Đề tài Lập và thẩm định dự án mở đại lý 3S của hãng xe máy SYM Việt Nam

Tài liệu Đề tài Lập và thẩm định dự án mở đại lý 3S của hãng xe máy SYM Việt Nam: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH LẬP VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN MỞ ĐẠI LÝ 3S CỦA HÃNG XE MÁY SYM VIỆT NAM LÊ VÂN ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Tp.Hồ Chí Minh tháng 7/2011 Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học Khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “LẬP VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN MỞ ĐẠI LÝ 3S CỦA HÃNG XE MÁY SYM VIỆT NAM” do LÊ VÂN ANH, sinh viên khóa 33, ngành QUẢN TRỊ KINH DOANH, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày ___________________ TRẦN MINH TRÍ Người hướng dẫn, (Chữ ký) __________________________ Ngày Tháng Năm 2011 Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo (chữ ký, họ tên) (chữ ký, họ tên) __________________ ____________________ Ngày tháng năm 2011 Ngày tháng năm 2011 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin tỏ lòng thành kính, biết ơn đến Bố Mẹ người đã sinh thành và nuôi nấng dạy dỗ tôi đến ngày hôm nay...

pdf101 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Lập và thẩm định dự án mở đại lý 3S của hãng xe máy SYM Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH LẬP VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN MỞ ĐẠI LÝ 3S CỦA HÃNG XE MÁY SYM VIỆT NAM LÊ VÂN ANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Tp.Hồ Chí Minh tháng 7/2011 Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học Khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “LẬP VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN MỞ ĐẠI LÝ 3S CỦA HÃNG XE MÁY SYM VIỆT NAM” do LÊ VÂN ANH, sinh viên khóa 33, ngành QUẢN TRỊ KINH DOANH, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày ___________________ TRẦN MINH TRÍ Người hướng dẫn, (Chữ ký) __________________________ Ngày Tháng Năm 2011 Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo (chữ ký, họ tên) (chữ ký, họ tên) __________________ ____________________ Ngày tháng năm 2011 Ngày tháng năm 2011 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin tỏ lòng thành kính, biết ơn đến Bố Mẹ người đã sinh thành và nuôi nấng dạy dỗ tôi đến ngày hôm nay. Người đã dạy cho tôi biết bao nhiêu điều hay trong cuộc sống, những khi tôi gặp khó khăn hay thất bại Bố Mẹ luôn bên cạnh an ủi, lo lắng cho tôi. Bố Mẹ và 2 em luôn là hậu thuẫn vững chắc nhất của tôi, luôn dành cho tôi những điều kiện tốt nhất để chuyên tâm vào việc học tập. Tôi muốn nói với Bố, Mẹ một điều rằng: “Con cám ơn Bố Mẹ rất nhiều vì Bố Mẹ luôn yêu thương con, đã cho con và 2 em một cuộc sống đầy đủ cả về vật chất lẫn tinh thần, Bố Mẹ luôn dõi theo từng bước chân con đi trên đường đời. Gia đình mình là một gia đình hạnh phúc là nhờ vào đôi bàn tay của Bố Mẹ vun trồng”. Tôi xin cảm ơn những người thân đã luôn động viên ủng hộ tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TPHCM, đặc biệt là Khoa Kinh Tế đã truyền đạt những kinh nghiệm, những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập ở trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy Trần Minh Trí người đã khơi dậy niềm đam mê khám phá thế giới lập dự án đầu tư trong tôi. Xin cảm ơn thầy luôn tạo cho tôi một tâm lý thoải mái, tự tin khi thực hiện đề tài. Cảm ơn thầy đã ủng hộ những quan điểm, suy nghĩ của tôi. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người bạn thân luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống. Xin cám ơn Nhóc đã luôn bên tôi những khi tôi buồn và luôn chia sẻ những vui buồn trong cuộc sống cùng tôi. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn tới anh Đỗ Ngọc Lương, người đã cho tôi nguồn cảm hứng để làm đề tài về SYM, trong quá trình làm đề tài gặp rất nhiều khó khăn, anh chính là người đã giúp đỡ và luôn động viên tôi vượt qua những khó khăn đó. Và tôi cũng xin cám ơn anh Nguyễn Văn Tuân, người đã rất nhiệt tình giúp đỡ tôi thực hiện khóa luận. Tôi xin gửi đến mọi người những lời chúc phúc và lời cảm ơn chân thành nhất. Xin chân thành cảm ơn! TP.HCM, ngày 20 tháng 05 năm 2011 LÊ VÂN ANH NỘI DUNG TÓM TẮT LÊ VÂN ANH. Tháng 07 năm 2011. “Lập Và Thẩm Định Dự Án Mở Đại Lý 3S Của Hãng Xe Máy SYM Việt Nam”. LÊ VÂN ANH. July 2011. “Establish and Examine The Project of Opening The Angent 3S of Motorcycle Firm SYM VietNam .” Mục đích của luận văn là nghiên cứu về thị trường xe máy Việt Nam, tìm hiểu những điều kiện được mở đại lý của SYM, nghiên cứu các bước để lập một dự án đầu tư, từ đó lập ra một dự án mở đại lý 3S của SYM Việt Nam. Tìm hiểu một số chỉ tiêu dùng để thẩm định dự án để có thể áp dụng vào đề tài. Qua đó ta thấy được dự án có nên được đầu tư hay không và đưa ra một số biên pháp dùng để nghiên cứu đề tài, đề tài sử dụng các biện pháp nghiên cứu như: phương pháp phỏng vấn qua bảng câu hỏi để khảo sát tình hình thực tế thị trường trong quá trình thực hiện, thu thập các số liệu thứ cấp, và phương pháp xử lý số liệu. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số biện pháp kiến nghị đối với các nhà đầu tư và Công Ty VMEP. v MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... ix DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ xii CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.3.1. Phạm vi thời gian............................................................................ 3 1.3.2. Phạm vi không gian ........................................................................ 3 1.4. Cấu trúc của khóa luận ................................................................................. 3 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN .......................................................................................... 4 2.1. Giới thiệu tổng quát về SYM ....................................................................... 4 2.1.1. Công ty công nghiệp San Yang (SYM) ......................................... 4 2.1.2. Thương hiệu SYM .......................................................................... 4 2.2. Công ty sản xuất và gia công xuất khẩu Việt Nam (VMEP) ...................... 5 2.2.1. Giới thiệu chung ............................................................................. 5 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của VMEP ............................................................. 6 2.2.3. Cơ cấu sản phẩm ............................................................................ 8 2.2.4. Cơ cấu thị trường ............................................................................ 9 2.2.5. Phương hướng phát triển trong tương lai ..................................... 10 CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 12 3.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 12 3.1.1. Đầu tư ........................................................................................... 12 3.1.2. Dự án đầu tư ................................................................................. 15 3.1.3. Giá trị của tiền tệ theo thời gian ................................................... 16 3.1.4. Thiết lập dự án đầu tư ................................................................... 18 3.1.5. Phương pháp xây dụng báo cáo ngân lưu dự án .......................... 20 vi 3.1.6. Thẩm định dự án đầu tư ............................................................... 22 3.1.7. Phân tích rủi ro ............................................................................. 28 3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 29 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 29 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 29 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 31 4.1. Phân tích thị trường .................................................................................... 31 4.1.1. Khu vực thị trường ....................................................................... 31 4.1.2. Đặc điểm của người tiêu dùng xe SYM ....................................... 33 4.1.3. Thời gian sử dụng xe SYM của khách hàng ................................ 34 4.1.4. Dòng xe khách hàng ưa chuộng ................................................... 35 4.1.5. Mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng xe, chất lượng dịch vụ, giá cả và kiểu dáng xe ...................................................................... 36 4.1.6. Đánh giá của người tiêu dùng về chất lượng và giá cả của xe SYM so cới các hãng khác ............................................................................... 39 4.1.7. Tình trạng nhận khuyến mãi của khách hàng SYM ..................... 40 4.1.8. Sự trung thành thương hiệu của khách hàng SYM ...................... 41 4.2. Tìm hiểu về những điều kiện được mở đại lý 3S của SYM ...................... 43 4.2.1. Các điều kiện bắt buộc của nhà nước ........................................... 43 4.2.2. Các điều kiện do công ty đưa ra ................................................... 43 4.3. Lập dự án mở đại lý 3S kinh doanh xe máy SYM ..................................... 45 4.3.1. Hình thức đầu tư ........................................................................... 45 4.3.2. Mô tả sơ lược về sản phẩm, giá bán và hình thức tiêu thụ sản phẩm của dự án mở đại lý ................................................................................ 45 4.3.3. Các vấn đề về xây dựng đại lý ..................................................... 49 4.3.4. Phân tích chi phí ........................................................................... 51 4.3.5. Dự toán doanh thu ........................................................................ 60 4.3.6. Dự toán chi phí mua xe, phụ tùng và chi phí vận chuyển ............ 67 4.3.7. Phân tích hiệu quả tài chính ......................................................... 69 4.3.8. Xây dựng báo cáo ngân lưu .......................................................... 74 4.4. Thẩm định dự án ......................................................................................... 76 vii 4.4.1. Thẩm định dự án theo quan điểm ngân hàng ............................... 76 4.4.2. Thẩm định dự án theo quan điểm chủ đầu tư ............................... 78 4.5. Phân tích rủi ro dự án ................................................................................. 80 4.5.1. Phân tích biến động hiệu quả kinh tế của dự án theo sự thay đổi ... của sản lượng .......................................................................................... 80 4.5.2. Phân tích biến động của chỉ ciêu NPV và IRR theo sự thay đổi của giá bán và sản lượng ............................................................................... 81 4.6. Phân tích hiệu quả của dự án đến kinh tế - xã hội ...................................... 83 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 85 5.1. Kết luận ...................................................................................................... 85 5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 86 5.2.1. Đối với các nhà đầu tư .................................................................. 86 5.2.2. Đối với Công Ty VMEP .............................................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 87 PHỤ LỤC viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DVBH Dịch vụ bảo hành DVBT Dịch vụ bảo trì ĐTTT Điều tra thực tế ĐVT Đơn vị tính TRĐ Triệu đồng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTTH Tính toán tổng hợp TS Tiến sĩ VAT Giá trị gia tăng ix DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Bảng Doanh Thu theo Nhóm Sản Phẩm của VMEP từ Năm 2008 đến Năm 2010 ................................................................................................................................ 8 Bảng 2.2. Bảng Tổng Doanh Thu theo Thị Trường của VMEP qua 3 Năm 2008, 2009, 2010 ........................................................................................................................................... 9 Bảng 2.3. Bảng Số Lượng Xuất Khẩu của VMEP Qua 3 Năm 2008, 2009, 2010 ....... 10 Bảng 4.1. Bảng Kết Quả Điều Tra về Giới Tính, Độ Tuổi, Thu Nhập .......................... 33 Bảng 4.2. Doanh Số Tiêu Thụ và Định Mức Công Nợ cho Các Đại lý ......................... 44 Bảng 4.3. Bảng Tiêu Chuẩn Lực Lượng Bán Hàng của Đại Lý .................................... 44 Bảng 4.4. Bảng Cơ Cấu Sản Phẩm, Linh Kiện Chính Hãng, Dịch Vụ Dự Kiến của Đại Lý ............................................................................................................................................ 47 Bảng 4.5. Bảng Giá Sản Phẩm Dự Kiến của Đại Lý ........................................................ 48 Bảng 4.6. Bảng Giá Các Linh Kiện Chính Hãng của SYM ............................................. 49 Bảng 4.7. Bảng Các Hạng Mục về Mặt Bằng Dự Kiến của Đại Lý…………………..50 Bảng 4.8. Bảng Dự Trù Chi Phí Trang Thiết Bị Sữa Chữa của Đại Lý ......................... 52 Bảng 4.9. Bảng Dự Trù Chi Phí Trang Thiết Bị Văn Phòng của Đại Lý ...................... 54 Bảng 4.10. Bảng Kế Hoạch Khấu Hao và Giá Trị Thanh Lý Tài sản của Đại Lý ........ 57 Bảng 4.11. Bảng Tổng Hợp Chi Tiết Chi Phí Sinh Hoạt Trong 1 Năm ......................... 58 Bảng 4.12. Bảng Cơ Cấu Nhân Viên và Mức Lương Dự Kiến ....................................... 60 Bảng 4.13. Bảng Sản Lượng Tiêu Thụ Dự Kiến Hàng Năm Của Đại Lý…………….61 Bảng 4.14. Giá Bán Dự Kiến của Từng Loại Sản Phẩm qua Các Năm của Đại Lý ..... 62 Bảng 4.15. Bảng Doanh Thu Bán Xe Dự Kiến Hàng Năm của Đại Lý ......................... 63 Bảng 4.16. Bảng Doanh Thu Bán Xe và Doanh Thu Bán Phụ Tùng của Công Ty TNHH Hiệp Hà qua 3 Năm 2008, 2009, 2010. ................................................................. 64 Bảng 4.17. Bảng Doanh Thu Bán Phụ Tùng Dự Kiến của Đại lý .................................. 64 Bảng 4.18. Bảng Doanh Thu về DVBT của Công Ty TNHH Hiệp qua 3 Năm 2008, 2009,2010 ............................................................................................................................... 64 Bảng 4.19. Bảng Doanh Thu về DVBT dự kiến của đại lý ............................................. 65 x Bảng 4.20. Bảng Doanh Thu từ DVBH Xe Dự Kiến của Đai Lý .................................. 66 Bảng 4.21. Bảng Tổng Doanh Thu Dự Kiến của Đại Lý ................................................. 66 Bảng 4.22. Bảng Giá Vốn Hàng Bán của Từng Loại Sản Phẩm qua Từng Năm ......... 67 Bảng 4.23. Bảng Chi Phí Mua Xe Dự Kiến Hàng Năm ................................................... 68 Bảng 4.24. Bảng Chi Phí Mua Phụ Tùng Dự Kiến Hàng Năm ....................................... 69 Bảng 4.25. Bảng Chi Phí Vận Chuyển Xe Dự Kiến Hàng Năm của Đại Lý ................ 69 Bảng 4.26. Ước lượng Vốn Đầu Tư Cố Định. .................................................................. 70 Bảng 4.27. Bảng Tổng Vốn Lưu Động Dự Kiến Hàng Năm của Đại Lý. ..................... 71 Bảng 4.28. Bảng Tổng Nguồn Vốn Hàng Năm của Đại Lý. ........................................... 72 Bảng 4.29. Bảng Kế Hoạch Trả Lãi Vay ........................................................................... 73 Bảng 4.30. Bảng Dự Trù Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của Đại Lý ........................ 74 Bảng 4.31. Bảng Báo Cáo Ngân Lưu Theo Quan Điểm Ngân Hàng. ............................ 75 Bảng 4.32. Bảng Báo Cáo Ngân Lưu theo Quan Điểm Chủ Sở Hữu ............................. 75 Bảng 4.33. Bảng Các Chỉ Tiêu Thẩm Định Dự Án Đầu Tư theo Quan Điểm Ngân Hàng ........................................................................................................................................ 77 Bảng 4.34. Bảng Tính Thời Gian Hoàn Vốn của Dự Án theo Quan Điểm Ngân Hàng ................................................................................................................................................ .78 Bảng 4.35. Bảng Các Chỉ Tiêu Thẩm Định Dự Án Đầu Tư theo Quan Điểm Chủ Sở Hữu .......................................................................................................................................... 78 Bảng 4.36. Bảng tính thời gian hoàn vốn của dự án theo quan điểm chủ sở hữu ......... 79 Bảng 4.37. Bảng Phân Tích Chỉ tiêu NPV, IRR, B/C, PI Khi Sản Lượng Tiêu Thụ Thay Đổi ................................................................................................................................. 80 Bảng 4.38. Bảng Phân Tích Chỉ Tiêu NPV Khi Giá Bán Sản Phẩm và Sản Lượng Tiêu Thụ Thay Đổi ......................................................................................................................... 82 Bảng 4.39. Bảng Phân Tích Chỉ Tiêu IRR Khi Giá Bán Sản Phẩm và Sản Lượng Tiêu Thụ Thay Đổi. ........................................................................................................................ 82 Bảng 4.40. Bảng Thể Hiện Giá Trị Doanh Nghiệp Đóng Góp vào Ngân Sách Nhà Nước ....................................................................................................................................... 84 xi DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1. Logo Thương Hiệu SYM ...................................................................................... 5  Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty VMEP ......................................................................... 7  Hình 4.1. Biểu Đồ Cơ Cấu Số Năm Sử Dụng Xe SYM của Khách Hàng ..................... 34  Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu dòng xe Khách Hàng Ưa Chuộng ........................................... 35  Hình 4.3. Biểu Đồ Thể Hiện Mức Độ Hài Lòng của Khách Hàng về Chất Lượng Xe, Giá Cả, Kiểu Dáng và Chất Lượng Phục Vụ của Các Đại Lý SYM. ............................. 37  Hình 4.4: Hình Thể Hiện Chất Lượng và Giá Cả Xe của SYM so với Các Hãng Xe Khác ........................................................................................................................................ 39 Hình 4.5. Biểu Đồ Cơ Cấu Thể Hiện Tình Trạng Nhận Khuyến Mãi của Khách Hàng…………………………………………………………………………………..41 Hình 4.6. Biểu Đồ Cơ Cấu Thể Hiện Sự Trung Thành Thương Hiệu của Khách Hàng SYM…………………………………………………………………………………..42 Hình 4.7. Một Số Hình Ảnh Trang Thiết Bị Sữa Chữa của Đại Lý…………………..52 Hình 4.8. Sơ Đồ Tổ Chức Nhân Sự Đại Lý…………………………………………...58 1 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Năm 2010 là một năm đáng nhớ của nền kinh tế Việt Nam, vì đã gặt hái được rất nhiều thành công, sản xuất kinh doanh của các ngành đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trên tất cả các lĩnh vực. Trong phiên họp Chính phủ thường kỳ ngày 29.12.2010, một bản báo cáo những con số thống kê về kinh tế đã được phân phát bởi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Theo đó, trong năm 2010, tăng trưởng kinh tế Việt Nam khá cao đã đạt 6,78% so với năm 2009, cao hơn kế hoạch do Quốc hội đề ra là 6,50%. Chỉ số tăng trưởng của các ngành nói chung đều tăng.Giá trị gia tăng ngành công nghiệp và xây dựng đạt cao nhất là tăng 7,7%, kế đến là dịch vụ tăng 7,52%; khu vực nông, lâm và thủy sản tăng 2,78% so với năm 2009. (Nguồn:Vietcatholic News.net, năm 2011). Thị trường xe máy Việt Nam cũng đã và đang tăng trưởng mạnh. Theo thống kê của Bộ Công Thương, trong năm 2010 vừa qua các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy đã đưa ra thị trường tổng cộng hơn 3,5 triệu chiếc, tăng 14,5% so với năm 2009. Riêng trong tháng 12, lượng xe máy xuất xưởng cũng đã đạt 349.400 chiếc, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Theo trang điện tử Việt Báo, hiện Việt Nam đã trở thành thị trường xe máy lớn thứ 4 trên thế giới. Trong khi các hãng xe máy đã có mặt tại Việt Nam lần lượt công bố kế hoạch mở rộng thì nhiều thương hiệu xe máy quốc tế khác cũng đã và đang thâm nhập thị trường đầy béo bở này. Có thể nói đến một số thương hiệu mới gia nhập thị trường Việt Nam như: CPI và PGO motor (Đài Loan), S&T motor (Hàn Quốc)… Rõ ràng không chỉ các doanh nghiệp trong nước mà cả các tập đoàn công nghiệp xe máy thế giới đều đã và đang nhận thấy những lợi ích không nhỏ khi tập trung vào “miếng bánh” xe máy Việt Nam. 2 Các hãng xe máy nổi tiếng có mặt tai Việt Nam hầu như đều thành lập hệ thống đại lý của mình. Honda có đại lý Head, SYM có đại lý 3S, Yamaha có đại lý 3S… Vì vậy, có nhiều công ty, doanh nghiệp và những nhà đầu tư tư nhân đã đầu tư vào việc mở đại lý cho các hãng xe máy đã và đang nổi tiếng hiện nay. Chúng ta đều biết xe máy của công ty Honda được rất nhiều người tiêu dùng biết đến và được sử dụng nhiều nhất. Thương hiệu này cùng với một số thương hiệu danh tiếng khác như: Yamaha, Suzuki, … đã tạo nên một hiệu ứng xuất xứ tích cực đối với các dòng sản phẩm xe máy từ Nhật. Vì thế, sẽ có nhiều người muốn làm đại lý cho các hãng xe này. SYM là một thương hiệu xe máy của Đài Loan. Quốc gia này không được biết đến như một nơi sản xuất xe máy tốt nhất. SYM cũng không phải là một thương hiệu dẫn đầu trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, từ khi thâm nhập thị trường Việt Nam cho đến nay đã gần 20 năm SYM vẫn đứng vững được trên thị trường này. Điều này chứng tỏ rằng SYM đã đưa ra được những ưu điểm riêng của mình để thu hút khách hàng và thương hiệu của hãng xe máy SYM đã không còn xa lạ đối với người tiêu dùng. Với sự phong phú và đa dạng về các mặt hàng, cộng với giá cả phải chăng và sản phẩm chất lượng, SYM đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu người tiêu dùng Việt, không chỉ dừng lại ở đó SYM còn không ngừng cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, mong muốn ngày càng thấu hiểu và đáp ứng tốt hơn nữa từ sản phẩm đến dịch vụ cho thị trường Việt Nam. Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng thương hiệu này đã và đang phát triển , do đó đầu tư vào việc mở đại lý cho SYM sẽ mang lại nhiều thành công, đó là lý do tác giả đã chọn thực hiện khoá luận với đề tài: “Lập và thẩm đinh dự án mở đại lý 3S của hãng xe máy SYM Việt Nam”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của đề tài là lập và thẩm định dự án mở đại lý 3S của hãng xe máy SYM Việt Nam, cụ thể là: - Nghiên cứu tổng quan về thị trường xe máy của SYM ở Việt Nam. - Tìm hiểu về những điều kiện được mở đại lý 3S của SYM. - Nghiên cứu các bước để thiết lập một dự án nhằm áp dụng vào đề tài. - Thẩm định dự án qua các chỉ tiêu: NPV,IRR, B/C, PI, PP. - Phân tích rủi ro của dự án. 3 - Phân tích hiệu quả của dự án đến kinh tế - xã hội. 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Phạm vi thời gian Khoá luận đươc thực hiện từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 6 năm2011. 1.3.2. Phạm vi không gian Số liệu của khoá luận đa phần được thu thập từ Công ty TNHH Hiệp Hà (đại lý 3S của SYM Việt Nam): 40/4C – Quốc lộ 22 – Huy Lâm – Bà Điểm Hoóc Môn. Đồng thời tham khảo ý kiến ở một số đại lý 3S của SYM và tiến hành nghiên cứu, thăm dò ý kiến của người tiêu dùng về chất lượng xe máy, chất lượng phục vụ của các đại lý 3S của SYM Việt Nam tại khu vực Quận Thủ Đức, Quận 2. 1.4. Cấu trúc của khóa luận Luận văn gồm có 5 chương: - Chương 1: Đặt vấn đề Chương này bao gồm lý do chọn đề tài, mục đích của việc nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc của đề tài. - Chương 2: Tổng quan Chương này mô tả khái quát về công ty công nghiệp Sang Yang (SYM), công ty sản xuất và gia công xuất khẩu Việt Nam (VMEP), cơ cấu tổ chức VMEP, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường và phương hướng phát triển trong tương lai. - Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu Trong chương này trình bày những khái niệm có liên quan đến đề tài và giới thiệu một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Đây là phần nội dung chính của luận văn. Chương này nêu lên các kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu gồm: phân tích thị trường để tìm hiểu về thực trạng ngành kinh doanh xe máy, lập dự án mở đại lý 3S của hãng xe máy SYM Việt Nam, sau đó dùng các chỉ tiêu kinh tế như: IRR, NPV, B/C, PI, PP để thẩm định dự án, phân tích rủi ro của dự án. Cuối cùng là phân tích hiệu quả của dự án đến kinh tế - xã hội. - Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Kết luận chung cho toàn bộ khóa luận và đưa ra một số kiến nghị đối với nhà đầu tư và Công Ty VMEP. 4 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN 2.1. Giới thiệu tổng quát về SYM 2.1.1. Công ty công nghiệp San Yang (SYM) Công ty công nghiệp San Yang, thuộc tập đoàn Chifon (Đài Loan), thành lập năm 1954, chuyên chế tạo, nghiên cứu phát triển và kinh doanh các loại xe gắn máy, xe hơi, phu tùng và các sản phẩm và dịch vụ có liên quan, sữa chữa xe máy … Năm 1992, SYM là một trong những doanh nghiệp nước ngoài đầu tư 100% vốn đầu tiên tại thị trường Việt Nam. SYM hiện có 2.400 nhân viên với tổng số vốn điều lệ ban đầu là 253 triệu đôla Mỹ, đến năm 2005 tổng số vốn đầu tư đã lên đến 770 triệu đôla với một nhà máy sản xuất với diện tích lên đến 330.000 m2. SYM có tổng cộng 6 công ty con trên toàn cầu, bao gồm: Vietnam Manufacturing & Export Processing Co.Ltd (VMEP), Xiashing Motorcycles Co.Ltd (Xiamen), Quingzhou Engineering Industry Co.Ltd, PI San Yang Industry Indonesia và San Yang Deutschland Gmblt German. Các công ty này chủ yếu tập trung vào sản xuất và kinh doanh xe gắn máy cho từng khu vực thị trường như: Đông Nam Á, Trung Quốc và Châu Âu. (Nguồn: SYM.com.tw) 2.1.2. Thương hiệu SYM SYM là một trong những thương hiệu xe máy đầu tiên của Đài Loan. Tính đến nay SYM đã tích luỹ gần 60 năm kinh nghiệm trong việc sản xuất và kinh doanh xe gắn máy. Thương hiệu này dần đã tạo được niềm tin đối với khách hàng Châu Á. Năm 2006, SYM Việt Nam chính thức giới thiệu hình tượng mới. Hình tượng thương hiệu SYM mới này có thêm một hình tròn bao quanh một thiết kế cách điệu hình mũi tên bay. 5 Mũi tên nói lên sự phát triển, hình tròn như một bánh xe đang lăn bánh trên đường, tràn đầy sức sống. Cùng với biểu tượng này là câu khẩu hiệu mới của SYM: “Engine of life” (“động cơ cuộc sống”), cho thấy SYM mong muốn trở thành kỹ sư tốt nhất luôn đồng hành cuộc sống người tiêu dùng. Năm đặc trưng mới mẻ gắn với hệ thống nhận dạng thương hiệu này là: sức tưởng tượng, sự bền vững, sức sống, sự thu hút và tính nhân bản. Hình 2.1. Logo Thương Hiệu SYM Nguồn: SYM.com.tw 2.2. Công ty sản xuất và gia công xuất khẩu Việt Nam (VMEP) 2.2.1. Giới thiệu chung VMEP là tên viết tắt của công ty Sản Xuất và Gia Công Xuất Khẩu Việt Nam (Vietnam Manufacturing & Export Processing Co.Ltd). VMEP là một trong những công ty con hoạt động hoạt động hiệu quả nhất của SYM, được thành lập ngày 25 tháng 03 năm 1992 với tổng số vốn đầu tư là 58.560.000 USD và 1.183 nhân viên. Ngày 26 tháng 05 năm 2000, quyền sở hữu VMEP được chuyển giao từ Chinfon Group cho SYM. VMEP chuyên chế tạo, nghiên cứu phát triển, tiêu thụ xe máy và kinh doanh các sản phẩm có liên quan, sữa chữa xe máy, linh kiện phục vụ và các hạng mục có liên quan khác, phần lớn phục vụ cho thị trường Đông Nam Á. Hàng năm, VMEP đều đứng đầu về doanh số sản xuất xe (500.000 chiếc/năm) trong các chi nhánh. Hiện nay, VMEP có một trụ sở chính, một nhà máy sản xuất, một trung tâm nghiên cứu phát triển tại Đồng Nai. Ngoài ra, VMEP còn có kho tại khu công nghiệp Amata, một văn phòng đại diện tại 452A Nguyễn Thị Minh Khai – thành phố Hồ Chí Minh và một nhà máy tại Hà Tây. Trong đó, nhà máy Đồng Nai chuyên sản xuất xe tay ga và nhà máy Hà Tây chuyên sản xuất xe số. Bên cạnh đó, VMEP còn có cổ phần 6 ở 3 công ty con gồm: Công ty Tín Dũng (VCFP), Công ty Đức Phát (CQS), Công ty Tam Thân (VTBM). Năm 2007, VMEP nhận được “Doanh Nghiệp Xuất Sắc” và “Doanh Nghiệp Việt Nam Điển Hình”. Quan niệm Dựa trên nguyên tắc bảo vệ môi trường, tính nhân văn và kiến thức chứng tỏ sự tồn tại lâu dài. Quyết tâm không ngừng cho sự sáng tạo và cải tiến kỹ thuật. Tầm nhìn Trở thành công ty tiên phong về nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực công nghiệp thiết kế, chế tạo và gia công lắp ráp xe môtô, gắn máy với sự tiến bộ về kỹ thuật nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm ưu việt về chất lượng, tính năng và được mọi người tin dùng. Phạm vi kinh doanh Chế tạo nghiên cứu phát triển, tiêu thụ xe máy, xe hơi và kinh doanh các sản phẩm có liên quan. Sữa chữa xe máy, linh kiện phục vụ và các hạng mục có liên quan khác. Sứ mệnh “Tận lực phát triển sản phẩm ưu việt, cống hiến xã hội”. (Nguồn: SYM.com.vn) 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của VMEP VMEP được tổ chức theo mô hình khu vực, gồm 2 khu vực: khu vực phía Bắc và khu vực phía Nam. Hoạt động của VMEP được thực hiện bởi 4 nhóm bộ phận chính: nhà máy, phòng hành chánh tổng vụ, phòng kinh doanh nội địa và phòng kinh doanh quốc tế. Cơ cấu tổ chức của VMEP được thể hiện dưới sơ đồ sau: 7 Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty VMEP Nguồn: Phòng Kinh Doanh Nội Bộ VMEP Trong các phòng ban trên, phòng kinh doanh là bộ phận chuyên trách về các hoạt động kinh doanh trong nước. Có thể xem phòng kinh doanh là cửa sổ thông tin giữa khách hàng trong nước và VMEP với các hoạt động chính sau: Phòng kinh doanh là bộ phận chuyên về các hoạt động marketing, xúc tiến đối với thị trường nội địa, cụ thể là: - Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện. -Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho công ty. Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc Khu vực phía Bắc Khu vực phía Nam Nhà máy Đồng Nai Nhà máy Hà Tây y PC y PE y PD y OP y QA/QE y R&D y NDPO y PC y PE y PD y OP y QA/QE y R&D y NDPO y Salse y Service y SP y MPO y Admin y HR y GDO y FIN y Philippin y Malaysia y Thái Lan y Myanma y Đài Loan y Campuchia y Khác Kinh Doanh ADM OMD 8 - Phát triển khách hàng: tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu thị trường, đàm phán hợp đồng. - Hỗ trợ khách hàng: tư vấn quảng bá sản phẩm, chuyển tải các sản phẩm quảng cáo (brochure, hàng khuyến mãi, clip quảng cáo…), giải đáp những thắc mắc của khách hàng. 2.2.3. Cơ cấu sản phẩm Các sản phẩm của VMEP được chia làm 3 nhóm chính: xe máy, động cơ và phụ tùng. Trong đó, có thể xe máy là nhóm chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất với doanh thu khoảng 40 triệu USD/năm, chiếm tỷ trọng hơn 70% trên tổng doanh thu. Năm 2009, do những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nhu cầu xe máy nguyên chiếc giảm mạnh. Tuy nhiên, xu hướng tiêu dùng xe cũ được tân trang tăng mạnh kéo theo doanh thu từ việc bán động cơ tăng cao. Chúng ta dễ dàng nhận thấy xu hướng đó trong bảng số liệu 2.1 bên dưới. Bảng 2.1. Bảng Doanh Thu theo Nhóm Sản Phẩm của VMEP từ Năm 2008 đến Năm 2010 ĐVT: 1000 USD Chỉ tiêu Năm So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009 2008 2009 2010 Δ % Δ % Xe máy 45.129 36.742 43.970 -8.387 -19 7.228 20 Động cơ 2.926 7.131 1.876 4.205 144 -5.255 -74 Phụ tùng 9.636 8.426 9.189 -1.210 -13 763 9 Tổng 57.690 52.298 55.035 -5.392 -9 2.737 5 Nguồn: Báo cáo kinh doanh của phòng kinh doanh nội địa – VMEP Xe gắn máy được chia làm hai phân nhóm chính: xe số và xe tay ga. Theo như thống kê tại thị trường Việt Nam đến 70% doanh thu của VMEP có được từ việc bán xe tay ga. Attila Victoria được xem là model tay ga thành công nhất của SYM tại Việt Nam. Một model mới được tung ra vào tháng 9 năm 2009 là Shark và dòng xe này cũng tạo được sự chú ý. Như vậy, qua bảng 2.1 ta thấy doanh thu của VMEP chủ yếu có được từ việc bán xe máy. 9 2.2.4. Cơ cấu thị trường a) Trong nước Hiện nay, VMEP có hơn 230 cửa hàng nhượng quyền 3S (Sales, Service, Spare parts) trên cả nước với trọng điểm chính là 3 thành phố lớn (Hà Nội, Tp.Hồ CHí Minh và Tp.Đà Nẵng) Năm 2010, tổng số lượng xe bán ra của VMEP là hơn 180.000 chiếc, trong đó số xe bán được trong nước là 160.000 chiếc (chiếm tỷ trọng 89%) đạt mức tổng doanh thu hơn 55 triệu USD, trong đó doanh thu trong nước là 40.825 USD (chiếm tỷ trọng 74%). Sau đây là bảng doanh thu theo thị trường của VMEP trong 3 năm 2008, 2009, 2010. Bảng 2.2. Bảng Tổng Doanh Thu theo Thị Trường của VMEP qua 3 Năm 2008, 2009, 2010 ĐVT: 1000 USD Chỉ tiêu Năm Thị trường Sản phẩm 2008 2009 2010 Xuất khẩu Xe máy 14.392 8.205 11.349 Động cơ 2.926 7.131 1.858 Phụ tùng 1.952 1.291 986 Cộng 19.270 16.627 14.192 Nội địa Xe máy 30.737 28.537 32.622 Phụ tùng 7.684 7.134 8.203 Cộng 38.421 35.671 40.825 Tổng cộng 57.690 52.298 55.017 Nguồn: Báo cáo doanh thu nội địa, xuất khẩu – VMEP Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy rằng doanh thu của VMEP phần lớn có được từ thị trường trong nước. Như vậy, VMEP đang có thế mạnh ở thị trường trong nước hơn là thị trường xuất khẩu. b) Xuất khẩu Về thị trường xuất khẩu, trước năm 2008, thị trường xuất khẩu của VMEP khá rộng lớn bao gồm cả khu vực Châu Á Thái Bình Dương (các nước Đông Nam Á,Autralia,Hàn Quốc…). Năm 2008, SYM mở thêm một chi nhánh Hồng Công – VMEP (H). Chi nhánh này hiện nay đang tiếp quản thị trường Châu Âu và Châu Úc. 10 Vì vậy, thị trường Đông Nam Á hiện nay do VMEP quản lý, với số lượng xuất khẩu lớn. Bảng 2.3. Bảng Số Lượng Xuất Khẩu của VMEP Qua 3 Năm 2008, 2009, 2010 ĐVT: chiếc Chỉ tiêu Năm So sánh 2008/2009 So sánh 2010/2009 Khu vực 2008 2009 2010 % % Châu Âu 7.667 0 0 -7.667 -100 0 0 Autralia 494 0 0 -494 -100 0 0 Đông Nam Á 18.687 17.895 26.027 -792 -4 8.132 45 Thị trường khác 380 325 429 -55 -14 104 32 Tổng cộng 27.228 18.220 26.456 -9.008 -33 8.236 45 Nguồn: Báo cáo số lượng xuất khẩu OMD – VMEP Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy năm 2009 và 2010 VMEP không xuất khẩu xe ra thị trường Châu Âu và Autralia. Nên sản lượng xe xuất khẩu ra thị trường Châu Âu và Autralia của năm 2009 so với 2008 và 2010 so với năm 2009 giảm 100%, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và các rào cản về thuế quan ở hai thị trường này. Ngược lại với hai thị trường trên thì năm 2009 và 2010 VMEP đều xuất khẩu xe ra thị trường Đông Nam Á và thị trường khác, tuy nhiên năm 2009 sản lượng xe xuất khẩu ra hai thị trường này đề giảm, đến năm 2010 tăng đáng kể. Năm 2009 sản lượng xe được xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á giảm 4%, thị trường khác giảm 14% so với năm 2008. Năm 2010 so với năm 2009 thì số xe được xuất khẩu sang Đông Nam Á tăng 45% và sang thị trường khác tăng 32%. VMEP đang nổ lực thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng xe máy nguyên chiếc và các phụ tùng, linh kiện có liên quan sang thị trường mục tiêu ở Đông Nam Á (Philippines, Malaysia, Inđonesia…) và một số thị trường khác (Đài Loan, Hàn Quốc,…) 2.2.5. Phương hướng phát triển trong tương lai Trong những năm sắp tới, VMEP đang từng bước hoàn thiện mình theo những mục tiêu chính sau: - Gia tăng tiêu thụ tại thị trường Đông Nam Á - Phát triển các dòng xe dành cho nam giới - Tập trung xây dựng hình ảnh xe số - Xây dựng cảng biển. Δ Δ 11 Qua tìm hiểu về SYM và Công Ty VMEP, nhận thấy rằng hãng xe máy SYM đang là một hãng xe phát triển và VMEP đang là một công ty hoạt động có hiệu quả nhất của SYM, doanh thu của VMEP có được chủ yếu từ thị trường nội địa. Vì vậy khi đầu tư vào việc làm đại lý cho SYM Việt Nam sẽ mang lại nhiều cơ hội cũng như thử thách , nếu biết nắm bắt cơ hội thì nhà đầu tư sẽ có lợi nhuận cao. 12 CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Cơ sở lý luận Để lập được dự án đầu tư ta phải nắm vững được một số lý thuyết và dựa trên những lý thuyết đó vận dụng một cách sáng tạo và linh hoạt vào việc lập dự án, những lý thuyết đó chính là cơ sở lý luận. Lý thuyết được trình bày trong đề tài gồm: - Khái niệm, phân loại và mục đích của đầu tư - Khái niệm, đặc điểm và phân loại dự án đầu tư - Một số vấn đề liên quan đến giá trị của tiền tệ theo thời gian - Thiết lập dự án đầu tư - Phương pháp xây dựng báo cáo ngân lưu - Thẩm định dự án đầu tư - Phân tích rủi ro của dự án. Sau đây sẽ đi vào tìm hiểu chi tiết về những lý thuyết được nêu trên. Những cơ sở lý luận nêu ra dưới đây được dựa trên tài liệu nghiên cứu Lập - Thẩm Định Và Quản Trị Dự Án Đầu Tư của TS. Phạm Xuân Giang (2010). 3.1.1. Đầu tư a) Khái niệm - Theo điều 3 của Luật Đầu Tư ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2005, đầu tư được định nghĩa như sau: đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản, tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu, hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư. 13 - Mục đích của đầu tư kinh doanh là sinh lợi cho chủ đầu tư và xã hội. Lợi ích của hai đối tượng này nhất thiết phải thống nhất với nhau. Nếu không thống nhất, nhà nước với vai trò vĩ mô sẽ dùng các biện pháp thích hợp để giải quyết. b) Phân loại đầu tư Phân loại đầu tư theo chức năng quản trị vốn đầu tư, có hai hình thức - Đầu tư trực tiếp Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào Việt Nam, có thể tiến hành bằng mộ trong ba hình thức sau: + Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh + Công ty liên doanh + Công ty 100% vốn nước nước ngoài - Đầu tư gián tiếp Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Phân loại đầu tư theo nguồn vốn đầu tư - Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước - Đầu tư bằng nguồn vốn ngoài nước Vốn trong nước là vốn hình thành từ nguồn vốn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Đó có thể là vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của nhà nước, doanh nghiệp, vốn tư nhân, vốn của các tổ chức khác ở trong nước. Vốn ngoài nước là vốn hình thành không bằng nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân mà có xuất xứ từ nước ngoài. Đó có thể là vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay của nước ngoài hoặc của các định chế tài chính quốc tế với lãi suất ưu đãi, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và các cơ quan ngoại giao khác được phép đầu tư vào Việt Nam. Phân loại theo nội dung kinh tế 14 - Đầu tư vào lực lượng lao động: để tuyển dụng, huấn luyện, thuê mướn và đào tạo chuyên gia, cán bộ quản lý và công nhân. - Đầu tư xây dựng cơ bản: để xây dựng nhà xưởng. Các công trình hạ tầng và đầu tư mua máy móc, thiết bị, công nghệ bằng phát minh, mua bản quyền, bí quyết công nghệ. - Đầu tư vào tài sản lưu động: để mua sắm công cụ, dụng cụ, nguyên, nhiên vật liệu, tiền mặt... phục vụ cho quá trình sản xuất. Phân loại theo mục tiêu đầu tư - Đầu tư mới: hình thức đầu tư trên một cơ sở hoàn toàn mới, không có kế thừa bất cứ cái gì. - Đầu tư mở rộng: hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ đang hoạt động để nâng cao công suất của công trình cũ, hoặc tăng thêm khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng hơn. Hình thức đầu tư này làm cho quy mô xí nghiệp, nhà máy được tăng lên. - Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: gắn liền với trang bị lại và tổ chức lại toàn bộ hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt động, đổi mới trang thiết bị, nâng cấp nhà máy. c) Mục đích đầu tư Mục đích chủ yếu của đầu tư là sinh lợi. Để tránh những cuộc đầu tư không sinh lợi, để đảm bảo sinh lợi tối đa khi đã bỏ vốn, việc đầu tư phải được tiến hành một cách hệ thống theo một tiến trình gồm nhiều bước: Bước 1: nghiên cứu, đánh giá cơ hội đầu tư (sản phẩm của bước này là báo cáo kinh tế - kỹ thuật về cơ hội đầu tư) Bước 2: nghiên cứu tiền khả thi (báo cáo tiền khả thi) Bước 3: nghiên cứu khả thi (báo cáo khả thi hay luận chứng kinh tế - kỹ thuật Bước 4: thẩm định và ra quyết định đầu tư Bước 5: thiết kế Bước 6: tổ chức đấu thầu, đàm phán, ký hợp đồng (về chuyển giao công nghệ, cung cấp thiết bị, xây dựng, lắp đặt, vận tải v.v) Bước 7: xây dựng, lắp đặt, tuyển dụng, đào tạo nhân lực Bước 8: nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán. 15 3.1.2. Dự án đầu tư a) Khái niệm Theo điều 3 của Luật Đầu Tư, dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Khái niệm khác, dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định, nhằm thực hiên những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Theo khái niệm này thì một dự án đầu tư phải gồm có sáu yếu tố cơ bản: - Mục tiêu của đầu tư - Giải pháp thực hiên mục tiêu - Nguồn lực cần thiết để thực hiện giải pháp - Thời gian và địa điểm để thực hiện dự án - Nguồn vốn đầu tư - Sản phẩm và dịch vụ của dự án. b) Đặc điểm của một dự án Theo TS.Amodau Diallo (giảng viên đại học Québec tại Montréal) dự án có sáu đặc điểm sau: - Dự án là sản phẩm duy nhất - Thời gian hoàn thành của dự án có giới hạn - Ngân sách thực hiện dự án bị giới hạn - Dự án nhằm để thực hiện các công việc đã được hoạch định - Quá trình thực hiện dự án đòi hỏi phải có sự hợp tác đa ngành, đa lĩnh vực - Dự án thường diễn ra trong môi trường động, phức tạp và luôn có thể xảy ra sự xung đột. c) Phân loại dự án đầu tư Theo quy mô và tính chất, có - Dự án quan trọng quốc gia: do quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đây là dự án lớn mang tầm chiến lược quốc gia và quốc tế, quyết định những 16 vấn đề thuộc quốc kế dân sinh. Như dự án đường điện 500 KVA Bắc Nam, dự án khu công nghiệp Dung Quất, dự án thuỷ điện Sơn La. - Các dự án còn lại: Căn cứ vào tổng mức đầu tư nhóm dự án này được chia thành 3 nhóm: + Dự án nhóm A + Dự án nhóm B + Dự án nhóm C Đối với dự án đầu tư nước ngoài cũng được chia thành 3 nhóm: + Dự án nhóm A + Dự án nhóm B + Dự án phân cấp cho các địa phương Theo nguồn vốn đầu tư có - Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước - Dự án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của nhà nước - Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp - Dự án sử dụng vốn khác, bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn từ nhiều thành phần khác nhau. 3.1.3. Giá trị của tiền tệ theo thời gian Cùng một số tiền như nhau, nhưng nếu có số tiền này ở những thời điểm khác nhau, giá trị của chúng cũng sẽ khác nhau. Bởi vì: - Tiền tệ có khả năng sinh lợi (chi phí cơ hội). - Do lạm phát. - Do rủi ro. Thông thường một dự án đầu tư có vòng đời dài, liên quan đến việc sử dụng vốn dài hạn. Bởi vậy, dòng tiền tệ của dự án cũng phải được xem xét ở những thời điểm khác nhau. Tức là phải chú ý đến thời giá của tiền. Thời giá của tiền tệ được thể hiện trong một số cách tính sau đây: a) Giá trị hiện tại của khoản tiền đơn (P) P = n n i F )1( + 17 Trong đó: - P: số tiền đơn ở hiện tại - i: lãi suất tính toán - Fn: giá trị trị tương lai của khoản tiền đơn - n: số thời gian (năm, quý hoặc tháng...) tương ứng với lãi suất tính toán i - ni)1( 1 + được gọi là hệ số hiện giá, hay hệ số chiết khấu. Đó chính là giá trị hiện tại của một đồng bạc với lãi suất là i và số thời gian là n b) Giá trị hiện tại của một loạt tiền bằng nhau Với: A là khoản tiền bằng nhau sẽ chi (thu) trong tương lai vào cuối các năm n là số thời gian (tháng, quý hoặc năm) c) Lập lịch trả nợ đều Để thực hiện dự án, chủ đầu tư thường phải vay vốn. Việc trả nợ gốc và lãi phải theo điều kiện của người cho vay. Một trong những điều kiện mà người cho vay thường đưa ra là phải trả nợ gốc và lãi đều nhau vào cuối mỗi năm của thời hạn vay. Điều đó bắt buộc chủ đầu tư phải lập lịch trả nợ đều. Lịch trả nợ đều có thể lập bằng thủ công hoặc bằng máy tính: - Nếu lập bằng thủ công, có nghĩa là phải tính dòng tiền A trong công thức giá trị hiện tại của loạt tiền bằng nhau (P) - Nếu lập bằng máy tính, sử dụng hàm PMT trong Excel để xác định mức trả nợ đều vốn gốc, lãi vay và các dữ liệu có liên quan. Cách thực hiện: = PMT(rate,nper,pv,[fv],[type] P= ( )[ ]nnii iA )1( 11 + −+ P= ( )[ ]nnii iA )1( 11 + −+ 18 3.1.4. Thiết lập dự án đầu tư a) Khái niệm Thiết lập dự án đầu tư là việc xây dựng một kịch bản đầu tư có căn cứ khoa học kể từ khi bỏ vốn đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư, nhằm giúp nhà đầu tư chủ động và tự tin trong hoạt động đầu tư, thu hồi được vốn bỏ ra và có lợi nhuận, đồng thời mang lại lợi ích cho xã hội, góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân. b) Vai trò và yêu cầu của một dự án đầu tư - Vai trò của dự án đầu tư Dự án là một trong những căn cứ quan trọng nhất để chủ đầu tư quyết định có nên bỏ vốn ra hay không + Là tài liệu dùng để kêu gọi đối tác góp vốn đầu tư + Là văn kiện cơ bản để cơ quan quản lý nhà nước xem xét phê duyệt,cấp giấy phép đầu tư + Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án + Là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện và khai thác công trình - Yêu cầu của dự án đầu tư Để đảm bảo tính khả thi của một dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu sau: + Tính khoa học: đòi hỏi người thiết lập dự án phải có quá trình nghiên cứu tỷ mỉ, kỹ càng và tính toán chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt là nội dung viết về tài chính và thị trường. Cách lập luận trong dự án phải chặt chẽ, có căn cứ khoa học tin cậy, xác đáng. Phải dự phòng được những bất trắc, biến động và những thay đổi có thể xảy ra. + Tính thực tiễn: các nội dung của dự án phải được nghiên cứu và xác đinh trên cơ sở xem xét, phân tích đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan đến hoạt động đầu tư, về mặt bằng vốn, cung ứng vật tư... + Tính pháp lý: dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chính sách và pháp luật của nhà nước về đầu tư. Đồng thời phải thoã mãn các điều kiện ràng buộc khác về: vốn, tài nguyên, văn hoá - xã hội, thuần phong mỹ tục, tôn giáo... 19 + Tính chuẩn mực: dự án phải tuân thủ các quy định chung mang tính quốc gia và quốc tế. Ngoài ra dự án phải thoã mãn các điều kiện của người cho vay tiền, người tài trợ vốn. Điều này cần thiết với các dự án sử dụng vốn nước ngoài. c) Báo cáo khả thi Là văn kiện phản ánh trung thực kết quả nghiên cứu khả thi với tính cách là quá trình nghiên cứu cụ thể, có hệ thống về toàn bộ các vấn đề kinh tế, kỹ thuật, xã hội, môi trường có ảnh hưởng đến việc thực hiện đầu tư Luận chứng kinh tế - kỹ thuật (báo cáo khả thi) là văn kiện phản ánh kết quả nghiên cứu khả thi. Do đó, luận chứng không nhất thiết phải phản ánh toàn bộ các vấn đề đã xử lý, trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, cần có đủ luận cứ xác đáng cho phương pháp lựa chọn và phương án so sánh Luận cứ là văn kiện quan trọng được sử dụng trong nhiều mục đích: - Là căn cứ chủ yếu để những người đầu tư (chủ vốn) hoặc đại diện của họ xem xét và quyết định việc đầu tư hay không đầu tư và đầu tư theo phương án nào? - Là phương tiện thuyết phục chủ yếu trong trường hợp cần tìm kiếm sự tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các chính phủ, các ngân hàng hoặc cần huy động vốn từ trong công chúng. - Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện. - Là văn kiện cơ bản để các cơ quan pháp lý nhà nước xem xét , phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư và cho hưởng những điều kiện ưu đãi trong đầu tư. Các luận chứng là cơ sở để cơ quan quản lý tiến hành kiểm kê tình hình đầu tư, góp vốn,đánh giá động thái kinh tế, phát hiện các vấn đề trong cân đối vĩ mô để điều tiết kịp thời. - Là một trong những căn cứ không thể thiếu để theo dõi, đánh giá và có hiệu chỉnh cần thiết trong quá trình vận hành, khai thác công trình. - Trong nhiều trường hợp, một bảng luận chứng tốt là nhân tố có tác dụng tích cực để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa các bên có liên quan. Luận chứng cũng là căn cứ để xem xét, xử lý hài hoà mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, là tài liệu cơ sở để đàm phán ký hợp đồng liên doanh. 20 Thật không đúng nếu coi việc lập báo cáo khả thi như một việc làm chiếu lệ chỉ để xin cấp vốn, vay vốn, xin cấp giấy phép đầu tư, v.v. Với chức năng đa dạng như trên, báo cáo khả thi cần có nội dung và cấu trúc thích hợp. d) Nội dung kinh tế kỹ thuật chủ yếu của nghiên cứu khả thi Vận dụng các nội dung trong nghiên cứu tiền khả thi ta phân tích sâu hơn các vấn đề sau: - Xác định sản phẩm và dịch vụ - Xác định hình thức đầu tư - Xác định công suất dự án - Chọn kỹ thuật, công nghệ, thiết bị - Chọn địa điểm cụ thể - Giải quyết các nội dung về kiến trúc, xây dựng - Tổ chức quản trị thực hiện dự án - Phân tích tài chính - Phân tích kinh tế xã hội – môi trường. 3.1.5. Phương pháp xây dụng báo cáo ngân lưu dự án a) Vai trò và bản chất của bản báo cáo ngân lưu Ngân lưu của một dự án được hiểu là các khoản thu và chi, được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt vòng đời dự án. Nếu chúng ta lấy toàn bộ khoản tiền mặt thu trừ đi khoản tiền mặt chi sẽ xác định được dòng ngân lưu ròng tại các mốc thời gian khác nhau của dự án. Một báo cáo mà nội dung bao gồm cả dòng tiền mặt thu vào, dòng tiền mặt chi ra và dòng tiền mặt ròng được gọi là báo cáo ngân lưu dự án. Báo cáo ngân lưu là cơ sở để phân tích và thẩm định tài chính các dự án đầu tư. Người ta căn cứ vào ngân lưu ròng để định giá doanh nghiệp, xác định giá cả cổ phiếu hay trái phiếu và giá trị hiện tại của dự án. b) Nguyên tắc xây dựng một báo cáo ngân lưu dự án Cũng giống như báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, có thể lập báo cáo ngân lưu theo hai phương pháp: trực tiếp và gián tiếp. - Lập báo cáo ngân lưu theo phương pháp trực tiếp Theo phương pháp trực tiếp, về mặt hình thức, báo cáo ngân lưu có dạng: 21 Năm 0 1 2... n + Dòng ngân lưu vào (Inflows) + Dòng ngân lưu ra (Outflows) + Dòng ngân lưu ròng (NCF: net cash flows) (3=1-2) Dòng ngân lưu vào, gồm các khoản thực thu bằng tiền mặt trong kỳ và các khoản chênh lệch (âm) trong tài sản lưu động, như: chênh lệch tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho... cuối kỳ so với đầu kỳ. Cụ thể gồm: + Số tiền thực thu trong kỳ từ doanh thu bán hàng và các hoạt động khác + Thực thu từ các khoản phải thu + Thu từ thanh lý tài sản cố định + Thu khác (trợ cấp, ứng tước của khách) + Giảm trong tài sản lưu động, như: giảm trong tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho, nguyên liệu... cuối kỳ so với đầu kỳ. Dòng ngân lưu ra, gồm các khoản thực chi bằng tiền mặt trong kỳ và các khoản chênh lệch (dương) trong tài sản lưu động như: chênh lệch tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho... cuối kỳ so với đầu kỳ. Cụ thể gồm: + Chi đầu tư mua hoặc thuê đất đai, tài sản + Số thực chi tiền mặt mua nguyên vật liệu, hàng hoá trong kỳ + Chi bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị + Chi phí bán hàng, chi phí quản lý được phân bổ cho dự án + Chi trả thuế và các khoản chi trả trước... + Chi phí cơ hội của tài sản + Tăng trong tài sản lưu động, như: tăng tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho, nguyên vật liệu... cuối lỳ so đầu kỳ. Trong dòng ngân lưu ra phải chú ý đến chi phí cơ hội và chi phí chìm: Chi phí cơ hội: là khoản không thực chi nhưng phải đưa vào dòng ra của báo cáo ngân lưu dự án. Chi phí cơ hội là lợi ích cao nhất trong các dự án khác bị loại bỏ, trở thành chi phí cơ hội của dự án được chọn. Bởi vì, để có lợi ích của dự án này ta phải hi sinh lợi ích của dự án kia. Chi phí chìm: là chi phí thực chi đã bỏ ra trong quá trình quá khứ cho dự án nhưng không dưa vào báo cáo ngân lưu. Bởi nó đã xảy ra trong quá khứ, không có khả 22 năng thu hồi, đã chìm và không ảnh hưởng đến việc xem xét để ra quyết định trong hiện tại. - Lập báo cáo ngân lưu bằng phương pháp gián tiếp Theo phương pháp gián tiếp, ngân lưu ròng được xác định bằng cách điều chỉnh dòng lãi sau thuế trong báo cáo dự đoán kết quả hoạt động kinh doanh của dự án. Điều chỉnh bằng cách cộng vào dòng lãi sau thuế các khoản chi mà không phải (hoặc chưa phải) chi bằng tiền mặt (như chi phí khấu hao, tiền mua chịu vật tư...) và trừ đi các khoản thu mà không thu (hoặc chưa thu) được bằng tiền mặt trong kỳ (như: tiền bán chịu hàng hoá, dịch vụ)... c) Các quy ước trong báo cáo ngân lưu Chi phí đầu tư đất đai: - Nếu đất mua ghi theo giá mua đất - Đất thuê ghi theo giá thuê đất - Đất cấp để tuỳ nghi sử dụng thì tính chi phí cơ hội sử dụng đất ở dòng chi - Trường hợp đất cấp và mục đích sử dụng đã được xác định thì không cần thể hiện chi phí cũng như giá trị thanh lý đất trong báo cáo ngân lưu. Dòng ngân lưu xảy ra tại nhiều thời điểm khác nhau trong năm, nhưng được quy ước xảy ra vào cuối năm. Do đó, dòng tiền xảy ra vào đầu năm thứ nhất sẽ được ký hiệu cuối năm 0. Năm thanh lý là năm cuối cùng của vòng đời dự án Xác định giá trị thanh lý của máy móc thiết bị: đơn giản nhất là bằng với giá trị còn lại của tài sản có tính đến đến yếu tố lạm phát, theo công thức tính giá trị tương lai của khoản tiền đơn: 3.1.6. Thẩm định dự án đầu tư a) Khái niệm Thẩm định dự án đầu tư là sự tiến hành phân tích, kiểm tra, so sánh, đánh giá lại một cách kỹ lưỡng các mặt hoạt động của sản xuất kinh doanh trong tương lai của dự án, trên các phương diện quản trị, tiếp thị, kỹ thuật, tài chính và kinh tế, xã hội, môi trường. Fn = P(1+i) 23 b) Xác định lãi suất tính toán Khi lập, thẩm định mà trước hết là tính toán một số chỉ tiêu dùng thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải xác định một lãi suất chiết khấu phù hợp. Thực chất lãi suất chiết khấu là lãi suất tính toán mà nhờ đó dòng tiền của dự án được quy về hiện tại để xác định các chỉ tiêu dùng thẩm định dự án. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tính toán, trước hết là: - Độ rủi ro và khả năng sinh lời của dự án Thông thường độ rủi ro của dự án càng cao thì khả năng sinh lời của dự án càng lớn và ngược lại. Bởi vậy ở trường hợp thứ nhất người ta có xu hướng xác định lãi suất cao, trường hợp thứ hai lại thấp hơn. - Cơ cấu vốn Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn lãi suất tính toán. Nếu dự án được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu thì lãi suất tính toán thường được chọn theo chi phí cơ hội vốn chủ sở hữu hoặc suất sinh lợi kỳ vọng của chủ đầu tư. Nếu chủ sở hữu kỳ vọng vốn đầu tư của mình sinh lời tối thiểu bằng lãi suất tiền gửi ngân hàng, thì chọn : itt ≥ ilãi gởi Nếu đầu tư hoàn toàn bằng vốn vay: itt > ilãi vay Nếu đầu tư bằng cả vốn tự có và vốn vay: itt > WACC Với WACC (Weighted Average Cost of Capital) là lãi suất bình quân gia quyền của các nguồn vốn được tính trong hai trường hợp có thuế và không có thuế TNDN (thu nhập doanh nghiệp). Trường hợp không có thuế TNDN: WACC = ed rV Er V D ×+× Trường hợp có thuế TNDN WACC = (1- t)× ed rV Er V D ×+× Trong đó: D: số nợ vay 24 rd: lãi suất vay E: vốn chủ sở hữu re: suất sinh lời vốn chủ sở hữu V: vốn tổng đầu tư t: thuế suất thuế TNDN D+E = V c) Các chỉ tiêu cơ bản dùng thẩm định dự án đầu tư Hiện giá thuần (NPV) - Khái niệm Hiện giá thuần của dự án là hiệu số của hiện giá dòng tiền vào với hiện giá dòng tiền ra trong suốt vòng đời của dự án, cũng tức là hiện giá của dòng ngân lưu ròng. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án và là chỉ tiêu “tốt nhất” để lựa chọn dự án. - Ý nghĩa: NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, cụ thể là lãi sau thuế tính theo các khoản tiền mặt của từng năm khi quy chúng về thời điểm hiện tại (0). NPV mang giá trị dương có nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, cũng tức là dự án đã bù đắp được vốn đầu tư bỏ ra và có lời tính theo thời giá hiện tại. Ngược lại, nếu như NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư. NPV chỉ mang ý nghĩa về mặt tài chính. Đối với các dự án xã hội, dự án môi trường việc xác định NPV khó và phức tạp hơn nhiều. Thậm chí có dự án không phải tính NPV, như các dự án quốc phòng, an ninh nhà nước hoặc dự án xoá đói giảm nghèo. - Công thức tính: Trong đó: Bj là dòng tiền vào của dự án ở năm j Cj là dòng tiền ra của dự án vào năm j n là vòng đời của dụ án NPV = ∑ = + −n j j jj i CB 0 )1( = ∑ = + n j j j i CF 0 )1( 25 i là lãi suất tính toán Bj – Cj = NCFj đơn giản được ký hiệu là CFj - Quy tắc lựa chọn dự án theo chỉ tiêu NPV: NPV <0: không chấp nhận dự án NPV ≥0: chấp nhận dự án Suất hoàn vốn nội bộ (IRR) - Khái niệm: Suất hoàn vốn nội bộ là lãi suất tính toán mà với lãi suất đó làm cho NPV bằng không (0) - Ý nghĩa: Suất hoàn vốn nội bộ phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định dòng tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất tính toán. Nếu xét trên phương diện sinh lời thì IRR phản ánh khả năng sinh lời tối đa của vốn đầu tư cho dự án. - Công thức tính: Trong đó: i1 là lãi suất tuỳ ý cho, tương ứng ta có NPV1 sao cho NPV1>0 và càng gần 0 càng tốt. i2 cũng là lãi suất tuỳ ý cho, tương ứng ta có NPV2 sao cho NPV2<0 và càng gần 0 càng tốt. 2NPV là giá trị tuyệt đối của NPV2, tức chỉ lấy giá trị dương của NPV2. Công thức tính IRR trên đây được xây dựng bằng phương pháp nội suy, mang tính ước lượng, bởi vậy nếu xác định được i1 và i2 càng gần nhau thì việc ước lượng IRR càng chính xác. Việc tính IRR theo công thức là hoàn toàn mò mẫm, thực hiện bằng các phép thử và điều chỉnh. Để cuối cùng chọn được hai lãi suất tính toán sao cho một lãi suất làm cho NPV dương và gần bằng 0. Lãi suất này được gọi là i1 tương ứng là NPV1. Lãi suất kia làm cho làm cho NPV âm và gần bằng 0. Lãi suất này được gọi là i2 tương ứng là NPV2. Sau đó, thế các lãi suất này vào công thức trên ta sẽ tính được IRR. IRR = i1+(i2-i1) 21 1 NPVNPV NPV + 26 Nhằm tăng độ chính xác của IRR, thường hai giá trị lãi suất này được chọn với mức chênh lệch không quá lớn (≤5%). - Quy tắc chọn lựa dự án theo chỉ tiêu IRR IRR <itt không chấp nhận dự án. IRR≥ itt chấp nhận dự án. Nếu dùng IRR làm chỉ tiêu lựa chọn thì dự án nào có IRR cao nhất sẽ được chọn. Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C) - Khái niệm Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C) là thương số giữa hiện giá dòng ngân lưu vào với hiện giá dòng ngân lưu ra. Chỉ tiêu này cũng phổ biến, sau NPV và IRR. - Ý nghĩa B/C là chỉ tiêu đo lường hiệu quả của dự án bằng tỷ lệ giữa lợi ích thu về với chi phí bỏ ra. NPV chỉ phản ánh sự giàu có hơn lên mà không so sánh được với quy mô đầu tư, trong khi đó B/C lại cho thấy hiệu quả này. B/C là so sánh về mặt tỷ lệ còn NPV là so sánh về mặt hiệu số. Như vậy giữa NPV và B/C có liên hệ với nhau và giải thích cho nhau. - Công thức tính: Trong đó: Tử số chính là hiện giá dòng tiền vào còn mẫu số là hiện giá dòng tiền ra. - Quy tắc chọn lựa dự án theo chỉ tiêu B/C B/C <1 không chấp nhận dự án B/C≥1 chấp nhận dự án Giữa nhiều dự án chọn chỉ số B/C là lớn nhất. Chỉ số sinh lời (PI) - Khái niệm Là tỷ lệ giữa hiện giá của thu nhập thuần với vốn đầu tư ban đầu. Nói một cách tổng quát, PI là hiện giá của dòng ngân lưu ròng tính từ năm sản xuất đầu tiên với hiện giá vốn đầu tư ban đầu. C B = ∑ ∑ = = + + n j j j n j j j i C i B 0 0 )1( )1( 27 - Ý nghĩa PI cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư ban đầu tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập trong suốt vòng đời của dự án. PI càng lớn thể hiện sử dụng vốn đầu tư ban đầu càng có hiệu quả. - Công thức tính Trong đó: Bj và Cj lần lượt là dòng vào và dòng ra của dự án (j = 1,2,...,n) CF0 là vốn đầu tư ban đầu i là lãi suất tính toán - Quy tắc chọn lựa dự án theo chỉ tiêu PI PI<1: không chấp nhận dự án PI≥1: chấp nhận dự án Giữa nhiều dự án chọn dự án có PI là lớn nhất Thời gian hoàn vốn (PP) - Khái niệm Thời gian hoàn vốn là thời gian (tính bằng năm, tháng) cần thiết để chủ đầu tư thu hồi lại khoản đầu tư ban đầu của dự án. - Ý nghĩa Thời gian hoàn vốn phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư ban đầu vào dự án. Nó cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư. Do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn. Chỉ tiêu PP giúp cho người thẩm định có một cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủ ro của dự án. - Cách tính + Không xét đến yếu tố thời gian của tiền tệ (không có chiết khấu) Tính bằng cách cộng dồn ngân lưu ròng qua các năm và xem bao lâu thì bù đắp đủ số tiền đầu tư ban đầu (năm 0). Vì tiền có giá trị về mặt thời gian, các khoản lợi ích và chi phí xuất hiện ở những năm khác nhau nên chỉ tiêu PP tính như trên chưa phản ánh chính xác hiệu quả đầu tư của dự án. Để khắc phục PP được tính theo phương pháp có chiết khấu. PI = 0 1 )1( CF i CBn j j jj∑ = + − 28 + Có xét đến yếu tố thời gian của tiền tệ ( có chiết khấu) Cũng tính như trên nhưng dòng ngân lưu ròng được hiện giá với suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn đầu tư. Sau đó lấy vốn đầu tư khấu trừ dần vào các năm, tính số năm khấu trừ và xác định tỷ lệ thời gian của năm cuối cùng để tính ra số tháng và có thể là cả số ngày hoàn vốn. - Quy tắc chọn lựa dự án theo chỉ tiêu thời gian hoàn vốn PP phải nhỏ hơn thời gian hoàn vốn định mức (Tđ) Thời gian hoàn vốn định mức được nhà nước quy định. Dự án trong những ngành nghề khác nhau có thời gian hoàn vốn định mức không giống nhau. 3.1.7. Phân tích rủi ro Bất cứ một dự án nào cũng phải có rủi ro. Rủi ro dự án được hiểu là những gì được ước lượng trong dự án có thể sẽ thay đổi trong thực tế. Rủi ro càng lớn nghĩa là sự thay đổi đó càng nhiều. Nguyên nhân của rủi ro dự án có thể là do sự biến động thị trường, mức độ cạnh tranh, hoặc quan hệ cung cầu các yếu tố đầu vào, đầu ra thay đổi... Các nhà đầu tư luôn hiểu rõ và chấp nhận điều này. Họ sẽ quyết định không làm nếu như họ không biết được khả năng rủi ro đó là bao nhiêu? Phân tích rủi ro là để ước lượng, qua đó tìm cách giảm nó chứ không thể loại bỏ nó hoàn toàn, bởi rủi ro là thuộc tính của đầu tư. Quy luât “tự nhiên” của kinh doanh là rủi ro nhiều thì lợi nhuận cao. Nếu không chấp nhận mạo hiểm có tính toán thì không thể mang lại lợi nhuận cao. a) Phân tích độ nhạy một chiều Cho một biến rủi ro nhất (gọi là biến nguyên nhân, như: giá bán hoặc lượng sản phẩm...) thay đổi, hỏi biến kết quả (như: NPV, IRR, doanh thu...) sẽ thay đổi như thế nào? Chẳng hạn phân tích trên Excel sự thay đổi của giá bán sản phẩm của dự án ảnh hưởng đến biến kết quả NPV. Quy trình thực hiện Cho giá bán thay đổi trên hàng (hoặc cột), đặt liên kết công thức bởi dấu (=) NPV vào ô góc trái bên trên của bảng, quét dấu khối, lên Data, chọn Table, khai báo hàng (hoặc cột), Enter ta được kết quả. 29 b) Phân tích độ nhạy hai chiều Cho hai biến rủi ro nhất thay đổi (biến nguyên nhân), hỏi biến kết quả (như: NPV, IRR, doanh thu, lợi nhuận...) sẽ thay đổi như thế nào? Chẳng hạn phân tích trên Excel sự thay đổi của giá bán sản phẩm và khối lượng sản xuất của dự án ảnh hưởng đến biến kết quả NPV. Quy trình thực hiện Cho khối lượng sản phẩm thay đổi trên cột (hoặc hàng), giá bán thay đổi trên hàng (hoặc cột), đặt liên kết công thức bởi dấu (=) NPV vào ô góc trái bên trên của bảng, quét dấu khối, lên Data, chọn Table, khai báo hàng rồi đến cột, Enter ta được kết quả. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Có 2 phương pháp thu thập số liệu được sử dụng trong khoá luận này bao gồm: phương pháp phỏng vấn qua bảng câu hỏi và phương pháp thu thập số liệu thứ cấp. a) Phương pháp phỏng vấn qua bảng câu hỏi Phương pháp này dùng để thu thập số liệu sơ cấp, bằng cách lập bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng và gửi đến trực tiếp cho từng khách hàng. Tổng số khách hàng được phỏng vấn là 90, đối tượng khách hàng được hỏi là các khách hàng nam và nữ có độ tuổi trong khoảng từ 23 đến 55 tuổi. Các khách hàng sẽ được hỏi các thông tin liên quan đến xe máy của SYM. Từ những thông tin thu thập được sau khi phỏng vấn khách hàng sẽ được tổng hợp lại để xử lý số liệu. b) Thu thập số liêu thứ cấp Thu thập số liêu thứ cấp thông qua việc nghiên cứu các báo cáo thị trường của tổng cục thống kê và của một số báo điện tử, các số liệu về doanh thu chi phí được thu thập từ Công Ty TNHH Hiệp Hà (đại lý 3S của SYM Việt Nam). 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu Sau khi đã thu thập được những số liệu điều tra thì vấn đề rất quan trọng là phải trình bày, xử lý những số liệu đó như thế nào để khai thác có hiệu quả những số liệu thực tế đó, rút ra được những nhận xét, kết luận khoa học, khách quan đối với những 30 vấn đề cần nghiên cứu. Trong đề tài này sẽ sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để xử lý số liệu - Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp chủ yếu dựa trên xem xét, lý giải những số liệu thu thập được để đưa ra những nhận xét của vấn đề nghiên cứu. 31 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Chương 4 là một chương quan trọng nhất của đề tài này, vì đây là chương phản ánh kết quả nghiên cứu của đề tài, phần cốt lõi nhất của một đề tài. Chương này sẽ phân tích một cách chi tiết các vấn đề sau: - Phân tích thị trường: trước khi lập một dự án cần phải phân tích thị trường vì có phân tích thị trường mới có thể biết được một số điểm cần thiết của dự án như: có nhu cầu về sản phẩm mà dự án định thực hiện hay không?, đối tượng tiêu thụ là ai và ở khu vực nào?, các thành kiến đối với sản phẩm, tình hình cạnh tranh của sản phẩm…Từ đó mới có thể tìm ra hướng giải quyết cho dự án và có thể thực hiện những bước tiếp theo của dự án. - Tiếp theo, chương này sẽ tìm hiểu một số điều kiện được mở đại lý 3S của hãng xe máy SYM Việt Nam. Có tìm hiểu về vấn đề này thì mới có thể đáp ứng được những điều kiện của một đại lý 3S của SYM. - Tiếp đến khoá luận sẽ đi vào phần quan trọng nhất của một dự án, đó là phần lập dự án. Phần này phải làm thật cụ thể và chi tiết có như vậy thì mới có thể cho ra một dự án có tính khả thi. - Phần cuối cùng là phần thẩm định dự án, đứng trên góc độ là chủ dự án do đó chỉ dùng những chỉ tiêu kinh tế như: NPV, IRR, B/C, PI, PP để thẩm định dự án. Để hiểu rõ về những phần trên khoá luận sẽ đi vào phân tích cụ thể từng phần. 4.1. Phân tích thị trường 4.1.1. Khu vực thị trường a) Điều kiện kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% 32 dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Năm 2010, thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.800 USD/năm, cao hơn nhiều so với trung bình cả nước, 1.168 USD/năm. Tổng GDP cả năm 2010 đạt 418.053 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng đạt 11.8%. Mức tiêu thụ của Thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so với các tỉnh khác của Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội (Theo: bách khoa toàn thư mở Wikipedia). Đời sống của người dân cả nước nói chung và của thành phố Hồ Chí minh nói riêng ngày càng được nâng cao, nhu cầu muốn thể hiện mình cũng được tăng cao, người ta muốn ăn ngon, mặc đẹp, đi xe đẹp… Thành phố Hồ Chí Minh lại là một nơi đông dân và có nền kinh tế phát triển nhất cả nước Vì vậy, đây là một cơ hội để ngành kinh doanh xe máy ở thành phố Hồ Chí Minh phát triển. b) Thực trạng về ngành kinh doanh xe máy Ngành kinh doanh xe máy tại Việt Nam hiện nay đang rất phát triển. Đặc biệt là ở các thành phố lớn, nơi có dân số đông đúc, điển hình là Thành Phố Hồ Chí Minh. Ngành kinh doanh xe máy tại đây phát triển khá nhanh, đặc biệt là các loại xe tay ga. Theo website baomoi.org, tính tới thời điểm hết quý I năm 2011, thị trường xe máy Việt, chủ yếu là phân khúc xe tay ga, vẫn có sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về chất lượng và số lượng bất chấp giá xăng và kinh tế khó khăn. Theo báo điện tử Hanoinet, nhiều hãng xe nước ngoài chính thức mở kênh phân phối xe máy tại thị trường Việt Nam bởi thị trường xe máy Việt Nam được đánh giá là có nhiều tiềm năng. Các doanh nghiệp cho biết xe tay ga và xe phân khối lớn là 2 mặt hàng rất được ưa chuộng tại các thành phố lớn. Theo bà Nguyễn Ngọc Nga, Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Kanglin, thị trường xe máy Việt Nam đang phát triển khá mạnh, tiêu thụ xe máy nhất là xe tay ga tại các thành phố đang tăng lên rõ rệt. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO và các hạn chế về việc nhập khẩu xe máy phân khối lớn bị dỡ bỏ thì nhiều hãng xe nước ngoài đã lên kế hoạch để thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Theo số liệu của Hiệp hội ôtô xe máy xe đạp Việt Nam năm 2011, từ năm 2008 đến nay mỗi năm có khoảng 200.000 xe máy các loại nhập khẩu, chủ yếu là các sản phẩm cao cấp với giá bán khá cao. Mặc dù thuế suất thuế nhập khẩu cao 80% khiến cho giá xe nhập cao, nhưng khách hàng vẫn có nhu cầu. Nhiều xe phân khối lớn như của Honda, Kawasaki, nhập về đến đâu tiêu thụ hết đến đó. 33 4.1.2. Đặc điểm của người tiêu dùng xe SYM Để biết được thực trạng về chất lượng, giá cả, kiểu dáng xe của SYM và chất lượng phục vụ của các đại lý SYM tác giả đã tiến hành nghiên cứu 90 mẫu điều tra với hình thức phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đã và đang sử dụng xe của SYM. Sau đây là kết quả của cuộc nghiên cứu điều tra. Kết quả điều tra về các chỉ tiêu giới tính, độ tuổi, thu nhập sẽ được trình bày một cách chi tiết dưới bảng 4.1 dưới đây. Bảng 4.1. Bảng Kết Quả Điều Tra về Giới Tính, Độ Tuổi, Thu Nhập Nội dung Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 48,9 Nữ 51,1 Tuổi Từ 23 – 30 48,9 Từ 31 – 40 37,8 Từ 41 – 50 10 Trên 50 3,3 Thu nhập Dưới 3 triệu 16,7 Từ 3 - 5 triệu 46,7 Trên 5 - 10 triệu 25,5 trên 10 triệu 11,1 Nguồn: Kết quả điều tra Theo kết quả khảo sát được thì trong 90 người điều tra có 44 người là nam chiếm 48,9%, còn số nữ giới là 46 người tương đương với 51,1%. Như vậy, sản phẩm của SYM không những được các khách hàng nữ ưa chuộng mà các khách hàng nam cũng ưa chuộng những sản phẩm của SYM. Độ tuổi từ 23 – 30 tuổi chiếm tỷ lệ 48,9% nhiều nhất trong mẫu điều tra, tiếp sau đó là độ tuổi từ 31 – 40 tuổi chiếm tỷ lệ 37,8%, chiếm một tỷ lệ thấp là độ tuổi từ 41 – 50 tuổi chiếm 10% và tỷ lệ thấp nhất 3,3% thuộc về độ tuổi trên 50 tuổi. Dựa vào kết quả điều tra có thể thấy khách hàng sử dụng xe của SYM chủ yếu là giới trẻ những người có độ tuổi từ 23 tuổi đến 40 tuổi. Trong tổng số khách hàng được khảo sát thì số khách hàng có thu nhập trong khoảng từ 3 đến 5 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất là 46,7%, và đứng ở vị trí số 2 là những người có thu nhập từ 5 đến 10 triệu chiếm 25,5%, tiếp đến chếm tỷ lệ 16,7% là những người có thu nhập dưới 3 triệu và cuối cùng là nhừng người có thu nhập trên 10 triệu 34 chiếm tỷ lệ 11,1%. Như vậy, qua kết quả điều tra về thu nhập của khách hàng cho thấy xe SYM được đa số những khách hàng có thu nhập trung bình sử dụng, vì giá cả của xe SYM là mức giá phải chăng phù hợp với những khách hàng có thu nhập trung bình. 4.1.3. Thời gian sử dụng xe SYM của khách hàng Để khách hàng mua sản phẩm của mình là một điều khó, nhưng làm cho khách hàng muốn sử dụng sản phẩm đó trong một thời gian dài lại là điều khó hơn. Thời gian sử dụng một loại sản phẩm nào đó cho ta nhận biết được phần nào chỗ đứng của sản phẩm trong lòng khách hàng, nếu khách hàng mua sản phẩm và sử dụng sản phẩm đó với một thời gian lâu chứng tỏ sản phẩm đã tạo được thiện cảm đối với khách hàng. Và để phần nào biết được những sản phẩm của thương hiệu SYM đã có chỗ đứng trong lòng của khách hàng như thế nào, ta theo dõi hình 4.1 biểu đồ cơ cấu số năm sử dụng xe SYM của khách hàng dưới đây. Hình 4.1. Biểu Đồ Cơ Cấu Số Năm Sử Dụng Xe SYM của Khách Hàng Nguồn: Kết quả điều tra Hình 4.1 cho thấy, chiếm tỷ lệ cao nhất là 43,3% khách hàng đã sử dụng xe của SYM trong thời gian từ 3 đến 4 năm, đây chưa phải là một thời gian dài khi sử dụng một chiếc xe máy nhưng nó cũng không phải là thời gian ngắn để đánh giá được chất 10% 15,6% 43,3% 31,1% Dưới 1 năm Từ 1- 2 năm - Từ 3 - 4 năm Trên 4 năm 35 lượng của một chiếc xe, với tỷ lệ này có thể đánh giá được sản phẩm của SYM đã tạo được niềm tin đối với khách hàng và đã có một chỗ đứng trong lòng khách hàng. Tiếp đến là tỷ lệ khách hàng đã sử dụng xe của SYM trên 4 năm chiếm tỷ lệ 31,1%, thời gian sử dụng xe trên 4 năm là 1 thời gian đáng tin cậy để chứng minh rằng sản phẩm thực sự tạo được niềm tin với khách hàng. Tỷ lệ khách hàng sử dụng xe của SYM từ 1 đến 2 năm chiếm 15,6%, chiếm một tỷ lệ thấp nhất là 10% khách hàng sử dụng xe dưới 1 năm. Như vậy nhìn chung chiếm tỷ lệ cao là các khách hàng sử dụng xe của SYM trong khoảng thời gian từ 3 năm đến trên 4 năm. Những khách hàng sử dụng xe dưới 1năm đến 2 năm chiếm tỷ lệ thấp hơn. Cho nên có thể rút ra kết luận rằng SYM đã tạo được niềm tin đối với khách hàng. 4.1.4. Dòng xe khách hàng ưa chuộng SYM có rất nhiều dòng xe, nhưng không hẳn dòng xe nào cũng được khách hàng ưa chuộng vì vậy để hiểu được tâm lý của khách hàng đang ưa chuông những dòng xe nào và dòng xe nào được ưa chuộng nhiều nhất, khoá luận đã tiến hành phỏng vấn các khách hàng với câu hỏi: “Dòng xe nào của SYM anh (chị) cảm thấy ưa chuộng nhất?”. Ta theo dõi kết quả thu được sau khi vấn dưới hình 4.2. Hình 4.2. Biểu Đồ Cơ Cấu Dòng Xe Khách Hàng Ưa Chuộng Nguồn: Kết quả điều tra 52,2% 24,4% 16,7% 6,7% Attila Shark Elegant Khác 36 Nhìn vào hình 4.2 ta thấy có tới 52,2% trả lời là Attila, chứng tỏ rằng đây là dòng xe thành công nhất của SYM. Dòng xe này có rất nhiều sản phẩm như: Attila Victoria, Attila Elizabeth, Attila Elizabeth FI,… các loại xe này được rất nhiều bạn nữ ưa thích và lựa chọn. Sau Attila là Shark, được 24,4 % khách hàng lựa chọn, mặc dù mới ra thị trường vào khoảng tháng 7 năm 2009 nhưng Shark thực sự đã đem lại thành công cho SYM. Tiếp đến là Elegant với 16,7% khách hàng ưa thích, đây là loại xe số của SYM, xe số không phải là điểm mạnh của SYM, nhưng với mức giá rất “mềm” chỉ có 10,5 trđ nên Elegant cũng được một phần nhỏ khách hàng ưa chuộng. Chiếm 6,7% là các dòng xe khác như: Enjoy, Joyride, Angela…Vậy dòng xe của SYM mà được nhiều khách hàng ưa chuộng nhất là Attila. 4.1.5. Mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng xe, chất lượng dịch vụ, giá cả và kiểu dáng xe Để sản phẩm của SYM được đông đảo khách hàng sử dụng thì điều đầu tiên sản phẩm đó phải có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, bên cạnh đó kiểu dáng xe phải bắt mắt và một phần nhỏ nhưng không thể thiếu là chất lượng phục vụ khách hàng của các đại lý của SYM phải tốt. SYM đã thực sự làm được những điều đó chưa? Để có thể trả lời cho câu hỏi này khoá luận đã tiến hành nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng xe, chất lượng dịch vụ, giá cả và kiểu dáng xe của SYM. Kết quả nghiên cứu được thể hiện dưới hình 4.3 37 Hình 4.3. Biểu Đồ Thể Hiện Mức Độ Hài Lòng của Khách Hàng về Chất Lượng, Giá Cả, Kiểu Dáng Xe và Chất Lượng Phục Vụ của Các Đại Lý SYM. 18,9 53,3 25,6 2,20 67,7 25,6 6,70 58,9 30 8,9 2,20 3,3 36,7 51,1 7,8 1,1 0% 20% 40% 60% 80% 100% Chất lượng Giá cả Kiểu dáng Dịch vụ khách hàng Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng Rất không hài lòng Nguồn: Kết quả điều tra a) Chất lượng của xe Nhìn vào hình 4.3 ở cột chất lượng, thấy rằng đa số là khách hàng hài lòng với chất lượng của xe SYM, cụ thể: 18,9% khách hàng rất hài lòng, tỷ lệ khách hàng hài lòng lòng rất cao 53,3%, 25,6% khách hàng cảm thấy bình thường với chất lượng xe SYM và chỉ có 2,2% khách hàng không hài lòng, không có khách hàng rất không hài lòng. Như vậy, có thể thấy được rằng về mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng xe của SYM là khá cao. Vì SYM luôn có quan niêm “dựa trên nguyên tắc bảo vệ môi trường, tính nhân văn và kiến thức chứng tỏ sự tồn tại lâu dài. Quyết tâm không ngừng cho sự sáng tạo và cải tiến kỹ thuật” và cùng với biểu tượng mới là có thêm một hình tròn bao quanh một thiết kế cách điệu hình mũi tên bay với câu khẩu hiệu mới của SYM: “Engine of life” (“động cơ cuộc sống”), cho thấy SYM mong muốn trở thành kỹ sư tốt nhất luôn đồng hành cuộc sống người tiêu dùng. Vì vậy SYM đã đưa ra những sản phẩm ưu việt làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng xe của SYM. 38 b) Giá cả xe Mức độ hài lòng của khách hàng về giá của các loại xe SYM là rất cao, có tới 67,7% khách hàng rất hài lòng về giá, 25,6% hài lòng, 6,7% cảm thấy bình thường so với giá xe của SYM và không có khách hàng nào cảm thấy không hài lòng và rất không hài lòng về giá. Nói chung, khách hàng hài lòng so với giá xe của SYM. SYM có rất nhiều chủng loại xe mà chủ yếu là xe tay ga và mức giá của các loại xe tay ga chỉ nằm trong khoảng từ 14,5 đến 33 trđ/chiếc, chỉ có dòng xe Shark là dòng xe có giá cao nhất của SYM với giá 43 trđ, còn các loại xe số chỉ ở khoảng 8,5 đến 16,5 triệu/chiếc. Vì đưa ra những mức giá “mềm” như vậy nên mức độ hài lòng của khách hàng về giá của các sản phẩm SYM rất cao cũng là một điều dễ hiểu. c) Kiểu dáng xe Qua nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng về kiểu dáng xe của SYM, nhìn chung khách hàng rất hài lòng với kiểu dáng xe, với 58,9% khách hàng rất hài lòng, 30% khách hàng cảm thấy hài lòng, 8,9% khách hàng cảm thấy bình thường, và cũng có những khách hàng không hài lòng với kiểu dáng xe của SYM, số lượng này chỉ chiếm 2,2% và không có khách hàng nào là rất không hài lòng. Như vậy, với cách thiết kế vừa trang nhã và vừa sang trọng, SYM thiết kế ra những sản phẩm với kiểu dáng phù hợp cho cả nam lẫn nữ, đặc biệt là các bạn trẻ, mỗi dòng xe của SYM đều có những màu sắc thể hiện sự tinh khiết, sự sáng láng, mới mẻ và sang trọng, tạo cho người sở hữu một chiếc xe của SYM cá cảm giác thích thú mỗi khi song hành cùng chiếc xe của mình, chính vì những điều đó mà khách hàng rất hài lòng với kiểu dáng xe của SYM, có 2,2% khách hàng không hài lòng vì họ cho rằng dáng xe của SYM không phù hợp với họ. d) Dịch vụ khách hàng Ngược lại với giá cả và kiểu dáng, dịch vụ khách hàng của SYM được đánh giá không cao, chỉ với 3,3% khách hàng cảm thấy rất hài lòng với, 36,7% khách hàng hài lòng, tỷ lệ khách hàng cảm thấy bình thường với dịch vụ khách hàng của SYM là rất cao có tới 51,1%, 7,8% khách hàng không hài lòng và có khác biệt với chất lượng, giá cả, kiểu dáng là dịch vụ khách hàng của SYM có 1,1% là rất không hài lòng. Điều này cho ta thấy rằng SYM vẫn chưa quan tâm nhiều đến dịch vụ khách hàng, mà đây cũng 39 lại là một trong những điều quan trọng để thu hút khách hàng đến với sản phẩm của SYM. Với chất lượng xe tốt, kiểu dáng đẹp, giá cả hợp lý nhưng dịch dụ khách hàng không tốt thì cũng không thể thuyết phục đông đảo khách hàng sử dụng sản phẩm của mình. Vì vậy, các đại lý của SYM nên chú ý ở điểm này để có thể đem lại những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Qua khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về các chỉ tiêu chất lượng, giá cả, kiểu dáng xe và dịch vụ khách hàng của SYM như trên có thể đưa ra một nhận xét đối với sản phẩm của SYM đó là: “chất lượng tốt, giá cả hợp lý, kiểu dáng đẹp và chất lượng dịch vụ khách hàng bình thường”. 4.1.6. Đánh giá của người tiêu dùng về chất lượng và giá cả của xe SYM so với các hãng khác So sánh chất lượng và giá của SYM so với các hãng khác nhằm đánh giá xem xe của SYM có thật sự tốt và giá xe của SYM có thật sự hợp lý so với các hãng khác trên thị trường chưa. Hình 4.4: Hình Thể Hiện Chất Lượng và Giá Cả Xe của SYM so với Các Hãng Xe Khác Nguồn: Kết quả điều tra 3,3 72,2 25,5 1,1 41,1 57,8 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Chất lượng Giá Cao hơn Tương đương Thấp hơn Tốt hơn Tương đương Kém hơn 40 Khi được hỏi câu: “Anh (chị) nhận thấy chất lượng xe máy của SYM so với các hãng xe gắn máy khác như thế nào?”, có 3,3% khách hàng đánh giá là tốt hơn, có đến 72,2% đánh giá là tương đương và 25,5% khách hàng đánh giá kém hơn, theo như sự đánh giá và ý kiến của khách hàng, xe của SYM đa phần là có chất lượng tương đương với những hãng xe khác như: Suzuki, Yamaha,…và có chất lượng tốt hơn so với các hãng xe khác đến từ Trung Quốc, còn chất lượng xe của SYM được đánh giá thấp hơn chất lượng xe của Honda, đây là một điều không ai có thể phủ nhận, vì Honda là một thương hiệu đến từ Nhật Bản và thương thiệu này đã có từ lâu đời, chất lượng của hãng xe này đã được người tiêu dùng khảng định là tốt nhất. Vậy, nhìn chung chất lượng xe của SYM là tương đương với chất lượng của các hãng khác trên thị trường. Khi phỏng vấn khách hàng với câu hỏi: “Anh (chị) nhận thấy giá xe máy của SYM so với các hãng xe gắn máy khác như thế nào?”, có 1,1% khách hàng cho là cao hơn, 41,1% khách hàng đánh giá tương đương và có tới 57,8% cho là thấp hơn. Với sự đánh giá của khách hàng như vậy thì ta thấy được rằng giá cả của các loại xe SYM thật sự là đã hợp lý trên thị trường khi đa phần khách hàng cho rằng giá xe của SYM thấp hơn so với các hãng xe khác. Qua các khảo sát về chất lượng, giá cả, kiểu dáng và dịch vụ khách hàng như trên có thể nói rằng SYM có thế mạnh về giá cả và kiểu dáng xe. 4.1.7. Tình trạng nhận khuyến mãi của khách hàng SYM Hiện nay, hầu như tất cả các công ty đều đưa ra những chương trình khuyến mãi cho các khách hàng khi sử dụng sản phẩm của họ. Các chương trình khuyến mãi có ý nghĩa trong việc thu hút khách hàng tới với sản phẩm của công ty. SYM cũng muốn làm được điều đó, vì vậy họ cũng đưa ra các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng cảu mình, nhưng liệu họ có đưa ra được nhiều chương trình khuyến mãi không? và có đông đảo khách hàng nhận được chương trình khuyến mãi của họ hay không?, qua nghiên cứu trình trạng nhận khuyến mãi của khách hàng SYM với câu hỏi phỏng vấn khách hàng: “khi mua xe máy ở các đại lý SYM anh (chị) có nhận được bất cứ chương trình khuyến mãi hoặc hậu mãi nào không? nếu có ghi rõ đó là chương trình gì?” và kết quả sau khi phỏng vấn và tổng hợp số liệu được thể hiện dưới hình 4.5. 41 Hình 4.5. Biểu Đồ Cơ Cấu Thể Hiện Tình Trạng Nhận Khuyến Mãi của Khách Hàng Nguồn: Kết quả điều tra Kết quả sau khi phỏng vấn khách hàng chỉ có 29 người trả lời là có, chiếm 32,2% còn lại trả lời là không. Vì mỗi năm SYM chỉ tổ chức 2 lần khuyến mãi, nên khi khách hàng mua xe ngay tại tại thời điểm SYM có chương trình khuyến mãi thì mới được khuyến mãi. Do vậy, chỉ có 32,2% khách hàng nhận được khuyến mãi của SYM là điều dễ hiểu. Còn lại 67,8% khách hàng trả lời không là do họ mua xe trong thời gian SYM đã hết chương trình khuyến mãi. Một số chương trình khuyến mãi khách hàng nhận được là: mua xe được tặng nón bảo hiểm, mỹ phẩm cao cấp, tặng phiếu bốc thăm trúng thưởng (phần thưởng là một tour du lịch Đài Loan 2 ngày 3 đêm)… Như vậy, SYM cũng đã có nhiều chương trình khuyến mãi giành cho khách hàng, nhưng nếu mỗi chương trình khuyến mãi kéo dài hơn thì sẽ có nhiều khách hàng được nhận được khuyến mãi của SYM hơn. 4.1.8. Sự trung thành thương hiệu của khách hàng SYM Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu của SYM có ý nghĩa rất quan trọng, qua sự trung thành thương hiệu của khách hàng ta có thể nhận biết được thương hiệu SYM đã thu hút và giữ được khách hàng của mình so với các thương hiệu 32,2% 67,8% Nhận được khuyến mãi Không nhận được khuyến mãi 42 khác như thế nào? Sự trung thành thương hiệu của khách hàng SYM được thể hiện dưới hình 4.6 bên dưới. Hình 4.6. Biểu Đồ Cơ Cấu Thể Hiện Sự Trung Thành Thương Hiệu của Khách Hàng SYM. Nguồn: Kết quả điều tra Với câu hỏi “Ngoài xe của SYM anh (chị) có ý định mua xe của hãng nào khác không?” chỉ có 19 trên tổng 90 người tương ứng với 21,1% trong tổng số người tham gia khảo sát trả lời sẽ không chọn thương hiệu nào khác ngoài SYM. Còn lại là 78,9% trả lời là sẽ vẫn có ý định chọn thương hiệu khác ngoài SYM. Điều này cho thấy mức độ trung thành đối với SYM của khách hàng Việt Nam còn rất thấp. Hiện tượng này bắt nguồn từ hai nguyên nhân chính. Thứ nhất, SYM vẫn chưa quan tâm tới việc tạo dựng hình ảnh, thương hiệu của mình tại Việt Nam. Nguyên nhân thứ hai bắt nguồn từ hiệu ứng xuất xứ. So với các đối thủ cạnh tranh như: Honda, Yamaha,… Một thương hiệu xe máy Đài Loan như SYM không thật sự tỏ ra cạnh tranh. Như vậy, SYM nên chú ý hơn nữa tới việc tạo dựng hình ảnh, thương hiệu của mình đối với khách hàng Việt Nam để ngày càng thu hút đông đảo khách hàng tiêu dùng và trung thành với thương hiệu SYM. 21,1% 78,9% Không Có 43 4.2. Tìm hiểu về những điều kiện được mở đại lý 3S của SYM Theo tài liệu của anh Nguyễn Văn Tuân cửa hàng trưởng của Công Ty TNHH Hiệp Hà thì những điều kiện được mở đại lý 3S của SYM gồm: các điều kiện bắt buộc của nhà nước và các điều kiện do công ty đưa ra 4.2.1. Các điều kiện bắt buộc của nhà nước - Thành viên là đại lý phải có tư cách pháp nhân và giấy đăng ký kinh doanh. - Đáp ứng được các yêu cầu về phương tiện kinh doanh: có mặt bằng kinh doanh, tiền vốn, lực lượng bán hàng và thị trường tiêu thụ, được quy định cụ thể cho từng khu vực thị trường. Æ Yêu cầu về tính pháp lý của công ty không phức tạp, đại lý sẽ đáp ứng được những điều kiện về pháp lý của công ty. 4.2.2. Các điều kiện do công ty đưa ra - Danh tiếng nhiệt tình của các thành viên, yêu cầu thành viên phải có kinh nghiệm và quá trình kinh doanh rộng, có uy tín trên thị trường. - Nhiệt tình trong phân phối, quảng bá sản phẩm của công ty và trung thành với công ty. - Có sức mạnh bán hàng và khả năng chiếm lĩnh thị trường rộng. Vì chỉ có sự nhiệt tình thì hoạt động phân phối sản phẩm mới đạt hiệu quả cao. - Khả năng giao hàng cho khách nhanh. - Các đại lý phải có sự hợp tác trong các chương trình quảng cáo của công ty nhằm bảo đảm khi công ty có chương trình quảng cáo thì khách hàng đều biết đến và có thể tham gia. - Đại lý phải có các dịch vụ cung ứng cho khách hàng của đại lý như dịch vụ tới nhà để lấy xe của khách hàng về đai lý sửa, và giao xe tận nhà cho khách hàng ngay khi sửa xong… - Khả năng tài chính và khả năng thanh toán là tiêu chuẩn cơ bản nhất để công ty chọn thành viên, vì mặt hàng xe máy khá phong phú và đa dạng về mẫu mã và màu sắc, để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng các thành viên phải có khoản kí cược tối thiểu để công ty giao hàng trưng bày và phải có khả năng thanh toán đảm bảo uy tín và mối quan hệ làm ăn lâu dài với công ty. Do vậy, công ty quy định năng lực tài chính tối thiểu như sau: 44 Bảng 4.2. Doanh Số Tiêu Thụ và Định Mức Công Nợ cho Các Đại lý Danh mục Tiêu chuẩn doanh thu Định mức công nợ Đối với đại lý 3S 250 triệu 100 triệu Nguồn: Phòng kế toán Công Ty TNHH Hiệp Hà Ngoài ra các đại lý phải đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, đảm bảo số dư nợ theo quy định. Sức mạnh bán háng thể hiện ở các đại lý là chất lượng của lực lượng bán hàng, số người đang làm việc cũng như khả năng trợ giúp chuyên môn của lực lượng bán hàng của họ. Bảng 4.3. Bảng Tiêu Chuẩn Lực Lượng Bán Hàng của Đại Lý Chỉ tiêu Tiêu chuẩn của công ty Kỹ năng bán hàng tốt Khả năng thuyết phục và đàm phám tốt với khách hàng, phải học qua khoá đào tạo bán hàng mà công ty yêu cầu. Hiểu biết về sản phẩm Hiểu rõ về đặc điểm kỹ thuật xe máy, biết đề cao ưu điểm của sản phẩm của mình so với đối thủ cạnh tranh Người phụ trách đang làm việc Nhà bán buôn trên 2 người có ít nhất 1 năm kinh nghiệm trong nghề. Nhà bán lẻ trên 1 người có ít nhất 1 năm kinh nghiệm trong nghề. Nguồn: Phòng kế toán Công Ty TNHH Hiệp Hà Thực tế tiêu chuẩn đặt ra thường dễ thực hiện với các thành viên vì yêu cầu về người phụ trách tuỳ vào khả năng của thành viên cũng như khả năng quản lý của người phụ trách đó. Ngoài ra các đại lý phải có một số trách nhiệm như sau: - Thanh toán: các đại lý phải thanh toán đúng hạn, đúng số tiền như đã cam kết trong hợp đồng ban đầu. - Trong kinh doanh: các đại lý có trách nhiệm giữ uy tín cho công ty và đảm bảo mặt hàng kinh doanh đúng chất lượng, thực hiện đúng những chính sách khuyến mãi về sản phẩm cho khách hàng. - Đại lý có trách nhiệm phải phản hồi ý kiến về những chính sách của công ty để công ty xem xét, đánh giá, điều động tạo điều kiện cho những nhà trung gian hoạt động kinh doanh và phản hồi ý kiến, vướng mắc của khách hàng cho công ty để công 45 ty có thể xử lý kịp thời những ý kiến của khách hàng nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. 4.3. Lập dự án mở đại lý 3S kinh doanh xe máy SYM Lập dự án là phần quan trọng nhất trong chương IV này, dựa vào cơ sở lý luận đã trình bày trong chương III và dựa trên những điều kiện để được làm đại lý 3S của SYM ta sẽ lập được một dự án mở đại lý 3S của hãng xe máy SYM Việt Nam như sau: 4.3.1. Hình thức đầu tư Theo tài liệu nghiên cứu Lập - Thẩm Định Và Quản Trị Dự Án Đầu Tư của TS. Phạm Xuân Giang (2010) theo mục tiêu đầu tư có 3 loại đầu tư: đầu tư mới, đầu tư mở rộng và đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động, dự án này thuộc loại đầu tư mới là hình thức đầu tư trên một cơ sở hoàn toàn mới, không có kế thừa bất cứ cái gì, và đại lý được thành lập của dự án này hoạt động dưới hình thức là một công ty TNHH và là một đơn vị kinh doanh trực thuộc công ty VMEP. 4.3.2. Mô tả sơ lược về sản phẩm, giá bán và hình thức tiêu thụ sản phẩm của dự án mở đại lý a) Các sản phẩm dự kiến của đại lý Theo kết quả khảo sát ở câu hỏi: “dòng xe nào của SYM anh (chị) cảm thấy ưa chuộng nhất?”, theo sản lượng xe bán ra của công ty TNHH Hiệp Hà trong năm 2010 và dựa theo những sản phẩm mà SYM đang tung ra thị trường, ta có thể đưa ra danh mục sản phẩm, linh kiện chính hãng và dịch vụ dự kiến của đại lý. Đại lý sẽ nhập về những sản phẩm mà hiện tại khách hàng đang ưa chuộng và những sản phẩm mà đa phần các đại lý 3S của SYM đã bán được trong năm 2010. Các sản phẩm gồm có: xe tay ga và xe số. Xe tay ga gồm những loại xe sau: các loại xe của dòng xe Attila, đây là dòng xe mà đang được khách hàng yêu thích nhất, đặc biệt là các khách hàng nữ như: Attila victoria thắng đùm, Attila victoria thắng đĩa mới, Attila victoria thắng đùm mới, Attila Elizabet thắng đĩa, Attila Elizabet thắng đùm, Attila Elizabet FI, tiếp theo là xe Joyride, xe Enjoy và xe Shark. Xuất hiện vào cuối tháng 7 năm 2009, chiếc Shark 125 phân khối của SYM đã gây được sự chú ý trên thị trường xe máy. “Với thiết kế theo phong cách tổng hòa từ nhiều mẫu xe nổi tiếng, Shark được nhiều người đánh giá là trẻ trung, bắt mắt. Sau sự thành công của mẫu xe Atila Elizabeth , có cơ sở để dự đoán 46 rằng Shark sẽ là thành công tiếp theo của SYM” ( theo bài viết về Shark của trang giaxemay.net). Tiếp theo là xe số gồm: xe Angela – đây cũng là sản phẩm mới được tung ra vào năm 2010 với slogan “con gái mà” từ câu slogant này của SYM chúng ta cũng nhận biết được rằng dòng xe này nhắm đến phân khúc khách hàng nữ là chủ yếu và theo lời của SYM thì đây là loại xe “xe giá rẻ - tiết kiệm xăng”,các sản phẩm tiếp theo của xe số là: xe Elegant và xe Sanda Boss. Về linh kiện chính hãng thì đại lý sẽ nhập về các loại linh kiện sau: vỏ xe và sau (SYM), bộ dây thắng trước; thắng sau, bộ dây ga, bộ bố thắng, bộ nhông; sên; đĩa, bộ đèn trước, bộ đèn Led, bóng đèn trước, bình điện khô, bình điện 5A, bugi, mouse lọc gió, bộ chế hoà khí, nút công tắc, nút công tắc đèn xi nhan; đèn pha-cos, dầu nhớt máy. Những linh kiện được nhập về này dựa trên cơ sở tham khảo những linh kiện nhập về của công ty TNHH Hiệp Hà và một số đại lý 3S của SYM. Cuối cùng là các dịch vụ của đại lý bao gồm: dịch vụ bảo trì (DVBT) và dịch vụ bảo hành (DVBH) các loại xe của hãng SYM. Các sản phẩm, linh kiện chính hãng và dịch vụ dự kiến của đại lý được trình bày cụ thể ở bảng 4.4 bên dưới. 47 Bảng 4.4. Bảng Cơ Cấu Sản Phẩm, Linh Kiện Chính Hãng, Dịch Vụ Dự Kiến của Đại Lý Dòng sản phẩm Danh mục sản phẩm, linh kiện chính hãng, dịch vụ Sản phẩm Xe tay ga 1. Attila Attila VictoriA đùm Attila VictoriA đĩa mới Attila VictoriA đùm mới Attila Elizabeth đĩa Attila Elizabeth đùm Attila Elizabeth FI 2. Joyride Joyride 3. Enjoy Enjoy 4. Shark Shark 125cc Xe số 5. Angela Angela 6. Elegant Elegant 8. Sanda Boss Sanda Boss Linh kiện chính hãng Vỏ xe trước (SYM), Vỏ xe sau (SYM) Bộ bố thắng, Bộ nhông; sên; đĩa Bộ dây thắng trước; thắng sau, Bộ dây ga Bộ đèn trước, Bộ đèn Led, Bóng đèn trước Bình điện khô, Bình điện nước, Bugi Mouse lọc gió, Bộ chế hoà khí Nút công tắc, Nút công tắc đèn xi nhan; đèn pha-cos Dầu nhớt máy Dịch vụ Bảo hành các loại xe của SYM Bảo trì các loại xe của SYM Nguồn: ĐTTT b) Giá bán của sản phẩm Giá của sản phẩm và các loại linh kiện chính hãng là giá hiện tại vào thời điểm nghiên cứu. Bảng giá một số loại xe SYM dự kiến của đại lý được thể hiện qua bảng 4.5 dưới đây. 48 Bảng 4.5. Bảng Giá Sản Phẩm Dự Kiến của Đại Lý Dòng sản phẩm Sản phẩm Giá (trđ) Xe tay ga 1. Attila Attila VictoriA đùm 21,5 Attila VictoriA đĩa mới 25,5 Attila VictoriA đùm mới 23,5 Attila Elizabet đĩa 29,5 Attila Elizabet đùm 27,5 Attila Elizabet FI 33 2. Joyride Joyride 29,5 3. Enjoy Enjoy 14,5 4. Shark Shark 43 Xe số 5. Angela Angela 16,5 6. Elegant Elegant 10,5 7. Sanda Boss Sanda Boss 8,5 Nguồn: ĐTTT Mức giá của các sản phẩm dự kiến của đai lý được tham khảo từ bảng giá các sản phẩm của SYM năm 2011 của công ty TNHH Hiệp Hà và một số đại lý 3S của SYM. Đây là giá hoá đơn của các sản phẩm, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong mỗi loại xe sẽ có nhiều màu khác nhau, SYM đưa ra một mức giá chung cho một loại xe, không phân biệt màu. Tiếp theo là bảng giá của các loại phụ tùng dự kiến của đại lý, phụ tùng được chia làm hai nhóm chính: phụ tùng giành cho xe tay ga và phụ tùng giành cho xe số. Giá của hai loại phụ tùng này khác nhau. Chi tiết giá của từng loại phụ tùng thể hiện dưới bảng 4.6. 49 Bảng 4.6. Bảng Giá Các Linh Kiện Chính Hãng của SYM ĐVT: ngàn đồng STT Linh kiện chính hãng Giá Xe tay ga Xe số 1 Vỏ xe trước (SYM) 260 140 2 Vỏ xe sau (SYM) 260 180 3 Bộ bố thắng 55 35 4 Bộ nhông; sên; đĩa 160 5 Bộ đèn trước 450 250 6 Bộ đèn Led 80 7 Bóng đèn trước 96 25 8 Bình điện khô 550 260 9 Bình điện nước 195 10 Bugi 65 35 11 Mouse lọc gió 65 30 12 Bộ chế hoà khí 1800 320 13 Khoá công tắc 650 260 14 Nút công tắc đèn xi nhan 45 25 15 Nút công tắc đèn pha-cos 45 35 16 Dầu nhớt máy 75 65 Nguồn: ĐTTT Nhìn vào bảng 4.6 ta thấy giá của các loại phụ tùng giành cho xe tay ga cao hơn phụ tùng giành cho xe số. Giá các linh kiện chính hãng được tham khảo từ một số đại lý 3S của SYM c) Về hình thức tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ Các loại xe của hãng sẽ được trưng bày trong đại lý để người tiêu dùng mua theo hình thức tự chọn có mức giá niêm yết sẵn. Sản lượng xe sẽ được công ty VMEP cung ứng. Về dịch vụ, đại lý sẽ bảo hành những loại xe của những khách hàng mua xe mới của hãng xe SYM, và sẽ bảo trì các loại xe của SYM theo yêu cầu của khách hàng, sẽ dùng những linh kiện chính hãng của SYM để thay cho những linh kiện bị hư hỏng trong các loại xe của SYM, những linh kiện này cũng có giá niêm yết sẵn. 4.3.3. Các vấn đề về xây dựng đại lý a) Địa điểm xây dựng đại lý: Đại lý dự kiến sẽ được xây dựng tại Nguyễn Thị Định – P.An Phú – Quận 2. 50 b) Kiến trúc dự kiến của đại lý Sau khi tham khảo mô hình kiên trúc của các đại lý 3S của SYM, tác giả sẽ đưa ra những hạng mục về mặt bằng được thể hiện dưới bảng 4.7 bên dưới. Tổng diện tích dự kiến của đại lý là: 204 m2 Bảng 4.7. Bảng Các Hạng Mục về Mặt Bằng Dự Kiến của Đại Lý STT Các hạng mục về mặt bằng Diện tích (m2) 1 Mặt tiền trước 12 2 Khu vực trưng bày xe 96 3 Khu vực bảo hành, bảo trì xe, khách chờ 48 4 Khu văn phòng làm việc 14 5 Kho phụ tùng sữa chữa 16 6 Kho phụ tùng xe 12 7 Nhà vệ sinh 6 Tổng mặt bằng 204 Nguồn: ĐTTT - TTTH Khu vực mặt tiền trước giành cho khách hàng để xe khi muốn vào đại lý mua xe hoặc xem xe là 12 m2, yêu cầu của khu vực này không cần thiết phải rộng. Tiếp theo là khu vực trưng bày xe, khu vực này cần phải bố trí một cách hợp lý và rộng rãi làm sao cho khách hàng có thể xem bất cứ loại xe nào có trong khu vực trưng bày mà khách hàng muốn xem một cách dễ dàng, đây là khu vực quan trọng nhất của một đại lý, khu vực này có thể được xem là bộ mặt của đại lý. Vì khi khu vực trưng bày xe được bố trí một cách gọn gàng và đẹp mắt thì mới thu hút được khách hàng vào xem và mua xe. Tuy nhiên để thu hút được khách hàng mua xe của đại lý còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa, như : phong cách phục vụ nhiệt tình của nhân viên bán hàng, giá cả hợp lý của xe… Diện tích của khu vực giành cho khách chờ, bảo hành và bảo trì xe là 48 m2, khu vực này sẽ giành một phần nhỏ dùng cho khách hàng ngồi chờ trong khi xe của khách được các nhân viên kỹ thuật bảo hành hoặc bảo trì, khu vực này chỉ chiếm khoảng 8 m2, phần còn lại là khu giành cho các nhân viên kỹ thuật bảo hành, bảo trì xe cho khách hàng. Bên cạnh khu vực giành cho khách chờ, bảo hành và bảo trì xe là kho phụ tùng sữa chữa, kho này dùng để chứa những loại phụ tùng đã bị hư hỏng, nhớt thải… Tiếp 51 đến là văn phòng làm việc của đại lý, văn phòng của đại lý không lớn lắm vì khu vực này chỉ giành cho 3 người, đó là: giám đốc, quản lý và kế toán, diện tích của văn phòng là 14 m2. Nằm kế bên văn phòng là kho phụ tùng xe, kho này khác hoàn toàn với kho phụ tùng sữa chữa, kho này dùng để chứa những linh kiện chính hãng của đại lý, có nghĩa là chứa những phụ tùng hoàn toàn mới, diện tích giành cho khu này là 12m2. Cuối cùng là phòng vệ sinh với diện tích là 6 m2. Như vậy với tổng mặt bằng là 204 m2 thì phải thuê đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn 204 m2. Tại quận 2 có một lô đất phù hợp với diện tích mà đại lý cần thuê là 210 m2 nằm trên đường Nguyễn Thị Định – P.An Phú – Quận 2, với số tiền thuê 20triệu/tháng. Theo dự kiến dự án có thể ký hợp đồng thuê trong vòng 5 năm, trả tiền một lần. Vậy tổng chi phí thuê đất: 20.000.000 x 12 x 5 = 1.200.000.000 đồng. 4.3.4. Phân tích chi phí a) Chi phí xây dựng Vì đây là dự án không thuộc về lĩnh vực xây dựng nên về vấn đề chi phí xây dựng của đại lý sẽ không tính một cách chi tiết mà được xác định theo giá thị trường theo đơn vị 1m2. Theo Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng An Việt thì giá xây dựng tính theo đơn vị m2 hiện nay là 4 triệu/m2. Như vậy, với diện tích cần xây dựng là 204 - 12 = 192 m2 (12m2 là mặt tiền trước không cần phải xây dựng) thì tổng chi phí để xây dựng Đại lý là: 192 m2 x 4triệu/m2 = 768 trđ. b) Chi phí trang thiết bị Trang thiết bị của đại lý được chia thành hai loại: trang thiết bị sữa chữa và trang thiết bị văn phòng mỗi loại sẽ được giới thiệu chi tiết ngay bên dưới. Trang thiết bị sữa chữa Dựa trên quy mô của dự án, tham khảo những trang thiết bị sữa chữa cần thiết của một đại lý 3S của SYM và đi điều tra về giá cả hiện tại trên thị trường của những trang thiết bị này có được chí phí dự kiến trang thiết bị sữa chữa của đại lý dưới bảng 4.8 52 Bảng 4.8. Bảng Dự Trù Chi Phí Trang Thiết Bị Sữa Chữa của Đại Lý Trang thiết bị đại lý Thời

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề Tài- Lập và thẩm định dự án mở đại lý 3S của hãng xe máy SYM Việt Nam.pdf