Đề tài Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca

Tài liệu Đề tài Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca: MỞ ĐẦU XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN Nghiên cứu thị trường tiêu thụ các sản phẩm thép cho thấy khả năng tiêu thụ các sản phẩm ngày càng tăng nên trong những năm gần đây, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hoá đang diễn ra mạnh mẽ tại tỉnh Bắc Ninh và các vùng lân cận. Thép sử dụng cho các công trình xây dựng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư. Mặc dù sản lượng thép xây dựng của cả nước nói chung và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng (chủ yếu ở Châu Khê, huyện Từ Sơn) không ngừng tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Theo thống kê của Tổng Công ty thép Việt Nam, hiện nay sản lượng phôi thép trong nước chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu của thị trường. Công ty Đạt Phát đã đầu tư lắp đặt và đưa vào sản xuất dây chuyền và cán kéo thép xây dựng tại địa bàn Cụm công nghiệp Mả Ông, sản phẩm của Công ty làm ra được thị trường chấp nhận, nên nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất là cấp thiết, phù hợp với đường lối khuyến khích phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT...

doc68 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1050 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN Nghiên cứu thị trường tiêu thụ các sản phẩm thép cho thấy khả năng tiêu thụ các sản phẩm ngày càng tăng nên trong những năm gần đây, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hoá đang diễn ra mạnh mẽ tại tỉnh Bắc Ninh và các vùng lân cận. Thép sử dụng cho các công trình xây dựng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư. Mặc dù sản lượng thép xây dựng của cả nước nói chung và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng (chủ yếu ở Châu Khê, huyện Từ Sơn) không ngừng tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Theo thống kê của Tổng Công ty thép Việt Nam, hiện nay sản lượng phôi thép trong nước chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu của thị trường. Công ty Đạt Phát đã đầu tư lắp đặt và đưa vào sản xuất dây chuyền và cán kéo thép xây dựng tại địa bàn Cụm công nghiệp Mả Ông, sản phẩm của Công ty làm ra được thị trường chấp nhận, nên nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất là cấp thiết, phù hợp với đường lối khuyến khích phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM 2.1 Cơ sở pháp lý Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Nghị định số 80/2006/NĐ - CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2006. Thông tư số 08/2006/TT - BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Nghị định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và môi trường về việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Công văn số 1361/UBND-NN.TN của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc cho phép Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đạt Phát nhận chuyển nhượng tài sản trên đất thuê. Công văn số 71/TT-UB của UBND xã Đình Bảng về việc xin cho Công ty TNHH sản xuất và TM Đạt Phát thuê đất. Công văn số 74/CV-UB của doanh nghiệp tư nhân cơ khí Thống Nhất về việc cho phép chuyển nhượng tài sản trên đất. Công văn số 31/CV-UB của Công ty TNHH sản xuất và TM về việc cho phép được nhận chuyển nhượng tài sản trên đất. 2.2 Cơ sở kỹ thuật của Dự án Số liệu khảo sát về khí tượng thuỷ văn, tài liệu về địa lý tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội do cơ quan địa phương cung cấp. Các tài liệu về công nghệ xử lý ô nhiễm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, không khí, các yếu tố vật lý. Thuyết minh dự án “Đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca” 2.3 Các tiêu chuẩn Việt Nam 1. Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam ban hành theo Quyết định số 22/2006/QĐ - BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ TN & MT và các tiêu chuẩn Việt Nam khác có liên quan. 2. Các tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành theo Quyết định số 3733/2002/QĐ- BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế ( Bao gồm 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động) và các tiêu chuẩn môi trường lao động khác có liên quan. 3. Tæ chøc thùc hiÖn Dự án “Đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca” tại CCN Mả Ông - xã Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh do Công ty TNHH và TM Đạt Phát làm chủ đầu tư. Cơ quan lập báo cáo đánh giá tác động môi trường là Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường tỉnh Bắc Ninh. 3.1 Giới thiệu sơ lược về cơ quan tư vấn Tên cơ quan tư vấn: Trạm Quan trắc và Phân tích Môi trường tỉnh Bắc Ninh Đại diện: Ông Nguyễn Đại Đồng - Trạm trưởng Địa chỉ liên hệ: Số 11-Đường Hai Bà Trưng-Phường Suối Hoa-TP Bắc Ninh Điện thoại: (0241).874124 Fax: (0241).811257 3.2 Tổ chức thực hiện Quá trình lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường của Dự án được thực hiện theo các trình tự sau: - Nghiên cứu hồ sơ dự án “Đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca” tại CCN Mả Ông - xã Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh - Thu thập số liệu về điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực - Phân tích chất lượng môi trường khu vực Dự án . - Xác định nguồn ô nhiễm do quá trình hoạt động của Dự án có thể gây ra đối với môi trường khu vực. - Xây dựng các phương án khống chế giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với các hoạt động của Dự án. - Trên cơ sở các số liệu điều tra, phân tích hiện trạng môi trường, tổng hợp số liệu lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. - Trình thẩm định và nghiệm thu Báo cáo. 3.3 Một số phương pháp và thiết bị đo đạc chính. Bảng 1:Thiết bị đo đạc, lấy mẫu và phân tích môi trường TT Tên thiết bị Nước SX C¸c thiÕt bÞ lÊy mÉu khÝ vµ ph©n tÝch chÊt l­îng m«i tr­êng kh«ng khÝ 1 Thiết bị lấy mẫu khí AS-3 VN 2 Máy đo tốc độ gió Anh 3 Máy đo nhiệt độ, độ ẩm Mỹ 4 Máy so màu DR 5000 Các thiết bị đo bụi và tiếng ồn 4 Thiết bị đo tiếng ồn tích phân Mỹ 5 Thiết bị lấy mẫu bụi tổng số SL-15P Nhật Các thiết bị lấy mẫu và phân tích nước, đất 6 Bơm lấy mẫu nước Water Samling Pump Mỹ 7 Tủ ổn nhiệt BOD Mỹ 8 Máy đo oxy hoà tan YSI 5000; tủ ấm nuôi cấy Mỹ 9 Máy hút chân không Mỹ 10 COD reactor Mỹ 11 Máy so màu DR 5000 Mỹ Các thiết bị phân tích các kim loại nặng trong nước 9 Máy cực phổ VN Bảng 2: Danh sách cán bộ tham gia lập báo cáo TT Họ và tên Học vị Cấp bậc, cơ quan công tác 1 Dương Thị Chung Kỹ sư Phụ trách phòng Tư vấn - Kỹ thuật môi trường 2 Trần Chung Kỹ sư Quản lý kỹ thuật phòng Quan trắc môi trường 3 Bùi Thị Thanh Nga Cử nhân Cán bộ Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường 4 Trần Thanh Nam Kỹ sư Cán bộ Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường 5 Đặng Trường Giang Kỹ sư Cán bộ Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường CHƯƠNG I MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1 TÊN DỰ ÁN “Đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca” 1.2. Tªn c¬ quan chñ dù ¸n Tên Công ty: Công ty TNHH và TM Đạt Phát Đại diện: Ông Trần Văn Chính Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: Thôn Song Tháp, xã Châu Khê, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh Điện thoại: 04.9606854 1.3. vÞ trÝ ®Þa lý cña dù ¸N Địa điểm khu đất thực hiện dự án được đầu tư xây dựng tại CCN (cụm công nghiệp) sản xuất thép Mả Ông - Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh, cạnh đường Quốc lộ 1A, với tổng diện tích 1.907m2. Khu đất triển khai Dự án có các mặt tiếp giáp như sau : - Phía Tây Bắc giáp đường vào xã Châu Khê - Phía Tây Nam giáp đường nội bộ CCN - Phía Đông Bắc giáp đất HTX Tuấn Ngọc - Phía Đông Nam giáp đất HTX Tùng Lâm (Sơ đồ vị trí khu đất triển khai Dự án kèm theo phần phụ lục) 1.4 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN 1.4.1 Mục tiêu đầu tư Để thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đa dạng hoá ngành nghề, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá cũng như xuất phát từ mục tiêu phát triển Công ty, Công ty TNHH và TM Đạt Phát đã quyết định đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca tại CCN sản xuất thép Mả Ông – đình Bảng - Từ Sơn. Mục tiêu cụ thể của Dự án như sau: - Đầu tư sản xuất các sản phẩm thép phục vụ ngành xây dựng, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Bắc Ninh. - Đáp ứng nhu cầu trong tỉnh về nhu cầu các sản phẩm thép, nâng cao khả năng sản xuất trong tỉnh và các vùng lân cận. - Tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều lao động địa phương và khu vực phụ cận. 1.4.2 Tổng vốn đầu tư của Dự án: 4.284000000 đồng Trong đó: - Vốn cố định: 3.284000000 đồng, trong đó : + Vốn xây lắp là 690 triệu đồng, + Vốn thiết bị là 2.594 triệu đồng - Vốn lưu động: 1.000.000.000 đồng + Chi phí đền bù xây dựng cơ sở hạ tầng là 150 triệu đồng; + Chi phí khác là 850 triệu đồng. 1.4.3 Nguồn vốn đầu tư: Căn cứ vào khả năng tài chính của Công ty và căn cứ vào chế độ cho vay vốn tín dụng của Chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển Bắc Ninh, công ty xác định vốn đầu tư như sau: + Vay ngân hàng đầu tư phát triển Bắc Ninh + Vốn tự có của Công ty 1.4.4 Hình thức đầu tư Để thực hiện tốt mục tiêu của Dự án và chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH và TM Đạt Phát, hình thức đầu tư là xây dựng mới nhà xưởng sản xuất và các công trình phụ trợ. 1.4.5 Tổ chức và tiến độ thực hiện Dự án: Sau khi được chấp thuận đầu tư, Chủ đầu tư sẽ làm thủ tục thuê đất và xin phép xây dựng đồng thời thành lập ban quản lý dự án thực hiện đầu tư theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, quản lý điều hành dự án. Sản phẩm và công suất của Dự án Bảng 3 : Sản phẩm và công suất Tên SP Đơn vị Công suất (tấn) Năm 1 Năm 2 Năm 3 Thép cán Tấn 6.000 (75%) 6.800 (858%) 8.000 (100%) Trong những năm đầu tiên đi vào hoạt động, Nhà máy dự kiến hoạt động 75% công suất thiết kế và tăng vào các năm tiếp theo. Đến năm thứ 3 Nhà máy sẽ hoạt động với 100% công suất thiết kế. 1.4.7 Nhu cầu sử dụng nguyên, nhiên, phụ liệu của Dự án. a) Nhu cầu nhiên liệu * Giải pháp cấp điện Giải pháp cấp điện sẽ được lập trên cơ sở các tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước và của Bộ xây dựng về thiết kế, kích thước các loại dây cáp và các thông số kỹ thuật khác đồng thời tham khảo các số liệu thiết kế thực tế của các cơ sở sản xuất khác. Nguồn điện cung cấp cho dự án được cấp từ nguồn điện của CCN (đường dây 35 KV đi qua mặt bằng của xưởng) * Nhu cầu sử dụng điện: Nhu cầu sử dụng điện phục vụ trong các công đoạn của quá trình sản xuất, điện chiếu sáng nhà xưởng, bơm cấp nước, cứu hoả, chiếu sáng sân vườn... Tổng nhu cầu điện hàng năm của máy cán kép là: 8.000 tấn x 200 KW/tấn = 1.600.000 KW * Nhu cầu sử dụng nước Nhu cầu sử dụng nước chủ yếu cho hoạt động sinh hoạt của công nhân (các khu vệ sinh, khu bếp, nhà ăn ca) và sử dụng trong sản xuất cho quá trình sản xuất (làm mát máy). Ngoài ra, có một lượng nước được dự phòng cho công tác phòng cháy chữa cháy + Nhu cầu nước phục vụ sản xuất: Nhu cầu nước phục vụ sản xuất phát sinh từ quá trình làm mát máy lượng nước sử dụng cho quá trình này khoảng 10 m3/ngày. + Nhu cầu nước dùng cho sinh hoạt của công nhân với mức bình quân sử dụng 100 lít/người/ngày (số công nhân của Nhà máy là 53 người): 100 lít x 53người = 5.3 m3 / ngày Nhà máy dự kiến sẽ sử dụng nước giếng khoan lấy từ 02 giếng khoan với độ sâu 30m trong khu vực dự án có qua xử lý để phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế tự động và bán tự động. Hệ thống ống cấp nước vào công trình đều dùng ống kẽm. b/ Nhu cầu cung cấp nguyên liệu. Nhu cầu sử dụng thép thỏi cung cấp cho máy cán kéo thép hàng năm là: 8.000 tấn sản phẩm x 1,087 = 8.700 tấn nguyên liệu phôi. Phôi thép do Công ty hiện đang sản xuất đựơc 2.700 tấn (đã có sẵn trong lò nấu luyện thép từ trước do Công ty đầu tư), còn lại phải mua của các công ty trong nước là 6000 tấn. Lượng than sử dụng cho 1 tấn sản phẩm ước tính khoảng 80 Kg/tấn, lượng than sủ dụng cho 1 ngày khoảng 4tấn. Than được Nhà máy nhập từ các mỏ than ở Quảng Ninh ( Mạo Khê Đông Triều...) 1.4.8 Máy móc, thiết bị của Nhà máy Máy móc thiết bị của Công ty hoàn toàn do các đơn vị có năng lực trong nước cung cấp, lắp đặt, hiệu chỉnh, tư vấn vận hành, bảo hành. Các thiết bị vừa đảm bảo tính đa năng, chuyên dụng, hiện đại, điều khiển tự động, công suất thiết bị đảm bảo yêu cầu của Dự án đề ra. Bảng 4:Danh mục thiết bị, máy móc thiết bị cho sản xuất TT Tên thiết bị Đặc tính kỹ thuật Đơn vị Số lượng 1 Máy cắt thuỷ lực Cắt thủ công Cái 02 2 Máy dập tự động Tự động Cái 01 3 Sàn dẫn và làm nguội thép Bộ 01 4 Lò nung lò 01 5 Máy cán thô Nhân công Chiếc 01 6 Máy cán liên hoàn Tự động Bộ 01 (03 chiếc) 1.4.9 Công nghệ sản xuất Sơ đồ1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thép Phôi thép (cắt định hình sơ bộ) Lò nung Máy cán kéo thô Máy cán liên hoàn (Cán kéo định hình) Sàn làm nguội Kho thành phẩm TiÕng ån, ®Çu mÈu ph«i tthÐp NhiÖt, xØ than, bụi, khÝ CO2,SO2.. TiÕng ån, nhiÖt rØ thÐp, nước thải TiÕng ån, nhiÖt rØ thÐp, nước thải NhiÖt Nước làm mát Thuyết minh công nghệ cán kéo thép tự động Nguyên liệu đầu vào là phôi thép CT3 hoặc CT4. Sau khi cắt phôi thép bằng máy cắt để đạt được kích thích định trước, phôi thép được cho vào lò than nung đỏ đến nhiệt độ dễ biến dạng dẻo. Phôi thép đạt đến nhiệt độ cần thiết được đưa vào máy cán kéo liên hoàn để định hình. Tại đây các loại thép được gia công định hình trong khuôn của máy cán (cán thô tiếp đến là cán tinh) đến tiêu chuẩn kích thước theo yêu cầu. Sau khi nguội những thành phẩm này được phân loại và nhập kho. 1. Pha cắt phôi thép: Pha cắt phôi thép để phôi thép để đạt được hình khối và kích thước yêu cầu, tuỳ thuộc vào thiết kế của từng sản phẩm. Giai đoạn này sẽ phát sinh tiếng ồn, đầu mẩu thép thừa. 2. Nung phôi thép: Phôi thép được đưa vào lò than nung đỏ đến nhiệt độ dễ biến dạng dẻo, quá trình nung nóng phôi thép là quá trình nung nóng lan truyền, phôi thép sau khi qua lò nung đạt tới nhiệt độ có thể đễ dàng làm biến dạng. Quá trình này phát sinh nhiệt độ từ lo nung, xỉ than, khí thải từ lo nung. 3. Quá trình cán kéo Phôi thép sau khi ra khỏi lo nung được đưa vào máy cán kéo liên hoàn, phôi thép được vuốt đi vuốt lại, quá trình náy sẽ phát sinh các rỉ sắt. Sau đó được pha cắt tuỳ theo đúng các kính thước yêu cầu và được làm nguội tự nhiên. Quá trình này phát sinh nhiệt, tiếng ồn, đầu mẩu thép. 5. Kiểm tra chất lượng sản phẩm. Sản phẩm được kiểm tra chất lượng các đặc tính kỹ thuật trước khi nhập kho. 1.4.10 Phần đầu tư xây dựng Căn cứ diện tích khu đất, yêu cầu công nghệ sản xuất và diện tích xây dựng các hạng mục để lắp đặt thiết bị, xưởng cán kéo thép được bố trí thành 3 khu. - Khu nhà sản xuất: Gồm một xưởng sản xuất chính trong xưởng có khu lắp đặt thiết bị đồng bộ cán kéo thép. - Khu nhà quản lý và sinh hoạt cán bộ công nhân gồm: Nhà điều hành, nhà để xe cán bộ công nhân viên, nhà ăn ca, nhà bếp, nhà vệ sinh. - Khu các công trình phụ trợ gồm: Kho nguyên liệu, kho thành phẩm, trạm điện. trạm xử lý nước thải, trạm cấp nước, gara ô tô, trồng cây xanh - Phương án bố trí tổng mặt bằng đã tạo điều kiện thuận lợi cho quy trình vận hành sản xuất, đảm bảo yêu cầu vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động phòng chống cháy nổ. Trên diện tích 1.907 m2, Nhà máy dự kiến quy hoạch sử dụng đất như sau: Bảng 5: Cơ cấu sử dụng đất của Dự án TT Chức năng sử dụng Diện tích (ha) MĐXD (%) 1 Đất xây dựng 1.270 66,62 2 Đất giao thông nội bộ 300 15,73 3 Đất cây xanh 337 17,65 Tổng cộng 1.907 100 1.4.11 Giải pháp xây dựng a, Khu nhà sản xuất: Tiêu chuẩn cấp 5 công nghiệp, giải pháp kết cấu chủ yếu như sau: Diện tích: 800m2 Kết cấu: + Móng cột bê tông lắp chờ bulông bắt cột thép + Khung nhà cột, vì kèo thép, mái lợp tôn Austnam cao 8m + Nền đặt máy đổ bê tông sỏi mác 200 + Nhà sản xuất lấy ánh sáng, gió tự nhiên xung quanh lắp đặt đèn chiếu sáng. b, Khu nhà văn phòng và sinh hoạt của CBCN Diện tích 5m x 14m = 70 m2. Kết cấu: Tường chịu lực xây dựng đặc 220 bằng vữa tam hợp mác 50. Chiều cao nhà 5m, mái đổ trần lợp tôn Ausnam chống nóng, nền lát gạch ceramit Trung Quốc, cửa gỗ nhóm 2, có công trình phụ khép kín. Nhà để xe CBCN: Diện tích 40 m2 c, Khu các công trình phụ trợ: Nhà kho thành phẩm: Diện tích: 150 m2. Kết cấu nhà cấp 5 tường xây gạch 220, mái vì kèo thép lợp tôn, nền bê tông sỏi mác 200. Nhà kho nguyên liệu: Diện tích 200 m2. Kết cấu nhà cấp 5, tường xây gạch 220 m, mái vì kèo thép lợn tôn AUSTNAM nền bê tông gạch vỡ TH mác 25. Trạm biến thế đặt máy: Diện tích 2m x 3m = 6m2 Đường điện động lực và chiếu sáng mặt bằng, chiều dài 0,7km Đường dây điện cao thế 35 KV cấp điện trạm biến thế, chiều dài 0,5 km Sân, đường nội bộ: Diện tích 300 m2 Hệ thống cấp thoát nước mặt bằng :100 m2 Trồng cây xanh: 337 m2 1.4.11 Nhu cầu lao động Bảng 6: Nhu cầu lao động của Nhà máy STT Các bộ phận Nhu cầu lao động I. Bộ phận phục vụ 7 1 Sửa chữa cơ điện 2 2 Sửa chữa nóng 2 3 Phục vụ sinh hoạt 2 4 Tổ trưởng 1 II. Tổ cán kéo thép 36 1 Thợ lò 4 2 Vận chuyển bốc nội 6 3 Cắt sửa phôi 4 4 Trực tiếp cán kéo 19 5 Thu kho 2 6 Tổ trưởng 1 III. Tổ phế liệu 9 1 Tổ trưởng 1 2 Nhân công 8 TỔNG SỐ 52 * Chế độ lao động Nhà máy sẽ tuyển lao động theo hình thức ký hợp đồng lao động giữa Giám đốc hoặc người được giám đốc uỷ quyền với người lao động theo các quy định của luật lao động Việt Nam. Nhà máy sẽ tạo điều kiện thành lập tổ chức đoàn thể và hoạt động theo pháp luật Nhà máy sẽ tổ chức làm 1 ca 8 tiếng/ngày, trả lương khoán theo sản phẩm. Khi có nhu cầu làm thêm giờ, Nhà máy sẽ trả lương ngoài giờ theo quy định về chế độ làm thêm giờ của Bộ luật Lao động nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Lương bình quân cho công nhân viên của Nhà máy là 600.000 - 800.000 VNĐ/người/tháng CHƯƠNG II ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ -Xà HỘI KHU VỰC DỰ ÁN 2.1 Điều kiện tự nhiên khu vực Dự án 2.1.1 Vị trí địa lý. Cụm công nghiệp Mả Ông có tổng diện tích 4,88 ha thuộc địa phận xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Phía Bắc và Tây giáp với khu vực đất trồng lúa của địa phương. Phía Nam giáp đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn và khu dân cư ven QL. Phia Đông giáp đường 3A (nối QL 1A với QL3A). Tiếp giáp với đường 3A là kênh thuỷ lợi lớn của khu vực nối với sông Ngũ Huyện Khê. 2.1.2 Địa chất, thuỷ văn. Khu vực xã Đình Bảng nằm trong đồng bằng sông Hồng có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao tuyệt đối trung bình 5-12m. Căn cứ vào đặc điểm về thành phần thạch học, tính thấm, tính chứa nước, độ giàu nước và đặc điểm thuỷ động lực có thể phân chia địa chất thuỷ văn các đơn vị chứa nước và cách nước sau: - Tầng chứa nước vỉa-lỗ hổng trầm tích Holocen (Qh): Có thành phần là cát thô, cát, bột, sét. Bề dày thay đổi từ 10.4 m -18.2 m. Kết quả hút nước ở lỗ khoan LK8 cho thấy Q = 2.22 l/s; S= 1.12 m; T= 192 m2/ngày. M = 0.3-0.5 g/l, nước thuộc loại Bicacbonat - clorua-canxi. - Lớp cách nước trầm tích Holocen - Pleistocen (LCN1). Thành phần gồm cát pha sét, sét, sét pha loang lổ. Đây là tầng cách nước có chiều dầy từ 3-5m và là tầng bảo vệ tốt tránh ô nhiễm cho tầng chứa nước bên dưới. - Tầng chứa nước áp lực vỉa - lỗ hổng trầm tích Pleistocen. Đây là tầng chứa nước khá phong phú. Nước ngầm có chất lượng khá tốt, độ tổng khoáng hoá M = 0.059-0.28 g/l, thuộc loại hình Bicabonat Magiê-canxi. 2.1.3 Đặc điểm khí hậu. CCN Mả Ông nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa vùng Đông Bắc. Đặc điểm khí tượng của khu vực được xác định qua số liệu của Trung tâm khí tượng thuỷ văn Trung ương. a/ Nhiệt độ. - Nhiệt độ trung bình hàng năm của không khí: 23o C - Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng 6): 38,8oC - Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất (tháng 1): 13,8o C. b/ Độ ẩm. Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm: 83% Lớn nhất (tháng 3) : 88% Nhỏ nhất (tháng 1) : 80% c/ Gió. - Mùa đông hướng gió chủ đạo là gió Đông - Đông Bắc chiếm tần suất từ 25 đến 30% (từ tháng 11 đến tháng 01 năm sau). Mùa hè hướng gió chủ đạo là gió Đông - Đông Nam, chiếm tần suất từ 45 đến 52% (từ tháng 5 đến tháng 7). Tốc độ gió trung bình các tháng trong năm vào khoảng từ 32- 36 m/giây xảy ra vào chu kỳ lặp lại 20- 50 năm. d/ Mưa. Lượng mưa trung bình hàng năm: 1,661mm. Lượng mưa cực đại trong 10 phút (năm): 35,2mm. Lượng mưa cực đại trong 30 phút (năm): 56,8 mm. Lượng mưa cực đại trong 60 phút (năm): 93,4 mm. (Nguồn: Niên giám thống kê năm 2006) 2.1.5 Hệ thống cấp thoát nước - Hệ thống cấp nước: Nguồn nước cấp được lấy từ giếng khoan, sử dụng cho việc sinh hoạt, và phục vụ sản xuất. Nước phục vụ cho quá trình sản xuất chủ yếu là nước làm mát các máy móc thiết bị. Hàm lượng nước ngầm trong khu vực có dấu hiệu của sự ô nhiễm. . - Hệ thống thoát nước Hệ thống thoát nước CCN tương đối hoàn chỉnh, hệ thống tiêu nước trên địa bàn toàn xã được phân theo nhiều khu vực, nước mưa, nước thải sinh hoạt được tiêu thoát vào hệ thống các ao, hồ trong khu vực. Trên địa bàn xã hiện nay ở các thôn đều có các ao hồ được nạo vét thường xuyên và được vỉa gạch xung quanh. 2.1.6 Hệ thống giao thông vận tải Cụm công nghiệp Mả Ông có vị trí thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế với các địa phương trong tỉnh và các tỉnh lân cận nhờ hệ thống giao thông thuận lợi: Gần quốc lộ 1A, giáp đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn. 2.2 Hiện trạng môi trường tự nhiên khu vực Dự án Để đánh giá hiện trạng môi trường khu vực cũng như tạo cơ sở cho việc đánh giá những thay đổi đến môi trường khu vực trong tương lai, nhóm công tác đã thực hiện việc đo đạc chất lượng môi trường khu vực Dự án. Kết quả đo đạc, phân tích các thông số môi trường được trình bày như sau: KK2 HTX Tùng Lâm 2.2.1 Môi trường không khí. Đường nội bộ CCN HTX Tuấn Ngọc KK2 KK1 Đường vào Châu Khê KK3 Các chỉ tiêu khảo sát. Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió, bụi, tiếng ồn, H2S, SO2, NO2 Phương pháp lấy mẫu. Phương pháp lấy mẫu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN 2005). Kết quả lấy mẫu phân tích được so sánh với TC5937-2005 (Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh) Bảng 7 : Chất lượng môi trường không khí tại khu vực Dự án TT Thông số Đơn vị TCVN 5937 - 2005 Kết quả KK1 KK2 KK3 KK4 1 Nhiệt độ 0C - 27.5 27 26.8 26.9 2 Độ ẩm % - 53.4 55.5 54.9 54.2 3 Tốc độ gió m/s - 0.1-0.9 0.1-0.4 0.1-0.5 0.2-0.4 4 Tiếng ồn dBA 75(TCVN 5949-1998) 50-61.2 56.6-68.1 55.5-67.6 54.3-61.2 5 Bụi mg/m3 300 354 280 362 382 6 SO2 mg/m3 350 362 320 420 412 7 NO2 mg/m3 200 180 162 178 171 8 CO mg/m3 30000 4668 3501 5835 5835 9 H2S mg/m3 42(TCVN 5938-2005) 16 12 18 18 10 O3 mg/m3 180 Kphđ Kphđ 10 12 Ghi chú: (-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được. Nhận xét: Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại các vị trí lấy mẫu theo sơ đồ lấy mẫu cho thấy hàm lượng bụi cao hơn TCCP 1.18-1.27 lần; hàm lượng SO2 cao hơn TCCP 1.03-1.2 lần (do đây là khu công nghiệp Mả Ông); Các chỉ tiêu phân tích và đo tại hiện trường khác có giá trị nằm trong giới hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005. 2.2.2 Hiện trạng môi trường nước Nội dung khảo sát môi trường nước bao gồm: - Khảo sát tìm hiểu các nguồn nước mặt, nước ngầm trong khu vực xây dựng Nhà máy. - Chọn vị trí, tiến hành lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm được tiến hành theo TCVN tương ứng. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước được thể hiện trên bảng 8 và bảng 9 Bảng 8: Chất lượng môi trường nước mặt TT Thông số Đơn vị TCVN 5942B : 1995 Kết quả 1 pH - 5.5-9 5.5 2 BOD5(200C) mg/l £25 25 3 COD mg/l £35 50 4 DO mg/l ³2 35 5 TSS mg/l 80 60 6 Fe mg/l 2 1.5 7 Cd mg/l 0.02 Kphđ 8 Pb mg/l 0.1 0.0005 9 Cu mg/l 1 0.002 10 Zn mg/l 2 1.0 11 Mn mg/l 0.8 0.13 12 Nitrit mg/l 0.05 0.008 13 Amoniac mg/l 1 0.07 Ghi chú: (Kphđ): Không phát hiện được. (-): Không quy định. Nhận xét: Qua bảng kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại mương tiêu nước gần khu dự án cho thấy: Hàm lượng COD vượt tiêu chuẩn cho phép 1,94 lần, BOD5 vượt 1.44 lần. Các chỉ tiêu phân tích khác có giá trị nằm trong giới hạn cho phép tiêu chuẩn nước mặt 5942B: 1995 Bảng 9: Chất lượng môi trường nước ngầm TT Thông số Đơn vị TCVN 5944 : 1995 Kết quả 1 PH - 6.5 – 8.5 6.7 2 Độ cứng (tính theo CaCO3) mg/l 300 –500 124 3 Fe mg/l 1 - 5 0.80 4 Cd mg/l 0.01 Kphđ 5 Pb mg/l 0.05 2.2x10-3 6 Cu mg/l 1.0 0.3x10-3 7 Zn mg/l 5.0 1.1 8 Mn mg/l 0.1-0.5 0.02 9 Clorua mg/l 200-600 45 Ghi chú: (Kphđ): Không phát hiện được. (-): Không quy định. Nhận xét: Kết quả đo nhanh và thử nghiệm mẫu nước ngầm cho thấy: Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích có giá trị nằm trong giới hạn cho phép theo TCVN 5944 : 1995 CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG 3.1 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG 3.1.1 Các nguồn gây ô nhiễm Từ thời điểm triển khai xây dựng cho đến khi hoàn thành các hạng mục công trình của Dự án dự kiến là 12 tháng. Tổng diện tích mặt bằng của Dự án là 1.907 m2, các hạng mục như đã nêu tại phần 1.4.11 Các yếu tố gây ô nhiễm môi trường phát sinh trong giai đoạn này được liệt kê như sau: - Chất thải rắn xây dựng, gồm: Đất, đá, gạch vỡ, gỗ thừa.. - Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân xây dựng trên công trường, gồm: Vỏ lon, chai, giấy, hộp bao gói thức ăn dư thừa. - Nước thải vệ sinh của cán bộ và công nhân xây dựng. - Nước mưa chảy tràn cuốn theo các chất bụi, rác, vậ liệu thừa, vật liệu rơi vãi. - Tiếng ồn, độ rung do thi công đóng cọc móng. - Bụi và tiếng ồn, khí thải CO, SO2, hơi xăng dầu, hơi chì do các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu và thiết bị gây ra. - Bụi do công tác thi công đóng cọc và các hoạt động xây dựng khác trên công trường. Các nguồn gây ô nhiễm đã nêu trên ảnh hưởng đến các yếu tố môi trường chính sau: Môi trường không khí Môi trường nước Chất thải rắn Hệ sinh thái Điều kiện kinh tế - xã hội và cảnh quan khu vực. 3.1.2 Các yếu tố môi trường bị ảnh hưởng a) Môi trường không khí Nguồn gây ô nhiễm chính trong quá trình thi công xây dựng là: bụi đất đá, các loại khí độc hại như khí SO2, NOx, CO, CO2... phát sinh từ các loại máy xây dựng, phương tiện giao thông vận tải, các công đoạn phun sơn, đánh bóng vật liệu... * Bụi Trong giai đoạn phá dỡ, xây dựng các hạng mục công trình, nguồn phát sinh bụi chủ yếu do các phương tiện giao thông vận tải vận chuyển nguyên vật liệu và phế thải. Tuy nhiên, hầu hết các loại bụi đất có kích thước lớn, khó phát tán xa nên chủ yếu gây ô nhiễm cục bộ tại khu vực công trường và trên các tuyến đường vận chuyển vật liệu xây dựng khi có xe đi qua. * Khí thải độc hại Khí thải được thải ra do các máy, các thiết bị xây dựng chuyên dùng, các phương tiện giao thông vận chuyển vật liệu xây dựng và phế thải, các động cơ này dùng nhiên liệu (xăng, dầu diezen), khi được đốt cháy trong động cơ, những loại nhiên liệu này sẽ sinh ra các chất khí có khả năng gây ô nhiễm môi trường như: Hydrôcarbua (HC), CO, NOx, SOx và bụi. Hệ số ô nhiễm trong trường hợp này phụ thuộc vào công xuất và chế độ vận hành của các loại phương tiện (chạy không tải, chạy chậm, chạy nhanh, chạy bình thường). Trung bình hàng ngày tại công trình có nhiều chuyến xe ra vào vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm. Hoạt động giao thông vận tải có thể tạo ra những tác nhân độc hại như đã nêu ở trên. Theo tài liệu kỹ thuật “ Kỹ thuật đánh giá nhanh ô nhiễm môi trường “ của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1993 thiết lập tính cho xe chạy dầu Diesel (Với hàm lượng lưu huỳnh S=1%) với tốc độ trung bình 25km/giờ, trọng tải 3,4 - 16 tấn, khi xe chạy trên 1 km đường sẽ thải ra những chất ô nhiễm với lượng như sau: Bụi khói (g) SO2(g) NO2(g) CO(g) THC(g) 0.9 4.29 11.8 6.0 2.6 Giả sử xe chạy 1 km tạo ra một luồng bụi bốc cao 5m, rộng 6m với điều kiện độ bền vững khí quyển loại A, thì nồng độ bụi và khí thải do mỗi xe thoát ra là: Chất ô nhiễm Bụi SO2 NOx CO HC Nồng độ mg/m3 30 143 393 200 86 TCVN5937- 2005 300 350 200 30 - Hoạt động giao thông vận tải tại công trình mặc dù không quá lớn, nồng độ các chất ô nhiễm thấp hơn tiêu chuẩn cho phép nhưng cũng góp phần gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong môi trường không khí xung quanh. Vì vậy Chủ dự án sẽ phải áp dụng một số biện pháp quy hoạch quản lý và kỹ thuật để khống chế và giảm thiểu tác động đến môi trường từ hoạt động này (xem chi tiết ở phần các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm). Khí thải cũng được sinh ra từ các công đoạn hàn: Trong quá trình hàn các kết cấu thép (đặc biệt là quá trình thi công xây dựng nhà khung thép tiền chế), các loại hoá chất chứa trong que hàn khi cháy phát sinh ra khói có chứa các chất độc hại có thể gây ô nhiễm môi trường và sức khoẻ công nhân lao động. Các nguyên liệu tạo thuốc bọc gồm nhiều loại như: Xenluloza, bột tan, titan ôxit, ilmenit, sắt oxit, đá vôi, ferômangan, mangandioxit, kalisilic, natrisilicat... Theo kinh nghiệm thực tế cho thấy, lượng khí thải từ công đoạn hàn là không cao so với ô nhiễm từ các nguồn khác, tuy nhiên cũng ảnh hưởng trực tiếp đến người công nhân hàn. Với các phương tiện bảo hộ lao động cá nhân phù hợp, người thợ hàn khi tiếp xúc với loại khí độc này sẽ tránh được những ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ. * Tiếng ồn Trong quá trình thi công, mọi hoạt động trên công trường đều là nguyên nhân tạo tiếng ồn cho môi trường lao động cũng như cho các vùng lân cận. Tiếng ồn sẽ gia tăng mạnh ở giai đoạn đập phá công trình cũ, đào và gia cố nền móng, vận chuyển nguyên vật liệu... trong các giai đoạn còn lại tiếng ồn sẽ giảm dần. Tiếng ồn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của cán bộ công nhân trên công trường thi công và hiệu quả thi công, ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng dân cư quanh khu vực thi công. Khi thi công cơ sở hạ tầng của Dự án, các đơn vị thi công sẽ tiến hành khối lượng công việc rất lớn: Phá dỡ, thi công các công trình hạ tầng cơ sở như điện nước. Do vậy, cường độ hoạt động của các xe chở đất cát và các phương tiện chở vật tư, thiết bị vào lúc cao điểm có thể tới hàng chục các phương tiện hoạt động. Tiếng ồn sinh ra từ một số phương tiện giao thông và thiết bị phục vụ xây dựng được thống kê trong bảng sau: Bảng 10: Mức ồn của các phương tiện giao thông Phương tiện Mức ồn phổ biến (dBA) Mức ồn lớn nhất (dBA) Ô tô có trọng tải <3,500 kg 85 103 Ô tô có trọng tải >3,500 kg 90 105 Ô tô cần cẩu 90 110 Máy ủi 93 115 Máy khoan đá 87-90 120 Máy dập bêtông 80-85 100 Máy cưa tay 80-82 95 Máy nén diezen có vòng quay rộng 75-80 97 Máy đóng búa 1,5 tấn 70-75 87 Máy trộn bêtông bằng diezen 70-75 85 Nguồn: NAZT- WHO Tiếng ồn đo được được đánh giá theo tiêu chuẩn TCVN 5949-1998. Tiếng ồn chung tối đa hoặc tiếng ồn chung cho phép trong suốt ca lao động 8 giờ không được vượt quá 75 dBA, mức cực đại không được vượt quá 115 dBA. Nếu tổng thời gian tiếp xúc với tiếng ồn trong ngày không quá: 4 giờ, mức áp âm cho phép là: 90 dBA. 2 giờ, mức áp âm cho phép là : 95 dBA. 1 giờ, mức áp âm cho phép là : 100 dBA. 30 phút, mức áp âm cho phép là : 105 dBA. 15 phút, mức áp âm cho phép là : 110 dBA. Và mức cực đại không được vượt quá 115 dBA. Thời gian làm việc còn lại trong ngày chỉ được tiếp xúc với tiếng ồn dưới 75 dBA. Như vậy, mức áp âm tại khu vực dự án trong quá trình triển khai xây dựng các hạng mục công trình sẽ rất lớn và có khả năng lớn hơn các giới hạn cho phép. Mức áp âm cực đại cũng có thể vượt quá 115 dBA nếu các thiết bị và phương tiện làm việc không đảm bảo các thông số kỹ thuật nhằm giảm thiểu tiếng ồn. Dự kiến tiếng ồn bình quân trên công trường có thể đạt: 75 - 80 dBA. Như vậy, mức ồn bình quân khi xây dựng cơ sở hạ tầng trên công trường vượt mức ồn cho phép không đáng kể. * Rung động Nguyên nhân gây sự rung động trong quá trình xây dựng chủ yếu do các thiết bị như: máy đột dập, máy búa đóng cọc, xe lu rung, đầm rung hoặc do các phương tiện giao thông có trọng tải lớn. Nhìn chung, rung động chỉ tác động mạnh trong phạm vi 20m, ngoài phạm vi 100m sự rung động này hầu như không có tác động ảnh hưởng. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng vẫn cần phải có những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rung động phù hợp. b/ Môi trường nước. * Nước mưa chảy tràn. Do Dự án được xây dựng trong thời gian khoảng 12 tháng, nếu không có hệ thống thoát nước tạm thời trong quá trình thi công công trình thì lượng nước mưa chảy tràn trong khu vực Dự án sẽ gây ô nhiễm môi trường. * Nước thải sinh hoạt Trong giai đoạn thi công tập trung lượng lớn công nhân để thi công công trình hoạt động, sinh hoạt của họ thải ra lượng lớn các chất thải bao gồm cả chất thải rắn, nước thải. Dự báo có khoảng 30 công nhân và lượng nước sử dụng của họ là: Tổng lượng nước sử dụng (mức bình quân 100l/người/ ngày) 100l x 30 người = 3 m3 / ngày Lượng nước thải sinh hoạt khoảng : 2,7 m3 / ngày Như vậy trong quá thời gian thi công lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày là 2,7 m3. Với thải lượng như trên, nếu không có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi trường khu vực dự án. Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD5 ), các chất dinh dưỡng (NO3-, PO4-) và các vi sinh vật. Theo tính toán và thống kê cho thấy, khối lượng chất ô nhiễm của mỗi người hàng ngày thải vào môi trường (nếu không xử lý) sẽ là: Bảng 11: Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (Định mức cho 1gười/ngày) STT Chất ô nhiễm Khối lượng (gam/người/ngày) 1 BOD5 44-54 2 COD 72-102 3 TSS 70-145 4 Tổng Nitơ 6-12 5 Amoni 2,4-4,8 6 Tổng Phốt pho 08-4 Như vậy, tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của Dự án trong giai đoạn xây dựng như sau: STT Chất ô nhiễm Đơn vị Tải lượng 1 BOD5 kg/ngày 0,13- 0,16 2 COD kg/ngày 0,22- 0,31 3 TSS kg/ngày 0,4- 0,6 4 NO3- kg/ngày 0,03- 0,04 Dự án sẽ có các biện pháp giảm thiểu tác động này (được trình bày trong phần các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm của báo cáo ĐTM). *Nước thải thi công. Lượng nước thải tạo ra từ thi công xây dựng nhìn chung không nhiều, không đáng lo ngại. Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải thi công là đất, cát xây dựng thuộc loại ít độc hại, dễ lắng đọng, tích tụ ngay trên các tuyến thoát nước thi công tạm thời. Vì thế, khả năng gây tích tụ, lắng đọng bùn đất vào hệ thống thoát nước vào khu vực dân cư xung quanh chỉ ở mức độ thấp. c/ Chất thải rắn. * Chất thải rắn xây dựng. Đất, cát, đá... trong quá trình xây dựng sẽ làm thu hẹp dòng chảy của các ống thoát nước. Mức độ gây ảnh hưởng phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật và quản lý thi công. Các vỏ bao xi măng, sắt thép thừa, mảnh gỗ vụn, vỏ thùng... nếu không được thu gom sẽ tác động tiêu cực đến môi trường và gây lãng phí. * Chất thải rắn sinh hoạt. Công trường xây dựng sẽ tập trung khoảng 30 người. Lấy tiêu chuẩn xả rác thải là 0,5kg/người/ngày, dự báo lượng rác thải sẽ là 15kg/ngày, trong đó thành phần hữu cơ (rau, củ quả, cơm thừa...) chiếm từ 55 đến 70%. Tác động đến cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh tế xã hội, cộng đồng dân cư và cảnh quan khu vực. Việc tiến hành xây dựng Dự án sẽ tạo điều kiện thay đổi tích cực một phần cảnh quan hiện có của khu vực, tạo thu nhập và việc làm cho lao động trong khu vực. Dự án nằm trong cụm công nghiệp nên không có tác động lớn về các mặt kinh tế - xã hội và cảnh quan khu vực. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN KHI DỰ ÁN ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG Các nguồn gây ô nhiễm * Ô nhiễm từ quá trình sản xuất Từ công nghệ sản xuất của xưởng cán kéo thép đã đưa ở phần trên, có thể phân tích các nguồn phát sinh các tác động môi trường gồm khí thải, bụi, ồn, nước thải, chất thải rắn và nhiệt độ ở các công đoạn trong dây chuyền sản xuất như sau: + Công đoạn cắt định hình phôi thép: Công đoạn này phát sinh tiếng ồn, bụi và đầu mẩu phôi thép thừa. + Công đoạn phôi thép được đưa vào lò than để nung: Phát sinh bụi lơ lửng, xỉ than và các khí CO, NOx, SO2 do nguyên liệu đốt là than; nhiệt độ... + Máy cán kéo thô và máy cán liên hoàn phát sinh tiếng ồn, nhiệt độ, rỉ thép và nước thải. Quá trình cán kéo sử dụng một lượng nước tuần hoàn làm nguội thiết bị. Lưu lượng nước sử dụng khoảng 10m3/ngày. Lượng nước này được tuần hoàn dẫn trở lại bể và được đưa trở lại làm mát thiết bị (hệ thống nước tuần hoàn). Hàng ngày có bổ sung nước khoảng 2 - 3 m3 để bù cho phần bay hơi và thất thoát. Do sử dụng hệ thống bể tuần hoàn nên hầu như nhà máy không thải nước trong quá trình sản xuất. * Ô nhiễm do sinh hoạt của cán bộ công nhân viên: - Hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Nhà máy sẽ phát sinh nước thải sinh hoạt và chất thải thải rắn sinh hoạt * Do các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm: Bụi, tiếng ồn, khí CO, SO2, NOx... là những chất thải do phương tiện giao thông ra vào lấy hàng và cung ứng nguyên vật liệu. 3.2.2 Các yếu tố môi trường chịu ảnh hưởng a) Môi trường không khí Như đã phân tích ở trên, môi trường không khí sẽ chịu những tác động sau: * Nhiệt độ môi trường lao động Công nghệ sản xuất của Nhà máy sử dụng lò nung bằng than. Vì vậy, tại các khu vực lò nung, khu vực máy cán kéo nhiệt độ cao hơn nhiệt độ khu vực khác. Tác động của nhiệt độ cao: Nhiệt độ cao tại nơi ở và làm việc của cán bộ công nhân viên gây tác hại đến sức khoẻ. Điều kiện khí hậu nóng ẩm kèm theo nhiệt độ cao có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động như: rối loạn điều hoà nhiệt, say nóng, mất nước, mất muối... làm việc trong môi trường có nhiệt độ cao thì tỷ lệ mắc các bệnh sẽ cao hơn bình thường như bệnh tiêu hoá chiếm 15% so với 7,5%, bệnh ngoài da 6,3% so với 1,6%... Tuy nhiên, nhiệt độ này chỉ phát tán trong phạm vi hẹp ảnh huởng trực tiếp đến một số ít công nhân lao động phải làm việc gần thiết bị. (Số công nhân này gồm 04 người ở khu vực lò và 19 người ở khu vực máy cán kéo thép). * Tác động của bụi và khí thải sản xuất. Bụi từ các lò nung và máy cán thép được phát sinh do quá trình cháy các vật chất trong lò bởi nhiên liệu cháy là than. Các loại khí thải sinh ra gồm CO, SO2, NOx, hơi oxit kim loại do nguyên liệu gốc là thép phế liệu. Lượng than sử dụng cho mỗi tấn sản phẩm là 80 kg. Với công suất của Nhà máy là 50 tấn/ngày, ta có thể quy đổi lượng than tiêu thụ của nhà máy 4tấn/ngày tương đương với 0,16kg/h * Lượng khí độc hại sinh ra do đốt than Hệ số thải với lò đốt dùng than đã được nghiên cứu và xác định như sau: Đơn vị nhiên liệu Hệ số thải (kg/U) Bụi SO2 NOx CO Tấn 5.A 19,5.S 9,0 0,3 Nguån sè liÖu: Ph¹m Ngäc §¨ng - M«i tr­êng kh«ng khÝ - Nhµ xuÊt b¶n Khoa häc vµ kü thuËt, Hµ n«i. A - Độ tro của than (A = 15%) ; S là hàm lượng lưu huỳnh = 1,7 % Theo bảng trên khi không có lọc bụi, cứ đốt 1 tấn than thì sẽ thải ra:75 kg bụi (TSP); 33,15 kg SO2; 9,0 kg NOx; 0,3 kg CO. Thải lượng các chất ô nhiễm sinh ra khi đốt than có thể tính toán như sau: Lượng nhiên liệu sử dụng Lượng phát thải (kg/h) Bụi SO2 NOx CO 0,16kg/h 12 5,3 1,44 0,048 * Tác hại của bụi và các loại khí thải Tác động của bụi: bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng sơ hoá phổi gây nên những bệnh về hô hấp. Bụi than tạo thành trong quá trình đốt nhiên liệu có các thành phần chủ yếu là các chất hydrocacbon đa vòng là chất ô nhiễm có độc tính cao vì nó có khả năng gây bệnh ung thư. Ngoài ra bụi còn có thể gây nên nhứng tổn thương cho da, giác mạc mắt và các bệnh ở đường tiêu hoá. Tác hại của các khí axit ( SO2, NO2): - Đối với sức khoẻ của con người: Khí SO2, NO2 khi tiếp xúc với bụi tạo thành các hạt bụi axit lơ lửng, nếu kích thước các hạt bụi này nhỏ hơn 2-3 mm sẽ vào tới phế nang phổi, bị đại thực bào phá huỷ hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết. - Đối với khí hậu: Các chất khí thải axit SO2, NO2, có thể tạo nên các cơn mưa axit gây hại cho các khu vực... gây ảnh hưởng xấu tới khí hậu, hệ sinh thái cũng như sức khoẻ con người. Tác hại của khí Dioxyt carbon ( CO2). Khí CO2 gây rối loạn hô hấp phổi và tế bào do chiếm mất chỗ của oxy. Ngoài ra khí CO2 còn là nguyên nhân chính gây hậu quả hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ không khí, tạo ra các rối loạn về khí hậu... gây tác hại cho hệ sinh thái cũng như sức khoẻ của con người. * Khí thải CO, SO2, NOx, bụi và hơi xăng dầu do các phương tiện vận chuyển: Để đánh giá thực tế được tác động của các hoạt động giao thông của dự án đến môi trường ta xét điều kiện thực tế của tuyến đường chuyên chở, khối lượng cũng như phương thức chuyên chở nguyên vật liệu và sản phẩm của dự án. Nguyên liệu và sản phẩm của Nhà máy được vận chuyển bằng đường bộ. Tuyến đường giao thông chính vào Dự án là Quốc lộ 1A và đường nội bộ Cụm công nghiệp là mạch giao thông chủ đạo, phục vụ cho hoạt động giao thông, phân phối chuyên chở hàng hoá từ Bắc Ninh đến toàn bộ các tỉnh lân cận. Chất lượng mặt đường 1A đoạn qua cụm công nghiệp Mả Ông kém, mật độ xe qua lại đông đặc biệt là xe tải chuyên chở nguyên liệu và hàng hoá phục vụ sản xuất cho cụm công nghiệp nói riêng và làng nghề Đa Hội nói chung nên hoạt động này gây bụi, tiếng ồn và tắc nghẽn giao thông. Với điều kiện giao thông vận tải nói trên, hoạt động chuyên chở của Nhà máy góp phần tạo ra các tác động tiêu cực đến môi trường không khí khu vực. Tuy nhiên, các yếu tố nảy sinh trong giao thông là vấn đề không thể tránh khỏi và luôn luôn tồn tại cùng quá trình phát triển sản xuất. Tiếng ồn phát sinh trong quá trình sản xuất Tiếng ồn phát sinh hầu hết trong các công đoạn của dây chuyền sản xuất và cũng là đặc trưng ô nhiễm của loại hình cơ khí. Khả năng phát sinh tiếng ồn của Dự án khi đi vào hoạt động là cao. Ta lấy kết quả đo tiếng ồn tại một số xuởng sản xuất trong cụm công nghiệp Mả Ông có loại hình sản xuất tương tự để tham khảo thì tiếng ồn của Nhà máy khi đi và hoạt động có thể từ 80 - 100 dB ở những khu vực sát máy cán kéo vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Như vậy, Nhà máy cần có các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn để không ảnh hưởng đến môi trường khu vực xung quanh. b) Môi trường nước Nước thải sản xuất: Nước thải do làm mát máy, làm nguội sản phẩm và nước vệ sinh nhà xưởng; Nước mưa chảy tràn bề mặt kéo theo một số cặn lơ lửng Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên * Nước thải từ công đoạn máy cán thép: Chủ yếu là nước làm mát máy có chứa cặn vô cơ, váng dầu mỡ và vảy oxit kim loại. Lượng nước thải này khoảng 10m3/ngày. Tuy nhiên, lượng nước này được đưa vào bể và tuần hoàn tái sử dụng, hoàn toàn không thải ra môi trường. * Nước mưa chảy tràn bề mặt: Lượng nước này phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm tại khu vực. Chất lượng này nhìn chung chỉ chứa một lượng cặn lơ lửng. Do vậy, khi xây dựng hệ thống thoát nước mưa chỉ cần xây dựng các hỗ ga lắng tách cặn, nước sau khi ra hệ thống thoát nước chung đảm bảo đạt tiêu chuẩn và không gây ô nhiễm môi trường nước mặt của khu vực. * Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân trong nhà máy: Tổng số cán bộ, công nhân của Nhà máy khi đi vào hoạt động sản xuất ổn định là 52 người. Tổng lượng nước sử dụng cho sinh hoạt của công nhân khi nhà máy đi vào hoạt động sản xuất (Với mức bình quân sử dụng 100 lít / người ngày): 100 lít x 52 người = 5,2 m3 / ngày Lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt của Nhà máy một ngày đêm là 5,2 m3. Tính toán 10 % tiêu hao, lượng nước thải sinh hoạt của Nhà máy thải ra khoảng 4,6 m3/ngày đêm, chế độ thải liên tục và tăng trong các giờ giao ca, nghỉ ca.. Bảng 12: Dự báo thải lượng gây ô nhiễm môi trường nước thải (Dự kiến 52 lao động) TT Thông số Đơn vị Khối lượng Tổng khối lượng ô nhiễm (kg/ngày) 1 BOD5 g/người/ngày 45-54 2,34 - 2,8 2 COD g/người/ngày 1,6-1,9 BOD5 3,74 - 4,45 3 Chất lơ lửng g/người/ngày 60-90 3.12 - 4,68 3 Tổng nitơ g/người/ngày 6-12 0.31- 0,62 4 Tổng phốt pho g/người/ngày 0,4-4 0,02 - 0,2 5 NH3 g/người/ngày 6-12 0,31 - 0.62 Lượng nước thải sinh hoạt này nếu không xử lý sẽ gây ô nhiễm môi truờng nước của khu vực. c) Chất thải rắn * Chất thải rắn sản suất (CTRSX). CTRSX của Nhà máy bao gồm các đầu mẩu phôi thép thừa từ công đoạn cắt định hình, xỉ than. Lượng chất thải này sẽ được thu gom vào các thùng phi, không thải ra môi trường nên không gây ô nhiễm môi trường khu vực. Căn cứ vào lượng nguyên liệu đầu vào, công nghệ sản xuất của nhà máy có thể ước tính lượng chất thải rắn sản xuất này khoảng 80 tấn/năm (tỷ lệ hao hụt nguyên liệu là 1%). Lượng xỉ than của Nhà máy ước tính khoảng 600 kg/ngày được Nhà máy thuê chở đến nơi quy định hoặc để san lấp mặt bằng, hoặc bán lại cho các Nhà máy sản xuất gạch, sản xuất xi măng. * Chất thải nguy hại(CTNH) Đối với các chất thải như: mạt sắt, găng tay, giẻ lau dính dầu mỡ, dầu mỡ thải khoảng 50kg/ngày ...sẽ được Nhà máy thu gom, lưu giữ riêng và xử lý theo quy trình quản lý chất thải nguy hại. * Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt của cán bộ công nhân chủ yếu là thức ăn dư thừa, vỏ hộp, vỏ chai, túi nilong. ước tính mỗi ngày mỗi người thải ra môi trường khoảng 0,5 kg, số lượng cán bộ, công nhân của Nhà máy là 52 người như vậy tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt là: 0,5 kg/người/ngày x 52 người = 26 kg/ngày d)Tác động đến hệ sinh thái Khi dự án được triển khai và đi vào hoạt động có thể phát sinh một số chất thải nhưng nhìn chung không gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Mặt khác, chủ Dự án đã có kế hoạch trồng cây xanh trên diện tích chiếm 17,63% diện tích tổng mặt bằng góp phần hấp thụ khí bụi, giảm tiếng ồn và nhiệt độ cho khu vực. CHƯƠNG IV BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 4.1 GIAI ĐOẠN THI CÔNG DỰ ÁN 4.1.1 Môi trường không khí. Các công đoạn trong quá trình thi công xây dựng như: Phun sơn, hàn kim loại,... hầu như được thực hiện ngoài trời. Do đó, các chất ô nhiễm dễ dàng khuếch tán vào môi trường không khí. Mặc dù sẽ nhanh chóng hoà loãng nhưng cũng nên áp dụng các biện pháp tạm thời để hạn chế sự lan toả sang các khu vực xung quanh, tránh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân lao động. Ngoài ra, Nhà máy sẽ áp dụng các biện pháp sau để giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí: - Tưới nước bề mặt đất ở những khu vực thi công, trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu để giảm bụi. - Không sử dụng các phương tiện chuyên chở đất quá cũ và không chở nguyên vật liệu rời quá đầy, quá tải và phải có bạt che phủ trong quá trình vận chuyển. - Xe vận chuyển đất đá trước khi ra khỏi công trường cần rửa sạch đất, cát.... bám xung quanh, tránh phát tán bụi tại các tuyến đường vận chuyển, dẫn đến tình trạng ô nhiễm toàn khu vực. 4.1.2. Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn. Để giảm thiểu tiếng ồn từ máy móc, thiết bị và các phương tiện xe cơ giới, dự án sẽ áp dụng các biện pháp sau: + Kiểm tra mức ồn của thiết bị, nếu mức ồn lớn hơn giới hạn cho phép thì phải lắp các thiết bị giảm âm; + Không sử dụng các thiết bị cũ, lạc hậu có khả năng gây ồn cao; + Giảm tiếng ồn trên đường lan truyền bằng biện pháp trồng các dải cây xanh có lá um tùm vừa đảm bảo trong sạch môi trường vừa có thể giảm được một phần sự lan truyền tiếng ồn đến môi trường xung quanh. Ngoài ra, để hạn chế sự ảnh hưởng của tiếng ồn trong quá trình xây dựng đến hoạt động của khu vực xung quanh, các máy móc gây tiếng ồn lớn như búa máy, máy đào, máy khoan,... sẽ không nên vận hành vào ban đêm để tránh tác động đến sinh hoạt của nhân dân trong khu vực. 4.1.3 Các biện pháp giảm thiểu rung động. Rung động có thể giảm thiểu bằng các biện pháp sau: + Biện pháp kết cấu: Cân bằng máy, lắp các bộ tắt chấn động lực,.... + Biện pháp công nghệ: Sử dụng vật liệu phi kim loại, thay thế nguyên lý làm việc khí nén bằng thuỷ khí, thay đổi chế độ tải làm việc,... + Biện pháp dùng các kết cấu đàn hồi giảm rung như hộp dầu giảm chấn, gối đàn hồi kim loại, đệm đàn hồi kim loại, gối đàn hồi cao su, đệm đàn hồi cao su.... được lắp giữa máy và bệ máy đồng thời được định kỳ kiểm tra hoặc thay thế, hoặc có loại được lắp cố định trên máy và được xem như là một bộ phận hoặc chi tiết của máy: Ghế lái giảm rung, tay nắm cách rung, có loại lại luôn độc lập và nằm ngoài máy như sàn cách rung, tay kẹp giảm rung.... + Biện pháp sử dụng các dụng cụ cá nhân chống rung ... mà cơ sở của những biện pháp này là được dựa trên nguyên tắc làm suy giảm năng lượng rung trong quá trình lan truyền và sao cho rung động khi truyền tới cơ thể con người cũng như môi trường xung quanh là ở mức cho phép. Trong quá trình xây dựng khách sạn, đối với những hạng mục công trình nằm cạnh cơ sở khác sẽ có các biện pháp đào hào, đổ cát xung quanh khu vực đóng cọc để hạn chế sự lan truyền chấn động. 4.1.4 Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước. Các ảnh hưởng đến môi trường nước trong giai đoạn này do hoạt động của các xe san ủi đất, xe chở nguyên vật liệu, nước thải xây dựng, nước thải sinh hoạt. Biện pháp khống chế ô nhiễm môi trường nước bao gồm: Đối với nước thải sinh hoạt: + Giảm thiểu nước thải bằng việc tăng cường tuyển dụng nhân công trong khu vực xây dựng, có điều kiện tự túc ăn ở. Tổ chức hợp lý nhân lực trong các giai đoạn thi công xây dựng. + Trong khu vực công trường xây dựng, sẽ xây dựng nhà vệ sinh công cộng với bể tự hoại. Nhà vệ sinh công cộng phải cách xa nguồn nước sử dụng và công trình vệ sinh được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm cũng như các quy định vệ sinh của Bộ Y tế và bộ Xây dựng. + Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, không để bùn đất, rác xâm nhập vào đường thoát nước thải. Đường thoát nước thải sinh hoạt tạm thời sẽ được đưa vào tuyến quy hoạch hay hệ thống thoát nước tuỳ theo từng giai đoạn thực hiện xây dựng Dự án. Phải đảm bảo nguyên tắc không gây ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước thải chung của khu vực. Đối với nước mưa và nước thải thi công. + Nước mưa từ khu trộn vật liệu được dẫn vào hệ thống thu gom riêng, xử lý qua song chắn rác, hố ga lắng cặn trước khi thoát vào hệ thống chung. + Xây dựng hệ thống thoát nước thi công và vạch tuyến phân vùng thoát nước mưa. Các tuyến thoát nước mưa đảm bảo tiêu thoát triệt để, không gây úng ngập trong suốt quá trình xây dựng và không gây ảnh hưởng đến khả năng thoát thải của các khu vực bên ngoài. + Các tuyến thoát nước mưa, nước thải thi công được thực hiện phù hợp với quy hoạch thoát nước của khu vực. + Không tập trung các loại nguyên vật liệu gần, cạnh các tuyến thoát nước để ngăn ngừa thất thoát vào đường thoát thải. Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, khơi thông không để phế thải xây dựng xâm nhập vào đường thoát nước gây tắc nghẽn. 4.1.5. Các biện pháp quản lý CTR. - Thực hiện tốt phân loại CTR sinh hoạt và xây dựng trong giai đoạn xây dựng. Hạn chế các phế thải phát sinh trong thi công. Tận dụng triệt để các loại phế liệu xây dựng phục vụ cho chính hoạt động xây dựng. Rác thải sinh hoạt của công nhân xây dựng và các phế liệu xây dựng sẽ được tập trung riêng biệt tại các bãi chứa quy định cách xa nguồn nước đang sử dụng và thuê các đơn vị có chức năng chuyển đến nơi quy định. - Xây dựng lán trại tạm cùng với nhà vệ sinh di động, hệ thống cấp thoát nước tạm thời, tránh tình trạng để nước tù đọng, đảm bảo vệ sinh môi trường cho công nhân và cán bộ. Lập nội quy vệ sinh tại các lán trại, giáo dục công nhân có ý thức gìn giữ vệ sinh và bảo vệ môi trường. 4.1.7 Các giải pháp an toàn VSLĐ và phòng chống sự cố môi trường. a) Các giải pháp an toàn VSLĐ. Trong quá trình tiến hành xây dựng có thể xảy ra tai nạn lao động. Do đó, tất cả công nhân tham gia trên công trường xây dựng đều phải được học tập về các quy định an toàn vệ sinh lao động. Các công nhân trực tiếp thi công vận hành máy móc phải được đào tạo thực hành, bao gồm: Cung cấp, phổ biến các địa chỉ liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: Bệnh viện, công an PCCC.... Phổ biến các tài liệu hướng dẫn thao tác vận hành máy móc an toàn. Các thiết bị máy móc phải được kiểm tra định kỳ. Có hệ thống đèn chiếu sáng phục vụ thi công cho những nơi cần làm việc về ban đêm. Phải có rào chắn, các biến báo nguy hiểm tại những nơi có khả năng rơi, ngã, điện giật. Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị phòng hộ cá nhân như mũ bảo hộ, găng tay, khẩu trang, kính hàn,.... và phải có những quy định nghiêm ngặt về sử dụng . Lán trại tạm cho công nhân phải thoáng mát, hợp vệ sinh, có nhà tắm, nhà vệ sinh đầy đủ, có trạm y tế cấp phát thuốc men và sơ cứu tai nạn. Che chắn những khu vực phát sinh bụi và dùng xe tưới nước tưới đường và các loại vật liệu như đá trộn bê tông để chống bụi..... Truyền bá trên các phương tiện thông tin đại chúng tới các phường, khu dân cư lân cận về các tác hại của khí độc hại, tiếng ồn, độ rung,... dùng khẩu trang, bạt chắn, nút bông tai. b/ Các giải pháp phòng chống sự cố môi trường và trật tự trị an. Để hạn chế mức thấp nhất những sự cố xẩy ra trong hoạt động thi công dẫn đến sự cố môi trường, chủ dự án sẽ áp dụng các giải pháp kỹ thuật cũng như nâng cao năng lực quản lý, cụ thể như sau: Lắp đặt thiết bị chữa cháy theo đúng tiêu chuẩn quy phạm (TCVN 2622-95) tại các khu vực có nguy cơ cháy nổ. Lắp đặt thiết bị an toàn cho đường dây tải điện và thiết bị tiêu thụ điện. Định kỳ kiểm tra mức độ tin cậy của các thiết bị an toàn (Báo cháy, chữa cháy, chống sét, automat..) và có biện pháp kịp thời thay thế. Đề ra các nội quy lao động, hướng dẫn cụ thể về vận hành, an toàn cho máy móc, thiết bị, đồng thời kiểm tra chặt chẽ và có biện pháp xử lý đối với các cá nhân, đơn vị vi phạm. Trong khu vực công trường cần có người bảo vệ thường xuyên để hạn chế trộm cắp và giải quyết các vấn đề như trộm cắp tài sản, tai nạn giao thông... Tuần tra thường xuyên, có những quy định nghiêm cấm tệ nạn xã hội tại khu vực lán trại. 4.2 CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHI DỰ ÁN ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG 4.2.1 Biện pháp tổng thể Để khống chế và giảm thiểu các tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường, Nhà máy sẽ áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau trong đó có việc giải quyết tốt quy hoạch tổng thể ngay từ khi thành lập Dự án. Khi quy hoạch bố trí mặt bằng cho các dây chuyền dự án sẽ chú trọng đến những vấn đề môi trường theo các hướng chính: + Lựa chọn công nghệ: Để đảm bảo yêu cầu sản xuất và hiệu suất giảm thiểu các tác động đến môi trường, Công ty đã lựa chọn dây chuyền công nghệ đồng bộ, hiện đại, ít chất thải và đầu tư hệ thống xử lý chất thải đồng bộ. + Bố trí hợp lý các khu vực trong Nhà máy: Thiết kế của Dự án sẽ quan tâm đến việc quy hoạch các khu vực có khả năng gây ô nhiễm là khu nhà xưởng sản xuất riêng biệt. + Khoảng cách bố trí các công trình Khoảng cách bố trí giữa các công trình là yếu tố quan trọng vì nó là yếu tố đảm bảo cho sự thông thoáng giữa các công trình. Mặt khác, khoảng cách hợp lý sẽ loại trừ hay hạn chế sự lan truyền, giảm nồng độ chất ô nhiễm, chống lây lan hoả hoạn, dễ ứng cứu khi có sự cố khẩn cấp xảy ra. 4.2.2 Các biện pháp kỹ thuật 4.2.2.1 Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí Như đã trình bày ở trên, quá trình hoạt động sản xuất của Nhà máy sẽ có những ảnh hưởng nhất định đối với chất lượng môi trường không khí. Biện pháp hiệu quả nhất để khống chế giảm thiểu ô nhiễm do khí thải là khống chế ô nhiễm ngay tại nguồn phát sinh ra chúng, Nhà máy sẽ thực hiện các biện pháp như sau: * Đối với các loại khí, bụi thải trong quá trình sản xuất : Bụi, khí thải của Nhà máy chủ yếu phát sinh từ khu vực lò nung vì nhiên liệu chủ yếu từ đốt than. Các khí thải phát sinh bao gồm: CO2, CO, SO2, NO2 và hơi oxit kim loại. Để giảm thiểu các khí độc hại này có thể xây dựng hệ thống hấp thụ sử dụng dung dịch hấp thụ là NaOH. Nguyên lý và mô hình hệ thống hấp thụ được mô tả như sau: Lò nung - Bôi - SO2 - CO Quạt hút Ống khãi Quạt hút Bể dung dÞch NaOH Cặn Hình 2: Sơ đồ công nghệ xử lý khí thải của hệ thống lò nung Bụi và khí thải từ lò nung được qua kênh dẫn khí thải và quạt hút sục vào bể dung dịch xút (NaOH). Tại đây bụi được giữ lại, khí thải CO2, SO2, NO2... sẽ được hấp thụ bởi dung dịch NaOH. Khí thải sau khi qua bể đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường và được hút qua ống khói thải ra ngoài môi trường. Bổ sung thêm NaOH, định kỳ thu gom cặn lắng tại bể lắng và xử lý theo quy trình xử lý CTNH. Trong đó: - Bể có dung tích : 8m3 xây dựng mỗi chiều 2m - Ống khói cao 12 m * Thời gian hoàn thành công trình xử lý bụi và khí thải. Các thiết bị xử lý khí thải lo nung của nhà máy cần được chủ Dự án thực hiện trong quá trình lắp đặt thiết bị máy móc và hoàn thành trước khi nhà máy đi vào hoạt động. Chủ đầu tư báo cáo bằng văn bản cho các cơ quan QLNN về BVMT về công tác lắp đặt thiết bị giảm thiểu mùi nhựa để các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra nghiệm thu trước khi đưa nhà máy vào hoạt động chính thức. * Đối với bụi, các khí CO,SO2, NOx... do các phương tiện vận chuyển: Đặc trưng ô nhiễm do các phương tiện giao thông gây ra là bụi, khí CO, SO2, NOx, hyđrocacbon. Thực tế đây là nguồn ô nhiễm thấp, luôn luôn di chuyển rất khó kiểm soát, phương pháp hữu hiệu nhất để giảm thiểu ô nhiễm là bảo dưỡng máy móc thiết bị thường xuyên, nâng cao chất lượng đường giao thông và trồng cây xanh hai bên đường. 4.2.2.2 Khống chế tiếng ồn, độ rung Để giảm mức độ ồn, dự án sẽ áp dụng các biện pháp sau: - Trồng cây xanh: Khi có dải cây xanh độ ồn sẽ giảm đi do tác dụng của các dải cây này. Nhà máy sẽ trồng cây xanh xung quanh Nhà máy để giảm mức ồn lan truyền ra bên ngoài Nhà máy. - Trang bị phương tiện bảo hộ lao động chống tiếng ồn cho công nhân phải làm việc nhiều thời gian ở những khu vực có tiếng ồn cao. - Kiểm tra cân bằng máy khi lắp đặt, kiểm tra độ mòn chi tiết và thường kỳ cho dầu bôi trơn. - Định kỳ kiểm tra độ ồn để phát hiện sự tăng đột biến tiếng ồn để có các biện pháp hạn chế tiếng ồn tốt hơn. 4.2.2.3 Giảm nhiệt độ trong nhà xưởng Để giảm nhiệt độ trong môi trường lao động, Nhà máy sử dụng các biện pháp sau: - Bố trí các quạt hút có công suất lớn để lưu thông không khí trong khu vực sản xuất. - Thiết kế nhà xưởng có độ thông thoáng cần thiết để lưu thông không khí giữa các khu vực sản xuất có nhiệt độ cao. Sơ đồ 3 : Sơ đồ nguyên lý của hệ thống thông gió tự nhiên - Trồng cây xanh xung quanh khu vực sản xuất và xung quanh Nhà máy để tạo bóng mát. - Có trang bị bảo hộ lao động đặc biệt cho các công nhân thao tác trước lò nung, đồng thời phải có chế độ bồi dưỡng độc hại đặc biệt cho các công nhân này. *Thời gian hoàn thành công trình giảm thiểu ô nhiễm do nhiệt.Các biện pháp thông thoáng nhà xưởng, bố trí các quạt hút cần được thiết kế và thực hiện trong quá trình thi công xây dựng. Dự án phải đảm bảo hoàn thành các công trình này trước khi đưa Dự án vào hoạt động sản xuất. 4.2.2.4 Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước * Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải sinh hoạt Tổng lượng nước thải sinh hoạt của Nhà máy ước tính khoảng 5 m3/ngày, trong đó 40% nước rửa chân tay là nước tương đối sạch được tách tiêng cho chảy vào hệ thống thoát nước khu vực, 60% lượng nước còn lại từ các công trình vệ sinh có nồng độ chất ô nhiễm cao sẽ được xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn trước khi thải ra hệ thống thoát nước của khu vực. Nước thải sinh hoạt NGĂN 1 - Điều hoà - Lắng - Phân huỷ sinh học NGĂN 2 - Lắng, phân huỷ sinh học NGĂN 3 - Lắng - Chảy tràn Nước thải SH đã được xử lý Sơ đồ 4 : Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng bể phốt 3 ngăn Nguyên tắc hoạt động của loại công trình này là lắng cặn và phân huỷ, lên men cặn lắng hữu cơ. Trong khu vực Nhà máy, khu vệ sinh sử dụng bể tự hoại loại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn quy định về kích thước và khối lượng. Phần cặn được lưu lại phân huỷ kỵ khí trong bể, phần nước được thoát vào hệ thống thoát nước thải chung toàn nhà máy. Ngoài ra, một số biện pháp sau đây sẽ được thực hiện: - Định kỳ (6 tháng/lần) bổ xung chế phẩm vi sinh vào bể tự hoại để nâng cao hiệu quả làm sạch của công trình. - Tránh không để rơi vãi dung môi hữu cơ, xăng dầu, xà phòng ... xuống bể tự hoại. Các chất này làm thay đổi môi trường sống của các vi sinh vật, do đó giảm hiệu quả xử lý của bể tự hoại. Nước thải sinh hoạt phải được xử lý đạt giới hạn cho phép theo TCVN 6772 - 2000, mức III * Tính toán bể tự hoại: + Thể tích phần chứa nước: V1 = d.Q = 3 x 5 x 60% = 9 m3 Trong đó: Q : Lưu lượng nước thải (3 m3/ngày đêm) d : Thời gian lưu (chọn d = 3 ngày) + Thể tích phần chứa bùn: b.N Vb = m3 1.000 Trong đó: b : Tiêu chuẩn tính ngăn chứa bùn (50lít/người) N : Số công nhân. 52 x 50 Vb = = 2,6 m3 1.000 - Thể tích bể tự hoại: V= V1 + Vb = 9 + 2,6 = 11,6 m3 Trong khu vực Nhà máy sẽ bố trí 02 khu vệ sinh, các khu vệ sinh đều sử dụng bể tự hoại loại 3 ngăn mỗi bể tự hoại có thể tích là 06 m3. * Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải sản xuất Bể chứa nước làm mát Bể lọc cát Thải ra môi trường 1 2 Các biện pháp sau đây sẽ được áp dụng để giảm nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sản xuất: Sơ đồ 5 : Mô hình tuần hoàn nước của Nhà máy Nước làm mát máy sẽ được đưa vào bể chứa 1. Đặc trưng chủ yếu của nước thải này là nhiệt độ cao, chứa các cặn rắn kim loại và váng dầu mỡ. Lượng cặn trong nước sẽ được gom lại trong các ống thu cặn ở đáy bể 1 và thuê các đơn vị có chức năng xử lý theo quy trình xử lý nước thải nguy hại. Nước được chảy tràn sang bể 2 và được bơm tuần hoàn phục vụ quá trình làm mát. Lượng nước chảy tràn tại bể 2 sẽ qua bể lọc cát trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung của Cụm công nghiệp. Bể tuần hoàn được thiết kế 2 ngăn (bể 1, bể2) có thể tích mỗi bể là 12m3 Bể lọc cát có thể tích 2m3 * Nước mưa chảy tràn Dự án thiết kế hệ thống rãnh xung quanh các hạng mục công trình để thu gom nước mưa. Nước mưa trước khi đổ ra ngoài Nhà máy sẽ được qua hố ga để thu gom các chất rắn lơ lửng, các cặn kim loại. Định kỳ kiểm tra, nạo vét hệ thống dẫn nước mưa, kiểm tra phát hiện hỏng hóc để sửa chữa kịp thời. *Thời gian hoàn thành công trình xử lý Hệ thống thoát nước mưa và nước thải cần phải hoàn thành trước khi nhà máy đi vào sản xuất. Chủ đầu tư sẽ mời các cơ quan QLNN về bảo vệ môi trường tiến hành nghiệm thu và kiểm tra trước khi trạm xử lý nước thải đi vào hoạt động. 4.2.2.5 Biện pháp giảm thiểu tác động tới môi trường của chất thải rắn Lượng CTR sinh hoạt của Dự án vào năm hoạt động ổn định ước tính 26kg/ngày. CTR sinh hoạt chứa chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân huỷ, sẽ không nguy hại đối với môi trường nếu có biện pháp xử lý kịp thời. CTR sinh hoạt của Nhà máy được chứa trong thùng nhựa có nắp đậy kín, được bố trí ngay tại các nơi phát sinh và sẽ được thu gom. Các loại CTR sản xuất của Dự án là các đầu mẩu phôi thừa từ công đoạn cắt định hình có thể tận dụng, thu gom vào các thùng phi, định kỳ bán lại cho các cơ sở chế. Các loại giẻ lau, găng tay dính dầu mỡ, dầu mỡ thải khi bảo dưỡng, rỉ thép từ quá trình cán kéo thép, cặn từ hệ thống xử lý khí thải, cặn thu từ các bể lắng nước tuần hoàn ước tính khoảng 10kg/ngày ... là CTNH được thu gom và xử lý theo quy trình quản lý chất thải nguy hại. Dự án sẽ ký hợp đồng với những đơn vị có chức năng tại khu vực để vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt tới nơi qui định. 4.3 Các biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường 4.3.1 Biện pháp phòng chống cháy nổ. Để phòng ngừa khả năng cháy nổ các thiết bị điện, nhà máy phải ban hành và thực hiện nghiêm ngặt các qui định về phòng chống cháy nổ. Một số biện pháp chính và tổng quát như sau: - Dự án lập phương án PCCC cho Nhà máy, trình công an PCCC tỉnh Bắc Ninh phê duyệt và thẩm định theo qui định của pháp luật. - Khu vực kho chứa nguyên liệu, sản phẩm được thiết kế và lắp đặt theo đúng quy định của công an PCCC. Các khu vực bên trong nhà xưởng phải thoáng, nhiều cửa sổ và lối thoát hiểm theo tiêu chuẩn TCVN 2622-78 qui định. Phải có hệ thống thông gió tự nhiên hoặc cục bộ. - Đường nội bộ trong Nhà máy và giữa các khu sản xuất đảm bảo thông suốt cho phương tiện chữa cháy thao tác, đảm bảo cho các tia nước từ vòi rồng xe cứu hoả có thể khống chế được bất kỳ lửa phát sinh ở vị trí nào trong nhà máy. - Luôn bố trí đầy đủ các dụng cụ thiết bị phòng cháy chữa cháy tại chỗ và luôn đặt chúng trong tình trạng sẵn sàng làm việc. - Cấm hút thuốc lá, bật lửa... trong khu vực dễ cháy nổ (bãi xe, khu văn phòng, kho lưu trữ tài liệu, nhiên liệu...) và đảm bảo khoảng cách ly an toàn. Phòng cháy các thiết bị điện Các thiết bị điện phải tính toán dây dẫn có tiết diện hợp lý với cường độ dòng, phải có thiết bị bảo vệ khi quá tải. Những khu vực nhiệt độ cao, dây điện phải đi ngầm hoặc được bảo vệ kỹ. Hệ thống dẫn điện, chiếu sáng được thiết kế riêng biệt, tách rời khỏi các công trình khác nhằm dễ dàng trong sửa chữa, chống chập mạch dẫn đến cháy nổ theo phản ứng dây chuyền. Thường xuyên kiểm tra hệ thống dây điện trong toàn khu vực hoạt động của nhà máy. Hộp cầu dao phải kín, cầu dao tiếp điện tốt. Một vấn đề quan trọng là nhà máy phải tổ chức ý thức phòng cháy, chữa cháy tốt cho toàn thể cán bộ CNV. Tổ chức định kỳ thao diễn cứu hoả với sự cộng tác chặt chẽ của các cơ quan phòng cháy chữa cháy chuyên nghiệp. 4.3.2 Biện pháp đảm bảo an toàn lao động. Nhà máy phải trang bị đầy đủ các trang phục cần thiết như: quần áo bảo hộ lao động, mũ, găng tay, kính bảo vệ mắt, ủng.... Nhà máy phải đảm bảo vệ sinh môi trường lao động cho người công nhân. Cụ thể như: Môi trường làm việc phải thông thoáng đảm bảo lượng không khí sạch tối thiểu cho công nhân; đảm bảo nồng độ các chất độc hại trong phân xưởng dưới mức tiêu chuẩn cho phép. Hệ chiếu sáng phải hoạt động tốt để đạt được các qui định về chiếu sáng cho công nhân lao động trong phân xưởng thuộc loại này. Công nhân vận hành phải được hướng dẫn và thực tập qui trình xử lý theo đúng quy tắc an toàn. Các dụng cụ và thiết bị cũng như những địa chỉ cần thiết liên hệ khi xảy ra sự cố cần được chỉ thị rõ ràng. CHƯƠNG V CAM KẾT THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Nhằm giảm thiểu những nguồn gây ô nhiễm môi trường do quá trình gải phóng mặt bằng, thi công và vận hành công trình, chủ Đầu tư Dự án cam kết BVMT như sau: Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản qui định trong Luật Môi trường được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp phòng chống, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và rủi ro môi trường như đã trình bày ở chương IV. Chấp hành sự giám sát môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh trong quá trình thi công và vận hành Dự án Định kỳ thực hiện quan trắc, giám sát chất lượng môi trường, báo cáo bằng văn bản về các cơ quan QLNN về BVMT theo qui định của pháp luật. Dừng hoạt động sản xuất khi xảy ra sự cố về môi trường, hệ thống xử lý chất thải không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường. Khi có nhu cầu mở rộng, cải tạo và nâng cấp với quy mô và các hạng mục không thuộc nội dung báo cáo ĐTM đã được thẩm định thì Chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản với Sở TN và MT Bắc Ninh để được hướng dẫn bổ sung vào báo cáo ĐTM theo qui định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam nếu vi phạm các tiêu chuẩn Việt Nam hặc để xảy ra sự cố về môi trường. CHƯƠNG VI CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG 6.1 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG - Hệ thống thu gom nước mưa - Bể lắng nước tuần hoàn sản xuất - Hệ thống xử lý khí thải lò nung - Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt - Trồng cây xanh 6.2 CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG 6.2.1 Chương trình quản lý môi trường Theo Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam trong các giai đoạn trước khi xây dựng, xây dựng và vận hành các dự án thì Chủ dự án cùng với các đơn vị có liên quan trong quá trình thi công và vận hành Dự án phải thực hiện chương trình quản lý môi trường. 6.2.1.1 Tổ chức nhân sự cho quản lý môi trường - Trong quá trình xây dựng, chương trình tuân thủ các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường sẽ được tiến hành bởi một giám sát kỹ thuật của dự án. Giám sát kỹ thuật trong quá trình xây dựng cũng chịu trách nhiệm quan trắc và báo cáo về việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu. - Khi Dự án đi vào hoạt động, Nhà máy sẽ thành lập một phòng chức năng và cử một cán bộ kỹ thuật chuyên trách về môi trường và vệ sinh an toàn lao động để thực hiện công tác lập kế hoạch quản lý, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện bảo vệ môi trường của Nhà máy. 6.2.1.2 Chương trình quản lý ô nhiễm môi trường Quản lý tốt sản xuất là một trong những giải pháp tích cực và hiệu quả để kiểm soát ô nhiễm môi trường. Như đã phân tích ở trên cho thấy các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thiện hiệu quả của một công nghệ sản xất là chỉ tiêu định mức thấp về tiêu hao nguyên liệu, năng lượng và chất thải tính cho một đơn vị sản phẩm. Nhà máy sẽ có phương pháp quản lý sản xuất thích hợp sao cho khuyến khích công nhân vận hành giảm được chỉ tiêu định mức tối thiểu. Ví dụ, nếu phấn đấu giảm được lượng nước tiêu hao xuống sẽ giảm được chi phí khai thác, chi phí xử lý nguồn nước và quan trọng hơn là giảm được lượng thải, do đó sẽ giảm được ô nhiễm môi trường, giảm chi phí cho xử lý Để khống chế và giảm lượng nguyên liệu, năng lượng tiêu hao Nhà máy đề xuất thực hiện một số biện pháp sau: - Khuyến khích thưởng vật chất nếu trong quá trình vận hành giảm được định mức tiêu hao, đồng thời xử phạt kinh tế nếu lãng phí, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, hoá chất. - Học tập trao đổi kinh nghiệm, thông tin về đổi mới công nghệ sản xuất và xử lý chất thải với các cơ sở trong và ngoài nước; thường xuyên nghiên cứu áp dụng các biện pháp và các công nghệ mới để giảm thiểu tác động đến môi trường trong quá trình sản xuất. - Cán bộ môi trường phải đề xuất các chương trình phối hợp với các đơn vị có chức năng để xử lý chất thải phát sinh tại Nhà máy, giám sát môi trường định kỳ, lập báo cáo về kết quả quan trắc của Nhà máy. Nếu thông số môi trường nào vượt tiêu chuẩn cho phép phải đề xuất các biện pháp khắc phục với lãnh đạo doanh nghiệp. 6.2.1.3 Công tác giáo dục môi trường - Giáo dục cho mọi người ý thức bảo vệ môi trường lao động để nhận thức môi trường sống, môi trường làm việc cần được bảo vệ trước hết vì bản thân mỗi người, xem môi trường là tài sản cần bảo vệ. - Phối hợp với các cơ quan quản lý môi trường của địa phương có kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn về môi trường để mọi người từ lãnh đạo tới công nhân trực tiếp lao động nắm được các nội dung cơ bản của Luật Bảo vệ môi trường và nghiêm chỉnh tự giác chấp hành. - Giáo dục ý thức tiết kiệm, sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên như nguyên liệu, năng lượng, đất đai và nguồn nước. - Giáo dục cán bộ công nhân viên ý thức bảo vệ môi trường vệ sinh công nghiệp trong và ngoài Nhà máy. Thực hiện thường xuyên các chương trìnhvệ sinh, quản lý chất thải của Nhà máy. - Cùng với các đơn vị sản xuất kinh doanh khác trong khu vực dự án tham gia tích cực và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường khu vực, hạn chế tối đa các ô nhiễm, theo quy định và hướng dẫn của các cấp chuyên môn có thẩm quyền tại địa phương. - Đôn đốc, giáo dục cán bộ công nhân thực hiện các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, thực hiện việc kiểm tra sức khoẻ dịnh kỳ. 6.2.1.3 Báo cáo kế hoạch quản lý môi trường + Đánh giá sự thành công của các hoạt động bảo vệ môi trường tại các khu vực thực hiện dự án so sánh với các dự đoán đưa ra. + Đánh giá rõ ràng xem khung KHQLMT có đầy đủ không. Nếu có kết luận khung KHQLMT không đầy đủ, trình bày rõ lý do và đưa ra kiến nghị cho việc hoàn thiện khung KHQLMT. Rà soát lại các số liệu và thông tin thu thập được, phân tích số liệu, báo cáo và dự thảo ngân sách. + Các báo cáo kế hoạch quản lý môi trường sẽ bao gồm một loạt các chính sách về hành chính và các thoả thuận hợp đồng bao gồm: 6.2.2. Chương trình giám sát môi trường. a/ Giai đoạn thi công dự án. - Giám sát chất lượng môi trường không khí + Vị trí giám sát: 03 vị trí + Chỉ tiêu giám sát: Độ ẩm, bụi tổng số, tiếng ồn, tốc độ gió, H2S, NO2, SO2, O3, hơi Pb, hơi dung môi hữu cơ . - Giám sát chất lượng nước mặt khu vực dự án: + Vị trí giám sát: 03 vị trí + Thông số giám sát: pH, Oxy hoà tan, Cu, Mn, As, COD, Cd, Pb, Sắt, BOD5, amoni, nitơrit. - Tần suất giám sát: 03 tháng/1 lần. b/ Giai đoạn Dự án đi vào hoạt động * Giám sát môi trường không khí: - Trong khu vực sản xuất + Các chỉ tiêu giám sát: Theo tiêu chuẩn so sánh Tiêu chuẩn 3733/2002/BYT- QĐ + Vị trí giám sát: 03 vị trí - Khu vực xung quanh Nhà máy + Các chỉ tiêu giám sát: Theo tiêu chuẩn so sánh TCVN 5937,5938/2005 + Vị trí giám sát: 02 vị trí * Giám sát chất lượng nước thải - Nước thải sinh hoạt + Các chỉ tiêu giám sát: Theo TCVN 6772/2002 + Vị trí giám sát: 01 vị trí sau hệ thống xử lý - Tần suất giám sát: 2 lần/năm - Tổng kinh phí giám sát dự kiến là 12.000.000 đồng/năm CHƯƠNG VII DỰ TOÁN KINH PHÍ CHO CÁC CÔNG TRÌNH MÔI TRƯỜNG 7.1. Dù to¸n kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng tho¸t n­íc m­a B¶ng 13 : Kh¸i to¸n kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng tho¸t n­íc m­a §¬n vÞ tÝnh : Ngh×n ®ång TT Néi dung §¬n vÞ KL­îng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn 1 M­¬ng g¹ch kÝn 400 x 600 m 200 300 60.000 Tæng 60.000 7.2. Dù to¸n kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng cÊp n­íc s¹ch B¶ng14 : Kh¸i to¸n kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng cÊp n­íc s¹ch §¬n vÞ tÝnh : Ngh×n ®ång STT Néi dung §¬n vÞ KL­îng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn 1 Tr¹m b¬m, xö lý n­íc m3 30 1000 30.000 2 §­êng èng thÐp tr¸ng kÏm D80 m 120 200 24.000 3 Häng n­íc cøu ho¶ häng 6 900 5.400 Tæng 59.400 ThuÕ VAT 5 % 5.940 Tæng gi¸ trÞ toµn bé c«ng tr×nh 65.340 7.3. Dù to¸n kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng xö lý n­íc th¶i B¶ng 15 : Kh¸i to¸n kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng XLTH §¬n vÞ tÝnh : Ngh×n ®ång TT Néi dung §¬n vÞ KL­îng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn 1 B¬m ChiÕc 01 15.000 15.000 2 BÓ m3 30 3.000 90.000 Tæng 105.000 ThuÕ VAT 5 % 10.500 Tæng gi¸ trÞ toµn bé c«ng tr×nh 115.5000 - Kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng XLNTSH: 12 triệu đồng ( 02 bể tự hoại) 7.4. Dù to¸n kinh phÝ hÖ thèng xö lý khÝ th¶i B¶ng 16 : Kh¸i to¸n kinh phÝ x©y dùng hÖ thèng xö lý khÝ th¶i §¬n vÞ tÝnh : Ngh×n ®ång TT Néi dung §¬n vÞ KL­îng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn 1 Qu¹t hót ChiÕc 02 15.000 30.000 2 BÓ m3 08 1.000 8.000 3 Chôp hót ChiÕc 01 5.000 5.000 Tæng 43.000 ThuÕ VAT 5 % 4.300 Tæng gi¸ trÞ toµn bé c«ng tr×nh 47.300 7.5 Dù to¸n kinh phÝ ®Çu t­ trång c©y xanh: 50 triÖu ®ång 7.6 Tæng kinh phÝ c¸c c«ng tr×nh xö lý m«i tr­êng : 350.140.000 ®ång CHƯƠNG VIII CHỈ DẪN NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 8.1 NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU 8.1.1 Nguồn số liệu, dữ liệu tham khảo GS.TS. Trần Ngọc Trấn. Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải tập 1,2,3. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà nội, 3/2001. Trần Hiếu Nhuệ. Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà nội, 3/2001. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2006. Sách tra cứu về phương pháp và tiếp cận - lập báo cáo hiện trạng môi trường - Bộ Môi trường Canada Vũ Thị Kim Tuyến và nnk Báo cáo Đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp Châu Khê, Từ Sơn, Bắc Ninh Hà Nội, 2001. Hoàng Kim Cơ Kỹ thuật Môi trường Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2001 Sổ tay an toàn, vệ sinh và chăm sóc sức khỏe trên công trường xây dựng- NXB xây dựng, của Tổ chức Lao động Quốc tế. Ths. Lý Ngọc Minh. Quản lý an toàn, sức khoẻ, môi trường lao động và phòng chống cháy nổ ở doanh nghiệp. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 6/2006. 8.1.2. Nguồn tài liệu, dữ liệu chủ dự án tạo lập - Hồ sơ thiết kế cơ sở của Dự án - Thuyết minh Dự án đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đạt Phát 8.2 PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐTM 8.2.1. Phương pháp kế thừa. Khai thác và kế thừa các kết quả điều tra hiện trạng môi trường hàng năm của tỉnh, các báo cáo khoa học về hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh của các Viện và các Trung tâm nghiên cứu. Thu thập số liệu các yếu tố và nguồn lực phát triển kinh tế xã hội tác động tới môi trường của tỉnh, huyện, xã. 8.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa. Trên cơ sở điều kiện địa lý tự nhiên, phát triển kinh tế xã hội các ngành, điều tra khảo sát thực địa, thu thập các thông tin mới nhất về hiện trạng kinh tế xã hội các ngành. Làm việc với các cơ quan, ban ngành của tỉnh, Thị xã và huyện lỵ thu thập số liệu thực tế về phát triển kinh tế xã hội từng lĩnh vực là cơ sở phân tích phục vụ cho đánh giá diễn biến môi trường các lĩnh vực. 8.2.3. Phương pháp chuyên gia. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tập hợp chuyên gia các ngành để xây dựng quy hoạch và lập các kế hoạch BVMT. 8.2.4. Phương pháp dự báo. Trên cơ sở các số liệu thu thập được và dựa vào các tài liệu có thể dự báo thải lượng ô nhiễm do dự án gây ra trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng và trong quá trình hoạt động của dự án. Từ đó các chuyên gia tư vấn có những kế hoạch, biện pháp can thiệp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 8.2.5. Phương pháp phân tích hệ thống. Tập hợp các số liệu đã thu thập và các kết quả phân tích, đo đạc ở khu vực và trong phòng thí nghiệm. Phân tích công nghệ thi công, phương tiện thi công trên công trường từ đó rút ra đặc điểm ảnh hưởng đến môi trường của việc xây dựng dự án và sự hoạt động của dự án. 8.2.6. Phương pháp tổng hợp Tổng hợp các số liệu thu thập được, so với tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, rút ra những kết luận về ảnh hưởng của hoạt động đầu tư xây dựng công trình và vận hành công trình đến môi trường, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường. 8.3 Đánh giá mức độ tin cậy của các phương pháp đã sử dụng Đoàn cán bộ điều tra tiến hành trực tiếp tại hiện trường khu vực thực hiện dự án, lấy mẫu và phân tích theo TCVN hiện hành. Các thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm được kiểm chuẩn và có độ chính xác cao. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Dự án “ Đầu tư xây dựng nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca” do Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đạt Phát làm chủ đầu tư được thực hiện trên khu đất có diện tích 1.907 m2 tại cụm công nghiệp Mả Ông, xã Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh. Dự án ra đời góp phần đáp ứng nhu cầu trong tỉnh về các sản phẩm thép, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều lao động địa phương và khu vực lân cận, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Bắc Ninh. Quá trình thi công và vận hành công trình sẽ gây ra một số tác động tiêu cực đối với các yếu tố tài nguyên môi trường, kinh tế - xã hội của khu vực. Tuy nhiên, những tác động này có thể kiểm soát được. Chủ đầu tư sẽ phối hợp với các đơn vị thi công, chính quyền và nhân dân địa phương thực hiện những biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tối ưu nhất đã được đề xuất trong báo cáo. II. KIẾN NGHỊ Chủ Dự án kính đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh, Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường tỉnh Bắc Ninh xem xét và phê duyệt bản Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án “ Đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca” của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đạt Phát. Chủ dự án đề nghị các cơ quan QLNN về BVMT tỉnh Bắc Ninh tạo điều kiện hướng dẫn và giám sát Chủ đầu tư thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, thực hiện công tác quan trắc định kỳ theo đúng các nội dung đã cam kết trong Báo cáo ĐTM./

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdtm_thep_24_12_4817.doc