Đề tài Phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng ở Nhà máy Xi măng Lưu Xá

Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng ở Nhà máy Xi măng Lưu Xá: LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang chuyển sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá, các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế mở với cơ chế thị trường, mở rộng sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp Nhà nước cũng như doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để đạt được lợi nhuận từ chính sản phẩm đó. Để có thể cạnh tranh với các đối thủ của mình, mỗi doanh nghiệp phải có kế sách hợp lý, hiệu quả cạnh tranh không chỉ đơn thuần là về chất lượng sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá. Muốn vậy, các doanh nghiệp một mặt phải tăng cường đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, mặt khác cần chú trọng công tác quản lý sản xuất và quản lý kinh tế, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và thúc đẩy sản xu...

docx80 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng ở Nhà máy Xi măng Lưu Xá, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang chuyển sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá, các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế mở với cơ chế thị trường, mở rộng sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp Nhà nước cũng như doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để đạt được lợi nhuận từ chính sản phẩm đó. Để có thể cạnh tranh với các đối thủ của mình, mỗi doanh nghiệp phải có kế sách hợp lý, hiệu quả cạnh tranh không chỉ đơn thuần là về chất lượng sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá. Muốn vậy, các doanh nghiệp một mặt phải tăng cường đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, mặt khác cần chú trọng công tác quản lý sản xuất và quản lý kinh tế, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Đối với ngành xây dựng, xi măng là một trong những thành phần chủ yếu trong xây dựng hạ tầng, nó giữ vai trò rất quan trọng đóng góp vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Là một thành viên thuộc Công ty Vật liệu xây dựng, Nhà máy xi măng Lưu Xá đã xác định được vai trò và nhiệm vụ của mình trong sản xuất kinh doanh. Trong đó có nhiệm vụ cải tiến công nghệ sản xuất, áp dụng phương pháp quản lý khoa học, tiên tiến và nhiệm vụ bức bách nhằm không ngừng tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động. Cùng với sự cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm cần có chiến lược quản lý và phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên nhà máy nhằm động viên khích lệ cán bộ công nhân viên phát huy khả năng, tinh thần trách nhiệm để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, tăng năng suất lao động. Chính vì vậy, nghiên cứu để tìm biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác quản lý chế độ tiền lương là điều hết sức cần thiết đối với nhà máy, nên em đã chọn đề tài tốt nghiệp: "Phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng ở Nhà máy Xi măng Lưu Xá". Trong quá trình thực tập tại Nhà máy xi măng Lưu Xá và làm chuyên đề tốt nghiệp được sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên của nhà máy, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Tiến sĩ Bùi Đức Thọ, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với các nội dung chính sau: Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương, tiền thưởng. Chương II: Phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng tại Nhà máy Xi măng Lưu Xá Thái Nguyên. Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng tại Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên. Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Khoa học Quản lý trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đặc biệt là thầy giáo TS. Bùi Đức Thọ cùng tập thể cán bộ công nhân viên của nhà máy đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Do trình độ của bản thân còn hạn chế cùng với thời gian thực tập có hạn nên trong chuyên đề này không tránh khỏi các sai sót. Em rất mong được sự quan tâm, chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, các cô, các anh chịu và các bạn để giúp em hiểu biết sâu sắc và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 05 tháng 01 năm 2007 Sinh viên Nguyễn Minh Tuệ CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG - TIỀN THƯỞNG I. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG 1. Khái niệm về tiền lương Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để hoàn thành công việc theo chức năng nhiệm vụ quy định. Tiền lương là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung và cầu về sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Tóm lại: Tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động, được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả của công việc. Tiền lương tối thiểu: Là tiền lương trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong một tháng. Những công việc giản đơn này không đòi hỏi người lao động có đào tạo. Mức lương tối thiểu được Nhà nước quy định theo từng thời kỳ, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nước, nhằm tái sản xuất sức lao động cho người lao động có tính đến cả chi phí nuôi một người con của họ. Cơ cấu mức lương tối thiểu gồm các khoản chi phí sau: ăn, ở, mặc, đồ dùng trong nhà, chữa bệnh, học tập, các khoản đi lại .v.v…(5) 2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 2.1. Trả công ngang nhau cho người lao động như nhau Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa áp dụng nguyên tắc trả lương ngang nhau cho lao động như nhau trong cùng một đơn vị sản xuất kinh doanh. Điều đó bắt đầu từ nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động, có nghĩa là quy định chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc. (5) 2.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân Quy định năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân là một nguyên tắc quan trọng trong khi tổ chức tiền lương, vì có như vậy mới tạo ra cơ sở giảm giá thành, hạ giá thành và tăng tích luỹ.(5) 2.3. Đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân - Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi doanh nghiệp. - Điều kiện làm việc khác nhau. - Sự phân bố khu vực của các ngành nghề khác nhau. - Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.(5) 2.4. Khuyến khích vật chất và tinh thần trong lao động tạo động lực phát triển kinh tế Con người là một trong những yếu tố cơ bản của năng lực sản xuất. Mọi quá trình sản xuất đều do con người làm chủ, họ chiếm giữ vai trò quan trọng. Trong quản lý kinh tế, quản lý con người không thể coi nhẹ nhu cầu nào. Muốn quản lý con người có hiệu quả trong lao động, cần phải nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu thích đáng của họ. Khuyến khích lợi ích vật chất được tổ chức chặt chẽ thông qua các công cụ về tiền lương, tiền thưởng… và động viên về tinh thần sẽ góp phần tạo ra động lực mạnh mẽ trong quá trình xây dựng, phát triển nền kinh tế. Tuy vậy mọi sự thái quá đều không tốt, nếu lạm dụng biện pháp khuyến khích vật chất sẽ làm giảm hiệu quả của biện pháp.(5) II. CÁC CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG HIỆN NAY CỦA NHÀ NƯỚC Qua nhiều năm thực hiện chế độ tiền lương theo quan điểm xã hội chủ nghĩa, ngoài các ưu điểm công tác tiền lương của Nhà nước cũng còn bộc lộ nhiều nhược điểm. Chính vì vậy Nhà nước đã ban hành các Nghị định 25, 26/NĐ-CP ngày 23/5/1993 về chế độ tiền lương mới và Nghị định 28/NĐ-CP ngày 28/03/1997 về điều chỉnh mức lương tối thiểu. Về chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay có 2 chế độ tiền lương cụ thể sau: 1. Chế độ tiền lương theo cấp bậc Là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân, những người trực tiếp sản xuất. Đó là toàn bộ các quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp vận dụng để trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động cũng như điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Số lượng lao động thể hiện ở mức hao phí thời gian để sản xuất ra sản phẩm, còn chất lượng lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của công nhân. Chất lượng lao động này được xác định theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật do các doanh nghiệp xây dựng dựa theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật do Nhà nước ban hành. Chế độ tiền lương cấp bậc gồm 3 yếu tố sau: + Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của người công nhân. + Hệ thống thang và bảng lương công nhân. Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương có một số cấp bậc lương và các hệ số tương ứng. Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó được trả lương cao hơn người công nhân bậc 1 mấy lần. + Mức lương: Là số lượng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với cấp bậc trong thang lương. Mức lương được xác định theo công thức sau: Lj = Lt x Kj Trong đó: Lj: Là mức lương tháng của công nhân bậc j Lt: Là mức lương tối thiểu của Nhà nước quy định Kj: Là hệ sốlương bậc j * Ngoài tiền lương cơ bản người công nhân còn được tính thêm các khoản phụ cấp lương như sau: + Phụ cấp khu vực: áp dụng cho những nơi xa xôi hẻo lánh, có những điều kiện kinh tế khó khăn và thời tiết xấu gồm 7 mức phụ cấp tương ứng bằng 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1 so với mức lương tối thiểu. + Phụ cấp độc hại: áp dụng đói với những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm mà chưa được xác định trong mức lương, gồm 4 mức lương tương ứng bằng 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu. + Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo. Gồm 3 mức tương ứng 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu. + Phụ cấp làm đêm: áp dụng cho những công nhân viên làm việc từ 22 giờ đêm đến 6 giờ sáng hôm sau, gồm 2 mức lương tương ứng: 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên vào ban đêm, 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thương xuyên làm việc vào ban đêm. + Phụ cấp thu hút: áp dụng cho những công nhân chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, hải đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ban đầu, gồm 4 mức tương ứng bằng 0,2; 0,3; 0,5 và 0,7 so với mức lương cấp bậc hoặc chức vụ trong thời hạn từ 3 đến 5 năm. + Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của cả nước từ 10% trở lên, gồm 5 mức tương ứng bằng 0,1; 0,15; 0,2; 0,25 và 0,3 so với mức lương tối thiểu. + Phụ cấp lưu động: áp dụng cho những công việc và những nghề phải thường xuyên thay đổi chỗ ở và địa điểm làm việc, gồm 3 mức tương ứng bằng 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu. Như vậy, tiền lương hàng tháng của người công nhân bằng mức lương tháng cộng với phụ cấp lương (nếu có). Ngoài ra khi làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn quy định, thì số giờ làm thêm được tính bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm vào ngày thường và bằng 200% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ. * Nếu trả lương theo thời gian thì người lao động được trả lương làm thêm giờ khi làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn. Cách tính tiền lương làm thêm giờ như sau: = x x Trường hợp người lao động nghỉ bù những giờ làm thêm thì chỉ được trả phần chênh lệch bằng 50% hoặc 100%. Nếu trả lương theo sản phẩm, lương khoán thì người lao động được trả lương làm thêm giờ khi người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn. Mức trả thêm được tính bằng cách tăng 50% hoặc 100% đơn giá lương sản phẩm tuỳ theo ngày thường hay ngày nghỉ và ngày lễ.(5) 2. Chế độ tiền lương chức vụ - chức danh - Chế độ tiền lương này là toàn bộ những văn bản, những quy định của Nhà nước thực hiện trả lương cho các loại cán bộ và viên chức khi đảm nhận các chức danh, các chức vụ trong các doanh nghiệp, trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và các đơn vị lực lượng vũ trang. - Đặc điểm của chế độ tiền lương này là: + Mức lương được quy định cho từng chức danh - chức vụ của các loại cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ và nhân viên có tính đến các yếu tố như: Độ phức tạp công việc, khối lượng công việc, điều kiện thực hiện công việc và trách nhiệm. + Mỗi chức danh - chức vụ đều quy định người đảm nhận nó phải có đủ các tiêu chuẩn bắt buộc về chính trị, văn hoá, chuyên môn đủ để hoàn thành chức vụ được giao. + Mức lương theo chức vụ có chú ý đến quy mô của từng đơn vị, tầm quan trọng của từng vị trí và trách nhiệm của nó. + Người làm công việc nào, chức vụ nào thì được hưởng theo công việc đó, chức vụ đó. + Cơ sở để xếp lương đối với viên chức Nhà nước là tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn; Đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là các tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp. - Chế độ tiền lương theo chức vụ, chức danh gồm 3 yếu tố sau: + Tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức do các doanh nghiệp phải xây dựng dựa theo các quy định của Nhà nước và tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp do Nhà nước ban hành. + Các thang và bảng lương cho các chức vụ và các chức danh. Bảng lương xác định quan hệ tỷ lệ tiền lương giữa các chức danh cùng chuyên môn hay các chuyên môn khác, theo những trình độ của họ. Mỗi bảng lương gồm có một số chức danh ở các trình độ khác nhau với các hệ số lương và mức lương tương ứng. + Mức lương cơ bản tháng của mỗi cán bộ và nhân viên là số tiền tệ trả công lao động hàng tháng được tính bằng cách lấy mức lương tối thiểu nhân với hệ số lương của họ. Ngoài ra mọi cán bộ và nhân viên còn có thêm phụ cấp lương như các công nhân nếu như họ cũng ở trong các điều kiện tương tự như các công nhân.(5) III. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH QUỸ LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1. Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương Căn cứ vào tính chất, đạc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế gắn liền với tiền lương, có hiệu quả cao nhất, các doanh nghiệp sẽ xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương. Xác định quỹ lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương theo các chỉ tiêu sau: + Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật + Tổng doanh thu + Tổng doanh thu - tổng chi (trong tổng chi không có lương) + Lợi nhuận. Việc xác định nhiệm vụ năm kế hoạch theo các chỉ tiêu trên phải đảm bảo: - Sát với tình hình thực tế và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm trước liền kề. - Tổng sản phẩm bằng hiện vật được quy đổi tương ứng theo phương pháp xây dựng định mức lao động trên một đơn vị sản phẩm tại thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. + Chỉ tiêu tổng doanh thu: Tổng doanh thu - Tổng chi không có lương được tính theo quy định tại Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ, Nghị định 27/1999/NĐ-CP ngày 20/04/1999 của Chính phủ. Chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch được lập ra trên cơ sở kế hoạch (tổng thu - tổng chi ) và lợi nhuận của năm trước liền kề.(6) 2. Xác định quỹ lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương Quỹ lương theo kế hoạch là tổng số tiền lương được tính vào thời điểm đầu kỳ kế hoạch. Nó được tính theo cấp bậc, theo các khoản phụ cấp được quy định và theo kế hoạch sản xuất. Vkh = [Lđb x Lmin dn x (Hcb + Hpc) + Vgt] x 12 Trong đó: Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch Lđb: Số lao động sản xuất định biên của doanh nghiệp Lmin dn: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định. Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của doanh nghiệp. Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá tiền lương của doanh nghiệp. Vgt: Quỹ lương khối gián tiếp mà số lao động này chưa được tính trong mức lao động. + Lđb: Lao động định biên được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của sản phẩm được xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-thị trường ngày 10/04/1997 của Bộ Lao động - Thương binh xã hội. + Lmin dn : Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định để xây dựng đơn giá tiền lương theo Nghị định 28/CP ngày 28/03/1997. Lmindn = Lmin (1+Kđc) Trong đó: Lmin: Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp Kđc = Kv + Kđc Trong đó: Kv: Hệ số điều chỉnh theo vùng Kđc: Hệ số điều chỉnh theo ngành + Hcb, Hpc: Xác định theo các hệ số cấp bậc và hệ số phụ cấp của doanh nghiệp + Vgt: Xác định theo số lao động gián tiếp mà doanh nghiệp chưa tính trong định mức lao động.(6) 3. Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương(6) Đơn giá tiền lương là số tiền trả cho doanh nghiệp (hay người lao động) khi thực hiện một đơn vị sản phẩm (hay một công việc) nhất định với chất lượng xác định. Đơn giá tiền lương phải được xây dựng do Nhà nước quy định. Điều đó có nghĩa là khi mức lao động thay đổi và các thông số tiền lương thay đổi thì đơn giá tiền lương sẽ thay đổi theo. Nhà nước sẽ quản lý tiền lương và thu nhập của doanh nghiệp thông qua quản lý hệ thống mức lao động, đơn giá tiền lương. Trên cơ sở các thông số trên, doanh nghiệp xác định đơn giá tiền lương. Có 4 phương pháp xác định đơn giá tiền lương như sau: 3.1. Đơn giá tiền lương tính trên 1 đơn vị sản phẩm Công thức tính: Đg = Lg x Tsp Trong đó: Đg: Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm Lg: Tiền lương giờ tính trên cơ sở cấp bậc bình quân, phụ cấp bình quân và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp. Tsp: Mức lao động của một đơn vị sản phẩm Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi) thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm hay một số loại sản phẩm có thể quy đổi được. 3.2. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch là doanh thu, thường được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ tổng hợp. Công thức tính: Đg = Trong đó: Vkh: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch Dkh: Tổng doanh thu kế hoạch 3.3. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu trừ đi tổng chi phí Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch là tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Thường áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý được tổng thu và tổng chi một cách chặt chẽ trên cơ sở các mức chi phí. Đg = Trong đó: Vkh: tổng quỹ lương năm kế hoạch Dkh: Tổng doanh thu kế hoạch Ckh: Tổng chi phí theo kế hoạch (chưa có tiền lương) 3.4. Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch là lợi nhuận, thường áp dụng cho các doanh nghiệp quản lý được tổng thu, tổng chi và xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện. Đg = Trong đó: Vkh: Tổng quỹ lương năm kế hoạch Pkh: Lợi nhuận theo kế hoạch 4. Tổng quỹ lương chung năm kế hoạch của doanh nghiệp (6) 4.1. Khái niệm Quỹ lương củ doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp. 4.2. Phân loại quỹ lương của doanh nghiệp Quỹ lương của doanh nghiệp có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau như sau: * Theo tính kế hoạch: Qũy lương kế hoạch là quỹ lương thực hiện. + Quỹ lương kế hoạch: Là tổng số tiền lương được tính vào đầu kỳ kế hoạch. Được xác định theo cấp bậc, theo các khoản phụ cấp được quy định và theo kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. * Theo đối tượng được hưởng Quỹ lương của công nhân sản xuất và quỹ lương của công nhân viên khác trong doanh nghiệp: * Theo tính chất phụ: Quỹ lương chính và quỹ lương bổ sung + Quỹ lương chính bao gồm số tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và các khoản phụ cấp được tính theo lương để trả cho tất cả cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. + Quỹ lương bổ sung bao gồm số tiền trả cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong thời gian nghỉ việc theo chế độ như: Lễ, tết, phép, năm… hoặc nghỉ vì lý do bất thường khác. 4.3. Kết cấu quỹ lương của doanh nghiệp Kết cấu của quỹ lương doanh nghiệp bao gồm các loại như sau: + Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc. + Tiền lương trả cho người lao động theo sản phẩm hay công việc hoàn thành. + Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì thời tiết hay thiếu vật tư… + Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên được nghỉ phép hay quy định, nghỉ họp… + Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên được nghỉ để đi học theo chế độ. + Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên được điều động đi công tác biệt phái. + Các khoản phụ cấp theo quy định… 4.4. Thành phần của tổng quỹ lương chung năm kế hoạch Hiện nay theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước thường xác định quỹ lương chung theo kế hoạch gồm các thành phần theo công thức sau: Vc = Vkh + Vpc + Vbs + Vtg Trong đó: Vc: Tổng quỹ lương chung theo kế hoạch Vkh: Tổng quỹ lương theo kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương Vpc: Quỹ lương kế hoạch các loại phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá tiền lương theo quy định. Vbs: Quỹ lương bổ sung theo kế hoạch (phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ tết, nghỉ theo chế độ phụ nữ..) Vtg: Quỹ lương làm thêm giờ theo kế hoạch (theo quy định của Bộ Lao động) IV. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Hiện nay có hai hình thức trả lương: + Tiền lương theo thời gian + Tiền lương theo sản phẩm. 1. Hình thức trả lương theo sản phẩm (4) Đây là hình thức trả lương cơ bản nhất và rất phổ biến. Nó quán triệt đầy đủ nguyên tắc "phân phối theo lao động", gắn việc trả lương với kết quả cụ thể của mỗi cá nhân và tập thể. 1.1. Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp Hình thức này được áp dụng rộng rãi cho người lao động trực tiếp với điều kiện công việc của họ tương đối độc lập và có thể đo được kết quả cụ thể. Thực chất của hình thức này là dựa trên cơ sở giá cố định, số lượng sản phẩm sản xuất ra của người nào càng nhiều thì người đó được trả nhiều lương và ngược lại. Công thức tính: Lspt.tiếp = Ntt x Đg Trong đó: Ntt: Số lượng sản phẩm thực tế Đg = T x Lgiờ Với: T: Mức thời gian Lgiờ: Mức lương giờ theo cấp bậc của sản phẩm 1.2. Lương sản phẩm tập thể (Lspt.thể) Hình thức này áp dụng đối với các công việc mà phải cần một tập thể công nhân cùng thực hiện. Để tính lương cho người lao động, cần tiến hành theo hai bước: + Bước 1: Xác định quỹ lương tập thể Công thức tính: Lspt.thể = Nttt.thể x Đgt.thể Trong đó: Nttt.thể : Số lượng thực tế tập thể Đgt.thể = T: Mức thời gian của một sản phẩm (giờ/sản phẩm) Lgi: Mức lương giờ của công nhân Hoặc: Đgt.thể = Trong đó: Lgsp: Mức lương giờ bình quân của sản phẩm Tj: Thời gian của công nhân thứ j khi tham gia làm một sản phẩm s: Số công nhân của tập thể đó. + Bước 2: Tính lương cho từng người: Tiền lương sản phẩm của công nhân thứ j được dác định như sau: Trong đó: Tj : Số ngày (giờ) của công nhân thứ j Lj : Lương ngày (giờ) của công nhân thứ j Tuy nhiên nhược điểm của việc chia lương theo công thức trên là chưa sát đến thái độ lao động của người tham gia vào công việc chung của tập thể, nên trong chừng mực nào đó tiền lương của họ vẫn chưa thực sự gắn với thành tích chung của tập thể. Để khắc phục nhược điểm này, đảm bảo tính công bằng hơn, cần bổ sung hệ số thái độ của từng người (Kiđj) vào công thức trên như sau: 1.3. Lương sản phẩm gián tiếp Hình thức này áp dụng đối với công nhân phụ, phục vụ sản xuất như các công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, phục vụ vận chuyển, kho tàng, kiểm tra chất lượng sản phẩm… mà kết quả công tác của họ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân chính. Do đó tiền lương sản phẩm của họ phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Hình thức tiền lương này đã động viên được công nhân phụ, phục vụ tốt hơn và có tác dụng nâng cao năng suất lao động của công nhân chính. Công thức tính: Lspg.tiếp = Ltháng g.tiếp x Knslđt.tiếp Hoặc: Lspg.tiếp = Lthángg.tiếp : NKHCNSXchính x NTTCNSXchính Trong đó: Lspg.tiếp : Lương sản phẩm của công nhân gián tiếp Lthángg.tiếp: Lương cơ bản tháng của công nhân gián tiếp NKHCNSXchính: Mức sản lượng kế hoạch của công nhân chính NTTCNSXchính: Mức sản lượng thực tế của công nhân chính Knslđt.tiếp: Hệ số năng suất của công nhân chính 1.4. Lương sản phẩm có thưởng Thực chất là hình thức kết hợp lương sản phẩm với chế độ tiền thưởng nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. 1.5. Lương sản phẩm lũy tiến Hình thức này được áp dụng ở những "khâu yếu" trong sản xuất để góp phần vào sự hoàn thành kế hoạch chung của doanh nghiệp. Lương sản phẩm luỹ tiến có sử dụng 2 loại đơn giá lương: + Đơn giá lương cố định để trả cho sản phẩm trong mức quy định. + Đơn giá lương lũy tiến tính cho sản phẩm vượt mức quy định. Nhờ việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra mà doanh nghiệp đã giảm được chi phí cố định tính cho một đơn vị. Đó chính là nguồn bù đắp tiền lương trả thêm theo luỹ tiến ở trên. Đơn giá tiền lương tăng thêm được tính dựa vào đơn giá cố định và một hệ số tăng đơn giá. Khi trả lương theo hình thức này phải xác định đúng tỷ lệ tăng đơn giá, tức là chỉ nên dùng một phần số tiết kiệm được về chi phí sản xuất cố định. Tiền lương của công nhân được tính theo công thức sau: L = Đg x Q1 + Đg x D x (Q1 - Q0) Trong đó: Q0: Mức sản lượng tối thiểu Q1: Mức sản lượng thực tế D: Hệ số tăng đơn giá 2. Hình thức trả lương theo thời gian(4) 2.1. Tiền lương thời gian giản đơn Hình thức tiền lương này chỉ căn cứ vào số thời gian làm việc và lương giờ (hoặc lương ngày) của nhân viên để trả lương. Hình thức này dễ mang tính chất bình quân, vì không phân biệt người làm tích cực với người kém, do đó không khuyến khích được người lao động sử dụng hợp lý thời gian lao động cũng như nâng cao năng suất lao động và chất lượng công việc của mình. Công thức tính: Ltg = Ttt x Lncb Trong đó: Ltg: Lương trả cho người lao động Ttt: Số ngày công (giờ công) thực tế đã làm trong kỳ Lncb: Mức lương ngày (giờ) tính theo cấp bậc + Lương tháng: Được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương, thường được trả cho người lao động làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các ngành hoạt động không sản xuất vật chất. + Lương ngày: Thường được áp dụng trả cho công nhân trong các ngày học tập, họp… Đồng thời là căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội và còn dùng để trả lương cho người lao động theo hợp đồng (làm ngày nào thì trả lương ngày đó). Lương ngày = + Lương giờ: Là căn cứ để tính mức tiền lương theo sản phẩm Lương giờ = 2.2. Tiền lương theo thời gian có thưởng Hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn và tiền thưởng khi đạt chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định. Hình thức này đã kích thích người lao động quan tâm hơn đến kết quả công tác của mình (đạt năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, tiết kiệm vật tư…) Công thức tính: Ltgct = Ttt x Lncb x Kt Trong đó: Kt: Hệ số lương kể đến tiền thưởng V. TIỀN THƯỞNG Thực chất tiền thưởng là một khoảng tiền bổ sung cho tiền lương. Cùng với tiền lương, tiền thưởng góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho người lao động và ở một chừng mực nào đó tiền thưởng là một trong các biện pháp khuyến khích có hiệu quả nhất đối với người lao động kể cả về mặt vật chất cũng như tinh thần. Công tác tiền thưởng gồm 3 nội dung: 1. Chỉ tiêu tiền thưởng Khái niệm: chỉ tiêu tiền thưởng là gồm cả chỉ tiêu về chất lượng và số lượng. Yêu cầu các chỉ tiêu xét thưởng này phải chính xác và cụ thể. 2. Điều kiện thưởng Khái niệm: Điều kiện tiền thưởng nhằm xác định tiền đề để thực hiện khen thưởng, cũng như để đánh giá, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu xét thưởng. 3. Mức thưởng Khái niệm: mức thưởng là giá trị bằng tiền để thưởng cho cá nhân hay tập thể khi hoàn thành chỉ tiêu xét thưởng. Mức thưởng cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thưởng. * Một số hình thức thưởng: - Thưởng năng suất lao động cao - Thưởng chất lượng sản phẩm tốt, giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng - Thưởng tiết kiệm vật tư - Thưởng sáng kiến - Thưởng theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Thưởng đảm bảo ngày công cao (nguồn tiền thưởng có thể lấy từ các nguồn sau) + Quỹ lương dự kiến theo kế hoạch còn lại chưa phân phối hết trong năm. + Quỹ phúc lợi + Giá trị làm lợi do kết quả sản xuất kinh doanh mang lại. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà máy Nhà máy xi măng Lưu Xá là đơn vị trực thuộc Công ty Vật liệu Xây dựng được thành lập tư fngày 01 tháng 08 năm 1995 theo Quyết định số 342/XLII-TCLĐ ngày 01/08/1995 của Giám đốc Công ty xây lắp II (nay là Công ty Vật liệu xây dựng). Nhà máy xi măng Lưu Xá có trụ sở đặt tại phường Phú Xá, cách thành phố Thái Nguyên về phía nam khoảng 4km. Nhà máy xi măng Lưu Xá có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản đặt tại ngân hàng công thương và ngân hàng đầu tư phát triển Thái Nguyên. Với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 36 tỷ đồng, nhà máy lắp đặt dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng, sản phẩm sản xuất ra là xi măng PCB30 theo tiêu chuẩn TCVN62601997. Qua quá trình xây dựng, lắp đặt và chạy thử từ ngày 01/08/1995 đến ngày 01/10/1995, nhà máy chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện chủ trương sắp xếp lại các đơn vị thành viên của Tổng Công ty Thép Việt Nam theo Quyết định số 693/QĐ-HĐQT ngày 15/4/1997 của Tổng Công ty Thép Việt Nam về việc sáp nhập xí nghiệp Vật liệu xây dựng vào Nhà máy xi măng Lưu Xá đã nâng tổng số tài sản cố định lên gần 40 tỷ đồng và số lao động lên hơn 500 người. Ngày 08/8/2000 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra quyết định số 47/QĐ-BCN về việc thành lập Công ty Vật liệu xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng Công nghiệp Việt Nam, kể từ đó đến nay Nhà máy xi măng Lưu Xá là một doanh nghiệp trực thuộc Công ty vật liệu xây dựng. Tổng giá trị sản lượng của nhà máy hàng năm chiếm 20% tổng giá trị sản lượng của công ty. Lực lượng lao động của nhà máy chiếm tới 15% trong toàn công ty. Riêng chỉ tiêu lợi nhuận của nhà máy chiếm 30% lợi nhuận của toàn công ty. Năm 2003 nhà máy đã trả được vốn vay đầu tư xây dựng nhà máy. Ngày 11 tháng 12 năm 2001 nhà máy được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng ISO9001-2000. Năm 1997 đạt công suất thiết kế: 60.000 tấn/năm Công suất hiện tại của nhà máy: 80.000 tấn/năm Là doanh nghiệp loại vừa với tổng số 570 cán bộ công nhân viên. Tổng số vốn: Năm 2003: 4.423.280.430 đồng; Năm 2004: 3.966.260.812 đồng. 2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh, công nghệ, kết cấu sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý 2.1. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh Nhà máy xi măng Lưu Xá là một doanh nghiệp nhà nước, được hạch toán độc lập có giấy phép đăng ký kinh doanh số 313587, số tài khoản giao dịch 710A-00012 tại ngân hàng công thương Thái Nguyên. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của nhà máy là sản xuất vật liệu xây dựng. 2.2. Hàng hoá hiện tại nhà máy đang kinh doanh Nhà máy chuyên sản xuất xi măng PCB 30 theo tiêu chuẩn 6260:1997. Sản phẩm xi măng của nhà máy phục vụ trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp như sản xuất tấm lợp. Hiện nay sản phẩm của nhà máy đã được tiêu thụ rộng rãi trên nhiều tỉnh phía Bắc. 2.3. Công nghệ sản xuất của sản phẩm xi măng Quy trình công nghệ của Nhà máy xi măng Lưu Xá được tóm tắt theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1 Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng Đá vôi, đất sét, than Đập, sấy, nghiền Bột liệu sống Lò nung Clinke Clinke Nghiền xi măng Xi măng thành phẩm Phụ gia (thạch cao, xỉ) Phụ gia (quặng sát, barit) (Nguồn: Phòng KT-CN) * Nội dung cơ bản của bước công việc trong quy trình công nghệ + Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu, đồng nhất sơ bộ và nghiền liệu: Nguyên liệu chính để sản xuất xi măng là đá vôi, đất sét. Các chất phụ gia điều chỉnh thành phần hoá của phối liệu và trợ giúp cho quá trình tạo khoáng clinke gồm quặng sắt, quặng barit. Nhiên liệu dùng trong công nghệ nung luyện clinke là than cám. Các nguyên nhiên liệu trên được giao công sơ bộ đạt độ ẩm và kích thước theo yêu cầu sau đó đưa vào các silô chứa. Sau đó nguyên nhiên liệu, phụ gia được đưa vào máy nghiền chu trình kín. Bột liệu nghiền được chuyển lên phân ly. Bột liệu mịn được đưa vào các silô chứa. + Công đoạn nung luyện clinke: Hỗn hợp bột phối liệu đồng nhất được vít định lượng đưa lên máy trộn ẩm và đưa đến máy vê viên thành viên kích thước từ 5-12mm, sau đó đưa vòlò nung. Quá trình gia nhiệt trong lò nung tạo cho hỗn hợp bột liệu thực hiện các phản ứng lý hoá để hình thành clinke. Clinke được chuyển vò ủ trong các silô chứa. + Công đoạn nghiền xi măng và đóng bao Clinke cùng thạch cao và phụ gia hoạt tính được định lượng qua cân băng điện tử theo đơn nghiền đưa vào máy nghiền bi chu trình kín, sau đó được đưa lên máy phân ly. Bột xi măng đạt độ mịn theo yêu cầu kỹ thuật được chuyển vào các silô chứa xi măng và được đóng bao qua các máy đóng bao. Xi măng đóng bao được xếp thành lô, qua kiểm tra đạt yêu cầu mới được nhập kho. * Đánh giá về công nghệ - Ưu điểm: + Quy trình công nghệ khép kín. + Yêu cầu trình độ công nhân thấp, tận dụng được lực lượng lao động tại địa phương. + Tận dụng được nguyên vật liệu của địa phương như: quặng sắt, xỉ lò cao… của Công ty gang thép Thái Nguyên. - Nhược điểm: + Chất lượng sản phẩm xi măng mức ổn định không cao + Hàm lượng vôi tự do trong xi măng cao ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. + Nồng độ bụi thải ra môi trường nhiều gây ô nhiễm môi trường. + Lò nung clinke hay sự cố gây mất an toàn cho công nhân vận hành lò. 2.4. Hình thức tổ chức sản xuất của nhà máy Nhà máy xi măng Lưu Xá là doanh nghiệp sản xuất xi măng có hình thức tổ chức sản xuất chuyên môn hóa theo sản phẩm. * Nhận xét: + Quá trình sản xuất nhà máy tiến hành liên tục trong suốt cả năm không gián đoạn, làm việc 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 52 tuần trong năm, chỉ sản xuất một loại sản phẩm xi măng. Thiết bị được lắp đặt theo dây chuyền sản xuất làm cho dòng di chuyển của sản phẩm có tính chất thẳng dòng. + Máy móc thiết bị và tổ hợp sản xuất được trang bị chỉ để sản xuất sản phẩm clinke và xi măng, vì vậy hệ thống sản xuất không có tính linh hoạt cho sản xuất sản phẩm khác. + Để hạn chế sản phẩm tồn đọng trong quá trình sản xuất và khơi thông dòng chuyển sản phẩm trong quá trình sản xuất, cân bằng năng suất của các thiết bị và các công đoạn sản xuất đòi hỏi nhà quản lý phải bám sát chỉ đạo sản xuất sát sao. + Có các thiết bị tự động hoá quá trình vận chuyển nội bộ nên giá thành sản phẩm thấp, chất lượng sản phẩm ổn định, ít phế phẩm. 2.5. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp Sơ đồ 2 Kho NV PX nguyên liệu PX lò nung PX thành phẩm Kho T.Phẩm Phòng C.nghệ PX Bao bì Bộ phận sản xuất phụ trợ Bộ phận sản xuất chính Kết cấu sản xuất (Nguồn: Phòng KH-KT) - Bộ phận sản xuất chính: PX nguyên liệu, PX Lò nung, PX thành phẩm. - Bộ phận sản xuất phụ trợ: phòng công nghệ, PX bao bì. - Mối quan hệ giữa các phân xưởng: + PX Nguyên liệu: sản xuất bột liệu và cấp bột liệu cho PX Lò nung + PX Lò nung: sản xuất clinke và cấp clinke cho PX Thành phẩm + PX Thành phẩm: Nghiền clinke và phụ gia tạo ra xi măng và đóng bao + PX Bao bì: sản xuất vỏ bao xi măng cấp cho PX Thành phẩm + Phòng Côngnghệ phục vụ cho bộ phận sản xuất chính. * Nhận xét: - Ưu điểm: Tổ chức sản xuất trong dây chuyền sản xuất đơn giản, chu kỳ sản xuất ngắn, chuyên môn hoá lao động sâu, trình độ tay nghề của người lao động thấp, năng suất lao động cao, nhà máy tiết kiệm được chi phí tiền lương trực tiếp. Các phân xưởng bố trí tổ sửa chữa cơ khí, chủ động bảo dưỡng định kỳ và giải quyết sự cố nhỏ đột xuất của thiết bị. - Nhược điểm: Quản lý kỹ thuật phức tạp. + Sửa chữa lớn phải điều động nhân lực sửa chữa các phân xưởng khác, quản lý phức tạp, hiệu quả không cao. + Quản lý, bố trí sắp xếp, tạo công ăn việc làm đảm bảo thu nhập cho tổ sửa chữa rất khó khăn, đòi hỏi quản đốc phân xưởng năng động trong công tác quản lý. 2.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà máy * Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý Sơ đồ 3 Sơ đồ tổ chức của nhà máy GIÁM ĐỐC P. Giám đốc sản xuất P. Giám đốc cơ điện Phòng KH-KT Phòng T.trường Phòng TC-HC Phòng TC-KT Phòng KT-Công nghệ Phân xưởng N.liệu Phân xưởng Lò nung Phân xưởng T.phẩm Phân xưởng Bao bì (Nguồn: Phòng TC-HC) * Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý - Ban lãnh đạo + Giám đốc: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước cấp trên và Nhà nước về hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy. Là người điều hành sản xuất kinh doanh của nhà máy đảm bảo hiệu quả và đúng pháp luật. Chỉ đạo xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật lao động, đời sống xã hội, thực hiện công tác kiểm soát, kiểm tra sản xuất, xây dựng thực hiện tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, đồng thời tổ chức thực hiện các quy chế của công ty và trực tiếp chỉ đạo các mặt kế hoạch sản xuất kinh doanh. + Phó giám đốc cơ điện: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng hoạt động của máy móc thiết bị trong nhà máy. Hàng tháng, báo cáo với Giám đốc về tình trạng thiết bị của nhà máy. + Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng sản phẩm. Hàng tháng, báo cáo với Giám đốc tình hình chất lượng sản phẩm. - Các phòng ban: + Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Lập kế hoạch và tổ chức bảo dưỡng sửa chữa thiết bị. Kiểm soát việc thực hiện các hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng thiết bị. Lập hồ sơ lý lịch theo dõi tình trạng thiết bị, ghi sổ nhật ký hàng ngày. Bảo đảm sửa chữa kịp thời những hư hỏng phát sinh trong quá trình sản xuất. Nghiên cứu đề xuất những giải pháp kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động của máy móc thiết bị. Lập kế hoạch sản xuất trong từng thời kỳ. Lên phương án, theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch. Xây dựng kế hoạch cân đối vật tư, nguyên, nhiên liệu. Bảo đảm cung ứng cấp phát vật tư kịp thời cho sản xuất. + Phòng kỹ thuật công nghệ: Chỉ đạo công tác kỹ thuật công nghệ trong quá trình sản xuất của nhà máy. Kiểm tra tất cả các loại nguyên, nhiên liệu, vỏ bao dùng cho sản xuất xi măng. Kiểm tra chất lượng xi măng xuất kho. Kiểm tra giám sát việc thực hiện đúng các yêu cầu quy định trong quy trình công nghệ, báo cáo kịp thời với giám đốc hoặc phó giám đốc nhà máy những vấn đề liên quan tới chất lượng sản phẩm. Soát xét các hướng dẫn công việc thao tác công nghệ. + Phòng thị trường: Điều hành các hoạt động bán hàng, theo dõi xi măng trong kho các đại lý bán hàng. Theo dõi các phản ánh, khiếu nại của khách hàng về chất lượng và dịch vụ hàng hoá. Tập hợp các thông tin về thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Cùng các đơn vị liên quan giải quyết và theo dõi việc giải quyết các khiếu nại của khách hàng. Theo dõi thanh quyết toán các hợp đồng mua và bán sản phẩm, tổ chức theo dõi và thu hồi công nợ của khách hàng. + Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu đề xuất với Giám đốc về công tác nhân sự của nhà máy; Lập kế hoạch, triển khai công tác đào tạo tuyển dụng lao động; Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương; Giải quyết các chính sách cho người lao động; Tổ chức phục vụ công tác hành chính, phục vụ ăn ca, y tế, môi trường lao động. + Phòng tài chính kế toán: Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy theo từng ngày, tháng, quý, năm và lập báo cáo nhằm phục vụ nhu cầu quản lý, giúp Giám đốc trong điều hành quản lý. - Các phân xưởng: Toàn nhà máy có 4 phân xưởng được phân theo từng công đoạn của dây chuyền giúp cho công tác quản lý và kỹ thuật sản xuất được tiện lợi, tập trung. + Phân xưởng nguyên liệu: Tổ chức gia công, chế biến nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất: Đá vôi, than, quặng sắt, barit… Sấy phụ gia nghiền xi măng, tổ chức nghiền bột phế liệu. + Phân xưởng lò nung: Tiếp nhận bột liệu, tổ chức vê viên, nung luyện clinke, đập clinke đưa vào các silô chứa. + Phân xưởng thành phẩm: Tổ chức gia công, chế biến nguyên liệu phục vụ nghiền xi măng: thạch cao, xỉ… Tổ chức nghiền, đảo đồng nhất, đóng bao, bốc xi măng lên phương tiện vận tải. + Phân xưởng bao bì: Tổ chức sản xuất vỏ bao cho nhà máy theo kế hoạch. * Nhận xét: Bộ máy của nhà máy được xây dựng cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng, đứng đầu là Giám đốc nhà máy, giúp việc cho giám đốc là 02 phó giám đốc và 05 phòng chức năng chỉ đạo trực tiếp xuống 04 phân xưởng. Cơ cấu tổ chức trên đạt được sự thống nhất trong mệnh lệnh, tuân thủ theo nguyên tắc chế độ 1 thủ trưởng, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, phân quyền cho các phó giám đốc và các quản đốc phân xưởng để chỉ huy kịp thời đúng chức năng, chuyên môn, không chồng chéo, đảm bảo chuyên sâu về nghiệp vụ, có cơ sở căn cứ cho việc ra quyết đinh, hướng dẫn thực hiện các quyết định, do đó nâng cao chất lượng quản lý, giảm bớt gánh nặng cho giám đốc. Phân bố chức năng của nhà máy theo kiểu cơ cấu này là phù hợp với đặc điểm của nhà máy. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bản báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Dưới đây là bảng tổng kết báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004 và năm 2005 của Nhà máy. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 và 2005 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch Tổng số % 1 2 3 4 5 6 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 57.447.067.027 57.653.230.611 206.163.584 +0,36 Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07) 03 53.867.757 53.867.757 +100 - Chiết khấu thương mại 04 53.867.757 53.867.757 +100 - Giảm giá hàng bán 05 - Hàng bán bị trả lại 06 - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp TT phải nộp 07 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03) 10 57.393.199.270 57.653.230.661 260.031.391 +0,45 2. Giá vốn hàng bán 11 50.809.606.422 50.715.120.553 94.485.869 +0,19 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 6.583.592.848 6.938.110.058 354.517.210 +5,38 4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 98.952.305 52.549.781 (46.402.524) -46,9 5. Chi phí tài chính - Trong đó: Lãi vay phải trả 22 1.445.581.906 1.390.876.153 54.705.753 +3,78 6. Chi phí bán hàng 24 1.364.138.110 1.228.726.291 135.411.819 +9,93 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.512.922.132 2.95.954.625 (433.032.493) -17,23 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30=20+(21-22)-(24+25) 30 1.359.903.005 1.425.102.770 65.199.765 +4,8 9. Thu nhập khác 31 258.944.964 107.756.003 (151.188.961) -58,4 10. Chi phí khác 32 257.351.013 36.279 257.314.734 +100 11. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 1.593.951 107.719.724 106.125.773 +6658 12. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 1.361.496.956 1.532.822.494 171.325.538 +12,58 13. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 1.361.496.956 1.532.822.494 171.325.538 +12,58 Qua bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy ta thấy doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 206.163.634 đồng, với tốc độ tăng là 0,36%. Ta thấy tuy tốc độ tăng doanh thu không cao nhưng tổng mức lợi nhuận của Nhà máy năm 2005 so với năm 2004 tăng 171.325.538 đồng, với tốc độ tăng là 12,58% do các yếu tố sau: * Các yếu tố làm tăng: + Tổng doanh thu tăng, làm tổng mức lợi nhuận tăng: 206.163.584 đồng + Chiết khấu thương mại không có, làm tổng lợi nhuận tăng: 53.867.757 đồng. + Giá vốn hàng bán giảm, làm tổng lợi nhuận tăng: 94.485.869 đồng. + Chi phí tài chính, chi phí bán hàng giảm, làm tổng mức lợi nhuận tăng: 190.117.572 đồng. + Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác tăng, làm tổng lợi nhuận tăng: 106.125.773 đồng. Tổng cộng: 206.163.584 + 53.867.757 + 94.485.869 +190.117.572 + 106.125.773 = 650.760.555 đồng. * Các yếu tố làm giảm: + Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm, làm tổng lợi nhuận giảm: 46.402.524 đồng. + Chi phí QLDN tăng, làm tổng lợi nhuận giảm: 433.032.493 đồng Tổng cộng: 46.402.524 + 433.032.493 = 479.435.017 đồng Vậy DLN = 650.760.555 - 479.435.017 = 171.325.538 đồng 3.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp Tình hình tài chính của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp cho người lãnh đạo biết được thực trạng của doanh nghiệp, nắm vững được tiềm năng, thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp là tốt hay xấu đồng thời cũng thấy được những rủi ro hoặc triển vọng của doanh nghiệp trong những năm tiếp theo. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị nguồn hình thành tài sản. Thông qua bảng cân đối kế toán của Nhà máy giúp ta đi sâu vào phân tích đánh giá tình hình tài chính của Nhà máy. Bảng 2: Bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Ngày 31/12/2004 Ngày 31/12/2005 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Tài sản A. Tài sản lưu động 15.589.140.977 55,10 14.606.494.181 52,32 (982.646.796) -6,30 I. Tiền 3.943.805.170 13,94 4.811.324.239 17,23 867.519.069 +22,0 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu 7.037.007.136 24,87 5.955.250.853 21,33 (1.081.756.283) -15,37 IV. Hàng tồn kho 4.117.393.599 14,55 3.762.636.403 13,47 (354.757.196) -8,62 V. Tài sản lưu động khác 490.935.072 1,74 77.282.686 0,28 (413.652.386) -84,26 B. Tài sản cố định 12.704.554.765 44,90 13.318.555.048 47,69 614.000.283 +4,83 I. Tài sản cố định 12.685.941.481 44,84 12.160.196.382 43,55 (525.745.099) -4,14 II. Chi phí XDCB dở dang 11.613.284 0,04 1.158.358.666 4,15 1.146.745.382 +9,874,4 III. Các khoản đầu tư TCDH 7.000.000 0,02 0,00 (7.000.000) -100,00 Tổng tài sản 28.293695.742 100 27.952.049.229 100 (368.646.513) -1,30 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 24.139.952.739 85,32 22.129.976.828 79,25 (2.009.975.911) -8,33 I. Nợ ngắn hạn 16.504.817.231 58,33 16.323.533.918 58,45 (181.283.313) -1,10 II. Nợ dài hạn 6.843.100.000 24,19 4.579.500.000 16,40 (2.263.600.000) -33,08 III. Nợ khác 792.035.508 2,80 1.226.942.910 4,39 434.907.402 +54,91 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.153.743.003 14,68 5.795.072.401 20,75 1.641.329.398 +39,51 I. Nguồn vốn, quỹ 4.125.451.558 14,58 5.652.493.956 20,24 1.527.042.398 +37,02 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 28.291.445 0,10 142.578.445 0,51 114.287.000 +403,96 Tổng nguồn vốn 28.293.695.742 100 27.925.049.229 100 (368.646.513) -1,30 (Nguồn: Phòng TC-KT) 3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn Qua bảng cân đối kế toán cho thấy Tổng tài sản của nhà máy năm 2005 so với năm 2004 giảm đi 368.646.531 đồng (giảm 1,3%). Điều đó cho thấy khả năng huy động vốn của nhà máy là chưa tốt, không thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất. - TSCĐ của nhà máy năm 2005 so với năm 2004 giảm 525.745.099 đồng với số tương đối giảm 4,14%. Điều đó cho thấy sự đầu tư thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh giảm. Để đánh giá tình hình đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị cần tính và phân tích chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư = x 100% Tại thời điểm 2004: Tỷ suất đầu tư = (12.704.554.765/28.293.695.742) x 100% = 44,9% Tại thời điểm 2005: Tỷ suất đầu tư = (13..318.555.048/27.925.049.229) x 100% = 47,7% Kết quả phân tích cho thấy tại thời điểm năm 2005 so với năm 2004 tỷ suất đầu tư của nhà máy tăng 2,8% là do tăng chi phí xây dựng cơ bản mà thực tế năng lực sản xuất kinh doanh của nhà máy chưa được mở rộng. Do giảm đầu tư mua sắm máy móc thiết bị nên vốn bằng tiền của doanh nghiệp năm 2005 tăng so với năm 2004 là 867.519.069 đồng (tăng 22%). - Khoản phải thu năm 2005 so với năm 2004 giảm 1.081.756.283 đồng (giảm 15,37%). Điều này thể hiện tình hình nợ đọng, chiếm dụng vốn của khách hàng đã giảm, khả năng thu hồi vốn của nhà máy được cải thiện hơn. - Hàng tồn kho của nhà máy năm 2005 so với năm 200 giảm 354.757.196 đồng (giảm 8,62%). Điều này thể hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm tốt hơn. Qua bảng cân đối kế toán ta thấy nguồn vốn nợ phải trả là cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của nhà máy (năm 2004 là 85,32%; nưam 2005 là 79,25%). Trong đó chủ yếu là do sự gia tăng của nợ vay ngắn hạn và nợ dài hạn, đi kèm theo là tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm mạnh. Như vậy là mức độ tự chủ về tài chính của nhà máy đã giảm đi, nhà máy phải luôn chú ý đến kết quả sử dụng các khoản vốn vay, đặc biệt là khoản nợ ngắn hạn để đảm bảo được khả năng thanh toán với các cơ quan tín dụng. Để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, cũng như mức độ tự chủ, chủ động kinh doanh của nhà máy cần xác định và phân tích tỷ suất tự đầu tư: Tỷ suất đầu tư = (Nguồn vốn (loại B)/Tổng nguồn vốn) x 100% Tại thời điểm 2004: Tỷ suất đầu tư = (4.153.743.003/28.293.695.742) x 100% = 14,7% Tại thời điểm 2005: Tỷ suất đầu tư = (5.795.072.401/27.925.049.229) x 100% = 20,75% Ta thấy tỷ suất đầu tư năm 2004 là 14,7%, năm 2005 là 20,75% điều này cho thấy tài chính của nhà máy là phụ thuộc, bởi vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn đi vay. Tỷ suất đầu tư năm 2005 lớn hơn tỷ suất đầu tư năm 2004 là do tốc độ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu (39,51%), trong khi đó tốc độ giảm của nợ phải trả thấp hơn (8,33%). Điều này thể hiện khả năng tự tài trợ của nhà máy được cải thiện hơn. 3.2.2. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính cơ bản * Các tỷ số thanh khoản + Tỷ suất thanh toán nhanh: Tỷ suất thanh toán thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao hơn tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. = = = 0,71 = = 0,66 Tỷ suất thanh toán nhanh năm 2004 là 0,71; năm 2005 là 0,66. Tỷ suất này qua các năm đều nhỏ hơn 1 cho thấy nhà máy không có khả năng để thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh). Nếu không sử dụng đến một phần hàng tồn kho. + Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. = = = 0,25 = = 0,33 Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động năm 2004 là 0,25; năm 205 là 0,33; mặt khác nhà máy không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nên chứng tỏ nhà máy không đủ tiền để thanh toán. + Tỷ suất thanh toán tức thời: = = = 0,24 = = 0,29 Tỷ suất thanh toán tức thời năm 2004 là 0,24; năm 2005 là 0,29; Tỷ suất này qua các năm đầu nhỏ hơn 0,5 (mức tiêu chuẩn của ngành). Cho thấy nhà máy rất khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ hiện hành (đến hạn, quá hạn). Vì thế nàh máy phải nhanh chóng có biện pháp thu hồi công nợ, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của nhà máy. * Các tỷ số hiệu suất + Số vòng quay và thời gian của một vòng quay vốn lưu động (VLĐ) = = = 4,03 = = 3,82 Số vòng quay vốn lưu động năm 2005 giảm so với năm 2004. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm sau giảm hiệu quả sử dụng vốn, để đồng vốn ứ đọng, không sinh lợi. + Thời gian của một vòng luân chuyển (VLĐ): = = = 89 = = 94 Năm 2005 so với năm 2004, thời gian quay vòng vốn tăng. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2005 sử dụng vốn không hiệu quả so với năm 2004. + Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = = = 3,92 = = 4,43 Ta thấy cứ một đồng tài sản cố định trong năm 2004 tham gia tạo ra 3,92 đồng doanh thu thuần; năm 2005 tham gia tạo ra 4,43 đồng doanh thu thuần. Như vậy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2005 cao hơn so với năm 2004. * Các tỷ số về đòn cân nợ: + Tỷ số nợ: Tỷ số nợ = Tỷ số nợ năm 2004 = = 0,85 Tỷ số nợ năm 2005 = = 0,79 Từ tỷ số này ta thấy gánh nợ nần của nhà máy là khá nặng nề, với tỷ lệ này nhà máy khó có thể vay mượn thêm từ các nhà tài trợ. + Khả năng thanh toán lãi vay: Khả năng thanh toán lãi vay = = = 0,94 = = 1,1 Nhìn vào tỷ số trên ta thấy khả năng thanh toán lãi vay của nhà máy năm 2005 có xu hướng thuận lợi hơn so với năm 2004. * Các tỷ số lợi nhuận + Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh (VKD) = = = 0,047 = = 0,054 Năm 2005 so với năm 2004, hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh tăng. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm sau hiệu quả cao hơn năm trước. + Hệ số doanh lợi vốn tự có Hệ số doanh lợi VCSH = = = 0,28 = = 0,31 Năm 2005 so với năm 2004, hệ số doanh lợi của vốn tự có tăng. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm sau hiệu quả hơn so với năm trước. + Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần (DTT): = = = 0,024 = = 0,027 Năm 2005 so với năm 2004, hệ số doanh lợi của doanh thu thuần tăng. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm sau hiệu quả hơn so với năm trước. 3.3. Đánh giá nhận xét tình hình tài chính của doanh nghiệp Trên cơ sở phân tích khái quát tình hình tài chính của nhà máy, thể hiện bằng việc phân tích tình hình biến động kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân bổ vốn và nguồn vốn có thể rút ra một số nhận xét sau: + Quy mô của tài sản của nhà máy không tăng, các khoản nợ có chiều hướng giảm, nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, tình hình đầu tư của nhà máy còn hạn chế. + Nguồn vốn chủ sở hữu của nhà máy có xu hướng tăng nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp so với tổng nguồn vốn, điều đó cho thấy việc đầu tư của nhà máy phụ thuộc, thiếu chủ động. + Tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán vốn lưu động của nhà máy còn thấp, điều đó thể hiện nhà máy còn gặp nhiều khó khăn trong thanh toán. Nhà máy cần có sự điều chỉnh để tăng khả năng thanh toán. + Tổng lợi nhuận của nhà máy do tổng doanh thu tăng, lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác tăng, cắt chiết khấu thương mại, giá vốn hàng bán giảm, chi phí tài chính, chi phí bán hàng giảm. Tóm lại: Tình hình tài chính của nhà máy trong thời gian qua là tương đối khả quan. Vốn cố định thường xuyên chiếm trên 45%, đây là hiện tượng bình thường đối với một doanh nghiệp sản xuất. Mức độ độc lập về mặt tài chính của nhà máy không cao, nhà máy không có khả năng thanh toán các nợ ngắn hạn trong vòng một năm/một chu kỳ kinh doanh song cũng rất khó khăn trong việc thanh toán các khoản viện nợ hiện hành đến hạn/quá hạn do lượng tiền quá ít. II. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG CỦA NHÀ MÁY 1. Tình hình lao động của nhà máy 1.1. Số lượng, chất lượng lao động Lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo đủ số lượng và chất lượng lao động là điều cơ bản quyết định sự thành công của mọi hoạt động của nhà máy. Nó là yếu tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh, nếu thiếu yếu tố này hoạt động sản xuất kinh doanh không thể tiến hành được. Muốn quản lý lao động tốt nhà quản lý phải phân chia lực lượng lao động của mình ra từng nhóm theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là bảng cơ cấu lao động của Nhà máy qua 2 năm 2004-2005. Bảng 3: Cơ cấu lao động của nhà máy Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Số người Cơ cấu (%) Số người Cơ cấu (%) 1. Tổng số lao động 594 100 567 100 - Lao động gián tiếp 42 7,1 41 7,2 - Lao động trực tiếp 483 81,3 453 79,9 - Lao động phục vụ 69 11,6 73 12,9 2. Độ tuổi lao động 594 100 567 100 18 đến dưới 30 267 44,9 262 46,2 30 đến 40 173 29,1 174 30,7 40 đến 50 108 18,2 105 18,5 > 50 46 7,8 26 4,6 3. Trình độ lao động 594 100 567 100 - Đại học 65 10,9 68 12 - Cao đẳng, trung cấp 61 10,3 58 10,2 - CNKT, sơ cấp 290 48,8 289 51 - Lao động phổ thông 178 30 152 26,8 4. Trình độ bậc thợ 493 100 479 100 Trong đó bậc 1 đến 3 279 56,6 272 56,8 4 đến 5 162 32,9 154 32,2 6 đến 7 52 10,5 53 11 (Nguồn: Phòng TC-HC) Qua bảng ta nhận thấy, qui mô lao động của nhà máy có xu hướng giảm dần qua các năm, năm 2005 so với năm 2004 giảm 27 người, điều này cho thấy qui mô sản xuất của nhà máy không được mở rộng. Trình độ cán bộ công nhân viên của nhà máy tương đối cao. Tỷ lệ đội ngũ gián tiếp của nhà máy chiếm 7,2% là tương đối hợp lý với thực trạng của nhà máy. Trong tương lai nếu không xây dựng và mở rộng sản xuất thì không cần tăng đội ngũ này thêm nữa. + Đại học: Năm 2004 chiếm 10,9%; năm 2005 chiếm 12%, chủ yếu bố trí vào công tác quản lý tại các phòng ban, phân xưởng. + Cao đẳng, trung cấp: chiếm tỷ lệ 10,2%, chủ yếu làm công tác chuyên môn tại các phònng ban, phân xưởng. + Công nhân kỹ thuật, sơ cấp: Do đặc thù của nhà máy đội ngũ công nhân kỹ thuật, sơ cấp chiếm tỷ lệ cao hơn so với lực lượng khác. Năm 2004 chiếm 48,8%; năm 2005 chiếm 51% bố trí làm việc tại các phân xưởng sản xuất chính (PX nguyên liệu, lò nung, thành phẩm). Ngoài ra bố trí làm kỹ thuật viên tại các phòng ban, phân xưởng. + Lao động phổ thông: Năm 2004 chiếm 30%; năm 2005 chiếm 26,8%, bố trí làm việc tại các phân xưởng sản xuất chính trong các công đoạn đồng nhất sơ bộ nguyên vật liệu đầu vào, đóng vào, bốc bao xi măng. Số lao động phổ thông năm 2005 so với năm 2004 giảm do nghỉ chế độ. Trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên nhà máy tương đối ổn định có hệ số bậc thợ bình quân là 3,02, đáp ứng được dây truyền công nghệ hiện tại của nhà máy. Bảng 4: Cơ cấu lao động phân theo giới tính Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Tổng Nữ % Tổng Nữ % Tổng lao động 594 222 37,4 567 211 37,2 Lao động gián tiếp 42 23 54,8 41 24 58,5 Lao động trực tiếp 483 142 29,4 453 129 28,5 Lao động phục vụ 69 57 82,6 73 58 79,5 (Nguồn: Phòng TC-HC) Lao động trực tiếp phải làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại nên tỷ lệ lao động trực tiếp là nữ mặc dù còn chiếm tỷ lệ cao nhưng có xu hướng giảm dần, năm 2004 là 29,4%; năm 2005 giảm xuống còn 28,5%. Nhà máy cũng cần có chủ trương chuyển dần số lao động nữ này sang làm việc khác qua nhiều phương án: Mở rộng sản xuất có công việc đòi hỏi lao động nhẹ. 1.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động Bảng 5: Tình hình sử dụng thời gian lao động của nhà máy TT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 Tỷ lệ % I Số lao động bình quân năm Người 539 II Ngày công bình quân 1 tháng trong năm Công 1 Ngày công theo lịch dương (1x30,42) Công 16.396 2 Ngày nghỉ lễ, tết… (1x5) Công 2.695 3 Ngày làm việc danh nghĩa theo chế độ (1-2) Công 13.701 III Số ngày nghỉ bình quân 1 tháng trong năm Công 4 Tổng số Công 1534 12,6 5 Trong đó: Nghỉ phép Công 673 5,5 6 Nghỉ thai sản Công 80 0,7 7 Nghỉ hội họp, học tập Công 427 3,5 8 Nghỉ ốm Công 294 2,4 9 Nghỉ tai nạn lao động Công 60 0,5 IV Số ngày làm việc thực tế BQ 1 tháng theo chế độ (3-4) Công 12.167 100 V Số ngày làm việc thực tế BQ 1 tháng trong năm Công VI Số ngày làm việc thực tế BQ 1 tháng trong năm (IV+V) Công 12.167 VII Số ngày làm việc thực tế BQ của 1 CNV/tháng (VI:I) Công 22,5 (Nguồn: Phòng TC-HC) Sử dụng thời gian lao động của người lao động là yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Qua bảng sử dụng thời gian lao động của nhà máy ta thấy ngày công vắng mặt năm 2005 chiếm 12,6%, chủ yếu là công nghỉ phép (chiếm 5,5%), do đặc thù là công nhân làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nên ngày công nghỉ phép được sử dụng tuyệt đối. Do đặc điểm nhà máy là dây chuyền sản xuất liên tục, nhà máy khai thác triệt để về thời gian lao động theo quy định. + Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Các phân xưởng sản xuất chính và phòng công nghệ, thời gian làm việc 3 ca liên tục vào các ngày trong tuần kể cả thứ bảy, chủ nhật trừ các ngày lễ tết, được nghỉ 1 ngày trong tuần. Mỗi ca làm việc 8 giờ trong ngày, thời gian sử dụng 24 giờ/ngày. + Đối với công nhân phục vụ và cán bộ quản lý: thời gian làm việc 48 giờ/tuần, được nghỉ vào ngày chủ nhật. Nhưng do đặc thù hoạt động kinh doanh của nhà máy nên một số bộ phận làm cả chủ nhật (luân phiên) sau đó được nghỉ bù vào các ngày kế tiếp trong tuần. Số ngày làm việc bình quân của 1 công nhân viên là 22,5 ngày. 1.3. Năng suất lao động Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả lao động. Năng suất lao động là "Sức lao động cụ thể có ích". Nó nói lên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có mục đích của con người trong một đơn vị thời gian. Bảng 6: Năng suất lao động qua các năm TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 20004 Năm 2005 2005/2004 (%) TH TH 1 Doanh thu Nghìn đồng 57.447.067 57.653.230 100,4 2 Lao động bình quân Người 576 539 93,6 3 Quỹ tiền lương Nghìn đồng 7.788.961 8.774.821 112,7 4 Năng suất lao động Ng.đ/người 99.734 106,963 107,2 5 Thu nhập bình quân đ/tháng/người 1.126.875 1.356.651 120,4 (Nguồn: Phòng TC-HC) Năng suất lao động bình quân của nhà máy được tính bằng giá trị (theo doanh thu). Năng suất lao động được tính theo công thức: Wth = Trong đó: DTth : Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ Lđb: số lao động bình quân trong kỳ Qua bảng năng suất lao động qua các năm ta thấy: Năng suất lao động của năm 2005 tăng so với năm 2004 là 7,5%. Số lao động giảm 37 người (giảm 6,4%). Năng suất lao động năm 2005 tăng là do doanh thu tăng 0,4% so với năm 2004 mặc dù số lượng lao động giảm. Như vậy có thể nói nhà máy đã chú trọng đến khâu định biên lao động, cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nên thu nhập bình quân năm 2005 tăng so với năm 2004 là 229.776 đồng/người/tháng (tăng 20,4%). 2. Xác định quỹ lương kế hoạch và xây dựng đơn giá tiền lương 2.1. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch Căn cứ vào tình chất và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy là sản xuất theo dây truyền liên tục, công nghệ khép kín, sản phẩm hàng loạt và cân đối với các yếu tố sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu kinh tế nhà máy tiến hành xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch áp dụng theo công thức tổng quát sau: Vkh = Lđb x Lgmin x (Hcb + Hpc) x 12 tháng Trong đó: Vkh: Quỹ tiền lương kế hoạch Lđb: Số lao động định biên Lgmin: Mức lương tối thiểu của nhà máy áp dụng Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân Hpc: Hệ số bình quân các khoản phụ cấp. 2.1.1. Xác định lao động định biên Lao động định biên được xác định trên cơ sở định mức lao động tổng hợp được xây dựng theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997của Bộ Lao động và Thương binh xã hội. Sản lượng định mức được xác định căn cứ vào công suất thiết kế của máy móc, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của nhà máy trong năm. Định mức lao động được xây dựng trên cơ sở sản lượng định mức, lượng lao động hợp lý để sản xuất 1 tấn sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn và chất lượng trong điều kiện tổ chức - kỹ thuật - tâm sinh lý - kinh tế và xã hội của nhà máy thông qua hình thức bấm giờ nguyên công kết hợp với phương pháp thống kê mức lao động của những năm trước. Sau khi xác định được khối lượng sản phẩm cần sản xuất, các thông số kỹ thuật cần đạt được, nhà máy tiến hành xây dựng phương án sản xuất, tổ chức lao động theo những kinh nghiệm tiên tiến đối với từng dây chuyền sản xuất. Trên cơ sở đó tính ra số lượng lao động cần thiết tối đa hợp lý cho từng bộ phận. Công thức tính: Lđb = Trong đó: Q: Sản lượng định mức; ĐMLĐ: Định mức lao động (công/tấn) CCĐ: Ngày công chế độ trong năm. * Ví dụ: Xác định số lao động của phân xưởng lò nung: Ta có: - Sản lượng định mức năm 2005: 80.000 tấn Clinke - Thời gian lao động định mức: 0,4103 công/tấn - Tổng thời gian định mức: 80 tấn x 0,4103 công/tấn= 32.824 công - Công chế độ làm việc của 1 lao động trong năm: 312 công/người Vậy lao động định biên của phân xưởng lò nung là: Lđb = 32.760 công: 312 công/người= 128 người Tổng hợp tất cả lao động của toàn nhà máy ta được số lao động định biên cần xác định. Lđb năm 2005 là 638 người. Bảng 7: Tổng hợp lao động định biên của nhà máy năm 2005 TT Chỉ tiêu Đơn vị Sản lượng ĐM Công ĐM Tổng ngày công ĐM Công chế độ Người ĐM I Khối trực tiếp SX Người 500 1 Nghiền bột liệu Tấn 140.000 0,2229 31.206 312 100 2 Nung clinke Tấn 80.000 0,4103 32.824 312 128 3 Nghiền xi măng Tấn 70.000 0,7628 53.396 312 238 4 Vỏ bao cái 1.000.000 0,01071 10.710 312 34 II Khối gián tiếp Người 18.70 312 60 III Khối phụ trợ Người 2.336 312 78 Cộng 171.192 638 (Nguồn: Phòng TC-HC) 2.1.2. Xác định mức lương tối thiểu của nhà máy (Lgmin) Mức lương tối thiểu của nhà máy được xác định theo công thức: Lgmin = Lmin (1+Kđc) Lmin : Mức lương tối thiểu theo quy định mới của nhà nước là: 350.000đ Kđc = K1 + K2; K1: Hệ số điều chỉnh theo vùng = 0,1; K2 : Hệ số điều chỉnh theo ngành = 1,2 (áp dụng vào nhóm 1 - xây dựng, sản xuất vật liệu, sản xuất xi măng). Lgmin = 350.000 (1 + 1,3) = 805.000 đồng/tháng. Khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là từ 350.000 đồng/tháng đến 805.000 đồng/tháng. Căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm liền kề, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch và tình hình tài chính cụ thể của nhà máy, nhà máy tự chọn mức lương tối thiểu:Lgmin= 430.000đ/tháng. 2.1.3. Xác định hệ số lương cấp bậc bình quân Hệ số lương cấp bậc bình quân của nhà máy được tính căn cứ vào hệ thống thang bảng lương quy định cho doanh nghiệp tại nghị định số 26/NĐ-CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ. Bảng 8: Tổng hợp hệ số lương cấp bậc bình quân Đơn vị Phụ cấp trách nhiệm chức vụ Số người Hệ số lương cấp bậc bình quân Tổng hệ số lương Lãnh đạo 3 4,92 14,76 T.trực Đảng đoàn thể 1 3,08 3,08 Phòng TC-HC 0,5 10 2,622 26,22 Phòng KH-KT 0,7 16 2,354 37,66 Phòng KTTC 0,5 8 2,354 17,38 Phòng thị trường 0,3 16 2,173 38,52 Phòng KTCN 0,5 25 2,407 52,96 Ban BVTV 0,2 20 2,118 49,42 Tổ nhà ăn 18 2,471 34,11 Tổ điện 8 1,895 16,6 Ban thu hồi công nợ 3 2,075 10,1 Q.đốc, PQ.đốc, T.Ban 2,8 10 3,367 28,42 CNSX công nghiệp 500 2,84 1.054 Tổng cộng 5,5 638 2,168 1383,24 Tổng hệ số lương cấp bậc theo danh nghĩa của toàn nhà máy là:1383,24 Tổng số lao động của nhà máy là: 638 người Hệ số lương cấp bậc danh nghĩa bình quân của nhà máy được xác định là: Hcb = 1383,24/638 = 2,168 2.1.4. Xác định hệ số lương phụ cấp bình quân Bao gồm các loại phụ cấp: Phụ cấp chức vụ, tổ trưởng, phụ cấp ca 3, phụ cấp độc hại. - Phụ cấp chức vụ: Tổng hệ số phụ cấp chức vụ của 22 cán bộ nhà máy là 5,5. Hệ số bình quân phụ cấp chức vụ là: 5,5 : 638 = 0,01 - Phụ cấp tổ trưởng: Tổng số tổ sản xuất của nhà máy là 46 tổ Phân xưởng Lò nung có 10 tổ: Phụ cấp tổ trưởng là 0,3 38 tổ còn lại: Phụ cấp tổ trưởng là 0,2 Tổng hệ số phụ cấp tổ trưởng =(10 x 0,3) + (38 x 0,2) = 10,6 Hệ số bình quân phụ cấp tổ trưởng là 10,6 : 638 = 0,017 - Phụ cấp ca 3: Số người tham gia ca 3 bình quân cả năm là 169 người. Số công nhân tham gia ca 3 là 500 người, có hệ số cấp bậc bình quân là 2,108; quy ra hệ số phụ cấp ca 3 là 2,108 x 30% = 0,6324/người. Tổng hệ số phụ cấp ca 3 là: 0,6324/người x 169 người = 106,875 Hệ số bình quân phụ cấp ca 3 là: 106,875 : 638 người = 0,167 - Phụ cấp độc hại: Số người hưởng phụ cấp độc hại trong năm là 81 người. Phụ cấp độc hại áp dụng hệ số 0,1 Tổng hệ số độc hại là: 81 x 0,1 = 8,1 Hệ số bình quân phụ cấp độc hại là: 8,1 : 638 người = 0,013 Tổng hệ số bình quân các loại phụ cấp: Hpc = 0,010 + 0,017 + 0,167 + 0,013 = 0,207 2.1.5. Xác định quỹ lương kế hoạch Quỹ tiền lương kế hoạch năm 2004 để xây dựng đơn giá tiền lương của nhà máy: Vkh = 638 x 430.000 x (2,168 + 0,207) x 12 tháng = 7.817.935.640đ 2.2. Đơn giá tiền lương theo doanh thu Doanh thu kế hoạch năm 2005 nhà máy xây dựng dựa vào dự kiến kế hoạch sản xuất năm 2005 của toàn nhà máy và đơn giá tại thời điểm xây dựng kế hoạch và được Công ty vật liệu xây dựng phê duyệt là 51.366.200.000đ. Cách xác định: Năm 2005, sản lượng kế hoạch nghiền xi măng là 85.114 tấn, đơn giá là 580.000 đồng/tấn; sản xuất vỏ bao là 1.000.000 cái, đơn giá là 2000 đồng/cái. Doanh thu kế hoạch năm 2005 là: (85.114 tấn x 580.000 đồng/tấn) + (1000.000 cái x 2000 đồng/cái) = 51.366.200.000 đồng Nhà máy đã áp dụng phương pháp xác định đơn giá tiền lương tính trên doanh thu Việc xây dựng đơn giá tiền lương của nhà máy áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10 tháng 4 năm 1997 của Bộ Lao động- Thương binh và xã hội. * Công thức xác định: Vđg = x 1.000 Trong đó: Vđg : Đơn giá tiền lương tính trên 1000 đồng doanh thu Vkh: Tổng quỹ lương năm kế hoạch Tkh: Tổng doanh thu năm kế hoạch Vđg = x 1.000 = 152,2 đ/1000 đồng D.thu Đơn giá tiền lương năm 2005 của nhà máy là 152,2 đồng/1000 đồng doanh thu. 2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện tổng quỹ lương kế hoạch Nhà máy xi măng Lưu Xá xác định quỹ lương kế hoạch có cơ sở khoa học theo các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, quỹ tiền lương kế hoạch của nhà máy được xác định trên cơ sở: + Hệ số lương phụ cấp bình quân theo danh nghĩa. + Hệ số phụ cấp bình quân + Lao động định biên phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của nhà máy, kế hoạch sản xuất của nhà máy tương đối tốt, được xây dựng dựa vào thực tế sản xuất và tiêu thụ của năm trước liền kề. Để đánh giá tình hình thực hiện tổng quỹ lương kế hoạch và quỹ lương thực hiện năm 2005 ta so sánh một số chỉ tiêu trong bảng sau: Bảng 9: So sánh quỹ lương thực hiện và kế hoạch năm 2005 Số TT Danh mục Đơn vị Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch Số tuyệt đối % 1 Doanh thu Ng.đ 51.366.200 57.653.230 +6.287.030 +12,2 2 Lợi nhuận Ng.đ 1.350.000 1.532.858 +182.858 +13,5 3 Đơn giá tiền lương đồng 152,2 152,2 4 Lao động định biên Người 638 539 99 -15,5 5 Tổng quỹ lương thực hiện Ng.đ 7.817.935 8.774.821 956.886 +12,2 6 Quỹ lương theo doanh thu Ng.đ 7.817.935 8.774.821 7 Thu nhập bình quân Đồng 1.021.151 1.356.651 335.500 +32,9 (Nguồn: Phòng TC-HC) Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu thực hiện tăng 12,2% so với tổng doanh thu kế hoạch với số tuyệt đối là 6.287.030.000 đồng. Nguyên nhân là do nhà máy đã tập trung khai thác tối đa thời gian lao động, năng suất máy móc thiết bị ở các công đoạn trong dây chuyền sản xuất đều tăng so với năm 2004, chất lượng clinke ổn định hơn, sản phẩm xi măng đáp ứng được yêu cầu củ khách hàng, thị trường tiêu thụ có xu hướng mở rộng đặc biệt ở khu vực Hà Nội và Vĩnh Phúc. Do doanh thu thực tế tăng làm tăng quỹ lương thực tế (tăng 12,2%). Thu nhập bình quân thực hiện tăng 32,9% so với thu nhập bình quân theo kế hoạch với số tuyệt đối là 335.500 đồng. 2.4. Phương pháp xác định quỹ tiền lương thực hiện 2.4.1. Xác định tổng quỹ lương thực hiện cả năm 2005 của nhà máy Căn cứ vào đơn giá tiền lương trên 1000 đồng doanh thu được Công ty vật liệu xây dựng phê duyệt ở đầu kỳ kế hoạch, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể là doanh thu đạt được, cuối năm phòng Tổ chức hành chính nhà máy xác định quỹ tiền lương thực hiện theo công thức sau: Vth = (Đg x Tth) Trong đó: Vth: Quỹ tiền lương thực hiện Đg: Đơn giá tiền lương theo doanh thu được duyệt Tth: Tổng doanh thu thực hiện + Doanh thu thực hiện năm 2005 là: 57.653.230.000 đồng + Đơn giá tiền lương là: 152,2 đồng trên 1.000 đồng doanh thu. Ta tính được quỹ tiền lương thực tế của năm 2005 như sau: Vth = 57.653.230.000/1000 x 152,2 = 8.774.821.606 đồng Như vậy tổng quỹ tiền lương thực hiện tính theo doanh thu năm 2005 là: 8.774.821.606 đồng. 2.4.2. Xác định quỹ lương thực hiện một tháng của các bộ phận Qũy tiền lương thực hiện của 1 tháng trong năm 2006 của Nhà máy được xác định căn cứ vào doanh thu thực hiện của tháng đó và đơn giá tiền lương tính theo doanh thu đã được Công ty vật liệu xây dựng phê duyệt (đơn giá tiền lương năm 2006 được duyệt là 152,12 đồng). Ví dụ: quỹ tiền lương thực hiện của tháng 01 năm 2006 của nhà máy được xác định như sau: (4.049.314.114/1000) x 152,12 = 615.981.663 đồng Trong đó: Doanh thu thực hiện của tháng 1 năm 2006 là 4.049.314.114 đồng. Như vậy tổng quỹ tiền lương thực hiện của nhà máy trong tháng 01 năm 2006 là 615.981.663 đồng và được phân bổ như sau: 2.4.2.1. Quỹ lương khối trực tiếp * Quỹ lương của công nhân trực tiếp sản xuất - Quỹ tiền lương sản phẩm: Tiền lương tháng 1 được tính theo sản phẩm hoàn thành trong tháng. Quỹ tiền lương sản phẩm (Lsp) tháng 1 cũng như các tháng khác áp dụng theo công thức sau: Trong đó: Lsp: Quỹ lương theo sản phẩm của đơn vị Qspj: Số lượng sản phẩm j sản xuất ra Lđgj: đơn giá lương của sản phẩm j n: Số loại sản phẩm sản xuất Áp dụng công thức trên ta tính được quỹ lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng 1 năm 2006 theo bảng sau: Bảng 10: Quỹ tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất tháng 1/2006 Số TT Tên bộ phận Sản phẩm Đơn vị Sản lượng hoàn thành Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 1 PX nguyên liệu Bột liệu sống Tấn 13.240 4.417 58.481.080 2 PX lò nung Clinke Tấn 10.856 9.897 107.441.832 3 PX thành phẩm Bột xi măng Tấn 4.912 15.436 75.821.632 4 PX bao bì Bao bì Bao 83.785 180,39 15113.976 Tổng cộng 256.858.520 (Nguồn: Phòng TC-HC) Như vậy quỹ tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất của nhà máy trong tháng 1 năm 2006 là:256.858.520 đồng. - Quỹ lương khuyến khích sản phẩm: được xác định bằng 15% quỹ lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất. Quỹ lương khuyến khích sản phẩm tháng 1 năm 2006 của công nhân trực tiếp sản xuất là: 256.858.520 đồng x 15% = 38.528.778 đồng. - Qũy lương khác: Chi cho những ngày nghỉ lễ tết, học họp, nghỉ việc riêng, ăn ca… được xác định căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng của từng bộ phân. Quỹ lương khác của công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng 1 năm 2006 là: 20.229.375 đồng. * Quỹ tiền lương quản lý phân xưởng - Quỹ tiền lương sản phẩm (sản phẩm gián tiếp): Trả theo khoản tỷ lệ % với lương sản phẩm của công nhân trực tiếp của phân xưởng trong tháng (không kể các phụ cấp và tiền lương chế độ). Quỹ tiền lương sản phẩm của quản lý phân xưởng được xác định theo công thức: = x Bảng 11: Mức khoán của cán bộ quản lý phân xưởng STT Tên phân xưởng Số CB quản lý Tỷ lệ % mức khoán 1 Phân xưởng nguyên liệu 04 8,5 2 Phân xưởng lò nung 06 10 3 Phân xưởng thành phẩm 04 7,45 4 Phân xưởng bao bì 02 13,4 (Nguồn: Phòng TC-HC) Quỹ tiền lương sản phẩm của quản lý phân xưởng trong tháng 1 năm 2006 được xác định như sau: Quỹ lương SP QLPX = (58.481.080 đồng x 8,5%) + 107.441.832 đồng x 10%) + (75.821.632 đồng x 7,45%)+ 15.113.976 đồng x 13,4%) = 23.275.866 đồng - Quỹ lương khuyến khích sản phẩm: Được xác định bằng 15% quỹ tiền lương sản phẩm của quản lý phân xưởng. Quỹ tiền lương khuyến khích sản phẩm của quản lý phân xưởng trong tháng 1 năm 2006 là: 23.275.866 đồng x 15% = 3.491.380 đồng - Quỹ lương khác: 2.247.708 đồng. Chi tương tự như khối công nhân trực tiếp sản xuất. * Tổng hợp ta có quỹ lương của khối trực tiếp bao gồm: - Quỹ tiền lương sản phẩm: 256.585.520 đồng x 23.275.866 đồng = 280.134.386 đồng - Quỹ lương khuyến khích sản phẩm: 38.528.778đồng + 3.491.380 đồng = 42.020.158 đồng - Quỹ lương khác: 20.229.375 đồng + 2.247.708 đồng= 22.477.083đồng 2.4.2.2. Quỹ lương của khối gián tiếp và phụ trợ - Quỹ lương sản phẩm (sản phẩm gián tiếp): Quỹ tiền lương sản phẩm của khối gián tiếp và phụ trợ từng tháng được xác định căn cứ vào quỹ tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất của tháng đó theo công thức sau: = x 45,8% Trong tháng 1năm 2006 quỹ tiền lương sản phẩm của khối công nhân trực tiếp sản xuất là 256.858.520 đồng. Vậy ta có quỹ tiền lwong sản phẩm của khối gián tiếp và phụ trợ trong tháng 1 năm 2006 là: 256.858.520 x45,85% = 117.777.996 đồng - Quỹ lương khuyến khích sản phẩm: Được xác định bằng 15% quỹ lương sản phẩm của khối gián tiếp và phụ trợ. Quỹ lương khuyến khích sản phẩm của khối gián tiếp và phụ trợ tháng 1 năm 2006 là: 117.777.996 đồng x 15% = 17.666.699 đồng - Quỹ lương khác: 7.309.936 đồng. 2.4.2.3. Quỹ tiền thưởng để cuối năm Sau khi đã phân bổ tiền lương cho các bộ phận của Nhà máy, số tiền còn lại trong quỹ lương thực hiện của tháng 1 năm 2006 được giành lại để chi thưởng cuối năm. Quỹ tiền lương tháng 1 năm 2006 còn lại dùng để chi thưởng cuối năm. Quỹ tiền lương tháng 1 năm 2006 còn lại dùng để chi thưởng cuối năm là: 127.895.304 đồng. * Tổng quỹ lương tháng 1 năm 2006 của nhà máy Bảng 12: Tổng hợp quỹ lương tháng 1 năm 2006 của nhà máy STT Thành phần quỹ lương Số tiền 1 Quỹ lương theo sản phẩm: Trong đó: - Khối trực tiếp - Khối gián tiếp và phụ trợ 397.912.382 80.134.386 2 Quỹ lương khuyến khích sản phẩm: Trong đó: - Khối trực tiếp - Khối gián tiếp và phụ trợ 59.686.857 42.020.158 17.666.699 3 Quỹ lương khác: Trong đó: - Khối trực tiếp - Khối gián tiếp và phụ trợ 29.787.019 22.477.083 7.309.936 4 Quỹ tiền thưởng từ quỹ lương để lại cuối năm 127.895.404 Tổng cộng 615.981.663 III. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY 1. Trả lương cho bộ phận trực tiếp Nhà máy áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể kết hợp với hình thức trả lương theo thời gian 1.1. Trả lương cho các phân xưởng * Trả lương của công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng (phân xưởng nguyên liệu, lò nung, thành phẩm, bao bì) - Lương khoán sản phẩm: Hàng tháng căn cứ vào khối lượng và chất lượng sản phẩm của các phân xưởng được hội đồng nghiệm thu sản phẩm của nhà máy nghiệm thu đánh giá và công nhận. Căn cứ vào đơn giá khoán lương sản phẩm năm 2005, các phân xưởng tiến hành quyết toán quỹ lương trong tháng và phân phối cho các tổ sản xuất để phân phối cho người lao động theo kết quả bình xét đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc chung. Tiêu chuẩn đánh giá: + Đảm bảo giờ công, chấp hành sự phân công của phụ trách, chấp hành quy trình vận hành máy móc, hoàn thành nhiệm vụ được giao: Chấm 10 điểm. + Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm được vật tư: Cộng thêm 1 điểm đến 3 điểm. + Chưa hoàn thành nhiệm vụ: Trừ 1 đến 3 điểm Hàng tháng các tổ thuộc các phân xưởng tiến hành bình công chấm điểm cho từng cá nhân trong tổ và quy ra tổng số điểm của từng cá nhân đạt được. Phòng tổ chức hành chính căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng sản phẩm hoàn thành của tổ để xác định quỹ lương của tổ. Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2006 sản lượng hoàn thành của tổ 1 phân xưởng lò nung là 1.435,56 tấn clinke, đơn giá 1 tấn clinke là 9.897 đồng. Quỹ lương sản phẩm của tổ là: 1.435,56 tấn x 9.897 đồng/tấn= 14.207.738 đồng. - Lương khuyến khích sản phẩm Lương khuyến khích sản phẩm của các tổ bằng 15% quỹ lương sản phẩm của các tổ trong tháng. Ví dụ: Quỹ lương khuyến khích của tổ 1 phân xưởng Lò nung tháng 1 năm 2006 là: 14.207.738 đồng x 15% = 2.131.161đ. - Lương khác: + Trả lương theo chế độ: Nghỉ phép, lễ, TNLĐ, việc riêng… = x x + Trả lương cho những công việc phát sinh ngoài đơn giá khoán: ƒ Công phát sinh cho sản xuất xi măng: 20.000đ/công ƒ Sửa chữa thiết bị: 22.000đ/công ƒ Xây dựng cơ bản: 18.000đ/công + Trả ương cho công họp theo yêu cầu của nhà máy: 20.000đ/công + Phụ cấp ca 3: 5.000đ/công ca Bảng 13: Bảng chấm công tổ 1 phân xưởng lò nung tháng 1 năm 2006 TT Họ và tên Ngày Quy ra công 1 2 3 … 29 30 31 Công hưởng lương SP Công hưởng lương TG Công học họp Công ca 3 Công hưởng BHXH Điểm hoàn thành c.việc 1 Ngọt k ô ô … k k k 26 8 2 333 2 Minh k k k3 … NB k k 25 8 325 3 Hằng + + + … k k k 28 3VR 9 336 … … … … … … … … … … … … … … … 16 Dũng k k k … k3 k3 k 25 5 28 Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của các tổ đưa lên, phòng tổ chức hành chính tiến hành lập bảng lương cho các tổ. 1.2. Trả lương cho quản lý phân xưởng - Lương khoán sản phẩm gián tiếp: Trả theo khoán tỷ lệ % so với lương sản phẩm của công nhân trực tiếp của phân xưởng trong tháng. Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất của phân xưởng và tỷ lệ phần trăm mức khoán quy định cho từng khối quản lý phân xưởng để xác định quỹ lương khoán sản phẩm gián tiếp cho khối quản lý của từng phân xưởng theo công thức: = x Ví dụ: Quỹ lương sản phẩm gián tiếp của quản lý phân xưởng lò nung tháng 1 năm 2006 là: 107.441.832 đồng x 10% = 10.744.183 đồng. Tiền lương khoán sản phẩm gián tiếp của từng cán bộ quản lý phân xưởng được xác định căn cứ vào quỹ lương sản phẩm gián tiếp của quản lý phân xưởng và hệ số lương quy định của nhà máy đối với từng cán bộ quản lý phân xưởng (Quản đốc: K = 1,9; P.Quản đốc: K = 1,3; Giúp việc PX: K = 1,05) và được tính theo công thức sau: = x Hệ số K của CBQL Ví dụ: Lương khoán sản phẩm gián tiếp của cán bộ quản lý phân xưởng Lò nung tháng 1 năm 2006 được xác định như sau: Quỹ lương khoán sản phẩm gián tiếp tháng 1 năm 2006 của QLPX Lò nung là: 10.744.183 đồng. Phân xưởng Lò nung có 6 cán bộ quản lý: 1 quản đốc, 2 phó quản đốc, 3 cán bộ giúp việc. Như vậy tổng hệ số K là: 1,9 + 2 x 1,3 x 1,05 = 7,65 + Lương SPGT của Quản đốc phân xưởng: (10.744.183 đồng : 7,65) x 1,9 = 2.668.490 đồng + Lương SPGT của Phó quản đốc phân xưởng: (10.744.183 đồng : 7,65) x 1,3 = 1.825.809 đồng + Lương SPGT của cán bộ giúp việc phân xưởng: (10.744.183 đồng : 7,65) x 1,05 = 1.474.692 đồng - Lương khuyến khích sản phẩm và lương khác: Được tính tương tự như khối công nhân sản xuất trực tiếp. + Phụ cấp chức vụ: áp dụng khi tính lương chế độ được cộng thêm phụ cấp. Quản đốc: 0,3 x 290.000 đồng; Phó quản đốc: 0,2 x 290.000 đồng + Phụ cấp ca 3 đối với Quản đốc và Phó quản đốc: 6.000đồng/công ca 3 2. Trả lương cho khối gián tiếp và phụ trợ - Lương khoán sản phẩm gián tiếp: quỹ lương sản phẩm gián tiếp hàng tháng của khối gián tiếp và phụ trợ được xác định bằng 45,85% quỹ lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất của 4 phân xưởng và được phân phối cho cán bộ công nhân viên trong khối theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc và số ngày công thực tế, không phụ thuộc vào hệ số lương được xếp theo nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ. Nhà máy tính lương khoán sản phẩm cho khối gián tiếp và phụ trợ căn cứ vào các tiêu chuẩn sau: + Mức độ phức tạp, tính trách nhiệm được quy ra theo hệ số công việc của từng chức danh. Căn cứ vào vị trí công việc đảm nhiệm của từng cán bộ công nhân viên trong khối để cho điểm theo độ phức tạp, tính trách nhiệm của từng vị trí đảm nhiệm và được dựa theo mức độ lao động giản đơn nhất (nhân viên nhà ăn) để chấm điểm và xác định hệ số công việc cho các chức danh khác. Ví dụ: Nhân viên nhà ăn được chấm điểm phức tạp là 10 điểm, điểm trách nhiệm là 10 điểm, tổng điểm là 20 điểm tương ứng với hệ số chức danh công việc để tính lương là 1. Giám đốc nhà máy được chấm điểm phức tạp là 80 điểm, điểm trách nhiệm là 40 điể, tổng điểm là 120 điểm, gấp 6 lần so với mức lao động giản đơn nhất của Nhà máy nên có hệ số chức danh công việc để tính lương là 6 (120 điểm : 20 điểm = 6) Nhà máy chấm điểm độ phức tạp công việc, tính trách nhiệm và quy ra hệ số chức danh công việc cho các cán bộ công nhân viên của khối gián tiếp và phụ trợ theo bảng sau: Bảng 16: Bảng hệ số chức danh công việc TT Chức danh quản lý, CMNV, phục vụ, phụ trợ Số người Điểm phức tạp đ1 Điểm trách nhiệm đ2 Cộng Hệ số (đ1+đ2)/20 Tổng hệ số 1 2 3 4 5 6 7 8 Giám đốc 1 80 40 120 6 6 Phó giám đốc 2 60 30 90 4,5 9 Trưởng phòng 5 40 20 60 3 15 Phó phòng 5 30 15 45 2,25 11,25 Trưởng ban BVTV 1 26 15 41 2,05 2,05 Cánbộ BHLĐ 1 26 13 39 1,95 1,95 Điều độ SX, lập KH 1 26 13 39 1,95 1,95 Cán bộ công nghệ 2 26 13 39 1,95 3,9 KS theo dõi thiết bị 2 26 13 39 1,95 3,9 KTV chia lương 1 26 13 39 1,95 1,95 Thống kê, KT thành phẩm 1 24 13 37 1,85 1,85 KTV chế độ chính sách 1 24 13 37 1,85 25,9 NV thị trường 14 24 13 37 1,85 1,65 Bác sỹ phụ trách y tế 1 19 13 32 1,65 1,65 NV mua vật tư 1 19 13 32 1,65 1,65 Tổ trưởng nhà ăn 1 19 13 31 1,65 1,55 Thống kê, KT vật tư 1 18 13 31 1,55 1,55 KT TSCĐ, thủ quỹ 2 18 13 31 1,55 3,10 Lái xe con 1 18 13 31 1,55 1,55 Kỹ thuật viên công nghệ 1 19 10 29 1,45 1,45 KT tiêu thụ, công nợ 1 19 10 29 1,45 1,45 KT thanh toán 1 19 10 29 1,45 1,45 KS theo dõi thiết bị điện 1 19 10 29 1,45 1,45 KT viên theo dõi XDCB 1 19 10 29 1,45 7,25 Thủ kho thiết bị phụ tùng 5 19 10 28 1,45 1,45 Thủ kho xi măng 1 18 10 27 1,4 2,8 KT ngân hàng 2 17 10 27 1,35 1,35 KT thu hồi công nợ 1 17 10 27 1,35 1,35 NV văn thư tạp vụ 1 14 10 24 1,30 1,30 Nhân viên bảo vệ 15 15 10 25 1,25 18,75 Nhân viên khống chế 13 15 10 25 1,25 16,25 Công nhân trực điện, nước 9 15 10 25 1,25 11,25 Y tá trực sản xuất 1 15 10 25 1,25 1,25 Kế toán nhà ăn 1 15 10 25 1,25 1,25 Kế toán thành phẩm 1 15 10 25 1,25 1,25 NV đánh máy, phô tô 1 14 10 24 1,2 1,2 NV bàn cân 2 14 10 24 1,2 2,4 Thủ kho khu vực 2 1 12 10 22 1,1 1,1 Bảo vệ khu vực 2 4 12 10 22 1,1 4,4 Y tá khu vực 2 1 10 10 20 1 1 NV nhà ăn khu vực 2 15 10 10 20 1 15 Tổng cộng toàn khối 132 201,67 (Nguồn: Phòng TC -HC) + Ngày công thực tế: tối thiểu đạt 26 ngày công/tháng, nếu thiếu ngày công nào thì sẽ bị trừ tiền lương khoán sản phẩm của ngày công đó. + Trả lương kiêm nhiệm cho chức danh quản lý chuyên môn nghiệp vụ ở các phòng chỉ được hưởng 50% mức lương phải kiêm nhiệm làm thay công việc của nhân viên trong phòng do nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, nghỉ phép… chỉ áp dụng với chức danh đi làm theo giờ hành chính, không áp dụng với chức danh đi làm theo ca. Ví dụ: Trong tháng nhân viên A tham gia được 23 ngày công theo giờ hành chính, 3 ngày nghỉ việc riêng. Tiền lương khoán sản phẩm một ngày của nhân viên A theo đơn giá lương khoán theo hệ số chức danh là 50.400 đồng. Theo quy định nhân viên A phải tham gia đủ 26 ngày công, do thiếu 3 ngày nên tiền lương sản phẩm của nhân viên A bị trừ đi 151.200 đồng (50.400 đồng x 3 = 151.200 đồng). Do thiếu người nhân viên B phải làm kiêm nhiệm thay số ngày nhân viên A nghỉ việc riêng nên nhân viên B được hưởng 50% mức lương ngày của nhân viên A: 151.200 đồng x 50% = 75.600 đồng. Từ quỹ tiền lương sản phẩm gián tiếp của khối gián tiếp và phụ trợ, căn cứ vào bảng hệ số chức danh công việc nhà máy tính lương khoán sản phẩm cho từng cá nhân trong khối theo công thức sau: = x - Lương khuyến khích sản phẩm và lương khác: được tính tương tự như khối công nhân sản xuất trực tiếp. + Phụ cấp chức vụ: áp dụng khi tính lương chế độ được cộng thêm phụ cấp. Trưởng phòng: 0,3 x 290.000 đồng; Phó phòng: 0,2 x 290.000 đồng + Phụ cấp trực đêm y tế: 10.000 đồng/đêm trực Hàng tháng căn cứ vào qũy lương sản phẩm của khối công nhân sản xuất trực tiếp, căn cứ vào bảng hệ số chức danh công việc, bảng chấm công của các bộ phận thuộc khối gián tiếp và phụ trợ, phòng Tổ chức hành chính xác định đơn giá tiền lương cho 1 hệ số chức danh công việc và tính ra quỹ lương khoán sản phẩm của các bộ phận, quỹ lương khuyến khích sản phẩm và quỹ lương khác để phân bổ cho các bộ phận. 3. Phân phối tiền thưởng Hàng năm Nhà máy căn cứ vào kết quả thực heịen sản xuất kinh doanh, quỹ tiền lương thực hiện và quỹ tiền lương sản phẩm của toàn nhà máy để xác định tỷ lệ % trích thưởng so với quỹ tiền lương sản phẩm. Năm 2005 tỷ lệ này được xác định là 12%. Quỹ tiền lương cho toàn Nhà máy được xác định theo công thức sau: Qũy tiền thưởng = Lương sản phẩm cả năm x 12% Lương sản phẩm cả năm 2005 của nhà máy là 6.8986.892.000 đồng. Như vậy quỹ tiền thưởng cả năm 2005 của nhà máy là: Quỹ tiền thưởng năm 2004 = 6.896.892.000 x 12% 827.627.000 đồng Quỹ tiền thưởng được phân phối đều cho số lao động làm việc có mặt tại nhà máy với mức thưởng như nhau. Tiền thưởng hoàn thành kế hoạch cho mỗi cá nhân được xác định như sau: = = =1.460000đ Như vậy tiền thưởng hoàn thành kế hoạch cuối năm cho mỗi cá nhân là 1.460.000 đồng. IV.ĐÁNH GIÁ CHUNG CỦA CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ THÁI NGUYÊN Qua phân tích thực trạng công tác tiền lương, tiền thưởng của Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên, em rút ra một số nhận xét sau: * Ưu điểm: - Việc xác định quỹ lương và đơn giá tiền lương của Nhà máy là tương đối tốt. Hệ thống định mức được Nhà máy xây dựng từ năm 1997, hàng năm qua thực tế sản xuất nhà máy đều có đánh giá và rà soát lại và có sự điều chỉnh định mức. - Việc trả lương cho bộ máy gián tiếp thực hiện theo công văn hướng dẫn số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29 tháng 12 năm 1998 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước, nhà máy đã xây dựng hình thức trả lương kết hợp giữa kết quả công việc được giao với độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc cho từng đối tượng được giao với độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc cho từng đối tượng cán bộ công nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mà không theo hệ số cấp bậc công việc danh nghĩa. Cách trả lương này đã động viên khuyến khích được các cán bộ công nhân viên đặc biệt ội ngũ cán bộ trẻ phát huy được khả năng, năng lực công tác của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Hình thức trả lương cho bộ phận trực tiếp theo phương thức trả lương sản phẩm tập thể có gắn với điểm đánh giá hoàn thành công việc là tương đối công bằng hợp lý. - Hình thức trả lương khuyến khích sản phẩm đã động viên kịp thời cán bộ công nhân viên, tăng tính trách nhiệm trong công việc, khuyến khích hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất đề ra. - Tiền lương của công nhân được trả đúng thời hạn. Tổng thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Nhà máy là khá ổn định so với các đơn vị khác trong công ty. * Nhược điểm: - Do nhà máy không áp dụng theo hệ số cấp bậc danh nghĩa (cấp bậc danh nghĩa chỉ tính trong trường hợp giải quyết lương chế độ như nghỉ lễ tết, nghỉ phép, việc riêng…) nên không động viên được những người có thâm niên công tác, có nhiều kinh nghiệm trong công việc. - Quy định chấm điểm cho cá nhân mang tính chất chung chung không cụ thể, do vậy dễ dẫn đến sự tùy tiện của người chấm điểm, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và năng suất lao động của người công nhân. Quy định chấm điểm cần cụ thể hơn giúp người lao động biết rõ được các mức quy định để phấn đấu và người chấm điểm có cơ sở thực hiện chính xác. - Nhà máy tính lương cho đối tượng là cán bộ quản lý các bộ phận, các phân xưởng ở mức khác biệt so với nhân viên và công nhân sản xuất. Song chưa có hình thức đánh trực tiếp vào thu nhập đối với cán bộ quản lý khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao để tăng cường tính trách nhiệm trong quản lý, cũng như đối với các nhân viên thuộc bộ phận gián tiếp khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Việc tính tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên ở xí nghiệp còn mang tính chất bình quân, không đánh giá theo mức độ đóng góp của từng người về sức lực và trí tuệ, đồng thời không đánh giá được ý thức của từng cá nhân. Điều đó dẫn đến sự không công bằng giữa các cá nhân trong tập thể, không khuyến khích được người lao động theo đúng ý nghĩa của tiền thưởng. Vì vậy Nhà máy phải xem xét lại phương pháp chia thưởng. CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ I. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG NHÀ MÁY Qua phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng tại Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên. Từ những tồn tại của công tác tiền lương tại Nhà máy, để tăng cường tính hiệu quả trong công tác trả lương, em mạnh dạn đề xuất bổ xung, chỉnh lý một số điểm trong quy chế trả lương của Nhà máy như sau: 1. Hoàn thiện quy chế trả lương cho bộ phận lao động trực tiếp Để tránh tình trạng chấm điểm hoàn thành công việc mang tính chất chung chung, tùy tiện của người chấm điểm, đồng thời phản ánh được chính xác công sức đóng góp của người lao động để trả tiền lương thoả đáng với sự đóng góp của họ, động viên được người lao động làm việc năng suất và hiệu quả cần xây dựng quy định chấm điểm hoàn thành công việc một cách chi tiết cụ thể. - Hàng tháng căn cứ vào khối lượng và chất lượng sản phẩm được hội đồng nghiệm thu sản phẩm của nhà máy nghiệm thu đánh giá và công nhận. - Căn cứ vào đơn giá khoán lương sản phẩm năm 2006, các đơn vị tiến hành quyết toán quỹ lương trong tháng và phân phối cho người lao động theo kết quả bình xét điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc chung. - Tiêu chuẩn đánh giá Hàng ngày tổ trưởng các tổ sản xuất tiến hành bình công chấm điểm cho các công nhân trong tổ theo các chỉ tiêu đánh giá mức độ đóng góp hoàn thành công việc của bảng tiêu chuẩn đánh giá cho điểm hoàn thành công việc. Cuối tháng các tổ tiến hành tổng hợp số điểm của từng cá nhân đạt được cùng bảng chấm công gửi phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức hành chính căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng sản phẩm hoàn thành của tổ để xác định qũy lương của tổ và tính lương cho từng công nhân của tổ Bảng 3-19: Tiêu chuẩn đánh giá cho điểm hoàn thành công việc Đơn vị tính: điểm Số TT Chỉ tiêu đánh giá Cho điểm Đạt chỉ tiêu Không đạt chỉ tiêu 1 Đảm bảo giờ công có ích 2,5 -1,5 2 Chấp hành nghiêm sự phân công của phụ trách 1,5 -1,5 3 Đảm bảo chất lượng sản phẩm 2 -1 4 Tiết kiệm vật tư nguyên vật liệu 1 0 5 Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động 1 -1 6 Chấp hành nghiêm chỉnh quy trình vận hành, quy trình công nghệ sản phẩm 2 -2 7 Làm việc có cấp bậc công việcc ao hơn cấp bậc công nhân, đảm bảo chất lượng, thời gian 1 0 8 Làm công việc nặng nhọc độc hại nhất trong tổ 1 0 9 Làm việc khi không đủ người theo dây chuyền, nhưng vẫn đảm bảo công việc hoạt động bình thường 1 0 Tổng cộng 13 -7 Thang điểm là 10 điểm nếu làm việc trong điều kiện chung của đơn vị đonòg thời hoàn thành các chỉ tiêu từ 1 đến 6. Điểm thưởng tối đa là 3 điểm khi thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu từ 7 đến 9; thực hiện chỉ tiêu nào tính điểm thưởng cho chỉ tiêu đó. Điểm phạt tối đa là 7 điểm đồng thời không đạt các chỉ tiêu 1,2,3,5,6; không đạt chỉ tiêu nào sẽ trừ điểm hoặc không tính điểm chỉ tiêu đó. Như vậy điểm tối đa 1 công nhân có thể đạt được là 13 điểm, điểm tối thiểu là 3 điểm. Ví dụ: Công nhân A làm việc trong ngày hoàn thành các chỉ tiêu từ 1 điến 6 theo bảng tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành công việc chấm 10 điểm. Trong ngày công nhân A do đảm nhiệm công việc ở vị trí ảnh hưởng độc hại nhất trong tổ được cộng thêm 1 điểm. Tổng điểm hoàn thành công việc của công nhân A trong ngày là 11 điểm. Công nhân B làm việc trong dây chuyền sản xuất đủ người, và trong điều kiện làm việc chung của tổ. Nếu công nhân B trong ngày hoàn thành cả 6 chỉ tiêu (từ 1 đến 6) thì được 10 điểm, nhưng trong quá trình vận hành máy móc có mắc lỗi quy trình vận hành nên bị trừ đi 2 điểm, do đó tổng số điểm của công nhân B đạt được trong ngày là 8 điểm. 2. Hoàn thiện quy chế trả lương cho cán bộ quản lý phân xưởng, khối gián tiếp và phụ trợ Hiện tại Nhà máy đã có cơ chế tính lương khuyến khích động viên được cán bộ quản lý, song chưa có cơ chế gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ trong công tác quản lý điều hành công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các nhân viên thuộc bộ phận gián tiếp và phụ trợ cũng chưa có cơ chế xử lý khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Để đảm bảo cho các cán bộ quản lý và nhân viên thuộc bộ phận gián tiếp, phụ trợ tăng cường tính trách nhiệm trong công việc, phòng tổ chức hành chính cần xây dựng quy chế thưởng phạt gắn liền với mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao cho từng chức danh công việc. Căn cứ vào chức danh nhiệm vụ của từng bộ phận trong khối gián tiếp, phụ trợ cũng như của từng cán bộ nhân viên trong khối gián tiếp, phụ trợ phòng tổ chức hành chính xây dựng nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ quản lý và nhân viên trong khối gián tiếp và phụ trợ, đồng thời quy định cụ thể bộ phận kiểm tra đánh giá theo các nhiệm vụ được phân công. Nếu cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao thì được hưởng nguyên lương theo quy chế trả lương theo sản phẩm hiện tại của Nhà máy, nếu cá nhân nào không hoàn thành một trong những nhiệm vụ được giao thì không được hưởng nguyên lương theo quy chế trả lương theo sản phẩm của Nhà máy, cụ thể mức giảm khi không hoàn thành nhiệm vụ quy định như sau: - Giám đốc: giảm 30% - Phó giám đốc: giảm 25% - Trưởng phòng, quản đốc phân xưởng: giảm 20% - Phó phòng, phó quản đốc phân xưởng, giúp việc phân xưởng, trưởng ban BVTV: giảm 15%. - Cán bộ, nhân viên còn lại: giảm 10% Việc định ra nhiệm cụ thể cho từng cán bộ nhân viên cần phải có thời gian nghiên cứu về tính chất công việc của các bộ phận và các cá nhân, phòng Tổ chức hành chính cần phân phối hợp với các phòng chức năng trong quá trình xây dựng định ra nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh công việc. Trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp và thời gian thực tập có hạn em chỉ đưa ra một vài trường hợp có tính chất minh hoạ cho việc xây dựng quy chế thưởng phạt gắn liền với mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ví dụ: Đối với quản đốc phân xưởng Nguyên liệu - Nhiệm vụ: + Hoàn thành kế hoạch sản lượng được giao (nghiền liệu) + Không để thất thoát tài sản của nhà máy, xảy ra tai nạn đối với người lao động, sự cố đối với máy móc thiết bị (trong tháng để thiết bị hỏng do chủ quan gây thiệt hại từ 2000.000 đồng trở lên theo biên bản của phòng Kế hoạch - kỹ thuật coi như không hoàn thành nhiệm vụ này). + Duy trì hệ thống quản lý chất lượng và thực hiện các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường. + Duy trì sự hoạt động của hệ thống lọc bụi + Quản lý công của các nhân viên thuộc phân xưởng theo đúng quy định (nếu số công của nhân viên lớn hơn quy định từ 3 lượt người trở lên coi như không hoàn thành nhiệm vụ này). + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công. - Bộ phận kiểm tra: + Phòng kế hoạch - kỹ thuật kiểm tra và xác nhận: sản lượng, thực hiện an toàn lao động và vệ sinh môi trường, sự hoạt động của máy móc thiết bị, việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất. + Phòng kỹ thuật công nghệ kiểm tra và xác nhận việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng và quản lý môi trường. + Phòng TCHC kiểm tra và xác nhận bình công chấm điểm + Phòng tài chính kế toán kiểm tra và các nhận việc nộp tiền quyết toán vật tư vượt định mức. + Ban bảo vệ xác nhận việc bảo vệ tài sản - Quyền lợi: + Nếu hoàn thành tất cả các nhiệm vụ được giao thì bị giảm lương theo quy chế trả lương hiện tại của nhà máy + Nếu không hoàn thành một trong các nhiệm vụ được giao thì bị giảm 20% tiền lương theo quy chế trả lương hiện tại của Nhà máy. * Đối với tổ trưởng nhà ăn - Nhiệm vụ + Hàng ngày công khai tài chính số suất ăn và thực chi + Hàng tháng xác nhận số suất ăn cho từng bộ phận. + Đảm bảo bữa ăn cho cán bộ công nhân viên đúng giờ quy định + Bảo đảm hệ thống chiếu sáng, quạt mát, quạt hút hoạt động bình thường. + Ghi chép đầy đủ việc giao nhận lương thực, thực phẩm (có ký nhận) + Cuối tháng lập danh sách những bộ phận, cá nhân bỏ ăn nộp cho phòng Tổ chức hành chính. + Hàng tháng lập bảng tổng hợp suất ăn theo từng bộ phận (có xác nhận của trưởng bộ phận hoặc tổ trưởng) và bảng quyết toán thu chi. - Bộ phận kiểm tra: Kế toán viên chia lương phòng Tổ chức hành chính kiểm tra các nhiệm vụ trên. - Quyền lợi: + Nếu hoàn thành các nhiệm vụ trên thì được hưởng nguyên lương theo quy chế trả lương hiện tại của Nhà máy + Nếu không hoàn thành một trong những nhiệm vụ sau thì bị giảm 20% tiền lương theo quy chế trả lương hiện tại của nhà máy - Không lập báo cáo quyết toán - Giao nhận sổ sách không rõ ràng - Nhà ăn không sạch, hệ thống chiếu sáng, quạt mát hoạt động không tốt. - Không đúng giờ giấc bữa ăn 3. Hoàn thiện công tác tiền thưởng Nhà máy chia tiền thưởng cho công nhân mang tính chất bình quân, không căn cứ vào mức độ đóng góp của từng người lao động đối với tập thể, tạo sự không công bằng giữa các cá nhân trong tập thể. Để việc chia thưởng mang đúng mục đích ý nghĩa của nó, em xin đề xuất quy chế chia thưởng như sau: Hàng năm căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, quỹ tiền lương thực heịen và quỹ tiền lương sản phẩm của toàn Nhà máy. Nguồn tiền thưởng được trích 1 phần từ quỹ tiền lương thực hiện của từng đơn vị (phòng, ban, phân xưởng…). Quỹ tiền thưởng (Vt) của đơn vị được xác định theo công thức sau: Vt = Qũy tiền lương sản phẩm của đơn vị x Tỷ lệ % trích thưởng Tuỳ vào tình hình thực tế của việc phân phối qũy tiền lương thực hiện mà nhà máy quy định tỷ lệ % trích thưởng từ qũy tiền lương sản phẩm Các đơn vị sẽ được nhận 100% tiền thưởng nếu đảm bảo các chỉ tiêu sau: + Đơn vị hoàn thành nhiệm vụ, kế hạch nhà máy giao + Không có tai nạn lao động nặng xảy ra + Không có vi phạm kỷ luật lao động ở mức sa thải Các đơn vị không nhận đủ 100% tiền thưởng nếu: + Không hoàn thành nhiệm vu kế hoạch nhà máy giao: giảm 20% + Xảy ra tai nạn lao động nặng: giảm 15% + Có công nhân viên vi phạm kỷ luật lao động ở mức sa thải: giảm 5% Sau khi có kết quả tiền thưởng, các đơn vị tiến hành phân phối tiền thưởng cho cá nhân người lao động căn cứ vào tổng tiền lương sản phẩm đạt được và kết quả phân loại lao động A, B, C của từng cá nhân Công thức tính: Ti = x Kidi Trong đó: Ti: Tiền thưởng của người thứ i Vt: Quỹ tiền thưởng của đơn vị m: Số lượng cán bộ công nhân viên có tên trong bảng lương Ki: Hệ số theo phân loại lao động A, B, C của người thứ i di: Tiền lương sản phẩm của người thứ i Loại A: Hệ số K = 1,3 Loại B: Hệ số K = 1,0 Loại C: Hệ số K = 0,7 Tiêu chuẩn phân loại: Loại A: Đảm bảo ngày công, giờ công, đảm bảo năng suất lao động, an toàn lao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT1158.docx
Tài liệu liên quan