Đề tài Một số biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty Điện lực Bắc Giang

Tài liệu Đề tài Một số biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty Điện lực Bắc Giang: LỜI NÓI ĐẦU Từ khi Đảng và nhà nước ta tiến hành công cuộc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trường có sự điếu tiết của nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ và tích cực. Tổng sản phẩm quốc nội tăng liên tục trong một thời gian dài, mức sống của nhân dân được cải thiện. Nguyên nhân chính là do sản xuất ngày một phát triển, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày một quan tâm đến hiệu quả hoạt động của đơn vị mình. Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất kì đơn vị sản xuất kinh doanh nào thì lợi nhuận bao giờ cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để phấn đấu đạt mức lợi nhuận cao và ổn định đòi hỏi các doanh nghiệp phải cố gắng trên tất cả các mặt hoạt động bao gồm tăng doanh thu, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất… Do vậy nếu căn cứ vào việc phân tích đánh giá lợi nhuận của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chúng ta có thể đánh...

doc58 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1056 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty Điện lực Bắc Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Từ khi Đảng và nhà nước ta tiến hành công cuộc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trường có sự điếu tiết của nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ và tích cực. Tổng sản phẩm quốc nội tăng liên tục trong một thời gian dài, mức sống của nhân dân được cải thiện. Nguyên nhân chính là do sản xuất ngày một phát triển, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày một quan tâm đến hiệu quả hoạt động của đơn vị mình. Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất kì đơn vị sản xuất kinh doanh nào thì lợi nhuận bao giờ cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để phấn đấu đạt mức lợi nhuận cao và ổn định đòi hỏi các doanh nghiệp phải cố gắng trên tất cả các mặt hoạt động bao gồm tăng doanh thu, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất… Do vậy nếu căn cứ vào việc phân tích đánh giá lợi nhuận của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chúng ta có thể đánh giá được một cách toàn diện về các mặt ưu nhược điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp đó. Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại công ty Điện lực Bắc Giang, em đã chọn đề tài “1 số biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty Điện lực Bắc Giang “để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP Khái niệm và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Tuỳ thuộc vào quan điểm và góc độ xem xét, đã có những quan điểm khác nhau về lợi nhuận: Các nhà kinh tế học cổ điển trước K.Marx phần lớn đều cho rằng “cái phần trội lên trong giá bán với chi phí sản xuất chính là lợi nhuận”. Theo K.Marx thì “Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên nằm bên trong toàn bộ giá trị của hàng hoá, trong đó có lao động thặng dư hay lao động không được trả công đã được vật hoá thì tôi gọi la lợi nhuận”. Các nhà kinh tế học xã hội chủ nghĩa (XHCN) trước đây cho rằng lợi nhuận dưới chế độ XHCN là thu nhập thuần tuý của xã hội XHCN. Sau này họ coi: “Lợi nhuận của quá trình hoạt động sản xuất la phần chênh lệch giữa thu nhập về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá’ dịch vụ và chi phí bỏ ra để đạt được mức thu nhập đó”. Các nhà kinh tế học hiện đại như Samuelson và Nordhaus phát biểu: “Lợi nhuận là một khoản dôi ra, bằng tổng số thu nhập trừ đi số chi” hay nói một cách cụ thể hơn, lợi nhuận được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của môt doanh nghiệp với tổng chi phí của nó”. Còn theo Đavi Begg, Stanley Fíher thì “lợi nhuận là lượng dôi ra của doanh thu so với chi phí: Như vậy ta co thể đưa ra khái niệm tổng quát về lợi nhuận như sau: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Trong phần này, chúng ta chỉ quan tâm đến khái niệm lợi nhuận kế toán của công ty. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, la môt trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Tuy nhiên đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, họ thường chỉ quan tâm đến khái niệm lợi nhuận kế toán ở chỗ nó tính đến tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. 1.1.2. Vai trò của lợi nhuận 1.1.2.1. Đối với bản thân doanh nghiệp Trong cơ chế bao cấp cũ, đối với những ngưồi quản lý doanh nghiệp vai trò của lợi nhuận không được đề cao. Bản thân các doanh nghiệp không quan tâm đến lợi nhuận. Đối với họ, việc tạo ra được lợi nhuận hay không không quan trọng, tất cả lợi nhuận đều phẩi nộp vào ngân sách nhà nước, nếu lỗ thì đã có ngân sách nhà nước bù. Nhưng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế mới ra đời, cùng với sự xoá bỏ cơ chế bao cấp, mọi doanh nghiệp đều phải cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại khi tạo ra được lợi nhuận. Hơn nữa lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm và nghiên cứu thị trường, đầu tư máy móc tiến hành sản xuât sản phẩm cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm, ban lãnh đạo doanh nghiệp phải tổ chức và quản lý có hiệu quả thì doanh nghiệp mới tạo ra được lợi nhuận. Chỉ khi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra được lợi nhuận thì những người sở hữu nó mới có cơ sở để tiếp tục tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Ngược lại, nếu doanh nghiệp làm ăn yếu kém, hoạt động không hiệu quả dẫn tới thua lỗ, các nhà đầu tư sẽ mất niềm tin và rời bỏ doanh nghiệp. Kết cục phá sản bị thay đổi chủ sở hữu là tất yếu. 1.1.2.2. Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp là cơ sở để nhà nước tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, nhà nước mới có thể thu thuế, đây chính là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, là cơ sở để nhà nước thực thi chính sách tài khoá. Nhờ tạo ra được lợi nhuận, các doanh nghiệp không những tạo ra được nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước thông qua nộp thuế thu nhập mà các doanh nghiệp còn có thể tham gia đóng góp cho sự phát triển công bằng của xã hội bằng việc thực hiện các hoạt động nhân đạo và từ thiện. Ngoài ra, lợi nhuận của doanh nghiệp chính là một trong những nhân tố cấu thành nên tăng trưởng của tổng thu nhập quốc dân. Thu nhập của doanh nghiệp càng cao thì mức đóng góp của nó vào tăng trưởng kinh tế càng lớn. Một yếu tố cuối cùng không thể bỏ qua chính là vai trò tái đầu tư mở rồng sản xuất của lợi nhuận đối với đất nước. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, họ sẽ quyết định đầu tư vào việc nghiên cức cải tiến kĩ thuật sản xuất, tìm tòi ra những công nghệ mới. 1.1.2.3. Đối với người lao động Người lao động chịu ảnh hưởng trực tiếp từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng ta có thể nhận thấy rằng, khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt, tạo được một mức lợi nhuận ổn định thì đời sống của người lao động mới được ổn định. Việc trích lập các quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi được thực hiện một cách nghiêm túc và đầy đủ. Điều này sẽ đảm bảo ổn định đời sống người lao động. Ngược lại nếu doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả chỉ đạt được mức lãi thấp hoặc thậm chí thua lỗ thì người chịu ảnh hưởng đầu tiên chính là người lao động. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cùng một ngành cạnh tranh lẫn nhau rất gay gắt. Khi doanh nghiệp bị thua lỗ, nó khó có thể cải thiện được tình hình tài chính đơn thuần chỉ bằng cách tăng sản lượng sản phẩm bán ra một cách nhanh chóng. Do đó việc đầu tiên mà các nhà cải cách quản trị tài chính doanh nghiệp thường là tiến hành cắt giảm chi phí. Một trong những biện pháp cắt giảm chi phí hiệu quả nhất chính là cắt giảm số lượng người lao động trong doanh nghiệp. Ban giám đốc phải tiến hành nghiên cứu nhằm tiến hành tìm ra những bộ phận, những người lao động hoạt động không còn hiệu quả nữa. Hay nói theo cách khác, họ đóng góp vào doanh nghiệp ít hơn những gì ma doanh nghiệp trả cho họ. Như vậy cắt giảm nhân công thường là chiến lược mà các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp chọn sử dụng khi tình hình kinh doanh trở nên khó khăn. Có lợi nhuận sẽ ổn định cuộc sống của người lao động, người lao động yên tâm cống hiến sức lao động của mình, đời sống của người lao động từng bước được cải thiện và nâng cao 1.2. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp, trong khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cũng đồng thời phải tham gia các hoạt động khác như hoạt đông tài chính. Do đó, chúng ta phải tìm hiểu từng bộ phận cấu thành nên tổng lợi nhuận ma doanh nghiệp tạo ra trong một kì kế toán. Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Đây chính là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu cụ thể của phân tích tài chính mà các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp quan tâm đến các kết quả lợi nhuận khác nhau: + Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lỳ doanh nghiệp. + Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, trong đó có những nhân tố thuộc về chính bản thân doanh nghiệp nhưng cũng có những nhân tố khách quan tác động vào quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp không đạt được lợi nhuận trong kỳ như dự tính. Các nhân tố đó bao gồm: 1.3.1. Các nhân tố về phía doanh nghiệp 1.3.1.1. Tính chất của hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp Theo quan điểm của kinh tế học, hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trương gồm 3 loại: hàng xa xỉ, hàng thông thường và cấp thấp Doanh nghiệp cung cấp hàng hoá xa xỉ Hàng hoá xa xỉ là những hàng hoá có độ co dãn cầu của thu nhập lớn hơn 1. Trong một nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, mức tăng thu nhập khả dụng của người tiêu dùng cũng tăng nhanh. Khách hàng sẽ tiêu thụ ít hàng hoá cấp thấp trong khi chỉ tiêu nhiều hơn cho các hàng hoá xa xỉ. Như vậy doanh thu của doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, trong một nền kinh tế đang trên đà đi xuống, người dân sẽ tiêu thụ ít hàng hoá xa xỉ trong khi dành một phần đáng kể thu nhập cho việc tiêu dùng các chủng loại hàng hoá cấp thấp. Tình trạng này xảy ra bởi vì thu nhập khả dụng giảm đi trong khi người dân có tâm lý bi quan về nền kinh tế trong tương lai. Doanh nghiệp cung cấp hàng hoá thông thường Hàng hoá thông thường là những hàng hoá có độ co dãn giá của cầu lớn hơn 0 nhưng nhỏ hơn 1. Tăng trưởng kinh tế cũng có tác động cùng chiều lên hàng hoá thông thường như đói với hàng hoá cấp thấp. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế ko có ảnh hưởng mạnh mẽ lên việc tiêu thụ các loại hàng hoá thông thường. Do đó khi nền kinh tế tang trưởng bùng nổ, doanh thu của các doanh nghiệp cung cấp hàng hoá thông thường sẽ tăng nhưng không mạnh. Tương tự doanh thu của các doanh nghiệp trêncũng giảm nhưng không giảm mạnh khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái. Doanh nghiệp cung cấp hàng hoá cấp thấp Hàng hoá cấp thấp là những hàng hoá thiết yếu cho nhu cầu hàng ngày của con người và có hệ số co dãn giá của thu nhập nhỏ hơn 0. Hệ số co giãn giá của cầu nhỏ hơn 0 hàm ý rằng khi thu nhâp, khả dụng của người tiêu dùng tăng lên, người tiêu dùng sẽ tiêu thụ ít hơn những hàng hoá bị coi là cấp thấp như gạo tấm, vải thô… Trong trường hợp này doanh thu của doanh nghiệp bị ảnh hưởng theo chiều ngược lại với chiều tăng trưởng kinh tế. Cụ thể là trong nền kinh tế bùng nổ, doanh thu của doanh nghiệp giảm mạnh do bán được ít sản phẩm hơn dẫn tới lợi nhuận giảm mạnh. Khi nền kinh tể rơi vào tình trạng suy thoái doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đều tăng lên. 1.3.1.2. Quá trình tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ Vấn đề được đặt ra ở đây là sau khi ban lãnh đạo doanh nghiệp lựa chọn được qui mô sản xuất kinh doanh tối ưu, họ tiếp tục phải quyết định về một vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất như thế nào để đảm bảo được giá thành sản xuất ở mức thấp chi phí không tăng lên quá cao trong khi chất lượng sản phẩm vẫn được duy trì hoặc chát lưởng sản phẩm không ngừng được cải tiến trong khi tổng chi phí không tăng lên quá cao. Các doanh nghiệp phải lựa chọn các nhân tố đầu vào sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất của đơn vị, ngành nghề mình. Tổ chức quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố lao động đầu vào bao gồm nguyên, nhiên vật liệu, lao động, KHCN… Đây là quá trình sử dụng đầu vào một cách tối ưu để đảm bảo ổn định quà trình sản xuất sản phẩm. Quá trình này được thực hiện một cách đồng bộ, có khoa học hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động người công nhân, đặc biệt là chất lượng sản phẩm làm ra cũng như chất lượng sản phẩm. Việc phấn đáu tìm mọi biện pháp để tổ chức tốt quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá là nhân tố có ý nghĩa quyết định để giảm chi phí sản xuất đối với từng yếu tố đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận trong doanh nghiệp. 1.3.1.3. Quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hoá dịch vụ trên thị trường Sau khi hàng hoá dịch vụ đã được sản xuất, vấn đề còn lại của doanh nghiệp chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì một trong những mục tiêu hàng đầu là phải tiêu thụ hết sản phẩm hàng hoá trong thời gian ngắn. Doanh thu của doanh nghiệp chỉ có thể được ghi nhận khi người mua cam kết trả tiền. Bên cạnh đó việc tiêu thụ nhanh chóng các sản phẩm tồn kho sẽ làm giảm các chi phí của doanh nghiệp như chi phí lưu kho, đảm bảo được chất lượng hàng hoá bán ra, tránh tình trạng thất thoát. Để tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, các doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác Marketing bán hàng. Marketing bán hàng bao gồm việc doanh nhiệp phải ra quyết định về phân phối sản phẩm và xúc tiến bán hàng. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, việc sử dụng các kênh phân phối trung gian là điều gần như không thể tránh khỏi. Các trung gian thương mại hoạt động có hiệu quả hơn vì nó có mạng lưới bán hàng rộng khắp thị trường tiêu thụ. Các doanh nghiệp sản xuất sẽ tối thiểu hoá số lần tiếp xúc bán cần thiết để thoả mãn nhu cầu thị trường của họ. Nhờ các mối quan hệ tiếp xúc có sẵn, kinh nghiệm bán hàng đến người tiêu dùng, việc chuyên môn hoá và qui mô hoạt động mà những kênh phân phối hàng hoá trung gian sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất tiết kiệm thời gian tiêu thụ. Trong một số trường hợp nhà sản xuất có thể tiến hành phân phối sản phẩm trực tiếp nhưng phần lớn các loại sản phẩm hàng hoá cần phải phân phối qua các trung gian thương mại theo nguyên tắc chuyên môn hoá và phân công lao đông trong xã hội. Ngoài việc phải tiến hành việc lựa chọn các kênh phân phối, các doanh nghiệp thường phải tiến hành hoạt động Marketing xúc tiến hỗn hợp chính là truyền tin về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp tới khách hàng để thuyết phục họ mua và sử dụng. Một số dạng chủ yếu của chiến lược Marketing hỗn hợp thường được các doanh nghiệp sử dụng là: quảng cáo (bao gồm mọi hình thức giới thiệu gián tiếp về những ý tưởng, hàng hoá hoặc dịch vụ), khuyến mại (những biện pháp tác động tức thời hay ngắn hạn để khuyến khích việc mua sản phẩm hay dịch vụ), tuyên truyền (quan hệ với công chúng), hay bán hàng cá nhân (giới thiệu về hàng hoá hay dịch vụ của người bán hàng qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng), Marketing trực tiếp (sử dụng một hay nhiều công cụ truyền thông Marketing để ảnh hưởng đến quyết định trực tiếp của khách hàng). 1.3.2. Các nhân tố ngoài doanh nghiệp 1.3.2.1. Quan hệ cung cầu về hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường Lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng trực tiếp và tổng hợp của tất cả các mặt, tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh như tìm hiểu nhu cầu thị trường, nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, công nghệ qui trình sản xuất để ra quyết định về sản lượng hàng hoá sản xuất. Nhưng trước hết lợi nhuận chịu sự tác động của cung cầu về chính hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường. Nhu cầu về hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp trên thị trường là nhân tố quyết địnhtrong vấn đề ra quyết định về sản lượng sản xuất. Khi nắm bắt được nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp sẽ có khả năng để xác định qui mô tối ưu nhằm tối đa hoá lợi nhuận, hay tối đa hoá doanh thu… Nhu cầu có khả năng thanh toán đối với hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp tạo đièu kiện thuận lợi trong việc tiến hành tận dụng tối đa công suất của máy móc, thiết bị. Đồng thời sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được tiêu thụ nhanh, mạnh trên thị trường. do đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nhanh chóng. Ngược lại, khi nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường chỉ ở mức thấp, doanh nghiệp chỉ có thể tiến hành hoạt động sản xuất cầm chừng. Công nhân chỉ có thể làm việc thay phiên nhau trong khi máy móc hoạt động với công suất thấp… Điều này sẽ dẫn tới một sự lãng phí, doanh thu thấp và lợi nhuận không đạt được mức kế hoạch đề ra, thậm chí có thể xảy ra tình trạng thua lỗ kéo dài dẫn đến phá sản. 1.3.2.2. Tỷ giá hối đoái Trong xu thế toàn cầu hiện nay tỉ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và quá trình phát triển của doanh nghiệp. Trực tiếp hay gián tiếp, nó có ảnh hưởng rất lớn đến tổng doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp, qua đó tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng theo. Việc các ngoại tệ khác lên giá sẽ làm lợi cho doanh nghiệp. Hàng hoá xuất khẩu sẽ trở nên tương đối rẻ hơn so với hàng hoá cùng chủng loại ở nước ngoài. Vì lý do như vậy, người nước ngoài mua nhiều hàng của doanh nghiệp nước ta hơn, do đó các doanh nghiệp bán được nhiều hàng hoá hơn. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá trên thị trường ngoại hối, nhất là đối với các doanh nghiệp sử dụng hầu hết các nguyên vật liệu nhập khẩu. Khi ngoại tệ lên giá so với đồng nội tệ, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng lên tương ứng dẫn tới giá thành sản xuất cũng tăng theo. Kết quả là chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng mạnh trong khi doanh nghiệp khó có thể tăng giá bán sản phẩm của mình. Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Khi ngoại tệ có xu hướng tăng giá mạnh, các khoản vay bằng ngoại tệ của doanh nghiệp để mua nguyên vật liệu và tài sản cố định càng làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp trở nên tồi tệ. Điển hình là vụ phá sản của hãng hàng không LaKer, Hãng đã vay rất nhiều bằng đồng USD trong khi hầu hết doanh thu của nó lại tính trên cơ sở của đồng bảng Anh. Khi đồng USD lên giá mạnh so vói đồng bảng Anh vào đầu những năm 1980, hãng hàng không Laker không chi trả được, và đã đi đến phá sản. 1.3.2.3. Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu chính phủ cho rằng một ngành nào đó có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là đầu tàu trong phát triển kinh tế tương lai, ngành đó sẽ được lợi từ chính sách mà chính phủ đề ra. Các doanh nghiệp thuộc ngành đó sẽ được chính phủ tạo điều kiện ưu đãi trong quá trình hoạt động như giảm thuế, đảm bảo mua một lượng hàng hoá và dịch vụ cố định hàng năm, thậm chí chính phủ có thể áp dụng các chính sách bảo hộ như thuế nhập khẩu, hạn ngạch đối với hàng hoá cùng loại… Tuy nhiên, điều này cò thểddaanx đến một hệ quả xấu là các doanh nghiệp của cùng một ngành vận động hành lang để được bảo vệ. 1.4. Các tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.4.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE). Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất được dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong kì kế toán. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu (có thể là cuối năm trên bảng cân đối kế toán hoặc bình quân cả năm). Lợi nhuận sau thuế ROE = x 100 (%) Vốn CSH ROE phản ánh kảh năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp quá thấp, các nhà đầu tư sẽ cảm thấy không hài lòng với thực trạng tài chính của doanh nghiệp và có thể ra quyết định rút vốn đầu tư. Chính vì vậy, tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong lĩnh vực hoat động quản lý tài chính của doanh nghiệp. 1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA). Chỉ tiêu doanh lợi tổng tài sản là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. EBIT ROA = x 100 (%) Tổng tài sản EBIT: thu nhập trước thuế và lãi vay tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà các nhà tài chính lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau thuế để tiến hành so sánh với tổng tài sản của doanh nghiệp. ROA cho chúng ta biết khả năng mang lại lợi nhuận trên tổng tài sản của nó trước khi chung ta quan tâm chi phí tài trợ của tài sản đó. Tỷ suấ lợi nhuận tổng tài sản cho chúng ta biết liệu rằng tài trợ bằng vay nợ có mang lại lợi nhuận hay không: chúng ta giả định rằng nếu lãi suất tiền vay của doanh nghiệp là x% thì lợi nhuận mang lại từ tài sản được tài trợ bằng khoản đó cũng phải bằng x%. Ngoài ra, chúng ta có thể thấy rằng hai tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất doanh lợi tài sản có thể được so sánh với nhau trong quá trình phân tích. Một tỷ suất ROE lớn hơn so với tỉ suất ROA cũng đồng nghĩa với doanh nghiệp đang có một đòn bẩy tài chính. Sử dụng đòn bẩy tài chính là một trong những phương pháp tăng lợi nhuận phổ biến nhất hiện nay trên toàn thế giới. khi sử dụng đòn bẩy tài chính, các doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận của mình miễn là tỷ suất lợi nhuận tổng thể của doanh nghiệp lớn hơn chi phí của việc vay mượn. Tuy nhiên đòn bẩy tài chính cũng là một con dao hai lưỡi. Nó có thể có ảnh hưởng xấu nếu tỷ suất lợi nhuận là âm hoặc dương nhưng rất thấp. 1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu được tính bằng cách lấy thu nhập sau thuế chia cho tổng doanh thu bán hàng trong kì. Tỷ suất lợi nhuận này cho các nhà phân tích biết bao nhiêu % của doanh thu đã tạo nên thu nhập sau thuế của doanh nghiệp. Ví dụ, nếu tính toán được rằng tỷ suất lợi nhuận của doanh thu là 0,1 (hay 10%), chúng ta có thể suy ra rằng cứ bình quân 10 đồng lợi nhuận sau thuế phát sinh từ 100 đồng doanh thu bán hàng. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, từ tỷ suất lợi nhuận doanh thu các nhà phân tích tài chính có thể suy ra chiến lược định giá bán hàng của doanh nghiệp cũng như có thể biết được mức cạnh tranh trên thị trường. Xét một cách tổng thể, những người bán lẻ trong thị trường cạnh tranh thường có tỷ suất lợi nhuận doanh thu thấp. Trong khi những nhà tài chính có thể dự kiến một mức tỷ suất lợi nhuận doanh thu rất cao trên các thị trường thiểu quyền, ví dụ như thị trường hoá dầu, khai thác và chế tác kim cương. 1.4.4. Tỷ suất lợi nhuận giá thành. Tỷ suất lợi nhuận giá thành được tính bằng cách lấy lãi gộp chia cho tổng doanh thu bán hàng. Tỷ suất lợi nhuận này cung cấp cho chúng ta một cái nhìn đầy đủ và chính xác hơn về chiến lược định giá sản phẩm của doanh nghiệp được nghiên cứu. Ví dụ, một tỷ suất lợi nhuận giá thành 0.33 (hay 33%) cho chúng ta biết rằng, doanh nghiệp định giá sản phẩm của nó lên tới 150% chi phí sản xuất. Tuy nhiên, đây là một trong những chỉ số rất khó sử dụng, nhất là đối với những doanh nghiệp cung cấp rất nhiều loại hàng hoá, chủng loại sản phẩm khác nhau hoặc đối với những thị trường hàng hoá luôn biến động. Tỷ suất doanh lợi bán hàng có thể bị hiểu hoặc suy diễn sai đơn giản chỉ vì trong thực tế đối với nhiều loại hình kinh doanh, doang nghiệp không tách biệt giá vốn hàng bán với chi phí bán hàng và chi phí quản lý trong báo cáo tài chính của nó. Hơn nũa một khi chúng ta không xác định được giá vốn hàng bán của doanh nghiệp, sẽ rất nguy hiểm nếu chúng ta lấy tỷ suất lợi nhuận giá thành làm chỉ tiêu chủ đạo để tiến hành phân tích tài chính. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC GIANG 2.1. Khái quát về công ty Điện lực Bắc Giang 2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty Điện lực Bắc Giang Điện lực Bắc Giang là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc công ty Điện Lực I (PC1) - Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Từ năm 1965-1972, nhà máy nhiệt điện Hà Bắc thực hiện nhiệm vụ phát điện, cung cấp điện năng với tổng công suất 476,6 triệu kWh điện, để trực tiếp phục vụ cho nhà máy phân đạm Hà Bắc, đồng thời hoà vào lưới điện quốc gia với mô hình nhà máy nhiệt điện kiêm thêm cả nhiệm vụ quản lý vận hành lưới điện . Trước yêu cầu của nền kinh tế ngày càng phát triển, mô hình vừa sản xuất, quản lý và vận hành lưới điện không còn phù hợp với điều kiện thực tế, được phép của chính phủ trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, ngày 29/10/1973 Bộ trưởng Bộ Điện và Than Nguyễn Hữu Mai đã ký quyết định số 1598QĐ/TCCB3 thành lập sở quản lý điện khu vực 7 trực thuộc công ty Điện lực I, Với nhiệm vụ chính là truyền tải, phân phối điện và tiến hành kinh doanh bán điện trên địa bàn tỉnh Hà Bắc. Sở quản lý điện khu vực 7 chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/01/1974 với địa điểm ở khu vực B gần liên hiệp công đoàn Hà Bắc, cạnh trường công nhân kỹ thuật 2, nay thuộc số 22 đường Nguyễn Khắc Nhu - Phường Trần Nguyên Hãn - Thành Phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang. Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển Điện lực Bắc Giang đã qua nhiều lần đổi tên, cụ thể như sau: - Từ ngày 1/1/1974 đến tháng 1/1978 là Sở Quản lý phân phối điện khu vực 7. - Tháng 02/1978 Sở Quản lý phân phối điện khu vực 7 được đổi tên thành Sở Quản lý phân phối điện Hà Bắc . - Tháng 5/1981 Sở Quản lý phân phối điện Hà Bắc được đổi tên thành Sở Điện lực Hà Bắc. Tháng 4 năm 1996, theo quyết định của bộ Công nghiệp, các sở Điện lực được chuyển giao chức năng quản lý nhà nước về điện cho các sở Công nghiệp, do đó cùng với các sở Điện lực khác trong cả nước, sở Điện lực Hà Bắc được đổi tên thành Điện lực Hà Bắc. Tháng 4 năm 1997 cùng với việc chia tách đơn vị hành chính tỉnh Hà Bắc được chia thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh thì Điện lực Hà Bắc cũng được tách thành hai Điện lực là Điện lực Bắc Giang và Điện lực Bắc Ninh để phù hợp với địa giới hành chính mới, và được đổi tên thành Điện lực Bắc Giang theo quyết định số 249 ĐVN/TCCB-LĐ ngày 14/3/1997 của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam Trải qua một quá trình hình thành ổn định và phát triển, cho đến nay hệ thống đã phát triển không ngừng cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện của tỉnh. Lưới điện tỉnh đã có 3 trạm biến áp 110KV với tổng công suất là: 155.000kWA, 17 trạm biến áp trung gian 35/6-10kV; 1.319 trạm biến áp phân phối; 101,45Km đường dây 110kV, 983, 02 km đường dây 35kV; 881,25 km đường dây 6, 10, 22 kV; 0,3km cáp ngầm; 1,1km đường dây cáp ngầm 6, 22kV, 526,2Km đường dây hạ thế. Toàn tỉnh đã có 225/229 xã phường thị trấn có điện lưới quốc gia, đạt tỷ lệ 98,25% đã có 312.343/318.977 số hộ nông thôn có điện sử dụng đạt 97,92%, là tỷ lệ cao so với các tỉnh miền núi. Tổng số tài sản và nguồn vốn mà Điện lực quản lý tính đến ngày 31tháng 12 năm 2006 như sau: Tổng số nguồn vốn của Điện lực là: 282.136.377.216 đồng Trong đó vốn chủ sở hữu: 142.534.188.933 đồng * Vốn cố định và đầu tư dài hạn là: 134.930.036.896 đồng - Giá trị TSCĐ hữu hình là: 124.987.724.541 đồng - Chi phí đầu tư xây dựng: 9.942.312.355 đồng * Vốn lưu động: 147.206.340.320 đồng - Tiền: 35.013.811.119 đồng - Các khoản phải thu: 108.201.199.180 đồng - Hàng tồn kho: 1.955.162.126 đồng + Doanh thu tiền điện luỹ kế là: 241.747.785.373 đồng. + Doanh thu về kinh doanh viễn thông là: 296.531.690 đồng. + Doanh thu về sản xuất kinh doanh khác là: 3.329.262.736 đồng. - Điện lực Bắc Giang là doanh nghiệp nhà nước chưa tiến hành cổ phần hoá, hiện tại Điện lực là một đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc công ty Điện lực I (PC1). Nguồn vốn của Điện lực hiện nay đều do nhà nước điều tiết và chi phối, hạch toán tập trung toàn ngành. Các hoạt động sản xuất kinh doanh đều được thực hiện theo kế hoạch Công ty Điện lực 1 giao. - Các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên đều được Điện lực sử dụng có hiệu quả trong việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới lưới điện. - Quỹ phúc lợi được sử dụng đúng mục đích cho các hoạt động phúc lợi, xã hội, thăm hỏi, ốm đau… của CBCNV toàn Điện lực. Hàng năm có kiểm tra, báo cáo rõ trước đại hội công nhân viên chức của Điện lực. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 2.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy sản xuất và bộ máy quản lý 2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Điện lực Bắc Giang: + Quản lý vận hành, xây dựng, cải tạo, sửa chữa lưới điện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang + Tư vấn thiết kế các công trình điện từ cấp điện áp 35kV trở xuống. + Thí nghiệm các tiết bị điện, công to đo đếm điện và các thiết bị khác. + Quản lý và kinh doanh bán điện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, cung cấp điện đảm bảo an toàn, liên tục, chất lượng. + Tham gia với tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển lưới điện phục vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh bắc Giang. + Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả toàn bộ tài sản lưới điện, nguồn điện… được Công ty Điện lực 1 giao. + Tham gia hoạt động kinh doanh viễn thông Điện lực. + Tuân thủ chấp hành chế độ chính sách của nhà nước, các quy định của Tổng công ty Điện lực Việt Nam, của Công ty Điện lực 1... + Giám đốc Điện lực Bắc Giang được Giám đốc công ty Điện lực 1 uỷ quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và ký hợp đồng bán điện cho địa bàn tỉnh Bắc Giang bao gồm 9 huyện và 01 thành phố. Điện lực Bắc Giang hạch toán kinh doanh theo phân cấp tài chính của Công ty Điện lực 1 và Tổng công ty Điện lực Việt Nam, tuân thủ các chính sách, chế độ tài chính được quy định cho các doanh nghiệp Nhà nước và các chính sách đặc thù của ngành Điện 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của điện lực Bắc Giang Hiện nay cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Điện lực Bắc Giang bao gồm: 13 phòng ban chức năng; 10 chi nhánh; 1 phân xưởng thí nghiệm và sửa chữa lưới điện, tất cả được đặt dưới sự chỉ huy trực tiếp của Giám đốc Điện lực. * Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty Điện lực 1 về việc quản lý doanh nghiệp, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, sản xuất, kỹ thuật, tài chính của công ty giao với năng suất lao động cao, giá thành hạ, kinh doanh có lãi... theo đúng chế độ nguyên tắc quản lý doanh nghiệp của Nhà nước và của Bộ Công nghiệp. * Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách kỹ thuật sản xuất. Phụ trách công tác quản lý vận hành, kỹ thuật an toàn trong quá trình truyền tải phân phối điện . * Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách quá trình kinh doanh mua bán điện của doanh nghiệp. * Phó Giám đốc phụ trách Viễn thông, Xây dựng cơ bản: phụ trách công tác đầu tư XDCB và hoạt động kinh doanh viễn thông. Biểu 1: Một số chỉ tiêu kinh doanh điện năng của Điện Bắc Giang Trong các năm 2002 – 2006 TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Điện nhận đầu nguồn kWh 269.227.320 290.733.782 313.634.948 338.602.136 390.530.404 2 Điện thương phẩm kWh 255.633.877 275,616.799 293.290.126 314.848.701 360.097.380 3 Tỷ lệ tổn thất % 5,90% 5,20% 6,49% 7,02% 7,79% 4 Giá bán điện bình quân đ/kWh 481,16 489,21 536,1 537,9 552,28 5 Doanh thu bán điện Tỷ đồng 123,207 134,834 157,233 169,358 198,878 6 Số thu tiền điện Tỷ đồng 122,260 133,076 153,327 169,320 197,173 7 Số nộp tiền điện Tỷ đồng 122,260 133,076 153,327 169,320 197,173 8 Dư nợ đến 31/12 Tỷ đồng 4,418 6,351 10,648 10,689 12,565 9 Tổng số khách hàng mua điện Khách hàng 16.265 20.966 22.743 36.056 48.479 10 Nộp ngân sách nhà nước Tỷ đồng 5,875 8,009 6,968 8,580 8,772 11 Tổng số lao động Người 564 574 648 654 662 12 Thu nhập bình quân đồng 1.848.000 1.874.000 2.217.000 2.339.000 2.541.000 (Nguồn: Điện lực Bắc Giang) Tổ chức bộ máy quản lý của Điện lực Bắc Giang được thể hiện trên sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý Điện lực Bắc Giang Giám đốc Phòng Điều độ Phòng An toàn lao động Phòng Kỹ thuật thiết kế Phòng Kế hoạch Phòng Tổ chức lao động Phòng Tài chính kế toán Phòng Thanh tra, bảo vệ và pháp chế Phòng Kinh doanh điện năng Phòng Vật tư Phòng Hành chính quản trị PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH ĐIỆN NăNG Phòng Điện nông thôn Phòng Công nghệ thông tin và viễn thông Phòng Quản lý xây dựng phó giám đốc viỄn thông, xDCB PX Thí nghiệm đo đếm & SC lưới điện PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT SẢn XUẤT CNĐ Thành phố Bắc Giang CNĐ Lạng Giang CNĐ Việt Yên CNĐ Yên Thế CNĐ Lục Nam CNĐ Hiệp Hoà CNĐ Tân Yên CNĐ Yên Dũng CNĐ Lục Ngạn CNĐ Sơn Động * Chức năng, nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ: Điện lực Bắc Giang có 13 phòng nghiệp vụ: Các Phòng thuộc Điện lực có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Điện lực chỉ đạo điều hành và quản lý thống nhất từng mặt hoạt động của toàn Điện lực. Trong từng lĩnh vực phụ trách của mình, các Phòng phải thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ chung sau đây: - Phòng Hành chính quản trị: Thực hiện công tác quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác truyền thống, công tác quản trị đời sống và công tác quân sự, tự vệ trong Điện lực. Quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, trang thiết bị hành chính. Thực hiện việc trang bị dụng cụ, trang thiết bị hành chính cho các đơn vị trực thuộc Điện lực, bố trí sắp xếp phòng làm việc cho khu nhà điều hành sản xuất của Điện lực… - Phòng Kế hoạch: Thực hiện công tác quản lý, điều hành công tác kế hoạch SXKD của toàn Điện lực. Làm đầu mối lập, trình duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn trong toàn Điện lực. kế hoạch mua sắm tài sản, quản lý năng lực tài sản trong SXKD của Điện lực, lập kế hoạch và thực hiện phân bổ tài sản của Điện lực; Tiếp nhận, bàn giao, điều chuyển tài sản thiết bị trong và ngoài Điên lực… - Phòng Tổ chức lao động: Thực hiện công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công tác tuyển dụng lao động, công tác đào tạo; Quản lý công tác lao động, tiền lương, chế độ BHLĐ, chế độ BHXH, chế độ BHYT, đời sống xã hội; Quản lý công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Điện lực… - Phòng Kỹ thuật thiết kế: Tham mưu cho Giám đốc Điện lực quản lý công tác kỹ thuật trong toàn Điện lực. Lập kế hoạch công tác quản lý kỹ thuật lưới điện, thiết bị điện trong vận hành, quản lý hồ sơ lý lịch các thiết bị của Trạm biến áp Trung gian, Trạm biến áp 110kV, đường dây 110kV. Xây dựng và quản lý các định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị điện cho toàn Điện lực. Quản lý công tác nghiên cứu khoa học, tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ; Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào công tác kỹ thuật. Tham gia điều tra sự cố lưới điện, các vụ cháy nổ lớn và sự cố kỹ thuật. Nghiên cứu và đề ra các biện pháp ngăn ngừa sự cố kỹ thuật. Làm đầu mối xây dựng, trình và tổ chức thực hiện phương án, giải pháp kỹ thuật để giảm tổn thất điện năng… - Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện công tác quản lý công tác kinh tế tài chính, hạch toán kế toán toàn Điện lực. Lập kế hoạch tài chính của toàn Điện lực và triển khai thực hiện sau khi được Công ty Điện lực 1 phê duyệt. Quản lý tài sản, tiền vốn của toàn Điện lực về giá trị và hiện vật một cách hợp lý, tiết kiệm, linh hoạt trên cơ sở chế độ, chính sách tài chính hiện hành… - Phòng Vật tư: Thực hiện công tác quản lý công tác vật tư của toàn Điện lực. Làm đầu mối chuẩn bị hồ sơ và thực hiện việc mời thầu, đấu thầu, lập hợp đồng kinh tế mua sắm vật tư, thiết bị phục vụ công tác ĐTXD, SCL, SCTX và vật tư dự phòng. Trình duyệt kết quả đấu thầu mua sắm theo quy định. Cung ứng vật tư, thiết bị thuộc diện Điện lực quản lý, cấp phát vật tư, thiết bị trong nội bộ Điện lực. Tổ chức quản lý vật tư, thiết bị dự phòng chung của toàn Điện lực… - Phòng Quản lý xây dựng: Thực hiện quản lý công tác ĐTXD của toàn Điện lực. Theo dõi, giám sát và thực hiện công tác ĐTXD của Điện lực theo quy định. Theo dõi tiến độ, khối lượng thực hiện ĐTXD và năng lực tài sản tăng sau khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng, công tác đấu thầu, chỉ định thầu các dự án ĐTXD theo quy chế phân cấp quản lý, tổng hợp kết quả đánh giá năng lực nhà thầu theo quy định, Làm đầu mối trong công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình xây dựng kiến trúc theo phân cấp…. - Phòng Kinh doanh điện năng: Thực hiện quản lý công tác kinh doanh điện năng trong toàn Điện lực. Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về điện thương phẩm, phát triển khách hàng mua điện, giá bán điện bình quân, doanh thu tiền điện, thu nộp tiền điện, tổn thất điện năng, nhu cầu công tơ và phương tiện đo lường, thay định kỳ công tơ để trình Công ty Điện lực 1 duyệt và tổ chức thực hiện. Tính toán, quản lý sản lượng điện năng mua, giao, nhận giữa Điện lực với Công ty Điện lực 1và với các đơn vị khác trong và ngoài ngành điện, theo dõi việc thu nộp, ghi chỉ số, giải quyết đơn thư khiếu nại của khách hàng… - Phòng Điện nông thôn: Thực hiện quản lý công tác điện nông thôn của Điện lực. Tổ chức công tác điều tra dự báo, các biện pháp, hình thức và quy trình tiếp nhận lưới điện nông thôn theo đúng chủ trương của Nhà nước, quy định của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam và Công ty Điện lực 1. Hướng dẫn, quản lý việc tiếp nhận lưới điện trung áp, hạ áp nông thôn. Theo dõi hoạt động của các mô hình quản lý điện nông thôn, giá điện nông thôn. Hướng dẫn, và kiểm tra đôn đốc các chi nhánh điện trong việc điều tra lưới điện nông thôn. Tổng hợp đánh giá tài sản, lập kế hoạch tiếp nhận theo quy định hiện hành… - Phòng An toàn lao động: Thực hiện công tác quản lý an toàn lao động, an toàn sản xuất trong toàn Điện lực. Lập kế hoạch trang bị dụng cụ An toàn lao động, kế hoạch phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão, kế hoạch giảm thiểu vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện, tham gia trình duyệt và triển khai thực hiện.Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác BHLĐ, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão của các đơn vị trực thuộc Điện lực Bắc Giang… - Phòng Thanh tra, bảo vệ và pháp chế: Thực hiện công tác quản lý thanh tra, bảo vệ và pháp chế trong toàn Điện lực. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế phân cấp quản lý, quy định của Điện lực, Công ty Điện lực 1, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam trong toàn Điện lực. Thanh tra việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, các chỉ thị, mệnh lệnh của Điện lực đã giao cho các đơn vị trực thuộc… - Phòng Công nghệ thông tin và viễn thông: Thực hiện công tác quản lý công tác Viễn thông và Công nghệ thông tin trong toàn Điện lực. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình phát triển công nghệ thông tin phục vụ quản lý và hoạt động SXKD của Điện lực. Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn về đầu tư trang bị phần cứng, phần mềm của Điện lực và tổ chức thực hiện. Quản lý, vận hành hệ thống mạng máy tính của Điện lực, đảm bảo khai thác an toàn, bảo mật, đảm bảo sự kết nối thông suốt giữa các đơn vị trong Điện lực và giữa Điện lực với Công ty Điện lực 1, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam hoặc các đơn vị khác ngoài Công ty Điện lực 1… - Phòng Điều độ: Thực hiện công tác quản lý chỉ huy điều độ lưới điện phân phối theo đúng các quy định của Nhà nước và của ngành điện, đảm bảo cung cấp điện ổn định, liên tục, kinh tế, chất lượng và an toàn trong khu vực thuộc phạm vi quản lý của Điện lực Bắc Giang. Lập phương thức vận hành hàng ngày; Lập sơ đồ kết dây cơ bản của lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển theo quy định hiện hành. Thống kê, báo cáo và lưu trữ số liệu về thông số vận hành lưới. Điều chỉnh nguồn công suất vô công (gồm trạm bù tĩnh, bù quay kể cả nguồn công suất phản kháng của khách hàng), nấc phân áp của máy biến áp trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển để giữ điện áp các điểm nút theo quy định của A1… 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh danh 2.1.3.1 Đặc điểm của mặt hàng điện năng. Điện năng là một sản phẩm công nghiệp, nó là kết quả trực tiếp hữu ích của hoạt động sản xuất công nghiệp được biểu hiện dưới dạng vật chất là một năng lượng chính vì vậy điện năng có một số đặc trưng sau: Sản phẩm điện không được chia theo mức độ hoàn thành, không có sản phẩm dở dang mà chỉ được biểu hiện dưới một dạng duy nhất đó là thành phẩm. Sản phẩm điện chỉ coi là hoàn thành khi đã trải qua đủ các quy trình sản xuất. Quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng diễn ra đồng thời, nó đòi hỏi có sự cân bằng giữa sản xuất và tiêu dùng để tỷ lệ tổn thất là nhỏ nhất. Do đó, điện không được lưu trữ ở bất kỳ khâu nào, không thể cất vào kho đệm như các hàng hoá thông thường khác, không thể sử dụng các biện pháp đầu cơ tích trữ để thay đổi giá cả trên thị trường mà phải căn cứ vào chi phí sản xuất, nhu cầu sử dụng điện để điều chỉnh giá bán điện cho phù hợp, đảm bảo hết công suất và cân bằng thu, phát. Điện năng được phân phối từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ thông qua hệ thống dây tải điện, hệ thống các trạm biến áp cao thế, trung thế và hạ thế. Vì vậy, trong quá trình truyền tải điện luôn luôn có lượng điện năng bị hao hụt tự nhiên gọi là tổn thất điện năng. Tổn thất điện năng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng có thể phân làm hai loại là: Tổn thất do các yếu tố kỹ thuật và tổn thất do các nguyên nhân quản lý. Điện năng tổn thất cao làm cho chi phí kinh doanh cao dẫn đến ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh : - Tổn thất kỹ thuật là do các yếu tố kỹ thuật gây ra như chất lượng dây dẫn, chất lượng máy biến áp, cường độ dòng điện, cấp độ điện áp. - Tổn thất thương mại là do các nguyên nhân quản lý gây ra như việc quản lý không chặt chẽ dẫn tới tình trạng ăn cắp điện. Nói tóm lại, điện năng là một loại sản phẩm, một loại hàng hoá đặc biệt và thiết yếu của nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho quảng đại quần chúng nhân dân nên hiện nay nó là sản phẩm độc quyền của nhà nước, do nhà nước trực tiếp quản lý và phân phối. * Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bán điện. Điện năng là một dạng hàng hoá đặc biệt nên quy trình sản xuất kinh doanh cũng có những đặc điểm riêng khác biệt. Tính chất kinh doanh riêng biệt của ngành điện thể hiện trong dây truyền sản xuất: phát, truyền dẫn và sử dụng xảy ra đồng thời liên tục. Với một lưới điện rộng khắp và số lượng khách hàng là toàn bộ nhân dân, ngành điện phải hàng ngày, hàng giờ vừa đảm bảo cung ứng điện năng, vừa theo dõi quản lý, thu tiền từ sản phẩm của mình bán ra. Để phục vụ cho việc theo dõi và hạch toán, ngành điện tiến hành lắp đặt hệ thống công tơ đo đếm theo các ranh giới được phân cấp từ nhà máy tới các Điện lực đặt tại các tỉnh, quận, huyện và sau đó đến từng khách hàng sử dụng điện. Cùng với quá trình trên, mỗi cấp quản lý còn phải tự hạch toán đầu vào và đầu ra giữa điện nhận đầu nguồn và điện năng phân phối hay điện năng thương phẩm. Hiện nay, chu kỳ kinh doanh điện năng diễn ra đều đặn hàng tháng theo thuộc tính khách hàng tiêu dùng trước, trả tiền sau. - Tính chất liên tục của hoạt động kinh doanh bán điện còn thể hiện ở chỗ các chu kỳ kinh doanh bán điện phân biệt với nhau một cách tương đối vì việc cung ứng và sử dụng điện năng không thể gián đoạn được, trong khi việc ghi chỉ số của chu kỳ sau đã bắt đầu thì việc thu tiền điện của chu kỳ trước vẫn đang tiếp tục, thêm vào đó chu kỳ của khu vực này có thể tính từ đầu tháng này đến đầu tháng sau thì ở khu vực khác lại có thể bắt đầu từ giữa hoặc cuối tháng và tương đương kết thúc vào giữa hay cuối tháng sau. Từ đó ta thấy chu kỳ kinh doanh điện năng có tính liên tục và tính phân đoạn tương đối làm cho quá trình kinh doanh của ngành có những điểm khác biệt với các ngành khác. - Bên cạnh đó là việc khách hàng sử dụng trước trả tiền sau cũng là đặc tính riêng của hoạt động kinh doanh bán điện. ở đây cần phân biệt việc kinh doanh bán điện của ngành điện với việc bán hàng trả chậm ở một số ngành kinh doanh khác, bởi dù có bán hàng trước trả tiền sau thì doanh nghiệp ở một số ngành kinh doanh nào đó vẫn xác định được doanh thu của mình từ khi xuất bán. Còn ở ngành điện thì phải sau khi khách hàng tiêu thụ một lượng điện năng nhất định thể hiện trên công tơ đo đếm điện năng thì ngành điện mới xác định được doanh thu của mình và từ đó mới tiến hành công tác thu tiền bán điện. * Đặc điểm về lao động: Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức luôn là lực lượng nòng cốt, là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Tại Điện lực Bắc Giang kể từ khi thành lập đến nay số lượng cán bộ công nhân viên đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng và thật sự trở thành một nhân tố quan trọng cho sự trưởng thành vươn lên trong đổi mới của Điện lực. Có được như vậy là do lãnh đạo Điện lực đã có những chủ trương, chính sách đào tạo con người tốt nên luôn tận dụng được các nhân tố tích cực trong cán bộ công nhân viên, có biện pháp khuyến khích nâng cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mọi thành viên trong đơn vị. Trình độ quản lý cũng như nhận thức của cán bộ công nhân viên chức ngày càng được nâng cao. - Tính đến ngày 31/12/2006 tổng số cán bộ công nhân viên của điện lực Bắc Giang có 662 người. Trong đó lao động nữ là 136 người, lao động nam là 526 người, 122 Người có trình độ đại học, 10 Người có trình độ cao đẳng, 244 Người có trình độ trung học chuyên nghiệp, 268 Người là công nhân kỹ thuật, 18 Người là lao động phổ thông. * Thu tiền điện: Như chúng ta đã biết, đặc thù của quá trình kinh doanh bán điện là khách hàng sử dụng điện trước trả tiền điện sau. Do đó có một khoảng cách thời gian giữa việc dùng điện và thanh toán tiền điện cho nên việc thu hết tiền điện phát sinh là một vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Điện lực Bắc Giang. Các biện pháp kỹ thuật và kinh tế nhằm giảm tổn thất điện năng mới chỉ tác động tới doanh thu bán điện, còn việc thu hết tiền điện phát sinh mới đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh bán điện. Nhờ nhận thức đúng được tầm quan trọng của công tác thu tiền lãnh đạo Điện lực hết sức quan tâm đã chỉ đạo thực hiện các chi nhánh giải quyết triệt để việc thu tiền điện phát sinh. Tuy nhiên việc thu tiền điện của Điện lực trong các năm qua đều không đạt kế hoạch công ty giao, điều này là do các công ty khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh không thanh toán số tiền điện đã tiêu thụ cho ngành điện. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 số dư nợ tiền tiện của toàn điện lực là 12.565 tỷ đồng đúng bằng số dư nợ tiền điện của các công ty khai thác công trình thuỷ lợi nợ Điện lực. Hiện nay lãnh đạo Điện lực đã tìm nhiều biện pháp trong đó biện pháp bám sát, đề nghị UBND tỉnh cấp bù số tiền mà khối các công ty khai thác công trình thuỷ nợ ngành điện. Số thu tiền điện phát sinh ở các thành phần kinh tế khác đều hoàn thành 100%, đó là sự nỗ lực lớn của tập thể cán bộ công nhân viên Điện lực Bắc Giang. * Tổn thất điện năng: Trong tất cả các chỉ tiêu để đánh hiệu quả sản xuất kinh doanh thì tổn thất điện năng là một chỉ tiêu quan trọng nhất cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của ngành điện. Việc giảm tổn thất điện năng giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quản sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Tại Điện lực Bắc Giang trong những năm gần đây mục tiêu giảm chỉ tiêu tổn thất luôn được đặt lên nhiệm vụ hàng đầu và có ý nghĩa sống còn với hoạt động kinh doanh của Điện lực. Bắc Giang là một tỉnh miền núi có mật độ dân cư thưa thớt nhất là ở huyện như Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động làm cho việc truyền tải điện năng từ nơi mua đến nơi bán xa, dẫn đến tổn thất lớn. Điều này đã đựơc chứng minh trong các năm qua tỷ lệ tổn thất trên tuyến đường dây 35kV Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động luôn >10%. Cuối năm 2005 Điện lực Bắc Giang đã đưa vào vận hành trạm biến áp 110kV Lục Ngạn công suất 25MVA sẽ giải quyết được vấn đề quá tải điện năng cho 03 huyện Lục Nam, Lục Ngạn và Sơn Động trong những năm tới và tổn thất trên đường dây này sẽ giảm xuống. Trong năm 2005 Điện lực Bắc Giang đã trình công ty Điện lực 1 dự án mở rộng trạm 110kV Đình Trám Việt Yên, Trạm biến áp 110kV Hiệp Hoà, Yên Thế. Khi các dự án này được thực hiện về cơ bản lưới điện của tỉnh bắc Giang đến năm 2015 được đảm bảo ổn định. 2.1.3.2. Đặc điểm về mạng lưới cơ sở hạ tầng Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 lưới điện tỉnh Bắc Giang có: 3 trạm biến áp 110KV với tổng công suất là: 155,0 MVA; 17 trạm biến áp trung gian 35/6-10kV với tổng công suất 57,0 MVA; 1.319 trạm biến áp phân phối 35, 6, 10, 22 với tổng công suất 260,0 MVA. 101,45Km đường dây 110kV; 983,02 km đường dây 35kV; 881,25 km đường dây 6, 10, 22 kV; 0,3km cáp ngầm; 1,1km đường dây cáp ngầm 6, 22kV; 526,2Km đường dây hạ thế. Với hiện trạng tồn tại nhiều cấp điện áp tồn tại song song, lưới điện cũ nát chắp và thiếu đồng bộ và chưa thực sự hợp lý dẫn đến sự cố lưới điện xẩy ra tương đối nhiều làm gián đoạn cung cấp điện cho khách hàng. Tình trạng quá tải của các máy áp và các đường dây còn nhiều dẫn đến tổn thất điện năng lớn, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Điện lực. Đặc điểm của khách hàng: Có thể nói trên địa bàn Tỉnh Bắc Giang trình độ dân cư rất đa dạng nhưng nhìn chung đều chưa có ý thức sử dụng tiết kiệm điện, các hiện tượng tiêu cực trong mua bán điện vẫn còn xảy ra, nhiều nhất là khu vực tập chung chủ yếu là dân cư lao động. Mặt khác, do chưa có hiểu biết nhiều về các thiết bị điện nên khi lựa chọn mua sắm họ không quan tâm đến khả năng tiết kiệm điện của nó mà chỉ chú ý đến giá của nó. Với các đặc điểm nói trên, cùng với tỷ lệ điện năng dùng cho quản lý, tiêu dùng của dân cư chiếm tới 77,6% thì việc tuyên truyền sử dụng tiết kiệm điện và chống các hiện tượng tiêu cực trong mua bán và sử dụng điện của Điện lực Bắc Giang là rất cần thiết, cấp bách cần phải được thực hiện một cách thường xuyên liên tục. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2005 Điện lực Bắc Giang có tổng số 48.479 khách hàng. Hiện nay và sắp tới Điện lực sẽ có rất nhiều khách hàng có nhu cầu tiêu thụ điện năng với công suất lớn, sản lượng nhiều, chất lượng điện áp ổn định như các nhà máy, các khu công nghiệp của Tỉnh mới thành lập… Đối với những khách hàng này Điện lực cho phép họ bỏ vốn ra đầu tư xây dựng trạm biến áp riêng. Việc mua bán điện sẽ thông qua đồng hồ đo đếm đặt ở phía hạ thế hay cao thế tùy theo hợp đồng mua bán điện mà hai bên thỏa thuận. Những trạm biến áp kiểu này gọi là những trạm biến áp chuyên dùng. Với các khách hàng này, Điện lực có thể tận dụng nguồn vốn của khách hàng, đồng thời vẫn bán được điện năng. Tỷ lệ tổn thất của các trạm chuyên dùng là rất nhỏ (chủ yếu tổn hao do máy biến áp) và chi phí quản lý rất ít (vì khách hàng phải tự quản lý ngành điện chỉ vận hành sửa chữa theo hợp đồng đã ký kết). Tuy nhiên do đây là khách hàng có sản lượng tiêu thụ lớn nên hệ thống đo đếm điện năng không chính xác hoặc việc áp giá bán điện không đúng sẽ gây thiệt hại cho điện lực. 2.1.4. Tình hình SXKD, ĐTXD và các hoạt động khác năm 2007 của công ty Điện lực Bắc Giang. 2.1.4.1 Đặc điểm tình hình. Bắc Giang là tỉnh miền núi có diện tích tự nhiên là 3.882,3 (đv dt), trong đóđịa hình miền núi chiếm 72%, với dân số khoảng 1,6 triệu người. Tỉnh Bắc Giang có 10 huyện, thành phố; trong đó có: 1 thành phố, 3 huyện trung du, 5 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao (Sơn Động); 229 xã, phường, thị trấn. Tỉnh Bắc Giang được cấp điện từ 03 trạm 110kV có tổng công suất đạt 155MVA. Lưới điện tỉnh Bắc Giang (ĐBG) phần lớn là lưới điện trung áp nông thôn, đến tháng 4/2006 lưới điện quốc gia đã phủ kín 229 xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh, 96% hộ dân được dung điện lưới quốc gia. Tính đến 30/12/2007 ĐBG quản lí vận hành1.961,4km đường dây trung áp, 581 đường dây hạ áp và 1.484 trạm biến áp phân phối với54.772 khách hang, sản lượng điện thương phẩm năm 2007 là 480 triệu kWh. Năm 2007 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, hệ thống điện thiếu nguồn song được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Ngành điện cấp trên, của chính quyền địa phương cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể CBCNV ĐBG đã cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch PC1 giao, đảm bảo cấp điện ổn định cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và phục vụ đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 2.1.4.2 Kết quả về SXKD điện năm 2007. Tổn thất điện năng. Mặc dù tổn thất điện năng giảm 0.56% so với năm 2006 tuy nhiên tổn thất điện năng vẫn tăng 0.1% so với chỉ tiêu kế hoạch PC1 giao. ĐBG đã áp dụng nhiều biện pháp kĩ thuật và quản lú để giảm tổn thất điện năng như: tính toán lựa chọn phương án kết dây kinh tế nhất, thực hiện vận hành kinh tế các trạm trung gian chỉ có 2 MBA dù điều kiện vận hành song song, thực hiện kiểm tra do dây dẫn các công trình trước khi lắp đặt, thực hiện trao đổi các MBA cho phù hợp với công suất tải, lắp đặt tụ bù, tăng cường công tác kiểm tra hệ đếm điện đúng qui trình. Nhưng tổn thất điện năng vẫn không đạt chỉ tiêu PC1 giao. Tổn thất điện năng không đạt chỉ tiêu PC1 giao chủ yếu do các nguyên nhân sau: - Khu vực trung tâm thành phố Bắc Giang được cấp nguồn bằng các nguồn dây 6kV, phụ tải lớn, tập trung ở cuối nguồn, các đường dây đã đầy tải và quá tải. Mặc dù lưới điện 6kV khu vực này đã được cải tạo tối thiểu sẵn sàng chuyển sang vận hành ở cấp điện áp 22kV nhưng hiện chưa có nguồn 22kV để cấp điện cho khu vực này. - Địa bàn tỉnh Bắc Giang tương đối lớn và kéo dài trong khi đó toàn tỉnh chỉ có 3 trạm 110kV do vậy còn tồn tại nhiều đường dây trung áp có bán kính cấp điện lớn, phụ tải tập trung ở cuối đường dây. - Còn tồn tại đầy trạm biến áp vận hành đầy tải và quá tải vào giờ cao điểm tối. - Công tác kiểm tra, thay thế hệ thống đo đếm cho phù hợp với tải chưa được kịp thời. - Việc phân tích tìm nguyên nhân biện pháp khắc phục dẫn đến tổn thất tăng cao của một số tuyến đường dây thực hiện chưa triệt để. - Công tác kiểm tra khắc phục các tồn tại của lưới điện thực hiện chưa triệt để do thiếu vốn, chất lượng kiểm tra chưa cao. Giá bán điện bình quân: Giá bán điện bình quân tăng 33,38đ/kWh so với năm 2006, tuy nhiên giá bán điện bình quân vẫn không đạt kế hoạch PC1 giao. ĐBG đã áp dụng nhiều biện pháp để nâng cao giá bán điện như tăng cường công tác kiểm tra áp giá, thực hiện tiết giảm điện khu vực nông thôn khi thiếu nguồn. Giá bán bình quân không đạt kế hoạch, ĐBG là đơn vị có giá bán bình quân thấp nhất PC1 là do các nguyên nhân sau: - Tỷ trọng điện sinh hoạt nông thôn chiếm 58% tổng sản lượng điện. Trong khi đó việc tiếp nhận để bán điện trực tíêp đến hộ dân nông thôn còn quá ít và rất khó khăn. - Tỷ trọng điện cho công nghiệp xây dựng tuy có tăng 30% so với năm 2006 nhưng chỉ chiếm 12% tổng sản lượng điện của năm 2007 - Công tác kiểm tra, áp giá thực hiện chưa thực sự triệt để và quyết liệt. Thu tiền điện: Công tác thu tiền điện nhìn chung thực hiện tốt, tuy nhiên công tác thu tiền điện không đạt kế hoạch là do việc nợ đọng kéo dài của các công ty khai thác công trình thuỷ lợi. Tổng nợ của các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi đến thời điểm này là 23,3 tỷ đồng, trong đó nợ gốc là 14,4 tỷ đồng, lãi chậm trả là 8,9 tỷ đồng. Mặc dù đã có sự chỉ đạo của UBND tỉnh, sự phối hợp giữa ĐBG và các cơ quan ngành Thuỷ nông, song kết quả đạt được còn rất thấp. Tuy nhiên ĐBG cũng chưa kiên quyết cắt điện để giảm số tiền nợ của Công ty KTCT TL. Công tác tiết kiệm điện. Thực hiện chỉ đạo của EVN, PC1 về công tác tiết kiệm điện, ĐBG đã tham mưu cho UBND tỉnh ra chỉ thị thực hành tiết kiệm điện tới các cơ quan ban ngành, các đơn vị và nhân dân trong toàn tỉnh. Thực hiện cam kết giữa EVN và UBND tỉnh về thực hiện tiết kiệm 7,4 triệu kWh. Bằng các biện pháp tuyên truyền vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát tờ rơi, gửi thư ngỏ của giám đốc Điện lực đến khách hang, bán 38000 bóng đèn Compact theo trương trình của EVN. Phối hợp với sở công nghiệp và kiểm tra việc thực hiện tiết kiệm điện của các đơn vị sử dụng kinh phí từ ngân sách. Điện lực đưa việc thực hiện tiết kiệm điện vào chỉ tiêu thi đua. Lãnh đạo điện lực đến làm việc với khách hang trọng điểm để vận động sử dụng tiết kiệm và tránh sử dụng vào giờ cao điểm. Từ những việc làm trên nên năm 2007 đã tiết kiệm được 7,6 triệu kWh/7,4 triệu kWh PC1 giao. Công tác quản lí kĩ thuật vận hành. - Các qui trình qui phạm liên quan đến côn tác quản lí kĩ thuật, vận hành, được kiểm soát cập nhật biên soạn đầy đủ, đến nay hầu hết các thiết bị lưới điện đều có đủ qui trình. - Công tác cập nhật hồ sơ quản lý kĩ thuật, theo dõi vận hành đã triển khai thực hiện theo chỉ đạo của công ty. Đến nay các loại hồ sơ sổ sách đã được lập và cập nhật ngày càng hoàn thiện. - Măn 2007, bằng các nguồn vốn XDCB, SCL, SCTX, lưới điện được xây dựng mới và sửa chữa đã góp phần mở rộng phạm vi, năng lực cung cấp điện, nâng cao chất lượng điện, đảm bảo an toàn ổn định. - Đã tập trung giải quyết tình trạng quá tải ở các trạm trung gian, và các máy biến áp phụ tải, năm 2007 đã nâng công suất và tráo đổi được 102 MBA phụ tải, cơ bản giải quyết tình trạng các MBA phụ tải quá tải trên lưới. Công tác quản lý kĩ thuật, vận hành năm 2007 cơ bản đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, đã hạn chế được tình trạng mất điện do sự cố lưới điện và thiết bị, góp phần vào việc giảm tổn thất điện năng. Xong công tác quản lý kĩ thuật còn một số tồn tại là: - Công tác xử lý các khiếm khuyết trên lưới điện chưa được triệt để. - Chất lượng kiểm tra, khắc phục các tồn tại chưa tốt. Công tác an toàn và bảo hộ lao động: - Điện lực đã quan tâm, chú trọng đến trang bị BHLĐ cá nhân, trang bị dụng cụ an toàn, dụng cụ thi công cho các đôn vị sản xuất, quan tâm đến công tác huấn luyện chế độ BHLĐ, huấn luyện sát hạch kiểm tra quy trình qui phạm cho CBCNV, huấn luyện nghiệp vụ PCCN cho lực lượng phòng cháy chữa cháy cơ sở. - Lãnh đạo điện lực, các phòng nghiệp vụ và các đôn vị sản xuất thường xuyên quan tâm đến công tác kiểmn tra hiện trường sản xuất, phát hiện uốn nắn kịp thới các sai xót xảy ra. Chất lượng kiểm tra hiện trường sản xuất, kiểm tra lưới điện ngày một nâng cao. - Do việc kiểm tra và sử lý nghiêm các vi phạm nên việc chấp hành các qui trình qui phạm và kĩ thuật vận hành ngày một chuyển biến tích cực, không còn xảy ra những sai xót lớn, trong nhiều năm qua và năm 2007 ĐBG không có tai nạn trong sản xuất và kinh doanh điện. 2.1.4.3 Công tác ĐTXD và SCL. Công tác ĐTXD. Các dự án do điện lục BG trực tiếp quản lý dự án năm 2007: Năm 2007 ĐBG được PC1 giao quản lý dự án 44 công trình (8 công trình viễn thong), trong đó: Công trình quyết toán hoàn trả vốn: 13 công trình, công trình chuyển tiếp: 5 công trình, công trình khởi công: 26 công trình với tổng giá trị là 29,633 tỉ đồng. ĐBG đã thực hiện quyết toán 16/11 công trình theo kế hoạch. Các công trình chuyển tiếp là 5 công trình đã quyết toán 01, đã hoàn thành 2, đang thi công dở dang 02. Khởi công 26 công trình, đã hoàn thành 100%. Thực hiện giải ngân 26,549/29,633 tỷ đồng, đạt 89,6%. Kế hoạch năm 2008 Năm 2008 ĐBG được giao quản lý dự án 28 công trình (6 công trình viễn thông), trong đó công trình chuyển tiếp là 16 công trình, công trình khởi công là 10 công trình, tổng giá trị 13,363 tỷ đồng ĐBG đã hoàn thành 09 công trình, khởi công 1 công trình. Các dự án dùng vốn vay nước ngoài: Dự án năng lượng nông thôn 2 phần trung áp (RE2) được thực hiện tai 34 xã/8 huyện với qui mô: Xây dựng mới 139,6 km đường dây trung áp, 150 trạm biến áp, tổng công suât 18,773kVA. Tổng dự án: 59.706.946.000 đồng. ĐBG được PC1 giao quản lý dự án phần xây lắp, hiện tại ĐBG đã thực hiện đấu thầu và đang trình PC1 phê duyệt. Dự án lưới điện phân phối nông thôn (RD) được thực hiện tại 31 xã/8 huyện qui mô: Xây dựng mới 34km ĐZ trung áp, 55 trạm biến áp, tổng dung lượng10.100kVA. Tổng mức ĐT 27 tỷ đồng, hiện nay đã phê duyệt xong thiết kế kĩ thuật thi công, hồ sơ mời thầu. Dự án cải tạo lưới điện thành phố Bắc Giang (JBIC): Triển khai trên địa bàn thành phố Bắc Giang với qui mô: Xây dựng mới 36,3 km đường dây trung áp, cải tạo 31,5km đường dây trung áp, xây dựng mới 33 trạm BA, cải tạo thay máy và thiết bị 96 trạm BA. Tổng mức đầu tư: 84.405.722.936 đồng. Hiện nay đã lập xong dự án đầu tư, đang chờ PC1 phê duyệt. Nhìn chung công tác ĐTXD đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên công tác ĐTXD còn một số tồn tại hạn chế đó là: tiến bộ thực hiện dự án từ khâu lập thủ tục đầu tư, thi công xây lắp và quyết toán công trình còn chậm, chất lượng tư vấn, giám sát cũng như thi công còn thấp... Công tác sửa chữa lớn. Năm 2007 ĐBG được PC1 giao 46 công trình với tổng giá trị kế hoạch vốn là 10,8 tỷ đồng. ĐBG thực hiện đạt 100% kế hoạch. Nội dung SCL chủ yếu là sửa chữa sửa chữa một số tuyến dây chất lượng kém và chống quá tải các trạm biến áp phụ tải, năm 2007 đã nâng công suất chống quá tải được 83 trạm biến áp, cơ bản giải quyết tình trạng quá tải ở các trạm biến áp phụ tải. Nhìn chung công tác SCL đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên công tác SCL còn một số ttồn tại hạn chế: Tiến độ thực hiện còn chậm, đặc biệt là khâu lập, thẩm tra dự toán và quyết toán công trình. 2.1.4.4 Công tác tài chính. Công tác tài chính vật tư năm 2007 có nhiều cố gắng và tiến bộ đã tổ chức kiểm tra uốn nắn kịp thời trong việc hạch toán kế toán và xuất nhập sử dụng vật tư tiền vốn từ điện lực đến các đơn vị cơ sở. Qua kiểm tra cho thấy không có cá nhân, đơn vị nào sai phạm hoặc có dấu hiệu tham ô lãng phị, hay sử dụng sai mục đích. Các khoản phải thu, nộp theo đúng qui định. Phục vụ kịp thời vật tư thiết bị, tiền vốn cho sản xuất kinh doanh và các khoản thu nhập của CBCNV, Điện lực đã tập chung cao để chấn chỉnh công tác thu nộp tiền điện theo chỉ đạo của công ty do vậy đã không có sai phạm nào trong việc thu nộp tiền điện. Năm 2007 ĐBG được giao kế hoạch chi phí giá thành là 10,075 tỷ Điện lực đã thục hiện 10,191tỷ tăng 1,15% (do giá cả có nhiều biến động). 2.1.4.5 Mục tiêu năm 2008. Đảm bảo cáp điện an toàn, liên tục, nâng cao chất lượng điện phục vụ tốt nhất cho nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và đời sống dân sinh trên địa bàn tỉnh. Không để xảy ra tai nạn lao động trong sản xuất kinh doanh, không để xảy ra sự cố chủ quan, giảm sự cố khách quan cả về số lẫn sự cố về thời gian xử lý sự cố nằm giảm các chi phí về sự cố và các chi phí khác trong giá thành. Hoàn thành các chỉ tiêu trong kinh doanh điện năng, kinh doanh viễn thông, đặc biệt là các chỉ tiêu: Giá bán bình quân, tổn thất điện năng, chi phí sản xuất, phát triển khách hang và thu nộp tiền điện, cước viễn thông. Thực hiện tiết kiệm 13,3 triệu kWh theo kế hoạch PC1 giao. Hoàn thành kế hoạch ĐTXD, SCL đảm bảo tiến bộ thi công, chất lượng công trình và giải ngân, quyết toán kịp thời dứt điểm. Đảm bảo thu nhập ổn định và nâng cao đời sống cho CBCNV. Các chỉ tiêu chủ yếu. Các chỉ tiêu kinh doanh Đơn vị tính KH Ghi chú 1. Điện thương phẩm Triệu kWh 553,93 2. Tổn thất % 5,8 3. Giá bán bình quân đ/kWh 620 4. Doanh thu bán điện tỷ đông 343,40 5. Tổng số khách mua điện Khách hàng 60.000 6. Thuê bao viễn thông Thuê bao 48.106 7. Doanh thu viễn thông tỷ đồng 40,966 2.2. Thực trạng về tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty Điện lực Bắc Giang BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Chỉ tiêu Mã 2005 2006 2007 Tổng doanh thu 01 115.247.907.867 121.110.303.260 125.564.722.661 Doanh thu bán điện 02 95.837.809.380 102.368.495.400 112.568.773.866 Các khoản giảm trừ 03 113.356.986 231.863.413 Giảm giá 05 513.570.054 419.365.862 Hàng bán bị trả lại 06 123.596.000 Thuế TTĐB, XNK… 07 Doanh thu thuần 10 115.247.907.867 120.483.376.220 124.789.897.386 Chi phí bán hàng 11 96.087.179.964 101.179.800.502 103.861.425.415 Lãi gộp 20 19.160.727.903 19.303.575.718 20.928.471.971 Chi phí quản lý DN 21 4.833.773.469 5.056.322.517 5.046.328.845 Chi phí khác 22 6.887.697.072 8.163.084.912 9.166.812.993 Ln hoạt động SXKD 30 7.439.257.362 6.084.168.289 6.715.330.033 Doanh thu hđ tài chính 31 149.094.491 304.213.684 350.364.581 Chi phí hđ tài chính 32 3.764.127.941 2.759.105.781 2.242.474.575 Trong đó: lãi vay 33 2.457.567.768 2.346.678.986 2.435.675.763 LN từ hđ tài chính 40 (3.615.033.450) (2.454.892.097) (2.074.382.994) Doanh thu hđ bất thường 41 0 10.000.000 85.000.000 Chi phí hđ bất thường 42 10.623.640 59.567.768 35.698.745 Ln hđ bất thường 50 (10.623.640) 49.567.768 49.301.255 Ln trước thuế 60 3.813.600.272 3.579.556.697 4.690.248.294 TNDN 70 1.220.352.087 1.145.456.143 1.500.564.454 Ln sau thuế 80 2.593.248.185 2.434.098.554 3.189.368.840 So sánh sự thay dổi của các nhân tố chính trong kết quả sản xuất kinh doanh Năm Chỉ tiêu Năm 2006 so với 2005 Năm 2007 so với 2006 Giá trị (đồng) Tỷ lệ (%) Giá trị (đồng) Tỷ lệ (%) Tổng doanh thu 5.862.395.393 5,09 4.454.419.401 3,68 Doanh thu bán điện 6.530.605.060 6.81 10.200.278.425 9,96 Các khoản giảm trừ 123.596.000 Giảm giá 113.356.986 118.506.427 104,54 Hàng bán bi trả lại 513.570.054 (94.3204.192) -18,34 Doanh thu thuần 5.235.468.353 4,54 4.306.521.166 3,57 Giá vốn hàng bán 5.092.620.538 5.30 2.681.624.913 2,65 Lãi gộp 142.847.815 0,75 1.624.896.252 8,42 Chi phí bán hàng 222.549.048 4,60 (9.993.572) -0,20 Chi phíquản lý DN 1.275.387.840 18,52 1.003.728.080 12,30 Ln từ hoạt động SXKD (1.355.089.072) -18,22 631.161.743 10,37 Danh thu từ hđ tài chính 155.119.193 104,04 46.150.897 15.57 Chi phí hđ tài chính (1.005.022.160) -26,70 (334.358.205) -12,12 Ln hoạt động tài chính 1.160.141.353 -32,09 380.509.102 -15,50 Ln sau thuế (159.149.631) -6,41 755.270.286 31,03 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Trong năm 2005, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Điện lực Bắc Giang giảm 1,35 tỷ đồng chỉ còn 6,08 tỉ đồng, tương ứng với mức giảm 18,22%. Nguyên nhân sự giảm sút trên là do sự gia tăng quá mức trong chi phí quản lý doanh nghiệp, cùng với chi phí sản xuất tăng với tỉ lệ cao hơn doanh thu. Chỉ tiêu năm 2006, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1,27 tỉ đồng (tương ứng với mức tăng 18,52%). Bên cạnh đó,tổng doanh thu của công ty Điện lực Bắc Giangchỉ tăng 5,09%, tương ứng 5,86 tỉ đồng. thêm vào đó đặc điểm của mặt hàng kinh doanh điện là hạn chế người dân sử dụng điện cũng là một yếu tố quan trọng làm lợi nhuận của công ty bị kìm chế. Ngoài ra chúng ta cũng không thể nhắc đến lượng điện năng bị thất thoát rất lớn, cũng là mối quan tâm lớn của ban lãnh đạo công ty. Đến năm 2007, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được cải thiện. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng thêm hơn 600 triệu đồng. Tuy nhiên mức lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 vẫn còn bé hơn rất nhiều so với năm 2005, tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng 4,45 tỷ đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 3,68%. Đây là một thực tế đáng lo ngại bởi vì tốc độ tăng doanh thu tương đối thấp nếu so với năm 2006. Tuy nhiên một tín hiệu đáng mừng trong năm 2007 là sự gia tăng rất thấp của nguyên vật liệu. Hay nói một cách cụ thể, nguyên vật liệu chỉ tăng 2,68 tỉ đồng năm 2007, tốc độ tăng chỉ là 2,68%, thấp hơn rất nhiều so với năm 2006. Bên cạnh đó chi phí quản lí doanh nghiệp cũng tăng với tốc độ chậm hơn, cả về số tương đói lẫn số tuyệt đối. Trong năm hoạt động 2007 chi phí quản lí doanh nghiệp của công ty Điện lực Bắc Giang tăng hơn 1 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 12,3%. Ngoài ra công ty cũng đã nỗ lực giảm giá bán điện gần 100 triệu đồng. Tất cả những điều trên đã giúp công ty Điện lực Bắc Giang tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh so với năm 2006. Tuy nhiên chúng ta cũng cần thấy rằng chi phí quản lí doanh nghiệp tăng cao với tố độ tăng doanh thu chậm là những yếu tố làm giảm sút lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Trong cả 3 năm thuộc giai đoạn 2005 – 2007 lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty Điện lực Bắc Giang đều âm. Tuy nhiên, chúng ta có thể thâý được những cố gắng của công ty trong việc cải thiện chỉ tiêu này. Mức lỗ lừ hoạt động tài chính qua các năm đều giảm. Trong năm 2005 mức lỗ của hoạt động tái chính là 3,61 tỉ đồng. Tuy nhiên đến năm 2006 mức lỗ của công ty đã giảm hơn 1,1 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 32.09%. Mức lỗ trong hoạt động tài chính của công ty năm 2007 chỉ còn hơn 2,7 tỉ đồng. Đây là một con số rất đáng khích lệ. Thành quả này có được là do ban lãnh đạo công ty Điện lực Bắc Giang đã cố gắng trong việc tìm và duy trì ổn định giá mua nguyên vật liệu cho hoạt động kinh doanh, cung cấp điện. Như vậy, chi phí tài chính do việc đồng USD giảm giá đã được giảm tới hơn 1tỉ đồng. Đến năm 2007, mức lỗ trong hoạt động tài chính của công ty Điện lực Bắc Giang còn tiếp tục được giảm xuống. Trong năm 2007, mức lỗ từ hoạt động tài chính giảm hơn 3380 triệu, tương ứng với mức giảm 15,5%. Nguyên nhân của sự cải thiện là do giảm chi phí trong tài chính. Chi phí hoạt động tài chính giảm hơn 300 triệu, tương ứng với mức giảm 12,12%. Ngoài ra việc doanh thu hoạt động tài chính tăng dù nhỏ cũng có đóng góp vào sự cải thiện trong hoạt động tài chính. Lợi nhuận từ hoạt động bất thường Trong tất cả các năm thuộc giai đoạn2005-2007, chỉ có năm 2007 là công ty điện lực Bắc Giang đạt mức lợi nhuận dương, đạt 35 triệu đồng. Mức lợi nhuận dương đạt được xuất phát từ việc thanh lí một số tài sản cố định đã quá cũ nát. Còn lại, trong 2 năm 2005, 2006 lợi nhuận từ hoạt động bất thường của công ty Điện lực Bắc Giang đều âm, lần lượt là âm 10 triệu đồng và âm 49 triệu đồng. Tuy nhiên một điều dễ nhận thấy là lợi nhuận từ hoạt động bất thường của công ty dù âm nhưng vẫn rất nhỏ, khó có khả năng có những ảnh hưởng xấu rõ nét lên tình hình lợi nhuận chung của toàn công ty. Ngoài ra công ty Điện lực Bắc Giang còn biếu tặng các công ty khác có mối có mối quan hệ làm ăn là hoàn toàn hợp lí. Điều này sẽ giúp công ty có mối quan hệ với các bạn hàng của mình. Tình hình lợi nhuận chung Trong năm 2005, lợi nhuận trước thuế của công ty Điện lực Bắc Giang đạt hơn 3,8 tỉ đồng. Tuy nhiên đến năm 2006 lợi nhuận trước thuế của công ty giảm sút. Nguyên nhân chính của tình hình này bắt nguồn từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm quá mạnh. Mặc dù ban lãnh đạo công ty đã cố gắng trong việc giảm lỗ từ hoạt động tài chính nhưng điều này không đủ. Lỗ từ hoạt động tài chính giảm 1,1 tỉ đồng trong khi lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 1,3 tỉ đồng. Kết quả là lợi nhuận trước thuế của công ty Điện lực Bắc Giang trong năm 2006 giảm hơn 200 triệu đồng. Đến năn 2007, lợi nhuận trước thuế của công ty Điện lực Bắc Giang tăng hơn 1 tỷ đồng so vói năm trước đó, đạt 4,69 tỉ đồng. Mức tăng trên bắt nguồn từ việc lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007tăng hỏn 600 triệu cùng vói sự giảm trong mức lỗ hoạt động tài chính, mức lỗ trong năm 2007 giảm gần 400 triệu đồng. Như vậy trong 3 năm hoạt động từ năm 2005 đến năm 2007, năm nào công ty Điện lực Bắc Giang cũng có được lợi nhuận. Tuy nhiên để có được những đánh giá cụ thể hơn về lợi nhuận, chúng ta cần có những tính toán về một số tỉ suất lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi nhuận Kết thúc năm tài chính 2005, công ty Điện lực Bắc Giang đạt tỉ suất danh lợi trên vốn chủ sở hữu là 12,69 %. Bên cạnh đó tỷ suất doanh lợi tài sản cũng đạt mức 5,34%. Điều này chứng tỏ công ty hoạt động tương đối hiệu quả trong năm tài chính 2005, nhất là công ty đã tạo ra được đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh của mình (do tỷ suất ROA ROA rất nhiều (12,69% và 5,43%). Điều này nói lên rằng trong năm tài chính 2005, công ty Điện lực Bắc Giang đã tạo ra đòn bẩy tài chính rất lớn. Một vấn đề đáng quan tâm hơn nữa trong năm 2005 là tỷ suất lợi nhuận doanh thu tương đối thấp, chỉ đạt mứ 2,25%, con số này cho chúng ta thấy rằng chỉ có 2,25 đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra bởi 100 đồng doanh thu. Trong khi đó tỷ suất trung bình ngành là 5%. Tuy nhiên chúng ta có thể nhận thấy rằng trong năm 2005 là một năm hoạt động tương đối có hiệu quả của doanh nghiệp dưới góc độ tài chính lẫn kế toán. Tỷ suất ROE của doanh nghiệp tương đối cao. Trong năm hoạt động 2006, mọi việc diễn biến theo chiều hướng không tốt đối với công ty Điện lực Bắc Giang. Chúng ta cần thấy rằng hiệu quả hoạt động của công ty là không tốt. Mặc dù trong năm hoạt động 2006, tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA) vẫn lớn hơn tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE rất nhiều chứng tỏ công ty vẫn tạo được đòn bẩy tài chính, nhưng ROA và ROE giảm mạnh. Cụ thể là ROE giảm từ 12,69% xuống còn 10,4% trong khi ROA giảm từ 5,43% xuống còn 4,49%. Đứng trên góc độ tài chính, ta có thể khẳng định trong năm 2006 công ty Điện lực Bắc Giang hoạt động chưa hiệu quả. Ta có thể khẳng định điều này bởi vì tỷ suất ROE quá thấp, nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận trung bình của ngành la 15%. Ngoài ra tỷ suất lợi nhuận doanh thu trong năm 2006 giảm xuống từ 2,25% còn 2,02% (hay nói cách khác là trong năm 2006, 100 đồng doanh thu chỉ thu được 2,02 đồng lợi nhuận sau thuế). Trong năm hoạt động 2007 các tỷ suất lợi nhuận của công ty Điện lực Bắc Giang đã được cải thiện rất nhiều so với năm liền trước nó nhưng vẫn chua đạt yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. ROE tăng so với năm 2006, đạt tỉ lệ 17,73%, trong khi ROA cũng tăng lên 5,74%. Việc tỷ suất ROE vẫn lớn hơn ROA rất nhiều chứng tỏ công ty Điện lực Bắc Giang vẫn có được đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên chúng ta cần nhận thấy một thực tế răng lợi nhuạn sau thuế cao nhất trong giai đoạn này nhưng ROE năm 2007 (11,73%) vẫn thấp hơn rất nhiều so với ROE của năm 2005 (12,69%). 2.3. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty Điện lực Bắc Giang 2.3.1. Kết quả đạt được Trong giai đoạn 2005-2007, công ty Điện lực Bắc Giang đạt được một số kết quả khích lệ sau + Tạo được đòn bẩy tài chính: Khi tiến hành so sánh 2 tỷ suất ROA và ROE, ta nhận thấy rằng ROE luôn lớn hơn ROA rất nhiều trong cả giai đoạn này. Điều này chứng tỏ công ty đã tạo ra được đòn bẩy tài chính trong hoạt động của mình. Công ty đã tạo ra được lợi nhuận đủ sức bù đắp cho các chi phí khác trong hoạt động sản xuất cũng như tạo được thêm lợi nhuận cho bản thân công ty. + Đạt được mức lợi nhuận dương: Trong cả 3 năm thuộc giai đoạn này công ty Điện lực Bắc Giang đều đạt được mức lợi nhuận dương và có vẻ tương đối cao. Đây là một kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên để xem xét liệu rằng công ty Điện lực Bắc Giang có thực sự hoạt động hiệu quả hay không, chúng ta cần phải kết hợp thêm một số chỉ tiêu khác để đánh giá. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Quá trình phân tích ở trên, ta có thể nhận thấy được hai hạn chế trong vấn đề lợi nhuận của công ty như sau: + Mức lợi nhuận đạt chưa cao: mặc dù trong giai đoạn 2005 – 2007, năm nào công ty cũng đạt được lợi nhuận dương, nhưng ta có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng công ty Điện lực Bắc Giang hoạt động chưa thực sự có hiệu quả. Trong tất cả các năm thuộc giai đoạn này, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của công ty đều thấp hơn mức trung bình của ngành. Khi ROE đều bé hơn mức trung bình của ngành trong giai đoạn 2005 - 2007 ta có thể khẳng định công ty vẫn đạt được mức lợi nhuận hiệu quả. + Mức lợi nhuận đạt được qua các năm không đều: Trong năm 2006, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm so với năm 2005. Đến năm 2007, lợi nhuận sau thuế của công ty cao nhất trong 3 năm. Khi xem xét đến các tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp, chúng ta có thể nhận thấy các tỷ suất lợi nhuận này thay đổi lại không đều trong giai đoạn trên. Cụ thể trong năm 2005 tỷ suất ROE là 12,69%, cao nhất trong 3 năm. Đến năm 2006, tỷ suất ROE giảm xuống còn 10,04% và chỉ đạt 11,73% trong năm hoạt động 2007. Ngoài ra chúng ta còn nhận thấy rằng trong năm hoạt động 2007 công ty Điện lực Bắc Giang đạt mức lợi nhuận lớn nhất trong 3 năm nhưng tỷ suất ROE chỉ cao thứ hai. Tất cả những điều trên đã cho ta thấy tình không ổn định trong mức lợi nhuận đạt được. 2.3.2.2 Nguyên nhân Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới lợi nhuận. Tuy nhiên qua quá trình phân tích như trên, ta có thể chỉ ra một số nguyên nhân chính làm giảm lợi nhuận của công ty như sau: + Các ngyên nhân thuộc về doanh nghiệp: Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng cao trong giai đoạn 2005 – 2007, nguyên nhân chính của sự giảm sút lợi nhuận xuất phát từ sự tăng cao của chi phí quản lí doanh nghiệp. Chi phí quản lí doanh nghiệp đều tăng rất cao qua mỗi năm. Năm 2005 là năm có chi phí quản lí doanh nghiệp thấp nhất, đồng thời đây là năm có tỷ suất ROE lớn nhất qua các năm. Đến năm 2006, việc chỉ tiêu này tăng tới 1,2 tỷ đồng (tương ứng 3,52%) đã góp phần lớn vào sự giảm sút của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (giảm 1,3 tỷ đồng). Trong năm 2007, chi phí quản lí doanh nghiệp cũng tăng hơn 1 tỷ đồng (tăng 12,3%) so với năm 2006. Chính điều này đã khiến cho ROE năm 2007 thấp hơn ROE của năm 2005. +Do đặc điểm của mặt Hàng điện năng: Điện năng là một sản phẩm công nghiệp, sản phẩm điện năng được chia theo mức độ hoàn thành, không có sản phẩm dở dang mà chỉ được biểu hiện dưới dạng duy nhất, đó là thành phẩm. Quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng diễn ra đồng thời, nó đòi hỏi có sự cân bằng giũa sản xuất và tiêu dùng. Do đó điện không được lưu trữ ở bất kì khâu nào, không được sử dụng các biện pháp đầu cơ tíc trữ để thay đổi giá cả trên thị trường mà phải căn cứ vào chi phí sản xuất. Nhu cầu sử dụng để điều chỉnh giá bán điện phù hợp, đảm bảo hết công suất và cân bằng thu phát. Điện năng được phân phối thông qua hệ thống dây tải điện. Vì thế thông qua quá trình truyền tải điện năng luôn luôn có lượng điện bị hao hụt tự nhiên gọi là tổn thất điện năng. Tổn thất điện năng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng có thể phân làm hai loại: Tổn thất do yếu tố kỹ thuật và tổn thât do nguyên nhân quản lý. Điện năng tổn thất cao làm cho chi phí kinh doanh cao. Điện năng là một dạng hàng hoá đặc biệt nên quy trình sản xuất kinh doanh cũng có những đặc điểm riêng khác biệt. Tính chất kinh doanh riêng biệt của ngành điện thể hiện trong dây truyền sản xuất: phát, truyền dẫn và sử dụng xảy ra đồng thời liên tục. Với một lưới điện rộng khắp và số lượng khách hàng là toàn bộ nhân dân, ngành điện phải hàng ngày, hàng giờ vừa đảm bảo cung ứng điện năng, vừa theo dõi quản lý, thu tiền từ sản phẩm của mình bán ra. Để phục vụ cho việc theo dõi và hạch toán, ngành điện tiến hành lắp đặt hệ thống công tơ đo đếm theo các ranh giới được phân cấp từ nhà máy tới các Điện lực đặt tại các tỉnh, quận, huyện và sau đó đến từng khách hàng sử dụng điện. Cùng với quá trình trên, mỗi cấp quản lý còn phải tự hạch toán đầu vào và đầu ra giữa điện nhận đầu nguồn và điện năng phân phối hay điện năng thương phẩm. Hiện nay, chu kỳ kinh doanh điện năng diễn ra đều đặn hàng tháng theo thuộc tính khách hàng tiêu dùng trước, trả tiền sau. Và công ty Điện đã phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ để quản lý quá trình trên. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức luôn là lực lượng nòng cốt, là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Tại Điện lực Bắc Giang kể từ khi thành lập đến nay số lượng cán bộ công nhân viên đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng và thật sự trở thành một nhân tố quan trọng cho sự trưởng thành vươn lên trong đổi mới của Điện lực. Có được như vậy là do lãnh đạo Điện lực đã có những chủ trương, chính sách đầu tư khá nhiều vào nhân lực, đào tạo con người tốt nên luôn tận dụng được các nhân tố tích cực trong cán bộ công nhân viên, có biện pháp khuyến khích nâng cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mọi thành viên trong đơn vị. Trình độ quản lý cũng như nhận thức của cán bộ công nhân viên chức ngày càng được nâng cao. - Tính đến ngày 31/12/2006 tổng số cán bộ công nhân viên của điện lực Bắc Giang có 662 người. Trong đó lao động nữ là 136 người, lao động nam là 526 người, 122 Người có trình độ đại học, 10 Người có trình độ cao đẳng, 244 Người có trình độ trung học chuyên nghiệp, 268 Người là công nhân kỹ thuật, 18 Người là lao động phổ thông. Như chúng ta đã biết, đặc thù của quá trình kinh doanh bán điện là khách hàng sử dụng điện trước trả tiền điện sau. Do đó có một khoảng cách thời gian giữa việc dùng điện và thanh toán tiền điện cho nên việc thu hết tiền điện phát sinh là một vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Điện lực Bắc Giang. Các biện pháp kỹ thuật và kinh tế nhằm giảm tổn thất điện năng mới chỉ tác động tới doanh thu bán điện, còn việc thu hết tiền điện phát sinh mới đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh bán điện. Nhờ nhận thức đúng được tầm quan trọng của công tác thu tiền lãnh đạo Điện lực hết sức quan tâm đã chỉ đạo thực hiện các chi nhánh giải quyết triệt để việc thu tiền điện phát sinh. Tuy nhiên việc thu tiền điện của Điện lực trong các năm qua đều không đạt kế hoạch công ty giao, điều này là do các công ty khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh không thanh toán số tiền điện đã tiêu thụ cho ngành điện. tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 số dư nợ tiền tiện của toàn điện lực là 12.565 tỷ đồng đúng bằng số dư nợ tiền điện của các công ty khai thác công trình thuỷ lợi nợ Điện lực. Hiện nay lãnh đạo Điện lực đã tìm nhiều biện pháp trong đó biện pháp bám sát, đề nghị UBND tỉnh cấp bù số tiền mà khối các công ty khai thác công trình thuỷ nợ ngành điện. Số thu tiền điện phát sinh ở các thành phần kinh tế khác đều hoàn thành 100%, đó là sự nỗ lực lớn của tập thể cán bộ công nhân viên Điện lực Bắc Giang. + Đối với công ty điện lực, việc xuất khẩu điện năng cũng là một yếu tố chiến lược trong hoạt động của công ty. Nhà nước ta đang phát động phong trào sử dụng tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt là người dân cần có ý thức, tránh lãng phí điện để xuất khẩu điện, làm tăng thu nhập cho công ty điện nói riêng, cho đất nước nói chung. Một trong những bạn hàng lớn của nước ta la nước Lào. CHƯƠNG III BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC GIANG 3.1. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty Trong thời gian qua, vấn đề lợi nhuận luôn được ban lãnh dạo công ty điện lưc Bắc Giang quan tâm thực hiện và đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty vẫn có một vài hạn chế đối với sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Sau thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Điện lực Bắc Giang trong thời gían qua, em xin đua ra một số giâi pháp nhằm tăng lợi nhuận của công ty Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Về mặt quản lý và sử dụng tài sản cố định, công ty nên tiến hành kiểm tra phân loại tài sản cố định đối với những máy móc thiết bị cần sử dụng, nên vận dụng triệt để để phất huy hết công xuất những tài sản máy móc thiết bị đang dùng. Để thực hiện tốt yêu cầu này, phngf kế hoạch sản xuất và phòng kĩ thuật nên cùng hợp tác xây dựng hệ thống định mức ca máy, theo dõi năng xuất của từng loại máy móc thiết bị để từ đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ một cách chính xác nhằn đề ra phương hướng đầu tư đúng đắn có hiệu quả nhất. Vấn đề tính khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao cũng cần được xem xét tính toán lại khi công ty Điện lực Bắc Giang được cổ phần hoá. Công ty Điện lực Bắc Giang là một doang ngiệp nhà nược. Do đó các chế độ, phương pháp tính khấu ho cũng không còn phù hợp với hoàn cảnh hiện nay. Công ty cần tăng tốc khấu hao tài sản cố định nhằm kích thích tiết kiệm trong sản xuất, máy móc thiết bị không bị lạc hậu. Đối với những tài sản cố định đã hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng được, công ty Điện lực Bắc Giang cần thanh lí hoặc tiến hành thủ tục nhượng bán. Đây chính là bước đầu của việc mua mới các hệ thống dây truyền sản xuất hiện đại nhằm giảm thiểu tổn thất điện năng, tăng công xuất điện. 3.1.2 Chú trọng bồi dưỡng cán bộ quản lý, nâng cao tay nghề người lao động, khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy sáng kiến trong quá trình sản xuất, tiêu thụ điện năng Trong thời đại của nền kinh tế chi thức hiện nay, con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công của mỗi doang nghiệp. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ lao động luôn là yếu tố bức thiết một khi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Đói với công ty Điện lực Bắc Giang thì nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời gian này là vấn đề rất được quan tâm của ban lãnh đạo. Bởi đây la thời điểm quy mô sản xuât được mở rộng nhanh chóng, nhiều máy móc thiết bị hiện đại được mua mới, yêu cầu đáp ứng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh là rất cao. Do đó công ty phải đảm bảo có được đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật có trình độ chuyên môn cao, đội ngũ công nhân lành nghề. Để đáp ứng được nhu cầu đó: + Thứ nhất: cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần được đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề để bắt kịp xu hướng phát triển hiện nay. Hàng năm, công ty tổ chức những hội thi công nhân giỏi, xuất sắc nhằm khơi dậy phong trào thi đua trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó công ty cần có chíng sách khen thưởng hợp lý nhằm nâng cao năng xuất lao động, kích thích hăng say lao động cho công nhân + Thứ hai: Do yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh trong khi số kĩ sư có chuyen môn nhiều người đã lớn tuổi. Ban lãnh đạo công ty phải chú trọng tới chính sách tuyển dụng đọi ngũ kỹ sư trẻ, có trình độ cao, đạo đức tốt + Cuối cùng: Một trong những vấn đề đáng quan tâm nữa là công ty cần tổ chức những lớp sử dụng máy vi tính và các thiết bị công nghệ hiện đại khác. Đây chính là mmọt trong những vấn đề cấp thiết trong bối cảnh khoa học và kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. + Về công tác tổ chức: Công ty cần tiến hành sắp xếp lại tổ chức, tinh giảm biên chế, tăng hiệu quả hoạt động cũng như giảm thiểu quĩ lương của công ty. Đối với những cán bộ không có việc làm, ban lãnh đạo công ty cần xớm tiến hành các thủ tục giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động như nghỉ hưu non, thuyên chuyển sang bộ phận khác… Tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức rà soát bố trí nhân lực hợp lý về số lượng và năng lực đủ sức đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Rà soát ban hành đầy đủ các qui định nhằm phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị để đảm bảo công việc một cách chủ động, thông thoáng, không chồng chéo. Tăng cường công tác kiểm tra sản xuất, kinh doanh điện, kinh doanh viễn thông, công tác tài chính, biểu dương, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể làm tốt, xử lý nghiêm minh các tập thể, cá nhân vi phạm. Tiếp tục triển khai việc tiếp nhận bán điện đến hộ các xã có nhiều làng nghề, sản lượng điện lớn; giải quyết nhnh nhất thủ tục cấp điện cho khách hàng, ưu tiên cấp điện cho công nghiệp, xây dựng và dịch vụ để nâng cao giá bán điện bình quân. Công đoàn, chính quyền phối hợp chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của đảng phát động các phong trào thi đua có theo dõi, kiểm tra, động viên khen thưởng kịp thời để kích thích CBCNV hăng say lao động sản xuất hoàn thành các chỉ tiêu KH để có được thu nhập ổn định và nâng cao đời sống. 3.2. Một số kiến nghị. Để giúp cho công ty Điện lực Bắc Giang thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh và đạt được mức lợi nhuận thoả đáng, em xin đề xuất một số kiến nghị đói với nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền 3.2.1 Tiến hành cải cách thủ tục hành chính Mặc dù trong những năm gần đây, nhà nước đã có những nỗ lực trong việc cải cách thủ rục hành chính nhằm thu hút đầu tư nhưng kết quả thu được chưa đáng kể. Khi các doanh nghịêp muốn đầu tư mua sắm máy móc, đặc biệt là dây truyền nhập khẩu từ bên ngoài. Họ phải trải qua rất nhiều khâu làm thủ tục, giấy tờ. Chính vì vậy, hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thường bị chậm so với kế hoạch. Đề nghị PC1 chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án 110kV đã có trong kế hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, nâng cao chất lượng điện và giảm tổn thất điện năng, cụ thể như sau: - Dự án thay cụm MBA T1+T3 bằng máy 40MVA, trước mắt cần ưu tiên lắp đặt các tủ phân phối 22kV để có nguồn chuyển lưới điện trung tâm thành phố từ 6kV sang vận hành ở cấp điện áp 22kV. - Dự án xây dựng đường dây 110kV và trạm 110kV Cầu Gồ - Yên thế để cấp điện ổn định cho huyện Yên Thế, Tân Yên. - Dự án xây dựng đường dây 110kV và trạm 110kV Đức Thắng - Hiệp Hoà để cấp điện ổn định cho huyện Hiệp Hoà và một phần huyện Việt Yên. - Dự án nâng công suất trạm 110kV Đình Trám. - Dự án xây dựng đường dây 110kV mạch kép Bắc Giang – Quang Châu. Đề nghị PC1 đua vào kế hoạch 2008 dự án xây dựng đường dây 110kV và trạm 110kV Lục Nam theo phương án ĐBG đã trình PC1. Theo qui hoạch phát triển lưới điện tỉnh Bắc Giang đã được Bộ Công Thương phê duyệt năm 2008 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang sẽ xây dựng các trạm 110kV để cấp điện cho các khu công nghiệp, đó là: Trạm 110kV Vân Trung cấp điện cho khu công nghiệp Vân Trung của tập đoàn Hồng Hải, trạm 110kV Quang Châu để cấp điện cho khu công nghiệp Quang Châu của công ty Cổ phần Sài Gòn Bắc Giang. Hiện nay ĐBG đang tiến hành làm việc với các đối tác để lập phương án đầu tư xây dựng các trạm 110kV theo qui hoạch. Đề nghị PC1 ưu tiên nguồn vốn để xây dựng các trạm 110kV ở 2 khu công nghiệp này. - Đề nghị PC1 sớm đưa vào kế hoạch cải tạo lưới điện thành phố Bắc Giang sang 22kV theo dự án đã trình PC1. 3.2.2 Chính phủ cần có những chính sách thuế phù hợp với ngành điện Áp dụng mức thuế suất 0% đối với những tài sản cố định được công ty nhập khẩu, đặc biệt là đối với giây truyền công nghệ sản xuất tiên tiến. Nhanh chóng, đơn giản trong việc thực hiện thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nguồn vốn bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình KẾT LUẬN Ngành điện là một ngành công nghiệp quan trọng trong hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như cải thiện và nâng cao đời sông vật chất, văn hoá tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội Bất cứ một doanh ngiệp nào cũng mong muốn đạt được nhiều lợi nhuận và ổn định trong một thời gian dài. Nhưng để đạt được điều đó doanh nghiệp phải trải qua một quá trình lâu dài cũng như phải thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp mình. Trong thời gian thực tập tại công ty Điện lực Bắc Giang. Qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty, em xin đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận của công ty. Mặc dù còn nhiều hạn chế về trình độ nên chuyên đề của em khó trành khỏi thiếu xót, nhưng em mong rằng sự đóng góp nhỏ này sẽ giúp ích phần nào trong công ty trong việc tăng lợi nhuận. Hy vọng năm 2008 và những năm sau công ty sẽ đạt nhiều thành tích trong kinh doanh và đạt nhiều lợi nhuận dựa trên những giải pháp mang tính lý thuyết của em. Em xin chân thành cảm ơn cô LÊ HƯƠNG LAN đã chỉ bảo em rất nhiều để em có thể hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các cô, các bác trong công ty Điện lực Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập Sinh viên thực hiện Đỗ Quang Trung MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM1092.DOC
Tài liệu liên quan