Tài liệu Đề tài Nghiên cứu đặc điểm hình thái đầu tinh trùng ở những người nam giới trong các cặp vợ chồng thiểu năng sinh sản – Trần Đức Phấn: Y học thực hành (902) - số 1/2014 
59
NGHIấN CỨU ĐẶC ĐIỂM HèNH THÁI ĐẦU TINH TRÙNG Ở NHỮNG 
NGƯỜI NAM GIỚI TRONG CÁC CẶP VỢ CHỒNG THIỂU NĂNG SINH 
SẢN 
TRẦN ĐỨC PHẤN, VŨ THỊ HỒNG LUYẾN, 
NGUYỄN ĐỨC NHỰ, VŨ THỊ HUYỀN 
TểM TẮT 
Thiểu năng sinh sản (TNSS) là tỡnh trạng bệnh lý 
thường gặp. Xột nghiệm tinh dịch là cần thiết để chẩn 
đoỏn và theo dừi điều trị. Trong xột nghiệm tinh dịch 
thỡ phõn tớch hỡnh thỏi đầu tinh trựng cú nhiều chỉ số. 
Cõu hỏi đặt ra là chỉ số nào quan trọng, cần phải lưu 
ý. Qua nghiờn cứu đặc điểm hỡnh thỏi đầu tinh trựng 
(TT) ở 120 người nam giới đến xột nghiệm tại bộ mụn 
Y sinh học - Di truyền, đại học Y Hà Nội từ thỏng 
11/2010 đến thỏng 5/2011. Chỳng tụi rỳt ra một số 
kết luận sau: Trong cỏc bệnh nhõn TNSS, độ tuổi từ 
25-30 là cao nhất (48,1%) sau đú giảm dần ở cỏc 
nhúm tuổi cao hơn. Những người đó từng cú con đến 
xột nghiệm tinh dịch cú độ tuổi từ 25-30 chiếm tỉ lệ 
thấp nhất: 18,2%, độ tuổi từ 41-48 chiếm tỉ lệ cao 
nhất: 34,1%. B...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 4 trang
4 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu đặc điểm hình thái đầu tinh trùng ở những người nam giới trong các cặp vợ chồng thiểu năng sinh sản – Trần Đức Phấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014 
59
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI ĐẦU TINH TRÙNG Ở NHỮNG 
NGƯỜI NAM GIỚI TRONG CÁC CẶP VỢ CHỒNG THIỂU NĂNG SINH 
SẢN 
TRẦN ĐỨC PHẤN, VŨ THỊ HỒNG LUYẾN, 
NGUYỄN ĐỨC NHỰ, VŨ THỊ HUYỀN 
TÓM TẮT 
Thiểu năng sinh sản (TNSS) là tình trạng bệnh lý 
thường gặp. Xét nghiệm tinh dịch là cần thiết để chẩn 
đoán và theo dõi điều trị. Trong xét nghiệm tinh dịch 
thì phân tích hình thái đầu tinh trùng có nhiều chỉ số. 
Câu hỏi đặt ra là chỉ số nào quan trọng, cần phải lưu 
ý. Qua nghiên cứu đặc điểm hình thái đầu tinh trùng 
(TT) ở 120 người nam giới đến xét nghiệm tại bộ môn 
Y sinh học - Di truyền, đại học Y Hà Nội từ tháng 
11/2010 đến tháng 5/2011. Chúng tôi rút ra một số 
kết luận sau: Trong các bệnh nhân TNSS, độ tuổi từ 
25-30 là cao nhất (48,1%) sau đó giảm dần ở các 
nhóm tuổi cao hơn. Những người đã từng có con đến 
xét nghiệm tinh dịch có độ tuổi từ 25-30 chiếm tỉ lệ 
thấp nhất: 18,2%, độ tuổi từ 41-48 chiếm tỉ lệ cao 
nhất: 34,1%. Bệnh nhân TNSS nguyên phát chiếm 
78,9%, TNSS thứ phát 21,1%. Tỉ lệ đầu TT bình 
thường ở nhóm chứng là 58,0% cao hơn so với nhóm 
TNSS là 45,9%. Tỉ lệ đầu TT vô định hình ở nhóm 
chứng là 25,3% thấp hơn nhóm TNSS là 33,7%. Tỉ lệ 
đầu TT bình thường ở nhóm TNSS NP là 45,8% thấp 
hơn so với nhóm TNSS TP là 46,6%. Trong khi tỉ lệ 
đầu TT vô định hình ở nhóm TNSS NP là 34,3% cao 
hơn so với nhóm TNSS TP là 31,7%. 
Từ khóa: Thiểu năng sinh sản nam, tinh trùng, 
hình thái tinh trùng, thiểu năng sinh sản nguyên phát, 
thiểu năng sinh sản thứ phát. 
SUMMARY 
Chacteristics of sperm’s head 
morphology of males in infertile couples 
Infertility is common disease. Semen analysis is 
important test for diagnosis and assessing the result of 
treatment. There are some indicators of head of sperm 
morphologies. The question here is: which kind of head 
of sperm morphological indicators are important 
indicators. Carrying out the study in 120 males who 
were examed in Department of Medical Biology and 
genetics, Hanoi Medical University from November 2010 
to May 2011, we found that: In infertile couples: the rate 
of age level 25-30 is highest (48.7%), it’s lower in others 
group. In group of male who have children: the rate of 
age level 25-30 is lowest (18.2%), the rate of age level 
41-48 is highest (34.1%). The rate of primary infertility is 
78.9%, secondary infertility is 21.1%. The rate of sperm 
with normal head in control group is 58.0%, higer than in 
infertile group (45.9%). The rate of amorphous in control 
group is 25.3%, lower than in infertile group (33.7%). 
The rate of sperm with normal head in primary infertility 
group is 45.8%, lower than in secondary infertility group 
(46.6%). But, the rate of amorphous sperm in primary 
infertility group is 34.3%, higer than in secondary 
infertility group (31.7%). 
Keywords: Male infertility, sperm, sperm 
morphology, secondary infertility, primary infertility. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thiểu năng sinh sản (infertility) (TNSS) là một tình 
trạng bệnh lý thường gặp và đang có xu hướng ngày 
càng tăng. Trong các cặp vợ chồng TNSS thì nguyên 
nhân do nam giới chiếm tỉ lệ xấp xỉ 50% [1], [5]. 
Để chẩn đoán TNSS ở nam giới, Tổ chức Y tế 
Thế giới liên tục phải điều chỉnh tiêu chuẩn phân tích 
tinh dịch. Tiêu chuẩn bình thường của một mẫu tinh 
dịch theo WHO [8], [9], [10] là: 
Chỉ số phân tích Giá trị bình thường 1992 1995 1999 2000 2010 
Thể tích tinh dịch > 2 ml nb nb nb >1,5ml 
pH 7,2 - 8 nb nb nb >7,2 
Độ nhớt <2cm nb nb 
Mật độ TT > 20 x106/ml nb nb nb 
>15 
x106/ml 
Số TT /lần xuất 
tinh 
> 40 x 
106 nb nb nb >39x10
6 
Tỷ lệ tinh trùng 
sống > 75% nb nb nb ≥ 58% 
Tỷ lệ TT di động 
nhanh > 25% nb nb nb ≥ 32% 
TT di động 
nhanh + chậm >50% nb nb ≥ 40% 
TT hình thái bình 
thường > 50% >30% nb 
> 
15% > 4% 
nb: Giống như cột bên 
Trong các chỉ số phân tích tinh dịch thì tiêu chuẩn 
và cách đánh giá về hình thái TT được điều chỉnh 
nhiều nhất. Theo hướng dẫn năm 2010 thì hình thái 
đầu TT được phân tích thành vài chục chỉ số, đây là 
yếu tố cơ bản và quan trọng. Câu hỏi đặt ra ở đây là 
trong các chỉ số về đầu tinh trùng thì chỉ số nào quan 
trọng hơn. Ở Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có một 
nghiên cứu sâu nào đề cập tới đặc điểm vi thể hình 
thái đầu TT và mối liên quan với tuổi bệnh nhân, loại 
TNSS 
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu này nhằm các mục tiêu: 
Xác định đặc điểm hình thái đầu TT ở những 
người nam giới TNSS. 
Bước đầu tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm 
hình thái đầu TT với tuổi và với loại TNSS. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 120 nam 
giới: 
+ Tuổi từ 25-48, tình trạng khỏe mạnh. 
 Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014 
60
+ Thời gian kiêng xuất tinh > 3 ngày. 
+ Mật độ TT > 20 triệu TT/ml. 
Được chia làm 2 nhóm 
Nhóm TNSS: là các nam giới trong các cặp TNSS 
Nhóng chứng: Nam giới trong các cặp sinh sản 
bình thường (đã có con). 
2. Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là 
phương pháp nghiên cứu mô tả có so sánh bệnh - 
chứng. 
Phân tích hình thái vi thể đầu TT. 
Phân tích 100 đầu TT/1 mẫu ở độ phóng đại 1000 
lần. Các chỉ số nghiên cứu gồm: 
Đầu bình thường; Đầu vô định hình; Đầu to; Đầu 
nhỏ; Đầu hình kim; Không đầu; Hai, ba đầu; Đầu có 
hình thái nhân bất thường. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Tuổi và loại thiểu năng sinh sản của đối 
tượng nghiên cứu 
Bảng 1. Phân bố độ tuổi ở nhóm chứng và nhóm 
TNSS 
Tuổi Chứng TNSS 
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 
25-30 8 18,2% 37 48,7% 
31-35 9 20,5% 25 32,9% 
36-40 12 27,3% 12 15,8% 
41-48 15 34,1% 2 2,6% 
TỔNG 44 100% 76 100% 
Kết quả được trình bày ở bảng 1 cho thấy: 
Tỉ lệ nhóm bệnh nhân TNSS trong độ tuổi từ 25 - 
30 chiếm tỉ lệ cao nhất là 48,7% sau đó giảm dần 
theo các nhóm tuổi. 
Trong khi đó nhóm chứng trong độ tuổi từ 25 - 30 
chiếm tỉ lệ thấp nhất (18,2%), độ tuổi từ 41-48 chiếm 
tỉ lệ cao nhất (34,1%). 
Bảng 2. Phân loại thiểu năng sinh sản trong nhóm 
TNSS 
Phân lại TNSS Số lượng Tỷ lệ % 
Nguyên phát 60 78,9% 
Thứ phát 16 21,1% 
Tổng 76 100% 
Về loại TNSS đến xét nghiệm, kết quả ở bảng 2 
cho thấy: 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm TNSS 
nguyên phát chiếm 78,9% cao hơn hẳn so với nhóm 
TNSS thứ phát 21,1%. 
2. Đặc điểm hình thái vi thể đầu TT 
Bảng 3. Đặc điểm đầu TT trong tinh dịch của các 
đối tượng nghiên cứu 
Hình thái đầu 
TT 
Nhóm chứng Nhóm TNSS P n % n % 
Bình thường 2552 58,0% 3485 45,9% <0,001 
Vô định hình 1112 25,3% 2558 33,7% <0,001 
Đầu to 56 1,3% 81 1,1% >0,05 
Đầu nhỏ 227 5,2% 548 7,2% <0,05 
2, 3 đầu 26 0,6% 39 0,5% >0,05 
Đầu hình kim 34 0,8% 80 1,1% >0,05 
Không đầu 6 0,1% 17 0,2% >0,05 
Hình thái nhân 
bất thường 387 8,8% 792 10,4% >0,05 
Tổng 4400 100% 7600 100% 
Phân tích đặc điểm đầu TT, kết quả ở bảng 4 cho 
thấy: 
Nhóm chứng có tỷ lệ hình thái đầu TT bình 
thường là 58,0% cao hơn so với nhóm TNSS 
(45,9%), sự sai khác giữa 2 nhóm là có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,001. 
Ngược lại tỉ lệ đầu TT vô định, nhân bất thường ở 
nhóm TNSS là 33,7% cao hơn hẳn ở nhóm chứng 
chỉ là 25,3%, sự sai khác giữa 2 nhóm này là có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,001. 
Tỉ lệ đầu TT nhỏ ở nhóm TNSS là 7,2% cao hơn 
ở nhóm chứng chỉ là 5,2%, sự sai khác giữa 2 nhóm 
này là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Các đặc điểm khác về hình thái đầu TT như: tỉ lệ 
đầu TT to, TT có hình thái nhân bất thường, 2, 3 đầu, 
đầu hình kim, không đầu chiếm tỉ lệ khá thấp và chưa 
thấy có sự khác biệt giữa nhóm chứng và nhóm 
TNSS (p>0,05). 
Bảng 4. Đặc điểm đầu TT trong các nhóm TNSS 
Hình thái 
đầu TT 
Nhóm nguyên phát Nhóm thứ phát 
P 
n % n % 
Bình 
thường 2740 45,8% 745 46,6% >0,05 
Vô định 
hình 
2051 34,3% 507 31,7% <0,05 
Đầu to 66 1,1% 15 0,9% >0,05 
Đầu nhỏ 412 6,9% 136 8,5% >0,05 
2, 3 đầu 20 0,3% 19 1,2% >0,05 
Đầu hình 
kim 67 1,1% 13 0,8% >0,05 
Không 
đầu 13 0,2% 4 0,3% >0,05 
Nhân bất 
thường 
620 10,4% 161 10,1% >0,05 
Tổng 5989 100% 1600 100% 
Phân tích đặc điểm đầu TT ở các nhóm TNSS, 
kết quả ở bảng 4 cho thấy: 
Tỉ lệ đầu TT bình thường ở nhóm TNSS nguyên 
phát (45,8%) thấp hơn so với nhóm TNSS thứ phát 
(46,6%), tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa 
thống kê với p>0,05. 
Tỉ lệ đầu vô định ở nhóm TNSS nguyên phát 
(34,3%) cao hơn nhóm thứ phát (31,7%). Sự sai khác 
này là có ý nghĩa thống kê với p <0,05. 
Tỉ lệ đầu nhỏ ở nhóm nguyên phát (6,5%) thấp 
hơn so với nhóm thứ phát (8,5%), các đặc điểm khác 
về hình thái đầu TT như: tỉ lệ đầu TT to, TT có hình 
thái nhân bất thường, hai ba đầu, đầu hình kim, 
không đầu chiếm tỉ lệ khá thấp và chưa thấy có sự 
khác biệt giữa nhóm TNSS nguyên phát và nhóm 
TNSS thứ phát (p>0,05). 
Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014 
61
Bảng 5. Mối liên quan giữa tuổi và hình thái đầu TT ở các đối tượng TNSS 
Hình thái đầu TT 25 - 30 (1) 30 - 35 (2) 36 - 40 (3) 41 - 48 (4) P 1-4 N % n % n % n % 
Bình thường 2090 47,5% 1708 48,8% 1244 51,8% 995 58,5% <0,05 
Vô định hình 1459 33,2% 1046 29,9% 722 30,1% 443 26,1% <0,05 
Đầu to 47 1,1% 41 1,2% 35 1,5% 14 0,8% >0,05 
Đầu nhỏ 300 6,8% 257 7,3% 147 6,1% 71 4,2% >0,05 
2, 3 đầu 16 0,4% 25 0,7% 17 0,7% 7 0,4% >0,05 
Đầu hình kim 45 1,0% 35 1,0% 21 0,9% 13 0,8% >0,05 
Không đầu 9 0,2% 10 0,3% 3 0,1% 1 0,1% >0,05 
Nhân bất thường 434 10% 378 10,8% 211 8,8% 156 9,2% >0,05 
Phân tích mối liên quan giữa tuổi và hình thái đầu 
TT trong đối tượng, kết quả ở bảng 5 cho thấy: 
Tỉ lệ đầu bình thường trong nhóm tuổi từ 41 - 48 
chiếm tỉ lệ cao nhất (58,5%) trong khi đó ở nhóm tuổi 
từ 25 - 30 chiếm tỉ lệ thấp nhất (47,5%). Sự sai khác 
giữa 2 nhóm này có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Ở 
các nhóm khác thì tỷ lệ hình thái đầu TT có khác 
nhau nhưng chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với p> 0,05. 
Ngược lại với loại bất thường đầu vô định hình, 
nhóm tuổi từ 25 - 30 có tỷ lệ bất thường cao nhất 
(33,2%), sau đó đến độ tuổi 36 - 40, nhóm tuổi từ 41 - 
48 có tỷ lệ đầu vô định hình thấp nhất (26,1%). Sự 
khác biệt giữa nhóm tuổi lớn nhất và trẻ nhất là có ý 
nghĩa thống kê với p<0,05. 
Các đặc điểm khác về hình thái đầu TT như: tỉ lệ 
đầu TT to, TT có hình thái nhân bất thường, 2, 3 đầu, 
đầu hình kim, không đầu chiếm tỉ lệ khá thấp và chưa 
thấy có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi (p>0,05). 
BÀN LUẬN 
1. Về độ tuổi của đối tượng nghiên cứu 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 120 bệnh 
nhân trong đó có: 44 bệnh nhân thuộc nhóm chứng 
và 76 bệnh nhân thuộc nhóm TNSS. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi của nhóm bệnh 
nhân TNSS thấp hơn ở nhóm chứng. Lí do những 
người này đi khám bệnh hầu như là mong muốn sinh 
thêm con trai, trước đó họ đã có con, thậm chí có 2, 3 
con nên tuổi thường cao. 
Về loại TNSS đến xét nghiệm, kết quả ở bảng 2 
cho thấy: 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm TNSS 
nguyên phát nhiều (78,9%), TNSS thứ phát ít hơn 
(21,1%). 
Tỷ lệ bệnh nhân TNSS nguyên phát nhiều hơn 
nhiều so với TNSS thứ phát ở các nơi xét nghiệm và 
điều trị TNSS cũng được nhiều tác giả đề cập [3], [4] 
trong khi thống kê ở cộng đồng thì tỷ lệ TNSS thứ 
phát cao hơn nhiều so với TNSS nguyên phát chứng 
tỏ nhu cầu được điều trị của các cặp TNSS nguyên 
phát là cấp thiết hơn nhiều so với TNSS thứ phát. 
2. Về đặc điểm hình thái vi thể đầu TT 
Phân tích đặc điểm đầu TT, kết quả ở bảng 4 cho 
thấy: 
Nhóm chứng có tỷ lệ hình thái đầu TT bình 
thường là 58,0% cao hơn so với nhóm TNSS 
(45,9%). Ngược lại tỉ lệ đầu TT vô định, nhân bất 
thường ở nhóm TNSS là 33,7% cao hơn hẳn ở nhóm 
chứng chỉ là 25,3%. 
Tỉ lệ đầu TT nhỏ ở nhóm TNSS là 7,2% cao hơn 
ở nhóm chứng chỉ là 5,2%. 
Các đặc điểm khác về hình thái đầu TT như: tỉ lệ 
đầu TT to, TT có hình thái nhân bất thường, 2, 3 đầu, 
đầu hình kim, không đầu chiếm tỉ lệ khá thấp và chưa 
thấy có sự khác biệt giữa nhóm chứng và nhóm 
TNSS. 
Các kết quả trên có thể cho phép ta nghĩ đến bất 
thường hình thái đầu TT góp phần gây TNSS, và chỉ 
số bất thường hình thái đầu TT phải là một chỉ số 
quan trọng trong xét nghiệm tinh dịch. 
Trong các bất thường phần đầu, tỉ lệ đầu TT vô 
định hình ở nhóm TNSS là 33,7% cao hơn hẳn ở 
nhóm chứng chỉ là 25,3%, sự sai khác giữa 2 nhóm 
này là có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Đầu vô định 
hình là hình ảnh đầu TT bị méo mó, không có hình 
dạng cố định. Đầu TT bình thường có hình elip, một 
số dạng bất thường phần đầu có hình dạng cố định 
như: đầu hình cầu, đầu hình kim, đầu nhỏ, đầu to, 2, 
3 đầu, đầu có túi không bào lớn, đầu có bào tương bị 
chảy sệ Với loại vô định hình, đầu TT méo mó 
thường kèm theo sự bất thường của nhân. Bất 
thường vô định hình là bất thường phần đầu nhưng 
là bất thường khá nặng nên người ta xếp thành một 
chỉ số riêng. Do vẫn là bất thường ở phần đầu nên 
một số tác giả để chung vào bất thường phần đầu. 
Trong nghiên cứu, chúng tôi thấy bất thường phần 
đầu loại vô định hình và loại đầu nhỏ có liên quan 
đến TNSS rõ, các bất thường khác chưa thấy có mối 
liên quan. Với kết quả nghiên cứu này chúng tôi thấy 
khi phân tích hình thái TT, có lẽ nên tách các chỉ số 
đầu vô định hình và đầu nhỏ của TT ra khỏi các bất 
thường khác của đầu TT. 
Theo một số tác giả [2], [5], [7], [10] khi phân tích 
vai trò của thể đầu cho thấy, ngay cả các TT có hình 
thái bất thường về hình thái vẫn có giá trị cung cấp 
enzyme hyaluronidase từ thể cực đầu của mình để 
góp phần làm mỏng màng zona của trứng giúp cho 
quá trình thụ tinh. Tuy nhiên, loại TT không có đầu 
(nhiều khi vẫn có khả năng di chuyển), loại TT đầu 
hình kim không có thể đầu, không góp được enzyme 
cho quá trình thụ tinh. Với đầu vô định hình là hình 
thức bất thường khá nhiều của đầu các tác giả cũng 
cho là thường có kèm theo bất thường túi cực đầu 
(acrosom), các TT vô định hình vẫn có những TT còn 
túi cực đầu nhưng do đây là dạng bất thường tương 
đối nặng, thường kèm bất thường của nhân, khả năng 
 Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014 
62
di động cũng sẽ kém nên trên thực tế hầu như không 
có vai trò trong thụ tinh vì vậy nên tách riêng chỉ số vô 
định hình ra khỏi các bất thường khác của đầu TT. 
Phân tích đặc điểm đầu TT ở các nhóm TNSS, 
kết quả ở bảng 4 cho thấy: 
Tỷ lệ đầu vô định hình ở nhóm TNSS nguyên phát 
cao hơn nhóm TNSS thứ phát trong khi các chỉ số 
khác kể cả tỷ lệ hình thái bình thường ở 2 nhóm 
TNSS không khác nhau gợi ý cho ta rất có thể tỷ lệ 
vô định hình cao liên quan đến khả năng thụ thai của 
một mẫu tinh dịch. Điều này cũng tương tự như khi ta 
so sánh giữa nhóm chứng với nhóm TNSS. Như vậy 
ở loại mẫu tinh dịch nào có tỷ lệ vô định hình cao thì 
tỷ lệ thụ thai sẽ thấp. 
Phân tích mối liên quan giữa tuổi và hình thái đầu 
TT trong đối tượng, kết quả ở bảng 5 cho thấy: 
Tỷ lệ hình thái đầu TT bình thường ở nhóm tuổi 
trẻ thấp hơn ở tuổi lớn hơn, tỷ lệ đầu vô định hình ở 
nhóm tuổi trẻ cao hơn nhóm lớn tuổi có lẽ do ở tuổi 
càng trẻ tỷ lệ TNSS nguyên phát càng cao, TNSS thứ 
phát thường là những bệnh nhân lớn tuổi vì vậy tuổi 
càng cao đồng nghĩa với bệnh nhân TNSS thứ phát 
càng cao. Kết quả này một lần nữa khẳng định TNSS 
có tỷ lệ bất thường vô định hình cao, tỷ lệ hình thái 
đầu TT bình thường thấp. 
Nếu chia các độ tuổi ở nhóm TNSS nguyên phát 
và TNSS thứ phát thì mỗi nhóm quá nhỏ nên chúng 
tôi chưa không kết luận được với từng nhóm thì khi 
tuổi cao lên, chất lượng hình thái TT thay đổi như thế 
nào. Ở đây có lẽ tỷ lệ hình thái TT tăng lên theo độ 
tuổi là do tuổi cao thì TNSS thứ phát tăng, nguyên 
phát giảm chưa không phải là khi tuổi càng cao thì 
chất lượng hình thái đầu TT tốt lên. 
KẾT LUẬN 
Trong các bệnh nhân TNSS, tỉ lệ độ tuổi từ 25-30 
là cao nhất (48,1%) sau đó giảm dần ở các nhóm tuổi 
cao hơn. 
Những người đã từng có con đến xét nghiệm tinh 
dịch có độ tuổi từ 25-30 chiếm tỉ lệ thấp nhất: 18,2%, 
độ tuổi từ 41-48 chiếm tỉ lệ cao nhất: 34,1%. 
Bệnh nhân TNSS nguyên phát chiếm 78,9%, 
TNSS thứ phát 21,1%. 
Tỉ lệ đầu TT bình thường ở nhóm chứng là 58,0% 
cao hơn so với nhóm TNSS là 45,9%. 
Tỉ lệ đầu TT vô định hình ở nhóm chứng là 25,3% 
thấp hơn nhóm TNSS là 33,7%. 
Tỉ lệ đầu TT bình thường ở nhóm TNSS NP là 
45,8% thấp hơn so với nhóm TNSS TP là 46,6%. 
Trong khi tỉ lệ đầu TT vô định hình ở nhóm TNSS NP 
là 34,3% cao hơn so với nhóm TNSS TP là 31,7%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Quán Anh (2009), “Tinh trùng”, Bệnh học giới 
tính nam. NXB Y học, tr. 72-122. 
2. Trần Đức Phấn, Phan Thị Hoan, Nguyễn Xuân 
Tùng (2010), Sử dụng máy CASA trong xét nghiệm tinh 
dịch và những điểm cần lưu ý khi trả lời kết quả xét 
nghiệm tinh dịch. Y học thực hành. 727 (7), tr. 56 - 61. 
3. Trần Đức Phần, Trịnh Văn Bảo, Hoàng Thu Lan 
(2002), “Đặc điểm tinh dịch của những người nam giới 
trong các cặp vợ chồng thiểu năng sinh sản”, Y học thực 
hành, 407(1), tr. 38-41. 
4. Mai Đắc Việt, Trần Huy Ngọc, Mai Đức Thuận 
(2000), “Nghiên cứu số lượng, chất lượng tinh trùng của 
100 thanh niên khỏe mạnh”, Công trình nghiên cứu y 
học quân sự, Học viên quân Y (2) tr. 6-11. 
5. Gunalp S., Onculoglu C., Gurgan T., Kruger T. F., 
Lombard C. J. (2001), “A study of semen parameters 
with emphasis on sperm morphology in a fertile 
population: an attempt to develop clinical thresholds” 
Hum. Reprod., 16(1), pp. 110-114. 
6. Kidd S. A., Eskenazi B., Wyrobek A.J. (2001), 
“Effects of age on semen quality anh fertility: a review of 
the literature”, Fertil-Steril, 75(2), pp 237-248. 
7. Kurpisz M., Szczygiel M. (2000), “Molekularne 
podstawy teratozoospermia”, Ginekol-Pol,71(9),pp. 
1036-1041. 
8. WHO (1992), WHO laboratory manual for the 
examination of human semen anh sperm-cervical mucus 
interaction, third edition, United Kingdom. 
9. WHO (1999), WHO laboratory manual for the 
examination of human semen anh sperm-cervical mucus 
interaction, fourth edition, United Kongdom. 
10. WHO (2010), WHO laboratory manual for the 
Examination and processing of human semen. Fifth 
edition. 
§¸NH GI¸ KÕT QU¶ §IÒU TRÞ UNG TH¦ THùC QU¶N 1/3 GI÷A - D¦íI 
B»NG PHÉU THUËT NéI SOI 
TriÖu TriÒu D¬ng, TrÇn H÷u Vinh 
TÓM TẮT 
UTTQ là bệnh lý ít gặp trong các bệnh ung thư 
đường tiêu hoá, tỷ lệ Nam/ Nữ là 5,5/1 tần suất mắc 
bệnh có liên quan đến thói quen ăn uống và sử dụng 
thuốc lá... Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 
không đối chứng thực hiện trên 69 BN bị UTTQ 1/3 
giữa dưới được PTNS thì ngực cắt bỏ đoạn thực 
quản tổn thương và thay thế bằng ống cuốn dạ dầy 
tự thân theo Akyama. Kết quả đánh giá sau phẫu 
thuật cho thấy phương pháp an toàn và hiệu quả tốt: 
không tử vong, thời gian phẫu thuật ngắn (116,8 ± 
52,9 phút), tai biến trong mổ 5,8%, tỷ lệ biến chứng 
sau mổ thấp (18,85%). Chất lượng sống sau mổ phụ 
thuộc vào giai đoạn bệnh, 100% bệnh nhân UTTQ 
giai đoạn T2 sau phẫu thuật có chất lượng cuộc sống 
tốt (đánh giá theo chỉ số Karnofsky). Thời gian sống 
sau 5 năm là 11,76%. 
Từ khóa: Ung thư thực quản, Phẫu thuật nội soi. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_nghien_cuu_dac_diem_hinh_thai_dau_tinh_trung_o_nhung.pdf de_tai_nghien_cuu_dac_diem_hinh_thai_dau_tinh_trung_o_nhung.pdf