Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ

Tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ: CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là một vấn đề rất bức xúc. Tuy nhiên việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại để hỗ trợ cho vấn đề này còn nhiều khó khăn như: phải có tài sản để thế chấp hoặc khả năng tài chính để thực hiện ký kết,…Ngay trong lúc này, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã kịp thời thấy được vấn đề này và cũng nhằm cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trong và ngoài nước. Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn được thành lập với mục tiêu: thứ nhất là đáp ứng nhu cầu bức xúc về vốn để đổi mới trang thiết bị, công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vốn đầu tư cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng năng lực sản xuất, hạ giá thành – một trong những giải pháp quan trọng mà các doan...

doc62 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1075 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cho thuê tài chính II–Cần Thơ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là một vấn đề rất bức xúc. Tuy nhiên việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại để hỗ trợ cho vấn đề này còn nhiều khó khăn như: phải có tài sản để thế chấp hoặc khả năng tài chính để thực hiện ký kết,…Ngay trong lúc này, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã kịp thời thấy được vấn đề này và cũng nhằm cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trong và ngoài nước. Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn được thành lập với mục tiêu: thứ nhất là đáp ứng nhu cầu bức xúc về vốn để đổi mới trang thiết bị, công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vốn đầu tư cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng năng lực sản xuất, hạ giá thành – một trong những giải pháp quan trọng mà các doanh nghiệp mong muốn nhất hiện nay, thứ hai là đáp ứng nhu cầu kinh doanh tổng hợp của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Hoạt động cho thuê tài chính nói chung đã có từ lâu đời và phát triển mạnh vào những năm 1950, đặc biệt là ở các nước phát triển triển mạnh hơn cả là ở Mỹ và Hàn Quốc, nhưng đối với nền kinh tế của nước ta thì cho thuê tài chính vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ. Có thể nói sự ra đời của Công ty cho thuê tài chính đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, sự phát triển lớn mạnh của Công ty cho thuê tài chính cũng chính là những biểu hiện tích cực trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng. Vì vậy, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục đích hàng đầu của Công ty cũng như bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào cũng quan tâm tới. Tuy nhiên trong kinh doanh thì rủi ro luôn có thể xảy ra và là điều khó tránh khỏi, doanh nghiệp cần phải chủ động phòng ngừa và hạn chế những tác động của chúng và chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ cũng không ngoại lệ. Vì vậy mà em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt dộng kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ ” làm đề tài nghiên cứu. Qua đó có thể thấy được tình hình hoạt động hiện tại của Công ty như thế nào, những mặt mạnh, mặt yếu mà Công ty đang có. Căn cứ vào đó tìm ra biện pháp giải quyết nhanh chóng kịp thời để khai thác các năng lực hiện có nhằm duy trì, mở rộng và đưa Công ty ngày càng phát triển. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Thông qua những số liệu, phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ trong 3 năm gần đây. Qua đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để hiểu rõ hơn vấn đề hỗ trợ vốn kịp thời cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, cũng như tình hình hoạt động của Công ty, đề tài này được nghiên cứu nhằm các mục tiêu cụ thể sau: Đánh giá sơ lược về thực trạng hoạt động của Công ty. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua ba năm thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hoạt động cho thuê và trên cơ sở phân tích nguồn vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tình hình cho thuê. Phân tích các thuận lợi và hạn chế của hoạt động cho thuê tài chính. Đề xuất những giải pháp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua như thế nào? Trong những năm qua hoạt động của Công ty gặp phải những thuận lợi và hạn chế gì? Nghiên cứu đề tài này sẽ giúp ích gì cho người nghiên cũng như tổ chức đang hoạt động? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian Vì đơn vị thực tập là Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ nên hầu hết các số liệu thu thập chủ yếu tại Công ty. 1.4.2. Thời gian Việc tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ được thực hiện chủ yếu dựa vào các số liệu hoạt động từ năm 2005 đến 2007 và các văn bản hiện hành của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu chỉ giới hạn trong phạm vi phân tích tình hình nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn và tình hình cho thuê qua 3 năm tại Công ty, từ đó làm cơ sở đánh giá tình hình hoạt động của Công ty. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Khái niệm và một số quy ước trong hoạt động cho thuê tài chính. 2.1.1.1 Khái niệm cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữa quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. [Theo điều 1 nghị định số 16/2001/NĐ – CP ngày 02/5/2001 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính]. 2.1.1.2 Một số quy ước trong hoạt động cho thuê tài chính - Bên cho thuê: là Công ty cho thuê tài chính thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, bao gồm cả đơn vị trực thuộc Công ty cho thuê tài chính và các chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn được uỷ thác thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính. - Bên thuê: là các tổ chức, cá nhân, hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình. - Hợp đồng cho thuê tài chính: là hợp đồng kinh tế giữa bên cho thuê và bên thuê thỏa thuận về việc cho thuê hoặc một số máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo quy định của pháp luật. - Tài sản cho thuê: là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. - Tiền thuê: là số tiền bên thuê phải trả cho bên cho thuê bao gồm: dư nợ cho thuê và lãi tiền thuê chưa trả. - Dư nợ cho thuê: là số nợ gốc tiền thuê mà bên thuê còn phải trả cho bên cho thuê tại một thời điểm cụ thể. - Đặt cọc: là việc bên thuê giao cho bên cho thuê một khoản tiền để đảm bảo thực hiện hợp đồng, số tiền này được trừ vào nợ gốc tiền thuê khi nhận nợ và/hoặc hoàn trả lại cho bên thuê sau khi nhận tài sản thuê theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng. - Ký cược: là việc bên thuê giao một khoản tiền cho bên cho thuê để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của mình trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Tiền ký cược có thể được dùng để thu nợ kỳ cuối cùng hoặc hoàn trả cho bên thuê khi đã hoàn thành các nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp bên thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên cho thuê có quyền dùng tiền ký cược để thu nợ hoặc bù đắp các chi phí phát sinh. - Thời hạn cho thuê: là khoản thời gian được tính từ khi bên thuê nhận tài sản thuê cho đến thời điểm trả hết tiền thuê được thỏa thuận trong hợp đồng. - Điều chỉnh kỳ hạn trả tiền thuê: là việc bên cho thuê và bên thuê thay đổi số kỳ hạn và số tiền thuê phải trả mỗi kỳ nhưng không làm thay đổi thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng. - Gia hạn thanh toán tiền thuê: là việc bên cho thuê chấp thuận kéo dài thêm một khoản thời gian ngoài thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng. - Hợp vốn cho thuê: là việc công ty cho thuê tài chính cùng một hay nhiều công ty cho thuê tài chính khác cùng cho thuê một dự án thỏa thuận của hợp đồng hợp vốn cho thuê. 2.1.2 Một số rủi ro thường gặp trong hoạt động cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là một hoạt động kinh tế - tài chính, chịu tác động của nhiều mối quan hệ trong nền kinh tế. Vì vậy hoạt động cho thuê tài chính cũng có nhiều rủi ro khác nhau, gây ra tổn thất cho các bên tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính. 2.1.1.1 Rủi ro trong quá trình thẩm định dự án Là rủi ro xuất hiện trong quá trình thẩm định dự án, phương án đề nghị thuê tài chính của bên thuê. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thẩm định: Trình độ của cán bộ thẩm định yếu kém, không thu thập được đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến dự án, không phân tích đúng tính khả thi của dự án. Cán bộ thẩm định cố ý làm sai do thiếu trách nhiệm hoặc do phẩm chất đạo đức yếu kém. Thông đồng với khách hàng để làm sai lệch thông tin, tài liệu có lợi cho việc chấp thuận dự án. Khách hàng cố tình cung cấp tài liệu không đúng sự thực, cố tình gian lận để được nhận tài trợ thuê. 2.1.1.2 Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính Hợp đồng cho thuê tài chính là tài liệu quan trọng nhất thể hiện mối quan hệ ràng buộc về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia, đồng thời nó cũng quy định cụ thêt các chế tài khi một trong các bên vi phạm các điều khoản đã quy định Người ký hợp đồng không phải là người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp hoặc không có giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp khi có tranh chấp và phát hiện những sai sót này thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu, khôi phục lại tình trạng ban đầu. Bên thuê trả lại tài sản thuê và nhận lại số tiền đã thanh toán trong thời gian chưa có tranh chấp. Trong trường hợp này, bên cho thuê thu về tài sản đã cũ, công nghệ lạc hậu, hao mòn hữu hình… tất cả những vấn đề này tạo nên sự thiệt hại rất lớn cho bên cho thuê. Rủi ro xảy ra do những sai sót hoặc thay đổi về các yếu tố pháp lý liên quan đến hợp đồng cho thuê tài chính. 2.1.1.3 Rủi ro do sự lừa đảo có chủ ý Nhà cung cấp thông đồng với người được thuê để chiếm dụng vốn của người cho thuê. Nâng giá ban tài sản để lấy phần chênh lệch thực hiện các việc khác như đặt cọc, ký cược, chi phí khác … Tài sản do nhà cung ứng giao không đúng theo hợp đồng về thời gian, chủng loại, chất lượng: bên thuê không nhận tài sản nhưng căn cứ vào hợp đồng mua tài sản thì bên cho thuê đã thanh toán một phần tiền mua tài sản. 2.1.1.4 Nguồn gốc của thiết bị cho thuê không minh bạch Là những tài sản có nguồn gốc không hợp pháp, hay có liên quan tới vụ tranh chấp các vụ án… mà khi mua tài sản cả người thuê và người cho thuê đều không biết, hoặc thậm chí ngay cả người cung cấp cũng không biết được. Chỉ khi có sự kiện pháp lý phát sinh các bên có liên quan mới hiểu rõ. 2.1.1.5 Rủi ro xảy ra khi nhập khẩu tài sản cho thuê Rủi ro trong quá trình vận chuyển tài sản như: phương tiện chuyên chở gặp tai nạn, thiết bị bị hư hỏng. Hay do việc bốc dỡ thiết bị, sắp xếp thiết bị trên phương tiện vận chuyển không đúng quy cách… Rủi ro về các phương thức thanh toán tiền cho nhà cung ứng. VD: thanh toán tiền trước cho nhà xuất khẩu, tiền đã thanh toán nhưng không đảm bảo sẽ nhận được máy móc thiết bị do không có điều khoản ràng buộc đối với nhà cung ứng. Hoặc việc nhà cung ứng lập chứng từ khống để lừa gạt nhà nhập khẩu. Hoặc hàng hoá gửi không đúng quy cách so với bộ chứng từ mà người nhập khẩu đã chấp nhận thanh toán. Rủi ro về khoa học kỹ thuật, nguyên nhân là do trình độ của người nhập khẩu không theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật khiến sản phẩm sản xuất ra bằng thiết bị đó không đủ khả năng cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu hay sản phẩm của doanh nghiệp khác. Hoặc mắc phải tình trạng chi phí mua phụ tùng rất lớn so với chi phí mua thiết bị. Hoặc thiết bị không hoạt động được do thiếu một vài thiết bị trợ giúp mà thiết bị này hoàn toàn không có trong thoả thuận mua bán với nhà xuất khẩu… 2.1.1.6 Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm tài sản cho thuê - Rủi ro xảy ra không thuộc đối tượng bảo hiểm. - Các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm không rõ ràng dẫn đến bên bảo hiểm từ chối bồi thường hoặc chỉ bồi thường một phần thiệt hại. - Không làm đúng các thủ tục dẫn đến bên bảo hiểm từ chối bồi thường như: nộp phí bảo hiểm chậm, thủ tục khai báo không đúng, giám định thiệt hại không phù hợp. 2.1.1.7 Rủi ro xảy ra khi thu hồi tài sản thuê Tài sản bên cho thuê thu hồi trong các trường hợp vi phạm hợp đồng mua tài sản, hợp đồng cho thuê do lỗi của bên tham gia ký kết hợp đồng.Tài sản cho thuê được thu hồi không thể cho thuê tiếp, hoặc bán lại với giá thấp hơn dư nợ cho thuê còn lại hoặc không bán được. Các nguyên nhân: Tài sản tồn tại nhưng khuyết tật tiềm ẩn Tài sản do lỗi thời không thể tái chế, nâng cấp Tài sản hư hỏng, mất phẩm chất Người cho thuê không đủ khả năng tìm đựơc người thuê hay mua tài sản. Do các đặc tính kỹ thuật của tài sản chỉ có thể phục vụ trong những ngành kinh tế nhất định, hay ở những đơn vị kinh tế có những điều kiện nhất định. 2.1.1.8 Rủi ro bất khả kháng - Bên thuê bỏ trốn, chết, mất tích… - Bên thuê bị tuyên bố phá sản, giải thể… - Rủi ro do thiên tai, hoả hoạn, bão lụt… 2.1.1.9 Rủi ro tài chính Là những rủi ro mà khi nó xuất hiện sẽ gây ra những tổn thất về mặt tài chính làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến của công ty cho thuê tài chính. Rủi ro do người thuê không còn khả năng thanh toán tiền thuê sau khi đã bán tài sản thuê nhưng vẫn chưa thu hết nợ. Rủi ro về lãi suất: là những rủi ro gắn liền với sự thay đổi của lãi suất vay và cho vay trên thị trương hay các lãi suất chiết khấu hoặc tái chiết khấu. Rủi ro về tỷ giá: là những rủi ro do sự biến động về tỷ giá trong nền kinh tế. 2.1.2 Các hình thức cho thuê tài chính cơ bản 2.1.2.1 Cho thuê tài chính thuần (Net Finance Lease) Cho thuê tài chính thuần là hình thức cho thuê trong đó có ba bên tham gia giao dịch cho thuê: bên cho thuê, nhà cung cấp và bên thuê. Đây là hình thức cho thuê phổ biến nhất hiện nay ở Việt Nam. 1 7 Bên cho thuê (Lessor) Quyền sử dụng tài sản Tiền thuê tài sản Hợp đồng mua tài sản Hợp đồng cho thuê tài sản Bên thuê (Lessee) Trả tiền bảo trì và phụ tùng Bảo trì thuê và phụ tùng thay thế Quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản Trả tiền mua tài sản Giao tài sản Nhà cung cấp (Manufactuer or Supplier) 3 4 6 8 9 5 2 5 Hình 1: SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ BA BÊN TRONG CHO THUÊ TÀI CHÍNH THUẦN Trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên tham gia trên hợp đồng. Trình tự cho thuê tài sản được tiến hành qua các bước sau: (1) Khi bên thuê có nhu cầu thuê tài sản, họ phải tìm cho mình một nhà cung ứng có thể đáp ứng đúng nhu cầu của họ và liên hệ với bên cho thuê để được đáp ứng nhu cầu thuê tài sản này được thỏa thuận cụ thể qua hợp đồng cho thuê tài sản. (2) Bên cho thuê đến nhà cung ứng và thực hiện giao dịch mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê được thể hiện qua hợp đồng mua tài sản. (3) Sau khi thỏa thuận và ký hợp đồng mua bán tài sản, bên cho thuê cũng như bên mua tiến hành thanh toán tiền mua tài sản theo thỏa thuận trên hợp đồng mua tài sản. (4) Đồng thời việc trả tiền mua tài sản, phía nhà cung ứng sẽ cung cấp các giấy tờ liên quan để chứng nhận quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản mang tên bên cho thuê. (5) Khi hợp đồng cho thuê tài sản được ký kết thì bên cho thuê tiến hành chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê. (6) Theo thỏa thuận với bên thuê, nhà cung cấp tiến hành giao tài sản cho bên thuê. (7) Định kỳ sau khi thuê một thời gian nhất định, bên thuê sẽ tiến hành nộp tiền thuê tài sản gồm một phần vốn gốc và lãi cho bên cho thuê. (8) Sau một thời gian sử dụng tài sản phát sinh hư hỏng ở một số bộ phận thì có thể yêu cầu trực tiếp với nhà cung ứng thực hiện bảo trì và cung cấp một số phụ tùng thay thế. (9) Khi có yêu cầu về việc bảo trì và đã được nhà cung ứng đáp ứng thì bên thuê có trách nhiệm thanh toán tiền bảo trì và phụ tùng thay thế cho nhà cung ứng tuỳ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên. 2.1.2.2 Cho thuê trực tiếp (Direct Lease) Đây là loại hình cho thuê có sự tham gia của hai bên là bên cho thuê và bên thuê. Trong đó người cho thuê sử dụng tài sản của họ có sẵn trực tiếp cho người thuê thuê tài sản. Người cho thuê thường là nhà sản xuất hoặc các định chế tài chính sử dụng tài sản của họ để tài trợ cho người thuê. Loại cho thuê này thường được các nhà sản xuất sử dụng để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặt khác, nhờ luôn cập nhật những công nghệ mới để chế tạo máy móc, thiết bị nên họ có thể sẵn sàng mua lại những thiết bị đã lạc hậu để tiếp tục cung cấp những máy móc, thiết bị mới, hiện đại do họ chế tạo ra. 2.1.2.3 Bán và tái thuê (Sale & LeaseBack) Trong thực tiễn hợp đồng sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn về vốn lưu động. Vay vốn sẽ gặp phải nhiều thủ tục, điều kiện khắc khe mà các doanh nghiệp này khó có thể thỏa mãn. Đồng thời trong điều kiện doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất nên không thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lưu động. Trong Bối cảnh đó hình thức giao dịch “Bán và tái thuê đã được ra đời để đáp ứng nhu cầu này”. Đặc trưng chủ yếu của phương thức này là: bên thuê giữ lại quyền sử dụng tài sản và chuyển giao quyền sở hữu pháp lý cho bên cho thuê, đồng thời nhận được tiền bán tài sản. Bên thuê sử dụng tiền bán tài sản này vào mục đích sản xuất kinh doanh của mình và tiến hành thanh toán tiền thuê tài sản cho bên cho thuê theo định kỳ được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trong trường hợp này, bên thuê lần lượt giữ các vị thế: người chủ sở hữu ban đầu – người sử dụng – người cho thuê. Bên cho thuê từ vị trí người mua thành người thuê. Từ thời điểm này, mọi điều kiện sẽ diễn ra như một giao dịch thuê mua bình thường. Điều đáng chú ý là những tài sản được sử dụng vào giao dịch này phải là tài sản có giá trị sử dụng hữu ích. Giá mua tài sản tuỳ thuộc vào giá cả hợp lý của tài sản trên thị trường ở thời điểm diễn ra hoạt động mua bán. Các loại tài sản mới hay đã sử dụng điều có thể được bán và tái thuê, giá của tài sản mới thường được căn cứ vào hoá đơn của nhà cung cấp, còn giá trị tài sản đã sử dụng thì cần phải được giám định giá độc lập. Một trong những hình thức phổ biến của tài trợ bất động sản liên quan đến việc sử dụng phương thức bán và tái thuê. Những cửa hiệu bán lẻ, văn phòng làm việc, toà nhà đa dụng,…thường được tài trợ bằng phương thức này. Bên cạnh đó những loại máy móc thiết bị có giá trị cũng được sử dụng trong giao dịch bán và tái thuê. 2.1.2.4 Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease) Đây là hình thức cho thuê đặc biệt, là biến tướng của hình thức cho thuê thường. Loại hình cho thuê này có sự hợp tác của bốn bên: bên cho thuê, bên thuê, nhà cung cấp và nhà cho vay. Bên cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê, từ một hay nhiều người cho vay nào đó. Theo luật cho thuê tài chính của một số quốc gia, tiền vay này không được vượt quá 80% tổng giá trị tài sản tài trợ. Vật thế chấp cho khoản tiền vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà bên thuê sẽ trả trong tương lai. Sau khi trả hết nợ vay, những khoản tiền còn lại sẽ được trả cho bên cho thuê. 2.1.2.5 Cho thuê giáp lưng (Under Lease Contract) Là phương thức tài trợ cho thuê mà trong đó được sự chấp thuận của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê từ bên cho thuê. Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp: + Khi đã thực hiện được một phần thời hạn thuê, nhưng bên thuê thứ nhất vì không còn nhu cầu thuê hay vì một lý do nào đó mà họ không muốn thuê tài sản này nữa. Tuy nhiên hợp đồng thuê mà bên thuê thứ nhất đã ký là loại hợp đồng không thể huỷ ngang nên buộc họ phải tìm bên thuê thứ hai để chuyển giao quyền thuê cho bên thứ hai, thì cho dù không sử dụng tài sản họ vẫn phải trả tiền thuê. + Người thuê đi thuê tài chính để về cho thuê vận hành. Loại này phổ biến ở các công ty dịch vụ vận tải,… 2.1.2.6 Cho thuê liên kết (Syndicate Lease) Đây là loại cho thuê bao gồm nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một người thuê. Loại hình cho thuê này giao dịch tương tự như cho thuê tài chính thuần. 2.1.2.7 Cho thuê trả góp (Hire Purchase or Hire Purchase Lease) Hình thức này có nguồn gốc từ các biện pháp khuyến mãi của các công ty sản xuất lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ. Đây là loại hình thức tài trợ kết hợp được cả hai hình thức cho thuê và bán trả góp. Ta có thể gọi đây là hình thức tài trợ cho thuê mang tính chất trả góp, hay là hình thức bán trả góp mang tính chất cho thuê. Nhưng tên chuẩn nhất cho loại hình tài trợ này là “Cho thuê trả góp” 2.1.3 Các quy định của nhà nước về cho thuê tài chính hiện nay 2.1.3.1 Cơ sở pháp lý hiện hành Cơ sở pháp lý hiện hành cho hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn bao gồm: - Luật Ngân Hàng Nhà Nước số 10/1997/QH 10 và Luật các tổ chức tín dụng số 12/1997/QH 10 ngày 12/12/1997. - Nghị định số 16/2001/NĐ – CP ngày 02/05/2001 của Thủ Tướng Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. - Quy định về nghiệp vụ cho thuê tài chính của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 90/QĐ – HĐQT – QLDH ngày 15/04/2002 của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. - Các văn bản, qui định khác của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ban hành cho các Công ty cho thuê tài chính thực hiện. 2.1.3.2 Nội dung hoạt động - Nguồn vốn hoạt động: gồm vốn tự có, vốn huy động từ tiền gửi trên 12 tháng và các nguồn vốn theo quy định của nhà nước. - Hoạt động cho thuê tài chính: gồm cho thuê tài chính, mua và cho thuê lại và đồng tài trợ cho thuê tài chính. - Các hoạt động khác gồm: tư vấn cho khách hàng, thực hiện nghiệp vụ uỷ thác, nghiệp vụ hối đoái và các hoạt động khác liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. 2.1.3.3 Phạm vi hoạt động Các quy định của nhà nước hiện tại cho phép các công ty cho thuê tài chính được hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2.1.3.4 Các loại hình Công ty cho thuê tài chính Theo nghị định 16/CP, hiện nay có 5 loại hình công ty cho thuê tài chính được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, cụ thể là: Công ty cho thuê tài chính nhà nước Là loại hình công ty cho thuê tài chính do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Công ty cho thuê tài chính cổ phần Là loại hình công ty cho thuê tài chính được thành lập với hình thức công ty cổ phần, trong đó các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng Là loại hình công ty cho thuê tài chính hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, do một số tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định pháp luật. Công ty cho thuê tài chính liên doanh Là loại hình công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và một bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài Là loại hình công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. 2.1.4 Một số quy định chung 2.1.4.1 Đối tượng cho thuê Đối tượng cho thuê tài chính bao gồm: - Cá nhân có đăng ký kinh doanh - Hộ gia đình - Doanh nghiệp - Các tổ chức khác thuộc đối tượng được vay vốn của tổ chức tín dụng. 2.1.4.2 Nguyên tắc cho thuê - Tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê được quyền quản lý, sử dụng theo mục đích thuê, bảo dưỡng tài sản thuê theo hợp đồng đã được ký kết. - Bên thuê phải thanh toán tiền thuê đầy đủ, đúng hạn theo cam kết ghi trong hợp đồng. - Bên thuê được quyền chọn lựa mua lại hoặc tiếp tục thuê sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ trong hợp đồng. 2.1.4.3 Điều kiện cho thuê - Bên thuê phải được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, có thời hạn hoạt động tối thiểu bằng thời hạn thuê tài chính. - Bên thuê phải có dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định pháp luật. - Bên thuê phải cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của mình và tài sản thuê theo yêu cầu của bên cho thuê. - Bên thuê phải thừa nhận và chấp hành theo qui định của bên cho thuê. 2.1.4.4 Tài sản cho thuê Tài sản cho thuê tài chính là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu, còn mới hoặc đã qua sử dụng được bên thuê sử dụng để phục vụ cho hoạt động của mình. 2.1.4.5 Số tiền cho thuê Số tiền cho thuê bằng giá mua và một số chi phí có liên quan. Riêng đối với tài sản đã qua sử dụng thì giá của tài sản căn cứ vào giá trị còn lại trên sổ sách kế toán hoặc giá do cơ quan giám định hợp pháp xác định lại. 2.1.4.6 Thời hạn cho thuê Thời hạn cho thuê được tính từ khi bên thuê nhận tài sản thuê cho đến khi bên thuê trả hết tiền thuê (kể cả thời gian gia hạn nếu có) theo hợp đồng đã ký kết hoặc hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính. 2.1.4.7 Đồng tiền cho thuê Đồng tiền cho thuê là đồng Việt Nam, trường hợp cho thuê bằng ngoại tệ, công ty phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. 2.1.4.8 Lãi suất cho thuê - Lãi suất cho thuê được áp dụng theo hình thức cố định hoặc có điều chỉnh theo thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê tại thời điểm ký kết hợp đồng. - Lãi suất cho thuê bằng đồng Việt Nam được xác định trên cơ sở mức lãi suất cơ bản và biên độ do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam quy định từng thời kỳ cộng với tỷ lệ phí thuê tài chính có liên quan đến tài sản cho thuê (nếu có). - Lãi suất cho thuê bằng ngoại tệ được xác định trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung cầu vốn ngoại tệ trong nước cộng với phí có liên quan đến tài sản thuê (nếu có). - Lãi suất cho thuê cụ thể đối với từng khách hàng do giám đốc công ty cho thuê tài chính quyết định nhưng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí và có lãi. - Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% mức lãi suất cho thuê tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. 2.1.4.9 Nguồn vốn cho thuê Nguồn vốn mà công ty có thể dùng cho thuê bao gồm: vốn tự có, vốn đi vay, vốn huy động và các nguồn vốn khác theo quy định nhà nước. 2.1.4.10 Định kỳ hạn trả nợ và phương pháp tính * Định kỳ hạn trả nợ gốc: A n Căn cứ vào kế hoạch và khả năng thu nhập của mình, bên thuê và bên cho thuê thỏa thuận xác định phân kỳ trả nợ gốc cho phù hợp, nhưng tối đa không quá sáu tháng một kỳ. Số tiền gốc trả mỗi kỳ được tính như sau: M = Trong đó: M là số nợ gốc tiền thuê phải trả mỗi kỳ thanh toán. A là tổng số nợ gốc tiền thuê n là số kỳ thanh toán * Định kỳ trả lãi - Lãi tiền thuê được trả theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý hoặc theo kỳ trả nợ gốc do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng. Số tiền lãi trả mỗi kỳ tính như sau: Dư nợ tiền thuê x Số ngày dư nợ x Lãi suất cho thuê tháng Lãi tiền thuê = A.r.(1+r)n (1+r)n-1 30 - Trong trường hợp số tiền thuê trả đều nhau: Số tiền thuê trả mỗi kỳ tính theo công thức sau: P = Trong đó: P là số tiền thuê trả mỗi kỳ A là số nợ gốc tiền thuê r là lãi suất cho thuê n là số kỳ thanh toán - Căn cứ vào số tiền thuê trả hàng kỳ, bên cho thuê tính thu gốc và lãi như sau: Tiền lãi = Dư nợ tiền thuê đầu kỳ x r Tiền gốc = P – Tiền lãi 2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả họat động cho thuê 2.1.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu nguồn vốn huy động tham gia vào dư nợ, nó còn gián tiếp phản ánh khả năng huy động vốn tại địa phương của công ty. Nếu chỉ tiêu này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn chưa được tốt. Dư nợ Vốn huy động Dư nợ / Vốn huy động = x 100% Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn của công ty vào hoạt động cho thuê. Nếu chỉ tiêu này cao thì hoạt động của công ty ổn định và hiệu quả. Dư nợ Tổng nguồn vốn Dư nợ/ Tổng nguồn vốn = x 100% Chỉ tiêu doanh số cho thuê trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này đánh giá dư nợ việc sử dụng vốn của công ty để đầu tư vào hoạt động cho thuê. Doanh số cho thuê Tổng nguồn vốn Doanh số cho thuê/ Tổng nguồn vốn = x 100% 2.1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho thuê Chỉ tiêu hệ số thu nợ Là chỉ tiêu biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng thuê. Hệ số thu nợ cao thì công tác thu nợ đang tiến hành tốt, rủi ro thấp. Doanh số thu nợ Doanh số cho thuê Hệ số thu nợ = x 100% Chỉ tiêu nợ quá hạn trê dư nợ Cho thấy khả năng thanh toán cũng như uy tín của khách hàng, nó cũng gián tiếp phản ánh khả năng thu hồi vốn của công ty. Tổng dư nợ Nợ quá hạn Nợ quá hạn/Dư nơ = x 100% Chỉ tiêu mức lợi nhuận trên doanh thu Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu tỷ số này càng thấp thì cho thấy rằng doanh thu của công ty quá thấp hoặc chi phí quá cao hoặc cả hai. Doanh thu Lợi nhuận ròng Mức lợi nhuận trên doanh thu = x 100% Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tổng tài sản Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tổng tài sản Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) = x 100% Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = x 100% 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu thứ cấp về hoạt động cho thuê qua ba năm của Công ty và tham khảo một số tài liệu về hoạt động cho thuê của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh, về huy động vốn, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn qua ba năm 2004 - 2006. - Phương pháp biểu bảng: thống kê những dữ liệu cần thiết từ đó làm cơ sở phân tích tình hình hoạt động cho thuê của Công ty. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II - CẦN THƠ (ALCII – CẦN THƠ) 3.1 L ỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Triển khai việc thực hiện định huớng đa dạng hoá hoạt động ngân hàng của Hội Đồng Quản Trị và Tổng giám đốc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, nhằm góp phần sớm đưa vào cuộc sống các chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ, đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, đã được thành lập theo quyết định 239/1998/QD-NHNN5 ngày 14/07/1998 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ được thành lập theo công văn số 11/NHNN – CNH ngày 04/01/2002 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và quyết định số 11/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 14/01/2002 của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động từ ngày 08/03/2002, trụ sở thuê tại số 5/5 đường 30/04 phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Từ khi chính thức đi vào hoạt động cho đến nay, Công ty luôn hoạt động tốt và từng bước đi lên đã đạt được một số kết quả khả quan. Hiện nay, trụ sở Công ty đặt tại số 146 đường Trần Văn Hoài, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. 3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP PHÒNG CHO THUÊ Hình 2: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ALC II – CẦN THƠ - Giám đốc: có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi của đơn vị, thực hiện giao dịch với khách hàng ký kết hợp đồng kinh tế. Được quyền tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, hoặc nâng lương cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị. - Phó giám đốc: có trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động của chi nhánh Cần Thơ. - Ngoài ra, tại mỗi phòng ban đều có các trưởng phòng, phó phòng điều hành trực tiếp mọi hoạt động của phòng mình. - Phòng kế toán tổng hợp: thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình thanh toán như: thu, chi tiền theo yêu cầu của khách hàng; kết toán các khoản thu, chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của Công ty, báo cáo kết quả hoạt động trong ngày với Hội sở. - Phòng cho thuê: thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, thẩm định dự án, ký kết hợp đồng, hoạch định quy trình thu hồi nợ cho thuê trình Giám đốc Công ty. 3.3 LĨNH VỰC VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG - Lĩnh vực hoạt động của Công ty là cho thuê tài chính trung và dài hạn các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và huy động tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng và dưới 24 tháng. Đặc điểm hoạt động của cho thuê tài chính: + Tài sản thuê là động sản hoặc bất động sản do bên cho thuê mua hoặc sản xuất ra. + Bên cho thuê là các tổ chức, cá nhân được pháp luật bảo hộ và nắm giữ quyền sở hữu tài sản. Họ không phải chịu các chi phí như: bảo trì, bảo hiểm, rủi ro mà các chi phí này do bên thuê chịu. + Bên thuê không có quyền huỷ ngang hợp đồng thuê. 3.4 SƠ LƯỢC VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM (2005 – 2007) Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA BA NĂM (2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 CHÊNH LỆCH Giữa 2006 so với 2005 CHÊNH LỆCH Giữa 2007 so với 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh thu 14.641 18.975 25.415 4.334 29,60 6.44 33,94 Chi phí 12.954 15.982 19.967 3.028 23,38 3.985 24,93 Lợi nhuận 1.687 2.993 5.448 1.306 77,42 2.455 82,02 (Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty trong quá khứ là điều vô cùng cần thiết. Vì khi đó ta thấy được mặt mạnh, mặt yếu của công ty và từ đó có thể giúp ta tìm những biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy thế mạnh vốn có của công ty. Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty trong ba năm qua là tương đối tốt, cụ thể lợi nhuận của Công ty đều tăng qua các năm: năm 2006 tăng 1.306 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 77,42% so với năm 2005, năm 2007 tăng 2.455 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 82,02% so với năm 2006. Như chúng ta đã biết cho thuê tài chính là lĩnh vực mới đối với nền kinh tế đang phát triển của cả nước nói chung và đối với nền kinh tế Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng, do đó hoạt động của Công ty trong thời gian này còn khá gian nan. Đối với khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ - đây cũng là khách hàng chủ yếu của Công ty, hầu hết những doanh nghiệp này đều chưa quen với nghiệp vụ cho thuê tài chính. Nhưng nhờ vào chiến lược đổi mới phù hợp với trình độ phát triển của Công ty và của nền kinh tế, cùng với sự cố gắng không ngừng về mọi mặt, đặc biệt là trong công tác quản lý nhân sự và kinh doanh, trình độ tác nghiệp của đội ngũ nhân viên không ngừng được cải thiện và nâng cao, hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng tăng trưởng không ngừng. Nhìn chung Công ty đã thực hiện khá thành công chiến lược kinh doanh ban đầu, nâng cao được uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty. CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ 4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ 4.1.1 Phân tích nguồn vốn kinh doanh tại Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành nên tài sản của Công ty. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy cơ cấu hình thành nguồn vốn của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ gồm có: nguồn vốn quản lý và nguồn vốn hoạt động. Nhìn chung qua các năm nguồn vốn của Công ty tăng với tốc độ khá cao và tương đối ổn định, cụ thể năm 2006 tăng 85.170 triệu đồng so với năm 2005 và năm 2007 tăng 72.191 triệu đồng so với năm 2006. Sự tăng lên liên tục của tổng nguồn vốn qua các năm phụ thuộc rất nhiều vào sự gia tăng đáng kể của nguồn vốn hoạt động, đã và đang chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng nguồn vốn tại Công ty: năm 2005 chiếm 83,3% trong tổng nguồn vốn, năm 2006 là 84,5% và năm 2007 lên đến 87% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn hoạt động là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị của các khoản nợ vay và còn phải trả và đây là nguồn vốn do Công ty vay để đáp ứng hoạt động kinh doanh và phục vụ cho nhu cầu của khách hàng mình. Trong nguồn vốn hoạt động thì phần lớn là vốn điều chuyển từ Công ty cho thuê tài chính II và phần còn lại là do công tác huy động vốn của Công ty mang lại và đều phải chịu lãi suất nên khi thực hiện xem xét việc tăng nguồn vốn này thì Công ty phải dựa trên cơ sở định hướng nhóm khách hàng mục tiêu, đi đôi với việc tăng cường tiếp thị bám sát khách hàng qua từng phương án đầu tư và thông qua kênh khách hàng truyền thống để hạn chế rủi ro. Bảng 2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH QUA BA NĂM (2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 CHÊNH LỆCH Giữa 2006 & 2005 CHÊNH LỆCH Giữa 2007 & 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) I. Nguồn vốn quản lý 18.148 29.858 35.886 11.710 64,53 6.028 20,19 Tiền đặt cọc 10.925 18.400 27.090 7.475 68,42 8.690 47,23 Tiền ký cược 7.223 11.458 18.796 4.235 58,63 7.338 64,04 II. Nguồn vốn hoạt động 90.542 164.002 240.165 73.460 81,13 66.163 40,34 Vốn huy động 101 9.029 49.515 8.928 88,40 40.486 448,40 Vốn điều chuyển 90.441 154.973 180.650 64.532 71,35 25.677 16,57 Tổng nguồn vốn 108.690 193.860 276.051 85.170 78,36 72.191 37,24 ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) Triệu VNĐ Hình 3: BIỂU ĐỒ QUAN HỆ TỔNG NGUỒN VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG Trong cơ cấu nguồn vốn hoạt động của Công ty bao gồm vốn huy động và vốn điều chuyển, nhưng vốn điều chuyển luôn chiếm tỷ lệ khá cao so với vốn huy động trong tổng nguồn vốn của Công ty, cụ thể năm 2005 vốn điều chuyển chiếm đến 83,21% còn vốn huy động chỉ chiếm 0,1% trong tổng nguồn vốn, năm 2006 vốn điều chuyển là 79,94 % còn vốn huy động là 4,66% và năm 2007 vốn điều chuyển còn 65,44% vốn huy động là 17,94% trong tổng nguồn vốn. Qua tỷ lệ trên ta thấy vốn điều chuyển có xu hướng giảm về sau điều này thể hiện rõ trong kết quả so sánh là: năm 2006 tăng 64.532 triệu đồng so với năm 2005 nhưng năm 2007 chỉ tăng 25.677 triệu đồng so với năm 2006. Vì vậy, việc tỷ lệ vốn điều chuyển giảm và tỷ lệ vốn huy động tăng chứng tỏ Công ty đang tranh thủ rất tốt nguồn vốn huy động và hạn chế việc vay nợ thông qua vốn điều chuyển do lãi suất cao hơn. Đồng thời vốn huy động tăng lên gấp nhiều lần như: năm 2006 tăng 8.928 triệu đồng tương ứng 88,40% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 40.486 triệu đồng tương ứng 448,40% so với năm 2006 điều này cho thấy được khả năng huy động vốn và uy tín của Công ty ngày càng lớn mạnh trên thị trường. Tuy nhiên, sự gia tăng của tổng nguồn vốn cũng ảnh hưởng bởi sự tăng lên của nguồn vốn quản lý. Đây là nguồn vốn chiếm dụng nên không phải chịu lãi suất, hiện nay Công ty đang cố gắng tranh thủ nguồn vốn này để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của mình, góp phần hạ lãi suất đầu vào và tăng thêm nguồn lợi nhuận. Cũng chính vì lý do đó mà qua ba năm hoạt động nguồn vốn này đã không ngừng được nâng lên, cho thấy quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng. 4.1.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn tại Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ Đối với một doanh nghiệp, việc huy động và tranh thủ được nguồn vốn là rất khó nhưng để sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả lại càng khó hơn. Vì vậy, để đánh giá tình hình sử dụng vốn tại Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ ta tiến hành phân tích 4 chỉ tiêu: doanh số cho thuê, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn. 4.1.2.1 Doanh số cho thuê Dựa vào bảng số liệu ta thấy hầu hết doanh số cho thuê của Công ty chỉ tập trung vào cho thuê trung hạn chứ không có dài hạn đây cũng chính là nhược điểm của Công ty. Nếu như tăng cường cho thuê dài hạn thì Công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và doanh số cho thuê cũng sẽ tăng lên đáng kể, nhưng để làm được điều này thì đòi hỏi Công ty phải có một lượng vốn cao hơn, trong khi lúc này thì nguồn vốn của Công ty gần như không còn đủ để đáp ứng hoạt động cho thuê trung hạn. Do đó vấn đề ở đây là nguồn vốn trong khi nhu cầu của nền kinh tế thì càng nhiều, số lượng các doanh nghiệp thành lập ngày một tăng mà Công ty thì chưa thể đáp ứng được nhu cầu này, chính điều này đã làm hạn chế sự phát triển của Công ty. Ta thấy doanh số cho thuê năm 2005 đạt 160.625 triệu đồng, đến năm 2006 doanh số này tăng lên tăng lên 175.794 triệu đồng tương ứng với 9,44% so với năm 2005 điều này chứng tỏ hoạt động cho thuê của Công ty ngày càng có sự cải thiện tốt. Và đến năm 2007 doanh số cho thuê giảm nhẹ so với năm 2006 đạt 171.966 triệu đồng giảm 2,18%, nguyên nhân là do trong năm 2007 số hợp đồng ký được với khách hàng giảm 17 hợp đồng so với năm 2006 nên doanh số cho thuê giảm. Bảng 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN QUA BA NĂM (2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 CHÊNH LỆCH 2006 & 2005 CHÊNH LỆCH 2007 & 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh số cho thuê 160.625 175.794 171.966 15.169 9,44 (3.828) (2,18) Trung hạn 160.625 175.794 171.966 15.169 9,44 (3.828) (2,18) Dài hạn - - - - - - - Doanh số thu nợ 60.576 97.390 110.420 36.814 60,77 13.030 13,38 Trung hạn 60.576 97.390 110.420 36.814 60,77 13.030 13,38 Dài hạn - - - - - - - Dư nợ 100.049 178.453 239.999 78.404 78,37 61.546 34,45 Trung hạn 100.049 178.453 239.999 78.404 78,37 61.546 34,45 Dài hạn - - - - - - - Nợ quá hạn 889 3.346 4.297 2.457 276,35 9.51 28,42 Trung hạn 889 3346 4297 2457 276.35 951 28,42 Dài hạn - - - ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) 4.1.2.2 Doanh số thu nợ Thông qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ của Công ty cũng tăng liên tục qua các năm, tốc độ tăng của doanh số thu nợ cao hơn tốc độ tăng của doanh số cho thuê. Năm 2006 doanh số này tăng 36.814 triệu đồng tương ứng 60,77% so với năm 2005, và năm 2007 đạt 110.420 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 13,38% so với năm 2006. Tuy tốc độ tăng có hơi giảm so với năm 2006 một phần cũng do doanh số cho thuê trong năm này giảm nhẹ, nhưng điều này cũng chứng tỏ được khả năng của Công ty trong lĩnh vực thu hồi công nợ, các cán bộ tín dụng của Công ty luôn theo dõi quá trình trả nợ của khách hàng, tiến hành phân loại khách hàng giúp cho việc xử lý nợ kịp thời, nếu thấy khả năng trả nợ của khách hàng kém thì Công ty tiến hành thu hồi tài sản tránh thất thoát. Công ty luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng của mình có thể giao dịch với Công ty thông qua giao dịch đảm bảo giúp khách hàng tin tưởng Công ty hơn. Vì vậy hoạt động thu nợ của Công ty luôn đạt yêu cầu trong những năm qua. 4.1.2.3 Dư nợ Thông qua bảng số liệu ta thấy dư nợ năm 2006 tăng 78.404 triệu đồng ứng với tỷ lệ 78,37% cho thấy được qui mô hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng trong khu vực này. Tuy nhiên đến năm 2007 thì do chỉ đạo của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, của Công ty cho thuê tài chính II – Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam là các chi nhánh tạm ngưng tăng trưởng dư nợ vì vậy tỷ lệ tăng trưởng lúc này là 34,45% ít hơn năm 2006. 4.1.2.4 Nợ quá hạn Như các chỉ tiêu khác thì chỉ tiêu nợ quá hạn của Công ty cũng tăng lên qua các năm thể hiện sự khó khăn về mặt tài chính của khách hàng, cũng như sự yếu kém trong công tác cho thuê của Công ty, vì như đã đề cập đây là lĩnh vực hoạt động khá mới mẽ nên trình độ nghiệp vụ của các cán bộ còn hạn chế chưa được hoàn thiện lắm. Năm 2006 tình hình nợ quá hạn của Công ty còn cao tăng 2.457 triệu đồng ứng với tỷ lệ 276,38 % so với năm 2005, nguyên nhân là do Công ty chưa có biện pháp thiết thực để thu hồi nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ. Nhưng đến năm 2007 thì vấn đề này được giải quyết, chỉ tiêu này đã giảm rất nhiều số tiền tăng chỉ còn 951 triệu đồng ứng với tỷ lệ 28,42% so với năm 2006, điều này chứng tỏ Công ty đã quan tâm nhiều hơn vấn đề nợ quá hạn, cán bộ tín dụng đã có biện pháp cụ thể, đôn đốc khách hàng trả nợ, tiến hành thu hồi tài sản khi cần thiết nên đã giảm được tốc độ tăng nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Nếu tính đến vấn đề nguyên nhân thì nợ quá hạn bất khả kháng là 140 triệu đồng chiếm 3,26%, nợ quá hạn do làm ăn thua lỗ là 3.513 triệu đồng chiếm 81,75%, nợ quá hạn do bỏ trốn là 644 triệu đồng chiếm 14,99%. Về tiềm ẩn rủi ro cho thuê, qua phân tích chất lượng cho thuê khả năng rủi ro nợ quá hạn phải xử lý rủi ro là 166 triệu đồng chiếm 0,07% trên dư nợ cho thuê do 01 khách hàng đã chết, tài sản thanh lý không đủ khả năng thu hồi vốn. Nhìn chung thì tình trạng nợ quá hạn của Công ty đã tương đối ổn định cũng nhờ sự nỗ lực rất lớn của các cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường kiểm tra tài sản xem khách hàng sử dụng tài sản có đúng mục đích không, luôn nhắc nhở khách hàng trả nợ đến khi đúng hạn, thu hồi tài sản kịp thời, phân loại khách hàng trước khi quyết định cho thuê. 4.1.3 Phân tích tình hình cho thuê tại Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ 4.1.3.1 Tình hình cho thuê theo ngành a) Doanh nghiệp nhà nước - Doanh số cho thuê Thông qua bảng số liệu ta thấy loại hình doanh nghiệp này được đầu tư không cao, hầu như doanh số cho thuê trong ba năm chỉ tập chung chủ yếu vào một số ngành như: nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng, thương mại dịch vụ và một số ngành khác như các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ nhỏ lẻ. Năm 2005 doanh số đầu tư vào ngành nông nghiệp là 3.099 triệu đồng, khoản này thường đầu tư vào máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sản xuất hàng nông sản, còn lại là 1.890 triệu đồng cho ngành thương mại dịch vụ và 750 triệu đồng cho các ngành khác. Năm 2006 thì đầu tư toàn bộ vào công nghiệp như: dây chuyền sản xuất hoặc các loại máy móc phụ vụ gián tiếp cho quá trình sản xuất….là 1.635 triệu đồng. Đến năm 2007 thì đầu tư ngành xây dựng như: máy móc thiết bị phục vụ cho xây dựng công trình….là 1.740 triệu đồng. Trong ba năm đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau là do những năm trước đầu tư vào các lĩnh vực này không đạt hiệu quả nên Công ty phải thay đổi loại hình đầu tư. Bảng 4: DOANH SỐ CHO THUÊ, THU NỢ, DƯ NỢ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THEO NGÀNH SẢN XUẤT QUA BA NĂM (2005 - 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II - CẦN THƠ ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 Cho thuê Thu nợ Dư nợ Cho thuê Thu nợ Dư nợ Cho thuê Thu nợ Dư nợ Nông nghiệp 3.099 1.046 2.053 - 218 1.835 - - 1.835 Công nghiệp - - - 1.635 524 1111 - 390 721 Xây dựng - - - - - - 1.740 1.302 1.366 TM & DV 1.890 293 1.517 - 650 947 - 205 742 Vận tải - - - - - - - - Khác 750 700 51 - - 51 - - 51 Tổng 5.739 2.039 3.071 1.635 1.392 3.944 1.740 1.897 3.787 ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) - Doanh số thu nợ Qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ có xu hướng giảm dần qua các năm, năm 2007 có tăng nhưng tỷ lệ tăng không cao cụ thể ở các ngành như sau: + Ngành nông nghiệp: doanh số thu nợ của ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần qua các năm: năm 2006 chỉ thu được 218 triệu đồng giảm 828 triệu đồng tương ứng với 79,16% so với năm 2005. Nguyên nhân là do ở hai năm sau không có hợp đồng cho thuê nữa mà Công ty chỉ thu nợ cũ của các hợp đồng năm 2005. + Ngành công nghiệp: năm 2006 thu được 524 triệu đồng là của 3 hợp đồng cho thuê của năm, nhưng năm 2007 chỉ thu được 390 triệu đồng giảm 134 triệu đồng ứng với 25,57% vì không có hợp đồng cho thuê mới. + Ngành xây dựng: năm 2007 thu là 1.302 triệu đồng chiếm 68,63% tổng doanh số. + Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 là năm có doanh thu cao nhất là 650 triệu đồng chiếm 46,70% tổng doanh số tăng 357 triệu đồng ứng với tỷ lệ 121,84% so với năm 2005, nhưng năm 2007 doanh số này giảm lại chỉ còn 205 triệu đồng giảm 68,46% so với năm 2006. + Khác: năm 2005 thu được 700 triệu đồng chiếm 34,33% trong tổng doanh số thu nợ. - Dư nợ + Ngành nông nghiệp: năm 2006 có 2 hợp đồng với dư nợ là 1.835 triệu đồng giảm 10,62% so với năm 2005, đến năm 2006 do chưa thu được nợ nên dư nợ vẫn còn là 1.835 triệu đồng. + Ngành công nghiệp: năm 2006 có 2 hợp đồng với dư nợ là 1.111 triệu đồng chiếm 28,17% tổng dư nợ, đến năm 2007 chỉ có 1 hợp đồng nên dư nợ chỉ còn 721 triệu đồng giảm 35,10% so với năm 2006. + Ngành xây dựng: đây là ngành mà Công ty chỉ mới thử đầu tư trong loại hình doanh nghiệp nhà nước, năm 2007 có 2 hợp đồng với dư nợ là 438 triệu đồng chiếm 11,57% trong tổng dư nợ. + Ngành thương mại và dịch vụ: tình hình này cũng giảm dần qua ba năm, năm 2006 là 947 triệu đồng với 3 hợp đồng giảm 49,70% so với năm 2005, đến năm 2007 tỷ lệ này giảm 21,65% vì dư nợ là 742 triệu đồng do giảm 1 hợp đồng so với năm 2006. + Khác: năm 2005 là 51 triệu đồng với 1 hợp đồng chiếm 1,38% tổng dư nợ, do hai năm sau vẫn chưa thu được nợ nên dư nợ của năm 2006 và 2007 vẫn là 51 triệu đồng. b) Doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Doanh số cho thuê Thông qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho thuê của loại hình này có xu hướng tăng giảm không ổn định do một phần là tình trạng nợ quá hạn cao, nên để hoạt động của Công ty hiệu quả hơn thì Công ty phải giảm dần những doanh nghiệp ít uy tín. Tình hình cụ thể ở các ngành trong loại hình này cụ thể như sau: + Ngành nông nghiệp: năm 2005 là 8.007 triệu đồng với 15 hợp đồng chiếm 6,44% trong tổng doanh số cho thuê. + Ngành công nghiệp: năm 2006 có 17 hợp đồng đạt doanh số là 9.376 triệu đồng tăng 32,65% so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 số lượng hợp đồng chỉ còn lại là 8 hợp đồng nên doanh số giảm còn 4.758 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 49,25% so với năm 2006. + Ngành xây dựng: năm 2006 doanh số là 22.878 triệu đồng giảm 55,66% vì chỉ có 30 hợp đồng đã giảm 3 hợp đồng với so với năm 2005. Năm 2007 đạt 77 hợp đồng với doanh số 50.788 triệu đồng tăng 27.910 triệu đồng tương ứng 121,99% so với năm 2006. + Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 là 32.705 triệu đồng giảm 16,32% so với năm 2005, đến năm 2007 doanh số là 27.600 triệu đồng giảm 15,61% so với năm 2006 vì số lượng hợp đồng ở hai năm sau đều giảm so với năm trước. + Ngành vận tải: năm 2006 doanh số là 27.436 triệu đồng tăng 68,20% so với năm 2005, đến năm 2007 chỉ còn 7 hợp đồng đã giảm 10 hợp đồng so với năm 2006 nên chỉ đạt doanh số 12.395 triệu đồng giảm 15.401 triệu đồng ứng với tỷ lệ 54,82%. + Ngành khác: năm 2006 doanh số là 10.509 triệu đồng với 12 hợp đồng tăng 380,30% so với năm 2005, đến năm 2007 chỉ đạt doanh số 3.383 triệu đồng Bảng 5: DOANH SỐ CHO THUÊ, THU NỢ, DƯ NỢ DOAN NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH THEO NGÀNH SẢN XUẤT QUA BA NĂM (2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 Cho thuê Thu nợ Dư nơ Cho thuê Thu nợ Dư nơ Cho thuê Thu nợ Dư Nơ Nông nghiệp 8.007 4.574 3.433 - 1.311 2.122 - 2.122 - Công nghiệp 7.068 3.849 3.219 9.376 4.452 8.143 4.758 5.079 7.760 Xây dựng 51.600 18.564 33.036 22.878 17.449 38.456 50.788 24.744 64.500 TM & DV 39.082 14.591 24.491 32.705 26.601 30.595 27.600 19.995 38.213 Vận tải 16.312 4.459 11.933 27.436 9.985 29.384 12.395 12.571 29.308 Khác 2.188 2.004 184 10.509 4.253 6.440 3.383 3.415 6.418 Tổng 124.337 48.041 76.296 102.904 63.961 115.239 98.924 67.946 146.199 ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) giảm 7.126 triệu đồng ứng với tỷ lệ 67,81% so với năm 2006 vì lúc này chỉ còn 5 hợp đồng. Doanh số thu nợ Qua ba năm doanh số thu nợ đối với loại hình doanh nghiệp này có xu hướng tăng dần đây là một dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của Công ty, cụ thể: + Ngành nông nghiệp: năm 2006 doanh số đạt 1.311 triệu đồng giảm 71,34% so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 lại đạt 2.122 triệu đồng tăng 811 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 61,86% so với năm 2006. + Ngành công nghiệp: tăng đều qua ba năm, năm 2006 doanh số thu nợ đạt 4.452 triệu đồng tăng 15,67% so với năm 2005, năm 2007 doanh số này tăng lên thêm 627 triệu đồng tương ứng 14,08% so với năm 2006. + Ngành xây dựng: năm 2006 giảm 6,00% so với năm 2005 với doanh số là 17.449 triệu đồng, đến năm 2007 doanh số này tăng lại thêm 7.295 triệu đồng ứng với 41,81% so với năm 2006. + Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 đạt 26.601 triệu đồng tăng 82,31% so với năm 2005, năm 2007 giảm lại 6.606 triệu đồng ứng với 24,83% so với năm 2006. + Ngành vận tải: năm 2006 đạt 9.985 triệu đồng tăng 123,93% so với năm 2005, năm 2007 tăng 2.766 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,90% so với năm 2006. + Ngành khác: năm 2006 có doanh số là 4.253 triệu đồng tăng 112,23% so với năm 2005, năm 2007 chỉ đạt 3.405 triệu đồng giảm đi 848 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm là 27,70% so với năm 2006. Như vậy ta thấy doanh số thu nợ qua ba năm của Công ty có tăng trưởng nhưng không ổn định, mặt khác doanh số này tuy tăng nhưng còn đạt mức quá thấp so với doanh số cho thuê của Công ty. Điều này cũng cho thấy được khó khăn về mặt tài chính của khách hàng và công tác thu nợ của Công ty cũng chưa đạt hiệu quả cao lắm. - Dư nợ Tuy rằng doanh số cho thuê của Công ty trong loại hình này ngày càng giảm nhưng do thu nợ chưa đạt hiệu quả cao nên tình hình dư nợ của Công ty có xu hướng ngày càng tăng cụ thể ở các ngành như sau: + Ngành nông nghiệp: năm 2006 là 2.122 triệu đồng với 6 hợp đồng giảm 38,19% so với năm 2005, do năm 2007 đã thu được nợ về nên không còn dư nợ của ngành này trong năm 2007. + Ngành công nghiệp: do số lượng hợp đồng tăng qua ba năm nên dư nợ cũng có xu hướng tăng qua ba năm, năm 2006 đạt 8.143 triệu đồng tăng 152,97% so với năm 2005, năm 2007 đạt 7.760 triệu đồng giảm 4,70% so với năm 2006. + Ngành xây dựng: năm 2006 là 38.456 triệu đồng với 66 tăng 16,22% so với năm 2005, năm 2007 dư nợ là 64.500 triệu đồng với 86 qua ba năm tăng 26.044 triệu đồng ứng với 67,22% so với năm 2006. + Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 tăng 15 hợp đồng với số tiền là 6.104 triệu đồng tương ứng 24,92% so với năm 2005, năm 2007 tiếp tục tăng thêm 8 hợp đồng đạt dư nợ là 38.213 triệu đồng tăng 24,90% so với năm 2006. + Ngành vận tải: năm 2006 dư nợ đạt 29.384 triệu đồng với 14 hợp đồng tăng 146,24% so với năm 2005, đến năm 2007 là 29.308 triệu đồng vẫn với 14 hợp đồng giảm không đáng kể với tỷ lệ 0,25% so với năm 2006. + Ngành khác: năm 2006 có 6 hợp đồng dư nợ là 6.440 triệu đồng tăng 3.402,17% so với năm 2005, năm 2007 đạt 6.418 triệu đồng với 7 hợp đồng giảm 0,34% so với năm 2006. Nhìn chung mức dư nợ đối với các ngành sản xuất qua các năm đều tăng, đòi hỏi Công ty phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng tốt và năng động cả về số lượng và chất lượng, để kiểm tra quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp và thúc đẩy quá trình trả nợ của họ. c) Hợp tác xã - Doanh số cho thuê Theo bảng số liệu ta thấy, đối với loại hình hợp tác xã doanh số cho thuê không cao chỉ tập trung vào một số ngành chủ yếu như: + Ngành xây dựng: doanh số cho thuê qua ba năm đều tăng do số lượng hợp đồng của năm sau đều tăng so với năm trước, cụ thể năm 2006 tăng 163 triệu đồng tương ứng 40,95% so với năm 2005, năm 2007 đạt doanh số là 1.303 triệu đồng tăng 132,26% so với năm 2006. Bảng 6: DOANH SỐ CHO THUÊ, THU NỢ, DƯ NỢ HỢP TÁC XÃTHEO NGÀNH SẢN XUẤT QUA BA NĂM (2005 – 2007) CỦACÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 Cho thuê Thu nợ Dư nơ Cho thuê Thu nợ Dư nơ Cho thuê Thu nợ Dư nơ Nông nghiệp - - - - - - - - - Công nghiệp - - - - - - - - - Xây dựng 398 138 260 561 380 441 1.303 1.196 548 TM & DV 4.893 1.173 3.720 1.175 744 4.151 36 687 3.500 Vận tải - - - - - 5.008 1.664 3.344 Khác - - - - - - - - Tổng 5.291 1.311 3.980 1.736 1.124 4.592 6.347 3.547 7.392 ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) + Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2005 doanh số này đạt 4.893 triệu đồng, nhưng đến năm 2006 do giảm 2 hợp đồng nên doanh số chỉ đạt 1.175 triệu đồng giảm 3.718 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 75,99% so với năm 2005. + Ngành vận tải: chỉ đầu tư vào năm 2007 với 3 hợp đồng và doanh số là 5.008 triệu đồng chiếm 79,35% tổng doanh số. Như vậy, ta thấy năm 2007 Công ty đã không đầu tư vào ngành thương mại và dịch vụ mà chuyển sang đầu tư ngành xây dựng và vận tải nhiều hơn, nguyên nhân là do trong hai năm trước đó Công ty đầu tư vào lĩnh vực này không hiệu quả nên Công ty không đầu tư nữa để tránh tổn thất. - Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ qua ba năm không ổn định, nhưng năm 2007 đã tăng lên đáng kể là một kết quả khả quan cho thấy Công ty đã họat động hiệu quả hơn. + Ngành xây dựng: năm 2006 doanh số này là 380 triệu đồng tăng 175,36% so với năm 2005, đến năm 2007 đạt 1.196 triệu đồng tăng 214,74% so với năm 2006. + Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 là 744 triệu đồng giảm 36,75% so với năm 2005, năm 2007 chỉ có 687 triệu đồng giảm 7,66% so với năm 2006. + Ngành vận tải: năm 2005 doanh số thu nợ đạt 1.664 triệu đồng chiếm 46,91% tổng doanh số. - Dư nợ + Ngành xây dựng: năm 2006 là 441 triệu đồng với 2 hợp đồng tăng so với năm 2005 là 69,62%, đến năm 2007 dư nợ là 548 triệu đồng cũng với 2 hợp đồng tăng 24,26% so với năm 2006. + Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 tăng 431 triệu đồng ứng với 11,59% so với năm 2005, năm 2007 giảm 3 hợp đồng dư nợ chỉ đạt 3.500 triệu đồng giảm 15,68% so với năm 2006. + Ngành vận tải: năm 2007 là 3.344 triệu đồng với 2 hợp đồng chiếm 45,24% tổng dư nợ. Nhìn chung tình hình dư nợ của loại hình hợp tác xã này cũng tăng qua các năm, chỉ có riêng ngành thương mại và dịch vụ thì dư nợ có giảm là do doanh số cho thuê của ngành này giảm nhiều hơn so với các ngành khác trong loại hình này. d) Hộ sản xuất - Doanh số cho thuê Đối với trường hợp hộ sản xuất vì đây là loại hình doanh nghiệp chủ yếu của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, nên Công ty luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thuê tài sản, tuy vậy nhưng doanh số cho thuê của hộ sản xuất theo ngành sản xuất cũng không ổn định lắm, cụ thể ở các ngành như sau: + Ngành nông nghiệp: phục vụ chủ yếu cho ngành này là Công ty cho thuê những loại máy móc thiết bị dùng trong công việc trồng trọt của khách hàng. Năm 2006 đạt doanh số là 5.603 triệu đồng với 14 hợp đồng tăng 4.727 triệu đồng ứng với 539,61% so với năm 2005. + Ngành công nghiệp: năm 2007 đạt 1.050 triệu đồng với 4 hợp đồng chiếm 1,51% tổng doanh số cho thuê. Ở ngành này thì Công ty đầu tư chủ yếu là máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất cho doanh nghiệp. + Ngành xây dựng: Công ty thường cho thuê các loại xe dùng trong công tác xây dựng như: xe ủi, xe benz, máy xúc,…. Năm 2006 đạt được 61 hợp đồng tăng 12.917 triệu đồng ứng với 177,01% so với năm 2005, đến năm 2007 giảm 11.697 triệu đồng vì chỉ còn 33 hợp đồng ứng với 57,46% so với năm 2006. + Ngành thương mại và dịch vụ: những khách hàng này thì thường thuê các loại máy văn phòng, máy phục vụ cho dịch vụ kinh doanh,…. Năm 2006 là 22.156 triệu đồng với 63 hợp đồng tăng 54,79% so với năm 2005, năm 2007 chỉ đạt 3.032 triệu đồng do giảm 39 hợp đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 86,31% so với năm 2006. + Ngành vận tải: đối với ngành này thì Công ty cho thuê các loại phương tiện vận chuyển hành khách, hàng hoá. Năm 2006 tăng 18.799 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng khá cao là 1.702,81% do số lượng hợp đồng ký được cũng rất cao là 64 hợp đồng so với năm 2005, đến năm 2007 tiếp tục tăng thêm được 15 hợp đồng nữa đạt 35.036 triệu đồng tăng 76,03% so với năm 2006. + Ngành khác: Công ty thường cho thuê các loại máy móc thiết bị để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Năm 2006 là 452 triệu đồng giảm 72,03% so với năm 2005, năm 2007 đạt được 17.502 triệu đồng với 65 hợp đồng tăng khá cao so với năm 2006 là 3.772,12%. Bảng 7: DOANH SỐ CHO THUÊ, THU NỢ, DƯ NỢ HỘ SẢN XUẤTTHEO NGÀNH SẢN XUẤT QUA BA NĂM (2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 Cho thuê Thu nợ Dư nơ Cho thuê Thu nợ Dư nơ Cho thuê Thu nợ Dư nơ Nông nghiệp 876 - 876 5.603 3.039 3.440 - 590 2850 Công nghiệp - - - 1.050 604 446 - - 446 Xây dựng 7.348 2.873 4.475 20.355 7.049 17.781 8.658 4.272 22.167 TM & DV 14.314 5.309 9.005 22.156 12.825 18.336 3.032 8.231 13.137 Vận tải 1.104 - 1.104 19.903 6.689 14.318 35.036 17.142 32.212 Khác 1.616 1.003 613 452 617 448 17.502 6.777 11.173 Tổng 25.258 9.185 16073 69.519 30.823 54.769 64.955 37.012 82.712 ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) - Doanh số thu nợ + Ngành nông nghiệp: năm 2007 là 590 triệu đồng giảm 80,59% so với năm 2006. + Ngành công nghiệp: năm 2006 thu được 446 triệu đồng chiếm 1,96% trong tổng doanh số thu nợ. + Ngành xây dựng: năm 2006 thu nợ đạt 7.049 triệu đồng tăng 145,35% so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 chỉ thu được 4.272 triệu đồng giảm 39,40% so với năm 2006. + Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 thu nợ là 12.825 triệu đồng tăng 7.516 triệu đồng ứng với tỷ lệ là 141,57%, nhưng đến năm 2007 thì doanh thu này giảm đi 35,82% so với năm 2006 vì chỉ thu được có 8.231 triệu đồng. + Ngành vận tải: năm 2007 là 17.142 triệu đồng tăng 10.453 triệu đồng tương ứng 156,27% so với năm 2006. + Ngành khác: năm 2006 giảm 38,48% so với năm 2005 với doanh thu là 617 triệu đồng, đến năm 2007 đạt 6.777 triệu đồng tăng 998,38% so với năm 2006. Như vậy, hoạt động thu nợ của hộ sản xuất theo ngành qua ba năm tương đối đi vào ổn định, riêng ngành nông nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ Công ty cần có biện pháp cụ thể hơn để quản lý. - Dư nợ + Ngành nông nghiệp: năm 2006 với 14 hợp đồng tăng 2.564 triệu đồng ứng với 292,69% so với năm 2005, năm 2007 là 2.850 triệu đồng giảm 17,15% so với năm 2006. + Ngành công nghiệp: năm 2006 là 446 triệu đồng với 4 hợp đồng chiếm 0,81% tổng dư nợ, đến năm 2007 do vẫn chưa thu hồi được nợ nên dư nợ vẫn là 446 triệu đồng. + Ngành xây dựng: năm 2006 tăng 13.306 triệu đồng ứng với 297,34% so với năm 2005, năm 2007 là 22.167 triệu đồng tăng 24,67% so với năm 2006. + Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 là 32.177 triệu đồng với 91 hợp đồng tăng 213,18% so với năm 2005, năm 2007 là 32.568 triệu đồng tăng thêm 4 hợp đồng ứng với tỷ lệ tăng là 1,21% so với năm 2006. + Ngành vận tải: năm 2006 dư nợ là 9.190 triệu đồng với 29 hợp đồng tăng 732,42% so với năm 2005, năm 2007 đạt 84 hợp đồng tăng 22.932 triệu đồng ứng với 249,53% so với năm 2006. + Ngành khác: năm 2006 là 448 triệu đồng chỉ có 5 hợp đồng giảm 2 hợp đồng ứng với tỷ lệ giảm là 26,91% so với năm 2005, năm 2007 dư nợ lên đến 11.173 triệu đồng là vì đạt 31 hợp đồng tăng 10.725 triệu đồng ứng với 2.393,97% so với năm 2006. Nhìn chung tình hình dư nợ theo ngành sản xuất của hộ sản xuất qua ba năm tăng mạnh nguyên nhân chủ yếu là do họat động cho thuê không ổn định làm cho công tác thu nợ một số ngành khó khăn dẫn đến dư nợ cao. 4.1.3.2 Tình hình cho thuê theo thành phần kinh tế (TPKT) Triệu VNĐ * Doanh số cho thuê tài chính theo thành phần kinh tế Hình 4: BIỂU ĐỒ DOANH SỐ CHO THUÊ THEO TPKT TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho thuê của Công ty tập trung chủ yếu vào các đối tượng sau: công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất và ít chú trọng vào các loại hình như: doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế nước ta hiện nay, khi nhà nước đang khuyến khích phát triển các doanh nghiệp và và nhỏ. Bên cạnh đó loại hình hợp tác xã ở nước ta đang trong giai đoạn hình thành và hiện còn nhỏ bé trong khi đó loại hình doanh nghiệp nhà nước thì lại chưa hoàn thiện trong tiến Bảng 8: DOANH SỐ CHO THUÊ TÀI CHÍNH THEO TPKT QUA BA NĂM (2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 CHÊNH LỆCH Giữa 2006 & 2005 CHÊNH LỆCH Giữa 2007 & 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh nghiệp nhà nước 5.739 1.635 1.740 (4.104) (71,51) 105 6,42 Cty TNHH 84.764 61.535 63.448 (23.229) (27,40) 1.913 3,11 Doanh nghiệp tư nhân 39.573 38.369 35.476 (1.204) (3,04) (2.893) (7,54) Hợp tác xã 5.291 1.736 6.347 (3.555) (67,19) 4.611 265,61 Hộ sản xuất 25.258 69.519 64.955 44.261 175,24 (4.564) (6,57) Tổng 160.625 175.794 171.966 15.169 9,44 (3828) (2,18) ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) trình cổ phần hoá và chưa được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể tình hình cho thuê các loại hình này như sau: - Doanh nghiệp nhà nước: qua bảng số liệu thì ta thấy doanh số cho thuê của loại hình doanh nghiệp này có xu hướng giảm, năm 2006 giảm 4.104 triệu đồng ứng với 71,51% so với năm 2005, năm 2007 giảm tiếp 105 triệu đồng ứng với 6,42% so với năm 2006. Nguyên nhân là vì đây là loại hình doanh nghiệp được thành lập chủ yêu bằng nguồn vốn nhà nước, hầu hết đều được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, các doanh nghiệp này chủ yếu là chỉ muốn bổ sung thêm những phương tiện còn thiếu phụ vụ cho hoạt động sản xuất. - Công ty trách nhiệm hữu hạn: năm 2006 đạt 61.535 triệu đồng giảm 23.229 triệu đồng tương ứng 27,40% so với năm 2005, năm 2007 tăng lại 1.913 triệu đồng tương ứng 3,11% so với năm 2006. Ta thấy tuy doanh số có giảm nhưng đây vẫn là loại hình chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho thuê của Công ty. - Doanh nghiệp tư nhân: đây là một trong những loại hình doanh nghiệp có tỷ lệ rủi ro cao, nhưng lại là khách hàng cũng không kém phần quan trọng của Công ty. Công ty luôn có chiến lược cho thuê có chừng mực đối với loại này. Năm 2005 đạt 39.574 triệu đồng, năm 2006 giảm 1.204 triệu đồng tương ứng 3,04% so với năm 2005, và năm 2007 tiếp tục giảm 2.893 triệu đồng tương ứng 7,54% so với năm 2006. - Hợp tác xã: đối với loại hình này thì họ thường thuê máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất như: dây chuyền sản xuất, các phương tiện vận chuyển,…doanh số cho thuê ở đây thường thấp và không ổn định. Năm 2006 giảm 3.555 triệu đồng tương ứng 67,19% so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 thì doanh số này lại tăng đột biến 4.611 triệu đồng tương ứng 265,61% so với năm 2006. - Hộ sản xuất: ta thấy sự chênh lệch giữa năm 2005 và 2006 rất cao, năm 2006 tăng 44.261 triệu đồng tương ứng 175,24% so với năm 2005, năm 2007 lại giảm nhưng rất thấp 4.564 triệu đồng ứng với 6,57% so với năm 2006. Nguyên nhân là vì đây hầu hết thuộc loại hình doanh nhỏ, luôn cần nguồn vốn để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của mình nhưng lại không có tài sản thế chấp, Vả lại cho thuê tài chính lại là lĩnh vực mới, đối với họ chưa hiểu sâu hình thức hoạt động nên chưa dám mạnh dạn tiếp cận, và đến khi họ biết được ưu điểm của hoạt động này thì họ tiếp cận ngày càng nhiều hơn để phục vụ nhu cầu của mình đầy đủ hơn và mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cao hơn cho họ. * Doanh số thu nợ cho thuê tài chính theo thành phần kinh tế Doanh số thu nợ biểu hiện khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ hoạt động trong ngành tín dụng, đồng thời nó cũng phản ánh mức độ uy tín của khách hàng đối với Công ty. Công tác thu nợ phải được chú trọng trong bất kỳ công ty hay lĩnh vực nào, nếu công tác này được thực hiện tốt thì đồng vốn của doanh nghiệp mới được bảo toàn, tránh tổn thất đánh tiếc xảy ra. Triệu VNĐ Hình 5: BIỂU ĐỒ DOANH SỐ THU NỢ THEO TPKT TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ Thông qua biểu đồ và bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ của Công ty cũng có xu hướng tăng qua các năm, cũng như các loại hình công ty khác khi doanh số cho thuê tăng thì doanh số thu nợ cũng tăng theo. Ngoài ra sự tăng lên của doanh số thu nợ qua các năm cũng cho thấy sự lớn mạnh và phát triển của Công ty, đồng thời cho thấy khả năng quản lý và thu hồi công nợ của Công ty, đều này được thể hiện cụ thể qua các thành phần kinh tế sau: - Doanh nghiệp nhà nước: Năm 2006 đạt 1.392 triệu đồng giảm 31,73% so với năm 2005, năm 2007 đạt 1.987 triệu đồng tăng 595 triệu đồng tương ứng 42,74% so với năm 2006. Ta thấy doanh số thu nợ ở loại hình này có giảm năm ở 2006 là so doanh số cho thuê giảm như đã phân tích ở phần doanh số cho thuê trên - Công ty trách nhiệm hữu hạn: đây là loại hình chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động cho thuê của Công ty. Năm 2006 tăng 12.841 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 43,87% so với năm 2005, đến năm 2007 đạt 47.559 triệu đồng tăng 5.447 triệu đồng tương ứng 12,93% so với năm 2006. Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO TPKT QUA BA NĂM (2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 CHÊNH LỆCH Giữa 2006 & 2005 CHÊNH LỆCH Giữa 2007 & 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh nghiệp nhà nước 2.039 1.392 1.987 (647) (31,73) 595 42,74 Cty TNHH 29.271 42.112 47.559 12.841 43,87 5.447 12,93 Doanh nghiệp tư nhân 18.770 21.939 20.405 3.169 16,88 (1.534) (6,99) Hợp tác xã 1.311 1.124 3.547 (187) (14,26) 2.423 215,57 Hộ sản xuất 9.185 30.823 37.012 21.638 235,58 6.189 20,08 Tổng 60.576 97.390 110.420 36.814 60,77 13.030 13,38 ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) - Doanh nghiệp tư nhân: doanh số thu nợ cũng ngày càng tăng qua ba năm, năm 2006 đạt 21.939 triệu đồng tăng 16,88% so với năm 2005, năm 2007 đạt 20.405 triệu đồng giảm 1.534 triệu đồng ứng với 6,99% so với năm 2006. - Hợp tác xã: năm 2006 có doanh số là 1.124 triệu đồng giảm 14,26% so với năm 2005, năm 2007 đạt 3.547 triệu đồng tăng 2.423 triệu đồng ứng với 215,57% so với năm 2006. - Hộ sản xuất: năm 2005 và 2006 doanh số này tăng rất cao, năm 2006 đạt 30.823 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 235,58% so với năm 2005, năm 2007 đạt 37.012 triệu đồng tăng 20,08% so với năm 2006. Triệu VNĐ * Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế Hình 6: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO TPKT TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ Thông qua việc phân tích tình hình dư nợ sẽ cho thấy qui mô tín dụng, nhưng nếu dư nợ tăng mà nợ quá hạn trong dư nợ cũng tăng thì không tốt, chất lượng tín dụng bị đánh giá kém, không hiệu quả. Trong ba năm vừa qua Công ty đã làm tốt công tác cho thuê, thu nợ và báo cáo tình hình dư nợ tăng đều qua các năm. Đạt được kết quả như vậy là nhờ Công ty luôn cố gắng nâng cao chất lượng tín dụng, luôn tạo đều kiện cho khách hàng giao dịch tại Công ty. Tình hình dư nợ của Công ty ngày càng tăng đều này chứng tỏ qui mô hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng, ngày càng chiếm vị thế trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tình hình dư nợ của Công ty được thể hiện cụ thể ở các thành phần sau: - Doanh nghiệp nhà nước: tình hình dư nợ của loại hình này qua ba năm tương đối ổn định, năm 2006 tăng 6,57% so với năm 2005, năm 2007 đạt 3.787 triệu đồng giảm 157 triệu đồng ứng với 3,98% so với năm 2006. - Công ty trách nhiệm hữu hạn: đây là khách hàng lớn nhất của Công ty, nhưng do uy tín không cao nên Công ty đã giảm doanh số cho thuê nên dư nợ của Công ty có tăng nhưng có xu hướng giảm dần tỷ lệ tăng. Năm 2006 đạt 76.829 triệu đồng tăng 38,45% so với năm 2005, năm 2007 tăng 13.976 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 18,19% so với năm 2006. Bảng 10: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO TPKT QUA BA NĂM (2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 CHÊNH LỆCH Giữa 2006 & 2005 CHÊNH LỆCH Giữa 2007 & 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh nghiệp nhà nước 3.701 3.944 3.787 243 6,57 (157) (3,98) Công ty TNHH 55.493 76.829 90.805 21.336 38,45 13.976 18,19 Doanh nghiệp tư nhân 20.803 38.464 55.394 17.661 84,90 16.930 44,02 Hợp tác xã 3.980 4592 7.392 612 15,38 2.800 60,98 Hộ sản xuất 16.073 54.769 82.712 38.696 240,76 27.943 51,02 Tổng 100.049 178.453 239.999 78.404 78,37 61.546 34,49 ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ - Doanh nghiệp tư nhân: sự phát triển của loại hình này cũng tương đối ổn định: năm 2006 đạt 38.464 triệu đồng tăng 84,90% so với năm 2005, năm 2007 đạt 55.394 triệu đồng tăng 44,02% so với năm 2006. - Hợp tác xã: tình hình dư nợ của loại hình này có xu hướng tăng qua ba năm. Nguyên nhân chủ yếu là do, doanh số cho thuê tăng đều qua các năm và uy tín của họ cao trong việc trả nợ. Năm 2006 tăng 612 triệu đồng ứng với 15,38% so với năm 2005, năm 2007 đạt 7.392 triệu đồng tăng 60,98% so với năm 2006. - Hộ sản xuất: đây là loại hình doanh nghiệp đứng thứ hai và đang chiếm ưu thế trong tương lai. Năm 2006 đạt 54.769 triệu đồng tăng 240,76% so với năm 2005 đây là một bước phát triển vượt bậc. Năm 2007 đạt 82.712 triệu đồng tăng 51,02% so với năm 2006. Có lẽ Công ty sẽ ưu tiên tăng dư nợ đối với loại hình này vì sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế hiện nay và do chính sách của nhà nước ngày càng ưu đãi đối với loại hình này để khuyến khích sự phát triển của người dân và để phát triển nền kinh tế chung của cả nước. Tóm lại, ta thấy được tình hình dư nợ của Công ty ngày càng có sự tăng trưởng khá cao, chứng tỏ qui mô hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng, uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long các loại hình doanh nghiệp gần như quen với sự tồn tại của Công ty cho thuê tài chính. Đó cũng chính là nhờ sự tăng cường nỗ lực về mọi mặt như tăng cường chất lượng dịch vụ, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ. 4.1.4 Kết quả hoạt động cho thuê 4.1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Bảng 11: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN BA NĂM (2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ ĐVT: % CHỈ TIÊU NĂM 2005 2006 2007 Dư nợ/Vốn huy động tại chỗ 99.058,42 1.976,44 484,70 Dư nợ /Tổng nguồn vốn 92,05 92,05 86,94 Doanh số cho thuê/Tổng nguồn vốn 147,78 90,68 62,30 - Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động: ta thấy tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2005 là 99.058,42%, nhưng đến năm 2006 giảm còn 1.976,44% và năm 2007 là 484,70%. Mặc dù tỷ lệ này trên 100% là tốt nhưng cao quá cũng không tốt vì điều này chứng tỏ nguồn vốn huy động của Công ty không đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh của Công ty, nhưng hiện nay Công ty đã khắc phục đáng kể được tình trạng này là dấu hiệu đáng mừng đối với Công ty. - Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn: đây là chỉ số dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn của Công ty vào hoạt động cho thuê. Tình hình dư nợ trên tổng nguồn vốn giảm dần qua các năm nhưng không đáng kể vẫn ở mức chấp nhận được, cụ thể năm 2005 là 92,05%, năm 2006 là 92,05% và đến năm 2007 là 86,94%. Ta thấy mặc dù các chỉ số này giảm nhưng cũng khẳng định được Công ty sử dụng vốn hiệu quả, kịp thời giải ngân cho các dự án theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. - Chỉ tiêu doanh số cho thuê trên tổng nguồn vốn: về chỉ tiêu doanh số cho thuê trên tổng nguồn vốn đánh giá việc sử dụng vốn của Công ty để đầu tư vào hoạt động cho thuê. Năm 2005 là 147,78%, năm 2006 là 90,68%, đến năm 2007 là 62,30%. Các tỷ lệ này cho thấy năm 2005 và 2006 Công ty đã đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, nhưng đến năm 2007 thì không đạt yêu cầu. Nhìn chung, thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thì ta có thể thấy rằng Công ty hoạt động có hiệu quả, sử dụng tốt nguồn vốn vay và cho vay lại. 4.1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho thuê Điều quan trọng nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều muốn cho thuê nhiều, doanh số thu nợ về phải cao, lợi nhuận phải ở mức tối đa có thể nhưng luôn luôn không thích những món nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong hoạt động của mình. Để phân tích tìm hiểu điều này tại Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ, ta tiến hành xét các chỉ tiêu: hệ số thu nợ, nợ quá hạn trên tổng dư nợ, mức lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên tổng nguồn vốn và lợi nhuận trên vốn hoạt động. Bảng 12: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ BA NĂM (2005 – 2007) CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ ĐVT: % CHỈ TIÊU NĂM 2005 2006 2007 Hệ số thu nợ 37,71 55,40 64,21 Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,89 1,88 1,79 Mức lợi nhuận/Doanh thu 11,52 15,77 21,44 Lợi nhuận/Tổng tài sản (ROA) 1,53 1,54 1,97 Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) 9,29 10,02 15,18 - Chỉ tiêu hệ số thu nợ: hoạt động cho thuê của Công ty qua ba năm tương đối cao, nhưng chỉ tiêu hệ số thu nợ qua ba năm tương đối thấp năm 2005 là 37,71% năm 2006 là 55,40% đến năm 2007 là 64,21%. Như vậy, qua ba năm tỷ số này có sự gia tăng nhưng nếu so với mức trung bình thì vẫn vẫn chưa đạt. Vì vậy Công ty cần phải có biện pháp thiết thực để gia tăng tỷ số này tức là thu nợ phải cao, nếu không sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn kinh doanh. - Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ: tình hình nợ quá hạn là vấn đề mà bất cứ đơn vị nào cũng quan tâm nhiều nhất, tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Công ty qua ba năm tương đối thấp đây là biểu hiện của dấu hiệu tốt. Cụ thể, năm 2005 là 0,89%, năm 2006 là 1,88% và năm 2007 là 1,79%. Nhìn chung tình hình này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối hiệu quả, nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ, nhưng nếu Công ty có thể giảm được hơn nữa (dưới 1%) thì điều đó càng tốt, chứng tỏ Công ty có rủi ro tín dụng thấp. - Chỉ tiêu mức lợi nhuận trên doanh thu: mức lợi nhuận trên doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Mức lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 là 11,52%, năm 2006 là 15,77%, năm 2007 là 21,44%. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tăng vọt của chỉ tiêu này là do chính sách hạn chế chi phí đầu vào kết hợp với chỉ tiêu tăng trưởng của doanh số cho thuê mang lại, cho thấy Công ty đã dần phát huy thế mạnh trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình khi hướng vào thị trường đầy tiềm năng hiện có. - Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản: là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời trên tổng tài sản của Công ty hay Công ty có thể tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên tổng tài sản của mình. Lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2005 là 1,53% tức là trong 100 đồng tài sản bỏ ra sẽ thu được 1,53 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 tỷ lệ này là 1,54% và năm 2007 tỷ lệ này tăng lên rất nhiều đạt 1,97% điều này thể hiện sự cải thiện tình hình cân đối giữa cơ cấu lợi nhuận và tổng tài sản của Công ty. Ta thấy chỉ tiêu này liên tục tăng qua các năm là do chỉ tiêu dư nợ của Công ty tăng đều qua các năm điều này làm cho chỉ tiêu lợi nhuận cũng tăng theo. Với tỷ lệ gia tăng hiện nay đang là điều kiện tốt cho sự tăng trưởng và phát triển của Công ty. - Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2005 là 9,29% tức là trong 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu được 9,29 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 tỷ lệ nay là 10,02% và năm 2007 tăng mạnh đạt 15,18%. Ta thấy chỉ tiêu này tăng đều qua các năm chứng tỏ Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả. Như vậy, kết quả hoạt động là chỉ tiêu phản ánh chung tình hình hoạt động của Công ty, theo số liệu phân tích qua ba năm ta thấy được Công ty đã đạt được một số thành công cũng như khó khăn và thất bại mà Công ty phải trải qua. Bằng những bước đi phù hợp trong từng giai đoạn, cộng với sự mạnh dạn quyết đoán, Công ty đã đề xuất và thực hiện cụ thể các giải pháp trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn. Đồng thời sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên và ban giám đốc đã đem đến những thành công vượt bậc cho Công ty, Công ty đang dần chiếm được thị phần lớn trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, uy tín ngày càng được nâng cao.. 4.2 PHÂN TÍCH CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY 4.2.1 Tình hình nợ qua hạn theo thành phần kinh tế Bên cạnh việc mở rộng cho thuê đến tất cả các thành phần kinh tế thì việc kiểm soát hoạt động cho thuê được thực hiện chặt chẽ thông qua việc tăng cường kiểm soát trong và sau khi cho thuê. Bằng sự nỗ lực, nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên và sự giám sát chặt chẽ của ban giám đốc thì hầu hết các món nợ cho thuê của khách hàng đã trả đúng và đủ. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của mình cũng có một số khách hàng làm ăn thua lỗ dẫn đến tình trạng không có khả năng trả nợ và vốn đúng hạn, những trường hợp này buộc Công ty phải chuyển sang nợ quá hạn. Bảng 13: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA BA NĂM (2005 – 2007) CỦA ALCII - CẦN THƠ ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 CHÊNH LỆCH Giữa 2006 & 2005 CHÊNH LỆCH Giữa 2007 & 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh nghiệp nhà nước - - - - - - - Công ty TNHH 646 2.063 3.389 1.417 219,35 1,326 64,28 Doanh nghiệp tư nhân 253 559 144 306 120,95 (415) (74,24) Hợp tác xã - - - - - - - Hộ sản xuất - 724 764 724 - 40 5,52 Tổng 899 3.346 4.297 2.447 272,19 951 28,42 ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) Theo thống kê thì nợ quá hạn của Công ty tập trung chủ yếu vào ba loại hình doanh nghiệp là: công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và hộ sản xuất. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã thì qua ba năm họ không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn cao. - Công ty trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá hạn cao nhất trong tổng dư nợ quá hạn. Năm 2006 là 2.063 triệu đồng tăng 219,35% so với năm 2005, năm 2007 đạt 3.398 triệu đồng tăng 1.335 triệu đồng ứng với 64,28% so với năm 2006. Mặc dù tỷ trọng giảm nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao nên Công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng này. - Doanh nghiệp tư nhân: tình hình nợ quá hạn của doanh nghiệp tư nhân qua ba năm không ổn định. Năm 2006 là 559 triệu đồng tăng 120,95% so với năm 2005, năm 2007 là 144 triệu đồng giảm 74,24% so với năm 2006. - Hộ sản xuất: nợ quá hạn năm 2005 không có, đến năm 2006 là 724 triệu đồng, năm 2007 là 764 triệu đồng tăng 5,52% so với năm 2006, nguyên nhân là do doanh số cho thuê năm 2006, 2007 đột nhiên tăng cao và đối với loại hình này rất khó thu hồi nợ của họ vì hoạt động kinh doanh của họ chủ yếu có lời mới thanh toán tiền thuê nên dẫn đến tình trạng nợ quá hạn cao, nên đối với loại hình doanh nghiệp này chúng ta cần kiểm tra kỹ trước khi cho thuê để tránh tình trạng nợ quá hạn tăng cao. 4.2.2 Tình hình nợ quá hạn theo ngành sản xuất Tình hình nợ quá hạn theo ngành sản xuất cũng chỉ tập trung vào một số ngành sau: - Ngành công nghiệp: năm 2007 tăng 322 triệu đồng tương ứng 231,66% so với năm 2006. - Ngành xây dựng: tỷ lệ tăng giữa 2005 và 2006 rất cao 195,95% vì tăng đến 1.550 triệu đồng, năm 2007 nợ quá hạn là 3.047 triệu đồng tăng 30,16% so với năm 2006. - Ngành thương mại và dịch vụ: năm 2006 tăng 758 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng rất cao đến 701,85% so với năm 2005, năm 2007 có giảm nhưng con số này không đáng kể so với tỷ lệ tăng, tình hình lúc này là 789 triệu đồng chỉ giảm 8,89% so với năm 2006, Công ty cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với ngành này. Bảng 14: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO NGÀNH SẢN XUẤT QUA BA NĂM (2005 – 2007) CỦA ALCII – CẦN THƠ ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 CHÊNH LỆCH Giữa 2006 & 2005 CHÊNH LỆCH Giữa 2007 & 2006 Số tiền Tốc độ tăng (%) Số tiền Tốc độ tăng (%) Nông nghiệp - - - - - - - Công nghiệp - 139 461 139 - 322 231,65 Xây dựng 791 2.341 3.047 1.550 195,95 706 30,16 TM & DV 108 866 789 758 701,85 (77) (8,89) Vận tải - - - - - - - Khác - - - - - - - Tổng 899 3.346 4.297 2.447 272,19 951 28,42 ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) 4.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 4.3.1 Những mặt mạnh trong hoạt động cho thuê Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ là chi nhánh duy nhất tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long nên tiềm năng phát triển là rất lớn. Sau một thời gian dài hoạt động tại khu vực này nên Công ty đã thu hút được nhiều khách hàng từ thành phố đến nông thôn vùng sâu vùng xa, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại khu vực. Hiện nay công ty đã phân công nhiệm vụ cho từng các bộ tín dụng, mỗi cán bộ quản lý một tỉnh để Công ty dễ quản lý và có thể kiểm tra tài sản thường xuyên xem khách hàng sử dụng có đúng mục đích không. Tình hình huy động vốn của Công ty ngày càng hiệu quả do uy tín của Công ty ngày càng cao. Với nguồn vốn như hiện nay Công ty đã tương đối đáp ứng được nhu cầu thuê của khách hàng. Quyết định 90/QĐ-HĐQT-QLDN của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam quy định về nghiệp vụ cho thuê tài chính đối với khách hàng được thông thoáng hơn, các điều kiện cho thuê được nới lỏng, đối tượng cho thuê được mở rộng, trình độ chuyên môn cán bộ từng bước được nâng cao…Các văn bản chỉ đạo của Giám đốc Công ty về hoạt động cho thuê kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế từng giai đoạn đã giúp mở rộng hoạt động cho thuê và nâng cao chất lượng cho thuê. Qua những cố gắng Công ty đã đạt được thành tựu nhất định, đặc biệt là kết quả hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao cho thấy khả năng tài chính vững vàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển Công ty trong tương lai. 4.3.2 Những mặt yếu trong hoạt động cho thuê Bên cạnh những mặt mạnh vừa nêu Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Như phân tích ở trên ta thấy Công ty chỉ tập trung đầu tư vào cho thuê trung hạn không hề phát triển cho thuê dài hạn, đó là vấn đề đáng quan tâm hiện nay của Công ty. Công ty cần phải tìm cách nâng cao nguồn vốn để phát triển tín dụng dài hạn. Để giải quyết vấn đề nguồn vốn hiện nay Công ty cần phải tìm cách huy động thêm nguồn vốn đặc biệt là những nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vừa phát triển Công ty vừa nâng cao lợi nhuận cho họ, muốn như vậy thì Công ty cần phải có những chính sách ưu đãi hấp dẫn như: về mức lãi suất hấp dẫn, các dịch vụ hỗ trợ khách hàng cần được phục vụ tốt hơn,… Mặc dù là thành phố trực thuộc trung ương nhưng cơ sở hạ tầng phục vụ cho thu hút đầu tư còn nhiều hạn chế như: cầu Cần Thơ chưa xây xong, sân bay Cần Thơ chưa đi vào hoạt động, tàu 10.000 tấn không thể ra vào cảng Cần Thơ đựơc làm cho việc xuất khẩu hàng hoá của thành phố và khu vực cũng gặp nhiều khó khăn…Bên cạnh đó chính sách ưu đãi đầu tư của thành phố và một số tỉnh trong khu vực chưa hấp dẫn như thời gian thẩm định dự án còn chậm, việc giải quyết các thủ tục đầu tư còn phức tạp, phiền hà,… gây nản lòng các nhà đầu tư, vì thế cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính. Các ngân hàng thương mại trên địa bàn cạnh tranh gay gắt nhất là lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất cho thuê, đồng thời các ngân hàng thương mại nới lỏng điều kiện cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Ngành vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ vẫn còn trong giai đoạn khó khăn, chưa có chuyển biến mạnh làm ảnh hưởng bất lợi và chưa hỗ trợ nhiều việc kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và một số doanh nghiệp đang thuê tài chính nói riêng. Tóm lại, trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gặp không ít thuận lợi và khó khăn, đều quan trọng là doanh nghiệp đó phải biết tận dụng thuận lợi đó và vượt qua khó khăn như thế nào để thu được kết quả khả quan nhất. CHƯƠNG 5 BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ 5.1 NHỮNG BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II - CẦN THƠ 5.1.1 Thực hiện tốt quá trình thẩm định dự án - Trong công tác thẩm định dự án phải tuân thủ đúng các qui trình và cần chú ý đặc biệt đến hiệu quả kinh tế từ dự án mang lại. Ngoài ra cũng cần quan tâm đến các nguồn vốn khác có khả năng trả nợ… Mục đích của giải pháp này nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư và tìm ra nhiều nguồn có khả năng trả nợ nhanh, đảm bảo an toàn tài sản và góp phần ngăn chặn nợ xấu có khả năng phát sinh trong tương lai. 5.1.2 Mua bảo hiểm cho tài sản - Khi mua tài sản cần đảm bảo các tài sản được đóng bảo hiểm trong suốt quá trình thuê đây là một công việc cực kỳ quan trọng, vì tài sản cho thuê là động sản thường xuyên di chuyển và hay xảy ra rủi ro. Trong trường hợp xảy ra rủi ro nếu tài sản không được mua bảo hiểm thì tài sản sẽ không được các Công ty bảo hiểm xét bồi hoàn và tất yếu sẽ gây khó khăn về mặt tài chính cho khách hàng về mặt sữa chữa tài sản, đồng thời kéo theo rủi ro cho Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ . 5.1.3 Xử lý tài sản kịp thời để thu hồi vốn - Xử lý tài sản để thu hồi vốn: trong trường hợp tài sản cho thuê phải thu hồi về trước hạn do khách hàng thuê vi phạm hợp đồng, hoặc có dấu hiệu lừa đảo, tẩu tán tài sản…Cần thuyết phục khách hàng đồng ý chuyển giao tài sản cho khách hàng khác có đủ năng lực hơn. Để làm được điều này Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ phải có sự hợp tác hỗ trợ của một số khách hàng lớn, có khả năng giúp chi nhánh tiếp tục thuê và sử dụng tài sản do chi nhánh thu hồi về, Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ sẽ có chính sách ưu đãi trở lại đối với khách hàng qua việc giảm tỷ lệ đặt cọc, ký cược, phương thức thanh toán trong khuôn khổ cho phép. Ngoài ra, Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ có thể đưa các tài sản đã thu hồi được vào cho thuê vận hành, nhằm tạo nguồn thu để thu hồi đủ vốn và lãi. Hoặc làm việc với các nhà cung ứng tài sản thực hiện mua lại tài sản đúng như các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng nguyên tắc. 5.1.4 Hạn chế nợ quá hạn - Chấp hành tốt chế độ chuyển nợ quá hạn và trích lập quỹ dự phòng rủi ro: theo qui định hiện hành của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, đảm bảo có nguồn bù đắp kịp thời không ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh hàng năm. Tích cực tìm kiếm các dự án lớn, khả thi để tăng dư nợ, giảm tỷ lệ nợ xấu, đảm bảo khả năng tài chính. 5.1.3 Nâng cao vai trò của kiểm soát nội bộ - Thiết lập và duy trì cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ có hiệu quả tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ: Giám đốc chỉ đạo phòng cho thuê có kế hoạch và thực hiện kiểm tra chéo giữa các bộ chuyên quản lý về một số lĩnh vực như kiểm trả tài sản kết hợp với kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, kiểm tra việc chấp hành qui trình, nghiệp vụ, kiểm tra tính pháp lý hồ sơ, kiểm tra quá trình theo dõi và quản lý nợ của cán bộ cho thuê…nhằm sớm phát hiện những sai lệch để điều chỉnh kịp thời. - Tăng cường công tác bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty: tích cực bồi dưỡng và đào tạo lại nguồn nhân lực và nhất là cán bộ cho thuê, nhằm xây dựng cho được đội ngũ cán bộ vừa có phẩm chất chính trị tốt, liêm khiết, trung thực, dũng cảm đấu tranh bảo vệ lợi ích chung, lợi ích hợp pháp của đơn vị; phải là người có trình độ chuyên môn, có kiến thức quản lý kinh tế, hiểu biết pháp luật nhà nước và chế độ thể lệ của ngành. Đây là giải pháp quan trọng nhất, thực hiện giải pháp này nó quyết định phần lớn việc hạn chế rủi ro tại Công ty. - Bên cạnh việc chọn nhiều nhà cung ứng có khả năng cung cấp nhiều tài sản phù hợp với nhu cầu của người thuê, lãnh đạo Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ còn phải chủ động đàm phán với các nhà cung ứng về việc cung cấp tài sản theo đúng chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán…Ngoài ra, để ràng buộc các nhà cung cấp không thông đồng với khách hàng nâng giá để khỏi đặt cọc, ký cược thì Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ phải chủ động thảo luận và đi đến ký kết với các nhà cung ứng một số điều khoản mang tính nguyên tắc, trong đó chú trọng điều khoản mua lại tài sản trong trường hợp Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ thu hồi trước hạn của người thuê khi người thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính nhằm đảm bảo thu hồi vốn và lãi đầu tư. - Hoạch định chiến lược kinh doanh, tập trung vào những dự án có hiệu quả kinh tế cao. Phân tích và tìm ra các loại hình tài sản cho thuê phù hợp, làm sao đảm bảo một số tiêu chí cơ bản như: ít bị lạc hậu do tiến bộ khoa học kỹ thuật và hội nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu hoá nền kinh tế, sản phẩm do tài sản đầu tư tạo ra tương đối ổn định trên thị trường, dễ tiêu thụ, dễ chuyển nhượng khi cần thiết. - Chỉ đạo cán bộ phụ trách địa bàn nắm bắt tình hình kinh tế địa phương: mục đích của giải pháp này là tạo cho cán bộ cho thuê chủ động nắm bắt tình hình kinh tế địa phương nơi mình phụ trách, tạo mối quan hệ giữa Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ với chính quyền các địa phương,…Trên cơ sở đó cán bộ cho thuê thu nhập được các dự án có khả năng đầu tư, đồng thời tạo mối liên hệ với các cơ quan chức năng trong việc đôn đốc thu hồi cũng như xử lý nợ. - Thường xuyên phát động phong trào thi đua ngắn ngày, dài ngày: để tổng kết rút kinh nghiệm, thực hiện chính sách khen thưởng kịp thời. Kết hợp chặt chẽ công tác Đảng với công tác Đoàn thể và công tác chuyên môn, tìm kiếm nhân tài qua các phong trào đoàn thể để bồi dưỡng đào tạo đội ngũ kế cận. CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước đã tạo nhiều thuận lợi trong sản suất kinh doanh, nhưng với xu thế toàn cầu hoá đã đặt các doanh nghiệp trước nhiều khó khăn, thử thách như sự hạn chế về vốn, kỹ thuật,…Sự xuất hiện của loại hình cho thuê tài chính đã kịp thời đáp ứng nhu cầu đó. Và sau một thời gian dài hoạt động không ngừng nỗ lực, Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ đã phát huy thế mạnh với nhiều yếu tố thuận lợi về uy tín, nhu cầu thị trường. Có thể nói, chính nhờ vào chiến lược đổi mới phù hợp với trình độ phát triển của Công ty và của nền kinh tế, cùng với sự cố gắng không ngừng về mọi mặt, đặc biệt là trong công tác quản lý nhân sự và kinh doanh, mà năng lực và trình độ quản lý của Ban giám đốc Công ty, trình độ tác nghiệp của đội ngũ nhân viên Công ty không ngừng được cải thiện và nâng cao, hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng tăng trưởng không ngừng. Nhìn chung, Công ty đã thực hiện khá thành công chiến lược kinh doanh đề ra, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đạt được Công ty cũng còn không ít những hạn chế: Thứ nhất, nguồn vốn huy động của Công ty còn thấp nên phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn điều chuyển từ Ngân Hàng Nhà Nước do đó đã làm cho lợi nhuận của Công ty giảm xuống. Thứ hai, Công ty không đầu tư vào lĩnh vực cho thuê dài hạn, đã một phần làm hạn chế sự phát triển của mình. Thứ ba, Công ty chưa phát triển các dịch vụ thanh toán, chưa mở văn phòng đại diện tại các tỉnh gây khó khăn cho khách hàng khi muốn giao dịch. Tóm lại, Công ty cần có những biện pháp kịp thời hơn nữa để xử lý những rủi ro có thể xảy ra gây tổn thất cho Công ty, tạo đà phát triển cho mình và trở thành một lĩnh vực không thể thiếu trong nền kinh tế hiện tại và tương lai, khẳng định sự cần thiết của hoạt động này, đưa Công ty ngày càng phát triển chiếm thị phần ngày càng cao trong nền kinh tế. 6.2 KIẾN NGHỊ 6.2.1 Đối với Công ty Cho thuê tài chính II - Cần Thơ - Thành lập tổ kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh, tổ này thuộc phòng kiểm tra, kiểm soát của Công ty. - Về mạng lưới: bên việc phát huy tốt cho thuê uỷ thác thông qua một số các Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn các tỉnh, Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ cần phải thành lập thêm một số chi nhánh cấp dưới ở các tỉnh để giúp Công ty trong hoạt động giao dịch và thu hút thêm khách hàng. - Mở rộng thêm những phương tiện thanh toán để có thể thu hút thêm vốn huy động từ các nguồn khác. Thực hiện được điều này có thể tăng đáng kể nguồn vốn của Công ty đồng thời Công ty cũng có đủ khả năng để tăng cường đầu tư vào những dự án dài hạn. - Tăng cường đầu tư vào những dự án dài hạn 6.2.2 Đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn - Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam cần làm việc với các ngành, các bộ có liên quan nhất là việc cho đăng ký các phương tiện vận chuyển đứng tên Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ tại nơi khách hàng cư ngụ, tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng kinh doanh cũng như chuyển quyền sở hữu khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ với Công ty. 6.2.3 Đối với chính quyền địa phương - Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền sớm đem các vụ án liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính ra xét xử. - Cần đơn giản hóa các loại giấy tờ công chứng của thủ tục cho thuê tài chính, nhằm tạo điều kiện thuận lợi đảm bảo về mặt thời gian đối với những người, cơ quan có nhu cầu thuê tài chính - Trong việc phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng thì chính quyền địa phương nên hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan thi hành án xử lý nhanh chóng để giúp Công ty thu hồi đuợc vốn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ths Nguyễn Thanh Nguyệt, Ths Thái Văn Đại (2004). Quản trị ngân hàng, Tủ sách trường Đại Học Cần Thơ. 2. Ths Nguyễn Thanh Nguyệt, Ths Trần Ái Kết (1997). Quản trị tài chính, Tủ sách Đại Học Cần Thơ. 3. Nguyễn Hải Sản (1998). Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản trẻ, TP.HCM. 4. Chi Nhánh Công ty cho thuê Tài Chính II- Cần Thơ (2004 -2006). Các báo cáo hoạt động kinh doanh. 5. Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (2004). Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho thuê tài chính.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquantri12http___quantri34.co.cc.doc