Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Xi măng-Đá-Vôi Phú Thọ

Tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Xi măng-Đá-Vôi Phú Thọ: Lời nói đầu. Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện để xã hội loài người tồn tại và phát triển. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Nhà nước giao quyền tự chủ về tài chính, quyền tổ chức sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, lãi doanh nghiệp được hưởng lỗ doanh nghiệp phải chịu, doanh nghiệp phải tôn trọng và thực hiện tốt nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh “lấy thu bù chi và có lãi hợp lý”. Nói cách khác các doanh nghiệp phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào, giữa sản xuất và tiêu thụ. Có quản lý tốt quá trình sản xuất sản phẩm, đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường, tăng nhanh doanh thu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có điều kiện tăng khả năng cạnh tranh, tạo thế và lực vững chắc trên thị trường. Đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán là một công cụ, bộ phận không thể thiếu trong quản lý kinh tế, nhờ có những thôn...

doc61 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1034 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Xi măng-Đá-Vôi Phú Thọ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu. Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện để xã hội loài người tồn tại và phát triển. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Nhà nước giao quyền tự chủ về tài chính, quyền tổ chức sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, lãi doanh nghiệp được hưởng lỗ doanh nghiệp phải chịu, doanh nghiệp phải tôn trọng và thực hiện tốt nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh “lấy thu bù chi và có lãi hợp lý”. Nói cách khác các doanh nghiệp phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào, giữa sản xuất và tiêu thụ. Có quản lý tốt quá trình sản xuất sản phẩm, đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường, tăng nhanh doanh thu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có điều kiện tăng khả năng cạnh tranh, tạo thế và lực vững chắc trên thị trường. Đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán là một công cụ, bộ phận không thể thiếu trong quản lý kinh tế, nhờ có những thông tin kế toán cung cấp, lãnh đạo của doanh nghiệp mới nắm bắt được mọi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp và kịp thời. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một bộ phận của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Không thể phủ nhận vai trò của nó trong việc quản lý giá vốn hàng bán và là cơ sở để xác định giá bán cho phù hợp, cung cấp số liệu về tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán như thế nào để một mặt phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, mặt khác vẫn đảm bảo đúng chế độ kế toán do Nhà nước ban hành là vấn đề hết sức quan trọng. Xuất phát từ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đồng thời thông qua quá trình thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế kế toán đối với các phần hành kế toán và tìm hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Xi măng-Đá-Vôi Phú Thọ. Em đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Xi măng-Đá-Vôi Phú Thọ”. Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý luận hạch toán kế toán về bán hàng và xác định kết quả bán hàng vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ. Bố cục luận văn của em gồm 3 chương: ChươngI: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất. ChươngII:Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ. ChươngIII: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ. Là một đề tài nghiên cứu khoa học. Do thời gian cũng như khả năng nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết nhất định. Em kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo trong bộ môn và các cô, các chú trong phòng Kế toán-Tài vụ của Công ty để đề tài luận văn của em có chất lượng hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ngô Thế Chi cùng các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán của trường. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty, các cô, các chú trong phòng Kế toán-Tài vụ của Công ty đã tận tình giúp đỡ cho em hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này. Phú Thọ, ngày 8 tháng 04 năm2005. Sinh viên:Bùi Thị Bích Ngọc. Chương I: lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất. Bán hàng và các phương thức bán hàng. Bán hàng. 1.1.1.1 Bán hàng và vai trò của quá trình bán hàng. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn. Bán hàng ở các doanh nghiệp là quá trình chuyển vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ(H- T). Thông qua quá trình này, nhu cầu người tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng được thoả mãn và giá trị hàng hoá được thực hiện. Xét từ góc độ kinh tế. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá tiền tệ, thành phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp thu được tiền từ khách hàng. Do đó quá trình bán hàng có thể được chia thành 2 giai đoạn: +Giai đoạn 1:Đơn vị xuất bán giao hàng cho đơn vị mua, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết. Trong giai đoạn này chỉ phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá, chưa phản ánh kết quả của việc bán hàng, vì số hàng hoá chưa đảm bảo chắc chắn đã thu được tiền hay chấp nhận thanh toán tiền. +Giai đoạn 2:Đơn vị mua hay khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền. Đây là giai đoạn mà đơn vị mua đã thu được hàng còn đơn vị bán thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ đơn vị mua. Kết thúc giai đoạn này cũng là kết thúc quá trình bán hàng. Trong doanh nghiệp sản xuất. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn đồng thời kết thúc vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp. Chỉ thông qua quá trình bán hàng thì tính hữu ích của hàng hóa, thành phẩm mới được xã hội thừa nhận, sự phù hợp với quy cách phẩm chất đối với thị hiếu của người tiêu dùng mới được xác định rõ ràng. Việc bán hàng không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp, mà nó còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. +Đối với bản thân doanh nghiệp. Việc bán hàng là vấn đề sống còn, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì tính chất giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa mới được thể hiện. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có khả năng để bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp), từ đó tiếp tục chu kỳ sản xuất mới. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng (tăng về số lượng và rút ngắn thời gian), đồng nghĩa với việc tăng nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng để thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, là tiền đề vật chất tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. Do đó việc tổ chức tốt công tác bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu, khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. +Đối với người tiêu dùng. Bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, còn góp phần hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ thông qua quá trình bán hàng thì giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện. +Đối với các đơn vị có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp. Việc cung cấp sản phẩm kịp thời, đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu số lượng sẽ giúp cho các đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra, trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho các đơn vị này. +Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bán hàng là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm có 4 khâu: “Sản xuất-Phân phối-Trao đổi-Tiêu dùng”, giữa các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu thiếu dù chỉ một khâu thì quá trình tái sản xuất sẽ không được thực hiện. Trong mối quan hệ đó thì sản xuất giữ vai trò quyết định, tiêu dùng là mục đích, là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển, còn khâu phân phối và trao đổi có vai trò là cầu nối giữa quan hệ sản xuất và tiêu dùng, từ đó kích thích tiêu dùng và đẩy mạnh sản xuất phát triển. Như vậy tiêu thụ hàng hóa thực hiện mục đích của sản xuất, là điều kiện để tái sản xuất được thực hiện. Ngoài ra bán hàng còn góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu... là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.1.1.2 Yêu cầu quản lý công tác bán hàng. Do việc bán hàng có vai trò hết sức quan trọng như vậy, cho nên việc quản lý chặt chẽ về công tác bán hàng là rất cần thiết. Để có thể làm tốt công tác quản lý bán hàng, cần phải quán triệt các yêu cầu sau: +Doanh nghiệp phải nắm bắt sự vận động của từng loại sản phẩm, hàng hóa trong quá trình nhập xuất trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. +Doanh nghiệp phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hình thức bán hàng, từng thể thức thanh toán của từng loại sản phẩm được tiêu thụ và từng khách hàng. Đôn đốc thu hồi nhanh chóng và đầy đủ tiền vốn. +Doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí lưu thông, tập hợp và phân bổ hợp lý để tính toán, xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ. Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, vì khâu bán hàng quyết định trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp. Các phương thức bán hàng. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng. Hoàn thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng sau: +Bán hàng theo phương thức trả góp:Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thỏa thuận trên hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại thời điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền, thì khi đó hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng. +Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:Theo phương thức này bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán, hoặc giao nhận hàng tay ba. Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hóa được xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu) và được ghi nhận vào doanh thu bán hàng. +Bán hàng trả góp:Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ thanh toán lần đầu một lượng tiền nhất định ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả ở các lần tiếp theo và phải chấp nhận trả một lãi suất nhất định. Khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. +Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:Trường hợp giữa các doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa của mình cho nhau, trong trường hợp này hàng gửi đi đổi coi như là bán, còn hàng nhận về coi như là mua. kết quả bán hàng và phương pháp xác định kết quả bán hàng. Kết quả bán hàng 1.2.1.1 Khái niệm. Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra. Nếu doanh thu thuần mà lớn hơn tổng chi phí đã bỏ ra phục vụ cho việc bán hàng trong một kỳ nhất định thì doanh nghiệp có lãi, ngược lại nếu doanh thu thuần mà nhỏ hơn các khoản chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ. 1.2.1.2 Giá vốn hàng xuất bán. Để xác định đúng đắn hiệu quả kinh doanh, trước hết cần xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng bán. Trị giá vốn của hàng bán được sử dụng để xác định hiệu quả kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán. Về nguyên tắc, thành phẩm phải được phản ánh theo giá vốn thực tế. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có thể sử dụng hai cách xác định trị giá vốn của hàng xuất bán đó là: theo giá vốn thực tế và theo giá hạch toán. Trường hợp sản phẩm hàng hóa được phản ánh theo giá vốn thực tế: Trong trường hợp này, hàng ngày kế toán ghi chép sự biến động của thành phẩm, hàng hóa theo giá vốn thực tế. Giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho là các khoản chi cần thiết để cấu thành nên trị giá của thành phẩm và được xác định phù hợp với từng nguồn nhập. +Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo ra: được đánh giá theo công xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế) bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. +Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến: được đánh giá theo giá thành thực tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí gia công và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động gia công. +Hàng hóa mua vào được đánh giá theo trị giá mua (giá vốn) thực tế bao gồm: giá mua và chi phí thu mua. Nếu hàng hóa mua vào phải qua sơ chế để bán thì tính giá vốn thực tế gồm cả chi phí gia công và sơ chế. Đối với sản phẩm hàng hóa xuất bán cũng phải thực hiện theo giá thực tế. Vì thành phẩm nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau, do đó việc tính toán chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: +Tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ:Theo phương pháp này thì giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ. Đơn giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ Số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ Giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho = x +Phương pháp thực tế bình quân gia quyền:Theo phương pháp này phải tiến hành tính đơn giá bình quân của thành phẩm trong kho trước khi sản xuất. Sau đó lấy đơn giá bình quân nhân với số lượng thành phẩm xuất kho. Ztt thành phẩm nhập kho trong kỳ Ztt thành phẩm tồn kho đầu kỳ Đơn giá thực tế bình quân + = SL thành phẩm nhập kho trong kỳ SL thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ Đơn giá thực tế bình quân Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ = x Đơn giá bình quân được sử dụng để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, cho đến khi nhập kho thành phẩm của lô hàng khác, cần phải tính toán lại đơn giá bình quân để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho tiếp theo. Việc xác định đơn giá thực tế bình quân theo cách này còn được gọi là tính theo đơn giá thực tế bình quân liên hoàn. Trong thực tế, đơn giá thực tế bình quân của thành phẩm xuất kho có thể được tính bình quân vào cuối kỳ hạch toán.  +Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được dựa trên giả định là lô hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập đó để tính trị giá của hàng xuất kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng. +Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này cũng được dựa trên giả định lô hàng nào nhập sau thì sẽ được xuất trước và trị giá của lô hàng xuất kho được tính bằng cách, căn cứ vào số lượng của hàng xuất kho và đơn giá của những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập kho cũ nhất. +Phương pháp đích danh (theo đơn giá thực tế của từng lần nhập): Theo phương pháp này, giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tính căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thành phẩm theo nguyên tắc nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó. Có nghĩa là thành phẩm xuất kho thuộc đúng lô thành phẩm nhập vào đợt nào thì lấy đúng giá thành thực tế nhập kho của nó để tính. +Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán theo hệ số giá: Do có sự biến động thường xuyên, cũng như việc xác định giá thực tế của thành phẩm sản xuất ra chỉ theo định kỳ. Trong khi đó thành phẩm nhập, xuất diễn ra thường xuyên liên tục, cho nên việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho, xuất kho hết sức phức tạp và tốn kém. Vì vậy để ghi chép kịp thời giá thành thành phẩm nhập,xuất doanh nghiệp cần phải sử dụng một loại giá ổn định trong một thời gian dài gọi là giá hạch toán. giá có thể chọn là cơ sở để xây dựng giá hạch toán như: Giá thành kế hoạch, giá thành thực tế tại một thời kỳ nào đó. Cuối kỳ tổng hợp giá thực tế thành phẩm nhập kho, xác định hệ số giá từng loại thành phẩm và tính giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ theo công thức: Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ Trị giá hạch toán thành phẩm nhập kho trong kỳ Trị giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ Hệ số giá + = Hệ số giá Trị giá hạch toán thành phẩm xuất kho trong kỳ Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ + = x Như vậy hàng ngày, kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết thành phẩm. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán. Mỗi một phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho đều có những ưu, nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp nào để vận dụng cho doanh nghiệp mình, phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp, đồng thời việc lựa chọn và áp dụng phương pháp tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán, để báo cáo tài chính có thể so sánh được và đảm bảo nguyên tắc công khai để chỉ đạo việc thay đổi từ phương pháp này sang phương pháp khác nếu thấy cần thiết. 1.2.1.3 Doanh thu bán hàng. *Khái niệm: Theo thông tư số 89/2002/TT-BTC của Bộ Tài Chính qui định: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). +Đối với doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT; +Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán; +Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu); +Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công; +Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng; +Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận; +Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật, ... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531-Hàng bán bị trả lại, hoặc Tài khoản 532-Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521-Chiết khấu thương mại. +Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131- “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu; +Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản; +Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên Tài khoản 5114-Doanh thu trợ cấp trợ giá. *Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng: Chỉ được ghi nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm sản phẩm, hàng hoá được coi là tiêu thụ. Sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp được coi là tiêu thụ khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua; Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Việc xác định thời điểm sản phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng. Vì có xác định đúng thời điểm tiêu thụ, thì mới xác định được chính xác kết quả bán hàng, từ đó mới có thể đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.4 Các khoản giảm doanh thu bán hàng. Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh hàng bán ra, thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào hoạt động tài chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn. +Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. +Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng). +Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. +Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp: Là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng cần phải tôn trọng một số quy định sau: +Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công khai các khoản giảm giá hàng bán. +Phải đảm bảo được doanh nghiệp vẫn có lãi khi thực hiện các khoản chiết khấu thanh toán, hoặc giảm giá hàng bán cho số lượng hàng bán ra trong kỳ. +Phải ghi rõ trong hợp đồng bán hàng hay trong hợp đồng kinh tế các khoản được giảm trừ. +Số hàng bị trả lại phải có văn bản của người mua, phải ghi rõ số lượng, đơn giá, tổng giá trị lô hàng bị trả lại. Kèm theo chứng từ nhập lại kho của lô hàng nói trên. 1.2.1.5 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. *Chi phí bán hàng. Trong quá trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản như: chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo,... gọi chung là chi phí bán hàng. Có thể nói chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiêu thụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Chi phí bán hàng có nhiều khoản chi cụ thể, với nội dung và công dụng khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý có thể phân biệt (phân loại) chi phí bán hàng theo tiêu thức thích hợp. Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng của doanh nghiệp được phân thành các loại sau: +Chi phí nhân viên bán hàng: Là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá... Và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định. +Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu dùng cho bảo quản bốc vác, nhiên liệu dùng cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa trong tiêu thụ... +Chi phí dụng cụ đồ dùng: Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc... Trong khâu tiêu thụ hàng hoá. +Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao của các TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ vận chuyển... +Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: Các khoản chi bỏ ra để sữa chữa, bảo hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định về bảo hành như tiền lương, vật liệu... +Chi phí dịch vụ mua ngoài: Như chi phí thuê TSCĐ, thuê kho bãi, thuê bốc vác vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu... +Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên như chi tiếp khách, chi hội nghị bán hàng, chi giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, chi quảng cáo tiếp thị... *Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi cụ thể, có nội và công dụng khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các khoản sau: +Chi phí nhân viên quản lý. +Chi phí vật liệu quản lý. +Chi phí đồ dùng văn phòng. +Chi phí khấu hao TSCĐ. +Thuế, phí và lệ phí. Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài... và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà... +Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. +Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như tiền điện, tiền nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp. +Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ, trả lãi tiền vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh. *Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có thể phát sinh trong một kỳ, nhưng sản phẩm chịu chi phí lại không tiêu thụ hết trong kỳ đó, hoặc doanh thu bán hàng không tương xứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã bỏ ra. Vì vậy để phản ánh trung thực trị giá vốn của hàng bán ra, cũng như trị giá vốn của hàng còn lại trong kho thì phải tiến hành phân bổ chi phí. Một trong những vấn đề quan trọng bảo đảm sự hợp lý khi phân bổ chi phí là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Hiện nay người ta có thể lựa chọn các tiêu thức phân bổ khác nhau như doanh thu thuần, trị giá vốn hàng bán. CPBH(CPQLDN) cần phân bổ phát sinh trong kỳ CPBH (CPQLDN) cần phân bổ cho hàng còn lại Các khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần được phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức sau: CPBH(CPQLDN) cần phân bổ còn đầu kỳ Trị giá hàng còn cuối kỳ + Trị giá hàng còn lại cuối kỳ Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = x + (Trong đó: Trị giá hàng phải được tính theo cùng một loại giá). Từ đó có thể xác định phần chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh nghiệp), cần phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo công thức sau: CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ CPBH (CPQLDN) phát sinh trong kỳ CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng còn lại đầu kỳ CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ = + - Thông thường để đơn giản cho công tác kế toán việc phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn kho và hàng bán ra. Chỉ cần phân bổ cho những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn và liên quan đến nhiều hàng tồn kho, còn những chi phí phát sinh ở khâu bán hàng liên quan trực tiếp đến hàng bán ra thì không cần phải phân bổ cho hàng còn lại mà tính hết cho hàng bán ra. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ được treo lại chờ kết chuyển cho kỳ sau. Khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ có thể kết chuyển ngay sang Tài khoản 911 để xác định kết quả (nếu không quá lớn), hoặc kết chuyển vào Tài khoản 1422 (nếu lớn). Sau đó phân bổ dần cho hàng bán ra trong kỳ. Phương pháp xác định kết quả bán hàng. Kết quả bán hàng là một bộ phận cấu thành cơ bản trong hiệu quả SX-KD của doanh nghiệp. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh (tháng, quý hoặc năm), tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở từng doanh nghiệp. Cách xác định kết quả bán hàng như sau: Thuế TTĐB Thuế XNK (nếu có) Các khoản giảm trừ Tổng doanh thu Doanh thu thuần = - - Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng Lợi nhuận gộp Lợi nhuận thuần (kết quả kinh doanh) = - = - - Lợi nhuận thuần chính là số lãi (lỗ) về hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường. kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với công tác quản lý ở doanh nghiệp. Cùng với lịch sử phát triển kinh tế của xã hội loài người, kế toán hình thành như một tất yếu khách quan và là một công cụ đắc lực quản lý các hoạt động kinh tế tài chính. Kế toán thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế trong từng thời kỳ và phù hợp với mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn đó. Trong doanh nghiệp sản xuất. Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, từng bước đưa công tác hạch toán kế toán vào nền nếp. Thông qua số liệu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ giúp cho những nhà điều hành của doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án đầu tư, kinh doanh có hiệu quả nhất. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu để đảm bảo sự duy trì cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào, sản xuất và đầu ra. Trên cơ sở đó Nhà nước có thể kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện, chấp hành kỷ luật về kinh tế tài chính nói chung, việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nói riêng và nghĩa vụ tài chính đối với bên có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp. Trong nền kinh tế mở. Kế toán không chỉ là công cụ của những người quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, mà còn là phương tiện kiểm tra, giám sát của những người chủ sở hữu doanh nghiệp, những người có quan hệ kinh tế và lợi ích ở doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà thầu... Họ có thể biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường, cũng như hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để phát huy vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với công tác quản lý, đòi hỏi tổ chức công tác kế toán phải thực sự khoa học và hợp lý. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả của hoạt động này. Để thấy rõ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong công tác quản lý, cần phải tìm hiểu một cách đầy đủ các Bảng kê, Sổ chi tiết, Nhật ký chứng từ được sử dụng trong công tác bán hàng. Đồng thời muốn đảm bảo thực hiện và phát huy tốt vai trò của mình, đòi hỏi kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: +Tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác, nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng. +Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. +Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ tình hình bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. Nguyên tắc kế toán. Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu. Đó là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Nói cách khác thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm trả tiền hay chấp nhận nợ. Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả. Trong đó tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT, nội dung các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả có sự khác nhau. Chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng. Chứng từ. +Các chứng thu, chi. +Hóa đơn bán hàng. +Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT). Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. +Hóa đơn GTGT (Mẫu 02-GTTT). Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. +Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. +Phiếu nhập kho (M01-VT), phiếu xuất kho (M02-VT). +Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (M03-VT). +Bảng kê bán hàng hóa, dịch vụ (M05-VT). +Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa (M08-VT). +Bảng thanh toán hàng gửi đại lý. Tài khoản sử dụng. Kết cấu, nội dung và nguyên tắc hạch toán các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, phải được áp dụng theo “Hệ thống tài khoản kế toán”. Ban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi. +TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), hoặc giá bán không có thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). +TK 512-Doanh thu tiêu thụ nội bộ. Phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ của doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau). +TK 521-Chiết khấu bán hàng. Phản ánh số tiền chiết khấu cho khách hàng và kết chuyển số tiền chiết khấu đó vào chi phí hoạt động tài chính. +TK 531- Hàng bán bị trả lại. Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511,512 để giảm doanh thu bán hàng. +TK 532-Giảm giá hàng bán. Phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511, 512 để giảm doanh thu bán hàng. +TK 155-Thành phẩm. Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại thành phẩm của doanh nghiệp. +TK 157-Hàng gửi đi bán. Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của hàng hóa, thành phẩm gửi bán. Số hàng này chưa được xác định là bán. +TK 333-Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước. Phản ánh khoản phải nộp cho Nhà nước về thuế, phí và lệ phí cũng như tình hình thanh toán của các khoản. +TK 632-Giá vốn hàng bán. Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán (được chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán) và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. +TK 641-Chi phí bán hàng. Phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để xác định kết quả hoặc để chờ kết chuyển. +TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp. Phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi phí khác có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp. +TK 911-Xác định kết quả kinh doanh. Được dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 111,112,131,133,136,334,711,811,421... Sổ kế toán sử dụng. Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán sử dụng sổ kế toán có liên quan đến toàn bộ quá trình bán hàng, từ khâu kiểm kê đối chiếu số lượng thành phẩm nhập, tồn kho, giá thành thành phẩm nhập kho, giá bán thành phẩm xuất kho, tập hợp thuế GTGT đầu ra phải nộp cho Nhà nước, đến tình hình thanh toán khách hàng với đơn vị. Vì vậy để thuận tiện cho công tác quản lý, kế toán bán hàng sử dụng các sổ tổng hợp và sổ chi tiết có liên quan đến toàn bộ quá trình tiêu thụ. Số lượng các sổ tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và việc áp dụng hình thức tổ chức kế toán của từng đơn vị. +Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung: -Nhật ký chung. -Sổ cái các tài khoản liên quan. -Sổ chi tiết các tài khoản: 511;512;131;641;642;911... +Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ: -Sổ chi tiết số 3: Theo dõi các tài khoản 511;521;531;532;632;911... -Sổ chi tiết số 4: Theo dõi TK 131 “Phải thu của khách hàng” -Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. -Bảng kê số 10: Theo dõi TK 157 “Hàng gửi đi bán”. -Bảng kê số 11: Theo dõi TK 131 “Phải thu của khách hàng”. -Nhật ký chứng từ số 8: Theo dõi các TK: 155;156;157;131;511;521;532;632;641;642;3331;911... ... ... +Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ: -Chứng từ ghi sổ. -Sổ cái các tài khoản liên quan. -Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. -Sổ chi tiết các TK:511;512;641;642;911... Ngoài ra dù doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nào, nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì còn sử dụng bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra (Mẫu số 02/GTGT) kèm tờ kê khai thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng tờ kê khai thuế hàng tháng (Mẫu số 06/GTGT). Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.3.5.1 Sơ đồ trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (theo phương pháp kê khai thường xuyên). TK155;156 TK 157 TK 632 TK 911 (1) (2) TK511 TK131;136 TK111;112 (3) (8) (5) (6) TK154 (11) (4) (7) TK641 TK3331 (9) TK642 (10) TK421 Lỗ Lãi Chú thích: (1): Hàng gửi đi bán. (2): Hàng gửi đi bán xác định là tiêu thụ. (3): Thành phẩm, hàng hóa bán theo phương thức trực tiếp. (4): Thành phẩm bán không qua kho. (5): Số tiền phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và thuế GTGT phải thu. (6): Khi người mua hay đơn vị nội bộ thanh toán. (7): Doanh nghiệp bán hàng thu tiền ngay và số thuế GTGT phải thu. (8): Kết chuyển giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ. (9): Kết chuyển chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra. (10): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra. (11): Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ. 1.3.5.2 Sơ đồ trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) TK155;157 TK632 TK155;157 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển hàng TP tồn đầu kỳ hiện còn cuối kỳ TK631 TK911 TK511 Giá thành thực tế Kết chuyển trị giá vốn Kết chuyển SP SX hoàn thành SP tiêu thụ trong kỳ doanh thu thuần Ngoài ra các nghiệp vụ khác có liên quan, được hạch toán tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên (đã nêu ở phần trước). 1.3.5.3 Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. TK111;112;131 TK531 TK511 Doanh số hàng bán Kết chuyển hàng bán bị Bị trả lại trả lại cuối kỳ TK3331 Số thuế được Giảm trừ TK532 Số giảm giá Kết chuyển giảm giá hàng Hàng bán bán cuối kỳ TK3332;3333 Thuế TTĐB & XNK Phải nộp (nếu có) TK632 TK155;156 Nhận lại hàng và nhập kho Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Sơ đồ trình tự kế toán chi phí bán hàng. TK334;338 TK641 TK111;112 (1) (8) TK152 (2) TK153 TK911 (3) (9) TK1421 (3a) (3b) TK214 TK1422 (4) (10a) (10b) TK621;622;627 TK154 (5a) (5) TK335 (5b) (5c) TK331;111;112 (6) TK335 (7a) (7b) Chú thích: (1): Chi phí nhân viên bán hàng. (2): Chi phí vật liệu bán hàng. (3): Chi phí công cụ, dụng cụ loại phân bổ 100% dùng cho hoạt động bán hàng. (3a): Loại phân bổ dần. (3b): Phân bổ giá trị thực tế vào chi phí bán hàng. (4): Trích khấu hao TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng. (5): Chi phí bảo hành sản phẩm song bàn giao cho khách hàng, không trích trước. (5a): Kết chuyển các khoản mục chi phí bảo hành đã tập hợp được. (5b): Khi sữa chữa, bảo hành song bàn giao cho khách hàng. (5c): Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm. (6): Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền khác. (7a): Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh. (7b): Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng. (8): Các khoản giảm chi phí bán hàng. (9): Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả. (10a): Khi chưa có doanh thu, kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản chờ kết chuyển. (10b): Sang kỳ sau kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả. Sơ đồ trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. TK334;338 TK642 TK111;112 (1) (7) TK152;153;1421 (2) TK214 (3) TK333;111 TK911 (4) (8) TK1422 TK139;159 (9a) (9b) (5) TK331;111;112 (6) TK133 Chú thích: (1): Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý. (2): Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dùng quản lý. (3): Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý. (4): Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước. (5): Trích lập chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi. (6): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền và thuế GTGT phải nộp (nếu có). (7): Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. (8): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả. (9a): Chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển. (9b): Kết chuyển chi phí để xác định kết quả (kỳ hạch toán sau). Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng. TK632 TK911 TK511;512 (4) (3) TK531;532 TK641(1422) (1) (5) TK333(2);(3) TK642(1422) (2) (6) TK421 Lỗ Lãi Chú thích: (1): Kết chuyển giảm giá hàng bán. (2): Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp (nếu có). (3): Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần. (4): Kết chuyển giá vốn cho hàng bán ra trong kỳ. (5): Kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng bán ra trong kỳ. (6): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra trong kỳ. Chương ii: thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty xi măng-đá-vôi phú thọ. 2.1 đặc điểm tình hình chung của công ty xi măng-đá-vôi phú thọ. 2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động của Công ty Xi măng-Đá-Vôi Phú Thọ. 2.1.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ ra đời theo quyết định số 144/QĐ-TC ngày 29/9/1967 của UBND tỉnh Phú Thọ với tên gọi là Nhà máy Xi măng Đào Giã, đóng tại xã Đào Giã, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Năm 1980 do yêu cầu quản lý của Nhà nước Xí nghiệp Xi măng được chuyển từ Ty Công nghiệp Vĩnh Phú sang Ty Xây dựng Vĩnh Phú và được hợp nhất Xí nghiệp vôi Đào Giã vào thành nhà máy Xi măng Thanh Ba. Ngày 10 tháng 5 năm 1984 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 100 QĐ/UB chuyển giao Xí nghiệp Đá Đồn Hang sang nhà máy Xi măng Thanh Ba quản lý và thành lập Xí nghiệp liên hợp Xi măng Đá Vôi thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phú. Ngày 3 tháng 1 năm 1992 thi hành nghị định 388 HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của HĐBT và nghị định 156 HĐBT ngày 7 tháng 5 năm 1992 của HĐBT nay là Chính phủ. UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 1120 QĐ/UB thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước: XNLH Xi măng Đá Vôi Vĩnh Phú. Ngày 20 tháng 9 năm 1994 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 1287 QĐ/UB đổi tên XNLH Xi măng Đá Vôi Vĩnh Phú thành Công ty Xi măng Đá Vôi Vĩnh Phú. Ngày 16 tháng 1 năm 1997 do tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc, UBND tỉnh Phú Thọ đã ra quyết định số 69 QĐ/UB đổi tên Công ty Xi măng Đá Vôi Vĩnh Phú thành Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ. Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ là doanh nghiệp Nhà nước, đăng ký sản xuất kinh doanh các sản phẩm: Xi măng, Đá Vôi, khai thác Đá xây dựng. Sản phẩm chủ yếu truyền thống của Công ty là Xi măng, còn các sản phẩm khác chủ yếu là sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất Xi măng của Công ty. 2.1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý SXKD của Công ty. Tổ chức bộ máy quản lý SXKD của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, tạo nên sự thống nhất, nhịp nhàng giữa các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Căn cứ vào quy trình công nghệ và tình hình thực tế của SXKD, Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ tổ chức bộ máy quản lý SXKD theo kiểu trực tuyến chức năng: Đứng đầu là Giám đốc, các Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc và hệ thống các Phòng, Ban, Phân xưởng bao gồm; *Ban Giám đốc Công ty. Ban Giám đốc Công ty gồm có: Giám đốc; Phó giám đốc kỹ thuật, sản xuất; Phó giám đốc kinh doanh, hành chính. +Giám đốc Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ được Nhà nước bổ nhiệm ( UBND tỉnh Phú Thọ bổ nhiệm), chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của Công ty, quản lý SXKD theo chế độ thủ trưởng. +Các Phó giám đốc là người trực tiếp giúp việc Giám đốc Công ty, phụ trách các khối đã được phân công và được ủy nhiệm (trong quy chế làm việc của Ban giám đốc). *Các phòng ban của Công ty. Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ hình thành 9 phòng trực thuộc Ban giám đốc Công ty, bao gồm: Phòng kế hoạch vật tư, phòng tổ chức lao động, phòng kế toán tài vụ, phòng an toàn pháp chế, phòng KCS, phòng kỹ thuật sản xuất, phòng hành chính đời sống, phòng tiêu thụ, phòng xây dựng cơ bản. +Phòng kế hoạch vật tư: Là phòng chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực kế hoạch và cung ứng vật tư phục vụ SXKD. Lập kế hoạch SXKD dài hạn, ngắn hạn và thường ngày. Lập kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị đảm bảo phục vụ cho SXKD. Lập kế hoạch sửa chữa lớn và theo dõi triển khai thực hiện. Xây dựng mức khoán vật tư tiêu hao cho quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty. Theo dõi tác nghiệp sản xuất thường ngày, tập hợp số liệu thống kê, lập các báo cáo thống kê theo quy định của Nhà nước. +Phòng tổ chức lao động: Là phòng chức năng tham mưu cho giám đốc thực hiện quản lý CBCNV trong công ty và thực hiện các chính sách cho người lao động theo quy định của Nhà nước. Lập kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch đào tạo nâng cấp, nâng bậc CBCNV. Theo dõi thực hiện chính sách tiền lương và chế độ phân phối tiền lương. Xây dựng định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lương, khoán tiền lương theo sản phẩm. Xây dựng phương án tổ chức sản xuất điều chỉnh cân đối lao động phù hợp với nhiệm vụ sản xuất. +Phòng kế toán tài vụ: Là phòng chức năng giám đốc bằng tiền tại Công ty. Giúp cho Giám đốc thực hiện đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước về mặt Tài chính kế toán tại doanh nghiệp. Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, quản lý, hạch toán kế toán đối với toàn bộ lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty về mặt giá trị theo hệ thống kế toán doanh nghiệp. Lập và gửi các báo cáo Tài chính theo quy định. +Phòng an toàn pháp chế: Là phòng chức năng giúp việc Giám đốc chỉ đạo CBCNV thực hiện các quy chế của Công ty, đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất, đồng thời theo dõi thi đua hàng năm của Công ty. Xây dựng nội quy an toàn trong quá trình SXKD, kiểm tra theo dõi các đơn vị thực hiện nội quy an toàn. Thực hiện công tác theo dõi thi đua khen thưởng của CBCNV được đầy đủ và kịp thời trong hàng năm. +Phòng KCS: Là phòng chức năng giám sát chất lượng sản phẩm đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm theo hợp chuẩn quốc gia. Phòng có nhiệm vụ phân tích thành phần hóa nguyên liệu sản xuất Xi măng theo các tiêu chuẩn đã quy định và phân tích cơ lý, bảo hành sản phẩm xuất kho. +Phòng kỹ thuật: Bao gồm kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện và kỹ thuật khai thác. Phòng kỹ thuật là phòng chức năng giúp việc Giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật, đảm bảo đúng quy trình quy phạm, đảm bảo an toàn về chất lượng, có nhiệm vụ lập phương án kỹ thuật sản xuất trong quá trình sản xuất Xi măng, khai thác Đá, sản xuất Vôi và các sản phẩm khác. Quản lý, phân loại chất lượng các loại sản phẩm của Công ty sản xuất ra theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký. Xây dựng quy trình quy phạm kỹ thuật, quy định tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho các quy trình sản xuất của Công ty. +Phòng hành chính đời sống: Là phòng chức năng có nhiệm vụ chăm lo quản lý hành chính, phục vụ đời sống cho toàn thể CBCNV trong Công ty. Trực tiếp giải quyết các công việc sự vụ, văn phòng phục vụ cho công việc của ban giám đốc. +Phòng tiêu thụ: Là phòng chức năng có nhiệm vụ tiếp thị, tìm hiểu thị trường, mở rộng thị trường, theo dõi, quản lý, tiêu thụ hết sản phẩm của Công ty sản xuất ra. +Phòng xây dựng cơ bản: Là phòng chức năng có nhiệm vụ theo dõi, quản lý điều hành, thanh quyết toán các công việc thuộc khối XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty. *Các XNvà các phân xưởng trực thuộc ban giám đốc Công ty. Ngoài các phòng chức năng đã nêu, Công ty còn hình thành một xí nghiệp, bảy phân xưởng, một đội vận tải, ba chi nhánh đại diện trực thuộc Ban giám đốc. Các đơn vị đó gồm: Xí nghiệp Xi măng Tiên Kiên, Chi nhánh Xi măng Việt Trì, Chi nhánh Xi măng Vĩnh Yên, Chi nhánh Xi măng Hà Nội, đội xe vận tải, phân xưởng nguyên liệu, phân xưởng Xi măng 1, phân xưởng Xi măng 2, phân xưởng Thành phẩm, phân xưởng cơ điện, phân xưởng Đá Thanh Ba, phân xưởng Đá Ninh Dân. + Phân xưởng nguyên liệu, phân xưởng Xi măng 1, phân xưởng Xi măng 2, phân xưởng Thành phẩm là các phân xưởng tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm xi măng PORLAND PC30 TCVN-2682-1992. +Phân xưởng Đá Thanh Ba, phân xưởng Đá Ninh Dân là các phân xưởng tham gia sản xuất ra các sản phẩm Đá vôi và các loại đá xây dựng. +Phân xưởng Cơ điện là phân xưởng phục vụ chung cho các đơn vị SXKD của Công ty. +Đội xe vận tải có nhiệm vụ vận chuyển vật tư đầu vào và sản phẩm hàng hóa đầu ra phục vụ cho quá trình SXKD của cả công ty. +Xí nghiệp Xi măng Tiên Kiên vừa có nhiệm vụ sản xuất, cung ứng một số phụ gia cho Công ty vừa có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm chính của Công ty, đồng thời sản xuất tiêu thụ một số sản phẩm phụ theo nhu cầu thị trường. +Chi nhánh Xi măng Việt Trì, Chi nhánh Xi măng Vĩnh Yên, Chi nhánh Xi măng Hà Nội là các đại diện của Công ty ở một số thành phố, thị xã. Các chi nhánh có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm của Công ty, mở rộng địa bàn tiêu thụ và bảo hành sản phẩm của Công ty với người tiêu dùng. +Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ được thể hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 1) Giám đốc P. Giám Đốc Kinh Doanh P. Giám Đốc KT_Sản Xuất Phòng kỹ thuật Phòng KCS Phòng XDCB Phòng tài vụ Phòng KHVT Phòng TCLĐ Phòng an toàn pháp chế Phòng Hành chính Phòng tiêu thụ Chi nhánh tiêu thụ XM Hà Nội Chi nhánh tiêu thụ XM vĩnh yên Chi nhánh tiêu thụ XM Việt Trì XNKT & CBNVL PX thành phẩm PX lò PX NVL PX cơ điện Đội xe 2.1.1.3 Quy trình công nghệ sản xuất Xi măng của Công ty. Do tính chất của ngành sản xuất là vật liệu của sản phẩm xây dựng cho nên quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty có những điểm khác so với các ngành sản xuất khác. Cụ thể quy trình công nghệ sản xuất được tóm lược qua các bước sau: *Chuẩn bị nguyên liệu và phụ gia: Đá vôi để sản xuất Xi măng được khai thác tại hai mỏ đá Thanh Ba và Ninh Dân, thuộc XNKT & CBNVL, đất sét khai thác tại phân xưởng Nguyên liệu theo từng lô, từng vỉa đã được quy hoạch sẵn. Đá vôi và đất sét được đập sơ bộ có kích thước 20 mm. Riêng đất sét thì được sấy khô trước khi đưa vào kho chứa. Khả năng chứa của kho đá và đất sét phải đảm bảo tối thiểu cho sản xuất liên tục 30 ngày. Phụ gia công nghệ được sử dụng để giảm nhiệt độ nung luyện của Clinke (40-60o) nhằm điều chỉnh ổn định các thông số tính toán, giảm CaO tự do là loại phụ gia khoáng hoạt tính: Xỉ Prit sắt và cao Silic. Hai loại phụ gia này sau khi tuyển nhập và gia công sơ bộ được đưa vào kho chứa riêng biệt. Than dùng cho sản xuất Xi măng PORTLAND là loại than cám số 3 và than cám số 4 của mỏ than Hồng Gai và Vàng Danh. Than đưa về Công ty kiểm tra chất lượng (nhiệt trị, độ tro và chất bốc) theo tiêu chuẩn TC 07-1992, sau đó than được sấy khô, sàng tuyển, phân loại và chứa vào kho riêng. *Nghiền liệu và vê viên: Tất cả nguyên liệu, vật liệu, phụ gia sau bước chuẩn bị được chuyển qua cân định lượng với độ chính xác đến kg, trên cân băng định lượng và được tiến hành nghiền nguyên liệu trên máy nghiền bi, đảm bảo cho nguyên liệu đồng nhất và có độ mịn liệu 15% trên sàng 4.900 lỗ/Cm2 theo tiêu chuẩn TC 10-1992. Phối liệu mịn được vê thành viên trên máy Vê viên có đường kính phễu là 3 mét, vòng quay máy là 11 vòng/ phút. Nước dùng để vê viên là nước sạch, hàm lượng nước trong viên phải được điều chỉnh thích hợp với độ ẩm trong khoảng 12% -16% , đường kính viên đã vê trong khoảng 10 mm-20 mm theo tiêu chuẩn TC 11-1992. *Nung luyện Clinke: Phối liệu sau khi được vê thành viên đạt tiêu chuẩn thì được đưa vào lò nung qua máy dải liệu. Lò nung Clinke là lò đứng đã được cơ giới hóa, việc vào liệu và ra Clinke được tiến hành liên tục. Trong quá trình nung luyện nhiệt độ đảm bảo chế độ biến động từ 1.300-1.800 Kcalo/ kg, chế độ gió được duy trì liên tục, đảm bảo cho Clinke khi ra lò có tỷ lệ chín 90% theo tiêu chuẩn TC 12-1992. Clinke sau khi ra lò được phân loại ủ rồi chuyển đến máy nghiền bi và phân ly có công suất từ 18-20 tấn/ giờ. Thạch cao được đập nhỏ và kiểm tra theo tiêu chuẩn TC 08-1992. Tỷ lệ định lượng từ 3-5% chính xác đến 0,05 kg. Tất cả được trộn vào nghiền chung với Clinke thành Xi măng bột. *Đóng bao Xi măng: Xi măng bột sau khi được kiểm tra, nghiệm thu theo tiêu chuẩn TC 15-1992, được đóng vào bao bằng máy đóng bao hai vòi. Khối lượng mỗi bao đảm bảo theo quy định 50 1 kg. Vỏ bao Xi măng là loại bao giấy Krap không thấm nước hoặc bao PP đảm bảo chứa đủ trọng lượng 50 1 kg, bền chắc không rách, vỡ trong quá trình đóng bao cũng như khi vận chuyển đi bán. công nghệ sản xuất Xi măng được tóm tắt qua sơ đồ sau: Mô hình về quy trình công nghệ sản xuất xi măng được cụ thể hóa ở trang sau (Sơ đồ 2) (Sơ đồ 2) Định lượng Định lượng Kho chứa Kho chứa Tuyển Tuyển Nước Phụ gia khoáng hoạt tính Đóng bao Xi lô chứa Đồng nhất Định lượng Nghiền phân ly Đập ủ(Xi lô) Kho chứa Phân loại Clinker Đập Nung luyện Nhập Vê viên Thạch cao Xi lô chứa Trộn Nghiền phân ly Định lượng Định lượng Định lượng Kho chứa Kho chứa Kho chứa Phơi sấy Tuyển Đập hàm Nhập Tuyển than Phụ gia công nghệ đất sét đá vôi Kho chứa 2.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ. 2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán. Toàn bộ công tác tài chính, kế toán của Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ được tổ chức thành một phòng gọi là Phòng Kế toán- Tài vụ. Bộ máy hạch toán kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc hạch toán kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán- Tài vụ Công ty. Các phân xưởng đều có các thống kê phân xưởng. Các chi nhánh đại diện và Xí nghiệp trực thuộc có biên chế bộ phận thống kê và kế toán báo sổ. Các số liệu thống kê, kế toán ở các bộ phận, các đơn vị được thực hiện trực tiếp tại phòng Kế toán hoặc định kỳ luân chuyển về phòng kế toán tùy theo tính chất công việc và đặc thù của từng đơn vị. Phòng Kế toán-Tài vụ của công ty có 10 người bao gồm: Một kế toán trưởng kiêm trưởng phòng, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của phòng Kế toán- Tài vụ. Một phó phòng phụ trách kế toán xây dựng cơ bản, kiêm kế toán TSCĐ. Kế toán XDCB và TSCĐ được phân công theo dõi hạch toán các TK 211, 212, 213, 214, 241 và lập các nhật ký, bảng kê: Thẻ tài sản cố định; NKCT số 9;Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Sổ chi tiết các tài khoản. Một kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ được phân công theo dõi, hạch toán các TK151,152,153,159,331 và lập các nhật ký, bảng kê: Bảng kê số 3; Sổ chi tiết thanh toán với người bán; Nhật ký chứng từ số 5; Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ; Nhật ký chứng từ số 6; Sổ chi tiết các tài khoản. Một kế toán tiền lương và BHXH. Kế toán tiền lương và BHXH được phân công theo dõi hạch toán các TK334,3382-3383-3384 và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Một kế toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt được phân công theo dõi hạch toán các TK 111,138,141,3388 và lập các nhật ký, bảng kê: Bảng kê số1; NKCT số1;NKCT số 3. Một kế toán tiền gửi, tiền vay. Kế toán tiền gửi, tiền vay được phân công theo dõi hạch toán các TK112,311,315,341,342 và lập các nhật ký, bảng kê: Bảng kê số 2;NKCT số 2. Một kế toán thành phẩm và tiêu thụ. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ được phân công theo dõi hạch toán các TK155,156,157,632,511,512,521,531,532,131 và lập các nhật ký, bảng kê: Bảng kê số 8; Bảng kê số10; NKCT số 8. Một kế toán công nợ. Kế toán công nợ được phân công chuyên theo dõi đối chiếu công nợ với các chủ nợ, khách nợ, thu nợ, đòi nợ và theo dõi TK 139. Một phó phòng phụ trách toàn bộ công tác hạch toán kế toán, trực tiếp làm kế toán tổng hợp kiêm tính giá thành sản phẩm. Kế toán tổng hợp kiêm Z SP được phân công theo dõi hạch toán tất cả các TK và các nhật ký chứng từ, bảng kê còn lại, đồng thời lập và gửi các báo cáo tài chính của Công ty theo quyết định số: 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính. Một thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu và chi tiền mặt theo giá trị đã ghi trên các phiếu thu và phiếu chi. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện như sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Sơ đồ 3) Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm Z sản phẩm Thủ quỹ Kế toán công nợ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ Kế toán t. vay t. gửi Kế toán Tiền mặt Kế toán tiền lương và bhxh Kế toán nvl và cclđ nhỏ Kế toán xdcbvà Tscđ 2.1.2.2 Tổ chức công tác kế toán. Là một loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hoạt động sản xuất kinh doanh chính được tập trung tại một chỗ. Cho nên hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung, điều đó có nghĩa là toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại một phòng Kế toán-Tài vụ của Công ty, ở các đơn vị phụ thuộc không có tổ chức kế toán riêng, mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu (thu thập, kiểm tra, sử lý chứng từ) và phải gửi về phòng kế toán trung tâm. Tại Công ty có phòng kế toán trung tâm, tiến hành nhận chứng từ của các đơn vị phụ thuộc gửi về để tiến hành ghi sổ kế toán và lập sổ sách báo cáo Tài chính toàn Công ty. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức tổ chức kế toán Nhật ký chứng từ, nhìn chung đang còn phù hợp với điều kiện cũng như mô hình tổ chức hiện nay của Công ty. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ sau: +Nhật ký chứng từ. +Bảng kê. +Sổ kế toán chi tiết. +Sổ cái. Công ty đang sử dụng các Nhật ký chứng từ sau: +NKCT số 1: Ghi có TK 111. +NKCT số 2: Ghi có TK 112. +NKCT số 3: Ghi có TK 113. +NKCT số 4: Ghi có các TK 311, 315, 341, 342. +NKCT số 5: Ghi có TK 331. +NKCT số 6: Ghi có TK 151. +NKCT số 7: Ghi có các TK 152, 153, 154, 214, 334, 338, 621, 622, 627, ... +NKCT số 8: Ghi có các TK 155, 131, 511, 632. +NKCT số 9: Ghi có TK 211, 213. +NKCT số 10: Ghi có các TK 136, 141, 333, 336, 338. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ (Sơ đồ 4) Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: :Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng :Kiểm tra, đối chiếu 2.2 thực tế công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty xi măng đá vôi phú thọ. 2.2.1 Các phương thức bán hàng tại Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ. Do Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp sản xuất Xi măng lò đứng, sản phẩm sản xuất ra nhằm phục vụ cho ngành xây dựng (vật liệu xây dựng) và chủ yếu phục vụ nhu cầu xây dựng trong tỉnh và một số các tỉnh lân cận. Do tính chất và vai trò của sản phẩm, do đó sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng, quy cách phẩm chất trước khi nhập kho cũng như trước khi xuất bán cho người tiêu dùng. Nếu sản phẩm không đảm bảo chất lượng, không đúng quy cách phẩm chất sẽ không những làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty, mà còn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thi công của các công trình xây dựng, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng trong toàn tỉnh cũng như trên cả nước. Chính vì vậy việc sản phẩm luôn ổn định chất lượng và quy cách, mẫu mã, phẩm chất là mục tiêu hàng đầu của Công ty. Đồng thời Công ty cũng đặt vai trò quan trọng trong công tác tiêu thụ, tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ cam kết đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm Xi măng PORTLAND PC 30 TCVN-2682-1992, nhằm luôn thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng về chất lượng, số lượng, giá cả và dịch vụ. Công ty coi chất lượng là nhiệm vụ trọng tâm của mình, để đạt được chất lượng Công ty thực hiện tốt nguyên tắc sau: +Quan hệ chặt chẽ với khách hàng, để đảm bảo rằng mọi sản phẩm của mình thỏa mãn được các yêu cầu của họ. +Coi các nhà cung ứng vật tư, nguyên, nhiên liệu là bộ phận liên kết của Công ty. Công ty có trách nhiệm giúp đỡ để các nhà cung ứng có hệ thống đảm bảo chất lượng, đủ cung ứng cho Công ty những vật tư, nguyên, nhiên liệu có chất lượng ổn định, thỏa mãn yêu cầu của Công ty. +Tổ chức giáo dục và đào tạo nhân viên, sao cho mọi người đều có kỹ năng cần thiết để không ngừng cải tiến, thực hiện công việc đạt kết quả trong mọi hoạt động của quá trình sản xuất. +Duy trì một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Mọi nhân viên đều hiểu và thực hiện nghiêm túc những quy định về chất lượng có liên quan đến công việc của mình. Hiện nay Công ty chủ yếu áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp. Bên cạnh đó còn có các đại lý hoạt động dưới hình thức các đại lý ký gửi, do đó khi xuất giao hàng cho các đại lý thì chưa được coi là tiêu thụ và chưa hạch toán vào doanh thu bán hàng, vì vậy Công ty sử dụng TK 157- “Hàng gửi bán” để hạch toán. Ngoài ra Công ty còn áp dụng phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng. Khách hàng trong trường hợp này chủ yếu là các đơn vị có quan hệ với Công ty, trong việc cung cấp nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất của Công ty. Chủ yếu là các đơn vị cung cấp đá, than, đất, phụ gia... và đổi lấy Xi măng của Công ty. Với hình thức này Công ty sẽ giữ được mối quan hệ lâu dài với các đơn vị đối tác, ổn định nguyên vật liệu, đáp ứng tiến độ sản xuất của Công ty, đồng thời đảm bảo được việc tiêu thụ hàng ổn định. Với việc áp dụng phương thức bán hàng như vậy, cho nên hiện nay Công ty đang áp dụng một số hình thức thanh toán như sau: +Hình thức thanh toán nhanh: Chủ yếu là các khách hàng không thường xuyên, mua với khối lượng hàng không lớn và thường là thanh toán bằng tiền mặt. +Hình thức thanh toán chậm (bán chịu): Với hình thức này Công ty cho phép khách hàng thanh toán sau một thời gian nhất định và kế toán mở sổ chi tiết để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng. Trong trường hợp này thì khách hàng chủ yếu là các đơn vị, các địa phương trong và ngoài tỉnh mua với khối lượng lớn và thường xuyên. +Thanh toán qua ngân hàng: Khách hàng chủ yếu là các đơn vị có mối quan hệ thường xuyên, lâu dài với Công ty và mua với khối lượng lớn. Khách hàng thông qua ngân hàng của mình lập ủy nhiệm chi hoặc séc chuyển khoản, trên đó ghi rõ tên đơn vị nhận tiền-Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ, mã tài khoản... Ngân hàng của Công ty sẽ báo có cho Công ty. Khi đó kế toán phải tiến hành ghi vào hóa đơn bán hàng, với nội dung: đã nhận được séc Số... Ngày... Tháng... Năm... +Thanh toán bằng vật tư: Trong trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng. 2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán ở Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, nên các sản phẩm xuất bán đều từ bộ phận sản xuất hoàn thành nhập kho. Do đó để tính giá vốn của hàng xuất bán, kế toán bán hàng của Công ty áp dụng phương pháp đơn giá bình quân. Giá thực tế TP nhập trong kỳ Giá thực tế TP tồn đầu kỳ Đơn giá bình quân + Số lượng thực tế TP nhập trong kỳ Số lượng thực tế TP tồn đầu kỳ = + Số lượng TP xuất kho trong kỳ Đơn giá bình quân Giá thành thực tế TP xuất kho trong kỳ = x Cụ thể trong quý 4 năm 2004. Gồm có: +Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ là9.888,02 tấn, với trị giá thực tế là 4.520.713,569 nđ. +Số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ là 38.681 tấn, với giá trị thực tế là 17.955.808 nđ. Do đó đơn giá bình quân của thành phẩm xuất kho trong kỳ sẽ là: 17.955.808 4.520.713, 569 Đơn giá bình quân + + 9.888,02 38.681 = = = 462,775 + + (nđ/tấn) Vậy giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ sẽ là: Trị giá thực tế TP xuất kho trong kỳ = 462,775 x 39.691 = 18.368.002,53 nđ. Cuối quý kế toán tiến hành ghi vào Sổ cái TK 632 theo định khoản: Nợ TK 632: 18.368.002,53 Có TK 155: 18.368.002,53 Đồng thời kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh: Nợ TK 911: 18.368.002,53 Có TK 632: 18.368.002,53 Việc tính toán và hạch toán trị giá vốn hàng xuất bán do kế toán trưởng đảm nhiệm. Trong quý kế toán không tiến hành lập bảng tính trị giá vốn hàng xuất bán cho từng lần nhập, xuất mà cuối quý kế toán tiến hành lập Bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm để theo dõi chỉ tiêu số lượng(Xem biểu 01). Bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm quý 4 năm 2004. (Biểu 01) Tên sản phẩm Đơn vị tính Tồn kho đầu kỳ Nhập kho trong kỳ Xuất kho trong kỳ Tồn kho cuối kỳ Xi măng PCB 30 Tấn 9.888,02 38.681 39.691 8.878,02 Đá các loại M3 17.430,13 9.796,1 27.226,23 2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng ở Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ. 2.2.3.1 Chứng từ, tài khoản và sổ kế toán sử dụng. *Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Công ty sử dụng một số tài khoản sau: TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trong đó: +TK 5112- Doanh thu bán sản phẩm. +TK 5113- Doanh thu vận tải. Ngoài ra còn có TK: 111, 112, 131, 3331, 632, 641, 642, 911... *Chứng từ sử dụng: Là các chứng từ thu, chi, hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT), ủy nhiệm chi của ngân hàng (trong trường hợp thanh toán qua ngân hàng),... *Sổ kế toán sử dụng: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, do đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng những sổ sách kế toán sau. +Sổ chi tiết số 4: Theo dõi TK 131 “Phải thu của khách hàng”. +Bảng kế số 5: Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. +Bảng kê số 8: Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. +Bảng kê số 11: Theo dõi TK 131 “Phải thu của khách hàng”. +Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (Mẫu 03- GTGT). +Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra (Mẫu 02- GTGT). +Bảng kê hóa đơn, chứng từ vận tải. +Bảng kê: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm và doanh thu vận tải. +Nhật ký chứng từ số 8: Theo dõi các TK: 155, 156, 131, 511, 632, 641, 642, 3331, 911... +Sổ cái các tài khoản liên quan. ... ... 2.2.3.2 Tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty. Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ tiến hành hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng định kỳ vào cuối quý. Hàng quý căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất bán, giá vốn hàng bán và giá bán, kế toán tiến hành xác định doanh thu thành phẩm tiêu thụ trong quý. *Trường hợp bán hàng thu tiền ngay và bán theo hợp đồng. Trước hết phòng kế toán kiêm bán hàng căn cứ vào yêu cầu của khách hàng hoặc căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để viết hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT-Biểu 02). Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL Ngày 01 tháng 10 năm 2004 02 -B (Liên 2: Giao khách hàng) CB 4730 Đơn vị bán hàng: Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ. Địa chỉ:Thị trấn Thanh Ba-Thanh Ba-Phú Thọ. Điện thoại: Số hiệu TK: 2600116271 Họ, tên người mua: ……………………. Đơn vị: Cty Xây Dựng Hùng Vương. Địa chỉ:TT Phong Châu-Phù Ninh-Phú Thọ. Hình thức thanh toán: VND (đvt:1000 đ) MS : 2600216351 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1. Xi măng PCB30 Tấn 77 650 50.050 Cộng tiền hàng: 50.050 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.550 Tổng cộng tiền thanh toán: 50.050 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu không trăm năm mươi nghìn đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Liên 1- Lưu giữ tại phòng kế toán kiêm bán hàng. Liên 2- Giao cho khách hàng. Liên 3- Dùng để xuất kho thành phẩm. Sau đó sẽ chuyển sang cho phòng kế toán. Nếu khách hàng thanh toán ngay cho Công ty bằng tiền mặt. Kế toán bán hàng sẽ tiến hành viết phiếu thu (Biểu 03). Phiếu thu này sẽ được viết thành 2 liên. Liên 1- Do phòng kế toán lưu giữ. Liên 2- Giao cho khách hàng, để khách hàng thanh toán với thủ quỹ. (Biểu 03) phiếu thu tiền mặt Ngày 04 / 10 / 2004 Nhận của anh Đồng. Địa chỉ: Xã Đan Hà- Huyện Hạ Hòa. Về khoản: Trả tiền mua Xi măng. Số tiền là: 3.900.000đ (bằng chữ: Ba triệu chín trăm ngàn đồng) Kèm chứng từ gốc. Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau đó căn cứ vào Liên 3 hóa đơn GTGT và Liên 1 phiếu thu. Đây là những chứng từ gốc làm bằng chứng cho các số liệu ghi sổ. Kế toán tiến hành ghi vào Bảng kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm xi măng theo định khoản. Nợ TK 111- Tổng số tiền phải thanh toán. Có TK 5111- Doanh thu tiêu thụ chưa có thuế. Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp. Ví dụ : Ngày 04/10/2004 anh Đồng ở huyện Hạ Hòa mua 6 tấn xi măng với hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt. Kế toán tiến hành viết vào hóa đơn số 150, đồng thời viết vào phiếu thu số 7431 và ghi vào Bảng kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm xi măng theo định khoản sau : Nợ TK 111 : 3.900 Có TK 5111 : 3.545,5 Có TK 3331 : 354,5 Nếu khách hàng thanh toán chậm theo hợp đồng (hình thức bán chịu ). Thì kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 131- Tổng số tiền phải thanh toán. Có TK 5111- Doanh thu tiêu thụ chưa có thuế. Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp. Ví dụ : Ngày 01/11/2004 căn cứ vào hợp đồng kinh tế với UBND huyện Lâm Thao mua với số lượng xi măng là 10 tấn. Kế toán tiến hành ghi vào Sổ chi tiết phải thu của khách hàng, đồng thời với việc ghi vào Bảng kê số 11 theo định khoản như sau : Nợ TK 131 :6.500 Có TK 5111:5909 Có TK 3331: 591 Trường hợp khách hàng thanh toán tiền dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng (ủy nhiệm chi, Séc chuyển khoản). +Nếu khách hàng dùng ủy nhiệm chi hoặc Séc chuyển khoản tại thời điểm giao hàng. Thì kế toán tiến hành ghi vào Bảng kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm xi măng theo định khoản : Nợ TK 112-Tổng số tiền thanh toán. Có TK 5111- Doanh thu tiêu thụ chưa có thuế. Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp. Ví dụ : Ngày 01/12/2004 UBND huyện Thanh Thủy mua 14 tấn xi măng với hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi. Kế toán tiến hành ghi vào Bảng kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm xi măng, theo định khoản sau : Nợ TK 112 : 9.100 Có TK 5111 :8.272,7 Có TK 3331 :827,3 +Nếu khách hàng dùng ủy nhiệm chi hoặc Séc chuyển khoản để thanh toán nợ tiền mua hàng theo hợp đồng. Thì kế toán tiến hành hạch toán : Nợ TK 112- Tổng giá thanh toán. Có TK 131-Tổng giá thanh toán. +Trường hợp khách hàng mua hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng, nhưng chưa nhận hàng ngay mà sang quý sau khách hàng mới tiến hành nhận hàng. Kế toán tiến hành ghi sổ theo trình tự sau : -Khi nhận tiền kế toán ghi vào hóa đơn chưa nhận hàng trong quý theo định khoản : Nợ TK 111, 112 Có TK 331 -Sang quý sau khi khách hàng tiến hành nhận hàng. Phòng kế toán nhận được hóa đơn của kho gửi về, thì tiến hành hạch toán và ghi vào Bảng kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm xi măng theo định khoản : Nợ TK 331 Có TK 5111 Có TK 3331 Ví dụ : Ngày 18/09/2004 anh Hòa công nhân của Công ty mua 1 tấn xi măng và thanh toán ngay bằng tiền mặt. Nhưng anh Hòa chưa tiến hành nhận hàng ngay, mà cho tới ngày 05/10/2004 mới nhận hàng. Kế toán tiến hành ghi sổ như sau : Khi nhận tiền, kế toán ghi vào hóa đơn chưa nhận hàng, đồng thời ghi vào phiếu thu 6314 ngày 18/09/2004, theo định khoản : Nợ TK 111 :650 Có TK 331 :650 Sang quý sau (ngày 05/10/2004), khi anh Hòa nhận hàng. Kế toán căn cứ vào Hóa đơn của kho gửi về tiến hành ghi vào Bảng kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm xi măng theo định khoản : Nợ TK 331 :650 Có TK 5111 :590,9 Có TK 3331 :59,1 +Trường hợp sản phẩm xi măng sử dụng cho việc sửa chữa nhỏ trong Công ty. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành ghi vào Bảng kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm xi măng theo định khoản. Nợ TK 627 Có TK 5111 Có TK 3331 Đồng thời ghi : Nợ TK 3331 Có TK 133 *Trường hợp bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng. Trước hết kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT của hàng đưa đi đổi. Kế toán tiến hành ghi theo định khoản. Nợ TK 131-Tổng giá thanh toán. Có TK 5111- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chưa có thuế. Có TK 3331- Thuế GTGT của hàng đưa đi đổi. Khi nhập kho vật tư hàng hóa. Kế toán ghi : Nợ TK 152- Giá chưa có thuế. Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 331- Tổng giá thanh toán. Cuối quý. Kế toán tiến hành đối chiếu để bù trừ và ghi : Nợ TK 331 Có TK 131 Ngoài doanh thu tiêu thụ sản phẩm xi măng. Công ty còn có khoản thu dịch vụ vận tải xi măng, trong trường hợp bán giao hàng tại đơn vị mua hoặc vận chuyển xi măng cho khách hàng theo yêu cầu của khách hàng (đơn vị mua). Số doanh thu vận tải là số cước phí vận chuyển và phải chịu mức thuế suất thuế GTGT là 5%. Quá trình hạch toán doanh thu vận tải cũng giống như quá trình hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm xi măng. Để theo dõi quá trình tiêu thụ. Hàng ngày căn cứ vào Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu xuất kho thành phẩm. Kế toán tiến hành mở Bảng kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm xi măng và Bảng kê doanh thu vận tải để theo dõi. Bảng kê này được theo dõi hàng quý, cuối mỗi quý kế toán phải tiến hành cộng sổ để xác định doanh thu bán hàng của toàn bộ số hàng xuất bán (biểu 04 và biểu 05). (Biểu 04) Bảng kê doanh thu tiêu thụ Xi măng- Quý 4 năm 2004. Ngày, tháng Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ) 01-th10 Xi măng PCB 30 Tấn 70 650 45.500 04-th10 Xi măng PCB 30 Tấn 6 650 3.900 ... ... ... ... ... ... 31-th12 Xi măng PCB 30 Tấn 58 650 37.700 Cộng 39.691 25.799.150 (Biểu 05) bảng kê doanh thu vận tải- quý 4 năm 2004. Ngày, tháng Tên dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ) 01-th10 Vận chuyển xi măng km 350 2 700 04-th10 Vận chuyển xi măng km 20 2 40 ... ... ... ... ... ... 31-th12 Vận chuyển xi măng km 440 2 880 Cộng 265.763 531.526 *Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. Hiện nay Công ty chưa sử dụng một chính sách nào trong thanh toán như giảm giá, chiết khấu bán hàng đối với khách hàng mua với khối lượng lớn, thanh toán trước thời hạn. Vì vậy chưa khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh tiền hàng để tạo vòng quay vốn nhanh. Đây là một vấn đề cần xem xét thêm để thúc đẩy quá trình tiêu thụ và tuần hoàn vốn. Ngoài ra số hàng bán bị trả lại, do không đúng quy cách phẩm chất hay không đảm bảo chất lượng hầu như là không có. Nếu có sản phẩm sai quy cách phẩm chất, hay không đảm bảo chất lượng thì Công ty sẽ tiến hành xử lý ngay trước khi nhập kho cũng như xuất kho thành phẩm. Do vậy hiện nay Công ty không có khoản nào làm giảm trừ doanh thu bán hàng. *Kế toán thanh toán với người mua : Trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm ngoài việc theo dõi doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, thì việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng cũng rất quan trọng. Có khách hàng thì Công ty mới tiêu thụ được sản phẩm sản xuất ra, tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được Công ty ưu tiên bán chịu. Bởi vì nếu quá nhiều khách hàng mua chịu và số tiền mua chịu quá lớn, thì số vốn lưu động của Công ty sẽ bị chiếm dụng lớn, từ đó không làm tăng vòng quay vốn lưu động, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kém, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy việc theo dõi, đôn đốc, thanh toán nợ là việc quan trọng, đòi hỏi phải được theo dõi chặt chẽ, liên tục để đảm bảo cho các khách hàng thanh toán đúng thời hạn, đảm bảo đủ vốn lưu động cho Công ty. Để tiện theo dõi những khách hàng đã ký kết hợp đồng dài hạn với Công ty, được phép mua chịu. Kế toán bán hàng tiến hành mở sổ chi tiết đối tượng thanh toán và Bảng kê số 11 (TK 131- Phải thu của khách hàng) để theo dõi. Hàng ngày khi có khách hàng đến mua hàng, kế toán bán hàng phải kiểm tra tính pháp lý của các hóa đơn GTGT rồi tiến hành theo dõi công nợ như sau : +Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán sẽ phân loại từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh với các hóa đơn thanh toán, để ghi vào sổ chi tiết đối tượng thanh toán theo từng mã khách hàng. Căn cứ vào số hóa đơn, ngày lập để ghi vào ngày tháng, số chứng từ. Căn cứ vào số tiền cần phải thu trên hóa đơn để ghi vào cột tiền nợ, khi khách hàng trả nợ, kế toán phải lập phiếu thu và chuyển sang cho thủ quỹ thu tiền. Căn cứ vào số tiền mà khách hàng trả để ghi vào cột tiền có. Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp số phát sinh nợ, số phát sinh có để tính ra số dư của khách hàng, còn số dư đầu kỳ chính là số dư cuối tháng trước chuyển sang. +Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết đối tượng thanh toán để lập Bảng kê số 11  Kết cấu của sổ chi tiết đối tượng thanh toán và bảng kê số 11 (Xem biểu 06 và biểu 07).  *Kế toán thuế GTGT phải nộp. Tài khoản sử dụng : Hiện nay để theo dõi thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Công ty sử dụng 2 tài khoản : +TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ : Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và còn được khấu trừ. +TK 3331- Thuế GTGT phải nộp : Phản ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Cho nên phần thuế GTGT được hạch toán riêng khỏi doanh thu và được xác định : Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT đầu ra = - Trong đó : Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ Thuế GTGT đầu vào = Thuế GTGT đầu ra Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra = x Tổng giá bán đã có thuế GTGT Tổng giá bán chưa có thuế GTGT Ngoài ra việc xác định thuế GTGT đầu ra còn có thể xác định bằng cách : = 1.1 Tổng giá bán chưa có thuế GTGT Tổng giá thanh toán Thuế GTGT đầu ra = - Ví dụ : Ngày 04/10/2004 anh Đồng- Hạ Hòa mua 6 tấn Xi măng với giá 650 nđ/ tấn. Vậy giá bán chưa có thuế GTGT là : 650 :1,1=590,91 Kế toán sẽ tiến hành định khoản như sau : Nợ TK 111 :650 x 6= 3900 Có TK 5111 : 590,91 x6 = 3545,5 Có TK 3331 : 3900- 3545,5 = 354,5 Mục đích của việc áp dụng phương pháp này là nhằm tổng giá thanh toán (giá bán) được tròn số và việc tính toán, tiến hành cộng sổ một cách dễ dàng. Hiện nay Công ty áp dụng mức thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ như sau : +Mức thuế suất thuế GTGT 10% : Đối với sản phẩm tiêu thụ của Công ty. +Mức thuế suất thuế GTGT 5% : Đối với dịch vụ vận chuyển của Công ty. Để xác định số thuế GTGT được khấu trừ, còn được khấu trừ hay số thuế GTGT đã nộp, còn phải nộp cho Ngân sách Nhà nước. Kế toán bán hàng phải tập hợp được số thuế GTGT đầu vào và số thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ để cuối tháng tính ra số thuế GTGT phải nộp. Phần thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán ra được theo dõi trên Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ bán ra. (Mẫu 02/GTGT- Biểu 08). (Biểu –08) bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra Kèm theo tờ khai thuế GTGT - tháng 10 / 2004 Mã số thuế:2600116271 Tên đơn vị: Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ. Địa chỉ: T.T Thanh Ba-Thanh Ba- Phú Thọ. ĐVT: 1000đ Chứng từ Tên khách hàng Doanh số bán chưa có thuế Thuế GTGT Ghi chú Số HĐ Ngày 1 2 3 4 5 6 143 1/10 C.ty XD Hùng Vương 45.500 4.550 200 12/10 Chị Tuyết - Thị trấn Thanh Ba 4.136,4 413,6 310 22/10 Anh Khu – Yên Lập 8.863,6 886,4 315 25/10 Anh Nguyên -Lâm Thao 11.818,2 1.181,8 317 26/10 Anh Mạnh- Việt Trì 14.772,7 1.477,3 ... ... ... 325 29/10 Chị Hồng- Tuyên Quang 29.545,5 2.954,5 Cộng 9.083.524 908.352,4 Ngày ... tháng .... năm 2004 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phần thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào được theo dõi trên Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (Mẫu 03/GTGT- Biểu 09). (Biểu 09) Mẫu số: 03/GTGT Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào Kèm theo tờ khai thuế GTGT - tháng 10 / 2004 Mã số thuế:2600116271 Tên đơn vị: Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ Địa chỉ: TT Thanh Ba-Thanh Ba-Phú Thọ Chứng từ Tên đơn vị bán Thuế GTGT đầu vào Ghi chú Số HĐ Ngày 035612 05/10 Công ty vật liệu chất đốt Phú Thọ 253.142,2 034517 07/10 Điện lực Phú Thọ 8.659,3 031678 11/10 Công ty điện thoại điện báo Phú Thọ 7.952,2 045632 20/10 Công ty trách nhiệm hữu hạn Hòa Bình 100.268 053516 25/10 Công ty vệ sinh môi trường Phú Thọ 2.100 Cộng 372.121,7 Ngày... tháng .... năm 2004 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Số liệu trên Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra được kế toán ghi hàng ngày, căn cứ vào hóa đơn bán hàng. Số liệu của cột doanh thu chưa có thuế GTGT và cột thuế GTGT phải nộp, cuối tháng sẽ được đối chiếu với số liệu trên Sổ cái TK 3331 và Bảng kê doanh thu bán hàng. *Kê khai nộp thuế GTGT : Công ty phải tiến hành lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng, kèm theo Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra để đối chiếu số liệu. Thời gian gửi tờ kê khai tính thuế GTGT của tháng do cơ quan thuế chậm nhất là 10 ngày đầu của tháng tiếp theo tháng tính thuế. Khi kê khai thuế GTGT phải nộp và được khấu trừ, kế toán sử dụng Tờ khai thuế GTGT (Biểu 10). Số liệu trên tờ khai thuế GTGT căn cứ vào Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra và mua vào. (Biểu 10) tờ khai thuế gtgt Tháng 10 - 2004 Đơn vị: Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ. Địa chỉ:TT Thanh Ba-Thanh Ba-Phú Thọ. Đơn vị tính: 1000đ. STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số chưa có thuế GTGT Thuế GTGT 1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra 9.991.876,4 2 Hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT 9.991.876,4 Hàng hòa dịchvụ thuế suất 10% 9.991.876,4 908.352,4 3 Hàng hoá dịch vụ mua vào 3.721.217 4 Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào 372.121,7 5 Thuế GTGT được khấu trừ 372.121,7 6 Thuế GTGT phải nộp ( + ) hoặc được thoái (- ) trong kỳ (2-5) 536.230,7 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua a Nộp thiếu b Nộp thừa hoặc được khấu trừ 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng 9 Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng 10 Thuế GTGT phải nộp trong tháng 536.230,7 Nơi gửi tờ khai: Ngày...... tháng.....năm 2004 Cục thuế Tỉnh Phú Thọ TM/Cơ sở Cơ quan thuế nhận tờ khai ( Ký tên, đóng dấu) Ngày nhận: Người nhận ( ký,họ tên) 2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng tại các đơn vị sản xuất kinh doanh là tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và các chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm được nhanh chóng và hiệu quả. Tại Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ. Việc tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng cho khối lượng thành phẩm bán ra là do kế toán bán hàng đảm nhiệm. Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng, thì các bộ phận kế toán có liên quan (kế toán tiền lương, kế toán vật liệu, kế toán TSCĐ …), sẽ tập hợp và chuyển sang cho kế toán bán hàng tiến hành phân bổ chi phí bán hàng cho hàng đã bán và kết chuyển để xác định kết quả. Thực tế hiện nay chi phí bán hàng của Công ty bao gồm những khoản sau : +Chi phí nhân viên bán hàng. +Chi phí vật liệu, bao bì. +Chi phí dụng cụ, dầu mỡ, vận chuyển. +Chi phí khấu hao TSCĐ. +Chi phí sửa chữa xe, máy phục vụ cho việc bán hàng. +Chi phí quảng cáo tiếp thị. +Chi phí cầu đường và các khoản chi phí khác. … … Quá trình tập hợp và hạch toán chi phí bán hàng tại Công ty diễn ra như sau : +Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có liên quan đến chi phí bán hàng. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán sẽ phản ánh theo trình tự sau : Nợ TK 641 Có TK liên quan Ví dụ : Trích số liệu trên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, quý 4 năm 2004 : Nợ TK 641 :313.729 Có TK 152 : 313.729 +Cuối quý kế toán tiến hành tổng hợp các chi phí phát sinh trong quý, kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả : Nợ TK 911 Có TK 641 Ví dụ : Cuối quý căn cứ số liệu trên Bảng kê số 5, kế toán tiến hành tổng cộng số liệu và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng : Nợ TK 911 : 1.245.170 Có TK 641 :1.245.170 Để theo dõi tình hình quản lý và sử dụng chi phí bán hàng, hàng quý kế toán bán hàng của Công ty tiến hành mở Bảng kê số 5 để theo dõi. (Biểu 11) 2.2.4.2Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp . Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty gồm những khoản sau : +Chi phí nhân viên văn phòng. +Chi phí vật liệu, công cụ, đồ dùng văn phòng cho quản lý doanh nghiệp. +Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý. +Thuế, phí, lệ phí. +Chi phí dự phòng. +Chi phí về thông tin, báo chí, bưu điện. +Chi phí sửa chữa máy văn phòng. +Lãi vay Ngân hàng. +Chi phí bằng tiền khác. … … Quá trình hạch toán và tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty cũng giống như quá trình hạch toán chi phí bán hàng. Để theo dõi tình hình biến động chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán cũng sử dụng Bảng kê số 5 để theo dõi.(Biểu 12-trang 54) Ngoài ra để theo dõi một cách tổng quát nhất quá trình bán hàng và kết quả bán hàng. Kế toán căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ, các Bảng kê cũng như Nhật ký chứng từ liên quan đến quá trình bán hàng, để tiến hành lập Nhật ký chứng từ số 8 và Sổ cái các tài khoản liên quan. Kết cấu của Nhật ký chứng từ số 8 và Sổ cái các tài khoản liên quan được thể hiện ở biểu 13 và biểu 14. (Biểu 13) 2.2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của Công ty sau một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Để xác định kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng. Kế toán sử dụng Sổ cái TK 911- Xác định kết quả (Biểu 14), sổ cái tài khoản được lập vào cuối quý căn cứ vào dòng kết chuyển ở các Sổ cái TK:5111;5113;632;641;642. Kết quả bán hàng đã được xác định phải kết chuyển sang TK 4212- Lãi chưa phân phối năm nay. (Biểu 14) sổ cái tk 911 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 47 31/12 Giá vốn Xi măng quý 4/2004 632 18.368.002,53 51 31/12 Doanh thu thuần Xi măng bán quý 4 /2004 511 26.330.676 52 31/12 Kết chuyển chi phí quản lý quý 4/2004 642 1.917.350 53 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 1.245.170 54 31/12 Kết chuyển thu nhập khác quý 4/2004 711 22.630 55 31/12 Kết chuyển chi phí khác quý 4/2004 811 31.570 56 31/12 Kết chuyển lợi nhuận tiêu thụ Xi măng quý 4/2004 421 4.791.213,47 Cộng quý 4 năm 2004 26.353.306 26.353.306 Ngày...tháng...năm2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Kết quả kinh doanh của Công ty bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường. +Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Kết quả hoạt động SX-KD Lợi nhuận gộp Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp = - - Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp Giá vốn hàng bán Trong đó: = - Do trong kỳ Công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng do đó: Doanh thu thuần Tổng doanh thu Doanh thu vận tải Doanh thu tiêu thụ sản phẩm XM = = + Doanh thu thuần =26.330.676 =25.799.150 + 531.526 Lợi nhuận gộp = 26.330.676 - 18.368.002,53 = 7.932.673,47 +Hoạt động tài chính: Trong kỳ Công ty không có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính. Chi phí bất thường Doanh thu bất thường Kết quả bất thường +Hoạt động bất thường: = - Kết quả bất thường = 22.630 - 31.570 =-8.940 Doanh thu bất thường: Đó là số tiền mà Công ty thu được từ khoản nợ khó đòi đã xử lý. Căn cứ vào phiếu thu, kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chứng từ số 8 theo định khoản: Nợ TK 111:22.630 Có TK 711:22.630 Đồng thời ghi đơn: Có TK 004:22.630 Chi phí bất thường : là khoản chi phí thanh lý TSCĐ, cụ thể trong quý 4 năm 2004 ở phân xưởng nguyên liệu có tiến hành thanh lý một máy kẹp hàng trị giá còn lại của máy kẹp hàng đem thanh lý là:31.570 nđ, nguyên giá của máy kẹp hàng đem thanh lý là110.125 nđ:. Kế toán tiến hành hạch toán: Nợ TK 811:31.570 Nợ TK 214:78.555 Có TK 211:110.125 Kết quả bán hàng được thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh (Biểu 15). Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo bắt buộc phòng kế toán phải lập cuối quý theo yêu cầu quản lý. (Biểu 15) đơn vị: c.ty xi măng đá vôi phú thọ báo cáo kết quả kinh doanh Quý 4 năm 2004 ĐVT:1000đ Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này Lũy kế doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 25.246.650 26.330.676 109.321.639 các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07) 03 -Chiết khấu thương mại 04 -Giảm giá hàng bán 05 -Hàng bán bị trả lại 06 -Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT trực tiếp 07 1.dt thuần về bán hàng & cung cấp dịch vụ 10 25.246.650 26.330.676 109.321.639 2.giá vốn hàng bán 11 18.061.065 18.368.002,53 92.268.224 3.lợi nhuận gộp về bán hh & ccdv (20=10-11) 20 7.185.585 7.962.673 17.053.415 4.Doanh thu hoạt động tài chính 21 10.450 0 24.323 5.Chi phí hoạt động tài chính 22 1.236.514 0 2.649.132 -Trong đó: Chi phí lãi vay 23 1.236.514 0 2.649.132 6.chi phí bán hàng 24 1.024.210 1.245.170 5.019.661 7.chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.001.452 1.917.350 7.669.400 8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 = 20 +(21 -22) -(24+25) 30 2.933.859 4.800.153 1.739.545 9.Thu nhập khác 31 0 22.630 534.716 10.Chi phí khác 32 0 31.570 589.964 11.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 0 -8.940 -55.248 12.tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 2.933.859 4.791.213 1.684.297 13. thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51 250.167 163.362 816.812 14.lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 2.683.692 4.627.851 867.485 Ngày ...tháng...năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Chương iii: hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty xi măng đá vôi phú thọ. 3.1 nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty xi măng đá vôi phú thọ. 3.1.1 Những ưu điểm: Hiện nay Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ đang được đánh giá là một trong những doanh nghiệp có tiềm năng lớn ở tỉnh Phú Thọ. Với hơn 37 năm xây dựng và phấn đấu, đến nay Công ty đã trưởng thành về mọi mặt, cùng với sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước, các cấp các ngành trong và ngoài tỉnh cùng với sự phát triển của sản xuất và tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Theo phương hướng và mục tiêu phát triển trong tương lai thì bạn hàng của Công ty còn phát triển sang một số tỉnh lân cận khác, đồng thời sản phẩm của Công ty không chỉ sản phẩm Xi măng lò đứng mà chuyển sang Xi măng lò quay và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Cùng với sự phát triển lớn mạnh đó của Công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng hoàn thiện và cải tiến, để vừa đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất , vừa tương xứng với vai trò của kế toán là một công cụ quản lý đắc lực, kiểm tra, giám đốc mọi hoạt động tài chính của Công ty, đồng thời góp phần quản lý và hạch toán một cách có hiệu quả thành phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Trong sự cố gắng cũng như thành tích đạt được của Công ty, không thể không kể đến sự phấn đấu và kết quả đạt được của Công tác kế toán, trong đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những phần hành của bộ máy kế toán, góp phần quan trọng và có tác động tích cực nhất đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác trong công tác kế toán, việc hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm được tiến hành thường xuyên liên tục, đã tạo điều kiện để Công ty nắm bắt được chính xác nhu cầu tiêu thụ của thị trường, từ đó tiến hành sản xuất kinh doanh một cách chủ động và có hiệu quả. Hiện nay Công ty đang áp dụng hìmh thức kế toán Nhật ký chứng từ, nhìn chung phù hợp với quy mô và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khá gọn nhẹ, phù hợp với trình độ và khả năng chuyên môn của từng người. Trình độ của các cán bộ kế toán tương đối vững vàng, đa số là những cán bộ đã có nhiều năm công tác trong ngành, nên việc ghi chép tương đối cẩn thận và chính xác. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung được điều kiện thuận lợi cho việc phân công, chuyên môn hoá và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Bên cạnh những ưu điểm cũng như những thành tích mà tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty đã đạt được trong thời gian qua. Nhưng cũng không thể không mắc phải những hạn chế nhất định, trong đó việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty còn mắc phải những điểm hạn chế, thiếu sót. 3.1.2 Những hạn chế: +Về phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất bán theo đơn giá bình quân. Phương pháp này mang lại kết quả giá vốn chính xác, góp phần đánh giá đúng đắn hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng ở Công ty thành phẩm, nhập, xuất kho thường xuyên và khối lượng tương đối lớn, do đó việc xác định đơn giá bình quân chỉ thực hiện vào cuối quý. Vì vậy tính giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp đơn giá bình quân rất phức tạp, công việc tính toán nhiều và dồn vào cuối quý. Trong khi đó thành phẩm nhập, xuất, tồn kho chỉ được theo dõi trên chỉ tiêu số lượng, vì Công ty không sử dụng giá hạch toán vào việc tính trị giá vốn hàng xuất bán, đồng thời cuối quý kế toán tiến hành lập Bảng kê nhập, xuất, tồn kho thành phẩm chỉ theo chỉ tiêu số lượng. Do đó chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, hạch toán thành phẩm trên hai chỉ tiêu số lượng và giá trị, không phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, điều này làm hạn chế chức năng kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán tại từng thời điểm trong kỳ. +Trong công tác thanh toán với người mua. Nhìn chung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty, đã thực hiện tốt trong việc theo dõi các khoản nợ của khách hàng thông qua việc lập sổ theo dõi chi tiết đối tượng thanh toán và Bảng kê số 11. Nhưng bên cạnh đó trong quý việc thu hồi công nợ hiệu quả chưa cao, số tiền nợ không thể thu hồi được lớn và kế toán đã phải hạch toán sang TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi để xoá sổ. Sở dĩ có sự tồn tại này một mặt là do đặc thù của ngành kinh doanh của Công ty, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho ngành xây dựng, bên cạnh đó sản phẩm thuộc loại hình xi măng lò đứng, cho nên đáp ứng cho nhu cầu xây dựng cải tạo kênh mương trong tỉnh là chủ yếu. Do vậy việc xuất giao sản phẩm phần lớn là theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và việc thanh toán thường kéo dài. Mặt khác trong hợp đồng kinh tế đã ký kết có ghi rõ thời hạn thanh toán, cũng như hình thức kỷ luật nếu khách hàng thanh toán không đúng thời hạn. Tuy nhiên, trong đó vẫn chưa thể hiện rõ việc khách hàng thanh toán nhanh, trước thời hạn sẽ như thế nào, có nghĩa là Công ty chưa có một chính sách nào khuyến khích việc khách hàng thanh toán nhanh tiền hàng như, chiết khấu bán hàng nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng, hoặc giảm giá hàng bán cho những khách hàng mua với khối lượng hàng lớn. Do đó việc thu hồi công nợ là rất khó khăn. + Về hạch toán doanh thu bán hàng. Hiện nay Công ty mở tài khoản cấp hai để theo dõi, đồng thời với việc theo dõi doanh thu tiêu thụ sản phẩm riêng và doanh thu vận tải riêng trên từng Bảng kê cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế bán hàng hiện nay của Công ty. Nhưng trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm, Công ty không hạch toán rõ ràng giữa doanh thu nội bộ và doanh thu bán hàng ra ngoài, điều này là chưa hợp lý chưa đúng với chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính + Về hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Nhìn chung Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tiến hành mở Bảng kê, kết hợp với sổ cái để theo dõi, đã tập hợp và phản ánh tương đối chính xác toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Nhưng trong kỳ Công ty đã được hưởng một khoản lãi tiền gửi từ ngân hàng, do khoản tiền thu được không lớn, cho nên kế toán đã hạch toán vào khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều này là chưa đúng, chưa phù hợp với chế độ kế toán ban hành, từ đó dẫn đến việc xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ không chính xác. + Về kỳ hạch toán. Hiện nay Công ty đang tiến hành hạch toán theo quý. Việc hạch toán theo quý, không những làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán, mà công việc còn dồn dập vào cuối mỗi quý, khiến cho công tác hạch toán kém hiệu quả. Có những tháng trong quý, việc nhập, xuất kho thành phẩm diễn ra thường xuyên liên tục, thì công việc lại để dồn vào cuối quý vừa nhiều, lại vừa khó khăn trong công tác hạch toán. Mặt khác việc hạch toán theo quý, không đáp ứng được yêu cầu kịp thời trong công tác quản lý, nhất là khi có yêu cầu kiểm tra, hay thanh tra của cơ quan cấp trên thì công việc trở nên rất phức tạp. 3.2. hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty xi măng đá vôI phú thọ. + Về phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán. Như phần trước đã trình bày, việc Công ty tiến hành xác định trị giá vốn của hàng xuất bán theo phương pháp đơn giá bình quân (hay nói cách khác Công ty đánh giá thành phẩm theo giá thực tế), nên đã gặp rất nhiều khó khăn trong công tác hạch toán, vì thành phẩm nhập, xuất kho diễn ra thường xuyên liên tục. Do đó theo em Công ty nên tiến hành đánh giá thành phẩm theo 2 loại giá là giá thực tế và giá hạch toán, trong đó giá hạch toán là giá do Công ty tự xây dựng, nhằm quản lý hạch toán thành phẩm được đơn giản thuận tiện, cung cấp thông tin một cách kịp thời cho nhà quản lý, giá này được sử dụng trong thời gian dài do Công ty thống nhất quy định. Việc sử dụng giá hạch toán của thành phẩm, giúp cho kế toán có thể hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày theo chỉ tiêu giá trị, bên cạnh đó thông qua giá hạch toán của thành phẩm có thể cho ta biết được số lượng thành phẩm nhập, xuất, tồn kho theo từng ngày, tuần hoặc tháng. Hơn thế nữa khi sử dụng giá hạch toán, sẽ giúp cho bộ phận lập kế hoạch, lập được kế hoạch nhập, xuất thành phẩm đúng thời điểm, xác định mức dự trữ thành phẩm, tránh việc ứ đọng thành phẩm xẩy ra. Đứng trên giác độ quản lý của nhà lãnh đạo của Công ty, có thể biết được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành (nếu lấy giá thành kế hoạch làm giá hạch toán), hoặc được mức độ chi phí tăng hay giảm so với kỳ trước (nếu lấy giá bình quân năm trước làm giá hạch toán). ở Công ty trong thời gian qua, do không sử dụng giá hạch toán để đánh giá thành phẩm, cho nên việc quản lý và theo dõi nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, chỉ được thực hiện vào cuối mỗi quý và theo chỉ tiêu số lượng, do đó không thể cung cấp được những thông tin quan trọng, về khối lượng sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác kế toán, cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Do vậy việc Công ty cần phải nhanh chóng xây dựng và áp dụng giá hạch toán của thành phẩm là rất cần thiết. Để có thể xây dựng được giá hạch toán thành phẩm của Công ty. Theo em cần phải dựa vào các yếu tố liên quan đến thành phẩm do Công ty sản xuất ra. Trong khi đó giá cả của các yếu tố đầu vào thường là ổn định trong thời gian dài, vì thế mà giá vốn thành phẩm hầu như không bị dao động. Do đó nếu Công ty sử dụng giá thành thực tế bình quân năm t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doca1 (2).doc
Tài liệu liên quan