Tài liệu Đề tài Phô mai và chế phẩm enzyme hoàn thiện mùi vị của phô mai: Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
1 
Phô mai Cheddar Phô mai Thụy Sĩ Phô mai Ý 
I. GIỚI THIỆU CHUNG: 
1) Phô mai: 
- Phô mai có đến hàng nghìn loại khác nhau, tùy theo đặc điểm mùi vị, hình dáng, hàm 
lƣợng chất béo. 
- Phô mai đƣợc coi là sản phẩm sữa bổ nhất. Phô mai chứa một lƣợng protein, chất béo 
tƣơng đối cao nên độ sinh năng lƣợng tƣơng đƣơng với thịt lợn (2500-4500 kcal). Các 
loại protein, chất béo trong phô mai đều ở dạng cơ thể dễ hấp thụ, có đầy đủ các acid 
amin không thay thế, các vitamin các chất khoáng. 
- Định nghĩa phô mai: theo định nghĩa của FAO/WHO, phô mai là protein của sữa đƣợc 
đông tụ, tách bớt whey ở dạng tƣơi hoặc đã qua ủ chín. 
- Phân loại phô mai: 
o Phân loại theo tác nhân đông tụ casein là renin hay là acid. Có mộy số loại vừa là 
kết quả của sự đông tụ casein bằng acid và bằng cả rennin. Ví dụ: loại cottage. 
o Phân loại theo hàm lƣợng nƣớc: phô mai rất cứng (W < 47%), phô mai cứng (W < 
56%), phô mai cứng vừa (W = 54-63%) và phô ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
33 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phô mai và chế phẩm enzyme hoàn thiện mùi vị của phô mai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
1 
Phô mai Cheddar Phô mai Thụy Sĩ Phô mai Ý 
I. GIỚI THIỆU CHUNG: 
1) Phô mai: 
- Phô mai có đến hàng nghìn loại khác nhau, tùy theo đặc điểm mùi vị, hình dáng, hàm 
lƣợng chất béo. 
- Phô mai đƣợc coi là sản phẩm sữa bổ nhất. Phô mai chứa một lƣợng protein, chất béo 
tƣơng đối cao nên độ sinh năng lƣợng tƣơng đƣơng với thịt lợn (2500-4500 kcal). Các 
loại protein, chất béo trong phô mai đều ở dạng cơ thể dễ hấp thụ, có đầy đủ các acid 
amin không thay thế, các vitamin các chất khoáng. 
- Định nghĩa phô mai: theo định nghĩa của FAO/WHO, phô mai là protein của sữa đƣợc 
đông tụ, tách bớt whey ở dạng tƣơi hoặc đã qua ủ chín. 
- Phân loại phô mai: 
o Phân loại theo tác nhân đông tụ casein là renin hay là acid. Có mộy số loại vừa là 
kết quả của sự đông tụ casein bằng acid và bằng cả rennin. Ví dụ: loại cottage. 
o Phân loại theo hàm lƣợng nƣớc: phô mai rất cứng (W < 47%), phô mai cứng (W < 
56%), phô mai cứng vừa (W = 54-63%) và phô mai mềm (W = 78-87%), hàm 
lƣợng nƣớc thấp. ví dụ: 
o Phô mai cứng: Cheddar, Emmenthat. 
o Phô mai mềm: Camember, Brie. 
o Phân loại dựa vào loại vi khuẩn dùng khi ủ chín phô mai. Đa số các lọai phô mai 
đều “chín” nhờ tác động của vi khuẩn lactic. Một số loại nhƣ Camember quá trình 
chín lại do tác động của mốc trắng (white moulds), hoặc Roquefort và Gorgonzola 
do tác động của mốc xanh (blue moulds). 
o Phân loại dựa vào cấu trúc của phô mai. Loại có lỗ hổng hình tròn (round-eyed 
texture) đƣợc tạo thành trong quá trình ủ chín do CO2. Loại có lỗ hổng hình quạt 
(granula texture) do không khí lọt vào giữa các hạt phô mai trong quá trình đổ 
khuôn họăc loại có cấu trúc chặt, không có lỗ hổng. 
- Sản xuất phô mai đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, máy móc thiết bị hoàn chỉnh và phải có nguồn 
sữa dồi dào. 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
2 
Nguyeân lieäu 
Laøm saïch 
Tieâu chuaån hoùa 
Ủû chín 
Xöû lyù muoái 
Laøm nguoäi 
Thanh truøng 
Eùp thaønh baùnh 
Leân men giai ñoaïn 
1 
Caét queän söõa, taùch 
nöôùc 
Leân men giai ñoaïn 
2 
Caáy men 
Caáy men 
Bao goùi 
Saûn 
phaåm 
Vi khuaån 
lactic 
Rennet, 
CaCl2 
(phuï gia 
khaùc) 
Sữa tƣơi 
Chuẩn hóa 
Thanh trùng 
Đông tụ 
Lên men 
Cấy giống 
Khuấy trộn 
Tách huyết 
thanh 
Rót sản phẩm 
Phô mai 
mềm 
Giống vi 
khuẩn 
lactic 
Rennet 
Cream hoặc 
nguyên liệu 
phụ 
Bao bì 
Huyêt 
thanh 
Qui trình sản xuất phô mai có quá trình 
chín sinh hóa 
Qui trình sản xuất phô mai không có quá 
trình chín sinh hóa 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
3 
2) EMC ( enzyme modified cheese): 
- Phô mai đã đƣợc xử lí enzyme để làm tăng mùi vị hay một vài thành phần mùi vị độc đáo 
nào đó đƣợc gọi là EMC. Enzyme có thể đƣợc thêm vào suốt quá trình sản xuất phô mai 
hay sau khi khối đông đƣợc ép hay thậm chí sau quá trình ủ. Để sản xuất ra loạt phô mai 
có cùng thành phần mùi vị đặc trƣng ta có thể bổ sung enzyme vào sữa hay khối đông 
tƣơi (fresh curd). Sự sản xuất phô mai này có thể đƣợc thúc đẩy bằng quá trình ủ có điều 
khiển. Quá trình tƣơng tự thế cũng đƣợc sử dụng để tạo ra sản phẩm phô mai “highly 
flavored” bằng cách lựa chọn các điều kiện sản xuất. Ủ trong nhiều tháng thƣờng đƣợc 
yêu cầu cho sự phát triển mùi vị trong mỗi trƣờng hợp. 
- Sự đa dạng mùi vị có thể đƣợc tạo ra bằng cách sử dụng kĩ thuật enzyme, và thực tế là, 
một số lƣợng sản phẩm EMC khác nhau đang đƣợc thƣơng mại hóa bao gồm phô mai 
Cheddar gắt, dịu hay trung bình, cũng nhƣ các loại khác: Colby, Swiss, Provolone, 
Romano, Mozzarella, Parmesan, Brick. 
II. CÁC YẾU TỐ CÔNG NGHỆ ẢNH HƢỞNG TỚI MÙI VỊ PHÔ MAI: 
1) Nguyên liệu: 
- Nhiều ngƣời làm phô mai tin rằng phô mai bắt nguồn từ nông trại. Cái gì, khi nào và bao 
nhiêu thức ăn của động vật có thể ảnh hƣởng đến hƣơng vị của sữa (Roadhouse and 
Henderson, 1937). Những mùi vị này đều có thể mang vào trong phô mai, đặc biệt nếu 
các hợp chất hƣơng là chất béo hòa tan hoặc là bị hấp thụ bởi casein. Ngoài ra, các thành 
phần hóa học của chất béo trong thực tế có thể bị thay đổi (Kaylegian và Lindsay, 1995) 
dẫn đến mùi vị khác nhau sau quá trình phân giải chất béo. 
- Một vài loại phô mai truyền thống của Châu Âu làm từ sữa của động vật đƣợc thả cho ăn 
trên các vùng cỏ đặc biệt hoặc thậm chí là trên một sƣờn đồi tại một thời điểm nhất định 
trong năm. Đặc biệt, hƣơng vị của phô mai có thể bị ảnh hƣởng bởi thức ăn gia súc. Ở 
Pháp, một số loại thức ăn bị cấm sử dụng cho động vật đƣợc lấy sữa để làm phô mai 
(Masui và Yamada, 1996). 
2) Các enzyme trong sữa: 
- Các nhân tố khác ảnh hƣởng đến hƣơng vị của sữa và phô mai bao gồm các enzyme vốn 
trong sữa nhƣ là lipoprotein lipase và plasmin, enzyme phân giải protein. Đặc biệt đối với 
các nhà sản xuất phô mai ở qui mô nông trại, sự nhạy cảm của sữa có thể dẫn đến ôi tự 
phát, mùi ôi xuất hiện bởi chính các yếu tố trong sữa- đặc biệt là từ những con bò bị viêm 
vú. Enzyme phân giải lipid trong sữa có đủ để gây ra những biến đổi quan trọng 
- Trong sữa có thể có chứa nhiều plasmin hoặc alkaline proteinase thủy phân casein, quan 
trọng là sự phá hủy các liên kết peptide gây ra vị đắng. Hầu hết hoạt động của các 
plasmin liên kết với micelle casein đã đƣợc hoạt hóa (plasminogen hoạt hóa thành 
plasmin) bằng cách xử lý sữa hoặc khối đông bằng nhiệt độ trong quá trình làm phô mai 
(Farkey, 1995). Hầu hết các plasmin hoạt động ở pH cao, ở những vị trí có thừa chất gây 
đông tụ thì có thể có hoặc không có enzyme này. Điều này có vai trò đáng kể trong việc 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
4 
phát triển hƣơng vị của phô mai. Tuy nhiên, nó sẽ làm cho sữa có vị đắng (pH của sữa 
6.6). 
- Sự phân giải của lipase lipoprotein có thể làm giảm hƣơng vị của phô mai làm từ sữa 
thanh trùng. Mặc khác, hoạt động của enzyme này có thể gây ra mùi ôi cho phô mai. 
- Chất màu cũng ảnh hƣởng đến hƣơng vị của phô mai. Trong sữa và phô mai có β-
carotene, bị ảnh hƣởng bởi thức ăn của động vật. Sữa dê màu trắng, sữa cừu hơi ngà, sữa 
bò vàng hơn. Sự khác biệt này dựa vào hàm lƣợng β -carotene có trong sữa. 
3) Chuẩn hóa sữa trước khi bổ sung enzyme: 
- Một số loại phô mai có thể làm trực tiếp từ sữa cung cấp từ các nông trại. Nhƣng do có 
một số trƣờng hợp, thành phần sữa có quá cao hoặc quá thấp chất béo, casein để có thể 
làm phô mai. Trong trƣờng hợp này, sữa thành phần đƣợc chuẩn hóa bằng cách thêm vào 
hoặc loại bỏ bớt chất béo, casein. 
- Khi làm phô mai có bổ sung bột sữa gầy (NDM) có thể gây ra mùi ôi (cũ) cho phô mai 
tùy vào nhiệt độ sử dụng khi sấy sữa gầy hay cô đặc sữa. Bột sữa gầy hoặc sữa cô đặc có 
thể đƣợc thêm vào để tăng độ ẩm cho phô mai. Tuy nhiên, lactose chiếm 50% chất rắn 
trong NDM và sữa cô đặc, có thể làm phô mai với acid nhiều hơn và pH thấp nếu không 
thêm nƣớc. 
4) Xử lý nhiệt: 
- Một vài loại phô mai đƣợc sản xuất từ sữa không qua quá trình xử lý nhiệt. Tuy nhiên, 
hầu hết các nhà sản xuất phô mai đều dùng sữa đã qua xử lý nhiệt trƣớc khi cấy nhóm vi 
khuẩn lên men. Lý do của quá trình này là tiêu diệt vi sinh vật. Mức độ xử lý tùy thuộc 
vào ý định của nhà sản xuất. 
- Việc xử lý nhiệt có thể chia làm 2 chế độ: thanh trùng và tiệt trùng. 
- Thanh trùng ( 60-63oC, 15-20 giây) tiêu diệt hầu hết các vi sinh vật trong sữa nhƣng nó. 
không giết chết mọi vi khuẩn gây bệnh, những bào tử hay đa số vi khuẩn non-starter 
lactic. 
- Tiệt trùng (145 ºC / 30 phút hoặc 161 ºC / 15 giây ,đó là thời gian và nhiệt độ tối thiểu 
yêu cầu) đƣợc sử dụng để diệt các vi sinh vật gây bệnh nhiều nhất trong sữa. Mặc dù 
không chủ ý, tiệt trùng cũng có thể tiêu diệt hệ enzyme có trong sữa, đặc biệt là 
lipoprotein lipase. Trong trƣờng hợp của sữa bị chứng viêm vú, nồng độ các enzyme có 
thể là đủ để gây ra mùi hôi trong phô mai ( theo Ma et al. 2000). 
5) Hệ vi sinh vật trong phô mai: 
- Men đƣợc dùng trong làm phô mai để tạo ra acid và yếu tố quan trọng trong quá trình làm 
phô mai là điều khiển độ tăng acid. Sự lựa chọn men dựa vào tốc độ và tỉ lệ tăng acid – 
tiềm năng phát triển hƣơng vị trong phô mai. 
- Hƣơng vị của phô mai đƣợc tạo thành từ hoạt động của các enzyme, sự trao đổi chất của 
vi sinh vật, các phản ứng hóa học và sự hình thành các hợp chất đặc thù. Mỗi yếu tố, 
ngay cả cơ chất của enzyme cũng bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng nhƣ : pH, tiềm năng oxi 
hóa, thế ion, độ ẩm và aw nhƣng các enzyme nội bào từ vi sinh vật có thể không bị ảnh 
hƣởng nhiều do chúng đƣợc bảo vệ ở bên trong tế bào. Điều khiển tốc độ và tỉ lệ tăng 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
5 
acid là quan trọng vì trong quá trình làm phô mai thì pH sẽ giảm và đƣờng bị lên men. 
Nếu pH giảm quá nhanh hoặc đƣờng quá ít trong khối đông sau khi tách whey thì sẽ làm 
cho phô mai có pH quá cao hoặc quá thấp, khả năng bị oxi hóa quá cao hoặc quá thấp. 
Đƣờng còn dƣ cũng ảnh hƣởng đến quá trình lên men của Coliform. Một vài Coliform bị 
ức chế ở pH nhỏ hơn 5.4, vì vậy pH của phô mai hoặc sữa phải cao hơn 5.4. Mặc dù 
coliform bị tiêu diệt khi tiệt trùng nhƣng nó vẫn đƣợc tìm thấy trong phô mai, đặc biệt là 
khi khối đông/ whey đƣợc pha loãng với nƣớc để làm giảm acid trong phô mai. 
- Nếu men không đủ nhanh và phô mai làm mát ở một nhiệt độ hạn chế tốc độ tăng trƣởng 
men, có thể có dƣ đƣờng. Độ pH có thể cao hơn so với mong muốn, và vi khuẩn acid 
lactic nhiễm có thể lên men các đƣờng còn dƣ gây những hậu quả không mong muốn. 
Coliforms và vi khuẩn khác sẽ sản xuất ethanol và CO2 từ lactose. Ethanol sẽ phản ứng 
với acid béo (đặc biệt là acid butyric) sản xuất ethylbutyrate - một hợp chất có hƣơng vị 
trái cây. 
- Một số chủng Lactobacilli ƣa ấm trao đổi chất với citrate tạo nên sản phẩm của diacetyl 
và formate, sự hiện diện của đƣờng lactose ảnh hƣởng tới lƣợng formate hình thành. 
- Hợp chất tạo mùi vị chính trong chuyển hóa citrate là acetate, diacetyl, acetoin và 2,3-
butadiol ( theo Cogan, 1995). Lƣợng acetoin thƣờng cao hơn diacetyl tạo thành (gấp 10-
50 lần). Hàm lƣợng acetate thì đẳng mol với lƣợng citrate. 
- Nếu vi khuẩn bị ức chế sau khi sản xuất, lactose dƣ sẽ bị chuyển hóa bởi vi khuẩn lactic 
không len men chủ yếu là Pediococci và Lactobacilli ƣa nhiệt trung bình, có khả năng 
chịu hàm lƣợng muối cao hơn vi khuẩn lactic lên men. Chúng trao đổi lactose L-lactate. 
6) Nhiệt độ: 
- Các nhà sản xuất phô mai điều khiển nhiêt độ trong suốt quá trình ủ chín và bảo quản 
phô mai. Đồng thời cũng phải thỏa mãn các điều kiện khác: điều khiển đồng thời cả 
nhiệt độ, sự phát triển của vi khuẩn và tốc độ các phản ứng hóa sinh trong khối đông. 
- Nhiệt độ ảnh hƣởng đến thời gian sinh trƣởng của vi khuẩn. Ví dụ: trong pha log của vi 
khuẩn Escherichia coli, thời gian sinh trƣởng ở 25oC là 75 phút nhƣng ở 37oC là 20 phút. 
- Nhìn chung, nhiệt độ thấp sẽ làm giảm tốc độ sinh trƣởng của vi khuẩn và các phản ứng 
hóa sinh xảy ra trong khối đông, nhiệt độ ấm sẽ làm tăng tốc độ hoạt động. Nếu hoạt độ 
tăng quá nhiều có thể làm thay đổi tính chất phô mai theo hƣớng không mong muốn. 
Không phải các phản ứng đều tăng theo một tỉ lệ giống nhau mà theo hƣớng hình thành 
nên các vị lạ. Nhƣ vậy, phô mai đƣợc ủ ở 15oC sẽ có mùi vị khác với phô mai ủ ở 15oC, 
nhƣ vậy việc sử dụng nhiệt độ cao phải đƣợc điều khiển một cách cẩn thận. Ví dụ: ở giai 
đoạn đầu, phô mai Emmental đƣợc giữ ở nhiệt độ thấp để vi khuẩn lactic phát triển và các 
phản ứng trung gian xảy ra trong khối đông. Sau đó, nhiệt độ bảo quản sẽ đƣợc tăng lên 
để vi khuẩn propionic phát triển và hình thành hƣơng vị. Nếu duy trì nhiệt độ thấp sẽ có 
ảnh hƣởng xấu đến hƣơng vị của sản phẩm. 
7) pH: 
- pH cũng ảnh hƣởng đến hoạt tính của enzyme mặc dù thời gian, nồng độ, độ hòa tan của 
chất phản ứng và oxy có trong khối đông cũng có ảnh hƣởng. Vì vậy, mỗi enzyme có một 
pH tối ƣu để đạt đƣợc hoạt tính cao nhất. Một vài enzyme có hoạt tính trong cả hai vùng 
pH: acid và kiềm, sản phẩm cuối cùng ở mỗi khoảng pH khác nhau có thể khác nhau. Ở 
hầu hết các loại phô mai cứng, pH thích hợp cho quá trình ủ chín là 4.9 – 5.5. Giá trị pH 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
6 
thấp có xu hƣớng hình thành các hợp chất nitơ tan đƣợc, amino nitrogen, amoniac và thúc 
đẩy thủy phân chất béo. 
III. VAI TRÒ CỦA ENZYME TRONG VIỆC HÌNH THÀNH MÙI VỊ PHÔ 
MAI: 
1) Sự phân giải lipid (lipolysis): 
a. Lipid và các acid béo tạo mùi vị: 
- Tuỳ thuộc vào thời kì cho bú, sữa bò chứa từ 3- 5% chứa từ 3-5% chất béo. Các hạt cầu 
béo có đƣờng kính từ 0.1- 10μm.Thành phần chính của chất béo trong sữa là 
trigelyceride. Ngoài ra còn có diglycerides (0.36% to 1.8%), monoacylglycerols (0.03%) 
và acid béo tự do (0.03%) và phospholipids (0.6%), cholesterol tự do (0.3%) và vết của 
cholesterol esters (Mariani,Contarini, Zucchetti & Toppino, 1990; Walstra & Geurts, 
1982). 
- Đặc điểm cuả chất béo trong sữa bò là chứa nhiều các acid béo mạch ngắn. Hơn nữa, sự 
phân phối các acid béo trong sữa triglyceride là không ngẫu nhiên (Angers, Tousignant, 
Boudreau & Arul, 1998). Các axít béo chính trong chất béo bò sữa, và vị trí của chúng 
đƣợc đƣa ra trong bảng : 
Bảng 1: Phân phối các thành phần acid béo chủ yếu trong triacyl-sn-glyceride trong sữa 
bò ( Christie & Clappeton,1982) 
- Nhƣ đã đề cập ở trên, triglyceride trong sữa bò phần lớn là ester mạch thẳng, chứa các 
acid béo bão hòa với số C chẵn từ 2 đến 20 phân tử cacbon. Sau khi thủy phân, các acid 
béo tự do (FFA) có thể là các hợp chất hƣơng quan trọng. Đặc biệt acid butyric có vị phô 
mai đặc trƣng. Acid butyric và các chuỗi acid béo mạch ngắn (từ 2C đến 6C) có thể đƣợc 
tạo ra từ việc thủy phân chất béo, cũng nhƣ là từ quá trình dị hóa protein bởi acid lactic 
bacteria. 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
7 
- Ngƣỡng hƣơng thơm của các acid béo tự do chịu ảnh hƣởng đáng kể bởi các thành phần 
môi trƣờng và độ pH của nó. Trong nhóm các acid béo có sự phân cực đáng kể, ngƣỡng 
của vị khác nhau giữa môi trƣờng nƣớc và chất béo.pH ảnh hƣởng đến vị, vì các anion 
của acid béo ở pH cao thì ít hoạt tính mùi vị hơn, ít bay hơi hơn, và có cảm giác nhƣ mùi 
xà phòng. 
- Ngƣỡng mùi vị trong môi trƣờng chất béo khoảng 0.7(butyric acid) đến 15000 ppm 
(stearic acid) (Siek et al., 1969). Trong nƣớc, ngƣỡng này khoảng 0.5 (octanoic acid) đến 
50 (acetic acid) (Rothe, Woelm, Tunger & Siebert, 1972). Trong môi trƣờng chất béo, 
hỗn hợp các acid béo chứa 2C đến 12C có thể nhận thấy đƣợc, mặc dù nồng độ này nhỏ 
hơn ít nhất 10 lần so với ngƣỡng hƣơng của chúng (Siek et al., 1969). Vì vậy, các acid 
béo tự do cho thấy ảnh hƣởng mạnh mẽ trong môi trƣờng chất béo, ảnh hƣởng này chắc 
chắn có vai trò trong phô mai. 
Bảng 2: Hàm lƣợng các acid béo trong các loại phô mai khác nhau a b 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
8 
a
 Đơn vị của các giá trị là mg/kg 
b
 giá trị trong ngoặc đơn đại diện cho độ lệch chuẩn của phƣơng tiện 
c
 MS-đƣợc xác nhận bằng cách so sánh thời gian lƣu của hợp chất thực 
- Phân giải lipid trong khối đông phô mai liên quan đến vấn đề bẻ gãy các chất béo sữa 
thành diglyceride, monoglyceride và acid béo tự do. 
- Một vài acid béo tự do có thể đƣợc tổng hợp nhờ vi khuẩn lactic và các vi sinh vật khác 
từ carbohydrate và protein. Nhƣng nhiều tài liệu đã chỉ ra rằng phân giải lipid là nhân tố 
chính hình thành nên các acid béo tự do mạch dài hơn C4 ( Aston &Dulley,1982). 
- West & Pawlett ( 1996) phân biệt rằng: esterase là enzyme thủy phân các ester tan trong 
nƣớc và lipase là enzyme thủy phân liên kết ester trong dầu và chất béo. 
- Lipid tạo thành mùi vị phô mai theo 3 con đƣờng: 
o Chúng là nguồn các acid béo, đặc biệt là các acid béo mạch ngắn ( là những chất 
cấu thành nên hƣơng vị phô mai). Acid béo sinh ra trong quá trình phân giải lipid. 
Nó có thể bị chuyển hóa thành các chất thơm và hợp chất tạo hƣơng vị , đặc biệt 
là methyl ketone và lactone. 
o Acid béo, nhất là các acid béo chƣa bão hòa, sẽ bị oxi hóa thành các aldehyde 
chƣa bão hòa. Tuy nhiên, sự oxi hóa chất béo này xảy ra rất hạn chế trong phô 
mai bởi vị mùi vị của nó không tốt. 
o Lipid có khả năng hòa tan các hợp chất thơm và vị từ môi trƣờng. Điều này là 
nguyên nhân của các vị lạ. 
 Bảng 3: Độ dài mạch C của các acid béo và mùi của chúng 
Acid béo Mạch C Mùi 
Mạch ngắn C2 - C6 Phô mai 
Mạch trung bình C8 - C12 Bơ 
Mạch dài Lớn hơn C16 Xà phòng 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
9 
Hình 1: Các con đƣờng hình thành hợp chất tạo mùi hƣơng từ chất béo trong phô mai 
( theo Mollimard và Spinner, 1996) 
- Trong các con đƣờng kể trên, phân giải lipid và biến đổi các acid béo là con đƣờng quan 
trọng tạo nên hƣơng vị phô mai. 
- Phân giải lipid, sự thủy phân acid béo tự do từ triglyceride, có thể xảy ra bởi 2 loại 
enzyme thủy phân khác nhau: esterase và lipase. 2 enzyme này xúc tác phản ứng giống 
nhau: thủy phân liên kết ester trong glyceride, tạo ta một acid béo, và một glycerol. 
- Thực tế, lipase là một sub-family của esterase. Sự khác nhau giữa 2 nhóm này dựa trên 
chiều dài acid béo đƣợc tách ra: esterase (carboxylesterases EC3.1.1.1) giải phóng acid 
béo có chiều dài không quá 10C, trong khi lipase (EC 3.1.1.3) giải phóng những chuỗi 
acid béo dài hơn. 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
10 
b. Lipase: 
Bảng 4: Các loại lipase phát triển mùi vị 
- Nguồn lipase bao gồm: Lipase sẵn có trong sữa, chế phẩm rennet, vi sinh vật. 
- Shahani (Shahani, K.M.1974. Lipases and esterases. trang 181 trong Enzymes in food 
processing. G.Reed,ed. Academic Press, NY) đã liệt kê một vài loại lipase phổ biến: 
lipase sữa, lipase tụy (pancreatic enzyme), lipase nguồn gốc thực vật (trong nhiều loại rau 
trái và loại hạt nhƣ lúa mì, yến mạch, mạch đen, cotton, đậu nành, …), lipase nguồn gốc 
vi sinh vật (bao gồm: nấm men Candida và Torulopsis; nấm mốc Rhizopus, Penicillium, 
Aspergillus, Geotrichum, Mucor; vi khuẩn Staphylococcus) 
 Lipase trong sữa: 
- Nguồn lipase trong sữa là lipoprotein lipase. 
- Sữa bò chứa 12mg lipase/ L. Tuy nhiên, hầu hết lipase trong sữa liên kết với các 
micelle casein và chất béo đƣơc màng lipoprotein bao bọc. Do cơ chất và enzyme 
tách rời nhau nên sự phân giải chất béo không xảy ra trừ khi màng lipoprotein bị phá 
vỡ. 
 Lipase từ rennet: 
- Chế phẩm rennet có chất lƣợng tốt thì không chứa hoạt tính thủy phân chất béo. Tuy 
nhiên, rennet dùng trong sản xuất các loại phô mai Ý (nhƣ Romano, Provolone) lại có 
chứa lipase, pregastric esterase (PGE). 
- PGE hay còn gọi lingual hay lipase ở miệng. Nó do các tuyến cơ sở của lƣỡi tạo nên. 
Khi đông vật nhai lại bú sẽ kích thích tiết ra PGE, PGE sẽ theo sữa vào dạ dày khế. 
- PGE đƣợc tinh chế một phần từ chế phẩm thƣơng mại và mô răng miệng của bê. 
- Tùy theo nguồn PGE (bê, cừu…) mà sản phẩm phô mai Ý sẽ khác nhau ( mặc dù ở 
mức độ không đáng kể). Hầu hết các nguồn lipase khác không thích hợp cho việc làm 
phô mai Ý bởi không tạo ra đƣợc nét đặc trƣng riêng. Nhƣng lipase từ nấm cũng có 
thể là nguồn thay thế ( theo Fox&Stepaniad, 1993). 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
11 
Hình 2: Sự giải phóng các acid béo trong phô mai Cheddar 
Bảng 5: Hàm lƣợng acid béo tự do khi ủ phô mai. 
 Lipase từ vi sinh vật: 
- Các nguồn lipase từ vi sinh vật: 
o Vi sinh vật có sẵn trong sữa, đặc biệt là vi khuẩn ƣa lạnh khi bảo quản lạnh 
sữa. 
m
E
q
 p
a
lm
it
a
te
/
k
g
 c
h
e
e
s
e
weeks 
Phô mai từ sữa siêu lọc 
Phô mai từ sữa 
Phô mai từ sữa tiệt trùng 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
12 
o Hệ vi khuẩn lactic 
o Hệ vi sinh trên bề mặt ở các loại phô mai. 
- Nguồn lipase thêm vào: phần lớn các chế phẩm lipase từ vi sinh vật ứng dụng trong 
sản xuất phô mai là từ M. miehei, A. niger, A. Oryzae và vài loài khác. Trong nhiều 
trƣờng hợp, các chế phẩm này đã thay thế thành công lipase từ động vật. 
- Lactococus và Lactobacillus có hoạt tính phân giải lipid thấp hơn các loài vi khuẩn 
khác (nhƣ Pseudomonas) và nấm mốc. 
- Lactococci và lactobacilli là nhân tố thủy phân lipid thích hợp trong phô mai Cheddar 
và các loại phô mai Hà Lan. 
2) Phân giải protein (proteolysis): 
a. Protein và các hợp chất gây mùi vị (peptide và amino acid): 
- Phân hủy protein là yếu tố quan trọng trong quá trình hình thành hƣơng vị của phô 
mai. Bƣớc đầu tiên của sự thoái hóa là chuyển đổi protein ( chủ yếu là casein) thành 
peptit và các acid amin tự do. Các acid amin tự do có thể bị suy thoái thành vô số các 
sản phẩm phụ. 
Hình 3: Các hợp chất mùi vị sinh ra từ sự phân giải protein. DMS: dimethyl sulfide; 
DMDS, dimethyl disulfide; DMTS dimethyl trisulfide.(Kranenburg và cộng sự - 
2002.) 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
13 
- Sự phân giải protein là quá trình phức tạp nhất trong 3 quá trình hóa sinh xảy ra trong 
quá trình làm chín phô mai. Nó chủ yếu đáp ứng cho sự thay đổi cấu trúc và tạo mùi 
vị chính cho phô mai. Tuy nhiên, một vài đoạn peptide ngắn có thể gây ra vị đắng ( vị 
không mong muốn xuất hiện trong phô mai). 
- Phân giải protein trong quá trình ủ đóng vai trò cốt yếu trong hầu hết các loại phô 
mai. Nó có thể xảy ra rất giới hạn (VD: phô mai Mozzarella) hoăc có phạm vi rộng 
lớn (VD: các loại phô mai xanh) và sản phẩm của quá trình này là gồm các 
polypeptide mạch rất lớn ( chỉ nhỏ hơn casein), các peptide mạch ngắn và các acid 
amin tự do. Các peptide mạch ngắn và các amino acid là thành phần tạo nên mùi vị 
phô mai. Sau đó, chúng đƣợc dị hóa thành một dãy các hợp chất thơm cũng là thành 
phần hình thành nên hƣơng vị phô mai (VD: amine, acid, carbonyls và các hợp chất 
chứa sulfur). Mặc dù sự dị hóa acid amin không phải là quá trình phân giải protein 
nhƣng nó phụ thuộc vào công thức của amino acid. 
Hình 4: Sự hình thành các hợp chất hƣơng vị từ quá trình thủy phân protein, theo McSweeney et 
al. (2000) 
- Bảng 6 tóm tắt các peptide có vị đắng phân lập từ nhiều loại phô mai khác nhau. 
Sullivan và Jago (1972) chỉ ra peptide có vị đắng nhất do từ 2 - 23 amino acid tạo nên 
và các peptide này có khối lƣợng phân tử từ 500 - 3000 Da ( theo Lee et al, 1996). 
Nếu các đoạn peptide có giá trị Q>5862 J/mol và khối lƣợng phân tử của chúng nhỏ 
hơn 600Da, chúng sẽ gây nên vị đắng. Một vài sản phẩm phô mai cần có vị đắng bởi 
vì đó là vị tự nhiên của sản phẩm nhƣng nếu quá đắng sẽ tạo ra sản phẩm không 
mong muốn. 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
14 
- Các tác giả: Aston & Creamer,1986; Cliffe Marks & Mulholland, 1993; Egels & 
Visser, 1994) cho rằng các peptide < 500 Da sẽ hình thành mùi vị đặc trƣng cho 
Cheddar phô mai. McGugan, Emmons & Lamond (1979) nói rõ rằng peptide cũng rất 
quan trọng bởi chúng có thể kết hợp xây dựng nên các hợp chất mùi vị. Vị đắng có 
thể đƣợc hạn chế bằng cách giảm hoặc điều khiển mức độ phân giải protein hay thêm 
vào peptidase. 
- Hợp chất tạo đắng phải ít nhất hòa tan một chút trong nƣớc (theo Lemieux và 
Simard,1992; McSweeney, 1997). Các peptide kị nƣớc trong phô mai đầy đủ chất béo 
hợp thành pha béo do đó sẽ giảm đƣợc độ đắng ( theo Fox et al.,1996). Thông 
thƣờng, vấn đề vị đắng trong phô mai có hàm lƣợng béo thấp sẽ phức tạp hơn trong 
phô mai đầy đủ béo do các peptide kị nƣớc trong pha béo sẽ giảm. 
Bảng 6:Các peptide có vị đắng trong phô mai 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
15 
b. Protease: 
- Các enzyme xuất hiện trong quá trình phân giải protein: 
o Enzyme đông tụ sữa ( chymosin) 
o Enzyme sẵn có trong sữa ( VD: plasmin) 
o Proteinase và peptidase từ vi khuẩn lactic 
o Enzyme của giống vi khuẩn thứ hai ( VD: Penicillium camemberti trong phô 
mai Camembert và Brie, P. roqueforti trong phô mai vân xanh) 
o Proteinase hoặc peptidase hoặc cả hai loại đƣợc bổ sung vào trong quá trình ủ 
- Sự phân giải protein làm mềm cấu trúc phô mai trong quá trình ủ thông qua sự thủy 
phân casein của khối đông và làm giảm hoạt độ của nƣớc trong khối đông ( theo 
McSweeney, 2004). 
Hình 5: Sự thủy phân casein thành amino acid. 
 Enzyme chymosin: 
- Enzyme chiết xuất từ ngăn thứ 4 của dạ dày bê bao gồm 2 loại: chymosin (chiếm 80 - 
90 %) và pepsin chỉ khoảng (10 - 20 %). 
- Lƣợng chymosin còn lại trong khối đông dao động từ 0 - 15% hàm lƣợng chymosin 
ban đầu. Hoạt động của lƣợng chymosin còn lại này rất quan trọng cho sự khởi đầu 
quá trình phân giải casein khi ủ phô mai ( theo Fox et al., 1996). 
- Chymosin thủy phân κ-casein tại liên kết Phe105-Met106. Kết quả là phân đoạn 
caseinomacropeptide đƣợc tách khỏi phân tử κ-casein và mất theo whey. Phân đoạn 
paracasein còn gắn lại trên các gốc micelle và làm cho micelle dễ tập hợp lại với nhau 
chuẩn bị tạo khối đông. 
- Sự thủy phân αs1-, αs2-, và β-casein xảy ra khi ủ phô mai. 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
16 
- Hoạt động của chymosin lên β-casein chủ yếu là Leu192-Tyr193. Cƣờng độ thủy 
phân tăng lên khi có 5 - 10% NaCl (theo Awad et al. ,1998). Đoạn peptide β-
caseinf193-209 rất đắng. 
- Đối với αs1-casein, chymosin xúc tác thủy phân liên kết Phe23-Phe24 (theo 
McSweeney, 2004) và Leu101-Lys102. 
- αs2-casein khó bị thủy phân bởi chymosin do có các vùng kị nƣớc. 
 Plasmin: 
- Plasmin ( EC.3.4.21.7) là protease có trong sữa, pHopt= 7.5 - 8.0, Topt= 37oC ( theo 
(Fox et al., 2000; Forde và Fitzgerald, 2000; Nielsen, 2002). Enzyme này là 
glycoprotein và gồm 2 monomer nối với nhau bằng cầu disulfide. 
- Plasmin xúc tác thủy phân hầu hết casein (trừ κ-casein, theo Sousa et al., 2001; 
McSweeney, 2004) đặc biệt là β-casein và αs2-casein. 
- Creamer (1975) cho rằng sự thủy phân β-casein chủ yếu là do plasmin ( ở các liên kết 
Lys28-Lys29, Lys105-His106, and Lys107-Glu108) tạo thành proteose peptone và γ-
casein ( theo (Sousa et al., 2001). 
 Sự phân giải protein của vi khuẩn lactic: 
- Các enzyme phân giải protein của vi khuẩn lactic bao gồm: 
o protease ngoại bào cắt casein thành các oligopeptide 
o protease nội bào 
o peptidase nội bào thủy phân các oligopeptide thành amino acid. 
- Protease và peptidase của vi khuẩn lactic là các enzyme chính phân cắt peptide hình 
thành bởi chymosin và plasmin để hợp thành mùi vị phô mai. ( theo Fox etal.,1995; 
Mulholland, 1997; McSweeney, 2004). 
Hình 6: Hệ thống proteolysis của Lactococcus . (McSweeney, 2004) 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
17 
Bảng 7: Sản phẩm thủy phân của lactococcal proteinase với casein trong 1h 
IV. CÁC CHẾ PHẨM ENZYME THƢƠNG MẠI: 
1. Lipase và esterase: 
- Phân giải lipid, sự thủy phân acid béo tự do từ triglyceride, có thể xảy ra bởi 2 loại 
enzyme thủy phân khác nhau: esterase và lipase.Hai enzyme này xúc tác phản ứng 
giống nhau: thủy phân liên kết ester trong glyceride, tạo ta một acid béo, và một 
glycerol. 
- Thực tế, lipase là một sub-family của esterase. Sự khác nhau giữa 2 nhóm này dựa 
trên chiều dài acid béo đƣợc tách ra: esterase (carboxylesterases EC 3.1.1.1) giải 
phóng acid béo có chiều dài không quá 10C, trong khi lipase (EC 3.1.1.3) giải phóng 
những chuỗi acid béo dài hơn. 
Bảng 8: Lipase sử dụng trong sản phẩm phô mai 
Phô mai Nguồn lipase 
Romano 
Domiati 
Feta 
Camembert 
Parmesan 
Provolone 
Fontina 
Ras 
Romi 
Roque fort 
Cheddar 
Manchego 
Blue 
Pregastric của cừu hay dê con 
Mucor miehei 
Penicillium camemberti 
Pregastric của cừu hay dê con 
Mucor miehei 
Penicillium roqueforti 
Aspergillus oryzae/A.niger 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
18 
- Hoạt tính của enzyme trên các cơ chất triglyceride khác nhau đƣợc dùng để so sánh 
các loại enzyme thủy phân lipid. 
- Lipase từ sữa có hoạt tính ở cơ chất tributyrin cao hơn với cơ chất triolein, trong khi 
đó lipase của Achromobacter lipolyticum lại cho thấy điều ngƣợc lại (Khan et al.). 
Lipase từ Penicillium roqueforti có mức độ thủy phân theo hƣớng giảm dần các cơ 
chất: tributirin, tricaproin, tricaprylin, tripropionin. Khác với nó, lipase từ Aspergillus 
niger lại thủy phân tricaprylin tốt hơn 3 cơ chất kia (Shipe). Tƣơng tự, lipase từ 
P.roqueforti cũng có mức thủy phân giảm dần các cơ chất: tributirin, tricaproin, 
tricaprylin, tripropionin, triolein. Theo Morris và Jezeski, lipase từ P.roqueforti hoạt 
tính trên chất béo từ sữa chỉ bằng 1/3 so với cơ chất là tributyrin, và hoạt tính của nó 
giảm khi phân tử lƣợng của các acid béo tăng lên. Pregastric esterase thì đặc trƣng với 
những glyceride chứa những chuỗi acid béo ngắn. 
- Một kiểu đặc trƣng cơ chất nữa là hoạt độ khác nhau của enzyme loại này trên cơ chất 
triglyceride và mono-, diglyceride. 
Bảng 9: Hoạt độ của vài loại enzyme trên cơ chất mono- và diglyceride so sánh với 
tributyrin (10% nhũ tƣơng) theo Richardson và Nelson 
enzyme tributyrin dibutyrin 1-monobutyrin 
pregastric esterase 1,00 0,04 0 
lipase tụy 1,00 0,74 0,95 
lipase từ nấm 1,00 0,26 0,15 
lipase từ sữa 1,00 0,35 0,12 
- Dạng vật lý của cơ chất cũng ảnh hƣởng đến hoạt độ của enzyme. Richardson và 
Nelson đã so sánh hoạt độ của 4 loại enzyme phân giải lipid trên chất nền triacetin 
dạng hòa tan và nhũ tƣơng, kết quả theo bảng10: 
Bảng10: Hoạt độ của vài loại enzyme khác nhau trên triacetin dạng hòa tan (5%) và 
nhũ tƣơng (15%) tại pH = 6,2 
hoạt độ (units/min) 
enzyme hòa tan (s) nhũ tƣơng (e) e/s 
pregastric esterase 2,8 2 0,71 
lipase tụy 2,6 5,8 2,2 
lipase từ nấm 2 4,4 22 
lipase từ sữa 4,6 2,2 0,48 
- Mức độ giải phóng các loại acid béo của các enzyme từ nguồn khác nhau cũng khác 
nhau. Một số enzyme phân giải ra các acid béo với tỉ lệ tƣơng đƣơng nhƣ chúng tồn 
tại trong nguồn chất béo ban đầu; một số loại khác thì ƣu tiên giải phóng một loại 
acid béo đặc trƣng nào đó. 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
19 
Bảng 11: thành phần acid béo tự do đƣợc giải phóng từ chất béo sữa bằng vài loại enzyme 
(mol%) (Nelson) 
acid béo C - lipase sữa steapsin lipase tụy esterase bê 
chế phẩm 
esterase-
pancreatin 
4:00 13,9 10,7 14,4 35 15,85 
6:00 2,1 2,9 2,1 2,5 3,6 
8:00 1,8 1,5 1,4 1,3 3 
10:00 3 3,7 3,3 3,1 5,5 
12:00 2,7 4 3,8 5,1 4,4 
14:00 7,7 10,7 10,1 13,2 8,5 
16:00 21,6 21,6 24 15,9 19,3 
18:1 và :2 29,2 24,3 25,5 14,2 21,1 
18:00 10,5 13,4 9,7 3,2 10,1 
Bảng 12: Sự giải phóng acid béo tự do từ chất béo sữa của 6 chế phẩm enzyme (3h, 35C) 
- Từ dữ liệu trên, ta thấy lipase tụy có xu hƣớng thủy phân acid béo phân tử lƣợng cao, 
trong khi lipase từ chủng Aspergillus thủy phân chủ yếu những acid béo mạch ngắn. 
- Achromobacter lipolyticum lipase giải phóng có chọn lựa một lƣợng lớn không cân 
đối acid béo C18 chƣa bão hòa từ chất béo sữa (Khan et al.). 
- Trong một hỗn hợp đẳng mol gồm tributyrin và tricaprylin, lipase từ Penicillium 
roqueforti và Aspergillus niger đều giải phóng ra acid butyric và caprylic, nhƣng với 
Penicillium roqueforti lipase, tỉ lệ là 3:1, trong khi với Aspergillus niger tỉ lệ lại là 
1:4. (Shipe) 
- Những giống Candida lipolytica thủy phân acid butyric và caproic từ chất béo từ sữa; 
trong khi đó acid butyric, caproic và caprylic đƣợc tạo ra bởi những giống 
P.roqueforti và A.lipolyticum. Penicillium camembert lipase cũng giải phóng butyric 
và một vài acid béo dễ bay hơi khác. 
% tổng acid béo tự do (micro đƣơng 
lƣợng) 
 butyric caproic caprylic capric 
lauric và cao 
hơn 
1. hỗn hợp rennet thô từ dê 
con 32,8 11,3 7,1 11,8 33,6 
2. hỗn hợp rennet đã tinh 
sạch từ bê 10,7 3,1 86,5 
3. oral lipase từ bê 36,7 8,9 4,8 10,7 39 
4. lipase tụy 8,4 2,1 89,1 
5. Aspergillus lipase 43,1 18,9 20,2 17,5 
6. lipase sữa 13,5 8,2 10,2 8,7 60 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
20 
- Từ đó ta thấy có sự giải phóng ƣu tiên dành cho butyrate khi hỗn hợp các trigliceride 
đƣợc thủy phân. 
- Theo Larwrence, đặc tính của vài loại lipase có nguồn gốc vi sinh phụ thuộc vị trí của 
acid béo trong triglyceride, chính bản thân acid béo và mức độ chƣa bão hòa của nó. 
Sự gia tăng hoạt tính enzyme phụ thuộc vào nồng độ của ammonium sulphate đƣợc 
sử dụng trong quá trình tinh sạch enzyme. Hoạt tính enzyme còn phụ thuộc vào pH. 
Những enzyme ngoại bào có nguồn gốc A. niger, Chromobacterium viscosum và loài 
Rhizophus thƣờng hoạt động ở vùng pH acid. Cofactor không cần thiết trong biểu lộ 
hoạt tính enzyme nhƣng vài cation hóa trị 2, nhƣ calcium, lại tăng cƣờng hoạt tính. 
Hoạt tính của lipase bị ức chế mạnh bởi Co2+, Ni2+, Hg2+ and Sn2+, và bị ức chế 
nhẹ bởi Zn2+, Mg2+, EDTA và SDS. 
- Với sự phát triển của kĩ thuật mới, nhiều chế phẩm lipase có nguồn gốc từ vi sinh vật 
đã đƣợc tạo ra, thay thế cho lipase từ nguồn động vật đang suy giảm, đáp ứng nhu cầu 
thực tế. 
o Lipase từ Aspergillus sp.: enzyme hoạt động tốt nhất ở pH = 5,6 và t = 25oC. 
Hai isozyme đƣợc tách từ A.niger có những tính chất nhƣ bảng 13: 
Bảng 13:Tính chất của hai lipase (là các isoenzyme) do Aspergillus niger sản xuất 
Tính chất Lipase I Lipase II 
Khối lƣợng phân tử (Da) 
pI 
pH tối ƣu 
Đặc điểm cơ chất 
Hg
2+
Iodoacetamide 
31000 
4.0 
5 - 6 
Acid béo mạch dài 
Không ảnh hƣởng 
Ức chế 
19000 
3.5 
5 - 6 
Acid béo mạch ngắn 
Khử hoạt tính 
Không ảnh hƣởng 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
21 
Hình 7: Ảnh hƣởng của pH lên hoạt tính của lipase từ A.niger và R.delemar 
Hình 8: Ảnh hƣởng của nhiệt độ lên hoạt tính của lipase từ A.niger (lipase AP[AM]) 
và Humicola lanuginosa[NO] 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
22 
- Lipase từ Mucor.sp: Mucor Miehei sản xuất ra lipase có pH tối ƣu trong khoảng 7 đến 
8,2. Nhiệt độ tối ƣu là 40oC. 
 Một vài chế phẩm lipase thƣơng mại: 
- CheeseMax ®-K 
o CheeseMax ®-K là lipase vi sinh vật từ Rhizopus oryzae 
o Hình thành các acid béo tƣơng tự nhƣ pregastric esterase, dùng thay thế cho 
pregastric esterase. 
o Dùng đƣợc cho thực phẩm chay. 
o pHotp=6.0 
o totp= 45oC 
Hình 9: Biểu đồ so sánh hàm lƣợng acid béo tự do tạo thành khi sử dụng pregastric esterase và 
chế phẩm CheeseMax. 
- Enzeco® esterase / lipase: 
o Có nguồn gốc từ Mucor miehei, hoạt động chủ yếu là của esterase. 
o Thủy phân triglyceride tạo ra nhiều các acid béo mạch ngắn. 
2. Protease: 
a. Rennet: 
- Theo Martin et al. (1981), có nhiều loại chế phẩm rennet dùng trong sản xuất phô 
mai. Một vài hỗn hợp chymosin tinh khiết với pepsin có nguồn gốc từ bò và rennet có 
nguồn gốc từ vi sinh vật đƣợc sử dụng bởi khả năng chịu nhiệt hơn chymosin có 
nguồn gốc từ động vật. 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
23 
Hình 10: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hoạt tính một vài chế phẩm rennet khi so sánh với rennet 
chiết xuất từ dạ dày bê. 
- Dạ dày bê là nguồn chymosin truyền thống nhƣng hiện nay nó ít đƣợc dùng và 
chymosin có nguồn gốc từ vi sinh vật cũng bị hạn chế sử dụng, bởi những loại này 
thƣờng tạo ra mùi vị bất lợi. Nhiều loại enzyme tái tổ hợp có mặt trên thị trƣờng với 
nhiều tên gọi khác nhau nhƣ Maxiren [GB], Chymogen [CH], CHY-Max [PF], Gist-
Brocades [GB], Genencor [GR], Novo Nordisk [NO] và Pfizer [PF] là những sản 
phẩm hàng đầu trong lĩnh vực này. 
- Rennet từ nấm: Enzyme đƣợc sản xuất từ Mucor miehei, Mucor pusillus và 
Cryphonectria ( Endothia) parasitica. Rennilase®, Fromase®, Novren®, Marzyme®, 
Hannilase® và Suparen® là các chế phẩm enyme từ nấm đƣợc sử dụng rộng rãi để 
sản xuất các loại phô mai khác nhau. Quá trình phân giải protein của enzyme đông tụ 
từ nấm có phần khác biệt so với chymosin từ dạ dày bê, kết quả là hình thành nên vài 
đoạn peptide gây vị đắng cho quá trình ủ chín phô mai ( theo Harboe và Budtz, 1999). 
 Mucorpepsin: 
- M.pusillus và M.miehei là hai loài sản xuất ra protease có hoạt tính đông tụ sữa cao 
do hoạt tính phân cắt κ-casein có chọn lọc của chúng cùng với hoạt tính phân giải 
chậm protein ( Harboe và Budtz, 1999; Awad et al.,1999). Các enzyme này có khả 
năng chịu nhiệt cao nên chúng hạn chế đƣợc sử dụng nhƣ là tác nhân đông tụ sữa. Lý 
do là vì khả năng chịu nhiệt độ cao làm cho enzyme vẫn còn hoạt tính sau quá trình 
nấu khối đông, gây nên các vị lạ cho phô mai trong giai đoạn ủ ( Yamashita et al., 
1994). 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
24 
- Ngƣời ta sử dụng cả hai loài M.miehei và A.oryzae để sản xuất rennet cho sản phẩm 
phô mai ( Budtz và Heldt-Hansen,1998; Harboe và Kristensen,2000). Khi các chế 
phẩm này đƣợc xử lý tách các gốc đƣờng bằng endo-β-N-acetylglucosaminidase H thì 
hoạt tính đông tụ tăng lên đáng kể ( Harboe và Kristensen, 2000). 
- Hai biện pháp để giảm khả năng chịu nhiệt của rennet từ nấm ( Branner - Jorgensen, 
1981; Branner-Jogensen et al.,1982): 
o Xử lý trong dung dịch chứa các tác nhân oxi hóa gồm dung dich chlorine 
o Acyl hóa với các dẫn xuất của carboxylic acid Lƣợng rennet sử dụng phụ 
thuộc vào loại phô mai và thời gian tạo khối đông mong muốn. VD: Liều 
lƣợng sử dụng rennet trong sản xuất phô mai Cheddar là 150ml/1000 lit sữa ở 
31
o
C. 
- Nhƣ mong đợi, rennet từ M.miehei hầu nhƣ giống hệt với rennet từ M.pusillus ( theo 
Tonouchi et al.,1986; Yang et al.,1997). 
 Endothiapepsin: 
- C.parasitica gây bệnh tàn lụi cho hạt dẻ có khả năng tổng hợp một loại protease, 
endothiapepsin, với tính chất đông tụ sữa nhƣ rennet ở dạ dày bê ( Awad et al., 1999). 
Do tính chịu nhiệt của enzyme này rất cao nên nó thích hợp sử dụng trong các loại 
sản phẩm phô mai Emmental và phô mai Ý. Ngoài ra, nó còn đƣợc sử dụng trong các 
loại phô mai khác nhƣ Cheddar, Swiss, Colby. Lƣợng chế phẩm enzyme C.parasitica 
cho vào có thể bằng hoặc hơn so với rennet từ động vật. Hãng DMS thƣơng mại hóa 
Endothiapepsin với tên Suparen®. 
- C.parasitica protease có hoạt tính phân giải protein cao hơn rennet từ dạ dày bê. Sự 
phân giải cả αs1-casein và β-casein diễn ra trong quá trình ủ phô mai Mozzarella và 
Cheddar (Yun et al.,1993). Hiệu quả thủy phân αs1-casein và β-casein có liên quan 
đến sự thay đổi tính chất của phô mai trong quá trình ủ . 
b. Peptidase: 
 Aspergili niger: 
- Sự phân giải protein có thể gây ra vị đắng cho phô mai do một vài liên kết peptide có 
vị đắng. Sử dụng exopeptidase có thể giảm đƣợc vị đắng. 
Hình 11: Ảnh hƣởng của mức độ thủy phân lên vị đắng 
- Aminopeptidase (exopeptidase) xuất phát từ Aspergili niger là sản phẩm của quá trình 
lên men. Những aminopeptidase này có lợi ích trong ngành công nghiệp thực phẩm, 
VD: chế phẩm enzyme cho phô mai hoặc bột nhào bánh mì 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
25 
- 5 đến 500 phenyalanine - aminopeptidase (Phe-Ap) , tốt nhất là 15 đến 250 Phe - Ap 
trên 1000 lít sữa sẽ tăng vị, hƣơng , độ chắc và cấu trúc của phô mai trong giai đoạn 
đầu quá trình ủ chín phô mai. 
- Aminopeptidase phù hợp trong sản xuất các amino acid trong phô mai bán rắn. 
- Aminopeptidase giải phóng nhanh các amino acid, tăng nhanh số lƣợng các hợp chất 
tạo mùi phô mai. 
 Lactobacillus casei 
- Protease là một nhóm enzyme quan trọng có ứng dụng trong nhiều ngành công 
nghiệp. 
- Protease nội bào và hơn 10 peptidase (PepN, PepX, PepO, PepQ, PepW,…) của 
Lactobacillus casei giúp phát triển cấu trúc, hƣơng và vị mong muốn khi ủ chín phô 
mai. 
- Lactobacillus casei chủng casei LLG có hàm lƣợng enzyme nội bào và 
aminopeptidase cao (theo Arora and Lee, 1994; Habibi-Najafi and Lee, 1994), 
- Enzyme chiết xuất từ Lactobacillus casei chủng casei LLG có pHopt= 6.5 , topt = 37
o
C. 
Hình 12: Ảnh hƣởng của pH lên hoạt tính protease nội bào Lactobacillus casei chủng 
casei LLG 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
26 
Hình 13: Ảnh hƣởng của nhiệt độ lên hoạt tính protease nội bào Lactobacillus casei 
chủng casei LLG. 
 Một vài chế phẩm enzyme thƣơng mại: 
- Enzeco® fungal protease concentrate: 
o Aspergillus oryzae 500.000 HUT / gram. 
o Bao gồm acid và proteases trung tính. Điều kiện cho protease nấm phân giải 
protein là: pH khoảng 3-6 với nhiệt độ tối ƣu lên đến 50oC. 
- Enzeco® fungal protease 400 
o Aspergillus oryzae 400,000 HUT/gram. Chứa acid trung tính và một vài 
alkaline proteases. Chứa nhiều LAP (leucine aminopeptidase) và các 
peptidase bền trong acid nhƣ là GTG-ase, (glu-Tyr-Glu substrate) hơn là 
protease nấm. Có pH khoảng từ 5-11, pH tối ƣu từ 7-11, nhiệt độ lên tới 60oC. 
- enzeco® fungal protease 100: 
o Aspergillus oryzae, 100,000 HUT/gram. Chế phẩm protease nấm chứa nhiều LAP và 
GTG-ase lien quan đến hoạt động UHT. Phạm vi độ pH hiệu quả cho proteases endo 
và aminopeptidase leucine là 6,0-9,0. Nhiệt độ lên đến 60 độ C. 
- Enzeco® fungal acid protease 
o Aspergillus niger, 1100 MCU/mg. pHopt = 2.5 – 4.5. Hoạt động tốt khi endo 
hoạt động cùng với GTG-ASE. Không hoạt động ở nhiệt độ khoảng 65 độ C. 
- Enzeco® glutaminase adk 
o Bacillus subtilis, 100 glutaminase units/g.Đây là protease trung tính chứa nhiều 
glutaminase hoạt tính. Nó hoạt động tốt nhất khi liên kết với các exo protease khác( 
sản phẩm ENZECO® FUNGAL PROTEASE 400). pH tối ƣu là ổn định, nhiệt độ tối 
ƣu khoảng 50-60oC 
- Enzeco® neutral bacterial protease 160k 
o Protease bacteria trung tính có nguồn gốc từ B. subtilis. pH tối ƣu khoảng 6-8 và 
bị khử hoạt tính nhanh ở nhiệt độ trên 60oC. Đƣợc tiêu chuẩn hóa ở 160,000 
PC/gram. 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
27 
- Enzeco® neutral bacterial protease ba 170 
o Đây là một protease kiềm lỏng trung tính phạm vi pH 6,0-9,5 và nhiệt độ tối ƣu 
khoảng 40-60 o C. Rất có hiệu quả khi thủy phân protein thực vật nhƣ gluten. 
- Enzeco® bromelain 
o Protease từ dứa (Ananas comosus), thủy phân có chọlọc trong điều kiện nhiệt độ và 
pH. 
- Enzeco® purified papain 
o Bột papain có nguồn gốc từ đu đủ, có khả năng hoạt động ở dạng bột hay dạng lỏng. 
- Liquipanol® 
o Chế phẩm papain dạng lỏng. 
- Enzeco® purified papain rs-600 
o Bột papain có nguồn gốc từ đu đủ. Trong quá trình thu nhận không bổ sung sulfite. 
Hàm lƣợng sunfite thấp, tiêu chuẩn: 600TU/mg. 
Bảng 14: So sánh độ hoạt động của các chế phẩm enzyme ở các vùng pH khác nhau, đƣợc xác 
định bằng phƣơng pháp dùng Folin. 
Enzyme pH 3.0 pH 6.0 pH 8.0 
Protease Conc. 100 85 10 
Protease 400 50 100 100 
Protease 100 30 95 120 
V. SỬ DỤNG CHẾ PHÂM ENZYME TRONG SẢN XUẤT PHÔ MAI: 
A. Phô mai Italy: 
1. Chế phẩm enzyme có nguồn gốc động vật: 
- Mùi vị trong phô mai Ý đƣợc phát triển phần lớn do hoạt động của các pregastric 
esterase có nguồn gốc động vật đƣợc thêm vào sữa trƣớc khi đông tụ. 
- Các nghiên cứu về hoạt tính phân giải lipid của các chế phẩm rennin dẫn đến sự phát 
triển chế phẩm pregastric enzyme sử dụng trong sản xuất pho mai loại này. 
- Những chế phẩm pregastric enzyme (có nguồn gốc từ những tuyến mô ăn đƣợc trên 
đầu và cổ của những con vật non) cho thấy sự ƣu tiên giải phóng acid béo mạch ngắn. 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
28 
Bảng 15: hoạt động của pregastric esterase trên cơ chất là bovine milk fat.a 
nguồn gốc 
enzyme 
tổng acid 
rút ra 
đƣợc* 
loại acid béo (mol%) 
butyric caproic caprylic capric C4-C10 C12 &Cao hơn 
bê 61 40,8 11 8,6 8,7 69 31 
dê con 54,5 50 18,6 8,4 7,8 84,7 15,3 
cừ con 57,8 44,8 17,6 8,3 7,7 78,2 21,8 
thành phần acid béo, 
9,4** 3,7 1,5 3,2 17,8 82,2 
bovine milk triglyceride 
a
 từ Farmham et al. 
*ml.01 NaOH/g fat 
**có thể 10,4 mol% 
- Với các tỉ lệ aicd béo khác nhau nhƣ thế, ta thấy mỗi loại esterase tạo ra ảnh hƣởng 
mùi vị riêng khi đƣợc sử dụng trong sản xuất phô mai Ý. 
Bảng 16: Thành phần acid béo trong phô mai Provolone với các nguồn chế phẩm 
enzyme khác nhaua 
thành phần acid béo (mg/g chất 
khô phô mai) 
mẫu chế phẩm enzyme mùi vị* acetic propionic butyric 
1 
Calf rennet paste tinh sạch 
nhƣ Cheddar, 
CF-0 
0,16 0,09 0,18 
2 
Calf rennet paste tinh 
sạch 
dịu, acid, CF-1 0,19 0,22 1,05 
3 glandular calf enzyme tốt, CF-2 0,16 0,13 1,3 
4 kid rennet enzyme tốt, CF-2 0,19 0,16 2,5 
5 kid glandular enzyme hơi cay, CF-3 0,13 0,21 3,1 
6 kid rennet paste gắt, CF-3 0,22 0,2 2,8 
aHarper và Long 
*CF= cƣờng độ của mùi vị phô mai Provolone đặc trƣng, none=CF-0, max=CF-4 
- Từ dữ liệu trên, nhận thấy rằng các chế phẩm calf rennet paste và calf glandular 
enzyme nói chung cho mùi vị phô mai Provolonne dịu hơn, trong khi đó phô mai 
đƣợc làm từ kid rennet paste hay kid glandular enzyme có vị mạnh hơn và hàm lƣợng 
acid butyric cũng cao hơn. 
2. Chế phẩm enzyme có nguồn gốc vi sinh vật: 
- Ngày nay, sản xuất phô mai Ý ngoài việc sử dụng các pregastric esterase truyền 
thống, còn thƣờng đƣợc bổ sung thêm lipase từ sữa, lipase và esterase từ vi sinh vật. 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
29 
Tác động qua lại phức tạp này đã ảnh hƣởng đến hƣơng vị của phô mai Ý. Phô mai 
Fontina và Romano có thể đƣợc sản xuất thành công khi sử dụng chế phẩm estersase 
từ Mucor miebei. 
- Các enzyme này ƣu tiên thủy phân acid béo ở vị trí 1,3 của nhóm glycerol. Những 
acid béo mạch ngắn dễ bay hơi góp phần quan trọng vào sự phát triển mùi vị của phô 
mai. 
a. pH: 
- Esterase của Mucor miebei có pH tối ƣu là 7,0 trên cơ chất tributyrin. Ở pH 5,3 (xấp xỉ 
bằng pH của quá trình chín phô mai Ý), hoạt tính của enzyme đạt 84%. 
Hình 14 : ảnh hƣởng của pH đến hoạt động của esterase Mucor miebei 
- Enzyme này ổn định ở khoảng pH rộng. Ở nhiệt phòng, tính ổn định đƣợc duy trì ở pH từ 
4.0 đến 10 trong 4 giờ, hoạt tính enzyme giảm nhẹ trong khoảng pH từ 6-7. Ở pH dƣới 
4.0 hoặc trên 10.0 thì hoạt tính của enzyme giảm nhanh. 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
30 
 Hình 15 : ảnh hƣởng của pH lên sự ổn định của esterase Mucor miebei ở 25oC. 
b. Nhiệt độ: 
Hình 16: ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hoạt động của esterase Mucor miebei 
- Từ đồ thị trên cho thấy nhiệt độ tối ƣu của enzyme này là khoảng 50oC. Ở nhiệt độ trên 
50
o
C, hoạt động của enzyme giảm nhanh. Ở nhiệt độ thấp hơn thì hoạt tính giảm dần. 
- Enzyme ủ ở pH 5.3 trong 4h cho thấy hoạt động của enzyme giảm dần khi tăng nhiệt độ 
lên tới 55oC. Ở nhiệt độ trên 55oC hoạt động của enzyme giảm thấy rõ. 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
31 
Hình 17: ảnh hƣởng của nhiệt độ lên sự ổn định của esterase Mucor miebei ở pH 5.3 
B. Phô mai Cheddar: 
- Quá trình ủ (“làm chín”) dƣới sự điều khiển nhiệt độ là quá trình quan trọng trong sự hình 
thành mùi vị và cấu trúc mong muốn cho phô mai Cheddar. Thời gian ủ ngắn, ta có phô 
mai Cheddar mềm.Thời gian ủ dài hơn ta có các loại phô mai “trung bình”, “già” và “rất 
già”. Thời gian càng dài, cảm giác mạnh về mùi vị càng tăng, càng tạo ra phô mai có giá 
trị cao. 
- Việc sản xuất phô mai Cheddar với số lƣợng lớn gặp phải vài vấn đề. Đó là tuy phô mai 
“già” và “rất già” có giá trị cao trên thị trƣờng nhƣng chi phí sản xuất rất cao cùng với 
thời gian quá dài (có thể phải chứa đựng ở nhiệt độ 10oC trong 3 năm) gây khó khăn cho 
việc sản xuất đại trà. 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
32 
Bảng 17: các phương pháp thúc đẩy quá trình chín của phô mai 
Phƣơng pháp Ƣu điểm Nhƣợc điểm 
1.Tăng nhiệt độ 
2.Bổ sung enzyme 
3.Điều chỉnh giống lên men 
4.Khối đông phô mai 
Đơn giản, dễ thực hiện 
Giá thành thấp, tác dụng rõ 
ràng, có thể lựa chọn cách 
tạo mùi vị cho phô mai 
Hệ enzyme tự nhiên đƣợc 
giữ lại, dễ kết hợp 
Phát triển mùi vị rất nhanh, 
dùng để nghiên cứu enzyme 
mới. 
Ảnh hƣởng không rõ, tăng 
khả năng hƣ hỏng do vi 
sinh vật. 
Nguồn enzyme bị giới hạn, 
ảnh hƣởng không tốt nếu 
over-rippening, khó kết hợp 
với nhau 
Công nghệ phức tạp, không 
có tính kinh tế 
Không dùng để tăng mùi vị 
cho phô mai cứng. 
- Thời gian làm chín không thể giảm xuống bằng cách tăng nhiệt độ ủ vì có thể dẫn đến 
những khiếm khuyết về mùi vị cũng nhƣ gây ra nguy cơ hƣ hỏng của phô mai. Vì thế 
việc nghiên cứu bổ sung enzyme để thúc đẩy quá trình chín nhƣng vẫn đảm bảo sự phát 
triển đầy đủ mùi vị là vô cùng cấp thiết. 
- Có thể sử dụng lipase từ động vật hay từ vi sinh vật hoặc cả hai. Lipase từ vi sinh vật xuất 
phát từ nấm mốc nhƣ Aspergilli ssp., dù những giống khác nhƣ Penicillium ssp., 
Rhizopus ssp. cũng có thể đƣợc sử dụng. 
- Protease trung tính cũng bắt nguồn từ nấm mốc nhƣ Aspergillus ssp., dù những giống 
khác nhƣ - Mucor ssp., Penicillum ssp., Rhizopus ssp., Streptomyces ssp. vẫn đƣợc sử 
dụng. 
- Peptidase đôi khi cũng đƣợc thêm vào, có nguồn gốc từ Aspergilli ssp., Streptomyces 
ssp., Pencillum ssp., hay Rhizopus ssp. 
- Các thông số công nghệ: 
o Lƣợng hỗn hợp enzyme thêm vào đủ để giảm đáng kể thời gian ủ xuống còn khoảng 
1 tháng. Lipase: 2 – 20g/100kg khối đông. Protease: 5 – 50g/100kg khối đông. 
Công nghệ chế biến đồ uống&sữa 
33 
Peptidase (nếu có): hỗn hợp peptidase cùng với protease nên đƣợc sử dụng ở 5 – 
50g/100kg khối đông. 
o Ngoài ra, hỗn hợp enzyme còn có thể đƣợc trộn với muối, thích hợp cho qui trình sản 
xuất phô mai có hƣơng vị cao trong thời gian ngắn. Tỉ lệ theo khối lƣợng: 1 – 4% 
lipase, 2 – 8% protease và 97 – 88% NaCl. Nếu sử dụng peptidase, hàm lƣợng của nó 
và protease trong khoảng 2 – 8% hỗn hợp enzyme-muối. 
o Hỗn hợp đƣợc thêm vào khối đông sau khi khối đông đƣợc nghiền và trƣớc khi nó 
đƣợc đúc trong khuôn. 
o pH: 4,9 – 5,2, tự điều chỉnh. 
o Nhiệt độ: 10oC – 25oC 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
pho mai va che pham enzyme hoan thien mui vi cua pho mai.pdf