Đề tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên

Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOA KẾ TOÁN BÁO CÁO THỰC TẬP Hệ chính quy Chuyên ngành kế toán tổng hợp Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên Giáo viên hướng dẫn: Đàm Phương Lan Sinh viên: Trần Tiến Ngọc Lớp: K1 KTTH A Thái nguyên, năm 2008 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan PHẦN MỞ ĐẦU Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường, tham gia một sân chơi lớn với các luật chơi bình đẳng, việc liên doanh, liên kết cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với những công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới... Song bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển như vậy là những thử thách không nhỏ. Sự bỡ ngỡ, sự non kém của các doanh nghiệp trước một sân chơi lớn với các quy định, nhữ...

pdf68 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1016 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOA KẾ TOÁN BÁO CÁO THỰC TẬP Hệ chính quy Chuyên ngành kế toán tổng hợp Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên Giáo viên hướng dẫn: Đàm Phương Lan Sinh viên: Trần Tiến Ngọc Lớp: K1 KTTH A Thái nguyên, năm 2008 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan PHẦN MỞ ĐẦU Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường, tham gia một sân chơi lớn với các luật chơi bình đẳng, việc liên doanh, liên kết cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với những công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới... Song bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển như vậy là những thử thách không nhỏ. Sự bỡ ngỡ, sự non kém của các doanh nghiệp trước một sân chơi lớn với các quy định, những luật chơi khắc nghiệt và mất đi sự bảo hộ, hỗ trợ của Nhà nước, sự thôn tính của các tập đoàn kinh tế lớn... Vì thế mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhiều nhất. Vậy điều gì cho ta biết doanh nghiệp đó đang hoạt động tốt hay xấu? Đó chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy việc tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là công việc cần thiết, nó giúp cho các doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình đồng thời xác định một cách đầy đủ chính xác các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Cũng nhờ đó mà các nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra quyết định, biện pháp hữu ích, chính xác để ổn định, tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên nói riêng, những thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngược lại tình hình tài chính lại ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 2 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Nhận biết được vai trò của những thông tin tài chính là rất lớn nên ngay từ khi thành lập Công ty đã chú trọng đến công tác kế toán và việc phân tích tình hình tài chính qua các báo cáo kế toán. Trên cơ sở phân tích thực tế đó để đánh giá kết quả, hiệu quả của sản xuất kinh doanh, xác định được những yếu kém, tồn tại trong doanh nghiệp là do đâu cũng như dự báo và phát hiện khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp để các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong ngắn hạn và dài hạn. Thực tế những năm qua đã chứng minh, dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn mở rộng được quy mô và xây dựng được vị thế trên thị trường đầy biến động. Để có được kết quả như ngày hôm nay và để có thể tiếp tục phát triển trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế thì lãnh đạo công ty cần phải có những quyết sách đúng đắn, kịp thời. Muốn đưa ra được các quyết định đúng đắn thì cần phải có cơ sở khoa học, đó chính kết quả của quá trình phân tích kinh tế tài chính doanh nghiệp. Kết quả đó cho phép các nhà quản lý thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế khách quan đó, tôi đã chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là: "Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên". Mục đích nghiên cứu – Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính – Phân tích, đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên – Giải pháp nâng cao, hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên – Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra những Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 3 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên. – Khái quát những vấn đề tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp, làm tài liệu học tập và nghiên cứu sau này. – Đóng góp ý kiến để công tác phân tích tài chính và hoạt động tài chính của công ty được nâng lên cao hơn. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu: phân tích tài chính – Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trụ sở chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên. Địa điểm thực tập tại phòng kế toán của công ty. Về nội dung: phân tích giới hạn trong các báo cáo tài chính: 1. Bảng cân đối kế toán 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3. Thuyết minh báo cáo tài chính 4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 5. Các số liệu thu thập từ quá trình điều tra, phỏng vấn 6. Một số bảng biểu khác – Vấn đề được nghiên cứu trên góc độ của công ty – Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên từ năm 2005 - 2007 Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 4 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Phương pháp nghiên cứu Điều tra thống kê: là thống kê các số liệu trong phòng kế toán tài chính và trên địa bàn thực tập. Phương pháp phỏng vấn: là phỏng vấn những người có trách nhiệm để hiểu rõ tình hình hoạt động và thông tin về đối tượng nghiên cứu. Phương pháp so sánh: để xác định xu hướng vận động và mức độ biến động của các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế có cùng nội dung, phương pháp tính và đơn vị tính. Phương pháp tỷ số: Là phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Dựa vào số liệu thu thập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm và so sánh với một chỉ tiêu ngưỡng để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của đối tượng. Kết cấu báo cáo gồm 3 chương: Chương I. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính Chương II. Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên Chương III. Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 5 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1.1. Bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Bản chất Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt đến mục tiêu của doanh nghiệp. 1.1.2 Chức năng Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ sẽ tạo điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ tư liệu sản xuất và sức lao động, không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, tài chính doanh nghiệp giữ vai trò chủ yếu sau: – Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. – Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả. – Giám sát và kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận rõ vị trí của tài chính doanh nghiệp và sự tác động qua lại giữa nó và các hệ thống kinh tế khác của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn quản lý. Tổ chức và quản lý tốt tài chính doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu để đánh giá, đo lường hiệu quả của toàn bộ các quá trình hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. 1.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ và mục đích của phân tích tài chính 1.1.1 Ý nghĩa Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 6 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ để người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. 1.1.2 Mục đích của phân tích tài chính Báo cáo tài chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp cho người sử dụng thông tin đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng phát triển của doanh nghiệp giúp lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như: Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ… 1.2. Nội dung phân tích tài chính trong các doanh nghiệp 1.2.1 Phân tích kết cấu tài sản Cơ cấu tài sản là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu đồng để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Để đánh giá cơ cấu tài sản ta sử dụng hai chỉ tiêu sau: Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn=TSCĐ và đầu tư dài hạnTổng tài sản=1-Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn=TSCĐ và đầu tư ngắn hạnTổng tài sản=1-Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mưc độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 7 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể. Các doanh nghiệp còn muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ dành 1 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Cơ cấu tài sản=Tài sản ngắn hạnTài sản dài hạn 1.2.2 Phân tích kết cấu nguồn vốn Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay hoặc có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Để đánh giá cơ cấu nguồn vốn ta sử dụng 2 chỉ tiêu đó là hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ=Nợ phải trảTổng nguồn vốn=1-Hệ số vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu=Vốn chủ sở hữuTổng nguồn vốn=1-Hệ số nợ Hệ số nợ cho biết một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài. Hệ số vốn chủ sở hữu đo lường mức độ đóng góp vôn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Hai hệ số nảy phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ, nó cũng phản ánh mức độ mao hiểm của nhà quản lý doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn kinh doanh của mình. Các chủ nợ thích doanh nghiệp có hệ số vốn chủ sở hữu cao. Nó đảm bảo những khoản họ cho vay được hoàn trả đúng hạn. 1.2.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đánh giá tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Đánh giá sơ bộ kết cấu thu chi thông qua các hoạt động. – Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính – Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. – Đánh giá tốc độ tăng trưởng của các hoạt động kinh doanh. Phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tính ra và so sánh mức tỷ lệ biến động của kỳ phân Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 8 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu và so sánh từng chỉ tiêu với doanh thu thuần. Để đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ chính xác thì ngoài việc phân tích qua báo cáo ở trên thì cần phải thông qua các chỉ tiêu phối hợp sử dụng nguồn số liệu từ các báo cáo tài chính của công ty như tình hình thanh toán, tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh... 1.1.1 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 1.1.1.1Phân tích tình hình thanh toán – Phân tích các khoản phải thu Có hai chỉ tiêu để xem xét các khoản phải thu, là: Số vòng quay các khoản phải thu=Doanh thuCác khoản phải thu bình quân Các khoản phải thu=Khoản phải thu đầu kì+Khoản phải thu cuối kì2 Số ngày thu tiền =360Số vòng quay các khoản phải thu Trong đó, 360 ngày là số ngày của niên độ kế toán. Số ngày này có thể khác đi tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh doanh. Số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc, ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Mặt khác, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường. – Phân tích tỷ lệ giữa khoản phải thu và phải trả Liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán gồm các chỉ tiêu về tình hình công nợ: các khoản phải thu và tình hình thu nợ, các khoản phải trả và khả năng chi trả. Đây là nhóm chỉ tiêu được sự quan tâm của nhà quản trị, chủ sở hữu và đặc biệt đối với các nhà cho vay. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 9 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Để có tình hình chung về công nợ, ta dùng hệ số khái quát để xem xét sự tương quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau. Hệ số khái quát=Tổng các khoản phải thuTổng các khoản phải trả 1.1.1.2Phân tích khả năng thanh toán – Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả Hệ số thanh toán tổng quát=Tổng tài sảnTổng số nợ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát phản ánh tình hình đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ nói chung của doanh nghiệp. Nếu Htq < 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp không đủ trả các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán – Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Là quan hệ tỷ lệ giữa tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn so với các khoản nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời=Tài sản ngắn hạnTổng số nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong một khoảng thời gian ngắn, thường là nhỏ hơn 1 năm. – Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết. Tuỳ theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ, hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo 2 công thức sau: Khả năng thanh toán nhanh=TS ngắn hạn-HH tồn khoTổng nợ ngắn hạn Ngoài ra,tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là tiền cộng với tương đương tiền. Tương đương tiền là các khoản có thể chuyển đổi Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 10 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan nhanh, bất kỳ lúc nào thanh một lượng tiền biết trước (các loại chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn… có khả năng thanh khoản cao). Vì vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh còn được gọi là hệ số thanh toán tức thời và được xác định như sau: Khả năng thanh toán tức thời=Tiền+Tương đương tiềnTổng số nợ ngắn hạn Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn, có thể không hiệu quả. Thông thường, hệ số này nằm trong khoảng 0,1 đến 0,5 là lý tưởng nhất Giữa các chỉ tiêu trên có mối liên hệ như sau: HS thanh toán nhanh=HS TT vốn lưu động×HS thanh toán ngắn hạn – Hệ số thanh toán lãi vay. Lãi vay phải trả là một khoản chi phí tương đối ổn định và có thể tính toán trước. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận kinh doanh (lợi nhuận trước thuế và lãi vay). So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay tới nức độ nào, hay nói cách khác, nó cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vayLãi vay phải trả Hệ số này cho biết số vốn đi vay được sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả cho chủ nợ không. Hệ số thanh toán lãi vay là dạng hệ số so sánh cân bằng vì vậy trường hợp tốt nhất là hệ số bằng 1. Hệ số thanh toán VLĐ=Tiền và các chứng khoán ngắn hạnTài sản lưu động 1.1.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 11 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan hiện đại khi mà các nguồn lực ngày một hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày một cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. 1.1.1.1Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu hoạt động – Số vòng luân chuyển hàng hoá: Còn gọi là số vòng quay kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hoá, nói lên chất lượng và chủng loại hàng hoá kinh doanh phù hợp trên thị trường. Số vòng luân chuyển hàng hoá=Trị giá hàng hoá bán ra bình quânTrị giá hàng hoá tồn kho bình quân Số ngày của 1 vòng quay =360Số vòng Số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng tốt, tuy nhiên với số vòng quay quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu dự trữ hàng hoá, có nguy cơ dẫn đến tình trạng không cung ứng kịp cho khách hàng sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. – Thời hạn thu tiền: Là chỉ tiêu thể hiện phương thức thanh toán trong việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Thời hạn thu tiền=Các khoản phải thu bình quânDoanh thu bình quân 1 ngày Trong đó, Các khoản phải thu bình quân=Các khoản phải thu (Đầu kỳ + Cuối kỳ)2 Về nguyên tắc thì chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Tuy nhiên phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh trang trong từng thời điểm hay thời kỳ cụ thể. – Thời hạn trả tiền: Là chỉ tiêu kiểm soát dòng tiền chi trả, đặc biệt là khoản phải trả cho nhà cung cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng kế hoạch ngân sách và chủ động điều tiết lưu lượng tiền tệ trong kỳ kinh doanh. Thời hạn trả tiền=Các khoản phải trả bình quânGiá vốn hàng bán bình quân Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 12 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 1.1.1.1Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu về lợi nhuận Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được tất cả mọi người quan tâm. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất cả các mối quan hệ có thể (doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu...), mỗi góc độ nhìn đều cung cấp cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ các quyết định quản trị. – Hệ số lãi gộp Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Không tính đến chi phí kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí đặc biệt là chi phí bất biến, để đạt lợi nhuận. Hệ số lãi gộp=Lãi gộpDoanh thu – Hệ số lãi ròng Hệ số lãi ròng hay còn gọi là suất sinh lời của doanh thu (ROS: return on sales), thể hiện 1 đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuần ròng. Hệ số lãi ròng=Lãi ròngDoanh thu – Suất sinh lời của tài sản ROA Hệ số suất sinh lời của tài sản - ROA mang ý nghĩa: 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Suất sinh lời của tài sản=Lãi ròngTổng tài sản Suất sinh lời của tài sản =Hệ số lãi ròng×Số vòng quay tài sản – Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu mang ý nghĩa: 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu=Lãi ròngVốn chủ sở hữu bình quân Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 13 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình thành nên tài sản. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) vì vậy sẽ lệ thuộc vào suất sinh lời của tài sản. Điều đó được thể hiện qua phương trình DUPONT. ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính=Tổng tài sảnVốn chủ sở hữu Phương trình DUPONT được viết lại như sau: ROE=lãi ròngDoanh thu×Doanh thuTổng tài sản×Tổng tài sảnVốn chủ sở hữu Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 14 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan CHƯƠNG 1.THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 1.1.1.1Tên và địa chỉ của công ty – Tên công ty: Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên – Tên giao dịch quốc tế: Thai Nguyen Joint-Stock Company for Agriculture Materials – Tên viết tắt: TN.JSCAM – Trụ sở chính: Số 64A đường Việt Bắc, phường Đồng Quang, TPTN – Số điện thoại: 0280 856 322 – Fax: 0280 750 345 Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên là công ty đa sở hữu được chuyển đổi từ công ty nhà nước: Công ty Vật tư Nông lâm nghiệp thuỷ lợi Thái Nguyên, tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp. 1.1.1.1 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên có bề dày lịch sử 46 năm thực hiện công tác cung ứng vật tư phục vụ cho sự phát triển và sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Thành lập năm 1959, với tên gọi Công ty tư liệu sản xuất, trên cơ sở tách bộ phận tiếp nhận và bộ phận cung ứng phân bón, vôi, nông cụ… của hợp tác xã mua bán trực thuộc Ty thương nghiệp Thái Nguyên. Giai đoạn từ 1959 đến 1976, hoạt động với mô hình công ty toàn tỉnh. Năm 1961 chuyển về trực thuộc uỷ ban nông nghiệp tỉnh Bắc Thái, đổi tên thành công ty vật tư nông nghiệp. Năm 1965 thành lập Công ty vật tư nông Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 15 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan nghiệp Bắc Thái trên cơ sở sát nhập 2 công ty vật tư nông nghiệp Bắc Thái và Bắc Kạn. Giai đoạn 1977 đến 1990, Phân cấp quản lý cho huyện hình thành công ty vật tư nông nghiệp cấp II (tỉnh) và Công ty Vật tư nông nghiệp cấp III (huyện, thành, thị) đồng thời tách một số bộ phận, chuyển giao một số nhiệm vụ thành lập các đơn vị thuộc ngành nông nghiệp: Công ty giống cây trồng, Công ty chăn nuôi, Công ty thuỷ sản, Trạm bảo vệ thực vật. Giai đoạn 1991 đến 1995, sát nhập Công ty vật tư nông nghiệp cấp III (huyện, thành, thị), thành lập lại các trạm vật tư nông nghiệp huyện, thành phố, thị xã trực thuộc công ty. Công ty vật tư nông nghiệp tỉnh hoạt động theo quy mô quản lý toàn tỉnh. Giai đoạn 1996 đến 2003:Từ ngày 01/07/1996 sát nhập 6 đơn vị: Công ty vật tư nông nghiệp, Công ty giống cây trồng, Công ty chăn nuôi, Công ty thuỷ sản, Trạm kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật; Chi nhánh thuỷ sản núi cốc thành lập Công ty vật tư nông nghiệp thuỷ lợi Bắc Thái (nay là Thái Nguyên) Từ 01/01/1997 bàn giao trạm vật tư nông nghiệp Na Rì, Chợ Đồn, Bạch Thông cho tỉnh Bắc Cạn. Từ 01/01/1999 tiếp nhận các trại sản xuất lúa An Khánh, Tân Kim, trại cá giống Cù Vân thuộc Trung tâm khuyến nông tỉnh. Theo chủ trương chuyển đổi công ty nhà nước sang công ty cổ phần của Đảng và nhà nước ta, Công ty vật tư nông nghiệp lâm nghiệp thuỷ lợi Thái Nguyên đã thực hiện cổ phần hoá Công ty nhà nước. Quyết định số 3511/QĐ-UB ngày 01/01/2004 của UBND tỉnh Thái Nguyên đã chính thức chuyển công ty Vật tư nông nghiệp thuỷ lợi Thái Nguyên thành Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên vẫn là công ty nhà nước có vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập là 7.000 triệu đồng, trong đó: Vốn sở hữu nhà nước là 3.570 triệu đồng, chiếm 51% vốn điều lệ. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 16 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông cá nhân là 3.430 triệu đồng chiếm 49% vốn điều lệ. Trong đó: – Cổ phần ưu đãi cho người lao động là 2.633.900đ chiếm 38% so với cổ đông ưu đãi trả chậm là 581.000.000đ. – Cổ đông phổ thông là 796.100.000đ chiếm 11% Vốn điều lệ của công ty được chia thành 70.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 100.000VNĐ. Cổ phiếu của công ty có nhiều mệnh giá, mệnh giá tối thiểu của một cổ phiếu là 100.000đ, các cổ phần có giá trị ngang nhau về mọi mặt. Ngày 04/01/2004 Đại hội cổ đông thành lập với số cổ đông là 190 người. Hiện nay công ty có 11 chi nhánh trực thuộc gồm: 9 Chi nhánh tại huyện, thị xã Sông Công và thành phố Thái Nguyên của tỉnh Thái Nguyên. 2 Chi nhánh chuyên doanh cung ứng dịch vụ: – Chi nhánh kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật – Chi nhánh kinh doanh vật tư chăn nuôi thú y 1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh 1.1.1.1Chức năng nhiệm vụ của công ty Sản xuất, tiếp nhận và cung ứng các loại vật tư hàng hoá đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp và thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nhiệm vụ do sở nông nghiệp và phát triển nông thôn giao. 1.1.1.2Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh – Chi nhánh vật tư nông nghiệp huyện, thành, thị Tiếp nhận và tổ chức bán lẻ các loại vật tư hàng hoá phục vụ sản xuất nông nghiệp và nông thôn do Công ty và các chi nhánh chuyên doanh trực thuộc Công ty cung ứng theo chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Vật tư hàng hoá do chi nhánh tự khai thác phải thuộc danh mục vật tư hàng Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 17 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan hoá do nhà nước cho phép lưu thông. Chi nhánh phải lập phương án kinh doanh trình Công ty phê duyệt. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao trên lĩnh vực kinh doanh dịch vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh chuyên doanh (Vật tư chăn nuôi – thú y, vật tư BV thực vật) Tổ chức chuyên doanh các mặt hàng vật tư chuyên ngành: vật tư bảo vệ thực vật, vật tư chăn nuôi và thuốc thú, vật tư thuỷ sản…cung ứng cho các chi nhánh vật tư nông nghiệp huyện – thành - thị theo chỉ tiêu kế hoạch và tổ chức cung ứng mạng lưới cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao trên lĩnh vực kinh doanh dịch vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. 1.1.1.1Ngành nghề kinh doanh – Kinh doanh dịch vụ vật tư phân bón phục vụ sản xuất nông- lâm nghiệp. – Kinh doanh dịch vụ giống cây trồng phục vụ sản xuất nông nghiệp. – Kinh doanh dịch vụ vật tư bảo vệ thực vật. – Kinh doanh dịch vụ thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y. – Kinh doanh hàng hải sản và vật tư thuỷ sản. – Kinh doanh công cụ, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. – Kinh doanh xăng dầu và vật tư xây dựng. – Kinh doanh các loại vật tư hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống. 1.1.1 Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 18 Đại hội đồng cổ đôngBan kiểm soátHội đồng quản trịGiám đốc điều hànhPhòng TCHC Phòng KD Phòng KT- VT - ỹ thuật- kiểm nghiệm P.xuất nhập khẩu Các chi hánh vật tư NN Các c i nh h huyên doanh BVTV, chăn nuôi thú y Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 1.1.1.1Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ theo luật định tại điều 96 luật doanh nghiệp và điều 26 điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ đông gồm Đại hội đồng cổ đông thành lập và Đại hội đồng cổ đông thường niên và Đại hội đồng cổ đông bất thường. Đại hội đồng cổ đông thường niên: mỗi năm họp một lần do chủ tịch hội đồng quản trị triệu tập trong thời gian 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đại hội đồng cổ đông thường niên có quyền thảo luận và thông qua các vấn đề sau: Báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo của ban kiểm soát về tình Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 19 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan hình hoạt động của công ty, báo cáo của Hội đồng quản trị, kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty. Đại hội đồng cổ đông bất thường: Điều 25 điều lệ công ty để đảm bảo lợi ích của các thành viên và cổ đông hội đồng quản trị sẽ triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường. 1.1.1.2Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của Công ty giữa hai kỳ Đại hội cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, do đại hội cổ đông bầu và miễn nhiệm. Thành viên hội đồng quản trị được trúng cử với đa số phiếu bằng hình thức trực tiếp bỏ phiếu kín và phải đảm bảo đạt tỷ lệ từ 60% trở lên có cổ phần biểu quyết tại đại hội. 1.1.1.3 Ban kiểm soát Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Ban kiểm soát gồm có 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn và do các cổ đông đề cử theo tỷ lệ sở hữu cổ phần cả Công ty. 1.1.1.4 Ban giám đốc Giám đốc là người quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giám đốc chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về quyền và nghĩa vụ được giao. Các phó giám đốc: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và Giám đốc về các lĩnh vực công tác do giám đốc phân công phụ trách hoặc uỷ quyền. 1.1.1.5 Các chi nhánh trực thuộc và các phòng ban chức năng Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 20 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan – Các chi nhánh trực thuộc Tại mỗi huyện, thành, thị có một chi nhánh vật tư nông nghiệp. Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh chuyên doanh cung ứng vật tư chuyên ngành bảo vệ thực vật, chăn nuôi thú y… phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các chi nhánh có trụ sở trên địa bàn tỉnh, có con dấu riêng, được vay vốn thông qua Công ty. Mỗi chi nhánh là một đơn vị hạch toán định mức do công ty ban hành. Giám đốc chi nhánh là người quản lý điều hành mọi hoạt động quản lý của Chi nhánh theo chức năng nhiệm vụ được giao, là người quản lý chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định của ban giám đốc Công ty và tuân thủ pháp luật. Giám đốc chi nhánh do giám đốc công ty bổ nhiệm trên cơ sở tín nhiệm của cổ đông của đơn vị. – Các phòng chức năng: Công ty có 5 phòng chức năng: Phòng tổ chức- hành chính, phòng kinh doanh, Phòng kế toán - vật tư, phòng kỹ thuật kiểm nghiệm, phòng xuất nhập khẩu. Trưởng phòng là người quản lý điều hành mọi hoạt động của phòng mình theo chức năng nhiệm vụ được giao, là người chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định của ban giám đốc công ty và tuân thủ pháp luật. Trưởng phòng do giám đốc công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm trên cơ sở sự tín nhiệm của cổ đông ở đơn vị. 1.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán – tài chính của công ty. 1.1.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán – tài chính của doanh nghiệp Việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ kế toán trong công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Vì vậy cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán sao cho đảm bảo thực hiện các chức năng quan trọng của kế toán một cách có hiệu quả nhất. Trên góc độ tổ chức lao động, bộ máy kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán đảm bảo thực hiện các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của công ty. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của kế toán tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp được mô tả theo sơ đồ sau: Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 21 Kế toán trưởngPhó phòng kế toán Kế toán hàng hoá hanh toán và công nợ T ủ quỹ Kế toán các trạm Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên Kế toán trưởng: Phụ trách chung về tài chính theo chức năng đã được quy định, sắp xếp bộ máy của công ty, tham gia công tác xây dựng kế hoạch và điều hành kế hoạch, tham mưu cho giám đốc các thông tin cũng như các biện pháp tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh. – Kế toán tổng hợp (phó phòng kế toán): Tổng hợp các báo cáo quyết toán của văn phòng Công ty và toàn Công ty; phụ trách công tác nghiệp vụ kế toán từ phòng kế toán đến các chi nhánh trực thuộc; Phụ trách công tác thống kê và tổng hợp kiểm kê; Kiểm tra báo cáo quyết toán và tình hình tài chính của đơn vị thành viên, giải trình số liệu quyết toán và tình hình tài chính của đơn vị thành viên, giải trình số liệu quyết toán với các ngành quản lý chức năng và các đợt thanh tra kiểm tra; phụ trách công tác vận tải, trợ cước; giải quyết các công việc khác của phòng kế toán khi kế toán trưởng uỷ quyền. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 22 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan – Kế toán hàng hoá : Kế toán mua vào bán ra và lưu chuyển hàng hoá của văn phòng công ty và quyết toán toàn công ty; Theo dõi và tổng hợp thanh toán quyết toán trợ cước, trợ giá với ngành tài chính và kho bạc Nhà nước; Tính lãi tiền hàng trả chậm với các chi nhánh vật tư nông nghiệp, lập biên bản đối chiếu hàng quý theo quy chế quản lý của công ty; Theo dõi và quản lý quyết toán thuế; Lập báo cáo thống kê và giao dịch công tác với cục thống kê; Tham gia công tác kiểm soát viên theo chức danh đã được đại hội đồng cổ đông bầu và điều lệ Công ty quy định. – Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi, vay ngân hàng và theo dõi hạch toán các tài khoản tìên mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng; Theo dõi và quản lý, kiểm kê quỹ tiền mặt định kỳ theo quy chế; Lập bảng thanh toán và quyết toán lương, thưởng, bảo hiểm xã hội; Tính lãi tiền vay đối với các chi nhánh chuyên doanh. – Thủ quỹ: Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ thu chi theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của công ty; Cập nhật chứng từ vào sổ quỹ rút số dư hàng ngày, thực hiện mức tồn quỹ theo quy chế. 1.1.1.1Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Với đặc thù của Công ty là kinh doanh tổng hợp, với quy mô lớn, nghiệp vụ kinh kế phát sinh nhiều. Do đó để kết hợp chặt chẽ giữa sổ kế toán với các mẫu biểu, giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho hạch toán kế toán cũng như việc kiểm tra, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký - Chứng từ” khi thực hiện phần hạch toán kế toán. Trong ghi chép kế toán sử dụng đơn vị tính là VNĐ, kế toán sử dụng phần mềm kế toán AFsys, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, áp dụng hệ thống tài khoản do bộ tài chính quy định theo quyết định số 15/2006QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006. Chứng từ sổ sách tương đối hoàn chỉnh bao gồm Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 23 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan đầy đủ các loại sổ tổng hợp và chi tiết theo đúng quy định trong chế độ kế toán hiện hành Hệ thống sổ kế toán bao gồm một số loại như sau: – Các sổ tổng hợp – Nhật ký chứng từ – Bảng kê – Sổ chi tiết – Sổ cái Hệ thống chứng từ kế toán cũng được xây dựng phù hợp với công tác hạch toán tại công ty, bao gồm một số loại sau: – Thẻ kho – Phiếu nhập (xuất) kho – Hoá đơn thuế GTGT – Phiếu thu, phiếu chi – Các giấy xin tạm ứng – Bảng phân bổ – Bảng kê bán hàng – Theo hình thức nhật ký chứng từ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán theo trình tự sau: Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 24 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan SƠ ĐỒ 03: HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 25 Các chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Báo cáo tài chí hBảng tổng hợp chi tiết Sổ cáiả kêNhật ký chứng từSổ, thẻ kế toán i ti t Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 26 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu đầu kỳ 1.1.1 Hiện trạng của công ty 1.1.1.1Nguồn nhân lực Công ty hiện nay có 170 lao động, trong đó hầu hết ở độ tuổi trung bình-trẻ và có trình độ tốt. Tỷ lệ nam giới cao do có nhiều công việc nặng nhọc phụ nữ khó đảm nhiệm. Tỷ lệ lao động có hợp đồng dài hạn 80% là hợp lý với đặc thù kinh doanh của công ty. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 27 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG NĂM 2006 – 2007 Năm 2006 2007 Tổng số lao động 152 170 Xét theo lao động trực tiếp, gián tiếp Lao động gián tiếp 42 27.6% 45 26.5% Lao động trực tiếp 110 72.4% 125 73.5% Xét theo giới tính Nam giới 100 65.8% 114 67.1% Nữ giới 52 34.2% 56 32.9% Xét theo trình độ văn hoá: Trên đại học: 2 1.3% 2 1.2% Đại học: 69 45.4% 71 41.8% Cao đẳng + trung cấp: 47 30.9% 49 28.8% Công nhân: 34 22.4% 36 21.2% Xét theo độ tuổi: Dưới 30 tuổi 40 26.3% 46 27.1% Từ 31 đến 40 tuổi: 58 38.2% 56 32.9% Từ 41 đến 50 tuổi: 44 28.9% 43 25.3% Trên 50 tuổi: 10 6.6% 9 5.3% Xét theo hợp đồng lao động Hợp đồng dài hạn: 128 84.2% 135 79.4% Từ 1 đến 3 năm: 10 6.6% 14 8.2% Hợp đồng dưới 1 năm 14 9.2% 21 12.4% (Phòng tổ chức – hành chính) Năm 2007, do nhu cầu phát triển kinh doanh, công ty tuyển thêm nhân viên, chủ yếu là nhân viên lao động trực tiếp phục vụ việc bán hàng hóa tại các chi nhánh. Những người được tuyển trong năm phần nhiều là lao động trẻ, 14 nam giới và 4 nữ giới. Nam giới tăng cao hơn là do có nhiều công việc nặng nhọc, mang vác. Nhân viên văn phòng của công ty là những người có trình độ tốt và có thể đảm đương được quy mô mới của công ty nên không có nhiều thay đổi về số lượng trong năm. Ngoài việc tuyển thêm lao động có trình độ, công ty cũng tổ chức cho nhân viên được đào tạo nâng cao trình độ Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 28 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan văn hóa để thực hiện tốt hơn các công việc. Nói chung, công ty đã có kế hoạch tốt trong việc tuyển dụng thêm nhân viên cho kế hoạch kinh doanh mới. Việc cơ cấu lại nhân viên công ty cũng đi đúng hướng phục vụ tốt hơn cho các công việc cụ thể. 1.1.1.2Tình hình hoạt động kinh doanh những năm qua Công ty vật tư nông nghiệp Thái Nguyên là công ty cung ứng vật tư lớn nhất Thái Nguyên cộng với quá trình hình thành và phát triển gần 50 năm là tiền đề lớn khiến công ty có thị trường ổn định trên toàn tỉnh. Những năm trước đây, hoạt động kinh doanh của công ty hoạt động ổn định và ở mức trung bình. Từ khi công ty chuyển sang tổ chức theo công ty cổ phần năm 2004, công ty có nhiều thay đổi lớn mang tính chiến lược, tạo không khí mới mẻ, hào hứng. Đây là bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển, mở ra những vận hội mới cũng như thách thức cho công ty. Tham gia vào loại hình doanh nghiệp phát triển năng động nhất hiện nay đòi hỏi bộ máy lãnh đạo của nhà máy phải luôn đổi mới đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế hội nhập. Từ khi cổ phần hoá,ban giám đốc cùng toàn thể công nhân viên trong nhà máy đều nỗ lực cố gắng đưa nhà máy ngày càng phát triển đi lên. Để thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta có một số phân tích sau. 1.2. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty Cũng như hầu hết các công ty hiện nay, việc phân tích tài chính tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên không được chú trọng. Việc phân tích tài chính được thực hiện bởi phòng kế hoạch và chỉ quan tâm đến một số chỉ tiêu cơ bản. Số liệu cũng chỉ được sử dụng trong các buổi họp giao ban. Thường thì khi cần, công ty phân tích trực tiếp trên các bảng báo cáo. 1.2.1 Phân tích chung về tình hình tài chính Trong 2 năm 2006, 2007 Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên đạt được một số chỉ số cơ bản như sau: Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 29 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận sau thuế 772.739.307đ 807.363.890đ Vốn chủ sở hữu 7.659.588.362đ 7.597.494.663đ Tổng tài sản (nguồn vốn) 75.694.618.506 đ 130.997.479.475đ Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu 10,09% 10,63% Tỷ lệ lãi gộp/doanh thu 5,40% 6,21% Số vòng quay hàng tồn kho 7,31 5,76 Số vòng quay tài sản cố định 27,96 14,35 Bảng chỉ số trên cho một cái nhìn rất toàn diện và khả quan về công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên. Công ty có tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ hữu trên 10% và tăng dần qua 2 năm nghiên cứu cho thấy với một nguồn vốn tự có thấp, bằng uy tín và trình độ quản lý tốt, công ty tạo được một mức lợi nhuận đáng kể. Công ty hiện nay không còn sản xuất, các sản phẩm công ty cung ứng được lấy từ các chân hàng cấp 1, chân hàng cấp 2 từ nhiều nơi. Giá vốn của vật tư do công ty cung ứng phụ thuộc vào việc tìm được nguồn sản xuất tốt hay không tốt, vào chi phí vận chuyển, chi phí mua cao hay thấp. Trong năm 2007 theo diễn biến chung của thị trường, tình hình giá cả sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu và giống cây tăng. Tuy nhiên giá bán sản phẩm trung bình trên thị trường cũng tăng và tăng cao nên tỷ lệ giá vốn trên doanh thu giảm xuống 93,09% thay cho 94,23% năm 2006. Giảm được tỷ lệ giá vốn là nỗ lực của công ty trong điều kiện thị trường biến đổi và có nhiều công ty khác cùng cạnh tranh trên thị trường. Giá vốn giảm khiến tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của công ty từ 5,45% năm 2006 tăng lên 6,21% năm 2007 . Lượng hàng tồn kho tăng cao hơn năm trước 68,26% đồng thời giá vốn hàng bán giảm xuống còn 93,3%, thấp hơn năm ngoái khiến cho số vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh từ 7,31 xuống 5,76. Lượng hàng tồn kho năm nay Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 30 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu (34,15%) không phải do khâu kế hoạch kinh doanh của công ty không tốt. Lĩnh vực hoạt động của công ty là nông nghiệp, mang tính thời vụ. Sau tết dương lịch thường là thời gian của vụ chiêm xuân – thời điểm bán hàng của công ty tăng mạnh. Việc tăng lượng hàng tồn kho là để chuẩn bị cho thời điểm kinh doanh đâu năm sau. Năm trước, công ty không thể chuẩn bị được lượng hàng dự trữ lớn do điều kiện kho bãi. Năm nay kho bãi là một phần trong kế hoạch đầu tư mở rộng kinh doanh nên lượng hàng dự trữ tăng cao hơn, tạo điều kiện tốt cho doanh thu năm 2008 tăng trưởng. Do đó dù hàng tồn kho năm nay đạt số vòng quay thấp hơn nhưng nó là một hướng đi tốt của công ty. Tài sản cố định được đầu tư lớn trong năm 2007 khiến cho vòng quay tài sản cố định thực hiện được trong năm chỉ đạt 14,35, giảm một nửa so với năm trước (27,96). Tuy nhiên phải hiểu rằng tài sản cố định trong năm được đầu tư gấp 2,6 lần so với năm 2006. Có nghĩa là số vòng quay tài sản cố định giảm do tài sản cố định được đầu tư lớn trong năm nay. Nhà và kho được hoàn thành vào nửa sau năm 2007 nên chưa thể hiện hết hiệu quả trong năm. Hiệu quả mới chỉ thể hiện một phần khi số vòng quay tài sản cố định đạt 14,35 chứ không phải bằng 27,962,6=10,75. (2,6 là tỉ lệ giá trị tài sản giữa 2 năm) Những chỉ tiêu trên phản ánh phần nào tình hình tài chính của công ty trong 2 năm 2006, 2007 tuy nhiên để tìm hiểu kỹ hơn, phần phân tích chi tiết sẽ cho những cái nhìn cụ thể. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 31 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2007 Đơn vị tính: đồng Tài sản MS 2006 2007 A-Tài sản ngắn hạn 100 69.174.948.59 7 114.120.172.38 5 I- Tiền và các khoản tương đương 110 1.454.819.037 5.786.803.427 1. Tiền 111 1.454.819.037 5.786.803.427 1.1Tiền mặt 1.111.428.266 1.283.201.102 1.2Tiền gửi ngân hàng 343.390.771 4.503.602.325 II-Các khoản đầu tư tài chính n.hạn 120 0 0 III-Các khoản phải thu 130 43.852.892.77 4 65.803.066.635 1.Phải thu của khách hàng 131 30.464.690.18 9 57.318.805.141 2.Trả trước cho người bán 132 8.035.071.560 567.447.812 3.Phải thu nội bộ 133 2.986.852.593 3.092.701.244 5.Các khoản phải thu khác 135 2.624.805.078 5.248.186.555 6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 -258.526.646 -424.074.117 IV-Hàng tồn kho 140 23.134.269.23 6 38.925.766.299 1.Hàng hoá tồn kho 141 23.134.269.23 6 38.910.834.735 1.3Công cụ 144 286.778.360 390.308.513 1.4Chi phí sản xuất KD dở dang 145 0 85.510.739 1.6Hàng hoá 147 22.751.142.96 2 38.406.563.480 1.7Hàng gửi bán 148 96.347.914 28.452.003 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 0 14.931.564 V-Tài sản ngắn hạn khác 150 732.967.550 3.604.536.024 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 151 66.749.855 56.876.331 2.Thuế GTGT được khấu trừ 152 479.213.482 1.785.108.991 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 187.004.213 1.762.550.702 B-Tài sản dài hạn 200 6.519.669.909 16.877.307.090 I- Các khoản phải thu dài hạn 210 100.000.000 100.000.000 II.Tài sản cố định 220 6.419.669.909 16.777.307.090 1.TSCĐ hữu hình 221 5.940.163.510 15.507.657.936 - Nguyên giá 222 10.531.628.96 9 21.282.095.459 - Giá trị hao mòn luỹ kế 223 -4.591.465.459 -5.774.437.523 2.TSCĐ vốn góp 224 243.874.954 205.374.949 - Nguyên giá 225 385.000.000 385.000.000 - Giá trị hao mòn luỹ kế 226 -141.125.046 -179.625.051 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 235.631.445 1.064.274.205 Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 32 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan III-Bất động sản đầu tư 240 0 0 IV-Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 10.000.000 10.000.000 3. Đầu tư dài hạn khác 258 10.000.000 10.000.000 4. Dự phòng giảm giá chứng khoán dài hạn 259 0 0 V-Tài sản dài hạn khác 260 90.000.000 90.000.000 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 3. Tài sản dài hạn khác 268 90.000.000 90.000.000 Tổng cộng tài sản 270 75.694.618.50 6 130.997.479.47 5 Nguồn vốn MS 2006 2007 A-Nợ phải trả 300 68.035.030.14 4 123.399.984.81 2 I-Nợ ngắn hạn 310 63.119.896.36 5 117.310.144.19 8 1.Vay và nợ ngắn hạn 311 18.923.219.13 5 47.501.959.357 2.Phải trả cho người bán 312 20.291.333.29 5 42.981.480.852 3.Người mua trả tiền trước 313 597.854.285 760.209.016 4.Thuế và các khoản phải nộp NS 314 254.153.171 47.620.522 5.Phải trả người lao động 315 423.854.258 951.842.828 6.Chi phí phải trả 316 177.385.394 65.434.263 7.Phải trả nội bộ 317 7.078.787.939 8.332.894.463 9.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 15.373.308.88 8 16.668.702.897 II-Nợ dài hạn 330 4.915.133.779 6.089.840.614 3.Phải trả dài hạn khác 333 4.640.388.809 5.737.461.699 4.Vay và nợ dài hạn 334 200.000.000 254.971.041 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 74.744.970 97.407.874 B-Vốn chủ sở hữu 400 7.659.588.362 7.597.494.663 I-Nguồn vốn, quĩ 410 7.409.773.304 7.413.975.099 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 7.059.474.949 7.030.974.937 Trong đó: - Vốn cổ phần 6.895.600.000 6.895.600.000 - Góp vốn liên doanh 163.874.949 135.374.937 4.Cổ phiếu quĩ 414 -454.000.000 -573.600.000 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 8.193.591 8.193.590 7.Quĩ đầu tư phát triển 417 673.566.802 792.088.337 8.Quĩ dự phòng tài chính 418 104.241.161 138.029.814 10.Lợi nhuận chưa phân phối 420 18.296.801 18.288.421 II-Nguồn kinh phí, quĩ khác 430 249.815.058 183.519.564 1.Quĩ khen thưởng,phúc lợi 431 178.349.517 167.199.399 2.Nguồn kinh phí 432 71.465.541 16.320.165 Tổng cộng nguồn vốn 440 75.694.618.50 6 130.997.479.47 5 Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 33 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 34 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 1.2.1.1Đánh giá khái quát về sự biến động của tài sản và nguồn vốn BẢNG ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT SỰ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 Mức tăng giữa năm 2006 và 2005 2006 Mức tăng giữa năm 2007 và 2006 2007 A-Tài sản ngắn hạn 54.141 15.034 69.175 44.945 114.120 B-Tài sản dài hạn 3.882 2.638 6.520 10.358 16.877 A-Nợ phải trả 56.987 11.048 68.035 55.365 123.400 B-Vốn chủ sở hữu 7.500 159 7.660 (62) 7.597 Tổng cộng nguồn vốn/tài sản 64.487 11.207 75.695 55.303 130.997 (Trích bảng cân đối kế toán) Kết quả 3 năm 2005, 2006, 2007 doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản cũng như nguồn vốn lần lượt là 64,478 tỷ đồng, 75,695 tỷ đồng và 130,997 tỷ đồng. Quy mô doanh nghiệp tăng cao và tăng nhanh dần qua 3 năm cơ bản là do trong năm 2007, doanh nghiệp quyết định vay nợ ngân hàng với giá trị lớn đồng thời chiếm dụng vốn của các đối tác cung cấp. Trong điều kiện tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty chỉ đạt 10,12% ngân hàng và đối tác cho doanh nghiệp vay với giá trị lớn như vậy là do công ty có uy tín lớn xây dựng trong gần 50 năm. Công ty đã đầu tư một phần nguồn vốn đó cho tài sản cố định và có một năm kinh doanh tăng trưởng. Để nhìn nhận rõ ràng hơn, chúng ta đi sâu phân tích các số liệu. 1.2.2 Phân tích kết cấu tài sản Để phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, bên cạnh việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu năm còn phải xem xét từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý, mức độ đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 35 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Từ số liệu trên BCĐKT năm 2007 ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản như sau BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN Đơn vị: Triệu đồng Tài sản 2006 % trong tổng tài sản 2007 % trong tổng tài sản Tăng % A-Tài sản ngắn hạn 69.175 91,39 114.120 87,12 44.945 81,27 I- Tiền & các khoản t.đương 1.455 1,92 5.787 4,42 4.332 7,83 II-Các khoản đầu tư TC NH 0 0,00 0 0,00 0 0,00 III-Các khoản phải thu 43.853 57,93 65.803 50,23 21.950 39,69 IV-Hàng tồn kho 23.134 30,56 38.926 29,71 15.791 28,55 V-Tài sản ngắn hạn khác 733 0,97 3.605 2,75 2.872 5,19 B-Tài sản dài hạn 6.520 8,61 16.877 12,88 10.358 18,73 II.Tài sản cố định 6.420 8,48 16.777 12,81 10.358 18,73 III-Bất động sản đầu tư 0 0,00 0 0,00 0 0,00 IV-Các khoản đầu tư TC DH 10 0,01 10 0,01 0 0,00 V-Tài sản dài hạn khác 90 0,12 90 0,07 0 0,00 Tổng cộng tài sản 75.695 130.997 55.303 (Phòng kế toán tài chính) Trước hết ta thấy giá trị tổng tài sản trong năm 2007 tăng rất cao từ 75.695 tỷ đồng lên 130.997 tỷ đồng (tăng 55,303 tỷ đồng). Với khả năng tài chính dồi dào đó, năm 2007 công ty điều chỉnh cơ cấu đầu tư, tăng tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn. Khiến cho tỷ lệ tài sản dài hạn trong năm tăng từ 8,61% lên 12,88% đồng thời tỷ lệ tài sản ngắn hạn giảm từ 91,39% xuống 87,12%. Giá trị tài sản ngắn hạn đã tăng lên một lượng rất lớn 44,945 tỷ đồng tương đương với tỷ lệ 81,27% nhưng chưa trở thành tiền mặt mà đang bị chiếm dụng hơn một nửa (65.803 tỷ đồng) là lượng tăng thêm của các khoản phải thu trong đó chủ yếu là phải thu khách hàng. Xét về tỷ lệ, khoản phải thu công ty từ đầu năm đến cuối năm giảm từ 58% xuống 50%. Nhưng tỷ lệ này còn cao. Nó có nguyên nhân đặc thù ngành nông nghiệp, sản phẩm bán ra vào tháng 9 năm trước thì đến khoảng tháng 2 năm sau là thời điểm nông dân bán được nông sản mới thu được tiền hàng. Doanh nghiệp cần cân đối lại mức độ Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 36 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan bán chịu hàng, giảm tỷ lệ các khoản phải thu để đảm bảo khả năng chi trả cho các hoạt động kinh doanh khác. Một phần lớn giá trị tài sản ngắn hạn nữa đang tồn tại dưới dạng hàng tồn kho. Trong năm 2007 hàng tồn kho của công ty cũng tăng 28,55% từ 23,134 lên 28,165 theo nhu cầu kinh doanh của vụ chiêm xuân năm sau. Nó góp phần làm cho lượng tiền mặt của công ty nằm ở mức khiêm tốn 4,42%, đạt cụ thể 5,787 tỷ đồng. Thời điểm báo cáo kinh doanh trùng với thời điểm công ty cần dự trữ hàng nên số liệu này không hoàn toàn phản ánh đúng giá trị trung bình hàng tồn kho trong năm. Thực chất, lượng hàng tồn kho lớn lại là một dự tính phát triển kinh doanh lớn của công ty vào năm 2008. Tài sản dài hạn tăng lên năm 2007 bao gồm 10 tỷ đồng đầu tư cho tài sản dài hạn bao gồm ôtô, nhà kho và nhà xưởng để mở rộng sản xuất. Tức là tăng mức độ trang bị cơ sở vật chất, máy móc thiết bị. Công ty đã có một sự đầu tư mạnh cho hoạt động kinh doanh về lâu dài. Sự cơ cấu lại tài sản này là một hướng đi đúng của doanh nghiệp trong năm. Qua phân tích có thể thấy: cũng như nhiều công ty khác, tỷ lệ tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ lệ cao trong tổng giá trị tài sản. Công ty đã có hướng điều chỉnh lại cơ cấu tài sản tốt hơn trong năm 2007. Tuy nhiên, phân tích rõ hơn về nguồn hình thành tài sản, ta sẽ thấy giá trị tài sản tăng thêm có tính chắc chắn hay không. 1.2.3 Phân tích kết cấu nguồn vốn Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá sự huy động vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thông qua việc so sánh tổng số nguồn vốn giữa đầu năm và cuối năm. Qua đó các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác thấy được mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán ta đi lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn như sau: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU NGUỒN VỐN Đơn vị tính: Triệu đồng Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 37 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Nguồn vốn 2006 Tỷ lệ trong mục 2007 Tỷ lệ trong mục Tăng Tỷ lệ tăng A-Nợ phải trả 68.035 89,88 % 123.400 94,20 % 55.36 5 81,38% I-Nợ ngắn hạn 63.120 92,78 % 117.310 95,06 % 54.19 0 85,85% 1.Vay và nợ ngắn hạn 18.923 29,98 % 47.502 40,49 % 28.57 9 151,03% 2.Phải trả cho người bán 20.291 32,15 % 42.981 36,64 % 22.69 0 111,82% 3.Người mua trả tiền trước 598 0,95% 760 0,65% 162 27,09% 4.Thuế và các khoản phải nộp NS 254 0,40% 48 0,04% -206 -81,10% 5.Phải trả người lao động 424 0,67% 952 0,81% 528 124,53% 6.Chi phí phải trả 177 0,28% 65 0,06% -112 -63,28% 7.Phải trả nội bộ 7.079 11,22 % 8.333 7,10% 1.254 17,71% 8.Phải trả theo tiến độ KH HĐ xây dựng 0 0,00% 0 0,00% 0 9.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác 15.373 24,36 % 16.669 14,21 % 1.296 8,43% 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 0 0,00% 0 0,00% 0 II-Nợ dài hạn 4.915 7,22% 6.090 4,94% 1.175 23,91% 1.Phải trả dài hạn người bán 0 0,00% 0 0,00% 0 2.Phải trả dài hạn nội bộ 0 0,00% 0 0,00% 0 3.Phải trả dài hạn khác 4.640 94,40 % 5.737 94,20 % 1.097 23,64% 4.Vay và nợ dài hạn 200 4,07% 255 4,19% 55 27,50% 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0 0,00% 0 0,00% 0 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 75 1,53% 97 1,59% 22 29,33% 7. Dự phòng phải trả dài hạn 0 0,00% 0 0,00% 0 B-Vốn chủ sở hữu 7.660 10,12 % 7.597 5,80% -63 -0,82% I-Nguồn vốn, quĩ 7.410 96,74 % 7.414 97,59 % 4 0,05% 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 7.059 95,26 % 7.031 94,83 % -28 -0,40% Trong đó: - Vốn cổ phần 6.896 93,06 % 6.896 93,01 % 0 0,00% - Góp vốn liên doanh 164 2,21% 135 1,82% -29 -17,68% 2.Thặng dư vốn cổ phần 0 0,00% 0 0,00% 0 3. Vốn khác của chủ sở hữu 0 0,00% 0 0,00% 0 4.Cổ phiếu quĩ -454 -6,13% -574 -7,74% -120 26,43% 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 8 0,11% 8 0,11% 0 0,00% 6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 0 0,00% 0 0,00% 0 7.Quĩ đầu tư phát triển 674 9,10% 792 10,68 % 118 17,51% 8.Quĩ dự phòng tài chính 104 1,40% 138 1,86% 34 32,69% 9.Quĩ khác thuộc vốn chủ sở hữu 0 0,00% 0 0,00% 0 10.Lợi nhuận chưa phân phối 18 0,24% 18 0,24% 0 0,00% 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 0 0,00% 0 0,00% 0 II-Nguồn kinh phí, quĩ khác 250 3,26% 184 2,42% -66 -26,40% 1.Quĩ khen thưởng,phúc lợi 178 71,20 % 167 0,13% -11 -6,18% 2.Nguồn kinh phí 71 28,40 % 16 0,01% -55 -77,46% 3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 0 0,00% 0 0,00% 0 Tổng cộng nguồn vốn 75.69 130.99 55.30 73,06% Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 38 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 5 7 2 (Trích bảng cân đối kế toán) Đầu năm Cuối năm Hệ số nợ 0,899 0,942 Hệ số vốn chủ sở hữu 0,101 0,058 Năm 2007 công ty huy động thêm được 55.303 tỷ đồng nguồn vốn làm tăng tổng nguồn vốn lên 130.997 tỷ đồng. Khoản vốn đó lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giúp cho công ty có điều kiện sử dụng nó vào nhiều hoạt động kinh doanh, tăng tính linh hoạt của hoạt động của công ty. Tuy nhiên tổng lượng tài sản được hình thành gần như hoàn toàn từ các khoản phải trả (94,20%). Đó không phải một nguồn hình thành tài sản bền vững bởi nó là một khoản nợ mà doanh nghiệp sẽ phải trả cho các đối tác sau này. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 0,062 tỷ đồng mặc dù không ảnh hưởng nhiều đến tổng nguồn vốn của công ty nhưng nó làm giảm khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Chiếm 5,8% tổng nguồn vốn thay cho 10,12% trong năm trước. Nợ phải trả tăng đến 123,4 tỷ đồng gồm 95,06% là nợ ngắn hạn và 4,94% là nợ dài hạn. So với năm trước là 92,78% và 7,22%. Như vậy khoản nợ ngắn hạn tiếp tục là nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp trong năm 2007. Nó thể hiện uy tín của công ty đối với các doanh nghiệp khác và với ngân hàng khi họ sẵn sàng cho doanh nghiệp vay với một lượng tiền gấp 20 lần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động này để tăng uy tín và khả năng vay nợ trong những năm sau. Nợ ngắn hạn đã có một mức tăng 85,85% từ 63 tỷ đồng lên 117,3 tỷ đồng là một mức tăng đột biến trong năm. Nó bao gồm 47,502 tỷ đồng là các khoản vay và nợ ngắn hạn chiếm 40,49%; 42,981 tỷ đồng các khoản phải trả người bán chiếm 36,64%; các khoản phải trả phải nộp khác 16,669 tỷ đồng chiếm 14,21% nợ phải trả. Các khoản khác bao gồm khoản người mua trả tiền Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 39 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan trước, thuế và các khoản phải nộp ngân sách, phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ và phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng đóng góp không đáng kể trong tổng số nợ ngắn hạn của công ty. Sử dụng nợ ngắn hạn với tỷ lệ cao là xu hướng chung của các doanh nghiệp hiện nay. Việc huy động thêm nguồn vốn này với tỉ lệ cao đã khiến cho công ty có khả năng mở rộng hơn nữa thị trường và hình ảnh sản phẩm. Nợ dài hạn phải trả cũng có một mức tăng nhỏ 23,91% đóng góp 4,65% trong tổng nguồn vốn. Trong đó chiếm chủ yếu là các khoản phải trả dài hạn khác 5,737 tỷ đồng. Các khoản nợ dài hạn khác ít có thay đổi trong năm. Nói chung nợ dài hạn không được dùng làm kênh huy động chính của công ty do việc vay nợ chỉ dùng để mua hàng và có thể thu hồi lại sau vài ba tháng, việc sử dụng nợ dài hạn không đạt hiệu quả bằng nợ ngắn hạn. Sự tăng lên của tỷ lệ nợ phải trả đồng nghĩa với việc giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu giảm mạnh từ 10,12% năm 2006 xuống 5,8% năm 2007 không chỉ bởi giá trị các khoản nợ phải trả tăng cao mà còn do giá trị của vốn chủ sở hữu giảm chủ yếu do công ty mua lại cổ phiếu. Như vậy hệ số vốn chủ sở hữu của công ty giảm xuống còn 0,058 tức là 1 tỷ đồng nguồn vốn chỉ có 58 triệu đồng là nguồn vốn tự có. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng một nguồn vốn lớn hơn nhiều so với vốn tự có của mình. Đồng thời, công ty có thể sử dụng phần vốn đó vào tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên tỉ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu cũng thường được so sánh với con dao hai lưỡi. Nó có nghĩa là việc sử dụng tỉ lệ nợ cao vừa mang lại lợi ích to lớn cho người sở hữu nợ đồng thời cũng là nguy cơ cho chính người đấy. Đối với trường hợp công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, tỉ lệ nợ lên đến 89,88%. Với lượng vốn lớn gấp 10 lần vốn chủ sở hữu ta thấy công ty có thể hoạt động mở rộng tốt hơn rất nhiều nhưng giả sử các chủ nợ đồng loạt thu hồi nợ do có thay đổi về thị trường tài chính. Hoặc có tin đồn không tốt về công ty thì lập tức, công ty mất một lượng tài chính lớn và tất yếu dẫn đến phá sản. Việc sử dụng nợ vay từ các đối tác uy Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 40 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan tín như Ngân hàng nông nghiệp Thái Nguyên, các đối tác cung cấp hàng và nhân viên trong công ty sẽ là một tin tốt khẳng định phần nào tính ổn định của nguồn vốn này. Như vậy ta thấy Công ty đang sử dụng một nguồn vốn rất lớn, nhưng công ty cũng nên có chiến lược tăng giá trị vốn chủ sở hữu của mình để tăng tính tự chủ, chắc và uy tín. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 41 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 1.2.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 - 2007 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2006 Năm 2007 1. Doanh thu BH&CCDV 1 179.525.406.73 1 240.827.581.21 9 2. Các khoản giảm trừ 3 664.511.780 1.688.277.714 - Chiết khấu 4 383.226.985 792.383.610 - Giảm giá hàng bán 5 0 8.757.272 - Giá trị hàng bán bị trả lại 6 281.284.795 887.136.832 3. Doanh thu thuần về BH&CCDV 10 178.860.894.95 1 239.139.303.50 5 4. Giá vốn hàng bán 11 169.159.796.32 2 224.181.571.52 3 5. Lợi nhuận gộp về BH&CCDV 20 9.701.098.629 14.957.731.982 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 9.592.409.417 10.692.943.314 7. Chi phí hoạt động tài chính 22 6.459.120.107 8.428.791.611 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 6.459.120.107 8.428.791.611 8. Chi phí bán hàng 24 6.814.134.589 7.606.917.837 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 5.396.983.237 8.861.175.608 10. Lợi nhuận thuần từ HDKD 30 623.270.113 753.790.240 11. Thu nhập khác 31 284.354.874 185.004.981 12. Chi phí khác 32 9.090.909 0 13. Lợi nhuận khác 40 275.263.965 185.004.981 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 898.534.078 938.795.221 15. Chi phí thuế TNDN 51 125.794.771 131.431.331 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 0 0 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 772.739.307 807.363.890 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 0 0 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Đầu năm Cuối năm Tỷ lệ doanh thu trên tổng nguồn vốn 2,37170634 2 1,83841385 5 Năm 2007 công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên có doanh thu bán hàng là 241 tỷ đồng, tăng 61 tỷ đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng là 34%. Như vậy việc công ty tăng nguồn cung cấp vốn thể hiện hiệu quả ngay trong năm. Tuy nhiên xét về tỷ lệ doanh thu trên tổng nguồn vốn thì năm 2007 lại thấp hơn năm 2006. Có thể hiểu là nguồn vốn tăng thêm được đầu tư Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 42 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan một cách dài hạn hơn. 10 tỷ đồng tài sản cố định đầu tư trong năm nay sẽ thể hiện hiệu quả cao hơn trong nhiều năm tiếp theo. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 43 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2007 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2.006 Tỷ lệ trong doanh thu 2.007 Tỷ lệ trong doanh thu Tăng Tỷ lệ 1. Doanh thu BH&CCDV 179.52 5 240.82 8 61.30 2 34% 2. Các khoản giảm trừ 665 0,37% 1.688 0,70% 1.024 154% - Chiết khấu 383 0,21% 792 0,33% 409 107% - Giảm giá hàng bán 0 0,00% 9 0,00% 9 - Giá trị hàng bán bị trả lại 281 0,16% 887 0,37% 606 215% 3. DT thuần về BH&CCDV 178.86 1 99,63 % 239.13 9 99,30 % 60.27 8 34% 4. Giá vốn hàng bán 169.16 0 94,23 % 224.18 2 93,09 % 55.02 2 33% 5. Lợi nhuận gộp về BH&CCDV 9.701 5,40% 14.958 6,21% 5.257 54% 6. Doanh thu hoạt động tài chính 9.592 5,34% 10.693 4,44% 1.101 11% 7. Chi phí hoạt động tài chính 6.459 3,60% 8.429 3,50% 1.970 30% - Trong đó: Chi phí lãi vay 6.459 3,60% 8.429 3,50% 1.970 30% 8. Chi phí bán hàng 6.814 3,80% 7.607 3,16% 793 12% 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.397 3,01% 8.861 3,68% 3.464 64% 10. Lợi nhuận thuần từ HĐ KD 623 0,35% 754 0,31% 131 21% 11. Thu nhập khác 284 0,16% 185 0,08% -99 -35% 12. Chi phí khác 9 0,01% 0 0,00% -9 -100% 13. Lợi nhuận khác ( 40=31-32) 275 0,15% 185 0,08% -90 -33% 14. Tổng lợi nhuận KT trước thuế 899 0,50% 939 0,39% 40 4% 15. Chi phí thuế TNDN 126 0,07% 131 0,05% 6 4% 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0,00% 0 0,00% 0 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 773 0,43% 807 0,34% 35 4% 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 0 0,00% 0 0,00% 0 (Phân tích các số liệu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Qua bảng phân tích ta thấy tổng doanh thu của công ty đã tăng lên với tỉ lệ 34% so với năm trước từ 179,525 tỷ đồng lên 240,828 tỷ đồng. Đây là một sự tăng trưởng đáng kể vả về quy mô và tỷ lệ, thể hiện sự tiến triển của công ty. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 44 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Cũng trong năm, các khoản giảm trừ tăng nhiều: năm trước, các khoản giảm trừ chỉ chiếm 0,4% thì năm nay con số này đã lên 0,7%. Việc giá cả chung của thị trường tăng cao khiến cho một số sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật, giống cây và phân trước đây từng là sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế cao cho người tiêu dùng nay lại vượt quá khả năng chi trả của họ. Những sản phẩm trước kia có chất lượng và giá thấp hơn 1 chút lại là những sản phẩm tốt nhất mà hợp túi tiền của nhà nông. Những sản phẩm ấy được tiêu thụ nhiều hơn đồng thời tỷ lệ sản phẩm chất lượng không đủ cũng tăng lên nên công ty phải chấp nhận một khoản giảm trừ cao hơn để tăng doanh thu và lợi nhuận thuần. Tuy vậy, điều này có thể làm ảnh hưởng đến hình ảnh về công ty sau này. Công ty cần quan tâm hơn đến vấn đề chất lượng sản phẩm để tiếp tục giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường. Do tỷ lệ các khoản giảm trừ tăng cao, doanh thu thuần năm 2007 chỉ đạt 99,3% tổng doanh thu so với năm trước là 99,63% tuy nhiên do doanh thu tăng cao nên doanh thu thuần năm nay cũng tăng trưởng mạnh với giá trị 60 tỷ đồng. Cũng qua bảng phân tích, tỷ trọng giá vốn trên giá bán sản phẩm năm 2006 là 94,23%, năm 2007 do được trang bị tốt hơn về phương tiện vận chuyển và khả năng lưu trữ, số lần vận chuyển hàng hoá giảm xuống nhiều nên giá vốn hàng bán giảm tỷ trọng xuống còn 93,09%. Nó thể hiện khả năng nhìn nhận của ban lãnh đạo công ty tốt giúp hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời làm tăng hiệu quả kinh doanh. Nhờ đó, lợi nhuận gộp trên sản phẩm năm nay đạt 6,21% so với năm trước là 5,4%, đạt tổng giá trị lợi nhuận gộp năm 2007 là 14,958 tỷ đồng. Thuận lợi về lĩnh vực bán hàng và cung cấp dịch vụ nhưng do trong năm 2007 công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên sử dụng nguồn vốn vay lớn nên lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm nay chỉ đạt 2,264 tỷ đồng, kém 869 triệu đồng so với năm 2006. Chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu cũng tăng với tỷ lệ cao từ 3,01% đến 3,68% khiến tỷ lệ lợi Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 45 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh/doanh thu chỉ đạt 0,31% so với năm 2006 là 0,35%. Giá trị lợi nhuận tăng 21% từ đầu năm đến cuối năm trong khi tổng nguồn vốn tăng 73%. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không cao. Lợi nhuận khác của công ty đạt 0,08% doanh thu, so với năm 2006 là 0,15%. Chỉ tiêu này thể hiện một năm hoạt động kiểm soát thu chi của công ty không được thực hiện tốt. Công ty đã giảm được các khoản chi phí khác không cần thiết nhưng khoản thu nhập khác lại thấp hơn nhiều so với năm trước. Khâu kiểm soát thu chi cần được xem xét lại vì hiệu quả kinh doanh. Cuối cùng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đạt 807 triệu đồng đạt 0,34% doanh thu thấp hơn con số 0,43% của năm trước. Tỷ lệ lợi nhuận thấp như vậy cũng là do đặc thù của ngành nhưng sự điều hành của công ty trong năm 2007 cũng không được tốt khi để cho các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí hoạt động tài chính tăng cao. Công ty cần tăng cường khả năng kiểm soát các nguồn chi và thu trong các hoạt động như vận chuyển. Kiểm tra lại các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm để sắp xếp sử dụng hết khả năng hiện có, tinh giản những nhân viên chưa thực sự cần thiết và hiệu quả. 1.2.5 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán Để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng trong thời gian tới, ta cần đi sâu phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Tình hình và khả năng thanh toán của công ty phản ánh rõ nét sự hoạt động có hiệu quả hay không công tác tài chính. Nếu doanh nghiệp có hoạt động tài chính tốt thì công nợ ít, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn. Nếu hoạt động tài chính kém sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả kéo dài. Còn nếu doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn thì sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 46 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 1.2.5.1Phân tích tình hình thanh toán Bảng phân tích công nợ năm 2007 Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Mức tăng Tỉ lệ tăng A-Các khoản phải thu 43.953 65.903 21.950 49,94% I-Các khoản phải thu ngắn hạn 43.853 65.803 21.950 50,05% 1.Phải thu của khách hàng 30.465 57.319 26.854 88,15% 2.Trả trước cho người bán 8.035 567 -7.468 -92,94% 3.Phải thu nội bộ 2.987 3.093 106 3,54% 4.Phải thu theo tiến độ hợp đồng 0 0 0 5.Các khoản phải thu khác 2.625 5.248 2.623 99,95% 6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -259 -424 -166 64,03% II- Các khoản phải thu dài hạn 100 100 0 0,00% B-Nợ phải trả 68.035 123.400 55.365 81,38% I-Nợ ngắn hạn 63.120 117.310 54.190 85,85% 1.Vay và nợ ngắn hạn 18.923 47.502 28.579 151,02% 2.Phải trả cho người bán 20.291 42.981 22.690 111,82% 3.Người mua trả tiền trước 598 760 162 27,16% 4.Thuế và các khoản phải nộp NS 254 48 -207 -81,26% 5.Phải trả người lao động 424 952 528 124,57% 6.Chi phí phải trả 177 65 -112 -63,11% 7.Phải trả nội bộ 7.079 8.333 1.254 17,72% 9.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác 15.373 16.669 1.295 8,43% II-Nợ dài hạn 4.915 6.090 1.175 23,90% 3.Phải trả dài hạn khác 4.640 5.737 1.097 23,64% 4.Vay và nợ dài hạn 200 255 55 27,49% 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 75 97 23 30,32% (Phòng kế toán tài chính) Năm 2007, hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp tăng mạnh nên hoạt động vay và nợ của công ty cũng tăng lên đáng kể. Giá trị các khoản phải thu tăng từ 43,853 tỷ đồng lên 65,803 tỷ đồng trong Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 47 Đầu năm Cuối năm Tỷ suất nợ 0,899 0,942 Tỷ suất vốn chủ sở hữu 0,101 0,058 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan đó chủ yếu là tăng từ khoản phải thu khách hàng (57,319 tỷ đồng). Các khoản phải thu còn lại có giá trị gần 8 tỷ đồng, giảm 55 tỷ đồng so với năm trước do hoạt động thu hồi nợ được ban giám đốc xúc tiến, giúp tăng lượng tiền quay vòng trong năm. Qua đó có thể thấy được rằng hiện nay công ty đang bị nhiều đối tượng khác chiếm dụng vốn. Trong kinh doanh thì đây là một chuyện bình thường nhưng chúng ta nên khống chế ở một mức thấp bởi hiện tại thì bản thân công ty vẫn đang phải đi chiếm dụng vốn của các cá nhân và đơn vị khác để trang trải cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cũng tăng và tăng mạnh hơn các khoản phải thu, đạt 123,4 tỷ đồng, tăng 81% so với đầu năm. Trong các khoản nợ đó, có đến 95,06% là các khoản nợ ngắn hạn đạt 117 tỷ đồng. Nợ dài hạn của công ty chỉ có 6,09 tỷ đồng cho thấy công ty đã không có một chiến lược tạo lập vốn dài hạn cho các hoạt động kinh doanh của mình, chỉ khi nào có nhu cầu, công ty mới đi vay và thực hiện mua hàng trả sau. Trong các khoản nợ ngắn hạn, vay nợ ngắn hạn và khoản phải trả người bán chiếm tỷ trọng lớn nhất: 77%. Tỷ lệ này cũng cao hơn nhiều năm trước là 62% thể hiện sự gia tăng mức độ năng động cũng như mạo hiểm của công ty. Các khoản người mua trả trước tiền, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, khoản phải trả người lao động và các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác tăng 11% lên tổng cộng 18,428 tỷ làm tăng thêm khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua bảng số liệu và qua sự phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy rằng hiện tại công ty đang phải đi chiếm dụng vốn của các tổ chức và các nhân ngoài đơn vị. Điều này có mặt tốt của nó là cho thấy được uy tín của Công ty đối với các chủ nợ. Giúp công ty sử dụng được một lượng vốn lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu của mình. Để phân tích kỹ hơn ta sẽ đi sâu vào việc tính toán và phân tích một số chỉ tiêu sau: – Phân tích các khoản phải thu Đầu năm Cuối năm Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 48 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Số vòng quay các khoản phải thu 4,8 4,4 Số ngày thu tiền 75,248 82,688 (Số liệu trên, ngoài các bản báo cáo năm 2007 còn được tính từ các bản báo cáo của năm 2006) Ta thấy rằng năm 2007 Số vòng quay các khoản phải thu giảm từ 4,8 xuống 4,4 vòng. Tương đương với việc phải mất 82 ngày để thu hồi hết một vòng số khoản phải thu thay cho 75 ngày như trước đây. Chỉ tiêu này cho thấy năm nay các khoản phải thu tăng nhiều hơn trước và tăng với tỉ lệ cao hơn tỉ lệ tăng của doanh thu. Nói cách khác, doanh nghiệp năm nay bán chịu hàng nhiều hơn. Doanh nghiệp nên có điều chỉnh, tránh bán chịu hàng, giảm các khoản phải thu khác để chi cho các hoạt động của doanh nghiệp. – Phân tích tỷ lệ giữa khoản phải thu và phải trả Liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán gồm các chỉ tiêu về tình hình công nợ: các khoản phải thu và tình hình thu nợ, các khoản phải trả và khả năng chi trả. Đây là nhóm chỉ tiêu được sự quan tâm của nhà quản trị, chủ sở hữu và đặc biệt đối với các nhà cho vay. Để có tình hình chung về công nợ, ta dùng hệ số khái quát để xem xét sự tương quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau. Hệ số khái quát=Tổng các khoản phải thuTổng các khoản phải trả Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Hệ số khái quát 0,645 0,533 Như vậy vào đầu năm, cứ 1 đồng các khoản phải trả có 0,645 đồng các khoản phải thu. Tức là công ty chiếm dụng vốn từ bên ngoài nhiều hơn là bị các công ty khác chiếm dụng vốn. 1.2.5.2Phân tích khả năng thanh toán Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 49 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Đầu năm hệ số thanh toán tổng quát của công ty là 1,113. Đến cuối năm, hệ số giảm còn 1,062 . Công ty đang hướng đến việc sử dụng hiệu quả và cân đối giữa tổng tài sản và tổng số nợ. Công ty nên giữ hệ số thanh toán tổng quát ở mức này để tránh bị động trong thanh toán. Hệ số thanh toán hiện thời đang dao động quanh mức 1 (đầu năm: 1,095, cuối năm: 0,973). Công ty đang có mức độ đảm bảo vừa đủ tài sản ngắn hạn cho các khoản nợ ngắn hạn. Tức là nếu các chủ nợ ngắn hạn yêu cầu thì công ty có thể trả được nợ ngay. Tuy nhiên tài sản ngắn hạn bao gồm hàng tồn kho, các khoản phải thu, chứng khoán, thuế được khấu trừ... Nếu cần sử dụng gấp, có thể sẽ không có hoặc chịu mức đánh đổi thiệt thòi. Công ty nên để con số này dao động từ 1,04 đến 1,08 để phù hợp hơn. – Hệ số thanh toán nhanh: Số liệu cho thấy khả năng thanh toán tức thời của công ty vào đầu năm và cuối năm rất nhỏ so với 1 (0,023 đến 0,049). Nếu công ty có việc cần đến tiền nhanh chóng, việc đáp ứng là rất khó. Thực tế công ty đã đang nằm trong tình trạng này và nó là lý do công ty có khoản phải trả người bán khá lớn. Công ty cũng thường xuyên huy động thêm tiền mặt vay từ chính nhân viên. Hệ số thanh toán lãi vay: Phần lãi vay của các ngân hàng dành cho doanh nghiệp được đảm bảo tốt khi hệ số thanh toán lãi vay của doanh nghiệp luôn lớn hơn 1: Đầu năm hệ số này là 1.139, đến cuối năm, hệ số này đạt 1.111. Công ty có thể sử dụng Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 50 Hệ số thanh toán tổng quát 1.11258300 8 1.061568036 Hệ số thanh toán hiện thời 1.09592937 5 0.972807366 Hệ số thanh toán nhanh 0.72941627 0.640988097 Hệ số thanh toán tức thời 0.02304850 2 0.049329097 Hệ số thanh toán lãi vay -0.86088909 -0.888620426 Hệ số thanh toán vốn lưu động 0.24026531 6 -1.81406099 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan mạnh hơn nguồn vốn này bởi 1 là con số hiệu quả nhất cho hệ số thanh toán lãi vay. – Hệ số thanh toán của vốn lưu động: Hệ số này của công ty cả đầu năm và cuối năm đều ở quanh khoảng 0,021 đến 0,051. Tỷ lệ này quá nhỏ cho thấy khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động là không đáp ứng được nhu cầu chi trả. Do không đầu tư chứng khoán ngắn hạn, công ty nên đảm con số này ở mức tối thiểu là 0,1 bằng cách giữ một lượng tiền hợp lý trong két công ty. 1.1.1.1Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực ngày một hạn hẹp và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày một cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. – Số vòng luân chuyển hàng hoá: Còn gọi là số vòng quay kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hoá, nói lên chất lượng và chủng loại hàng hoá kinh doanh phù hợp trên thị trường. Đầu năm Cuối năm Số vòng luân chuyển hàng hoá 7,0853786 8 6,7733281 9 Số ngày 1 vòng quay 50,808858 1 53,149646 7 Số vòng quay hàng tồn kho của hàng hoá công ty năm nay giảm so với năm trước là do hàng hoá tồn kho tăng thêm. Tuy nhiên đây không phải do yếu kém trong khâu kế hoạch hay sản xuất mà là do các báo cáo tài chính này được viết vào cuối năm – thời điểm mà công ty phải sản xuất dự trữ cho vụ chiêm xuân vào đầu năm sau. Năm nay công ty có kế hoạch tăng trưởng kinh doanh nên tỷ lệ dự trữ hàng cũng cao hơn năm trước. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 51 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan – Thời hạn thu tiền: Là chỉ tiêu thể hiện phương thức thanh toán trong việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Từ số liệu đã cho ta tính được các chỉ số như sau: Năm 2006 Năm 2007 Thời hạn thu tiền 79 82 Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu ngày bán hàng thì mới đạt được doanh thu bằng với giá trị của khoản phải thu. Như vậy năm 2007 chỉ số này đã đi theo một chiều hướng không tốt. Doanh nghiệp có thể điều chỉnh lại chỉ số này bằng cách giảm tỷ lệ bán chịu hàng và tăng doanh thu. – Thời hạn trả tiền: Là chỉ tiêu kiểm soát dòng tiền chi trả, đặc biệt là khoản phải trả cho nhà cung cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng kế hoạch ngân sách và chủ động điều tiết lưu lượng tiền tệ trong kỳ kinh doanh. Thời hạn trả tiền=Các khoản phải trả bình quânGiá vốn hàng bán bình quân Năm 2006 Năm 2007 Thời hạn trả tiền 148,54401 3 175,2081 3 Cũng giống với chỉ số thời hạn thu tiền, nhưng chỉ số thời hạn trả tiền tăng lại là một dấu hiệu tốt do nó thể hiện doanh nghiệp đã giảm được giá thành sản phẩm và lượng vốn doanh nghiệp được sử dụng là cao. Áp lực các khoản nợ thấp khiến cho doanh nghiệp có thời hạn sử dụng vốn lâu hơn, 175 ngày thay cho 148,5 ngày như năm 2006. 1.1.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1.1.1.1Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu hoạt động Trong năm 2007, công ty có một số chỉ tiêu chính sau phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 52 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỪ DỤNG NGUỒN VỐN THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG 2006 2007 Số vòng luân chuyển hàng hoá 7,08537868 3 6,77332818 7 Số ngày 1 vòng quay 50,8088580 9 53,1496466 9 Thời hạn thu tiền 79 82 Thời hạn trả tiền 148,544013 5 175,208129 7 (Số liệu tổng hợp có sử dụng các bảng báo cáo năm 2006) Đây là một số chỉ tiêu thể hiện khả năng kinh doanh của chủ doanh nghiệp. Cách tính giá trị bình quân hàng tồn kho quy định hiện nay lại không phản ánh đúng giá trị bình quân hàng tồn kho của công ty do lấy trung bình công giá trị hàng tồn kho cuối năm 2006 và 2007 – thời gian tích trữ hàng của công ty. Do đó chỉ số này thấp hơn nhiều so với thực tế kinh doanh của công ty. Số vòng quay hàng tồn kho giảm trong năm cũng làm người ngoài doanh nghiệp dễ đánh giá rằng doanh nghiệp bị ế hàng hay sản xuất quá nhu cầu thị trường. Đây là kế hoạch mở rộng thị trường của doanh nghiệp năm 2008 và hàng hóa dự trữ tăng là để chuẩn bị cho sự mở rộng này. Thời hạn thu tiền là chỉ tiêu phản ánh áp lực thu tiền của công ty đối với khách hàng và các đối tác. Và con số đưa ra cho thấy công ty đang có tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh thu tăng lên. Tức là với cùng một mức doanh thu, công ty đang cho khách hàng nợ với một tỷ lệ cao hơn và điều này là một điểm nữa cần chấn chỉnh trong năm 2008. Cùng với sự tăng lên của thời hạn thu tiền, thời hạn trả tiền cũng tăng lên thể hiện với cùng một lượng giá vốn hàng hóa, công ty hiện nay đang vay nợ nhiều hơn. Đây cũng là một hệ quả của việc bán hàng chậm thu tăng. Công ty phải lấy các khoản phải trả để bù đắp cho sự thiếu hụt tiền mặt. 1.1.1.2Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu sinh lời Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 53 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI 2006 2007 Hệ số lãi gộp 0,05403746 9 0,062109713 Hệ số lãi ròng 0,00347176 5 0,00313 Suất sinh lời của tài sản 0,00823400 8 0,005754235 Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu 0,08137122 8 0,099215633 Đòn bẩy tài chính 9,88233504 6 17,24219434 (Số liệu tổng hợp có sử dụng các bảng báo cáo năm 2006) Như vậy ta thấy sản phẩm công ty kinh doanh tạo nên một tỷ lệ lợi nhuận vừa phải đạt 5,4% doanh thu vào đầu năm và tăng lên 6,2% vào cuối năm. Đó cũng thể hiện sự cố gắng của công ty trong việc tiết kiệm chi phí kinh doanh, tăng giá trị lợi nhuận. Phát huy khả năng quản lý công ty có thể có những kết quả tốt hơn trong năm tiếp theo. Lãi gộp của công ty cũng chưa phải là khoản lãi thực sự của doanh nghiệp khi nó còn phải tính thêm các khoản thu chi về tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và thu chi khác. Trên thực tế hệ số lãi ròng trên doanh thu của công ty trong năm lại giảm từ 0,347% xuống 0,313% cho thấy việc quản lý chi phí ngoài sản xuất của công ty đã triệt tiêu hoàn toàn những cố gắng của bộ phận sản xuất trong năm nhằm tăng lợi nhuận của công ty. Trong đó chủ yếu là sự tăng lên của chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty nên có chính sách hợp lý hơn để sử dụng những nhân viên mới nhận vào làm việc văn phòng để tăng hiệu quả kinh doanh. Trong năm 2007 công ty cũng chứng kiến sự sụt giảm của suất sinh lời tài sản từ 0,82% xuống 0,57%. Tuy nhiên bản chất, công ty đã có một sự đầu tư lớn về tài sản trong năm mà hiệu quả của nó không thể hiện hết trong năm 2007 mà còn nhiều năm sau do giá trị tài sản mới mua sắm này còn phục vụ cho nhiều năm sau nữa. Việc tăng suất sinh lời tài sản chỉ giảm 2,5 điểm phần Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 54 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan trăm khi giá trị tài sản trong năm tăng 158% cho thấy việc đầu tư tài sản này là hướng đi đúng của công ty trong năm 2007. Suất sinh lời vốn chủ sở hữu cũng mang lại tín hiệu đáng mừng cho công ty khi uy tín của doanh nghiệp tăng cao. Tuy nhiên công ty cần có kế hoạch tăng vốn chủ sở hữu những năm sau lên để tăng khả năng tự chủ tài chính. 1.2. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty Nhìn chung tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên thể hiện nhiều mặt tốt đồng thời có một số điểm cần khắc phục như sau: Trong năm, do có nhiều hoạt động tài chính lớn, doanh nghiệp đã có những chuyển biến về hiệu quả kinh doanh. Tăng lợi nhuận, đầu tư vào thiết bị sản xuất và tăng được lượng khách hàng lớn. Một số hoạt động lớn như đầu tư mua sắm ô tô và xây dựng kho bãi giúp công ty thuận tiện hơn trong kinh doanh và tăng hiệu quả sản xuất cho những năm tiếp theo Giá trị nguồn vốn huy động tăng 73% là một con số đáng kể khi vốn chủ sở hữu của công ty không hề tăng. Điều kiện sử dụng vốn vào kinh doanh trong năm tăng là do sự thay đổi này. Kết quả là với cùng một lượng vốn chủ sở hữu, năm 2007 công ty đã tạo được một lợi nhuận cao hơn nhiều năm 2006 Những mặt cần khắc phục là: Khâu bán hàng và quản lý doanh nghiệp thiếu hiệu quả, công ty chưa có một cơ chế quản lý bán hàng tốt. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm nay tăng cao khiến khoản lợi nhuận đáng nhẽ ra đã có thể lớn hơn lại không đạt được. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 55 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Tài sản còn tồn tại nhiều dưới dạng các khoản phải thu và có tỉ lệ cao hơn năm 2006 nhiều khiến cho công ty không thể thực hiện ngay được các hoạt động kinh doanh cần tiền mặt. Công ty cần khắc phục những tình trạng trên để có được một kết quả kinh doanh cao hơn nữa. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 56 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan CHƯƠNG 2.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 2.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Các năm tiếp theo, công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên sẽ tiếp tục thực hiện chính sách mở rộng thị trường, tăng giá trị cung cấp dịch vụ bằng cách mở thêm các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại các huyện, xã nơi có đông nông dân. Mở rộng thị trường sang các tỉnh lân cận như Bắc cạn, Tuyên Quang… Tiếp tục liên kết với các nhà cung cấp truyền thống và tìm các nhà cung cấp mới cho các mặt hàng phân bón và giống nhằm tối ưu hóa chất lượng sản phẩm đầu vào. Đào tạo nâng cao trình độ quản lý của các trưởng phòng ban, trình độ nghiệp vụ của nhân viên trong công ty. 2.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính tại công ty Sau một thời gian ngắn nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty Cổ phân vật tư nông nghiệp Thái Nguyên và có một số đề suất như sau: – Về chi phí: Trong mỗi một doanh nghiệp đều tồn tại rất nhiều khoản mục chi phí, bởi vậy tiết kiệm chi phí phải được Công ty đưa vào mục tiêu chiến lược có ý nghĩa thiết thực gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với đặc thù ngành nghề là một đơn vị kinh doanh thương mại nên các khoản mục phí chủ yếu của đơn vị bao gồm: chi phí vận chuyển, chi phí kho bãi, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Để tiết kiệm chi phí vận chuyển thì Công ty nên tìm những hợp đồng bán hàng thẳng để đỡ khâu vận chuyển về kho rồi lại vận chuyển từ kho Công ty đến khách hàng, làm như vậy vừa tiết kiệm chi phí vận chuyển, bốc xếp lại vừa tiết kiệm được chi phí kho bãi. Đối với khoản chi phí bán hàng thì Công ty nên tổ chức hệ thống phân phối hợp lý để vừa bán được nhiều hàng vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí. Một biện pháp đưa ra đó là phương thức bán hàng qua mạng, với việc xây dựng Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 57 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan trang website của công ty sẽ vừa làm tốt khâu quảng cáo lại vừa tiết kiệm được chi phí giao dịch, khách hàng sẽ dễ dàng tìm hiểu thông tin về Công ty, về mẫu mã, chủng loại, giá cả và dịch vụ của công ty. Biện pháp để giảm thiểu chi phí quản lý đó là xây dựng một bộ máy quản lý tinh gọn, chặt chẽ. Công ty nên tìm một đơn vị chuyên viết phần mềm đến tư vấn và xây dựng một phần mềm quản lý phù hợp với đặc thù của công ty. Có thể thực hiện viết phần mềm bán hàng tại các chi nhánh để các chi nhánh nhập số liệu một cách thống nhất và gửi về công ty nhanh chóng chứ không chỉ thực hiện kế toán máy tại trụ sở chính của công ty. Công ty nên có một giám đốc bán hàng chuyên biệt để có những phương pháp khoa học trong bố trí cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Tổ chức bán hàng tại những vị trí hợp lí hiệu quả tránh trùng lặp hay bỏ sót. Tinh giản nhân viên bán hàng ở những vị trí không cần thiết. – Về giá bán: Đây là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Công ty cần có những báo cáo nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và phân tích chính xác quan hệ cung – cầu để đưa ra mức giá bán cạnh tranh nhất và đảm bảo mang lại lợi nhuận lớn nhất. – Vốn: Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được đảm bảo đúng kế hoạch và phương hướng phát triển thì Công ty cần phải có nguồn vốn đảm bảo. Như đã phân tích ở trên thì tỷ lệ nợ của Công ty còn ở mức cao, tuy nguồn vốn có tăng song vốn vay chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Vì là một đơn vị kinh doanh thương mại nên nhu cầu vốn lưu động là chủ yếu và điều quan trọng là làm sao đồng vốn quay vòng càng nhanh càng tốt. Để đồng vốn quay vòng nhanh thì cần phải đẩy mạnh khâu bán hàng, do đó Công ty cần phải nghiên cứu và đưa ra các cơ chế, chính sách bán hàng với những phương thức thanh toán hợp lý, nhanh gọn, thuận tiện, phải có những dự báo thị trường chính xác để tính toán số lượng hàng tồn kho một cách hợp lý vừa đảm bảo luôn luôn đủ hàng bán ra và không dự trữ hàng tồn kho quá nhiều ảnh hưởng đến giá vốn do chi phí kho bãi tăng. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 58 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan – Về thị trường tiêu thụ: Có thể thấy rằng thị trường của công ty là tương đối lớn và ổn định. Đối với những khách hàng mới thì cần phải có chính sách khuyến mại tốt như hỗ trợ chi phí vận chuyển, dịch vụ tư vấn khách hàng để giúp họ nhanh chóng đưa ra quyết định mua hàng. Và một yếu tố đặc biệt mà doanh nghiệp cần phải quan tâm đó là yếu tố con người. Công ty cần phải có chính sách thu hút nhân tài, giữ chân người giỏi. Quan tâm, nghe ngóng tâm tư nguyện vọng của người lao động và chăm lo hơn nữa tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao động để họ yên tâm cống hiến cho công ty. Tổ chức tuyển dụng nhân sự, thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp chuyên sâu về nghiệp vụ, ngành nghề, đặc biệt là cán bộ quản lý và đội ngũ bán hàng. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 59 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan PHẦN KẾT LUẬN Qua một thời gian ngắn được thực tập thực tế tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên tôi đã cảm nhận thấy đây là một đơn vị kinh doanh năng động, khoa học và có tổ chức cao. Với số liệu kế toán đã phản ánh đầy đủ các nội dung hạch toán, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý doanh nghiệp, sự vận dụng hình thức kế toán tập chung một cách sáng tạo có hiệu quả phù hợp với xu hướng chung của cơ chế thị trường hiện nay. Mặt khác đó là sự kết hợp hài hoà giữa tính năng động, thông minh trí tuệ với những kinh nghiệm thực tiễn về nghiệp vụ, về quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh đã góp phần rất lớn tạo nên sự thành công của Công ty như ngày nay. Với doanh số, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, đời sống của người lao động trong Công ty cũng ngày được nâng cao hơn, tạo nên sự yên tâm công tác để cống hiến hết công sức, trí tuệ xây dựng công ty. Chính vì vậy mà trong những năm qua Công ty đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan đoàn thể ghi nhận về sự phát triển và những đóng góp cho xã hội. Được phân công thực tập tại Phòng tài chính kế toán và tìm hiểu về tình hình tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên. Với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cán bộ Phòng tài chính kế toán Công ty, sự vận dụng những kiến thức đã học tập tại trường, cùng những hướng dẫn của các thầy cô giáo nên tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập này. Mặc dù có sự cố gắng nỗ lực của bản thân nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau như thời gian, kinh nghiệm thực tiễn... nên bản báo cáo này sẽ không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong muốn nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để tôi hoàn thiện tốt hơn bản báo cáo này. Tôi xin được chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái nguyên, cảm ơn cô Đàm Phương Lan và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán doanh nghiệp trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 60 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình lý thuyết kế toán (TS. Nguyễn Thị Minh Thọ - Trường Đại học Nông lâm). 2. Phân tích quản trị tài chính (Nguyễn Tấn Bình – NXB Đại học Quốc gia TP HCM) 3. Chế độ kế toán mới (PTS. Phạm Văn Được, Đặng Kim Cương - Nxb Giáo dục 4. Quản trị tài chính doanh nghiệp (TS. Nguyễn Đăng Nam – PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm) 5. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (PTS. Phạm Thị Gái - Khoa kế toán - Trường ĐHKT Quốc dân). 6. Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính (TS Nguyên Năng Phúc – Nguyễn Văn Công – Trần Quý Liên) Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 61 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan PHỤ LỤC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2006 Đơn vị tính: Đồng Tài sản MS 2005 2006 A-Tài sản ngắn hạn 10 0 59,488,481,13 2 69,174,948,59 7 I- Tiền và các khoản tương đương 11 0 1,555,715,120 1,454,819,037 1. Tiền 11 1 1,555,715,120 1,454,819,037 1.1Tiền mặt 861,711,922 1,111,428,266 1.2Tiền gửi ngân hàng 694,003,198 343,390,771 2. Các khoản tương đương 11 2 0 0 II-Các khoản đầu tư tài chính n.hạn 12 0 0 0 1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 12 1 0 0 2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 12 9 0 0 III-Các khoản phải thu 13 0 34,724,188,53 7 43,852,892,77 4 1.Phải thu của khách hàng 13 1 29,872,863,37 3 30,464,690,18 9 2.Trả trước cho người bán 13 2 609,126,727 8,035,071,560 3.Phải thu nội bộ 13 3 2,489,910,678 2,986,852,593 4.Phải thu theo tiến độ hợp đồng 13 4 0 0 5.Các khoản phải thu khác 13 5 1,871,225,889 2,624,805,078 6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 13 9 -118,938,130 -258,526,646 IV-Hàng tồn kho 14 0 22,367,015,07 6 23,134,269,23 6 1.Hàng hoá tồn kho 14 1 22,367,015,07 6 23,134,269,23 6 1.1 Hàng mua đang đi trên đường 14 2 0 0 1.2 Nguyên liệu 14 3 22,650,987 0 1.3Công cụ 14 4 209,690,053 286,778,360 1.4Chi phí sản xuất KD dở dang 14 5 0 0 1.5Thành phẩm 14 0 0 Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 62 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 6 1.6Hàng hoá 14 7 22,048,755,68 4 22,751,142,96 2 1.7Hàng gửi bán 14 8 85,918,352 96,347,914 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 14 9 0 0 V-Tài sản ngắn hạn khác 15 0 841,562,399 732,967,550 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 15 1 59,125,085 66,749,855 2.Thuế GTGT được khấu trừ 15 2 592,739,862 479,213,482 3. Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước 15 4 782,437,314 0 5. Tài sản ngắn hạn khác 15 8 0 187,004,213 B-Tài sản dài hạn 20 0 4,998,830,876 6,519,669,909 I- Các khoản phải thu dài hạn 21 0 70,000,000 100,000,000 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 21 1 0 0 2. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 21 2 0 3. Phải thu dài hạn nội bộ 21 3 0 4. Phải thu dài hạn khác 21 8 70,000,000 0 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 21 9 0 II.Tài sản cố định 22 0 4,898,088,476 6,419,669,909 1.TSCĐ hữu hình 22 1 4,426,325,359 5,940,163,510 - Nguyên giá 22 2 8,385,237,188 10,531,628,96 9 - Giá trị hao mòn luỹ kế 22 3 -3,958,911,829 -4,591,465,459 2.TSCĐ vốn góp 22 4 273,730,760 243,874,954 - Nguyên giá 22 5 385,000,000 385,000,000 - Giá trị hao mòn luỹ kế 22 6 -111,269,240 -141,125,046 3.TSCĐ vô hình 22 7 0 0 - Nguyên giá 22 8 0 0 - Giá trị hao mòn luỹ kế 22 9 0 0 Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 63 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 23 0 198,032,357 235,631,445 III-Bất động sản đầu tư 24 0 0 0 - Nguyên giá 24 1 0 0 - Giá trị hao mòn luỹ kế 24 2 0 0 IV-Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 25 0 10,000,000 10,000,000 1. Đầu tư vào công ty con 25 1 0 0 2. Đàu tư vào công ty liên kết, liên doanh 25 2 0 0 3. Đầu tư dài hạn khác 25 8 10,000,000 10,000,000 4. Dự phòng giảm giá chứng khoán dài hạn 25 9 0 V-Tài sản dài hạn khác 26 0 20,742,400 90,000,000 1. Chi phí trả trước dài hạn 26 1 20,742,400 0 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 26 2 0 0 3. Tài sản dài hạn khác 26 8 0 90,000,000 Tổng cộng tài sản 27 0 64,487,312,00 8 75,694,618,50 6 Nguồn vốn MS 2005 2006 A-Nợ phải trả 30 0 56,986,944,08 6 68,035,030,14 4 I-Nợ ngắn hạn 31 0 56,472,355,18 6 63,119,896,36 5 1.Vay và nợ ngắn hạn 31 1 3,816,882,789 18,923,219,13 5 2.Phải trả cho người bán 31 2 33,398,804,95 3 20,291,333,29 5 3.Người mua trả tiền trước 31 3 126,052,739 597,854,285 4.Thuế và các khoản phải nộp NS 31 4 51,369,251 254,153,171 5.Phải trả người lao động 31 5 374,076,909 423,854,258 6.Chi phí phải trả 31 6 271,626,205 177,385,394 7.Phải trả nội bộ 31 7 4,558,769,994 7,078,787,939 8.Phải trả theo tiến độ KH HĐ xây dựng 31 8 0 0 Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 64 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 9.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 31 9 13,874,772,34 6 15,373,308,88 8 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 32 0 0 II-Nợ dài hạn 33 0 514,588,900 4,915,133,779 1.Phải trả dài hạn người bán 33 1 0 0 2.Phải trả dài hạn nội bộ 33 2 0 0 3.Phải trả dài hạn khác 33 3 122,212,900 4,640,388,809 4.Vay và nợ dài hạn 33 4 392,376,000 200,000,000 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 33 5 0 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 33 6 74,744,970 7. Dự phòng phải trả dài hạn 33 7 0 B-Vốn chủ sở hữu 40 0 7,500,367,922 7,659,588,362 I-Nguồn vốn, quĩ 41 0 7,360,306,841 7,409,773,304 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 41 1 7,117,974,961 7,059,474,949 Trong đó: - Vốn cổ phần 6,895,600,000 6,895,600,000 - Góp vốn liên doanh 222,374,961 163,874,949 2.Thặng dư vốn cổ phần 41 2 0 0 3. Vốn khác của chủ sở hữu 41 3 0 4.Cổ phiếu quĩ 41 4 -521,500,000 -454,000,000 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 41 5 219,181,996 8,193,591 6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 41 6 0 0 7.Quĩ đầu tư phát triển 41 7 468,913,628 673,566,802 8.Quĩ dự phòng tài chính 41 8 66,647,134 104,241,161 9.Quĩ khác thuộc vốn chủ sở hữu 41 9 0 10.Lợi nhuận chưa phân phối 42 0 9,089,122 18,296,801 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 42 1 0 II-Nguồn kinh phí, quĩ khác 43 0 140,061,081 249,815,058 1.Quĩ khen thưởng,phúc lợi 43 138,684,961 178,349,517 Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 65 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 1 2.Nguồn kinh phí 43 2 1,376,120 71,465,541 3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 43 3 0 Tổng cộng nguồn vốn 44 0 64,487,312,00 8 75,694,618,50 6 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 Chỉ tiêu Mã số Năm 2005 Năm 2006 1. Doanh thu BH&CCDV 1 142,868,423,19 5 179,525,406,73 1 2. Các khoản giảm trừ 3 291,009,169 664,511,780 - Chiết khấu 4 383,226,985 - Giảm giá hàng bán 5 0 - Giá trị hàng bán bị trả lại 6 281,284,795 3. Doanh thu thuần về BH&CCDV 10 142,577,414,02 6 178,860,894,95 1 4. Giá vốn hàng bán 11 133,833,974,18 9 169,159,796,32 2 5. Lợi nhuận gộp về BH&CCDV 20 8,743,439,837 9,701,098,629 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 6,346,509,846 9,592,409,417 7. Chi phí hoạt động tài chính 22 5,210,081,990 6,459,120,107 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 5,200,174,968 6,459,120,107 8. Chi phí bán hàng 24 4,562,199,095 6,814,134,589 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 4,730,810,156 5,396,983,237 10. Lợi nhuận thuần từ HDKD 30 586,858,442 623,270,113 11. Thu nhập khác 31 220,323,785 284,354,874 12. Chi phí khác 32 10,193,947 9,090,909 13. Lợi nhuận khác 40 210,129,838 275,263,965 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 796,988,280 898,534,078 15. Chi phí thuế TNDN 51 125,794,771 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 0 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 772,739,307 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 0 Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 66 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................................2 PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................................6 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH..........................6 1.1. Bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp...........................................................6 1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ và mục đích của phân tích tài chính.................................................6 1.3. Nội dung phân tích tài chính trong các doanh nghiệp....................................................7 1.3.1 Phân tích kết cấu tài sản.........................................................................................7 1.3.2 Phân tích kết cấu nguồn vốn..................................................................................8 1.3.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.............................................9 1.3.4 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán..........................................9 1.3.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn...........................................................................12 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN.......................................................................................16 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkilo37 .pdf
Tài liệu liên quan