Đề tài Phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty Cao Su Sao Vàng

Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty Cao Su Sao Vàng: Mục lục Lời mở đầu Chương trình cải cách theo hướng thị trường kể từ năm 1998 đă đem lại những tác động tích cực tới sự phát triển của nền kinh tế. Trong cơ chế thị trường mỗi doanh nghiệp phải sản xuất, kinh doanh trong một quy luật cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi phải tìm ra cho mình một hướng đi thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ đề tài: Hoạt động tài chính có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất, kinh doanh và tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ, chính xác, tình hình phân phối, sử dụng tài sản, nguồn hình thành lên tài sản. Qua đó doanh nghiệp thấy được những mặt mạnh, yếu, những yếu kém trong hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính.......để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...

doc81 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1109 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty Cao Su Sao Vàng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Lời mở đầu Chương trình cải cách theo hướng thị trường kể từ năm 1998 đă đem lại những tác động tích cực tới sự phát triển của nền kinh tế. Trong cơ chế thị trường mỗi doanh nghiệp phải sản xuất, kinh doanh trong một quy luật cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi phải tìm ra cho mình một hướng đi thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ đề tài: Hoạt động tài chính có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất, kinh doanh và tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ, chính xác, tình hình phân phối, sử dụng tài sản, nguồn hình thành lên tài sản. Qua đó doanh nghiệp thấy được những mặt mạnh, yếu, những yếu kém trong hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính.......để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp là hoạt động có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đáp ứng được nhu cầu, mối quan tâm về tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp của các nhà quản trị, các nhà cung cấp vật tư,hàng hoá.... Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nghiêm Sĩ Thương - Giảng viên khoa Kinh tế & quản lý trường ĐHBK và các cán bộ công nhân viên trong Công ty Cao Su Sao Vàng em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty Cao Su Sao Vàng. Kết cấu của đồ án: Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp. Chương II: Giới thiệu khái quát về Công ty Cao Su Sao Vàng. Chương III: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cao Su Sao Vàng. Chương IV: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty Cao Su Sao Vàng. Mặc dù đã có cố gắng, nhưng do thời gian và kiến thức có hạn nên đồ án tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Phần I Cơ sở lý luận chung của phân tích tài chính 1. Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp 1.1. Khái niệm hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là hoạt động nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm những hoạt động cơ bản là: Tạo vốn và phân bổ vốn, phân chia lợi ích cho các chủ thể liên quan để đáp ứng tốt nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu tư, … 1.2. Nguyên tắc hoạt động tài chính của doanh nghiệp Hoạt động tài chính của doanh nghiệp phải dựa trên nguyên tắc cơ bản là: có mục đích, sử dụng tiết kiệm và có lợi, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp. Nghĩa là doanh nghiệp sử dụng vốn của mình theo đúng mục đích, tuân thủ theo các kỷ luật tài chính, kỷ luật tín dụng và kỷ luật thanh toán của Nhà nước đã ban hành. Cấp phát và chi tiêu theo đúng chế độ thu chi của Nhà nước, không chỉ sai phạm vi quy định, không chiếm dụng vốn của ngân sách, ngân hàng và của các doanh nghiệp khác. 1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của quản lý tài chính doanh nghiệp Mục tiêu của quản lý tài chính là cực đại hoá giá trị của doanh nghiệp. Vấn đề tài chính liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp vì các quyết định quản lý hầu như được đưa ra sau những cân nhắc kỹ càng về tài chính. Vì vậy, mặc dù quản lý tài chính là một trong các chức năng của quản lý doanh nghiệp nhưng mục tiêu của quản lý tài chính có tính chất bao trùm các mục tiêu khác trong quản lý Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ của quản lý tài chính là: * Dài hạn: Hoạch định các giải pháp tối ưu trong từng chu kỳ của hoạt động tài chính, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ trong chu trình tài chính khép kín. * Ngắn hạn: Luôn đảm bảo năng lực thanh toán của doanh nghiệp với nguồn tài chính tối ưu - thoả mãn điều kiện đủ về số lượng, đúng về thời hạn. Một cách cụ thể, quản lý tài chính là việc thiết lập và thực hiện các thủ tục phân tích, đánh giá và hoạch định tài chính, giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn cũng như kiểm soát hữu hiệu quá trình thực hiệncác quyết định về mặt tài chính với 3 nguyên tắc “vàng”: - Không bao giờ để thiếu tiền đảm bảo năng lực thanh toán. - Đưa ra các quyết định đầu tư đúng, đạt hiệu quả cao. - Đưa ra các quyết định tài trợ hợp lý với chi phí sử dụng vốn thấp. 1.4. Vị trí của quản lý tài chính trong quản lý doanh nghiệp Quản lý tài chính có nhiều chức năng: quản lý sản xuất, quản lý nhân lực,…, trong đó quản lý tài chính là một trong các chức năng của quản lý doanh nghiệp. Trong sơ đồ tổ chức doanh nghiệp, bộ phận quản lý tài chính luôn được coi là một bộ phận quan trọng bên cạnh người lãnh đạo cao cấp nhất của doanh nghiệp và luôn có ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra những quyết định quan trọng đối với doanh nghiệp. Tính chất quan trọng này là do vấn đề tài chính bao trùm mọi hoạt động của doanh nghiệp và thông tin tài chính của doanh nghiệp luôn được quan tâm bởi mọi chủ thể liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 2. Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp 2.1. Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro của doanh nghiệp trong tương lai. Phân tích tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó. Mục đích của phân tích tài chính là giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy phân tích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý,… kể cả các cơ quan chính phủ và bản thân người lao động. Mỗi một nhóm người có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp. Mặc dầu mục đích của họ khác nhau nhưng thường liên quan với nhau, do vậy, họ thường sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ bản giống nhau để phân tích tài chính. Mục đích tối cao và quan trọng của phân tích tài chính là giúp những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều phía. 2.2. ý nghĩa của phân tích tài chính - Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị: Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra họ còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm với chi phí thấp, trả lương cao cho cán bộ công nhân viên, … Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể đạt được các mục tiêu này khi nó thực hiện được hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và thanh toán được các khoản nợ. Mặt khác, chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp là những người có đầy đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp hơn ai hết nên họ có nhiều lợi thế để phân tích tài chính tốt nhất. - Đối với các nhà đầu tư: Các cổ đông - là các cá nhân hoặc doanh nghiệp - quan tâm trực tiếp đến tính toán của doanh nghiệp vì họ đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể phải chịu rủi ro. Do đó, mối quan tâm của các nhà đầu tư hướng vào các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn, … Thu nhập của cổ đông là tiền chia lợi ích cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Trong thực tế các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Vì vậy họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời các nhà đầu tư cũng quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư. - Đối với người cho vay: Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp, vì vậy họ đặc biệt chú ý đến lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Ngoài ra, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu vì số vốn của chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm của họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Tuy nhiên, dù cho đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. - Đối với những người được hưởng lương trong doanh nghiệp: Khoản tiền lương nhận được từ doanh nghiệp luôn là nguồn thu nhập duy nhất của người hưởng lương. - Đối với các nhà cung cấp: Họ phải quyết định có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không. Cũng như những người cho vay, họ cũng cần biết được khả năng thanh toán hiện tại và sắp tới của khách hàng. Ngoài những đối tượng trên còn có nhiều nhóm người khác quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp như: các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, các nhà phân tích tài chính, … Họ đều có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như những người ở trên vì nó liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ. 3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 3.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế. Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý các nguyên tắc sau: - Chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là tiêu chuẩn lựa chọn làm căn cứ để so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh thích hợp có thể là: + Số liệu kỳ trước. + Các mục tiêu đã dự kiến trước. + Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh. - Điều kiện để so sánh được: Để tránh khập khiễng trong trình so sánh cần chú ý một số điểm sau: + Các số liệu phản ánh cùng một nội dung kinh tế. + Các số liệu phải có cùng phương pháp tính toán. + Các số liệu phải tính toán theo cùng đơn vị đo. + Số liệu thu thập phải ở cùng phạm vi không gian và thời gian. - Kỹ thuật so sánh: là một yếu tố quan trọng góp phần làm tăng hiệu quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu thường sử dụng các kỹ thuật sau: + So sánh bằng số tuyệt đối: Để thấy được sự biến động về khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh tế. + So sánh bằng số tương đối: Thấy được kết cấu của mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ biến đổi của các hiện tượng kinh tế. + So sánh bằng số bình quân: Phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất. + So sánh bằng mức độ biến động tương đối: Mức biến động tương đối là chênh lệch giữa trị số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc những đã điều chỉnh theo quy mô phân tích. Trị số kỳ gốc phải được điều chỉnh mới đảm bảo điều kiện so sánh. + So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu trong một kỳ của từng báo cáo tài chính. + So sánh theo chiều ngang: Nhằm xác định, đánh giá chiều hướng biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo nhiều kỳ. 3.2. Phương pháp phân tích nhân tố Là phương pháp phân tích các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích nhân tố tác động nên các chỉ tiêu đó. - Phân tích nhân tố thuận: là phân tích các chỉ tiêu tổng hợp sau đó phân tích các nhân tố tác động lên nó. - Phân tích nhân tố nghịch: Trước hết phân tích từng nhân tố của chỉ tiêu rồi trên cơ sở tiến hành phân tích chỉ tiêu tổng hợp. Trong đó phân tích nhân tố thuận mang tính xác định và phân tích trong không gian tĩnh, không xét đến các vấn đề biến động. Phân tích nhân tố nghịch là phân tích mối quan hệ mang tính xác suất và xem xét biến động của các nhân tố theo thời gian. Phân tích thuận là việc tiến hành phân tích các hiện tượng đã diễn ra trong quá khứ tại thời điểm hiện tại, còn phân tích nhân tố nghịch là tại thời điểm hiện tại nghiên cứu cho tương lai. 3.3. Phương pháp cân đối Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ cân đối như: Cân đối giữa Tài sản và nguồn hình thành tài sản, cân đối giữa nhu cầu và khả năng thanh toán. Thông qua phương pháp cân đối, các nhà phân tích có thể đánh giá toàn diện các quan hệ cân đối qua các mặt, cân đối trong từng mặt trong các quan hệ cân đối chung đó, nhằm phát hiện những sự mất cân đối cần giải quyết, những tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp cần được khai thác..... 3.4. Phương pháp chi tiết Mọi quá trình và kết quả kinh doanh đều có thể và cần thiết chi tiết theo nhiều hướng khác nhau nhằm mục đích đánh giá khái quát kết quả đạt được. Phương pháp phân tích cụ thể bằng nhiều biện pháp khác nhau: - Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. - Chi tiết theo thời gian. - Chi tiết theo thời điểm và phạm vi kinh doanh. 3.5. Phương pháp phân tích hệ số Là một phương pháp quan trọng và thường được sử dụng trong phân tích tài chính. Thông qua việc tính toán, so sánh và phân tích các hệ số tài chính cho phép ta xác định rõ cơ sở, các mối quan hệ kết cấu và xu hướng quan trọng của tình hình tài chính doanh nghiệp. Các phương pháp phân tích rất quan trọng. Nếu ta nắm vững các phương pháp phân tích kinh tế thì chúng ta mới có thể đánh giá một cách khách quan kết quả quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề ra các giải pháp và có các quyết định đúng đắn, kịp thời trong quá trình quản lý doanh nghiệp. 4. nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp - giúp cho ta có được những thông tin khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Trước hết cần đánh giá quy mô vốn của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp thông qua việc so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm. Việc tăng giảm tổng nguồn vốn và tổng tài sản giữa cuối kỳ so với đầu năm là ảnh hưởng của nhiều nhân tố: - Sự tăng giảm của TSLĐ và ĐTNH. - Sự tăng giảm của TSCĐ và ĐTDH. - Trong sự tăng giảm của TSLĐ và ĐTNH là do sự tăng giảm của các nhân tố: + Tiền: Phản ánh số tiền mặt và ngân phiếu của doanh nghiệp có tại thời điểm lập báo cáo gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ, giá trị vàng bạc, đá quý......(đã quy đổi theo đồng ngân hàng nhà nước Việt Nam) đang giữ tại quỹ của doanh nghiệp. Lượng tiền mặt giữ quá nhiều trong quỹ làm cho đồng vốn hoạt động kém linh hoạt, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Tuy nhiên lượng tiền mặt trong quỹ của doanh nghiệp quá ít làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ thấp. + Các khoản phải thu: Việc cắt giảm các khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi lại và lượng vốn mà doanh nghiệp còn phải thu của người mua và trả trước cho người bán tại thời điểm lập báo cáo. + Hàng tồn kho: Hàng tồn kho quá nhiều phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hoá chậm khả năng thu hồi vốn bị kéo dài. Hàng tồn kho còn thể hiện sự tích trữ hàng hoá của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sự tăng giảm của TSCĐ và ĐTNH là do sự tăng giảm của: + Nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ mà doanh thu có trách nhiệm phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Nợ phải trả phản ánh nguồn vốn mà doanh thu có được do việc chiếm dụng của các doanh thu khác. Nợ phải trả giảm về số tương đối và tỷ trọng trong khi tổng nguồn vốn tăng lên, trường hợp này được đánh giá là tốt, thể hiện được khả năng thanh toán của doanh thu tăng lên. Ngược lại nợ phải trả giảm do quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thu hẹp thì được đánh giá là không tốt. + Nguồn vốn CSH: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn CSH doanh nghiệp. Sự tăng giảm của nguồn vốn CSH có ảnh hưởng lớn đến mức độ tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn CSH tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao và ngược lại nếu nguồn vốn CSH giảm về tỷ trọng và số tuyệt đối trong tổng nguồn vốn khi đó ở mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp giảm. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp cần tìm hiểu về khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính. Hệ số tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết nguồn vốn CSH chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ” càng cao trong tổng số nguồn vốn và càng cao so với kỳ trước chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao. 4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức tỷ lệ biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu trong phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo kết quả kinh doanh. Với cách so sánh này, người phân tích sẽ biết được tình hình biến động cụ thể của từng chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để biết được hiệu quả kinh doanh, việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh không dừng lại ở việc so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu mà còn so sánh chúng với doanh thu thuần (coi doanh thu thuần là gốc). Thông qua việc so sánh này, người sử dụng thông tin sẽ biết được hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp so với các kỳ trước là tăng hay giảm hoặc so với các doanh nghiệp khác là cao hay thấp. Ví dụ: + So sánh các khoản chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường với doanh thu thuần. Việc so sánh này cho biết để có một đơn vị doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí. + So sánh các khoản lợi nhuận (lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế) với doanh thu thuần. Cách so sánh này cho biết cứ một đơn vị doanh thu thuần thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Nếu mức hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm, mức sinh lợi trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng so với kỳ gốc và so với các doanh nghiệp khác thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong kỳ càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu doanh thu thuần có thể được tính theo 2 cách: + Lấy doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: Theo cách này số liệu doanh thu thuần làm gốc so sánh được căn cứ vào chỉ tiêu 1 (Mã số 10) trên phần Lãi, lỗ của báo cáo kết quả kinh doanh. Cách này được sử dụng để phân tích hiệu quả kinh doanh của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. + Lấy doanh thu thuần của tất cả các hoạt động kinh doanh: Theo cách này, số liệu doanh thu thuần làm gốc so sánh được căn cứ vào chỉ tiêu 1 “Doanh thu thuần (Mã số 10), chỉ tiêu 7 “Thu nhập hoạt động tài chính” (Mã số 31), chỉ tiêu 10 “Các khoản thu nhập bất thường” (Mã số 41) trên phần Lãi, lỗ của báo cáo kết quả kinh doanh. Cách này được sử dụng để phân tích hiệu quả kinh doanh của tất cả các hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ (hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường). 4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp cho người sử dụng biết được tiền tệ của doanh nghiệp sinh ra từ đâu và sử dụng vào những mục đích gì. Từ đó, dự đoán được lượng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, nắm được năng lực thanh toán hiện tại cũng như biết được sự biến động của từng chỉ tiêu, từng khoản mục trên báo cáo “Lưu chuyển tiền tệ”. Đồng thời, người sử dụng thông tin cũng thấy được quan hệ giữa lãi (lỗ) ròng với luồng tiền tệ cũng như các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính ảnh hưởng tới mức độ nào, làm tăng hay giảm tiền tệ. Tỷ trọng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh so với tổng lượng tiền lưu chuyển trong kỳ Tổng số tiền thuần lưu chuyển từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (Mã số 20) Tổng số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ (Mã số 50) = x 100 Khi phân tích trước hết cần tính ra và so sánh chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh so với các hoạt động khác trong kỳ cao hay thấp. Chỉ tiêu này nếu chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng lượng tiền lưu chuyển trong kỳ càng chứng tỏ sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chứ không phải ở hoạt động tài chính hay hoạt động bất thường. Tiếp theo, tiến hành so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối giữa kỳ này so với kỳ trước trên các chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh” (Mã số 20), chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” (Mã số 30), chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính” (Mã số 40). Việc so sánh này sẽ cho biết được mức độ ảnh hưởng của lượng tiền lưu chuyển thuần trong từng hoạt động đến chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” (Mã số 50). Cuối cùng, đi sâu so sánh tình hình biến động của từng khoản mục, khoản mục trong từng hoạt động đến lượng tiền lưu chuyển giữa kỳ này với kỳ trước. Qua đó, nêu ra các nhận xét và kiến nghị thích hợp để thúc đẩy lượng tiền lưu chuyển trong từng hoạt động. 4.4. Phân tích các chỉ số tài chính 4.4.1 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn 4.4.1.1. Kết cấu tài sản Tỷ trọng của TSCĐ hữu hình T1 T1 = TSCĐ hữu hình (giá trị còn lại) Tổng tài sản Chỉ số T1 cho thấy được khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Nếu chỉ số này quá lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư nhiều vào tài sản cố định và đầu tư tài sản lưu động ít dẫn đến sự không năng động trong thanh toán cũng như đầu tư vào các cơ hội kinh doanh. Hệ số càng lớn thì khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp càng chậm. T2 = Đầu tư tài chính dài hạn Tổng tài sản Tỷ trọng của các khoản đầu tư tài chính dài hạn T2 Với chỉ số T2 này cho thấy việc đầu tư vào các lĩnh vực khác của doanh nghiệp ngoài sản xuất kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Tỷ trọng của hàng tồn kho T3 T3 = Hàng tồn kho Tổng tài sản Chỉ số T3 cung cấp cho người quan tâm thông tin tài chính của doanh nghiệp về tỷ lệ hàng tồn kho các loại của doanh nghiệp trong tổng tài sản hiện có. Chỉ số này cho ta biết được tiềm năng về hàng hoá và khả năng sản xuất của doanh nghiệp trong tương lai. Đây còn là chỉ số cho thấy được việc đảm bảo sản xuất kỳ tới của các nhà kế hoạch của doanh nghiệp. T4 = Các khoản phải thu Tổng tài sản Tỷ trọng của các khoản phải thu T4 Chỉ số T4 cho thấy được tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng bên ngoài và có thể thu hồi bất cứ lúc nào. Nếu chỉ số này quá cao thì có nghĩa là tài sản doanh nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều các nhà quản lý cần tiến hành thay đổi chính sách để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ số này còn được gọi là hệ số kiểm soát hàng tiền của doanh nghiệp. Tỷ trọng của tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn T5 T5 = Tiền và đầu tư ngắn hạn Tổng tài sản Chỉ số T5 là chỉ số cho ta thấy được tỷ lệ tài sản lưu động có khả năng thu hồi nhanh chóng của doanh nghiệp. Nếu chỉ số này cao thì độ an toàn trong thanh toán các khoản nợ và đầu tư vào các hợp đồng mới rất thuận lợi nhưng nếu quá cao thì co nghĩa là doanh nghiệp đã để nguồn tài chính của mình bị lãng phí. Kết cấu bên nguồn vốn V1 = VTX (VC + Nợ dài hạn) Tổng nguồn vốn Độ ổn định của nguồn tài trợ V1 và V2 V2 = Nợ ngắn h ạn Tổng nguồn vốn Đây là chỉ số cho người quan tâm biết được trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì nguồn vốn dài hạn bao gồm vay dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ như thế nào. Nếu chỉ số này quá thấp cho thấy nguồn lực tài chính của không an toàn do tài sản của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu bằng nguồn nợ ngắn hạn và phải trả. Chỉ số V2 là chỉ số cho thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, với chỉ số này ta có được tỷ lệ nguồn tài trợ ngắn hạn đối với nguồn tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Độ tự chủ tài chính tổng quát V3 và V4 V3 = Vốn chủ Tổng nguồn vốn V4 = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Trong nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ chỉ số V1 cho thấy được tỷ lệ nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp, và chỉ số V3 này sẽ cho ta biết được tỷ lệ vốn chủ trong tổng số nguồn vốn tài trợ của doanh nghiệp. Đây còn được gọi là hệ số tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Chỉ số V4 cung cấp thông tin về tỷ lệ tài sản được đầu tư bởi nguồn vốn chiếm dụng của doanh nghiệp. Độ tự chủ tài chính dài hạn V5, V6 và V7 V6 = Nợ dài hạn Vốn thường xuyên V5 = Vốn chủ Vốn thường xuyên V7 = Nợ dài hạn Vốn chủ Hai tỷ số V5 và V6 cho biết tỷ lệ của hai nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp trong kết cấu vốn dài hạn của doanh nghiệp. Với hai chỉ số này ta có thể nhận thấy được nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp chủ yếu được bắt nguồn từ đâu. Đây là chỉ số nợ của doanh nghiệp là tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ lệ này càng thấp bao nhiêu thì doanh nghiệp có độ tự quyết cao hơn. Nhưng nếu chỉ số này quá thấp cho thấy doanh nghiệp đã không năng động trong việc khai thác các nguồn vốn và kết hợp chúng. Vì nếu dùng nguồn vốn đi vay chúng ta có thể tiết kiệm được một lượng thuế từ nó. Chỉ số này còn được gọi là chỉ số đòn bẩy của doanh nghiệp do việc sử dụng nó có thể làm tăng hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. 4.4.2. Nhóm hệ số đánh giá tình hình và khả năng thanh toán Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng tài sản Nợ phải trả Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nếu hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định) không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải trả. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Hệ số đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận thành tiền trong tổng số tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu. Chỉ có tài sản lưu động trong kỳ có khả năng chuyển đổi thanh tiền. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn nếu lớn hơn hoặc bằng một thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan (bình thường) còn nếu nhỏ hơn một và có xu hướng tiến dần về 0 chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp gặp khó khăn và nguy cơ dẫn tới phá sản. Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tài sản lưu động trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền, do đó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá xác định. Thường hệ số này > 0,5 chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường nếu hệ số này < 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp sẽ buộc phải sử dụng biện pháp khẩn cấp như bán các tài sản của mình để trả nợ. Tuy nhiên, độ lớn của hệ số còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Khả năng thanh toán nợ dài hạn = Giá trị còn lại của tài sản cố định Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ dài hạn Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm, doanh nghiệp đi vay dài hạn để đầu tư hình thành tài sản cố định. Số dư nợ dài hạn thể hiện số nợ dài hạn mà doanh nghiệp còn phải trả cho chủ nợ. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là giá trị tài sản cố định được hình thành bằng vốn vay chưa được thu hồi. Vì vậy, người ta thường so sánh giữa giá trị còn lại của tài sản cố định được hình thành bằng vốn vay với số dư nợ dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ dài hạn. Hệ số nợ phải trả, nợ phải thu = Phần vốn đi chiếm dụng Phần vốn bị chiếm dụng Hệ số nợ phải thu và nợ phải trả Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng và lại phải đi chiếm dụng của doanh nghiệp khác. So sánh phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng sẽ cho biết về tình hình công nợ của doanh nghiệp. Hệ số nợ thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Lãi vay phải trả Hệ số thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp của cả ba loại hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường). Sau khi đã trừ đủ chi phí quản lý và chi phí bán hàng. So sánh nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi tiền lãi vay tới mức độ nào. Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. 4.4.3. Nhóm hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản Hiệu quả sử dụng tài sản là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra Yếu tố đầu vào Chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản có công thức tính như sau: Ngoài chỉ số chung trên hiệu quả sử dụng các loại tài sản của doanh nghiệp trong tổng thể còn được tính riêng rẽ theo các chỉ số sau: 4.4.3.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Sức sản xuất của tổng tài sản = Tổng số doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Sức sản xuất của tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân Tổng giá trị tài sản hiện có đầu kỳ và hiện có cuối kỳ 2 Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần. Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và ngược lại. Tổng tài sản bình quân trong kỳ được tính: Sức sinh lợi của tổng tài sản = Lợi nhuận thuần trước thuế (hoặc sau thuế) Tổng tài sản bình quân Sức sinh lợi của tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế). Sức sinh lợi của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng cao và ngược lại. Suất hao phí của tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần Suất hao phí của tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị tổng tài sản bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng thấp và ngược lại. 4.4.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định Sức sản xuất của TSCĐ = Tổng doanh thu thuần Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức sản xuất của tài sản cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá bình quân (hay giá trị còn lại bình quân) tài sản cố định đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần. Sức sản xuất của tài sản cố định càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tăng và ngược lại. Nguyên giá bình quân tài sản cố định trong kỳ được tính như sau: = Nguyên giá bình quân TSCĐ Tổng nguyên giá TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ 2 Sức sinh lợi của tài sản cố định Sức sinh lợi của tài sản cố định = LN thuần trước thuế (hoặc sau thuế) Nguyên giá bình quân TSCĐ Nguyên giá bình quân tài sản cố định Chỉ tiêu trên cho biết 1 đơn vị nguyên giá bình quân (hay giá trị còn lại bình quân) tài sản cố định đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế (hoặc sau thuế). Sức sinh lợi càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại. Suất hao phí của tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần Suất hao phí của tài sản cố định Chỉ tiêu trên cho biết để có 1 đơn vị doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị nguyên giá bình quân (hay giá trị còn lại bình quân) tài sản cố định. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng thấp. 4.4.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Sức sản xuất của TSLĐ = Tổng giá trị sản xuất Tài sản lưu động bình quân Sức sản xuất của tài sản lưu động = Giá trị TSLĐ bình quân Tổng giá trị TSLĐ đầu kỳ và cuối kỳ 2 Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản lưu động bình quân đem lại mấy đơn vị tổng giá trị sản xuất. Sức sản xuất của tài sản lưu động càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng tăng và ngược lại. Tài sản lưu động bình quân trong kỳ được tính như sau: Sức sinh lợi của tài sản lưu động = Lợi nhuận thuần trước thuế (hoặc sau thuế) Tài sản lưu động bình quân Sức sinh lợi của tài sản lưu động Chỉ tiêu trên cho biết 1 đơn vị tài sản lưu động bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế (hoặc sau thuế). Sức sinh lợi của tài sản lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao và ngược lại. Suất hao phí của tài sản lưu động = Tài sản lưu động bình quân Lợi nhuận thuần trước thuế (hay sau thuế) Suất hao phí của tài sản lưu động Chỉ tiêu trên cho biết để có 1 đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế (hoặc sau thuế) doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị tài sản lưu động bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng thấp và ngược lại. 4.4.4. Nhóm hệ số đánh giá tốc độ luân chuyển 4.4.4.1. Các hệ số luân chuyển ngắn hạn Vòng quay hàng tồn kho Doanh thu thuần Hàng tồn kho bình quân = Luân chuyển hàng tồn kho Chỉ tiêu trên cho thấy trong kỳ kinh doanh hàng tồn kho quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay lớn chứng tỏ trong kỳ quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty là tốt, nếu số vòng quay nhỏ chứng tỏ hàng hoá của Công ty đang ứ đọng. Điều này có thể đặt Công ty vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho Thời gian 1 vòng quay Thời gian kỳ phân tích Vòng quay hàng tồn kho = Là chỉ tiêu phản ánh một vòng quay hàng tồn kho mất mất ngày. Thời gian quay vòng càng ngắn chứng tỏ hàng hoá tiêu thụ tốt, qua đó Công ty không bị ứ đọng vốn và khả năng thanh toán là tốt và ngược lại. Số vòng luân chuyển các khoản phải thu = Số vòng luân chuyển các khoản phải thu Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu Số vòng luân chuyển các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh doanh, các khoản phải thu quay được mấy vòng. Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu số vòng luân chuyển của các khoản phải thu lớn, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại. = Thời gian quay vòng các khoản phải thu Thời gian của kỳ phân tích Số vòng luân chuyển các khoản phải thu Thời gian quay vòng của các khoản phải thu Là chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu quay được một vòng thì mấy mấy ngày. Thời gian quay vòng các khoản phải thu càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại. = Số vòng luân chuyển các khoản phải trả Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải trả Số vòng luân chuyển các khoản phải trả Là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh doanh, các khoản phải trả quay được mấy vòng. Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải trả và hiệu quả của việc thanh toán nợ. Nếu số vòng luân chuyển của các khoản phải trả lớn, chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn và có thể được hưởng thanh toán chiết khấu. Thời gian quay vòng các khoản phải trả Thời gian của kỳ phân tích Số vòng luân chuyển các khoản phải trả = Thời gian quay vòng của các khoản phải trả Là chỉ tiêu phản ánh các khoản phải trả quay được một vòng thì mất mấy ngày. Thời gian quay vòng các khoản phải trả càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn và ngược lại. Các hệ số luân chuyển dài hạn Ld1 = Tổng doanh thu Tổng tài sản huy động Luân chuyển Tổng tài sản huy động Ld1 Trong đó: Tổng tài sản huy động = Vốn chủ + Nợ dài hạn Hệ số này xác định cường độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Điều này được giải thích bởi khi đánh giá dài hạn, chỉ có các tài sản được tài trợ bởi các nguồn dài hạn (VTX) mới tham gia vào việc tạo ra doanh thu đến tận cuối kỳ. Phần tài sản được tài trợ bởi nguồn ngắn hạn không tham gia vào việc tạo ra doanh thu đến cuối kỳ. Ld2 = Tổng doanh thu Vốn chủ Luân chuyển nguồn vốn chủ sở hữu Ld2 Hệ số Ld2 cho thấy cường độ sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu. 4.4.5. Nhóm hệ số đánh giá khả năng sinh lợi Đây là nhóm hệ số phân tích được các nhà đầu tư, các cổ đông đặc biệt quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích trước mắt và lâu dài. Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn người phân tích thường tính và so sánh các chỉ tiêu sau: Lợi nhuận biên Lợi nhuận biên = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Lợi nhuận biên phản ánh một đơn vị doanh thu đem lại mấy đơn vị lợi nhuận. Trị số này tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng cao và hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn. Sức sinh lợi cơ sở = Thu nhập trước thuế và lãi vay Tổng tài sản Suất sinh lời cơ sở Là chỉ số tài chính cho biết một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế. Sức sinh lợi của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng cao và ngược lại. Đây là chỉ số tài chính đánh giá sức sinh lợi chung cho toàn xã hội của tổng tài sản của Công ty. Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) ROA = Thu nhập sau thuế Tổng tài sản Hệ số ROA cho biết 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lãi ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Hệ số ROA chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số vòng quay tài sản. Phương trình trên được viết lại như sau: ROA = Hệ số lãi ròng x Số vòng quay tổng tài sản ROA = Lãi ròng Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản x Hay ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ số lợi nhuận càng lớn. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Lãi ròng Vốn chủ sở hữu Hệ số ROE cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là 1 phần của tổng nguồn vốn, hình thành lên tài sản. Hệ số ROE vì vậy sẽ lệ thuộc vào hệ số ROA. ý tưởng đó được thể hiện theo phưong trình Dupont dưới đây. FL = Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Phương trình Dupont (sơ đồ trang sau) ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính (FL) x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu x ROE = Lãi ròng Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản Như vậy phương trình Dupont được viết lại như sau ý nghĩa phương trình: - Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản (vốn). - Cho phép phân tích lượng hoá những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) bằng các phương pháp loại trừ. - Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời. Sơ đồ Du pont Tỉ suất thu hồi vốn góp ROE Tỉ suất thu hồi tài sản ROA Tài sản/ vốn góp Nhân với Lợi nhuận biên Nhân với Vòng quay tổng tài sản Lãi ròng Chia cho Doanh thu Doanh thu Chia cho Tổng tài sản Doanh thu Trừ đi Tổng chi phí TSCĐ Cộng với TSLĐ Các chi phí hoạt động khác + Khấu hao + Lãi vay + Thuế Tiền mặt và chứng khoản dễ bán + Khoản phải thu + Hàng tồn kho Chương II Sơ lược lịch sử ra đời và quá trình hình thành, phát triển của công ty cao su sao vàng 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cao Su Sao Vàng Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam có nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh các mặt hàng săm lốp xe đạp, săm lốp xe máy, săm lốp ô tô, các sản phẩm cao su kỹ thuật như ống cao su các loại, curoa các loại và pin ....phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Có thể khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty như sau: - Ngày 7 tháng 10 năm 1956, do tầm quan trọng của ngành công nghiệp cao su (trên thế giới có 50000 sản phẩm cao su) trong nền kinh tế quốc dân nên Xưởng đắp vá săm lốp ô tô được hình thành và thành lập tại nhà số 2 Đặng Thái Thân. - Tháng 11 năm 1956 xưởng bắt đầu hoạt động và đến năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy Cao Su Sao Vàng. Đây chính là tiền thân của Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội hiện nay. - Năm 1958 - 1960, Đảng và Chính phủ đã cho xây khu công nghiệp Thượng Đình gồm 3 nhà máy: Cao Su - Xà Phòng - Thuốc Lá Thăng Long nằm ở khu vực phía nam thành phố Hà Nội, thuộc quận Thanh Xuân ngày nay. - Ngày 6 tháng 4 năm 1960, sau hơn 13 tháng miệt mài lao động, xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo cán bộ, công nhân, nhà máy đã sản xuất thử thành công những sản phẩm săm lốp xe đạp đầu tiên mang nhãn hiệu "Sao Vàng". - Ngày 23 tháng 5 năm 1960 nhà máy mang tên "Nhà máy Cao Su Sao Vàng" và toàn bộ công trình xây dựng này nằm trong khoản viện trợ không hoàn lại của Đảng và Chính phủ Trung Quốc tặng nhân dân ta. - Năm 1960 - 1988, nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng nhưng sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn nên thu nhập của người lao động thấp. - Năm 1988 - 1989, nhà máy tiến hành tổ chức sắp xếp lại. - Năm 1990, sản xuất ổn định, thu nhập của người lao động đã tăng, điều này chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại, và hoà nhập trong cơ chế mới. - Từ năm 1991 đến nay, nhà máy là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản nộp ngân sách hàng năm ngày càng cao. - Theo quyết định số 645/CNNg ngày 28/7/1992 của Bộ Công Nghiệp Nặng, nhà máy Cao Su Sao Vàng đổi tên thành Công ty Cao Su Sao Vàng. - Việc nhà máy chuyển thành công ty làm cho cơ cấu tổ chức phù hợp hơn với cơ chế quản lý kinh tế hiện nay, đồng thời các phân xưởng trước đây được chuyển thành xí nghiệp. Mỗi xí nghiệp sản xuất độc lập, hạch toán nội bộ, đứng đầu là một giám đốc xí nghiệp. - Công ty Cao Su Sao Vàng đã được Đảng và Nhà nước khen tặng nhiều phần thưởng cao quý trong 41 năm qua vì đã có những đóng góp xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và xây dựng đất nước. Trong đó có Huân chương Lao động hạng Nhất về thành tích xuất sắc trong 10 năm đổi mới. 2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty Cao Su Sao Vàng là một đơn vị gia công cao su lớn nhất và lâu đời nhất, duy nhất sản xuất săm lốp ô tô ở miền Bắc Việt Nam. Chức năng và nhiệm vụ của công ty là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng săm lốp xe đạp, săm lốp xe máy, săm lốp ô tô, các sản phẩm cao su kỹ thuật như ống cao su các loại, curoa các loại và pin ....từ các nguyên liệu ban đầu là: Cao su sống, các hoá chất, vải mành, dây thép tanh. Những sản phẩm này không chỉ phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước mà còn để xuất khẩu. Thực hiện theo đúng chức năng trên, trong những năm qua công ty vừa không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân vừa làm tròn được trách nhiệm thuế, ngân sách đối với nhà nước. 3. Công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất của Công ty Cao Su Sao Vàng là quá trình sản xuất vừa theo kiểu song song, vừa theo kiểu liên tục. Các nguyên liệu khai thác được xử lý theo từng bước khác nhau và cuối cùng kết hợp lại cho ra sản phẩm cuối cùng. Quá trình sản xuất lốp xe đạp được tóm tắt theo sơ đồ trang sau Theo sơ đồ này: + Nguyên vật liệu gồm có cao su sống, các hoá chất, vải mành, dây thép tanh. + Cao su sống đem cắt nhỏ theo yêu cầu kỹ thuật, sau đó đem đi sơ luyện để giảm tính đàn hồi và làm tăng độ dẻo của cao su sống, thuận lợi cho quá trình hỗn luyện, cán tráng, ép suất lưu hoá sau này. + Phối liệu: hoá chất được cân đong, đo đếm theo đơn pha chế. + Hỗn luyện: cao su và hoá chất được đem hỗn luyện để làm phân tán đồng đều các chất pha chế và cao su sống. Trong công đoạn này, mẫu được lấy ra đem đi thí nghiệm nhanh để làm đánh giá chất lượng mẻ luyện. + Nhiệt luyện: Để nâng cao nhiệt độ dẻo, độ đồng nhất của phối liệu sau khi đã được sơ hỗn luyện và tạo ra các tính chất cơ lý cần thiết. + Cán hình mặt lốp: Cán các hỗn hợp cao su thành băng dài có hình dáng và kích thước của bán thành phẩm mặt lốp xe đạp. + Vòng tanh được chế tạo như sau: Dây thép tanh đem đảo tanh và cắt theo chiều dài, đem ren răng hai đầu và lồng vào ống nối và dập chắc lại. Sau đó đem cắt ba via thành vòng tanh và đưa sang khâu thành hình lốp xe đạp. + Vải mành thân lốp được chế tạo như sau: vải mành được sấy sau đó cán tráng cao su lên vải mành rồi cắt xén và cuộn thành từng cuộn. + Chế tạo cốt hơi: Để phục vụ khâu lưu hoá lốp gồm các công đoạn sau: Cao su đã nhiệt luyện được lấy ra thành hình cốt hơi, đem lưu hoá thành cốt hơi. + Thành hình và định hình lốp: Ghép các bán thành phẩm như vòng tanh, vải mành cán tráng, mặt lốp tạo thành hình thù ban đầu của lốp xe đạp. Lốp sau khi định hình được treo lên giá và đem lưu hoá - Công đoạn gia công nhiệt để phục hồi lại tính đàn hồi, tính cơ lý của cao su. + Lưu hoá lốp: là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất. Sau khi lưu hoá xong, cao su sẽ khôi phục lại một số tính năng cơ lý cần thiết... + Kiểm tra thành phẩm - Đóng gói - Nhập kho: lốp xe đạp sau khi lưu hoá được kiểm tra chất lượng. Chỉ những chiếc lốp đạt chất lượng mới đem đóng gói nhập kho. Thí nghiệm nhanh Hỗn luyện Xé vải Ren răng hai đầu Cán hình mặt lốp Nhiệt luyện Cắt cuộn vào ống sắt Lồng ống nối và dập tanh Cắt ba via thành vòng tanh Thành hình lốp Định hình lốp Thành hình cốt hơi Lưu hoá lốp Lưu hoá cốt hơi Đóng gói Nhập kho Kiểm tra thành phẩm (KCS) Sơ luyện Phối liệu Cán tráng Cắt tanh Cắt nhỏ Sàng, sấy.., Sấy Đảo tanh Dây thép tanh Vải mành Các hoá chất Cao su sống Nguyên vật liệu Sơ đồ Kết cấu sản xuất lốp xe đạp của công ty Cao Su Sao Vàng 4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cao Su Sao Vàng (Sơ đồ trang bên). Bước vào cơ chế thị trường, Công ty Cao Su Sao Vàng đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý để phù hợp với hoàn cảnh của công ty, nâng cao năng lực bộ máy gián tiếp tham mưu, chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh gắn với thị trường. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo kiểu trực tuyến - chức năng. Các chức năng quản lý được thực hiện trong các phòng chức năng như chuẩn bị, tư vấn, tham mưu cho giám đốc. Các cấp này chỉ hoạt động cho các cấp trung gian, không có quyền ra lệnh cho các cấp cơ sở. Việc ra lệnh cho các cấp cơ sở do cấp lãnh đạo cấp cao. Cấp cao (tổng giám đốc) chỉ đạo trực tiếp, giao nhiệm vụ trực tiếp. Trong đó: - Giám đốc Công ty: Lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của Công ty. - Phó Giám đốc phụ trách sản xuất và bảo vệ sản xuất: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty trong định hướng xây dựng kế hoạch sản xuất, ngắn hạn trung hạn và bảo đảm an toàn trong quá trình sản xuất....... - Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, đời sống: Có nhiệm vụ đề ra chiến lược kinh doanh. Ký hợp đồng cung cấp sản phẩm cho khách hàng, duyệt nhu cầu mua nguyên vật liệu,...... - Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và xuất khẩu: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch khoa học kỹ thuật, tổ chức nghiên cứu sản phẩm mới và giải quyết các vấn đề về kỹ thuật trong quá trình sản xuất; nghiên cứu thị trường xuất khẩu sản phẩm. Xem xét nhu cầu và năng lực đáp ứng của Công ty về các sản phẩm xuất khẩu..... - Phó Giám đốc phụ trách công tác xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty điều hành các công việc có liên quan đến công tác xây dựng cơ bản. Kiểm tra nội dung, phê duyệt tài liệu có liên quan đến xây dựng cơ bản (khi được uỷ quyền). - Phó Giám đốc phụ trách công tác xây dựng cơ bản tại Chi nhánh cao su Thái bình kiêm Giám đốc Chi nhánh cao su Thái Bình: có nhiệm vụ điều hành các công việc có liên quan đến công tác xây dựng cơ bản tại Chi nhánh cao su Thái Bình. Điều hành các công việc có liên quan đến công tác sản xuất, công tác bảo vệ sản xuất cũng như kiểm tra, phê duyệt tài liệu có liên quan đến sản xuất và bảo vệ sản xuất của Chi nhánh cao su Thái Bình. Dưới đây là một số phòng chức năng chính: - Bí thư Đảng uỷ và văn phòng Đảng uỷ Công ty: Thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong Công ty thông qua văn phòng Đảng uỷ. - Chủ tịch Công Đoàn và văn phòng công đoàn Công ty: Làm công tác Công đoàn của công ty, có trách nhiệm cùng giám đốc quản lý lao động trong công ty thông qua văn phòng Công đoàn. - Phòng Tổ chức Hành chính: Với chức năng chính tham mưu cho Giám đốc và ban lãnh đạo công ty về tổ chức lao động, tiền lương, đào tạo và công tác văn phòng. Đó chính là các công tác tổ chức, sẵp xếp, bố trí CBCNV hợp lý trong toàn Công ty nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động.... - Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ thông tin và kiểm tra tài sản của Công ty với hai mặt của nó là vốn và nguồn hình thành tài sản đó. Phòng tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính và công tác kế toán. - Phòng Kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính hàng năm. Căn cứ vào nhu cầu thông tin trên thị trường mà phòng có thể đưa ra kế hoạch giá thành, sản lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Bảo đảm cung ứng vật tư, quản lý kho và cấp phát vật tư cho sản xuất. - Phòng Đối ngoại - Xuất nhập khẩu: Nhập khẩu các vật tư, hàng hoá, công nghệ cần thiết mà trong nước chưa sản xuất hoặc sản xuất mà không đạt yêu cầu. Xuất khẩu các sản phẩm của Công ty. - Phòng Xây dựng cơ bản: Tổ chức thực hiện các đề án đầu tư xây dựng cơ bản theo chiều rộng và chiều sâu. Nghiên cứu và đưa ra các dự án khả thi trình Giám đốc xem xét để có kế hoạch đầu tư. - Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng vật tư, hàng hoá đầu vào, đầu ra. Thí nghiệm nhanh để đánh giá chất lượng sản phẩm. - Phòng Điều độ sản xuất: Đôn đốc, giám sát tiến độ sản xuất kinh doanh, điều tiết sản xuất có số lượng hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để Công ty có phương án kịp thời. - Phòng Tiếp thị - Bán hàng: Căn cứ vào thông tin nhu cầu trên thị trường, lập kế hoạch công tác tiếp thị, mở rộng thị trường, khuyến mãi, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Công ty còn một số Xí nghiệp như: - Xí nghiệp cao su số 1: Chuyên sản xuất săm lốp xe máy - Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn có tổ sản xuất tanh xe đạp. - Xí nghiệp cao su số 3: Chuyên sản xuất lốp ô tô. - Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất săm xe đạp, săm yếm ô tô và các sản phẩm cao su kỹ thuật. - Xí nghiệp năng lượng: Cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của toàn Công ty. - Xí nghiệp cơ điện: Tạo một số phụ tùng thay thế, quản lý hệ thống cung cấp điện năng của toàn Công ty. Các chi nhánh địa phương của Công ty gồm: - Chi nhánh cao su Thái Bình: Chuyên sản xuất săm, lốp xe đạp. - Nhà máy cao su Nghệ An: Chuyên sản xuất lốp xe đạp. - Xí nghiệp luyện cao su Xuân hoà: Chuyên sản xuất bán thành phẩm cho các đơn vị khác trong công ty. - Nhà máy Pin cao su Xuân Hoà: Sản xuất chính là các loại pin “Con Sóc”. Nhà máy pin cao su Xuân Hoà Xí nghiệp cao su số 1 Xí nghiệp cao su số 2 Xí nghiệp cao su số 3 Xí nghiệp cao su số 4 Xí nghiệp năng lượng Xí nghiệp cơ điện Xưởng kiến thiết bao bì Chi nhánh cao su Thái Bình XN luyện cao su Xuân Hoà Nhà máy cao su Nghệ An Giám đốc công ty PGĐ xdcb tại thái bình Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sXKD công ty cao su sao vàng Phòng xây dựng cơ bản PGĐ xdcb tại công ty PGĐ kD đời sống PGĐ sản xuất Bảo vệ sX Phòng điều độ sản xuất Phòng quân sự bảo vệ PGĐ kỹ thuật Xuất khẩu Phòng kiểm tra chất lượng (KCS) Phòng kỹ thuật cơ năng Phòng kỹ thuật cao su Phòng đối ngoại XNK Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch vật tư Phòng tiếp thị bán hàng Phòng đời sống Chương III Phân tích tình hình tài chính của Công ty cao su sao vàng 1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán Để có nhận xét đúng đắn và chính xác về tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty trong những năm gần đây ta lập bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty để theo dõi sự thay đổi của các khoản mục 1.1.1. Phần tài sản Phân tích cơ cấu tài sản ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu Ngày 31/12/2000 Ngày 31/12/2001 Cuối năm so với đầu năm Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng A. TSLĐ và ĐTNH I. Tiền II. Đầu tư TC ngắn hạn III. Các khoản phải thu IV. Hàng tồn kho V. TSLĐ khác VI. Chi sự nghiệp B. TSCĐ và ĐTDH I. TSCĐ II. Đầu tư TC dài hạn III. Chi phí XDDD IV. Ký quỹ, ký cược 127.376.329 6.136.678 0 26.595.690 92.974.186 1.669.773 0 178.403.699 140.000.958 35.540.110 2.613.493 249.136 41,66 2,01 0 8,7 30,41 0,55 0 58,34 45,78 11,62 0,85 0,08 141.400.671 6.285.518 0 55.048.977 78.640.565 1.425.610 0 194.753.561 142.731.518 35.494.405 16.527.636 0 42,06 1,87 0 16,38 23,39 0,42 0 57,94 42,46 10,56 4,92 0 14.024.342 148.840 0 28.453.286 -14.333.621 -244.163 0 16.349.861 2.730.559 -45.704 13.914.143 -249.136 +0,41 -0,14 0 +7,68 -7,01 -0,12 0 -0,41 -3,32 -1,06 +4,06 -0,08 Tổng cộng 305.780.029 100 336.154.233 100 30.374.204 +9,9 So với năm 2000, tổng tài sản năm 2001 tăng 9,9% tương đương 30.374.202 nghìn đồng là do: TSLĐ và ĐTNH tăng 11% tương đương 14.024.342 nghìn đồng. Nguyên nhân là: - Hàng tồn kho giảm 15,4% tương đương 14.333.621 nghìn đồng. Điều này cho thấy nỗ lực của Công ty trong năm vừa qua trong quá trình tiêu thụ sản phẩm nhưng nhìn chung lượng hàng tồn kho vẫn còn nhiều chiếm 55,6% TSLĐ và ĐTNH. Giá trị hàng tồn kho khá lớn, phản ánh việc tiêu thụ hàng hoá chậm, hiệu quả kinh doanh không cao do lượng vốn của Công ty bị ứ đọng, dẫn đến vòng quay vốn chậm. - Các khoản phải thu tăng 106% tương đương 28.453.286 nghìn đồng. Đây là một yếu tố bất lợi cho Công ty (các khoản phải thu chiếm 39% TSLĐ và ĐTDH), các khoản phải thu tăng, lượng vốn mà Công ty bị chiếm dụng tăng lên (gấp đôi so với năm 2000), do đó việc huy động vốn của Công ty giảm đi và gặp nhiều khó khăn. Điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút. - Tiền tăng 2,4% tương đương 148.840 nghìn đồng. Lượng tiền mặt tăng không đáng kể so với năm 2000. Công ty có thể cải thiện tốt tình hình tài chính hơn nữa nếu đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm, kết hợp tăng cường thu hồi các khoản phải thu. - TSLĐ khác giảm 14,6% tương đương 244.763 nghìn đồng chủ yếu do chi phí trả trước giảm. TSCĐ và ĐTDH tăng 9,1% tương đương 16.349.861 nghìn đồng. Nguyên nhân: - TSCĐ tăng 1,95% tương đương 2.730.559 nghìn đồng. Điều này cho thấy năm vừa qua Công ty đã đầu tư nhiều vào tài sản cố định, qua đó tăng năng lực sản xuất kinh doanh. - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm 0,13% tương đương 45.704 nghìn đồng. - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 532% tương đương 13.914.143 nghìn đồng. Khoản chi phí này tăng quá nhiều so với năm ngoái, điều này cho thấy công tác quản lý chi phí của Công ty chưa được tốt. 1.1.2. Phần nguồn vốn Phân tích cơ cấu nguồn vốn ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu Ngày 31/12/2000 Ngày 31/12/2001 Cuối năm so với đầu năm Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn 1. Vay ngắn hạn 2. Nợ dài hạn đến trả 3. Phải trả người bán 4. Người mua trả trước 5. Thuế và các khoản phải nộp 6. Phải trả CNV 7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả, nộp khác II. Nợ dài hạn III. Nợ khác B. Nguồn vốn CSH I. Nguồn vốn, quỹ II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 214.132.089 156.385.380 124.806.183 0 21.380.079 90.229 1.249.182 6.658.976 0 2.200.729 57.372.431 374.276 91.647.939 91.647.939 0 70,03 51,14 40,82 0 6,99 0,03 0,41 2,18 0 0,72 18,76 0,12 29,97 29,97 0 244.767.537 175.111.406 142.251.096 10.816.800 9.675.617 169.676 5.932.122 9.677.217 0 -3.411.123 69.391.699 264.431 91.386.696 90.244.874 1.141.821 72,81 52,09 42,32 3,22 2,88 0,05 1,76 2,88 0 -1.01 20,64 0,08 27,19 26,85 0,34 30.635.447 18.726.025 17.444.913 10.816.000 -11.704.462 79.446 4.682.939 3.018.241 0 -5.611.852 12.019.267 -109.845 -261.243 -1.403.065 1.141.821 +2,79 +0,95 +1,5 +3,22 -4,11 +0,02 +1,36 +0,7 0 -1,73 +1,88 -0,04 -2,79 -3,13 0,34 Tổng cộng nguồn vốn 305.780.029 100 336.154.233 100 30.374.204 10 So với năm 2000, tổng nguồn vốn năm 2001 tăng 9,9% tương đương 30.374.204 nghìn đồng. Điều này cho thấy Công ty đã cố gắng huy động vốn để bảo đảm quy mô của tài sản. Trong đó Nợ phải trả tăng 14,3% tương đương 30.635.447 nghìn đông. Trong đó chủ yếu: - Nợ ngắn hạn tăng 11,9% tương đương 18.726.025 nghìn đồng. Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu do vay ngắn hạn tăng 13,97% tương đương 17.444.913 nghìn đồng. Nguyên nhân trong năm vừa qua Công tư đã đầu tư nhiều vào tài sản cố định đồng thời lượng hàng tồn kho giảm do quá trình tiêu hàng hoá chậm. Do đó Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn. Ngoài ra thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả công nhân viên tăng nhiều so với năm ngoái. - Nợ ngắn hạn tăng 20,9% tương đương 12.019.267 nghìn đồng. Nguyên nhân trong năm vừa qua Công ty đã đầu tư nhiều vào tài sản cố định và nguồn vốn để đầu tư được huy động từ nguồn vay nợ dài hạn. - Vốn chủ giảm 0,28% tương đương 261.243 nghìn đồng. Trong 2 năm vừa qua nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm 27% trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy mức độ tự chủ trong kinh doanh của Công ty ngày càng bị hạn chế, Công ty ngày càng chịu sức ép từ các chủ đầu tư, các nhà cung cấp. Bảng chỉ số kết cấu STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 1 Hệ số nợ 70 73 2 Hệ số nguồn vốn CSH 30 27 3 Tỷ suất đầu từ vào TSDH 58,4 57,9 4 Tỷ suất đầu từ vào TSNH 41,6 42,1 5 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ 51,4 46,9 6 Cơ cấu tài sản 0,713 0,726 ở phần trên đã phân tích chi tiết về các phần khoản mục ở phần tài sản và nguồn qua bảng cân đối kế toán. Dưới đây là một vài nhận xét về phần tài sản và nguồn vốn qua bảng tổng hợp các chỉ số: - Hệ số nợ cao, năm sau cao hơn năm trước (>70%), đồng nghĩa với vốn chủ giảm dần (<30%). Điều này cho thấy mức độ tự chủ của Công ty ngày càng hạn chế, Công ty ngày càng chịu sức ép từ các chủ đầu tư. - Tỷ lệ tài sản phân bổ vào tài sản dài hạn và ngắn hạn tương đối hợp lý. Nhưng vì nhiều lý do nên việc sử dụng các loại tài sản trên chưa đạt hiệu quả cao. Như ở phần tài sản ngắn hạn đó là các khoản phải thu và hàng tồn kho quá nhiều dẫn đến vốn ứ đọng, tăng chi phí sử dụng vốn, do đó hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao. Về phần tài sản dài hạn trong năm qua Công ty đã đầu tư nhiều vào tài sản cố định qua đó tăng năng lực sản xuất kinh doanh nhưng vấn đề đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất còn nhiều hạn chế, nhiều thiết bị máy móc chưa được sử dụng hết công suất. Vì vậy dẫn đến lãng phí vốn, chi phí sửa chữa tăng lên. Trong kỳ tới Công ty cần có những biện pháp và kế hoạch kinh doanh thích hợp qua đó năng cao hiệu quả sử dụng tài sản. - Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ của Công ty tương đối tốt, nhưng các khoản đầu tư cho TSCĐ từ nguồn vay dài hạn. Đó là một sự mạo hiểm vì tại thời điểm này Công ty đã vay quá nhiều. 1.1.3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh Xác định vốn luân chuyển ĐVT: Đồng Chỉ tiêu 31/12/ 2000 31/12/ 2001 I. VLC = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ Tài sản cố định Nguồn vốn dài hạn - Vốn chủ sở hữu - Nợ dài hạn - Nợ khác 178.403.699.802 149.020.371.550 91.647.939.635 57.372.431.915 374.276.559 194.753.561.384 160.778.395.744 91.386.696.113 69.391.699.631 264.431.079 II. VLC = TSLĐ - Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn 127.376.329.235 156.385.380.928 141.400.671.895 175.111.406.456 Vốn luân chuyển -29.009.051.693 -33.710.734.561 Xác định nhu cầu vốn luân chuyển ĐVT: Đồng Chỉ tiêu 31/12/ 2000 31/12/ 2001 Các khoản phải thu Hàng tồn kho Phải trả 26.595.690.579 92.974.186.823 214.132.089.402 55.048.977.354 78.640.565.155 244.767.537.166 Nhu cầu VLC (= 1 + 2 - 3) -94.562.212.000 -111.077.994.657 So sánh VLC và NCVLC để xác định cân bằng tài chính Chỉ tiêu 31/12/ 2000 31/12/ 2001 1. Vốn luân chuyển -29.009.051.693 -33.710.734.561 2. Nhu cầu vốn luân chuyển -94.562.212.000 -111.077.994.657 Chênh lệch (VLC - NCVLC) 65.553.160.307 77.367.260.096 Bảng tính xác định vốn luân chuyển cho thấy trong 2 năm vừa qua, vốn luân chuyển đều âm và năm sau nhiều hơn năm trước. Vốn luân chuyển âm có nghĩa là nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản lưu động. Và phần chênh lệch giữa nợ ngắn hạn và tài sản lưu động được Công ty sử dụng để tài trợ cho tài sản cố định. Điều này thực sự là mạo hiểm và rủi ro rất cao, qua đó cho thấy tình hình tài chính của Công ty đang gặp rất nhiều khó khăn. Bảng tính xác định nhu cầu vốn luân chuyển cho biết trong 2 năm vừa qua nhu cầu vốn luân chuyển luôn <0 do các khoản phải trả là đáng kể do doanh nghiệp được người bán cho nợ nhiều và thời gian nợ lâu. Trong kỳ tới Công ty cần giảm hơn nữa lượng hàng tồn kho để không bị đọng vốn, qua đó sẽ giảm được khoản nợ ngắn hạn và nợ khác. Khoản chênh lệch giữa vốn luân chuyển và nhu cầu vốn luân chuyển là ngân quỹ. Ngân quỹ Công ty trong 2 năm qua luôn dương cho thấy Công ty vẫn đủ năng lực thanh toán tức thời của doanh nghiệp trong khi vẫn đảm bảo nghĩa vụ thanh toán các khoản tín dụng ngắn hạn của nó (vay ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả). 1.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh Số tiền Tỷ lệ Tổng doanh thu 333.986.343 340.464.778 6.478.435 + 1,93 Doanh thu hàng xuất khẩu 166.733 1.183.162 1.016.428 + 610 Các khoản giảm trừ + Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại + Thuế TTĐB 308.289 35.319 272.969.357 0 1.133.217 286.594 846.622 0 824.927 251.274 573.653 0 + 267 + 711 + 210 1. Doanh thu thuần 333.678.054 339.331.561 5.653.507 + 1,69 2. Giá vốn hàng bán 286.132.738 289.547.165 3.414.427 + 1,19 3. Lợi nhuận gộp 47.545.315 49.784.396 2.239.080 + 4,7 4. CP bán hàng 16.359.418 19.503.027 3.143.609 + 19,2 5. CP quản lý 16.785.995 14.923.499 - 1.862.495 - 11 6. LN từ HĐKD 14.399.901 15.357.869 957.967 + 6,65 7. TN từ HĐTC 209.425 211.898 2.473 + 1,18 8. CP từ HĐTC 12.211.643 15.265.353 3.053.709 + 25 9. LN từ HĐTC -12.002.217 -15.053.454 - 3.051.236 + 25,4 10. TN bất thường 348.208 1.238.724 890.515 + 255 11. CP bất thường 33.813 140.545 106.731 + 315 12. LN bất thường 314.394 1.098.178 783.783 + 249 13. Tổng LN trước thuế 2.712.079 1.402.593 - 1.309.485 - 48,2 14. DT các CN, XN 775.010 996.662 221.651 + 28,5 15. Chi phí 733.947 1.341.961 608.014 + 82,8 16. LN trước thuế 41.063 -345.299 - 386.362 - 940 17. Lỗ XNDVTM -266.701 -26.239 240.461 - 90 18. Tổng LN trước thuế 2.486.440 1.031.054 - 1.455.386 - 58,5 19 Tổng thuế TN phải nộp 795.661 329.937 - 465.723 - 58,5 20. LN sau thuế 1.690.779 701.117 - 989.662 - 58,5 Năm 2001 Doanh thu thuần của Công ty đạt 339.331.561.779 đồng tăng 5.653.587.716 đồng (~1,7%) so với năm 2000 trong đó: - Giá vốn hàng bán tăng 3.414.427.111 đồng (~1,2%). Giá vốn hàng bán tăng nhưng tốc độ tăng thấp hơn tốc độ tăng doanh thu. Trong năm 2000 để có 1 đồng doanh thu thì Công ty phải hao phí 0,86 đồng giá vốn hàng bán, tỷ lệ này năm 2001 là 0,85 đồng. Như vậy so với năm 2000 để có 1 đồng doanh thu giá vốn hàng bán giảm 0,01 đồng. Điều này cho thấy nỗ lực của Công ty trong năm qua và Công ty nên tiếp tục phát huy. - Chi phí bán hàng tăng 3.143.609.004 đồng (~19,2%). Tốc độ tăng của chi phí bán hàng tăng nhiều hơn tốc độ tăng doanh thu và giá vốn hàng bán. Trong năm 2000 để có 1 đồng doanh thu thì Công ty phải hao phí 0,048 đồng chi phí bán hàng, tỷ lệ này năm 2001 là 0,057 đồng. Như vậy so với năm 2000 để có 1 đồng doanh thu chi phí bán hàng tăng 0,009 đồng. Điều này cho thấy sự bất hợp lý và trong kỳ tới Công ty cần xem xét và có biện pháp để tiết kiệm chi phí. - Chi phí quản lý giảm 1.862.495.692 đồng (~ -11,1%). Trong năm 2000 để có 1 đồng doanh thu thì Công ty phải hao phí 0,05 đồng chi phí quản lý, tỷ lệ này năm 2001 là 0,043 đồng. Như vậy so với năm 2000 để có 1 đồng doanh thu chi phí quản lý giảm 0,007 đồng. Điều này cho thấy hiệu quả trong công tác quản lý của Công ty năm 2001 tốt hơn năm 2000. - Chi phí hoạt động tài chính tăng 3.053.709.992 (~25%). Tốc độ tăng chi phí hoạt động tài chính cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng doanh thu. Trong năm 2000 để có 1 đồng doanh thu Công ty phải hao phí 0,036 đồng chi phí hoạt động, tài chính, tỷ lệ này năm 2001 là 0,045 đồng. Như vậy so với năm 2000 để có 1 đồng doanh thu chi phí hoạt động tài chính tăng 0,009 đồng. Điều này phản ánh hiệu quả từ hoạt động tài chính của Công ty rất thấp và ngày càng giảm sút, chủ yếu do các khoản vay ngắn hạn của Công ty ngày càng tăng, do đó chi phí trả lãi vay càng lớn. - Chi phí bất thường tăng 106.731.979 đồng (~315%). Trong năm 2000 để có 1 đồng doanh thu Công ty phải hao phí 0,0001 đồng chi phí bất thường, tỷ lệ này năm 2001 là 0,0004 đồng. - Lợi nhuận gộp tăng 2.239.080.695 đồng (~4,7%). Trong năm 2000 cứ 1 đồng doanh thu đem lại 0,142 đồng lợi nhuận gộp, tỷ lệ này năm 2001 là 0,146 đồng. Mức sinh lợi trên 1 đồng doanh thu năm 2001 tăng không đáng kể so với năm 2000. Qua đó cho thấy so với năm 2000 hiệu quả kinh doanh năm 2001 chưa được cải thiện rõ rệt. - Lợi nhuận sau thuế giảm 989.662.696 đồng (~ -58,5%), trong khi tốc độ tăng doanh thu là 1,93%, điều này phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty thấp và có chiều hướng giảm sút. Trong năm 2000 cứ 1 đồng doanh thu đem lại 0,005 lợi nhuận sau thuế, tỷ lệ này năm 2001 là 0,002 đồng. Như vậy so với năm 2000 lợi nhuận sau thuế giảm 0,003 đồng. Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là chi phí của Công ty tăng nhanh và khá nhiều đó là chi phí bán hàng và chi phí hoạt động tài chính. Trong kỳ tới Công ty cần có biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi phí qua đó tăng lợi nhuận. 1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 I. Lưu chuyển tiền tư hoạt động SXKD 1. Tiền thu bán hàng 2. Tiền thu từ các khoản nợ phải thu 3. Tiền thu từ các khoản khác 4. Tiền đã trả cho người bán 5. Tiền đã trả công nhân viên 6. Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho nhà nước 7. Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác 8. Tiền đã trả cho các khoản khác Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD 84.622.057.295 37.616.079.913 57.683.671.500 80.661.556.773 15.184.728.644 3.115.911.504 51.368.104.194 50.268.209.217 -20.676.701.624 62.826.723.459 364.237.527.272 194.905.737.296 -274.500.429.075 -39.985.746.590 -13.452.997.824 -96.010.988.963 -206.386.210.659 -8.366.385.084 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác 2. Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác 3. Tiền thu do bán tài sản cố định 4. Tiền đầu tư vào các đơn vị khác 5. Tiền mua tài sản cố định Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 29.381.665 73.891.971 0 0 1.681.535.604 -1.578.261.968 45.704.812 117.057.246 146.091.692 0 -3.087.904.221 -2.779.050.471 III. lưu chuyển tiền từ hoạt động tC 1. Tiền thu do đi vay 2. Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn 3. Tiền thu từ lãi tiền gửi 4. Tiền đã trả nợ vay 5. Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu 6. Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 98.706.218.306 430.000.000 28.715.441 72.245.367.398 4.416.803 2.572.858.231 24.342.291.315 249.576.190.762 0 94.840.446 -227.516.080.855 -18.141.610 -10.842.532.526 11.294.276.217 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 2.087.327.723 148.840.662 Tiền tồn đầu kỳ 4.049.350.421 6.136.678.144 Tiền tồn cuối kỳ 6.136.678.144 6.285.518.806 Như vậy lượng tiền luân chuyển trong năm 2001 tăng 2,4% tương đương 148.840.662 đồng so với năm 2000. Sự tăng này là do: - So với năm 2000 thì năm 2001 lượng tiền luân chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 59,5% tương đương 12.310.316.540 đồng. Mặc dù trong năm vừa qua Công ty đã nỗ lực rất nhiều nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn chưa mang lại lợi nhuận cho Công ty vì khoản thu vẫn không đủ trang trải cho các khoản chi. Trong năm qua Công ty đã thu hồi được khá nhiều từ các khoản nợ phải thu và các khoản khác nhưng ngược lại khoản công ty phải trả cho người bán và các khoản phải trả khác cũng như phải trả công nhân viên quá nhiều. Do vậy khoản thu đã không bù đắp cho các khoản chi. Trong kỳ tới Công ty cần tăng cường thu hồi các khoản phải thu đồng thời tăng cường chiếm dụng vốn của các khách hàng, cũng như sử dụng chi phí hợp lý qua đó sẽ mang lại lợi nhuận cho Công ty. - So với năm 2000 năm 2001 lượng tiền luân chuyển từ hoạt động đầu tư giảm 76% tương đương 1.200.788.503 đồng. Nguyên nhân của sự giảm này là trong năm vừa rồi Công ty đã đầu tư nhiều vào tài sản cố định (gấp 1,5 lần so với năm 2000). Do vậy hoạt động đầu tư trong năm vừa qua đã không mang lại lợi nhuận cho Công ty vì các khoản thu được không đủ trang trải cho các khoản chi. - Mặc dù hoạt động tài chính mang lại lợi nhuận cho Công ty cụ thể là 11.294.276.217 đồng nhưng so với năm 2000 thì lợi nhuận đã giảm hơn nửa (năm 2000 lợi nhuận từ hoạt động tài chính là 24.342.291.315 đồng). Điều này cho thấy trong các hoạt động của Công ty thì hoạt động tài chính mang lại lợi nhuận nhiều nhất nhưng cũng đã có dấu hiệu giảm sút. Trong năm tới Công ty không những phải duy trì hoạt động tài chính hiệu quả mà Công ty đang có, đồng thời phải có một chiến lược kinh doanh hợp lý để hoạt động sản xuất kinh doanh (hoạt động chủ lực) mang lại lợi nhuận cho Công ty. 2. Phân tích các chỉ số tài chính 2.1. Nhóm hệ số đánh giá tình hình và khả năng thanh toán Tên hệ số Công thức Năm 2000 Năm 2001 Khả năng thanh toán tổng quát = 1,5 1,37 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = 0,93 0,8 Khả năng thanh toán nhanh = 0,38 0,358 Khả năng thanh toán nợ dài hạn = 2,15 2,05 Hệ số nợ phải thu, phải trả = 0,84 0,46 Hệ số thanh toán lãi vay = 2,8 1,58 - Hệ số thanh toán tổng quát như trên là tốt, chứng tỏ tất cả cả các khoản huy động đều có tài sản bảo đảm (năm 2000 Công ty cứ đi vay 1 đồng thì có 1,5 đồng tài sản bảo đảm, tỷ lệ này năm 2001 là 1,37 đồng). Hệ số này năm 2001 thấp hơn năm 2000 là do năm 2001 Công ty đã tăng nguồn huy động từ bên ngoài: 244.767.537.166 - 214.174.597.113 = 30.592.940.853 đồng, trong khi đó tổng tài sản tăng: 336.154.233.279 - 305.968.892.621 = 30.185.340.658 đồng. Như vậy tốc độ tăng của tổng tài sản thấp hơn tốc độ khoản vốn huy động bên ngoài. Do đó khả năng thanh toán tổng quát của Công ty năm 2001 vẫn thấp hơn năm 2000. - Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty trong 2 năm đều thấp và có xu hướng giảm sút. Điều này cũng giải thích tại sao khả năng thanh toán nhanh của Công ty cũng thấp như vậy. Qua các hệ số này phản ánh tình hình tài chính của Công ty đang gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu do lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm quá nhiều trong tài sản lưu động. Cụ thể hàng tồn kho chiếm 55,3% và khoản phải thu chiếm 39% tài sản lưu động. Khả năng thanh toán của Công ty như vậy là chưa ở mức khả quan và như vậy Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn khi trong kỳ tới muốn vay thêm vốn để tăng năng lực sản xuất kinh doanh. Do đó trong kỳ tới để nâng cao khả năng thanh toán Công ty cần có biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm (giảm lượng hàng tồn kho) và có những biện pháp tích trong việc thu hồi các khoản phải thu. - Khả năng thanh toán nợ dài hạn của Công ty trong 2 năm vừa qua là tương đối tốt vì trong 2 năm vừa qua Công ty đã đầu tư khá nhiều vào tài sản cố định, qua đó tăng năng lực sản xuất kinh doanh. Nhưng điều này cũng thật mạo hiểm vì Công ty đầu tư vào tài sản cố định bằng các nguồn vay nợ dài hạn. - Hệ số nợ phải thu phải trả của Công ty trong 2 năm vừa qua thấp và <1. Thậm chí hệ số này năm 2001 bằng 0,46 giảm một nửa so với năm 2000. Điều này giải thích lượng vốn Công ty đi chiếm dụng nhỏ hơn rất nhiều so với lượng vốn Công ty bị chiếm dụng. Do vậy đã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của Công ty. Vì vậy trong năm tới công ty nên tích cực hơn nữa trong việc thu hồi các khoản phải thu đồng thời không ngừng tìm cách nâng cao việc chiếm dụng vốn từ các bạn hàng. - Hệ số thanh toán lãi vay của Công ty trong năm 2001 thấp hơn năm 2000. Như đã phân tích ở trên cho thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2001 giảm nhiều so với năm 2000. 2.2. Nhóm hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản 2.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Tên hệ số Công thức Năm 2000 Năm 2001 Sức sản xuất của tài sản cố định = 2,0 1,82 Sức sinh lợi của tài sản cố định = 0,015 0,005 Suất hao phí của tài sản cố định = 0,49 0,55 Dựa vào kết quả tính toán cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2001 của Công ty không tốt bằng năm 2000. Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản cố định đều giảm so với năm 2000. Vì so với năm 2000 trong năm 2001 tốc độ tăng của tài sản cố định tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Ngoài ra lợi nhuận trước thuế của Công ty trong năm 2001 giảm rõ rệt so với năm 2000. Do vậy sức sản xuất và sức sinh lợi tài sản cố định của Công ty năm 2001 đều giảm. Điều này cho thấy việc Công ty đầu tư vào tài sản cố định để tăng năng lực sản xuất kinh doanh là cần thiết nhưng Công ty cũng cần xem xét và tính toán cẩn thận, kỹ lưỡng để có thể sử dụng tối đa tài sản cố định tránh trường hợp có một vài trang thiết bị đầu tư về mà không tận dụng hết công suất. Dẫn đến lãng phí chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Chỉ tiêu Ngày 31/12/2000 Ngày 31/12/2001 So sánh Số tiền Tỷ lệ % 1.Tổng doanh thu thuần 2. Nguyên giá BQ TSCĐ 3. Lợi nhuận trước thuế 4. Sức sản xuất TSCĐ 5. Suất sinh lợi TSCĐ 6. Suất hao phí TSCĐ 333.678.054.063 165.371.842.311 2.486.440.807 2,0 0,015 0,49 339.331.561.779 186.655.885.593 1.031.054.489 1,82 0,005 0,55 +5.653.507.716 +21.284.043.282 -1.455.386.318 -0,18 -0,01 +0,06 +1,7 +12,8 -58,5 -9 -66,6 +12,2 2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Tên hệ số Công thức Năm 2000 Năm 2001 Sức sản xuất của tổng tài sản lưu động = 2,738 2,524 Sức sinh lợi của tài sản lưu động = 0,0138 0,0052 Suất hao phí của tài sản lưu động = 72 192 Dựa vào kết quả tính toán cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động năm 2001 của Công ty không tốt bằng năm 2000. Sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản lưu động đều giảm so với năm 2000. Nguyên nhân chủ yếu vì lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm quá nhiều trong tài sản lưu động. Lượng hàng tồn kho chiếm 55,6% và các khoản phải thu chiếm 33,9% tài sản lưu động. Dẫn đến vốn lưu động bị ứ đọng và Công ty phải hao phí một lượng chi phí cho lượng vốn ứ đọng đó. Ngoài ra tốc độ tăng của tài sản lưu động tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận trước thuế năm 2001 giảm so với năm 2000 (giảm 58,5%) và đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thấp hơn năm 2000. Trong năm tới Công ty cần có biện pháp kịp thời để giảm lượng hàng tồn kho và tăng cường trong việc thu hồi các khoản phải thu qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Chỉ tiêu Ngày 31/12/2000 Ngày 31/12/2001 So sánh Số tiền Tỷ lệ % 1.Tổng doanh thu thuần 2. Tài sản lưu động BQ 3. Lợi nhuận trước thuế. 4. Sức sản xuất TSLĐ 5. Suất sinh lợi TSLĐ 6. Suất hao phí TSLĐ 7. Thời gian 1 vòng luân chuyển TSLĐ 8. Hệ số đảm nhiệm TSLĐ 333.678.054.063 121.844.147.779 2.486.440.807 2,738 0,0138 72 131,8 0,36 339.331.561.779 134.405.677.352 1.031.054.489 2,524 0,0052 192 142,8 0,39 +5.653.507.716 +1 2.561.529.573 -1.455.386.318 -0,214 -0,0086 +120 +1,7 +10,3 -58,5 -7,8 -62,3 +167 + 10 +0,03 Như vậy so với năm 2001 tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty thấp so với năm 2000, do vậy thời gian 1 vòng luân chuyển vốn lưu động cũng dài hơn. Hệ số đảm nhiệm TSLĐ năm 2001 cũng cao hơn năm 2000, hệ số này càng cao thì số vốn tiết kiệm càng thấp. Chúng ta hoàn toàn có thể tính được số vốn lưu động mà Công ty lãng phí trong năm 2001. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần giảm nhu cầu về vốn, tăng doanh thu giảm bớt khó khăn do thiếu vốn. TSLĐ bình quân luân chuyển chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: Tổng Doanh thu thuần và thời gian một vòng luân chuyển. Như vậy số vốn lãng phí do tốc độ luân chuyển vốn năm 2001 chậm so với năm 2000 là: Số TSLĐ lãng phí do tốc độ luân chuyển giảm Tổng Doanh thu thuần năm 2001 Thời gian 1 vòng luân chuyển TSLĐ năm 2001 Thời gian 1 vòng luân chuyển TSLĐ năm 2000 1 Thời gian kỳ phân tích - = = 339.331.561.779 x (142,8 - 131,8) x 1/360 = 10.179.946.853 đồng Năm 2001 do tốc độ luân chuyển TSLĐ của Công ty giảm so với năm 2000 làm cho 10.179.946.853 đồng TSLĐ bị lãng phí, hoạt động không có hiệu quả. 2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản Tên hệ số Công thức Năm 2001 Năm 2002 Sức sản xuất của tổng tài sản = 1,162 1,057 Sức sinh lợi của tổng tài sản = 0,0059 0,0022 Suất hao phí của tổng tài sản = 0,86 0,946 Như đã phân tích ở trên cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định, tài sản lưu động của Công ty không hiệu quả so với năm 2000. Do vậy hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty cũng không tốt bằng năm 2000. Nguyên nhân do tốc độ tăng của tổng tài sản tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu, ngoài ra lợi nhuận trước thuế của Công ty cũng giảm rõ rệt so với năm 2000. Vì vậy sức sản xuất và sức sinh lợi tổng tài sản của Công ty năm 2001 thấp hơn năm 2000. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Chỉ tiêu Ngày 31/12/2000 Ngày 31/12/2001 So sánh Số tiền Tỷ lệ % 1.Tổng doanh thu thuần 2. Tổng TS bình quân 3. Lợi nhuận sau thuế. 4. Sức sản xuất TTS 5. Tỷ suất sinh lợi TTS 6. Suất hao phí TTS 333.678.054.063 287.215.990.090 1.690.779.749 1,162 0,0059 0,861 339.331.561.779 321.061.562.945 701.117.053 1,057 0,0022 0,946 +5.653.507.716 +33.845.572.855 -989.662.696 -0,105 -0,0037 +0,085 +1,7 +11,78 -58,5 -9 -62,7 +9,8 2.3. Nhóm hệ số luân chuyển Khác với các nhóm hệ số cấu trúc và hệ số cân bằng tài chính được thiết lập từ các số liệu có tính thời điểm phản ánh trạng thái tài chính tĩnh của doanh nghiệp vào lúc lập bảng cân đối kế toán, nhóm các hệ số luân chuyển là các chỉ tiêu động và có tính giai đoạn. Việc tính toán các hệ số ngắn hạn thường căn cứ trên “dòng biến đổi” của các đại lượng thông qua giá trị trung bình khi kết hợp số liệu trên bảng cân đối tài chính và bảng phân chia thu nhập xác lập từ báo cáo kết quả kinh doanh. Các hệ số này làm xuất hiện tốc độ luân chuyển và thời hạn luân chuyển (tính hằng ngày, tháng hoặc năm) của các chỉ tiêu có liên quan. Tên hệ số Công thứcs ĐVT Năm2000 Năm2001 Ngắn hạn Vòng quay vốn lưu động = vòng 2,73 2,52 Vòng quay hàng tồn kho = vòng 4,13 4,79 Thời gian quay vòng tài sản lưu động = ngày 131,8 142,8 Thời gian quay vòng hàng tồn kho = ngày 87 75 Luân chuyển các khoản phải thu = vòng 10,66 8,33 Thời gian 1 vòng luân chuyển = ngày 33,77 43,2 Luân chuyển các khoản phải trả = vòng 1,7 1,48 Thời gian 1 vòng luân chuyển = ngày 211,7 243,2 Dài hạn Vòng quay tổng tài sản huy động = vòng 2,24 2,11 Vòng quay nguồn vốn chủ sở hưu = vòng 3,64 3,7 - Vòng quay hàng tồn kho của Công ty trong năm qua cao hơn năm 2000. Điều này cho thấy nỗ lực của Công ty trong năm vừa qua trong quá trình đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nhưng nhìn chung lượng hàng tồn kho vẫn còn nhiều chiếm 55,6% tài sản lưu động. Do vậy trong năm tới Công ty cần phải có biện pháp thúc đẩy việc bán hàng, qua đó tăng vòng quay hàng tồn kho càng cao càng tốt. Vì vòng quay hàng tồn kho lớn cho biết Công ty chỉ cần đầu tư cho hàng hoá tồn kho thấp, tức là chi phí bỏ ra ít nhưng vẫn đạt doanh thu cao, đồng nghĩa với việc thu được lợi nhuận cao. - So với năm 2000 vòng quay các khoản phải thu của Công ty năm 2001 giảm xuống gần 2 vòng, vì trong năm 2001 tốc độ tăng các khoản phải thu nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu (so với năm 2000 các khoản phải thu năm 2001 tăng gấp đôi). Như vậy chứng tỏ tốc độ thu hồi hàng, tiền của Công ty không hiệu quả bằng năm 2000 do đó bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều. Trong kỳ tới Công ty cần tăng cường trong việc thu hồi các khoản phải thu. Qua đó bổ sung lượng vốn vào sản xuất kinh doanh. - Vòng quay các khoản phải trả 2 năm vừa qua rất thấp và năm 2001 còn thấp hơn năm 2001. Điều đó một lần nữa khẳng định khả năng thanh toán của Công ty với các bạn hàng còn nhiều khó khăn. Vòng quay các khoản phải trả thấp đồng nghĩa với thời gian quay vòng các khoản phải trả càng dài, tốc độ thanh toán tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều. - Vòng quay các hệ số luân chuyển dài hạn như luân chuyển tổng tài sản huy động và luân chuyển vốn chủ sở hữu là tương đối tốt. Điều này rất có lợi cho Công ty vì lượng vốn chủ thấp nhưng hiệu quả sử dụng cao nhưng ngược lại với lượng vốn chủ thấp do vậy mức độ tự chủ của Công ty sẽ bị giảm rất nhiều và Công ty sẽ chịu nhiều sức ép từ các chủ đầu tư. 2.4. Nhóm hệ số đánh giá khả năng sinh lợi Tên hệ số Công thức Năm 2000 Năm 2001 Lợi nhuận biên (PM) = 0,005 0,002 EBIT = 1,8 0,58 ROA = 0,0058 0,0021 ROE = 0,018 0,0076 - Kết quả tính toán cho thấy năm 2001 lợi nhuận biên của Công ty giảm rất nhiều so với năm 2000. Cụ thể năm 2001 một đồng doanh thu đem lại 0,002 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi tỷ lệ này năm 2000 là 0,005. Nguyên nhân của sự giảm sút này là so với năm 2000 thì lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm 58,5% trong khi doanh thu tăng không đáng kể so với năm 2000. Do vậy lợi nhuận biên của Công ty trong năm qua rất thấp. - Hệ số EBIT của Công ty cũng thấp hơn năm ngoái. Năm nay Công ty hoạt động không hiệu quả bằng năm ngoái, khoản phải trả tăng nhiều hơn so với năm ngoái do vậy lãi vay phải trả cũng cao hơn năm ngoái. Hai nguyên nhân trên cho thấy hệ số EBIT của Công ty năm vừa rồi rất thấp. Để nâng cao hệ số EBIT trong năm tới Công ty phải có những biện pháp tích cực để nâng cao lợi nhuận, qua đó nâng cao khả năng thanh toán lãi vay. - Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) cũng thấp hơn năm 2000. Vì trong năm 2001 tổng tài sản tăng trong khi lợi nhuận sau thuế giảm do vậy tỷ suất thu hồi tài sản giảm. Cụ thể trong năm 2001 1 đồng tài sản bình quân chỉ đem lại 0,0021 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi tỷ lệ này năm 2000 là 0,0058 đồng. Điều đó cho thấy Công ty sử dụng tài sản chưa có hiệu quả so với năm 2000. - Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE) cũng thấp hơn năm 2000. Vì trong năm 2001 vốn chủ thay đổi không đáng kể so với năm 2000, trong khi lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm mạnh so với năm 2000, do vậy tỷ suất thu hồi vốn chủ giảm. Cụ thể trong năm 2001 1 đồng vốn chủ bình quân chỉ đem lại 0,0076 đồng lợi nhuận trong khi tỷ lệ này năm 2000 là 0,018 đồng. Điều đó chứng tỏ năm vừa qua Công ty hoạt động không hiệu quả so với năm 2000. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE: ROE = Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu Lợi nhuận biên x Ta có: Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Hệ số quay vòng vốn chủ 3.68 3.7 Lợi nhuận biên 0.005 0.002 ROE 0,018 0,0076 Ta thấy khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu và hệ số doanh lợi doanh thu thuần. Như vậy 1 đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong năm 2001 tạo ra 0,0076 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2000 tạo ra 0,018 đồng lợi nhuận sau thuế là do: - Sử dụng bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 3,7 đồng doanh thu năm 2001 và 2,68 đồng doanh thu năm 2000. - Trong 1 đồng doanh thu có 0,002 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2001 và 0,005 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2000. Sơ đồ Dupont Chương IV Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty Cao Su Sao Vàng 1. Nhận xét và đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cao Su Sao Vàng Các tỷ số tài chính chủ yếu TT Các chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch 2000 2001 1 Khả năng thanh toán tổng quát Lần 1,5 1,373 -0,127 2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 0,93 0,8 -0,13 3 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,38 0,358 -0,22 4 Khả năng thanh toán nợ dài hạn Lần 2,15 2,05 -0,105 5 Hệ số nợ phải thu với nợ phải trả Lần 0,836 0,46 -0,376 6 Hệ số nợ % 83,6 73 -10,6 7 Hệ số vốn chủ sở hữu % 16,4 27 +10,6 8 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn % 56,7 57,9 +1,2 9 Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn % 43,3 42,1 -1,2 10 Cơ cấu tài sản % 76,3 72,6 -4,1 11 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ % 58,9 46,9 -12 12 Vòng quay hàng tồn kho Vòng 4,13 4,79 0,69 13 Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho Ngày 75 87 +5,1 14 Vòng quay các khoản phải thu Vòng 10,66 8,31 -2,35 15 Kỳ thu tiền trung bình Ngày 33,77 43,33 +9,56 16 Vòng quay tài sản lưu động Vòng 2,73 2,52 -0,21 17 Số ngày một vòng quay TSLĐ Ngày 131,8 142,8 +11 18 Vòng quay toàn bộ vốn Vòng 1,162 1,057 -0,105 19 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 0,0051 0,002 -0.003 20 Tỷ suất sinh lời của tài sản % 0,0058 0,0021 -0.0037 22 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu % 0,018 0,0076 -0,0104 Qua bảng số liệu vừa tính toán ở trên ta có một nhận xét chung về tình hình tài chính của công trong 2 năm gần đây. Bằng phương pháp so sánh số liệu của 2 năm 2001 và 2000 để thấy được tình hình tài chính của công ty năm 2001 so với năm 2000. Về khả năng thanh toán + Khả năng thanh toán tổng quát của công ty trong 2 năm vừa qua là tốt (mặc dù so với năm 2000 thì khả năng thanh toán tổng quát năm 2001 có giảm đôi chút nhưng vẫn đạt ở mức bình thường lớn hơn 1) qua đó chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo. + Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: của Công ty năm 2001 vừa qua là chưa tốt (giảm so với năm 2000) điều này cho thấy Công ty chưa đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Nguyên nhân chủ yếu do trong năm 2001 nợ ngắn hạn của Công ty tăng nhanh hơn so với mức tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Do đó dẫn đến khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty giảm. + Khả năng thanh toán nhanh: của Công ty cũng giảm so với năm 2000, sự giảm sút này là do lượng hàng tồn kho của Công ty vẫn còn rất lớn mặc dù so với đầu kỳ Công ty đã nỗ lực để giảm lượng hàng hoá tồn kho nhưng nhìn chung lượng hàng tồn kho vẫn còn chiếm một khối lượng lớn. Công ty cần có biện pháp cần thiết và kịp thời để giải quyết một cách nhanh chóng lượng hàng hoá tồn kho qua đó làm tăng khả năng thanh toán nhanh của Công ty. + Khả năng thanh toán nợ dài hạn: của Công ty trong 2 năm vừa qua là tốt vì trong 2 năm vừa qua Công ty đã đầu tư nhiều vào tài sản cố định, qua đó. + Hệ số nợ phải trả so với nợ phải thu: Đầu năm hệ số này là 1,1 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty tương đối khả quan Công ty nhưng đến cuối năm hệ số này chỉ là 0,46 điều này chứng tỏ Công ty đang bị chiếm dụng vốn do đó Công ty cần có những giải pháp kịp thời để giảm bớt tình trạng trên. Về cơ cấu tài sản và nguồn vốn Trong một đồng vốn kinh doanh của Công ty có tới 0,73 đồng vay nợ bên ngoài. So với năm 2000 cao hơn 0,03 đồng. Điều này phản ánh mức độ mạo hiểm trong kinh doanh của Công ty. Hệ số nợ cao làm cho tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu thấp. Trong năm 2001 nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 27%, giảm 3% so với năm 2000 làm cho mức độ tự chủ về mặt tài chính giảm. Công ty ngày càng phụ thuộc nhiều vào các chủ nợ của mình và dẫn đến không chủ động trong các hoạt động kinh doanh. Do đó trong những năm tới khi nhu cầu về vốn tăng thì việc huy động vốn từ các nguồn vay nợ là rất khó khăn do tỷ trọng vốn vay trên tổng nguồn vốn của Công ty đã quá lớn. Sự phân bổ vốn kinh doanh vào các loại tài sản (TSLĐ và TSCĐ) không có nhiều thay đổi trong 2 năm qua và có một sự phân chia hợp lý (42% TSLĐ và 58% TSCĐ). Tỷ lệ như vậy cũng là điều dễ hiểu vì Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất do đó vấn đề đầu tư vào tài sản cố định là cần thiết qua đó tạo năng lực kinh doanh cho những năm kế tiếp. Về tổng thể sự phân chia TSCĐ và TSLĐ là hợp lý nhưng trong phần TSLĐ thì có những sự biến động và chính sự biến động này đã ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Công ty. Trong năm 2001 tỷ lệ các khoản phải thu tăng gấp đôi so với năm 2000 điều này chứng tỏ Công ty đang bị chiếm dụng vốn, do đó Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán. Bên cạnh đó lượng hàng tồn kho còn rất nhiều chiếm 55,6% TSLĐ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh toán của Công ty đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh. Trong năm 2000 cứ 1 đồng vốn kinh doanh dành ra 0,76 đồng đầu tư vào TSLĐ và 0,24 đồng đầu tư vào TSCĐ, tỷ lệ này năm 2001 là 0,73 đồng đầu tư vào TSLĐ và 0,27 đồng đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất tự tài trợ cho TSCĐ thấp nhỏ hơn 100% và có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân chủ yếu là để tài trợ cho TSCĐ công ty đã đi vay dài hạn qua đó cho thấy tình hình tài chính của Công ty là không khả quan. Về tình hình tiêu thụ hàng hoá và sử dụng tiền vốn Vòng quay TSLĐ thấp, năm 2000 TSLĐ quay được 2,73 vòng tương ứng 131,8 ngày/vòng trong khi tỷ lệ này năm 2001 là TSLĐ quay được 2,52 vòng tương ứng 142,8 ngày/vòng. Vòng quay vốn lưu động thấp và giảm là do: + Hàng tồn kho vẫn ở mức nhiều. Trong năm 2000 vòng quay hàng tồn kho là 4,13 vòng tương ứng 87 ngày/vòng, tỷ lệ này năm 2001 là 4,79 vòng tương ứng 75 ngày/vòng. + Các khoản phải thu lớn: So với năm 2000 thì tỷ lệ các khoản phải thu năm 2001 tăng gấp đôi dẫn đến kỳ thu tiền rất nhỏ. Trong năm 2000 cứ 33,77 ngày thì thu tiền 1 lần trong khi năm 2001 là 43,33 ngày. Các chỉ tiêu đánh giá mức sinh lời vốn chủ sở hữu của Công ty rất thấp. Trong năm 2000 một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu được 0,018 đồng lợi nhuận sau thuế, trong năm 2001 tỷ lệ này là 0,0076 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy so với năm 2000 thì lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm 0,0104 đồng tương ứng 42,2%. Điều này phản ánh năm vừa qua hiệu quả sử dụng vốn của Công ty rất thấp và hiệu quả kém. 2. Các biện pháp cải thiện tình hình tài chính 2.1. Giải quyết hàng tồn kho nhằm tăng doanh thu và làm tăng lợi nhuận cho công ty 2.1.1. Cơ sở thực tiễn của biện pháp Ta thấy tình hình tồn kho nhiều, dẫn đến vốn bị ứ đọng và công ty phải trả chi phí cho sự ứ đọng vốn đó, làm tổng chi phí tăng và làm lợi nhuận giảm, điều đó buộc công ty phải tìm hiểu nguyên nhân để có giải pháp hợp lý. Ta coi tình hình dự trữ hàng tồn kho năm 2000 là hợp lý, đáp ứng vừa đủ cho nhu cầu sản xuất cho năm sau. Trên cơ sở đó, lập kế hoạch tình hình sản xuất tiêu thụ sản phẩm cho năm tới, mà kết quả được thể hiện bằng tổng doanh thu thuần đạt được, sau đó tiến hành tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng doanh thu của năm bằng với tỷ lệ cho phép, thì ta sẽ có lượng hàng hoá tồn kho hợp lý cho năm tới. Tuy nhiên nếu năm tới có tình hình biến động lớn trong việc tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu hoặc đơn đặt hàng lớn vào đầu năm thì công ty phải có khoản dự phòng hàng hoá tồn kho hợp lý. Tiến hành tính toán tỷ lệ hàng tồn kho so với tổng doanh thu thuần năm 2001 ta thấy tỷ lệ này cao hơn so với năm 2000 rất nhiều, cụ thể là: Bình quân để thực hiện 1 đồng doanh thu của hoạt động kinh doanh thì cần phải có lượng vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản là hàng hoá tồn kho là: = Hàng tồn kho BQ năm 2000 68.547.852.319 + 92.974.186.823 2 = 80.761.019.571 đồng = Hàng tồn kho BQ năm 2001 92.974.186.823 + 78.640.565.155 2 = 85.807.375.989 đồng Năm 2000 = 80.761.019.571 333.678.054.063 = 0,242 đồng Năm 2001 = 85.807.375.989 339.331.561.779 = 0,252 đồng Kết quả trong năm 2001 thì bình quân thực hiện 1 đồng doanh thu của hoạt động kinh doanh thì cần phải có lượng vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản là hàng tồn kho là 0,25 đồng, trong khi đó mức chuẩn của năm 2000 là 0,24 đồng. Như vậy hàng tồn kho năm 2001 nhiều hơn so với mức chuẩn về việc dự trữ hàng tồn kho là: 0,25 - 0,24 = 0,01 đồng. Do đó làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên: 339.331.561.779 x 0,01 = 3.393.315.618 đồng Đây là số vốn mà công ty phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn không hợp lý. Từ đây ta tiến hành tìm hiểu nguyên nhân gây ra ứ đọng hàng tồn kho ở khâu nào? Tồn kho do lượng nguyên vật liệu hay do lượng sản phẩm dở dang dự trữ nhiều hay do tồn kho thành phẩm hàng hoá không bán được. Từ đó có biện pháp hợp lý để giải quyết ứ đọng hàng tồn kho. Tiến hành tính toán từng chỉ tiêu sau: Tình hình hàng tồn kho trước biện pháp STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 1 Vòng quay nguyên vật liệu 4,87 5,42 2 Vòng quay sản phẩm DD 197,1 134,72 3 Vòng quay thành phẩm tồn kho 8 6,5 Nhận xét: - Ta thấy lượng nguyên vật liệu tồn nhiều, thể hiện tốc độ quay vòng nhỏ lượng nguyên vật liệu cho vào sử dụng trong năm nhỏ. Điều này góp phần làm tăng giá trị hàng tồn kho trong năm của công ty. Cách giải quyết: chỉ nhập nguyên vật liệu đúng chủng loại, đúng tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng tốt. Những nguyên vật liệu nào bị lỗi, không đúng quy cách tiêu chuẩn,.....không còn phù hợp với quá trình sản xuất thì tiến hành thanh lý. Điều đó làm giảm hàng tồn kho và giảm vốn kinh doanh dự trữ vào loại nguyên vật liệu này. Kết quả làm giảm chi phí vốn, đồng thời lấy đồng vốn này đầu tư vào việc kinh doanh khác đem lại hiệu quả cao hơn. - Kết quả cho thấy mức độ đưa sản phẩm dở dang vào sản xuất là nhanh. Chứng tỏ số sản phẩm dở dang làm ra chưa lưu kho được lâu đã đưa vào sản xuất. Vì vậy kết quả cho thấy số vòng quay sản phẩm dở dang là rất tốt. Khâu này làm tốt thì sẽ làm giảm lượng hàng tồn kho cho công ty. Tuy nhiên công ty cũng cần phải tìm hiểu nguyên nhân để có những điều chỉnh phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. - Số vòng quay thành phẩm hàng hoá là nhỏ chứng tỏ hàng hoá thành phẩm bị ứ đọng nhiều. Điều này sẽ làm tăng khối lượng hàng tồn kho, gây ứ đọng vốn và công ty sẽ phải mất một khoản chi phí cho việc ứ đọng đó. Cách giải quyết là nghiên cứu, mở rộng thị trường với mục đích đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá qua đó làm tăng doanh thu. Nghiên cứu tìm hiểu nghĩa là: chọn cơ cấu, chủng loại mặt hàng để sản xuất. Chỉ sản xuất các sản phẩm mà thị trường cần chứ không sản xuất cái ta có. Tiến hành quảng cáo về các sản phẩm mới sản xuất, những sản phẩm sẽ có ưu thế trong tương lai. Đồng thời có các chương trình khuyến mãi phục vụ khách hàng, ưu đãi các khách hàng đơn vị mua số lượng lớn, tiến hành bán thanh lý các sản phẩm chất lượng kém, không đạt tiêu chuẩn. Từ các phân tích đánh giá trên cho thấy việc dự trữ hàng tồn kho năm 2001 là quá lớn (mặc dù so với đầu năm cuối năm công ty đã giảm được một lượng hàng tồn kho nhưng nhìn chung lượng hàng tồn kho vẫn còn rất lớn), vượt quá mức độ quy định dẫn đến công ty vừa không đủ vốn cho kinh doanh đồng thời lại mất một khoản chi phí cho lượng hàng tồn kho đó. Tình trạng ứ đọng vốn diễn ra ở nhiều công đoạn trong quá trình dự trữ hàng tồn kho. Và dẫn đến giải pháp cho việc giải quyết hàng tồn kho. Hiệu quả của biện pháp làm giảm hàng tồn kho xuống mức phù hợp sẽ làm giảm vốn kinh doanh 1 lượng là: 3.393.315.618 đồng. Đây là phần vốn thuộc phần tài sản lưu động nên chi phí sử dụng vốn là 7%/năm. Như vậy sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn: 3.393.315.618 x 0,07 = 237.532.093 đồng. 2.1.2. Giải pháp cụ thể cho việc giảm hàng tồn kho a. Giảm NVL tồn kho, làm tăng vòng quay kho NVL Theo biên bản kiểm kê NVL tồn kho năm 2001 ta có số NVL tồn kho các loại, các NVL này không còn được sử dụng cho sản xuất các sản phẩm có chất lượng, đúng tiêu chuẩn hay nói cách khác khi sản xuất ra sản phẩm sẽ bị lỗi. Giá trị các loại NVL này tại thời điểm hiện nay: 8.468.037.232 đồng. Số lượng NVL này sẽ làm tăng giá trị hàng tồn kho, dẫn đến ứ đọng vốn và làm tăng chi phí sử dụng vốn. - Biện pháp: Tiến hành bán, thanh lý số NVL này. - Bằng cách: Thông báo tới các doanh nghiệp có nhu cầu mua loại NVL này. Tổ chức bán đấu giá, tiến hành bán đấu giá công khai. Ngoài ra xem xét, phân loại các loại NVL này để tận dụng làm NVL sản xuất cho các sản phẩm kỳ tới. Qua đó sẽ giảm bớt chi phí mua nguyên vật liệu. Dự kiến giảm nguyên vật liệu tồn kho Chỉ tiêu Trước biện pháp Mức giảm dự kiến Nguyên vật liệu tồn kho - Cao su - Vải mành - Các nguyên vật liệu khác 34.500.000.000 18.000.000.000 7.500.000.000 9.000.000.000 Thanh lý 8 tỷ nguyên vật liệu. - Dự trữ 10 tỷ NVL cho kỳ tới NVL dự trữ bình quân 16.500.000.000 26.500.000.000 - Hiệu quả của giải pháp trên là: Nếu như công ty không tiến hành bán thanh lý các loại NVL này ngay thì chúng sẽ còn tồn trong một vài năm tới, điều đó làm cho giá trị NVL còn lại bị giảm đi và làm tăng chi phí bảo quản chúng (thời gian tồn càng lâu thì chi phí bảo quản càng nhiều). Điều này không những làm công ty mất một khoản chi phí để bảo quản mà còn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Nên khi bán được số NVL này ta sẽ thu được một khoản tiền là 7.197.831.647 đồng (tương đương 85% lượng NVL tồn kho). Đây là số tiền thuộc phần tài sản lưu động, như vậy công ty sẽ không phải mất một khoản chi phí cho việc sử dụng vốn này. Chi phí cho việc sử dụng tài sản lưu động là 7%, cho nên công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí: 7.197.831.647 x 7% = 503.848.215 đồng. Chi phí phải bỏ ra để bán được số NVL tồn kho trên, theo quy định chung thì tổng chi phí cho một cuộc bán đấu giá sẽ bằng 2% giá trị hàng hoá bán được. Cho nên chi phí phải bỏ ra là: 7.197.831.647 x 2% = 143.956.633 đồng. Như vậy hiệu quả của giải pháp đem lại: 503.848.215 - 143.956.633 = 359.891.582 đồng Ngoài ra hiệu quả của biện pháp còn được thể hiện đó là kỳ tới Công ty sẽ giảm được mức nhập nguyên vật liệu vì theo dự kiến Công ty sẽ giảm 18 tỷ nguyên vật liệu trong đó Công ty thanh lý được một lượng nguyên vật liệu tồn kho trị giá hơn 8 tỷ. Do đó với lượng nguyên vật liệu tồn còn lại 10 tỷ thì Công ty sẽ thay đổi mức nhập như dự kiến, qua đó giúp Công ty tiết kiệm được một lượng vốn dự kiến đầu tư vào nguyên vật liệu và sử dụng nguồn vốn này vào công việc khác mang lại lợi nhuận cho Công ty. b. Tăng việc bán hàng, giảm thành phẩm tồn kho để tăng doanh thu Mục đích của biện pháp: - Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, kinh doanh, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. - Đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá, đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Công ty được thường xuyên và liên tục, làm tăng doanh thu, thu hồi được lượng vốn ứ đọng đầu tư vào lượng hàng tồn kho, tăng lượng vốn lưu động làm cho quá trình luân chuyển vốn tăng lên, hiệu quả kinh doanh của Công ty đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24211.DOC
Tài liệu liên quan