Đề tài Quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán thực hiện

Tài liệu Đề tài Quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán thực hiện: LỜI NÓI ĐẦU Quá trình đổi mới cơ chế kinh tế ở nước ta đã và đang đòi hỏi chất lượng của thông tin kinh tế tài chính do hạch toán kế toán cung cấp. Với tư cách là bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, tài chính, thông tin do hạch toán kế toán cung cấp không chỉ cần thiết cho các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước mà cho các nhà quản lý kinh tế, các nhà đầu tư. Thông tin kế toán đã và đang là những căn cứ quan trọng cho các quyết định kinh tế của nhiều đối tượng sử dụng khác nhau. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp về thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin trên báo cáo tài chính được rất nhiều đối tượng quan tâm. Do đó, một yêu cầu quan trọng được đặt ra là các thông tin này phải bảo đảm được tính trung thực, hợp lý, phản ánh đầy đủ và khách quan tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Những thông tin này phải được hình thành, xử lý, tổng hợp trong một môi trường có hệ thống quản lý hiệu quả, có hệ thống q...

doc108 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1017 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán thực hiện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Quá trình đổi mới cơ chế kinh tế ở nước ta đã và đang đòi hỏi chất lượng của thông tin kinh tế tài chính do hạch toán kế toán cung cấp. Với tư cách là bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, tài chính, thông tin do hạch toán kế toán cung cấp không chỉ cần thiết cho các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước mà cho các nhà quản lý kinh tế, các nhà đầu tư. Thông tin kế toán đã và đang là những căn cứ quan trọng cho các quyết định kinh tế của nhiều đối tượng sử dụng khác nhau. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp về thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin trên báo cáo tài chính được rất nhiều đối tượng quan tâm. Do đó, một yêu cầu quan trọng được đặt ra là các thông tin này phải bảo đảm được tính trung thực, hợp lý, phản ánh đầy đủ và khách quan tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Những thông tin này phải được hình thành, xử lý, tổng hợp trong một môi trường có hệ thống quản lý hiệu quả, có hệ thống quản lý thường xuyên, tạo lòng tin tưởng đối với các nhà quản lý. Quy trình tiến hành một cuộc kiểm toán baó cáo tài chính là trình tự thể hiên các bước công việc mà đoàn kiểm toán và kiểm toán viên phải thực hiện theo một trình tự nhất định để hoàn thành trách nhiệm của mình.một quy trình kiểm toán baó cáo tài chính chuẩn sẽ có lợi cho rất nhiều đối tượng quan tâm và ngay cả đối với các công ty kiểm toán nó cũng tác động trực tiếp đến tính hiệu quả, chi phí trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Chính vì tầm quan trọng của kiểm toán báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp, trong quá trình thực tập tại Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán em đã lựa chọn đề tài: “ Quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán thực hiện.” Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán độc lập. Phần II: Thực trạng về thực hiện quy trình kiểm toán báo cáoTài chính tại công ty SACO. Phần III: Một số bài học kinh nghiệm và việc hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty SACO. Do hạn chế về chuyên môn cũng như về mặt thời gian nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được các thầy cô, quý công ty góp ý để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Chuyên đề hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình cuả Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán và của TS. Lê Thị Hoà. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP I- KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1- Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính Kiểm toán báo cáo tài chính "Là sự xác minh và bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính do kiểm toán viên được bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan" (Lý thuyết kiểm toán - GS.TS Nguyễn Quang Quynh). Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân ở Việt Nam (ban hành kèm theo Nghị định 07/CP ngày 29/1/1994 của Chính phủ) nêu rõ: "Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn và hợp lý của tài liệu số liệu kế toán báo cáo quyết toán… của các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội (gọi tắt là các đơn vị kế toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này". Như vậy về thực chất, kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán độc lập là loại hình hoạt động dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho các kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện theo yêu cầu của khách hàng. 2- Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính là các Bảng khai tài chính, bộ phận quan trọng của những bảng khai này là Báo cáo tài chính. Theo định nghĩa trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: "Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị" (Chuẩn mực 200- điểm 04). Ngoài ra, Bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê khai có tính hợp lý khác như bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt (kể cả các bảng kê khai tài sản doanh nghiệp phá sản hoặc bán đấu giá…), các bảng khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư… Là bảng tổng hợp, các bảng khai này đều chứa đựng những thông tin lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết dựa theo những quy tắc cụ thể xác định. Do vậy, một thông tin chứa đựng trong mỗi bảng kê khai tài chính trên một khoản mục cụ thể đều mang trong nó nhiều mối quan hệ theo hướng khác nhau: giữa khoản mục này với các khoản mục có liên quan khác, giữa số tiền ghi trên khoản mục với số dư hoặc với số phát sinh của các tài khoản tương ứng, giữa thông tin trên từng loại khoản mục với các quy tắc xác lập chúng… Như vậy, khi nói đến đối tượng kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính là nói đến quan hệ trực tiếp. Trên cả lý luận cũng như thực tế, để xác định và bày tỏ ý kiến về Bảng khai tài chính, kiểm toán tài chính không thể tách rời các tài liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh và các tổ chức của đơn vị nhằm xác định cụ thể độ tin cậy của từng khoản mục cũng như mối quan hệ kinh tế chứa đựng trong các số dư, trong các chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ bên trong của hoạt động tài chính. Việc thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính có hai cách tiếp cận dựa trên cách phân chia kiểm toán báo cáo tài chính thành khoản mục hoặc chu trình. Kiểm toán theo khoản mục: là cách phân chia máy móc theo từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự bên trong các Bảng khai tài chính vào một phần hành. Cách chia này đơn giản xong không hiệu quả do cách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau hàng tồn kho và giá vốn hàng bán chẳng hạn. Kiểm toán theo chu trình: là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình của hoạt động tài chính. Chẳng hạn, các nghiệp vụ về doanh thu, doanh thu trả lại, các khoản thu tiền bán hàng và số dư các khoản phải thu đều nằm trong chu trình tiêu thụ. Cách phân chia này có hiệu quả hơn do xuất phát từ mối liên hệ trong kinh tế và trong ghi sổ kế toán chứa đựng trong Bảng khai tài chính. 3- Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán Theo nguyên tắc chung về tổ chức kế toán. Bảng khai tài chính (báo cáo kế toán) của mỗi đơn vị được lập ra trước hết từ các đơn vị kế toán cơ sở: đó là những đơn vị đầu tiên (nhỏ nhất) khép kín chu trình kế toán từ lập chứng từ đến lập báo cáo kế toán. Thực chất đây là những đơn vị độc lập (tương đối) về tài chính từ khâu đầu tư vốn đến khâu phân chia lợi tức (kết quả). Các đơn vị này có thể là một đơn vị độc lập riêng biệt hoặc là đơn vị thành viên của đơn vị hợp nhất (kể cả các công ty con của các công ty quốc tế) song đều có tư cách pháp nhân độc lập. Vì vậy, cần xác định rõ khách thể kiểm toán nói chung và trong từng cuộc kiểm toán cụ thể. Việc xác định này trước hết phải dựa vào hệ thống pháp lý đang có hiệu lực. Trong từng trường hợp cụ thể hệ thống pháp lý chưa có hoặc chưa được thể chế hoá cụ thể, cần dựa vào các nguyên tắc và thông lệ chung của kiểm toán quốc tế. Trong quan hệ này, văn bản chỉ đạo kiểm toán quốc tế (IAG) đã xác định khách thể kiểm toán tài chính là một thực thể kinh tế độc lập cũng trùng hợp với nguyên tắc chung về tổ chức kế toán và quản lý. Trong việc nhìn nhận khách thể kiểm toán cần chú ý những quan hệ kinh tế, pháp lý giữa các bên có liên quan. Các quan hệ này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lập và kiểm toán Bảng khai tài chính và trong quan hệ giữa các khoản mục (trong và ngoài bảng) cũng như đánh giá số liệu ghi trên mỗi khoản mục. Về chủ thể kiểm toán, cũng có những quan niệm khác nhau về vị trí của từng bộ máy kiểm toán cũng như mối quan hệ của từng bộ máy này với các khách thể kiểm toán. Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán là mối quan hệ ngoại kiểm. "Tính ngoại kiểm" này khác nhau tuỳ thuộc vào mức độc lập của chủ thể kiểm toán và quan hệ cụ thể của chủ thể đó với một khách thể cụ thể. Đối tượng kiểm toán có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực mọi thông tin tài chính cần thiết có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán việc thực hiện kiểm toán và trả đủ, kịp thời phí kiểm toán theo thoả thuận trong hợp đồng. II- QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán cả về hiệu quả và chi phí mỗi công ty kiểm toán: từ kiểm toán nội bộ đến kiểm toán Nhà nước và càng đặc biệt quan trọng hơn đối với kiểm toán độc lập đều phải có một quy trình kiểm toán riêng theo kinh nghiệm của các tổ chức này. Quy trình kiểm toán được chia thành 3 giai đoạn: lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. Sơ đồ 1: Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính Giai đoạn 1 Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán Giai đoạn 2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán Giai đoạn 3 Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán 1- Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán Đối với một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, công việc lập kế hoạch bao giờ cũng là khâu đầu tiên của một quá trình, là điểm xuất phát của quá trình. Nó đòi hỏi kiểm toán viên cần phải có đầu óc tổng hợp và nhanh nhạy, nắm bắt vấn đề một cách nhanh chóng. Đây là điều kiện bắt buộc không những làm tiền đề cho cả quá trình làm việc mà điều đó còn chứng tỏ cho khách hàng thấy quá trình làm việc của kiểm toán viên là cả một quá trình sắp xếp khoa học và có căn cứ. Điều đó sẽ giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy được sự hợp lý trong công việc và tạo điều kiện giúp cho kiểm toán viên hoàn thành cuộc kiểm toán theo đúng kế hoạch. Như vậy, lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán, biểu hiện: - Kế hoạch kiểm toán thích hợp sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán để tập trung thời gian và lực lượng kiểm toán nhằm hạn chế sai sót. - Tạo sự phối hợp có hiệu quả giữa các kiểm toán viên với nhau, giữa kiểm toán viên với các bộ phận có liên quan. Đồng thời, qua sự phối hợp có hiệu quả trong quá trình kiểm toán, giúp cho cuộc kiểm toán thực hiện theo đúng chương trình đã lập với chi phí cuộc kiểm toán ở mức độ hợp lý và có hiệu quả. - Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập và các công việc kiểm toán đã thực hiện để kiểm toán và đánh giá chất lượng của công việc kiểm toán, tránh được sự bất đồng với khách hàng về chất lượng của công việc kiểm toán, thời gian tiến hành kiểm toán… Từ đó duy trì tốt mối quan hệ giữa công ty kiểm toán với khách hàng. Lập kế hoạch kiểm toán (bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết) gồm 6 bước công việc như sau: Sơ đồ 2: Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán Chuẩn bị kế hoạch Thu thập thông tin cơ sở Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý Của khách hàng Đánh giá tính trọng yếu rủi ro kiểm toán, rủi ro kinh doanh và rủi ro cố hữu Tìm hiểu cơ cấu kiểm toán nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm toán Khai triển kế hoạch kiểm toán toàn bộ và chương trình kiểm toán 1.1. Chuẩn bị kế toán kiểm toán Quá trình chuẩn bị kế hoạch kiểm toán bao gồm đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán. Tổ chức tiếp cận đơn vị được kiểm toán Trong một lĩnh vực có nhiều sự cạnh tranh như nghề kiểm toán, việc có và giữ được một khách hàng có thể là khó khăn, thế nhưng kiểm toán viên vẫn rất thận trọng khi tiếp cận khách hàng. Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro hoạt động của kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của Công ty kiểm toán hay không. Đối với khách hàng mới, kiểm toán viên có thể thu thập thông tin qua việc nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên có liên quan như ngân hàng, cố vấn pháp lý, các bên có mối quan hệ tài chính buôn bán với khách hàng, hoặc có thể liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm (nếu là khách hàng trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác) nhưng phải có sự chấp thuận của đơn vị khách hàng. Đối với khách hàng cũ, hàng năm kiểm toán viên phải cập nhật các thông tin về khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến kiểm toán viên phải ngừng cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho họ không? Kiểm toán viên có thể ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng trong trường hợp hai bên có những mâu thuẫn về các vấn đề như: phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán phải công bố, tiền thù lao hoặc giữa hai bên có những vụ kiện tụng hoặc trong trường hợp kiểm toán viên cho rằng Ban giám đốc khách hàng thiếu liêm chính… Từ những thông tin thu thập được, kiểm toán viên có thể cân nhắc đánh giá khả năng chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán cho khách hàng. Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc xác định người sử dụng báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ. Để hiểu biết được điều đó, kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc khách hàng (đối với khách hàng mới), hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã thực hiện trước đó (đối với khách hàng cũ). Trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán sau này, kiểm toán viên sẽ thu thập thêm thông tin để hiểu biết thêm về lý do kiểm toán của công ty khách hàng. Với sự phát triển nền kinh tế thị trường như hiện nay, khi các doanh nghiệp Nhà nước đang được cổ phần hoá rộng rãi và thị trường chứng khoán phát triển thì số lượng khách hàng tìm đến với công ty kiểm toán ngày càng đa dạng hơn với nhiều mục đích khác nhau như: kiểm toán trước khi cổ phần hoá, kiểm toán trước khi giải thể, phá sản hoặc sát nhập… Làm cho số lượng người sử dụng báo cáo tài chính tăng lên rất nhiều. Do vậy, công ty kiểm toán cần phải xác định lý do kiểm toán của khách hàng và căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như dựa trên khả năng của công ty để đưa ra quyết định hợp lý trong việc ký kết hợp đồng kiểm toán cũng như thiết kế phương pháp kiểm toán. Như vậy thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, Công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán. Bố trí nhân sự và đội ngũ chuyên môn cho cuộc kiểm tra. Nhân tố quyết định cho sự thành công của cuộc kiểm toán là trình độ và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Con người luôn là yếu tố được quan tâm đặc biệt để đảm bảo dịch vụ của công ty kiểm toán độc lập cung cấp, đạt chất lượng cao. Do vậy, đội ngũ kiểm toán của kiểm toán độc lập được trang bị đầy đủ các kinh nghiệm cần thiết để đáp ứng phù hợp với yêu cầu của từng công việc cụ thể và đặc biệt với yêu cầu của các đơn vị mời kiểm toán. Ngoài ra đội ngũ trợ lý kiểm toán của kiểm toán độc lập đón vai trò quan trọng trong việc kiểm toán báo cáo tài chính. Công ty kiểm toán sẽ phân công các kiểm toán viên và một số trợ lý kiểm toán viên cùng Giám đốc và trưởng đoàn kiểm toán của công ty tham gia tích cực vào công việc cụ thể trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính. Hợp đồng kiểm toán. Sau khi chấp nhận kiểm toán và có những thoả thuận về các vấn đề có liên quan, hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210- hợp đồng kiểm toán thì hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm toán. Trong một số trường hợp đặc biệt, "nếu khách hàng và công ty kiểm toán sử dụng văn bản cam kết thay cho hợp đồng thì văn bản cam kết phải đảm bảo các điều khoản về điều kiện cơ bản cuả hợp đồng kiểm toán". Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 cũng quy định việc ký kết hợp đồng kiểm toán phải tuân thủ pháp lệnh hợp đồng kinh tế (ban hành ngày 25/9/1989) và Nghị định số 17/HĐBT (nay là chính phủ) ban hành ngày 16/1/1990 quy định chi tiết về việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Thực tế, nó rất phù hợp với điều kiện ở Việt Nam khi hoạt động kiểm toán chưa được hiểu biết rộng rãi và môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán chưa được ổn định. Để tạo điều kiện cho hoạt động của các công ty kiểm toán quốc tế tại Việt Nam và sự liên kết giữa các công ty này với các công ty kiểm toán Việt Nam trong quá trình kiểm toán các công ty, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 - cho phép sử dụng các cam kết khác thay vì sử dụng hợp đồng kiểm toán nếu các khách hàng của họ đã quen với hình thức thư hẹn kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên đối với khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, công ty kiểm toán trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của công ty khách hàng. 1.2. Khảo sát và thu thập thông tin. Trong mọi cuộc kiểm toán, công việc cần phải thực hiện đầu tiên và tiến hành khảo sát để thu thập thông tin cần thiết về đặc điểm hoạt động của đơn vị được kiểm toán nhằm giúp cho kiểm toán viên phát hiện ra các lĩnh vực quan trọng của kiểm toán và đề ra được một kế hoạch kiểm toán thích hợp. Nếu thiếu bước khảo sát ban đầu, kiểm toán viên sẽ gặp khó khăn lúng túng trong quá trình kiểm toán, không thu được kết quả kiểm toán như mong muốn, lãng phí thời gian, hao phí tiền của và có thể đạt kết quả không đáng kể. Do vậy khi tiến hành kiểm toán ở bất cứ đơn vị nào, kiểm toán viên cũng phải thực hiện khâu tìm hiểu, nghiên cứu phạm vi hoạt động của đơn vị để xác định trọng yếu, cần chú ý xử lý. Nếu tiến hành kiểm toán trước khi tiến hành khảo sát ban đầu, kiểm toán viên sẽ không có được một quy trình kiểm toán thích hợp, việc sử dụng thời gian sẽ thiếu hợp lý. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các thông tin về đơn vị được kiểm toán bằng cách tiếp xúc, phỏng vấn, trao đổi với các nhà quản lý, các cán bộ chủ chốt và xuống quan sát thực tế quá trình làm việc và hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Bước thu thập thông tin bao giờ cũng phải được hoàn thành trước khi đưa ra một kế hoạch tổng quát. Trước hết, kiểm toán viên phải xem xét, nghiên cứu và phân tích kỹ các thông tin thu thập được trong quá trình khảo sát, sau đó dựa vào kết quả khảo sát đánh giá mức độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Một cuộc kiểm toán đạt hiệu quả chỉ khi kiểm toán viên thu thập được đầy đủ các thông tin và có hiểu biết tường tận, rõ ràng về đơn vị được kiểm toán. Các thông tin cần biết về đơn vị được kiểm toán gồm: - Cơ sở pháp lý và quá trình thành lập, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được kiểm toán. - Tổ chức bộ máy quản lý và công tác phân cấp quản lý tài chính - ngân sách của đơn vị gồm các tài liệu về cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ phận đối với hoạt động chính của đơn vị. - Đặc thù và phương thức hoạt động của đơn vị. - Thực trạng tài chính của đơn vị. - Những điểm cần chú ý và những tồn tại chưa được giải quyết từ những năm trước: Kiểm toán viên cần thu thập các điểm cần chú ý, các vấn đề tôn tại mà đơn vị đã và đang vướng mắc về cơ chế, chưa được cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết hoặc cơ quan có thẩm quyền chưa đủ cơ sở để giải quyết. - Những nội dung quan trọng trong hoạt động của đơn vị được các nhà lãnh đạo quan tâm trong năm kiểm toán: Kiểm toán viên cần thu thập các tài liệu có liên quan tới nội dung quan trọng có tính quyết định kết quả hoạt động hay quá trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán và các vấn đề khác mà Ban lãnh đạo quan tâm. - Những văn bản pháp quy chung và đặc thù về quản lý kinh tế tài chính áp dụng cho đơn vị: đây cũng là bước quan trọng trong quá trình khảo sát và thu thập thông tin. Nếu kiểm toán viên không có trong tay hoặc không nắm vững những tài liệu, văn bản pháp quy mà đơn vị áp dụng thì kết quả kiểm toán chẳng thể gọi là có chất lượng, chưa muốn nói là chất lượng tồi. Vì vậy cùng với việc thu thập thông tin, tài liệu ở trên, kiểm toán viên phải thu thập và nghiên cứu ký các văn bản pháp quy mà đơn vị được kiểm toán áp dụng trong năm kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 - Hiểu biết về tình hình kinh doanh đã nêu rõ: "Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để có thể nhận thức và xác định các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo đánh giá của kiểm toán viên có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên, hoặc đến báo cáo kiểm toán". Như vậy một lượng thông tin lớn cần phải được xem xét để có được sự hiểu biết về đơn vị kiểm toán mà kiểm toán viên cần thu thập. Đây là một điều đặc biệt cần thiết đối với đơn vị được kiểm toán lần đầu hoặc thậm chí là đơn vị được kiểm toán lần sau (khi khoảng cách giữ hai lần có một thời gian dài). Sự hiểu biết về đặc thù của đơn vị được kiểm toán không chỉ giúp cho kiểm toán viên trong quá trình xây dựng kiểm toán mà còn giúp cho kiểm toán viên nhanh chóng xác định được những khu vực quan trọng cần đặc biệt lưu ý khi kiểm toán đánh giá tính hợp lý, đầy đủ của các bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán. 1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích Thủ tục phân tích, theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520, "là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến". Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi đã thu thập được thông tin về khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ bản sau: - Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. - Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài chính. 1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro Nếu ở các bước trên, kiểm toán viên chỉ thu thập được các thông tin mang tính khách quan về khách hàng thì ở bước này, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp. Đánh giá tính trọng yếu Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bót sót) của các thông tin tài chính hoặc các đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm. Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên báo cáo tài chính để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát (thử nghiệm) kiểm toán. Có 5 bước liên quan chặt chẽ với nhau khi vận dụng tính trọng yếu: Sơ đồ 3: Các bước đánh giá mức trọng yếu Ước tính ban đầu về tính trọng yếu Phân tích ước tính ban đầu về tính trọng yếu cho từng khoản mục Ước tính sai sót cho từng khoản Ước tính sai sót tổng hợp So sánh mức sai sót tổng hợp với ước tính ban đầu về tính trọng yếu Các bước bắt đầu bằng việc xây dựng một chương trình sơ bộ về tính trọng yếu và phân bổ sự ước lượng này cho các bộ phận của cuộc kiểm toán. Quá trình ước lượng các sai số ở từng bộ phận diễn ra trong suốt cuộc kiểm toán. Hai bước cuối cùng được thực hiện gần cuối cuộc kiểm toán trong giai đoạn hoàn tất hợp đồng. * Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu Sự ước lượng bước đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở mức đó các báo cáo có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của những người sử dụng hợp lý. Sự ước lượng này là một trong những quyết định quan trọng nhất mà kiểm toán viên phải làm. Nó đòi hỏi những phán xét đáng kể về chuyên môn. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho kiểm toán viên lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Nếu các kiểm toán viên ước lượng mức trọng yếu càng thấp, nghĩa là độ chính xác của các số liệu trên báo cáo tài chính càng cao, thì số lượng bằng chứng phải thu thập càng nhiều và ngược lại. Mặc dù ước lượng ban đầu có tính trọng yếu là một xét đoán nghề nghiệp tính chủ quan của kiểm toán viên song trên thực tế các công ty kiểm toán thường đề ra những đường lối chỉ đạo để hỗ trợ cho các kiểm toán viên của mình trong việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu qua việc hướng dẫn các chỉ tiêu được chọn làm gốc trong từng trường hợp cụ thể, tỷ lệ tính mức trọng yếu đối với từng chỉ tiêu. * Phân bố ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục Ở bước công việc này kiểm toán viên xây dựng mức trọng yếu của từng khoản mục hay nhóm các khoản mục bằng cách phân phối ước tính mức trọng yếu đã xác định ở bước trên. Các tài khoản chịu hai khả năng sai sót là sai thừa và sai thiếu nên khi phân phối kiểm toán viên phải chú ý đến phân phối trọng yếu cho cả hai xu hướng. Hai xu hướng sai sót này rất khác nhau ở từng tài khoản, có tài khoản sai số thừa cao hơn mức sai số thấp, một số tài khoản khác thì ngược lại. Mức sai số phân bổ cho các tài khoản rất khác nhau vì nó không những phụ thuộc vào bản chất của nghiệp vụ liên quan đến tài khoản mà còn được căn cứ trên chi phí kiểm toán. Yếu tố chi phí kiểm toán được đề cập đến ở đây, vì như đã nêu ở trên trọng yếu ảnh hưởng đến lượng bằng chứng kiểm toán thu thập và tất nhiên nó tác động trực tiếp đến chi phí kiểm toán. * Đánh giá rủi ro Theo định nghĩa trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400- đánh giá rủi ro và kiểm toán nội bộ: "Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Công ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu". Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn (AR). Mức rủi ro này được xác định phụ thuộc vào hai yếu tố: - Mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào Báo cáo tài chính. Khi người sử dụng bên ngoài đặt niềm tin vào các báo cáo tài chính thì mức độ tác hại trên phạm vi toàn xã hội sẽ càng lớn nếu có một sai sót không được phát hiện trên báo cáo tài chính. Do vậy trong trường hợp này kiểm toán viên cần xác định một mức rủi ro kiểm toán thấp. Từ đó tăng số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập và tăng độ chính xác trong các kết luận đưa ra của mình. - Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán công bố. Nếu khả năng này cao thì kiểm toán viên phải thiết lập một mức rủi ro kiểm toán mong muốn thấp hơn so với khách hàng không gặp khó khăn về tài chính, từ đó tăng số liệu bằng chứng kiểm toán. Điều này dẫn đến chi phí kiểm toán tăng lên để giảm thiểu khả năng các vụ kiện mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đương đầu trong tương lai. Khả năng xảy ra sai sót là điều không thể tránh khỏi nên vấn đề quan trọng là hạn chế rủi ro ở mức độ chấp nhận được. Vì vậy kiểm toán viên đưa ra mức rủi ro kiểm toán với mỗi cuộc kiểm toán. Từ độ rủi ro mà kiểm toán này, kiểm toán viên phải xác định rủi ro phát hiện. Nếu rủi ro phát hiện lớn, cần xác định một quy mô mẫu lớn, nếu ngược lại quy mô mẫu có thể nhỏ hơn. Mô hình rủi ro kiểm toán Để hướng dẫn cho việc xác định rủi ro, các nhà nghiên cứu đã tổng kết được mô hình xác định rủi ro kiểm toán dựa trên những loại rủi ro có thể xảy ra. Mô hình đó được xác định tổng quát như sau: AR = IR. CR. DR DR = AR IR . CR Trong đó: AR: Rủi ro kiểm toán IR: Rủi ro tiềm tàng CR: Rủi ro kiểm soát DR: Rủi ro phát hiện Quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 có hướng dẫn: "Trọng yếu và mức độ rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau, có nghĩa là mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Chuyên gia kiểm toán phải quan tâm tới mối quan hệ này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán". Do đó, thực hiện xác định rủi ro, các kiểm soát viên dựa vào đánh giá trọng yếu. Việc nắm vững các mối quan hệ trên rất hữu ích, vì nó sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định nội dung, phạm vi và thời gian của các thủ tục kiểm tra, cũng như giúp kiểm toán viên điều chỉnh kế hoạch và chương trình làm việc ở bước tiếp theo. 1.5. Xác định mức độ tin cậy đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm soát viên phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo một trình tự nhất định và có thể khái quát qua 4 bước như sau: Bước 1: Tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ Bằng các phương pháp điều tra, quan sát kiểm toán viên đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ trên hai mặt: - Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể trong quá trình kiểm soát nội bộ. - Kiểm toán viên xem xét hoạt động của các hoạt động cụ thể trong quá trình kiểm soát nội bộ. Đánh giá hai mặt trên đây của hệ thống kiểm soát nội bộ chính là đánh giá hai mặt nội dung và hình thức của hệ thống. Qua đó kiểm toán viên đã có hiểu biết sơ bộ về hệ thống kiểm soát của khách hàng. Bước 2: Đánh giá rủi ro kiểm soát Qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, nó sẽ tạo ra một ảnh hưởng rất lớn đối với công việc đánh giá rủi ro kiểm soát của kiểm toán viên. - Kiểm toán viên đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát nội bộ trong từng bộ phận, từng khoản mục - Qua đó kiểm toán viên xác định những rủi ro kiểm soát trong toàn bộ báo cáo tài chính và riêng đối với từng khoản mục khả năng mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện ra các sai phạm trọng yếu mà đề ra biện pháp trong quá trình kiểm toán. Bước 3: Thử nghiệm chi tiết đối với thủ tục kiểm soát nội bộ Thông qua việc thực hiện thử nghiệm tuân thủ, thực hiện trắc nghiệm đạt yêu cầu, kiểm toán viên có thêm những đánh giá về thủ tục kiểm soát nội bộ, xem xét hữu hiệu của hệ thống, tính tuân thủ của các hoạt động cụ thể, từ đó xem xét lại tính chính xác rủi ro kiểm soát đã ước lượng cụ thể kiểm toán viên thực hiện các phương pháp: - Đối với thủ tục kiểm soát có để lại dấu vết, kiểm toán viên thực hiện hai phương pháp: Kiểm tra chứng từ và tái hiện thực - Đối với thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết, kiểm soát viên thực hiện phương pháp phỏng vấn nhân viên đơn vị và phương pháp quan sát. Bước 4: Thực hiện phương pháp bổ sung để xem xét kết quả thử nghiệm và lập bảng đánh giá nội bộ. Việc tổng hợp kết quả khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ có thể thực hiện qua bảng đánh giá kiểm soát nội bộ hoặc các hình thức khác tuỳ thuộc vào xem xét của kiểm toán viên trong từng cuộc kiểm toán cụ thể. Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ thường phản ánh các thông tin sau: các mục tiêu của kiểm soát nội bộ với từng khoản mục hay chu trình nghiệp vụ; các thông tin mô tả thực trạng của kiểm soát nội bộ do kiểm toán viên thu thập; bản chất và tính hệ thống của các rủi ro tương ứng với các thực trạng đã nêu; đánh giá của kiểm toán viên về kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hay chu trình nghiệp vụ. Như vậy qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm soát viên sẽ thấy được từng mặt mạnh, mặt yếu của hệ thống này. Dựa trên các đánh giá của mình các kiểm soát viên sẽ đề ra được rủi ro kiểm soát qua đó xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến thời gian và lực lượng nhân sự cần thiết trong kế hoạch và chương trình kiểm toán. 1.6. Thiết kế chương trình kiểm toán Một chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc mà kiểm toán viên sẽ phải thực thi, bao gồm các thủ tục kiểm toán sẽ thực hiện cho từng khoản mục, thời gian ước tính phải hoàn thành cho mỗi thủ tục kiểm toán và phân công cụ thể từng kiểm toán viên thực hiện cùng thủ tục cũng như dự kiến những tài liệu, hồ sơ liên quan cần sử dụng. Chương trình kiểm toán đứng đắn và phù hợp sẽ giúp cho kiểm toán viên trong quá trình thực hiện công việc đảm bảo sắp xếp khoa học, không bỏ sót một khoản mục nào hoặc thủ tục kiểm tra nào. Đồng thời nó còn giúp cho kiểm toán viên phối hợp công tác một cách thông suốt và hiệu quả, cũng như sự giám sát dễ dàng của trưởng đoàn kiểm toán đối với các thành viên. Chương trình kiểm toán của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính được thiết kế thành ba phần: các khảo sát nghiệp vụ, các thể thức phân tích và các khảo sát chi tiết số dư. Mỗi phần được tiếp tục chia nhỏ thành các chu kỳ nghiệp vụ kinh tế và các tài khoản trên Báo cáo tài chính. 2. Thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực có kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Sơ đồ 4: Trình tự áp dụng các thủ tục kiểm toán Lập kế hoạch Thử nghiệm kiểm soát: - Trắc nghiệm đạt yêu cầu - Trắc nghiệm độ vững trãi Thử nghiệm cơ bản: - Thủ tục phân tích, - Kiểm tra chi tiết số dư Qua bước lập kế hoạch, kiểm toán viên đã đánh giá khái quát được hệ thống kiểm soát nội bộ. Qua đó vạch ra được mức rủi ro kiểm soát. Dựa vào mức rủi ro kiểm soát này kiểm toán viên sẽ đưa ra cho mình các thử nghiệm cần thiết: - Nếu rủi ro kiểm soát chấp nhận thì các thử nghiệm kiểm soát sẽ được áp dụng nhiều hơn sau đó mới tiến hành các thử nghiệm cơ bản. - Nếu rủi ro kiểm soát cao hơn thì áp dụng luôn các thử nghiệm cơ bản. 2.1. Thử nghiệm kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát bao gồm 2 loại: - Trắc nghiệm đạt yêu cầu - Trắc nghiệm độ vững trãi (vững chắc) Hai loại trắc nghiệm được tiến hành song song do hai người tiến hành độc lập. Trắc nghiệm đạt yêu cầu: nhằm mục đích đánh giá hệ thống kế toán và quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả của loại hình kiểm soát nội bộ. Trắc nghiệm đạt yêu cầu cần tiến hành theo hai trường hợp: Nếu có dấu vết kiểm toán viên sử dụng hai phương pháp: - Kiểm tra tài liệu: Phương pháp này được thực hiện khi thủ tục kiểm soát để lại dấu vết rõ ràng trên tài liệu (chữ ký xét duyệt, hoá đơn lưu và các tài liệu khác trên văn bản như: chữ ký tắt, đánh dấu riêng của kiểm toán viên nội bộ). - Làm lại: Phương pháp này được thực hiện khi chúng để lại dấu vết nhưng gián tiếp trên tài liệu. Nếu không có dấu vết kiểm toán viên sử dụng hai phương pháp: - Phỏng vấn nhân viên: ví dụ hỏi nhân viên đơn vị về hoạt động kiểm soát của quản đốc về giờ giấc làm việc. Trường hợp này tin cậy của bằng chứng không cao. - Quan sát các hoạt động kiểm soát nội bộ: ví dụ trực tiếp quan sát phân quyền trong tổ chức chế độ uỷ quyền trong công việc. Trường hợp này tin cậy của bằng chứng cao hơn do kiểm toán viên khai thác và phát hiện. Trắc nghiệm độ vững chắc nhằm mục đích khảo sát các sai số, sai qui tắc về tiền có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của số dư trên Báo cáo tài chính và những sai số tiền tệ này là một dấu hiệu rõ ràng của các sai phạm đối với các tài khoản và khoản mục trên báo cáo tài chính. Trắc nghiệm độ vững chắc quan tâm đến độ tin cậy của các con số, thông tin có ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính. 2.2. Thử nghiệm cơ bản Thủ tục hành chính Đây là một trong những kỹ thuật quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán viên sử dụng phương pháp này ngay từ giai đoạn lập kế hoạch, để xác định những trọng yếu cần tập trung, hay trong quá trình kiểm toán hoặc khi cuộc kiểm toán sắp chuyển sang giai đoạn lập Báo cáo kiểm toán, để kiểm tra lại một lần nữa các số liệu, tài liệu trong Báo cáo tài chính. Thể thức so sánh - So sánh số liệu kỳ này với kỳ trước; - So sánh số liệu hiện thực với kế hoạch; - So sánh số liệu của đơn vị cùng mặt bằng, ngành hàng; Nếu trong quá trình so sánh, phân tích kiểm toán viên phát hiện thấy sự khác nhau về vấn đề quan trọng thì phải điều tra làm rõ nguyên nhân của sự khác nhau đó bằng phương pháp bổ sung khác. Các thể thức phân tích của kiểm toán viên đó là quá trình đánh giá các thông số tài chính được thực hiện qua một cuộc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa số liệu có tính tài chính và không có tính tài chính, gồm cả những quá trình so sánh các số tiền ghi sổ với những ước tính của kiểm toán viên. Các thể thức phân tích có thể thực hiện ba lần vào bất cứ lúc nào trong quá trình kiểm toán. Kiểm tra chi tiết số dư nghiệp vụ Trong bước này kiểm toán viên tiến hành qua việc đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ cái tổng hợp, của các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán lẫn các tài khoản trên Báo cáo kết quả kinh doanh, nhưng sự nhấn mạnh chủ yếu trong hầu hết các số nghiệp vụ là trên Bảng cân đối kế toán. Ví dụ gồm quá trình liên lạc trực tiếp thông qua thư xác nhận bằng văn bản với khách hàng về các khoản phải thu, quá trình kiểm tra vật chất hàng tồn kho, quá trình kiểm tra báo cáo của người bán về các khoản phải trả. Những công việc này là cần thiết đối với việc điều hành cuộc kiểm toán vì phần lớn các bằng chứng thu thập từ nguồn độc lập với công ty khách hàng do đó sẽ được xem là có chất lượng cao. Như vậy, thực hiện kiểm toán chính là quá trình sử dụng các phương pháp kiểm toán để thực hiện các nội dung của kế hoạch kiểm toán đã được xây dựng và phê duyệt ở các giai đoạn lập kế hoạch, nhằm thu thập các bằng chứng để chuẩn bị cơ sở cho những ý kiến nhận xét, đánh giá, kiến nghị của kiểm toán viên về các Báo cáo tài chính và các vấn đề liên quan đến tài chính được kiểm toán ở giai đoạn lập Báo cáo kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện tốt một số nguyên tắc sau: Thứ nhất: Kiểm toán viên phải tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm toán đã được xây dựng. Trong mọi trường hợp, kiểm toán viên được tự ý thay đổi quy trình. Thứ hai: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép những phát hiện, những nhận định về các nghiệp vụ, các con số, các sự kiện… nhằm tích luỹ bằng chứng, nhận định cho những kết luận kiểm toán và loại trừ những ấn tượng, nhận xét ban đầu không chính xác về nghiệp vụ, các sự kiện thuộc đối tượng kiểm toán. Thứ ba: Định kỳ phải tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch đề ra để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm hoàn thành kế hoạch kiểm toán theo đúng yêu cầu về tiến độ và chất lượng kiểm toán. 3. Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán 3.1. Xem xét đánh giá trước khi lập báo cáo Vào giai đoạn này kiểm toán viên phải xác định là các bằng chứng kiểm toán đã được tập hợp đầy đủ để đảm bảo cho kết luận là các Báo cáo tài chính đã được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận, áp dụng nhất quán với báo cáo của năm trước hay chưa. Trong giai đoạn này kiểm toán viên phải tổng hợp được kết quả kiểm toán của các phần hành hay các khoản mục đã được kiểm toán ở bước trên. Khi đánh giá kiểm toán trên một số khía cạnh sau: Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ Báo cáo kiểm toán đã lập sau ngày kết thúc niên độ một thời gian. Trong khoảng thời gian trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán, có thể xảy ra những sự kiện ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính. Những sự kiện sau ngày kết thúc niên độ có tính chất khác nhau nên kiểm toán viên chia chúng ra làm hai loại và tương ứng cũng được phản ánh theo hai cách trên Báo cáo tài chính: * Những sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính, đòi hỏi phải điều chỉnh lại báo cáo. Những sự kiện hoặc quá trình này cung cấp thêm thông tin cho Ban quản trị khi xác định cách đánh giá số dư tài khoản và ngày lập Bảng cân đối kế toán, và cho các kiểm toán viên khi kiểm tra các số dư. Thí dụ, nếu kiểm toán viên có khó khăn khi xác định cách đánh giá đúng đắn của hàng tồn kho vì tính lạc hậu, doanh số của nguyên vật liệu tồn kho bị xem như phế liệu trong kỳ tiếp sau phải được dùng như một phương tiện để xác định cách đánh giá của hàng tồn kho bị xem như phế liệu trong kỳ tiếp sau phải được dùng như một phương tiện để xác định cách đánh giá của hàng tồn kho vào ngày lập Bảng cân đối kế toán. Giá trị phế liệu của hàng tồn kho sẽ được ghi vào sổ sách kế toán như giá trị mang sang của hàng tồn kho vào ngày lập Bảng cân đối kế toán. Những sự kiện của kỳ tiếp sau, liệt kê dưới đây, cần có một sự điều chỉnh các số dư tài khoản trên Báo cáo tài chính của năm hiện hành nếu số tiền là trọng yếu: - Tuyên bố phá sản do tình trạng tài chính bị xấu đi củă một khách mua hàng có số dư khoản phải thu chưa thanh toán. - Giải quyết một vụ kiện với món tiền khác với món tiền ghi sổ - Chuyển nhượng một thiết bị không sử dụng được với giá trị thấp hơn với giá trị ghi sổ hiện hành. * Những sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính nhưng cần công khai. Những sự kiện tiếp sau loại này cung cấp bằng chứng của các điều kiện, không tồn tại vào ngày lập Bảng cân đối kế toán nhưng có ý nghĩa đến nỗi chúng phải được công khai, cho dù chúng không cần điều chỉnh. Các ví dụ về những sự kiện hoặc quá trình xảy ra trong kỳ tiếp sau, có thể cần công khai vì điều chỉnh trên Báo cáo tài chính: - Sự phát hành trái phiếu hoặc các chứng khoán vốn; - Sự sụt giảm của thị giá hàng tồn kho do hệ quả của hành động không khuyến khích việc kinh doanh sản phẩm đó của Nhà nước; - Sự mất mát không được bảo hiểm của hàng tồn kho vì hoả hoạn. Đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng Kiểm toán viên thực hiện hai công việc chủ yếu sau: - Kiểm tra lại tính đúng đắn của chương trình kiểm toán. - Kiểm tra lại việc thực hiện kiểm toán có theo đúng chương trình kiểm toán (đã điều chỉnh) không và việc thu thập bằng chứng có hiệu lực. Mục tiêu của bước công việc này để đảm bảo rằng mọi khía cạnh của cuộc kiểm toán đã được kiểm toán và đánh giá đầy đủ. Nếu phát hiện ra thiếu sót kiểm toán viên sẽ tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung hoặc đưa ra một báo cáo có loại trừ hay một báo cáo không chấp nhận. Soát xét lại giấy tờ làm việc Mặc dù trong bước đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng, kiểm toán viên cũng đà rà soát lại việc thực hiện chương trình kiểm toán nhưng bước công việc này vẫn được đưa ra vì tính thận trọng của kiểm toán. Soát xét lại giấy tờ làm việc, kiểm toán viên có thể đánh giá lại bước công việc của trợ lý kiểm toán, xem xét lại việc tuân thủ chuẩn mực… và qua đó kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát toàn diện về cuộc kiểm toán. Công việc kiểm tra lại hồ sơ kiểm toán có thể qua nhiều cấp: kiểm toán viên chính kiểm tra lại trợ lý kiểm toán, Ban giám đốc hoặc người phụ trách chung kiểm tra công việc kiểm toán viên chính, và cũng có thể có cuộc kiểm tra của một kiểm toán viên hoàn toàn độc lập. Kiểm tra các thông tin khác nhau trên báo cáo tài chính Báo cáo tài chính ngoài những thôn tin về tài chính còn có các thông tin khác bổ sung để tránh hiểu nhầm báo cáo, hoặc những thôn tin mà nhà quản lý muốn đính kèm theo mục đích của công ty. Những thông tin đó cần phù hợp với báo cáo tài chính, do đó kiểm toán viên phải có trách nhiệm xem xét và có biện pháp xử lý thích hợp. 3.2. Lập báo cáo kiểm toán Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán, và có sự đánh giá tổng hợp các kết quả của các khoản mục kiểm toán viên phải lập Báo cáo kiểm toán ngay sau đó. Báo cáo kiểm toán, theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 có nêu: "là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên và công ty kiểm toán độc lâp và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị đã được kiểm toán". Căn cứ để lập báo cáo kiểm toán Để báo cáo kiểm toán đem lại các thông tin đáng tin cậy cho những người quan tâm nó phải được lập dựa trên những căn cứ chặt chẽ đáng tin cậy. Thứ nhất: Đó là kết quả phân tích đánh giá của quá trình thực hiện kiểm toán. Các kết luận từ việc áp dụng phương pháp phân tích đánh giá sẽ củng cố cho kết luận đã hình thành trong khi kiểm tra từng yếu tố riêng biệt của các thông tin tài chính, giúp kiểm toán viên đi tới một kết luận tổng quát về tính trung thực, hợp lý của các thông tin tài chính. Thứ hai: Căn cứ vào bằng chứng kiểm toán để lập báo cáo kiểm toán. Chất lượng của báo cáo kiểm toán phụ thuộc vào chất lượng của bằng chứng kiểm toán. Bởi vì chất lượng của cuộc kiểm toán phụ thuộc vào việc giải trình có sức thuyết phục về kết quả hoạt động của đoàn kiểm toán đối với các sự kiện được phân tích, đánh giá theo giác độ kiểm toán trên cơ sở những chuẩn mực kiểm toán. Thứ ba: Căn cứ vào chuẩn mực kiểm toán để thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải luôn tuân thủ các chuẩn mực này để nâng cao độ tin cậy của báo cáo kiểm toán. 3.3. Công bố báo cáo kiểm toán Báo cáo kiểm toán do trưởng đoàn kiểm toán lập và được thông qua bởi Ban lãnh đạo công ty kiểm toán độc lập. Trước khi công bố chính thức phải lấy ý kiến bằng văn bản của lãnh đạo đơn vị được kiểm toán để tham khảo. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 - Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính gồm các yếu tố cơ bản và được trình bày theo thứ tự sau: a. Tên và địa chỉ công ty kiểm toán b. Số hiệu báo cáo kiểm toán c. Tiêu đề báo cáo kiểm toán d. Người nhận báo cáo kiểm toán e. Mở đầu của báo cáo kiểm toán Nêu đối tượng của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính Nêu trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đứng đầu đơn vị được kiểm toán và trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm soát). f. Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán - Nêu chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm toán. - Nêu những công việc và thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên đã thực hiện. g. ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về báo cáo tài chính đã được kiểm toán Có 4 loại ý kiến mà kiểm toán viên phải trình bày trên Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tuỳ thuộc vào kết quả của cuộc kiểm toán: - Ý kiến chấp nhận toàn phần: được trình bày trong trường hợp kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng Báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. - Ý kiến chấp nhận từng phần: được trình bày trong trường hợp kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng báo cáo kiểm toán chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuỳ thuộc (hoặc ngoại trừ) mà kiểm toán viên đã nêu ra trong Báo cáo kiểm toán. - Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến): được đưa ra trong trường hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về Báo cáo tài chính. - Ý kiến hoặc không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược): được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng hoặc không liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà kiểm toán viên cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của Báo cáo tài chính. h. Địa điểm và thời gian lập báo cáo i. Chữ ký và đóng dấu 3.4. Lưu trữ hồ sơ kiểm toán Để lập Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải dựa vào các hồ sơ kiểm toán: Đó là những dẫn chứng bằng chứng tài liệu về quá trình làm việc của kiểm toán viên và các bằng chứng thu thập được, để hỗ trợ cho quá trình kiểm toán và làm cơ sở cho ý kiến nhận xét, đánh giá kết luận và kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Hồ sơ phải lập đầy đủ, chính xác. - Phải được trình bày dễ hiểu, rõ ràng để tiện cho việc tra cứu khi cần thiết, được sắp xếp theo một trình tự khoa học. - Phải được ghi đầy đủ nguồn gốc của tài liệu bằng chứng của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán viên, người cung cấp thứ ba để lúc cần thiết truy cứu nguồn gốc dễ dàng, khi xem xét lại các vấn đề. - Phải được bảo quản và lưu trữ theo quy định của chế độ bảo quản hồ sơ "mật" hiện nay. Hồ sơ kiểm toán thường gồm 2 loại: Hồ sơ kiểm toán chung: Hồ sơ này lưu giữ các thông tin về đơn vị được kiểm toán mà kiểm toán viên sử dụng trong nhiều năm. Hồ sơ kiểm toán năm: Hồ sơ này lưu trữ các thông tin mà kiểm toán viên sử dụng cho năm. Tóm lại: Đây là giai đoạn cuối cùng của một cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên phải lập và phát hành báo cáo kiểm toán, trong đó trình ý kiến của mình về Báo cáo tài chính của đơn vị kiểm toán kể cả thư quản lý. PHẦN II THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY SACO I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN - TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán của Tổng công ty Sông Đà được thành lập theo Quyết định số 21/TCT - TCĐT ngày 18 tháng 11 năm 2003 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Sông Đà trên cơ sở sắp xếp và phát triển Phòng Kiểm toán nội bộ của Tổng công ty. Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán (sau đây được gọi tắt là Công ty) là đơn vị kinh tế trực thuộc Tổng công ty Sông Đà. Công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Sông Đà, hoạt động chuyên ngành kiểm toán, tài chính kế toán và các dịch vụ tư vấn khác. Công ty là một pháp nhân không đầy đủ do chưa đủ điều kiện để cung cấp các dịch vụ độc lập theo quy định của Bộ Tài chính. Công ty có tên đầy đủ là: Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: Auditing and Finance Accounting Service Company, viết tắt là: SACO. Công ty có con dấu, có tài khoản riêng mở tại kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong nước, có mã số thuế riêng: Công ty có trụ sở chính đặt tại G10 - Thanh Xuân Nam - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty được cấp vốn, tài sản và chịu trách nhiệm đối với vốn, tài sản và các khoản nợ do Công ty quản lý. Công ty có bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, các loại quỹ theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng công ty Sông Đà. Công ty thực hiện hạch toán kinh doanh theo hình thức lấy thu, bù chi nhằm bảo toàn và phát triển vốn được Tổng công ty Sông Đà giao. Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán ra đời với mục đích cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tài chính, kế toán, tư vấn (thuế, tài chính, kế toán và quyết toán vốn đầu tư, cổ phần hoá, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ...) theo kế hoạch của Tổng công ty giao và yêu cầu của các đơn vị trong Tổng công ty. Kiểm tra xác nhận tính đúng đắn, trung thực và hợp lý của các số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các đơn vị được kiểm toán: trên cơ sở kết quả kiểm toán đưa ra những kết luận, đánh giá hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh, việc tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán và hiệu quả hoạt động của các đơn vị. 2.Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán 2.1. Chức năng Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán thực hiện những chức năng sau: - Cung cấp các dịch vụ chuyên ngành về kiểm toán (kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB) và dịch vụ tài chính, kế toán, thuế mà giai đoạn đầu là các dịch vụ về kiểm toán cho các đơn vị thành trực thuộc Tổng công ty Sông Đà như đối với một khách hàng đồng thời có thu phí kiểm toán trên cơ sở hợp đồng giữa hai bên như một công ty kiểm toán độc lập... từ đó giúp cho công tác quản lý, hạch toán kinh tế, tài chính kế toán của Tổng công ty Sông Đà hoạt động có hiệu quả. - Thực hiện công tác kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán để xác nhận tính đúng đắn, trung thực và hợp lý của các số liệu, tài liệu kế toánvà báo cáo quyết toán của các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Sông Đà. - Trên cơ sở kết quả kiểm toán đưa ra những kết luận đánh giá việc tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính kế toán và hiệu quả hoạt động kinh tế tài chính các đơn vị. - Thực hiện các hoạt động có tổ chức nguyên tắc về kiểm toán và các dịch vụ tài chính kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Sông Đà. 2.3. Nhiệm vụ Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán thực hiện các nhiệm vụ sau: - Xây dựng tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kiểm toán, xây dựng các chương trình kiểm toán phù hợp với hoạt động của Công ty. - Soạn thảo trình Hội đồng quản trị (HĐQT) ban hành các quyết định, chỉ thị, quy chế, quy định, và các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác kiểm toán tại Công ty. - Xây dựng kế hoạch cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tài chính kế toán, tư vấn (thuế, tài chính, quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư, cổ phần hoá, đào tạo bồi dưỡng ngiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ...). - Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán cụ thể đối với từng đơn vị để thực hiện theo định kỳ và đột xuất. - Thực hiện công tác kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán tại các đơn vị thành viên trực thuộc trên cơ sở hợp đồng kinh tế. - Thực hiện công tác kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán để phục vụ tốt hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Sông Đà. - Đề xuất các kiến nghị và biện pháp xử lý các sai phạm (nếu có) và đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành kinh doanh đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty. 2.3. Lĩnh vực hoạt động Công ty hoạt động trên lĩnh vực kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán, cho nên các dịch vụ mà Công ty cung cấp cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty bao gồm: Dịch vụ kiểm toán; Dịch vụ tài chính, kế toán; Dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, thuế. Ngoài ba dịch vụ chính trên Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến tài chính được pháp luật cho phép. 2.3.1. Đối với dịch vụ kiểm toán Các dịch vụ kiểm toán mà Công ty cung cấp bao gồm: - Kiểm toán báo cáo tài chính; - Kiểm toán tuân thủ; - Kiểm toán hoạt động; - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư. 2.3.2. Dịch vụ tài chính, kế toán Tổ chức xây dựng công tác kế toán và phân tích tài chính nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác tài chính kế toán của các đơn vị. Các dịch vụ bao gồm: - Ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính; - Bồi dưỡng, hướng dẫn áp dụng chế độ tài chính kế toán; - Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, tổ chức công tác kế toán. 2.3.3. Dịch vụ tư vấn tài chính - kế toán - thuế Thực hiện việc tư vấn và tổ chức hoàn thiện công tác kế toán, tổ chức tư vấn thuế, thực hiện dịch vụ kê khai thuế, hoàn thuế. Các dịch vụ tư vấn bao gồm: - Tư vấn định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp trong các trường hợp giải thể, sáp nhập, chia tách, cổ phần hoá, phá sản và trong các trường hợp khác theo quy định của Pháp luật; - Xác định giá trị vốn góp của các bên tham gia liên doanh, của các cổ đông góp vốn; - Tư vấn sử dụng vốn của doanh nghiệp; - Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư; - Dịch vụ hướng dẫn chế độ và lập báo cáo quyết toán thuế; - Các dịch vụ khác được pháp luật cho phép theo yêu cầu của khách hàng trên các phương diện liên quan đến tài chính kế toán. 3. Tổ chức công tác quản lý kinh doanh của Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy Tổ chức bộ máy của Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán được tổ chức như sau: Ban giám đốc: Giám đốc, các Phó giám đốc. Các phòng quản lý chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Phòng Kế toán, Phòng Quản trị - hành chính, Phòng Nghiệp vụ I, Phòng Nghiệp vụ II. Các phòng được định biên cán bộ theo phương án tổ chức do Giám đốc công ty quyết định theo phân cấp. Các phòng chức năng có nhiệm vụ thực hiện các công việc do Ban giám đốc giao, hoàn thành các công việc theo nhiệm vụ riêng của từng phòng. Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán Các phòng ban Phòng NV I Phòng NV II Phòng QT - HC Giám đốc Phòng kế toán 3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận tại Công ty Giám đốc Công ty - Thực hiện chức năng quản lý, điều hành chung hoạt động của toàn Công ty kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán trên mọi lĩnh vực. - Xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế nội bộ, xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động lâu dài và hàng năm. - Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty lên Tổng công ty Sông Đà và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và pháp luật. Các Phó giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc công ty điều hành công việc theo sự phân công của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về nhiệm vụ phân công thực hiện. Cụ thể: - Là người tham gia trực tiếp vào các đoàn kiểm toán với tư cách là trưởng các đoàn. - Tổ chức thực hiện kiểm toán theo kế hoạch đã lập. - Lập báo cáo kiểm toán. - Thực hiện kiểm toán một số phần hành. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của Công ty: có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc công ty quản lý, điều hành các lĩnh vực chuyên môn được phân công. Phòng Quản trị hành chính - Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác quản lý hành chính của Công ty. - Thực hiện công việc hành chính quản trị của Công ty như: lễ tiết, khánh tiết, văn thư, lưu trữ, đánh máy, tạp vụ... Phòng Kế toán: giúp Giám đốc công ty tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty. Phòng Nghiệp vụ I: thực hiện chuyên môn nghiệp vụ về kiểm toán gồm: - Kiểm toán báo cáo tài chính - Kiểm toán tuân thủ Phòng Nghiệp vụ II: thực hiện chuyên môn nghiệp vụ về kiểm toán gồm: - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư - Kiểm toán hoạt động - Các dịch vụ khác có liên quan 4. Tổng quan quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán Quy trình kiểm toán tại Công ty được thực hiện gồm 3 bước cơ bản: lập kế hoạch và công tác chuẩn bị kiểm toán, thực hiện công việc kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Sơ đồ quy trình Lập kế hoạch và chuẩn bị công tác kiểm toán Thực hiện công việc kiểm toán Kết thúc kiểm toán 4.1. Lập kế hoạch và công tác chuẩn bị kiểm toán Giai đoạn lập kế hoạch và chuẩn bị kiểm toán tại Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán gồm những nội dung sau: Lập chương trình kế hoạch, xác định mục tiêu, phạm vi, nội dung và thời gian tiến hành kiểm toán tại Công ty. Xác định quy mô kiểm toán, phương pháp, cách thức tiến hành kiểm toán, biện pháp tổ chức thực hiện, tổ chức lực lượng kiểm toán. Phân công nhiệm vụ cho từng kiểm toán viên, nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên quan đến mục tiêu, nội dung, phạm vi của cuộc kiểm toán. Tìm hiểu chính sách, quy định mới và các chủ trương, biện pháp phát sinh trong kế toán, kiểm toán. Xem xét các báo cáo, tài liệu, hồ sơ kiểm toán trước đó (nếu có), kể cả những tài liệu bên ngoài doanh nghiệp có liên quan đến cuộc kiểm toán, lập đề cương chi tiết cho cuộc kiểm toán. Chuẩn bị phương tiện làm việc và điều kiện khác đảm bảo cho công việc kiểm toán được hoàn thành. 4.2. Thực hiện cuộc kiểm toán Đây là bước công việc thực hiện các kế hoạch, chương trình kiểm toán đã được lập và ấn định bởi các kiểm toán viên của Công ty. Việc thực hiện cuộc kiểm toán do các đoàn (gồm 3 đoàn) của Công ty thực hiện. Giai đoạn này gồm những nội dung sau: Tuân thủ kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được xây dựng. Trong quá trình kiểm toán, các kiểm toán viên của Công ty xem xét, thu thập và đánh giá đủ các bằng chứng cần thiết có liên quan. Xem xét, đánh giá việc thực hiện các chính sách, quy định của Nhà nước và Tổng công ty trong thực tế hoạt động của các đơn vị trực thuộc Tổng công ty. Đánh giá khả năng sai sót, nhầm lẫn, gian lận đối với từng loại nghiệp vụ, từng phần hành, từng chu trình, từng hoạt đông kinh tế. Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro của nghiệp vụ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Các bước tiến hành kiểm toán phải được ghi nhận trên tài liệu, hồ sơ kiểm toán. 4.3. Kết thúc kiểm toán Kiểm toán viên của Công ty phải lập báo cáo kết quả công việc của mình, báo cáo phải trình bày đầy đủ các nội dung và kết quả kiểm toán yêu cầu đề ra cho từng kiểm toán viên trong từng cuộc kiểm toán.. Báo cáo của các kiểm toán viên được gửi cho các trưởng đoàn theo sự phân công. Công ty phải lập báo cáo kiểm toán, trình bày đầy đủ các nội dung và kết quả kiểm toán theo nội dung, mục tiêu, yêu cầu đề ra cho từng cuộc kiểm toán, xác nhận tính đầy đủ, hợp lý của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, đề xuất các kiến nghị và biện pháp xử lý các sai sót, gian lận, các vi phạm, nêu các giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của doanh nghiệp trong Tổng công ty. Báo cáo kiểm toán được gửi tới Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị. Tuỳ theo tính chất, mục đích của từng cuộc kiểm toán Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị quyết định lưu hành và công bố báo cáo kiểm toán. Phúc tra kết quả kiểm toán là công việc tiếp sau cuộc kiểm toán nhằm kiểm tra lại việc triển khai thực hiện những kiến nghị, những đề nghị xử lý, những giải pháp đã nêu trong báo cáo kiểm toán. 5. Kết quả hoạt động kiểm toán tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán 5.1. Hoạt động kiểm toán Do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán được hoạt động từ ngày 1/12/2003 , do đó các hoạt động của Công ty còn rất mới mẻ và đang trong giai đoạn tổ chức lại từ phòng kiểm toán nội bộ. Tháng 12 năm 2003: Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán bắt đầu hoạt động và tổ chức các phòng ban, bộ phận chức năng cũng như tổ chức bộ máy quản lý của toàn Công ty. Trong tháng 1 năm 2004: Công ty tiến hành tổ chức các hoạt động nghiệp vụ gồm: Bồi dưỡng nghiệp vụ Phổ biến kiến thức về chuẩn mực kế toán, kiểm toán Tổ chức học tập phương pháp kiểm toán của các Công ty kiểm toán độc lập như: VACO, A&C, CPA Hà nội ... Tháng 2 năm 2004: Công ty bắt đầu thực hiện các cuộc kiểm toán cho các đơn vị thành viên Tổng công ty Sông Đà trong vai trò là Công ty kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán. Về kết quả: Do mới đi vào hoạt động từ 01/12/2003 nên Công ty chưa có tổng kết về những kết quả đạt được mà mới chỉ có những dự kiến, cũng như kế hoạch về kết quả trong năm 2004. 5.2. Danh sách khách hàng Khách hàng của Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán trong thời điểm hiện tại là các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Sông Đà. Các đơn vị này là những đơn vị bắt buộc kiểm toán theo yêu cầu của Tổng công ty Sông Đà về việc công khai tài chính. Các khách hàng của Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán gồm 3 nhóm là: Các DNNN; các Công ty cổ phần; các Ban quản lý, Ban điều hành. Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán tổ chức thành lập 3 đoàn tiến hành kiểm toán cho các đơn vị theo khu vực. 6. Một vài phương hướng hoạt động kinh doanh 6.1. Nhiệm vụ và mục tiêu 6.1.1. Nhiệm vụ Ổn định bộ máy tổ chức quản lý, điều hành kinh doanh. Tuyển dụng và đào tạo cán bộ công nhân viên đủ về số lượng và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu cung cấp các loại dịch vụ và mục tiêu kinh doanh. Trong năm 2004 đưa số lượng cán bộ công nhân viên lên 35 người. Nâng cao chất lượng các loại dịch vụ cung cấp cho các đơn vị. Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ từ kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đến việc cung cấp các dịch vụ tài chính kế toán, dịch vụ tư vấn tài chính, thuế, dịch vụ đào tạo... 6.1.2. Mục tiêu Đủ điều kiện cung cấp cho các đơn vị thành viên Tổng công ty, các Ban quản lý, Ban điều hành, Các chi nhánh của Tổng công ty các dịch vụ kiểm toán, kế toán, tài chính, thuế theo yêu cầu và đảm bảo chất lượng. Giá trị cung cấp dịch vụ thực hiện năm 2004 là 4,07 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế thực hiện năm 2004: 129,2 triệu đồng. Nộp ngân sách Nhà nước năm 2004: 261,176 triệu đồng. 6.2. Công tác nhân sự và đào tạo Với nhận thức: " Chất lượng nhân viên là chất lượng dịch vụ" nên giải pháp đầu tiên, cần thiết và quan trọng là việc tuyển dụng, đào tạo cơ bản và đào tạo thường xuyên đội ngũ nhân viên. Mục tiêu đào tạo năm 2004: Trên cơ sở lực lượng cán bộ hiện có, Công ty lập kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Cử cán bộ đi học và thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên cấp nhà nước (dự kiến trong năm 2004 có 5 cán bộ có chứng chỉ kiểm toán viên). Lực lượng lao động sẽ được bổ xung theo quy mô phát triển, nhiệm vụ kinh doanh của công ty (dự kiến trong năm 2004 bổ xung thêm 11 người). Kiện toàn tổ chức đào tạo và tổ chức lại lực lượng cán bộ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh. Hợp tác với các Công ty kiểm toán độc lập có kinh nghiệm và uy tín để kết hợp việc vừa học, vừa làm. 6.3. Công tác điều hành kinh doanh Tổ chức tốt công tác điều hành kinh doanh đúng chương trình và kế hoạch đề ra. Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán và tư vấn: Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp để giảm thiểu rủi ro nghề nghiệp, đầu tư công nghệ kỹ thuật dịch vụ như chuẩn mực, quy trình, kỹ thuật kiểm toán, kiểm soát chất lượng dịch vụ cung cấp. Xây dựng chương trình kiểm toán báo cáo tài chính báo cáo quyết toán các dự án đầu tư trên cơ sở các chuẩn mực kiểm toán và phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. II - THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Quy trình kiểm toánbáo cáo tài chính được thực hiện tại Công ty SACO có thể được thực hiện khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Các bước thực hiện một cuộc kiểm toán tại Công ty SACO Điều tra khách hàng Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán Kết thúc kiểm toán 1 – Điều tra khách hàng Công ty SACO trước đây tiền thân là Phòng Kiểm toán nội bộ thuộc Tổng Công ty, và bây giờ theo quy định của Tổng công ty đã trở thành Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tài chính kế toán thuộc Tổng công ty. Đối tượng kiểm toán của Công ty là tất cả những thành viên thuộc Tổng công ty. Hàng năm phải kiểm toán tất cả các Công ty trực thuộc Tổng công ty và được phân công một cách cụ thể. Đây là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có chức năng tư vấn tài chính cho các Công ty khác. Thường thì đối tượng kiểm toán là tất cả những Công ty trực thuộc Tổng công ty, cho nên vấn đề điều tra khách hàng không còn mới mẻ gì với Công ty vì Công ty đã kiểm toán thường xuyên. Do giới hạn về thời gian cũng như về phạm vi chuyên đề chỉ đề cập đến một cách khái quát nhất tình hình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty A là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ. 2- lập kế hoạch kiểm toán SACO nhận thức rõ việc lập kế hoạch kiểm toán có tác dụng hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện cuộc kiểm toán có hiệu quả, giảm thiểu được chi phí, nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán gồm: lập kế hoạch chiến lược, lập kế hoạch tổng thể, và lập kế hoạch kiểm toán chi tiết (Chương trình kiểm toán). Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, SACO thường tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. 2.1 – lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Công ty SACO đã thực hiện lập kế hoach kiểm toán thu thập được có liên quan đến các thông tin trình bày trong báo cáo tài chính cho niên độ kế toán để có thể đưa ra ý kiến độc lập về tính trung thực và hợp lý của cáo cáo tại chính. Công việc kiểm toán bao gồm các thử nghiệm, kiểm tra về các hồ sơ, sổ sách, chứng từ của các bộ phận kế toán tại khách hàng. SACO cũng sẽ tiến hành các thủ tục kiểm toán khác xét thấy là cần thiết sao cho phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty khách hàng. Nội dung của lập kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Đây là bước đầu tiên trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty SACO nhằm thu nhập những thông tin cơ bản như : Quá trình hình thành và phát triển; Lĩnh vực hoạt động, môi truờng và kết quả kinh doanh của khách hàng; Công tác tổ chức sản suất, quy trình công nghệ; Cơ cấu sản phẩm và công tác tiêu thụ sản phẩm; Tình hình quản lý và sử dụng vốn, lao động và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Đây là những thông tin cơ bản nhất phải thu thập trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, tuy nhiên đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì mức độ thu thập thông tin khác nhau. Thủ tục áp dụng để thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng là phương pháp phỏng vấn và thu thập thông tin tài liệu tại văn phòng Công ty khách hàng. Việc làm việc tại trụ sở khách hàng tạo điều kiện tốt nhất cho khánh hàng, quan sát hoạt động kinh doanh, phỏng vấn ban quản lý, thu các văn bản như: Gấy phép thành lập, điều lệ công ty, các biên bản họp hội đồng quản trị, các văn bản luật. Kiểm toán viên ghi các thông tin này vào giấy làm việc và lưu vào hồ sơ kiểm toán các trích đoạn văn bản hoặc sao chụp và gạch dưới các phần quan trọng. Ngoài ra, đối với những khách hàng hoạt động trong lĩnh vực mới, có rủi ro kinh doanh cao, thì nhóm kiểm toán còn tham khảo ý kiến của các chuyên gia để có được những hiểu biết chặt chẽ hơn. Với khách hàng thường xuyên như công ty A thì nhưng thông tin về hoạt động kinh doanh chủ yếu được lấy từ Hồ sơ kiểm toán năm trước. Những thay đổi được cập nhật trong quá trình thu thập những thông tin chung và được Ban quản ký của khách hàng cung cấp tại buổi thảo luận với đại diện của Công ty. Công ty A là một doanh nghiệp nhà nước,hoạt động theo quyết định của Tổng công ty Sông Đà với chức năng chủ yếu là: - Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty - Quản lý vận hành toàn bộ hệ thống mạng của Tổng Công ty. b) Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ Đây là bước quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán không kể khách hàng đó thuộc loại hình doanh nghiệp hay thành phần kinh tế nào. Kiểm toán viên sẽ tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ bằng cách thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát khác. Kỹ thuật thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của SACO chủ yếu là tiếp xúc gặp gỡ Ban Giám đốc, phỏng vấn nhân viên, qua kiểm tra sơ bộ sổ sách, chứng từ. Môi trường kiểm soát Với các khách hàng thường xuyên (như Công ty A), nhóm kiểm toán chỉ cần cập nhật những thông tin về sự thay đổi trong bộ máy lãnh đạo, cơ cấu nhân sự của khách hàng cũng như kế hoạch và dự toán được lập do năm kiểm toán. Kỹ thuật thu thập thông tin chủ yếu là gặp gỡ trao đổi với Ban Giám đốc khách hàng để có được những nhận định về các khiá cạnh sau: Đối với Công ty A: Quan điểm và phong cách điều hành của Ban Giám đốc Thực ra bước tìm hiểu này đã được thực hiện ngay từ những lần gặp đầu tiên, khi khách hàng mời kiểm toán và khi ký kết hợp đồng. Quan điểm và phong cách của Ban Giám đốc có ảnh hưởng rất nhiều đến đường lối quản lý, điều hành của doanh nghiệp. Giám đốc Công ty A là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi mặt nói chung cũng như mặt hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Là một người có trình độ chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, am hiểu thực tế, có uy tín. Các Phó Giám đốc là những người có học vấn có kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên môn, điều hành một hay một số lĩnh vực theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Kế toán trưởng là người có trình độ, liêm khiết và tư vấn cho Giám đốc về tình hình tài chính của đơn vị đồng thời cũng đưa ra giải pháp hoạt động sản xuất kinh doanh. Về nhân sự Tính đến ngày 31/12/2003 toàn Công ty có38 công nhân viên (trong đó nhân viên quản lý là 6 người) hoạt động trong các phòng ban. Về hoạt động kiểm soát nội bộ Công ty A là một thành viên trực thuộc Tổng công ty Sông Đà nên hàng năm Tổ kiểm toán nội bộ của Tổng công ty đều tiến hành kiểm tra tình hình tài chính tại Công ty. Tổ kiểm toán hoàn toàn tách biệt với Ban Giám đốc Công ty và không chịu sự điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty A nên các Biên bản kiểm tra Báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ được SACO đánh giá là đảm bảo tính độc lập khách quan và tài liệu của ban kiểm toán nội bộ được SACO lưu giữ trong Hồ sơ kiểm toán làm bằng chứng kiểm toán. Về hệ thống kế toán Khi xem xét về hệ thống kế toán của khách hàng, kiểm toán viên SACO xem xét trên ba khía cạnh như: về tổ chức bộ máy kế toán, về chế độ kế toán áp dụng và về các chính sách kế toán. Về tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty A gồm 7 người bao gồm 1 kế toán trưởng và các kế toán viên đảm nhận các phần hành khác nhau. Toàn công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty. Với cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty A, kiểm toán viên nhận định rằng việc phân công công tác kế toán là đảm bảo đúng nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng. Nói chung cơ cấu bộ máy kế toán như vậy là hợp lý. Về chế độ kế toán áp dụng Qua tìm hiểu kiểm toán viên được biết Công ty A đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 176/2000QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty mở sổ theo hình thức Nhật ký chung. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đồng tiền sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm bằng ngoại tệ (nếu có) được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối kỳ kế toán các khoản tiền và công nợ là ngoại tệ (nếu có) được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Về chính sách kế toán Các vấn đề về chính sách kế toán được kiểm toán viên thu thu thập gồm: - TSCĐ và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được xác định phù hợp với qui định tại Quyết định số 166/QĐ-BTC ngày 31/12/1999 của Bộ Tài chính. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: hàng tồn kho của đơn vị được ghi sổ theo giá gốc và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng tồn kho và xuất kho được xác định theo giá nhập trước xuất trước. - Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng: thì trong năm không phát sinh việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng. - Về các thay đổi trong chính sách kế toán: Nguyên tắc nhất quán được áp dụng trong chính sách kế toán của Công ty, trong năm không có sự thay đổi nào lớn trong chính sách kế toán. Về thủ tục kiểm toán Kiểm toán viên đánh giá tính hiệu quả của các thủ tục kiểm soát qua việc thực thi các nguyên tắc phân công phân nhiệm, uỷ quyền và phê chuẩn, bảo quản chứng từ và sổ sách đầy đủ. Đối với Công ty A, là khách hàng thường xuyên của Công ty SACO, khi đã cam kết trong việc đưa ra các báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2003 một cách trung thực. Ban Giám đốc Công ty A đã đáp ứng và cung cấp thêm một số thông tin bổ ích cho nhóm kiểm toán. Bằng các biện pháp điều tra, phỏng vấn và quan sát, kiểm toán viên hiểu được về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty A và sau đó áp dụng các biện pháp kiểm tra để thu thập được những bằng chứng kiểm toán. Qua đó cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty A gồm có những cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, là những người nắm chắc về cơ chế chính sách, chế độ tài chính kế toán, các số liệu được lưu trữ bảo quản khoa học và luôn sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của cơ quan kiểm tra. Hơn nữa hệ thống kiểm soát nội bộ Công ty A có kế hoạch công tác tốt, phân công nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng. Nhưng chưa có sự hướng dẫn đầy đủ về chế độ chính sách cho từng bộ phận. c) Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán * Xác định mức độ trọng yếu Mục đích của việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu tại Công ty SACO là để ước tính độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC. Từ đó KTV xác định thời gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Công việc này bao gồm hai bước là đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC. Trong từng cuộc kiểm toán nhóm trưởng phải trao đổi và thống nhất với KTV điều hành về tỉ lệ để xác định mức trọng yếu. * Đánh giá rủi ro Mục đích của việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty SACO là xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập từ đó quyết định đến chi phí kiểm toán và khả năng mà Công ty kiểm toán phải đương đầu với các vụ kiện trong tương lai hay không. Kiểm toán viên cần xác định rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. - Rủi ro kiểm toán mong muốn Các kiểm toán viên luôn muốn xác định chắc chắn rằng báo cáo tài chính không bị sai phạm trọng yếu, do đó đều xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn thấp để đảm bảo cho kiểm toán viên và những người sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Theo đó khi quyết định về mức rủi ro kiểm toán mong muốn kiểm toán viên đặc biệt quan tâm đến mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào các báo cáo và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được công bố. + Rủi ro tiềm tàng Tại Công ty SACO, rủi ro tiềm tàng được đánh giá theo quy trình sau: Biểu số 1: Đánh giá rủi ro tiềm tàng Căn cứ Dấu hiệu rủi ro Rủi ro tiềm tàng cao Rủi ro tiềm tàng thấp 1. Cân nhắc trong quá trình Sức ép lớn đối với ban quản lý buộc ban quản lý phải báo cáo những kết quả dự tính hay kết quả cao hơn trước. Có ít sức ép đối với ban quản lý trong việc báo cáo những kết quả dự tính hoặc kết quả cao hơn trước. 2. Kinh nghiệm của năm trước Chênh lệch kiểm toán phát hiện trong năm trước Không có chênh lệch kiểm toán trong những năm trước không có nghĩa là rủi ro tiềm tàng thấp- hệ thống KSNB có thể đã ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa những sai sót 3. Khả năng bị biển thủ Các loại hình nghiệp vụ và số dư liên quan gồm: nhận tiền, thanh toán tiền; những khoản mục dễ bị biển thủ hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp qua các thủ thuật như tạo ra các nghiệp vụ giả. Các loại hình nghiệp vụ và số dư liên quan gồm: Tài sản vô hình hoặc hữu hình không dễ bị đánh cắp hoặc chuyển thành những khoản mục dễ bị đánh cắp; công nợ hoặc việc đánh giá giá trị của các tài khoản không được thanh toán bằng tiền mặt, bằng các khoản có thể chuyển nhượng được hoặc những khoản mục dễ bị biển thủ. 4. Tính chất của cuc khoản mục được tính trong các loại hình nghiệp vụ và các số dư tài khoản Quy mô từng khoản mục lớn nhưng số lượng của tất cả các khoản mục rất ít; Các phép tính phức tạp; Cần phải có đánh giá thì mới xác định được các khoản mục hoặc thời điểm ghi nhận các khoản mục đó. Dễ nhận biết các khoản mục và thời điểm ghi nhận các khoản mục đó. +) Rủi ro kiểm soát Để đánh giá rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên đánh giá tính tích cực của hệ thống KSNB nhằm đưa ra đảm bảo hợp lý rằng các sai sót đáng kể đã được ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa ở từng góc độ của mục tiêu kiểm toán. Những hạn chế bên trong hệ thống kiểm soát nội bộ có nghĩa là luôn có những rủi ro khi sai sót đáng kể và có thể xảy ra mà không được phát hiện. Kiểm toán viên sẽ xem xét những nguyên nhân gây nên rủi ro này: - Hạn chế về nguồn lực và nhu cầu xem xét chi phí và hệ thống kiểm toán nội bộ trong mối quan hệ tương quan với những lợi ích dự tính; - Những hạn chế trong đánh giá của con người và những sai sót do con người mắc phải như những sai sót hay lỗi đơn giản do thiếu thận trọng, không tập trung, lỗi hoặc hiểu nhầm hướng dẫn đưa ra; - Khả năng ban quản lý có thể lấn át hệ thống kiểm soát nội bộ; - Khả năng thông đồng giữa hai hay nhiều người trong ngoài doanh nghiệp; - Khả năng phá sản của công ty. +) Rủi ro phát hiện Rủi ro phát hiện được xác định từ ba loại rủi ro: rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Các loại rủi ro này được đánh giá theo các tiêu các tính chất: cao, trung bình hay thấp. Việc đánh giá rủi ro phát hiện được tổng hợp theo biểu số 2. Biểu số 2: Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện của Công ty SACO Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm toán Cao Trung bình Thấp Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng của kiểm soát nội bộ Cao Tối thiểu Thấp hơn Trung bình Trung bình Thấp hơn Trung bình Cao hơn Thấp Trung bình Cao hơn Tối đa Việc đánh giá này trọng yếu rủi ro này được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán hoặc kiểm toán viên chính sau đó phổ biến cho các thành viên trong đoàn kiểm toán. Tuy nhiên các bước thực hiện cũng như kết quả đánh giá không được lưu vào hồ sơ kiểm toán. 2.2. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết (chương trình kiểm toán) Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết (chương trình kiểm toán) là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành, phân công lao động giữa kiểm toán viên cũng như những dự kiến về tư liệu những thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của kế hoạch kiểm toán chi tiết là các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục này hay từng bộ phận được kiểm toán. Đối với Công ty SACO, các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay từng bộ phận được kiểm toán đã được xây dựng sẵn trong chương trình kiểm toán (biểu số 3) và được áp dụng cho toàn Công ty. Sau đây là ví dụ về một chương trình kiểm toán của Công ty: biểu số 3: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN Phần hành: Kiểm toán các tài khoản tiền Khách hàng : Năm tài chính Trưởng đoàn kiểm toán: Người lập : Ngày Người soát xét : Ngày I- TÀI LIỆU KHÁCH HÀNG CẦN CHUẨN BỊ 1. Biên bản kiểm toán cuối kỳ (trong trường hợp không có kiểm toán viên chứng kiến việc kiểm kê tại thời điểm kiểm kê, thì cần thiết phải phối hợp với khách hàng tổ chức kiểm kê tại thời điểm kiểm toán và cộng trừ lùi để xác định lại số dư thực tế cuối kỳ). 2. Văn bản có liên quan đến việc giải quyết khoản chênh lệch (nếu có chênh lệch khi kiểm kê). 3. Bản xác nhận số dư của các tài khoản tại ngân hàng. 4. Sổ phụ ngân hàng 5. Sổ cái. 6. Sổ quỹ. 7. Sổ chi tiết tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. 8. Các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan. II- MỤC TIÊU 1.Các nghiệp vụ liên quan đển thu chi tiền đều được ghi sổ và đúng số tiền trên chứng từ gốc. 2. Xác định xem số dư tiền mặt và tiền gửi hiện có phải thuộc về công ty và đã được ghi chép đầy đủ và chính xác. 3.Xác định xem việc trình bày tiền mặt và tiền gửi ngân hàng có theo đúng luật định và chuẩn mực kế toán không? III- THỦ TỤC KIỂM TOÁN TT Trình tự Tham chiếu Người thực hiện ký A Kiểm tra hệ thống kiểm soát 1.Kiểm tra quy chế chi tiêu; thẩm quyền phê duyệt; thủ tục kiểm kê; sổ sách kế toán và việc khoá sổ kế toán cuối kỳ. 2.kiểm tra thủ tục phát hành séc, uỷ nhiệm chi; phân công, phân nhiệm; thủ tục đối chiếu; Xác nhận số dư; Các quy định về lập báo cáo quỹ (ngày, tuần, tháng) 3. Thu thập, lập và cập nhật các văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ (lập sơ đồ tổ chức bằng hình vẽ hoặc bằng ghi chép), chính sách và quy trình kiểm soát, trình tự viết phiếu thu và phiếu chi, kiểm kê quỹ; trình tự quy trình rút tiền gửi ngân hàng, phương pháp hạch toán và thủ tục đối chiếu số dư tiền gửi giữa sổ sách với sổ phụ ngân hàng. 4. Chọn một số phiếu thu, phiếu chi, biên bản kiểm kê quỹ tháng, bảng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng để kiểm tra tính tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ. Ghi chép các sai sót được phát hiện trên WP. B Phân tích soát xét 1. Phân tích tỷ trọng của số dư tiền gửi trên tổng tài sản; Tỷ trọng phát sinh trên bảng cân đối tài khoản. 2. Phân tích số dư về tiền Việt Nam và ngoại tệ. 3. Phân tích chu trình thu, chi tiền… 4. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và đưa ra những phương pháp và phạm vi mẫu kiểm tra. C Kiểm tra chi tiết 1 Lập bảng tổng hợp và đối chiếu số dư với các sổ sách và báo cáo tài chính Kiểm tra số dư tiền mặt và tiền gửi ngân hàng 2 Thu thập biên bản kiểm kê quỹ cuối năm. Đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt, xác định nguyên nhân chênh lệch. 3 Thực hiện việc kiểm kê tiền mặt tại thời điểm kiểm toán. Lưu ý nếu quỹ bao gồm cả những chứng từ có giá như: Ngân phiếu, Trái phiếu hoặc vàng, bạc, đá quý thì phải kiểm tra chi tiết để xác định giá trị hợp lý; xem những chứng từ mua bán có liên quan. Căn cứ kêt quả kiểm kê để xác định số dư tại ngày lập bảng cân đối kế toán.Yêu cầu giải trình nếu có sự chênh lệch. 4 So sánh số dư trên sổ quỹ và tiền gửi NH với sổ cái tổng hợp. 5 Thực hiện thủ tục đối chiếu tài khoản tiền gửi ngân hàng - Gửi thư xác nhận số dư TGNH - Tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu với số dư sổ phụ. Giải thích các khoản chênh lệch lớn (nếu có). Thu thập hoặc tiến hành đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối giữa sổ Cái. 6 Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các tài khoản thấu chi tiền gửi ngân hàng.các khoản lãi phải trả đối với các khoản thấu chi và hồ sơ chứng từ về việc bảo lãnh hay phê duyệt các khoản thấu chi. Kiểm tra các tính hiện hữu của các tài sản thế chấp hay bảo lãnh ghi chép trên sổ sách, chứng từ của công ty. 7 Kiểm tra lại tất cả các khoản tiền gửi chưa được ghi vào ngày cuối kỳ với báo cáo ngân hàng sau ngày khoá sổ. Kiểm tra tài khoản tiền đang chuyển 8 Đối chiếu các séc chưa về tài khoản tiền gửi và các khoản khác (như chuyển khoản,các nghiệp vụ chuyển tiền giữa các đơn vị nội bộ và rút tiền gửi nhập quỹ) với sổ phụ ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Kiểm tra các khoản tiền đó được ghi chép vào sổ phụ của tháng tiếp sau ngày khoá sổ. Xác minh những séc lớn chưa về trong tháng tiếp sau ngày khoá sổ. Kiểm tra theo dõi tiền gửi ngân hàng để đối chiếu các séc chuyển trả thanh toán cho nhà cung cấp tại ngày khoá sổ với sổ phụ tháng tiếp sau ngày khoá sổ. 9 Soát xét các khoản thu chi trước và sau ngày khoá sổ,ghi chú các khoản lớn hoặc bất thường. Xác minh xem chúng có được ghi vào đúng kỳ hay không? 10 Các thủ tục khác: Xem xét việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán tại thời điểm báo cáo đối với các tài khoản tiền ngoại tệ, đối chiếu với sổ cái, kiểm tra việc tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá; đánh giá số dư ngoại tệ cuối kỳ. Xem xét việc kiểm soát áp dụng tỷ giá chuyển đổi đối với các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các nghệp vụ đó trong kỳ. Xem xét và yêu cầu khách hàng đưa ra các bằng chứng của các nghịêp vụ phát sinh có liên quan đến bên thứ ba. Chú ý các khoản thường ghi thiếu như lãi tiền gửi, lệ phí ngân hàng, các khoản thu hoặc chi tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo có hoặc báo nợ của ngân hàng. Chú ý đến tính chất hợp pháp, hợp lý của chứng từ về mặt bảo đảm các yếu tố cơ bản của chứng từ, có đầy đủ chứng từ gốc chứng minh hay không. D Kiểm tra bổ xung IV- KẾT LUẬN KIỂM TOÁN: 1. Điều chỉnh số liệu: 2. Nhận xét kiến nghị: a. Quy định hiện hành: Căn cứ vào những lỗi còn tồn tại của khách hàng để trích dẫn. b. Kiểm tra thực tế: Các lỗi còn tồn tại của khách hàng. c. Ảnh hưởng của những tồn tại: d.Ý kiến đề xuất của kiểm toán: 3 – Thực hiện kiểm toán Trên cơ sở những định hướng đã được thiết kế trong kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ triển khai thực hiện các bước kiểm toán chi tiết. Cụ thể, kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập, đánh giá các bằng chứng, phát hiện các sai sót trên các tài khoản, từ đó kiểm tra các định hướng ban đầu về mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Các bước công việc trong giai đoạn thực hiện kiểm toán được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 6: Giai đoạn thực hiện kiểm toán BCTC của Công ty SACO Kiểm tra tổng quát BCTC Thực hiện thủ tục kiểm toán Thực hiện thủ tục phân tích Thực hiện kiểm tra chi tiết 3.1. Kiểm tra tổng quát báo cáo tài chính Để công việc kiểm toán được tiến hành một cách thuận lợi, kiểm toán viên phải có một sự đảm bảo rằng mọi số liệu báo cáo tài chính phải khớp đúng. Nếu như, giữa các số liệu không khớp nhau, kiểm toán viên phải yêu cầu kế toán viên xem xét lại. Ngoài việc đối chiếu chỉ tiêu kế toán trên các báo cáo tài chính, kiểm toán viên cũng phải tiến hành xem xét các vấn đề khác như: việc lập báo cáo tài chính có phù hợp với quy định của Bộ tài chính và các nguyên tắc kế toán không? Các số liệu kế toán có phản ánh đúng tình hình hoạt động của khách hàng hay không? Đối với các số liệu trên bảng cân đối kế toán, kiểm toán viên tiến hành việc so sánh cộng dồn các chỉ tiêu: - Đối chiếu số dư đầu kỳ của các tài khoản trên bảng cân đối kế toán năm nay với số dư cuối kỳ của các tài khoản trên bảng cân đối kế toán năm trước đã được kiểm toán. Về nguyên tắc, các số liệu phải khớp nhau. - Đối chiếu tổng tài sản với tổng nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán năm nay, trong đó tổng tài sản phải bằng tổng nguồn vốn. - Kiểm tra tính chính xác của các chỉ tiêu tổng hợp trên bảng cân đối kế toán. Ví dụ: Nguồn vốn + Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu; Các khoản phải thu = phải thu khách hàng + phải thu nội bộ + phải thu khác… Sau khi tiến hành đối chiếu so sánh và quan sát đối với các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán taị Công ty A và cho niên độ kế toán năm 2003, kiểm toán viên có được sự đảm bảo rằng mọi số liệu đã khớp đúng không có sự nhầm lẫn. * Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các kiểm toán viên thực hiện kiểm tra các mối quan hệ: - Đối chiếu các chỉ tiêu tên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm nay với số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước. - Kiểm tra việc tính toán một số chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003. Cụ thể, lãi gộp = doanh thu thuần - giá vốn hàng bán; Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + lợi nhuận khác. Sau khi tiến hành đối chiếu so sánh và quan sát, kiểm toán viên có được sự đảm bảo rằng số liệu đã khớp đúng, không có chênh lệch kiểm toán. 3.2. Thực hiện thủ tục kiểm soát Thủ tục kiểm soát là những trắc nghiệm kiển toán chủ yếu, trắc nghiệm đạt yêu cầu công việc được thiết kế để giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng phục vụ cho việc đánh giá rủi ro kiểm soát và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Cụ thể các bằng chứng kiểm toán chứng minh được: - Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách thể kiểm toán thích để ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu. - Hoạt động kiểm soát đã được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế thực tế, bằng chứng về sự hiện hành hữu hiệu này liên quan đến cách thức áp dụng các hoạt động kiểm soát về tính nhất quán trong quá trình áp dụng và đối tượng áp dụng những hoạt động đó. Kiểm toán viên áp dụng phương pháp cụ thể như điều tra phỏng vấn để thu thập những bằng chứng kiểm toán tin cậy. Sau khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật chủ yếu, kiểm toán viên lưu hồ sơ và xem xét ảnh hưởng của những phát hiện qua kiểm tra đến lựa chọn các phép thử đối với mỗi hoạt động kiểm tra. Nhìn chung, về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty A đã thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước cũng như quy định của Tổng công ty, đáp ứng được yêu cầu về công tác kế toán và quản lý tài chính tại đơn vị. Vì vậy, kiểm toán viên có thể thu hẹp phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết trong quá trình thực hiện kiểm toán. 3.3. Thực hiện thủ tục phân tích (quy trình phân tích) Trong giai đoạn này, SACO tiến hành các thủ tục phân tích chi tiết. Kết quả của thủ tục này được dùng cho việc xác định các thủ tục kiểm toán tiếp theo, thông thường việc thực hiện thủ tục phân tích được tiến hành theo các bước sau: Phát triển mô hình; xem xét tính tin cậy và độc lập của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ; ước tính giá trị và so sánh giá trị ghi sổ; phân tích nguyên nhân chênh lệch; xem xét những phát hiện qua kiểm toán. Sau khi xác định được mô hình phân tích, kiểm toán viên phải thu thập những thông tin cũng như số liệu để tính toán, những thông tin này phải được xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ. Việc xem xét cần đánh giá trên nhiều mặt để có được kết quả chính xác nhất. Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ. Từ mô hình được xây dựng, kiểm toán viên tiến hành xác định ước tính thông qua các phương trình xây dựng ở giai đoạn trước. Giá trị ước tính này sẽ được so sánh với giá trị ghi sổ. Chênh lệch phát sinh sẽ phải được xem xét nguyên nhân từ đó xác định được hướng kiểm toán ở giai đoạn sau. Phân tích nguyên nhân chênh lệch là bước đánh giá chủ yếu dựa vào phân toán và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Nếu như chênh lệch không giải thích được kiểm toán viên phải xem xét lại giả định và mô hình tính toán và có thể giải quyết bằng việc kiểm tra chi tiết. Thủ tục phân tích là một thủ tục mà các kiểm toán viên ở SACO sử dụng rất nhiều và đã đem lại những hiệu quả quan trọng trong công tác kiểm toán Báo cáo tài chính. Từ kết quả của các thủ tục phân tích kiểm toán viên tiến hành các thủ tục kiểm toán chi tiết nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán hữu hiệu. Bảng 1: Bảng phân tích tổng quát các chỉ tiêu Chi phí sản suất,kinh doanh theo yếu tố của Công ty A: Yếu tố chi phí Số tiền 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 37.129.913 2. chi phí nhân công 803.662.586 3. Chi phí khấu hao TSCĐ 157.011.872 4. chi phí dịch vụ mua ngoài 358.588.083 Tong đó:- tiền điện, nước 36.914.195 - tiền điện thoại 48.653.831 -tiền thuê tụ sở 100.923.635 - mua tài liệu 4.704.333 5. chi phí khác bằng tiền 146.115.801 Tổng cộng 1.502.508.225 Bảng2: Bảng phân tích tổng quát các chỉ tiêu Tình hình tăng, giảm TSCĐ của Công ty A: Chỉ tiêu Phương tiện TV Máy móc,thiết bị Tổng cộng I. nguyên giá TSCĐ 1. Số dư đầu kỳ 429.240.000 366.848.171 796.188.171 2.Số tăng trong kỳ: 428.470.740 428.470.740 Mua sắm mới: 192.940.760 192.940.760 Điều chuyển nội bộ TCT 235.529.980 235.529.980 3. Số giảm trong kỳ 4. Số cuối kỳ 429.240.000 795.418.911 1.224.658.911 II. Giá trị đã hao mòn : 1. Đầu kỳ 254.125.125 33.722.253 287.847.378 2. Tăng trong kỳ 42.924.000 114.087.872 157.001.872 3. Số cuối kỳ 297.049.125 250.173.280 547.222.405 III. giá trị còn lại: 1. Đầu kỳ 92.048.632 366.099.862 458.148.494 2. Cuối kỳ 79.434.508 598.001.998 677.436.506 Bảng3: Bảng phân tích tổng quát các chỉ tiêu Tình hình thu nhập của CBCNV của Công ty A: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Năm nay Năm trước 1. Tổng tiền lương 846.000.000 757.933.000 165.000.000 2. Tiền thưởng 0 0 0 3. Tổng thu nhập 846.000.000 757.933.000 165.000.000 4. Tiền lưong bình quân 1.800.000. 1.800.000 1.438.940 5. Thu nhập bình quân 1.800.000. 1.800.000. 1.438.940 Bảng4: Bảng phân tích tổng quát các chỉ tiêu Tình hình tăng , giảm nguồn vốn chủ sử hữu của Công ty A: Chỉ tiêu Số đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số cuối kỳ 1. Nguồn vốn kinh doanh 941.202.320 192.940.760 1.134.134.080 2. Nguồn vốn đầu tư XDCB 627.860.472 0 192.940.760 434.919.712 - Ngân sách Nguồn tự bổ sung 627.860.472 0 192.940.760 434.919.712 3. Quỹ khác 0 0 0 0 -Quỹ K thưởng,PL Bảng5: Bảng phân tích tổng quát các chỉ tiêu Các khoản phải thu và nợ phải trả của Công ty A Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ Tổng số Trong đó số quá hạn Tổng số Trong đó số quá hạn 1. Các khoản phải thu - Phải thu từ khách hàng 46.870.862 378.201.068 - Trả trước cho người bán 191.695.000 0 147.695.000 - Cho vay - Phải thu tạm ứng 12.985.700 17.694.802 - Phải thu nội bộ - Phải thu khác 39.902.552 7.694.802 2. Các khoản phải trả 2.1 Nợ dài hạn - Vay dài hạn - Nợ dài hạn 2.2 Nợ ngắn hạn - Vay ngắn hạn - Phải trả cho người bán 126.451.283 679.728.496. Người mua trả trước 301.500.000 456.101.800 - Doanh thu nhận trước 0 - Phải trả CNV 19.108.135 45.554.593 - Phải trả thuế 853.084 2.999.701 - Các khoản nộp Nhà nước - Phải trả nội bộ 262.288.425 277.695.066 - Phải trả khác 214.440.034 200.141.179 Bảng 6: Bảng phân tích tổng quát các chỉ tiêu Trên bảng cân đối kế toán của Công ty A Khoản mục Số tiền Chênh lệch Năm 2002 Năm 2003 VNĐ % 1. Tiền 1.001.901.125 898.933.924 102.967.201 10.27 Tiền mặt 60.062.959 25.330.081 34.732.878 57.82 Tiền gửi ngân hàng 941.838.166 873.603.843 68.234.323 7..24 2. Các khoản mục phải thu 304.088.966 539.987.183 -235.898.217 -77.57 3. Hàng tồn kho 729.215.364 817.687.691 -88.472.327 -12.13 4. Tài sản lưu động khác (Tạm ứng) 38.919.381 329.045.671 -290126290 -745.45 5. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 405.977.638 677.436.506 -271458868 -66.86 6. Nợ phải trả 924.640.961 1.662.220.835 737579874 -79.76 7. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.555.461.513 1.614.896.140 59.434627 -3.82 Bảng 7: Bảng phân tích tổng quát các chỉ tiêu Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty A Khoản mục Số tiền Chênh lệch Năm 2002 Năm 2003 VNĐ % 1. Doanh thu thuần 4.409.008.580 4.409.008.580 42.756.876.040 2269.17 2. Giá vốn hàng bán 4.188.488.479 4.188.488.479 33.518.165.084 306.13 3. Lợi nhuận gộp 220.520.101 220.520.101 9.238.710.955 187.17 4. Chi phí bán hàng 0 0 0 0 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 199.518.043 199.518.043 3.477.640.420 292.03 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 21.002.058 21.002.058 5.761.070.536 153.83 7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (5.168.710) (5.168.710) 0 0 8. Lợi nhuận thuần tư hoạt động bất thường 0 0 -52.080.886 -108.38 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 15.833.348 15.833.348 5.952.519.336 158.35 10. Thuế phảI nộp 0 0 0 0 11. Lợi nhuận sau thuế 15833.348 15833.348 3.942.310.739 167.97 Bên cạnh việc phân tích chênh lệch giữa các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán hoặc Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh, Công ty SACO còn áp dụng các tỷ suất tài chính nhằm đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể như sau: Bảng 8: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình Hoạt động kinh doanh của Công ty A Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 1. Bố trí cơ cấu vốn - TSCĐ/Tổng tài sản (%) 16,36 20,07 - TSLĐ/Tổng tài sản (%) 83,36 79,32 2. Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu (%) 13,88 16,21 - Tỷ suất lợi nhuận/Vốn (%) 8,67 10,81 - Tỷ suất lợi nhuận/TSCĐ (%) 7,03 10,71 - Tỷ suất lợi nhuận/TSLĐ (%) 7,64 17,29 3. Tình hình tài chính - Tỷ lệ nợ phải trả/Tổng tài sản (%) 37,.28 50,72 - Khả năng thanh toán (%) + Tổng quát: TSLĐ/Nợ ngắn hạn (lần) 2,24 1,56 + Thanh toán nhanh: Tiền hiện có/Nợ ngắn hạn (lần) 1,08 54,08 Sau khi áp dụng các thể thức phân tích; kiểm toán viên đưa ra nhận xét sơ bộ về sự phù hợp của Báo cáo tài chính và của từng khoản mục. Khả năng sai sót thường xảy ra với các khoản mục có biến động lớn hoặc có xu hướng bất thường. 3.4. Thực hiện kiểm tra chi tiết Hầu hết các khách hàng đều quan tâm đến giá phí để xem xét liệu có tiến hành kiểm toán hay không. Đối với khách hàng mới, Công ty phải tiến hành tìm hiểu sơ bộ về khách hàng rồi mới đưa ra giá phí kiểm toán cho phù hợp, riêng đối với khách hàng cũ thì giá phí kiểm toán sẽ dựa trên giá phí của năm trước và có xem xét đến sự phát triển của đơn vị khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh. Trong phạm vi chuyên đề này nội dung kiểm tra chi tiết chỉ đề cập đến một số khoản mục có mức biến động tương đối lớn như: (tiền mặt giảm 57,82% tiền gửi ngân hàng giảm 7,24%) 3.4.1. Tài khoản Tiền mặt (TK111) Đối với Công ty A Kiểm tra chi tiết khoản mục tiền mặt bao gồm một số nội dung chủ yếu sau: - Kiểm tra số liệu tổng hợp: + Kiểm tra tính có thật của tiền mặt tại quỹ tại thời điểm 31/12/2003 bằng cách đối chiếu số liệu tiền mặt trên Bảng cân đối kế toán với biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt. Kết quả đối chiếu cho thấy số liệu trên Bảng cân đối kế toán khớp với Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt. + Kiểm tra tính hợp lý đối với khoản mục tiền mặt: Cụ thể, kiểm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC2038.doc
Tài liệu liên quan