Đề tài Hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty thương mại dịch vụ (INTIMEX). Thực trạng và biện pháp phát triển

Tài liệu Đề tài Hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty thương mại dịch vụ (INTIMEX). Thực trạng và biện pháp phát triển: Lời mở đầu Trong nền kinh tế hàng hoá, thị trường đóng vai trò quan trọng chi phối mọi hoạt động kinh tế cũng như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thị trường đặt ra yêu cầu doanh nghiệp phải xác định các biện pháp kinh doanh nhằm bán đước sản phẩm của mình, từ đó đưa ra các chiến lược thị trường phù hợp với từng giai đoạn phát triển của sản phẩm nhằm duy trì và mở rộng hơn nữa thị trường của mình. Các thị trường ngày càng toàn cầu hoá cao hơn có tác động mạnh hơn đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Bối cảnh mới tạo ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường phải tuân theo các qui luật của thị trường điều tiết như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá cả... Do đó để có thể tồn tại và phát triển, để đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi. Doanh nghiệp phải tự trang trải được mọi khoản chi phí, kinh doanh bằng ch...

doc41 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1066 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty thương mại dịch vụ (INTIMEX). Thực trạng và biện pháp phát triển, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong nền kinh tế hàng hoá, thị trường đóng vai trò quan trọng chi phối mọi hoạt động kinh tế cũng như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thị trường đặt ra yêu cầu doanh nghiệp phải xác định các biện pháp kinh doanh nhằm bán đước sản phẩm của mình, từ đó đưa ra các chiến lược thị trường phù hợp với từng giai đoạn phát triển của sản phẩm nhằm duy trì và mở rộng hơn nữa thị trường của mình. Các thị trường ngày càng toàn cầu hoá cao hơn có tác động mạnh hơn đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Bối cảnh mới tạo ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường phải tuân theo các qui luật của thị trường điều tiết như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá cả... Do đó để có thể tồn tại và phát triển, để đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi. Doanh nghiệp phải tự trang trải được mọi khoản chi phí, kinh doanh bằng chính thu nhập và phải có lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp đã tốn nhiều thời gian và công sức để nghiên cứu kết qủa kinh doanh mà mình đạt được trong năm trước đó. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao kết quả kinh doanh trong năm tiếp theo. Công ty xuất nhập khẩu thương mại - dịch vụ (INTIMEX) trong qúa trình kinh doanh đã đạt được nhiều thành công nhất định, tự khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Tuy nhiên những kết quả mà công ty đã đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của Công ty. Giải quyết vấn đề này là yêu cầu cấp thếit và phù hợp với khả năng của Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng để tìm ra những ưu điểm, những hạn chế còn tồn tại của doanh nghiệp, em mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty thương mại dịch vụ (INTIMEX). Thực trạng và biện pháp phát triển" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của bài viết gồm 3 chương với nội dung sau: Mở đầu Chương I: Những vấn đề tổng quan về kinh doanh liên quan đến hoạt động của Công ty Intimex Chương II: Thực trạng và kết quả kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX Chương III: Giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. Kết luận Trong quá trình nghiên cứu đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em hy vọng sẽ nhận được những ý kiên đóng góp và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu này. Sinh viên: Phạm Thị Thu Huyền Lớp: 513 Chương Một Những vấn đề tổng quan về kinh doanh liên quan đến hoạt động của công ty intimex I- khái niệm và ý nghĩa của việc nâng cao kết quả kinh doanh của công ty intimex . 1- Khái niệm Trong nền kinh tế thị trường với sự tồn tại và điều tiết của những quy luật kinh tế khách quan như : quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá cả ... đòi hỏi phải có những thông tin một cách kịp thời, chính xác và toàn diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư và tiền vốn trong quy trình hoạt động kinh doanh, làm cơ sở đề ra các chủ trương, chính sách và biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp . Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi, đạt hiệu quả cao. Kết quả kinh doanh xét về mặt kinh tế là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng. Là phần doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp các khoản thuế và chi các khoản phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ quy định lợi nhuận = S doanh thu - S chi phí - các khoản thuế phải nộp chưa được tính vào chi phí. Kết quả doanh nghiệp đạt được có liên quan rất chặt chẽ với các khoản doanh thu và chi phí bỏ ra trong kỳ . Tổng doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động bán hàng nó bao gồm toàn bộ số tiền mặt thu được và các khoản phải thu từ khách hàng mua chịu hàng hoá và được xác định ngày trả tại thời điểm bán hàng. Tổng doanh thu có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận . Chi phí kinh doanh là những khoản chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động tiêu thụ hàng hoá tạo thành doanh thu chi phí kinh doanh bao gồm: + Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản: chi phí tiền lương và các khoản cho nhân viên quản lý, chi phí công cụ phục vụ quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài cho hoạt động quản lý và các chi phí khác + Chi phí bán hàng : Là các khoản chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, chi phí trả lương cho nhân viên bán hàng, công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng, chi phí cho hoạt động xúc tiến bán hàng . Ngoài ra doanh nghiệp còn phải bỏ ra các khoản chi phí thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước như các khoản thuế: thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ... . Như vậy, kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp đánh giá được một cách tổng quát khắc phục những hạn chế còn tồn tại, phát huy những ưu điểm để nâng cao hiệu quả kinh doanh . 2. ý nghĩa của việc nâng cao kết quả kinh doanh Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp chỉ hoạt động theo kế hoạch cấp trên giao mà không hề quan tâm đến kết quả thu được là bao nhiêu. Nhưng trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đa số phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, hạch toán độc lập. Do đó các doanh nghiệp phải chấp nhận sự cạnh tranh " thương trường là chiến trường ". Đó là quy luật của nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp nào mạnh, cạnh tranh thắng thì sẽ tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp nào không cạnh tranh được sẽ thất bại và bị phá sản .Vì vậy doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triẻn vững mạnh thì phải hoạt động có hiệu quả thực sự và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, kết quả kinh doanh. Việc nâng cao kết quả kinh doanh là điều kiện để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thực hiện việc tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống vật chất ,tinh thần và điều kiện làm việc cho người lao động. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, nó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại , góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng nhanh quá trình tái sản xuất xã hội, mở rộng hợp tác quốc tế. Đặc biệt là trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay đang ở giai đoạn đầu của quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước thì việc nâng cao kết quả kinh doanh càng có ý nghĩa quan trọng vì nó góp phần nhanh hơn quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, tạo đà cho nền kinh tế cất cánh trong đầu thế kỉ XXI. 3 . Vai trò kinh doanh của Công ty Intimex 3.1 . Đối với Công ty Intimex Kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thực hiện theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập lấy thu bù chi, tự chịu tách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình lỗ phải gánh chịu, lãi được hưởng. Do đó kết quả kinh doanh cao biểu hiện ở lợi nhuận cao là mục tiêu và động lực, là điều kịên để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không điều đó được quyết định bởi doanh nghiệp có đạt kết quả trong hoạt động kinh doanh không kết quả hoạt động kinh doanh đạt được là cao hay thấp , hay nói cách khác đó là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được là như thế nào chính vì lợi nhụân gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình kinh doanh đều nhằm đến kết quả kinh doanh cuối cùng đó là lợi nhuận và mong muốn tối đa hoá lợi nhuận để thu lợi ích cho bản thân của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh của họ không có kết quả, không mang lại lợi ích cho họ. - Kết quả kinh doanh cao được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh ghiệp. Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên nó có tác động đến mọi mặt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn thực hiện được chỉ tiêu này thì trước tiên sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp phải được thì trường chấp nhận, tức là phải được người tiêu dùng chấp nhận và mua chúng, muốn vậy thì sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh phải phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được. Do đó doanh nghiệp muốn nâng cao kết quả kinh doanh của mình thì phải tìm cách tăng doanh thu. Muốn vậy thì doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải nâng cao chất lượng cũng như đa dạng hoá sản phẩm hàng hoá dịch vụ của mình cho là phù hợp với sở thích , nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Rõ ràng kết quả kinh doanh càng cao thì nó sẽ là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến, đổi mới, hợp lý hoá quy trình công nghệ, sử dụng tốt các nguồn lực của mình để tăng lợi nhuận và để tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp lại phải thực hiện tốt các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và cứ như vậy theo những chu trình mục tiêkết quả kinh doanh cuối cùng - lợi nhuận. Trong bất kỳ nền kinh tế nào nếu như hoạt động kinh doanh không gắn liền với mục tiêu cuối cùng đó là lợi nhuận thì sẽ không có sự phát triển kinh tế. Các doanh nghiệp sẽ không tồn tại được nếu như các hoạt động kinh doanh không đem lại lợi ích cho họ và người tiểu dùng sẽ mãi mãi không có được những sản phẩm hàng hoá phù hợp với nhu cầu của họ. Điều này đã được minh chứng qua giai đoạn phát triển của nền kinh tế nước ta. Trước đây nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế bao cấp tập trung, chỉ có duy nhất một thành phần kinh tế đó là kinh tế quốc doanh. Các doanh nghiệp không hoạt động vì lợi ích kinh tế mà mọi hoạt động kinh doanh đều là làm cho Nhà nước và Nhà nước trả tiền công. Do đó các doanh nghiệp trong thời kỳ này không hề quan tâm đến chất lượng của sản phẩm hàng hoá và không cần quan tâm đến việc liệu sản phẩm hàng hoá của mình sản xuất ra có phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng hay không ? Việc kinh doanh của mình có đem lại lợi nhuận hay không vì thế trong thời kỳ này nền kinh tế nước ta không phát triển được, đời sống nhân dân thiếu thốn, háng hoá đơn điệu bởi vì nền kinh tế nước ta thời đó thiếu động lực phát triển đó là kết quả kinh doanh - lợi nhuận. Ngày nay nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nưóc theo định hướng XHCN. Cơ chế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau và tuân theo quy luật điêù tiết của thị trường. Các doanh nghiệp tự chủ về mặt tài chính chịu trách nhiệm vềm hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy nên các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải sản xuất kinh doanh những loại mặt hàng hoá dịch vụ phù hợp với người tiêu dùng với phương châm " Bán những cái gì thị trường cần chứ không bán những cái gì mình có ". Bởi vì có như vậy thì mới tiêu thụ được nhiều sản phẩm mà tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì ắt doanh nghiệp phải thu được kết quả cao, lợi nhuận cao. Kết quả kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi là doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn kinh doanh mà còn có một khoản lợi nhuận bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn. Mà trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, vốn có ýnghĩa rất quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Có vốn doanh nghiệp có cơ hội thực hiện các dự án kinh doanh lớn, nâng cao uy tín và sự cạnh tranh trên thương trường của doanh nghiệp. Từ đó doanh ghiệp sẽ nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh của mình. Như vậy việc thực hiện chỉ tiêu kết quả kinh doanh là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính cuả doanh nghiệp được vững chắc, ổn định. Kết quả kinh doanh cuối cùng mà thể hiện ở lợi nhuận là nguồn vốn tích luỹ quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Thật vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh... phần còn lại phân phối vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Các quỹ này được doanh nghiệp dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh đổi mới trang thiết bị máy móc. Nhờ quỹ này mà doanh nghiệp có thể tự chủ hơn về mặt tài chính, , dễ dàng hơn trong việc đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất lao động. Đó cũng là tiền đề nâng cao kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Hơn thế nữa hiện nay đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh là một nhu cầu tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có chu kỳ giống như chính những sản phẩm mà nó làm ra , nó cũng có lúc hình thành , phát triển và suy thoái. Do đó các doanh nghiệp, luôn có các biện pháp để kéo dài giai đoạn phát triển của doanh nghiệp . Một trong những biện pháp đó là phải mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao năng suất lao động và tạo ra những sản phẩm mới, đa dạng hoá loại hình kinh doanh, phải có thị trường tiêu thụ được sản phẩm hợp lý với lợi nhuận. Như vậy, doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì phải mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao năng suất lao động từ đó dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt công tác đầu tư quy mô sản xuất kinh doanh thì nó sẽ là một điều kiện quan trọng để chiến thắng đối thủ cạnh tranh . 3.2 Đối với người lao động trong Công ty Intimex Kết quả kinh doanh cuối cùng đạt cao, tức lợi nhuận cao điều đó không chỉ là niềm mơ ước, khát khao của các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp mà còn của cả những người lao động làm việc trong doanh nghiệp. Bởi lẽ khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt , có lợi nhuận cao thì lợi ích của người lao động sẽ được đảm bảo. Các doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì quỹ lương cao làm tăng thêm thu nhập của người lao động và cán bộ công nhân viên, đời sống được cải thiện, điều kiện làm việc được cải thiện tốt hơn và họ sẽ yên tâm tao động mà không sợ mất việc làm hay thu nhập thấp không đủ trang trải cho cuộc sống . Nếu như mục đích của doanh nghiệp là kết quả kinh doanh cuối cùng tức là lợi nhuận thì mục đích của người lao động là thu nhập đồng lương cao hay thấp, tiền lương có 2 chức năng: đối với doanh nghiệp nó là một khoản chi phí, còn đối với người lao động nó là một khoản thu nhập, là lợi ích kinh tế của họ. Khi người lao động được trả tiền lương thoả đáng họ sẽ yên tâm lao động, phát huy được khả năng sáng tạo của mình để cống hiến sức lao động cho doanh nghiệp, tăng năng suất lao động . Đây cũng là biện pháp để doanh nghiệp nâng cao kết quả kinh doanh của mình. Mặt khác khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng mức lương thoả đáng thì sẽ tạo ra sự gán kết hai chiều giữa người lao động và doanh nghiệp, từ đó người lao động có ý thức trách nhiệm hơn, tự giác hơn toàn tâm toàn ý với công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế mà người lao động bao giờ cũng muốn làm việc cho những doanh nghiệp làm ăn phát đạt và mong muốn lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng bởi vì lợi nhuận gắn liền với lợi ích và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người lao động. 3.3 Việc đóng góp đối với Nhà nước Một doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ nộp cho ngân sách Nhà nước nhiều và ngựơc lại. Do đó lợi nhuận là một nguồn thu ngân sách Nhà nước, nâng cao phúc lợi xã hội, tạo nền phát triển cho kinh tế quốc dân, tạo điều kiện để Nhà nước thực hiện công bằng xã hội. Nếu xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế. Việc tham gia đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách. Nhà nước được thể hiện qua số thuế lợi tức ( trứoc đây ) và nay là thuế thu nhập doanh nghiệp. Loại thuế này đựoc dựa trên cơ sở lợi nhuận doanh nghiệp thu đựoc trong kỳ. Trên cơ sở nguồn thu ngân sách này nhà nước có điều kiện huy động thêm vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, xây dựng các công trình phúc lợi, thành lập, cải tạo, mở rộng cơ sở kinh doanh mới, từ đó giải quyết được số lượng người thất nghiệp trong xã hội, nâng cao dân trí, xây dựng xã hội ngày càng văn minh tiến bộ. Kết quả kinh doanh cao sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân ở bất kỳ quốc gia nào, chính phủ nào cũng mong muốn các doanh nghiệp làm ăn có lãi. Bởi vì lợi ích kinh tế của các quốc gia gắn liền với các lợi ích doanh nghiệp. Sự phồn thịnh cuả các quốc gia chính là sự phồn thịnh và phát triển của hệ thống các doanh nghiệp ở quốc gia đó. Các doanh nghiệp kinh doanh có kết quả cao thì tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân phát triển. Lợi nhuận là thước đo tính hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước đối với sự quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là lợi nhuận ngày càng cao, nghĩa là các chính sách vĩ mô của Nhà nước là đúng đắn và thành công trong việc kích thích các doanh nghiệp phát triển. Và ngược lại với các chính sách vĩ mô của Nhà nước đưa ra gây nên tác động tiêu cực tới hoạt động của các doanh nghiệp thì Nhà nước có những biện pháp kịp thời điều chỉnh lại cho phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp. Tóm lại, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực, là lý do tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhờ có lợi nhuận mà doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính vững chắc, giải quyết vấn đề thất nghiệp. Lợi nhuận còn là nguồn thu ngân sách của Nhà nước, từ đó tạo nguồn tích luỹ của Nhà nước đẻ tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân, xây dựng cơ sở hạ tầng kích thích kinh doanh sản xuất sức lao động, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của họ và gia đình, tạo nên sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng như vậy của kết quả kinh doanh cho nên các doanh nghiệp luôn tìm kiếm mọi biện pháp để nâng cao kết quả kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận. II. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả Kinh doanh -hiệu quả kinh doanh 1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh 1.1 . Chỉ tiêu doanh thu 1.1.1. Doanh thu Doanh thu của một doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ. Nó là khoản tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc có quyền đòi về cho việc bán các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được xác định hoàn thành. Tổng doanh thu bao gồm có các loại : doanh thu bán hàng, doanh thu hàng tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, hàng đổi hàng, hàng làm quà biếu, hàng làm quà tặng. Tổng doanh thu ( thu theo hoá đơn ) là các khoản doanh thu khi chưa trừ đi các khoản giảm trừ. Doanh thu thuấn = tổng doanh thu - các khoản giảm trừ - thuế ( xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệu nếu có, giá trị gia tăng VAT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng VAT theo phương pháp trực tiếp). Các khoản giảm trừ gồm hàng bán bị trả lại, chiết khấu bán hàng. Việc tăng doanh thu thực chất là việc tăng lượng tiền về cho doanh nghiệp đồng thời nó cũng tăng lượng hàng hoá bán ra trên thị trường. Vì vậy tổng doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả doanh nghiệp cũng như đối với xã hội. Doanh thu đối với doanh nghiệp. + Góp phần thực hịên tốt chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp và là điều kiện để thực hiện tốt các mục đích kinh doanh của mình, đó là lợi nhuận cuối cùng cao. + Góp phần thu hồi vốn nhanh, bù đắp các khoản chi phí và tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp để từ đó làm tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết nạn thất nghiệp cũng như cải thiện điều kiện làm việc cho họ. Từ đó nâng cao hơn nữa năng suất lao động. + Tổng doanh thu góp phần củng cố vị thế của công ty trên thị trường Doanh nghiệp đối với xã hội : + Góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần toàn xã hội + Góp phần cân đối nhu cầu, ổn định giá cả. + Thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển, rút ngắn chu kỳ tái sản xuất hàng hoá xã hội, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, các miền, các nước. 1.1.2- Các phương pháp xác định doanh thu : - Phương pháp xác định doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh như kinh doanh thương mại ( bán hàng ), kinh doanh dịch vụ hoặc kinh doanh bán thành phẩm. Việc xác định doanh thu theo phương pháp này giúp doanh nghiệp nhận thức và đánh giá chính xác doanh thu, qua đó xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời với phương pháp này còn giúp doanh nghiệp thấy được nghiệp vụ nào có doanh thu cao nhất từ đó có các biện pháp đầu tư thích hợp vào nghiệp vụ để mang lại kết quả cao nhất. - Phương pháp xác định doanh thu theo nhóm hàng, mặt hàng chủ yếu. Ví dụ với công ty Xuất nhập khẩu INTIMEX thì nhóm mặt hàng kinh doanh chủ yếu đó là mặt hàng nông sản, hàng may mặc... Với phương pháp xác định doanh thu này Công ty sẽ thấy được phương thức bán nào là thích hợp nhất, mang lại hiệu quả cao nhất. - Doanh thu theo phương thức thanh toán : trả ngay, trả chậm, nợ khó đòiphương pháp này cho biết phương thức thanh toán nào thị thuận tịên nhất, đem lại hiệu quả cao nhất. - Doanh thu theo các đơn vị trực thuộc như các Chi nhánh, các xí nghiệp... Với phương pháp này doanh nghiệp sẽ biết được đơn vị nào kinh doanh có hiệu quả nhất. Từ đó doanh nghiệp sẽ có các biện pháp điều chỉnh, tổ chức lại tình hình hoạt động của mình. 1.2 Chỉ tiêu lợi nhuận 1.2.1 Lợi nhuận Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ các khoản chi phí và thuế phải nộp. Lợi nhuận có thể được hình thành từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động bất thường. - Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu gộp. LN gộp = DTT - giá vốn hàng bán LN thuấn = LN gộp - CP bán hàng - CP quản lý - Đối với hoạt động đầu tư tài chính bao gồm việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu đầu tư góp vốn liên doanh, cho vay vốn trong đó việc góp vốn liên doanh mang lại lợi nhuận cao nhất. LN tài chính = TN tài chính - CP tài chính - Đối với hoạt động bất thường thì như các hoạt động bán thanh lý TSCĐ LN bất thường = TN bất thường - CP bất thường Như vậy, một trong các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh đó là lợi nhuận. Trong đó lợi nhuận từ SXKD chiếm phần lớn. Ngoài ra còn có các lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Trong LN từ hoạt động SXKD thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thương mại chiếm phần lớn và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh dịch vụ chiếm phần nhỏ. Doanh thu Tổng vốn kinh doanh bình quân 2 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh *Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh = Chỉ tiêu này cho biết sức sản xuất của vốn, cứ một đồng vốn bình quân bỏ ra cho hoạt động kinh doanh thì đem lại cho bao nhiêu đồng doanh thu. Trong đó : - Doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng + thu nhập từ hoạt động tài chính + Thu nhập hoạt động bất thường - Vốn kinh doanh bình quân : Là số vốn kinh doanh bình quân mà DN sử dụng được trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân giản đơn hay phương pháp bình quân gia quyền. - Tổng vốn kinh doanh bình quân : bao gồm giá trị TSCĐ, TSLĐ bình quân Lợi nhuận Tổng vốn kinh doanh bình quân * Hệ số LN trên vốn KD = Trong đó : Lợi nhuận = LN hoạt động KD + LN hoạt động TC + LN bất thường. Chỉ tiêu này cho ta biết : Cứ 1 đồng vốn bình quân bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ngoài 2 công thức trên ta còn có thể so sánh kết quả với tổng chi phí bỏ ra Doanh thu Tổng chi phí Sức sản xuất của chi phí kinh doanh = Trong đó : Tổng chi phí là tất cả những khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ . Lợi nhuận Tổng chi phí kinh doanh Chỉ tiêu này cho ta biết doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng vốn chi phí KD thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Sức sinh lời của chi phí KD = Tổng doanh thu Vốn lưu động Lợi nhuận Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. * Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (1) Hệ số DT trên vốn lưu động = (2)Hệ số LN trên vốn lưu động = Trong đó : + Tổng doanh thu bao gồm : DT bán hàng, sản phẩm, dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhụân khác. Ngoài 2 chỉ tiêu trên hiệu qủa sử dụng vốn lưu động còn được xác định bằng các chỉ tiêu : Tổng DT (giá vốn) Vốn lưu động bình quân - Tốc độ chu chuyển vốn lưu động (3 ) Hệ số quay vòng vốn lưu động = Tổng vốn lưu động Mức doanh thu BQ ngày (giá vốn) (4) Số ngày vốn chu chuyển lưu động = Tổng DT (giá vốn) Số ngày trong kỳ phát triển Trong đó : Mức DT bình quân ngày (giá vốn) = Với chỉ tiêu ( 1 ) cho ta biết với mỗi đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra thì DN thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu ( 2 ) cho biết với mỗi đồng vốn lao động bình quân bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu (3 ) ( 4 ) cho biết số vòng và số ngày chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ . - Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động ( khả năng sinh lời của vốn lưu động ) Hệ số LN trên VLĐ = Lợi nhuận Vốn lưu động bình quân Hệ số này càng lớn thì cho biết 1 đồng VLĐ bỏ ra cho ta lợi nhuận càng cao. * Hiêụ quả sử dụng vốn cố định được đánh giá qua các chỉ tiêu sau : Tổng DT Vốn cố định bình quân - Sức sản xuất của vốn cố định được thể hiện qua hệ số doanh thu /VCĐ bình quân. Hệ số DT trên VCĐ bình quân = Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VCĐ bình quân thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu Lợi nhuận Vốn cố định BQ - Mức sinh lời VCĐ được thể hiện qua hệ số lợi nhuận/VCĐ bình quân Hệ số LN trên VCĐ bình quân = Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân bỏ ra, doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. III . Những thuận lợi và khó khăn về hoạt động kinh doanh của Công ty intimex 1. Thuận lợi Công ty xuất nhập khẩu Intimex là một Công ty của Nhà nước với quy mô lớn mang đặc tính rõ nét là rất năng động. Trong những năm qua cán bộ công nhân viên Công ty xuất nhập khẩu Intimex đã có nhiều cố gắng bám sá thị trường trong và ngoài nước, khai thác nhiều nguồn hàng xuất khẩu và thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh xuất khẩu, Công ty đã chú trọng, quan tâm đến công tác tiếp thị, khai thác mặt hàng, mở rộng thị trường trong và ngoài nước nên đã xuất khẩu được mặt hàng chính là nông sản, hải sản, dệt may và thêm nhiều loại hàng khác như hàng thủ công mỹ nghệ, ô tô xe máy, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng, hoá chất, tận dụng nguyên liệu có sẵn trong nước, gián tiếp giải quyết đựơc nhiều lao động, làm ra sản phẩm xuất khẩu nên giá trị xuất khẩu của Công ty ngày càng cao, kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. 2. Khó khăn Bên cạnh những thành công và những ưu điểm đạt được ở trên thì Công ty vẫn còn tồn tại những yếu kém ảnh hưởng đến đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hạn chế lớn nhất là không đồng đều và chất lượng kém so mặt hàng cùng loại của nhiều quốc gia khác. Chất lượng thấp thể hiện ở độ đồng đều kém, khó phân loại nên chưa xác định được thương hiệu bản quyền, luôn bị bán với giá thấp. Công ty chưa có một bộ phận chuyên biệt phụ trách việc xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh. Ban Giám đốc đề ra các mục tiêu, phương ướng và giải pháp, và kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc trong Công ty nhưng lại thiếu sự phân công chặt chẽ với các đơn vị này do đó có một số chiến lược kinh doanh còn chưa được tiến hành đồng bộ, thống nhất nhiều chiến lược kinh doanh ít có tính khả thi. Hoạt động kinh doanh nội địa là nghiệp vụ có số lượng cán bộ công nhân viên đông nhưng hoạt động còn kém năng động và hiệu quả. Đồng thời công tác tiếp thị chưa tốt, thiếu thông tin chính xác và kịp thời nên có những mặt hàng hàng nhập về chậm tiêu thụ và phải mua với giá cao. Một số hợp đồng ký kết còn sơ hở và lỏng lẻo thiếu nhiều điều khoản quan trọng gây khó khăn khi có tranh chấp xảy ra thậm chí gây thất thoát về hàng hoá và tiền vốn. Chương Hai Thực trạng và kết quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX I. Khái quát chung về công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty xuất nhập khẩu - dịch vu thương mại ( tên giao dịch : INTIMEX) được thành lập vào ngày 10/08/1979 với tên gọi ban đầu là công ty xuất nhập khẩu nội thương. Công ty được coi là một trung tâm xuất nhập khẩu của ngành nội thương, có nhiệm vụ thông qua xuất nhập khẩu cải thiện cơ cấu quỹ hàng hoá do ngành nội thương quản lý, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu. Ngày 22/10/1985 do việc điều chỉnh các tổ chức kinh doanh trực thuộc Bộ nội thương thông qua nghị định số 225/HĐBT đã chuyển công ty xuất nhập khẩu Nội thương thành công ty xuất nhập khẩu Nội thương và hợp tác xã. Theo quyết định số 496/TM-TCCB của Bộ trưởng Bộ Thương mại ngày 20/03/1995, công ty xuất nhập khẩu Nội thương và hợp tác xã Hà nội được đổi tên thành công ty xuất nhập khẩu - dịch vụ - thương mại, tên giao dịch là INTIMEX. Việc đổi tên đã phản ánh được tình hình hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường và nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Trên cơ sở đó, ngày 24/06/1995, căn cứ nghị định 95/CP ngày 04/12/1993 của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Thương mại đã chính thức ra quyết định phê duyệt tổ chức và hoạt động của công ty xuất nhập khâủ - Dịch vụ - Thương mại, công nhận công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ thương mại. Ngày 01/08/2000 Bộ thương mại đã có quyết định số 1078/2000/QD- BTM về việc đổi tên Công ty XNK- dịch vụ- thương mại thành công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. Công ty INTIMEX được hình thành từ ba công ty: Công ty xuất nhập khẩu Nội Thương, hợp tác xã Hà Nội, công ty Hữu nghị trực thuộc Bộ thương mại. Năm 1995, theo quyết định số 540 TNM ngày 24/06/1995 của Bộ Thương Mại quyết định sáp nhập thêm Công ty GEVINA vào công ty INTIMEX. Vào cuối tháng 6/1999 thực hiện quyết định của Bộ thương mại về việc sáp nhập thêm công ty Nông thổ sản ba vào công ty INTIMEX đã làm cho quy mô công ty lên một tầng cao mới. Hiện nay công ty có tên giao dịch đối ngoại là FOREIGN TRADE ENTERPRISE INTIMEX (viết tăt là INTIMEX). trụ sở chính đặt tại 96 Trần Hưng Đạo - Hà Nội. Công ty INTIMEX là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, trực thuộc Bộ thương mại, thực hiện hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước, tự chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các họat động và tài sản của minh trước pháp luật, công ty tiến hành hoạt đông sản xuất kinh doanh theo chính sách luật pháp của nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trực tiếp điều chỉnh bởi luật doanh nghiệp nhà nước. Mục đích kinh doanh của công ty là thông qua hoạt động trong các lĩnh vực thương mại, sản xuất, dịch vụ, khách sạn, đầu tư liên doanh liên kết để khai thác vật tư, nguyên liệu nhằm đẩy mạnh sàn xuất, tạo ra hàng hoá đáp ựng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển cho nền kinh tế quốc dân. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1 Chức năng Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước, các ngành kinh tế nói chung và ngành Thương mại nói riêng đã và đang thực sự có những bước đi quan trọng và cần thiết để làm tốt phần việc được xã hội giao phó. Công ty INTIMEX có một vị trí quan trọng trong hệ thống các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là: - Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm, thuỷ sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác do công ty sản xuất, gia công chế biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra. - Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư, nguyên liệu tiêu dùng, phương tiện vận tải và cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất. - Tổ chức sản xuất lắp ráp gia công, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất xuất khẩu, hàng tiêu dùng. - Dịch vụ phục vụ người Việt Nam định cư ở nước ngoài (chi trả kiều hối) kinh doanh nhà hàng khách sạn và du lịch, bán buôn bán lẻ các mặt hàng thuộc phạm vi công ty gia công lắp ráp. 2.2. Nhiệm vụ của công ty Để đảm bảo tốt các chức năng của mình, công ty phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn, kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công lắp ráp, kinh doanh khách sạn du lịch, liên doanh liên kết đầu tư trong và ngoài nước phục vụ người Việt Nam định cư ở nước ngoài... theo đúng pháp luật hiện hành của nhà nước và hướng dẫn của Bộ thương mại. Đồng thời xây dựng các phương án kinh doanh, sản xuất, dịch vụ phát triển theo đúng kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty - Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động và áp dụng tiến bộ kỹ thuật cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp vớ thị trường - Chấp hành luật pháp nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách tài chính của nhà nươc và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước - Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước - Quản lý đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên theo pháp luật, chính sách của nhà nước và sự phân cấp quản lý của Bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện cho người lao động làm việc, thực hiện phân phối công bằng dân chủ 3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức 3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Là một doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, công ty INTIMEX được tổ chức hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực như xuất khẩu hàng hoá dịch vụ và kinh doanh bán hàng nội địa. Đối tượng kinh doanh chủ yếu của công ty là các mặt hàng nông lâm hải sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc sẵn để xuất khẩu, ngoài ra công ty còn nhập khẩu các loại vật tư, máy móc, nguyên liệu, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải phục vụ sản xuất trong nước Mục đích hoạt động của công ty là thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh XNK và dịch vụ nhằm khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vốn, vật tư nhân lực và tài nguyên của đất nước để đẩy mạnh xuất khẩu tăng thu ngoại tệ góp phần phát triển kinh tế đất nước Công ty được chủ động trong giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh thuộc các lĩnh vực với các tổ chức và các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Được tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo hàng hoá, tham gia các hội thảo chuyên đề có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của công ty ở trong và ngoài nước. Nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có cũng như để đạt được mục tiêu đưa công ty phát triển vững mạnh, công ty đã và đang thực hiện đa dạng hoá các loại hình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm vị trí quan trọng hàng đầu với 75-80% trong tổng doanh thu. Các hoạt động còn lại là để nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có như nhà xưởng, lao động đơn giản dư thừa Công ty coi xuât khẩu là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình để phát triển công ty. Lấy xuất khẩu để làm tiền đề cho sự phát triển của công ty. Chính vì vậy mà trong vài năm gần đây cơ cấu doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đã chuyển từ nhập khẩu sang xuất khẩu doanh thu của công ty từ xuất khẩu chiếm tới 75% 3.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Công ty INTIMEX thực hiện quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở quyền làm chủ tập thể cuả người lao động. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bao gồm: Đứng đầu là giám đốc do Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc là người đại diện duy nhất của doanh nghiệp trước pháp luật, có quyền quyết định nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đóc quản lý điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, cấp trên và toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Giúp việc cho giám đóc có hai phó giám đốc và một kế toán trưởng. Phó giám đốc do giám đốc lựa chọn và đề nghị Bộ trưởng BTM bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, có trách nhiệm giúp cho giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty, thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động của công ty theo quy định hiện hành của nhà nước Công ty có bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh phù hợp với hoạt động của công ty và phân cấp quản lý của Bộ thương mại. Phòng kinh tế tổng hợp: có chức năng tham mưu, hướng dẫn và thực hiện các nghiệp vụ, công tác như lập kế hoạch thống kê, công tác kho vận, công tác đối ngoại, pháp chế. Phòng kế toán tài chính: Thực hiên nhiệm vụ kinh doanh của công ty, các công tác báo cáo chế độ kế toán theo quy định của nhà nước, theo định kỳ chế độ kế toán tài chính. Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tổ chức sắp xếp và thức hiện chế độ đối với nhân viên của công ty Phòng quản trị: Giúp giám đốc trong công tác tổ chức hoạt động hành chính, quản lý tài sản và phục vụ cho công ty Văn phòng Phòng kiẻm toán nội bộ Ban thu hồi công nợ Ban công tác đảng, đoàn thể, phong trào Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu (5 phòng) có chức năng tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp theo điều lệ và giấy phép kinh doanh của công ty. Các phòng ban phải thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin chứng từ cho phòng kế toán tài chính để phòng kịp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty INTIMEX có mạng lưới các đơn vị trực thuộc như sau: Trung tâm thương mại - dịch vụ tổng hợp (26-32 Lê Thái Tổ-Hà Nội) Xí nghiệp thương mại - dịch vụ XNK (số 2 Lê Phụng Hiểu-Hà Nội) Xí nghiệp lắp ráp xe máy (11B Láng Hạ -HN) Xí nghiệp may (Thị trấn Văn Điển HN) Chi nhánh cong ty XNK INTIMEX TPHCM Chi nhánh công ty XNK INTIMEX thành phố Hải Phòng Chi nhánh công ty XNK INTIMEX thành phố Đà Nẵng Chi nhánh công ty XNK INTIMEX tỉnh Đồng Nai Các đơn vị thành viên của công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế phụ thuộc, qui chế tổ chức và hoạt đông của từng đơn vị thành viên được giám đốc công ty qui định cụ thể phù hợp với phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Bộ Thương mại. Thủ trưởng các đơn vị thành viên dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động theo đúng điều lệ tổ chức, hoạt động của công ty và pháp luật. 3.3 Đội ngũ lao động, cán bộ công nhân viên Vấn đề con người luôn đựoc công ty quan tâm hàng đầu trong suốt quá trình xây dựng và phát triển của mình. Chiến lược con người của công ty đó là trong bất kỳ điều kiện nào nhất là trong những năm gần đây, công ty luôn tìm cách nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên chức. Công ty liên tục đào tạo bồi dưỡng cán bộ để họ không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ quản lý.Đồng thời Công ty có những biện pháp kích thích người lao động, thưởng phạt kịp thời từ đó nâng cao được năng suất lao động. Trong những năm qua công ty đã liên tục tuyển chọn nhân viên vào làm việc có trình độ từ Đại học trở lên và thực hiện chế độ nghỉ hưu cho một số cán bộ đến tuổi nghỉ hưu, đồng thời giải quyết thôi việc cho những người không có năng lực.: Hàng năm công ty luôn tuyển thêm những cán bộ trẻ có năng lực để thay đổi dần những nhân viên kém năng lực hoặc đã đến tuổi nghỉ hưu, giảm dần số nhân viên có trình độ trung sơ cấp. Do chủ trương của công ty là tuyển dụng nhiều nhân viên có trình độ đại học trở lên đã khiến cho các cán bộ công nhân viên khác phải không ngừng phấn đấu học hỏi, nâng cao trình độ của mình. Đó là lý do giải thích tại sao số can bộ công nhân viên có trình độ trung sơ cấp và ngắn hạn ngày càng giảm dần. 4. Tình hình tài chính của công ty Công ty Intimex là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Với tổng số vốn ban đầu (năm 1986) là 10.674.184.000 VNĐ Trong đó: - Vốn cố định: 1271.090.000 VNĐ - Vốn lưu động 9.403.391.000 VNĐ Hiện nay: - Vốn cố định là 13.450.600.000 VNĐ - Vốn lưu động là: 25.780.500.000 VNĐ Với tổng số vốn ban đầu ít ỏi như vậy mà đến nay công ty đã trở thành một đơn vị mạnh, điều đó thể hiện qua các số liệu sau đây:. - Tổng các khoản nộp ngân sách năm 1999 là 76,926 tỉ VNĐ, năm 2000 công ty nộp ngân sách là 91,207 tỉ đồng. Năm 2001 công ty đã nộp vào ngân sách là 74,355 tỉ đồng. - Tổng doanh thu năm 1999 là 425 tỷ đồng, năm 2000 doanh thu của công ty tăng vọt lên tới 1000 tỉ đồng và đến năm 2001 doanh thu là 1150 tỉ đồng - Lợi nhuận sau thuế năm 1999 là 1,8 tỉ đồng, năm 2000 tổng số lợi nhuận sau thuế của công ty là 2,2 tỉ đồng. Đến năm 2001 lợi nhuận sau thuế tăng lên 2,5 tỉ đồng. Qua đó ta thấy rằng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng với số vốn ban đầu chỉ gần 11 tỉ đồng, đến nay công ty đã có doanh thu năm 2000 là 1000 tỉ đồng và tổng số vốn của công ty cả về vốn cố định và vốn lưu động là 906 tỷ đồng tính đến hết năm 2000. Năm 2001 doanh thu của công ty là 1150 tỉ đồng II. Thực trạng và tình hình kết quả hoạt động của công ty 1. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty Intimex Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của Công ty đã được những thành tựu đáng kể. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên, Công ty là đơn vị liên tục hoàn thành kế hoạch được Bộ Thương mại giao, kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty tăng vững chắc qua từng năm, với xu hướng ngày càng cân đối tỷ trọng giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Bảng 1: Cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty Intimex Chỉ tiêu Giá trị Tỷ lệ tăng (%) 2001 2002 2003 02/01 03/02 I. Tổng giá trị xuất khẩu 50.185.784 56.672.415 63.106.201 12,93 11,35 1. Hàng nông sản 49.211.483 55.251.673 61.132.711 12,27 10,64 2. Thực phẩm chế biến 361.065 578.851 802.855 60,32 38,70 3. Dệt may 310.858 393.658 420.130 26,64 6,72 4. Hàng công nghệ phẩm 188.153 316.084 607.872 67,99 92,31 5. Thủ công mỹ nghệ 114.225 132.149 142.633 15,69 7,93 II. Tổng giá trị nhập khẩu 22.786.541 22.874.641 311.079.909 0,39 35,87 1. Ô tô, xe máy 2.114.592 2.216.553 3.978.228 4,82 79,48 2. Máy móc, thiết bị, vật tư, NVL 10.650.429 10.780.819 79.547.056 1,22 43,28 3. Hàng tiêu dùng 6.364.281 6.329.413 - 0,55 4,10 4. Hoá chất 3.657.239 3.547.856 - 2,99 42,79 III. Tổng giá trị xuất nhập khẩu 72.912.325 79.547.056 9,01 18,40 Nguồn: Phòng kinh tế tổng hợp Tổng Công ty xuất nhập khẩu Intimex. Thông qua số liệu trên ta thấy Công ty xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng nông sản, thực phẩm chế biến, dệt mkay, hàng công nghệ phẩm và thủ công mỹ nghệ. Kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này tăng đều qua từng năm với tỷ lệ tăng trên 11%/năm đối với hàng nông sản giá trị xuất khẩu hàng nông sản là 49.211.483 USD (năm 2002) chiếm97,49% trong tổng giá trị xuất khẩu, giá trị xuất khẩu mặt hàng nông sản 2003 là 55.251.673 USD chiếm 97% tổng giá trị xuát khẩu và năm 2002 giá trị xuất khẩu hàng nông sản là 61.132.711 USD chiếm 96% tổng giá trị hàng xuất khẩu. Đây thực sự là mặt hàng chủ lực trong chiến lược xuất khẩu của Công ty. Bên cạnh đó, hàng công nghệ phẩm tuy mới chỉ chiếm 0,37% nhưng lại có tỷ lệ tăng rất cao, cụ thể năm 2003 so với năm 2002 thì tỷ lệ tăng của mặt hàng công nghệ phẩm là 67,99% và đến năm 2002 có sự tăng vọt lên là 92,31%. Qua bảng số liệu ta thấy các mặt hàng nhập khẩu của Công ty trong đó máy móc thiết bị vật tư nguyên vật liệu là mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị nhập khẩu tiếp đến là mặt hàng tiêu dùng. Việt nhập khẩu hàng tiêu dùng, máy móc thiết bị, nguyên vật liêu, hoá chất chủ yếu từ thị trường Asean, Đông á trong đó thị trường Asean là thị trường lớn nhất với giá trị nhập khẩu chiếm 35,28% tổng kim ngạch nhập khẩu. Tuy nhiên một điều đáng quan tâm là tỷ trọng kinh doanh nhập khẩu uỷ thác còn cao trong bốn năm qua là hơn 50%, thể hiện sự yếu kém trong khâu tiếp cận thị trường của công ty. Năm 2003 thuế giá trị gia tăng mà công ty đã nhập là 25.1 tỷ động năm 2003 cho thấy sự ưu đãi của nhà nước đối với sự phát triển của công ty vì Nhà nước đã ban hành văn bản bỏ hạn ngạch xuất nhập khẩu. Nhìn chugn kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây liên tục tăng trưởng về mọi mặt doanh thu và lợi nhuận. 2. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu Hiện nay công ty đang tiến hành chính sách đa dạng hoá loại hình kinh doanh, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. Tuy nhiên, công ty cũng có định hướng vào kinh doanh một số mặt hàng trọng điểm mà công ty có thế mạnh như : hàng nông sản, máy móc thiết bị ... Về mặt hàng xuất khẩu: Sự thay đổi về mặt hàng xuất khẩu theo hướng hàng nông sản giữ vị trí ngày càng cao trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty. Điều đó đươc phản ánh qua các số liệu ở bảng sau: Bảng số 2: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty Đơn vị: USD Tên hàng Năm 2000 Năm 2001 So sánh Số lượng (tấn ) Tổng trị giá Tỷ trọng (%) Số lượng (tấn ) Tổng trị giá Tỷ trọng (%) ± SL ± ST Cà phê 8.870 10.008.127 43,5 46.700 29.775.000 50,8 37.830 19.766.873 Hạt tiêu đen 2.095 7.929.946 34,5 4.581 20.362.690 34,7 2.486 12.432.744 Cao su 2.363 849.425 3,7 5.800 3.424.695 5,8 3.437 2.575.270 Lạc nhân 700 3369.388 1,6 3.229 1.747.632 3 2.529 1.378.244 Thủ công mỹ nghệ 382.240 1,7 173.4495 0,3 - 208.745 Hàng khác 3.462.041 15 3.076.788 5,2 - 385.253 Tổng trị giá 23.001.167 100 58.650.000 100 35.648.833 Nguồn:Bảng báo cáo kết quả năm 2002 - 2003 Tổng hợp số liệu trong 2 năm qua, mặt hàng nông sản là mặt hàng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu của công ty. Mặt hàng nông sản chiếm tới 90% kim ngạch xuất khẩu, trong đó cà phê và hạt tiêu là 2 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. Năm 2002 công ty xuất khẩu 8870 tấn cà phê đạt 10.008.127 USD chiếm 43,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Năm 2003 công ty xuất khẩu 46700 tấn cà phê đạt 29.775.000 USD chiếm 50,8%. Hạt tiêu Công ty xuất khẩu đạt 7.929.946 USD với số lượng là 2095 tấn năm 2000 chiếm 34,5% , năm 2001 công ty xuất khẩu đạt 20.362.960 USD chiếm 34,7% với một số lượng tăng vọt so với năm 2000 là 4581 tấn. Trong bảng số liệu trên, nổi bật nên là mặt hàng lạc nhân,năm 2003 công ty xuất khẩu gần gấp 5 lần năm 2002. Năm 2003 xuất khẩu lạc nhân được 1.747.632 USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 1.378.244 USD so với năm 2002 tức tăng gấp gần 5 lần . Hàng thủ công - mỹ nghệ năm 2002 công ty xuất khẩu trị giá 382.240 USD, năm 2003 xuất khẩu chỉ đạt 173.495 USD giảm 208.745 USD so với năm 2002. Qua việc phân tích kết quả xuất khẩu của công ty những năm qua ta thấy rằng mặc dù trong tình hình khó khăn chung của hoạt động xuất khẩu nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn được duy trì và tăng lên. Sự tăng lên của kim ngạch xuất khẩu nông sản qua từng năm cho thấy vai trò quan trọng của mặt hàng này trong cơ cấu hàng xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên nếu cứ tập trung vào hai loại mặt hàng cà phê và hạt tiêu chắc chắn công ty sẽ gặp phải nhiều khó khăn do sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước đối với những mặt hàng này là rất lớn do cung vượt quá cầu. Cộng thêm vào đó sự bấp bênh về giá cả cũng là một bài toán khó luôn đạt ra trong kinh doanh xuất khẩu hai mặt hàng nay.Vì vậy ngoài hai mặt hàng chủ lực trên , công ty còn chú trọng khai thác mở rộng xuất khẩu đối với mặt hàng cao su và lạc nhân .Để hoạt động kinh doanh xuất khẩu tiến triển tốt đẹp thì việc giữ được quan hệ lâu dài với bạn hàng là điều mà công ty cần chú trọng trong công tác thị trường . Về mặt hàng nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu của công ty hiện nay có tiến bộ nhưng phát triển không cân đối với sự gia tăng của xuất khẩu Bảng số 3: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chủ yếu Đơn vị: 1000 USD Nhóm hàng Năm 2002 Năm 2003 So sánh Trị giá(USD) Tỷ trọng(%) Trị giá(USD) Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Vật tư nguyên liệu sản xuất 5.000 23,8 5.500 19,64 500 - 4,16 Máy móc trang thiết bị 5.500 26,19 8.000 28,57 2.500 2,38 Hàng tiêu dùng 3.500 16,6 5.500 19,64 2.000 3,04 Ô tô, xe máy 7.000 33,41 9.000 32,15 2.000 - 1,26 Tổng số 21.000 100 28.000 100 7.000 Nguồn: Phòng Tổng hợp Công ty xuất khẩu nhập Intimex Năm 2002 với việc mở ra thị trường ô tô xe máy, hoạt động nhập khẩu của Công ty đã trở lên sôi động hơn mấy năm trước. Tuy nhiên hoạt động nhập khẩu của Công ty hiên nay không tương xứng với hoạt động xuất khẩu. Tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty là 50 triệu USD, trong đó kim ngạch nhập khẩu của Công ty mới chỉ đạt 15,5 triệu USD năm 2002. Năm 2003 tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty là 50 triệu USD mà kim ngạch nhập khẩu là 19 triệu USD chỉ bằng 27,53% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty năm 2003. Qua bảng số liệu trê ta thấy có các mặt hàng ô tô xe máy, máy móc trang thiết bị. Công ty nhập khẩu tăng về số lượng và giá trị, là những mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty. Trong năm qua, với việc đầu tư đúng đắn cho việc xây dựng dây chuyền lắp ráp xe mý dạngIKD đã tạo ra những thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu trong năm của Công ty. Kim ngạch hàng tiêu dùng nhập khẩu chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu, trong đo riêng xe máy đãnhập khẩu và lắp ráp được 14.000 bộ linh kiện xe máy IKD với kim ngạch đạt gần 6 triệu USD. Tổng doanh thu bán hàng của Công ty năm 2002 là 280 tỷ đồng, tức bằng 24,34 % tổng doanh thu. Mục tiêu tăng trưởng nhập khẩu qua nhập khẩu vật tư nguyên liệu và máy móc trang thiết bị đã không thực hiện được do Công ty thiếu những giải pháp mở rộng và hỗ trợ. Công ty cần phải cố gắng đầu tư chiều sâu trong việc thiết lập các quan hệ với các đối tác tham gia đấu thầu công trình của Nhà nước để đặt chỗ đứng trong cung cấp nguyên liệu, trang thiết bị cho các công trình. 3. Cơ cấu thị trường Đối với công tác thị trường Công ty cần đề ra phương hướng là: + Tổ chức tốt công tác tìm hiểu, nghiên cứu thông tin thị trường để đánh giá nhu cầu thị trường, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của mình cũng như các đối thủ cạnh tranh nhằm tìm ra những biện pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm của Công ty. + Tăng cường tham gia vào các hội chợ triển lãm để tìm kiếm thị trường nước ngoài. Côgn ty cần tìm kiếm thị trường mới, nhất là những thị trường tiềm năng lớn để tăng kim ngạch xuất khẩu và để tránh những hụt hẫng vêf thị trường vì khi mất thị trường này thì có thị trường khác thay thế. 4. Chính sách giá cả. Cũng giống như các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam nói chung, hiện Công ty ký kết hợp đồng xuất khẩu với điều kiện giao hàng FOB Hải Phòng hay Cảng Việt Nam. Để nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của Công ty, Công ty cần c ố gắng duy trì mức giá bán trên cơ sở cải tiến chất lượng đồng thời cũng phải phân tích chi phí giá cả thị trường quốc tế và giá cả của các đối thủ cạnh tranh để từ đó đưa ra mức giá phù hợp. Ngoài ra, Công ty cũng cần có các biện pháp bảo đảm tỷ giá hối đoái nhất định và thích hợp với khả năng của mình để tránh rủi ro ảnh hưởng đến giá bán của Công ty. 5 . Đánh giá chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Từ một công ty nhỏ lúc đầu mới thành lập là Công ty xuất nhập khẩu dịch vụ thương mại tổng hợp, đến nay Công ty INTIMEX đã trở thành một Công ty khá vững mạnh. Thực hiện đường lối đổi mới kinh té của Đảng, Nhà nước và theo định hướng của Bộ Thương Mại, Công ty INTIMEX đã nỗ lực phấn đấu không ngừng đã đạt được những thành công đáng kể với nhiều ưu điểm nổi bật góp phần tạo nên sự lớn mạnh không ngừng của Công ty. - Lấy xuất khẩu trong đó xuất khẩu nông sản là mũi nhọn đột phá để tăng trưởng và mở rộng quy mô kinh doanh. Thời gian qua kết quả kinh doanh đã chứng minh định hướng trên là hoàn toàn đúng đắn. - Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm đầy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu như sử dụng đòn bẩy trong quản lý tài chính để ưu tiên cho hoạt dộng xuất nhập khẩu trực tiếp giành lấy chỗ đứng trên thị trường. Chú trọng tăng cường công tác tiếp thị trong và ngoài nước, mở rộng các thị trường mới đồng thời vẫn giữ được mối quan hệ cũ, xây dựng quan hệ bạn hàng có trọng điểm. Công ty đã giữ vững được thị trường tiêu thụ sản phẩm truyền thống bằng những chính sách ưu đãi về giá cả, phương thức thanh toán. - Công ty đã không ngừng phát triển cả về quy mô cũng như chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc tăng doanh thu lợi nhuận và nộp ngân sách, đời sống cán bộ công nhân viên ngày được nâng cao. Ban đầu Công ty chỉ có một cơ sở chính ở Hà Nội, hiện nay Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất ra nhiều Tỉnh, thành phố như Chi nhánh INTIMEX, chi nhánh INTIMEX Đà Nẵng, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra Công ty còn có Xí nghiệp lắp ráp xe máy và mới khai trướng siêu thị Bờ Hồ, siêu thị Phố Lạc Trung. - Trong những năm qua nhờ sự nỗ lực của toàn thể cán bộ CNV trong công ty nên đã đạt nhiều thành tích đáng khích lệ : Tạo được uy tín trên thị trường, lợi nhuận tăng đều qua các năm. Do đó kéo theo thu nhập của người lao động cũng tăng theo. Năm 2001 mức lương bình quân của toàn Công ty là 800.000 đ/người/tháng và giải quyết công ăn việclàm cho nhiều lao động Về kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm tăng đều: * Các nguyên nhân dẫn đến thành công : Đạt được một số thành công trên là do các nguyên nhân sau: - Thông qua việc phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của mình công ty đã xây dựng được hướng phát triển đúng đắn phù hợp với chiến lược phát triển của Đảng , Nhà nước là lấy xuất khẩu làm tiền đề phát triển. - Công ty đã xác định cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý: đẩy mạnh xuất khẩu nhưng chỉ xuất khẩu những mặt hàng mà mình có thế mạnh. từ đó khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động và kết quả kinh doanh. - Chú trọng khai thác các cơ hội ưu đãi của Nhà nước với doanh nghiệp trong các hoạt động trả nợ. Ngoài ra việc sửa đổi, bổ sung luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã tạo ra một môi trường kinh doanh thông thoáng tạo điều kiện cho các đối tác nước ngoài của Công ty khi hợp tác làm ăn. Như chúng ta đã biết kết quả kinh doanh là khoản chệnh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Nó được cơ cấu bởi doanh thu và lợi nhuận. Kết quả kinh doanh cuối cùng được thực hiện là lợi nhuận Do đó để nâng cao kết quả kinh doanh Công ty đã có 2 nhóm biện pháp đó là nhóm biện pháp nâng cao doanh thu và nhóm thứ hai là hạ thấp chi phí. a - Các giải pháp tăng doanh thu: - Công ty đã thực hiện việc tăng doanh số bán ra để tăng doanh thu. Từ đó làm tăng lợi nhuận. Công ty rất chú trọng đến việc tăng doanh số xuất khẩu đặc biệt là các mặt hàng nông sản như : cà phê, hạt tiêu, lạc nhân cao su ... Trong những năm qua nhờ việc tăng doanh số xuất khẩu đã giúp công ty có được nguồn doanh thu khá lớn. Năm 1999 kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 36,5 triệu đô la Mỹ, đến năm 2000 kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng tới 65,5% triệu đô la Mỹ, năm 2001 kim ngạch xuất nhập khẩu là 70,5 triệu đô la Mỹ. Tổng doanh thu năm 1999 công ty đã đạt 425 tỷ đồng, năm 2000 doanh thu của công ty đã tăng vọt lên con số 1000 tỷ đồng và năm 2001 là 1150 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ việc tăng doanh số bán ra đặc biệt là hàng xuất khẩu đã có hiệu quả cao trong việc tăng doanh thu của công ty. - Khai thác tối đa thế mạnh của Công ty: + Hiện nay Công ty có một cơ sở vật chất theo hướng hiện đại, khang trang nằm giữa Thủ đô Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Các đối tác nước ngoài của Công ty khi đến làm việc có được cảm giác mình dang hợp tác với một công ty lớn làm ăn có hiệu quả. Với cơ sở vật chất này Công ty có điều kiện để giao dịch thuận tiện, nhanh chóng. + Uy tín kinh doanh: là một công ty đã có thâm niên trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu công ty đã gây được uy tín trên thị trường cũng như đối với nhà nước và Bộ Thương mại. Uy tín kinh doanh là điều rất quan trọng, uy tín kinh doanh của Công ty chính là nguồn tiền vốn. Bởi vì có uy tín kinh doanh thì công ty rất thuận lợi trong việc vay vốn đễ kinh doanh của ngân hàng. Uy tín của công ty thể hiện ở việc Công ty không có nợ đọng và sử dụng vốn đúng mục đích, kinh doanh có hiệu quả, không làm thất thoát vốn. Như vậy công ty đã liên tục củng cố vị thế của mình bằng việc sử dụng uy tín kinh doanh và không ngừng nâng cao uy tín kinh doanh của mình trên thị trường. + Phạm vi và lĩnh vực kinh doanh rộng: là một công ty có truyền thống buôn bán quốc tế tại Việt Nam, công ty INTIMEX có thị trường hoạt động kinh doanh ở nhiều khu vực. Từ sau khi Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu là bạn hàng truyền mất đi tự do tan rã, công ty đã cố găng tìm hiểu và mở rộng quan hệ với các thị trường mới và đạt được những kết quả trong đó các thị trường ở khu vực Châu Âu, các nước ASEAN, khu vực Châu Mỹ và Châu úc...Hiện nay công ty có lĩnh vực kinh doanh rất rộng: xuất khẩu hàng nông sản, hàng may mặc, máy móc, hoá chất, kinh doanh lắp rắp xe máy dạng IKD, xuất khẩu trả nợ, xuất khẩu để đổi hàng... Như vậy với phạm vi về lĩnh vực kinh doanh rất rộng, công ty đã góp phần rất lớn vào việc tăng doan thu của mình. - Chọn chiến lược kinh doanh hợp lý đó là chọn hướng đầu tư với quy mô vừa sức và có định hướng: đầu tư xây dựng dây chưyền lắp ráp xe máy dạng IKD, đầu tư cải tạo cơ sở vật chất, văn phòng để tạo điều kiện trong giao tiếp kinh doanh, cải tổ bộ máy sản xuất kinh doanh. Đầu tư cải tạo Trung tâm thương mại bờ hồ, xây dựng siêu thị, đấu thầu cung cấp bột giặt và các mặt hàng khác cho IRAQ. Công Ty đã xây dựng Trung tâm thương mại bờ hồ theo mô hình tam giác, khi khách hàng mua ở cửa hàng nào mà không có thì sang cửa hàng kế tiếp sẽ được thoả mãn nhu cầu. Như vậy với mô hình này các cửa hàng siêu thị ở Trung tâm thương mại bờ hồ đã hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển và sẽ đạt được hiệu quả, từ đó góp phần không nhỏ cho việc tăng doanh thu cho công ty. b- Các biện pháp giảm chi phí : Chi phí kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Công ty. Do đó muốn tăng kết quả kinh doanh ngoài các giải pháp tăng doanh thu, việc giảm chi phí kinh doanh cũng là một biện pháp hữu hiệu mà các doanh nghiệp đều phải phấn đấu để giảm các chi phí đến mức thấp nhát có thể, đặc biệt là các chi phí bất hợp lý. Công ty đã thực hiện được một số biện pháp sau : - Bố trí lao động khoa học hợp lý, tạo môi trường làm việc tốt nhất cho cán bộ công nhân viên trong công ty . Công ty đã hiểu rõ được năng lực từng lao động và đã sắp xếp công việc một cách phù hợp nhất với khả năng của mỗi người. Từ đó tạo điều kiện cho họ phát huy được thế mạnh của mình, hoàn thành tốt công việc mà Công ty giao cho. Nhân tố con người được Công ty quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Công ty. Cho nên công ty đã tìm mọi cách để sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất yếu tố này để nâng cao kết quả kinh doanh của mình . Vì khi bố trí hợp lý và khoa học yếu tố lao động trong Công ty sẽ tiết kiệm được sức lao động, tránh lãng phí do sử dụng lao động thừa. Từ đó giảm chi phí cho Công ty tăng năng suất lao động . - Việc đưa vào sử dụng thư tín bằng E - mail và khai thác mạng Internet đã góp phần làm giảm đáng kể chi phí giao dịch quốc tế cũng như đem lại đem lại nguồn thông tin phục vụ đắc lực cho kinh doanh. - Công ty đã tăng cường công tác quản lý chi phí bằng cách lập kế hoạch chi phí dùng hình thức tiền tệ tính toán trước mọi chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ kế hoạch. Công ty đã xây dựng được một ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phí kinh doanh của tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty đã dùng các biện pháp khen thưởng vật chất đối với các cán bộ, cá nhân có sáng kiến tiết kiệm chi phí. * Những mặt yếu kém còn tồn tại. Bên cạnh những thành công và những ưu điểm đạt được ở trên thi công ty INTIMEX vẫn còn tồn tại một số yếu kém ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: - Công ty chưa có một bộ phận chuyên biệt phụ trách việc xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh nhất là về nghiên cứu thị trường. Ban giám đốc đề ra các mục tiêu, phương hướng, giải pháp và kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc trong công ty. Nhưng lại thiếu sự phân công chặt chẽ giữa các đơn vị này. Do đó một số chiến lược kinh doanh còn chưa được thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất, nhiều chiến lược kinh doanh ít có tính khả thi. - Hoạt động kinh doanh nội địa là nghiệp vụ có số lượng cán bộ công nhân viên đông nhất nhưng hoạt động còn kém năng động và hiệu quả. Đồng thời công tác tiếp thị chưa tốt, thiếu thông tin chính xác, kịp thời nên có những mặt hàng nhập về chậm tiêu thụ, mua phải giá cao. - Một số hợp đồng ký kết còn sơ hở và lỏng lẻo, thiếu nhiều điều khoản quan trọng, gây khó khăn khi có tranh chấp xẩy ra, thậm chí gây thất thoát về hàng hoá, tiền vốn. Như vậy việc phát huy những thành tich và ưu điểm, hạn chế những khuyết điểm yếu kém còn tồn tại là một nhiệm vụ trước mặt cũng như lâu dài của công ty INTIMEX. Do đó đòi hỏi công ty phải có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chương ba Giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. I/ chiến lược kinh doanh của công ty trong thời gian tới. II- giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh 1. Những giải pháp chung Vì những thành công đã đạt được trong việc xây dựng và mở rộng thị trường trọng điểm, hiện nay công ty Inttimex đã có được một hệ thống quan hệ thương mại với nhiều thịi trường và khu vực thị trường trên thế giới. Song để khai thác tốt các mối quan hệ này đòi hỏi công ty phải đầu tư thường xuyên và có chiến lược lâu dài cho vấn đề này. Với việc đầu tư vào các thị trường trọng tâm và duy trì mối quan hệ với các thị trường còn lại là một chính sách đúng đắn của công ty cần được phát huy trong thời gian tới đặc biệt đối với thị trường Đông Âu và Đông Nam á, nơi chiếm tới 80% kim ngạch xuất khẩu của công ty rất cần được giữ vững và mở rộng buôn bán cả về khối lượng, giá trị, cơ cấu mặt hàng. Việc khai thác thị trường Châu á và Châu Âu vẫn sẽ được tiếp tục, thị trường Irắc cũng bước đầu được công ty thâm nhập, tuy nhiên công ty phải duy trì, mở rộng dần các mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó tiếp tục khai thác mạnh hơn nữa khu vực thị trường Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc và các nước Asean, mở rộng và tăng cường hoạt động kinh doanh với các nước EU, xâm nhập thị trường khu vực Trung Đông và Châu Phi, đẩy mạnh các hoạt động liên doanh liên kết. 1.1. Xây dựng thương hiệu các sản phẩm của Công ty Công ty cần xây dựng nhãn hàng và tạo thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu vì thương hiệu khẳng định đảng cấp của Côg ty khi tham gia thị trường đặc biệt là khi xuất khẩu hàng thị trường quốc tế. Tên nhãn hiệu quyết định rất lớn đến sản phẩm nó là kết quả của một chương trình có ý thức tạo nên những đặc điểm nhận dạng, công cụ để tạo nên đặc điểm nhận hàng là tên lôgô, biểu tượng, bầu không khí nhiều biểu tượng làm cho người ta liên tưởng đến Công ty hay nhãn hiệu. Bao bì sản phẩm cũng là một vấn đề cực kỳ quan trọng, ngoài tác dụng bảo vệ sản phẩm bao bì còn có chức năng quảng cáo, mang lại thông tin về đặc tính kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm, công dung, cách sử dụng sản phẩm, thời hạn sử dụng… Do đó việc quyết định sử dụng chất lượng để thiết kế boa bì là một biện pháp marekting đặc biệt. Việc xây dựng thương hiệu của Công ty là cả một quá trình lâu dài gắn với thời gian sống của sản phẩm trên thị trường. Khi mà sản phẩm không còn được ưu chuộng nữa điều đó đồng nghĩa với thương hiệu bị lãng quên. Để duy trì và củng c ố thương hiệu thì công ty phải luôn đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng lượng, hạ giá thành sản phẩm Kết luận Từ một Công ty nhỏ lúc đầu mới thành lập là Công ty xuất nhập khẩu dịch vụ thương mại tổng hợp, đến nay công ty INTIMEX đã trở thành một Công ty khá vững mạnh. Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng, Nhà nước và theo định hướng của Bộ thương mại, Công ty INTIMEX đã nỗ lực phấn đấu không ngừng đã đạt những thành công đáng kể với nhiều ưu điểm nổi bật góp phần tao nên sức lớn mạnh không ngừng của Công ty. Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX là công ty xuất nhập khẩu tổng hợp nhiều mặt hàng. Trong những năm gần đây công ty đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng kết quả kinh doanh. Những kết quả thu được của công ty trong mấy năm qua mới chỉ là kết quả ban đầu sau những năm kiên trì đổi mới trong hoạt động của Công ty. Do vậy mà Công ty cần tiếp tục cải tiến, đổi mới, tìm tòi, sáng tạo để nâng cao hiệu quả hoạt động knh doanh của mình, tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế đồng thời tạo nên sự phát triển vững chắc cho công ty. Qua đây em chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Thương Mại Quốc Tế và đặc biệt cô giáo Nguyễn Thị Phương Liên đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kinh doanh tổng hợp, phòng xuất nhập khẩu 1, phòng xuất nhập khẩu 10, công ty xuất nhập khẩu INTIMEX đã giúp đỡ và đóng góp những ý kiến cùng những thông tin cần thiết để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Tài liệu tham khảo Quản trị tài chính quốc tế –Alane.Shaprie - NXB thống kê Marketing thương mại quốc tế – PGS.TS Nguyễn Bách Khoa - Đại học Thương mại Quản trị tài chính quốc tế – Nguyễn Văn Thanh – NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại – dịch vu- PGS.TS Trần Thế Dũng- NXB Giáo dục Báo Thương mại, thời báo kinh tế Việt Nam Kinh doanh quốc tế- PGS.TS Phạm Vũ Luận- Đại học Thương mại Báo cáo tổng hợp xuất nhập khẩu và báo cáo tài chính của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX năm 1999, 2000, 2001. Sơ đồ tổ chức mạng lưới công ty INTIMEX Đảng BCH Bộ Ban Giám Đốc BCH Công đoàn Văn phòng Phòng quản trị Phòng TCCB Phòng KTTH Phòng KT Tài chính Ban công tác Đ.ĐT.PT Ban THCN công ty Phòng kiểm toán nội bộ Phòng Nghiệp vụ KD1 Phòng Nghiệp vụ KD2 Phòng Nghiệp vụ KD3 Phòng Nghiệp vụ KD4 Phòng Nghiệp vụ KD5 Trung tâm TMDV tổng hợp Chi nhánh Intimex tỉnh Đồng Nai Chi nhánh Intimex TP Đà Nẵng Chi nhánh Intimex TP Hải Phòng XN lắp ráp xe máy Intimex HN XN may Intimex HN Chi nhánh Intimex TPHCM Xí Nghiệp TMDVXNK Intimex

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24818.DOC
Tài liệu liên quan