Đề tài Phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao dịch Thành Phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX

Tài liệu Đề tài Phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao dịch Thành Phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX: LỜI CẢM ƠN Sau bốn năm theo học chuyên nghành Toán Tài Chính tại khoa Toán Kinh Tế trường đại học Kinh Tế Quốc Dân,được sự dạy dỗ chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ của cơ quan thực tập, với nỗ lực của bản than, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Trước hết em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp đỡ dìu dắt khuyên bảo dạy dỗ em trong quá trình học tập trong suốt thời gian em đã học ở trường. Em xin cảm ơn xâu sắc đến tất cả các thầy, cô giáo trong bộ môn Toán Tài Chính, khoa Toán Kinh Tế, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giảng dạy hướng dẫn và tạo điều kiện cho em tiếp xúc, học hỏi để nâng cao trình độ trong thời gian học tập tại bộ môn. Em rất mong được các thầy cô tiếp tục quan tâm giúp đỡ cho em được hiểu biết hơn về bộ môn Toán Tài Chính. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lớn lao đến tiến sỹ Phạm Đình Tuấn đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình lựa chọn đề tài, xác định hư...

doc222 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao dịch Thành Phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Sau bốn năm theo học chuyên nghành Toán Tài Chính tại khoa Toán Kinh Tế trường đại học Kinh Tế Quốc Dân,được sự dạy dỗ chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ của cơ quan thực tập, với nỗ lực của bản than, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Trước hết em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp đỡ dìu dắt khuyên bảo dạy dỗ em trong quá trình học tập trong suốt thời gian em đã học ở trường. Em xin cảm ơn xâu sắc đến tất cả các thầy, cô giáo trong bộ môn Toán Tài Chính, khoa Toán Kinh Tế, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giảng dạy hướng dẫn và tạo điều kiện cho em tiếp xúc, học hỏi để nâng cao trình độ trong thời gian học tập tại bộ môn. Em rất mong được các thầy cô tiếp tục quan tâm giúp đỡ cho em được hiểu biết hơn về bộ môn Toán Tài Chính. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lớn lao đến tiến sỹ Phạm Đình Tuấn đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình lựa chọn đề tài, xác định hướng nghiên cứu, sửa chữa và hoàn thiện chuyên đề này. Sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, những góp ý quý báu của thầy đã giúp em nâng cao kiến thức bản thân và hoàn thành chuyên đề. Em cũng xin chân thành cám ơn cô Phạm Thị Tuyết Mai (Giám Đốc Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Công Thương Việt Nam) và chị Phạm Thu Thủy (Trưởng phòng Quản Lý Danh Mục Đầu Tư) cùng các anh chị trong phòng Quản Lý Danh Mục Đầu Tư cũng như các anh chị trong phòng Kinh Doanh, phòng Lưu Ký Chứng Khoán đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình em được thực tập tốt nghiệp tại công ty từ việc tạo điều kiện cho em thực tập, tìm tài liệu đến những lời góp ý quý báu về các vấn đề về thị trường chứng khoán, về tài chính doanh nghiệp đánh giá giá trị công ty để em có thể hoàn chỉnh chuyên đề tốt nghiệp này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã cổ vũ, động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập cũng như trong quá trình thực hiện và hoàn thiện chuyên đề thực tập tố nghiệp này. A – GIỚI THIỆU Tính cấp thiết của đề tài : Tài sản tài chính là loại tài sản mang tính rủi ro cao do thị trường tài chính thường chứa đựng những yếu tố bất định và ngẫu nhiên. Rủi ro phát sinh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá của các tài sản tài chính và từ đó ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Việc đánh giá rủi ro và xác định giá của các loại tài sản tài chính là rất quan trọng trong hoạt động đầu tư tài chính cũng vì lý do đó xu hướng bầy đàn là xu hướng chung của người dân đầu tư họ quan tâm nhiều đến những công ty lớn có thương hiệu và làm ăn ổn định có tiếng trên thị trường để đầu tư và quan tâm. Ngoài ra tâm lý bầy đàn cũng làm cho thị trường phát triển không bền vững, tạo ra những bong bóng khi vỡ sẽ để lại hậu quả rất nghiêm trọng cho các nhà đầu tuw cũng như thị trương. Làm cho các nhà đầu tư không yên tâm về thị trường do đó thị trường không có cơ hội phát triển vươn lên, không thực hiện được mục đích mà nhà nước muốn vươn tới khi cổ phần hóa các doanh nghiệp. Thị trường Việt Nam nói chung, thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng đang trong quá trình phát triển, việc xác định được giá trị của các tài sản tài chính như các cổ phiếu, trái phiếu… trên thị trường và rủi ro khi đầu tư và nắm giữ các tài sản này, rủi ro của hệ thống thị trường là rất có ý nghĩa đối với công tác phát hành, quản lý danh mục đầu tư.Những cổ phiếu lớn, những cổ phiếu được quan tâm nhiều sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến thị trường. Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang trong tiến trình cổ phần hóa, nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn trên thị trường việc xác định gái trị doanh nghiệp là rất quan trọng, để thực hiện được điều đó một đòi hỏi không thể thiếu là phải xác định được yếu tố tâm lý của các nhà đầu tư cũng như sự quan tâm của các nhà đầu tư về nghành nghề lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh để có những chiến lược quảng bá hình ảnh tốt nhất trên thị trường. Như vậy có thể thấy việc đưa ra các mô hình, các phương pháp tính toán và các kết quả rủi ro thị trường Việt Nam liên quan, quan hệ, tác động như thế nào đối với các cổ phiếu lớn và các cổ phiếu lớn có các tác động như thế nào đối với thị trường là rất cần thiết để tạo lập cho các nàh đầu tư những suy nghĩ những nhận xét đúng đắn nhất về các cổ phiếu lớn và về thị trường chứng khoán Việt Nam. Xuất phát từ yêu cầu trên, trải qua quá trình học tập, nghiên cứu và được sự gợi ý của giáo viên hướng dẫn và cán bộ hướng dẫn thực tâp, em chọn vấn đề “ Phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao dịch Thành Phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX ” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Mặc dù đã hết sức cố gắng, tuy nhiên do khả năng còn nhiều hạn chế và đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với những vấn đề mang tầm vóc vĩ mô, nên chuyên đề không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Em rất mong nhận được những góp ý, phê bình từ các thầy cô giáo, các cán bộ hướng dẫn và các bạn sinh viên để em có thể hoàn thiện hơn nữa chuyên đề và có thể rút thêm kinh nghiệm cho bản thân mình. Mục đích đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Để có thể lựa chọn phương pháp phân tích nghiên cứu ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên trung tâm chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX, để đưa ra các khuyến nghị giúp nhà đầu tư có những nhận định chính xác và hoàn thiện về thị trường.Nhằm giúp các nhà đầu tư có thể áp dụng các mô hình hiện đại vào việc xem xét các thay đổi của các công ty lớn mà đưa ra các quyết định cho thị trường vì vậy chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em xem xét các vần đề sau : Sử dụng các mô hình định giá tài sản vốn CAPM để đánh giá tác động của vốn đến giá cổ phiếu. Phương pháp tính hệ số rủi ro cho các doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết trên thị trường giao dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Thực trạng của công tác động của vốn hóa đối với tâm lý của các nhà đầu tư Việt Nam. Ảnh hưởng của các công ty lớn niêm yết trên sàn giao dịch Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX thong qua các mô hình ARCH, GARCH, T-GARCH,COMPANENT. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề : chuyên đề tập trung phân tích cơ sở lý thuyết của các mô hình kinh tế lượng để đánh giá phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn được niêm yết trên sàn thành phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX và ảnh hưởng ngược lại như thế nào. So sánh điều kiện áp dụng của các mô hình đó với thị trường Việt Nam và lấy đó làm cơ sở lựa chọn phương pháp xác định ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng và thị trường kinh tế Việt Nam nói chung. Ngoài ra còn xác định phương pháp chọn lựa tìm ra hệ số cho các công ty lớn ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu : Chuyên đề dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng đồng thời sử dụng các phương pháp cụ thể như so sánh, diễn giải phân tích để làm rõ các nội dung nghiên cứu và đặc biệt là các mô hình việc. Từ việc phân tích các cơ sở lý thuyết chuyên đề đã lụa chọn các mô hình và đưa ra những nhận xét về mối quan hệ của các công ty lớn với thị trường trên cơ sở áp dụng các mô hình toán trong bộ số liệu thực tế. Sau đó chuyên đề xem xét thực tế đã áp dụng được gì từ những mô hình toán này để đưa ra cho các nhà đầu tư các phương pháp tính toán logic và hiệu quả. Kết cấu của đề án : Ngoài phần giới thiệu, phần kết luận, phần phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm các chương với nội dung như sau : Chương : Lý thuyết, cơ sở toán học của các mô hình áp dụng để phân tích đánh giá các ảnh hưởng. Chương : Chọn các công ty lớn. Chương : Giới thiệu sơ lược về các công ty được chọn. Chương : Sử dụng các mô hình CAMP,GARCH, T-GARCH, ARCH, COMPANENT để đánh giá phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đối với chỉ số VN-INDEX. Chương V : Đánh giá và khuyến nghị, trình bày thực trạng về công tác phân tích đánh giá ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị trường Việt Nam. So sánh với thực tế của các nhà đầu tư nhờ tâm lý đầu tư của họ. B – NỘI DUNG CHƯƠNG : Lý thuyết, cơ sở toán học của các mô hình áp dụng để phân tích đánh giá các ảnh hưởng. 1.1Mô hình CAPM Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) là cốt lõi của lý thuyết kinh tế tài chính hiện đại.Harry Markowitz là người đầu tiên đặt nền móng cho lý thuyết đầu tư hiện đại vào năm 1952. Mười hai năm sau, Wiliam Sharpe, John Lintner và Jan Mossin đã phát triển mô hình CAPM. Mô hình CAPM cho phép dự đoán mối quan hệ giữa rủi ro và lợi suất kỳ vọng. CAPM chia rủi ro của danh mục đầu tư thành rủi ro hệ thống và rủi ro riêng biệt. Rủi ro hệ thống là rủi ro của danh mục đầu tư thị trường. Khi thị trường biến động, mỗi tài sản tài chính riêng biệt bị ảnh hưởng ít nhiều. Rủi ro riêng là rủi ro gắn với một tài sản riêng biệt, nó gắn với phần lợi suất của tài sản không tương quan với sự biến động của thị trường. rủi ro hệ thống không thể giảm bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư. Rủi ro riêng biệt có thể giàm nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư. Từ đó, CAPM mô tả lợi suất của một tài sản hay một danh mục đầu tư bằng lợi suất của tài suaatsphi rủi ro cộng với phần bù rủi ro. Mô hình CAPM[1] : E(R) = R + (E(R) - R (1) R : lợi suất của tài sản phi rủi ro. R : lợi suất của tài sản i. R: lợi suát của danh mục thị trường. (E(R) - R :là phần bù rủi ro (risk premium). Phương trình (1) chỉ ra lợi suất kỳ vọng của mỗi chứng khoán có quan hệ tỷ lệ thuận với hệ số rủi ro hệ thống ().Chứng khoán cóa hệ số bêta càng cao thì lợi suất kỳ vọng tương ứng với nó càng cao.Hệ số bêta là số đo về độ rủi ro thị trường của một chứng khoán.Danh mục thị trường có = 1. Các loại cổ phiếu được xếp thứ bậc dựa trên cơ sở chúng chệch khỏi danh mục thị trường bao nhiêu. Nếu một cổ phiếu biến động lớn hơn thị trường thì > 1; cổ phiếu biến động ít hơn thì <1. Những cổ phiếu có càng lớn tức là càng rủi ro thì có khả năng mang lại lợi suất cao hơn. Hệ số là thành phần then chốt của CAPM. Như vậy, là độ đo rất hữu ích khi xem xét rủi ro, nếu cho rằng rủi ro như là khả năng một cổ phiếu bị mất giá thì là một xấp xỉ tốt, một độ đo định lượng. Sự biến thiên của nó phụ thuộc vào chỉ số thị trường được sử dụng vào thời kỳ mẫu. Độ đo này còn được sử dụng để tính chi phí vốn (2). Bên cạnh các ưu điểm cũng có những nhược điểm nhất định. có tính chất ngắn hạn có nghĩa là nó thay đổi theo thời gian. Những biến động của giá trong quá khứ ảnh hưởng rất nhiều trong tương lai. Nếu các nhà đầu tư mua và bán cổ phiếu trong thời gian ngắn hạn thì là độ đo phù hợp, nhưng đối với các nhà đầu tư dài hạn ít có ý nghĩa. Chính vì các nhược điểm này mà người ta nghi ngờ khả năng ứng dụng của CAPM. Ngoái ra điều kiện để sử dụng CAPM cũng hết sức chặt chẽ (1).Mặc dù vậy CAPM là mô hình mang tính cốt lõi của lý thuyết tài chính hiện đại. Từ điều kiện cân bằng thị trường suy ra từ CAPM, một danh mục P là một danh mục khả thi khi danh mục đó được định giá sao cho P phải nằm phía trên đường thị trường vốn CML. Phương trình đường CML : r = r + (2) trong đó : r - r : phần bù rủi ro của thị trường (risk premium of market) : rủi ro thị trường (market risk). : giá của rủi ro thị trường (được tính theo thị giá) – cũng là độ dốc của đường CML. Hệ số này thể hiện đánh giá của thị trường về rủi ro. : tỷ lệ đánh đổi giữa r và rủi ro của danh mục thị trường. Dựa vào (2) có thể tính toán được , khi tăng 1% rủi ro của danh mục thì nhà đầu tư phải yêu cầu tăng một lượng trong lợi suất (của ). Tuy nhiên trong thực tế , nếu có danh mục Q (hoặc tài sản i nào đó phi hiệu quả )có giá trên thị trường thì danh mục Q được xác định như sau : r- r =(r- r) Đây chính là chênh lệch lợi suất so với lợi suất phi rủi ro của danh mục Q bất kỳ. 1.2Một số mô hình khác : Một phương pháp quen thuộc khác để đánh giá rủi ro của giá cổ phiếu là sử dụng các mô hình ARCH, GARCH,T-GARCH ta cos thể đánh giá mức độ rủi ro của các loại cổ phiếu, biết yếu tố giá ở các thời kỳ trễ, các cú sốc âm và dương có ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro giá ở thời kỳ hiện tại. = E(X) = Var(X) = = -3 Chương : Chọn các công ty lớn 2.1Bảng danh sách các công ty niêm yết trên sàn giao dịch thành phố Hồ Chí Minh. BẢNG DANH SÁCH Mã CK Tên công ty Số cổ phiếu niêm yết Thị giá Giá trị vốn hoá tỷ trọng 1 ABT Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre 3300000 118000 3.89E+11 0.00036 2 AGF Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang 4388034 127000 5.57E+11 0.000516 3 ALT Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình 1334700 82000 1.09E+11 0.000101 4 BBC Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa 5600000 61000 3.42E+11 0.000316 5 BBT Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết 6840000 23000 1.57E+11 0.000146 6 BHS Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa 16200000 52000 8.42E+11 0.00078 7 BMC Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định 1.31E+09 500000 6.56E+14 0.606923 8 BMP Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh 10718000 198000 2.12E+12 0.001964 9 BPC Công ty cổ phần Bao bì Bỉm Sơn 3800000 34000 1.29E+11 0.00012 10 BT6 Công ty cổ phần Bê tông 620 Châu Thới 5882690 69000 4.06E+11 0.000376 11 BTC Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Bình Triệu 1261345 23500 2.96E+10 2.74E-05 12 CAN Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long 3500000 34200 1.2E+11 0.000111 13 CII Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh 30000000 70000 2.1E+12 0.001944 14 CLC Công ty cổ phần Cát Lợi 8400000 50500 4.24E+11 0.000393 15 COM Công ty cổ phần Vật tư Xăng dầu 3400000 73500 2.5E+11 0.000231 16 CYC Công ty cổ phần Gạch men Chang Yih 1990530 19500 3.88E+10 3.59E-05 17 DCT Công ty cổ phần Tấm lợp Vật liệu xây dựng Đồng Nai 12097346 38000 4.6E+11 0.000426 18 DHA Công ty cổ phần Hoá An 3849962 77000 2.96E+11 0.000274 19 DHG Công ty Cổ phần Dược phẩm Hậu Giang 8000000 258000 2.06E+12 0.00191 20 DIC Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển thương mại DIC 3200000 42300 1.35E+11 0.000125 21 DMC Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco 10700000 125000 1.34E+12 0.001238 22 DNP Công ty cổ phần Nhựa Xây dựng Đồng Nai 2000000 77000 1.54E+11 0.000143 23 DPC Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng 1587280 40000 6.35E+10 5.88E-05 24 DRC Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng 9247500 201000 1.86E+12 0.00172 25 DTT Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành 2000000 55000 1.1E+11 0.000102 26 DXP Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá 3500000 63000 2.21E+11 0.000204 27 FMC Công ty cổ phần Thực phẩm Sao Ta 6000000 82000 4.92E+11 0.000455 28 FPC Công ty cổ phần Full Power 1914611 65500 1.25E+11 0.000116 29 FPT Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ FPT 60810230 515000 3.13E+13 0.028988 30 GIL Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh XNK Bình Thạnh 4550000 75000 3.41E+11 0.000316 31 GMC Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn 2275000 65000 1.48E+11 0.000137 32 GMD Công ty cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển 34795315 166000 5.78E+12 0.005346 34 HAP Công ty cổ phần giấy Hải Phòng 3250251 82000 2.67E+11 0.000247 35 HAS Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội 1600000 85000 1.36E+11 0.000126 36 HAX Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 1625730 49000 7.97E+10 7.37E-05 37 HBC Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình 5639990 87000 4.91E+11 0.000454 38 HBD Công ty cổ phần Bao bì PP Bình Dương 1002500 37000 3.71E+10 3.43E-05 40 HRC Công ty Cổ phần Cao su Hoà Bình 9600000 231000 2.22E+12 0.002053 41 HTV Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên 4800000 46200 2.22E+11 0.000205 42 IFS Công ty cổ phần Thực phẩm Quốc tế 5729472 45000 2.58E+11 0.000239 43 IMP Công ty cổ phần Dược phẩm Imexpharm 8400000 127000 1.07E+12 0.000987 44 ITA Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Tân Tạo 45000000 141000 6.35E+12 0.005873 45 KDC Công ty cổ phần Kinh Đô 25000000 199000 4.98E+12 0.004605 46 KHA Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội 3135000 41000 1.29E+11 0.000119 47 LAF Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An 3819680 22500 8.59E+10 7.95E-05 48 LBM Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Lâm Đồng 1639160 28500 4.67E+10 4.32E-05 49 LGC Công ty Cổ phần Cơ khí - Điện Lữ Gia 1000000 74500 7.45E+10 6.9E-05 50 MCP Công ty cổ phần In và Bao bì Mỹ Châu 3000000 37000 1.11E+11 0.000103 51 MCV Công ty Cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng 3100000 43100 1.34E+11 0.000124 52 MHC Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội 6705640 51000 3.42E+11 0.000317 53 NAV Công ty cổ phần NAM VIỆT 2500000 185000 4.63E+11 0.000428 54 NHC Công ty Cổ phần Gạch ngói Nhị Hiệp 1336061 48000 6.41E+10 5.94E-05 55 NKD Công ty cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc 7000000 150000 1.05E+12 0.000972 56 NSC Công ty Cổ phần Giống Cây Trồng Trung Ương 3000000 67000 2.01E+11 0.000186 57 PAC Công ty cổ phần Pin Ắc quy Miền Nam 10263000 47600 4.89E+11 0.000452 58 PGC Công ty Cổ phần Gas Petrolimex 20000000 66500 1.33E+12 0.001231 59 PJT Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường Thủy Petrolimex 3500000 50000 1.75E+11 0.000162 60 PMS Công ty cổ phần cơ khí xăng dầu 3200000 35800 1.15E+11 0.000106 61 PNC Công ty Cổ phần Văn hoá Phương Nam 3000000 31000 9.3E+10 8.61E-05 62 PPC Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 3.07E+08 72000 2.21E+13 0.020473 64 PVD Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí 68000000 261000 1.77E+13 0.016428 65 RAL Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông 7915000 127000 1.01E+12 0.00093 66 REE Công ty cổ phần cơ điện lạnh 28174274 258000 7.27E+12 0.006728 67 RHC Công ty Cổ phần Thủy điện Ry Ninh II 3200000 56500 1.81E+11 0.000167 68 SAF Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Safoco 2706000 46000 1.24E+11 0.000115 69 SAM Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông 28061981 200000 5.61E+12 0.005195 70 SAV Công ty cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex 4500000 68000 3.06E+11 0.000283 71 SCD Công ty Cổ phần nước giải khát Chương Dương 8500000 56500 4.8E+11 0.000445 72 SFC Công ty cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn 1700000 78000 1.33E+11 0.000123 73 SFI Công ty cổ phần Đại lý vận tải SAFI 1185000 169000 2E+11 0.000185 74 SFN Công ty cổ phần Dệt lưới Sài gòn 3000000 44700 1.34E+11 0.000124 75 SGC Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang 4088700 51000 2.09E+11 0.000193 76 SGH Công ty cổ phần khách sạn Sài gòn 1766300 87000 1.54E+11 0.000142 77 SHC Công ty cổ phần Hàng hải Sài Gòn 1500000 37000 5.55E+10 5.14E-05 78 SJ1 Công ty cổ phần thủy sản số 1 2000000 48000 9.6E+10 8.89E-05 79 SJD Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn 20000000 55000 1.1E+12 0.001018 81 SJS Công ty cổ phần đầu tư đô thị và khu công nghiệp Sông Đà 5000000 356000 1.78E+12 0.001648 82 SMC Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC 6000000 62500 3.75E+11 0.000347 83 SSC Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam 6000000 115000 6.9E+11 0.000639 84 STB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín 1.9E+08 147000 2.79E+13 0.025845 86 TAC Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An 18980200 61000 1.16E+12 0.001072 87 TCT Công ty cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh 1598500 88500 1.41E+11 0.000131 88 TDH Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức 17000000 208000 3.54E+12 0.003273 89 TMC Công ty cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thủ Đức 2700000 65000 1.76E+11 0.000162 90 TMS Công ty cổ phần Transimex - Saigon 4290000 66500 2.85E+11 0.000264 91 TNA Công ty cổ phần thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam 1300000 43000 5.59E+10 5.17E-05 93 TRI Công ty cổ phần nuớc giải khát Sài gòn 4548360 52000 2.37E+11 0.000219 94 TS4 Công ty cổ phần Thủy sản số 4 1500000 54500 8.18E+10 7.57E-05 95 TTC Công ty Cổ phần Gạch men Thanh Thanh 4000000 27600 1.1E+11 0.000102 96 TTP Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến 10655000 107000 1.14E+12 0.001055 97 TYA Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam 4201440 53000 2.23E+11 0.000206 98 UNI Công ty cổ phần Viễn Liên 1000000 51000 5.1E+10 4.72E-05 99 VFC Công ty Cổ phần VINAFCO 5575627 42300 2.36E+11 0.000218 100 VFMVF1 Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam 30000000 35800 1.07E+12 0.000994 101 VGP Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả 3.89E+09 55500 2.16E+14 0.199578 102 VID Công ty cổ phần Giấy Viễn Đông 8455700 63000 5.33E+11 0.000493 103 VIP Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO 3000000 91500 2.75E+11 0.000254 104 VIS Công ty Cổ phần Thép Việt Ý 3000000 58000 1.74E+11 0.000161 105 VNM Công ty cổ phần Sữa Việt Nam 1.59E+08 179000 2.85E+13 0.026344 106 VPK Công ty cổ phần Bao bì Dầu Thực vật 7600000 32100 2.44E+11 0.000226 107 VSH Công ty cổ phần Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh 1.23E+08 70000 8.58E+12 0.007937 108 VTA Công ty cổ phần VITALY 4000000 30500 1.22E+11 0.000113 109 VTB Công ty cổ phần điện tử Tân Bình 7000000 66000 4.62E+11 0.000428 110 VTC Công ty Cổ phần Viễn thông VTC 1797740 54500 9.8E+10 9.07E-05 2.2 Chọn các công ty lớn Theo đó ta thống kê ra được 5 cổ phiếu lớn của thị trường ( có giá trị vốn hoá thị trường lớn ) STT CK Tên công ty Số cổ phiếu niêm yết Thị giá Giá trị vốn hoá Tỷ trọng 1 BMC Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định 1.31E+09 500000 6.56E+14 0.606923 2 FPT Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ FPT 60810230 515000 3.13E+13 0.028988 3 STB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín 1.9E+08 147000 2.79E+13 0.025845 4 VGP Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả 3.89E+09 55500 2.16E+14 0.199578 5 VNM Công ty cổ phần Sữa Việt Nam 1.59E+08 179000 2.85E+13 0.026344 Như vậy ta sẽ đi phân tích năm cổ phiếu trên và tác động của nó đến biến động của chỉ số VN-INDEX. CHƯƠNG : Giới thiệu sơ lược về các công ty được chọn Công ty BMC : Thông tin cơ bản Tên công ty: Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định Tên tiếng Anh: Tên viết tắt: BMC Mã niêm yết/Mã OTC: BMC Tên bộ ngành trực thuộc: Bộ Công nghiệp Ra đời / Hình thành: Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định tiền thân là Công ty Khoáng sản Bình Định được thành lập năm 1985, là một trong những Công ty có uy tín và tiên phong trong lĩnh vực khai thác sa khoáng tại tỉnh Bình Định cũng như ở Việt Nam. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá của nhà nước, Công ty đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào năm 2001 với vốn điều lệ là 13,114 tỷ đồng và giữ nguyên vốn điều lệ đó đến nay. Công ty hoạt động trong các lĩnh vực sau: khai thác, chế biến và mua bán khoáng sản từ quặng sa khoáng Titan và các loại quặng, khoáng sản khác; các hoạt động hỗ trợ khai thác khoáng sản (trừ điều tra, thăm dò dầu khí).; kiểm tra, phân tích kỹ thuật các loại quặng khoáng sản; mua bán các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ khai thác và chế biến các loại quặng khoáng sản. Công ty hiện có góp vốn thành lập liên doanh Công ty Khoáng sản Bình Định Việt Nam – Malaysia với tỷ lệ vốn góp là 40%. Cơ cấu cổ đông tại thời điểm 11/12/2006 như sau: cổ đông Nhà nước 51%, cổ đông ngoài Công ty chiếm 31,36%, còn lại là cổ đông trong Công ty. Thành phố/Tỉnh: Ho Chi Minh Địa điểm : Telephone: Fax: Email: Website: Cơ cấu vốn Vốn điều lệ (VNĐ ): 13,114,000,000,000 Mệnh giá: 10,000 Vốn góp - thực góp: Đơn vị tiền tệ: VND Niêm yết Nơi niêm yết: VSE Số lượng niêm yết: 1,311,400,000 Ngày niêm yết: 28/12/2006 Giá giao dịch phiên đầu: 50,000 3.2. Công ty STB Tên công ty: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Tên tiếng Anh: Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Tên viết tắt: Sacombank Mã niêm yết/Mã OTC: STB Tên bộ ngành trực thuộc: Bộ Thương mại Ra đời / Hình thành: Thành lập vào năm 1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại TP.HCM với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Mức vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, đến cuối năm 2003, Sacombank đã tăng vốn điều lệ lên 505 tỷ đồng, và trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Hiện nay, vốn điều lệ của Sacombank đã tăng lên 675,6 tỷ đồng. Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân. Năm 2002, lần đầu tiên Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới (World Bank) đã đầu tư vào một ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam với tỷ lệ 10%/vốn điều lệ và trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc) Thành phố/Tỉnh: Ho Chi Minh Địa điểm : 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP. HCM Telephone: (08) 9.320.420 Fax: (08) 9.320.424 Email: sacombank@vnn.vn Website: www.sacombank.com.vn Cơ cấu vốn Vốn điều lệ (VNĐ ): 1,899,472,990,000 Mệnh giá: 100,000 Vốn góp - thực góp: Đơn vị tiền tệ: VND Niêm yết Nơi niêm yết: VSE Số lượng niêm yết: 189,947,299 Ngày niêm yết: 12/07/2006 Giá giao dịch phiên đầu: 78,000 3.3. Công ty FPT Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ FPT Tên tiếng Anh: The Corporation for Financing and Promoting Technology Tên viết tắt: FPT Corp. Mã niêm yết/Mã OTC: FPT Tên bộ ngành trực thuộc: Ra đời / Hình thành: Tiền thân của Công ty FPT là Công ty Công nghệ Thực phẩm (tên tiếng Anh là The Food Processing Technology Company) thành lập ngày 13/09/1988. Ngày 27/10/1990, Công ty đã đổi tên thành Công ty Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT với tên giao dịch quốc tế là The Corporation for Financing and Promoting Technology. Tháng 03/2002, Công ty cổ phần hóa, tên Công ty được thay đổi thành Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT (tên tiếng Anh vẫn giữ nguyên). Thành phố/Tỉnh: Ha Noi Địa điểm : Số 89 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội Telephone: (84-4) 8 560 300 Fax: (84-4) 8 560 316 Email: Website: www.fpt.com.vn Cơ cấu vốn Vốn điều lệ (VNĐ ): 608,102,300,000 Mệnh giá: 10,000 Vốn góp - thực góp: Đơn vị tiền tệ: VND Niêm yết Nơi niêm yết: VSE Số lượng niêm yết: 60,810,230 Ngày niêm yết: 13/12/2006 Giá giao dịch phiên đầu: 400,000 3.4. Công ty VNM Tên công ty: Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Tên tiếng Anh: Vietnam Dairy Products Joint-Stock Company Tên viết tắt: VinaMilk Mã niêm yết/Mã OTC: VNM Tên bộ ngành trực thuộc: Bộ Công nghiệp Ra đời / Hình thành: Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm. Năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I. Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. Năm 1996, Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định tại Quy Nhơn ra đời, góp phần thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến người tiêu dùng khu vực miền Trung. Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức Công ty cổ phần, chính thức đổi tên là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK), nâng tổng vốn điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ đồng Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Công ty Sữa Bình Định và sáp nhập vào Vinamilk Ngày 30/06/2005: Công ty khánh thành nhà máy sữa Nghệ An Ngày 18/10/2003, Vinamilk bán đấu giá lần thứ 1 với 720,000 cổ phần thành công thông qua công ty chứng khoán BSC. Ngày 17/02/2005, Vinamilk bán đấu giá lần thứ 2 với 1,827,000 cổ phần thông qua công ty chứng khoán BSC Ngày 29/11/2005, Vinamilk bán đấu giá lần thứ 3 với 1,663,000 cổ phần tại VSE Thành phố/Tỉnh: Ho Chi Minh Địa điểm : 36-38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp.HCM Telephone: (848) 824 4228 Fax: (848) 829 4845 Email: vinamilk@vinamilk-vn.com Website: www.vinamilk.com.vn Cơ cấu vốn Vốn điều lệ (VNĐ ): 1,590,000,000,000 Mệnh giá: 10,000 Vốn góp - thực góp: Đơn vị tiền tệ: VND Niêm yết Nơi niêm yết: VSE Số lượng niêm yết: 159,000,000 Ngày niêm yết: 19/01/2006 Giá giao dịch phiên đầu: 53,000 Công ty VGP Thông tin cơ bản Tên công ty: Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả Tên tiếng Anh: Tên viết tắt: VGP Mã niêm yết/Mã OTC: VGP Tên bộ ngành trực thuộc: Ra đời / Hình thành: Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả có vốn điều lệ là 38,85 tỷ đồng. Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp Giao nhận kho vận Rau Quả trực thuộc Tổng Công ty Rau quả Việt Nam, được thành lập nằm 1991 trên cơ sở sáp nhập Ban Quản lý Công trình khu vực TP. Hồ Chí Minh và một số phòng ban của Công ty Xuất nhập khẩu Rau quả 3, TP. Hồ Chí Minh. Thực hiện chủ trương cải cách sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, ngày 10/08/1996, Xí nghiệp Giao nhận Kho vận Rau Quả đã chuyển thành Công ty Giao nhận Kho vận Rau quả. Từ năm 1997, nhằm phục vụ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh, Công ty đầu tư xây dựng 3 bến phao và kéo dài thêm 60m cầu cảng, đầu tư vào các kho lạnh và xây thêm một kho khô 2.100 m2 và trang bị thêm một số phương tiện cơ giới như xe nâng hàng, xe cẩu. Năm 2001, Công ty Giao nhận Kho vận Rau quả tiến hành cổ phần hoá và chuyển thành Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả và chính thức hoạt động theo hình thức công ty cổ phần từ ngày 25/5/2001. Đây là cảng đầu tiên thực hiện cổ phần hoá trong hệ thống cảng khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Công ty có những ngành nghề kinh doanh chính sau: khai thác cảng, phao neo tàu; kinh doanh kho bãi, cho thuê văn phòng; kinh doanh, đại lý giống rau quả, sản phẩm chế biến từ rau quả, nông hải sản, máy móc thiết bị hàng tiêu dùng; kinh doanh dịch vụ xếp dỡ, đóng gói hàng hóa XNK, đại lý tàu biển và môi giới hàng hải; XNK trực tiếp; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư, khu công nghiệp, kinh doanh nhà ở, môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp; kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế; chế biến và mua bán hàng nông lâm hải sản. Cơ cấu cổ đông của công ty hiện gồm 50,78% thuộc về Nhà nước; 26,35% do cổ đông trong công ty nắm giữ; 22,87% do cổ đông ngoài công ty nắm giữ Thành phố/Tỉnh: Ho Chi Minh Địa điểm : Telephone: (84.04) 8.523.294 Fax: (84.04) 8.527.996 Email: Website: Cơ cấu vốn Vốn điều lệ (VNĐ ): 38,850,000,000 Mệnh giá: 10,000 Vốn góp - thực góp: Đơn vị tiền tệ: VND Niêm yết Nơi niêm yết: Số lượng niêm yết: Ngày niêm yết: 21/12/2006 Giá giao dịch phiên đầu: 58,000 CHƯƠNG : Sử dụng các mô hình CAMP,GARCH, T-GARCH, ARCH, COMPANENT để đánh giá phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đối với chỉ số VN-INDEX. 4.1. Cổ phiếu BMC : Đầu tiên ta có đồ thị phản ánh giá của cổ phiếu BMC Nhìn vào đồ thị ta nhận thấy giá của cổ phiếu BMC tăng rất nhanh.Chỉ trong vòng gần 200 phiên giao dịch giá luôn có xu thế tăng đến ngưỡng 500.000VND. Để minh hoạ rõ hơn ta quan sát chuỗi lợi suất của nó: Kiểm định ADF đối với lợi suất cổ phiếu này ta được kết quả ADF Test Statistic -3.316307 1% Critical Value* -3.5398 5% Critical Value -2.9092 10% Critical Value -2.5919 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(R) Method: Least Squares Date: 04/14/07 Time: 00:30 Sample(adjusted): 3 63 Included observations: 61 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R(-1) -0.335005 0.101018 -3.316307 0.0016 C 0.011473 0.004591 2.499031 0.0153 R-squared 0.157118 Mean dependent var -0.000937 Adjusted R-squared 0.142831 S.D. dependent var 0.022434 S.E. of regression 0.020771 Akaike info criterion -4.878323 Sum squared resid 0.025454 Schwarz criterion -4.809114 Log likelihood 150.7889 F-statistic 10.99790 Durbin-Watson stat 1.855706 Prob(F-statistic) 0.001565 Do = 3.316307< = 3.5398 nên chuỗi lợi suất của cổ phiếu BMC không dừng. Ta kiểm định ADF với sai phân bậc nhất của nó : ADF Test Statistic -9.223440 1% Critical Value* -3.5417 5% Critical Value -2.9101 10% Critical Value -2.5923 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(R,2) Method: Least Squares Date: 04/14/07 Time: 02:57 Sample(adjusted): 4 63 Included observations: 60 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. D(R(-1)) -1.149514 0.124630 -9.223440 0.0000 C -0.000272 0.002798 -0.097127 0.9230 R-squared 0.594609 Mean dependent var 0.000743 Adjusted R-squared 0.587620 S.D. dependent var 0.033720 S.E. of regression 0.021654 Akaike info criterion -4.794511 Sum squared resid 0.027195 Schwarz criterion -4.724699 Log likelihood 145.8353 F-statistic 85.07184 Durbin-Watson stat 1.806019 Prob(F-statistic) 0.000000 Nhìn vào kết quả kiểm định ta có : = 9.23344 > =3.5417 = 9.23344 > =2.9101 = 9.23344 > =2.5923 Nên đây là một chuỗi dừng. Quan sát lược đồ tự tương quan ta có: Nhận thấy , 0, ước lượng bằng các mô hình ARCH, GARCH,T-GARCH, COMPANENT ta được : Dependent Variable: R(-1) Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:10 Sample(adjusted): 7 64 Included observations: 58 after adjusting endpoints Convergence achieved after 102 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(4) 0.893046 0.133201 6.704511 0.0000 Variance Equation C 0.000352 0.000103 3.420856 0.0006 ARCH(1) 0.684882 0.791621 0.865164 0.3869 R-squared -0.907501 Mean dependent var 0.036406 Adjusted R-squared -0.976865 S.D. dependent var 0.027358 S.E. of regression 0.038466 Akaike info criterion -4.457854 Sum squared resid 0.081378 Schwarz criterion -4.351279 Log likelihood 132.2778 Durbin-Watson stat 0.765036 Inverted AR Roots .97 Dependent Variable: R(-1) Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:12 Sample(adjusted): 7 64 Included observations: 58 after adjusting endpoints Convergence achieved after 111 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(4) 0.893659 0.143805 6.214392 0.0000 Variance Equation C 0.000356 9.93E-05 3.581139 0.0003 ARCH(1) 0.512044 0.562593 0.910149 0.3627 (RESID<0)*ARCH(1) 0.357893 3.223240 0.111035 0.9116 R-squared -0.908465 Mean dependent var 0.036406 Adjusted R-squared -1.014491 S.D. dependent var 0.027358 S.E. of regression 0.038830 Akaike info criterion -4.429618 Sum squared resid 0.081419 Schwarz criterion -4.287519 Log likelihood 132.4589 Durbin-Watson stat 0.765118 Inverted AR Roots .97 Dependent Variable: R(-1) Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:13 Sample(adjusted): 7 64 Included observations: 58 after adjusting endpoints Convergence achieved after 51 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(4) 0.856911 0.168756 5.077823 0.0000 Variance Equation C -7.647009 0.446763 -17.11649 0.0000 |RES|/SQR[GARCH](1) 0.818938 0.296905 2.758248 0.0058 RES/SQR[GARCH](1) 0.085959 0.311333 0.276098 0.7825 R-squared -0.854504 Mean dependent var 0.036406 Adjusted R-squared -0.957532 S.D. dependent var 0.027358 S.E. of regression 0.038277 Akaike info criterion -4.156737 Sum squared resid 0.079117 Schwarz criterion -4.014637 Log likelihood 124.5454 Durbin-Watson stat 0.758882 Inverted AR Roots .96 .00 -.96i -.00+.96i -.96 Dependent Variable: R(-1) Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:14 Sample(adjusted): 7 64 Included observations: 58 after adjusting endpoints Convergence achieved after 104 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(4) 0.993730 0.033038 30.07799 0.0000 Variance Equation Perm: C 0.000589 2.93E-05 20.14713 0.0000 Perm: [Q-C] 1.076933 0.007369 146.1414 0.0000 Perm: [ARCH-GARCH] -0.346644 0.105695 -3.279679 0.0010 Tran: [ARCH-Q] 0.499716 0.128070 3.901890 0.0001 Tran: [GARCH-Q] 0.521584 0.139461 3.739991 0.0002 R-squared -1.094851 Mean dependent var 0.036406 Adjusted R-squared -1.296279 S.D. dependent var 0.027358 S.E. of regression 0.041457 Akaike info criterion -5.456317 Sum squared resid 0.089371 Schwarz criterion -5.243168 Log likelihood 164.2332 Durbin-Watson stat 0.769397 Inverted AR Roots 1.00 .00+1.00i -.00 -1.00i -1.00 Dependent Variable: R(-1) Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:15 Sample(adjusted): 7 64 Included observations: 58 after adjusting endpoints Convergence achieved after 298 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. SQR(GARCH) 1.656377 0.162776 10.17581 0.0000 AR(4) -0.072680 0.430861 -0.168685 0.8660 Variance Equation Perm: C 0.000588 0.000208 2.832362 0.0046 Perm: [Q-C] -0.089433 89.18924 -0.001003 0.9992 Perm: [ARCH-GARCH] 0.097869 297.3001 0.000329 0.9997 Tran: [ARCH-Q] 0.144580 297.1700 0.000487 0.9996 Tran: [GARCH-Q] -0.281838 258.5489 -0.001090 0.9991 R-squared -1.338401 Mean dependent var 0.036406 Adjusted R-squared -1.613507 S.D. dependent var 0.027358 S.E. of regression 0.044228 Akaike info criterion -4.340886 Sum squared resid 0.099761 Schwarz criterion -4.092212 Log likelihood 132.8857 Durbin-Watson stat 0.329940 Inverted AR Roots .37 -.37i .37 -.37i -.37+.37i -.37+.37i Dependent Variable: R(-1) Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:17 Sample(adjusted): 7 64 Included observations: 58 after adjusting endpoints Failure to improve Likelihood after 40 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(4) 0.872158 0.243988 3.574600 0.0004 Variance Equation Perm: C 0.001301 0.055042 0.023636 0.9811 Perm: [Q-C] 0.987422 0.747851 1.320345 0.1867 Perm: [ARCH-GARCH] -0.025958 1.581496 -0.016413 0.9869 Tran: [ARCH-Q] 0.307684 1.683009 0.182818 0.8549 Tran: (RES<0)*[ARCH-Q] 0.337752 1.381593 0.244466 0.8069 Tran: [GARCH-Q] 0.506020 1.034908 0.488952 0.6249 R-squared -0.875949 Mean dependent var 0.036406 Adjusted R-squared -1.096649 S.D. dependent var 0.027358 S.E. of regression 0.039614 Akaike info criterion -4.595525 Sum squared resid 0.080032 Schwarz criterion -4.346850 Log likelihood 140.2702 Durbin-Watson stat 0.761798 Inverted AR Roots .97 .00 -.97i .00+.97i -.97 Cổ phiếu FPT : Ta có đồ thị về giá của cổ phiếu FPT Nhìn vào đồ thị ta nhận thấy giá của cổ phiếu FPT tăng rất nhanh.Chỉ trong vòng gần 100 phiên giao dịch giá luôn có xu thế tăng đến ngưỡng hơn 650.000VND.Nhưng gần đây giá của nó đã có xu thế giảm xuống Để minh hoạ rõ hơn ta quan sát chuỗi lợi suất của nó: Kiểm định ADF đối với lợi suất cổ phiếu này ta được kết quả : ADF Test Statistic -7.012788 1% Critical Value* -3.5239 5% Critical Value -2.9023 10% Critical Value -2.5882 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(R) Method: Least Squares Date: 04/14/07 Time: 01:46 Sample(adjusted): 3 73 Included observations: 71 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R(-1) -0.824536 0.117576 -7.012788 0.0000 C 0.001727 0.004401 0.392298 0.6960 R-squared 0.416141 Mean dependent var -0.000298 Adjusted R-squared 0.407679 S.D. dependent var 0.048082 S.E. of regression 0.037005 Akaike info criterion -3.727777 Sum squared resid 0.094485 Schwarz criterion -3.664039 Log likelihood 134.3361 F-statistic 49.17919 Durbin-Watson stat 1.856081 Prob(F-statistic) 0.000000 Từ bảng trên ta có : = 7.012788 > =3.5239 = 7.012788 > =2.9023 = 7.012788 > =2.5882 Vậy chuỗi là chuỗi dừng. Quan sát lược đồ tự tương quan ta có: Nhận thấy 0, ước lượng bằng các mô hình ARCH, GARCH,T-GARCH, COMPANENT ta được : Dependent Variable: R Method: ML – ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:32 Sample(adjusted): 4 73 Included observations: 70 after adjusting endpoints Convergence achieved after 17 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(2) -0.404791 0.135349 -2.990727 0.0028 Variance Equation C 0.000878 0.000343 2.564074 0.0103 ARCH(1) 0.228055 0.304674 0.748520 0.4541 R-squared 0.153665 Mean dependent var 0.001493 Adjusted R-squared 0.128401 S.D. dependent var 0.037172 S.E. of regression 0.034703 Akaike info criterion -3.870736 Sum squared resid 0.080689 Schwarz criterion -3.774372 Log likelihood 138.4758 Durbin-Watson stat 1.644648 Dependent Variable: R Method: ML – ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:34 Sample(adjusted): 4 73 Included observations: 70 after adjusting endpoints Convergence achieved after 23 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(2) -0.441507 0.137825 -3.203381 0.0014 Variance Equation C 0.000901 0.000325 2.774891 0.0055 ARCH(1) 0.338014 0.414717 0.815049 0.4150 (RESID<0)*ARCH(1) -0.300363 0.425251 -0.706319 0.4800 R-squared 0.151098 Mean dependent var 0.001493 Adjusted R-squared 0.112511 S.D. dependent var 0.037172 S.E. of regression 0.035018 Akaike info criterion -3.856210 Sum squared resid 0.080934 Schwarz criterion -3.727725 Log likelihood 138.9674 Durbin-Watson stat 1.638548 Dependent Variable: R Method: ML – ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:35 Sample(adjusted): 4 73 Included observations: 70 after adjusting endpoints Convergence achieved after 22 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(2) -0.405343 0.136134 -2.977532 0.0029 Variance Equation C -7.111623 0.517640 -13.73855 0.0000 |RES|/SQR[GARCH](1) 0.376069 0.571137 0.658457 0.5102 RES/SQR[GARCH](1) 0.098374 0.267167 0.368211 0.7127 R-squared 0.153647 Mean dependent var 0.001493 Adjusted R-squared 0.115176 S.D. dependent var 0.037172 S.E. of regression 0.034966 Akaike info criterion -3.836584 Sum squared resid 0.080691 Schwarz criterion -3.708099 Log likelihood 138.2804 Durbin-Watson stat 1.644557 Dependent Variable: R Method: ML – ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:36 Sample(adjusted): 4 73 Included observations: 70 after adjusting endpoints Convergence achieved after 30 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(2) -0.486380 0.106619 -4.561853 0.0000 Variance Equation Perm: C 0.001024 0.000233 4.395245 0.0000 Perm: [Q-C] 0.927070 0.015994 57.96439 0.0000 Perm: [ARCH-GARCH] -0.166879 6.50E-05 -2568.653 0.0000 Tran: [ARCH-Q] 0.079196 0.232685 0.340357 0.7336 Tran: [GARCH-Q] -0.418215 2.068186 -0.202214 0.8397 R-squared 0.144199 Mean dependent var 0.001493 Adjusted R-squared 0.077340 S.D. dependent var 0.037172 S.E. of regression 0.035705 Akaike info criterion -3.901636 Sum squared resid 0.081592 Schwarz criterion -3.708907 Log likelihood 142.5572 Durbin-Watson stat 1.631035 Dependent Variable: R Method: ML – ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:38 Sample(adjusted): 4 73 Included observations: 70 after adjusting endpoints Convergence achieved after 24 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. SQR(GARCH) 0.091587 0.078495 1.166782 0.2433 AR(2) -0.479451 0.110268 -4.348048 0.0000 Variance Equation Perm: C 0.001041 7.38E-05 14.11098 0.0000 Perm: [Q-C] 0.900905 0.048317 18.64554 0.0000 Perm: [ARCH-GARCH] -0.176944 0.058898 -3.004225 0.0027 Tran: [ARCH-Q] 0.088772 0.207981 0.426829 0.6695 Tran: [GARCH-Q] -0.624144 0.801614 -0.778610 0.4362 R-squared 0.150838 Mean dependent var 0.001493 Adjusted R-squared 0.069966 S.D. dependent var 0.037172 S.E. of regression 0.035848 Akaike info criterion -3.875245 Sum squared resid 0.080959 Schwarz criterion -3.650396 Log likelihood 142.6336 Durbin-Watson stat 1.651097 Dependent Variable: R Method: ML – ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:39 Sample(adjusted): 4 73 Included observations: 70 after adjusting endpoints Convergence achieved after 28 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(2) -0.461726 0.103799 -4.448272 0.0000 Variance Equation Perm: C 0.000997 0.000447 2.231708 0.0256 Perm: [Q-C] 0.919352 0.018487 49.72850 0.0000 Perm: [ARCH-GARCH] -0.156567 0.179461 -0.872428 0.3830 Tran: [ARCH-Q] 0.246850 0.478251 0.516152 0.6057 Tran: (RES<0)*[ARCH-Q] -0.240440 0.541823 -0.443761 0.6572 Tran: [GARCH-Q] -0.578384 1.026333 -0.563544 0.5731 R-squared 0.148501 Mean dependent var 0.001493 Adjusted R-squared 0.067406 S.D. dependent var 0.037172 S.E. of regression 0.035897 Akaike info criterion -3.867689 Sum squared resid 0.081181 Schwarz criterion -3.642840 Log likelihood 142.3691 Durbin-Watson stat 1.635165 4.3. Cổ phiếu STP : Ta có đồ thị giá của cổ phiếu STP Nhìn vào đồ thị ta nhận thấy giá của cổ phiếu STP lúc đầu giảm nhẹ và rất bất ổn trong khoảng hơn 100 phiên đầu nhưng sau này đã có sự vươn lên rất mạnh mẽ và ổn định. Để minh hoạ rõ hơn ta quan sát chuỗi lợi suất của nó: Kiểm định ADF đối với lợi suất cổ phiếu này ta được kết quả : ADF Test Statistic -10.80539 1% Critical Value* -3.4676 5% Critical Value -2.8775 10% Critical Value -2.5752 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(R) Method: Least Squares Date: 04/14/07 Time: 01:49 Sample(adjusted): 3 183 Included observations: 181 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R(-1) -0.784668 0.072618 -10.80539 0.0000 C 0.002529 0.002027 1.247723 0.2138 R-squared 0.394772 Mean dependent var -0.000129 Adjusted R-squared 0.391391 S.D. dependent var 0.034701 S.E. of regression 0.027071 Akaike info criterion -4.369713 Sum squared resid 0.131179 Schwarz criterion -4.334371 Log likelihood 397.4591 F-statistic 116.7564 Durbin-Watson stat 1.984430 Prob(F-statistic) 0.000000 Từ bảng trên ta có : = 10.80539 > =3.5239 =10.80359 > =2.9023 = 10.80539 > =2.5882 Đây là một chuỗi dừng. Quan sát lược đồ tự tương quan ta có: Nhận thấy 0, ước lượng bằng các mô hình ARCH, GARCH,T-GARCH, COMPANENT ta được : Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:50 Sample(adjusted): 3 183 Included observations: 181 after adjusting endpoints Convergence achieved after 24 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(1) 0.121687 0.075631 1.608959 0.1076 Variance Equation C 0.000482 4.57E-05 10.55188 0.0000 ARCH(1) 0.364260 0.189536 1.921857 0.0546 R-squared 0.027310 Mean dependent var 0.003259 Adjusted R-squared 0.016381 S.D. dependent var 0.027651 S.E. of regression 0.027423 Akaike info criterion -4.405203 Sum squared resid 0.133864 Schwarz criterion -4.352189 Log likelihood 401.6708 Durbin-Watson stat 1.774416 Inverted AR Roots .12 Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:50 Sample(adjusted): 3 183 Included observations: 181 after adjusting endpoints Convergence achieved after 28 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(1) 0.118816 0.076293 1.557371 0.1194 Variance Equation C 0.000482 4.57E-05 10.55486 0.0000 ARCH(1) 0.389334 0.269825 1.442911 0.1490 (RESID<0)*ARCH(1) -0.061968 0.359375 -0.172433 0.8631 R-squared 0.026685 Mean dependent var 0.003259 Adjusted R-squared 0.010189 S.D. dependent var 0.027651 S.E. of regression 0.027510 Akaike info criterion -4.394580 Sum squared resid 0.133950 Schwarz criterion -4.323895 Log likelihood 401.7095 Durbin-Watson stat 1.768510 Inverted AR Roots .12 Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:51 Sample(adjusted): 3 183 Included observations: 181 after adjusting endpoints Convergence achieved after 25 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(1) 0.142478 0.067970 2.096192 0.0361 Variance Equation C -7.573983 0.109824 -68.96469 0.0000 |RES|/SQR[GARCH](1) 0.401747 0.214428 1.873569 0.0610 RES/SQR[GARCH](1) 0.062590 0.173646 0.360447 0.7185 R-squared 0.031326 Mean dependent var 0.003259 Adjusted R-squared 0.014908 S.D. dependent var 0.027651 S.E. of regression 0.027444 Akaike info criterion -4.374628 Sum squared resid 0.133311 Schwarz criterion -4.303943 Log likelihood 399.9038 Durbin-Watson stat 1.817265 Inverted AR Roots .14 Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:51 Sample(adjusted): 3 183 Included observations: 181 after adjusting endpoints Convergence achieved after 26 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(1) 0.186621 0.075398 2.475136 0.0133 Variance Equation Perm: C 0.000857 0.000335 2.558223 0.0105 Perm: [Q-C] 0.450620 0.989772 0.455277 0.6489 Perm: [ARCH-GARCH] 1.462929 14.36742 0.101823 0.9189 Tran: [ARCH-Q] -1.281677 14.33127 -0.089432 0.9287 Tran: [GARCH-Q] 1.524706 15.60686 0.097695 0.9222 R-squared 0.036916 Mean dependent var 0.003259 Adjusted R-squared 0.009399 S.D. dependent var 0.027651 S.E. of regression 0.027521 Akaike info criterion -4.391731 Sum squared resid 0.132542 Schwarz criterion -4.285703 Log likelihood 403.4517 Durbin-Watson stat 1.908278 Inverted AR Roots .19 Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:52 Sample(adjusted): 3 183 Included observations: 181 after adjusting endpoints Convergence achieved after 33 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. SQR(GARCH) 0.090585 0.093006 0.973970 0.3301 AR(1) 0.194984 0.073152 2.665455 0.0077 Variance Equation Perm: C 0.000800 0.000262 3.058950 0.0022 Perm: [Q-C] 0.410707 1.333390 0.308017 0.7581 Perm: [ARCH-GARCH] 1.438080 18.78548 0.076553 0.9390 Tran: [ARCH-Q] -1.307937 18.74977 -0.069758 0.9444 Tran: [GARCH-Q] 1.505523 20.41664 0.073740 0.9412 R-squared 0.046227 Mean dependent var 0.003259 Adjusted R-squared 0.013339 S.D. dependent var 0.027651 S.E. of regression 0.027466 Akaike info criterion -4.387253 Sum squared resid 0.131261 Schwarz criterion -4.263554 Log likelihood 404.0464 Durbin-Watson stat 1.943629 Inverted AR Roots .19 Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 03:52 Sample(adjusted): 3 183 Included observations: 181 after adjusting endpoints Failure to improve Likelihood after 8 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(1) 0.145969 0.056555 2.581027 0.0099 Variance Equation Perm: C 0.000867 0.000309 2.810618 0.0049 Perm: [Q-C] 0.545503 0.240542 2.267807 0.0233 Perm: [ARCH-GARCH] 0.508478 0.243615 2.087223 0.0369 Tran: [ARCH-Q] -0.324804 0.258675 -1.255645 0.2092 Tran: (RES<0)*[ARCH-Q] 0.607932 0.214409 2.835379 0.0046 Tran: [GARCH-Q] 0.081151 0.416309 0.194928 0.8454 R-squared 0.031914 Mean dependent var 0.003259 Adjusted R-squared -0.001469 S.D. dependent var 0.027651 S.E. of regression 0.027671 Akaike info criterion -4.427963 Sum squared resid 0.133231 Schwarz criterion -4.304264 Log likelihood 407.7307 Durbin-Watson stat 1.824469 Inverted AR Roots .15 Cổ phiếu VGP : Ta có đồ thị giá của cổ phiếu VGP Nhìn vào đồ thị ta nhận thấy giá của cổ phiếu VGP lúc dầu bị rớt mạnh nhưng sau này đã tăng lên nhanh chóng chỉ gần 100 phiên giá của nó đã tăng gần gấp đôi và giờ đây cũng theo xu hướng của thị trường giá của nó cũng đang rớt chút ít. Để minh hoạ rõ hơn ta quan sát chuỗi lợi suất của nó: Kiểm định ADF đối với lợi suất cổ phiếu này ta được kết quả ADF Test Statistic -5.090531 1% Critical Value* -3.5312 5% Critical Value -2.9055 10% Critical Value -2.5899 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(R) Method: Least Squares Date: 04/14/07 Time: 02:00 Sample(adjusted): 3 68 Included observations: 66 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R(-1) -0.584927 0.114905 -5.090531 0.0000 C 0.000294 0.004577 0.064172 0.9490 R-squared 0.288205 Mean dependent var 0.000526 Adjusted R-squared 0.277083 S.D. dependent var 0.043734 S.E. of regression 0.037185 Akaike info criterion -3.716011 Sum squared resid 0.088492 Schwarz criterion -3.649658 Log likelihood 124.6284 F-statistic 25.91351 Durbin-Watson stat 1.844699 Prob(F-statistic) 0.000003 Từ bảng trên ta có : = 5.090531 > =3.5239 = 5.090531 > =2.9023 = 5.090531 > =2.5882 Nên đây là một chuỗi dừng. Quan sát lược đồ tự tương quan ta có: Nhận thấy , 0, ước lượng bằng các mô hình ARCH, GARCH,T-GARCH, COMPANENT ta được : Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 04:02 Sample(adjusted): 21 68 Included observations: 48 after adjusting endpoints Convergence achieved after 41 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(1) 0.382730 0.184919 2.069710 0.0385 AR(19) -0.242002 0.149231 -1.621664 0.1049 Variance Equation C 0.001324 0.000555 2.387534 0.0170 ARCH(1) -0.100177 0.217784 -0.459984 0.6455 R-squared 0.168418 Mean dependent var 0.007180 Adjusted R-squared 0.111719 S.D. dependent var 0.038609 S.E. of regression 0.036389 Akaike info criterion -3.716551 Sum squared resid 0.058261 Schwarz criterion -3.560618 Log likelihood 93.19723 Durbin-Watson stat 1.797315 Inverted AR Roots .94 -.15i .94+.15i .84 -.44i .84+.44i .65 -.68i .65+.68i .39+.85i .39 -.85i .10+.92i .10 -.92i -.21+.90i -.21 -.90i -.49 -.77i -.49+.77i -.72 -.57i -.72+.57i -.86 -.30i -.86+.30i -.91 Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 04:04 Sample(adjusted): 3 68 Included observations: 66 after adjusting endpoints Convergence achieved after 24 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(1) 0.479180 0.146959 3.260651 0.0011 Variance Equation C 0.001641 0.000552 2.971796 0.0030 ARCH(1) -0.222087 0.165182 -1.344494 0.1788 R-squared 0.165255 Mean dependent var 0.000129 Adjusted R-squared 0.138756 S.D. dependent var 0.040485 S.E. of regression 0.037571 Akaike info criterion -3.722195 Sum squared resid 0.088929 Schwarz criterion -3.622665 Log likelihood 125.8324 Durbin-Watson stat 1.943682 Inverted AR Roots .48 Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 04:04 Sample(adjusted): 3 68 Included observations: 66 after adjusting endpoints Convergence achieved after 50 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(1) 0.500828 0.161458 3.101911 0.0019 Variance Equation C 0.001653 0.000610 2.710947 0.0067 ARCH(1) -0.182466 0.183978 -0.991779 0.3213 (RESID<0)*ARCH(1) -0.081490 0.423823 -0.192273 0.8475 R-squared 0.162063 Mean dependent var 0.000129 Adjusted R-squared 0.121518 S.D. dependent var 0.040485 S.E. of regression 0.037945 Akaike info criterion -3.699993 Sum squared resid 0.089270 Schwarz criterion -3.567287 Log likelihood 126.0998 Durbin-Watson stat 1.975053 Inverted AR Roots .50 Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 04:05 Sample(adjusted): 3 68 Included observations: 66 after adjusting endpoints Convergence achieved after 53 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(1) 0.552924 0.189438 2.918757 0.0035 Variance Equation C -6.168650 0.457395 -13.48650 0.0000 |RES|/SQR[GARCH](1) -0.581715 0.494499 -1.176371 0.2394 RES/SQR[GARCH](1) -0.033807 0.247176 -0.136771 0.8912 R-squared 0.150603 Mean dependent var 0.000129 Adjusted R-squared 0.109503 S.D. dependent var 0.040485 S.E. of regression 0.038204 Akaike info criterion -3.688006 Sum squared resid 0.090490 Schwarz criterion -3.555299 Log likelihood 125.7042 Durbin-Watson stat 2.045426 Inverted AR Roots .55 Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 04:05 Sample(adjusted): 3 68 Included observations: 66 after adjusting endpoints Convergence achieved after 48 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(1) 0.510392 0.124711 4.092593 0.0000 Variance Equation Perm: C 0.001744 0.000422 4.132085 0.0000 Perm: [Q-C] 0.976684 0.002629 371.5550 0.0000 Perm: [ARCH-GARCH] -0.109441 0.120574 -0.907660 0.3641 Tran: [ARCH-Q] 0.162344 0.123473 1.314814 0.1886 Tran: [GARCH-Q] -1.065104 0.073511 -14.48914 0.0000 R-squared 0.160359 Mean dependent var 0.000129 Adjusted R-squared 0.090389 S.D. dependent var 0.040485 S.E. of regression 0.038612 Akaike info criterion -3.774226 Sum squared resid 0.089451 Schwarz criterion -3.575167 Log likelihood 130.5495 Durbin-Watson stat 1.988532 Inverted AR Roots .51 Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 04:06 Sample(adjusted): 3 68 Included observations: 66 after adjusting endpoints Failure to improve Likelihood after 22 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. SQR(GARCH) 0.080158 0.064758 1.237797 0.2158 AR(1) 0.235807 0.097722 2.413045 0.0158 Variance Equation Perm: C 0.001749 0.013401 0.130518 0.8962 Perm: [Q-C] 1.016772 0.232986 4.364098 0.0000 Perm: [ARCH-GARCH] 0.331825 0.358334 0.926020 0.3544 Tran: [ARCH-Q] 0.267719 0.006097 43.90680 0.0000 Tran: [GARCH-Q] -0.959939 0.194161 -4.944037 0.0000 R-squared 0.127530 Mean dependent var 0.000129 Adjusted R-squared 0.038804 S.D. dependent var 0.040485 S.E. of regression 0.039691 Akaike info criterion -3.682520 Sum squared resid 0.092949 Schwarz criterion -3.450284 Log likelihood 128.5232 Durbin-Watson stat 1.526239 Inverted AR Roots .24 Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 04:06 Sample(adjusted): 3 68 Included observations: 66 after adjusting endpoints Failure to improve Likelihood after 19 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(1) 0.327965 0.115834 2.831331 0.0046 Variance Equation Perm: C 0.001765 0.004425 0.398789 0.6900 Perm: [Q-C] 0.933438 0.573021 1.628977 0.1033 Perm: [ARCH-GARCH] 0.171597 0.404974 0.423723 0.6718 Tran: [ARCH-Q] 0.190759 0.281308 0.678113 0.4977 Tran: (RES<0)*[ARCH-Q] -0.049611 0.270607 -0.183332 0.8545 Tran: [GARCH-Q] -1.040996 0.178422 -5.834457 0.0000 R-squared 0.161858 Mean dependent var 0.000129 Adjusted R-squared 0.076623 S.D. dependent var 0.040485 S.E. of regression 0.038903 Akaike info criterion -3.595629 Sum squared resid 0.089291 Schwarz criterion -3.363393 Log likelihood 125.6558 Durbin-Watson stat 1.699206 Inverted AR Roots .33 Cổ phiếu VNM : Ta có đồ thị giá của cổ phiếu VNM Nhìn vào đồ thị ta nhận thấy giá của cổ phiếu FPT tăng rất nhanh.Chỉ trong vòng gần 100 phiên giao dịch giá luôn có xu thế tăng đến ngưỡng hơn 650.000VND.Nhưng gần đây giá của nó đã có xu thế giảm xuống Để minh hoạ rõ hơn ta quan sát chuỗi lợi suất của nó Kiểm định ADF đối với lợi suất cổ phiếu này ta được kết quả : ADF Test Statistic -15.09242 1% Critical Value* -3.4541 5% Critical Value -2.8714 10% Critical Value -2.5720 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(R) Method: Least Squares Date: 04/14/07 Time: 02:12 Sample(adjusted): 3 299 Included observations: 297 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R(-1) -0.873666 0.057888 -15.09242 0.0000 C 0.003599 0.001605 2.241945 0.0257 R-squared 0.435710 Mean dependent var 6.84E-05 Adjusted R-squared 0.433798 S.D. dependent var 0.036373 S.E. of regression 0.027369 Akaike info criterion -4.352080 Sum squared resid 0.220978 Schwarz criterion -4.327206 Log likelihood 648.2838 F-statistic 227.7812 Durbin-Watson stat 1.974963 Prob(F-statistic) 0.000000 Từ bảng trên ta có : = 15.09242 > =3.5239 = 15.09242 > =2.9023 = 15.09242 > =2.5882 Nên đây là một chuỗi dừng. Quan sát lược đồ tự tương quan ta có: Nhận thấy ,,, 0, ước lượng bằng các mô hình ARCH, GARCH,T-GARCH, COMPANENT ta được : Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 04:16 Sample(adjusted): 15 299 Included observations: 285 after adjusting endpoints Convergence achieved after 24 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(1) 0.100443 0.056128 1.789554 0.0735 AR(4) 0.145261 0.049303 2.946277 0.0032 AR(8) -0.115788 0.044312 -2.613031 0.0090 AR(13) 0.096789 0.050009 1.935438 0.0529 Variance Equation C 0.000487 5.95E-05 8.189592 0.0000 ARCH(1) 0.366695 0.160067 2.290881 0.0220 R-squared 0.048469 Mean dependent var 0.004218 Adjusted R-squared 0.031417 S.D. dependent var 0.027983 S.E. of regression 0.027540 Akaike info criterion -4.387605 Sum squared resid 0.211601 Schwarz criterion -4.310711 Log likelihood 631.2338 Durbin-Watson stat 1.920085 Inverted AR Roots .83 .78 -.36i .78+.36i .44 -.70i .44+.70i .13+.83i .13 -.83i -.29+.81i -.29 -.81i -.60 -.51i -.60+.51i -.82 -.22i -.82+.22i Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 04:17 Sample(adjusted): 10 299 Included observations: 290 after adjusting endpoints Convergence achieved after 25 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(4) 0.150741 0.050383 2.991898 0.0028 AR(8) -0.096584 0.046119 -2.094221 0.0362 Variance Equation C 0.000467 4.99E-05 9.354698 0.0000 ARCH(1) 0.402022 0.164036 2.450824 0.0143 R-squared 0.016849 Mean dependent var 0.004209 Adjusted R-squared 0.006536 S.D. dependent var 0.027756 S.E. of regression 0.027666 Akaike info criterion -4.405358 Sum squared resid 0.218899 Schwarz criterion -4.354739 Log likelihood 642.7769 Durbin-Watson stat 1.714683 Inverted AR Roots .71 -.24i .71+.24i .24 -.71i .24+.71i -.24 -.71i -.24+.71i -.71+.24i -.71 -.24i Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 04:18 Sample(adjusted): 10 299 Included observations: 290 after adjusting endpoints Convergence achieved after 27 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(4) 0.151404 0.050474 2.999643 0.0027 AR(8) -0.099158 0.046147 -2.148752 0.0317 Variance Equation C 0.000468 5.00E-05 9.350269 0.0000 ARCH(1) 0.421555 0.202203 2.084816 0.0371 (RESID<0)*ARCH(1) -0.053089 0.291164 -0.182332 0.8553 R-squared 0.016959 Mean dependent var 0.004209 Adjusted R-squared 0.003162 S.D. dependent var 0.027756 S.E. of regression 0.027712 Akaike info criterion -4.398729 Sum squared resid 0.218875 Schwarz criterion -4.335455 Log likelihood 642.8156 Durbin-Watson stat 1.714340 Inverted AR Roots .71+.24i .71 -.24i .24 -.71i .24+.71i -.24 -.71i -.24+.71i -.71+.24i -.71 -.24i Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 04:18 Sample(adjusted): 10 299 Included observations: 290 after adjusting endpoints Convergence achieved after 16 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(4) 0.182828 0.049343 3.705279 0.0002 AR(8) -0.126440 0.047356 -2.669986 0.0076 Variance Equation C -7.672511 0.131948 -58.14777 0.0000 |RES|/SQR[GARCH](1) 0.529256 0.207278 2.553361 0.0107 RES/SQR[GARCH](1) 0.024080 0.132208 0.182140 0.8555 R-squared 0.018082 Mean dependent var 0.004209 Adjusted R-squared 0.004301 S.D. dependent var 0.027756 S.E. of regression 0.027697 Akaike info criterion -4.386962 Sum squared resid 0.218625 Schwarz criterion -4.323688 Log likelihood 641.1095 Durbin-Watson stat 1.716725 Inverted AR Roots .73 -.25i .73+.25i .25+.73i .25 -.73i -.25+.73i -.25 -.73i -.73 -.25i -.73+.25i Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 04:19 Sample(adjusted): 10 299 Included observations: 290 after adjusting endpoints Convergence achieved after 61 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(4) 0.096729 0.067455 1.433980 0.1516 AR(8) -0.025931 0.056594 -0.458187 0.6468 Variance Equation Perm: C 0.002023 0.007287 0.277611 0.7813 Perm: [Q-C] 0.990591 0.034143 29.01257 0.0000 Perm: [ARCH-GARCH] 0.219494 0.102928 2.132510 0.0330 Tran: [ARCH-Q] 0.109287 0.096771 1.129343 0.2588 Tran: [GARCH-Q] 0.476120 0.575883 0.826765 0.4084 R-squared 0.004650 Mean dependent var 0.004209 Adjusted R-squared -0.016453 S.D. dependent var 0.027756 S.E. of regression 0.027984 Akaike info criterion -4.550983 Sum squared resid 0.221615 Schwarz criterion -4.462400 Log likelihood 666.8926 Durbin-Watson stat 1.716194 Inverted AR Roots .60 -.20i .60+.20i .20+.60i .20 -.60i -.20 -.60i -.20+.60i -.60+.20i -.60 -.20i Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 04:19 Sample(adjusted): 10 299 Included observations: 290 after adjusting endpoints Convergence achieved after 55 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. SQR(GARCH) 0.113579 0.067198 1.690204 0.0910 AR(4) 0.088119 0.067840 1.298927 0.1940 AR(8) -0.040175 0.061322 -0.655144 0.5124 Variance Equation Perm: C 0.001660 0.004509 0.368109 0.7128 Perm: [Q-C] 0.986875 0.036236 27.23475 0.0000 Perm: [ARCH-GARCH] 0.226222 0.091786 2.464668 0.0137 Tran: [ARCH-Q] 0.094040 0.100936 0.931687 0.3515 Tran: [GARCH-Q] 0.264472 0.509190 0.519397 0.6035 R-squared 0.028341 Mean dependent var 0.004209 Adjusted R-squared 0.004222 S.D. dependent var 0.027756 S.E. of regression 0.027698 Akaike info criterion -4.553637 Sum squared resid 0.216341 Schwarz criterion -4.452399 Log likelihood 668.2774 Durbin-Watson stat 1.753228 Inverted AR Roots .63+.22i .63 -.22i .22 -.63i .22+.63i -.22+.63i -.22 -.63i -.63 -.22i -.63+.22i Dependent Variable: R Method: ML - ARCH (Marquardt) Date: 04/14/07 Time: 04:20 Sample(adjusted): 10 299 Included observations: 290 after adjusting endpoints Convergence achieved after 131 iterations Variance backcast: ON Coefficient Std. Error z-Statistic Prob. AR(4) 0.078820 0.068120 1.157078 0.2472 AR(8) -0.022826 0.058558 -0.389799 0.6967 Variance Equation Perm: C 0.010989 0.266349 0.041260 0.9671 Perm: [Q-C] 0.998546 0.035673 27.99189 0.0000 Perm: [ARCH-GARCH] 0.229928 0.096776 2.375891 0.0175 Tran: [ARCH-Q] 0.039500 0.105800 0.373343 0.7089 Tran: (RES<0)*[ARCH-Q] 0.165971 0.129923 1.277459 0.2014 Tran: [GARCH-Q] 0.482504 0.405456 1.190028 0.2340 R-squared 0.001195 Mean dependent var 0.004209 Adjusted R-squared -0.023598 S.D. dependent var 0.027756 S.E. of regression 0.028082 Akaike info criterion -4.549815 Sum squared resid 0.222385 Schwarz criterion -4.448577 Log likelihood 667.7232 Durbin-Watson stat 1.712829 Inverted AR Roots .59 -.20i .59+.20i .20+.59i .20 -.59i -.20 -.59i -.20+.59i -.59 -.20i -.59+.20i 4.6. Chỉ số VN-INDEX : Nhìn vào đồ thị ta nhận thấy chỉ số VN-INDEX tăng rất mạnh ở những phiên đầu sau đó nó trở lại trạng thái cân bằng rồi tiếp tục tăng rất mạnh gần đây. Để minh hoạ rõ hơn ta quan sát chuỗi lợi suất của nó: ADF Test Statistic -26.45888 1% Critical Value* -3.4376 5% Critical Value -2.8639 10% Critical Value -2.5681 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(R) Method: Least Squares Date: 04/14/07 Time: 02:44 Sample(adjusted): 3 1511 Included observations: 1506 Excluded observations: 3 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R(-1) -0.635653 0.024024 -26.45888 0.0000 C 0.000993 0.000404 2.459558 0.0140 R-squared 0.317627 Mean dependent var 1.23E-05 Adjusted R-squared 0.317173 S.D. dependent var 0.018872 S.E. of regression 0.015594 Akaike info criterion -5.482514 Sum squared resid 0.365739 Schwarz criterion -5.475453 Log likelihood 4130.333 F-statistic 700.0726 Durbin-Watson stat 1.937448 Prob(F-statistic) 0.000000 Kiểm định ADF đối với lợi suất cổ phiếu này ta được kết quả : Từ bảng trên ta có : = 26.45888 > =3.5239 = 26.45888 > =2.9023 = 26.45888 > =2.5882 Nên đây là một chuỗi dừng. Xét Ma trận hiệp phương sai của các cổ phiếu : R_BMC R_FPT R_STB R_VGP R_VNM R_BMC 0.000715 0.000149 -4.37E-05 0.000152 0.000109 R_FPT 0.000149 0.001271 0.000318 0.000269 0.000872 R_STB -4.37E-05 0.000318 0.000951 0.000242 0.000132 R_VGP 0.000152 0.000269 0.000242 0.001611 0.000287 R_VNM 0.000109 0.000872 0.000132 0.000287 0.001299 Nhìn vào bảng ma trận ta có : = 0.000715,= 0.001271,= 0.000951,=0.001611, = 0.001299,= 0.000527 Như vậy VGP có rủi ro cao nhất còn cổ phiếu BMC có rủi ro thấp nhất. Xét Ma trận hệ số tương quan của các cổ phiếu : R_BMC R_FPT R_STB R_VGP R_VNM R_BMC 1.000000 0.156484 -0.053011 0.141179 0.112880 R_FPT 0.156484 1.000000 0.288763 0.187979 0.678760 R_STB -0.053011 0.288763 1.000000 0.195181 0.118428 R_VGP 0.141179 0.187979 0.195181 1.000000 0.198276 R_VNM 0.112880 0.678760 0.118428 0.198276 1.000000 Nhìn vào bảng ta thấy mối quan hệ tương quan của cổ phiếu BMC và STB là quan hệ ngược chiều còn các mối quan hệ còn lại là quan hệ cùng chiều. Thống kê hệ số của các cổ phiếu : Ước lượng của FPT với VN-INDEX Dependent Variable: R_VNINDEX_01 Method: Least Squares Date: 02/04/84 Time: 02:33 Sample(adjusted): 1 72 Included observations: 72 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R_FPT_01 0.442097 0.051777 8.538396 0.0000 C 0.002980 0.001932 1.542206 0.1275 R-squared 0.510161 Mean dependent var 0.004220 Adjusted R-squared 0.503164 S.D. dependent var 0.023192 S.E. of regression 0.016347 Akaike info criterion -5.362136 Sum squared resid 0.018706 Schwarz criterion -5.298895 Log likelihood 195.0369 F-statistic 72.90421 Durbin-Watson stat 1.334719 Prob(F-statistic) 0.000000 Ước lượng của BMC với VN-INDEX Dependent Variable: R_VNINDEX_01 Method: Least Squares Date: 02/04/84 Time: 02:46 Sample(adjusted): 1 62 Included observations: 62 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R_BMC_01 0.127302 0.109621 1.161288 0.2501 C 0.000780 0.004943 0.157862 0.8751 R-squared 0.021982 Mean dependent var 0.005403 Adjusted R-squared 0.005682 S.D. dependent var 0.023140 S.E. of regression 0.023075 Akaike info criterion -4.668447 Sum squared resid 0.031946 Schwarz criterion -4.599830 Log likelihood 146.7219 F-statistic 1.348589 Durbin-Watson stat 1.374894 Prob(F-statistic) 0.250124 Ước lượng của STB với VN-INDEX Dependent Variable: R_VNINDEX_01 Method: Least Squares Date: 02/04/84 Time: 02:52 Sample(adjusted): 1 182 Included observations: 182 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R_STB_01 0.144780 0.056110 2.580316 0.0107 C 0.003495 0.001564 2.233959 0.0267 R-squared 0.035670 Mean dependent var 0.003999 Adjusted R-squared 0.030312 S.D. dependent var 0.021264 S.E. of regression 0.020939 Akaike info criterion -4.883472 Sum squared resid 0.078920 Schwarz criterion -4.848263 Log likelihood 446.3959 F-statistic 6.658031 Durbin-Watson stat 1.667950 Prob(F-statistic) 0.010668 Ước lượng của VGP với VN-INDEX Dependent Variable: R_VNINDEX_01 Method: Least Squares Date: 02/04/84 Time: 02:53 Sample(adjusted): 1 67 Included observations: 67 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R_VGP_01 0.160629 0.066362 2.420512 0.0183 C 0.005111 0.002647 1.930630 0.0579 R-squared 0.082684 Mean dependent var 0.005152 Adjusted R-squared 0.068571 S.D. dependent var 0.022451 S.E. of regression 0.021667 Akaike info criterion -4.796624 Sum squared resid 0.030516 Schwarz criterion -4.730812 Log likelihood 162.6869 F-statistic 5.858877 Durbin-Watson stat 1.411897 Prob(F-statistic) 0.018302 Ước lượng của VNM với VN-INDEX Dependent Variable: R_VNINDEX_01 Method: Least Squares Date: 02/04/84 Time: 02:55 Sample(adjusted): 1 298 Included observations: 298 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R_VNM_01 0.252453 0.042094 5.997322 0.0000 C 0.003065 0.001169 2.621675 0.0092 R-squared 0.108347 Mean dependent var 0.004115 Adjusted R-squared 0.105335 S.D. dependent var 0.021098 S.E. of regression 0.019956 Akaike info criterion -4.983857 Sum squared resid 0.117883 Schwarz criterion -4.959044 Log likelihood 744.5947 F-statistic 35.96787 Durbin-Watson stat 1.859634 Prob(F-statistic) 0.000000 Từ kết quả ước lượng trên ta thu được thống kê hệ số đo lường độ “nhạy cảm” của cổ phiếu STT Tên cổ phiếu Tên công ty Hệ số 1 BMC Công ty cổ phần khoáng sản Bình Định 0.12730 2 STB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín 0.14478 3 VGP Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả 0.16063 4 VNM Công ty cổ phần Sữa Việt Nam 0.25245 5 FPT Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ FPT 0.44209 Nhận xét: Ta thấy công ty cổ phần khoáng sản Bình Định có hệ số thấp nhất và FPT có hệ số cao nhất.Chứng tỏ cổ phiếu FPT là cổ phiếu nhạy cảm nhất trong nhóm cổ phiếu trên : có nghĩa rằng khi lợi suất thị trường biến động 1% thì lợi suất của FPT biến động 0.44209%. Tất cả các cổ phiếu trên đều là tài sản tài chính thụ động do có hệ số <1. Sau đây ta đi hồi quy chuỗi giá của chỉ số VN-INDEX đối với các cổ phiếu lớn. Dependent Variable: VNINDEX Method: Least Squares Date: 02/08/84 Time: 18:22 Sample(adjusted): 1 63 Included observations: 63 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. VNM 2.443784 0.166388 14.68725 0.0000 VGP 0.919568 0.257408 3.572419 0.0007 STB 1.331876 0.165646 8.040516 0.0000 FPT 0.771575 0.054384 14.18742 0.0000 BMC 0.003636 0.037270 0.097559 0.9226 C -46.14202 18.20846 -2.534097 0.0140 R-squared 0.991862 Mean dependent var 1027.074 Adjusted R-squared 0.991148 S.D. dependent var 114.6465 S.E. of regression 10.78624 Akaike info criterion 7.684813 Sum squared resid 6631.553 Schwarz criterion 7.888921 Log likelihood -236.0716 F-statistic 1389.487 Durbin-Watson stat 1.457535 Prob(F-statistic) 0.000000 Từ bảng trên ta thấy BMC ko có ý nghĩa thống kê với VN-INDEX nên ta loại bỏ biến này ta có bảng sau : Dependent Variable: VNINDEX Method: Least Squares Date: 02/08/84 Time: 18:22 Sample(adjusted): 1 63 Included observations: 63 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. VNM 2.450935 0.148094 16.54992 0.0000 VGP 0.925494 0.247994 3.731929 0.0004 STB 1.345638 0.086094 15.62995 0.0000 FPT 0.769211 0.048270 15.93558 0.0000 C -47.07047 15.39038 -3.058434 0.0034 R-squared 0.991861 Mean dependent var 1027.074 Adjusted R-squared 0.991300 S.D. dependent var 114.6465 S.E. of regression 10.69375 Akaike info criterion 7.653234 Sum squared resid 6632.660 Schwarz criterion 7.823324 Log likelihood -236.0769 F-statistic 1767.033 Durbin-Watson stat 1.458496 Prob(F-statistic) 0.000000 Estimation Command: ===================== LS VNINDEX VNM VGP STB FPT C Estimation Equation: ===================== VNINDEX = C(1)*VNM + C(2)*VGP + C(3)*STB + C(4)*FPT + C(5) Substituted Coefficients: ===================== VNINDEX = 2.450935044*VNM + 0.9254940681*VGP + 1.345637554*STB + 0.7692108128*FPT - 47.07046886 Như vậy nếu giá của VNM biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 2.450935044% trong trường hợp các giá của các cổ phiếu khác không biến đổi. Giá của VGP biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 0.925494.681% trong trường hợp các giá của các cổ phiếu khác không biến đổi. Giá của STB biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 1.345637554% trong trường hợp giá của các cổ phiếu khác không biến đổi. Giá của FPT biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 0.7692108128% trong trường hợp các giá của các cổ phiếu khác không biến đổi. Như vậy giá của VNM tác động mạnh nhất đến giá của VN-INDEX và giá của FPT lại tác động yếu nhất đến giá của VN-INDEX. Để xét kỹ hơn ta đi hồi quy chuỗi lợi suất của VN-INDEX theo các chuỗi lợi suất của các cổ phiếu ta có: Dependent Variable: R_VNINDEX_01 Method: Least Squares Date: 02/08/84 Time: 19:41 Sample(adjusted): 1 62 Included observations: 62 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R_BMC_01 0.023935 0.040274 0.594290 0.5547 R_FPT_01 0.240047 0.042151 5.694966 0.0000 R_STB_01 0.149204 0.036477 4.090376 0.0001 R_VGP_01 0.039869 0.027317 1.459472 0.1500 R_VNM_01 0.354365 0.040117 8.833389 0.0000 C 0.000216 0.001897 0.113889 0.9097 R-squared 0.883244 Mean dependent var 0.005403 Adjusted R-squared 0.872819 S.D. dependent var 0.023140 S.E. of regression 0.008252 Akaike info criterion -6.664853 Sum squared resid 0.003814 Schwarz criterion -6.459001 Log likelihood 212.6104 F-statistic 84.72626 Durbin-Watson stat 1.683538 Prob(F-statistic) 0.000000 Từ bảng trên ta thấy BMC và VGP không có ý nghĩa thống kê với chuỗi lợi suất của VN-INDEX nên ta bỏ chúng ra ước lượng lại : Dependent Variable: R_VNINDEX_01 Method: Least Squares Date: 02/08/84 Time: 19:42 Sample(adjusted): 1 62 Included observations: 62 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. R_FPT_01 0.236984 0.041045 5.773776 0.0000 R_STB_01 0.167794 0.033315 5.036658 0.0000 R_VNM_01 0.369552 0.038973 9.482316 0.0000 R-squared 0.875732 Mean dependent var 0.005403 Adjusted R-squared 0.871520 S.D. dependent var 0.023140 S.E. of regression 0.008294 Akaike info criterion -6.699279 Sum squared resid 0.004059 Schwarz criterion -6.596353 Log likelihood 210.6776 Durbin-Watson stat 1.664640 Estimation Command: ===================== LS R_VNINDEX_01 R_FPT_01 R_STB_01 R_VNM_01 Estimation Equation: ===================== R_VNINDEX_01 = C(1)*R_FPT_01 + C(2)*R_STB_01 + C(3)*R_VNM_01 Substituted Coefficients: ===================== R_VNINDEX_01 = 0.2369842186*R_FPT_01 + 0.1677941488*R_STB_01 + 0.3695518223*R_VNM_01 Từ bảng trên ta có : Nếu lợi suất của FPT biến đổi 1% thì chuỗi lợi suất của VN-INDEX biến đổi 0.2369842186% nếu chuỗi lợi suất của các cổ phiếu khác không biến động. Nếu lợi suất của STB biến đổi 1% thì chuỗi lợi suất của VN-INDEX biến đổi 0.1677941488% nếu chuỗi lợi suất của các cổ phiếu khác không biến động. Nếu lợi suất của VNM biến đổi 1% thì chuỗi lợi suất của VN-INDEX biến đổi 0.3695518223% nếu chuỗi lợi suất của các cổ phiếu khác không biến động. Như vậy lợi suất của VNM tác động mạnh nhất đến lợi suất của VN-INDEX còn lợi suất của STB tác động yếu nhất. CHƯƠNG v: Đánh giá và khuyến nghị, trình bày thực trạng về công tác phân tích đánh giá ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị trường Việt Nam. So sánh với thực tế của các nhà đầu tư nhờ tâm lý đầu tư của họ. 5.1 Phương pháp lựa chọn cổ phiếu trên thị trường C-A-N-S-L-I-M, phương pháp lựa chọn cổ phiếu hiệu quả C-A-N-S-L-I-M được liệt kê như là một công cụ phân tích kỹ thuật, một phưng pháp lựa chọn cổ phiếu hiệu quả. Có thể coi C-A-N-S-L-I-M là sự kết hợp điển hình của phưng pháp phân tích c bn và phân tích kỹ thuật trong đầu tư chứng khoán. C-A-N-S-L-I-M do William J. O'Neil, một nhà "phù thuỷ" thị trường, người đứng đầu Công ty nghiên cứu đầu tư William J. O'Neil & Company đề xướng. C-A-N-S-L-I-M tượng trưng cho: C = Current Quaterly Earnings Per Share (lãi ròng trên mỗi cổ phiếu của quý gần nhất). Nghiên cứu của O'Neil cho thấy, hầu hết các cổ phiếu tốt đều có sự gia tăng lợi nhuận so với cùng quý năm trước đó (tỷ lệ tăng càng cao càng tốt). Khi lựa chọn cổ phiếu đầu tư, cần để ý tới các cổ phiếu có sự gia tăng lợi nhuận mạnh mẽ. Tuy nhiên, khi đọc các báo cáo tài chính, cần để ý tới độ tin cậy và thống nhất của thông tin (chẳng hạn như có thể có gì đó không đúng khi doanh thu của công ty tăng 20% trong khi lãi ròng chỉ tăng 5%). A = Annual Earnings Increases (sự gia tăng lãi ròng hàng năm). Theo O'Neil, cổ phiếu tốt là cổ phiếu có mức gia tăng lợi nhuận đều đặn trong vòng 5 năm trước. Cần đặc biệt lưu ý tới các cổ phiếu có mức gia tăng lợi nhuận hàng năm ổn định và trên 25%. Tuy nhiên, cũng nên chú ý tới chu kỳ kinh doanh của từng ngành, từng công ty. Theo O'Neil, tiêu chí này có thể giúp bạn loại bỏ khong 80% các cổ phiếu tồi. N = New Products, New Management, New Highs (sn phẩm mới, ban qun lý/phưng thức qun lý mới, giá cổ phiếu đạt độ cao mới). Thường phi có một nhân tố nội tại nào đó dẫn tới việc tăng giá cổ phiếu và các yếu tố cần lưu ý là sn phẩm mới, ban qun lý mới và độ cao mới của giá cổ phiếu. S = Supply and Demand (cung và cầu). Quy luật cung - cầu quyết định giá của hầu hết mọi hàng hoá và cổ phiếu không phi là một ngoại lệ. Theo O'Neil, cổ phiếu của các công ty lớn không phi luôn luôn là các cổ phiếu nên mua. Cổ phiếu có số lượng lưu hành thấp sẽ dễ dàng gia tăng giá hn các cổ phiếu có số lượng lưu hành lớn hn. Cổ phiếu được các nhà qun trị hàng đầu nắm giữ với tỷ lệ lớn thường llà cổ phiếu có độ an toàn cao. Ðặc biệt, cần lưu ý tới các cổ phiếu được công ty mua lại và cổ phiếu của các công ty có tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn tự có vừa phi. L = Leader and Laggard (cổ phiếu dẫn đầu và cổ phiếu tụt hậu). Theo O'Neil, chỉ nên mua 2 hay 3 cổ phiếu tốt nhất trong toàn nhóm. Ðặc biệt, tránh mua các cổ phiếu tăng theo đuôi vì các cổ phiếu này không sớm thì muộn cũng sụt giá. I = Institutional Sponsorship (sự ủng hộ của các định chế tài chính/đầu tư). Cổ phiếu có sự ủng hộ của các định chế tài chính/đầu tư thường có kh năng tăng giá nhanh hn. Tuy nhiên, một số lượng quá lớn các định chế tài chính/đầu tư mắn giữ cổ phiếu lại thường là bất lợi vì điều đó có nghĩa là tiềm năng bán ra lớn hơn mua vào. Ðiều đáng lưu ý không phải là ai mua hay bán mà là số lượng các định chế tăng hay giảm. M = Market Direction (phương hướng thị trường). Bạn có thể đúng trong tất cả các tiêu chí kể trên nhưng nếu bạn sai lầm về phương hướng thị trường, thì có thể 3 trong số 4 cổ phiếu bạn mua sẽ giảm giá và bạn sẽ mất tiền. O'Neil nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc nghiên cứu đồ thị biến động giá chứng khoán theo ngày. 5.2So sánh, đánh giá sự tác động của các cổ phiếu lớn đối với thị trường Sự tác động của các cổ phiếu lớn đối với thị trường là rất đáng kể. Nhưng chúng ta không nên dựa quá nhiều vào đó mà suy ra thị trường vì ngay kể cả phương pháp xác định cổ phiếu hiệu quả ở trên, cũng đã sử dụng và đề cao rất nhiều đến yếu tố lớn mạnh của một công ty, nhưng cũng đã nói không phải lúc nào cũng mua cổ phiếu của công ty, do đó có những lúc giá của công ty lớn có thể tăng nhưng thị trường chưa chắc đã tăng như thế giá của các cổ phiếu khác có thể vẫn giảm không nên chờ đợi. Tác động của thị trường đối với các cổ phiếu lớn cũng là những tác động yếu ớt nhưng lại là những tác động lâu dài.Vì có thể lúc nay giá của nó vẫn ổn định nhưng mặt bằng chung các cổ phiếu rớt giá thì nó cũng sẽ bị ảnh hưởng nhất định vì vậy chúng ta luôn phải xem biểu đồ biến động giá chứng khoán hang ngày và điều này cũng được phương pháp trên coi là điều quan trọng nhất của chon cổ phiếu hiệu quả. Các doanh nghiệp lớn thường được người đầu tư biết đến nhiều hơn, vì vậy các thông tin về công ty cũng được công chúng đầu tư hiểu rõ hơn.khi có sự biến động của thị trường thì họ cũng nhìn vào các công ty lớn để xem tình hình do đó tạo ra tâm lý phụ thuộc vào các công ty lớn, tâm lý này làm cho các nhà đầu tư tuy không nắm giữ những cổ phiếu của công ty lớn nhưng vẫn kỳ vọng vào nó. C – KẾT LUẬN Để có những phân tích đánh giá ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh tác động như thế nào đối với chỉ số VN-INDEX , chuyên đề đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về mô hình CAMP, hệ số bêta, mô hình ARCH, GARCH, T-GARCH và đã điểm lại cơ sở lý luận của các mô hình cùng với các điều kiện áp dụng của chúng. Mặc dù bị giới hạn bởi nhiều giả thiết về nàh đầu tư và thị trường, mô hình định giá tài sản tài chính CAPM vẫn là một mô hình tốt trong đánh giá rủi ro. Mô hình cũng nói lên được những ảnh hưởng của các cổ phiếu trên thị trường đến nhau nói riêng và đến thị trường nói chung. Chuyên đề này mới đưa ra những lý thuyết thực nghiêm về ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn đến thị trường mà chưa đưa ra được những lý do giải thích sâu sắc. Đây cũng là những suy nghĩ chưa có lời giải thích đúng đắn nhất,mà chuyên đề này chỉ nêu ra được một khía cạnh của vấn đề. Dù vậy chuyên đề cũng đã khá khắc sâu tâm lý bầy đàn của những nhà đầu tư.Vì theo em thị trường tài chính của chúng ta còn đang ở giai đoạn phát triển, những nhà đầu tư còn ít kinh nghiệm vì thế tâm lý còn chưa vững vàng nên thường dao động không ổn định chạy theo số đông. Trên đây mới là phân tích theo các mô hình kinh tế lượng còn nhiều chỗ chưa giải thích sâu sắc.Ngoài ra còn có các phương pháp khác như phương pháp lựa chon cổ phiếu hiệu quả và các phương pháp phân tích kỹ thuật khác như phương pháp xu thế, phương pháp VAR, biểu đồ …. Liên hệ thực tế hiện nay chúng ta cũng biết thị trương đang giảm sút nhanh chóng từ mốc hơn 1000 điểm nay sụt giảm còn 900.Vậy chúng ta lại phải đặt ra nguyên nhân là vì sao? Chúng ta phải tìm đến những cách giải thích có tính khoa học và logic nhất để tránh những hiên tượng tương tự có thể diễn ra gây nên tâm lý hoang mang mất long tin của các nhà đầu tư. Chúng ta cũng cần phải xem xét xem có phải thị trường của chúng ta còn non trẻ, lượng vốn còn nhỏ nên có các nhà đầu tư đầu cơ chuộc lợi hay không, thị trường của chúng ta đã có nhiều yếu tố thị trường hay chưa? Đó là những câu hỏi được đặt ra ngay lúc này và cần có lời giải thích thỏa đáng đê ổn định tâm lý của công chúng đầu tư. Nhà nước ta cũng đã có những biện pháp gì để han chế những mặt tiêu cực của thị trường chứng khoán Việt Nam.Cũng như ddaaax có những chính sách khuyên khích nào để cổ vũ tạo điều kiện cho thị trường phát triển.Luật chứng khoán đã ra đời cũng là hành lang pháp lý quan trọng giúp nhà đầu tư ổn định tâm lý một phần, đã hướng thị trường phát triển đúng hướng ổn đinh lại. D – PHỤ LỤC 1.Sơ lược về thị trường chứng khoán VIỆT NAM 1, Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam sau nhữnh cải cách về kinh tế của đất nước từ nhưng năm 1987 thì quá trình phát triển của thị trương tài chính Việt Nam đang diễn ra hết sức nhanh chóng.Vào năm 2000 thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu di vào hoạt động . Việt Nam khi đi vào hoạt động thị trường chứng khoán đã phân chia thành 2 địa điểm chính là thành phố HỒ CHÍ MINH và HÀ NỘI cũng là 2 trung tâm tài chính của cả nước : *Tại thành phố Hồ Chí Minh Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước. Sự ra đời của TTGDCK TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, Trung tâm được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Đó là: tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán và một số hoạt động khác. Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, bao gồm: một Giám đốc và hai Phó giám đốc, trong đó có một Phó giám đốc thường trực và 9 phòng, ban (Phòng Quản lý niêm yết, Phòng Quản lý thành viên, Phòng Giám sát giao dịch, Phòng Đăng ký - Lưu ký - Thanh toán bù trừ, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Thông tin Thị trường, Phòng Hành chính Tổng hợp, Phòng Kế toán và Ban quản lý Dự án).      *Tại Hà Nội  Ngày 11 tháng 07 năm 1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg thành lập hai Trung tâm giao dịch chứng khoán trực thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Theo đó, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thuộc biên chế của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Có thể nói, tại thời điểm ra đời, TTGDCK gặp rất nhiều khó khăn như: hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung chưa được hoàn thiện, các văn bản điều chỉnh hoạt động trên thị trường chứng khoán còn nhiều bất cập, chồng chéo, chưa thống nhất...., đội ngũ cán bộ quản lý điều hành chưa có kinh nghiệm thực tiễn, sự hiểu biết của công chúng về đầu tư chứng khoán và TTCK còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, TTGDCK khai trương và chính thức đi vào hoạt động trong bối cảnh đất nước chưa thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực, mức đầu tư cho nền kinh tế giảm sút, nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp chưa cao, thu nhập bình quân đầu người còn quá thấp...Tuy vậy, sự quan tâm rất lớn của Chính phủ, các Bộ ngành, đặc biệt là sự chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), qua hơn 4 năm hoạt động TTGDCK TP.HCM đã phát triển về nhiều mặt, thực hiện tốt vai trò tổ chức và vận hành các hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung thông suốt, an toàn và hiệu quả. 2.Thực trạng TTCK Việt Nam: 2.1_Thực trạng TTCK Việt Nam Tới nay TTCK VIệt Nam đang trong giai đoạn sơ khai .mới phát triển chưa đầy 10 năm và vẫn dang trong quá trình hoàn thiện ,khẳng định vị thế của mình . TTCK Việt Nam hiện nay quy mô mở rộng hơn trước rất nhiều, danh mục hàng hóa vô cùng phong phú, và số lượng các nhà đầu tư cũng tăng lên đáng kể. Số liệu cho thấy hiện có khoảng 1700 nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam Đặc điểm phân loại các nhà đầu tư cũng đa dạng hơn. Ngoài các tay kinh doanh lão luyện và các tổ chức đầu tư lớn, thị trường còn nhận được sự quan tâm của một bộ phận dân chúng khác. Đó là một nhóm học sinh sinh viên góp tiền đầu tư với mục đích tìm hiểu kinh nghiệm thực tế sau những bài học trên giảng đường. Đó có thể là một bác hưu trí với số tiền lương dành dụm suốt bao năm qua Trong bối cảnh đó, các nhà đầu tư nhỏ lẻ, vốn ít, kinh nghiệm chưa nhiều cần phải tuyệt đối cẩn trọng nếu không muốn trắng tay. Phải theo dõi thật sát diễn biến thị trường qua các phiên giao dịch nhằm “cảm” được phần nào tính chất phức tạp của nó. Nhiều người thường ví TTCK Việt Nam đỏng đảnh như một cô gái trẻ, hay thất thường, sáng nắng chiều mưa. Tôi thì thấy mức độ trên TTCK còn nghiêm trọng hơn nhiều. Con gái đỏng đảnh còn có thể uốn ba tấc lưỡi mà năn nỉ được, chứ sẩy chân trên con tàu chứng khoán này thì rất có thể sẽ đi luôn cả gia tài Trong quá trình phát triển TTCK Việt Nam đă trải qua những bước thăng trầm đến đầu năm 2007 đã thấy sự phát triển một cách vô cùng ngoạn mục vói chỉ số VN_INDEX đã lên tới 1174 điểm vào ngày 13/3 ,đó là thời điểm lên cao nhất của TTCK Việt Nam .Chính thời diểm này đã thu hút rất nhiều nhà đầu tư đến với TTCK va thực sự lúc này TTCK đã trớ thành một kênh huy động vốn vô cùng đắc lực của các doanh nghiệp cũng như cho nhà nước .Tuy trong thời điểm gần đây thì thị trường đang có dấu hiệu giảm giá và đã giảm xuống còn 1034.68 điểm vào ngày 11/4 .Nhưng cũng có những nhà đầu tư cho rằng sự giảm sút này là một cơ hội mới “cơ hội thứ 2” để đầu tư không nên bỏ qua .Cũng như trước đó đợt tăng giá ở những ngày cuồi năm 2006 sang đàu năm 2007 thì điểm của TTCK dã tăng lên 58% TTCK Việt Nam được ví giống như một ngôi sao đang lên .TTCK Việt Nam đang và sẽ phải phát triển.TTCK nước ta cũng đang là một cơ hội đầu tư rất lớn cho những nhà đầu tư nước ngoài . IV Giải pháp để phát tri ển TTCK ở Việt Nam 2.2_Những điểm hạn chế,rủi ro của TTCK Việt Nam Năm điểm hạn chế nhà ĐTNN tham gia TTCK Việt Nam Như báo chí đã nhiều lần lên tiếng về việc TTCK còn rất thiếu sức cầu, rất cần có thêm nhiều nhà đầu tư, nhưng các giải pháp, chính sách khơi thông dòng vốn chảy vào TTCK Việt Nam lại quá chậm được ban hành, hoặc sau một thời gian dài nghiên cứu, đến khi ra đời vẫn còn nhiều điểm làm khó nhà đầu tư. Vừa qua, Ngân hàng HSBC - ngân hàng lưu ký nước ngoài đầu tiên trên TTCK Việt Nam, hiện đảm trách việc đầu tư chứng khoán của hầu hết các tổ chức đầu tư nước ngoài (ĐTNN) trên TTCK - đã dành thời gian nghiên cứu, đánh giá khả năng thu hút dòng vốn ĐTNN của TTCK Việt Nam. Theo đó, HSBC chỉ ra 5 điểm đang làm giảm khả năng thu hút nguồn vốn ĐTNN vào TTCK Việt Nam: 1. Về chính sách thuế. Thông tư số 100/2004/TT-BTC về các loại thuế trên TTCK gần đây đã giải quyết được gần như đầy đủ các khúc mắc về thuế cho nhà đầu tư trên TTCK, đặc biệt là thuế thu nhập trong hoạt động giao dịch chứng khoán. Đây là một bước tiến được nhà ĐTNN đánh giá rất cao. Tuy nhiên, Thông tư 100 này lại bỏ không đề cập đến thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài. Trước đây, loại thuế này được cơ quan thuế xác định là 5%. HSBC và một số công ty chứng khoán (CTCK) đã có công văn hỏi Tổng cục Thuế và Cục Thuế TP. HCM về loại thuế này, nhưng đã nhận được hai công văn trả lời có nội dung trái ngược nhau! Hiện TTCK vẫn đang chờ đợi một cách hiểu thống nhất giữa hai cơ quan để áp dụng cho chính xác . 2. Về quản lý ngoại hối. Mới đây nhất, Quyết định 1550/2004/QD-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ra đời để thay thế cho Quyết định 998/2002/QD-NHNN trước đây và có hiệu lực áp dụng ngay từ đầu năm 2005. Trước hết, các nhà ĐTNN rất hoan nghênh về việc Quyết định 1550 đã bãi bỏ quy định nhà ĐTNN phải nắm giữ khoản tiền vốn đầu tư trong 1 năm trước khi chuyển vốn về nước. Tuy nhiên, Quyết định 1550 gây nhiều suy tư cho nhà ĐTNN, đặc biệt là các nhà đầu tư tổ chức khi đã bắt buộc họ phải mở tài khoản tiền VND tại các CTCK để mọi hoạt động thanh toán giao dịch đều phải thông qua tài khoản này. Quyết định 1550 không đề cập quyền được lựa chọn thành viên lưu ký làm nơi giữ tiền của nhà đầu tư. Xét về mặt quản lý thị trường, việc quy định chặt chẽ như vậy để kiểm soát nguồn vốn là tốt, nhưng vì chặt chẽ quá, mà vô tình gây ra nhiều lúng túng khi áp dụng. Cho tới nay, Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP. HCM (TTGDCK) vẫn chưa kịp điều chỉnh quy trình thanh toán cho phù hợp với Quyết định 1550, dù Quyết định này đã có hiệu lực từ đầu tháng 1/2005. Nói về quy trình thanh toán bù trừ tại TTGDCK, chúng ta đều biết là tiền và chứng khoán được thanh toán bù trừ cùng lúc vào ngày thanh toán T+3 và khái niệm về thanh toán đối với tập quán quốc tế là sau khi giao chứng khoán để bán, nhà đầu tư phải nhận được tiền ngay vào ngày thanh toán. Nếu áp dụng theo Quyết định 1550, tiền giao dịch bán chứng khoán sẽ được ghi có vào tài khoản đứng tên của CTCK, sau đó, CTCK mới ghi có vào tài khoản khách hàng trong sổ sách nội bộ của mình. Tuy nhiên, việc này chỉ có thể chấp nhận được đối với các nhà đầu tư cá nhân đơn lẻ, vì họ không quan tâm nhiều đến hệ thống tài khoản, trong khi đối với các nhà đầu tư tổ chức hoạt động thông qua ngân hàng lưu ký toàn cầu thì họ chỉ tin chắc rằng, tiền thuộc về mình khi đã nằm trong tài khoản ngân hàng đứng tên của chính họ. Theo các tổ chức ĐTNN đang đầu tư trên TTCK Việt Nam, CTCK không thể đóng vai trò là một ngân hàng thương mại. Với tư cách là ngân hàng lưu ký của các nhà lưu ký toàn cầu lớn, HSBC cho rằng, nếu họ không thể xác nhận tình trạng số dư cuối ngày của nhà đầu tư, vì không trực tiếp theo dõi các khoản tiền thanh toán chứng khoán cho họ được, thì các khách hàng của HSBC (các tổ chức đầu tư nước ngoài hiện đang tham gia TTCK Việt Nam) sẽ không còn tiếp tục quan tâm đến kế hoạch đầu tư tại thị trường Việt Nam nữa. Ngoài ra, Quyết định 1550 còn quy định, nhà ĐTNN phải chuyển ngoại tệ của họ vào tài khoản ngoại tệ chuyên dùng của CTCK trước khi chuyển đổi sang VND để giao dịch chứng khoán. Điều đó có nghĩa là, nhà ĐTNN không được phép tự mình thương lượng giao dịch ngoại hối trực tiếp với ngân hàng thương mại, mà CTCK sẽ trực tiếp giao dịch ngoại hối với ngân hàng thương mại thay cho nhà ĐTNN. Việc làm này chắc chắn không có lợi cho nhà ĐTNN, nhất là nhà đầu tư tổ chức, vì họ có khả năng giao dịch được với tỷ giá hối đoái tốt hơn các CTCK. Bên cạnh đó, việc thanh toán thực hiện quyền như cổ tức, lãi trái phiếu, sẽ được thực hiện ra sao, vì ngân hàng lưu ký vẫn lưu giữ chứng khoán cho nhà đầu tư, nên danh sách cổ đông vẫn có thể vẫn do ngân hàng lưu ký quản lý. Như vậy, ngân hàng chỉ định thanh toán biết phân bổ những khoản tiền cổ tức đó vào tài khoản của CTCK nào? Còn nếu phân bổ vào tài khoản của chính ngân hàng lưu ký thì không phù hợp với Quyết định 1550. 3. Việc quảng bá hình ảnh về TTCK Việt Nam ra thế giới còn quá mờ nhạt. Mặc dù Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vẫn tiếp tục kế hoạch phối hợp hoạt động cùng với UBND TP. HCM để đẩy mạnh sự phát triển của thị trường hơn nữa, nhưng dường như kế hoạch này chỉ dành để quảng bá hình ảnh TTCK Việt Nam cho các công ty cổ phần và nhà đầu tư trong nước, chưa tiếp thị một cách đúng mức với nhà ĐTNN, đặc biệt là các tổ chức đầu tư lớn trên thế giới. TTCK Việt Nam cần được các nhà ĐTNN biết đến nhiều hơn nữa. Việc quảng bá phát triển hình ảnh của thị trường nên được thực hiện đồng bộ từ cấp quản lý nhà nước đến chính các công ty niêm yết. 4. Những thông tin cơ bản chưa được cung cấp bằng tiếng Anh. Thực tế, hầu hết các công ty niêm yết khi tổ chức đại hội đồng cổ đông đều không chuẩn bị tài liệu bằng tiếng Anh, ngay cả khi công ty có cổ đông là người nước ngoài. Các CTCK cũng vậy. Cho tới nay, hầu như CTCK không xây dựng trang thông tin bằng tiếng Anh trên website của mình, hoặc nếu có, cũng chưa được đầy đủ thông tin cần thiết cho nhà ĐTNN. Riêng trang web của TTGDCK thì đã nhiều năm nay không được cập nhật. Ngoài ra, các văn bản pháp luật cũng cần nhanh chóng có bản tiếng Anh để nhà ĐTNN tham khảo. Điều đơn giản và dễ thực hiện nhất là phát hành Bản tin TTCK của TTGDCK TP. HCM bằng tiếng Anh, cũng chưa được thực hiện. Đây là một trong những kênh thông tin chính thức của TTCK, nhưng hiện chỉ tập trung phát hành cho nhà đầu tư trong nước. HSBC đề nghị, những thông tin chính thức về TTCK nên được quảng bá lên trang web mới có thể thu hút nhà ĐTNN biết đến mình và t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK3029.DOC