Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của Công ty cổ phần Chứng khoán Seabank

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của Công ty cổ phần Chứng khoán Seabank: LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng mạnh mẽ dưới sức ép của xu hướng chung: Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra từng ngày, đành dấu bằng sự kiện Việt Nam chính thức ra nhập tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO). Hội nghị diễn ra trong tháng 11 là một sự kiện quan trọng của năm 2006. Việc hội nhập này đem lại nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp nhưng cũng đem lại không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh gay gắt. Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam mới chính thức đi vào hoạt động được 06 năm nhưng đã đạt được nhiều thành tựu đáng khâm phục. Hầu hết các nghiệp vụ đều đã được các công ty chứng khoán (CTCK) triển khai và đã thu được những kết quả nhất định. Quy trình cổ phần hóa diễn ra theo nhiều giai đoạn, phức tạp: từ định giá doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa, bán đấu giá cổ phần lần đầu tơí tổ chức Đại hội đồng cổ đông thành lập. Do đó mà việc tiến hành cổ phần hoá gây khó khăn ...

doc63 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 960 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của Công ty cổ phần Chứng khoán Seabank, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng mạnh mẽ dưới sức ép của xu hướng chung: Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra từng ngày, đành dấu bằng sự kiện Việt Nam chính thức ra nhập tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO). Hội nghị diễn ra trong tháng 11 là một sự kiện quan trọng của năm 2006. Việc hội nhập này đem lại nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp nhưng cũng đem lại không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh gay gắt. Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam mới chính thức đi vào hoạt động được 06 năm nhưng đã đạt được nhiều thành tựu đáng khâm phục. Hầu hết các nghiệp vụ đều đã được các công ty chứng khoán (CTCK) triển khai và đã thu được những kết quả nhất định. Quy trình cổ phần hóa diễn ra theo nhiều giai đoạn, phức tạp: từ định giá doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa, bán đấu giá cổ phần lần đầu tơí tổ chức Đại hội đồng cổ đông thành lập. Do đó mà việc tiến hành cổ phần hoá gây khó khăn cho các doanh nghiệp Nhận thức được sự cần thiết này, các Công ty chứng khoán bên cạnh việc cung cấp các loại hình dịch vụ như môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn niêm yết…. đã triển khai hoạt động tư vấn bảo lãnh phát hành, nhằm trợ giúp cho các doanh nghiệp đẩy nhanh hàng hóa ra thi trường chứng khoán theo đúng quy định của pháp luật đồng thời làm tăng doanh thu cho Công ty chứng khoán. Tại công ty Công ty Cổ phần Chứng khoán Seabank tuy mới thành lập năm 2006 và thực tế đi vào hoạt động vào đầu năm 2007 nhưng đã xác định đây là hoạt động quan trọng, đóng góp phần lớn vào doanh thu của công ty. Chính vì vậy, công ty rất chú trọng vào hoạt động tư vấn bảo lãnh phát hành và coi đó là hoạt động tiềm năng tạo nên doanh thu lớn hơn cho Công ty Cổ phần Chứng khoán Seabank. Vì vậy, qua thời gian thực tập tại Ủy Ban chứng khoán nhà nước em đã tìm hiểu và nghiên cứu nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại công ty chứng khoán Seabank đề tài nghiên cứu “Hoàn thị nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của Công ty CP Chứng khoán Seabank”. 2. Kết cấu đề tài gồm Chương 1: Những vấn đề cơ bản của bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Công ty chứng khoán. Chương 2: Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Công ty Chứng khoán Seabank. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng chứng khoán tại Công ty chứng khoán. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo cùng toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn thị trường chứng khoán và các cán bộ nhân viên tại đơn vị thực tập đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Khái quát về công ty chứng khoán Khái niệm, phân loại và đặc điểm công ty chứng khoán Khái niệm Theo Quyết định 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ nhất định. Theo giáo trình thị trường chứng khoán của trường ĐHKT Quốc Dân, Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Phân loại công ty chứng khoán Hoạt động của công ty chứng khoán khá đa dạng và phức tạp, tuy nhiên có thể khái quát theo hai mô hình là: công ty chứng khoán chuyên doanh từng phần và công ty chứng khoán đa năng. Mô hình công ty chứng khoán đa năng, là mô hình tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính khác. Mô hình này được biểu hiện dưới hai hình thức: Loại đa năng một phần: Là các Ngân hàng Thương mại, Công ty Bảo hiểm muốn kinh doanh chứng khoán thì phải lập công ty con hạch toán độc lập. Loại đa năng hoàn toàn: Là việc các Ngân hàng, Công ty Chứng khoán được phép cùng một lúc kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ, kinh doanh bảo hiểm. Mô hình chứng khoán chuyên doanh Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khóan sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các Ngân hàng và Công ty Bảo hiểm không được tham gia kinh doanh chứng khoán. Đặc điểm của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là tác nhân qua trọng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ có công ty chứng khoán mà các chứng khoán được lưu thông từ nhà phát hành tới nguồn đầu tư. Công ty chứng khoán có đặc điểm là một tổ chức trung gian tài chính, đứng giữa người mua và người bán để thực hiện các giao dịch của họ. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán Hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho khác hàng để hưởng hao hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua bán chứng khoán của khách hàng chuyển các lệnh mua bán chứng khoán vào sở giao dịch chứng khoán và hưởng hoa hồng môi giới. Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định: ký kết hợp đồng dịch vụ môi giới với khác hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua hoặc bán chứng khoán cho khách hàng, thanh toán và quyết toán các doanh vụ, cung cấp các giấy chứng nhận chứng khoán cho khách hàng. Nghiệp vụ tự doanh Tự doanh là việc công ty dùng tiền của chính mình tham gia vào hoạt động mua bán chứng khoán cho chính công ty, hoạt động tự doanh thực chất là hoạt động mua đi bán lại chứng khoán nói cách khác là hoạt động kinh doanh nhằm tìm kiếm chênh lệch lợi nhuận tư việc mua giá thấp bán giá cao của một hoặc nhiều loại chứng khoán trên thị trường sơ cấp hoặc thứ cấp. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán Là hoạt động công ty dựa trên những kết quả phân tích để đưa ra lời khuyên cho nhà đầu tư, cũng giống các nghiệp vụ khác hoạt động tư vấn cũng đem lại doanh thu cho công ty bằng cách thu phí tư vấn, trong mọi trường hợp lỗ hay lãi thì khách hàng phải tự chịu trách nhiệm. Nghiệp vụ tư vấn phải tuân thu một số nguyên tắc sau: Công ty không đảm bảo về giá trị cũng như giá cả của chứng khoán mà công ty tư vấn; Không được dụ dỗ mời chào khách hàng mua hay bán bất kỳ một loại chứng khoán nào, những thông tin tư vấn phải xuất phát từ những yếu tố khách quan; Luôn nhắc nhở khách hàng, những thông tin tư vấn của công ty được dựa trên những lý thuyết và số liệu quá khứ để phân tích, vì vậy có thể chính xác hoàn toàn hay một phần và khác khách hàng là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về quyết định mua hay bán một hay nhiều loại chứng khoán nào đó. Nghiệp Vụ bảo lãnh phát hành Là hoạt động mà công ty chứng khoán tư vấn cho khách hàng là doanh nghiệp về thủ tục, thời gian, số lượng mức giá cách thức phát hành chứng khóan lần đầu ra công chúng hoặc phát hành thêm. Khi đã được phép phát hành chứng khoán thì tổ chức phát hành và công ty chứng khoán sẽ tiến hành phân phối số chứng khoán phát hành. Những vấn đề cơ bản của bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán Khái niệm phát hành chứng khoán Việc chào bán lần đầu tiên chứng khoán mới hoặc bổ sung gọi là phát hành chứng khoán. Nếu đợt phát hành dẫn đến việc đưa một loại chứng khoán của một tổ chức lần đầu tiên ra công chúng thì gọi là phát hành lần đầu ra công chúng. Nếu việc phát hành đó là việc phát hành bổ sung bởi tổ chức đã có chứng khoán cùng loại lưu thông trên thị trường thì gọi là đợt phát hành chứng khoán bổ sung. Phương thức phát hành chứng khoán Có 2 phương thức phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Đó phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng. Phát hành riêng lẻ Phát hành riêng lẻ là việc công ty phát hành chào bán chứng khoán của mình trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức có ý định nắm giữ chứng khoán một cách lâu dài) như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí... với những điều kiện hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng. Các ngân hàng đầu tư cũng có thể tham gia vào việc phát hành riêng lẻ với tư cách nhà phân phối để hưởng phí phát hành. Đa số các đợt phát hành trái phiếu đều thực hiện dưới hình thức phát hành riêng lẻ, việc phát hành cổ phiếu thường - cổ phiếu phổ thông ít khi được thực hiện dưới hình thức này Phát hành chứng khoán ra công chúng Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc phát hành trong đó chứng khoán có thể chuyển nhượng được bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn người đầu tư nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định. Ý nghĩa của việc phân biệt giữa phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng Việc phân biệt phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng là để xác định những người phát hành rộng rãi ra công chúng phải là những công ty có chất lượng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, nhằm bảo vệ cho công chúng đầu tư nói chung, nhất là những nhà đầu tư nhỏ thiếu hiểu biết. Đồng thời, đây cũng là điều kiện để xây dựng một thị trường chứng khoán an toàn, công khai và có hiệu quả.Việc phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thường chịu sự điều chỉnh của Luật Công ty. Chứng khoán phát hành dưới hình thức này không phải là đối tượng được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán sơ cấp. Khái niệm bảo lãnh chứng khoán Là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.. Các phương thức bảo lãnh phát hành Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong các phương thức sau: Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không. Trong hình thức bảo lãnh tổ hợp theo "cam kết chắc chắn", một nhóm các tổ chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của tổ chức phát hành với giá chiết khấu so với giá chào bán ra công chúng (POP) và bán lại các chứng khoán đó ra công chúng theo giá POP. Chênh lệch giữa giá mua chứng khoán của các tổ chức bảo lãnh và giá chào bán ra công chúng được gọi là hoa hồng chiết khấu. Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: đây là phương thức thường được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường ở các nước phát triển. Trong trường hợp đó, công ty cần phải bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông hiện hữu, và như vậy, công ty phải chào bán cổ phiếu bổ sung cho các cổ đông cũ trước khi chào bán ra công chúng bên ngoài. Dĩ nhiên, sẽ có một số cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty. Do vậy, công ty cần có một tổ chức bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra ngoài công chúng. Có thể nói, bảo lãnh theo phương thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua nốt số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành và bán lại ra công chúng. Tại các nước đang phát triển, khi các tổ chức bảo lãnh còn non trẻ và chưa có tiềm lực lớn thì phương thức bảo lãnh phát hành dự phòng lại là phương thức bảo lãnh thông dụng nhất. Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại. Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: trong phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ huỷ toàn bộ đợt phát hành. Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không. Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt trên mức ấy, tổ chức bảo lãnh được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ. Nguyên tắc chung của bảo lãnh phát hành chứng khoán Hoạt động bảo lãnh phát hành của Công ty và cán bộ bảo lãnh phát hành phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về chứng khoán về thị trường chứng khoán, tuân thủ các quy định của Công ty đối với hoạt động bảo lãnh phát hành và các quy định pháp luật khác. Hoạt động bảo lãnh phát hành được phát triển phù hợp với tình hình thị trường, tiềm lực tài chính và năng lực, trình độ cán bộ làm công tác bảo lãnh phát hành nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả, kiểm soát rủi ro. Các quyết định bảo lãnh phát hành phải được dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, thẩm định và thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ quy định cho hoạt động bảo lãnh phát hành. Công ty phải thực hiện bảo lãnh phát hành căn cứ vào danh mục ngành, lĩnh vực, nhóm cổ phiếu theo định hướng chiến lược đầu tư. Các hành vi bị cấm trong bảo lãnh phát hành chứng khoán Đối với Công ty Công ty không được bảo lãnh phát hành chứng khoán cho tổ chức phát hành mà công ty là người liên quan (điều 11, khoản 1- Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính Phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán). Không được bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán khác; (điều 18, khoản 10- Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17/06/2004). Chỉ được phép bảo lãnh phát hành tổng giá trị chứng khoán không quá 30% vốn tự có của Công ty. Tổng khối lượng chứng khoán Công ty nhận mua lại và chứng khoán Công ty đang đầu tư của một tổ chức phát hành không được vượt trên 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết. Tổng khối lượng chứng khoán Công ty nhận mua lại và chứng khoán Công ty đang đầu tư không được vượt trên 15% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức chưa niêm yết. Trong thời gian chờ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký phát hành, không được quảng cáo, chào mời và phân phối chứng khoán ra công chúng dưới bất kỳ hình thức nào. Tài liệu dùng thăm dò thị trường không được có những thông tin sai lệch so với các nội dung chính trong Bản cáo bạch đầy đủ đã gửi Ủy ban Chứng khoán. Không được thực hiện các hành vi khác mà pháp luật hiện hành có liên quan hoặc các văn bản khác của công ty không cho phép thực hiện. Đối với nhân viên bảo lãnh phát hành Không được đưa hay nhận bất cứ khoản thù lao nào trái với nghĩa vụ của mình trong hoạt động bảo lãnh phát hành (điều 18, khoản 7- Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17/06/2004). Không được thực hiện các hành vi giao dịch nội gián. Không được tạo dựng, truyền bá thông tin sai sự thật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các hoạt động bảo lãnh phát hành. Không được thực hiện các hành vi khác mà pháp luật hiện hành có liên quan hoặc các văn bản khác của công ty không cho phép thực hiện. Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán Đối với doanh nghiệp Quá trình phát hành chứng khoán là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều khâu và hơn nữa doanh nghiệp không thể tự do mang chứng khoán của công ty mình đi bán khắp nơi mà họ định phát hành chí vì thế mà doanh nghiệp phải cần đến các tổ chức tài chính chuyên nghiệp công ty chứng khoán giúp đỡ, khi doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng hoặc phát hành thêm, doanh nghiệp thuê công ty chứng khoán bảo lãnh cho đợt phát hành đó thì doanh nghiệp sẽ nhận được những dịch vụ chuyên nghiệp nhất như: Được trợ giúp nghiên cứu các vấn đề liên quan đến bảo lãnh phát hành và các chính sách, pháp luật của nhà nước về phát hành chứng khoá; Tư vấn tài chính và định giá doanh nghiệp trước khi phát hành Tư vấn xử lý các vấn đề lao động, chính sách đối với người lao động của doanh nghiệp; Tư vấn xây dựng phương án phát hành, số lượng phát hành phù hợp với điều kiện đặc điểm riêng của doanh nghiệp; Tư vấn hoàn thành các thủ tục liên quan đến đợt phát hành. Sau đợt phát hành chứng khoán, doanh nghiệp phát hành sẽ huy động được vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tên tuổi doanh nghiệp sẽ được nhiều cá nhân và tổ chức biết đến tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn trong tương lai. Đối với công ty chứng khoán Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là một trong 04 nghiệp vụ chính đem lại doanh thu cho công ty chứng khoán doanh thu này chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của công ty nhưng tỷ trọng này chỉ tập chung ở một số công ty lớn đã có thương hiệu lâu năm trên thị trường chứng khoán. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán không chỉ làm tăng doanh thu cho công ty mà còn giúp cho doanh nghiệp quả bá hình ảnh, mỗi doanh nghiệp sau đợt bảo lãnh phát hành thành công là thêm một lần doanh nghiệp khẳng định thương hiệu và tên tuổi của công ty mình. CHƯƠNG 2. HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SEABANK Khái quát về công ty chứng khoán SEABANK Sơ lược quá trình phát triển Công ty chứng khoán SEABANK có trụ sở chính tại Hà nội, là công ty cổ phần mà cổ đông sáng lập của công ty Chứng khoán Seabank là Ngân hàng Seabank, một trong các ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam. Ngày 22 tháng 12 năm 2006, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 34/UBCK-GPHĐKD cho Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á. Tên giao dịch: SEABANK SECURITIES CORPORRATION; Trụ sở chính đặt tại: Số 16 Phố Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 22/12/2006; Vốn điều lệ: 50.000.000.000 (năm mươi tỷ) đồng; Công ty chính thức trở thành thành viên lưu lý của Trung tâm giao dịch chứng khoán TP HCM ngày 05/01/2007, với số đăng lý thành viên Lưu ký và thành viên giao dịch là 032. Ngày 07/03/2007, Công ty chính thức đi vào hoạt động, ngày 19/03/2007, công ty trở thành thành viên giao dịch của thứ 32 của trung tâm giao dịch chứng khóan TPHCM, Công ty đã được Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trao quyết định công nhận tư cách thành viên. Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã xác định rõ nhân sự là yếu tố then chốt cho sự phát triển và duy trì được vị thế trên thị trường, đặc biệt chú trọng đến tuyển dụng và đào tạo cán bộ. Với chiến lược trung tâm phát triển nguồn nhân lực, hầu hết các cán bộ của Seabank đã qua các khoá đào tạo ngắn hạn về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán do Trung Tâm bồi dưỡng nghiệp vụ Chứng khoán – UBCK NN tổ chức, Trong đó có hơn 70 % cán bộ đã trải qua kỳ thi sát hạch và được UBCK cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán. Đội ngũ cán bộ quản lí nhiều kinh nghiệm và kỹ năng quản lý chuyên nghiêp trong lĩnh vực Ngân hàng - Tài chính -Chứng khoán. Đội ngũ môi giới chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ tư vấn, phân tích và quản trị thông tin tinh nhuệ đảm bảo cập nhật và chuyên nghiệp trong xủ lý các thông tin về chính sách kinh tế, thị trường, doanh nghiệp và các thông tin chứng khoán khác. Trong 03 – 05 năm tới, Công ty Chứng khoán Seabank đang phấn đấu trở thành một trong 10 những công ty Chứng khoán có dịch vụ tốt hàng đầu tại Việt Nam với vốn điều lệ trên 2000 tỷ đồng. Cơ cấu tổ chức, nhân sự Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý CHỦ TỊCH HĐQT Tổng giám đốc công ty Đại diện sàn GD TTGDCK TPHCM Giám đốc chi nhánh công ty tại Tp. Hồ Chí Minh Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán lưu ký Phòng tư vấn, nghiên cứu- phân tích Phòng nghiệp vụ môi giới Phòng tự doanh Phòng bảo lãnh phát hành chứng khoán Đai diện sàn GD TTGDCK HN Phòng bảo lãnh phát hành Phòng tự doanh Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán lưu lý Phòng nghiệp vụ môi giới- giao dịch Phòng tư vấn, nghiên cứu- phân tích Ban kiểm soát Mối quan hệ trong công ty vừa là mối quan hệ vừa trực tuyến vừa chức năng, Công ty lựa chọn cấu trúc tổ chức đó nhằm tạo được sự thống nhất trong công ty, đồng thời không làm mất đi tính tự chủ của mỗi cá nhân. Do công ty có trụ sở chính tại Hà Nội và có cả chi nhánh tại Tp HCM nên công ty có tổ chức như vậy vừa tạo được sự thống nhất trong toàn công ty, đồng thời mỗi địa bàn có điều kiện kinh doanh khác nhau, do đó mà tạo được sự độc lập trong hoạt động kinh doanh. Nguyên tắc hoạt động của Công ty chứng khoán là quản lý 2 kênh. Một là quản lý về mặt hành chính, hai là quản lý về mặt chuyên môn nghiệp vụ. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và điều lệ công ty,các quy chế nội bộ của công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định. Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty.Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc. Tổng giám đốc: là người điều hành và có quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc chi nhánh: là người do Hội đồng quản trị bầu ra để thực hiên quyền và nghĩa vụ theo điều lệ công ty. Giám đốc chi nhánh sẽ chịu trác nhiệm điều hành các công việc hằng ngày của Công ty trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị.Ngoài ra giám đốc còn chịu trách nhiệm thực hiện những công việc do Tổng giám đốc uỷ quyền. Giám đốc chi nhánh thực hiện công việc khác theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc Công ty chứng khoán Seabank. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại trụ sở chính Phòng tự doanh và bảo lãnh phát hành Chức năng: Kinh doanh chứng khoán, đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn phát hành Nhiệm vụ: Kinh doanh chứng khoán, nghiên cứu, phân tích thị trường nhằm đề xuất các phương án tự doanh chứng khoán; xây dựng mạng lưới khách hàng có tiềm năng giao dịch tự doanh với công ty, tổ chức thực hiện hoạt động tự doanh theo phương án và quy trình tự doanh của Công ty; nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới có liên quan đến hoạt động tự doanh. Tư vấn phát hành đối với khách hàng là Tổ chức Tài chính. Bảo lãnh và đại lý phát hành, xây dựng phương án bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành đối với khách hàng, thiết lập và duy trì quan hệ với các đơn vị có tiềm năng phát hành chứng khoán, phân tích thẩm định và đề xuất thực hiện các phương án bảo lãnh phát hành chứng khoán đảm bảo an toàn hiệu quả, tổ chức thực hiện đại lý, bảo lãnh, phát hành theo phương án đã được phê duyệt. Phòng môi giới Chức năng: Đại diện giao dịch của Công ty tại các Trung tâm giao dịch, mua bán chứng khoán nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, và các dịch vụ hỗ trợ khách hành lưu ký chứng khoán Nhiệm vụ Nghiên cứu và phân tích, thu thập thông tin, theo dõi, phân tích thị trường chứng khoán đưa ra các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư. Cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán và các loại chứng khoán cho khách hàng và nội bộ công ty, tổ chức tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng. Kế toán giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ khác: tổ chức kế toán giao dịch, hach toán và quản lý tài khoản tiền gửi, chứng khoán lưu ký của khác hàng, lưu ký và tái lưu ký cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư chứng khoán liên quan đến hoạt động môi giới và lưu ký chứng khoán. Công tác tiếp thị: tiếp thị và chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ môi giới và các dịch vụ hỗ trợ khác; là đầu mối thực hiện công tác tiếp thị, quảng cáo và quảng bá thương hiệu của Công ty. Phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp, nghiên cứu và phân tích Chức năng: Cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài chính doanh nghiệp Nhiệm vụ: Tiếp thị tìm kiếm khách hàng và thực hiện các dịch vụ tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp, cổ phần hoá; tiếp thị tìm kiếm khách hàng và thực hiện dịch vụ tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp khác như chia, tách, hợp nhất, sáp nhập Phòng Kế toán tài chính Chức năng: Quản lý tài chính, tài khoản lưu ký khách hàng, hạch toán kế toán, ngân quỹ Nhiệm vụ: Quản lý tài chính: là công việc mà phòng Kế toán tài chính phải đảm nhận, bao gồm những nội dung cụ thể sau: thực hiện việc quản lý, điều hành và khai thác vốn; hàng quý và tháng lập kế hoạch tài chính; giám sát về mặt tài chính trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản, quản lý trang thiết bị, tài sản; tham mưu về các vấn đề tiền lương, thưởng. Hạch toán kế toán: hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty; theo dõi biến động tài khoản tiền gửi; tiền vay của Công ty ở các tổ chức tài chính tín dụng. Ngân quỹ: Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ thực hiện công tác ngân quỹ; quản lý an toàn két tiền mặt của Công ty. Hoạt động kế toán- lưu ký: Công ty quản lý và khai thác nguồn vốn có hiệu quả, quản lý hệ thống tài khoản khách hàng an toàn, trong đó có chuyển đổi thành công số liệu từ chương trình kế toán cũ sang chương trình mới, thực hiện lưu ký và thanh toán bù trừ các giao dịch chứng khoán đúng quy định, đảm bảo an toàn kho quỹ. Phòng Hành chính- Tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp chương trình công tác của các phòng; ban; bố trí chương trình làm việc của ban điều hành Công ty; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu; tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Công ty; Cơ cấu nhân sự Hiện nay, Công ty có tổng công tất cả 44 người trong đó Chủ tịch Hội đồng quản trị : Ông Lê Hữu Báu Phó chủ tịch Hội đồng quản trị : Bà Lê Thị Mai Linh Tổng Giám đốc : Bà Nguyễn Thị Vân Giám đốc khối Môi giới : Ông Chu Văn Hùng Trưởng phòng MG niêm yết : Ông Lê Duy Cường Trưởng phòng MG OTC : Nguyễn Anh Dũng Trưởng phòng KD& ĐT : Nguyễn Tuấn Anh Trưởng phòng KSNB&QTRR : Ngô Anh Phong Trưởng phòng TTĐT : Ngô Đức Phố Trưởng phòng kế toán : Nguyễn Ngọc Hiền Trưởng nhóm phân tích : Nguyễn Huy Thưởng Trưởng nhóm Trading_P,KD : Đỗ Linh Phương Ngoài ra, có 3 Phó phòng, 10 chuyên viên môi giới, 2 chuyên viên kĩ thuật, 3 chuyên viên phân tích chứng khoán, 1 CV phân tích và TCDN, 3 CV Tư vấn TCDN, 4 NV Kế toán, 2 NV văn phòng, 1 NV bảo vệ, 3 CV Tin học và 1 Thủ quỹ. Đội ngũ của Công ty là những cán bộ năng động, có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong các lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tín dụng, pháp luật, đầu tư, kinh doanh tiền tệ và được lựa chọn kĩ qua các cuộc thi tuyển. Hoạt động kinh doanh của công ty Theo giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 34/UBCK-GPHĐKD do chủ tịch Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 22/12/2006 Seabank được phép thực hiện các nghiệp vụ chứng khoán và kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán; Lưu ký chứng khoán Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại công ty chứng khoán Seabank Hiện nay, tại công ty chứng khoán SEABS thực hiện các nghiệp bảo lãnh sau: Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu niêm yết Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu chưa niêm yết Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu niêm yết Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu chưa niêm yết Mục đích xây quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán Nhằm tiêu chuẩn hoá các thủ tục thực hiện công việc của nhân viên bảo lãnh phát hành Giúp nhân viên bảo lãnh phát hành công ty thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh cổ phiếu niêm yết đạt trình độ chuyên nghiệp Là tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ bảo lãnh phát hành và các cán bộ liên quan của công ty Là tài liệu phục vụ cho việc đào tạo nhân viên bảo lãnh phát hành mới. Phạm vi áp dụng Đối với phòng bảo lãnh phát hành tại trụ sở chính và tại chi nhánh của công ty chứng khoán có nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Đối với các loại chứng khoán đủ điều kiện theo luật chứng khoán Đối với các phương án trong thẩm quyền khác của cán bộ bảo lãnh phát hành Xây dựng quy trình nghiệp vụ bảo lãnh trên cơ sở tham chiếu một số tài liệu sau. Luật số 70/2006/QH 11 ngày 29/06/2006 của Quốc Hội về chứng khoán và thị trường chứng khoán Nghị định số 14/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật chứng khóan Nghị định số 161/2004/NĐ-CP ngày 07/09/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17/06/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán Thông tư số 57/2004/TT-BTC ngày 17/06/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Thông tư số 58/2004/TT-BTC ngày 17/06/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thành viên và Giao dịch chứng khoán Thông tư số 60/2004/TT-BTC ngày 23/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành cổ phiếu ra công chúng Quyết định số 60/2004/QĐ-BTC ngày 15/07/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán Quy chế hoạt động của Hội đồng đầu tư Công ty CP Chứng khoán SEABANK (ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-CKCT5 ngày 22/8/2006 của Chủ tịch Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng SEABANK). Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại công ty chứng khoán Quy trình chung (i) Lập phương án (ii) Duyệt phương án (iii) Thực hiện phương án (iv) Báo cáo Nội dung chi tiết Quy trình bảo lãnh phát hành cổ phiếu niêm yết Tài liệu tham chiếu Bản công bố thông tin kinh tế và thị trường Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích thị trường ngành Kế hoạch phát hành cổ phiếu, kế hoạch sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành. Phiếu thăm dò nhu cầu đầu tư Quy chế đấu giá cổ phần (nếu có) Điều lệ công ty cổ phần Quy trình chuyển nhượng cổ phiếu của Cty cổ phần Tài liệu tham khảo khác Bước 1: Lập phương án - Nhân viên bảo lãnh phụ trách Thu thập các tài liệu liên quan đến tổ chức phát hành và đợt phát hành Xây dựng phương án bảo lãnh phát hành bao gồm các thông tin sau: Thông tin sơ bộ về tổ chức phát hành; Đánh giá tình hình tài chính, thị trường, SWOT, tiềm năng phát triển của tổ chức phát hành; Xác định giá phát hành, giá bảo lãnh theo một số phương pháp khác nhau; Xác định mức phí bảo lãnh phát hành; Đánh giá xu hướng biến động giá cổ phiếu của tổ chức phát hành trong thời gian tới bằng phương pháp phân tích kỹ thuật; Đánh giá về mức độ hấp thụ của thị trường đối với cổ phiếu sắp phát hành; Đánh giá sơ bộ mức độ thành công của đợt phát hành. Bước 2: Duyệt phương án Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Trình phương án cho Trưởng (hoặc Phó) Phòng Tự doanh - Phát hành nhận xét, cho ý kiến Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Tiến hành thẩm định phương án bảo lãnh phát hành Ghi nhận xét của mình, kết luận đồng ý/ bác bỏ/hoặc đưa ý kiến bổ sung khác vào phương án: trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án đó. Trình phương án lên Giám đốc Công ty hoặc Hội đồng đầu tư (trường hợp phương án bảo lãnh phát hành thuộc thẩm quyền của Hội đồng đầu tư) xem xét quyết định. Tổng giám đốc Nếu phương án trong hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát hành), Phê duyệt: + Đồng ý thực hiện phương án + Bác bỏ phương án + Có quyết định khác -> Chuyển phương án cho phòng bảo lãnh phát hành thực hiện Nếu phương án vượt hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát hành), Xem xét: + Bác bỏ phương án + Đồng ý thực hiện phương án (ghi ý kiến) + Có quyết định khác -> Trình phương án lên Chủ tịch công ty Bước 3: Thực hiện phương án Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Nhận lại phương án được duyệt Thực hiện phương án bảo lãnh, bao gồm các nội dung sau: Trước khi nộp Hồ sơ phát hành lên UBCKNN Yêu cầu tổ chức phát hành chuẩn bị Hồ sơ xin phép phát hành Xây dựng hợp đồng bảo lãnh phát hành theo mẫu quy định, dự thảo hợp đồng mua bán cổ phiếu trình Trưởng Phòng xem xét Cung cấp thông tin về đợt phát hành khách hàng nhằm thăm dò nhu cầu đầu tư Tập hợp nhu cầu đầu tư và tiếp tục dàn xếp việc mua bán cổ phiếu sắp phát hành trong trường hợp khối lượng cổ phiếu vẫn chưa được đăng ký mua hết. Báo cáo thường xuyên lên Trưởng Phòng Tự doanh - Phát hành (Phó phòng) về tiến độ của đợt bảo lãnh Nộp hồ sơ phát hành lên UBCKNN Yêu cầu tổ chức phát hành hoàn thiện hồ sơ Nộp hồ sơ lên UBCKNN Tiếp tục cung cấp thông tin cho khách hàng và thăm dò nhu cầu đầu tư trong phạm vi luật pháp cho phép Sau khi được UBCK NN chấp nhận phát hành Thực hiện việc công bố phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật Cung cấp Bản cáo bạch cho nhà đầu tư Thực hiện việc chào bán cổ phiếu Yêu cầu các nhà đầu tư đăng ký mua cổ phiếu ký kết hợp đồng mua bán cổ phiếu Tổng hợp danh sách nhà đầu tư ký hợp đồng mua cổ phiếu sau thời hạn chào bán được quy định Theo dõi tiến độ nộp tiền đặt cọc mua cổ phiếu vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp Thực hiện phân phối cổ phiếu cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh phát hành bằng cách mua lại sổ cổ phiếu chưa phân phối hết (nếu có) Theo dõi tiến độ nộp tiền còn lại mua cổ phiếu của nhà đầu tư vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp Chuyển tiền mua cổ phiếu của Công ty vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp Theo dõi tiến độ niêm yết bổ sung cổ phiếu trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Bổ sung số cổ phiếu mua lại vào danh mục đầu tư của Công ty. Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Thực hiện việc xem xét nội dung Dự thảo hợp đồng bảo lãnh phát hành, hợp đồng mua bán cổ phiếu. -> Ký nháy vào hợp đồng bảo lãnh phát hành, Trình Giám đốc ký duyệt Xem xét nội dung Hợp đồng mua bán cổ phiếu với nhà đầu tư đăng ký mua cổ phiếu - > Ký nháy vào hợp đồng, trình Giám đốc ký duyệt Tổng giám đốc Ký duyệt Hợp đồng bảo lãnh phát hành Ký duyệt Hợp đồng mua bán cổ phiếu Bước 4: Báo cáo Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Lập Báo cáo kết quả thực hiện phương án Gửi báo cáo cho Trưởng phòng bảo lãnh phát hành Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Kiểm tra báo cáo nhân viên gửi, nếu phát hiện có vấn đề sai sót thì yêu cầu nhân viên sửa chữa lại Trưởng phòng xem xét và chuyển báo cáo cho Giám đốc (để báo cáo) Tổng giám đốc Xem xét đưa ra ý kiến chỉ đạo (nếu cần) và lưu trữ báo cáo Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh cổ phiếu chưa niêm yết Tài liệu tham chiếu Bản công bố thông tin kinh tế và thị trường Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích thị trường ngành Kế hoạch phát hành cổ phiếu, kế hoạch sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành. Phiếu thăm dò nhu cầu đầu tư Quy chế đấu giá cổ phần (nếu có) Điều lệ công ty cổ phần Bước 1: lâp phương án- Nhân viên bảo lãnh phụ trách Thu thập các tài liệu liên quan đến tổ chức phát hành và đợt phát hành. Xây dựng phương án bảo lãnh phát hành bao gồm các thông tin sau: Thông tin sơ bộ về tổ chức phát hành Đánh giá tình hình tài chính, thị trường, SWOT, tiềm năng phát triển của tổ chức phát hành. Xác định giá phát hành, giá bảo lãnh theo một số phương pháp khác nhau. Xác định mức phí bảo lãnh phát hành Đánh giá tính thanh khoản của cổ phiếu (trong trường hợp phát hành thêm). Đánh giá về mức độ hấp thụ của thị trường đối với cổ phiếu sắp phát hành. Đánh giá sơ bộ mức độ thành công của đợt phát hành Bước 2: Duyệt phương án Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Trình phương án cho Trưởng (hoặc Phó) Phòng Tự doanh - Phát hành nhận xét, cho ý kiến Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Tiến hành thẩm định phương án bảo lãnh phát hành Ghi nhận xét của mình, kết luận đồng ý/ bác bỏ/hoặc đưa ý kiến bổ sung khác vào phương án: trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án đó. Trình phương án lên Giám đốc Công ty hoặc Hội đồng đầu tư (trường hợp phương án bảo lãnh phát hành thuộc thẩm quyền của Hội đồng đầu tư) xem xét quyết định. Tổng giám đốc Nếu phương án trong hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát hành), Phê duyệt: + Đồng ý thực hiện phương án + Bác bỏ phương án + Có quyết định khác -> Chuyển phương án cho phòng bảo lãnh phát hành thực hiện Nếu phương án vượt hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát hành), Xem xét: + Bác bỏ phương án + Đồng ý thực hiện phương án (ghi ý kiến) + Có quyết định khác -> Trình phương án lên Chủ tịch công ty Bước 3: Thực hiện phướng án Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Nhận lại phương án được duyệt Thực hiện phương án bảo lãnh, bao gồm các nội dung sau: trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng (xin phép UBCK NN) thực hiện các bước tiếp theo như bảo lãnh phát hành cổ phiếu niêm yết. Trường hợp phát hành cổ phiếu riêng lẻ thực hiện các bước sau: Trước khi phát hành Phối hợp với tổ chức phát hành chuẩn bị bản công bố thông tin. Xây dựng hợp đồng bảo lãnh phát hành, dự thảo hợp đồng mua bán cổ phiếu trình Trưởng Phòng xem xét Cung cấp thông tin về đợt phát hành khách hàng nhằm thăm dò nhu cầu đầu tư Tập hợp nhu cầu đầu tư và tiếp tục dàn xếp việc mua bán cổ phiếu sắp phát hành trong trường hợp khối lượng cổ phiếu vẫn chưa được đăng ký mua hết. Báo cáo thường xuyên lên Trưởng Phòng Tự doanh - Phát hành (Phó phòng) về tiến độ của đợt bảo lãnh Thực hiện phát hành cổ phiếu Thực hiện việc công bố phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng Cung cấp Bản cáo bạch cho nhà đầu tư Thực hiện việc chào bán cổ phiếu Yêu cầu các nhà đầu tư đăng ký mua cổ phiếu ký kết hợp đồng mua bán cổ phiếu Tổng hợp danh sách nhà đầu tư ký hợp đồng mua cổ phiếu sau thời hạn chào bán được quy định Theo dõi tiến độ nộp tiền đặt cọc mua cổ phiếu vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp. Thực hiện phân phối cổ phiếu cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh phát hành bằng cách mua lại sổ cổ phiếu chưa phân phối hết (nếu có). Theo dõi tiến độ nộp tiền còn lại mua cổ phiếu của nhà đầu tư vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp. Chuyển tiền mua cổ phiếu của Công ty vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp. Bổ sung số cổ phiếu mua lại vào danh mục đầu tư của Công ty. Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Thực hiện việc xem xét nội dung Dự thảo hợp đồng bảo lãnh phát hành, hợp đồng mua bán cổ phiếu. ->Ký nháy vào hợp đồng bảo lãnh phát hành, Trình Giám đốc ký duyệt Xem xét nội dung Hợp đồng mua bán cổ phiếu với nhà đầu tư đăng ký mua cổ phiếu. - >Ký nháy vào hợp đồng, trình Giám đốc ký duyệt Tổng giám đốc Ký duyệt Hợp đồng bảo lãnh phát hành Ký duyệt Hợp đồng mua bán cổ phiếu Bước 4: Báo cáo Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Lập Báo cáo kết quả thực hiện phương án Gửi báo cáo cho Trưởng phòng bảo lãnh phát hành Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Kiểm tra báo cáo nhân viên gửi, nếu phát hiện có vấn đề sai sót thì yêu cầu nhân viên sửa chữa lại. Trưởng phòng xem xét và chuyển báo cáo cho Giám đốc (để báo cáo) Tổng giám đốc Xem xét đưa ra ý kiến chỉ đạo (nếu cần) và lưu trữ báo cáo Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh trái phiếu niêm yết Tài liệu tham chiếu Bản công bố thông tin kinh tế và thị trường Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích thị trường ngành Kế hoạch phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành.\ Phiếu thăm dò nhu cầu đầu tư Quy chế đấu giá trái phiếu (nếu có) Bước 1: Lập phương án- Nhân viên bảo lãnh phụ trách Thu thập các tài liệu liên quan đến tổ chức phát hành và đợt phát hành. Thăm dò lãi suất trái phiếu Xây dựng phương án bảo lãnh phát hành bao gồm các thông tin sau: Thông tin sơ bộ về tổ chức phát hành Đánh giá tình hình tài chính, thị trường, SWOT, tiềm năng phát triển của tổ chức phát hành Xác định lãi suất trái phiếu. Xác định mức phí bảo lãnh phát hành Đánh giá xu hướng biến động lãi suất thị trường Đánh giá về mức độ hấp thụ của thị trường đối với trái phiếu sắp phát hành Đánh giá sơ bộ mức độ thành công của đợt phát hành Bước 2: Duyệt phương án Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Trình phương án cho Trưởng (hoặc Phó) Phòng Tự doanh - Phát hành nhận xét, cho ý kiến Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Tiến hành thẩm định phương án bảo lãnh phát hành Ghi nhận xét của mình, kết luận đồng ý/ bác bỏ/hoặc đưa ý kiến bổ sung khác vào phương án: trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án đó. Trình phương án lên Giám đốc Công ty hoặc Hội đồng đầu tư (trường hợp phương án bảo lãnh phát hành thuộc thẩm quyền của Hội đồng đầu tư) xem xét quyết định. Tổng giám đốc Nếu phương án trong hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát hành), Phê duyệt: + Đồng ý thực hiện phương án + Bác bỏ phương án + Có quyết định khác -> Chuyển phương án cho phòng bảo lãnh phát hành thực hiện Nếu phương án vượt hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát hành), Xem xét: + Bác bỏ phương án + Đồng ý thực hiện phương án (ghi ý kiến) + Có quyết định khác -> Trình phương án lên Chủ tịch công ty Bước 3: Thực hiện phương án Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Nhận lại phương án được duyệt Thực hiện phương án bảo lãnh, bao gồm các nội dung sau: Trước khi nộp Hồ sơ phát hành lên UBCKNN Yêu cầu tổ chức phát hành chuẩn bị Hồ sơ xin phép phát hành Xây dựng hợp đồng bảo lãnh phát hành theo mẫu quy định, dự thảo hợp đồng mua bán trái phiếu trình Trưởng Phòng xem xét Cung cấp thông tin về đợt phát hành khách hàng nhằm thăm dò nhu cầu đầu tư Tập hợp nhu cầu đầu tư và tiếp tục dàn xếp việc mua bán trái phiếu sắp phát hành trong trường hợp khối lượng trái phiếu vẫn chưa được đăng ký mua hết. Báo cáo thường xuyên lên Trưởng Phòng Tự doanh - Phát hành (Phó phòng) về tiến độ của đợt bảo lãnh Nộp hồ sơ phát hành lên UBCKNN Yêu cầu tổ chức phát hành hoàn thiện hồ sơ Nộp hồ sơ lên UBCKNN Tiếp tục cung cấp thông tin cho khách hàng và thăm dò nhu cầu đầu tư trong phạm vi luật pháp cho phép Sau khi được UBCK NN chấp nhận phát hành Thực hiện việc công bố phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật. Cung cấp Bản cáo bạch cho nhà đầu tư Thực hiện việc chào bán trái phiếu Yêu cầu các nhà đầu tư đăng ký mua cổ phiếu ký kết hợp đồng mua bán trái phiếu Tổng hợp danh sách nhà đầu tư ký hợp đồng mua trái phiếu sau thời hạn chào bán được quy định Theo dõi tiến độ nộp tiền đặt cọc mua trái phiếu vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp. Thực hiện phân phối trái phiếu cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật. Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh phát hành bằng cách mua lại số trái phiếu chưa phân phối hết (nếu có) Theo dõi tiến độ nộp tiền còn lại mua trái phiếu của nhà đầu tư vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp Chuyển tiền mua trái phiếu của Công ty vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp. Theo dõi tiến độ niêm yết bổ sung trái phiếu trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Bổ sung số trái phiếu mua lại vào danh mục đầu tư của Công ty. Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Thực hiện việc xem xét nội dung Dự thảo hợp đồng bảo lãnh phát hành, hợp đồng mua bán trái phiếu. -> Ký nháy vào hợp đồng bảo lãnh phát hành, Trình Giám đốc ký duyệt Xem xét nội dung Hợp đồng mua bán cổ phiếu với nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu -> Ký nháy vào hợp đồng, trình Giám đốc ký duyệt Tổng giám đốc Ký duyệt Hợp đồng bảo lãnh phát hành Ký duyệt Hợp đồng mua bán trái phiếu Bước 4: Báo cáo Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên BL Lập Báo cáo kết quả thực hiện phương án Gửi báo cáo cho Trưởng phòng bảo lãnh phát hành TP Tín dụng – P.hành Kiểm tra báo cáo nhân viên gửi, nếu phát hiện có vấn đề sai sót thì yêu cầu nhân viên sửa chữa lại Trưởng phòng xem xét và chuyển báo cáo cho Giám đốc (để báo cáo) Tổng giám đốc Xem xét đưa ra ý kiến chỉ đạo (nếu cần) và lưu trữ báo cáo Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu chưa niêm yết Tài liệu tham chiếu Bản công bố thông tin kinh tế và thị trường Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích thị trường ngành Kế hoạch phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành. Phiếu thăm dò nhu cầu đầu tư Quy chế đấu giá trái phiếu (nếu có) Điều lệ tổ chức phát hành Tài liệu tham khảo khác Bước 1: Lập phương án- Nhân viên bảo lãnh phụ trách Thu thập các tài liệu liên quan đến tổ chức phát hành và đợt phát hành. Thăm dò lãi suất trái phiếu Xây dựng phương án bảo lãnh phát hành bao gồm các thông tin sau: Thông tin sơ bộ về tổ chức phát hành. Đánh giá tình hình tài chính, thị trường, SWOT, tiềm năng phát triển của tổ chức phát hành. Xác định lãi suất trái phiếu Xác định mức phí bảo lãnh phát hành. Đánh giá xu hướng biến động lãi suất thị trường Đánh giá về mức độ hấp thụ của thị trường đối với trái phiếu sắp phát hành. Đánh giá sơ bộ mức độ thành công của đợt phát hành Bước 2: Duyệt phương án Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Trình phương án cho Trưởng (hoặc Phó) Phòng Tự doanh - Phát hành nhận xét, cho ý kiến Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Tiến hành thẩm định phương án bảo lãnh phát hành Ghi nhận xét của mình, kết luận đồng ý/ bác bỏ/hoặc đưa ý kiến bổ sung khác vào phương án: trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án đó. -> Trình phương án lên Giám đốc Công ty hoặc Hội đồng đầu tư (trường hợp phương án bảo lãnh phát hành thuộc thẩm quyền của Hội đồng đầu tư) xem xét quyết định. Tổng giám đốc Nếu phương án trong hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát hành), Phê duyệt: + Đồng ý thực hiện phương án + Bác bỏ phương án + Có quyết định khác -> Chuyển phương án cho phòng bảo lãnh phát hành thực hiện Nếu phương án vượt hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát hành), Xem xét: + Bác bỏ phương án + Đồng ý thực hiện phương án (ghi ý kiến) + Có quyết định khác -> Trình phương án lên Chủ tịch công ty Bước 3: Thực hiện phương án Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Nhận lại phương án được duyệt Thực hiện phương án bảo lãnh, bao gồm các nội dung sau: Trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng (xin phép UBCK NN) thực hiện các bước tiếp theo như bảo lãnh phát hành cổ phiếu niêm yết. Trường hợp phát hành cổ phiếu riêng lẻ thực hiện các bước sau: 3.2.1 Trước khi phát hành Phối hợp với tổ chức phát hành chuẩn bị Đề án phát hành, Hồ sơ xin phép phát hành nộp Bộ Tài chính Xây dựng hợp đồng bảo lãnh phát hành, dự thảo hợp đồng mua bán trái phiếu trình Trưởng Phòng xem xét Cung cấp thông tin về đợt phát hành khách hàng nhằm thăm dò nhu cầu đầu tư Tập hợp nhu cầu đầu tư và tiếp tục dàn xếp việc mua bán cổ phiếu sắp phát hành trong trường hợp khối lượng cổ phiếu vẫn chưa được đăng ký mua hết Báo cáo thường xuyên lên Trưởng Phòng Tự doanh - Phát hành (Phó phòng) về tiến độ của đợt bảo lãnh Nộp Hồ sơ phát hành lên Bộ Tài chính 3.2.2 Thực hiện phát hành trái phiếu Sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận phát hành Thực hiện việc công bố phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng Cung cấp Bản cáo bạch cho nhà đầu tư Thực hiện việc chào bán trái phiếu Yêu cầu các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu ký kết hợp đồng mua bán Tổng hợp danh sách nhà đầu tư ký hợp đồng mua trái phiếu sau thời hạn chào bán được quy định Theo dõi tiến độ nộp tiền đặt cọc mua trái phiếu vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp Thực hiện phân phối trái phiếu cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh phát hành bằng cách mua lại số trái phiếu chưa phân phối hết (nếu có) Theo dõi tiến độ nộp tiền còn lại mua trái phiếu của nhà đầu tư vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp Chuyển tiền mua trái phiếu của Công ty vào tài khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp Bổ sung số trái phiếu mua lại vào danh mục đầu tư của Công ty. Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Thực hiện việc xem xét nội dung Dự thảo hợp đồng bảo lãnh phát hành, hợp đồng mua bán trái phiếu, Đề án phát hành trái phiếu Ký nháy vào hợp đồng bảo lãnh phát hành, Trình Giám đốc ký duyệt Xem xét nội dung Hợp đồng mua bán cổ phiếu với nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu Ký nháy vào hợp đồng, trình Giám đốc ký duyệt Tổng giám đốc Ký duyệt Hợp đồng bảo lãnh phát hành Ký duyệt Hợp đồng mua bán trái phiếu Bước 4: Báo cáo Người chịu tránh nhiệm Thực hiện công việc Nhân viên bảo lãnh Lập Báo cáo kết quả thực hiện phương án Gửi báo cáo cho Trưởng phòng bảo lãnh phát hành Trưởng phòng Tín dụng – Phát hành Kiểm tra báo cáo nhân viên gửi, nếu phát hiện có vấn đề sai sót thì yêu cầu nhân viên sửa chữa lại Trưởng phòng xem xét và chuyển báo cáo cho Giám đốc (để báo cáo) Tổng giám đốc Xem xét đưa ra ý kiến chỉ đạo (nếu cần) và lưu trữ báo cáo Những thành công đạt được và hạn chế của của nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank Thành công đạt được Công ty chứng khoán Seabank chính thức hoạt động từ ngày 05/01/2007, mặc dù mới đi vào hoạt động được 03 tháng nhưng với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên bước đầu công ty đã gặt hái được một số thành công. Về doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành: Seabank là công ty chứng khoán thực hiện đầy đủ các hoạt động theo quy định, có đầy đủ năng lực, trình độ, công nghệ để cung cấp dịch vụ tư vấn bảo lãnh phát hành. Măc dù mới đi vào hoạt động nhưng công ty đã tư vấn cổ phần hóa cho một số công ty, như tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng cho công ty cổ phần thép Việt Đức, công ty cổ phần văn phòng phẩn Hồng Hà, Công ty vân tải xăng dầu Hải Dương, làm đại lý bán đấu giá cổ phần cho Công ty phân đam Phú Mỹ, công ty cơ điẹn Thủ Đức. Mặc dù doanh thu từ hợp đồng này là không lớn nhưng thông qua hợp đồng này công ty rút ra được nhiều kinh nghiệm trong tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho Seabank có được nhiều hợp đồng hơn trong tương lai. Chưa có một con số cụ thể về doanh thu từ hoạt động này so với tổng doanh thu của Công ty nhưng thông qua hoạt động mà công ty thực hiện thì đó là một tín hiệu hết sức lạc quan đối với một công ty chứng khoán vừa mới thành lập. Về chất lượng của đội ngũ cán bộ thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Có thể nhận thấy tất cả các cán bộ đảm nhận hoạt động Tư vấn bảo lãnh phát hành đều tốt nghiệp tại các trường Đại học lớn, trong nước và ngoài nước được trang bị những kiến thức cơ bản về lĩnh vực tài chính và được tham gia các khóa học do Bộ Tài chính tổ chức. Bên cạnh đó, Seabank cũng tạo điều kiện để cho cán bộ của mình tham gia các khóa học đào tạo ngắn hạn về chứng khoán trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Về mạng lưới khách hàng: Seabank đã và đang thiết lập được mạng lưới khách hàng đa dạng và thuộc nhiều nghành nghề khác nhau. Với chiến lược doanh thu từ hoạt động tư vấn bảo lãnh phát hành sẽ chiếm từ 40% tổng doanh thu của công ty trở lên, mục tiêu của công ty là thu hút được một lượng lớn các doanh nghiệp có nhu cầu cổ phần hóa. Tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp công ty có thể thực hiện tư vấn một phần hoặc tư vấn trọn gói các dịch vụ tư vấn cổ phần hóa. Về quy trình bảo lãnh phát hành: Quy trình bảo lãnh phát hành cũng đang ngày càng được hoàn thiện theo đúng các tiêu chuẩn quy định của Bộ Tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành. Mỗi một công ty chứng khoán đều phải xây dựng một quy trình bảo lãnh phát hành cho riêng mình và để xây dựng được một bảo lãnh phát hành hoàn chỉnh và có hiệu quả cao đòi hỏi công ty phải làm việc hết sức vất vả và có những cán bộ chuyên môn cao và kinh nghiệm thực tế nhiều. Công ty chứng khoán Seabank ngay từ đầu đã xác định số lượng không quan trọng bằng chất lượng, chính vì vậy công ty đã đầu tư và nghiên cứu rất kỹ quy trình của Nhà nước ban hành từ đó xây dựng được cho mình một quy trình tư vấn cổ phần hóa phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp có nhu cầu tư vấn cổ phần hóa, bảo lãnh phát hành. Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Có thể nói, Công ty chứng khoán Seabank có cơ sở vật chất tương đối tốt so với các Công ty chứng khoán hiện nay. Với một sàn giao dịch tương đối hiện đại việc giao dịch diễn ra thuận lợi. Ngoài ra công ty còn có thể tổ chức đấu giá ngay tại sàn giao dịch của Seabank đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có sự trợ giúp của công ty mẹ là Ngân hàng Đông Nam Á công ty có điều kiện cả về cơ sở hạ tầng cả về nguồn nhân lực. Đây là một lợi thế rất lớn cho Công ty. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế Ngoài những kết quả đã đạt được ở trên Công ty chứng khoán Seabank cũng gặp phải không ít khó khăn, ảnh hưởng không tốt tới hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chưa phát huy hết hiệu qua với tiềm năng của nó điều này thể hiện ở: Thứ nhất, chất lượng tư vấn chưa cao: Như đã đề cập ở trên, Tư vấn bảo lãnh phát hành là một mảng hoạt động thuộc bộ phận tư vấn tài chính. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan mà doanh thu từ hoạt động này mới chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu của Công ty tính đến thời điểm hiện tại. Trong quá trình xây dựng phương án bảo lãnh phát hành công ty phụ thuộc nhiều vào ý kiến của khách hàng là doanh nghiệp điều này làm giảm chất lượng đối với nghiệp vụ bảo lãnh của công ty. Một mặt khác công ty luôn chú trọng tìm kiếm những công ty lớn có tiềm năng để tư vấn bảo lãnh phát hành vì công ty cho rằng bảo lãnh những khách hàng lớn thì uy tín công ty được càng được khẳng định nhưng nhu cầu tư vấn cổ phần hóa hiện nay ở Việt Nam là rất lớn và các doanh nghiệp luôn đòi hỏi chất lượng dịch vụ tốt nhất với chi phí cổ phần hoá thấp nhất. Công ty cổ phần chứng khoán Seabank vừa mới thành lập và đi vào hoạt động chỉ mới chú ý nâng cao chất lượng dịch vụ nên chi phí bỏ ra còn khá cao. Do đó khách hàng của công ty thường là những khách hàng thực sự có có tiềm năng nên Công ty chứng khoán Seabank đã bỏ qua một bộ phận khá lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn chiếm tỷ lệ rất lớn trong nền kinh tế. Thứ hai, Số lượng khách hàng tìm đến thuê công ty bảo lãnh phát hành hiện còn rất thấp đa số công ty chứng khoán phát tự đi khả sát và chào hàng các doanh nghiệp. Thứ ba, hoạt động bảo lãnh phát hành chưa có quy trình hoàn chỉnh, quy trình bảo lãnh của công ty hiện vẫn chưa xây dựng song vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện. Thứ tư, Công ty vẫn còn khá lúng túng trong khâu định giá doanh nghiệp làm mức giá bảo lãnh. Khâu định giá cổ phiếu của doanh nghiệp là quan trọng bậc nhất trong quá trình bảo lãnh phát hành. Kết quả định giá cổ phiếu của doanh nghiệp quyết đinh trực tiếp đến các bước tiếp theo của quá trình bảo lãnh phát hành nó có thể ảnh hưởng đến kết quả thành công của đợt bảo lãnh. Nguyên nhân hạn chế hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán. Nguyên nhân chủ quan Đội ngũ nhân viên của công ty còn mỏng: Đội ngũ chuyên viên tư vấn bảo lãnh phát hành có chất lượng chuyên môn cao song còn hạn chế về số lượng. Với một khối lượng lớn công việc, từ tìm kiếm khách hàng tới tư vấn trước khi bảo lãnh, làm hồ sơ bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh, phân phối chứng khoán, kết thúc hợp đồng. tại trụ sở chính ở Hà nội thực hiện cả thị trường phía Bắc nhưng chỉ mới có 4 chuyên viên. Điều đó phần nào ảnh hưởng đến việc mở rộng và phát triển thị trường của Công ty trong khi nhu cầu về cổ phần hóa ngày càng tăng. Năng lực tài chính của công ty: Hiện nay, vốn điều lệ của Công ty cổ phần mới chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn là 50 tỷ đồng. Hơn nữa chủ yếu được sử dụng cho hoạt động tự doanh. Với lượng vốn thấp thì công ty muốn bảo lãnh những doanh nghiệp có vốn lớn rất khó khăn. Mặc dù ra đời muộn hơn so với các công ty chứng khoán khác trên thị trường, tìm hiểu được nhiều quy trình bảo lãnh của các công ty khác nhưng cho tới nay công ty vẫn chưa có một quy trình cụ thể. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất: Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển các công ty chứng khoán còn thiếu kinh nghiệp nhất là những công ty mới thành lập như Seabank. Nhân viên của CTCK hầu hết là những người có năng lực chuyên môn cao, được đào tạo bài bản. Trong quá trình học tập và nghiên cứu, họ được luyện tập thực tế tại các thị trường vốn tiên tiến trên thế giới. Khi tham gia ở Việt Nam, khả năng của họ không được phát huy hết, dẫn tới sự lãng phí về nguồn chất xám. Mặc dù mức vốn hoá thị trường tăng nhanh vào những tháng cuối năm 2006. Quy mô thị trường còn nhỏ cũng hạn chế hoạt động của CTCK. Các CTCK chưa thực sự đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu để phát triển nghiệp vụ. Do vậy chất lượng dịch vụ chưa cao. Thứ hai: Hệ thống pháp lý chưa đầy đủ và còn nhiều bất cập trong quá trình thực hiện. Các quy định về mặt pháp lý cũng là hạn chế không chỉ có riêng công ty chứng khoán Seabank gặp phải mà hầu hết các CTCK thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đều gặp phải. Thứ ba, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ trên thị trường. TTCK Việt Nam tính đến cuối năm 2005 mới chỉ có 15 CTCK tham gia hoạt động thì đến nay đã có 56 CTCK và trong đó có 28 công ty có nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, do phải cạnh tranh nhau trong tìm kiếm khách hàng và cạnh tranh trong phí tư vấn bảo lãnh phát hành nên để dành được khách hàng công ty có thể giảm mức phí xuống thấp làm cho chất lượng dịch vụ giảm. Thứ tư, cổ phần hóa mặc dù đã được thúc đẩy mạnh mẽ song tiến trình cổ phần hóa diễn ra còn chậm. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ phía các Bộ, ban ngành chưa có kế hoạch cụ thể, bên cạnh đó nhiều DNNN có khó khăn về tài chính, thua lỗ kéo dài, lao động nhiều, nợ phải trả lớn, nợ phải thu khó đòi lớn hoặc không đủ hồ sơ, nhiều tài sản vật tư ứ đọng, kém phẩm chất, lạc hậu về kỹ thuật, do đó không hấp dẫn các nhà đầu tư và vướng mắc ngay khi triển khai cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên vì sợ năng lực về vốn cũng như vai trò điều hành của công ty sẽ giảm đi. Tiến trình cổ phần hóa diễn ra chậm dẫn đến nhu cầu giảm đi và ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn cổ phần hóa, bảo lãnh cho các công ty phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng . Thứ năm: Hệ thống thông tin chưa thực sự công khai minh bạch. Chuyện rò rỉ thông tin từ chính các nhân vật có trách nhiệm của các Công ty sắp đấu giá, niêm yết đang trở thành một vấn nạn nhức nhối. Đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến giá cổ phiếu của công ty được bảo lãnh thường không phản ánh đúng giá trị nội tại của cổ phiếu. Mặt khác khi tìm đến CTCK các doanh nghiệp thường đưa cho CTCK bản cáo bạch và báo cáo tài chính có khi số liệu đưa ra là không thật, gây khó khăn cho cán bộ trong khâu kiểm tra để định giá lại tài sản cho đúng với giá trị thực tế. Do đó tốn rất nhiều thời gian và chi phí dẫn đến thời gian dành cho các bước tiếp theo bị rút ngắn có thể không đảm bảo được chất lượng. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Định hướng phát triển công ty chứng khoán Seabank Định hướng phát triển chung Ngay từ khi mới thành lập công ty cổ phần chứng khoán Seabank đã có định hướng lấy chất lượng phục vụ khách hàng là nền tảng cho mọi hoạt động. Với một môi trường kinh doanh chuyên nghiệp, hiệu quả, sáng tạo và cải tiến liên tục để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông, người lao động và các đối tác. Chính vì vậy mà lộ trình phát triển của công ty trong vòng 05 năm từ năm 2006-2010 được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Thành lập và đi vào hoạt động 2 năm từ năm 2006-2007 Giai đoạn 2: Kiện toàn và phát triển 3 năm từ năm 2008-2010 Dự kiến sau 03- 05 tới, Công ty chứng khoán Seabank phấn đấu trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam có trình độ công nghệ, quy mô vốn và cơ sở khách hàng trong và ngoài nước đứng đầu tại Việt Nam và ngang hàng với các CTCK trong cùng khu vực. Để đạt được mục tiêu đó, Seabank đã và có đang có nhiều giải pháp tích cực như: tăng mức vốn điều lệ của công ty trên 2000 tỷ đồng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngay từ khâu tuyển chọn nhân viên. Với sự giúp đỡ của Công ty mẹ là Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á, Công ty có những thuận lợi nhất định cả về cơ sở vật chất lẫn nguồn nhân lực, mục tiêu của công ty hoàn toàn có thể đạt được. Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán Seabank Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại Seabank cũng được chia làm 2 giai đoạn bao gồm các công việc sau: Giai đoạn 1: Triển khai, từ năm 2006-2007. Mục tiêu của công ty trong giai đoạn đầu là để tập dượt chuẩn bị các điều kiện cần thiết, xây dựng được một quy trình tư vấn bảo lãnh phát hành và các điều kiện cần thiết để có thể phát triển được nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trong tương lai. Dự kiến trong năm 2007 Seabank sẽ nâng vốn điều lệ lên 150 tỷ. Tới tháng 6/ 2007 công ty sẽ thực hiện giao dịch qua mạng, tiến tới thực hiện đặt lệnh qua email, nhắn tin, an toàn và bảo mật. Giai đoạn 2: Tích lũy và triển khai. Trên cơ sở xây dựng cho mình một quy trình bảo lãnh phát hành. Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo và chuyên viên được đào tạo từ các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước công ty sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp có chất lượng cao. Trong giai đoạn bước đầu doanh nghiệp tập trung vào các doanh nghiệp lớn và sau đó dựa vào các quan hệ đa chiều với nhiều tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước cùng với sự hậu thuẫn của công ty mẹ là ngân hàng Đông Nam Á công ty sẽ thực hiện tư vấn cổ phần hóa cho một lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau. Trong năm 2008 công ty sẽ nâng vốn điều lệ lên 300 tỷ, và tiến hành mở thêm chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty dự kiến số nhân viên cần thiết để mở rộng hoạt động ở miền nam là khoảng 30 người, được cơ cấu tổ chức và thực hiện đầy đủ các hoạt động giống như trụ sở chính. Một số giải phát đề xuất nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank Trên cơ sở quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành đã được trình bày ở chương 2 thì công ty chứng khoán Seabank cần thực hiện thêm một số quy định liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh phát hành để quy trình được hoàn thiện và phát huy hiệu quả. Một số quy định cần thực hiện đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán Quy định về kiểm soát hồ sơ tài liệu Nhằm mục đích chuẩn hóa cách thức sắp xếp, lưu trữ, bảo quản các loại hồ sơ của nhân viên bảo lãnh phát hành đảm bảo không bị mất mát, hư hỏng và dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng và là bằng chứng xem xét, kiểm tra việc thực hiện những quy định đã đề ra, đặc biệt khi phát liên quan đến nhà phát hành và tổ chức tư vấn. Hồ sơ bao gồm: các biên bản, báo cáo, các biểu mẫu đã ghi chép phát sinh khi thực hiện những quy định của bộ phận bảo lãnh phát hành, hồ sơ về công ty phát hành. Quy định về kiểm soát hồ sô cần tuân thủ một số quy định sau: Trách nhiệm quản lý hồ sơ: Nhân viên, Trưởng, Phó phòng bảo lãnh phát hành có trách nhiệm tập hợp, sắp xếp, bảo quản hồ sơ do mình quản lý. Cách sắp xếp hồ sơ: Mỗi loại hồ sơ và tài liệu được sắp xếp riêng: tùy tính chất của từng loại hồ sơ, có thể sắp xếp theo thứ tự thời gian, theo bộ, theo tên gọi. Các hồ sơ và tài liệu có liên quan logic với nhau phải lưu giữ sao cho dễ lấy, dễ kiểm tra trong quá trình thực hiện công việc. Phía mặt ngoài của mỗi loại hồ sơ phải ghi rõ tên hồ sơ Tờ thứ nhất là bảng kê sơ bộ danh sách các hồ sơ bên trong File (để thuận tiện khi sử dụng, tra cứu nhanh chóng) Cách bảo quản hồ sơ: Mọi hồ sơ đều phải bảo quản cẩn thận và được người có trách nhiệm quản lý. Hồ sơ phải đảm bảo đóng gói sao cho không bị hư hỏng, thất lạc. Hồ sơ phải được kiểm tra thường xuyên. Đối với những hồ sơ sử dụng thường xuyên nên để ở những vị trí thuận tiện, dễ lấy. Khi người ngoài đơn vị muốn sử dụng phải được sự đồng ý của Giám đốc công ty. Nếu người sử dụng hồ sơ không tra cứu tại chỗ thì người quản lý hồ sơ phải ghi tên người sử dụng vào sổ cho mượn hồ sơ (hoặc sổ giao nhận tài liệu của phòng và đôn đốc việc trả lại. Huỷ hồ sơ: Hồ sơ hết hạn lưu trữ sẽ được huỷ bỏ: hàng năm, nhân viên bảo lãnh phát hành kiểm tra các hồ sơ hết hạn lưu ở vị trí mình (theo danh mục hồ sơ) và báo cáo Trưởng phòng để trình Giám đốc xem xét và phê duyệt. Hồ sơ cần huỷ bỏ phải được ghi lại tên, số hồ sơ và thời gian huỷ bỏ Lưu trữ : các biểu mẫu, hồ sơ liên quan được lưu trữ theo quy định trong danh mục hồ sơ. Kiểm soát hồ sơ: Việc kiểm soát hồ sơ được thực hiện dựa trên danh mục kiểm soát hồ sơ: nêu rõ từng loại hồ sơ, trách nhiệm kiểm soát, thời gian lưu trữ hồ sơ của từng nhân viên Mỗi nhân viên bảo lãnh phát hành phải lập danh mục hồ sơ do mình phụ trách. Quy định đánh giá nội bộ Để phòng tránh rủi ro đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát, công ty chứng khoán cần đánh giá để kiểm tra, xem xét một cách có hệ thống các hoạt động của nhân viên bảo lãnh phát hành có đảm bảo tuân thủ các quy định đã đề ra hay không. Quy trình đinh giá nội bộ cần tuân thủ các bước sau: Lập kế hoạch đánh giá: Việc đánh giá nội bộ tại phòng bảo lãnh phát hành phải được thực hiện mỗi quý một lần Trưởng phòng sẽ giao nhân viên lập chương trình đánh giá chi tiết (kế hoạch đánh giá) cho từng lần đánh giá: nêu những vị trí được đánh giá, các hoạt động cần đánh giá, thời gian dự kiến và thành viên của ban đánh giá Chương trình đánh giá phải được lãnh đạo phê duyệt trước khi thực hiện. Căn cứ vào chương trình đánh giá đã được phê duyệt, trưởng phòng thông báo về Chương trình đánh giá cho nhân viên liên quan. Nội dung được đánh giá sẽ bao gồm: Tình hình sử dụng hạn mức vốn Lãi (lỗ) bán cổ phiếu/trái phiếu trong kỳ mua đố với nghiệp vụ bảo lãnh Tỷ suất sinh lời của hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu/trái phiếu so với kế hoạch năm Đánh giá trạng thái cổ phiếu /trái phiếu trong danh mục Quy định khắc phục, phòng ngừa rủi ro Hoạt động phòng tránh rủi ro là việc phân tích nguyên nhân, đề ra và thực hiện các biện pháp khắc phục các tồn tại đã xảy ra, nhằm đảm bảo các rủi ro đó không bị tái diễn. Sau mỗi hợp đồng bảo lãnh phát hành bất kể hợp đồng có được ký kết hay không công ty cũng phải tiến hành họp tiến hành đánh giá về kết quả, tìm ra giải pháp khắc phục những rủi ro nếu có. Các rủi ro, sai sót có thể xảy ra trong hoạt động bảo lãnh phát hành là: Đặt lệnh mua/ bán ( bảo lãnh) cổ phiếu vượt quá hạn mức được giao Đặt nhầm giá ( không đúng giá trị nội tại), khối lượng vào 1 cổ phiếu nào đó Mua cổ phiếu với khối lượng vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của pháp luật Phát hiện các loại cổ phiếu, trái phiếu đã mua là giả mạo hoặc khách hàng có dấu hiệu lừa đảo Tính toán mức lãi/lỗ của hợp đồng bảo lãnh, trạng thái danh mục đầu tư có sự nhầm lẫn, sai sót. Một số kiến nghị đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại công ty chứng khoán Seabank Đối với các bộ ngành liên quan Hoàn thiện khung pháp lý Trong bất kỳ hoàn cảnh, lĩnh vực nào thì các văn bản pháp luật cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của ngành đó. Một hệ thống pháp lý hoàn thiện và đồng bộ sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy nền kinh kế phát triển. Chính vì vậy, để thúc đẩy hoạt động Tư vấn bảo lãnh phát hành của CTCK Seabank nói riêng và của các công ty chứng khoán nói chung, Nhà nước cần phải xây dựng văn bản pháp lý ốn định làm cơ sở cho hoạt động các nghiệp vụ của công ty chứng khoán, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ, thúc đẩy quá trình phát triển. Bộ Tài chính nên có những quy định thông thoáng hơn trong việc áp dụng mức chi phí cổ phần hóa giúp cho các doanh nghiệp lớn thuận lợi hơn cho quá trình cổ phần hóa. Toàn bộ chi phí cổ phần hóa, bao gồm cả chi phí định giá theo quy định của Bộ Tài chính là không được phép vượt quá 500 triệu VND. Đây là vấn đề trở ngại đối với những DNNN lớn, ví dụ chi phí định giá cho một DNNN trị giá khoảng 500 tỷ, theo mức cố định hiện hành (0,1%) đã hết 500 triệu, trong khi đó để cổ phần hóa, doanh nghiệp còn cần phải chi trả phí kiểm toán, làm cho giai đoạn phát hành chứng khoán lần đầu của các công ty nhất là những công ty lớn tập đoàn. Vấn đề về lao động dôi dư khi doanh nghiệp cổ phần hóa cũng nên được Chính phủ và các bộ liên quan lưu ý. Thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình cổ phần hóa Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) được coi là giải pháp quan trọng nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản trong việc thay đổi cơ cấu kinh tế, đổi mới, nâng cao hiệu quả DNNN. Trong quá trình cổ phần hoá DNNN, việc xác định đúng giá trị DN được coi là khâu then chốt, là cơ sở để xác định qui mô và cơ cấu vốn điều lệ khi chuyển sang công ty cổ phần. Kết quả xác định giá trị DN phải theo hướng gắn với thị trường, được người mua, người bán chấp nhận. Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2004. Sau một thời gian áp dụng đã phát sịnh một số vấn đề cần được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế và đồng bộ với các quy định mới nhất là các quy định mới của Luật Doanh nghiệp 2005. Do đó cần phải có những quy định mới phù hợp hơn như: mở rộng đối tượng cổ phần hoá bao gồm: Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty TNHH do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, cần phải đánh giá lại giá trị DN trước khi CPH nhằm tránh tình trạng vốn nhà nước theo sổ sách thì không còn nhưng khi đánh giá thì vẫn đủ điều kiện CPH. Về quản lý sử dụng số tiền thu từ bán cổ phần, theo quy định của Nghị định 187, khoản chênh lệch tăng do bán đấu giá cổ phần phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn đều phải nộp cho Nhà nước hoặc nộp về Tổng công ty, Công ty mẹ. Do đó mà Bộ tài chính nên đề xuất với Chính phủ quy định mới: quy định số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí CPH DN sẽ được sử dụng để chi sắp xếp lao động dôi dư, phần còn lại được chuyển về Tổng công ty, để tăng cường năng lực tài chính của Tổng công ty hoặc chuyển về Quỹ CPH trung ương. Quỹ này dùng để chi trả các khoản chi phát sinh trong quá trình xử lý tài chính, chi hỗ trợ cho DN để sắp xếp lao động dôi dư. Phần còn lại chuyển cho TCty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước để đầu tư vào các dự án, DN mà nhà nước thấy cần đầu tư vốn. Trước hết, Chính phủ cần phải tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách cho cổ phần hoá cũng như chỉ đạo mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn nữa đối với các Tổng Công ty, Công ty nhà nước lớn. Bên cạnh đó, về phía các doanh nghiệp nhà nước cũng cần phải quán triệt nhận thức, nỗ lực quyết tâm trong việc vạch ra và thực thi lộ trình cổ phần hoá. Lãnh đạo các doanh nghiệp nhà nước cũng như các bộ, ngành chủ quản cần đứng trên quan điểm phát triển để nhận thức rằng cổ phần hoá là con đường tất yếu để có thể tồn tại trong bối cảnh hội nhập đang đến gần. Đối với Uỷ ban chứng khoán nhà nước Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần có những tác động tích cực, nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý về thị trường chứng khoán nói chung cũng như về những quy định bảo lãnh phát hành nói riêng, xây dựng nguồn nhân lực cho thị trường, thanh tra giám sát hoạt động tư vấn cổ phần hóa, bảo lãnh phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng của các công ty tư vấn. Uỷ ban chứng khoán cần có một số các tác động tích cực như sau: Xây dựng một đường lối chính sách và chương trình đào tạo các nhân viên tư vấn theo sát đúng với thực tế Việt Nam. Cần xây dựng chuyên sâu cho từng nhân viên tư vấn, chỉ những nhân viên tư vấn có trình độ giỏi thực sự mới có thể hoạt động tốt và hiệu quả đối với nghiệp vụ tư vấn bảo lãnh phát hành. Uỷ ban cần tăng cường hợp tác đào tạo với thị trường chứng khóan nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm giúp cho các công ty chứng khoán có thể tiếp cận các kinh nghiệp công nghệ ngoài các nước tiên tiến trên thế giới. Uỷ ban chứng khoán cần khuyến khích các CTCK thực hiện hoạt động tư vấn cổ phần hóa, bảo lãnh phát hành vì lợi ích của chính công ty cũng như của toàn thị trường. Tạo điều kiện tốt nhất cho các CTCK hoạt động, cũng như tăng cường cơ sở vật chất cho thị trường chứng khoán, thông tin cho thị trường chứng khoán. Uỷ ban chứng khoán cần phải nâng cao công tác quản lý giám sát các CTCK, tránh những mâu thuẫn về quyền lợi xảy ra giữa các bên nhà đầu tư với tổ chức phát hành. Đối với các trung tâm giao dịch Cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa hai trung tâm giao dịch chứng khoán. Đặc biệt trong hoạt động bán đấu giá cổ phần, để hoạt động này phát triển, thu hút được đông đảo công chúng tham gia, hai trung tâm này cần phải phối hợp với nhau để thực hiện đấu giá trực tuyến. Các trung tâm nên trang bị khoa học công nghệ hiện đại đảm bảo cho hoạt động bán đấu giá và hoạt động niêm yết đăng ký giao dịch chứng khoán diễn ra thuận lợi. Đối với công ty mẹ là Ngân hàng Thương mại Đông Nam Á Công ty cổ phần chứng khoán seabank được thành lập và ngân hàng mẹ là Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á là cổ đông sáng lập, do đó Công ty chứng khoán Seabank chịu sự chi phối một phần của ngân hàng mẹ. Ngân Hàng cần có chính sách hỗ trợ cho công ty chứng khoán vay vốn nhiều hơn, thủ tục vay thông thoáng hơn tạo điều kiện cho công ty chứng khoán hoạt động hiệu quả nhất là đối với nghiệp vụ bảo lãnh. Đối với công ty chứng khoán Seabank Trong quá trình bảo lãnh phát hành, Công ty chứng khoán cần đánh giá chính xác giá trị nội tại của doanh nghiệp là khách hàng, để đưa ra mức giá bảo lãnh phù hợp không cao hơn giá trị nội tại có tính đến yếu tố thị trường trong thời gian bảo lãnh, để đảm bảo việc phát hành chứng khóan lần đầu thành công nhất. Công ty chứng khoán cần chọn lựa khách hàng bảo lãnh là các doanh nghiệp tốt không nên chọn doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả không có triển vọng phát triển trong tương lai sẽ không được nhà đầu tư đón nhận đối với chứng khoán phát hành lần đầu. Việc bảo lãnh không thành công sẽ làm giảm uy tín của công ty. Đối với bảo lãnh phát hành riêng lẻ Công ty chứng khoán thường bảo lãnh theo phương thức cam kết trắc chắn, do quy định phát hành riêng lẻ thì không được bán cho quá 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chiến lược và tổ chức. Công ty chứng khoán khi đưa ra mức giá bảo lãnh phải đảm bảo an toàn cho công ty chứng khóan, mức giá không những phản ánh đúng giá trị nội tại mà còn phải tính đến yếu tố thị trường tại thời điểm bảo lãnh và trừ đi khoảng 10% giá trị nội tại của 01 cổ phần để đưa ra mức giá bảo lãnh, vì chứng khoán phát hành riêng lẻ tính thanh khoản không cao so với cổ phiếu phát hành ra công chúng và cổ phiếu đã được niêm yết, nếu chào bán không hết công ty chứng khoán sẽ phải mua lại toàn bộ số chứng khoán bán không hết với mức giá bảo lãnh. Công ty chứng khóan cần có chính sách đào tạo, tập huấn thường xuyên nâng cao trình độ cho nhân viên nghiệp vụ tư vấn đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp, do trong quá trình thẩm định doanh nghiệp nhân viên tư vấn làm việc hòan toàn độc lập, nhân viên tư vấn có thể làm việc không minh bạch dẫn đến có thể làm sai lệch kết quả về giá trị doanh nghiệp. KẾT LUẬN Thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển một cách mạnh mẽ, hiện có gần 200 công ty cổ phần đã được niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TPHCM và HN và có hàng nghìn doanh nghiệp đang và sẽ tiếp tục cổ phần hóa trong thời gian tới, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán nghiệp vụ bảo lãnh tại công ty chứng khoán cũng ngày càng phát triển và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tính đến hết tháng 03 năm 2007 tại Việt Nam có 56 công ty chứng khoán trong số đó chỉ có 28 công ty chứng khoán có đủ điều kiện về vốn để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, trong 31 công ty chứng khoán có nghiệp vụ bảo lãnh thì có tới 16 công ty vừa mới thành lập giữa năm 2006 và đầu năm 2007 nên phần lớn các công ty mới thành lập chưa có kinh nghiệp trong bảo lãnh phát hành nhất là bảo lãnh những khách hàng là doanh nghiệp có quy mô vốn lớn. Hiện nay, thị phần nghiệp vụ bảo lãnh tập chung vào một số công ty chứng khóan lớn như SSI, VCBS, BSC, TLS, BVSC, một sô công ty mới thành lập gần như không có thị phần. Trong thời gian thực tập tại một công ty chứng khoán mới thành lập, em nhận thấy tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, qua thời gian thực tập em đã tìm hiểu và xây dựng hoàn thiện quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, hy vọng với chuyên đề này em sẽ góp được một phần nhỏ bé cho nghiệp bảo lãnh phát hành tại công ty chứng khoán tại Việt Nam hoàn thiên hơn, đóng góp vào sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Do kiến thức có hạn kinh nghiệp thực tế còn thiếu, thời gian thực tập ngắn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của các thấy cô giáo trong bộ môn kinh doanh chứng khóan, các anh chị tại đơn vị thực tập cùng toàn thể các bạn để chuyên đề này hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn trực tiếp, thầy cô giáo trong bộ môn, các anh chị tại đơn vị thực tập cùng toàn thể các bạn trong lớp, đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Luật, nghị định, thông tư liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán Luật số 70/2006/QH 11 ngày 29/06/2006 của Quốc Hội về chứng khoán và thị trường chứng khoán Nghị định 14/2007/NĐ-BTC hướng dẫn thi hành luật chứng khóan Nghị định số 161/2004/NĐ-CP ngày 07/09/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17/06/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán Thông tư số 57/2004/TT-BTC ngày 17/06/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Thông tư số 58/2004/TT-BTC ngày 17/06/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thành viên và Giao dịch chứng khoán Thông tư số 60/2004/TT-BTC ngày 23/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành cổ phiếu ra công chúng Quyết định số 60/2004/QĐ-BTC ngày 15/07/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán - Tác giả: Th .S Lê Thị Mai Linh - NXB trính trị quốc gia - 2003 Kinh doanh chứng khoán Hướng dẫn đầu tư chứng khoán Minh Đức – Chủ biên Bài giảng thị trường chứng khoán và thị trường chứng khóan NXB Thành Phố Hồ Chí Minh MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ..1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3 Khái quát về công ty chứng khoán 3 Khái niệm, phân loại và đặc điểm công ty chứng khoán 3 1.1.1.1 khái niệm 3 1.1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán 3 1.1.1.3 Đặc điểm của công ty chứng khoán 4 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 4 Hoạt động môi giới chứng khoán 4 Nghiệp vụ tự doanh 4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán 5 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 5 Những vấn đề cơ bản của bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán 5 1.2.1 khái niệm phát hành chứng khoán 5 1.2.1.1 Phương thức phát hành chứng khoán 6 Phát hành riêng lẻ 6 Phát hành chứng khoán ra công chúng 6 Ý nghĩa của việc phân biệt giữa phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng….. 6 Khái niệm bảo lãnh chứng khoán 7 Các phương thức bảo lãnh phát hành 7 Nguyên tắc chung của bảo lãnh phát hành chứng khoán 8 Các hành vi bị cấm trong bảo lãnh phát hành chứng khoán đối với công ty.. 9 Đối với công ty 9 Đối với nhân viên bảo lãnh phát hành 10 1.3 Quy định phòng ngừa rủi ro trong hoạt động bảo lãnh phát hành 10 1.4 Cơ cấu tổ chức - quyền hạn và 10 1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động bảo lãnh phát hành 11 1.4.2 Quyền hạn và trách nhiệm trong hoạt động bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh 11 1.4.2.1 Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty đối với công ty cổ phần 11 1.4.2.2 Hội đồng đầu tư 11 1.4.2.3 Giám đốc Công ty 12 1.4.2.4 Phó giám đốc công ty 12 1.4.2.5 Trưởng phòng Tự doanh - phát hành 12 1.5 Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 13 1.5.1 Đối với doanh nghiệp 13 1.5.2 Đối với công ty chứng khoán 14 CHƯƠNG 2: HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SEABANK 15 Khái quát về Công ty Chứng khoán SEABANK 15 Sơ lược quá trình phát triển 15 Cơ cấu tổ chức, nhân sự 16 Cơ cấu tổ chức 16 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại trụ sở chính 19 Cơ cấu nhân sự 21 Hoạt động kinh doanh của công ty 22 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại Công ty Chứng khoán Seabank 22 Mục đích xây quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán 22 Phạm vi áp dụng 22 Xây dựng quy trình nghiệp vụ bảo lãnh trên cơ sở tham chiếu một số tài liệu sau 23 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại công ty chứng khoán 24 Quy trình chung 24 Nội dung chi tiết 24 Những thành công đạt được và hạn chế của của nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank 46 Thành công đạt được 46 Hạn chế và nguyên nhân 48 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 52 Định hướng phát triển Công ty Chứng khoán Seabank 52 Định hướng phát triển chung 52 Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của Công ty Chứng khoán Seabank 52 Một số giải phát đề xuất nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Công ty Chứng khoán Seabank 54 Một số quy định cần thực hiện đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty chứng khoán 54 Quy định về kiểm soát hồ sơ tài liệu 54 Quy định khắc phục, phòng ngừa rủi ro 56 Một số kiến nghị đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại Công ty Chứng khoán Seabank 57 Đối với các bộ ngành liên quan 57 Đối với Uỷ ban chứng khoán nhà nước 59 Đối với các trung tâm giao dịch 60 Đối với Công ty mẹ là Ngân hàng Thương mại Đông Nam Á 60 Đối với Công ty Chứng khoán Seabank 60 KẾT KUẬN 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCkhoan (11).doc