Tài liệu Đề tài Sản xuất nước tương Shoyu theo phương pháp mới: TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH 
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
BÁO CÁO CÔNG NGHỆ LÊN MEN 
ĐỀ TÀI : 
THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI 
GVHD :PGS.TS. Lê Văn Việt Mẫn 
Họ Và Tên SV MSSV 
Lê Tấn Luận 60701406 
Nguyễn Văn Tỵ 60702889 
Nguyễn Tấn Phát 60701777 
Nguyễn Văn Phụng 60701855 
Năm Học: 2009-2010 
MỤC LỤC 
1. Tổng quan về nguyên liệu ……………………………………………..2 
1.1 Đậu nành………………………………………………………………..4 
1.2 Lúa mì ………………………………………………………………….6 
1.3 Gạo……………………………………………………...……………..10 
1.4 Nước…………………………………………………………………...11 
1.5 Muối……………………………………………………...…………....12 
1.6 Phụ gia bảo quản…………………………………………………...….13 
2. Giống vi sinh vật...………………………………………………………13 
3. Qui trình công nghệ sản xuất SHOYU...………………………...……16 
4. Giải thích qui trình công nghệ…………………………………………17 
4.1 Tách tạp chất……………………..……………...…………………….17 
4.2 Ngâm đậu nành………………………………………….……...……..17 
4.3 Hấp đậu nành………………………………………..……...………....18 
4.4 Rang lúa mì, gạo...……………………………………...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
35 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Sản xuất nước tương Shoyu theo phương pháp mới, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH 
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC 
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM 
BÁO CÁO CƠNG NGHỆ LÊN MEN 
ĐỀ TÀI : 
THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI 
GVHD :PGS.TS. Lê Văn Việt Mẫn 
Họ Và Tên SV MSSV 
Lê Tấn Luận 60701406 
Nguyễn Văn Tỵ 60702889 
Nguyễn Tấn Phát 60701777 
Nguyễn Văn Phụng 60701855 
Năm Học: 2009-2010 
MỤC LỤC 
1. Tổng quan về nguyên liệu ……………………………………………..2 
1.1 Đậu nành………………………………………………………………..4 
1.2 Lúa mì ………………………………………………………………….6 
1.3 Gạo……………………………………………………...……………..10 
1.4 Nước…………………………………………………………………...11 
1.5 Muối……………………………………………………...…………....12 
1.6 Phụ gia bảo quản…………………………………………………...….13 
2. Giống vi sinh vật...………………………………………………………13 
3. Qui trình cơng nghệ sản xuất SHOYU...………………………...……16 
4. Giải thích qui trình cơng nghệ…………………………………………17 
4.1 Tách tạp chất……………………..……………...…………………….17 
4.2 Ngâm đậu nành………………………………………….……...……..17 
4.3 Hấp đậu nành………………………………………..……...………....18 
4.4 Rang lúa mì, gạo...……………………………………………..………19 
4.5 Xay lúa mì và gạo……………………………………………………...20 
4.6Trộn……………………………………………………………………..21 
4.7 Nuơi mốc Koji………………………………………………...………..21 
4.8 Lên men…………………………………………………...…………...25 
4.9Trích ly, lọc……………………………………………………………..28 
4.10Thanh trùng…………………………….……………………………..29 
4.11 Lắng………………………………………………………………......29 
4.12 Rĩt chai………………………………………………………...……..30 
5. SHOYU thành phẩm....………………………………………………...30 
5.1 Mơ tả sản phẩm………………………………………………...……...30 
5.2 Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.......…………………………………….31 
6. Thành tựu cơng nghệ...………………………………………………....33 
7. Tài liệu tham khảo....…………………………………………………...34 
MỤC LỤC BẢNG 
Bảng 1.1.2.1 : Thành phần hĩa học của hạt đậu nành ....................................4 
Bảng 1.1.2.2 : Thành phần các acid amin trong protein đậu nành..................5 
 Bảng 1.2.1.1 : Tỷ lệ khối lượng từng phần hạt lúa mì 
 (theo % khối lượng tồn hạt).....................................................7 
 Bảng 1.2.2.1 : Sự phân bố các chất trong hạt lúa mì 
 (xem mỗi chất trong hạt là 100%)............................................8 
 Bảng 1.2.2.2 : Hàm lượng chất béo trong từng phần của hạt lúa mì 
 ( theo % chất khơ)…………………………….…………....10 
 Bảng 1.2.3.1 : Tiêu chuẩn chọn lúa mì…………………………………….10 
 Bảng 1.3.1 : Thành phần hĩa học của hạt gạo ( % chất khơ)…………....11 
 Bảng 1.4.1 : Tiêu chuẩn của nước…………………………….…….........11 
 Bảng 1.5.1 : Thành phần tạp chất(mg/kg)trong muối………………........12 
 Bảng 3.3.1 : Bảng chọn năng suất quạt phụ thuộc vào loại bể…………..24 
 Bảng 4.2.1 : Các chỉ tiêu hĩa học………………………………………..32 
 Bảng 4.2.2 : Các chỉ tiêu vi sinh………………………………………....32 
MỤC LỤC HÌNH 
Hình 2.1 : Qui trình cơng nghệ sản xuất shoyu………………….…….16 
Hình 3.1.1.1 : Thiết bị tách tạp chất.............................................................17 
Hình 3.1.2.1 : Thiết bị tách tạp chất.............................................................18 
Hình 3.1.3.1 : Thiết bị hấp………………………………………………....19 
Hình 3.1.5.1 : Mặt cắt máy nghiền búa Beater Mill.....................................20 
Hình 3.1.5.2 : thiết bị nghiền trục………………………………….………21 
Hình 3.2.1 : Máy trộn khơ.........................................................................21 
Hình 3.3.1 : Khay nuơi mốc......................................................................23 
Hình 3.3.2 : Bể nuơi mốc………………………………………………...24 
Hình 3.4.1 : Thùng lên men truyền thống..................................................26 
Hình 3.4.2 : Canh trường trước lên men…………………………………26 
Hình 3.4.3 : Bể lên men trong cơng nghiệp……………………………...26 
Hình 3.5.1 : Thiết bị lọc, ép băng tải………………………….…………27 
Hình 3.6.1 : Thiết bị thanh trùng bản mỏng..............................................28 
Hình 3.7.1 : Thiết bị lọc ly tâm..................................................................29 
 Hình 3.8.1 : Thiết bị đĩng rĩt sản phẩm....................................................30 
Hình 4.1.1 : Sản phẩm SHOYU................................................................30 
GIỚI THIỆU 
• Shoyu (“Sho” là chữ “tương” nghĩa là nước tương, “yu” nghĩa là “dầu”, 
“dầu ăn”) là thuật ngữ để chỉ nước tương lên men của Nhật. 
• Shoyu bắt đầu xuất hiện trong các thực đơn của Nhật vào khoảng giữa 
thời kỳ Muromachi (1333-1568) và vào cuối thế kỷ 16, shoyu đã trở nên 
phổ biến đối với người Nhật. 
• Hàng năm ở Nhật sản xuất l,2 triệu tấn shoyu, chiếm khoảng 20 - 50% 
thị phần thực phẩm trong các chợ ở Nhật. 
• Cĩ 5 dạng chính của shoyu ở Nhật là koikuchi, usukuchi, tamari, 
saishikomi và shiro. Trong đĩ, koikuchi là loại phổ biến nhất, chiếm hơn 
80% sản lượng nước tương tại Nhật 
 1 . NGUYÊN LIỆU : 
1.1 Đậu nành : 
1.1.1 Cấu tạo : 
Hạt đậu nành gồm 3 bộ phận : 
-vỏ hạt chiếm 8% trọng lượng hạt 
-phơi chiếm 2% 
-tử dịp chiếm 90% 
1.1.2 Thành phần hĩa học : 
• Trong protein của đậu nành , glubolin chiếm 85-95% ngồi ra cĩ một 
lượng nhỏ albumin và một lượng khơng đáng kể prolamin và glutelin. 
• Carbohydrate trong đậu nành cĩ 2 loại : loại tan trong nước ( chiếm 10%) 
và loại khơng tan trong nước (chiếm 90%) 
• Ngồi ra trong đậu nành cịn chứa nhiều loại vitamin khác trừ vitamin C 
và vitamin D. 
Bảng 1.1.2.1 : Thành phần hĩa học của hạt đậu nành 
Các phần 
của 
Tỉ lệ % Thành 
phần 
% trọng Lượng 
chất 
khơ 
Hạt đậu 
nành 
Trọng lượng 
hạt 
Protein 
(%) 
Lipid 
(%) 
Tro 
(%) 
Carbohy
drat 
(%) 
Hạt nguyên 100 40 20 4.9 35 
Tử diệp 90 43 23 5 29 
Vỏ hạt 8 8.8 1 4.3 86 
Trụ dưới lá 
mầm (phơi) 
2 41 11 4.4 43 
 Bảng 1.1.2.2:Thành phần các axit amin trong protein đậu nành 
Loại axit amin Phần trăm(%) 
Alanine 4.2 
Arginine* 7.5 
Axit aspartic 11.5 
Cystine 1.3 
Axit glutamic 19 
Glycine 4.1 
Histidine* 2.6 
Isoleucine* 4.8 
Leucine* 8.1 
Lysine* 6.2 
Methionine* 1.3 
Phenylalanine* 5.2 
Proline 5.1 
Serine 5.2 
Threonine* 3.8 
Tryptophan* 1.3 
Tyrosine 3.8 
Valine* 5.0 
 (Dấu * chỉ thành phần các axit amin khơng thay thế) 
 Protein : 
Thành phần protein quan trọng trong đậu nành là glycinine và β-
conglycinine.Ngồi ra,protein đậu nành cịn chứa các thành phần 
khơng mong muốn: 
-Chất ức chế trypsine:ức chế enzyme trypsine trong hệ tiêu hĩa của 
người 
-Hemagglutinin là protein cĩ khả năng kết hợp với hemoglobin nên 
làm giảm hoạt tính của hemoglobin 
-Đậu nành cũng như tất cả các hạt khác đều chứa enzyme cần thiết 
cho quá trình nảy mầm.Trong số đĩ,lipoxygenase là enzyme cấn được 
quan tâm.Enzym này xúc tác cho phản ứng oxy hĩa chất béo,gây mùi 
ơi cho đậu nành 
 Lipid : 
• Trong dầu đậu nành cịn chứa một lượng nhỏ phosphatid , đặc biệt 
nhiều lecinthin cĩ tác dụng làm cơ thể trẻ lâu, tăng trí nhớ , tái sinh mơ 
,tăng sức đề kháng… 
• Điều cần chú ý khi sử dụng dầu đậu nành là các axít béo thiết yếu rất 
dễ bị hủy hoại trong quá trình chế biến với nhiệt độ cao, kéo dài vì vậy 
đối với dầu đậu nành đã tinh luyện nên sử dụng khơng thơng qua nấu 
nướng (trộn salad, cho thêm vào thức ăn như canh, cháo, súp vào cuối 
giai đoạn nấu nướng.) 
 Carbonhydrates : 
• Thành phần carbonhydrates trong đậu nành 
 Loại Phần trăm% 
 Cellulose 4,0 
 Hemicellulose 15,4 
 Stachyose 3,8 
 Rafinose 1,1 
 Saccharose 5,0 
 Các loại đường khác 5,1 
 Chất khống : 
• Chất khống trong đậu nành từ 4,5-6,8% . Nếu tính theo phần trăm 
chất khơ tồn hạt thì thành phần tro như sau : 
 P2O5 0,6-2,18% SO3 0,41-0,44% 
 K2O 1,91-2,64% Na2O 0,38% 
 CaO 0,23-0,63% Cl 0,025% 
 MgO 0,22-0,55% Chất khác 1,1 
• Ngồi ra cịn cĩ các nguyên tố khống khác : Al , Fe , I , Mn , Cu , Mo 
… 
1.1.3 Tiêu chí lựa chọn đậu nành : 
 Loại đậu nành được dùng nhiều nhất là loại cĩ màu vàng sáng, vỏ hạt 
mỏng và mịn, rốn hạt màu vàng nhạt hoặc trắng, hàm lượng protein cao 
khoảng 40%, hấp thu nước đồng đều và chín nhanh, đậu cĩ kích thước lớn. 
 Hạt phải khơ, sạch, khơng sâu, khơng mọt, khơng cĩ mùi hơi thối. 
 Vỏ hạt nguyên vẹn, nhẵn và cĩ màu vàng sẫm. 
 Độ ẩm khơng lớn hơn 17%. 
 Hạt nứt khơng quá 5% khối lượng, hạt hư hỏng khơng quá 2% khối 
lượng, hạt xanh khơng quá 2%. 
 Tạp chất khơng quá 3% khối lượng 
1.2 Lúa mì : 
1.2.1 cấu tạo : 
• Khác với các hạt hịa thảo khác, lúa mì cĩ phía lưng và phía bụng. Phía 
lưng là phía phẳng và cĩ phơi cịn phía bụng cĩ rãnh lõm vào dọc theo 
hạt. 
• Cấu tạo bên trong hạt lúa mì cũng giống các hạt hịa thảo khác gồm: vỏ, 
lớp alơrơng, nội nhũ và phơi. 
 Bảng 1.2.1.1 : Tỷ lệ khối lượng từng phần hạt lúa mì (theo % khối 
 lượng 
 tồn hạt) 
Các thành 
phần của hạt 
Cực tiểu Cực đại Trung bình 
Nội nhủ 78.33 83.69 81.6 
Lớp alorong 3.25 9.48 6.54 
Vỏ quả và vỏ 
hạt 
8.08 10.80 8.92 
Phơi 2.22 4.00 3.24 
- Vỏ: 
Vỏ là một bộ phận bảo vệ cho phơi và nội nhũ khỏi bị tác động cơ học cũng 
như hĩa học từ bên ngồi. Thành phần chủ yếu của vỏ là cellulose, 
hemicellulose, licnhin, khơng cĩ giá trị dinh dưỡng, ảnh hưởng xấu đến chất 
lượng bột mì nên trong quá trình chế biến càng tách được nhiều vỏ ra càng 
tốt. 
+ Vỏ quả: Gồm một vài lớp tế bào chiếm 4-6% khối lượng tồn hạt. Lớp vỏ 
quả của hạt lúa mì mỏng, cấu tạo khơng được chắc như vỏ trấu của thĩc nên 
trong quá trình đập và tuốt, vỏ dễ bị tách ra khỏi hạt. 
+ Vỏ hạt: Chiếm 2¸2,5% khối lượng hạt, gồm hai lớp tế bào, lớp ngồi là 
những tế bào xếp khít với nhau chứa các sắc tố, lớp trong gồm những tế bào 
khơng màu ít thấm nước. Vỏ hạt cĩ cấu tạo rất bền và dai. Nếu dùng lực xay 
xát khơ thì khĩ bĩc vỏ do đĩ trong sản xuất bột mì người ta phải qua khâu 
làm ẩm và ủ ẩm. 
- Lớp alơrơng : 
Lớp alơrơng nằm phía trong các lớp vỏ, được cấu tạo từ một lớp tế bào lớn 
cĩ thành dày, cĩ chứa protein, chất béo, đường, xelluloza, tro, và các 
vitamin B1, B2, PP. 
- Nội nhũ : 
Nội nhũ lúa mì chiếm 82% khối lượng tồn hạt, là phần chủ yếu để sản xuất 
ra bột mì. Nội nhũ là phần dự trữ chất dinh dưỡng của hạt, nĩ chứa đầy tinh 
bột và protein, ngồi ra trong nội nhũ cịn cĩ một lượng nhỏ chất béo, muối 
khống và vitamin. 
Bột mì tách từ nội nhũ thì trắng đẹp. Bột tách từ nội nhũ và một phần từ lớp 
alơrơng thì cĩ màu trắng ngà, cĩ nhiều chất dinh dưỡng nhưng khĩ bảo 
quản. 
- Phơi : 
Phơi là phần phát triển thành cây con khi hạt nảy mầm vì vậy trong phơi cĩ 
khá nhiều chất dinh dưỡng. Chất dinh dưỡng trong phơi chủ yếu gồm cĩ 
35% protein, 25% các gluxit hồ tan, 15% chất béo. Phần lớn lượng sinh tố 
và enzim của hạt đều tập trung ở phơi. 
Phơi chiếm khoảng 3,24% khối lượng hạt. 
1.2.2 Thành phần hĩa học : 
Thành phần hĩa học của lúa mì cĩ: Nước, Protein, 
Chất béo, Tinh bột, Đường trước chuyển hĩa, Đường sau chuyển hĩa, 
Xelluloza, Pentoza, Tro. Ngồi các chất trên, trong lúa mì cịn cĩ một lượng 
dextrin, muối khống, sinh tố, chất men và một số chất khác. Các chất này 
phân bố khơng đều trong từng phần của hạt. Protein chủ yếu tập trung ở nội 
nhũ và lớp alơrơng cịn chất béo chủ yếu lại ở vỏ. Trong vỏ cịn nhiều 
xelluloza, pentoza, và chất tro. Trong phơi thì nhiều đường và chất béo. 
 Thành phần hĩa học trung bình của lúa mì theo %chất khơ như sau: 
 Ngồi các chất trên, trong lúa mì cịn cĩ một lượng dextrin, muối 
khống, sinh tố, chất men và một số chất khác. 
Các chất này phân bố khơng đều trong từng phần của hạt. Protein chủ yếu 
tập trung ở nội nhũ và lớp alơrơng cịn chất béo chủ yếu lại ở vỏ. Trong vỏ 
cịn nhiều xelluloza, pentoza, và chất tro. Trong phơi thì nhiều đường và 
chất béo. 
Bảng 1.2.2.1 : Sự phân bố các chất trong hạt lúa mì (xem mỗi chất trong 
hạt là 100%) 
Các phần 
của hạt 
Protein Tinh bột Chất béo Ðường Xenluloza Pentoza Tro 
Hạt 
Nội nhũ 
Vỏ và 
alơrơng 
Phơi 
100 
65 
27 
8 
100 
100 
- 
- 
100 
25 
55 
20 
100 
65 
15 
20 
100 
5 
90 
5 
100 
28 
68 
4 
100 
20 
70 
10 
• Protein 
- Hàm lượng protein của lúa mì dao động trong khoảng khá lớn từ 
9,6¸25,8%. Ngồi protein cịn cĩ một lượng nitơ phi protein chiếm 
khoảng 0,033¸0,061%. 
- Protein lúa mì gồm albumin, globulin, gliadin và glutenin, trong đĩ 
chủ yếu là gliadin và glutenin. Hai protein này chiếm khoảng 75% 
tồn lượng protein của lúa mì. Hai protein này khơng hịa tan trong 
nước mà khi nhào với nước thì trương lên tạo thành một khối dẻo 
đàn hồi gọi là gluten. Loại lúa mì khác nhau thì lượng gluten khác 
nhau. Ðối với lúa mì bình thường thì lượng gluten tươi chiếm 
khoảng 20-25% khối lượng hạt. Gluten màu sáng xám, đàn hồi, độ 
giãn đứt cao. 
- Thành phần hĩa học của gluten phụ thuộc loại giống và chất lượng 
lúa mì. Trung bình trong gluten sấy khơ chứa khoảng 85% protein, 
2-3 % chất béo, 2% chất khống, cịn lại khoảng 10-12% các chất 
gluxit. 
• Ðể đánh giá chất lượng gluten người ta dùng các chỉ số sau: 
- Màu sắc: Gluten tốt cĩ màu sáng đơi khi xám hoặc hơi vàng, gluten 
xấu thì màu xám. 
- Khả năng hút nước của gluten: Nếu khả năng hút nước của gluten 
cao thì là gluten tốt vì vậy sau khi xác định gluten tươi phải xác định 
lượng gluten khơ. Bình thường gluten tươi chứa 65¸75% nước. 
- Ðộ đàn hồi: Là tính chất rất quan trọng của gluten. Nĩ thể hiện khả 
nãng giữ khí của bột. 
- Độ căng đứt: Cũng đặc trưng cho khả năng giữ khí của bột. 
- Sự thay đổi thể tích gluten khi nướng: Là chỉ số quan trọng đặc 
trưng độ nở của gluten. 
- Ðể đánh giá chất lượng protein của lúa mì khơng những chú ý tới 
hàm lượng và chất lượng gluten mà về mặt dinh dưỡng cần phải chú 
ý tới thành phần aminoaxit của protein nữa. 
• Gluxit 
Trong thành phần của lúa mì cĩ nhiều gluxit, trong đĩ tinh bột chiếm 
từ 48¸73%, ngồi ra cịn cĩ lượng đường khử từ 0,11¸0,37%, 
sacaroza 1,93¸3,67% và maltoza 0,93¸2,63%. 
• Chất tro 
Trong lúa mì cĩ một lượng nhỏ chất tro. Nĩ phân bố khơng đều 
trong từng phần của hạt, chủ yếu là P, Ca và Mg. 
• Chất béo 
Hạt lúa mì cĩ một lượng nhỏ chất béo. Theo Ivanop thì sự phân bố 
chất béo trong hạt chủ yếu tập trung ở phơi và cám cịn nội nhũ rất ít. 
Thành phần chất béo của lúa mì bao gồm axit béo no và khơng no ( 
panmitic, xtearic, licnoseric, oleic, linolic, linolenic). Hàm lượng 
chất béo trong từng phần của hạt lúa mì được thể hiện qua bảng sau. 
 Bảng 1.2.2.2 : Hàm lượng chất béo trong từng phần của hạt lúa mì ( 
theo % chất khơ) 
Hạt và 
sản phẩm 
chế biến 
Khoảng dao động Trung 
bình 
Hạt 1,42 - 3,20 1,92 
Bột trắng 
(lõi bột 
của nội 
nhũ) 
0,82 - 1,44 1,18 
Cám (lớp 
alơrơng 
và vỏ) 
3,68 - 6,78 5,12 
Phơi 7,14 - 15,80 8,76 
• Vitamin 
Trong lúa mì cĩ một lượng vitamin gồm vitamin A, nhĩm B, H, E, 
K và một vài loại khác. 
Vitamin A, B1, B2, B3, E… chủ yếu tập trung ở phơi hạt vì vậy 
thường dùng cám mì để sản xuất các vitamin này. Ngồi những chất 
trên, trong lúa mì cịn cĩ một lượng chất men như amylaza, men 
thủy phân protein, men oxy hĩa khử, lipoxydaza, phitaza, lipaza... 
1.2.3 Tiêu chuẩn chọn lúa mì 
• Khối hạt cĩ kích thước đồng đều,màu vàng sáng,hạt khơng bị hư 
hỏng. 
Bảng 1.2.3.1 : Tiêu chuẩn chọn lúa mì 
Độ ẩm =< 14.5 % 
Kim loại nặng 
Pb =<0.2 mg/kg 
Chất hữu cơ =<1.5 % m/m 
Chất vơ cơ =<0.5% m/m 
Các loại ngũ cốc khác =<2 % m/m 
Nấm =<0.05 % m/m 
Hạt nhân bị hỏng =<6 % m/m 
Hạt nhân bị hỏng do cơn trùng =<1.5 % m/m 
Xác động vật và cơn trùng chết =<0.1 % m/m 
1.3 Gạo : 
• Hạt gạo gồm cĩ ba thành phần chính là nội nhủ (chiếm 93% trọng lượng 
hạt ),mầm (4 % ) và lớp vỏ cám (3%). 
• Hàm lượng các hợp chất hĩa học trong các thành phần trên được trình 
bày trong bảng sau : 
 Bảng 1.3.1 :Thành phần hĩa học của hạt gạo ( % chất khơ) 
Các hợp 
chất 
Tinh bột Protêin Chất béo Chất khơ Khống Các chất 
khác 
Nội nhủ 90.2 7.8 0.5 0.4 0.6 0.4 
Mầm 2.4 20.2 21.6 3.5 7.9 44.4 
Lớp vỏ 
cám 
16.0 15.2 20.1 10.7 9.6 28.4 
• Tinh bột gạo gồm cĩ : amylose ( 15-35%) và amylopectin ( 65-85% ). 
Trong nội nhủ ,tinh bột ở dạng hạt với kích thước trung bình 3-8 x10-6m. 
các hạt tinh bột cĩ cấu trúc rất chặt chẽ. 
• Thành phần protêin trong hạt gạo gồm cĩ : albumin 5% ,globulin 10% 
,prolamin 5% ,glutelin 80% . phần lớn các protêin này khơng hịa tan 
được vào mơi trường lên men. 
• Tiêu chuẩn chọn gạo : 
Gạo cĩ kích thước hạt lớn,trịn , đồng đều, màu trắng, độ bền cao, khĩ bị 
gãy. 
1.4 Nước : 
 Tiêu chuẩn nước trong sản xuất nước tương : 
 Bảng 1.4.1 Tiêu chuẩn của nước 
Chỉ tiêu Tiêu chuẩn 
Chỉ tiêu vật lý 
Mùi vị 
Độ trong (ống Dienert) 
Màu sắc (thang màu coban) 
Khơng cĩ 
100 mL 
5o 
Chỉ tiêu hĩa học 
pH 
CaO 
MgO 
Fe2O3 
MnO 
BO4
3- 
SO4
2- 
NH4+ 
NO2
- 
NO3
- 
Pb 
As 
Cu 
Zn 
6.0 - 7.8 
50 - 100 mg/L 
50 mg/L 
0.3 mg/L 
0.2 mg/L 
1.2 - 2.5 mg/L 
0.5 mg/L 
0.1 - 0.3 mg/L 
khơng 
khơng 
0.1 mg/L 
0.05 mg/L 
2 mg/L 
5 mg/L 
F 0.3 - 0.5 mg/L 
Chỉ tiêu vi sinh 
Tổng số vi sinh vật hiếu khí 
Chỉ số Coli (số Coli/1 lít nước) 
Chuẩn số Coli (số mL nước cĩ 
1Coli) 
Vi sinh vật gây bệnh 
< 100 cfu/mL 
< 20 
>50 
Khơng cĩ 
 1.5 Muối : 
 Thành phần chính của muối ăn là NaCl. Muối ăn sau khi sản xuất ở 
đồng muối phải được tinh chế trước khi đưa vào sản xuất. Trong sản xuất 
nước tương thường dùng muối hột hay muối xay. 
 Chỉ tiêu hĩa học : 
- Muối sử dụng trong sản xuất nước tương càng ít tạp chất càng tốt vì 
ngồi thành phần chính NaCl cịn lẫn tạp chất (MgSO4, MgCl2, KCl, 
CaSO4...). Muối Mg cĩ vị đắng và dễ hút ẩm làm muối dễ chảy khơng cĩ 
lợi trong sản xuất nước tương. 
- Độ ẩm : khơng quá 4%. 
- Màu sắc : trắng, cĩ thể cĩ ánh hồng hoặc vàng. 
- Mùi : khơng mùi 
- Vị : khi pha thành dung dịch 5% cĩ vị mặn, khơng cĩ vị khác. 
- Tình trạng : đồng nhất, khơng lẫn tạp chất khi nhìn bằng mắt thường, 
 khơng vĩn cục. 
- Kích thước : gồm những hạt tinh thể nhỏ, khi qua lưới sàng cĩ kích 
thước 1×1mm thì lọt qua 95%. 
Bảng 1.5.1 :Thành phần tạp chất(mg/kg)trong muối 
Hàm lượng tạp chất Số mg/kg 
Độ tinh khiết 95-99,5% 
Iod 
Pb <2 
Kali <35 
Magie <0,13 
Canxi <30 
Ion sulfat <70 
K4Fe(CN)6 <10 
Na4Fe(CN)6 <10 
CaCO3 <20 
Cu <2 
asen <0,5 
cát <0,5 
coliform khơng 
 1.6 Phụ gia bảo quản : 
Natri benzoate : chất bền vững, khơng mùi, hạt màu trắng hay bột kết 
tinh, cĩ vị 
hơi ngọt, tan ít trong nước, ít độc, cĩ tác dụng bảo quản thực phẩm, chống 
nấm 
mốc, cĩ hoạt tính cao nhất ở pH 2.5 – 4. Trong bảo quản nước tương 
thường dùng 
 natri benzoate cĩ nồng độ 0.07 – 0.1 %. 
Tiêu chuẩn lựa chọn phụ gia bảo quản : 
- Cĩ tính kháng khuẩn, nấm mốc và nấm men cao hoặc cĩ tính chống oxy 
hĩa xảy ra trong quá trình bảo quản. 
- Khơng gây độc cho người . 
- Khơng làm biến đổi hoặc rất ít tính chất hĩa lý, cảm quan của thực 
phẩm. 
- Khơng tạo phản ứng phụ hoặc những sản phẩm độc hại cho sản phẩm 
B. GIỐNG VI SINH VẬT : 
• Những loại thường gặp nhất là Mucor mucedo, Rhizopus nigricans, 
Aspergillus oryzae, Aspergillus niger, Penicillium protatum, Tricoderma 
liguorum. 
• Nấm mốc thường được dùng trong sản xuất shoyu là A. oryzae và A. 
sojae. Trong 65 chủng mốc koji dùng trong sản xuất shoyu thì 80% là A. 
oryzae và 
 20% là A. sojae. 
Tiêu chuẩn chọn giống: 
Trong sản xuất tương cơng nghiệp, khi lựa chọn một giống nấm mốc điều 
cấn nhất là phải tạo được giống vi sinh vật thuần chủng . Giống vi sinh 
vật đưa vào sản xuất phải đảm bảo các điều kiện sau: 
 Hoạt lực protease cao : 
- Một số enzyme của A. oryzae được tìm thấy cả ở nội bào và ngoại 
bào. Trong mơi trường nuơi cấy rắn A. oryzae trong sản xuất shoyu 
truyền thống, glutaminase cĩ hoạt tính nội bào, trong khi các enzyme 
khác như protease và α-amylase thì hầu như cĩ hoạt tính ngoại bào. 
Trong mơi trường bị nhận chìm, A. oryzae tạo ít glutaminase hơn, và 
hầu hết đều thải ra ngồi tế bào. Sự nuơi cấy A. oryzae theo phương 
pháp này làm giảm sự tạo glutaminase, nhưng lại tăng tạo protease. 
- Sự giải phĩng enzyme ra ngồi rất quan trọng cho việc thủy giải 
protein và tinh bột, vì vậy chủng nào cĩ lượng enzyme ngoại bào cao sẽ 
được ưa chuộng hơn. Nếu khơng, phải cần những phương pháp để giải 
phĩng enzyme nội bào ra ngồi. 
 Khả năng phát triển mạnh và chống tạp khuẩn tốt 
 Ảnh hưởng tốt đối với hương thơm 
 Khơng sinh độc tố (Aflatoxin) 
 Aspergillus oryzae: 
 Đặc điểm hình thái: 
Asp. Orizae 29B là lồi nấm vi thể thuộc bộ Plectascales lớp Ascomycota, 
cơ thể sinh trưởng là một hệ sợi, bao gồm những sợi rất mảnh chiều 
ngang 
 5 – 7μm phân nhánh và cĩ nhiều vách ngăn chia sợi thành nhiều tế bào.Từ 
những sợi nằm ngang này hình thành những sợi thẳng đứng gọi là cuống 
đính bào tử, ở đầu cơ quan sinh sản vơ tính. 
Khối mốc tương hay mốc nước chấm thường thấy cĩ màu vàng chính là 
màu của bào tử của Asp. Oryzae 
 Điều kiện sinh trưởng: 
Độ ẩm canh trường 45 – 55% 
pH mơi trường 5,4 – 6,5 
Độ ẩm khơng khí 85 – 95% 
Nhiệt độ 27 – 30oC 
Thời gian 30 – 60h 
• Nguồn dinh dưỡng: 
- Nguồn cacbon: lấy từ hợp chất hữu cơ của : tinh bột gạo, lúa mì và đậu 
nành. 
- Nguồn Nitơ: lấy từ protein của các nguyên liệu giàu protein như đậu 
nành 
- Nguồn khống: đã cĩ đủ trong nguyên liệu như trong pepton( đậu nành 
),muối ,và gạo, lúa mì. 
- Nguồn các chất sinh trưởng : vitamin nhĩm B ,acid amin 
Nấm mốc A. orizae cĩ các loại enzyme sau: amilase, protease, các enzyme 
oxi hĩa khử như glucooxydase. Glucooxydase xúc tác quá trình phản 
ứng oxy hĩa glucose bằng oxy tạo thành acid gluconic, pH tối thích của 
nĩ là 5.5 – 5.8 , nhiệt độ tối thích 30 – 40 0C, trên 500C hoạt lực giảm 
rất nhanh, khi cĩ cơ chất (glucose), tínhbền về nhiệt tăng, glucooxydase 
cĩ tính chất oxy hĩa sinh học cao và là chất kháng sinh.. 
Mơi trường giữ giống và nhân giống: 40g đường, 25g nước chiết đậu, 25g 
thạch, pH 5,5 – 6,0 hoặc cĩ thể sử dụng mơi trường thạch malt thơng 
thường. Từ ống nghiệm nhân giống trung gian ở các bình tam giác với 
mơi trường gạo hoặc bắp mảnh đã hấp chín. Nuơi ở 28 – 29oC trong 3 – 
4 ngày. 
 Một số vi sinh vật được sinh ra và cĩ vai trị quan trọng : 
 Pediococcus halophilus Zygosaccharomyces rouxii 
 Zygosaccharomyces rouii : 
Z. rouii là lồi nấm men cĩ thể phát triển được trong cả mơi trường chứa 
muối và khơng chứa muối, cĩ khả năng thích nghi mạnh với nồng độ 
muối trong khoảng 24 – 26 % hay độ ẩm 0.787 – 0.810. 
 Nhiệt độ và pH cần thiết cho sự phát triển của Z.rouii : 
- Mơi trường khơng chứa muối: pH : 3 – 7, nhiệt độ: 20 – 350C. 
- Mơi trường chứa muối: pH: 4 – 5, nhiệt độ: 400C. 
 Các loại vitamin cần thiết cho sự phát triển của Z. rouii: biotin, 
thiamine, pantothenic acid, inisitol. Hàm lượng inositol cần tăng cao 
trong mơi trường nuơi cấy cĩ chứa hàm lượng muối cao. 
2. QUI TRÌNH CƠNG NGHỆ : 
 Hình 2.1 : Qui trình cơng nghệ sản xuất shoyu 
Lúa mì 
Xay 
Gạo 
Xay 
Đậu nành 
Ngâm 
Hấp Trộn 
Giống 
Nước
cc 
Nuơi mốc 
koji 
Ngâm 
Lên men 
 Lọc ép Bánh shoyu 
Kiaga 
shoyu 
Thanh trùng 
Lọc ly tâm 
Sản phẩm 
Lắng 
trong 
Rang 
Rang 
Nước muối 
Dầu shoyu 
CẤP LIỆU BỤI
Tạp chất nhẹ
Tạp chất lớn
I
II
Tạp chất lớn
Tạp chất bé Hạt
chính
3. GIẢI THÍCH QUY TRÌNH : 
3.1. Xử lý nguyên liệu: 
3.1.1 Tách tạp chất ,phân loại : đậu nành, lúa mì, gạo. 
 mục đích : chuẩn bị cho quá trình tiếp theo được thực hiện dễ dàng 
hơn. Quá trình này bao gồm các cơng đoạn tách những tạp chất kim 
loại,đồng thời loại bỏ 1 phần vi sinh vật bám trên bề mặt hạt. 
- Loại bỏ các tạp chất cĩ trong nguyên liệu hay bám trên bề mặt vỏ 
(đá, đất, bụi, hạt cỏ, kim loại). 
- Loại bỏ được một số vi sinh vật bám trên bề mặt vỏ. 
 Các biến đổi trong quá trình làm sạch : 
 Chủ yếu là biến đổi về cảm quan, các biến đổi khác hầu như khơng 
đáng kể : 
- Cảm quan : Làm cho hạt sạch hơn, sáng hơn, tăng giá trị cảm 
quan, đồng thời cũng tăng chất lượng sản phẩm. 
 phương pháp thực hiện : 
- phân loại bằng sàng rung : tách đá ,sỏi… 
- phân loại bằng nam châm : tách tạp chất kim loại. 
- phân loại bằng sức giĩ : phương pháp này được sử dụng khi tạp chất 
cĩ kích thước bằng kích thước hạt cần làm sạch, nhưng khối lượng 
riêng của tạp chất và hạt khác nhau. 
Đầu tiên, đậu nành được qua thiết bị sàng rung để tách các tạp chất cơ 
học lớn như đá, sỏi. sau đĩ,khối hạt được đưa qua thiết bị nam châm để 
tách kim loại. sau cùng, đậu nành được làm sạch trên rây,cĩ thổi khí để 
tách bỏ bụi,tạp chất nhẹ và một phần vi sinh vật. 
 Thiết bị : 
 Hình 3.1.1.1 : thiết bị tách tạp chất 
3.1.2 Ngâm đậu nành : 
 mục đích ; chuẩn bị 
- làm hạt đậu mềm, giúp dễ tách vỏ hơn 
- giúp quá trình hấp chín dễ dàng hơn,nhanh hơn 
- cải thiện màu sắc, mùi,vị sản phẩm 
 - Vơ hoạt một phần các chất ức chế enzyme Trypsin (Trypsic) và 
 enzyme Lipoxygenase. 
 - Giảm hàm lượng oligosaccharide (raffinose, stachyose) 
 Các biến đổi của nguyên liệu : 
- vật lí : hạt đậu nành hút nước,trương nở dẫn đến tăng về kích thươc và 
khối lượng. hạt đậu trở nên mềm hơn 
- Hĩa lí : hạt đậu nành bị hydrat hĩa. Một phần các oligosaccharide như 
raffinose, stachyose (là nguyên nhân gây khĩ tiêu ) được trích ly ra khỏi 
hạt đậu nành. 
- Cảm quan : làm giảm bớt mùi hen của đậu nành 
- Hĩa sinh : Dưới tác dụng của nhiệt độ và pH kiềm, các enzyme 
Lipoxygenase, các chất ức chế enzyme Trypsin sẽ bị vơ hoạt. Đồng thời, 
một số protein cũng bị biến tính 
 Phương pháp thực hiện : 
 Thiết bị 
- Cấu tạo : thiết bị hình trụ cĩ cánh khuấy 
- Nguyên tắc hoạt động : đậu nành được gầu tải 
 Hình 3.1.2.1 : thiết bị ngâm 
Thơng số cơng nghệ : 
-tỉ lệ đậu : nước là 1: 3 (w/w) 
- nhiệt độ ngâm đậu : dao động trong khoảng 20-250C 
- thời gian ngâm : từ 6-8 giờ. Thời gian dài hay ngắn sẽ ảnh hưởng đến 
hiệu suất thu hồi protêin. Sau khi ngâm hạt đậu cĩ độ ẩm 55-65% là tốt. 
tách đơi hạt đậu kiểm tra,thấy mặt đậu bằng phẳng,khơng cĩ vêt lõm là 
được. 
3.1.3 Hấp đậu nành : 
 Mục đích: khai thác. Hấp làm chín bột, protein bị biến tính, đây là 
nguồn thức ăn cho nấm mốc phát triển . Đồng thời hấp cũng cĩ mục đích 
tiêu diệt vi sinh vật. 
 Biến đổi: 
- Vật lý: nguyên liệu trở nên mềm hơn 
- Hĩa học: protein bị biến tính 
- Sinh học: tiêu diệt vi sinh vật bề mặt giúp cho nấm mốc dễ phát 
triển hơn. 
 Thiết bị: nồi hấp áp lực cao 
Nước ngưng 
Hơi nước 
Đầu vào
Đầu ra
 Hình 3.1.3.1 : thiết bị hấp 
 Thơng số cơng nghệ: đối với nguyên liệu phối trộn như trên thì : 
 Áp lực: 1.2–1.4kg/cm2 
 Thời gian: 20–30 phút 
 Nguyên liệu sau hấp phải chín đều , hấp cho đến khi chuyển sang màu hơi 
nâu là được, khơng quá sẫm màu, cĩ mùi thơm của đậu tương 
3.1.4 Rang lúa mì và gạo : 
 Mục đích: chuẩn bị. Mục đích là làm biến đổi tính chất cơ lí của 
hạt tinh bột làm cho quá trình xay tiếp theo được dễ dàng hơn. Hạt cĩ độ 
bền cơ học giảm,độ dịn tăng lên,hạt dễ dàng vỡ ra. 
 Biến đổi của nguyên liệu 
 - Vật lý: nhiệt độ tăng 
 - Hĩa học: độ ẩm giảm, tinh bột bị biến tính. 
 - hĩa lí : hiện tượng bay hơi ẩm và các hợp chất dễ bay hơi, quá trình 
này làm cho cấu trúc bên trong hạt trở nên dịn,xốp 
 - hĩa sinh và vi sinh : enzim và vi sinh vật bị vơ hoạt hồn tồn. 
 Thiết bị: Rang thùng quay 
 Thơng số cơng nghệ: 
 Nhiệt độ rang: 170 – 1800C 
 Thời gian: 5 – 7 phút. 
3.1.5 Xay gạo và lúa mì : 
 Mục đích: chuẩn bị cho quá trình phối trộn và nuơi mốc . Gạo và lúa mì 
được nghiền nhỏ để khi ph ối trộn, nước thấm đều hơn . Nghiền cịn nhằm 
mục đích tăng diện tích phát triển của nấm mốc và khả năng xúc tác của 
enzyme khi thủ y phân . Kích thước nguyên liệu sau khi nghiền càng mịn 
càng tốt . 
 Các biến đổi nguyên liệu: 
Vật lý: 
 Kích thước nguyên liệu: giảm 
 Nhiệt độ trong khối nguyên liệu: tăng do ma sát giữa các hạt với 
nhau và với máy nghiền. 
 Thiết bị và thơng số cơng nghệ : 
-Gạo được xay bằng thiết bị nghiền búa 
Đầu vào
Đầu ra
 Hình 3.1.5.1: mặt cắt máy nghiền búa Beater Mill 
-Lúa mì được xay bằng thiết bị nghiền trục ( 4 trục hoặc 6 trục ) 
 Hình 3.1.5.2 : Thiết bị nghiền trục 
3.2. Trộn : 
 Mục đích : chuẩn bị cho quá trình nuơi giống tốt hơn. 
 Biến đổi : khối nguyên liệu với giống đươc trộn đều 
 Phương pháp thực hiện và các thơng số kỹ thuật: 
Khi đưa giống vào nên trộn giống trước với một số nguyên liệu cho đều, sau 
đĩ dùng nguyên liệu này rắc đều lên nguyên liệu định cấy giống. Khi rắc nên rắc 
đều và trộn kỹ để cĩ mốc giống đều khắp trên khối nguyên liệu và mốc phát triển 
đồng đều cũng làm cho nhiệt độ của khối nguyên liệu tăng đều. 
 Thiêt bị : máy trộn khơ hay sàn,khay 
Nguyên tắc hoạt động: nguyên liệu và mốc được cho vào từ dưới máy trộn, 
sau đĩ khởi động vít tải để trộn đều nguyên liệu với mốc. 
Đầu vào
Đầu ra
Hình 3.2.1: Máy trộn khơ 
3.3. Nuơi mốc koji : 
- Làm koji là quá trình lên men bề mặt của hỗn hợp đậu nành nấu/hấp và bột 
mì ,gạo rang. Nĩ được chủng giống với bào tử Aspergillus oryzae hoặc 
A.sojae và được ủ ở 25°C trong 2-3 ngày để thu được sự phát triển dày đặc 
và sự tạo bào tử xanh vàng chỉ ra rằng mức độ cao của enzim đã được tạo 
ra. Những enzim này bao gồm peptidases, proteinases, glutaminase, 
amylase, pectinases và cellulases cần thiết cho sự thuỷ phân từng phần của 
đạm và các hợp chất carbon của vật liệu thơ. 
 Mục đích: khai thác, tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển đều trên mơi 
trường nuơi cấy để hình thành các hệ enzyme cần thiết cĩ hoạt lực cao , cĩ 
khả năng thủy phân protein và tinh bột đạt hiệu suất cao , đặc biệt là 
enzyme protease và amylase. 
 Biến đổi: 
 Hĩa sinh : sự tổng hợp các enzyme , đặc biệt là protease và 
amylase. 
- Vai trị của enzyme trong phân giải protein : 
- Hoạt tính của enzyme trong Koji : 
Khi so sánh với các loại nấm mốc khác, Aspergillus oryzae cĩ hoạt tính 
peptidase cao nhất. Chúng chứa protease kiềm và acid và tất cả hoạt tính 
enzyme quan trọng trong sự phân giải các mơ thực vật như pectin, tinh bột, 
cellulose. A. oryzae cũng chứa glutaminase. 
 Sinh học: nấm mốc phát triển và sinh trưởng, tăng sinh khối. 
 Vật lý: nhiệt độ tăng do quá trình hơ hấp của nấm mốc. 
- Phương pháp nuơi mốc thủ cơng. 
 Thiết bị : theo phương pháp làm nước tương truyền thống , hỗn 
hợp sau cấy giống trải đểu trên khay gỗ và đặt trong phịng nuơi mốc. 
Trong quá trình nuơi mốc cần trang bị quạt ly tâm cĩ lưu lượng giĩ 6000 
m3/tấn nguyên liệu giờ với áp lực 100mmH2O. 
 Thơng số cơng nghệ: 
 PROTEINS 
Alkaline Proteinase 
Semi-Alkaline Proteinase 
Proteinase trung tính I và II 
Proteinase acid I - III 
PEPTIDES 
Acid Carboxypeptidase I - IV 
Leucine Aminopeptidase I - VII 
AMINO ACIDS 
GLUTAMINE 
GLUTAMIC ACID 
PYROGLUTAMIC 
ACID Glutaminase 
 Nhiệt độ: 28 – 30 0C 
 Độ ẩm khơng khí: 85 – 90 % 
 Thời gian đặt trong phịng nuơi mốc : 2 – 3 ngày để thu được sự 
phát triển dày đặc và sự tạo bào tử xanh vàng chỉ ra rằng mức độ cao 
của enzim đã được tạo ra. 
 Bề dày lớp mốc trong khay: 1 – 2 cm 
 Hàm lượng nước trong khối nguyên liệu 27 – 37 % sẽ cho hoạt 
tính enzyme protease và amylase cao nhất. 
 Hình 3.3.1 : Khay nuơi mốc 
- Phương pháp nuơi mốc khối. 
o Nguyên liệu được trải vào trong thùng, hộp hoặc bể. Phương pháp này 
đã được áp dụng từ lâu ở một số nước, cĩ ưu điểm, năng suất cao hơn 
nuơi mốc trên khay, mành. 1m2 cĩ thể nuơi được 75 – 80 kg nguyên 
liệu (trong khi 1m2 phịng nuơi mốc theo phương pháp thủ cơng chỉ 
được 24 – 27kg), giảm nhẹ sức lao động của cơng nhân và dễ cơ giới 
hố. 
o Nuơi mốc nhằm thu nhận được số lượng enzyme cao nên các yếu tố 
nhiệt độ, độ ẩm, thống khí đĩng vai trị rất quan trọng , đặt biệt là nhiệt 
dộ. Vì vậy trong suốt quá trình nuơi mốc cần chú ý tới các yếu tố này. 
o Quá trình phát triển của nấm mốc chia làm 3 giai đoạn: 
 Sau khi cấy giống 6 – 8 h, nhiệt độ tăng dần. 
 Giai đoạn sợi nấm phát triển mạnh, nhiệt tạo ra nhiều và hệ sợi 
 thường kết thành tảng. 3 – 4h sau khuẩn ty xuất hiện rõ rệt. 
 Sau 24h, bào tử của nấm mốc chuyển sang màu vàng hoa cam. 
• Trong suốt quá trình nuơi mốc , nhiệt độ và độ ẩm của khối nguyên liệu 
được kiểm sốt bằng cách đảo trộn . Nếu đảo trộn trễ , nhiệt độ khối 
nguyên liệu tăng cao , khuẩn ty phát triển khơng tốt , làm giảm khả năng 
sinh tổng hợp enzyme và cĩ thể làm mốc giống bị chết. 
 Thiết bị: 
- Quạt: để thơng khí tốt cần trang bị quạt ly tâm cĩ lưu lượng 6000m3/tấn 
nguyên liệu × giờ với áp lực 100mm cột nước. Nĩi chung tuỳ theo khối 
nguyên liệu mà chọn quạt. 
Bảng 3.3.1: Bảng chọn năng suất quạt phụ thuộc vào loại bể 
Loại bể 
(kg) 
400 800 1000 1200 
Năng suất 
quạt 
(m3/giờ) 
2400 4800 6000 7200 
- Bể nuơi mốc: cĩ chiều dài khoảng 8m, chiều rộng khoảng 1,2 – 1,5m và 
mương cấp khí ở đáy bể cĩ độ dốc 3 – 40 và cơng suất mỗi bể chỉ nên 
tối đa 1200kg. 
- Để đảm bảo nhiệt độ của khơng khí 28 – 320C và hàm ẩm của nĩ là 
95%, mỗi bể nuơi mốc phải cĩ ống phun hơi nĩng và tia nước ở đầu mỗi 
bể. Nĩi chung ở thời kỳ 2, nhiệt độ tăng tới 35 – 360C thì cứ 1 giờ chạy 
quạt 10 phút để hạ nhiệt và cấp ẩm. Về mùa hè cĩ thể sử dụng quạt 
nhiều hơn mùa đơng. 
Không khí 
sạch 
 Hình 3.3.2: Bể nuơi mốc 
3.4 Ngâm : 
 Mục đích : 
 chuẩn bị : 
- Tiêu diệt và ức chế nấm mốc và một số vi sinh vật cĩ hại, nhưng 
enzyme vẫn phát triển tốt. 
- Tạo điều kiện cho vi khuẩn lactic và nấm men phát triển 
- Tạo vị 
- Hịa tan một số protein tan trong muối lỗng. 
 Khai thác : tách enzyme ra khỏi bề mặt hệ nấm. ( vì enzyme liên 
kết với bề mặt hệ nấm bằng liên kết ion. 
 Thiết bị : thiết bị hình trụ cĩ cánh khuấy 
 Thơng số cơng nghệ : thời gian ngâm khoảng 3 giờ. 
3.4. Lên men : 
 Mục đích: chế biến. Tạo pH thích hợp cho enzyme protease và amylase 
của nấm mốc hoạt động , làm b iến đổi sâu sắc thành phần nguyên liệu theo 
hướng tạo ra sản phẩm là nước tương. 
 Biến đổi: 
- Hĩa sinh: 
 Protein thủy phân thành những chất trung gian như peptide , 
polypeptide và cuối cùng là thành các acid amin đơn giản dưới tác d ụng của 
enzyme protease. 
 Tinh bột bị thủy phân thành đường maltose và glucose do enzyme 
amylase. 
• Hĩa lí : pH giảm (pH đầu của dung dịch khoảng 6.5 – 7 ) do sự hình 
thành các acid hữu cơ tạo điều kiện thuận lợi cho enzyme protease và 
amylase hoạt động và gĩp phần ức chế các vi sinh vật tạp khơng cĩ lợi 
cho quá trình lên men. 
- Vật lý: 
 Thể tích: tăng do cĩ bổ sung nước muối 
 Nhiệt độ: tăng ( phản ứng thủy phân là phản ứng tỏa nhiệt) 
 Độ nhớt: giảm do sự thủy phân protein thành acid amin và nhiệt 
độ tăng. 
- Cảm quan: 
 Màu sắc: tạo màu cho nước tương. 
- Hĩa học : 
- Trong sản xuất, một lượng koji được khuấy trộn với nước muối (22 – 
23% muối) → hỗn hợp moromi → lên men kín (6 - 12 tháng). 
- umami được sinh ra từ các axit amin của protein đậu nành đã được sản 
xuất bởi các vi sinh vật 
 - Muối và nước sau đĩ được bổ sung vào Koji để tạo mash moromi, sau đĩ 
lên men và thời gian khoảng sáu tháng. Trong giai đoạn đầu của quá trình 
lên men moromi, các enzym sản xuất bởi các mốc Koji phá vỡ các protein 
trong đậu nành để tạo thành các axit amin, trong đĩ tăng cường umami. Các 
enzym cũng lao xuống tinh bột trong lúa mì và gạo để hình thành đường, và 
đây là những yếu tố tạo hương vị độc đáo và màu sắc cho nước tương. 
 - Trong quá trình lên men, nồng độ muối cao và sự thay đổi pH đã tiêu diệt 
A. oryzae và A. sojae. Cơ chất trong đậu nành và lúa mì được thủy giải bởi hệ 
enzym như proteinase, amylase và peptidase sinh ra trong quá trình koji trước 
đĩ. 
 - Giai đoạn sau của quá trình lên men moromi (khoảng 6 tháng) ở 15-
200c,Pediococcus halophilus phát triển và sản sinh ra acid lactic, làm giảm pH. 
Lồi Pediococcus halophilus là vi khuẩn chịu mặn và đặc trưng cho sản phẩm 
shoyu, được xác định như là lactobacillus chính trong hỗn hợp moromi. pH 
của vật liệu khởi đầu là 6,5 - 7,0; nồng độ muối 16-18%, tạo tính hoạt động 
trong nước (water activity - WA) là 0,80, đây là điều kiện thích hợp cho P. 
halophilus. 
 - PH ban đầu của hỗn hợp nhanh chĩng giảm xuống vì enzyme phân giải 
protein và tạo thành acid lactic. Khi pH đạt đến 5,5; lactobacilli được thay thế 
bằng sự phát triển của Zygosaccharomyces rouxii. Đi kèm với sự giảm pH là 
sự lên men rượu xảy ra mạnh bởi Z.rouxii. Sau 60 ngày, một lượng lớn ethanol 
được tạo ra bởi tác động của sự thơng khí và tăng nhiệt. Kết quả thu được là 2-
3% ethanol và nhiều thành phần hương thơm được sản xuất bởi nấm men. 
 Hình 3.4.1 : Thùng lên men truyền thống 
 Hình 3.4.2 : Canh trường trước lên men 
 Thiết bị: 
Sử dụng thiết bị thủy phân : cĩ cảm biến , cĩ vỏ áo để gia nhiệt 
Đầu vào
Đầu ra
 Hình 3.4.3 : Bể lên men trong cơng nghiệp 
Thơng số cơng nghệ: 
 Nhiệt độ lên men: 
- Giai đoạn đầu : 50 – 60 0C. thời gian 3 ngày,Tùy từng loại nguyên 
liệu, lượng nước trộn vào để quyết định thời gian lên men. 
- Giai đoạn sau : 15 – 25 0C. thời gian 6 tháng 
 Nhiệt độ là một thơng số rất quan trọng vì nĩ tạo điều kiện cho enzyme 
của nấm mốc xúc tác các phản ứng thủy phân tinh bột và protein thành đường 
và acid amin. Trong quá trình lên men khơng nên để nhiệt độ quá cao làm cho 
sản phẩm cĩ mùi khét , cháy hoặc nếu nhiệt độ quá thấp sẽ kéo dài thời gian 
lên men, sản phẩm cĩ màu nhạt, khơng sánh. 
 Lượng nước cho vào : 30 – 40 % so với nguyên liệu , tương đương với 
60 – 70 % so với mốc. Khi cho nước vào nên cho 5 – 10 % NaCl để vi sinh vật 
tạp gây hư hỏng khơng thể phát triển nhưng sự phân cắt enzyme vẫn diễn ra. 
 Thời gian thủy phân : khoảng 3 ngày. Tùy từng loại nguyên liệu , lượng 
nước trộn vào để quyết định thời gian lên men. 
3.5. Lọc ép: 
 Mục đích: khai thác . Sau khi thủy phân và ủ hương , tiến hành trích ly . 
Lấy bã sau trích ly tiếp tục cho nước muối vào tiếp tục trích ly lần hai rồi lọc 
đề khai thác triệt để các chất hịa tan trong hỗn hợp. 
 Biến đổi: 
- Vật lý: độ nhớt giảm. 
- Hĩa lý: sự tách rời hai pha lỏng và rắn. 
- Cảm quan: dung dịch trong hơn 
 Thiết bị: thiết bị trích ly, thiết bị lọc băng tải 
Bơm chân không
Hỗn hợp vào
Dịch lọc
Bã lọc
Hình 3.5.1 : Thiết bị lọc, ép băng tải 
 Thơng số cơng nghệ và biện pháp thực hiện: 
- Dùng nước muối cĩ nồng độ 20 – 25 % ở nhiệt độ 600C để hịa tan đạm 
và đường đã thủy phân trong quá trình lên men. 
- Sau khi cho muối nên tiến hành đảo trộn trong khoảng 24h để các chất 
hịa tan tan vào trong nước muối sau đĩ lọc rút nước chấm ra. 
3.6. Thanh trùng : 
 Mục đích : 
 Bảo quản , tiêu diệt vi sinh vật , kéo dài thời gian b ảo quản sản 
phẩm. 
 Hồn thiện: tăng thêm hương vị cho sản phẩm. 
 Biến đổi: 
- Hĩa học : tăng cường phản ứng tạo mùi đặt trưng cho sản phẩm . Phản 
ứng tạo màu: phản ứng Maillard. 
- Vật lý: 
 Nhiệt độ: tăng 
 Thể tích dung dịch giảm do sự bốc hơi nước do nhiệt độ tăng. 
 Độ nhớt: giảm do nhiệt độ tăng. 
 Tỷ trọng: tăng 
- Hĩa lý: 
 Sự bay hơi nước. 
 Protein chưa bị thủy phân hết bị đơng tụ. 
- Sinh học: vi sinh vật gây bệnh bị tiêu diệt. 
- Cảm quan: màu sắc đậm hơn, sản phẩm tương đối trong phù hợp thị hiếu 
người tiêu dùng. 
 Thiết bị: thiết bị thanh trùng bản mỏng. 
 Hình 3.6.1 : Thiết bị thanh trùng bản mỏng 
 Thơng số cơng nghệ: 
 Nhiệt độ thanh trùng: 70 – 80 0C 
 Thời gian thanh trùng: 30 – 45 phút. 
 Lượng natri benzoate thêm vào : 0.07 – 0.1 % lượng nước tương . 
Ở nồng độ này natri benzoate cĩ tác dụng bảo quản tốt , khống chế được sự 
phát triển nấm mốc , nấm men đồng thời khơng cĩ hại đối v ới cơ thể con 
người. 
3.7. Lọc ly tâm : 
 Mục đích : hồn thiện , ổn định mùi vị của nước tương . Lắng các phần 
muối kết tinh ở nhiệt độ thường , loại bỏ protein đơng tụ trong quá trình thanh 
trùng . 
 Biến đổi: 
Cảm quan: độ trong của nước tương tăng lên. 
 Phương pháp thực hiện : sử dụng máy ly tâm để lọc dịch sữẵ 
 Thiết bị 
• Cấu tạo 
- Buồng lọc. 
- Ống cấp dịch để cung cấp dịch cần lọc vào thiết bị. 
- Ống tháo dịch và màng lọc để tháo sản phẩm của quá trình lọc. 
- Ống tháo bã để tháo bã ra khỏi thiết bị. 
- Trục vít xoắn để tách bã ra khỏi dịch cần lọc. 
- Động cơ để quay trục vít xoắn. 
• Nguyên tắc hoạt động : Dịch lọc qua bộ phận cấp dịch vào buồng 
lọc. Trục vít xoắn quay tạo ra lực ly tâm làm cho các hạt rắn chuyển 
động ra khỏi tâm buồng lọc và va vào thành thiết bị. Những hạt rắn 
này sẽ được trục vít đẩy về ống tháo bã. Phần lỏng cịn lại tiếp tục 
qua màng lọc theo ống tháo sản phẩm ra ngồi 
 Hình 3.7.1 : Thiết bị lọc ly tâm 
3.8. rĩt chai : 
 Mục đích: 
 Bảo quản: tránh sự tiếp xúc của sản phẩm với mội trường ngồi 
 Hồn thiện : tạo sản phẩm cĩ hình dạng , mẫu mã đẹp , thu hút 
người tiêu dùng. 
 Thiết bị: 
 Hình 3.8.1 : Thiết bị đĩng rĩt sản phẩm 
 Biện pháp thực hiện và thơng số cơng nghệ: 
Chai thủy tinh đựng sản phẩm phải được rửa sạch( rửa bằng nước sơi sau đĩ 
rửa lại bằng cồn 980, thanh trùng (thời gian 10 – 20 phút) để tiêu diệt vi sinh 
vật bám trên chai và loại bỏ bụi bẩn bám trên chai. Sản phẩm được rĩt vào 
chai theo dung tích quy định. Sau đĩ đĩng nút, dán nhãn ra nước tương thành 
phẩm 
4. SẢN PHẨM SHOYU : 
4.1. Mơ tả sản phẩm : 
 Hình 4.1.1 : sản phẩm shoyu 
 Hình 15 : Sản phẩm SHOYU 
• Nước tương là một dạng thực phẩm giàu chất dinh dưỡng do chứa 
nhiều axit amin, được cơ thể hấp thu trực tiếp và là một gia vị rất 
được nhiều người ưa chuộng, thường được dùng trong bữa ăn 
hàng ngày. Trung bình một người lớn cĩ thể dùng từ 50-150ml 
nước tương trong một ngày. 
• Nước tương cĩ đặc điểm chất lượng khác nhau, cĩ độ đạm từ 80N 
đến 400N, cĩ màu sắc, độ nhớt khác nhau, người ta cịn gọi là xì 
dầu, hắc xì dầu, được các nhà sản xuất pha chế theo nhiều mùi vị 
khác nhau theo sở thích của người tiêu dùng. 
• Lên men là phương pháp sản xuất nước tương cổ truyền, dùng vi 
sinh vật để thủy phân protein và carbohydrate trong nguyên liệu 
thành các acid amine và đường đơn 
• Tuy nhiên cĩ một lồi nấm sợi cĩ màu sắc và hình thái rất giống 
với lồi Aspergillus oryzae nhưng lại rất nguy hiểm rất cĩ thể 
nhiễm từ khơng khí vào. Đĩ là lồi Aspergillus flavus, một lồi 
nấm cĩ thể sinh ra độc tố Aflatoxin – một loại độc tố gây ung thư. 
Chỉ cĩ các chuyên gia cĩ kinh nghiệm mới phân biệt được hai 
loại này. 
• Thời gian sản xuất rất dài, khoảng 6 tháng vì cần thêm cơng đoạn 
nuơi mốc giống và quá trình lên men chậm. 
• Xì dầu Nhật Bản, hay shō-yu – theo truyền thống được chia 
thành 5 loại chính, phụ thuộc vào các khác biệt trong thành phần 
và phương pháp sản xuất. Xì dầu Nhật Bản cĩ thành phần chính 
là lúa mì, và điều đĩ làm cho xì dầu ngọt hơn loại của Trung 
Quốc; chúng cĩ hương vị hơi giống của một loại rượu vang Tây 
Ban Nha là sherry. Xì dầu Nhật Bản và xì dầu Trung Quốc khơng 
thể thay thế lẫn nhau trong nhiều cơng thức chế biến. Loại xì dầu 
sẫm màu của Trung Quốc gần với xì dầu Nhật Bản ở màu sắc 
tổng thể, nhưng khơng gần về độ mạnh của hương vị hay kết cấu. 
4.2. Chỉ tiêu chất lượng: 
Theo tiêu chuẩn nhà nước TCVN 1763 – 75, chất lượng nước tương sản 
xuất theo phương pháp lên men bằng vi sinh vật phải đạt tiêu chuẩn sau: 
Nước tương phải sản xuất theo đúng quy trình cơng nghệ đã được cơ quan 
nhà nước cĩ thẩm quyền duyệt y, phải dùng chủng loại nấm mốc khơng 
cĩ độc tố do cơ quan thẩm quyền cung cấp. 
• Chỉ tiêu cảm quan: 
- Màu sắc: màu nâu cánh gián. 
- Mùi: mùi thơm đặc trưng của nước tương lên men. 
- Vị: ngọt đậm (đối với hạng đặc biệt), ngọt dịu (với hạng 1 và hạng 2), 
khơng cĩ vị chua lạ. 
- Độ trong: trong, khơng vẩn đục. 
• Các chỉ tiêu hĩa học: 
Nhìn chung, shoyu chất lượng tốt chứa 1,0-l,6% đạm tổng số; 2-5% đường 
khử; 1-2% acid hữu cơ, 2,0- 2,5% ethanol và 17–19% NaCl.Lượng 
alcohol cĩ ảnh hưởng quan trọng đến mùi thơm của shoyu lên men . 
Bảng 4.2.1 : các chỉ tiêu hĩa học 
Tên chỉ tiêu Loại đặc 
biệt 
Loại 1 Loại 2 
Hàm lượng N tồn phần, g/l ≥20 ≥16 ≥12 
Hàm lượng N formol, g/l ≥10 ≥8 ≥6 
Hàm lượng N ammoniac, g/l ≤3 ≤2.5 ≤2 
Hàm lượng NaCl, g/l 230 – 250 230 – 
250 
230 – 
250 
Hàm lượng acid tính theo số ml 
NaCl 0.1Ndùng để trung hịa ml mẫu 
hay pH 
4.2 4.6 5– 5.6 
• Các chỉ tiêu vi sinh vật: 
 Theo quy định của bộ y tế, đối với nước chấm quy định như sau (dự 
thảo chỉ tiêu vệ sinh) giới hạn cho phép trong 1 ml thực phẩm. 
Bảng 4.2.2 : các chỉ tiêu vi sinh 
TT Tên vi khuẩn Giới hạn cho phép 
1 TSVKHK 104 
2 Coliforms 102 
3 E.coli 0 
4 Clostridium 
perfringens 
10 
5 S. aureus 3 
6 Samonella / 25ml 0 
7 TSTBNM 10 
 - TSVKHK: tổng số vi khuẩn hiếu khí 
 - TSTBNM – NM : tổng số bào tử nấm mốc – nấm men. 
- Hàm lượng kim loại trong nước chấm được quy định như sau: 
Pb ≤ 2mg/l 
As ≤ 2mg/l 
Zn ≤2mg/l 
Cu ≤10mg/l 
 Nâng cao chất lượng nước chấm: 
Cần phải sản xuất nước chấm cĩ độ đạm cao, giữ đúng hàm lượng muối từ 
230 – 250 mg/l, giảm hàm lượng đường trong nước chấm để hạn chế nấm 
mốc, nấm men phát triển; dùng tỷ lệ phối chế giữa đậu nành và bột mì 
thích hợp, phơi nắng để tiêu diệt vi sinh vật, thực hiện nghiêm túc chế độ 
vệ sinh trong quy trình sản xuất và phân phối. 
5. THÀNH TỰU CƠNG NGHỆ: 
5.1 Những nghiên cứu và tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất shoyu 
 Sử dụng bột đậu nành tách dầu thay vì tồn bộ là đậu nguyên. 
 Tăng sự phân giải protein của nguyên liệu thơ từ 65 - 90% bằng cách 
lựa chọn và gây biến tính nấm mốc; xác định các thơng số tối ưu: nhiệt 
độ, pH, chủng giống lactobacilli và nấm men, và các thành phần hĩa học. 
 Sử dụng giống thuần chủng lactobacilli và các nấm men. 
 Tự động hĩa thiết bị và mở rộng sản xuất. 
 Giảm thời gian cho quá trình nuơi cấy koji từ 72 giờ xuống cịn 48 giờ. 
 Giảm giai đoạn lên men của hỗn hợp từ l-3 năm xuống cịn 6 tháng. 
 Cải thiện chất lượng và giảm giá thành . 
5.2. Sản xuất shoyu bằng hệ phản ứng sinh học (bioreactor) 
5.2.1 Tiến trình sản xuất : 
• Phương pháp sử dụng hệ bioreactor khác với phương pháp dân gian 
ở một số điểm như sau : 
– Enzyme protease được sử dụng liên tục trong nuơi cấy chìm. 
– Sự lên men được thực hiện ở trạng thái lỏng. 
– Giai đoạn lên men ngắn (mất một vài tháng cho sự lên men dân gian 
nhưng chỉ khoảng 2 ngày cho phương pháp dùng hệ bioreactor). 
• Trong phương pháp dùng hệ bioreactor, dịch lỏng chưa tinh chế trải 
qua các khâu sau: 
– Sử dụng enzyme glutaminase cố định để gia tăng hàm lượng acid 
glutamic. 
– Sử dụng Pediococcus halophilus để thực hiện sự lên men lactic. 
– Sử dụng Zygosaccharomyces rouxii thực hiện sự lên men rượu và 
sử dụng Candida versatilis để tạo các hợp chất phenol như 4 - 
ethylguaiacol. 
5.2.2 Sự lên men liên tục : 
• Sự lên men liên tục nhờ những tế bào ổn định của Pediococcus 
halophilus, Zygosaccharomyces rouxii, Candida versatilis diễn ra trên 
100 ngày mà khơng cĩ bất kỳ vi sinh vật gây hỏng nào. Tổng thời gian 
tồn tại do lên men acid lactic và alcohol khoảng 30 giờ. Thời gian này 
ngắn hạn so với giai đoạn lên men dân gian khoảng từ 3-4 tháng để cho ra 
cùng một hàm lượng acid lactic và ethanol. 
• Số lượng lớn của những tế bào khơng xác định hiện diện trong chất rắn 
và chất lỏng ở mỗi tác nhân, tổng số từ 10-100, cao hơn gấp đơi khối 
moromi. Sự thu hẹp khơng gian trong phương pháp dùng hệ bioreactor 
thích hợp với mật độ cao của các tế bào cố định trong chất rắn và những 
tế bào tự do trong chất lỏng. Những thành phần hĩa chất chính của chất 
lỏng lên men từ hệ bioreactor đã được kiểm tra bao gồm acid lactic, 
glucose, ethanol và những hợp chất nitrogen. 
 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO : 
1. PGS .TS . Lê Văn Việt Mẫn ,Sách cơng nghệ chế biến thực phẩm ,nhà 
xuất bản ĐH quốc gia tp.hcm -2009 
2. 
mi/Cau-tao-hat-lua-mi/1 
 3.  
 4.  
 5.  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Nuoc tuong Shoyu.pdf