Tài liệu Đề tài Hướng dẫn khám sàng lọc tật khúc xạ ở học sinh khám xác định tật khúc xạ, thử kính theo dõi và đánh giá chương trình khám sàng lọc tật khúc xạ ở nhà trường – Nguyễn Chí Dũng: 88
HƯỚNG DẪN KHÁM SÀNG LỌC TẬT KHÚC XẠ Ở HỌC SINH 
KHÁM XÁC ĐỊNH TẬT KHÚC XẠ, THỬ KÍNH THEO DÕI VÀ 
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH KHÁM SÀNG LỌC TẬT KHÚC XẠ 
Ở NHÀ TRƯỜNG 
NGUYỄN CHÍ DŨNG 
Bệnh viện Mắt Trung ương 
I. KHÁM SÀNG LỌC TẬT KHÚC 
XẠ CHO HỌC SINH Ở NHÀ 
TRƯỜNG 
1.1. Các điều kiện để triển khai 
khám sàng lọc 
- Bệnh hoặc tật phải có ý nghĩa sức 
khoẻ cộng đồng. 
- Test thử tin cậy, dễ thực hiện, 
không đắt tiền. 
- Bệnh/ tật có cách điều trị hiệu quả, 
sẵn có và không đắt tiền. 
- Phải có đủ các nguồn lực về kinh 
phí, cán bộ và phương tiện thích hợp để 
tiến hành. 
1.2. Mục đích 
- Khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm 
những trẻ em có tổn thương thị lực có ý 
nghĩa, chủ yếu do tật khúc xạ ở lứa tuổi từ 
6 đến 15 tuổi từ đó có kế hoạch chỉnh, 
cấp kính và điều trị lác và nhược thị 
(nếu có) cho trẻ. 
 * Chú ý: Kết quả khám sàng lọc 
không cho biết tỷ lệ mắc tật khúc xạ của 
trẻ em tại địa phương đó vì không đại 
diện cho quần thể trẻ này. 
1.3. Chuẩn bị ch...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 704 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hướng dẫn khám sàng lọc tật khúc xạ ở học sinh khám xác định tật khúc xạ, thử kính theo dõi và đánh giá chương trình khám sàng lọc tật khúc xạ ở nhà trường – Nguyễn Chí Dũng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 88
HƯỚNG DẪN KHÁM SÀNG LỌC TẬT KHÚC XẠ Ở HỌC SINH 
KHÁM XÁC ĐỊNH TẬT KHÚC XẠ, THỬ KÍNH THEO DÕI VÀ 
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH KHÁM SÀNG LỌC TẬT KHÚC XẠ 
Ở NHÀ TRƯỜNG 
NGUYỄN CHÍ DŨNG 
Bệnh viện Mắt Trung ương 
I. KHÁM SÀNG LỌC TẬT KHÚC 
XẠ CHO HỌC SINH Ở NHÀ 
TRƯỜNG 
1.1. Các điều kiện để triển khai 
khám sàng lọc 
- Bệnh hoặc tật phải có ý nghĩa sức 
khoẻ cộng đồng. 
- Test thử tin cậy, dễ thực hiện, 
không đắt tiền. 
- Bệnh/ tật có cách điều trị hiệu quả, 
sẵn có và không đắt tiền. 
- Phải có đủ các nguồn lực về kinh 
phí, cán bộ và phương tiện thích hợp để 
tiến hành. 
1.2. Mục đích 
- Khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm 
những trẻ em có tổn thương thị lực có ý 
nghĩa, chủ yếu do tật khúc xạ ở lứa tuổi từ 
6 đến 15 tuổi từ đó có kế hoạch chỉnh, 
cấp kính và điều trị lác và nhược thị 
(nếu có) cho trẻ. 
 * Chú ý: Kết quả khám sàng lọc 
không cho biết tỷ lệ mắc tật khúc xạ của 
trẻ em tại địa phương đó vì không đại 
diện cho quần thể trẻ này. 
1.3. Chuẩn bị cho khám sàng lọc tật 
khúc xạ 
1.3.1. Đối tượng: Đối tượng ưu tiên là 
học sinh trong độ tuổi đi học từ 6-15 tuổi 
(có thể khám độ tuổi từ 11-15 trước để 
rút kinh nghiệm) tại 1 vài trường học, 
hoặc các trường của cả thành phố hoặc 
của 1-2 huyện, ưu tiên vùng có số trẻ 
mắc tật khúc xạ nhiều hơn. 
1.3.2. Quyết định ngưỡng thị lực để 
khám sàng lọc tật khúc xạ: 
- Tổ chức YTTG khuyến cáo dùng 
mức thị lực 5/10 làm ngưỡng chuẩn vì 
giá trị dự báo dương tính (PPV) cao (= 
71) và độ nhạy của test thử là 91 
- Những địa phương có đủ nguồn lực 
(kinh phí, cán bộ, phương tiện, thời gian) 
thì có thể lấy ngưỡng thị lực 7/10 làm 
ngưỡng chuẩn vì giá trị dự báo dương 
tính thấp (= 12) với độ nhạy của test thử 
2. Nhãn khoa cộng đồng 
 89
là 100 nhưng công việc sẽ nhiều hơn, tốn 
thời gian và kinh phí hơn. 
1.3.3. Quyết định bao lâu làm khám 
sàng lọc 1 lần 
- Lý tưởng nhất là tất cả trẻ em được 
khám sàng lọc tật khúc xạ 1 lần trước khi 
đi học (6 tuổi), mỗi năm 1 lần vào các 
năm tiểu học và trung học cơ sở (từ 7-15 
tuổi). Tùy theo điều kiện kinh phí và 
nhân lực, có thể làm ít hơn, 1-2 lần vào 
các năm tiểu học và 1-2 lần vào các năm 
học trung học. 
1.3.4. Quyết định ai sẽ khám sàng lọc 
- Tốt nhất là cán bộ y tế trường học 
và/hoặc một số thầy cô giáo sau khi được 
huấn luyện. 
- Những nơi không có cán bộ y tế 
trường học có thể sử dụng cán bộ y tế xã 
sau khi được huấn luyện. 
- Khám lại và chỉnh cấp kính: do cán 
bộ chỉnh quang hoặc y tá nhãn khoa và 
bác sỹ nhãn khoa được đào tạo tốt về thử 
kính, cấp kính. 
1.3.5. Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị 
để khám sàng lọc tật khúc xạ 
* Khám sàng lọc thị lực trẻ em ở 
trường cần các dụng cụ sau: 
- Bảng thị lực chữ C, chữ E đơn giản 
(có thể chỉ cần 3 dòng 3/10, 5/10, 7/10) 
- Chữ C hoặc chữ E to bằng bìa cứng 
để làm mẫu giảng cho trẻ hiểu. 
- Thước dây để đo khoảng cách từ 
nơi học sinh đứng thử đến bảng thị lực. 
- Miếng bìa hoặc nhựa để che mắt. 
- Mẫu phiếu ghi tên và thị lực tất cả 
trẻ được khám. 
- Mẫu giấy gửi đi bác sỹ khám thử 
kính. 
- Liên hệ ký kết hợp đồng cung cấp 
kính cho trẻ. 
* Khám lại và chỉnh cấp kính những 
trẻ có tật khúc xạ cần các dụng cụ sau: 
- Bảng thị lực điện. 
- Hộp kính với kính lỗ và nhiều gọng thử 
kính. 
- Máy đo khúc xạ tự động với giấy 
in. 
- Máy soi đáy mắt trực tiếp. 
- Máy soi bóng đồng tử và thước 
Parent. 
- Các thuốc liệt điều tiết nhanh. 
- Mẫu phiếu khám và đơn kính. 
- Mẫu danh sách học sinh được 
khám thử kính và cấp kính. 
1.3.6. Chuẩn bị nơi tiến hành khám sàng 
lọc 
- Nơi thử phải chiếu sáng tốt, để 
bảng thị lực nơi đủ ánh sáng. 
- Đo khoảng cách 5m từ bảng thị lực 
và đánh dấu nơi học sinh đứng thử, 
- Thu xếp nơi học sinh ngồi đợi thử 
thị lực, không đứng gần nơi đang thử. 
Chú ý yêu cầu trẻ không nhắc nhau và 
thuộc lòng bảng thị lực khi thử. 
- Giải thích cho trẻ hiểu cách đọc 
bảng thị lực, cách che từng mắt khi thử 
(che mắt trái trước, mắt phải sau, không 
ấn đè lên nhãn cầu khi thử). 
1.4. Cách khám lọc thị lực cho trẻ em 
- Đầu tiên huấn luyện cán bộ y tế 
trường học và/hoặc một số thầy cô giáo 
cách khám sàng lọc thị lực cho trẻ: yêu 
cầu học sinh che kín từng mắt bằng 
miếng bìa chuẩn bị sẵn (chú ý che kín 
mắt chưa thử, không ấn đè lên nhãn cầu, 
mở to mắt bình thường, không nheo 
mắt). 
- Yêu cầu từng em đọc các chữ trên 
hàng 5/10 (hoặc hàng 7/10 nếu lấy 
ngưỡng là 7/10). Nếu em nào không đọc 
 90
đúng được 4 chữ liên tiếp của hàng 
5/10 thì ghi ngay kết quả thử từng mắt 
vào danh sách và vào giấy khám. 
- Chuyển tất cả các em có thị lực 
dưới 5/10, và/hoặc có những dấu hiệu 
bất thường khác như quáng gà, đau đỏ 
mắt, lác mắt, sụp mi, mờ đục giác mạc, 
đồng tử trắng đến y tá/bác sỹ khám 
tiếp để xác định tật khúc xạ và các bệnh 
mắt khác. 
- Những trẻ nhỏ tuổi hoặc không 
phối hợp tốt (tùy từng trẻ) cần được bác 
sỹ nhãn khoa hoặc chỉnh quang viên 
đã được đào tạo tra thuốc liệt điều tiết 
Cyclopentolate 1% x 3 lần, nhắm mắt 
15-20 phút rồi đo khúc xạ cả 2 mắt bằng 
máy đo khúc xạ tự động, khám phần sau 
nhãn cầu để loại trừ các bệnh mắt khác. 
- Những em có tật khúc xạ sau đó 
cần được hẹn tái khám hoặc ở trường, 
hoặc ở Trung tâm Mắt để được cán bộ 
chuyên khoa Mắt đã được đào tạo thử 
kính và cấp đơn kính hoặc cấp kính đã 
lắp sẵn theo đơn kính (nếu là trẻ em 
nghèo). Những em có lác và nhược thị 
hoặc có bệnh mắt khác cần được gửi đến 
các trung tâm nhãn khoa để được điều trị 
tiếp. 
II. KHÁM XÁC ĐỊNH TẬT KHÚC XẠ 
2.1. Đánh giá khúc xạ trước liệt điều tiết: 
- Phương pháp khám khúc xạ chủ 
quan: 
 + Thử thị lực lại với kính lỗ (đứng 
cách xa bảng thị lực 5 mét), nếu thị lực 
tăng với kính lỗ thì mắt có tật khúc xạ. 
 + Tiếp theo ta đặt trước mắt đang 
thử thị lực một kính hội tụ +2,0D trong 
vài phút để giãn điều tiết. Nếu thị lực 
không giảm, trẻ đó có tật viễn thị. 
 + Sau đó thử lại bằng các thấu kính 
hội tụ(+) hoặc kính phân kỳ(-) sao cho 
thị lực đạt được mức độ cao nhất có thể. 
Số kính thấp nhất đối với cận thị và số 
kính cao nhất đối với viễn thị mà học 
sinh không cảm thấy nhức mỏi mắt hoặc 
lóa mắt có thể là công suất khúc xạ chủ 
quan của mắt đã thử của trẻ. 
 + Nếu thị lực chưa đạt được mức 
độ 10/10 thì phát hiện thêm loạn thị bằng 
mặt đồng hồ Parent in trên bảng thị lực 
(kinh tuyến mờ là kinh tuyến có loạn thị) 
và thử kính loạn cho đến khi đạt thị lực 
tốt nhất. 
- Phương pháp khám khúc xạ 
khách quan bằng máy đo khúc xạ tự 
động: Để việc thử kính dễ dàng hơn, cần 
cho học sinh đo khúc xạ bằng máy đo 
khúc xạ tự động trước khi làm liệt điều 
tiết. Kết quả đo bằng máy cho biết công 
suất khúc xạ của mắt đo kèm theo trục 
loạn thị (nếu có). 
2.2. Đánh giá khúc xạ sau liệt điều 
tiết của mắt cần đo 
2.2.1. Trước hết cần làm liệt điều tiết 
của mắt cần đo: Có nhiều loại thuốc gây 
liệt điều tiết có thể được chọn lựa: 
Atropin, Homatropin, Cyclopentolate, 
Hyoscine và Tropicamide là những loại 
thuốc thích hợp trong việc làm liệt điều 
tiết để đánh giá tật khúc xạ. Các thuốc 
gây liệt điều tiết cần đáp ứng được các 
yêu cầu sau: 
 Có tác dụng nhanh. 
 Tác dụng thời gian ngắn 
 Có tác dụng liệt điều tiết tối đa 
 Không độc 
 Sẵn có trên thị trường và rẻ. 
 Cyclopentolate là thuốc thích hợp 
nhất đáp ứng được các yêu cầu trên. Liệt 
 91
điều tiết xảy ra sau 20 phút, có hiệu quả 
kéo dài 5-6 giờ và có tác dụng liệt điều 
tiết đủ tốt và không độc. Để đạt được sự 
liệt điều tiết tốt, cần tra vào mắt 3 giọt 
dung dịch Cyclopentolate 1% mỗi lần 
cách nhau 5 phút và chờ 15-20 phút nữa 
trước khi thực hiện việc đo khúc xạ. Sự 
liệt điều tiết sẽ hết tác dụng trong khoảng 
6 giờ, nhưng đồng tử còn dãn kéo dài 
khoảng 24 giờ. Bệnh nhân cần được giải 
thích về điều này. 
 Atropin vẫn còn được sử dụng, 
nhưng tác dụng kéo dài quá lâu và có thể 
gây độc. 
2.2.2. Đánh giá tật khúc xạ bằng máy 
khúc xạ kế tự động 
2.2.2.1. Công dụng: 
 + Cho biết công suất khúc xạ toàn 
phần cuả mắt, kể cả trục và độ loạn thị 
nếu có, cho kết quả nhanh và khá chính 
xác đối với trẻ lớn hơn 15 tuổi, khi mắt 
đã giảm nhiều lực điều tiết. 
 + Tổ chức Y tế thế giới khuyến 
cáo có thể dùng phương pháp này để 
đánh giá tật khúc xạ hàng loạt ở học 
sinh với điều kiện phải đo 2 lần: trước 
và sau liệt điều tiết (vì lực điều tiết của 
trẻ nhỏ rất lớn, có thể đến 12-14D). 
2.2.2.2. Cách đo: 
- Để trẻ tỳ cằm lên giá đỡ, trán áp sát 
thanh ngang tỳ trán. 
- Điều chỉnh giá đỡ cằm lên xuống 
sao cho khe mi ngang hàng với vạch 
đánh dấu ở thân máy. 
- Yêu cầu trẻ nhìn thẳng vào ống 
kính của máy, không chớp mắt, đảo mắt. 
- Điều chỉnh máy trước- sau, lên 
xuống sao cho vòng ngắm trùng giữa tâm 
giác mạc và rõ nét. 
- Đo mỗi mắt ít nhất 3 lần để có giá 
trị đo trung bình. 
- In kết quả đo trên giấy và gắn vào 
phiếu khám. 
2.2.3. Phương pháp soi bóng đồng tử 
(Skiascopy/ retinoscopy) 
2.2.3.1. Công dụng: 
- Là phương pháp khách quan cho 
phép đánh giá tật khúc xạ của mắt, đồng 
thời phát hiện được sự vẩn đục của các 
môi trường quang học của mắt. Đối với 
trẻ nhỏ tuổi, đặc biệt khi có loạn thị 
hoặc viễn thị, cận thị nặng là phương 
pháp bắt buộc phải tiến hành để đánh 
giá tật khúc xạ sau khi đã liệt điều tiết. 
- Là 1 phương pháp thăm khám khá 
rẻ tiền, có thể tiến hành sau và trước liệt 
điều tiết trong điều kiện buồng tối, nhưng 
khá mất thời gian và phần lớn trường 
hợp phải làm liệt điều tiết mắt cần đo. 
2.2.3.2. Dụng cụ đo: Hiện đang sử 
dụng 2 loại dụng cụ có cấu tạo khác nhau 
để soi bóng đồng tử: 
- Dùng gương phẳng Folin có lỗ tròn 
ở giữa để người đo quan sát bóng đồng 
tử và nguồn sáng là đèn Landolt đặt phía 
trái bệnh nhân chếch 45-600 hắt ra chiếu 
thẳng vào mặt gương, cùng với thước 
Parent có nhiều kính cầu hội tụ hoặc kính 
phân kỳ có công suất từ ± 0,5D đến 
±20D để trung hòa bóng đồng tử. 
- Dùng máy Streak Retinoscopy kết 
hợp với dùng thước Parent: với đặc điểm 
là nguồn sáng nằm ngay trong máy, 
chiếu vào mắt bệnh nhân qua một khe 
dọc của gương phản chiếu (slit-shaped 
miror) và tạo ra một vạch sáng (linear 
beam, streak) ở diện đồng tử của bệnh 
nhân chứ không phải là một bóng mờ 
như khi ta dùng gương Folin. Máy có ưu 
 92
điểm là gọn nhẹ, tiện dụng không cần 
phải có nguồn sáng ngoài như đèn 
Landolt nên bệnh nhân đỡ chói mắt khi 
soi bóng đồng tử. 
2.2.3.3. Cách đo: 
- Tiến hành đo trong buồng tối. 
- Người đo và bệnh nhân ngồi đối 
diện nhau, cách xa 0,5m sao cho mắt 
người đo ngang tầm với mắt bệnh nhân. 
- Yêu cầu bệnh nhân nhìn thẳng qua 
vai người đo ra xa, sao cho trục nhãn cầu 
của bệnh nhân và của người đo song 
song nhau. 
- Người đo cần quan sát kỹ hướng di 
chuyển của bóng đồng tử khi “lắc” chùm 
ánh sáng từ máy đo hoặc từ gương lỗ vào 
mắt bệnh nhân từ trái sang phải và từ 
dưới lên trên: bóng đồng tử có thể di 
chuyển cùng chiều (viễn thị, chính thị 
hoặc cận thị <-2,00D), ngược chiều (cận 
thị), hoặc không di chuyển (toả lan) khi 
mắt là cận thị = - 2,00D). Nếu có sự di 
chuyển khác nhau về các kinh tuyến khác 
nhau thì là có loạn thị. 
- Người đo phải xem xét 4 tính chất 
sau đây khi khám bóng đồng tử: 
 Hướng di chuyển: cùng chiều hay 
ngược chiều? 
 Độ sáng của bóng đồng tử: sáng 
hay lờ mờ? Nếu bóng đồng tử lờ mờ, thì 
có tật khúc xạ cao. 
 Tốc độ di chuyển: nhanh hay chậm? 
Sự di chuyển càng chậm, tật khúc xạ càng 
cao. 
 Bóng đồng tử di chuyển giống 
nhau ở tất cả các kinh tuyến không? 
 Nếu bóng đi cùng chiều ta dùng 
kính cộng để điều chỉnh. 
 Nếu bóng đi ngược chiều ta dùng 
kính trừ để điều chỉnh. 
 Nếu bóng đi cắt chéo, ta dùng kính 
cầu phối hợp với kính trụ để điều 
chỉnh, đặt trục kính trụ chính xác. Thay 
đổi số kính cho đến khi đạt được số kính 
cho bóng toả lan. Nếu khoảng cách làm 
việc từ mắt thầy thuốc đến mắt bệnh 
nhân là 50cm, ta cần cộng thêm vào kết 
quả số kính cho bóng toả lan (- 2,00D) 
nữa để có được công suất khúc xạ của 
trục đó. 
- Ghi kết quả cụ thể số đo khúc xạ 
của từng trục theo sơ đồ vẽ vào giấy 
khám hoặc y bạ cho bệnh nhân. 
2.2. Đánh giá tật khúc xạ theo tiêu 
chuẩn của tổ chức Y tế thế giới: 
- Mắt chính thị: được coi là mắt có 
độ khúc xạ cầu tương đương lớn hơn -
0,5D và nhỏ hơn +2,0D. Công suất cầu 
tương đương (SE: spherical equivalent) 
= công suất khúc xạ cầu + 1/2 công suất 
khúc xạ trụ . Người được coi là chính thị 
nếu không có mắt nào cận hoặc viễn thị. 
- Mắt được coi là cận thị khi có khúc 
xạ cầu tương đương ≥ -0,5D sau liệt điều 
tiết. Người được coi là cận thị khi có một 
mắt hoặc cả hai mắt cận thị. 
- Mắt được coi là viễn thị khi có 
khúc xạ cầu tương đương ≥+2,0D sau 
liệt điều tiết (viễn thị <+ 2,00D không 
ảnh hưởng tới thị lực của trẻ). Người 
được coi là viễn thị khi có cả 2 mắt viễn 
thị, hoặc có một mắt viễn và mắt kia 
chính thị. 
- Mắt được coi là loạn thị khi công 
suất khúc xạ sau liệt điều tiết của 2 trục 
chính chênh lệch nhau ≥0,75D. 
 93
Bảng phân loại tật khúc xạ áp dụng ở cộng đồng của Tổ chức Y tế thế giới 
Phân loại 
Tật khúc xạ 
Nhẹ Vừa Nặng 
Cận thị ≤- 0,75D - 1,00 - 2,75D ≥ -3,00D 
Viễn thị ≤ +2,75D +3,0D + 
4,75D 
≥ +5,00D 
Loạn thị ≤ 0,75D 1,00 D 2,75D ≥ +/- 3,00D 
Thái độ xử trí Không cần kính Đeo kính Đeo kính 
III. ĐIỀU CHỈNH TẬT KHÚC XẠ 
BẰNG KÍNH GỌNG 
 Để điều chỉnh tật khúc xạ, có thể 
dùng kính đeo mắt, hoặc kính tiếp xúc 
(kính áp tròng) hoặc phẫu thuật chỉnh tật 
khúc xạ. Trong số các phương pháp này, 
đeo kính gọng là thuận tiện và thích hợp 
đối với học sinh nước ta hơn cả. Đeo 
kính là phương pháp dễ nhất để chỉnh tật 
khúc xạ, kể cả cận thị, viễn thị và loạn 
thị. Đeo kính cũng có thể bảo vệ mắt 
khỏi bụi bậm, các tia sáng có hại như tia 
cực tím trong ánh sáng mặt trời. 
 Những chỉ dẫn sẽ giúp ích cho 
việc cấp kính chỉnh cận thị ở trẻ em 
- Bắt buộc phải đo khúc xạ sau liệt 
điều tiết. Trẻ nhỏ, trẻ bị lác trong, và cận 
thị cao trên -10D cần dùng Atropin 0,5% 
để liệt điều tiết nếu Tropicamid hoặc 
Cyclopentolat không làm liệt điều tiết 
được. 
- Cần điều chỉnh toàn bộ tật khúc xạ 
(bao gồm cả kính trụ). Trẻ nhỏ thường dễ 
chấp nhận kính trụ. 
- Cận thị được chỉnh bằng kính cầu 
phân kỳ sao cho đạt được thị lực cao nhất 
với số kính thấp nhất mà không có cảm 
giác nhức mỏi mắt. 
- Một số tác giả chủ trương chỉnh 
non tật cận thị, 1 số khác thậm chí dùng 
kính 2 tiêu điểm phối hợp Atropin tra 
mắt định kỳ với lý luận rằng điều tiết lâu 
dài sẽ thúc đẩy sự phát triển cận thị. Hiện 
nay nhiều nghiên cứu đang được tiến 
hành để giải quyết vấn đề còn chưa được 
thống nhất này. 
- Đối với trẻ em nhỏ bị cận thị kèm 
lác trong ít khi chấp nhận kính chỉnh non 
chủ ý để giảm góc lác. 
- Đối với cận thị kèm lác ngoài luân 
hồi nên chỉnh già kính 1 cách chủ ý . 
- Cần báo cho cha mẹ trẻ biết về sự 
tiến triển tự nhiên của cận thị, sự cần 
thiết phải đo khúc xạ thường xuyên và 
khả năng phải thay đổi kính. 
 Những chỉ dẫn giúp ích cho việc 
cấp kính chỉnh viễn thị ở trẻ em 
- Điều chỉnh tật viễn thị ở trẻ em 
phức tạp hơn cận thị vì trẻ bị viễn thị cao 
trên +5,0D thường bị tổn hại thị giác 
nặng hơn so với trẻ bị cận thị mức độ 
tương ứng (trẻ cận thị ít ra còn nhìn rõ ở 
khoảng cách gần), hơn nữa viễn thị 
thường kèm theo lác và mất cần bằng tỉ 
số qui tụ điều tiết/điều tiết (AC/A) 
- Viễn thị nhẹ không cần chỉnh kính, 
trừ khi có lác trong hoặc giảm thị lực. 
Nếu có loạn thị đáng kể thì cần chỉnh 
kính toàn bộ. 
- Viễn thị chỉnh kính cầu hội tụ sao 
 94
cho đạt được thị lực cao nhất với số kính 
cao nhất, cho đến khi bệnh nhân có cảm 
giác bị loá mắt. 
- Nếu viễn thị kèm lác trong, cần 
chỉnh toàn bộ tật khúc xạ đo được với 
liệt điều tiết. Về sau, có thể giảm số kính 
căn cứ vào độ lác trong và mức độ phù 
thị ở khoảng cách nhìn gần và nhìn xa 
với kính chỉnh toàn bộ khúc xạ có liệt 
điều tiết. 
- Đối với trẻ em tuổi đi học, điều 
chỉnh toàn bộ tật khúc xạ có thể làm 
giảm thị lực xa vì không thể làm hết 
hoàn toàn lực điều tiết, do đó có thể giảm 
số kính chỉnh để trẻ chấp nhận kính. 
Dùng thuốc liệt điều tiết trong một thời 
gian ngắn để giúp cho trẻ chấp nhận kính 
viễn thị. 
 Những chỉ dẫn sẽ giúp ích cho 
việc cấp kính chỉnh loạn thị 
- Đối với trẻ em, chỉnh kính toàn bộ 
loạn thị ở đúng trục. 
- Yêu cầu bệnh nhân đi lại với kính 
đeo thử trước khi cấp đơn kính. Nếu cần 
thiết, phải giải thích cho bệnh nhân biết 
là cần phải thích ứng với kính. 
- Đối với loạn thị đơn, cần chỉnh 
bằng kính trụ căn cứ và trục loạn . 
- Đối với loạn thị kép và loạn thị hỗn 
hợp, cần chỉnh độ cận hay viễn bằng 
kính cầu trước (nếu có độ khúc xạ cầu), 
sau khi đạt thị lực cao nhất thì tiếp tục 
chỉnh bằng kính trụ, dựa trên công suất 
khúc xạ thực tế của mỗi trục sao cho đạt 
thị lực cao nhất. 
- Để giảm méo ảnh, dùng kính trụ 
âm (hầu hết mắt kính hiện nay là dạng 
trụ âm). 
- Méo ảnh không gian do kính gọng 
chỉnh loạn thị là một hiện tượng 2 mắt. 
Hãy bịt 1 mắt để kiểm tra đây có phải là 
nguyên nhân gây khó chịu cho bệnh nhân 
không. 
- Nếu cần thiết, có thể làm giảm méo 
ảnh bằng cách xoay trục kính trụ về phía 
1800 hoặc 900 và /hoặc giảm công suất 
trụ. Thay số kính cầu để giữ nguyên giá 
trị kính cầu tương đương và dựa vào 
khám chủ quan cuối cùng để đạt thị lực 
tốt nhất. 
 Chỉ dẫn cấp kính chỉnh lệch 
khúc xạ 2 mắt: 
- Lệch khúc xạ 2 mắt cần được chỉnh 
toàn bộ độ chênh lệch khúc xạ đo được 
sau liệt điều tiết, bất kể tuổi, độ lác và độ 
chênh lệch khúc xạ. 
- Cần đeo kính thường xuyên khi có 
lệch khúc xạ 2 mắt, vì có thể phát sinh 
nhược thị. Nếu có, cần điều trị nhược thị 
bằng bịt mắt lành, tập mắt kém. Nhược 
thị thường gặp khi 2 mắt bị viễn thị hơn 
là 2 mắt cận thị hoặc 1 mắt cận 1 mắt 
viễn thị. 
IV. THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ 
HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH 
KHÁM SÀNG LỌC TẬT KHÚC XẠ 
Ở NHÀ TRƯỜNG 
 Các chương trình khám sàng lọc tật 
khúc xạ nhất thiết phải cấp kính cho học 
sinh. 
4.1. Cần phải theo dõi: 
- Việc khám sàng lọc tật khúc xạ có 
được tiến hành đều đặn (hàng năm) 
không? 
- Hầu hết học sinh trong trường có 
được khám sàng lọc không? 
- Trẻ mắc tật khúc xạ được chuyển 
đi khám thử kính có đúng không? 
- Việc thử thị lực sàng lọc có tiến 
hành đúng quy trình đã hướng dẫn 
 95
không? 
- Hệ thống chuyển học sinh đi thử 
kính có hoạt động tốt không? Có sổ sách 
theo dõi và nhắc nhở các em đi khám lại 
không? 
- Hệ thống cung cấp kính có hoạt 
động tốt không: Có sẵn cửa hàng kính tại 
địa phương không? Chất lượng kính có 
đảm bảo? Giá cả có phù hợp với khả 
năng chi trả của đa số học sinh tại địa 
phương không? 
4.2. Cần phải đánh giá hiệu quả dự 
án sau 1 năm thực hiện thông qua các 
chỉ số sau: 
 Số và tỷ lệ học sinh được khám so 
với tổng số học sinh? (độ bao phủ của dự 
án) 
 Số trẻ có thị lực kém (<5/10 hoặc 
7/10) cần gửi đi khám bác sỹ chuyên 
khoa. 
 Số trẻ và tỷ lệ trẻ được xác định có 
tật khúc xạ các loại? 
 Số và tỷ lệ trẻ đã có kính sẵn từ 
trước (phản ánh khả năng tự chi trả và 
mức độ quan tâm của gia đình đối với 
con em bị mắc tật khúc xạ) 
 Số trẻ và tỷ lệ trẻ đang cần kính 
(chưa có kính), trong đó: 
 + Số và tỷ lệ trẻ chưa có kính 
nhưng tự mua được kính theo đơn của 
bác sỹ (phản ánh khả năng tự chi trả của 
gia đình học sinh vùng đó) 
 + Số và tỷ lệ trẻ chưa có kính 
nhưng được dự án cấp kính miễn phí 
hoặc giảm phí (phản ánh nhu cầu cần hỗ 
trợ của học sinh vùng đó) 
 + Số và tỷ lệ trẻ chưa có kính 
nhưng không/chưa mua theo đơn (phản 
ánh khả năng chi trả và ý thức của học 
sinh và gia đình) 
 Số và tỷ lệ trẻ thực sự đeo kính 
theo bác sỹ cấp đơn hoặc cấp kính (phản 
ánh ý thức học sinh và /hoặc chất lượng 
khám và cấp đơn kính của dịch vụ) 
 Số và tỷ lệ trẻ được cấp/mua kính 
có thị lực sau 9-12 tháng trên 7/10. Theo 
WHO, nếu tỷ lệ này > 1/3 thì dự án đã 
được coi là thành công. 
 Khả năng duy trì chương trình: số 
lượng và tỷ lệ trẻ có thể đóng góp 100% 
và 50% số kinh phí để mua kính, khả 
năng đóng góp kinh phí cho khám sàng 
lọc của BHYT, nhà trường 
 Sự thay đổi nhận thức, thái độ và 
hành vi của học sinh, giáo viên và cha 
mẹ học sinh đối với tật khúc xạ (cần 
đánh giá KAP) 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. BRIEN A HOLDEN (2007): “Uncorrected refractive error: the major and most 
easily avoidable cause of vision loss.” Community Eye Health Journal, Vol 20 
9/2007 pages 37-39. 
2. BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG (2005): Khuyến cáo của Hội nghị toàn quốc 
về tật khúc xạ, Ninh thuận,11/2004 
 96
3. TRẦN THỊ DUNG (2007): “Nghiên cứu tình hình tật khúc xạ ở học sinh trường 
tiểu học Mai Động, Hà Nội”. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II. Học 
viện Quân Y 2007 
3. ICEE (2008) REFRACTION MANUAL: “Vision screening for schools ” 
4. HỘI NHÃN KHOA MỸ (2002): “Quang học, tật khúc xạ và kính tiếp xúc”, Tập 
III.Tài liệu dịch tiếng Việt - Nguyễn Đức Anh. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà 
Nội. 
5. S. MAYER (2005) “Khoá đào tạo tật khúc xạ” Tài liệu dịch tiếng Việt – Nguyễn 
Chí Dũng. Bộ Y tế. Bệnh viện Mắt Trung ương. 2005 
6. HOÀNG VĂN TIẾN (2005): “Nghiên cứu tình hình cận thị ở học sinh quận Hoàn 
Kiếm, Hà Nội và thử nghiệm mô hình can thiệp”. Luận án Tiến sỹ Y học. Trường 
ĐH Y khoa Hà Nội, 2005 
7. WHO (2004): “Conclution and special recommendation on Refractive service” 
Prevention of Blindness J. No OO -79. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_huong_dan_kham_sang_loc_tat_khuc_xa_o_hoc_sinh_kham_x.pdf de_tai_huong_dan_kham_sang_loc_tat_khuc_xa_o_hoc_sinh_kham_x.pdf