Tài liệu Đề tài Nghiên cứu, sản xuất phân hữu cơ từ phế thải thủy sản: Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 1 
I. TÊN ĐỀ TÀI 
NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ 
TỪ PHẾ THẢI THỦY SẢN 
 Nhóm sinh viên thực hiện 
 - Lê Công Toàn (Nhóm trưởng). 
 - Hoàng Thị Kim Chung. 
 - Mai Thị Thùy Dương. 
 - Lê Hồ Thủy. 
 - Võ Thị Bích Ty. 
II. NỘI DUNG 
 1. Điều tra, khảo sát và đánh giá hiện trạng xử lý phế thải thủy sản ở khu công 
nghiệp (KCN) dịch vụ thủy sản Thọ Quang. 
 2. Cảnh báo mức độ ảnh hưởng đến môi trường của khu vực. 
 3. Nghiên cứu, lựa chọn phương án xử lý. 
 4. Xây dựng mô hình ủ phân theo phương án chọn. 
 5. Xây dựng mô hình trồng rau thử nghiệm. 
 6. Kết luận và kiến nghị. 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 2 
MỤC LỤC 
Nội dung Trang 
Tên đề tài...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
27 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1762 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu, sản xuất phân hữu cơ từ phế thải thủy sản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 1 
I. TÊN ĐỀ TÀI 
NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ 
TỪ PHẾ THẢI THỦY SẢN 
 Nhóm sinh viên thực hiện 
 - Lê Công Toàn (Nhóm trưởng). 
 - Hoàng Thị Kim Chung. 
 - Mai Thị Thùy Dương. 
 - Lê Hồ Thủy. 
 - Võ Thị Bích Ty. 
II. NỘI DUNG 
 1. Điều tra, khảo sát và đánh giá hiện trạng xử lý phế thải thủy sản ở khu công 
nghiệp (KCN) dịch vụ thủy sản Thọ Quang. 
 2. Cảnh báo mức độ ảnh hưởng đến môi trường của khu vực. 
 3. Nghiên cứu, lựa chọn phương án xử lý. 
 4. Xây dựng mô hình ủ phân theo phương án chọn. 
 5. Xây dựng mô hình trồng rau thử nghiệm. 
 6. Kết luận và kiến nghị. 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 2 
MỤC LỤC 
Nội dung Trang 
Tên đề tài ........................................................................................................ .......1 
Mở đầu ............................................................................................................. .......3 
Chương 1:Đối tượng nghiên cứu, hiện trạng khu vực và định hướng xử lý 
1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ .......4 
1.2. Hiện trạng khu vực .................................................................................... .......5 
1.3. Định hướng xử lý ....................................................................................... .......9 
Chương 2: Mục tiêu đề tài và phương pháp tiếp cận ................................... .......10 
2.1. Mục tiêu đề tài .......................................................................................... .......10 
2.2. Các phương pháp tiếp cận ......................................................................... .......10 
Chương 3: Nghiên cứu, lựa chọn các phương án xử lý ................................. .......11 
3.1. Phân hữu cơ và các phương pháp ủ ........................................................... .......11 
3.2. So sánh lựa chọn các phương án xử lý ...................................................... .......11 
3.3. Thực hiện quá trình ủ thử nghiệm ............................................................. .......12 
3.4. Xây dựng mô hình ủ phân theo phương án chọn....................................... .......16 
Chương 4: Kết quả và kiến nghị ...................................................................... .......20 
4.1. Kết quả phân tích ...................................................................................... .......20 
4.2. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. .......21 
4.3. Tính toán hiệu quả kinh tế- kỹ thuật ......................................................... .......23 
4.4. Đánh giá kết quả ....................................................................................... .......24 
4.5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................ .......24 
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... .......25 
Phụ lục ............................................................................................................. .......26 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 3 
MỞ ĐẦU 
 Đà Nẵng là trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung, là địa phương khá 
thành công trong mô hình lấy khu công nghiệp làm động lực phát triển kinh tế với 
nhiều ngành nghề khác nhau. Chế biến thuỷ sản là một trong năm ngành mũi nhọn 
của chiến lược phát triển kinh tế Thành phố Đà Nẵng với giá trị xuất khẩu đạt 38 
triệu USD (năm 2004) và đã giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động. Tuy 
nhiên, các chất ô nhiễm phát sinh từ quá trình chế biến thuỷ sản đã và đang ảnh 
hưởng xấu đến môi trường xung quanh. 
Theo thông tin từ trang web “Đầu tư chứng khoáng online” (ngày 
20/07/2007), tại khu vực phường Nại Hiên Đông, quận Sơn Trà người dân đang kêu 
ca vì mùi hôi rất khó chịu mà nguyên nhân là do lượng nước thải và chất thải rắn từ 
các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Thọ Quang xả thẳng vào Âu Thuyền Thọ 
Quang. Mặc dù đã nhiều lần kiến nghị lên các cơ quan chức năng để giải quyết bài 
toán môi trường này nhưng đến nay vẫn chưa thấy động tĩnh gì. 
Là những sinh viên ngành môi trường, trước vấn đề bức xúc của người dân, 
chúng tôi đã tiến hành khảo sát, đánh giá chất lượng môi trường tại khu vực này. 
Từ đó chúng tôi đã đưa ra phương án nhằm giảm thiểu phần nào lượng chất thải 
thải ra môi trường. Đây chính là cơ sở để chúng tôi hình thành đề tài “Nghiên cứu, 
sản xuất phân hữu cơ từ phế thải thuỷ sản”. 
Qua việc thực hiện đề tài trên, chúng tôi đã cảnh báo mức độ ảnh hưởng đến 
môi trường của khu vực. Sau quá trình nghiên cứu sản xuất phân bón hữu cơ từ các 
phế thải gây ô nhiễm chúng tôi mong rằng có thể giảm thiểu phần nào tình trạng ô 
nhiễm tại khu công nghiệp và vùng phụ cận, đảm bảo điều kiện làm việc cho các 
doanh nghiêp đồng thời tạo ra được sản phẩm có ích cho nông nghiệp. 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 4 
CHƯƠNG 1 
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, HIỆN TRẠNG KHU VỰC 
VÀ ĐỊNH HƯỚNG XỬ LÝ 
1.1. Đối tượng nghiên cứu 
Nước ta là nước nhiệt đới với hệ thống sông ngòi dày đặc và đường bờ biển 
dài 3200 km kéo dài từ Nam chí Bắc, Đà Nẵng lại là thành phố tiếp giáp với biển 
Đông. Với vị trí địa lí và khí hậu thuận lợi như vậy nên việc đánh bắt thủy sản đã 
trở thành một trong những ngành nghề chính của nhiều người dân tại thành phố 
này. Nhờ đó ngành khai thác và chế biến thủy sản đã phát triển rất nhanh, ngày 
càng nhiều công ty chế biến thủy sản được hình thành và phát triển. 
Khu Công nghiệp Dịch vụ Thuỷ sản Đà Nẵng được thành lập theo Quyết 
định số 5210/UĐ-UB ngày 04/9/2001 (Giai đoạn 1) và Quyết định số 10939/UĐ-
UB ngày 31/12/2002 (Giai đoạn 2) của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng với 
tổng diện tích là 77,3 ha, nằm tại Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, cách trung 
tâm thành phố Đà Nẵng 3,5 km, cách Cảng biển Tiên Sa 2,5km, cách Cảng biển 
Liên Chiểu 18,5 km và có giới hạn khu đất: 
- Phía Tây giáp : Khu dịch vụ Âu Thuyền 
- Phía Bắc giáp : Khu tái định cư phía Đông đường Yết Kiêu 
- Phía Đông giáp : Khu tái định cư Thọ Quang 2, Thọ Quang 3, Mân Thái 
- Phía Nam giáp : Khu dân cư 
Dự án do Công ty Phát triển và Khai thác hạ tầng Khu Công nghiệp Đà 
Nẵng (Daizico) trực thuộc Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Đà 
Nẵng thực hiện. 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 5 
Hình 1: Sơ đồ quy hoạch KCN dịch vụ thuỷ sản Thọ Quang - Đà Nẵng 
1.2. Hiện trạng khu vực 
Hiện nay trên địa bàn thành phố có 14 doanh nghiệp chế biến đông lạnh với 
công suất 47 tấn/ngày. Tổng dung lượng kho bảo quản lạnh khoảng 8.500m3. Hầu 
hết sản phẩm đều được xuất khẩu và thị trường xuất khẩu đang được mở rộng sang 
các nước có yêu cầu chất lượng sản phẩm cao như Mỹ, EU, Nhật. Quy trình sản 
xuất của các nhà máy thủy sản tương đối giống nhau với công nghệ cao. Bên cạnh 
thủy hải sản đông lạnh, các doanh nghiệp cũng chú ý phát triển sản phẩm hải sản 
sấy khô. Tuy còn chế biến bằng phương pháp thủ công và bán cơ khí song sản 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 6 
phẩm cũng đạt yêu cầu xuất khẩu. Năm 2000 đã sản xuất hơn 1.500 tấn và xuất 
khẩu hơn 80 % đi các nước. 
Sơ đồ qui trình công nghệ: 
Cùng với sự tăng nhanh về sản lượng cũng như chất lượng thì khối lượng các 
chất thải rắn từ quá trình chế biến thủy sản đưa ra ngày càng nhiều. Chất thải rắn 
sản xuất bao gồm: các phụ tạng, đầu, vỏ, xương, vảy của cá, mực, tôm loại ra trong 
quá trình chế biến. 
 Số lượng phế thải thủy hải sản thường biến động theo nguồn nguyên liệu, 
chủng loại sản phẩm và công nghệ chế biến. Theo số liệu của WHO, định mức 
phát thải trung bình như sau: 
Nước thải, CTR 
Nước thải, CTR 
Nguyên liệu
Sơ chế, rửa
Chế biến
Rửa sạch
Phân cỡ
Cấp đông
Đóng thùng
Bảo quản
Nước 
Nước
Nước thải 
Nước thải 
Nước
Nhiệt 
Bao bì hỏng Bao bì 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 7 
- 280 Kg/tấn sản phẩm cá, mực. 
- 570 Kg/tấn sản phẩm cua, tôm. 
- Như vậy với tổng công suất của Khu Công Nghiệp là 47 tấn/ ngày thì tổng lượng 
chất thải ra dao động khoảng 13,16÷26,8 tấn/ ngày. 
Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt tại các cơ sở chế biến thủy sản chủ yếu là 
các hợp chất hữu cơ dễ bị phân hủy bởi các vi sinh vật, các chất khoáng vô cơ. Các 
tác động môi trường gây ra do chất thải rắn chế biến thủy sản: 
- Làm mất mỹ quan. 
- Chất thải rắn là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các sinh vật truyền 
bệnh nguy hiểm như ruồi, muỗi... 
- Các chất thải rắn này dễ dàng bị phân hủy bởi các vi sinh vật, gây ô nhiễm không 
khí, gây ô nhiễm đất, nước mặt, nước ngầm. 
Trong quá trình làm đề tài chúng tôi có quan sát và tìm hiểu thì từ năm 2006 
đến nay hầu hết các nhà máy thủy sản không còn hợp đồng với Công ty Đô thị môi 
trường thu gom và xử lý chất thải và bùn thải tại nhà máy. Đa số các doanh nghiệp 
trong khu công nghiệp đều chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải riêng hoặc có 
thì cũng chỉ mang tính đối phó nên nước thải được chảy chung vào cống thoát nước 
mưa và thải trực tiếp vào Âu Thuyền. Toàn bộ các phế thải thuỷ hải sản sau quá 
trình chế biến, sản xuất được đựng trong các thùng nhựa, xô ... có nắp hay không 
có nắp, cuối mỗi ngày thì được đổ thẳng ra Âu Thuyền Thọ Quang, ra sông Hàn. 
Hình 2: Phế thải sau chế biến
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 8 
Chính vì điều đó, mà mặc dù các doanh nghiệp chế biến hải sản xuất khẩu 
chỉ mới được tập trung về Khu Công Nghiệp dịch vụ thủy sản Thọ Quang, Đà Nẵng 
vài năm trở lại đây nhưng hầu hết người dân khu vực phường Nại Hiên Đông 
(quận Sơn Trà) đã bắt đầu phản ánh vì mùi hôi rất khó chịu có xuất xứ từ phía Âu 
Thuyền Thọ Quang, nhất là khi có gió Nồm thì mùi hôi lại hành hạ người dân dữ 
dội hơn. Mặt nước của Âu Thuyền Thọ Quang như đặc sánh lại, rác rưởi nổi lềnh 
bềnh, mùi hôi bốc lên nồng nặc không ai còn dám đặt chân xuống nước vì có thể 
gây ngứa toàn thân, nổi ghẻ... Môi trường ô nhiễm nặng, ruồi muỗi nhiều, dịch 
bệnh phát triển nhanh, ngư dân trên tàu thường bị các loại bệnh như: sốt cao, viêm 
phổi, viêm phế quản và dị ứng khắp cơ thể. Người dân ở ngay cạnh sông, cạnh 
biển nhưng không bao giờ được hưởng không khí trong lành. 
 Theo kết quả quan trắc của Sở Tài nguyên - Môi trường Thành Phố Đà 
Nẵng thực hiện cho thấy, nước thải tại khu vực Thủy sản Thọ Quang bị ô nhiễm 
hữu cơ nghiêm trọng, nồng độ BOD5 vượt 12,6 lần, COD vượt 10,48 lần, tổng Nitơ 
vượt 2,17 lần, tổng Photpho vượt 2,76 lần, lượng coliform vượt 1,5 lần... 
TT Chỉ tiêu Đơn vị NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 
1 PH 7,6 7,2 5,2 7,31 6,58 
2 SS Mg/l 121 71 85 142,2 50,8 
3 COD Mg/l 312 88 179 420 95 
4 BOD5 Mg/l 198 49 142 265 55 
5 Nitơ tổng Mg/l 25,6 5,5 
6 Photpho tổng Mg/l 63,4 14,0 
7 Coliform MNP/100ml 1000 
Nguồn: Báo cáo ĐTM - Dự án ĐTXD hệ thống HTKT KCN dịch vụ thuỷ sản 
Đà Nẵng. 
NT1: Nước thải công ty Danifood trước xử lí. 
NT2: Nước thải công ty Danifood sau xử lí. 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 9 
NT3: Nước thải công ty chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Thọ Quang sau xử lí. 
NT4: Nước thải công ty TNHH Phước Tiến chưa xử lí. 
NT5: Nước thải công ty TNHH Đại Thuận chưa xử lí. 
 Từ thực tế đó, để bảo vệ sức khoẻ của người dân địa phương, đảm bảo mỹ 
quan khu vực nói riêng và thành phố nói chung, đồng thời tạo thuận lợi cho hoạt 
động sản xuất của doanh nghiệp thì một yêu cầu cấp thiết được đặt ra là bằng cách 
nào đó phải giải quyết được lượng chất thải phát sinh này. 
Cùng với tình trạng gia tăng dân số nước ta hiện nay làm cho diện tích đất 
canh tác bình quân đầu người trong vòng 65 năm qua đã giảm từ 2548 m2 xuống 
còn 732 m2, tương ứng với mức độ giảm 1,1%/năm. Vì vậy, sử dụng đất nông 
nghiệp sao cho hiệu quả là thật sự cần thiết. Ông cha ta có câu ”Nhất nước, nhì 
phân, tam cần, tứ giống” cho thấy được tầm quan trọng của phân bón đối với việc 
làm tăng năng suất cây trồng. Phân bón cung cấp cho cây trồng những dinh dưỡng 
cần thiết mà đất không đủ khả năng cung cấp, duy trì độ phì nhiêu trong quá trình 
canh tác. 
1.3. Định hướng xử lý 
Đặc trưng của ngành chế biến thủy sản là lượng chất thải phụ thuộc vào mùa 
vụ khai thác, chất lượng và số lượng nguyên liệu sử dụng dẫn đến có lúc quá nhiều 
chất thải, lúc lại rất ít, là khó khăn cho các nhà quản lý xí nghiệp muốn xây dựng 
cho riêng mình một hệ thống xử lý chất thải có công suất phù hợp. Nhưng nếu thải 
bỏ ra bên ngoài thì vừa gây ô nhiễm môi trường lại vừa lãng phí vì thành phần chủ 
yếu của phế thải thủy sản là các chất hữu cơ giàu đạm, canxi, photpho…là những 
chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sự sống. Bằng nhận định chủ quan, nhóm chúng 
tôi hình thành và thực hiện ý tưởng sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải này. Biện 
pháp này vừa giúp giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường vừa làm tăng giá trị phế liệu 
thu hồi. 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 10 
CHƯƠNG 2 
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN 
2.1. Mục tiêu đề tài 
- Giải quyết tình trạng ô nhiễm tại khu công nghiệp dịch vụ Thủy sản Thọ Quang - 
Đà Nẵng và các vùng phụ cận. 
- Tận dụng các phế phẩm gây ô nhiễm để sản xuất phân bón hữu cơ phục vụ cho 
nông nghiệp và trồng cây cảnh. 
2.2. Các phương pháp tiếp cận 
1. Phương pháp khảo sát thực địa 
- Tiếp cận, khảo sát, tìm hiểu đối tượng. 
- Lấy mẫu chất thải. 
2. Phương pháp mô hình 
- Xây dựng mô hình ủ phân. 
- Xây dựng mô hình trồng rau. 
3. Phương pháp phân tích 
- Phân tích các thành phần dinh dưỡng và các chỉ tiêu vi sinh trong sản phẩm. 
4. Phương pháp đánh giá kết quả 
- Kết quả phân tích ở phòng thí nghiệm. 
- Kết quả phân tích của Trung Tâm Kỹ Thuật Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng 2 
- Tổng Cục Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng. 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 11 
CHƯƠNG 3 
NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN 
3.1. Phân hữu cơ và các phương pháp ủ 
3.1.1. Khái niệm 
 Phân bón hữu cơ là sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu 
cơ khác nhau, nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, cải tạo đất, góp phần 
nâng cao năng suất, chất lượng nông sản. Phân bón hữu cơ không gây ảnh hưởng 
xấu đến người, động vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản. 
3.1.2. Lựa chọn phương pháp ủ phân 
 Quá trình ủ phân hữu cơ là một phương pháp truyền thống được áp dụng phổ 
biến ở các quốc gia đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Phương 
pháp này được áp dụng rất có hiệu quả. Quá trình ủ thực chất là một quá trình phân 
giải phức tạp các hợp chất gluxit, lipit và protein với sự tham gia của các vi sinh vật 
hiếu khí hay kỵ khí. Quá trình ủ có thể là ủ hiếu khí hay kỵ khí. 
 Ở đây chúng tôi chọn phương pháp ủ kỵ khí không hoàn toàn có đảo trộn 
định kỳ vì: 
- Đặc điểm của phế thải thủy sản là có mùi hôi thối đặc biệt trong quá trình phân 
hủy. 
- Quy trình ủ đơn giản hơn so với phương pháp ủ hiếu khí. 
- Chi phí đầu tư và vận hành thấp. 
- Dễ áp dụng trong thực tế. 
3.2. Quy trình ủ phân 
 Phế thải thủy sản có đặc điểm là độ ẩm cao nên cần thiết phải bổ sung cơ 
chất để đạt được độ ẩm thích hợp. 
 Quy trình sản xuất phân bón hữu cơ được tiến hành theo các bước: 
- Thu gom nguyên liệu (phế thải thủy sản) và cơ chất. 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 12 
- Cắt, xé nhỏ đến kích thước thích hợp. 
- Phối trộn phế thải thủy sản và cơ chất, đồng thời phun chế phẩm sinh học với liều 
lượng trung bình 1 lít/m3. 
- Tiến hành ủ, che đậy bằêng lá cây, túi nilong để giữ nhiệt, đồng thời giữ độ ẩm 
vào khoảng 45 – 70 % trong suốt quá trình ủ. 
- Đảo định kỳ, kiểm tra và theo dõi nhiệt độ ủ. Bổ sung chế phẩm sinh học. 
Quá trình ủ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, kích thước vật liệu 
ủ… 
Sơ đồ quy trình ủ: 
3.3. Thực hiện quá trình ủ thử nghiệm 
3.3.1. Nguyên liệu 
- Nguyên liệu chính là phế thải thủy sản: gồm nội tang mực, da cá, ruột cá. 
- Cơ chất bổ sung: thử nghiệm với rơm rạ, bã mía, mùn cưa từ quá trình sản xuất 
nấm Linh Chi. 
* Cơ sở lựa chọn cơ chất: 
Cơ chấtPhế thải thủy sản
Phối trộn
Ủ
Chế phẩm 
sinh học 
Theo dõi 
nhiệt độ 
Bổ sung 
 chế phẩm 
Phân bón hữu cơ 
Cắt, xé Cắt, xé 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 13 
+ Đà Nẵng là đô thị loại I, nhưng nông nghiệp vẫn là một ngành trọng yếu. Mặt 
khác Đà Nẵng lại tiếp giáp với Quảng Nam là một tỉnh có thế mạnh về nông 
nghiệp nên phát sinh một lượng rơm rạ, bã mía đáng kể. Việc chúng tôi lựa chọn 
những cơ chất này cũng góp phần giải quyết được lượng phế thải nông nghiệp đó. 
+ Theo điều tra, Đà Nẵng có khoảng 70 cơ sở sản xuất nấm và cứ 600 kg nấm cần 
1 tấn mùn cưa. Như vậy lượng mùn cưa thải ra khoảng 5,5tấn/ngày. Đây là một 
lượng khá lớn nếu thải bỏ thì thật lãng phí một nguồn nguyên liệu hữu ích. Mùn 
cưa sử dụng trong quá trình nghiên cứu được lấy từ hợp tác xã nấm An Hải Đông 
năng suất 50kg nấm/ngày. Mùn cưa được trộn với bông làm giá thể cho quá trình 
sản xuất nấm. 
Các nguyên liệâu này được sử dụng khá phổ biến trong các quá trình ủ phân 
truyền thống của người dân Việt Nam. 
3.3.2. Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất 
- Thùng xốp cách nhiệt với kích thước 53x39x30 (cm) có ngăn thu nước rỉ ở đáy 
được làm bằng khung sắt với chiều cao 10 cm, phía trên đặt lưới thép mắt lưới nhỏ 
sao cho phân khỏi lọt xuống đáy. 
- Cân. 
- Chế phẩm sinh học PMET (Plants medicine enviroment treater): được pha loãng 
theo tỉ lệ 1:4, ủ trong vòng 3 ngày trước khi sử dụng 
Hình 3: Mùn cưa thải ra sau quá trình làm nấm 
 tại Hợp tác xã An Hải Đông 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 14 
+ Các thành phần chính của PMET: 
 - Độ pH: 3,0 – 3,4 
 - Vi sinh vật có ích: 6,9x106 CFU/ml. 
 - Lactobacillius spp: 6,8x106 CFU/ml. 
 - Saccharomyces cerevisiae: 2,4x104 CFU/ml. 
 - Hàm lượng chất khô tính theo khối lượng: ≤ 1,5%. 
 - Dung môi và các phụ gia: < 65%. 
 + Công dụng: Xử lý mùi hôi do các chất hữu cơ phân hủy sinh ra và các hợp chất 
chứa H.C, S, N, P. 
- Nhiệt kế. 
- Các dụng cụ cần thiết khác. 
Hình 4: Chế phẩm sinh học PMET Hình 5: Cấu tạo thùng ủ phân 
3.3.3. Tiến hành ủ thử nghiệm 
1) Ủ với cơ chất là rơm rạ 
Phế thải thủy sản phối trộn với rơm rạ đã được cắt nhỏ, phun chế phẩm sinh 
học PMET với liều lượng 1 lit/m3 để bổ sung vi sinh vật, đồng thời để khử mùi. Cho 
vào thùng ủ, đậy kín bằng lá cây, túi ni lông. Trong quá trình ủ phải thường xuyên 
kiểm tra và đảo trộn định kỳ 3 ngày/lần kết hợp với theo dõi sự thay đổi nhiệt độ. 
Bổ sung PMET trong giai đoạn đầu. 
2) Ủ với cơ chất là bã mía 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 15 
Trước tiên, chúng tôi cắt vụn bã mía rồi lấy phế thải thủy sản trộn đều với 
lượng bã mía này, phun chế phẩm sinh học PMET với liều lượng 1 lit/m3 để bổ 
sung vi sinh vật, đồng thời để khử mùi. Ủ trong thùng xốp, đậy kín bằng lá cây, túi 
ni lông. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ 3 ngày đảo trộn 1 lần kết hợp với theo dõi 
sự thay đổi nhiệt độ trong suốt quá trình ủ. Bổ sung PMET trong giai đoạn đầu. 
3) Ủ với cơ chất là mùn cưa từ quá trình sản xuất nấm 
Sau khi thu gom phế thải thủy sản và mùn cưa từ quá trình làm nấm về, 
chúng tôi đem phối trộn chúng với nhau, có phun chế phẩm sinh học PMET với 
liều lượng 1 lit/m3 để bổ sung vi sinh vật, đồng thời để khử mùi. Đem ủ trong thùng 
xốp, đậy kín bằng lá cây, túi ni lông. Thường xuyên kiểm tra và định kỳ đảo trộn 3 
ngày/lần kết hợp với theo dõi sự thay đổi nhiệt độ trong suốt quá trình ủ. Bổ sung 
PMET trong giai đoạn đầu. 
Hình 6: Mô hình ủ phân theo 3 phương án 
4) Kết quả: 
Sau quá trình ủ thử nghiệm (55 ngày), bằng nhận định cảm quan, chúng tôi 
nhận thấy các mẫu cơ chất rơm rạ, bã mía phân hủy chậm, vẫn còn một lượng đáng 
Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 16 
kể cơ chất chưa phân hủy hết. Trong khi đó, mẫu cơ chất mùn cưa đạt được độ mịn 
thích hợp. 
Cơ sở lựa chọn cơ chất được thể hiện ở bảng sau: 
Phương án Ưu điểm Hạn chế 
Phương án 1: 
Cơ chất là rơm, rạ 
- Dễ tìm, lượng lớn, tập 
trung. 
- Có thể tận dụng như là 
phế thải nông nghiệp 
- Cần phải cắt nhỏ 
trước khi phối trộn 
- Khó phân hủy 
Phương án 2: 
Cơ chất là bã mía 
- Dễ tìm 
- Có thể tận dụng như là 
phế thải nông nghiệp 
- Cần phải cắt nhỏ 
trước khi phối trộn 
- Theo mùa và không 
tập trung 
- Khó phân hủy 
Phương án 3: 
Cơ chất là mùn cưa từ 
quá trình làm nấm 
- Không phải cắt nhỏ 
- Khả năng hút ẩm cao 
- Có sẵn các vi sinh vật 
có ích 
- Dễ phân hủy 
- Nguồn cung cấp rải 
rác, không tập trung. 
Chính vì thế, chúng tôi quyết định chọn mùn cưa làm cơ chất cho việc xây 
dựng mô hình ủ. 
3.4. Xây dựng mô hình ủ phân theo phương án chọn 
 Sau khi lựa chọn được cơ chất thích hợp nhất để làm phân, chúng tôi tiến 
hành ủ phân với nguyên liệu là phế thải thủy sản và mùn cưa từ quá trình sản xuất 
nấm với các tỷ lệ khác nhau. 
- Thu gom phế thải thủy sản từ khu Thủy sản Thọ Quang- Đà Nẵng và mùn 
cưa từ hợp tác xã nấm An Hải Đông. 
- Cắt, xé nhỏ những phế thải có kích thước quá lớn. 
- Phối trộn phế thải thủy sản và mùn cưa với các tỉ lệ: 
+ Tỉ lệ theo khối lượng phế thải : mùn cưa là 4 : 1. 
Cân 40 kg phế thải thủy sản và 10 kg mùn cưa, phối trộn với nhau. 
+ Tỉ lệ theo khối lượng phế thải : mùn cưa là 3 : 1. 
Cân 45 kg phế thải thủy sản và 15 kg mùn cưa, phối trộn với nhau. 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 17 
+ Tỉ lệ theo khối lượng phế thải : mùn cưa là 9 : 4. 
Cân 36 kg phế thải thủy sản và 16 kg mùn cưa, phối trộn với nhau. 
- Phun chế phẩm vi sinh PMET vào các mẫu đã phối trộn ở trên với liều lượng 
1 lít/m3 để bổ sung vi sinh vật, đồng thời để khử mùi. 
- Đem ủ kỵ khí trong thùng xốp được đậy kín bằng lá cây, túi nilong để giữ 
cho nhiệt độ nằm trong khoảng 40 -70 oC. Trong quá trình ủ có đảo trộn, 
phun PMET định kỳ và theo dõi sự thay đổi nhiệt độ. 
Hình 7: Quá trình làm phân 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 18 
Bảng theo dõi nhiệt độ trong quá trình ủ 
 tN (oC) t1 (oC) t2 (oC) t3 (oC) 
23/11/2007 23 28 28 28 
26/11/2007 22 28 28,5 28,5 
29/11/2007 23 28,5 29 29 
01/12/2008 22,5 29 30 30 
04/12/2008 21 28 31 32 
11/12/2008 22 29 33 35 
18/12/2008 21 30 37 43 
25/12/2008 23 32 42 48 
01/01/2008 19 30 40 47,5 
04/01/2008 19 30 39 42,5 
08/01/2008 19 29 33,5 35 
11/01/2008 19 27 30 32 
15/01/2008 19 27 30 32 
Chú thích: 
 - tN: Nhiệt độ không khí ngoài trời (oC) 
 - t1 : Nhiệt độ của quá trình ủ mẫu 4:1 (oC) 
 - t2 : Nhiệt độ của quá trình ủ mẫu 3:1 (oC) 
 - t3 : Nhiệt độ của quá trình ủ mẫu 9:4 (oC) 
Nhiệt độ 
Ngày 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 19 
0
10
20
30
40
50
60
0 10 20 30 40 50 60
thời gian(ngày)
nh
iệ
t đ
ộ(
C
)
Nhận xét: 
Dựa vào đồ thị biểu diễn thay đổi nhiệt độ theo thời gian chúng tôi nhận thấy: 
- Trong thời gian khoảng 10 ngày đầu tiên nhiệt độ của quá trình có tăng 
nhưng tăng không đáng kể do đây chỉ mới là giai đoạn đầu của quá trình 
phân hủy, lúc này vi sinh vật mới bắt đầu làm quen với môi trường mới. 
- Khi vi sinh vật đã làm quen với môi trường, quá trình phân hủy diễn ra mạnh 
mẽ nhiệt độ bắt đầu tăng nhanh và đạt giá trị cao nhất là 48 0C. 
- Nhiệt độ bắt đầu giảm xuống dần và ổn định ở 32 0C sau thời gian ủ 50 đến 
55 ngày. 
 Do quá trình ủ được thực hiện vào mùa đông nên ảnh hưởng phần nào đến nhiệt 
độ của phân. 
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian 
t3 
t2 
t1 
tn 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 20 
CHƯƠNG 4 
KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ 
4.1. Kết quả phân tích 
 Sau quá trình ủ phân với nhiều tỷ lệ khác nhau theo khối lượng: 4 :1, 3:1, 9 : 
4 chúng tôi nhận thấy mẫu 4 : 1 quá ẩm, nhiệt độ quá trình ủ không đạt yêu cầu, 2 
mẫu còn lại được đem phân tích cùng với mẫu phân bán trên thị trường (PTT) tại 
phòng thí nghiệm khoa Môi Trường - Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng. 
 Kết quả phân tích như sau: 
Mẫu Nitơ tổng (%) P205(%) K20(%) Độ ẩm(%) 
1/3 1,8 0,23 0,17 80 
4/9 1,61 0,45 0,52 65 
PTT 1,02 0,65 0,58 35 
Nhận xét: 
- Mẫu 9 : 4 tốt hơn mẫu 3 : 1 do độ ẩm trong mẫu 3 : 1 khá cao. 
- Hầu hết các chỉ tiêu dinh dưỡng trong 2 mẫu 9 : 4 và PTT xấp xỉ nhau, trong đó 
hàm lượng nitơ tổng trong mẫu 9 : 4 cao hơn nhiều so với mẫu PTT. 
Để đảm bảo kết quả phân tích mang tính khách quan, chúng tôi đã gửi mẫu 
9 : 4 đi phân tích tại Trung Tâm Kỹ Thuật Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng 2 - 
Tổng Cục Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng. 
STT TÊN CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ TÍNH KẾT QUẢ 
TCVN 
7185:2002 
1 Kích thước hạt - Đồng đều Đồng đều 
2 Độ ẩm % 68,4 
3 Hàm lượng K2O % 0,39 ≥1,5 
4 Hàm lượng P2O5 % 0,65 ≥2,5 
5 Hàm lượng Nitơ % 1,44 ≥2,5 
6 Hàm lượng axit humic % 2,41 ≥1,5 
7 Hàm lượng chất hữu cơ % 24,1 ≥22 
8 Vi sinh vật cố định Nitơ Kl/g 5,0x105 1.106 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 21 
* Ghi chú: Dấu - : Không có trong tiêu chuẩn. 
* Nhận xét: Qua kết quả phân tích chất lượng phân hữu cơ cho thấy hầu hết 
các thông số chính của phân (chất hữu cơ, axit humic…) có trong phân đều cao hơn 
tiêu chuẩn nghĩa là đáp ứng được yêu cầu so với tiêu chuẩn quy định. Tuy nhiên 
cũng có một số thông số không đạt so với yêu cầu như hàm lượng kali,…Do vậy, 
trong quá trình ủ cần bổ sung thêm các hàm lượng này để đạt tiêu chuẩn cho phép. 
4.2. Kết quả thực nghiệm 
Qua tìm hiểu, nghiên cứu tính thích nghi của từng loại cây trồng đối với từng 
loại phân như thế nào, chúng tôi đã tiến hành trồng thực nghiệm với các loại rau: 
rau cải, rau đay… 
Quá trình trồng thực nghiệm: 
Chúng tôi trồng và bón phân hữu cơ theo nhiều phương án khác nhau để từ đó 
tìm ra được phương pháp và thời điểm bón phân hợp lí nhất. Có 2 cách bón phân: 
- Cách 1: Trộn phân vào đất ngay từ đầu sau đó mới đem gieo hạt(bón lót). 
- Cách 2: Bón phân vào đất ngay sau khi cấy cây non để kích thích lá phát 
triển(bón thúc). 
Đồng thời, trong quá trình trồng thực nghiệm chúng tôi có đối chiếu với một 
loại phân vi sinh có thành phần tương tự đã được bán phổ biến trên thị trường nhằm 
so sánh tính hiệu quả sử dụng. 
* Bón lót cho rau cải với 3 mẫu như sau: 
- Mẫu 1: Bón mẫu phân thí nghiệm 
- Mẫu 2: Bón phân thị trường 
- Mẫu 3: Không bón phân 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 22 
Hình 8: Mô hình trồng rau cải 
Kết quả thu được: 
- Mẫu 1: Rau phát triển khá tốt, lớn nhanh rõ nhất là ở thời kỳ sinh trưởng, thời 
gian thu hoạch ngắn, năng suất cao. 
- Mẫu 2: Rau phát triển nhanh, thời gian thu hoạch ngắn, năng suất cao. 
- Mẫu 3: Rau phát triển chậm, thời gian thu hoạch dài, năng suất thấp. 
* Bón thúc đối với rau đay: 
 Chúng tôi tiến hành bón thúc (mẫu phân thí nghiệm) và theo dõi sự phát 
triển của rau đay. 
Kết quả như sau: 
Mẫu 3 Mẫu 1
Mẫu 2 
Hình 9: Ngay sau khi bón phân Hình 10: Sau khi bón phân 1 tuần
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 23 
4.3.Tính toán hiệu quả kinh tế-kỹ thuật 
- Chi phí đầu vào: nguyên vật liệu, hóa chất, năng lượng, chế phẩm sinh học, nhân 
công,... 
Đơn vị: VNĐ 
STT Hạng mục Đơn vị Đơn giá Số lượng 
Thành 
tiền 
1 Phế thải thủy sản kg - 36 - 
2 Mùn cưa kg - 16 - 
3 Chế phẩm sinh học PMET lít 25.000 1 25.000 
4 Nhiệt kế cái 10.000 1 10.000 
5 Thùng xốp, khung sắt cái - 1 - 
6 Nhân công 50.000 
Tổng cộng 85.000 
• Chú thích: dấu - : Tận dụng, không tốn chí phí hay tốn rất ít. 
Tổng chi phí sản xuất phân hữu cơ từ 36 kg phế thải thủy sản và 16 kg mùn cưa 
sau quá trình sản xuất nấm là 85.000 đồng. 
• Chi phi sản xuất (dự kiến): 
Lượng phân hữu cơ sau khi ủ thu được là 45 kg. 
Vậy, chi phí để sản xuất ra 1 kg phân hữu cơ là: 
 C = 85.000/45 ≈ 1.900 đồng/kg 
* Lợi ích của mô hình ủ phân mang lại: 
- Kinh tế: 
Sau khi tham khảo giá thị trường đối với phân hữu cơ cùng loại(4000 
đồng/kg đối với phân mịn và 7000 đồng/kg đối với phân vo viên). Nếu tính đến vốn 
đầu tư, giá thành có thể là 2500 đồng/kg. Vậy lợi nhuận ròng sẽ là 1500 đồng/kg. 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 24 
- Xã hội: 
 Giải quyết công ăn việc làm cho người dân nếu mô hình này được đưa vào 
sản xuất. Đồng thời đưa vào thị trường một sản phẩm phân hữu cơ chất lượng cao 
phục vụ cho nông nghiệp. 
- Môi trường: 
 Giải quyết được lượng phế thải thủy sản và mùn cưa sau quá trình sản xuất 
nấm. Cải thiện môi trường sống cho người dân sinh sống xung quanh khu công 
nghiệp Thủy Sản Thọ Quang. 
4.4. Đánh giá kết quả 
- Mô hình ủ phân thành công, chất lượng phân khá tốt được bón thực nghiệm với 
các loại rau đay, rau cải. 
- Đa số các hàm lượng của phân (hàm lượng các chất hữu cơ, axít humic, kích thước 
hạt...) đều đạt được yêu cầu của tiêu chuẩn cho phép 
 4.5. Kết luận và kiến nghị 
- Chất lượng phân bón hữu cơ sau khi ủ có thể bón trực tiếp cho cây trồng. Tuy 
nhiên, để sản phẩm thương mại hoá cần phải bổ sung thêm vài yếu tố vi lượng 
trước khi lưu hành trên thị trường. 
- Cần phải tính toán cụ thể về chi phí đầu tư, giá thành sản phẩm để xây dựng nhà 
máy sản xuất phân tập trung. 
- Tại khu công nghiệp dịch vụ Thủy sản Thọ Quang quy hoạch và xây dựng một 
nhà máy sản xuất phân tập trung để xử lí và tận dụng lượng phế thải thủy sản. 
- Kêu gọi sự hợp tác của các doanh nghiệp sản xuất cũng như người dân nơi đây để 
đảm bảo môi trường ngày càng xanh sạch đẹp. 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 25 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Gs.Ts.Trần Hiếu Nhuệ, Ts. Ứng Quốc Dũng, Ts. Nguyễn Kim Thái – Quản Lý 
Chất Thải Rắn – Nhà Xuất Bản Xây Dựng Hà Nội. 
2. Lê Văn Tri, 2002, Phân phức hợp hữu cơ vi sinh, Nhà xuất bản nông nghiệp, TP. 
Hồ Chí Minh. 
3. Thông tin từ trang web “Đầu tư chứng khoáng online” ngày 20/07/2007. 
4. Tạp chí Thông tin kinh tế và công nghệ Công nghiệp Hóa chất (số 3, năm 2007). 
5. Báo Quân Đội Nhân Dân số ra ngày 08/10/2007. 
6. Báo Bình Định số ra ngày 08/12/2006. 
7. Trang web của công ty Cổ phần Thanh Hà đăng ngày 10/10/2007. 
8. Thông tin từ Website Hội Nông dân Việt Nam đưa ngày 13/03/2007. 
9. Website Agriviet.com đăng ngày 09/10/2007. 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 26 
PHẦN PHỤ LỤC 
 YXYZWZ 
Đề tài tham dự cuộc thi “Phát minh xanh Sony 2007”  
Nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ từ phế thải thủy sản Trang 27 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình 1: Sơ đồ quy hoạch KCN dịch vụ thuỷ sản Thọ Quang - Đà Nẵng ...................5 
Hình 2: Phế thải sau chế biến ...................................................................................7 
Hình 3: Mùn cưa thải ra sau quá trình làm nấm .......................................................13 
Hình 4: Chế phẩm sinh học PMET............................................................................14 
Hình 5: Cấu tạo thùng ủ phân ..................................................................................14 
Hình 6: Mô hình ủ phân theo 3 phương án tại Hợp tác xã An Hải Đông ..................15 
Hình 7: Quá trình làm phân ......................................................................................17 
Hình 8: Mô hình trồng rau cải ..................................................................................22 
Hình 9: Ngay sau khi bón ..........................................................................................22 
Hình 10: sau khi bón phân 1 tuần .............................................................................22 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Nghien cuu , SX phan bon HC từ phế thải thủy sản.pdf