Đề tài Khảo sát hiện trạng quản lý môi trường tại nhà máy Casumina Bình Dương, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương nhằm xây dựng giải pháp quản lý môi trường hoàn thiện

Tài liệu Đề tài Khảo sát hiện trạng quản lý môi trường tại nhà máy Casumina Bình Dương, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương nhằm xây dựng giải pháp quản lý môi trường hoàn thiện: MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNMT: Bộ Tài Nguyên Môi Trường BYT: Bộ Y Tế CTR: Chất thải rắn CTRNH: Chất thải rắn nguy hại CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt DCA: Dây chuyền A DCB: Dây chuyên B QLMT: Quản lý môi trường HĐQT: Hội đồng quản trị HTXLNT: Hệ thống xử lý nước thải PCCC: Phòng cháy chữa cháy QCVN: Quy chuẩn Việt Nam SXSH: Sản xuất sạch hơn TCVN: Tiêu Chuẩn Việt Nam TCVSCN: Tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp TNHH SX- TM-DV: Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản Xuất- Thương Mại- Dịch Vụ TP KH ĐĐSX: Trưởng phòng kế hoạch điều độ săn xuất TP TCKT-TK: Trưởng phòng tổ chức kỹ thuật - thiết kế TP TCNS-HC: Trưởng phòng tổ chức nhân sự - hành chánh TT KĐKTATCN: Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Danh sách và sản lượng sản phẩm Bảng 2.2: Danh sách các thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất Bảng 2.3: Danh sách các nguyên nhiên liệu dùng trong sản xuất Bảng 2.4 Thông số nước thải sinh hoạt đặc trưng của nhà máy Bảng 2.5...

doc82 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Khảo sát hiện trạng quản lý môi trường tại nhà máy Casumina Bình Dương, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương nhằm xây dựng giải pháp quản lý môi trường hoàn thiện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNMT: Bộ Tài Nguyên Môi Trường BYT: Bộ Y Tế CTR: Chất thải rắn CTRNH: Chất thải rắn nguy hại CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt DCA: Dây chuyền A DCB: Dây chuyên B QLMT: Quản lý môi trường HĐQT: Hội đồng quản trị HTXLNT: Hệ thống xử lý nước thải PCCC: Phòng cháy chữa cháy QCVN: Quy chuẩn Việt Nam SXSH: Sản xuất sạch hơn TCVN: Tiêu Chuẩn Việt Nam TCVSCN: Tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp TNHH SX- TM-DV: Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản Xuất- Thương Mại- Dịch Vụ TP KH ĐĐSX: Trưởng phòng kế hoạch điều độ săn xuất TP TCKT-TK: Trưởng phòng tổ chức kỹ thuật - thiết kế TP TCNS-HC: Trưởng phòng tổ chức nhân sự - hành chánh TT KĐKTATCN: Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Danh sách và sản lượng sản phẩm Bảng 2.2: Danh sách các thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất Bảng 2.3: Danh sách các nguyên nhiên liệu dùng trong sản xuất Bảng 2.4 Thông số nước thải sinh hoạt đặc trưng của nhà máy Bảng 2.5 Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn Bảng 2.6 Chất lượng nước ngầm Bảng 2.7 Thành phần khí thải lò hơi Bảng 2.8 Thành phần và số lượng rác thải sinh hoạt Bảng 2.9 Thành phần và khối lượng rác thải nguy hại Bảng 2.10 Thành phần và số lượng chất thải rắn nguy hại khác Bảng 2.11 Các văn bản pháp lý về BVMT áp dụng tại công ty Bảng 3.1 Giá trị nồng độ hơi khí độc và bụi trong không khí (ngày 16/05/2007) Bảng 3.2 Giá trị nồng độ hơi khí độc và bụi trong không khí (ngày 20/05/2007) Bảng 3.3 Chỉ tiêu các yếu tố vi khí hậu (ngày 16/05/2007) Bảng 3.4 Kết quả đo đạc tại lầu trệt xưởng luyện cao su Bảng 3.5 Kết quả đo nồng độ bụi tại lầu 1 xưởng luyện cao su Bảng 3.6 Kết quả đo đạc nồng độ bụi tại lầu 2 – khu vực định lượng than Bảng 3.7 Kết quả đo đạc nồng độ bụi tại lầu 3 – khu vực silo chứa than từ kho vận chuyển qua bằng khí nén. Bảng 3.8 Nồng độ các chất ô nhiễm tại khu vực đắp lốp Bảng 3.9 Mức âm tương đương và mức áp âm ở các giải tần (ngày 16/05/2007) Bảng 3.10 Kết quả phân tích nước thải sau khi xử lý DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của nhà máy Hình 2.2 Quy trình luyện cao su bán thành phẩm Hình 2.3 Quy trình đắp lốp Hình 2.4: Quy trình sản xuất cao su bán thành phẩm và các loại chất thải Hình 2.5 Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải của nhà máy Hình 2.6: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước ngầm nhiễm sắt tại nhà máy Hình 2.7 Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý bụi nhập liệu của quá trình luyện Hình 2.8: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý khí thải lò hơi Hình 4.1 Công nghệ xử lý khí H2S LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, khi xu thế phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa, công nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ thì ngày càng có nhiều vấn đề về môi trường lên tiếng. Bên cạnh sự phát triển và ứng dụng các khoa học – kỹ thuật hiện đại đã phát sinh những vấn đề cần giải quyết đó là làm cho môi trường bị ô nhiễm do quá trình sản xuất cũng như hoạt động sinh hoạt trong công ty, xí nghiệp, như: bụi, khói, chất thải, nước thải. Không những gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái mà còn tác động xấu đến các hoạt động sống và sức khoẻ con người, động thực vật…Do đó yêu cầu cấp thiết hiện nay là cần có những nghiên cứu để ứng cứu và giải quyết hợp lý, kịp thời các vấn đề môi trường nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của toàn xã hội, trong đó việc quản lý môi trường tại cấp cơ sở của các doanh nghiệp là một trong những vấn đề cấp bách, còn nhiều khó khăn và bất cập. Bình Dương là tỉnh đi đầu trong sự nghiệp đổi mới đất nước thể hiện ở các quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Nhưng gần đây, sự phát triển ồ ạt của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất… ở Bình Dương đã cho thấy sự mất cân đối giữa một bên phát triển kinh tế và một bên là môi trường cần được bảo vệ. Thiết nghĩ, ở một góc độ nhỏ, nếu mỗi một nhà máy đều được quan tâm và đảm bảo chất lượng môi trường ngay từ bây giờ thì trong một tương lai không xa có thể nhìn thấy một đất nước phồn vinh và phát triển bền vững. Trước bối cảnh đó, đề tài “Khảo sát hiện trạng quản lý môi trường tại nhà máy Casumina Bình Dương, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương nhằm xây dựng giải pháp quản lý môi trường hoàn thiện” được thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp cải tiến thực trạng quản lý môi trường cho doanh nghiệp. 2. Mục tiêu đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng môi trường và quản lý môi trường tại nhà máy Casumina Bình Dương. Trên cơ sở đó để rút ra những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý môi trường tại nhà máy, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để hoạt động quản lý môi trường nhà máy đạt hiệu quả hơn. 3. Nhiệm vụ đề tài Tìm hiểu về cơ sở lý luận của quản lý môi trường, tổng hợp các thông tin liên quan đến hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường tại nhà máy. Khảo sát, phân tích, đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt tại nhà máy Casumina Bình Dương có khả năng gây ảnh hưởng tới môi trường. Xem xét, đánh giá hiệu quả của các hệ thống xử lý môi trường hiện có nhằm nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cải tiến cho công tác quản lý môi trường tại công ty Casumina Bình Dương. 4. Phương pháp thực hiện Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp sau: Phương pháp thu thập tổng hợp các thông tin cần thiết có liên quan đến quản lý môi trường tại khu công nghiệp, nhà máy. Các thông tin có thể được thu thập từ các cơ quan chức năng (số liệu thống kê, văn bản pháp quy…) kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu đã được tiếp xúc trong quá trình ngồi trên ghế nhà trường. Ngoài ra, thông tin còn có thể thu thập được qua sách báo, qua nguồn tra cứu trên mạng. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Trên cơ sở các kết quả có được do khảo sát, thu thập tài liệu liên quan từ các nguồn khác nhau, phân tích đánh giá tổng hợp các thông tin thu thập được để đưa ra các lý luận, giải thích các nguyên nhân và rút ra kết luận. Phương pháp sàng lọc: Dựa trên những kiến thức được học, những thông tin có sẵn và những kết luận được rút ra để đưa ra những đề xuất thích hợp. 5. Đối tượng và phạm vi khảo sát Do khả năng và thời gian có hạn, luận văn sẽ nghiên cứu trong phạm vi giới hạn về không gian và trên các đối tượng sau: Phạm vi nghiên cứu: được giới hạn trong phạm vi các vấn đề môi trường trong nhà máy Casumina Bình Dương, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Đối tượng nghiên cứu: bao gồm các vấn đề liên quan đến hiện trạng môi trường và quản lý môi trường tại công ty Casumina Bình Dương nhằm xây dựng các giải pháp quản lý môi trường phù hợp. 6. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm có 4 chương Chương 1: Tổng quan về đề tài Chương 2: Thực trạng về môi trường, QLMT tại nhà máy Chương 3: Đánh giá hiện trạng môi trường, công tác QLMT tại nhà máy Chương 4: Các giải pháp cải tiến công tác QLMT tại nhà máy CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.1 Khái niệm về quản lý môi trường Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận về hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng và hướng tới phát triển bền vững. Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục… nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội của quốc gia. Các biện pháp này đan xen, phối hợp và tích hợp với nhau tùy theo điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra và quy mô thực hiện. Xét trên phương diện tính chất quản lý thì quản lý môi trường được chia thành ba nội dung chính: quản lý chất lượng môi trường, quản lý kỹ thuật môi trường và quản lý kế hoạch môi trường. Nhưng trong quá trình thực hiện các nội dung này phải đan xen, kết hợp lẫn nhau, không thể thực hiện rời rạc từng nội dung. 1.2 Các công cụ dùng trong quản lý môi trường Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động nhằm thực hiện công tác quản lý môi trường của Nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, chúng liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Theo bản chất, có thể chia công cụ quản lý môi trường thành các loại cơ bản như sau: 1.2.1 Công cụ pháp lý (phương cách pháp lý) Phương cách pháp lý đã được sử dụng rất phổ biến, chiếm ưu thế ngay từ thời gian đầu tiên thực hiện các chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường. Trình tự tiến hành phương cách pháp lý quản lý môi trường là Nhà nước định ra pháp luật các tiêu chuẩn, quy định, giấy phép,… về bảo vệ môi trường; các cơ quan quản lý môi trường nhà nước sử dụng quyền hạn của mình tiến hành giám sát, kiểm soát, thanh tra và xử phạt để cưỡng chế tất cả các cơ sở sản xuất, các tập thể, cá nhân và các thành viên trong xã hội thực thi đúng các điều khoản trong luật pháp, tiêu chuẩn và quy định về bảo vệ môi trường được ban hành. Ưu điểm của phương cách là đáp ứng các mục tiêu của pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường của quốc gia, đưa công tác quản lý môi trường vào nề nếp, quy củ; cơ quan quản lý môi trường có thể dự đoán được mức độ hợp lý về mức độ ô nhiễm sẽ giảm đi bao nhiêu, chất lượng môi trường sẽ đạt đến mức độ nào, giải quyết các tranh chấp môi trường dễ dàng; các cơ sở sản xuất, các tập thể, cá nhân và mọi thành viên trong xã hội thấy rõ mục tiêu, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường quốc gia. Nhược điểm của phương cách là thiếu tính mềm dẻo và trong một số trường hợp quản lý thiếu hiệu quả, chưa phát huy được tính chủ động, thiếu sự kích thích vật chất đối với sự sáng tạo trong các phương án giải quyết môi trường, thiếu khuyến khích đổi mới công nghệ khi đã đạt được tiêu chuẩn môi trường. Dưới đây trình bày các công cụ dùng trong quản lý môi trường theo phương cách pháp lý: 1.2.1.1 Luật pháp và quy định về môi trường Nhằm bảo vệ môi trường quốc gia và góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu, Nhà nước ban hành nhiều luật pháp, quy định về môi trường, đó là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để quản lý môi trường và bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường bằng pháp luật là một trong những biện pháp cơ bản của hoạt động bảo vệ môi trường ở mỗi quốc gia. 1.2.1.2 Tiêu chuẩn môi trường Tiêu chuẩn môi trường là công cụ chính được sử dụng trong quản lý môi trường theo phương cách pháp lý. Tiêu chuẩn môi trường là công cụ chính để trực tiếp điều chỉnh chất lượng môi trường. Chúng xác định mục tiêu môi trường và đặt ra số lượng hay nồng độ cho phép của các chất được thải vào khí quyển, nước, đất hay được phép tồn tại trong các sản phẩm tiêu dùng. 1.2.1.3 Các loại giấy phép về môi trường Các loại giấy phép môi trường đều do các cấp chính quyền hoặc các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp theo sự phân định của pháp luật. Việc cấp hoặc không cấp các loại giấy phép hoặc các loại ủy quyền khác cũng là một công cụ quan trọng để kiểm soát ô nhiễm. Việc sử dụng các loại giấy phép kéo theo sự giám sát và thường xuyên yêu cầu phải báo cáo về các hoạt động có liên quan đến giấy phép. 1.2.1.4 Thanh tra môi trường Thanh tra môi trường là một biện pháp thiết yếu trong quản lý môi trường theo phương cách pháp lý. Thanh tra môi trường là biện pháp cưỡng chế sự tuân thủ pháp luật, các quy định, hướng dẫn, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường đối với mọi tổ chức, cơ quan, tập thể và các cá nhân trong xã hội, đồng thời cũng là biện pháp bảo đảm quyền tự do, dân chủ cho mọi người khiếu nại, khiếu tố về mặt môi trường. 1.2.1.5 Đánh giá tác động môi trường Đánh giá tác động môi trường là một công cụ quan trọng trong quản lý môi trường theo phương cách pháp lý, nhằm phòng ngừa ô nhiễm môi trường và suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Đánh giá tác động môi trường của một dự án là một quá trình nghiên cứu xác định, phân tích, đánh giá dự báo những tác động lợi hại, trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động của dự án có thể gây ra đối với tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người, trên cơ sở đó xem xét và đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục các tiêu cực của dự án gây ra. 1.2.2 Công cụ kinh tế (phương cách kinh tế) Ưu điểm của phương cách kinh tế là khuyến khích sử dụng các biện pháp chi phí – hiệu quả để đạt được mức ô nhiễm có thể chấp nhận được. Các công cụ này kích thích sự phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu về kiểm soát ô nhiễm trong khu vực tư nhân, cung cấp tính linh động trong các công nghệ kiểm soát ô nhiễm. Công cụ kinh tế loại bỏ được yêu cầu của Chính phủ về một lượng lớn thông tin chi tiết cần thiết để xác định mức độ kiểm soát khả thi và thích hợp với mỗi nhà máy và sản phẩm. Nhược điểm của phương cách này là tác động của các công cụ kinh tế đối với chất lượng môi trường là không thể dự đoán được như trong phương cách pháp lý truyền thống, vì những người gây ô nhiễm có thể lựa chọn giải pháp riêng cho họ. Chúng đòi hỏi phải có những thể chế phức tạp để thực hiện và buộc thi hành. Dưới đây trình bày các công cụ dùng trong quản lý môi trường theo phương cách kinh tế: 1.2.2.1 Các lệ phí ô nhiễm Các lệ phí ô nhiễm đặt ra các chi phí phải trả để kiểm soát lượng ô nhiễm tăng thêm, nhưng lại để cho mức tổng chất lượng môi trường là bất định. Việc áp dụng chúng đặc biệt thích hợp khi có thể ước tính tương đối chính xác sự tổn thất do lượng ô nhiễm tăng thêm gây ra, và không thích hợp khi các nhà quản lý đòi hỏi phải đạt được sự chắc chắn trong thực hiện được mức chất lượng môi trường. Chúng gồm có các lệ phí thải nước hoặc thải khí, lệ phí người sử dụng, lệ phí sản phẩm, lệ phí hành chính. 1.2.2.2 Tăng giảm thuế Tăng giảm thuế được dùng để khuyến khích việc tiêu thụ các sản phẩm an toàn về môi trường. Công cụ này sử dụng kết hợp hai loại phụ thu, cộng vào phí các sản phẩm khác: phụ thu dương thu thêm đối với các sản phẩm gây ô nhiễm; và phụ thu âm đối với các sản phẩm thay thế sạch hơn. 1.2.2.3 Các khoản trợ cấp Các khoản trợ cấp bao gồm các khoản tiền trợ cấp, các khoản vay với lãi suất thấp, khuyến khích về thuế, để khuyến khích những người gây ô nhiễm thay đổi hành vi, hoặc giảm bớt chi phí trong việc giảm ô nhiễm mà những người gây ô nhiễm phải chịu. 1.2.2.4 Ký quỹ - hoàn trả Phương cách kỹ quỹ và hoàn trả là những người tiêu dùng phải trả thêm một khoản tiền khi mua các sản phẩm có nhiều khả năng gây ô nhiễm. Ưu điểm của hệ thống ký quỹ - hoàn trả là phần lớn việc quản lý vẫn nằm trong khu vực tư nhân, và những khuyến khích được xây dựng cho các bên thứ ba nhằm thiết lập các dịch vụ hoàn trả, khi người sử dụng không tham gia. Nhược điểm của hệ thống là chi phí để quản lý các chương trình ký quỹ - hoàn trả rơi vào khu vực tư nhân. 1.2.2.5 Các khuyến khích cưỡng chế thực thi Các khuyến khích buộc thực thi là các công cụ kinh tế gắn với sự điều hành trực tiếp. Chúng được thiết kế để khuyến khích những người xã thải làm đúng các tiêu chuẩn và quy định về môi trường. Cam kết thực hiện tốt là khoản tiền phải trả cho các cơ quan điều hành trước khi tiến hành một hoạt động có tiềm năng gây ô nhiễm. Khoản tiền này sẽ được trả lại khi biểu hiện môi trường của hoạt động này là có thể chấp nhận được. Cũng giống như các hệ thống ký quỹ - hoàn trả, cam kết thực hiện tốt là các khoản thu đối với sự ô nhiễm tiềm tang, chúng sẽ được trả lại khi các biện pháp thỏa đáng được sử dụng để ngăn chặn ô nhiễm. 1.2.2.6 Đền bù thiệt hại Các quy định pháp lý về đền bù thiệt hại bảo đảm cho các nạn nhân tổn thất môi trường được đền bù, và cũng là một biện pháp phòng ngừa ô nhiễm. 1.2.2.7 Tạo ra thị trường mua bán “quyền” xả thải ô nhiễm Theo phương cách này, có thể tạo ra thị trường trong đó những người tham gia có thể mua “quyền” được gây ô nhiễm thực tế hay tiềm tang, hoặc họ có thể bán lại các quyền này cho những người tham gia khác. Sự tạo ra thị trường, nói chung được thực hiện dưới một hoặc hai hình thức: các giấy phép có thể bán được hoặc được bảo hiểm trách nhiệm. 1.2.3 Công cụ kỹ thuật Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường có thể bao gồm các đánh giá môi trường, hệ thống quản lý môi trường, kiểm toán môi trường, hệ thống quan trắc môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật được coi là những công cụ hành động quan trọng của các tổ chức trong công tác bảo vệ môi trường. Thông qua việc thực hiện các công cụ kỹ thuật, các cơ quan chức năng có thể có những thông tin đầy đủ, chính xác về hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đồng thời có những biện pháp, giải pháp phù hợp để xử lý, hạn chế những tác động tiêu cực đối với môi trường. Các công cụ kỹ thuật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường. 1.2.4 Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường 1.2.4.1 Giáo dục môi trường Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Mục đích của giáo dục môi trường là nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng môi trường theo cách bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Giáo dục môi trường bao gồm những nội dung chủ yếu: Đưa giáo dục môi trường vào trường học. Cung cấp thông tin cho những người có quyền ra quyết định. Đào tạo chuyên gia về môi trường. 1.2.4.2 Truyền thông môi trường Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm giúp cho những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường. Mục tiêu của truyền thông môi trường nhằm: Thông tin cho người bị tác động bởi các vấn đề môi trường biết tình trạng của họ, từ đó giúp họ quan tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục. Huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết địa phương tham gia vào các chương trình bảo vệ môi trường. Thương lượng hòa giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi trường giữa các cơ quan và trong nhân dân. Tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ môi trường, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Khả năng thay đổi các hành vi sẽ được hữu hiệu hơn thông qua đối thoại thường xuỵên trong xã hội. Truyền thông môi trường có thể thực hiện thông qua các phương thức chủ yếu sau: Chuyển thông tin tới từng cá nhân qua việc tiếp xúc tại nhà, tại cơ quan, gọi điện thoại, gửi thư. Chuyển thông tin tới các nhóm thông qua hội thảo tập huấn, huấn luyện, họp nhóm, tham gia khảo sát. Chuyển thông tin qua các phương tiện truyền thông đại chúng: báo chí, ti vi, radio, pano, áp phích, tờ rơi, phim ảnh… Tiếp cận truyền thông qua những buổi diễn lưu động, tổ chức hội diễn các chiến dịch, các lễ hội, các ngày kỷ niệm… 1.3 Hệ thống quản lý nhà nước về quản lý môi trường Để việc quản lý môi trường có hiệu quả, hoạt động quản lý môi trường cần phải có một tổ chức độc lập, đủ mạnh để chỉ đạo và thực hiện hàng loạt các vấn đề mang tính chất tổng hợp, liên ngành; có hệ thống tổ chức chặt chẽ, hợp lý từ trung ương đến địa phương. Tổ chức quản lý cấp trung ương: Chức năng và nhiệm vụ của cơ quan này là đề ra chính sách, lập kế hoạch và ban hành luật pháp môi trường; đồng thời thiết lập một quy trình xây dựng công cụ quản lý và tổ chức thực hiện. Tổ chức quản lý cấp vùng: Tổ chức quản lý cấp vùng có nhiệm vụ điều phối và giám sát việc thực hiện pháp luật môi trường theo các tỉnh, các vùng. Các vùng khác nhau phải được hoạch định theo các chỉ tiêu riêng về sinh thái và kinh tế xã hội. Tổ chức quản lý cấp vùng sẽ đứng ra giải quyết tranh chấp về lợi lợi ích giữa một số tỉnh liền kề nếu như có một tỉnh nào đó chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lọai hình phát triển không bền vững của các tỉnh bên cạnh. Tổ chức quản lý cấp địa phương: Các cơ quan môi trường trung ương có trách nhiệm truyền đạt các nguyên tắc chỉ đạo do các viện nghiên cứu và bộ phận chức năng soạn thảo, xuống các tỉnh, huyện… Các tổ chức môi trường địa phương mới chính là nơi thực hiện. Điều quan trọng đối với các tổ chức ở cấp này là phải hoạt động có hiệu quả ngay trên địa bàn cụ thể với các đặc điểm cụ thể. Ngoài ra, các tổ chức này cần chú trọng đến công tác giáo dục, nâng cao nhận thức môi trường cho nhân dân. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG, QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY CASUMINA BÌNH DƯƠNG 2.1 Tổng quan về xí nghiệp Casumina Bình Dương Xí nghiệp cao su Bình Dương là một trong số 7 Xí nghiệp thành viên trực thuộc Công ty cao su Miền Nam. Tiền thân của xí nghiệp Cao su Bình Dương là một xưởng luyện kín thuộc Xí nghiệp cao su Hóc Môn, chuyên luyện cao su thành phẩm cung cấp cho các xí nghiệp thành viên để sản xuất ra các sản phẩm săm, lốp xe đạp, xe máy, ô tô, băng tải, dây courois … Do nhu cầu phát triển thị trường Xưởng luyện kín trở nên nhỏ bé, sản lượng cao su bán thành phẩm sản xuất ra không đáp ứng được nhu cầu của các Xí nghiệp thành viên. Nên ban lãnh đạo công ty đã mạnh dạn đầu tư xây dựng trên diện tích 24ha tại huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương để thành lập xí nghiệp cao su Bình Dương chuyên luyện cao su bán thành phẩm thuộc hàng hiện đại nhất Việt Nam. Xí nghiệp Cao su Bình Dương được thành lập theo quyết định số: 254/QĐ-HĐQT ngày 21/03/2002 của chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Tổng Công ty Hóa Chất Việt Nam. Và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 19/08/2003. Từ ngày 01/03/2006 Công ty công nghiệp cao su Miền Nam từ 100% vốn nhà nước chuyển sang hình thức cổ phần hóa 49% và đổi tên thành công ty cổ phần công nghiệp cao su Miền Nam. Khi đó Xí nghiệp cao su bình Dương được thành lập theo quyết định số 36/QĐ-HĐQT ngày 01/04/2006 của chủ tịch Hội Đồng Quản Trị công ty cổ phần công nghiệp cao su Miền Nam. 2.1.1 Sơ lược về công ty Tên xí nghiệp: XÍ NGHIỆP CAO SU BÌNH DƯƠNG Địa chỉ: Khu phố 7, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Số điện thoại: 0650 3640874 Số fax: 0650 3640875 Email: binhduong@caosu.com.vn Đại diện Xí nghiệp: Ông Nguyễn Song Thao Chức vụ: Giám đốc Xí Nghiệp 2.1.2 Vị trí địa lý Xí nghiệp cao su Bình Dương nằm tọa lạc tại Khu phố 7, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương với các vị trí tiếp giáp như sau: Phía Đông: giáp với đường số DT747, đối diện dọc theo suốt chiều dài xí nghiệp là vườn cao su. Phía Tây: một phần giáp với khu đất trống, một phần giáp vườn cao su và một phần giáp xí nghiệp Sung Bu Vina. Phía Nam: giáp khu đất trống. Phía Bắc: giáp với Xí nghiệp gạch ngói Đồng Nai. 2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty Sản xuất và mua bán sản phẩm cao su công nghiệp, cao su tiêu dùng. Mua bán nguyên vật liệu, hóa chất (không độc hại mạnh), thiết bị ngành công nghiệp cao su. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức Tổ PLHC Xưởng Đắp Lốp TP KH ĐĐSX Xưởng Luyện TP Kỹ Thuật TP TCNS-HC TP TCKT-TK TP Vật tư-SP TX Cơ năng Đại diện lãnh đạo về Chất lượng/Môi trường Phó Giám Đốc Giám Đốc Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của nhà máy 2.1.5 Tình hình hoạt động sản xuất của công ty Hiện tại, sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu là cao su bán thành phẩm và lốp đắp với công suất cụ thể từng loại như sau: Bảng 2.1: Danh sách và sản lượng sản phẩm STT Tên sản phẩm Đơn vị Sản lượng 1 Cao su bán thành phẩm Tấn/tháng 3,000 2 Lốp đắp Cái/tháng 900 (Nguồn: Xí nghiệp cao su Bình Dương) Cao su bán thành phẩm của xí nghiệp chủ yếu cung cấp cho các xí nghiệp thành viên của Xí nghiệp để tiếp tục sản xuất các loại săm lốp (ô tô, xe máy, xe đạp…) và một phần xuất cho liên doanh Yokohama. Riêng phần lốp đắp cung cấp cho thị trường trong nước là chính. 2.1.6 Máy móc, thiết bị Bảng 2.2: Danh sách các thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất STT Tên thiết bị, máy móc Số lượng Xuất xứ Dây chuyền luyện 1 Máy luyện kín 270 lít 2 Nhập khẩu 2 Máy luyện kín 100 lit 3 Nhập khẩu 3 Máy luyện hở 660, L1.500 (2140KW) 2 Nhập khẩu 4 Hệ thống phối liệu than đen, chất độn và cân tự động 2 Nhập khẩu 5 Hệ thống phối liệu dầu và cân tự động 2 Nhập khẩu 6 Hệ thống phối liệu hoá chất và cân tự động 2 Nhập khẩu 7 Máy đo chỉ số lưu hoá 4 Nhập khẩu 8 Máy đo độ dẻo cao su 2 Nhập khẩu 9 Bồn chứa than đen và cân than đen 3 Nhập khẩu 10 Cần trục 7,5 tấn 3 Nhập khẩu 11 Cần trục 25 tấn 1 Nhập khẩu 12 Hệ thống hút bụi 2 Việt Nam 13 Cân bán thành phẩm 2 Việt Nam 14 Hệ thống xử lý nước, thu hồi nước, giếng đóng, bể nước, trạm bơm 1 Việt Nam 15 Hệ thống làm nguội mát 2 Việt Nam tự chế tạo 16 Hệ thống thang nâng chuyển nguyên vật liệu + bảng nâng 5 tấn 1 Việt Nam tự chế tạo Dây chuyền đắp lốp 1 Máy kiểm tra lốp xe tải 2 Nhập khẩu 2 Máy bào mặt lốp xe tải 2 Nhập khẩu 3 Máy sửa lốp 1 Nhập khẩu 4 Máy mài lốp 1 Nhập khẩu 5 Máy phun keo 1 Nhập khẩu 6 Máy hình thành lốp xe tải 2 Nhập khẩu 7 Máy lắp và tháo bao lốp lạnh 1 Nhập khẩu 8 Bàn lắp vành lốp đắp lạnh 1 Nhập khẩu 9 Autoclave (12 chiếc lốp) 1 Nhập khẩu 10 Máy lưu hoá nóng 8 khuôn lốp xe tải 2 Nhập khẩu 11 Máy tháo lắp săm vào lốp 1 Nhập khẩu 12 Máy ép suất mini 1 Nhập khẩu 13 Lò hơi và ống hơi 1 Nhập khẩu 14 Máy nén khí 20HP + bình 1 Việt Nam 15 Máy hút bụi 1 Việt Nam 16 Bồn dầu 1 Việt Nam 17 Máy dán cao su cách ly 2 Việt Nam tự chế tạo 18 Monorail 1 Việt Nam tự chế tạo (Nguồn: Xí nghiệp cao su Bình Dương) Tất cả máy móc, thiết bị xí nghiệp sử dụng đều đồng bộ (đồng bộ thiết bị cho dây chuyền sản xuất và phù hợp với công suất quy mô dự án) và định kỳ bảo dưỡng nên vẫn còn sử dụng tốt. Xe tải phục vụ cho việc vân chuyển nguyên vật liệu và hàng hoá. Máy móc dịch vụ văn phòng bao gồm các loại máy vi tính, máy in, máy photocopy, điện thoại, máy fax… phục vụ cho công tác quản lý và các công việc văn phòng. 2.1.7 Nguyên vật liệu, nhiên liệu Bảng 2.3: Danh sách các nguyên nhiên liệu dùng trong sản xuất STT Tên nguyên liệu Đơn vị Số lượng/ tháng Cao su thiên nhiên kg 834.890 1 Cao su CV60 57.260 2 Cao su SVR3L 138.200 3 Cao su SVR5 34.500 4 Cao su SVR CV60 62.510 5 Cao su SVR10 123.410 6 Cao su SVR20 450.060 Nguyên vật liệu phụ kg 455.750 1 Cao su SBR 1502 14.700 2 Cao su 1712 (DOW) 221.917 3 Cao su NBR KNB35L 70 4 Cao su CB 1240 5.123 5 Cao su Bayprene 110 40 6 Cao su tái sinh R300 4.400 7 Cao su EP 27 140.150 8 Cao su EP 103 AF 5.850 9 Cao su Butyl BK1675N 15.500 10 Cao su tái sinh UCD 103 8.000 11 Cao su bột mài 40 MESH 400 Xúc tiến và trợ xúc tiến kg 77.350 1 Xúc tiến DM 600 2 Xúc tiến CBS-CZ 6.300 3 Vulkacit DZ 1.200 4 Vulkacit NZ 4.660 5 Lưu huỳnh 19.375 6 Oxyt kẽm 99,5% TQ 33.175 7 Oxyt kẽm RA 10.000 8 KE 8675 390 9 Lưu huỳnh Isolube (HD) 1.600 10 MgO 50 Phòng lão và phòng tự lưu kg 28.295 1 Phòng lão TMQ 7.000 2 Aflutx 16 40 3 Antilux 654 4.473 4 Santogard PVI (Vulkalent G) 1.200 5 Vulkanox 6PPD 5.000 6 Vulkanox 4020 8.000 7 Renacit 11 299 8 Cobath 10% 283 9 Antilux 654C 2.000 Hóa chất khác kg 41.295 1 Acid Stearic Palmac 11.420 2 Acid Acetic 11.600 3 Aktiplast PP 1.200 4 Resorsinol (88) 50 5 Rhenosin GE3071 5.000 6 Rhenosin TT100/PR95/PR105 100 7 Struktol A50P 11.000 8 Struktol TH-110 425 9 Struktol 40 MS Flake 500 Nhóm chất động kg 1.178.475 1 N220 bao 900 (Cabot) 378.000 2 N220 bao 900 (Taiwan) 107.800 3 N330 bao lớn (Korea), DL 40.000 4 N330 bao lớn (Philipp-India) 222.000 5 N550 bao lớn – Korea 7.650 6 N550 bao lớn (Cabot) 38.600 7 N660 bao lớn Hitech-India 41.400 8 N660 bao 1150 (Philipp- India) 167.900 9 Ultrasil 255 1.125 10 Kaolin săm 60.000 11 Kaolin lốp 90.000 12 CaCO3 (MS-3) 24.000 Chất cách ly kg 2.000 1 Promol TK 27/2 2.000 Dầu hóa dẻo kg 678.022 1 Dầu Napthenic NA80 525.000 2 Dầu R.P.O 137.000 3 Flexon 847 5.792 4 Dầu 815 10.230 Nhiên liệu lit 10.800 1 Dầu FO 2.000 2 Dầu DO 1.200 3 Dầu thủy lực 200 4 Nhớt HD40 6.200 5 Nhớt HD90 1.200 6 Than đá Tấn 3.504 (Nguồn: Xí nghiệp cao su Bình Dương) 2.1.8 Hệ thống cung cấp điện, nước Điện: năng lượng tiêu thụ chính phục vụ cho các hoạt động của xí nghiệp là điện năng. Năng lượng điện được sử dụng chủ yếu cho thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất, ngoài ra điện còn được dùng với mục đích làm mát như quạt, máy lạnh, thiết bị văn phòng và thắp sáng khu vực hoạt động của toàn xí nghiệp. Lượng điện tiêu thụ trong tháng khoảng 306.900 Kwh. Nước: nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất và sinh hoạt ước tính trung bình trong tháng là khoảng 300 m3. 2.1.9 Quy trình sản xuất của nhà máy Hiện tại xí nghiệp đang hoạt động với hai dây chuyền công nghệ: luyện cao su bán thành phẩm và dây chuyền đắp lốp Quy trình luyện cao su bán thành phẩm Than đen Silô Cao su Hoá chất Phối liệu Luyện kim DAC1.A2 DCB1.B2.B3 Ép xuất Băng tải luyện kim Băng tải 5 tầng Than đen Máy luyện hở 1 Băng tải 3 tầng Máy luyện hở 2 Nhúng cách ly Nhập kho Làm nguội Cắt Hình 2.2 Quy trình luyện cao su bán thành phẩm Thuyết minh quy trình công nghệ Xí nghiệp đang thực hiện luyện cao su bán thành phẩm theo 2 dây chuyền công nghệ (Dây chuyền A (DCA) và dây chuyền B (DCB)). Hai công nghệ trên chỉ khác nhau ở công đoạn từ máy luyện kim đến máy luyện hở xuất tấm, còn các công đoạn đầu và cuối của công nghệ là giống nhau, có thế tóm tắt sơ lược như sau: Khâu trộn phối liệu bao gồm: Cân các loại cao su, hoá chất bằng thủ công cho mỗi mẻ luyện và nạp cho máy luyện kín bằng băng tải. Than đen được mua về bằng các bao 1 tấn, sau đó được nạp vào hệ thống vận chuyển bằng khí nén để chuyển qua silo. Từ silo, than sẽ được chuyển xuống máy luyện kín bằng hệ thống vít tải và cân định lượng. Dầu hoá dẻo được cho vào máy luyện kín bằng hệ thống cân tự động. Khâu luyện kín: bao gồm sơ luyện và hỗn luyện các loại nguyên vật liệu ở trên thành hỗn hợp cao su bán thành phẩm. Đối với DCA: sau khi hỗn hợp ra khỏi máy luyện kín sẽ qua máy ép xuất, được xuất tấm thô để chuyển sang máy luyện hở qua băng tải 5 tầng, tại máy luyện hở hỗn hợp sẽ được bổ sung chất lưu hoá và xuất thành tấm bán thành phẩm. Đối với DCB: sau khi hỗn hợp ra khỏi máy luyện kín sẽ đi qua máy luyện hở số 1, được xuất tấm thô và chuyển sang máy luyện hở số 2. Tại máy luyện hở số 2, hỗn hợp được bổ sung chất lưu hoá và xuất thành tấm bán thành phẩm. Tấm bán thành phẩm được xuất băng và cho qua dung dịch chất cách ly để chống dính và làm nguội trước khi cắt và xếp thành pallet (sản phẩm cuối cùng của quá trình luyện). Quy trình đắp lốp: Xác lốp cũ đã kiểm tra Vệ sinh Kiểm tra lần 1 Bào mặt lốp Sấy Sửa tổn thương Kiểm tra lần 2 Làm sạch lốp Đắp tổn thương Quét keo Thành hình Lưu hóa Vệ sinh Kiểm tra Không đạt Thành hình Lưu hóa Quét keo Hình 2.3 Quy trình đắp lốp Thuyết minh quy trình công nghệ: Công đoạn kiểm tra ban đầu: các lốp xe đã cũ được kiểm tra theo tiêu chuẩn phân loại ngoại quan lốp đắp và được vệ sinh bằng các dụng cụ chuyên dùng để loại các tạp chất. Sau khi kiểm tra, tiến hành điền và treo thẻ Q008-E01 (do xí nghiệp cao su Bình Dương lập) lên mặt lốp và chuyển đến khâu kiểm tra lần 1 để theo dõi lốp đắp. Người công nhân tiến hành kiểm tra và ghi chép đầy đủ các thông số trên thẻ Q008-E02 (do xí nghiệp cao su Bình Dương lập) sau mỗi công đoạn và chỉ thực hiện công đoạn sau khi lốp được đánh giá trên thẻ tại công đoạn trước. Công đoạn bào mặt lốp: Lốp được gọt và bào phần mặt cũ bàng máy xén và máy mài theo đúng tiêu chuẩn. Công đoạn sấy: Lốp sau khi mài sẽ được đưa qua máy sấy nhằm tách ẩm (nước) có trong lốp nhằm đảm bảo chất lượng của quá trình đắp lốp về sau. Công đoạn làm sạch và sửa tổn thương: Chủ yếu thực hiện việc làm sạch bề mặt tổn thương vá ép lỗ thủng trên lốp (nếu có) bằng máy ép xuất mini để đắp cao su lên các phần bị tổn thương và làm đầy bề mặt tổn thương đến phẳng. Công đoạn luyện hở: Thực hiện việc nhiệt luyện làm dẻo cao su bán thành phẩm trước khi đưa vào ép xuất mặt lốp và bán thành phẩm Cushion gum. Công đoạn ép xuất: Thực hiện việc ép xuất mặt lốp và bán thành phẩm Cushion gum theo đúng kích thước tiêu chuẩn. Công đoạn thành hình: Lốp sau khi được đắp tổn thương kiểm tra đạt sẽ được quét keo và dán bán thành phẩm chuẩn. Công đoạn lưu hóa: Thực hiện việc lưu hóa lốp đã hình thành xong để đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ theo tiêu chuẩn cho lốp đạt tính năng cơ lý tốt nhất trước khi qua kiểm tra lần cuối rồi nhâp kho (nếu sản phẩm đạt). 2.2 Thực trạng môi trường nhà máy 2.2.1 Công nghệ sản xuất và các vấn đề môi trường liên quan Quy trình sản xuất cao su bán thành phẩm của nhà máy có sản sinh ra các chất thải như: bụi, nước thải… Than đen Silô Cao su, hoá chất Phối liệu Luyện kim DCA DCDCB Ép xuất Băng tải luyện kim Băng tải 5 tầng Luyện hở Máy luyện hở 1 Băng tải 3 tầng Máy luyện hở 2 Nhúng cách ly Nhập kho Làm nguội Cắt Bụi than Bụi, khí thải Bụi nguyên liệu Bụi than, khí thải Than đen Bụi, khí thải Chất lưu hoá DD chất cách ly Nước thải Nước sạch Nước bị ô nhiễm nhiệt Bụi, khí thải Than đen Silô Cao su, hoá chất Phối liệu Luyện kim DCA DCDCB Ép xuất Băng tải luyện kim Băng tải 5 tầng Luyện hở Máy luyện hở 1 Băng tải 3 tầng Máy luyện hở 2 Nhúng cách ly Nhập kho Làm nguội Cắt Bụi than Bụi, khí thải Bụi nguyên liệu Bụi than, khí thải Than đen Bụi, khí thải Chất lưu hoá DD chất cách ly Nước thải Nước sạch Nước bị ô nhiễm nhiệt Bụi, khí thải Hình 2.4: Quy trình sản xuất cao su bán thành phẩm và các loại chất thải Quy trình đắp lốp chỉ tạo ra chất thải là bụi cao su ở khâu bào mặt lốp và hơi khí thải trong quá trình phun keo-luyện. 2.2.2 Hiện trạng môi trường 2.2.2.1 Hiện trạng về nước thải Nước thải sản xuất: Nguồn nước thải sản xuất của xí nghiệp chủ yếu phát sinh từ các nguồn: nước giải nhiệt cho máy móc thiết bị, nước thải từ bể nhúng cách ly giải nhiệt, nước thải từ quá trình xử lý khí thải lò hơi. Trong đó: Nước giải nhiệt cho máy móc thiết bị: 250m3/ngày Nước thải từ bể nhúng cách ly giải nhiệt: 2m3/lần Nước thải từ quá trình xử lý khí thải lò hơi, được thải định kỳ 5m3/lần Nước giải nhiệt: là nước sạch chỉ bị ô nhiễm nhiệt nên không thải ra môi trường mà thông qua hệ thống tuần hoàn giải nhiệt để tái sử dụng. Xí nghiệp hiện có 2 hệ thống giải nhiệt cho quá trình luyện. Nước sạch được cấp vào hệ thống, sau khi được sử dụng để làm mát cho thiết bị, vật liệu đi ra hồ chứa với nhiệt độ 60-80oC sau đó được bơm lên tháp giải nhiệt đến nhiệt độ môi trường 30-40oC. Nước thải từ bể nhúng cách ly giải nhiệt: lượng nước này thường xuyên bị bay hơi còn các hóa chất thì bám vào bề mặt của cao su vì vậy lượng nước này không thải bỏ hằng ngày mà chỉ bổ sung thêm nước và hóa chất. Lượng nước này được xả bỏ định kỳ 3 tháng 1 lần vào mỗi kỳ bảo dưỡng thiết bị. Nhìn chung lượng nước thải này không lớn và có thể xử lý được bằng cách trung hoà, keo tụ trước khi thải vào môi trường. Nước thải từ quá trình xử lý khí thải lò hơi: Hiện tại xí nghiệp sử dụng lò hơi công suất 5tấn/h để cung cấp nhiệt cho quá trình luyện sử dụng nhiên liệu là than Bitum. Khí thải và bụi sinh ra từ việc đốt nhiên liệu được giảm thiểu bằng cách hấp thụ bằng dung dịch vôi sữa. Vì vậy nước thải từ quá trình xử lý khí thải lò hơi có các thành phần ô nhiễm đặc trưng là: bụi, SOx, CO2, NOx… Lượng nước thải sản xuất phát sinh được thu gom, đưa về hệ thống xử lý nước thải của Xí nghiệp xử lý nước khi thải ra hồ tự thấm. Nước thải sinh hoạt. Nước thải sinh hoạt phát sinh từ nhà ăn, các nhà vệ sinh của khu vực văn phòng và nhà xưởng, từ các bồn rửa tay của công nhân viên. Với số lượng 200 nhân viên trong nhà máy, hàng ngày xí nghiệp phải thải bỏ một lượng nước thải 24m3, bao gồm cả nước thải vệ sinh và tắm giặt. Thành phần ô nhiễm đặc trưng của loại nước này là BOD, COD, TSS, Coliform.. Bảng 2.4 Thông số nước thải sinh hoạt đặc trưng của nhà máy STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ NỒNG ĐỘ 1 pH 6.0-8.5 2 BOD5 mg/l 250-350 3 CODTC mg/l 300-450 4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 150-170 5 Nitrat (NO3-)/ Tổng Nitơ mg/l 30-45 6 Tổng PO43- mg/l 10-15 7 Dầu mỡ động, thực vật mg/l 35-45 8 Coliform mg/l 106-108 (Nguồn: Xí nghiệp Cao su Bình Dương -2007) Nước mưa chảy tràn Vào những ngày mưa, nước mưa chảy tràn trên bề mặt diện tích mặt bằng cuốn theo các chất như rác, đất, cát và một số thành phần khác. Sau đó được thu gom vào hệ thống thoát nước của Xí nghiệp. Bản thân nước mưa có thể được xem là nước thải “quy ước sạch”, không gây ô nhiễm môi trường, cho phép xả trực tiếp vào nguồn tiếp nhận mà không cần phải xử lý. Nhưng trong quá trình chảy tràn qua khu vực mặt bằng nhà máy như khu vệ sinh thu dọn phế liệu, nước mưa có thể bị ô nhiễm bởi các chất cặn bã, dầu mỡ chảy tràn trên bề mặt khuôn viên. Bảng 2.5 Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn được ước tính như sau: Chất ô nhiễm Nồng độ Tổng Nitơ 0,5-1,5 mg/l Phospho 0,004-0,03 mg/l Nhu cầu oxy hóa học (COD) 10-20 mg/l Tổng chất rắn lơ lửng 30-50 mg/l (Nguồn: Giáo trình cấp thoát nước, Hoàng Huệ, 1997) 2.2.2.2 Hiện trạng nước ngầm Hiện xí nghiệp đang sử dụng nước ngầm từ hai giếng khoan để phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Lưu lượng được cấp phép khai thác 300m3 /ngày.đêm. Bảng 2.6 Chất lượng nước ngầm (nước giếng khoan ngày lấy mẫu 16/05/2007) STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị N1 N2 TCVN 5944:1995 1 pH - 6,9 6,7 6,5-8,5 2 Màu PtCo 10 13 5-50 3 Florua (F-) mg/l KPH KPH 1,0 4 Độ cứng mgCaCO3/l 29 25 300-500 5 Clorua mg/l KPH KPH 200-600 6 Nitrat (NO3-) mg/l < 0,03 < 0,03 45 7 Mangan (Mn2+) mg/l 0,08 0,07 0,1-0,5 8 Tổng sắt (Fe TS) mg/l 11 9,5 1-5 9 Kẽm (Zn2+) mg/l KPH KPH 5 10 Sunphat (SO42-) mg/l KPH KPH 200-400 11 Thuỷ ngân (Hg2+) mg/l < 0,001 < 0,001 0,001 12 Arsen (As3+) mg/l < 0,001 < 0,001 0,05 13 Fecalcoliform MPN/100ml < 2 < 2 0 14 Coliform MPN/100ml 2 1 3 (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Hai mẫu nước ngầm được lấy từ giếng khoan của xí nghiệp có các chỉ tiêu kim loại nặng và các chỉ tiêu hóa lý đều thấp hơn tiêu chuẩn TCVN (5944:1995) (Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm). Tuy nhiên hàm lượng sắt khá cao (9,5-11,0 mg/l) vượt tiêu chuẩn cho phép 2 lần. Điều này chứng tỏ nguồn nước ngầm của khu vực nhà máy bị ô nhiễm Fe nên cần được xử lý trước khi sử dụng. 2.2.2.3 Hiện trạng về bụi và khí thải Bụi Trong quá trình sản xuất, khâu nhập liệu và khâu luyện có phát sinh một lượng bụi đáng kể. Tùy theo vị trí công đoạn của quá trình sản xuất mà lượng bụi thải phát sinh khác nhau. Các loại bụi phát sinh trong quá trình sản xuất chủ yếu từ quá trình nhập liệu, quá trình luyện và mài lốp: Quá trình nhập liệu gồm bụi than đen, bụi nguyên liệu… Quá trình luyện bao gồm bụi nguyên liệu Quá trình bào mài lốp phát sinh bụi cao su mịn. Ngoài ra, các công đoạn vận chuyển, các hoạt động chuyên chở nguyên vật liệu và thành phẩm của xí nghiệp đều có phát sinh bụi. Tuy nhiên, lượng bụi này nhỏ và chỉ xảy ra trong thời gian ngắn trong ngày. Hơi khí thải tại quá trình luyện và phun keo-luyện Trong quá trình hoạt động sản xuất của nhà máy có phát sinh khí thải từ hoạt động của quá trình luyện và phun keo-luyện. Hơi khí thải phát sinh chủ yếu trong quá trình luyện là khí H2S, và tại quá trình phun keo là hơi dung môi pha keo. Các hơi khí này nếu phát tán ra môi trường sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân trực tiếp lao động và làm ô nhiễm môi trường xung quanh. Khí thải lò hơi Hiện tại xí nghiệp có sử dụng một lò hơi dùng than công suất 5tấn/h để cung cấp nhiệt cho quá trình luyện. Dầu nhiên liệu (FO) chỉ được sử dụng để khởi động nồi hơi. Nguồn nguyên liệu chính để đốt lò hơi là than Bitum. Khí thải và bụi phát sinh với thành phần ô nhiễm đặc trưng là: bụi, SOx, CO2, NOx… Mức độ ô nhiễm của khí thải lò hơi được trình bày trong bảng sau: Bảng 2.7 Thành phần khí thải lò hơi Loại mẫu SO2 (mg/Nm3) NOx (mg/Nm3) CO (mg/Nm3) Bụi (mg/Nm3) Nhiệt độ (oC) Khói thải lò hơi đốt than 5 tấn/h 3324 570 182 582 290 TCVN 5939:2005 (cột A) 1500 1000 1000 400 - (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II-2007) Kết quả đo đạc cho thấy, khí thải lò hơi có nồng độ SO2 vượt 2,2 lần và bui vượt 1,45 lần giới hạn nồng độ cho phép. Các chỉ tiêu khác đều đạt giới hạn cho phép của TCVN 5939 cột A. Như vậy xí nghiệp cần có biện pháp xử lý để giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ các nguồn này. Ngoài ra, khí thải còn phát sinh từ các phương tiện vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm và phương tiện giao thông vận tải ra vào xí nghiệp. Lượng khí thải phát sinh chủ yếu bao gồm bụi, các khí SO2, CO, NO2, VOC, hơi chì … 2.2.2.3 Hiện trạng về chất thải rắn Hiện nay, hoạt động sản xuất của xí nghiệp có phát sinh chất thải rắn. Chất thải rắn của xí nghiệp Cao su Bình Dương được chia thành 3 loại là chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn không nguy hại và chất thải rắn nguy hại. Tất cả chủng loại, thành phần của các loại chất thải này được xí nghiệp thu gom và hợp đồng với ba đơn vị thu gom là: Xí nghiệp công trình công cộng Tân Uyên (xử lý chất thải sinh hoạt và sản xuất); Công ty cổ phần môi trường Việt Úc (xử lý chất thải nguy hại) và Công ty TNHH SX-TM-DV Môi Trường Việt Xanh. Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt của xí nghiệp là các chất thải phát sinh trong quá trình sinh hoạt hàng ngày của nhân viên xí nghiệp. Thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt là các hợp chất hữu cơ, bao bì thực phẩm, thức ăn thừa của công nhân, giấy vụn, nylon,… Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng 50-60 kg/ngày, với thành phần cụ thể như sau: Bảng 2.8: Thành phần và số lượng rác thải sinh hoạt STT Loại chất thải Số lượng Đơn vị 1 Giấy vệ sinh 15 Cuộn 2 Nước uống chai pet 02 Chai/ngày 3 Rác thải sinh hoạt tổng hợp (thức ăn thừa, các loại giấy, bìa) 50-60kg/ngày ~15.6 tấn/năm (Nguồn: Xí nghiệp cao su Bình Dương-2007 ) Chất thải nguy hại Lượng chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình sản xuất bao gồm: hóa chất thải, bóng đèn huỳnh quang hỏng, vụn cao su dính dầu, giẻ lau, cao lanh dính nhớt, hóa chất, bao bì nhựa dính hóa chất. Tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh: 525 kg /tháng, với thành phần cụ thể như sau: Bảng 2.9: Thành phần và khối lượng rác thải nguy hại STT Loại chất thải Số lượng Đơn vị 1 Hóa chất thải 313 Kg 2 Bóng đèn hỏng 3 Kg 3 Vụn cao su dính dầu 33 Kg 4 Giẻ lau + cao lanh dính nhớt, hóa chất… 110 Kg 5 Bao bì nhựa dính hóa chất 66 Kg Tổng khối lượng 525 kg /tháng ( Nguồn: xí nghiệp cao su Bình Dương-2007) Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại Chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ quá trình sản xuất của xí nghiệp chủ yếu là vụn cao su, các phế phẩm không đạt yêu cầu, bao carton, nylon thải… với khối lượng phát sinh khoảng 200kg/tháng. Bảng 2.10 Thành phần và số lượng chất thải rắn nguy hại khác Stt Hoạt động Tên gọi Số lượng Đơn vị 1 Chất thải rắn 1.1 Từ các hoạt động văn phòng Giấy các loại 15 Gr/tháng Mực máy in, fax, photo… 4 Kg/năm Kim bấm, kẹp 30 Hộp/tháng Bìa nhựa các loại 20 Cái/tháng Bút các loại 150 Cây/tháng Pin 7 Viên/tháng 2 Thải hoá chất 2.1 Chăm sóc cây cảnh Thuốc bảo vệ thực vật 3 Kg/năm 2.2 Thuốc trừ cỏ Thuốc bảo vệ thực vật 10 Kg/năm (Nguồn: xí nghiệp cao su Bình Dương-2007) 2.2.2.4 Hiện trạng về tiếng ồn và độ rung Tiếng ồn, độ rung phát sinh từ hoạt động của các thiết bị, máy móc công suất lớn trong khu vực nhà xưởng khi tiến hành sản xuất. Ngoài ra, tiếng ồn phát sinh từ các phương tiện giao thông vận tải ra vào xí nghiệp. Tùy theo từng loại xe mà mức ồn khác nhau, thường mức ồn từ khoảng 65 – 70 dBA. 2.3 Hiện trạng về quản lý môi trường tại nhà máy Casumina Bình Dương 2.3.1 Tổ chức đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý môi trường Công ty có nhân viên chuyên trách về môi trường thuộc bộ phận Bảo Hộ Lao Động của phòng Tổ Chức Hành Chánh Nhân Sự, thực hiện việc giám sát và vận hành các hệ thống xử lý nước thải, khí thải tại nhà máy. Tổ chức đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường tuy chưa thật sự mạnh nhưng đã từng bước đáp ứng được yêu cầu thực hiện công tác quản lý môi trường tại công ty. 2.3.2 Công tác tuân thủ luật pháp về bảo vệ môi trường. Việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về ngăn ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường trong Công ty được dựa trên các quy định do Nhà nước và Bộ Tài Nguyên & Môi Trường ban hành. Dưới đây là cơ sở pháp lý đang được áp dụng tại công ty. Bảng 2.11: Các văn bản pháp lý về BVMT áp dụng tại công ty STT Nơi ban hành Nội dung chính 1 Quốc hội Luật bảo vệ môi trường 2005 2 Chính phủ Nghị định 80/2006/NĐ-CP về qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT. Nghị định 21/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT. 3 Bộ TN & MT Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành ngày 08/09/2006 hướng dẫn về đánh giá môi trừơng chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường 4 Bộ TN & MT Quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường ra ngày 26 tháng 12 năm 2006 ban hành danh mục chất thải nguy hại. 5 Bộ TN & MT Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại 6 Bộ TN & MT TCVN 5944 – 1995 - Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm. TCVN 5945-2005 - Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn xả thải. TCVN 5939-2005 - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp. TCVN 3985-1999 - Tiêu chuẩn về âm học TCVSCN (3733/2002/QD-BYT) - Tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp TCVN 5937-2005 - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh. TCVN 5938-2005 – Chất lượng không khí – Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh (Nguồn: Xí nghiệp cao su Bình Dương-2008) 2.3.3 Công tác thực hiện chương trình giám sát môi trường Trên cơ sở thông tư số 08/2006/TT-BTNMT, ngày 08 tháng 09 năm 2006, của Bộ tài Nguyên và Môi Trường, kết hợp cùng với các chương trình giám sát môi trường của xí nghiệp đã thực hiện trong những năm qua, chương giám sát với các nội dung như sau: 2.3.3.1 Tần suất lấy mẫu Giám sát chất thải (giám sát nguồn thải): 3 tháng/ lần Giám sát môi trường không khí xung quanh: 6 tháng/ lần 2.3.3.2 Vị trí lấy mẫu và thông số giám sát Đối với khí thải tại nguồn: Số lượng mẫu: 05 mẫu Vị trí lấy mẫu: Vị trí 1 tại ống khói lò hơi phân xưởng động lực và 3 vị trí còn lại là tại ống khói thải của hệ thống xử lý bụi- khí thải phân xưởng luyện và 1 vị trí tại ống khói thải của hệ thống xử lý bụi tại phân xưởng đắp lốp. Các thông số cần phân tích: Tại ống khói lò hơi: nhiệt độ, lưu lượng, bụi, CO, NOx, SO2 Tại ống khói hệ thống xử lý bụi – khí thải phân xưởng luyện: bụi và H2S. Tại ống khói hệ thống xử lý bụi tại phân xưởng đắp lốp: bụi Tần suất lấy mẫu: 3 tháng/ lần Tiêu chuẩn so sánh: TCVN (5939-2005), TCVN (5940-2005). Môi trường không khí trong xí nghiệp: Để chi phí giám sát môi trường khu vực làm việc ở mức thấp nhất và môi trường làm việc cho công nhân luôn đảm bảo chất lượng, Trung tâm để nghị lấy mẫu giám sát môi trường không khí tại phân xưởng luyện và phân xưởng đắp lốp như sau: Số lượng mẫu: 11 mẫu. Vị trí lấy mẫu: 01 mẫu tại phân xưởng đắp lốp (nơi bào lốp); 10 mẫu tại phân xưởng luyện (môi dây chuyền 2 vị trí: đầu và cuối). Thông số phân tích: ồn, bụi tổng cộng, CO, NOx, SO2, H2S. Tần suất lấy mẫu: 6 tháng/ lần. Tiêu chuẩn so sánh: tiêu chuẩn vệ sinh lao động, ban hành kèm theo quyết định số 3733/2002/QĐ- BYT, ngày 10/10/2002. Môi trường không khí xung quanh: Số lượng lấy mẫu 11 mẫu Vị trí lấy mẫu đầu và cuối chiều gió cách ống khói 250m (dựa vào kết quả tính toán mô hình lan truyền chất ô nhiễm( Cap 3.0). Thông số phân tích: ồn, bụi tổng cộng, CO, NOx, SO2, H2S. Tần suất lấy mẫu: 6 tháng/ lần. Tiêu chuẩn so sánh: TCVN (5937-2005), TCVN (5938-2005) Môi trường nước: Đối với nước ngầm Số lượng mẫu: 2 mẫu Vị trí lấy mẫu: 2 mẫu giếng khoan (mỗi giếng 1 mẫu) Thông số phân tích: pH, màu, độ cứng, SS, DO, Cadimi, Clorua, kẽm, mangan, NO3-, Sắt, Sunfat, thủy ngân, tổng Coliform và E.Coli Tiêu chuẩn so sánh: TCVN (5944-1995) đối với nước ngầm Tần suất lấy mẫu: 6 tháng/ lần Đối với nước thải Số lượng mẫu: 02 mẫu Vị trí lấy mẫu: 1 mẫu đầu vào hệ thống xử lý và 1 mẫu đầu ra hệ thống xử lý trước khi cho vào hồ tự thấm Thông số phân tích: pH, SS, BOD5, COD, tổng P, tổng N, Zn, dầu mỡ khoáng và coliform Tần suất lấy mẫu: 3 tháng/ lần Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5945-2005 Giám sát chất thải rắn và chất thải nguy hại: Xí nghiệp thực hiện theo đúng yêu cầu về các hợp đồng thu gom chất thải rắn và chất thải nguy hại với các cơ quan chức năng thu gom. Công ty cần thực hiện theo đúng yêu cầu về các hợp đồng thu gom chất thải rắn và chất thải nguy hại với cơ quan chức năng thu gom. Vị trí quan sát: Điểm thu gom tập trung chất thải rắn sinh hoạt Điểm thu gom tập trung chất thải rắn sản xuất Điểm thu gom tập trung chất thải rắn nguy hại Thông số giám sát: lượng thải và thành phần chất thải Tần suất: 3 tháng/ lần 2.3.4 Hiện trạng vệ sinh lao động Xí nghiệp quan tâm đến các yếu tố vi khí hậu nhằm đảm bảo môi trường lao động sạch cho công nhân. Các tiêu chuẩn môi trường nơi làm việc của Bộ Y Tế được xí nghiệp tuân thủ. Các điều kiện về ánh sáng, độ thông gió, nhiệt độ và độ ồn…theo qui định của Bộ Y tế được xí nghiệp thực hiện. 2.4 Hiện trạng công tác xử lý môi trường tại nhà máy 2.4.1 Công tác giảm thiểu ô nhiểm nước thải Công ty Cổ Phần Công nghiệp cao su Miền Nam đã xây dựng và lắp đặt hệ thống xử lý nước thải cho xí nghiệp cao su Bình Dương. Công nghệ xử lý nước thải được trình bày như sau : Nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt phát sinh từ nhà ăn, các nhà vệ sinh trong xí nghiệp, từ các bồn rửa tay của công nhân viên. Lưu lượng nước thải sinh hoạt khoảng 24m3 /tháng. Nước thải từ các nhà vệ sinh trong xí nghiệp sẽ được thu gom tập trung lại và xử lý cục bộ bằng hệ thống bể tự hoại 3 ngăn. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm 2 chức năng: lắng và xử lý cặn lắng. Các ngăn của bể tự hoại được chia làm 2 phần: phần nước thải lắng (phía trên) và phần lên men cặn lắng (phía dưới). Thời gian lưu nước trong bể từ 1 -3 ngày. Hiệu quả lắng cặn trong bể tự hoại có thể đạt từ 40-60%, phụ thuộc vào nhiệt độ, chế độ quản lý và vận hành. Qua thời gian 3 -6 tháng, cặn lắng lên men yếm khí. Quá trình lên men chủ yếu diễn ra trong giai đoạn đầu là lên men acid. Các chất khí tạo nên trong qua trình phân giải (CH4, CO2, H2S …) nổi lên kéo theo các hạt cặn khác có thể làm cho nước thải nhiễm bẩn trở lại và tạo nên một lớp váng nổi trên mặt nước. Cặn trong bể tự hoại được lấy theo định kỳ 3-6 tháng. Nước thải sau khi xử lý ở bể tự hoại được đấu nối đưa về hệ thống xử lý nước thải của xí nghiệp xử lý chung với nước thải sản xuất trước khi thải ra hồ tự thấm. Nước mưa chảy tràn Hiện tại nhà máy chưa có hệ thống cống thu nước mưa riêng nên nước mưa chảy tràn trên bề mặt diện tích khuôn viên xí nghiệp sau đó được thu vào hệ thống thoát nước và cho thải ra ngoài cùng với nước thải sau xử lý. Để giảm bớt lượng cặn khi nước mưa chảy tràn qua mặt bằng nhà xưởng, công ty đã bê tông hóa đường nội bộ, sân bãi và kho chứa nguyên vật liệu; thường xuyên cử người quét dọn sạch sẽ, thu gom nguyên liệu rơi vãi trên bề mặt kho bãi, để khi mưa xuống ít làm ô nhiễm lây lan nguồn nước khác. Nước thải xử lý khí thải lò hơi Dung dịch hấp thụ khí thải sau thời gian tuần hoàn sử dụng, sẽ được thải bỏ định kỳ 1 tuần/lần, trong đó cặn lắng sẽ được hợp đồng với các đơn vị chức năng định kỳ thu gom xử lý chung với chất thải rắn sản xuất nguy hại; Dung dịch hấp thụ thải sẽ được trung hòa sau đó được đưa về hệ thống xử lý nước thải của nhà máy. Quy trình công nghệ xử lý nước thải Bể thu gom tập trung Bể khử trùng Hồ tự thấm Bể lắng 2 Bể xử lý hóa lý Kết hợp lắng Bể lọc sinh học Biofor- hiếu khí Bể điều hòa Nước thải từ quá trình xử lý khí lò hơi Bể tự hoại Máy thổi khí H/c keo tụ Máy thổi khí Bể chứa bùn Sân phơi bùn H/c khử trùng Nguồn tiếp nhận QCVN 24:2009/BTNMT – Cột A Nước thải sinh hoạt Nhà vệ sinh Hình 2.5 Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải của nhà máy Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải : Nước thải từ quá trình xử lý khí thải lò hơi, cùng với nước thải sinh hoạt, nấu ăn được thu gom dẫn về bể tiếp nhận. Sau đó, nước thải được dẫn về bể điều hòa. Bể này có tác dụng điều hòa lưu lượng và nồng độ, tránh hiện tượng quá tải vào các giờ cao điểm. Từ bể điều hòa, nước thải được bơm vào bể xử lý hóa lý kết hợp lắng. Quá trình xử lý hóa lý với phương pháp keo tụ, tạo bông có sử dụng hóa chất keo tụ mang lại hiệu quả cao trong việc khử SS và giảm nồng độ BOD. Nước thải sau khi qua xử lý hóa lý, được đưa về bể xử lý sinh học tiếp xúc hiếu khí. Ở bể này, hàm lượng BOD còn lại trong nước thải sẽ được xử lý tiếp với sự tham gia của vi sinh vật hiếu khí. Hiệu quả khử BOD có thể đạt 85-90%. Không khí được cung cấp cho bể sinh học nhờ máy sục khí hoạt động liên tục. Trong bể sinh học hiếu khí tiếp xúc có lắp đặt hệ thống vật liệu tiếp xúc bằng vật liệu nhựa. Các vi sinh vật trong bể sẽ bám dính vào bề mặt tiếp xúc tạo thành lớp màng vi sinh vật. Nước thải mang những chất hữu cơ khi đi ngang qua và tiếp xúc với lớp màng vi sinh vật này sẽ được vi sinh vật dùng để làm thức ăn tồn tại và phát triển. Từ đó nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải được giảm thiểu và ít ô nhiễm hơn. Nước thải sau đó tiếp tục chảy qua bể lắng 2, ở bể này các chất lơ lửng và những lớp màng vi sinh vật già cỗi sẽ được giữ lại làm giảm hàm lượng SS. Ra khỏi bể lắng nước thải tiếp tục được đưa qua bể khử trùng để tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh trước khi thải ra hồ tự thấm nằm trong khuôn viên xí nghiệp. Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý sẽ đạt tiêu chuẩn xả ra nguồn tiếp nhận QCVN 24 – 2009 cột A. 2.4.2 Công trình xử lý nước ngầm Nhà máy đã cho đầu tư và hoạt động công trình xử lý sắt cho nước ngầm để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Quy trình công nghệ xử lý nước ngầm nhiễm sắt Nước ngầm Giàn mưa Lọc Tiếp xúc khử trùng Clorine Nước sạch Bể lắng nước rửa lọc Xả cặn Hình 2.6: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước ngầm nhiễm sắt tại nhà máy Thuyết minh công nghệ: Nước ngầm đựợc bơm lên từ giếng khoan được đưa vào làm thoáng đơn giản bằng giàn mưa. Quá trình làm thoáng ở đây chủ yếu là cung cấp oxy cho nước. Nước sau khi làm thoáng được lọc qua một lớp vật liệu lọc. Nước sạch sau khi qua bể lọc được khử trùng bằng dung dịch clorine trước khi cung cấp cho người sử dụng. Để tránh hiện tượng tắc lọc ở bể lọc, chúng ta tiến hành rửa lọc. Công nghệ xử lý sắt hiệu suất 98% nên nước ngầm sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn cho người sử dụng. 2.4.3 Giảm thiểu ô nhiễm không khí 2.4.3.1 Giảm thiểu bụi Để giảm thiểu lượng bụi phát sinh, hiện xí nghiệp đã lắp đặt bảy thiết bị lọc bụi túi vải cho khâu luyện và một thiết bị cho khâu mài lốp ô tô. Vận hành thiết bị lọc bụi như sau: Hình 2.7 Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý bụi nhập liệu của quá trình luyện Hoạt động của thiết bị lọc bụi túi vải Không khí chứa bụi thông qua lực hút của quạt được dẫn vào thiết bị lọc bụi, tại đây bụi tiếp xúc với các túi vải được thiết kế trong thùng lọc, bụi bị tách ra không khí và dính vào bề mặt túi vải. Không khí sau đó thông qua các lỗ thông khí của vải thoát lên trên và theo đường ống ra ngoài. Bụi bị giữ ở bề mặt túi vải, sau một thời gian sử dụng nhất định, ta tiến hành rũ bụi bằng khí nén. Hơi từ ống hơi thổi vào các túi vải, làm túi vải phình ra sau đó ngắt hơi làm túi vải co lại, động tác co phình đó làm bụi dính trên bề mặt túi vải theo quán tính sẽ rơi xuống thùng chứa bụi phía dưới thiết bị lọc. Đối với bụi từ quá trình mài Bụi từ quá trình mài cũng được xử lý theo quy trình trên (hình 2.7) Thuyết minh công nghệ: Lượng bụi phát sinh từ quá trình mài sẽ được hút và đưa qua hệ thống lọc bụi túi vải, không khí chứa bụi khi đi qua màng lọc sẽ được giữ lại, khí sạch được thải vào môi trường. Lượng bụi này sẽ được tách ra khỏi túi lọc bằng cách sử dụng khí nén để rũ bụi, bụi thu được sẽ được tái sử dụng cho quá trình đắp lốp. Ngoài ra còn quy định cho công nhân và tất cả những người ra vào xưởng phải mang khẩu trang có độ thông thoáng tốt để dễ hít thở. Giảm thiểu khí thải lò hơi Khí thải phát sinh trong quá trình sản xuất là khí thải lò hơi. Xí nghiệp đã có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm khí thải như sau: Khí thải từ lò hơi Dung dịch hấp thụ bổ sung Thùng chứa bụi Hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom và mang đi xử lý theo quy định Ống khói Bể hấp thụ ướt Cyclon khô Môi trường Quạt hút Tuần hoàn Sau khi hấp thụ Thải bỏ định kỳ Ngăn lắng sơ bộ Ngăn bơm dung dịch hấp thụ tuần hoàn Bùn cặn Hợp đồng xử lý HTXLNT của nhà máy Nước thải Để xử lý nguồn khí thải lò hơi, xí nghiệp lắp đặt hệ thống xử lý khí thải lò hơi theo quy trình công nghệ sau: Hình 2.8: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý khí thải lò hơi Thuyết minh công nghệ: Khí thải từ lò hơi theo đường ống dẫn dẫn về hệ thống cyclon khô để tách bụi. Theo lực ly tâm ở buồng cyclon các hạt bụi bị va đập vào thành buồng và tiếp tục chuyển động theo hướng dòng xoáy, kết dính lại với nhau làm hạt bụi nặng hơn và rơi xuống bồn chứa bụi. Các khí thải và bụi có kích thước nhỏ còn lại sẽ được quạt hút ly tâm thu vào trong ống dẫn sục trực tiếp vào bể thụ hấp ướt theo hướng từ dưới đi lên, tiếp xúc với dung dịch hấp thụ đi từ trên xuống. Trong quá trình tiếp xúc giữa hai pha khí – lỏng, các chất ô nhiễm và bụi có trong khí thải sẽ được hòa tan vào dung dịch hấp thụ và rơi xuống dưới bể chứa phía dưới. Dung dịch hấp thụ này sẽ được tuần hoàn và bổ sung theo định kỳ. Các phản ứng hoá học: SO2 + CaCO3 → CaSO3 + CO2 SO2 + CaO → CaSO3 2 CaSO3 + O2 → CaSO4 2NO2 (hoặc N2O4) + H2O → HNO3 + HNO2 HNO2 → NO + NO2 2 NO2 → N2O4 2 HNO3 + CaCO3 → Ca(NO3)2 + H2CO3 2 HNO3 + CaO → Ca(NO3)2 + H2O Dung dịch hấp thụ tuần hoàn định kỳ 1 tuần/lần sẽ được thải bỏ, trong đó cặn lắng sẽ được hợp đồng với các đơn vị chức năng định kỳ thu gom xử lý chung với chất thải rắn sản xuất nguy hại; dung dịch hấp thụ thải sẽ được trung hòa sau đó được đưa về hệ thống xử lý nước thải của nhà máy. Bụi từ cyclon được lưu trữ trong kho chứa chất thải và định kỳ hợp đồng xử lý chung với chất thải rắn sản xuất không nguy hại. Khí thải sau khi qua tháp hấp thụ được phát tán qua ống khói cao 10m để phát tán những chất còn lại thông qua cơ chế tự làm sạch của môi trường. Biện pháp xử lý này có thể xử lý được 98% chất ô nhiếm khí thải lò hơi và khí sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải TCVN 5939:2005 Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và chất thải rắn nguy hại 2.4.4.1 Chất thải rắn sinh hoạt Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng 50-60kg/ngày. Lượng chất thải rắn này được nhà máy thu gom và tập trung thải ra bãi rác của nhà chờ xí nghiệp công trình công cộng Tân Uyên vào để thu gom, vận chuyển và đem đi xử lý. Thời gian lấy rác định kỳ của dịch vụ này là 3ngày/lần 2.4.4.2 Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại tại xí nghiệp phát sinh từ quá trình sản xuất chủ yếu vụn cao su và các phế phẩm không đạt yêu cầu, với khối lượng 200 kg /tháng, được nhà máy thu gom tập trung vào các thùng rác lớn. Hiện nay, tất cả các chất thải này được hợp đồng với Công ty TNHH TM – DV Đại Phát Tài thu gom và xử lý. 2.4.4.3 Chất thải nguy hại Chất thải nguy hại bao gồm: hóa chất thải, bóng đèn huỳnh quang hỏng, vụn cao su dính dầu, giẻ lau + cao lanh dính nhớt, hóa chất, bao bì nhựa dính hóa chất …với khối lượng 514kg / tháng. Xí nghiệp đã tiến hành thu gom, phân loại và ký hợp đồng với Công ty TNHH TM – DV Đại Phát Tài để thu gom và xử lý nguồn ô nhiễm này theo đúng quy định của nhà nước. 2.4.5 Giảm thiểu ô nhiễm do tiếng ồn, độ rung, nhiệt 2.4.5.1 Tiếng ồn, độ rung: Tiếng ồn, độ rung phát sinh từ hoạt động của máy móc thiết bị công suất lớn và phương tiện giao thông vận tải. Xí nghiệp đã có biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, cụ thể : Xây dựng các móng bê tông vững chắc cho các thiết bị để giảm độ rung Bố trí các máy móc thiết bị công suất lớn ở khu vực riêng Xí nghiệp đã có đội ngũ công nhân bảo trì máy móc, các máy móc đã được bôi trơn dầu nhớt và kiểm tra định kỳ. Giảm tốc độ xe không quá 5 km/h, không rú ga, bóp kèn xe trong xí nghiệp. 2.4.5.2 Ô nhiễm nhiệt: Công ty đã thiết kế nhà xưởng sản xuất thông thoáng, với chiều cao hợp lý, tạo điều kiện cho không khí bên ngoài và bên trong phân xưởng lưu thông, trao đổi dễ dàng, giảm thiếu bức xạ nhiệt do mặt trời và hơi nóng từ hoạt động sản xuất. Công ty đã xây dựng khu vực chứa lò hơi riêng biệt nhằm hạn chế nhiệt thừa ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. 2.5 Các biện pháp khác 2.5.1 An toàn vệ sinh lao động Ngoài các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, công ty còn chú trọng đến vấn đề an toàn vệ sinh lao động nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đến sức khoẻ công nhân như: Chấp hành đúng các điều lệ về an toàn và vệ sinh lao động. Trang bị các thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân viên trong công ty như quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, nút tai, bao tay …. Thường xuyên tập huấn về an toàn lao động cho cán bộ, công nhân Tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho cán bộ, công nhân trong công ty. 2.5.2 Phòng chống cháy nổ (PCCN) Các biện pháp PCCN đang được thực hiện tại công ty gồm: Thường xuyên kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị định kỳ đảm bảo vận hành đúng công suất và phòng chống cháy nổ xảy ra. Thường xuyên kiểm tra hệ thống điện phòng chống chập điện. Lắp đặt hệ thống báo cháy, hệ thống thông tin báo động. Các thiết bị phòng cháy chữa cháy được kiểm tra thường xuyên và luôn luôn ở trạng thái sẵn sàng để chống cháy. Đối với các thiết bị điện được tính toán dây dẫn có tiết diện hợp lý với cường độ dòng, có thiết bị bảo vệ quá tải, các mô tơ đều có hộp che chở bảo vệ. Tuyên truyền giáo dục về PCCC. CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC QLMT TẠI NHÀ MÁY CASUMINA BÌNH DƯƠNG 3.1 Đánh giá hiện trạng môi trường nhà máy 3.1.1 Hiện trạng môi trường không khí 3.1.1.1 Môi trường không khí xung quanh Để đánh giá hiện trạng môi trường không khí xung quanh của xí nghiệp, Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II đã tiến hành lấy mẫu hai đợt: đợt 1 ngày 16/05/2007 và đợt 2 ngày 20/05/2007 với kết quả như sau: Bảng 3.1 Giá trị nồng độ hơi khí độc và bụi trong không khí (lấy mẫu ngày 16/05/2007) Stt Vị trí đo SO2 NO2 CO Bụi hô hấp Bụi toàn phần (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) 1 Đầu gió (Khu vực nhà hành chánh) 0,021 0,008 5,1 0,20 0,8 2 Cuối gió (Khu vực nhà ăn) 0,013 0,020 5,9 0,22 1,2 TCVN 5937:2005 Trung bình 1h 0,350 0,200 30 - 0,3 (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Bảng 3.2 Giá trị nồng độ hơi khí độc và bụi trong không khí (lấy mẫu ngày 20/05/2007) Stt Vị trí đo kiểm Nhiệt độ Độ ẩm Ánh sáng Tốc độ gió Độ ồn Độ rung CO NO2 SO2 H2S Bụi Đơn vị oC % Lux m/s dBA cm/s mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 1 Cách cổng bảo bệ 5 mét 32,1 69 15.612 0,6 68 1,4 4,7 0,025 0,175 KPH 0,2 2 Đường đi nội bộ giữa các hệ thống xử lý bụi 31 66 14.369 0,8 82 3,1 4,2 0,040 0,207 4,3 0,28 3 Đường đi nội bộ khu gần nhà ăn 33,5 68 17.234 1,2 78 2,7 5,3 0,035 0,066 2,6 0,15 TCVN5508:1991 31÷35 ≤ 80 - 0,2÷1,5 TC VSLĐ 3733/2002/QĐ-BYT ≤ 85 4 15 TCVN 5937:2005 (tb 1 giờ) 30 0,200 0,350 42 0,3 (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Kết quả đo đạc tại hai thời điểm cho thấy, nồng độ các khí độc hại tại hai khu vực ở hai thời điểm đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Riêng nồng độ bụi tại thời điểm đo ngày 16/05/2007 vượt tiêu chuẩn cho phép điều này có thể giải thích vì tại thời điểm đó xí nghiệp có san lấp miếng đất kế cận đồng thời đúng vào thời điểm Xí nghiệp Gạch Ngói Đồng Nai nhập nguyên liệu và khu vực có gió lớn nên làm bụi phát tán cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Điều này cho thấy môi trường không khí xung quanh nhà máy chưa bị ô nhiễm là do các chất khí thải trong quá trình sản xuất của các nhà máy chưa gây ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh, bên cạnh đó khu vực này cũng được bảo vệ bởi có vành đai cây xanh xung quanh khá lớn. 3.1.1.2 Môi trường không khí trong xưởng sản xuất Để đánh giá môi trường lao động trong xưởng sản xuất, Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II đã tiến hành lấy mẫu hai đợt: đợt 1 ngày 16/05/2007 và đợt 2 ngày 27/05/2008 với kết quả như sau Công tác khảo sát, thu mẫu, đo đạc các thông số môi trường khu vực xí nghiệp Cao su Bình Dương tiến hành vào ngày 16/05/2007 trong điều kiện xí nghiệp đang hoạt động bình thường. Trung Tâm KĐKTATCN II đã tiến hành đo các yếu tố vi khí hậu, thu mẫu, phân tích và xác định chất lượng không khí bên trong và bên ngoài khu vực xí nghiệp, kết quả được trình bày như sau: Điều kiện vi khí hậu trong phân xưởng sản xuất được trình bày trong bảng Bảng 3.3 Chỉ tiêu các yếu tố vi khi hậu (lấy mẫu ngày 16/05/2007) Stt Vị trí đo kiểm Thời gian Nhiệt độ (oC) Độ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s) Ánh sáng (lux) Ngoài trời 9h50 32,1 69,7 1,2 5612 Dây chuyền A1 1 Đầu dây chuyền 30,1 75,3 0,1 92.4 2 Cuối dây chuyền 32,0 67,9 1,1 50 3 Vị trí cấp liệu máy luyện 34,3 60,4 0,3 173 Dây chuyền hở B2 4 Đầu dây chuyền 32,7 65,7 0,3 334 5 Cuối dây chuyền 33,1 64,0 0,2 703 6 Vị trí cấp liệu máy luyện 33,4 63,6 0,3 811 7 Khu vực lò hơi đốt dầu 33,1 64,3 0,5÷1,5 240 8 Khu vực cơ điện 33,1 61,0 0,6 523 TCVN 5508:1991 18÷34 ≤ 80 0,2÷1,5 - (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Kết quả điều tra vi khí hậu cho thấy tất cả các số liệu đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5508:1991 (không khí vùng làm việc - Vi khí hậu, giá trị cho phép, phương pháp đo và đánh giá). Điều này chứng tỏ điều kiện môi trường làm việc được quan tâm trang bị tốt, cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng đảm bảo điều kiện làm việc cho công nhân. 3.1.1.3 Môi trường không khí tại các khu vực sản xuất Để đánh giá mức độ tác động ô nhiễm của các nguồn thải lên môi trường không khí trong phân xưởng sản xuất, các mẫu không khí tại các vị trí khác nhau được tiến hành đo đạc (đợt lấy mẫu ngày 27/05/2008) với chỉ tiêu chọn đo sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng. Kết quả đo đạc được trình bày trong bảng sau: Tại tầng trệt xưởng luyện cao su Bảng 3.4 Kết quả đo đạc tại lầu trệt xưởng luyện cao su Vị trí đo Nhiệt độ Bụi Ồn Rung H2S oC mg/m3 dBA cm/s mg/m3 Lầu trệt: Giữa các dây chuyền máy luyện tự động 32,5 3,2 89 2,52 22 Lầu trệt: Giữa các dây chuyền máy luyện bán tự động 31,2 2,4 84 1,85 26 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động với Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT 35 4 85 4 15 (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Kết quả cho thấy, chỉ tiêu H2S vượt hơn 1,5 lần tiêu chuẩn cho phép, các chỉ tiêu còn lại đều đạt Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động của Bộ Y Tế ban hành theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT. Mặc dù tại các hệ thống này tại điểm phát sinh khí thải xí nghiệp đều đã lắp đặt chụp hút tuy nhiên chỉ tiêu H2S vẫn chưa đạt, như vậy chứng tỏ hiệu quả hút của hệ thống chụp hút này chưa đạt yêu cầu đề ra cần phải cải tạo để đảm bảo điều kiện môi trường làm việc theo đúng tiêu chuẩn vệ sinh lao động. Tại lầu 1 xưởng luyện cao su Bảng 3.5 Kết quả đo nồng độ bụi tại lầu 1 xưởng luyện cao su Stt Vị trí đo Bụi than (mg/m3) 1 Lầu 1: Giữa khu vực luyện kín 32 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động với Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT 4 (Tiêu chuẩn đối với bụi than) (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Đây là khu vực nạp liệu và đã được xí nghiệp lắp đặt chụp hút ngay tại của nạp liệu vào máy phối trộn và luyện kín, tuy nhiên kết quả cho thấy, nồng độ bụi than vượt gấp 8 lần so với Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động của Bộ Y Tế ban hành theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT. Tương tự khu vực luyện tại tầng trệt, hệ thống hút đã không hoạt động hiệu quả dẫn đến bụi phát tán ra ngoài dẫn đến nồng độ bụi không khí xung quanh tăng cao. Tại lầu 2 xưởng luyện cao su khu vực định lượng than đen Bảng 3.6 Kết quả đo đạc nồng độ bụi tại lầu 2 – khu vực định lượng than Stt Vị trí đo Bụi than (mg/m3) 1 Lầu 2: Giữa 02 Cyclo cung cấp nguyên liệu than đen 42 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động với Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT 4 (Tiêu chuẩn đối với bụi than) (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Kết quả đo đạt cho thấy nồng độ bụi than tại khu vực này vượt tiêu chuẩn gấn hơn 10 lần so với Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động của Bộ Y Tế ban hành theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT. Việc này nguyên nhân là do các khớp nối của vít tải chuyển liệu và các khớp nối mềm bị hở dẫn đến khi tiến hành nhập liệu than, than sẽ bị xì ra khỏi các khớp nối này gây ra nồng độ bụi cao. Vì vậy để đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường làm việc cần phải có các giải pháp cụ thể cho các thiết bị này. Tại lầu 3 xưởng luyện cao su – khu vực thải khí của Cylon chứa than đen Bảng 3.7 Kết quả đo đạc nồng độ bụi tại lầu 3 – khu vực silo chứa than từ kho vận chuyển qua bằng khí nén. Stt Vị trí đo Bụi than (mg/m3) 1 Lầu 3: Giữa 02 Cylon cung cấp nguyên liệu than đen 3,5 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động với Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT 4 (Tiêu chuẩn đối với bụi than) (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Nồng độ bụi tại khu vực này đạt Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động của Bộ Y Tế ban hành theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT. Điều này chứng tỏ các bộ lọc bụi đi kèm cylon hoạt động khá hiệu quả và đã lọc được toàn bộ lượng bụi trong khi vận chuyển than từ kho qua cylon. Tại khu vực đắp lốp Chất lượng không khí tại xưởng đắp lốp cao su cũng được đo đạc nhằm đánh giá chất lượng không khí tại khu vực sản xuất này, kết quả được trình bày trong bảng bên dưới: Bảng 3.8 Nồng độ các chất ô nhiễm tại khu vực đắp lốp Stt Vị trí đo Nhiệt độ Bụi Ồn Rung THC H2S (oC) (mg/m3) (dBA) (cm/s) (mg/m3) (mg/m3) 1 Khu vực mài lốp 32,5 12 82 2,8 38 5,3 2 Khu vực máy luyện mini 31,2 2,7 79 2,1 56 12,6 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động với Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT 35 4 85 4 300 15 (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Kết quả đo cho thấy nồng độ bụi tại khu vực mài lốp vượt gấp 3 lần tiêu chuẩn cho phép, tất cả các chỉ tiêu còn lại đều đạt Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động của Bộ Y Tế ban hành theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT. Như vậy, mặc dù tại đây cũng đã được lắp đặt hệ thống thu và lọc bụi nhưng hệ thống cũng không hoạt động hiệu quả. Vì vậy cần có biện pháp cải tạo hệ thống này để đảm bảo vệ sinh môi truòng làm việc tại đây. Đánh giá chung về hiện trạng xử lý ô nhiễm khí thải trong môi trường sản xuất Từ kết quả phân tích môi trường lao động tại khu vực sản xuất cho thấy lượng bụi trong xưởng sản xuất tại khu vực máy luyện lầu trệt có nồng độ bụi dao động từ 2,4-3,2 mg/m3, tại khu vực lầu 1 giữa khu vực luyện kín (vị trí nhập liệu) nồng độ bụi lên đến 32 mg/m3, tại khu vực định lượng than đen nồng độ bụi đã lên đến 42mg/m3, và tại lầu 3 khu vực tiếp nhận than đen từ kho chuyển qua bằng khí nén nồng độ bụi trong môi trường đo được 12mg/m3. Số liệu đo đạc cho thấy, mặc dù xí nghiệp đã lắp đặt các chụp hút bụi cho các khu vực và vị trí này nhằm giảm thiểu tối đa lượng bụi phát sinh thải vào môi trường, tuy nhiên hệ thống thu gom bụi vẫn chưa triệt để. Khi so sánh với giới hạn cho phép của tiêu chuẩn vệ sinh lao động (4mg/m3) cho thấy vẫn còn nhiều điểm chưa đạt và nồng độ bụi trong môi trường đã vượt từ 3-12 lần giới hạn cho phép. Như vậy xí nghiệp cần phải có các biện pháp khắc phục cải tiến hệ thống chụp hút thu gom này nhằm thu gom triệt để lượng bụi trên. Ngoài ra, các công đoạn vận chuyển, các hoạt động chuyên chở nguyên vật liệu và thành phẩm của xí nghiệp đều có phát sinh bụi. Tuy nhiên, lượng bụi này nhỏ và chỉ xảy ra trong thời gian ngắn trong ngày. Nhìn chung môi trường nhà máy chưa bị ô nhiễm nghiêm trọng, bụi và khói thải lò hơi được kiểm soát nhờ các áp dụng biện pháp xử lý hợp lý. Nhưng vẫn còn một số vấn đề tồn động như: Môi trường nhà máy có mùi đặc trưng của cao su, tuy nhiên tại xưởng luyện mùi hôi còn nặng hơn vì khí H2S. Hiện tại xí nghiệp vẫn chưa có biện pháp xử lý khí H2S, đây là loại khí độc có thể gây hại cho tính mạng con người, tuy nhiên vì ở hàm lượng thấp nên chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng. Vấn đề bụi phát sinh ở các công đoạn sản xuất tuy có thể làm giảm khả năng phát sinh bụi nhưng không thể kiểm soát hoàn toàn lượng bụi nên trong quá trình hoạt động sản xuất cần cung cấp thiết bị bảo hộ cho nhân công để đảm bảo sức khỏe. 3.1.1.4 Hiện trạng tiếng ồn Để đánh giá mức độ ồn tại các khu vực trong xí nghiệp, độ ồn tại các vị trí được đo và đánh giá. Bảng 3.9 Mức âm tương đương và mức áp âm ở các giải tần (lấy mẫu ngày 16/05/2007) Stt Vị trí đo kiểm Mức âm tương đương (dBA) Mức âm dB ở dải óc ta với tần số trung bình nhân (Hz) không vượt quá (dBA) 63 125 250 500 1000 2000 4000 8000 Dây chuyền A1 1 Phòng điều khiển 74 51 57 63 64 67 58 52 49 2 Máy luyện hở 95 73 76 84 90 86 87 81 78 Dây chuyền B2 3 Phòng điều khiển 78 55 61 72 75 66 61 57 49 4 Máy luyện hở 91 63 74 81 86 85 80 76 71 Xưởng động lực 5 Máy nén khí 90 60 71 78 82 80 81 75 69 TCVN 3985:1999 ≤ 58 99 92 86 83 80 78 76 74 (Nguồn: Trung Tâm Kiểm Định Công Nghiệp II) Nhận xét: Từ bảng 3.6 ta thấy kết quả phân tích tiếng ồn tại năm vị trí gồm: dây chuyền A1, dây chuyền B2, Xưởng động lực; cả thảy có 3/5 vị trí vượt tiêu chuẩn TCVN (3985-1999) Âm học - Mức ồn cho phép tại vị trí làm việc. Mặc dù đã thực hiện các biện pháp để giảm thiểu tiếng ồn nhưng do máy móc có công suất lớn, hoạt động lâu ngày nên chỉ giảm thiểu được một phần. Như vậy, để đảm bảo sức khoẻ của công nhân viên tại những xưởng này nhà máy cần có trang bị phù hợp cho nhân viên khi làm việc tại đây. 3.1.2 Đánh giá hiện trạng môi trường nước 3.1.2.1 Môi trường nước mặt Khu vực xung quanh xí nghiệp, phía Đông giáp đường DT747, đối diện dọc theo suốt chiều dài xí nghiệp là vườn cao su, phía Tây một phần xí nghiệp giáp khu đất trống đang được san lấp xây dựng nhà máy, một phần giáp rừng cao su và một phần giáp công ty Sung Bu Vina (đang hoạt động sản xuất); Phía Bắc giáp Xí Nghiệp Gạch Ngói Đồng Nai, dọc theo chiều dài tiếp giáplà bãi đất trống của công ty gạch ngói; phía Nam một phần giáp khu đất trống đang được san lấp xây dựng nhà máy, một phần đất trống chủ yếu là cây tạp. Do đó xung quanh Xí Nghiệp không có nguồn nước sông, kênh rạch, do đó chất lượng nước mặt không được đánh giá. Toàn bộ nước mưa của Xí Nghiệp sẽ được thu gom về hồ chứa nước thải của xí nghiệp và cho tự thấm. 3.1.2.2 Đánh giá hiện trạng xử lý nước thải: Nước thải sản xuất và sinh hoạt sau khi qua hệ thống xử lý được thải ra hồ tự thấm trong khuôn viên nhà máy. Để đánh giá thành phần nước thải và mức độ ô nhiễm nhà máy đã tiến hành cho lấy mẫu và phân tích nước thải: Bảng 3.10 Kết quả phân tích nước thải sau khi xử lý Stt Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 24:2009/BTNMT (Cột A) Phương pháp phân tích 1 pH - 6,56 6-9 TCVN 6492-1999 2 SS mg/l 47,3 50 TCVN 6625-2000 3 COD mg/l 42,1 50 SMEWW 5220.C 4 BOD5 mg/l 21,5 30 TCVN 6001-2008 5 Tổng N mg/l 12,2 15 SMEWW 4500-Norg.B 6 Tổng P mg/l 0,108 4 TCVN 6202-2008 7 Fe mg/l 0,375 1 TCVN 6177-1996 8 Amoni (Tính theo N) mg/l 4,2 5 SMEWW 4500-Norg.B 9 Pb mg/l 0,003 0,1 TCVN 4573-1988 10 Zn mg/l 0,006 3 TCVN 4575-1988 11 Tổng Coliform MPN/100ml 2.800 3.000 TCVN 6187-1-2009 (Nguồn: Trung tâm Tư Vấn Công Nghệ Môi Trường & An Toàn Vệ Sinh Lao Động COSHET ngày 27/09/2010) Nhận xét: Từ bảng kết quả phân tích ta thấy hầu hết tất cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 24:2009/BTNMT (Cột A). Điều này chứng tỏ nước thải của nhà máy đã được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải vào môi trường. Đánh giá chung về hiện trạng xử lý nước thải Áp dụng công nghệ hiện đại và hợp lý, kết quả xử lý nước thải của hệ thống đạt 80-90%. Làm giảm rõ rệch hàm lượng COD, BOD, SS trong nước thải Nhìn chung, hệ thống xử lý nước thải của nhà máy đã hoạt động đạt hiệu quả, đáp ứng qui định xả thải của nhà nước. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vẫn gặp phải những vấn đề khó khăn, bất cập: Xí nghiệp đã bê tông hoá đường bộ nội bộ nhưng mặt đường vẫn có nhiều vật liệu, hoá chất rơi vãi và thấm xuống mặt đường nên mỗi lần nước mưa chảy qua đều mang theo hoá chất trong nó. Hiện nước mưa chảy tràn trong xí nghiệp không được qua xử lý mà cho xả thẳng ra hồ tự thấm. Nước thải của quá trình xử lý lò hơi làm hình thành các dung dịch axit H2SO4, HCO3 …trong quá trình hoạt động lâu dài sẽ gây ăn mòn đường ống và các thiết bị trong hệ thống xử lý nước thải. Tại các hố thu nước thải sinh hoạt từ khu vực nhà vệ sinh của công nhân vẫn còn tình trạng rác thải xả bừa bải, hệ thống lại không có lược rác ở đầu hố thu nên bao nhiêu rác đều theo nước chảy xuống hố thu có thể làm ách tắc đường ống. 3.1.3 Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải rắn 3.1.3.1 Chất thải rắn sinh hoạt Nhà máy đã bố trí các thùng rác tại các khu vực văn phòng, nhà xưởng và khuôn viên xung quanh nhà máy để công nhân viên bỏ rác vào thùng, tránh tình trạng vút rác bừa bãi. Tuy nhiên, do vẫn chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường nên một số bộ phận công nhân viên vẫn chưa chấp hành tốt. Cụ thể như tình trạng xả rác bừa bãi trong khu vực nhà vệ sinh dẫn đến làm nghẹt cống thu nước ở khu vực nhà vệ sinh. 3.1.3.2 Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại chủ yếu là các vụn cao su, phế phẩm cao su… được nhà máy phân loại cho mục đích tái sử dụng còn lại thu gom tập trung tại bải rác để giao cho công ty dịch vụ xử lý. Nhìn chung lượng chất thải này không lớn và được thu gom sử dụng triệt để, tuy nhiên trong quá trình thu gom vận chuyển dễ bị rơi vãi nên cần được đầu tư trang thiết bị và phương pháp thu gom vận chuyển đúng cách. 3.1.3.3 Chất thải rắn nguy hại Được phân loại và đựng trong thùng chứa riêng trong khu vực chứa rác thải tập trung của nhà máy và giao cho công ty dịch vụ vận chuyển xử lý. Tuy nhiên, việc lưu trữ các chất thải rắn nguy hại ở đây vẫn chưa được đảm bảo vì các thùng rác này không có nắp đậy và số lượng rác khá nhiều nên đôi khi tràn cả ra ngoài và rơi xuống đất. Đánh giá chung về công tác thu gom và xử lý chất thải rắn Việc thu gom và quản lý chất thải rắn được nhà máy kết hợp với các công ty dịch vụ thực hiện nghiêm túc nên đã đảm bảo được tình trạng xả thải trong nhà máy đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất đồng thời góp phần xây dựng hình ảnh nhà máy xanh sạch đẹp. Tuy nhiên, ban lãnh đạo cần chú trọng vào việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác thu gom và tập trung rác: Đầu tư các bô rác lớn tại nơi tập trung rác thải sinh hoạt, tránh tình trạng đổ rác tràn lan ra bải chứa gây mất vệ sinh và phản cảm. Đối với chất thải rắn nguy hại, cần phải được bố trí ở 1 nơi riêng biệt, thiết bị chứa phải có nắp đậy.. để tránh lây lan ra khu vực xung quanh. Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh chung của công nhân viên tại nhà máy, ban hành các nội quy về bảo vệ môi trường để công nhân viên thực hiện. 3.2 Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường trong nhà máy 3.2.1 Về công tác tổ chức nhân sự: Lực lượng mỏng, chỉ có một cán bộ chuyên trách để thực hiện vận hành các hệ thống xử lý nước thải, khí thải và giám sát các hoạt động sản xuất để đảm bảo an toàn trong lao động cho công nhân. Vì thế, khó có thể đảm bảo thực hiện việc giám sát và khắc phục các sự cố môi trường kịp thời. Cán bộ chuyên trách về môi trường chưa được đào tạo chuyên môn sâu về kiến thức môi trường, dẫn đến nhiều bất cập trong vấn đề tiếp nhận thông tin và giải quyết các vần đề môi trường của nhà máy. 3.2.2 Về công tác tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường: Cho đến nay cán bộ nhà máy đã và đang thực hiện hết sức nghiêm túc trong khả năng có thể để tránh vi phạm về pháp luật môi trường. Hiện tại, đa số những văn bản luật trong nhà máy đều là văn bản cũ nhưng chưa được bổ sung thay thế. Vì thế cần phải thường xuyên cập nhật mới các quy định, thông tư để kịp thời áp dụng. Về chương trình giám sát môi trường: Nhà máy kết hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền nghiêm túc thực hiện. Ngoài ra cán bộ nhà máy cũng thường xuyên theo dõi, báo cáo kịp thời diễn biến môi trường để cấp lãnh đạo kịp thời xử lý. Nhận xét chung về hiện trạng quản lý môi trường của xí nghiệp cao su Bình Dương Về phương pháp quản lý bằng pháp lý và kinh tế Ban lãnh đạo nhà máy nghiêm túc thực hiện việc giám sát, kiểm soát, thanh tra môi trường theo quy định pháp luật của nhà nước, đáp ứng các mục tiêu của pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường của quốc gia, đưa công tác quản lý môi trường vào nề nếp, quy củ. Điều này giúp cho các cơ quan quản lý môi trường biết được chất lượng môi trường của khu vực nhà máy đồng thời thông qua điều này các thành viên của nhà máy cũng thấy rõ mục tiêu, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường quốc gia. Bên cạnh đó, việc trả tiền cho các nhu cầu xả thải như xử lý chất thải, lệ phí chất thải… kích thích thực hiện các quy định pháp luật tốt hơn và kích thích sự đổi mới trong kỹ thuật, công nghệ để tạo ra ít sản phẩm thải đồng nghĩa với việc sẽ trả ít tiền hơn cho việc xử lý chất thải đồng thời làm tăng sản lượng sản phẩm. Nhận thức được điều này nhà máy đã có những hoạt động tái sử dụng chất thải như bụi cao su cho quá trình đắp lốp, xử lý và sử dụng tuần hoàn nước giải nhiệt…tuy nhiên hoạt động này vẫn chưa được nghiên cứu triệt để. Cuối cùng vì quyền lợi và nghĩa vụ của chính mình, mỗi nhà máy có trách nhiệm chủ động tìm hiểu về pháp luật, quy định môi trường để áp dụng kịp thời đồng thời đóng góp những ý kiến thiết thực, những đề xuất thích hợp nhằm xây dựng hệ thống pháp luật môi trường ngày càng hợp lý và đầy đủ. Về phương pháp quản lý bằng kỹ thuật Các công trình, biện pháp xử lý chất thải của nhà máy được xem là những công cụ hành động quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường. Bởi vì thông qua biện pháp này các cơ quan chức năng có thể có những thông tin đầy đủ chính xác về hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đồng thời sẽ có những biện pháp, giải pháp phù hợp để xử lý, hạn chế những tác động tiêu cực đối với môi trường. Hiện nay, nhà máy đã có hầu hết các công trình xử lý chất thải: nước thải, khí thải… đáp ứng được nhu cầu xả thải của nhà máy. Tuy nhiên việc xử lý khí thải vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn do một số nguyên nhân như: công nghệ không phù hợp, trang thiết bị đã cũ, bị hư hại. Đối với khí thải H2S, mùi cao su đặc trưng của nhà máy chưa được quan tâm giải quyết nên hiện giờ vẫn còn đang bỏ ngỏ. Đối với công tác thu gom, lưu trữ chất thải rắn: cơ sở hạ tầng, trang thiết bị chưa được đầu tư đúng mức, cán bộ nhà máy thiếu kiến thức chuyên môn nên công tác thu gom và lưu trữ chất thải rắn vẫn còn mang tính chất đối phó tạm thời. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác QLMT tại công ty 3.3.1 Những thuận lợi Các cấp lãnh đạo của công ty quan tâm chỉ đạo, đầu tư kinh phí, nhân lực, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bảo bệ môi trường. Công ty đã quan tâm đầu tư, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, hệ thống xử lý khí thải để hạn chế ô nhiễm, góp phần cải thiện môi trường. Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom tương đối tốt. Công ty thường xuyên kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các nhà máy. Công ty có công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động toàn công nhân viên trong Công ty tham gia bảo vệ môi trường. 3.3.2 Những khó khăn Cán bộ chuyên trách việc bảo vệ môi trường thiếu kiến thức chuyên môn. Lực lượng mỏng, khó ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố môi trường. Nhân viên trong nhà máy chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường. Các phong trào về bảo vệ môi trường chưa được phát động và duy trì một cách thuờng xuyên và liên tục nên chưa tạo được sức lan tỏa, động viên mọi người tích cực tham gia. Nhìn chung hiện trạng quản lý môi trường ở xí nghiệp Casumina Bình Dương gồm có những mặt đạt được kết quả tốt và chưa tốt như sau: 3.3.3.1 Những mặt đạt được: Xí nghiệp đã được xây dựng và lắp đặt các công trình, thiết bị nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường theo quy định của nhà nước. Nhìn chung chất lượng môi trường ở xí nghiệp trong thời gian hoạt động là tạm ổn, chưa gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân xung quanh. Nước thải từ các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của nhà máy nhìn chung đã được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải vào môi trường. Chất lượng môi trường không khí xung quanh xí nghiệp khá tốt, mặc dù hoạt động sản xuất của xí nghiệp có thải ra môi trường các chất gây ô nhiễm nhưng chưa gây ô nhiễm nghiêm trọng lắm. Hệ thống quản lý chất thải rắn được xây dựng tuy chưa hoàn chỉnh nhưng có thể đáp ứng được nhu cầu thải xả của xí nghiệp. Nhìn chung hiện trạng quản lý môi trường trong nhà máy đạt được những kết quả tốt là do những nguyên nhân sau: Pháp luật nhà nước về bảo vệ môi trường ngày càng được nâng cao và chặt chẽ. Tăng cường xử phạt các trường hợp làm ảnh hưởng đến môi trường, bên cạnh đó cũng tiến hành khen thưởng các trường hợp có thành tích trong công tác bảo vệ môi trường. Trình độ khoa học kỹ thuật xã hội ngày càng phát triển, giúp cho việc áp dụng, ứng dụng các thành tựu vào công tác quản lý, xử lý trong nhà máy đạt chất lượng cao. Tình hình kinh doanh của nhà máy đang trên đà phát triển, nắm bắt xu hướng phát triển bền vững nên chú trọng quan tâm, đầu tư công tác bảo vệ môi trường. Xí nghiệp Casumina Bình Dương đang thực hiện dự án mở rộng nhà xưởng, đầu tư dây chuyền luyện kín A4 270lit mới (dự án sản xuất lốp ô tô radian toàn thép), nên đầu tư cơ sở hạ tầng hiện đại hơn. Hệ thống quản lý môi trường trong nhà máy được chú trọng đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại. Ý thức bảo vệ môi trường của một số bộ phận trong nhà máy được nâng cao thông qua việc tiếp cận các chính sách của nhà nước, qui định vệ sinh của nhà máy, hưởng ứng ngày môi trường thế giới… 3.3.3.2 Những mặt chưa đạt được: Chưa có hệ thống thoát nước mưa riêng và xử lý nước mưa nhiễm bẫn. Nước mưa chảy tràn trên bề mặt khuôn viên nhà máy bị nhiễm bẩn nhưng vẫn cho chảy tự nhiên về hồ tự thấm. Tình trạng xả thải khí thải chưa được xử lý triệt để ra môi trường xung quanh chưa được kiểm soát chặt chẽ. Hệ thống thu gom và xử lý bụi, khí độc hoạt động không hiệu quả do chưa được đầu tư thoả đáng. Cơ cở hạ tầng cho công tác thu gom, tập trung chất thải rắn chưa được chú trọng đầu tư. Công tác thu gom chất thải rắn nguy hại chưa triệt để, còn vương vãi, không có khu vực dành riêng. Thiếu cán bộ giám sát vận hành hệ thống xử lý nước thải, kết quả là tại bể lắng 1 không được xả bùn theo đúng tiến độ nên thường xuyên bị nghẹt bùn. Cán bộ chuyên trách không được đào tạo chuyên sâu nên chậm trễ trong việc xử lý các sự cố môi trường. Nhìn chung hiện trạng quản lý môi trường trong nhà máy có những mặt chưa được tốt là do những nguyên nhân sau: Công tác thanh tra, giám sát chất lượng môi trường chưa được thực hiện thường xuyên do chi phí đầu tư cho công tác BVMT còn hạn chế. Hệ thống pháp luật tuy được nâng cao nhưng công tác thực hiện còn chưa triệt để, sát sao. Các kết quả đánh giá thường chỉ mang tính tham khảo, chưa được trung thực. Ban quản lý chưa thấy hết được hậu quả của việc không bảo vệ môi trường cũng như ngại đầu tư cho những hoạt động không sinh lợi. Ban quản lý chưa thực sự quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường tại nhà máy mình. Ý thức BVMT của công nhân vẫn còn hạn chế. Tập quán xả rác bừa bãi ra môi trường tự nhiên vẫn còn tồn tại trong cộng đồng. CHƯƠNG IV: CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY CASUMINA BÌNH DƯƠNG 4.1 Mục tiêu định hướng phát triển của nhà máy Là một trong bảy xí nghiệp thành viên của Tổng Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su miền Nam, Xí nghiệp Cao su Bình Dương được đặt dưới sự chỉ đạo theo mục tiêu định hướng phát triển chung của tổng công ty. Trong nhiều năm qua, mặc dù chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm săm lốp trong và ngoài nước, song bằng nhiều nỗ lực của mình Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su miền Nam (Casumina) đã duy trì được vai trò hàng đầu của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu săm lốp của nước ngoài. Đặt cho mình mục tiêu trở thành nhà sản xuất các sản phẩm cao su hàng đầu tại Việt Nam và giữ vững vị trí đó, Casumina đang có kế hoạch tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm cao su kỹ thuật nội địa và xuất khẩu, áp dụng tiến bộ trong công nghệ thông tin, tiếp tục đổi mới cung cách quản lý, điều hành sản xuất và bán hàng, đồng thời đảm bảo yêu cầu về hiện đại hóa thiết bị, công nghệ, tạo môi trường sản xuất “xanh hơn, sạch hơn”. Trước sự xuất hiện của các sản phẩm nước ngoài cùng loại, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, để thực hiện được mục tiêu này cần phải xem xét đến nhiều nhân tố mà xuyên suốt là mục tiêu phát triển bền vững. Để vững bước trong tiến trình hội nhập, Casumina đã có những chiến lược phát triển trong thời gian tới. Cụ thể là, bảy xí nghiệp thành viên sẽ được chuyên môn hóa, đưa sản phẩm cùng loại về một nhà máy để quản lý thống nhất nhằm đạt hiệu quả cao trong đầu tư; Công ty sẽ tiếp tục đầu tư công nghệ, thiết bị mới, tăng năng suất lao động, phấn đấu giảm 5% chi phí sản xuất để hạ giá thành nhằm cạnh tranh với hàng nhập khẩu khi thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan AFTA. Cùng với việc giữ vững thị trường trong nước, Casumina luôn đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra thị trường thế giới. 4.2 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLMT tại công ty 4.2.1 Chương trình giám sát chất lượng môi trường Giám sát chất lượng môi trường là một trong những chức năng quan trọng đầu tiên của việc quản lý hợp lý các vấn đề về môi trường. Giám sát chất lượng môi trường có thể được định nghĩa như là quá trình quan sát, đo đạc lập đi lập lại định kì với một mục đích nhất định. Việc giám sát được thực hiện với một số các chỉ tiêu được chỉ thị về lý học, hóa học và sinh học. Kết quả của quá trình giám sát liên tục và lâu dài có ý nghĩa quan trọng đối với việc xem xét sự thay đổi về môi trường để đề xuất các biện pháp khống chế, xử lý ô nhiễm. Việc giám sát sự hoạt động của nhà máy nhằm mục đích: Xác định và kiểm soát hiệu quả của các trạm xử lý khí thải của nhà máy, đảm bảo chất lượng khí trước khi thải vào môi trường của nhà máy cũng như bên ngoài môi trường đạt tiêu chuẩn qui định. Xác định và kiểm soát hiệu quả của trạm xử lý nước thải của nhà máy phải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Đo đạt lưu lượng thực tế của nhà máy và chỉ số BOD để làm cơ sở tính toán cho chi phí vận hành hệ thống xử lý nước thải. Kiểm soát và khống chế chặt chẽ các chất thải độc hại có trong nước thải để đảm bảo tính an toàn tuyệt đối cho môi trường tiếp nhận. Nhà máy phải có biện pháp giải quyết việc thải bỏ chất thải rắn: Cách thu gom và cách vận chuyển như thế nào. Phương pháp xử lý, đơn vị xử lý nào chịu trách nhiệm giải quyết thải bỏ chất thải rắn của nhà máy. Cách thải bỏ: phương tiện thu gom, chuyên chở. Phải có báo cáo thường kỳ về các vấn đề trên. 4.2.2 Giải pháp QLMT theo ISO 14001 Việc xây dựng một HTQLMT theo ISO 14001 cho công ty sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, bao gồm: Tinh giảm thủ tục, hạn chế trùng lặp Việc áp dụng một tiêu chuẩn quốc tế duy nhất có thể giảm bớt những công việc kiểm định do khách hàng, các nhà chức trách tiến hành. Một khi tránh được những yêu cầu không nhất quán, công ty có thể tiết kiệm được chi phí thanh tra, xác nhận các yêu cầu không nhất quán. Đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội Việc đăng ký ISO 14001 có thể đáp ứng nhu cầu của công chúng về trách nhiệm của công ty. Công ty đăng ký theo tiêu chuẩn ISO 14001 có thể tranh thủ được lòng tin của công chúng. Việc đăng ký ISO 14001 có thể chứng minh rằng, công ty đã cam kết và đáng tin cậy về những vấn đề liên quan đến môi trường. Bảo vệ môi trường tốt hơn: Một hệ thống quản lý môi trường hoàn chỉnh sẽ giúp công ty thực hiện tốt các chương trình bảo vệ môi trường của mình. Những yếu tố cơ bản của ISO 14001 không tạo thành một chương trình hoàn chỉnh để bảo vệ môi trường, nhưng chúng sẽ tạo thành một cơ sở cho chương trình quản lý môi trường tại công ty. Ngăn ngừa ô nhiễm. Việc áp dụng ISO 14001 trên quy mô quốc tế sẽ tạo ra những điều kiện ưu đãi để triển khai các hoạt động phòng tránh ô nhiễm. Nếu áp dụng hệ thống ISO 14001, Công ty sẽ tránh được tình trạng thường xuyên bị động trước những vấn đề môi trường. Một chương trình Hệ thống quản lý môi trường sẽ phân tích rõ nguyên nhân ô nhiễm môi trường và đề ra biện pháp để phòng chống ô nhiễm và đề ra các biện pháp để phòng chống ô nhiễm trong chương trình hoạt động của Công ty. Qua việc thực hiện Hệ thống quản lý môi trường, nó sẽ góp phần hạn chế lãng phí, ngăn ngừa ô nhiễm, thúc đẩy việc sử dụng các hóa chất và vật liệu thay thế ít độc hại hơn trước, tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí thông qua giải pháp tái chế…Nó cũng có thể tạo thuận lợi cho việc xin các giấy phép khác. Mấu chốt của việc đề phòng ô nhiễm ở chỗ, tiến hành công việc kết hợp các vấn đề môi trường, chiến dịch kinh doanh và hoạt động tác nghiệp. Việc đề phòng ô nhiễm có tác dụng làm giảm chi phí thông qua việc tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng. Tiết kiệm chi phí đầu vào. Việc thực hiện Hệ thống Quản lý môi trường sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào bao gồm nước, năng lượng, nguyên vật liệu, hóa chất,… Sự tiết kiệm này sẽ trở nên quan trọng và có ý nghĩa nếu nguyên vật liệu là nguồn khan hiếm khó tái tạo được như điện năng, than, dầu… Chứng minh sự tuân thủ pháp luật Việc xử lý hiệu quả sẽ giúp đạt được những tiêu chuẩn do pháp luật qui định và vì vậy, tăng cường uy tín của công ty. Chứng chỉ ISO 14001 là một bằng chứng - chứng minh thực tế công ty đáp ứng được các yêu cầu luật pháp về môi trường, mang đến uy tín cho công ty. Lợi ích nội bộ. Một Hệ thống Quản lý môi trường phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001 có khả năng làm cho công ty tiết kiệm được chi phí thông qua việc cải thiện môi trường trong các hoạt động của công ty. Nó cũng giúp cho các công ty theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện của mình. Nó hỗ trợ việc đào tạo các nhân viên về trách nhiệm của họ đối với việc bảo vệ và cải thiện môi trường. Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong nước và ngoài nước. Điều này rất hữu ích đối với công ty vì công ty chuyên sản xuất để phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Khách hàng trong những nước phát triển có xu thế chọn lựa mua hàng hóa của tổ chức có Hệ thống quản lý môi trường hiệu quả như ISO14001. Gia tăng thị phần Chứng chỉ ISO 14001 mang đến uy tín cho công ty. Điều này sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho công ty đối với những công ty tương tự và gia tăng thị phần hiện tại. Xây dựng niềm tin cho các bên liên quan Hệ thống Quản lý môi trường nhằm vào việc thỏa mãn nguyện vọng nhiều bên liên quan như nhân viên, công chúng, khách hàng, tổ chức tài chính, bảo hiểm,… Những người có ảnh hưởng đến sự thịnh vượng của công ty và niềm tin của họ trong công ty có giá trị to lớn. Hiện tại thì Xí nghiệp Cao su Bình Dương chưa áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 nên hiện tại vẫn chưa xây dựng hệ thống văn bản tài liệu để thực hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Trong công ty còn tồn tại một số vấn đề như các hoạt động môi trường chưa được quản lý một cách có hệ thống, nhận thức về môi trường của công nhân viên chức trong công ty còn chưa được sâu sắc và nhân sự về quản lý môi trường vẫn chưa được chuyên biệt hóa. Do vậy, việc áp dụng HTQLMT theo ISO 14001 sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả QLMT tại công ty. Lúc này, sơ đồ chỉ đạo theo HTQLMT ISO 14001 sẽ được thiết lập với vai trò trách nhiệm cụ thể của từng thành viên, hệ thống văn bản tài liệu cũng được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn đảm bảo cho các quy trình QLMT trong công ty được thực hiện có hệ thống và được cải tiến liên tục. 4.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực QLMT Việc quản lý và bảo vệ môi trường tại các nhà máy của công ty là một trong những nhiệm vụ của công tác quản lý tại công ty. Để bảo vệ môi trường, nhận thức và hành động của các nhân viên có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của môi trường. Vì vậy Công ty nên tổ chức khóa tập huấn nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ môi trường ở các nhà máy cho các cán bộ quản lý của các nhà máy nhằm nâng cao năng lực quản lý, nhằm giúp họ hiểu được tầm quan trọng của môi trường từ đó đưa ra được kế hoạch quản lý phù hợp. Lớp tập huấn sẽ được tổ chức thành 2 đợt trong một năm , mỗi đợt 5 ngày, học vào các buổi tối trong tuần. Khóa tập huấn: Nâng cao năng lực về quản lý môi trường. Mục tiêu lâu dài của khóa tập huấn: Nâng cao năng lực quản lý, nhận thức của các cán bộ quản lý ở các nhà máy trong lĩnh vực sản xuất về vai trò của môi trường trong công tác quản lý. Mục tiêu trước mắt của khóa tập huấn: - Nâng cao nhận thức về hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành của Trung ương và địa phương. - Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức về bảo vệ môi trường. - Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức về quản lý. Nội dung chính của khóa tập huấn: Khóa tập huấn đưa ra đánh giá về tác động của các hoạt động sản xuất tại các nhà máy và các hoạt động khác lên môi trường, các giải pháp áp dụng để thực hiện công tác bảo vệ môi trường nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của các Công ty đối tác trong khi vẫn bảo vệ tốt môi trường. 1. Bổ sung các kiến thức về quản lý nhà máy, bảo vệ môi trường cảnh quan của Công ty. 2. Kiến thức về môi trường, quản lý môi trường và xử lý chất thải. 3. Áp dụng các phương pháp lồng ghép bảo vệ môi trường với hoạt động sản xuất của nhà máy. 4. Xây dựng các chương trình hành động cụ thể và điều chỉnh các vấn đề chưa hợp lý, bổ sung các vấn đề còn thiếu của hệ thống văn bản pháp lý cơ chế, chính sách về môi trường tại Công ty. 4.2.4 Giải pháp giáo dục, truyền thông môi trường Giáo dục môi trường trong công ty là một trong những nội dung, biện pháp giáo dục môi trường cộng đồng có ý nghĩa thực tiễn, sinh động và mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các cán bộ công nhân viên chức trong công ty. Đây là một biện pháp quan trọng, cần giáo dục cho mọi người ý thức chống ô nhiễm. Đặc biệt đối với hàng ngũ các giám đốc công ty, nhà máy, phải coi nhiệm vụ giảm bớt ô nhiễm không khí do đơn vị mình gây ra là lương tâm, trách nhiệm của người sản xuất. Hiệu quả sản xuất, tức hiệu quả thu được trong bản thân công ty, nhà máy, nhờ xây dựng các công trình lọc sạch, là một bộ phận của hiệu quả kinh tế chung và có liên quan chủ yếu với việc tận dụng nguyên liệu và phế liệu với việc giảm độ rò rỉ của thiết bị, với việc nâng cao khả năng lao động của công nhân… Hiệu quả tính toán không chỉ gồm hiệu quả thu được trực tiếp trong việc bảo vệ sức khỏe, trong kinh tế, đời sống cộng đồng. Ô nhiễm không khí của KCN là một vấn đề quan trọng và phức tạp. Chỉ có thể giải quyết vấn đề này, nếu có sự phối hợp đồng bộ các biện pháp với sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở sản xuất, cũng như của từng công nhân trong nhà máy. Những thông tin về bảo vệ môi trường như tờ rơi, tranh cổ động, áp phích tuyên truyền về Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn … được dán trên các bảng thông tin đặt nơi có nhiều CNVC qua lại như nhà ăn, phòng họp, nhà căng tin… sẽ có tác dụng tốt trong việc truyền đạt những thông tin về môi trường đến CNVC trong công ty. Việc tổ chức

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhoa luan TN.doc
Tài liệu liên quan