Đề tài Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty cấp nước Ninh Bình

Tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty cấp nước Ninh Bình: Lời nói đầu Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến phương pháp quản lý kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Với doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp khác, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh đến theo nguyên tắc lấy thu bù chi và bảo đảm có lãi kể cả các doanh nghiệp hoạt động công ích. Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm có lãi các doanh nghiệp phải biết xây dựng và tổ chức tốt các phương án sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời tổ chức tốt công tác hạch toán các hoạt động sản xuất - kinh doanh theo phương án đề ra. Chủ động tìm mọi biện pháp khai thác khả năng tiềm năng của doanh nghiệp mình để tăng thu và giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh. Cũng như tất cả các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cấp nước Ninh Bình cũng phải thường xuyên quan tâm đến lợi nhuận trong kinh doanh vì lợi nhuận chính vì kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh ...

doc52 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1018 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty cấp nước Ninh Bình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến phương pháp quản lý kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Với doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp khác, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh đến theo nguyên tắc lấy thu bù chi và bảo đảm có lãi kể cả các doanh nghiệp hoạt động công ích. Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm có lãi các doanh nghiệp phải biết xây dựng và tổ chức tốt các phương án sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời tổ chức tốt công tác hạch toán các hoạt động sản xuất - kinh doanh theo phương án đề ra. Chủ động tìm mọi biện pháp khai thác khả năng tiềm năng của doanh nghiệp mình để tăng thu và giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh. Cũng như tất cả các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cấp nước Ninh Bình cũng phải thường xuyên quan tâm đến lợi nhuận trong kinh doanh vì lợi nhuận chính vì kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó chính là yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần như hiện nay. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận đối với các doanh nghiệp, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề "Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty cấp nước Ninh Bình". Mục đích của chuyên đề là hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty. Ngoài các phần nói đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần. Chương I: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường Chương II: Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của Công ty cấp nước Ninh Bình Chương III: Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của công ty và một số giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty Chương I Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 1) Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường a) Nền kinh tế thị trường: Trước hết ta cần phải hiểu nền kinh tế thị trường chính là nền kinh tế mà các hoạt động sản xuất, phân phối, trao đổi đều thông qua thị trường do thị trường chi phối, về bản chất nó đồng nghĩa với nền kinh tế hàng hoá phát triển. Chế độ xã hội tư bản chủ nghĩa biến nền kinh tế hàng hoá chuyển thành nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường là nền kinh tế được điều chỉnh chủ yếu bằng thị trường. Giá cả hàng hoá trên thị trường được xác định bằng quan hệ cung, cầu, quan hệ này do các quy luật kinh tế chi phối. Vậy thị trường là gì và vai trò thị trường đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường là chỗ gặp nhau giữa người mua và người bán của cung và cầu các loại hàng hoá dịch vụ. Hay theo nghĩa bóng thị trường hiểu như là một quá trình trao đổi mua bán hàng hoá và dịch vụ hay quá trình tổng hoá các mối quan hệ giữa cung và cầu để thống nhất hay xác định giá cả. Số lượng hàng hoá và dịch vụ mua bán. Trong nền kinh tế thị trường thì mọi việc mua bán đều diễn ra trên thị trường. Thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu, là nơi tập hợp các quan hệ kinh tế ở đó người mua và người bán, người mua và người mua, người bán với người bán sẽ cạnh tranh với nhau để tồn tại và có thể đứng vững trên thị trường. Bởi vậy doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải đứng vững trong cạnh tranh và phải tìm cách tối đa hoá lợi nhuận của mình. Thị trường có thể chia làm hai loại: + Thị trường cạnh tranh hoàn hảo + Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo - Thị trường cạnh tranh mang tính độc quyền. ?ở nước ta hiện nay đang tồn tại chủ yếu thị trường tự do. Thị trường chưa đồng bộ và còn yếu. Các thị trường cơ bản như thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường lao động, thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Với việc thúc đẩy mạnh mẽ theo mô hình kinh tế mở dẫn đến sự giao lưu hàng hoá. Sự đầu tư trực tiếp của nước ngoài hy vọng các yếu tố thị trường sẽ phát triển mạnh mẽ ở nước ta. Thị trường có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình tái sản xuất được tiến hành theo trình tự. Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng T - H TLSX SLĐ H' - T' Thị trường còn được coi là môi trường kinh doanh. Thị trường tồn tại khách quan trong nền kinh tế hàng hoá mà bất cứ doanh nghiệp nào không thể thay đổi được. Ngược lại sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào khả năng thích ứng và khai thác thị trường của doanh nghiệp đó. Vì vậy thị trường như tấm gương để các doanh nghiệp soi vào để tìm ra nhu cầu của thị trường, qua đó tự đánh giá lại mình. b) Hoạt động của các doanh nghiệp Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế - một tập hợp người và vốn có mục đích sản xuất kinh doanh hàng hoá - dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường. Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế kinh doanh hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu của thị trường và xã hội để đạt lợi nhuận tối đa và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường và xã hội về hàng hoá dịch vụ trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và thu được lợi nhuận nhiều nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Các doanh nghiệp có quyền bình đẳng trước pháp luật của nhà nước trong sản xuất kinh doanh, được quản lý theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nhiệm vụ, quyền hạn và quyền lợi của các doanh nghiệp gắn chặt với nhau. Các doanh nghiệp được thành lập, hoạt động và giải thể theo đúng quy định của nhà nước. Đặc biệt các doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng nhất chịu sự chi phối của một doanh nghiệp nhà nước. Các loại hình doanh nghiệp khác chịu sự chi phối của một doanh nghiệp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm hình thức khác nhau. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật - xã hội của từng loại doanh nghiệp. Chính vì vậy quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng tổng hợp với rất nhiều nhân tố chính trị, kinh tế - kỹ thuật, tổ chức, tâm lý và xã hội. Muốn cho quá trình kinh doanh đạt hiệu quả cao phải giải quyết đồng bộ nhiều biện pháp để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất để sao cho thu lợi nhuận cao nhất. Trong đó nhân tố kinh tế có vai trò quyết định trong nền kinh tế thị trường. Nhưng không được coi nhẹ nhân tố xã hội đặc biệt là nhân tố theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy muốn không ngừng nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản: Quyết định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai. Nhưng việc lựa chọn để quyết định tối ưu ba vấn đề cơ bản nói trên lại phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, khả năng và điều kiện phụ thuộc vào việc lựa chọn hệ thống kinh tế để phát triển, phụ thuộc vào vai trò, trình độ và sự can thiệp của chính phủ, chế độ chính trị - xã hội của đất nước. 2) Lợi nhuận và phương pháp xác định lợi nhuận Con người tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh với động cơ kinh tế là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho thị trường, các nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Họ mong muốn chi phí cho các đầu vào ít nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để sau khi trừ các chi phí bỏ ra. Số dư còn lại để không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng không ngừng tích luỹ phát triển sản xuất, củng cố và tăng cường vị trí của mình trên thị trường. Vì vậy nếu không tạo ra lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại, phát triển được và sẽ đi đến phá sản. a) Lợi nhuận là gì Lợi nhuận được định nghĩa một cách khái quát là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí, còn tối đa hoá lợi nhuận hoặc cực tiểu hoá chi phí sản xuất tức làm sao cho đạt lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Cần phân biệt lợi nhuận tính toán và lợi nhuận kinh tế Lợi nhuận tính toán = ồ doanh thu - ồ chi phí tính toán Lợi nhuận kinh tế = ồ doanh thu - (ồ chi phí tính toán + chi phí cơ hội) Việc tính thu nhập và chi phí được tính theo giá cả thị trường. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh tỏng doanh nghiệp là chỉ tiêu kế toán tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh. Nó phản ánh cả mặt lượng và chất của quá trình kinh doanh ấy. Lợi nhuận của doanh nghiệp còn là một bộ phận quan trọng của thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp. Thu nhập thuần tuý được nâng cao thì khả năng thu nhập quốc dân càng lớn và do đó khả năng tái sản xuất và phát triển kinh tế hàng hoá cũng được mở rộng. Nếu xét trên góc độ kinh tế đơn thuần thì lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất của sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp. Việc tăng lợi nhuận tất yếu của việc tăng kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường. Bởi vì lợi nhuận của doanh nghiệp vừa phải bảo đảm tích luỹ để phát triển các nguồn vốn sản xuất kinh doanh, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, tái sản xuất mở rộng sức lao động, vừa phải bảo đảm yêu cầu tích luỹ để phát triển kinh tế và các mục tiêu kinh tế xã hội. Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều quyết định doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không vì thế lợi nhuận coi như đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ lợi nhuận tác động đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định lợi nhuận một cách chính xác rất quan trọng để tránh tình trạng "lãi giả, lỗ thật". b) Phương pháp xác định lợi nhuận Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối theo công thức. LNdn = ---------- Trong đó: LNdn: tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp Qih: sản lượng hàng hoá loại, tiêu thụ Gih: giá cả hàng hoá loại i tiêu thụ Zih: giá thành hàng hoá loại i tiêu thụ Ti: thuế hàng hoá loại i tiêu thụ. n: số loại hàng hoá m: số loại thuế Theo công thức trên rõ ràng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ, giá cả tiêu thụ, giá thành sản phẩm và thuế nộp cho nhà nước. Như vậy giá thành sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu giá thành giảm tức chi phí giảm thì lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại. Vì vậy các doanh nghiệp không ngừng tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, giảm giá thành để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng vo vậy lợi nhuận thu được cũng rất đa dạng. Có thể nói lợi nhuận hình thành từ 3 hoạt động chính: - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh - Lợi nhuận của hoạt động tài chính. - Lợi nhuận cảu hoạt động bất thường. Chúng ta cũng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh. Không thể chỉ chúng ra để so sánh chất lượng sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp khác nhau. Vì vậy để đánh giá một cách toàn diện và đầy đủ chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải sử dụng đến chỉ tiêu tương đối đó là tỷ suất lợi nhuận. Sau đây các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận = Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp Doanh thu/vốn cố định/vốn lưu động/tiền lương Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy hiệu quả kinh tế cao hay thấp của hoạt động kinh doanh. Đồng thời tỷ suất lợi nhuận cho ta thấy rõ hai mặt: Tổng số lợi nhuận tạo ra do tác động toàn bộ chi phí bỏ ra nhiều hay ít. Số lợi nhuận tạo ra trên một đơn vị chi phí cao hay thấp. Ngoài ra vì mục đích nghiên cứu, phân tích đánh giá khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận có thể tính khác nhau: - Tỷ suất lợi nhuận theo thị trường Tst = Lợi nhuận kinh doanh Tổng doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận thu được trên, đơn vị doanh thu. Do vậy tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì kết quả hoạt động kinh doanh càng cao và ngược lại. Tỷ lệ này giúp ta xác định khung giá mua, bán hàng hoá và ước tính được tổng lợi nhuận khi thay đổi doanh thu bán hàng hoặc thay đổi khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Tuy nhiên việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu không cho phép so sánh được hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau. Trong nhiều trường hợp các doanh nghiệp có thể nâng cao tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhưng thực chất sử dụng kém hiệu quả các yếu tố đầu vào. Có khi còn lỗ nên tính thêm yếu tố lạm phát. TSP = Lợi nhuận kinh doanh Tổng chi phí lưu thông x 100% Chi phí này phản ánh mức độ sinh lời trên 1 đồng chi phí bỏ ra để thực hiện lưu chuyển hàng hoá. Việc sử dụng chỉ tiêu này xác định các mặt hàng có lợi thế về mặt chi phí lưu thông. - Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành. Tz = Lợi nhuận kinh doanh Tổng giá thành sản phẩm Đây tỷ suất nhằm so sánh tổng số lợi nhuận với tổng giá thành hàng hoá tiêu thụ. Cách so sánh này cho ta thấy hiệu quả của một đồng vốn chi ra đã sử dụng trong giá thành sản phẩm thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Điều này nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tìm biện pháp để hạ giá thành sản phẩm, để thắng trong cạnh tranh. - Tỷ suất lợi nhuận theo vốn Tsv = -------- x 100% Trong đó: Tsv: tỷ suất lợi nhuận vốn. P: lợi nhuận trong kỳ Vbq: tổng số vốn sản xuất sử dụng bình quân trong kỳ Đây là thể hiện mối quan hệ giữa tổng lợi nhuận đạt được so với tổng số vốn chi ra (bao gồm vốn lưu động và vốn cố định). Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn, tức là một đồng vốn đầu tư vào sản xuất sẽ đem lại bao nhiêu lợi nhuận. Cách tính này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quản lý chặt chẽ. Sao cho sử dụng vốn để nâng cao lợi nhuận. + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định Tco = Lợi nhuận kinh doanh Tổng số vốn cố định x 100% Đây chỉ tiêu cho ta biết hiệu quả sử dụng của một đồng vốn cố định đặc biệt là trong việc sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. + Tỷ suất lợi nhuận toàn vốn lưu động. Đây chính là tỷ lệ giữa tổng số lợi nhuận trên tổng số vốn lưu động sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này chỉ ra hiệu quả sử dụng một đồng vốn lưu động thu bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chính thông qua chỉ tiêu này giúp các doanh nghiệp tiết kiệm vốn lưu động. Sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm các nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. + Tỷ suất lợi nhuận theo lưu động. Đây chính là so sánh giữa tổng số lợi nhuận với tổng số lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt lao động đặc biệt sử dụng lao động trong các doanh nghiệp theo hợp đồng. Như phần trước ta nói đến lợi nhuận tính toán, lợi nhuận kinh tế, lợi nhuận bình quân. Khi tính toán lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp chúng ta cần phải lưu ý đến việc tính toán cả chi phí cơ hội. Tỷ lệ lãi của vốn đầu tư nếu đầu tư vào chõ khác hoặc gửi ngân hàng (gọi lãi suất bình quân). Khi các nhà đầu tư (hoặc doanh nghiệp) bỏ vốn ra để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Thì họ mong muốn đạt lãi suất cao hơn lãi suất bình quân. Tức lợi nhuận kinh tế > lợi nhuận bình quân. Như vậy có nghĩa là chỉ khi nào lợi nhuận thực tế cao hơn mức trung bình thì mới có thể nói rằng doanh nghiệp đó đạt được lợi nhuận kinh tế. Còn lợi nhuận thực tế = lợi nhuận bình quân thì lợi nhuận kinh tế bằng không. Muốn đạt được lợi nhuận kinh tế thì doanh nghiệp phải tìm được cơ hội làm ăn, phải năng động, không ngừng sáng tạo ra các mẫu mã sản phẩm mới, phương án sản xuất tối ưu với chi phí sản xuất thấp nhất, giảm chi phí tiêu thụ để nâng cao lợi nhuận. Đôi khi doanh nghiệp phải mạo hiểm trong kinh doanh mới thu được lợi nhuận cao. 3. ý nghĩa của việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh mục tiêu chính của các doanh nghiệp này làm sao sản xuất kinh doanh có hiệu quả để thu được lợi nhuận cao nhất có thể với số vốn bỏ ra của mình bởi vì lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời là điều kiện sống còn đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ hoạt động và tồn tại khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thu không đủ bù đắp chi thì doanh nghiệp đi đến giải thể hoặc phá sản. Khi chúng ta đang trong cơ chế bao cấp - kế hoạch hoá tập trung thì ****** các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Theo các chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước đổi được nhà nước bổ trợ và bao cấp do vậy họ không quan tâm đến lợi nhuận khi hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi chúng ta chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp tự hạch toán trong sản xuất kinh doanh. Do đó có hàng loạt các xí nghiệp, doanh nghiệp, công ty giải thể hoặc phá sản do hoạt động kinh doanh không có hiệu quả và thua lỗ, đặc biệt doanh nghiệp nhà nước. Đặc biệt trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau rất gay gắt và khốc liệt, đồng thời nó sẽ sa thải các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả. Chính vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và đóng vai trò chính trong việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vậy tại sao chúng ta nói vai trò của lợi nhuận đến sự sống còn của các doanh nghiệp. * Lợi nhuận ngày càng cao thì càng thể hiện sức sống, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng chịu trách nhiệm và phát triển vươn lên của doanh nghiệp. Đó chính là thể hiện tiềm lực tài chính của doanh nghiệp để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng nhờ có lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đầu tư vào lĩnh vực thu được lợi nhuận cao và có tính cạnh tranh để có thể đứng vững trên thị trường. * Lợi nhuận càng cao thể hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp. Trong khi tất cả các doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán theo cơ chế mới mà thu được lợi nhuận một cách hợp lý và hợp pháp tức doanh nghiệp đáp ứng được với kinh doanh mới. * Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất cho người lao động, tăng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, điều đó tạo cho người lao động và doanh nghiệp có mối quan hệ gắn bó mật thiết hơn. * Lợi nhuận ngày càng cao chính là điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm đối với xã hội. Chúng ta biết mỗi doanh nghiệp là một tế báo trong hệ thống kinh tế. Khi các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì tiềm lực tài chính của quốc gia sẽ vững mạnh. Đây chính là khối cạnh cơ bản thể hiện ý nghĩa quan trọng của việc không ngừng nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp. II) Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố. Trước hết chịu sự tác động trực tiếp của quan hệ cung cầu - giá cả. Hay nói cách khác chịu sự tác động trực tiếp của các yếu tố đầu vào - đầu ra với giá cả thị trường. Và các nhân tố này chịu tác động trực tiếp quá trình kinh doanh các hoạt động sản xuất. Các hoạt động về quản lý của các nhân tố chính trị, tư tưởng, kinh tế kỹ thuật, tổ chức, tâm lý, xã hội. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của thị trường trong và ngoài nước, của ngành, địa phương, các doanh nghiệp khác. 1) Các chính sách của nhà nước Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nhà nước là người hướng dẫn kiểm soát và điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp trong thành phần kinh tế thông qua biện pháp kinh tế, các chính sách, pháp luật về kinh tế. Nhà nước tạo hành lang và môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ và hướng các hoạt động kinh tế theo quỹ đạo của kế hoạch vĩ mô. Tuỳ vào thời kỳ chiến lược phát triển kinh tế mà qua đó nhà nước đưa ra các chính sách và biện pháp khác nhau. Nó thể hiện sự định hướng của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong việc đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, thông qua đòn bẩy kinh tế của nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào những lĩnh vực có lợi. Qua đó cho thấy chính sách nhà nước đã có tác động trực tiếp và gián tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp. a) Chính sách thuế Thuế là một trong chi phí của doanh nghiệp vì vậy thuế thấp hoặc cao sẽ có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt đến các doanh nghiệp nhà nước. b) Chính sách lãi suất Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài vốn tự có và vốn do nhà nước cấp thì các doanh nghiệp cần huy động vốn bên ngoài thông qua đi vay hoặc phát hành cổ phần và trái phiếu và họ trả lợi tức cho các khoản vay đó thông qua lãi suất trên thị trường. Lãi suất chính là chi phí vốn vay do vậy khi lãi suất cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến chi phí do vậy ảnh hưởng đến lợi nhuận. 2) Các nhân tố về phía doanh nghiệp Lợi nhuận kinh doanh chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố ở đây chỉ đề cập đến các nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. a) Nhân tố về doanh thu và chi phí Lợi nhuận chịu ảnh hưởng trực tiếp của 2 nhân tố đó là doanh thu và chi phí. Lợi nhuận = Thu nhập - Tổng chi phí Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thực hiện các mục tiêu của kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành 3 bộ phận: Chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và các loại thuế gián thu gắn với sản xuất kinh doanh. + Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Kết thúc quá trình sản xuất, sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường doanh nghiệp thu được khoản tiền bán hàng. Đó là doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là một bộ phận chủ yếu trong thu nhập của doanh nghiệp. Thông thường, doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động sản xuất chính và có thể có doanh thu từ việc bán sản phẩm - lao vụ, dịch vụ từ hoạt động sản xuất phụ. Ngoài doanh thu về tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn có những khoản thu nhập khác trong đầu tư. Như vậy toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ đầu tư sản xuất - kinh doanh trong thời kỳ nhất định gọi là thu nhập của doanh nghiệp. Thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm: Thu tiêu thụ sản phẩm, thu lãi từ hoạt động liên doanh đầu tư tài chính và một số khoản thu khác. Phần chênh lệch giữa thu nhập và toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp. b) Nhân tố về quy mô sản xuất - kinh doanh hàng hoá - dịch vụ. Quyết định sản xuất cái đòi hỏi phải làm rõ nên sản xuất hàng hoá, dịch vụ gì với số lượng bao nhiêu thì phải căn cứ nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ. Nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ rất phong phú đa dạng và ngày càng tăng cả số lượng và chất lượng nhưng trên thực tế nhu cầu có khả năng thanh toán lại thấp cho nên muốn thoả mãn nhu cầu lớn trong khi khả năng thanh toán có hạn, đòi hỏi các doanh nghiệp cần xác định quy mô sản xuất như thế nào cho phù hợp với nhu cầu và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp. Quy mô sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp. Khi quy mô sản xuất tăng tức hàng hoá và dịch vụ sẽ được cung ứng càng nhiều ra thị trường, làm cho doanh thu tăng lên đồng thời chi phí giảm đi, tức chi phí cố định không thay đổi nhiều. Khi số lượng hàng hoá sản xuất ra tăng lên. Qua đó làm cho lợi nhuận cao và ngược lại. Nhưng điều quan tâm ở đây làm thế nào để các nhà sản xuất kinh doanh dịch vụ xác định được giá cả hợp lý sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp tức có thể bán khối lượng hàng hoá nhiều nhất và thu lãi nhiều nhất. Khi quan hệ cung cầu hàng hoá - dịch vụ trên thị trường thay đổi thì ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp phải xác định quy mô sản xuất tối ưu chỉ như vậy thu được lợi nhuận tối đa. c) Nhân tố tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ. Sau khi đã lựa chọn được sản xuất cái gì tức xác định quy mô sản xuất hàng hoá - dịch vụ. Thì các doanh nghiệp phải lựa chọn việc sản xuất những hàng hoá - dịch vụ như thế nào để sản xuất nhiều hàng hoá để đáp ứng nhu cầu thị trường với chi phí ít nhất và cạnh tranh thắng lợi trên thị trường để có lợi nhuận cao nhất. Động cơ lợi nhuận đã khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm lựa chọn các đầu vào tốt nhất với chi phí thấp nhất. Lựa chọn các phương pháp sản xuất có hiệu quả nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới kỹ thuật, công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ công nhân nhằm tăng hàm lượng chất xám trong hàng hoá và dịch vụ. Chất lượng hàng hoá và dịch vụ là vấn đề có ý nghĩa quyết định sống còn trong cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, chất lượng bảo đảm chữ tín của doanh nghiệp với bạn hàng, chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh thắng lợi. d) Nhân tố về tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Để tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp chúng ta vận dụng rất nhiều khâu như vấn đề quảng cáo, tổ chức marketing, giao nhận hàng, tổ chức thanh toán, vận chuyển. Việc tổ chức bán hàng, chọn địa điểm bán hàng làm sao để hàng hoá tiêu thụ được nhanh chóng với giá cả hợp lý và thanh toán thuận tiện. Qua đó tiết kiệm được chi phí lưu thông. Qua đó nâng cao lợi nhuận đồng thời giữ chữ tín cho khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã cung cấp cũng như dịch vụ sau khi bán hàng. Có thể nói vấn đề tổ chức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nó là khâu kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu khâu tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ được thì doanh nghiệp bị ứ đọng vốn hoặc lỗ vốn sẽ không tiếp tục sản xuất và mở rộng sản xuất được. e) Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý các hoạt động kinh tế vi mô bao gồm các nhân tố cơ bản, về cả các khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có trình độ và tay nghề cao và sắp xếp hợp lý lao động. Định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh và các phương án kinh doanh tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu của quá trình quản lý các hoạt động kinh tế vi mô làm tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, giảm chi phí quản lý. Đó chính là điều kiện nâng cao lợi nhuận. Các nhân tố đề cập ở trên có những ảnh hưởng khác nhau với việc tăng giảm lợi nhuận. Nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau cùng thúc đẩy nhau phát triển. Mỗi nhân tố trên đây đều bao gồm các mặt kinh tế, xã hội, kỹ thuật nhất định. Chúng ta cần nhận biết các nhân tố để phân tích một cách khoa học các tác động của nó đến lợi nhuận và tìm các biện pháp tối ưu để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra lợi nhuận chịu tác động nhân tố vô hình, đó là các nhân tố như uy tín của doanh nghiệp, vị trí với doanh nghiệp nơi đang hoạt động sản xuất - kinh doanh. Có thể nói trong điều kiện sản xuất - kinh doanh hiện nay các nhân tố vô hình có vị trí quan trọng. Đặc biệt khi nền kinh tế thị trường phát triển đến mức cao nhất. Chương II Tình hình và kết quả kinh doanh của công ty cấp nước Ninh Bình I. Khái quát tình hình hoạt động của Công ty 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Công ty cấp nước Ninh Bình (tên giao dịch) Là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Sở Xây dựng Ninh Bình. Thực hiện chế độ tính toán kinh doanh độc lập, tự chủ mặt tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng theo mẫu quy định của Nhà nước. Công ty là doanh nghiệp nhà nước chuyên doanh trong lĩnh vực sản xuất nước và cung cấp nước, đồng thời lắp đặt hệ thống cung cấp nước cho thị xã Ninh Bình và Tam Điệp. Đến năm 1995 Công ty được công nhận là doanh nghiệp hoạt động công ích. Công ty được thành lập trên cơ ở nhà máy nước thị xã Ninh Bình. Chính thức mang tên Công ty cấp nước Ninh Bình vào 7/93 theo quyết định của UBND tỉnh Ninh Bình. Đến 2/99 theo quyết định 78 QĐ-UB ngày 13/1/1999 của UBND tỉnh về việc sát nhập Công ty cấp nước Tam Điệp về Công ty cấp nước Ninh Bình. Theo quyết định lúc đầu thành lập của UBND tỉnh Ninh Bình đã quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty cấp nước Ninh Bình như sau: a) Chức năng của Công ty: - Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và khả năng phát triển của Công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của UBND, Công ty xây dựng kế hoạch hoạt động ngắn hạn và dài hạn trình UBND tỉnh và tổ chức thực hiện các mục tiêu và phương hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho có kết quả cao nhất. - Thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo định kỳ hàng năm nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn, bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật tăng cường năng lực sản xuất, mở rộng mạng lưới kinh doanh. Nghiên cứu tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Đào tạo các đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức, đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, về an toàn bảo hộ lao động đối với công nhân viên chức. - Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo quy chế hiện hành của nhà nước và UBND tỉnh. b) Nhiệm vụ của Công ty - Sản xuất, cung cấp nước sạch cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Sản xuất và dịch vụ cho mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn thị xã Ninh Bình và Tam Điệp. - Đồng thời đứng ra chịu trách nhiệm lắp đặt, xây dựng hệ thống đường ống cho mọi tầng lớp dân cư và các cơ qua. - Thiết kế thi công các công trình, hệ thống cung cấp nước vừa và nhỏ. c) Quyền hạn của Công ty: - Kinh tế đúng ngành nghề đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp. - Được giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng ngoại thương, hợp đồng nghiên cứu khoa học kỹ thuật, các hợp đồng liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư thuộc phạm vi kinh doanh đã quy định các tổ chức kinh tế và cá nhân theo chính sách và pháp luật nhà nước, các quy định của UBND tỉnh và Sở xây dựng. - Được quản lý và sử dụng các tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước. - Được tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở trong và ngoài nước. d) Cơ cấu tổ chức của Công ty Công ty đặt trụ sở chính tại 36 đường Võ Thị Sáu thị xã Ninh Bình và chi nhánh tại thị xã Tam Điệp. Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình sau: Ban giám đốc và các phòng chức năng. Xí nghiệp cấp nước thị xã Ninh Bình. Xí nghiệp cấp nước thị xã Tam Điệp. Xí nghiệp lắp đặt Ninh Bình. Ban Giám đốc gồm 3 người: 1 Giám đốc Công ty. 2 Phó Giám đốc Công ty. 1 Phó Giám đốc kiêm Giám đốc xí nghiệp nước Ninh Bình và Xí nghiệp lắp đặt Ninh Bình. 1 Phó Giám đốc kiêm Giám đốc xí nghiệp nước Tam Điệp. 2) 4 phòng chức năng Các phòng này có các chức năng và nhiệm vụ sau đây: 2.1. Phòng kinh doanh - Cân đối, xây dựng kế hoạch cung, cầu hàng tháng, quý, năm đến hàng hoá công ty cung cấp. - Thường xuyên tiếp xúc và kiến ng hị của khách hàng qua đó để bảo đảm đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng Sao cho bán được nhiều sản phẩm nhất. - Xây dựng và phát triển các chiến lược khách hàng. 2.2. Phòng kế hoạch - kỹ thuật - Tìm các lĩnh vực thuộc về kỹ thuật phục vụ việc bán hàng theo yêu cầu của khách hàng. - Phối hợp với phòng kinh doanh và kế toán để xử lý các tình huống phát sinh trong phạm vi trách nhiệm của mình. - Lập kế hoạch đầu tư và xây dựng cơ bản, mua sắm các trang thiết bị máy móc phục vụ nhu cầu sản xuất - kinh doanh. - Phối hợp phòng kế toán - tài chính để kiểm tra và duyệt các luận chứng kinh tế kỹ thuật, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản. 2.3. Phòng tổ chức hành chính tổng hợp - Quản lý, quy hoạch khâu tổ chức cán bộ, đề bạt, điều động, nâng lương, nâng bậc, phối hợp phòng kế toán để giao kế hoạch tiền lương. Phân phối quỹ khen thưởng cho văn phòng Công ty và đơn vị cơ sở xây dựng và giao kế hoạch về lao động cho các đơn vị cơ sở. Đứng ra tổ chức các hội ngh, tiếp khách và mua sắm các trang thiết bị văn phòng phẩm phục vụ cho công việc. 2.4. Phòng kế toán - tài chính - Chịu trách nhiệm trước nhà nước và Công ty về quản lý vốn, tài sản và mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị theo chế độ tài chính của Nhà nước. - Tổng hợp các nhu cầu tài chính của các phòng kinh doanh của đơn vị theo chế độ hiện hành về quản lý tài chính của Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm thanh toán đầy đủ nhu cầu tài chính phát sinh. - Tổ chức và xây dựng kế hoạch của toàn Công ty bao gồm kế hoạch sản lượng và tài chính. - Tổng hợp các báo cáo tài chính nhanh hàng tháng, quý, năm. - Tổng hợp quyết toán tài chính các đơn vị cơ sở trong toàn công ty. Bảng sử dụng lao động của Công ty cấp nước Ninh Bình Các bộ phận của Công ty Số lao động % Trình độ % Số người Ban quản lý doanh nghiệp 4 3,6 Các phòng chức năng 17 15,5 Đại học 14,5 16 Xí nghiệp cấp nước Ninh Bình 57 51,8 Xí nghiệp nước Tam Điệp 18 16,36 Trung cấp 20 22 Xí nghiệp lắp đặt Ninh Bình 14 12,7 Công nhân Tổng số lao động của Công ty 110 100 Kỹ thuật 2) Nội dung kinh tế của Công ty + Công ty được phép sản xuất - kinh doanh và nhập khẩu các thiết bị, vật tư chuyên ngành nước thuộc phạm vi hoạt động của mình, được thể hiện qua các lĩnh vực sau: * Độc quyền sản xuất nước, cung cấp nước sạch. * Độc quyền lắp đặt các hệ thống cung cấp nước vừa và nhỏ. * Kinh doanh các vật tư chuyên ngành nước. * Liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước để tổ chức sản xuất, xây dựng các hàng hoá thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty. III. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Bảng cân đối kế toán Công ty năm 1997-1999 Đơn vị: triệu VND Bảng biểu 1 Tài sản 1997 1998 1999 A. TSCĐ và đầu tư ngắn hạn 1503,5 1927 2816 I. Tiền 792,3 1301,17 1834,43 1. Tiền mặt tại quỹ 9,15 11,22 13,43 2. Tiền gửi ngân hàng 783,12 1490 1821 II. Các nhóm đầu tư ngắn hạn 0 0 0 III. Các khoản phải thu 257,765 269,14 694 1. Phải thu của khách hàng 153,2 255,3 577 2. Trả trước cho người bán 0 0 0 3. Phải thu từ nội bộ 103,9 13,85 117 4. Các khoản phải thu khác 0,72 0 0 IV. Hàng tồn kho 237,36 83,15 60 1. Nguyên liệu, vật liệu 214,5 82,4 58,35 2. Công cụ, dụng cụ 2,53 072 1,65 3. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 20,34 0 0 V. Tài sản lưu động khác 216 73,5 227,6 1. Tạm ứng 201 60 86 2. Chi phí trả trước 15 14 141,6 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 5380 7509,5 6566 I. Tài sản cố định 4287,4 7057,1 6525 1. TSCĐ hữu hình 4.287,4 7057,1 6525 2. Nguyên giá 6196,6 9407,85 9473,8 3. Hao mòn luỹ kế (1909,17) (2350,7) (2948,8) D. Các khoản đầu tư TC dài hạn 0 0 10 1. Đầu tư chứng khoán 0 0 10 III. Chi phí XDCB dở dang 1092,4 452,367 31 6883,33 9436,4 9382 Đơn vị: Triệu VND Nguồn vón 1997 1998 1999 A. Nợ phải trả 425,1 2309,17 2567,2 I. Nợ ngắn hạn 425,1 272,25 497,6 1. Vay ngắn hạn 0 0 0 2. Phải trả cho người bán 8,436 28,25 16,1 3. Người mua ứng tiền trước 284,6 308,5 193,35 4. Thuế các khoản phải nộp cho ngân sách 98 (74) 21 5. Phải trả công nhân viên chức 34 7,65 60,5 6. Phải trả cho đơn vị nội bộ II. Nợ dài hạn 0 2037 1934,65 1. Vay dài hạn 0 2037 1935,65 III. Nợ dài hạn khác 0 0 135 B. Nguồn vố chủ sở hữu 6458,24 7127,26 6814,76 I. Nguồn vốn và quỹ 6558,24 7127,26 6814,76 1. Quỹ phát triển kinh doanh 147,35 319 111,13 2. Quỹ dự trữ 0 32,26 68,8 3. Lãi chưa phân phối 350 380 235,4 4. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 128,57 50,37 42,78 5. Nguồn vốn đầu tư XDCB 7693 417,6 0 Nguồn vốn kinh doanh 5192,85 5928 Kết quả kinh doanh của Công ty 97-99 Bảng 2 Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu 96 97 98 99 - Tổng doanh thu 2496,6 2910 3537,5 3545 - Các khoản giảm trừ 59 86,5 93 0 - Chiết khấu 0 0 0 0 - Giảm giá 0 0 0 0 - Giá trị hàng bị trả lại 0 0 0 0 - Thuế doanh thu 59 86,5 93 0 1. Doanh thu thuần 2457,6 2824 3444,5 3545 2. Giá vốn hàng bán 2008,4 2073,5 2623,5 2801,6 3. Lợi tức gộp 429,2 750,6 821 743,6 4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 509 415 357 403 5. Lợi tức từ hoạt động kinh doanh (80) 335,6 464 340,6 Thu nhập HĐTC 24 42 16 51 Chi HĐTC 0 0 0 0 5. Lợi tức HĐTC 24 42 16 51 Các khoản thu nhập bất thường 132 13 0,35 0,06 Chi phí bất thường 10 285 4 0,35 7. Lợi tức bất thường 11,2 (15,5) (3,65) (0,3) 8. Tổng lợi tức trước thuế 60 350,25 476,5 34,3 9. Thuế TNDN 165 112 152,125 10. Lợi tức sau thuế 43,5 238,2 324 267 Tình hình doanh thu của Công ty Bảng số liệu doanh thu của Công ty Đơn vị: triệu VNĐ Bảng 3 Chỉ tiêu 97 98 99 97/98 99/98 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Doanh thu hoạt động SXKD 2910 98 3537 3545 98.6 627.5 21.5 7,5 921 Nước máy 1760 2090 2422 330 18.79 332 16 Lắp đặt 1150 1447 1123 297 26 -324 -22 Thu hoạt động TC 42 1.4 16 0.45 51 1.4 26 -62 35 686 Thu hoạt động bất thường 13 0.6 0.35 0.05 0 0 12.65 -97.3 -0.35 -100 Tổng doanh thu 2695 100 3554 100 3596 100 859 31.8 42 1.28 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Bảng số liệu tình hình chi phí sản xuất - kinh doanh Bảng 4 Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98/97 99/98 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Chi phí nguyên vật liệu 759 28 1001 32.5 1076 33.5 202 35 66 6.5 Lương công nhân trực tiếp 295.5 11.3 325.7 10.5 412 12.8 30 10 86 264 Chi phí sản xuất chung 426 16.3 6215 20 689.5 21.5 295.5 46 68 11 Chi phí bán hàng 365 14 403.7 13 433 13.5 38 10.5 29 7.2 Chi phí QLDN 415 15.8 357 11.6 403 12.5 -58 -14 46 13 Các chi phí khác 124.8 4.8 149 4.8 62 2 24 19 -87 -58 Chi phí HĐTC bất thường 10 0.38 28.5 0.9 4 1.12 18.5 185 -24.5 -860 Các loại thuế 240 9 190 6.17 133.5 4.26 -50 20.8 -565 -29.7 Tổng chi phí 2615 100 3077 100 3204 100 462 176 127 4/1 Tình hình lợi nhuận của Công ty Bảng số liệu tình hình lợi nhuận của Công ty Bảng 5 Chỉ tiêu 97 98 99 98/97 99/98 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Tổng doanh thu 2965 3554 3696 589 19.8 42 1.2 Tổng chi phí 2615 3077 3204 462 17.6 127 4.2 Lợi nhuận trước thuế 350 477 392 127 36 -85 -19 Thuế TNDN 112 152 125 40 35.7 -27 -24 Lợi nhuận sau thuế 238 325 267 87 86.5 -58 17.8 Bảng phân phối lợi nhuận của Công ty Bảng 6 Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98/97 99/98 Số tiền % Số tiền % Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 350 477 392 127 36 -85 -19 Thuế TNDN 112 152 125 40 35.7 -27 -24 Lợi nhuận chưa phân phối 238 325 267 87 36.5 -88 -17.8 Quỹ phát triển kinh doanh Quỹ dự phòng TC 23.8 32.5 26.7 8.7 36 -5.8 -17.8 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 20% 47.6 65 53.4 26.7 17.4 11.6 -17.8 Kết cấu lợi nhuận của Công ty Bảng 7 Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98/97 99/98 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng lợi nhuận 350 100 477 100 392 100 97 27.7 -55 -12 - Lợi nhuận SXKD chính 323.5 92.4 4645 97.3 341 87 141 -43.3 -223.5 -26.5 - Lợi nhuận HĐTC 42 12 16 3.3 51 13 -26 62 35 21.8 - Lợi nhuận hoạt động bất thường (95.5) -4.4 (136) -0.6 0 0 Bảng biểu lợi nhuận và doanh lợi Bảng 8 Chỉ tiêu 97 98 99 Doanh nghiệp/TS0.43 0.38 0.383 Lợi nhuận/Vốn lưu động 0.23 0.25 0.34 Lợi nhuận/Vốn cố định 0.065 0.0635 0.06 Lợi nhuận/Vốn tự có 4.3 5 4 Lợi nhuận/Doanh thu 0.12 0.134 0.11 Lợi nhuận/Tổng số lao động 4 5.3 3.5 Bảng tiểu tình hình thu nhập của công nhân viên Đơn vị: Triệu đồng Bảng 9 Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Tổng quỹ lương 117 120 195 Tiền thưởng 0 0 0 Tổng thu nhập 117 120 195 Tiền lương bình quân 0.65 0.6 0.7 Thu nhập bình quân 0.65 0.6 0.7 Báo cáo tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm Bảng 10 Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98/97 99/98 % % Khối lượng nước SX (m3) 2590 2895 3130 305 11.7 235 8 Tiêu thụ (m3) 1180 1443 1662 263 22 219 15 Khối lượng lắp đặt (m) 22296 21150 19670 -1146 -5 1480 7 SL theo giá cố định 5400 6050 6200 650 12 150 2.5 Nước 3900 4350 4700 450 11.5 350 8 Lắp đặt 1500 1700 1500 200 13.3 -200 -12 Doanh thu 2910 3537 3545 627 21,5 8 2.2 Nước 1760 2090 2422 330 18.75 332 16 Lắp đặt 1150 1447 1123 297 25.8 324 22.4 Tình hình hoạt động tài chính của Công ty Tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Bảng 11 1998 1999 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Vốn bằng tiền 708.85 23.6 333.9 95 Khoản phải thu 11.37 6.38 424 32 Hàng tồn kho 154.2 5.1 23.15 1.75 TSLĐ khác 142.5 4.7 134 11.6 Tài sản cố định 2129.6 71 943.5 71 Nợ ngắn hạn 152.8 5 225 17.9 Nợ dài hạn 2037 68 102.34 7.7 Nguồn vốn chủ sở hữu 669 22.2 312.5 23.7 Nợ khác 135 10 3002.6 100 3002.6 100 1326 100 1326 100 Tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Bảng 12 12a Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Hàng tồn kho 237.3 83 60 Khoản phải thu 257.7 269.694 Nợ ngắn hạn 0 272 497.5 Nhu cầu VLĐTX 495 80 256 12b Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Tài sản cố định 5380 7509.5 6525 Vốn chủ sở hữu 6458 7127 6814,7 Nợ dài hạn 0 2037 1934.6 Bốn LĐTX 1078 1654 2224 12c Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Vốn VLTX 1078 1654.7 2224 Nhu cầu VLĐTX 495 80 256 Vốn bằng tiền 583 1574.3 1968 III. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm 97-99 1. Tình hình doanh thu của Công ty: Trong 3 năm 97-99 Công ty luôn thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đây có thể nói tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty rất khả quan. Bởi vì Công ty là doanh nghiệp hoạt động công ích. Doanh thu hàng năm của doanh nghiệp đều tăng qua các năm, đặc biệt tăng nhanh trong năm 1998. Tăng so với năm 1997 là 21,5% tức là tăng 627,5 triệu. Năm 99/98 tăng 0,22% tức tăng 7,5 triệu. Nguyên nhân làm cho doanh thu tăng chủ yếu là số lượng nước tiêu thụ các năm không ngừng tăng lên. Năm 1997 là 1700 triệu, năm 1998 là 2000 triệu. Năm 1999 là 2422 triệu. Trong khi giá trị lắp đặt không có biến động nhiều chỉ có năm 1998 là dạt 1447 triệu tăng so với năm 1997 là 297 triệu. Có thể nói doanh thu của Công ty chủ yếu thu được từ hai hoạt động chính nước, lắp đặt trong khi lắp đặt chỉ có giới hạn càng có xu hướng giảm dần. Trong khi đó nước tiêu thụ sẽ tăng dần. Theo kế hoạch năm 2000 doanh thu của Công ty hoạt động kinh doanh sẽ là 4000 triệu. 2) Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Chúng ta biết đối với bất kỳ loại hình sản xuất kinh doanh nào thì cũng cần phải có chi phí kèm theo. Đối với Công ty cấp nước Ninh Bình vừa là doanh nghiệp sản xuất vừa là doanh nghiệp phục vụ. Ngoài các loại hình thuế phải nộp cho nhà nước các chi phí tạo ra sản phẩm như tiền nước thô, vật liệu phụ cho công tác sử lý nước, nhiên liệu, động lực... Chi phí n hân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung... chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Trong các chi phí này thì chi phí vật tư trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí khoảng 30-35%. Trong đó cá chi phí còn lại không biến động nhiều. Theo bảng 2 ta thấy tổng chi phí các năm không ngừng tăng lên. Năm 1998 tăng so với năm 1997 là 462 triệu tức tăng 17,6%. Năm 1999 tăng so với năm 1998 là 127 triệu tức là 4,1%. Nguyên nhân chủ yếu là do sản lượng nước sản xuất tăng, chủ yếu tăng ở chi phí vật tư trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Dựa vào bảng 3 kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong3 năm cho ta thấy giá vốn hàng bán của Công ty không ngừng tăng lên. Năm 1998 tăng so năm 97 là 586 triệu tức là 28,7%. Năm 999 tăng so năm 1998 là 17,8 triệu tức 6,8%. Đây có thể là dấu hiệu không tốt đối với doanh nghiệp. Trong năm 1998 do giá vốn hàng bán đột ngột tăng cao so năm 97 là do giá trị lắp đặt tăng cao. Trong khi giá vốn hàng bán tăng thì giá tiêu thụ nước không tăng trong 3 năm 97-99. Chính điều này làm cho giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. 3) Lợi nhuận của Công ty Chúng ta biết bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bắt tay vào kinh doanh đều mong muốn thu được lợi nhuận. Bởi vì lợi nhuận có vai trò vô cùng quan trọng, chứng tỏ rằng Công ty đã kinh doanh có hiệu quả. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và xã hội. Đặc biệt đối với doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, tạo lòng tin đối với người lao động qua đó thúc đẩy lòng hăng say lao động của họ, tạo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Công ty cấp nước Ninh Bình là doanh nghiệp hoạt động công ích, với mục tiêu phục vụ là chính, chứ không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Nhưng trong 3 năm 97-99 Công ty luôn thu được lợi nhuận và làm tròn trách nhiệm của mình. Có thể nói đây là sự cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ và công nhân của toàn Công ty. Qua số liệu của bảng 6 cho thấy lợi nhuận thu được qua 3 năm: năm 1997 là 350, năm 1998 là 477, năm 1999 là 392. Đặc biệt là năm 1998 tăng so 1997 là 12 triệu tức 36%. Tuy năm 1999 có giảm so năm 1998 là 58 triệu tức 18%. Nhưng đây không phải dấu hiệu xấu và do nguyên nhân khách quan mang lại mà công ty không thể tránh được. Đó là việc Công ty cấp nước tam Điệp sát nhập vào do Công ty này làm ăn kém hiệu quả dẫn đến thu lỗ mất khả năng thanh toán. Đồng thời do giá nguyên vật liệu, động lực tăng lên làm cho giá vốn hàng bán tăng lên trong khi đó giá đầu ra không tăng. Chúng ta thấy do Công ty hoạt động kinh doanh có lãi nên Công ty luôn luôn nộp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước. Số nộp vào ngân sách nhà nước năm nay cao hơn năm trước và tăng (20-30)% qua các năm. Chỉ tiêu 97 98 99 98/97 99/98 Số tiền % Số tiền % Các khoản nộp ngân sách 210 255 333 45 21 78 30% Số lợi nhuận sau thuế của Công ty còn lại khi thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ nhà nước. Công ty đã trích một phần vào quỹ phát triển kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi, khen thưởng. Như vậy khi lợi nhuận càng cao thì Công ty càng có điều kiện thuận lợi để tích luỹ vốn để tái sản xuất mở rộng. Không ngừng cải thiện và ổn định cuộc sống cho cán bộ công nhân và thu nhập bình quân 660.000 đ/tháng 1 người, qua đó quyền lợi người lao động được bảo đảm. 4/ Kết cấu lợi nhuận của Công ty Qua bảng 7 cho ta thấy lợi nhuận của Công ty chủ yếu là do từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính chiếm tới 92,4% của tổng lợi nhuận trong năm 1997. Vàn ăm 1998 là 97,4%, năm 1999 là 87%. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh chính có xu hướng giảm, tăng giảm qua các năm. Năm 1998 tăng so năm 1997 là 43,5% tức là 97 triệu. Năm 1999 giảm so năm 98 là 26,5% tức 55 triệu. Thay vào đó lợi nhuận phụ tăng lên trong năm 1999 chủ yếu do hoạt động tài chính mang lại thông qua tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng. Như vậy doanh nghiệp chỉ thu hoạt động kinh doanh phụ là tiền gửi ngân hàng. Đây là điều không tốt, doanh nghiệp cần lấy khoản tiền gửi ngân hàng đầu tư sản xuất kinh doanh. IV. Đánh giá các yếu tố tác động đến lợi nhuận 1. Hiệu quả sử dụng vốn Chúng ta đã nghiên cứu đến kinh doanh hoạt động kinh doanh mà Công ty đạt được. Để tìm hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cấp nước Ninh Bình. Chúng ta đi sâu phân tích các chỉ tiêu kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì khi sản xuất kinh doanh cũng cần có vốn, nó là điều kiện tiên quyết hàng đầu để tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh. Tuỳ đặc điểm kinh doanh và số vốn đã có Công ty sẽ quyết định tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy mô lớn hay nhỏ. Không có vốn thì không bao giờ sản xuất kinh doanh được. Do tính chất quan trọng của vốn, mà bất kỳ doanh nghiệp nào không chỉ quan tâm làm sao có vốn, mà còn phải làm sao quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu chỉ căn cứ vào các bảng số liệu đã nêu như phần trước về tình hình sản xuất kinh doanh chưa đủ phản ánh được chất lượng hoạt động kinh doanh của Công ty thực sự có hiệu quả hay chưa. Bởi vì khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đặt nó trong mối quan hệ với nhiều yếu tố khác. Do vậy để đánh giá đúng kết quả kinh doanh cần dựa vào các chỉ tiêu khác. Nhìn bảng biểu lợi nhuận doanh lợi cho ta thấy. * Chỉ tiêu doanh thu/ tổng tài sản Ta thấy vòng quay vốn của năm 1998 bị chậm lại so năm 1997 mặc dù tốc độ doanh thu năm 1998 có tăng so năm 1977 là 21,5%. Vòng quay vốn năm 1999 so năm 1998 không thay đổi nhiều trong khi đó tốc độ doanh thu 1999 không tăng nhiều so năm 1998 chỉ tăng có 0,21%. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn của năm 1998 so năm 1997 chưa cao. Điều này có thể giải thích đơn vị đã đầu tư vốn vào tài sản cố định để phục vụ và mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là dấu hiệu khả quan năm 1999 số vốn để đầu tư vào TSCĐ giảm nhưng doanh thu vẫn tăng tuy không nhiều. Tốc độ vòng quay của vốn năm 1999 so năm 1998 là 0,03 lần. * Chỉ tiêu lợi nhuận/vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chúng ta biết năm 1997 cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được 0,23 đồng lợi nhuận. Năm 1998 cứ 1 đồng (VLĐ) thì thu được 0,25 đồng lợi nhuận tăng 0,002 đồng so năm 1997. Năm 1999 cứ 1 đồng VLĐ bỏ ra thu được 0,14 đồng giảm so năm 1998 là 0,11 đồng. Nguyên nhân do số vốn lưu động bỏ ra tăng trong khi đó lợi nhuận không tăng hoặc giảm. Điều này có thể nói doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả. Bởi vì doanh nghiệp là doanh nghiệp sản xuất là chính. Số tiền dùng mua yếu tố đầu vào không nhiều. Chủ yếu tiền gửi ngân hàng và khoản phải thu. * Chỉ tiêu lợi nhuận/vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo năm 1997 cứ 1 đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được 0,065 đồng lợi nhuận. Năm 1998 thì thu được 0,0635 đồng lợi nhuận. Năm 1999 thu được 0,06 đồng lợi nhuận. Có thể nói chỉ tiêu này rất thấp, bởi vì vốn cố định lớn trong khi đó lợi nhuận thu được rất thấp. Chỉ tiêu lợi nhuận/vốn tự có Chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 đồng vốn tự có bỏ ra thu được bao nhiêu lợi nhuận. Năm 1997 cứ 1 đồng vốn tự có bỏ ra thu được 4,3 đồng lợi nhuận. Năm 1998 là 5 đồng lợi nhuận, năm 1999 thu được 4 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy vốn tự có của Công ty không đáng kể, chủ yếu do nhà nước cấp. * Chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu Chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1997 cứ 1 đồng 1 thu được 0,12 đồng lợi nhuận Năm 1998 cứ 1 đồng 1 thu được 0,134 đồng lợi nhuận Năm 1999 cứ 1 đồng 1 thu được 0,11 đồng lợi nhuận Trong 2 năm 197-1998 doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận cũng tăng. Đây là dấu hiệu khả quan. Tuy năm 1999 doanh thu cũng tăng nhưng lợi nhuận giảm, do đó chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu giảm chỉ còn 0,11. Trên đây là những phân tích chung về hiệu quả sử dụng vốn cũng như kết quả kinh doanh nói chung của Công ty cấp nước Ninh Bình. Tuy nhiên kết quả phân tích trên chỉ có tính chất khái quát giúp chúng ta thấy được xu thế biến động tăng, giảm lợi nhuận của công ty để qua đó khai thác triệt để các mặt tích cực, khắc phục tối đa các mặt tiêu cực. Sau đó không ngừng tăng lợi nhuận của Công ty. 2) Đánh giá nhân tố tác động đến lợi nhuận của Công ty. Chúng ta biết lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố. Tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. ?ở đây chúng ta chỉ đánh giá các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến lợi nhuận của Công ty. a) Các nhân tố về phía doanh nghiệp. Bảng báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Bảng 14 Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Khối lượng sản phẩm sản xuất nước (m3) 2590 2895 3130 Lắp đặt (m) 20872 22296 21150 Giá trị tính theo giá cố định (triệu đồng) 54000 6050 6200 Nước (.....) 3900 4343 4695 Lắp đặt (.....) 1500 1707 1505 Khối lượng sản phẩm thực tế tiêu thụ nước (m3) 1180 1443 1662 Lắp đặt (m) 10872 22296 21150 Giá trị thực tế tiêu thụ 2910 3537 3545 Nước (triệu đồng) 1760 2090 2422 Lắp đặt (triệu đồng) 1150 1447 1123 Chi phí quản lý 415 357 403 Chi phí bán hàng 365 4037 433 Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Các khoản nộp cho NSNN Thuế TNDN 112 152 125 Thuế các loại 240 190 133,5 Tình hình thất thoát nước Đơn vị: 1000 m3 Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Khối lượng nước sản xuất hàng năm 2590 2895 3130 Khối lượng nước tiêu thụ 1180 1434 1662 Tỷ lệ thất thoát (%) 54,5 50 48 Tỷ lệ dân cư dùng nước (%) 64 68 72 b) Về phía nhà nước Đây là doanh nghiệp hoạt động công ích với mục tiêu chính phục vụ có tính xã hội thể hiện sự ưu việt của chế độ ta. Công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh. Công ty không được tự định giá nước tiêu thụ. Giá nước tiêu thụ do UBND tỉnh căn cứ tình hình thực tế của tỉnh để định giá nước. Nếu thu lỗ sẽ được UBND tỉnh bù lỗ. - Do chế độ chính sách quản lý chưa đồng bộ, làm cho tính tự chủ của ban lãnh đạo Công ty còn hạn chế dẫn đến không tận dụng tối đa tiềm lực sẵn có của Công ty để nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận xét chung: Từ năm 1997 trở về đây Công ty đã thu được lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây có thể là sự cố gắng của toàn thể cán bộ, công nhân viên Công ty. Đó chính là sự thay đổi trong phương pháp sản xuất - kinh doanh, cũng như khâu quản lý, tổ chức mang lại. Nó được thể hiện là lợi nhuận năm 1998 tăng so năm 1997 là 97 triệu tức tăng 27,7%. Tuy năm 1999 có giảm xuống so năm 1998 55 triệu tức giảm 17% so năm 1998. Đây không phải do doanh thu từ sản xuất kinh doanh giảm, mà do Công ty gánh thêm Công ty cấp nước Tam Điệp do sát nhập vào Công ty 2/99. Đây là các yếu tố mang tính khách quan. Trong các nhóm nhân tố làm tăng giảm tác động chủ yếu tới lợi nhuận là khối lượng hàng hoá tiêu thụ và giá cả. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ chủ yếu phụ thuộc số lượng tiêu thụ nước và khả năng đáp ứng của Công ty. - Ngoài ra phụ thuộc tỷ lệ thất thoát nếu tỷ lệ thất thoát lớn sẽ làm giảm lợi nhuận do làm tổng chi phí sản xuất tăng lên. - Do tình hình vài năm gần đây giá đầu vào các nguồn vật liệu và động lực tăng làm giá thành sản xuất tăng. Trong khi đó giá tiêu thụ nước không tăng. Như vậy giá đầu vào không được khống chế và giá đầu ra bị khống chế. Đây chính là sự bất hợp lý. Nó cản trở việc tăng lợi nhuận của Công ty. Nhìn bảng tình hình thất thoát nước cho thấy tỷ lệ thất thoát nước rất lớn vượt xa so quy định của nhà nước. Quy định nhà nước đối với hệ thống cấp nước cũ là 40%. Ngoài ra tỷ lệ dân cư được cung cấp nước sạch chưa cao chỉ đạt 72% năm 1999. Trên đây là một số điểm đánh giá phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty cấp nước Ninh Bình. Đây là cơ sở để đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty trong thời gian qua từ đó có kiến nghị đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty sẽ được trình bày phần sau. chương III. Đánh giá chung về lợi nhuận và giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cấp nước Ninh bình. I/ Đánh giá chung Qua phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm qua. Có thể nói đây một nỗ lực lớn của cả tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. Mặc dù lợi nhuận của công ty chưa phải là lớn nhưng đây là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích với mục đích phục vụ là chính thì kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm vừa qua thật là đáng biểu dương. Chính vì thế ta đi đánh giá các yếu tố tác động tích cực và tiêu cực đến lợi nhuận của công ty. 1. Các yếu tố tác động tích cực đến lợi nhuận của công ty. a. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu từ khối lượng nước tiêu thụ và khôí lượng lắp đặt. Trong đó giá trị thu được từ nước máy chiếm khoảng 60 - 70% tổng doanh thu đây là nguồn doanh thu chủ yếu của công ty. Khối lượng nước tiêu thụ và khối lượng lắp đặt lại có tỷ lệ thuận, nếu khối lượng lắp đặt tăng có nghĩa là khối lượng nước tiêu thụ tăng. Trong doanh thu về tiêu thụ nước chiếm tỷ trọng 100 nhưng lợi nhuân thu được từ tiêu thụ nước chiếm tỷ trọng thấp vì khối lượng nước sản xuất ra bị thất thoát quá lớn từ 50% - 55% trong tổng khối lượng nước sản xuất. Chính vì vậy một vấn đề đặt ra là khối lượng lắp đặt có giới hạn ngày một giảm theo tỷ lệ dân cư tiêu dùng nước sạch từ nay đến năm 2002 khi 100% dân cư được dùng nước sạch thì khối lượng lắp đặt sẽ giảm gần như khối lượng lắp đặt không đóng là bao nhiêu. b. Chi phí sản xuất kinh doanh Với công tác hạch toán chi tiết cụ thể nên đã giúp cho việc theo dõi tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh tiến hành dễ dàng. Trên quan điểm tiết kiệm triệt để, công ty đã giao các định phí mức phí như kế hoạch chi phí sản xuất và tài chính hàng năm để các đơn vị phấn đấu giảm mức chi phí thấp nhất. Đây là một hình thức để khuyến khích các đơn vị nâng cao ý thức tiết kiệm chi phí. c. Các yếu tố khác Thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ công ty không ngừng phấn đấu tăng tỷ lệ dân cư thị xã được dùng nước sạch. Bảng số liệu dân cư được dùng nước sạch qua các năm Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2002 Tỷ lệ dân cư dùng nước sạch (%) 61 64 68 72 80 100 Qua việc hoàn thành dự án OECF với tổng chiều dài 4916m giá trị 2,8 tỷ đồng VN đang tiến hành thực hiện dự án ADB nâng cấp cải tạo mạng lưới cấp nước tại thị xã Ninh Bình và hệ thống công nghệ là 1000 m3 ngày đêm. - Tỷ lệ thất thoát nước máy giảm đáng kể từ 72% năm 96 xuống còn 54% năm 97, năm 98 là 51%, năm 1999 là 48%. - Do làm ăn có lãi chính vì vậy nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước tỷ lệ tăng hàng năm từ 20% - 30%. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày một tăng, đặc biệt từ năm 1997 đã xoá được lỗ trong sản xuất. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Thu nhập bình quân khoảng 600.000 - 700.000 đồng/người/tháng. Quyền lợi của người lao động được bảo đảm. - Thành lập được 2 xí nghiệp thành viên đã đi vào hoạt động bước đầu đã có chuyển biến tích cực và đạt hiệu quả sản xuất nước được phát triển mạng đường ống cấp nước của 2 thị xã đã được quy hoạch và quy hoạch lại phù hợp với yêu cầu thực tế và năng lực phục vụ. - Công ty không ngừng thực hiện chủ trương tiết kiệm chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng và tiêu thụ sản phẩm, để chống thất thoát trong quá trình tiêu thụ sản phẩm sau khi tiếp nhận công ty cấp nước Tam Điệp. Công ty dùng vốn khấu hao để lắp đặt toàn bộ đồng hồ đo nước các hộ dân cư và các cơ quan, qua đó xác định lượng Nước tiêu thụ, có biện pháp chống thất thoát. - Ban lãnh đạo công ty phân định rõ chức năng cụ thể của từng đồng chí và cũng như các phòng ban và xí nghiệp về kế hoạch sản xuất. - Mọi ý kiến của CBCNV cũng như khách hàng đều được tiếp thu và xem xét cụ thể kịp thời. 2. Các yếu tố tác động tiêu cực đến lợi nhuận của công ty. Chúng ta biết ngoài các thành tựu mà công ty đã đạt được trong mấy năm qua. Công ty còn có những tồn tại cần khắc phục đó là: Suất phát từ đặc điểm vàloại hình sản xuất kinh doanh của công ty. Sản phẩm của công ty là loại hàng hoá đặc biệt là nước. Do vậy trong qúa trình cung cấp không thể tránh được thất thoát. Theo quy định của Nhà nước để các đổi thống cấp nước còn mới tỷ lệ thất thoát 40% đổi hệ thống cấp nước cũ. Trong đó tỷ lệ thất thoát của công ty vượt quá so quy định của Nhà nước. Bản tình hình thất thoát nước công ty. ********** Tỷ lệ thất thoát cao chính là nguyên nhân chủ yếu làm giảm lợi nhuận của công ty. - Nguyên nhân chủ yêu là do: +Do hệ thống đường ống được xây dựng từ năm 70 các đường ống cấp 1 và cấp 2 nằm sâu dưới đất do vậy rất khó kiểm soát rò rỉ. Các đường ống cấp 3 năm sau nhỏ do vậy khó khăn việc kiểm tra và sửa chữa. + Việc sửa chữa và kiểm tra những thất thoát rò rỉ ngoài chưa kịp thời. - Việcthực hiện mô hình 3 xí nghiệp đã được triển khai nhưng chưa đồng bộ, chưa phát huy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. - Trong quản lý điều hành còn có những vấn đề bất cập trong chỉ đạo điều hành, cấp cập trong cơ chế và phân cấp quản lý. - Công tác phát triển mạng lưới để tăng hộ tiêu thụ đã được triển khai chưa mang lại hiệu quả cao. - Việc kết hợp giữa các bộ phận và cá nhân chưa chặt chẽ dẫn đến ỉ lại. - Việc quy định giá đầu ra sản phẩm hàng hoá chưa hợp lý. Nhận xét chung: Qua phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cấp nước Ninh Bình. Có thể kết luận là tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có chuyển biến rõ rệt trong 3 năm vừa qua. Từ hoạt động kinh doanh không có lãi đến năm 1997 đã xoá hoàn toàn lỗ do vậy đã tránh được việc Nhà nước phải bù lỗ. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao nộp với Nhà nước nộp vào ngân sách Nhà nước năm sau cao hơn năm trước và tăng 20% - 30%. Qua đó đời sống của CBCNV của công ty không được cải thiện. Lương bình quân 1 người mỗi tháng 600.000đ/người làm cho toàn thể cán bộ công nhân viên phấn khởi và tin tưởng sự lãnh đạo của ban giám đốc, cũng như sự lãnh đạo của Đảng. Đồng thời qua đó thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà UBND tỉnh giao cho: đã bảo đảm cho người dân thị xã được tiêu dùng nước sạch. Công ty không ngừng mở rộng sản xuất dùng vốn của nhà nước cấp, đồng thời kết hợp vốn công ty đã mở rộng mạng lưới cung cấp nước trên địa bàn thị xã đến năm đã có 80% hộ gia đình trên địa bàn được dùng nước sạch. Năm 1999 công ty đã tiếp nhận xí nghiệp nước Tam điệp theo quyết định của UBND tỉnh, công ty đã sắp xếp lại ban lãnh đạo và công nhân phù hợp với yêu cầu của công việc đã đi vào ổn định và có hiệu quả. Có thể nói đó là sự lỗ lực của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân của công ty sát sao của ban nhân dân tỉnh. Tuy nhiên ngoài kết quả đã đạt được công ty cần tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh sao cho khai thác tối đa tiềm năng vốn có của công ty sao cho có hiệu quả hơn, thì lợi nhuận công ty sẽ thu cao hơn nữa. II. Định hướng phát triển kinh tế ở nước ta và công ty cấp nước Ninh Bình. Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một mô hình kinh tế được đảm đang khẳng định. Nền kinh tế thị trường trước hết và chủ là tiến hành các hoạt động theo quan hệ cung cầu trên thị trường, theo giá cả thị trường, chấp nhận cạnh tranh. Để có một nền kinh tế theo định hướng XHCN phải tạo cho được tính năng động của nền kinh tế. Một trong những yếu tố quan trọng để tạo ra sự năng động chính là cạnh tranh, cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường. Thủ tiêu cạnh tranh là bóp chết kinh tế thị trường, nhưng pháp luật chưa bảo vệ được cạnh tranh đối với nền kinh tế nước ta. Trong thực tế có hiện tượng độc quyền khá phổ biến trong nền kinh tế quốc doanh như: điện , nước , xăng dầu, Bưu chính viễn thông. Giá cả có lúc tăng giảm vì vậy cần phải hạn chế tối đa độc quyền và ban hành các luật về chống độc quyền để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trong qúa trình đổi mới để thực hiện các mục tiêu của định hướng XHCN các chủ chường chính sách phải hướng về phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế nhằm phục vụ lợi ích va hạnh phúc của nhân dân lao động, chứ không phải vì một số tầng lớn nhỏ. Nền kinh tế thị trường nước ta muốn phát triển, nhất thiết phải có Nhà nước vững mạnh và quản lý bằng pháp luật. Chúng ta đang quản lý một nền kinh tế thị trường, hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN, đồng thời phải phát triển thị trường đồng bộ để tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ cung cầu và cạnh tranh hợp pháp. Xóa bỏ độc quyền ở các lĩnh vực và các ngành. Từ những định hướng XHCN trong việc đổi mới chính sách và cơ chế quản lý kinh tế nói trên sẽ đi đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. 1. Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, phải tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động, cho các doanh nghiệp ngành địa phương phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo của mình trong việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có để thoả mãn đầy đủ nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Để phát huy quyền làm chủ của mọi người, nhà nước cần xác định đúng tổng cung cầu của nền kinh tế. Theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó người lao động, các nhà doanh nghiệp có quyền tự do quyết định tối ưu sản xuất - kinh doanh cái gì, sản xuất kinh doanh như thế nào, đối tượng phục vụ là ai. Để thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH nền kinh tế còn phải thúc đẩy và tạo điều kiện để người lao động và các nhà doanh nghiệp đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại thích hợp vào các ngành, các thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó tạo ra tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải khai thác tối đa sức mua của thị trường trong nước. Muốn nền kinh tế nước ta phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tức bảo đảm mọi người có đủ việc làm, nâng cao năng suất lao động chất lượng và hạ giá thành sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện thiếu vốn và kỹ thuật công nghệ thì không còn con đường nào khác là mở rộng quan hệ hợp tác đa phương, đa dạng và tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Trên cơ sở hai bên cùng có lợi, qua đó Việt Nam sẽ tranh thủ được vốn, kỹ thuật hiện đại, tạo công ăn việc làm cho đội ngũ lao động. Muốn phát triển thị trường trong nước thì phải tạo được sức mua phong phú của dân cư, muốn vậy phải tăng thu nhập của nhân dân. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế hướng tới xuất khẩu là mục tiêu kinh tế của cả nước, đồng thời có thể nhập khẩu một số mặt hàng chưa sản xuất được, hoặc sản xuất giá thành còn cao. 3. Định hướng phát triển chung của công ty trong thời gian tới Trước tình hình phát triển của nền kinh tế thị trường, cùng định hướng của ngành cấp nước và công ty cấp nước Ninh Bình đề ra đường lối chiến lược của mình. - Mở rộng thị trường, đồng thời thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng phục vụ. - Mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của công ty. Để thực hiện được điều đó công ty đã mở rộng theo quy hoạch mới đến năm 2010 dân số tăng lên 4000 người diện tính theo quy hoạch là 1047 ha với quy mô phát triển của thị xã quy hoạch phát triển mạng lưới theo từng vùng đến nay việc lập kế hoạch và cải tạo mạng ống cấp nước trên điạ bàn thị xã Ninh Bình tương đối hoàn chỉnh. Theo kế hoạch đến năm 2002 toàn bộ dân cư trên địa bàn thị xã và số nơi giáp danh thị xã được cung cấp nước sạch 100%. - Nâng cao uy tín chất lượng kinh doanh của công ty. - Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân giỏi chuyên môn, tay nghề. III. Những giải pháp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt thì muốn tồn tại và phát triển không một doanh nghiệp nào tự bằng lòng với chính mình. Cố gắng nghiên cứu áp dụng những biện pháp kỹ thuật tiên tiến để hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm mục đích không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 1. Nâng cao chất lượng sản phẩm. - Cần tổ chức nghiên cứu kỹ thị trường trước khi đưa ra quyết định sản xuất sản phẩm. Tạo mối quan hệ kinh doanh lâu dài. - Tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ, công nhân của toàn công ty cho ngang tầm với nhiệm vụ. Qua đó tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất. - Nâng cao chất lượng sản phẩm trong giai đoạn sản xuất. + Luôn luôn bảo đảm vật tư trong quá trình sản xuất tính toán hợp lý số lượng vật tư cần nhập mỗi lần và thời gian giữa các lần nhập nhằm bảo đảm cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Đồng thời lượng vật tư dự trữ cũng không được quá lớn dẫn tới bị ứ đọng vốn, qua đó giảm vòng quay của vốn lưu động, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. + Cần xác định sản lượng sản xuất ra sao cho phù hợp nhu cầu của thị trường tránh tình trạng sản xuất quá nhiều. + Quản lý và tổ chức khâu tiêu thụ hàng hoá tránh tình trạng thất thoát, cung cấp kịp thời và đồng bộ các sản phẩm đã sản xuất ra, duy trì số lượng và chất lượng vật tư, hàng hoá, bảo đảm sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả, giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh. + Phải sử dụng các máy móc thiết bị tiên tiến và hiện đại của các nước phát triển, qua đó thay thế các máy móc lỗi thời cũ không hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Muốn vậy công ty cần phải có vốn: Nguồn vốn này có thể lấy từ các nguồn của nhà nước cung cấp. Đối với doanh nghiệp nhà nước. Hoặc đi vay ngoài thông qua ngân hàng, phát hành trái phiếu, cổ phần, hoặc vai từ nước ngoài. Thông qua liên doanh - liên kết các doanh nghiệp trong và ngoài nước. + Tổ chức sắp xếp và bố trí lao động hợp lý, sao cho khai thác tối đa năng lực của người lao động. Trách nhiệm phải tương ứng quyền lợi mà người lao động được hưởng. Điều quan trọng mà các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm, đó là trao quyền và trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên phải dựa tiêu chuẩn đó là tài năng và đạo đức, chứ không phải là mối quan hệ thân quen và tuổi tác của người đó. + Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ ngay từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. + Phải lấy lợi ích vật chất làm động cơ vật chất của mọi hoạt động, cần giáo dục động viên người lao động làm chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật. + Chú ý lắng nghe ý kiến của công nhân viên và khách hàng, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ. 2. Hạ giá thành sản phẩm Giá thành là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhiệm. Quản lý giá thành tốt là cơ sở hạ thấp giá thành sản phẩm đó là cơ sở tăng lợi nhuận. Các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm - Các biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu. * Trong cơ chế thị trường, việc tìm kiếm nguồn cung cấp vật tư cho quá trình sản xuất phụ thuộc vào khả năng của mỗi doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp luôn ý thức được tiết kiệm vật tư sẽ đem lại lợi ích như thế nào. * Để lợi nhuận tăng ngày một cao, doanh nghiệp sẽ phải có cố gắng đưa ra các giải pháp tiếp kiệm vật tư một cách tối đa như vẫn bảo đảm chất lượng sản phẩm xét về lâu dài, để tiết kiệm nguyên liệu, doanh nghiệp cần có những phương án thay đổi quy trình công nghệ sản xuất, đầu tư thêm máy móc hiện đại để mang lại năng xuất lao động cao, chất lượng sản phẩm cao. Đây là yếu quan trọng để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. - Giảm chi phí sử dụng máy: Chi phí sử dụng máy móc bao gồm chi phí khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa thường xuyên, phi phí tiền trong công nhân. Vì giảm chi phí này cũng làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên. Do vậy doanh nghiệp cần phải chú ý. + Rút ngắn thời gian khấu hao các máy móc thiết bị để đầu tư máy móc mới, tránh hao mòn vô hình. + Đầu tư đổi mới thiết bị và đồng bộ hoá các thiết bị phù hợp với điều kiện hiện tại - thay thế những máy móc cũ lạc hậu đã hết khấu hao. Lựa chọn việc mua sắm các thiến bị, phụ tùng thay thế bảo đảm chất lượng sửa chữa và hạn chi phí sửa chữa. + Mở rộng mối quan hệ hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp bạn, tiết kiệm vốn đầu tư trang bị bổ sung: + Khi mua sắm các thiết bị máy móc cần tổ chức đấu thầu, thuê các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm để tránh mua các thiết bị lạc hậu... + Giảm chi phí tiền lương và chi phí quản lý chung. Việc tiết kiệm chi phí tiền lương phải thực hiện theo phương án tăng năng xuất lao động. Muốn tăng năng xuất lao động thì có các điều kiện sau: + Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn lao động đặc biệt lao động trẻ và mới tuyển dụng. + Hoàn thiện chế độ trả lương, kích thích vật chất đổi người lao động bằng khen thưởng và năng lực. + Sắp xếp lại lao động sao cho hợp lý, phù hơp với khả năng và trình độ chuyên môn từng công việc khai thác hết khả năng của người lao động đồng thời bảo đảm an toàn cho người lao động. - Chi phí sản xuất chung. Chi phí quản lý chung tuy không chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí sản xuất của mỗi doanh nghiệp việc tiết kiệm chi phí này thể hiện năng lực quản lý, trình độ của cán bộ. Muốn vậy cần chú ý + Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, đặc biệt cán bộ quản lý tài chính, cán bộ phòng kinh doanh. + Có cơ cấu tổ chức hợp lý và khoa học sao cho giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời, giải quyết nhanh vấn đề phát sinh - Giảm bớt những bộ máy quản lý công trình, kém hiệu quả. 3. Tăng doanh thu của công ty. Công ty cấp nước Ninh Bình được đưa nguồn cung cấp nước sạch và lắp đặt hệ thống cung cấp nước vừa và nhỏ cho 2 thị xã Ninh Bình và Tam Điệp. Có thể nói khách hàng của công ty là rất lớn. Đồng thời sản phẩm của công ty là hàng hoá thiết yếu không thể thiếu trong đời sống của nhân dân. Chính vì vậy công ty phải thực hiện một số biện pháp mở rộng sản xuất để tăng doanh thu. + Nhanh chóng thiết kế dự toán một số vùng chưa được cung cấp nước bằng dùng vốn quỹ khấu hao và vốn tự có của công ty, kết hợp sự đóng góp của dân để xây dựng. + Thúc đẩy nhanh các dự án ADB nâng cấp cải tạo mạng lưới cấp nước tại thị xã Ninh Bình và nâng công xuất nhà máy lên 20000 m3 ngày đêm. + Đồng thời tiến hành các dự án còn dở dang trước đây như dự án OACSP và DANIDA. 4. Giảm tỷlệ thất thoát nước. Chúng ta thấy thực trạng đường ống cấp nước của công ty cấp nước Ninh Bình, được xây dựng vào những năm 70 tuyến đường ống cấp 1,2 phần lớn nằm sâu dưới đất 1,5m khi phải chửa chữa rất khó khăn. Đặc biệt tuyến đường ống cấp 3 nằm sau nhà dân, tỷ lệ thất thoát chủ yếu là tuyến đường ống này. Để giải quyết vấn đề này công ty cần phải chuyển đường ống này từ đường sau nhà về phía trước nhà để dễ quản lý tốt hơn. Muốn vậy cần có vốn và sự ủng hộ của dân cư. 5. Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn. Qua phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty cho ta thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động thường xuyên không hợp lý, vốn bằng tiền luôn dư ra từ 1 tỷ - 2 tỷ đồng. Trong khi đó nhu cầu vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh rất cần. Chính vì vậy công ty cần có giải pháp xử dụng nguồn vốn dư thừa sao cho có hiệu quả. Đồng thời tránh tình trạng chiếm dụngvốn đặc biệt là các hộ dân cư. Công ty có gắng sao cho vốn bằng tiền chỉ nằm trong khoảng 500 triệu - 600 triệu. Để đảm bảo khi nhu cầu phát sinh đột xuất như hỏng hóc máy móc thiết bị để có thể có tiền sửa chữa ngay. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường vấn đề lợi nhuận và biện pháp tối ưu hoá lợi nhuận có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và công ty cấp nước Ninh Bình nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Chuyên đề đã hoàn thành các nghiệp vụ chủ yếu sau đây: 1. Đã luận giải được một cách có hệ thống khái niệm lợi nhuận vai trò và cách xác định được lợi nhuận đối với công ty trong nền kinh tế thị trường (KTT). 2. Đã làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các biện pháp tối đa hoá lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 3. Chuyên đề đã xem xét và đánh giá thực trong lợi nhuận của công ty. Trên các mặt thành tựu, tồn tại và tìm ra các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của công ty trong thời gian tới. 4. Từ lý luận và thực tiễn đã được phân tích một cách có hệ thống cùng phương hướng phát triển kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh của công ty cấp nước Ninh Bình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24076.DOC
Tài liệu liên quan