năng loại bỏ mảng 
bám tương đương nhau (lượng mảng bám giảm sau chải răng với bàn chải 
Colgate Extra Clean là 53%, Colgate 360o là 54% và Colgate 360o Deep 
Clean là 45%). Tuy nhiên, nếu xét về khía cạnh làm sạch răng ở những vùng 
khó chải và có mảng bám dày thì bàn chải Colgate 360o có hiệu quả làm 
sạch mảng bám tương tự bàn chải Colgate Extra Clean nhưng lại có khả 
năng làm giảm mảng bám nhiều hơn bàn chải Colgate 360o Deep Clean 
(79% so với 66%). 
  Theo cảm nhận chủ quan của đối tượng nghiên cứu, bàn 
chải Colgate 360o Deep Clean được đánh giá cao về khả năng đem lại sự 
thoải mái (65,7%) và cũng là loại bàn chải được phần lớn đối tượng nghiên 
cứu nghĩ là sẽ sử dụng sau này (50,0%) cũng như sẽ khuyên người khác sử 
dụng (53,1%). 
  Lí do thoải mái khi chải răng: cán bàn chải dễ cầm 
(75,0%), lông bàn chải thoải mái cho nướu (84,4%) và cảm giác sạch răng 
sau khi chải (68,8%). 
  Bàn chải Colgate Extra Clean và Colgate 360o với những 
sợi lông bàn chải cổ điển có khả năng loại bỏ cơ học mảng bám tốt hơn so 
với bàn chải Colgate 360o Deep Clean với những sợi lông Slim Tip siêu 
mảnh. Rõ ràng, các bàn chải Colgate Extra Clean và Colgate 360o thích hợp 
cho những người có tình trạng VSRM kém, trong khi đó, bàn chải Colgate 
360o Deep Clean có vẻ phù hợp với những người có tình trạng VSRM vốn 
đã tốt và muốn được tốt hơn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 203_7604.pdf 203_7604.pdf