Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Công trình và Thương mại GTVT

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Công trình và Thương mại GTVT: LỜI NÓI ĐẦU Doanh nghiệp là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu đời sống xã hội và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Với chi phí đầu vào tối thiểu, doanh nghiệp phải tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, đồng thời phải đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tốt chức năng quản lý trong đó có kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, một bộ phận quan trọng của công cụ quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta có nhiều sự phát triển vượt bậc. Đóng góp cho sự phát triển này nỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển của đất nước. Một bộ p...

doc71 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1721 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Công trình và Thương mại GTVT, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Doanh nghiệp là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu đời sống xã hội và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Với chi phí đầu vào tối thiểu, doanh nghiệp phải tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, đồng thời phải đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tốt chức năng quản lý trong đó có kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, một bộ phận quan trọng của công cụ quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta có nhiều sự phát triển vượt bậc. Đóng góp cho sự phát triển này nỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển của đất nước. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Vấn đề đặt ra là làm thế nào quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản trải qua những giai đoạn thi công kéo dài và địa bàn trải rộng, phức tạp. Để giải quyết vấn đề này, trước hết doanh nghiệp phải tăng cường quản lý chặt chẽ, đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán đúng đắn và tính chính xác các khoản chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản lý và những người quan tâm nắm bắt được thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp là cơ sở để phân tích, đánh giá trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra biện pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời nó cũng là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chống thất thu thuế. Nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói trên, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT, được sự hướng dẫn của ........ và sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng Tài vụ Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty với đề tài: "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Công trình và Thương mại GTVT" nhằm vận dụng những kiến thức đã được học ở trường vào nghiên cứu thực tiễn, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp với nguyện vọng góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tại Công ty. Kết cấu của báo cáo thực tập ngoài lời mở đầu và kết luận gồm hai phần chính: Phần I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT. Phần II: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT. Do thời gian thực tập và kiến thức thực tế còn chưa nhiều nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo cùng các bạn. PHẦN I THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH & THƯƠNG MẠI GTVT I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH & THƯƠNG MẠI GTVT . Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT Giám đốc: Hoàng Trung Tiến Địa chỉ trụ sở số 69 phố Triều Khúc - Thanh Xuân - Hà Nội Điện thoại: 04.8548912 Fax: 04.8549176 Vốn điều lệ: 3.900.000.000 (Ba tỷ chín trăm triệu đồng) Mã số thuế: 0100104725 Ngành nghề kinh doanh: + Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, đường dây trạm biến thế từ 35 KV trở xuống. - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí, cấu kiện thép, pha phà, biển báo giao thông, biển số nhà, biển xe máy và các sản phẩm cơ khí khác. Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng giao thông vận tải. Kinh doanh thương mại. Xây dựng khu du lịch sinh thái, xây dựng khu đô thị mới. Sản xuất kinh doanh các phương tiện vận tải, phụ tùng ô tô xe máy. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Cũng như các doanh nghiệp khác phòng Tài vụ của Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tượng có liên quan. Ngoài ra do đặc điểm riêng có của ngành xây dựng, phòng Tài vụ còn có chức năng quản lý, theo dõi thu chi công trình. Căn cứ vào đặc điểm Công ty và các đơn vị trực thuộc trên cùng một địa bàn, năng lực cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo quan hệ trực tuyến, mô hình kế toán tập trung. Đứng đầu là kế toán trưởng, giúp việc kế toán trưởng có kế toán tổng hợp và các nhân viên kế toán khác. Cụ thể: + Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng Tài vụ, hướng dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán, ghi chép tình hình hoạt động kế toán tài chính theo pháp luật. Định kỳ, kế toán trưởng lập báo cáo tài chính theo quy định phục vụ cho Giám đốc và các đối tượng có nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của Công ty. + Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm chính về công tác hạch toán kế toán, phụ trách điều hành kế toán viên liên quan đến việc đi sâu hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi chép vào sổ Nhật ký chung, tính các số dư tài khoản và vào sổ Cái. Định kỳ lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo kế toán. + Kế toán vốn bằng tiền: Chịu trách nhiệm về các chứng từ có liên quan đến vốn bằng tiền, phản ánh đầy đủ các luồng tiền vào ra như theo dõi quỹ tiền mặt, các khoản tiền vay, tiền gửi của Công ty tại ngân hàng. + Kế toán hàng tồn kho kiêm tài sản cố định và chi phí quản lý : Có nhiệm vụ phản ánh tình hình hiện có hàng tồn kho và tài sản cố định, chịu trách nhiệm về các chứng từ có liên quan đến hàng tồn kho, tài sản cố định, chi phí quản lý. + Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Chịu trách nhiệm về công tác kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. + Kế toán các khoản phải thu phải trả: Theo dõi, hạch toán các khoản phải thu, phải trả với khách hàng và nhà cung cấp. + Kế toán thanh toán tạm ứng kiêm kế toán thuế: Có trách nhiệm theo dõi chi tiết việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng cho các đơn vị trực thuộc, kiểm tra và đối chiếu với các khoản cấp phát tiền vốn cho các đơn vị thi công, các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước. + Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo từng đối tượng hay hạng mục công trình, kiểm tra việc phân bổ chi phí so với định mức được duyệt và tính giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao. + Kế toán tiêu thụ: Tập hợp các hoá đơn, chứng từ có liên đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, lập các bảng kê, tờ kê phân loại và phản ánh vào các sổ chi tiết theo dõi doanh thu, thu nhập, chi phí. + Thủ quỹ: Là người theo dõi và quản lý két tiền mặt tại Công ty, là người cuối cùng kiểm tra về thủ tục xuất nhập quỹ và sổ. Hàng ngày phải báo cáo trực tiếp với kế toán trưởng. Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT THỦ QUỸ KT VỐN BẰNG TIỀN KẾ TOÁN TRƯỞNG KT HTK, TSCĐ CPQL KT T.L BHXH KT P.THU P.TRẢ KT T.TOÁN THUẾ KT CPSX VÀ GT KT TIÊU THỤ KẾ TOÁN CÁC ĐƠN VỊ PHỤ THUỘC KT TỔNG HỢP 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với khối lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn nên Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Theo hình thức này, hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm: Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, sổ Cái các tài khoản. Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết tiền lương và bảo hiểm xã hội, sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ, sổ tài sản cố định, sổ chi tiết chi phí sản xuất, sổ chi tiết doanh thu... Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và định khoản kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái các tài khoản liên quan. Các loại sổ trong hình thức sổ Nhật ký chung sử dụng cho hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: sổ Nhật ký chung, sổ Cái và sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán các đơn vị tiến hành phản ánh vào các chứng từ như: phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng chấm công,... sau đó tập hợp vào các bảng kê, tờ kê, bảng phân bổ như: bảng kê vật tư xuất kho, tờ kê thanh toán chi phí, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định... Định kỳ kế toán đơn vị giao nộp về phòng Tài vụ Công ty toàn bộ số chứng từ này. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phòng Tài vụ sẽ kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc đồng thời kiểm tra việc tính toán, ghi chép và phân bổ trên các bảng kê, tờ kê, bảng phân bổ rồi tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất cho từng tài khoản 621, 622, 623, 627, 154. Sau đó toàn bộ chứng từ này sẽ được chuyển cho kế toán tổng hợp để ghi sổ Nhật ký chung và sổ Cái các tài khoản. Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT BÁO CÁO KẾ TOÁN Sổ cái TK 621,622,623,627,154 Sổ chi tiết tài khoản 621,622,623,627,154 Bảng tính giá thành sản phẩm Phiếu chi, phiếu xuất kho,... BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH NHẬT KÝ CHUNG Tờ kê và bảng phân bổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu 3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng. a) Các loại chứng từ mà công ty sử dụng: Về lao động tiền lương: + Bảng chấm công: mẫu C 01- H + Bảng thanh toán tiền lương: mẫu số C 02a -H + Bảng thanh toán học bổng (sinh hoạt phí): mẫu C 02b-H + Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội: mẫu số C 03- H + Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội : mẫu số C 04 – H + Giấy đi đường : mẫu số C 07- H Hàng hoá: + Phiếu nhập kho: mẫu 01 – VT + Phiếu xuất kho : mẫu 02 – VT + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: mẫu 03 – PXK + Phiếu xuất vật tư theo hạn mức : mẫu 04 – VT + Hoá đơn GTGT : mẫu 01- GTKT + Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá : mẫu 07- MTT Vốn bằng tiền: + Phiếu thu : mẫu số 01 –TT + Phiếu chi : mẫu số 02 – TT + Giấy đề nghị tạm ứng : mẫu 23 – BH + Giấy nộp tiền Tài sản cố định: + Biên bản giao nhận tài sản cố định + Biên bản thanh lý tài sản cố định + Biên bản đánh giá lại tài sản cố định b) Các loại sổ kế toán và nội dung, kết cấu mẫu sổ của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: - Sổ kế toán tổng hợp bao gồm : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái + Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm … CTGS Nội dung nghiệp vụ Tài khoản ghi Số tiền Số Ngày Nợ Có Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ. + Chứng từ ghi sổ là chứng từ do nhân viên kế toán lập trên cơ sở các chứng từ gốc nhận được để làm thủ tục ghi sổ kế toán. Ví dụ: Mẫu chứng từ ghi sổ của Công ty Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT Số phiếu : 32 69 phố Triều Khúc - Thanh Xuân - Hà Nội Tài khoản : 111 PHIẾU CHI Tài khoản Đ/ư: 6428 Người nhận tiền : Hoàng Thanh Trà Địa chỉ: Phòng tổ chức hành chính Về khoản: Thanh toán tiền điện thoại Số tiền: 2.365.000 đồng Bằng chữ : Hai triệu ba trăm sáu năm ngàn đồng. Kèm theo: 1 chứng từ gốc THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):……………………………………………… Ngày 18 tháng 05 năm 2005 THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN TIỀN c, Tổ chức vận dụng hệ thống kế toán: Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT sử dụng các tài khoản cấp một trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính cùng với các tài khoản cấp 2, 3 cần thiết để phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong công ty. Trong đó, mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ theo dõi một số tài khoản nhất định. TK 111 : Tiền mặt TK 112 : Tiền GNH TK 113 : Tiền đang chuyển TK 121 : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. TK 131 : Phải thu của khách hàng TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ TK 136 : Phải thu nội bộ TK 138 : Phải thu khác. TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi TK 141 : Tạm ứng TK 142 : Chi phí trả trước TK 144 : Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn TK 151 : Hàng mua đang đi trên đường TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu. TK 153 : Công cụ, dụng cụ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 155 : Thành phẩm. TK 156 : Hàng hoá TK 211 : Tài sản cố định hữu hình TK 212 : Tài sản thuê tài chính. TK 213 : Tài sản cố định vô hình TK 214 : Hao mòn tài sản cố định TK 217 : Bất động sản đầu tư. TK 223 : Đầu tư vào công ty liên kết. TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang TK 242 : Chi phí trả trước dài hạn TK 244 : Ký quỹ, ký cược dài hạn TK 311 : Vay ngắn hạn TK 315 : Nợ dài hạn đến hạn phải trả TK 331 : Phải trả cho người bán TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TK 334 : Phải trả công nhân viên TK 335 : Chi phí phải trả TK 336 : Phải trả nội bộ TK 337 : Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng TK 338 : Phải trả, phải nộp khác TK 341 : Vay dài hạn TK 342 : Nợ dài hạn TK 344 : Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh TK 412 : Chênh lệch đánh giá tài sản TK 413 : Chênh lệch tỷ giá lại tài sản TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển TK 431 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi TK 441 : Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 512 : Doanh thu nội bộ TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính TK 517 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. TK 521 : Chiết khấu thương mại TK 531 : Hàng bán bị trả lại TK 532 : Giảm giá hàng bán TK 621 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 : Chi phí sản xuất chung TK 632 : Giá vốn hàng bán TK 635 : Chi phí tài chính TK 641 : Chi phí bán hàng TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 711 : Thu nhập khác TK 811 : Chi phí khác TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh Bên cạch đó công ty còn sử dụng thêm các tài khoản ngoài bảng nữa. d, Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán: Công ty có sử dụng các loại báo cáo theo quy đinh hiện hành là : - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 – DNN) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính - Bảng cân đối tài khoản (mẫu số F 01- Doanh nghiệp ) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính dùng để nộp cho cơ quan thuế. - Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02- DN) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính. - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B 09- DN ) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính. - Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước (mẫu số F 02- Doanh nghiệp) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính dùng để nộp cho cơ quan thuế. II. KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH & THƯƠNG MẠI GTVT. 1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 1.1. Phân loại chi phí sản xuất. 1.1.1. Phân loại theo yếu tố: Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố là sắp xếp những chi phí có chung tính chất kinh tế vào một yếu tố không kể chi phí sản phẩm đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất . Theo cách này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành: - Chi phí nguyên vật liệu chính - Chi phí nhiên liệu và động lực - Chi phí tiền lương và phụ cấp lương - Trích BHXH, BHYT, KP công đoàn - Khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài Việc phân loại chi phí theo cách này giúp Công ty biết được nội dung kinh tế ban đầu của từng loại chi phí, từ đó có cơ sở tiến hành xác định phân tích, kiểm tra về định mức cũng như nội dung của từng khoản chi tiêu. 1.1.2. Phân loại theo khoản mục giá thành: Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất, Công ty chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục bao gồm các chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Theo cách này toàn bộ chi phí được chia thành: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : + Giá trị vật liệu xây dựng + Giá trị vật liệu kết cấu + Giá trị các loại thiết bị gắn liền với vật kiến trúc. Giá trị vật liệu kể trên là giá trị về đến hiện trường thi công bao gồm cả gốc và chi phí tại hiện trường. Chi phí vật liệu không bao gồm các vật liệu phụ, nhiên liệu dùng cho máy thi công, dùng cho công trình tạm.. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương cơ bản ,tiền lương phụ, các phụ cấp lương có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển nguyên vật liệu trong thi công. - Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu dùng cho máy, tiền khấu hao máy, tiền thuê máy, tiền lương chính trả cho công nhân điều khiển máy. - Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ công trình nhưng không tính trực tiếp cho đối tượng cụ thể. Đó là tiền lương cho bộ phận quản lý công trình, các khoản trích theo lương, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý và các chi phí khác. Thông thường ba loại chi phí này được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm. Công ty cộng thêm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng (trong doanh nghiệp xây dựng là chi phí bàn giao công trình, hạng mục công trình...) để hình thành lên giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp . Trên cơ sở cách phân loại này, ta có thể xác địng được địa điểm sử dụng và mức phân bổ từng khoản chi phí nhờ đó giá thành sẽ được tính toán nhanh chóng và chính xác. 1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với những đặc thù: tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, thời gian sản xuất kéo dài, loại hình sản xuất đơn chiếc, tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng. Do đó Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí là công trình, hạng mục công trình. Theo đó, để phù hợp với đối tượng hạch toán hạch toán chi phí, phương pháp hạch toán chi phí được lựa chọn cũng theo từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi một công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng những sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí liên quan trực tiếp đến công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình đó, đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì sẽ được tập hợp riêng sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho từng công trình (thông thường Công ty sử dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp). Ngoài ra căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc theo dõi sự biến động các yếu tố chi phí Công ty tiến hành phân loại chi phí theo yếu tố bao gồm yếu tố vật liệu và công cụ dụng cụ, yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương, yếu tố khấu hao tài sản cố định, yếu tố dịch vụ mua ngoài và yếu tố chi phí bằng tiền khác. Đồng thời, để thuận tiện cho việc so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh Công ty tiến hành tập hợp chi phí theo 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, trong mỗi khoản mục chi phí này đều bao gồm các yếu tố chi phí kể trên. Cụ thể, việc phân loại chi phí theo yếu tố như sau: - Yếu tố nguyên, nhiên, vật liệu (yếu tố vật tư ): Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng để tạo nên thực thể sản phẩm đồng thời sử dụng cho máy thi công và phục vụ sản xuất chung cho toàn xí nghiệp, đội. - Yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương: Bao gồm tổng số tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương của công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên vận hành máy thi công, nhân viên quản lý xí nghiệp, đội và các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả tính vào chi phí. - Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Bao gồm tiền ca xe ôtô tải vận chuyển vật tư, nhân công, khấu hao máy thi công và thiết bị dùng cho quản lý xí nghiệp, đội. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: chi phí dịch vụ mua ngoài chỉ bao gồm tiền thuê máy thi công, chi phí khác bằng tiền bao gồm các chi phí chưa phản ánh ở các yếu tố trên như: tiền điện, nước, điện thoại, tiền thuê nhà xưởng, bến bãi, tiền lệ phí cầu phà ôtô tải, sửa chữa nhỏ ôtô tải, chi phí giao dịch, hội nghị, tiếp khách, phôtô in ấn tài liệu, chi phí thí nghiệm vật liệu nghiệm thu sản phẩm,... Đồng thời để tạo thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ, chi phí sản xuất được tập hợp theo khoản mục vào cuối mỗi kỳ như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành như vật liệu chính (xi măng, sát thép, cát đá ,...), vật liệu phụ (phụ gia bê tông, sơn, vôi ve,..) và một số vật liệu khác trong đó có tính cả nhiên liệu, động lực phục vụ máy thi công. Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương phải trả người lâo động bao gồm tiền lương trả cho công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài trực tiếp tham gia thi công công trình, lương nhân viên lái máy thi công trừ lương nhân viên quản lý xí nghiệp và nhân viên lái xe ôtô tải. Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm lương nhân viên lái xe tải, chi phí vật liệu ( xăng dầu phục vụ chạy máy), chi phí khấu hao máy thi công, tiền thuê máy và các khoản chi phí khác liên quan đến máy thi công. Chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lương nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp,, vật liệu dùng cho quản lý xí nghiệp( văn phòng phẩm, dụng cụ văn phòng,..), khấu hao thiết bị, chi phí bằng tiền khác phát sinh trong phạm vi toàn xí nghiệp. Để hạch toán các yếu tố cũng như các khoản mục chi phí, kế toán sử dụng các tài khoản 621,622,623 với kết cấu: Bên Nợ: - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất. - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất Tài khoản 621,622,623 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các công trình, hạng mục công trình. Riêng hai TK 623,627 được chi tiết thành các tiểu khoản tạo thuận lợi cho việc hạch toán chi phí. Cuối tháng, cuối quý các chi phí sản xuất được tập hợp lại và phản ánh vào bên Nợ TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, tài khoản này được chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Ngoài các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất nói trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 141, 152, 153, 334, 338, 214, 111, 112, 331, 133,...để tạo thuận lợi cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất chi phí sản xuất ở Công ty. Để đảm bảo tính chủ động cho các đơn vị trong quá trình thi công đồng thời để giảm các chi phí tốn kém từ Công ty xuống các xí nghiệp, đội hay công trình, Công ty áp dụng phương thức khoản gọn công trình, hạng mục công trình cho các đơn vị trực thuộc. Khi Công ty trúng thầu một công trình xây dựng căn cứ vào hợp đồng giao nhận thầu, phòng Kỹ thuật - chất lượng lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành sản phẩm, phòng Kinh tế - kế hoạch lập các dự toán, phương án thi công và tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc. Sau khi được ban giám đốc họp bàn cùng với hai phòng này và phòng Tài vụ thông qua, kế hoạch thi công sẽ được giao cho các xí nghiệp, đội thực hiện. Đồng thời Công ty sẽ tiến hành cấp phát vốn cho các đơn vị thi công thông qua cơ chế tạm ứng. Công ty chỉ cấp phát số tạm ứng không vượt quá tỉ lệ giao khoán đã thống nhất. Tuy nhiên, Công ty sẽ không thực hiên tạm ứng cho các xí nghiệp, đội toàn bộ số tiền phục vụ thi công công trình ngay một lúc mà thực hiện tạm ứng dần khi có đề nghị tạm ứng của các xí nghiệp, đội trình lên. Giấy đề nghị tạm ứng phải có đầy đư chữ ký của người xin tạm ứng, phụ trách bộ phận, trưởng phòng Kinh tế – kế hoạch rồi trình lên giám đốc Công ty, giám đốc Công ty sẽ ký duyệt chi rồi chuyển cho kế toán ký duyệt khả năng chi tièn và định khoản vào giấy đề nghị tạm ứng. Giấy đề nghị tạm ứng cúng các chứng từ liên quan khác sẽ được chuyển về phòng Tài vụ làm thủ tục nhận tiền tại quỹ Công ty về đơn vị hay chuyển thẳng vào ngân hàng để trả trực tiếp cho đơn vị bán hàng. Trên đây là toàn bộ những nét khái quát nhất về phương thức cấp phát vốn của Công ty cho các đơn vị trực thuộc, sau đây bài viết xin đi sâu vào trình bày cách hạch toán cụ thể từng yếu tố chi phí ở các đơn vị cũng như ở Công ty. 2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Ở Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT yếu tố vật tư chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65 ữ 70% giá thành công trình. Vì vậy, việc hạch toán chính xác vầ đầy đủ yếu tố chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng cơ bản, đồng thời cũng là một căn cứ góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả quản trị tại Công ty. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho thi công ở Công ty rất đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu được chia thành các loại sau: Nguyên vật liệu chính: Xi măng, cát, vôi, đá, gạch, sắt thép... Nguyên vật liệu phụ: Sơn, ve, bột bả, băng keo, phụ gia bê tông, dây điện, tấm đan, con tiện, nẹp khuôn,... Nhiên liệu: Dầu diezel, xăng mogas 92, 93,.. sử dụng cho máy thi công. Công cụ dụng cụ: Bu lông, búa, đục, tăng đơ, thước thép,... Vật liệu khác: van, cút nước, tiểu ngũ kim,... Do áp dụng phương thức khoán gọn nên vật tư sử dụng cho công trình chủ yếu do các xí nghiệp, đội tự tổ chức mua ngoài, vận chuyển đến tận chân công trình, nhập tại kho công trình hoặc sử dụng ngay. Ở Công ty không còn các kho chứa vật tư để xuất cho đơn vị thi công, giảm bớt chi phí vân chuyển từ kho Công ty đến các công trình. Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng định mức, tiết kiệm hàng tháng các xí nghiệp, đội lập kế hoạch vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao. Để tiến hành mua vật tư, đơn vị phải viết giấy đề nghị tạm ứng kèm theo kế hoạch mua vật tư và phiếu báo giá trình lên ban lãnh đạo Công ty xét duyệt cấp vốn. Quá trình xét duyệt và cấp vốn đã được trình bày ở phần trên (khái quát về phương thức cấp phát vốn). Mẫu giấy đề nghị tạm ứng như sau: Biểu 1.1 CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH & THƯƠNG MẠI GTVT GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG XNXLĐN Ngày 2 tháng 12 năm 2005 Kính gửi: - Ông giám đốc Công ty - Các phòng ban chức năng Công ty Tên tôi là: Chu Thị Ngọc Trâm Bộ phận công tác: kế toán xí nghiệp xây lắp điện nước Đề nghị Công ty tạm ứng số tiền: 200 000 000 đồng Bằng chữ: Hai trăm triệu đồng chẵn. Lý do tạm ứng: Mua cát,sắt thép, xi măng CT Nhà N11A Dịch Vọng. Thời hạn thanh toán: 20/12/2005 . Phòng Kinh tế – Kế hoạch Giấm đốc xí nghiệp Người đề nghị Thủ trưởng đơn vị Phòng Tài vụ Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng cùng phiếu chi do thủ quĩ lập, kế toán vốn bằng tiền tiến hành lập các bảng kê phân loại ghi Có, ghi Nợ và ghi sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền tạm ứng , kế toán tổng hợp ghi sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK111,114. Sau khi nhận được tiền tạm ứng các xí nghiệp sẽ tiến hành mua vật tư và làm thủ tục nhập kho nếu không đưa vào sử dụng ngay cho thi công. Căn cứ vào hoá đơn GTGT hay phiếu giao hàng của nhà cung cấp, thủ kho và cán bộ phụ trách cung ứng kiểm tra vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng, qui cách, chủng loại. Kế toán lập phiếu nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập vào phiếu và cán bộ cung tiêu kiểm duyệt, ký xác nhận. Toàn bộ hoá đơn, phiếu nhập kho phát sinh trong một tháng sẽ được liệt kê vào bảng kê hoá đơn chứng từ và bảng kê phiếu nhập vật tư của tháng đó. Tại phòng Tài vụ, kế toán hàng tồn kho sử dụng TK 141(1412) để phản ánh quan hệ tạm ứng giữa Công ty và xí nghiệp và sử dụng TK 152,153 (chi tiết loại vật liệu, công cụ dụng cụ) để phản ánh giá vật tư nhập kho, phần thuế GTGT sẽ được tách riêng khỏi giá thực tế vật tư và không hạch toán vào TK 133(1331)- thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, các bộ phận có nhu cầu lập phiếu xin lĩnh vật tư có chữ ký của người phụ trách bộ phận (tổ trưởng, đội trưởng), giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Thủ kho lập phiếu xuất kho, ghi tên, địa chỉ của đơn vị, số và ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng, kho xuất vật tư. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho, ngày tháng năm và cùng người nhận vật tư ký tên vào phiếu. Sau đó chuyển cho kế toán để ghi đơn giá và tính thành tiền của từng loại vật tư. Cuối cùng, phụ trách bộ phận cung tiêu ký phiếu xuất kho để hoàn tất chứng từ. Mẫu phiếu xuất kho như sau: Biểu1.2: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH & THƯƠNG MẠI GTVT PHIẾU XUẤT KHO Xí nghiệp xây lắp điện nước ngày 6 tháng 12 năm 2005 Số: 20 Nợ: 621 Có:152 Tên người nhận hàng: Nguyễn Duy Nam Lý do xuất kho: Thi công phần hoàn thiện nhà chung cư 6 tầng N11A Dịch Vọng. Xuất tại kho: Kho công trình nhà 11ADV STT Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xi măng PCB30BS Tấn 12 12 668 182 8 018 184 2 Cát vàng M3 173 173 47 619 8 238 087 3 Cát đen M3 351 351 25 000 8 775 000 4 Đá 1 x 2 ... M3 ... 90 ... 90 ... 98 000 ... 8 820 000 ... Tổng cộng 33 851 271 Kế toán Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Khối lượng vật tư ngoài việc sử dụng trực tiếp cho thi công công trình còn được sử dụng phục vụ xe ôtô tải và quản lý tại xí nghiệp. Vật tư sử dụng cho xe ôtô tải thường là xăng, dầu, phụ tùng thay thế, côp pha... và vật tư phục vụ cho quản lý tại xí nghiệp như mực in, văn phòng phẩm, dụng cụ văn phòng,...Thông thường đối với các loại vật tư này đơn vị mua về và đưa vào sử dụng ngay mà không nhập qua kho công trình. Việc hạch toán căn cứ vào các hoá đơn mua hàng và các chứng từ liên quan khác. Cuối tháng, kế toán tập hợp phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng và các chứng từ khác liệt kê vật tư xuất vào bảng kê chứng từ xuất kho theo từng công trình, hạng mục công trình. Trên bảng kê ghi rõ tên công trình, tên đơn vị và số thứ tự bảng kê. Biểu1.3: Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT KHO XNXLĐN Tháng 12 năm 2005 số: 09/BKVT Công trình sử dụng sử dụn Phiếu xuất Vật tư Đơn vị tính Công trình Nhà 11 Dịch vọng - Cầu Giấy Công trình ... Số Ngày tháng Khối lượng Thành tiền ... ... 20 21 ... 6/12 7/12 ... Xi măng PCB30BS Cát vàng Cát đen Đá 1x2 Cây chốngdài 5 m Cây chốngdài 4 m ... Tấn M3 M3 M3 Cây Cây ... 300 3979 8424 2340 200 220 ... 200454600 189476001 210600000 229320000 3168200 2.394.260 ... Tổng cộng 1.551.510.086 Giám đốc xí nghiệp Người lập biểu Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, bảng kê chứng từ xuất kho,... kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng đối tượng sử dụng rồi kèm theo toàn bộ chứng từ gốc giao nộp về phòng Tài vụ Công ty. Khi nhận được các bảng kê chứng từ xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ, hoá đơn mua hàng cùng toàn bộ chứng từ gốc, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phòng Tài vụ sẽ kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và việc ghi chép, tính toán, phân bổ trên bảng phân bổ rồi tiến hành ghi sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công, sổ chi tiết sản xuất chung. Sổ chi tiết chi phí sản xuất ghi chép chi phí vật tư sử dụng trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.Vật tư sử dụng cho máy thi công và sản xuất chung được phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí vật liệu trực tiếp. Biểu 1.4: Sổ chi tiết TK 621 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A DVọng Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ... FX20 FX21 FX22 FX23 ... 09/BK ... 6/12 8/12 8/12 15/12 ... 30/12 SDĐK ..... Xuất xi măng, cát, đá cho thi công Xuất phụ gia bê tông Xuất phụ gia bê tông Xuất xi măng cho thi công .... K/C tiền vật tư T12/05 .... ... 1521 1522 1522 1521 .... 15411 33 851 271 2 881 000 750 000 20 781 284 847 691 601 Cộng phát sinh SDCK 3 050 190 172 0 3 050 190 172 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 1.5: Sổ chi tiết TK 6232 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí vật liệu máy thi công Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A D.Vọng C.Giấy Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có .... NK108 NK109 FX322 NK112 .... 09/BK ..... 7/12 7/12 8/12 8/12 .... 31/12 SDĐK ..... Thanh toán tiền xăng dầu ôtô tải Thanh toán tiền xăng dầu ôtô tải Xuất vật tư cho MTC Thanh toán dầu nhờn vanel KC tiền vật tư tháng 12/05 1111 1111 152 1111 15413 0 573 849 783 256 348 500 250 400 13 476 723 Cộng phát sinh SDCK 28 312 890 0 28 312 890 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 1.6: Sổ chi tiết TK 6272 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí vật liệu sản xuất chung Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A D.Vọng C.Giấy Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ..... 24LT .... 31/12 SDĐK ...... phân bổ vl,ccdc T12/05 KC vl,ccdc phân bổ T12/05 ..... 15411 15411 0 ..... 32 519 460 32 519 460 Cộng phát sinh SDCK 53 783 660 0 53 783 660 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TK 111, 112,1412,331 TK 152,153 TK 621,623,627 TK 1541(1,3,4) NVL,CCDC mua về Nhập kho NVL,CCDC xuất SD ngay cho TC CT NVL,CCDC xuất kho TC CT K/C chi phí NVL,CCDC TK 133 VAT đầu vào được khấu trừ Sơ đồ 5: Quy trình hạch toán yếu tố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 2.2. Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất trong doanh nghiệp bởi nó tác động trực tiếp tới con người, chủ thể chính của mọi hoạt động, con người có vận động, có vận hành máy móc, tiến hành các hoạt động tạo ra sản phẩm thì mới kéo theo các lực lượng, công cụ lao động khác cùng tham gia. Để khuyến khích người lao động phát huy tối đa khả năng của mình buộc các doanh nghiệp phải có những chính sách, chế độ đãi ngộ thật xứng đáng, trong đó chính sách về tiền lương, tiền thưởng phải đặc biệt được coi trọng. Việc hạch toán đúng, tính đủ yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề tính lương, trả lương chính xác cho người lao động, tính đúng, tímh đủ giá thành mà còn góp phần quản lý tốt lao động và quỹ lương đồng thời còn nâng cao hiệu quả quản trị của doanh nghiệp. Ở Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT do điều kiện máy thi công còn hạn chế, hiệu quả sử dụng chưa cao nên chưa đáp ứng đủ cho thi công, khối lượng công việc hầu hết do sức lao động của cong người thực hiện do đó, chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động đặc biệt là lao động sản xuất trực tiếp ở Công ty còn chiếm tỷ lệ cao, đứng thứ 2 chỉ sau tỷ lệ chi phí vật liệu trực tiếp. Chính vì vậy mà công tác tiền lương được đặc biệt coi trọng. Hiện nay ở các đơn vị trực thuộc Công ty lực lượng lao động tham gia quản lý bao gồm Giám đốc xí nghiệp, Giám đốc công trình, các phó Giám đốc, đội trưởng, tổ trưởng, đội phó, tổ phó, nhân viên kỹ thuật, trắc địa, kế toán... lực lượng tham gia sản xuất trực tiếp gồm có: công nhân kỹ thuật của đơn vị, một bộ phận nhỏ công nhân kỹ thuật thuê ngoài theo thời vụ còn lại là số lao động thủ công ký hợp đồng taị chỗ. Do các công trình mà Công ty đảm nhận thi công thường kéo dài có thể tời nhiều kỳ kế toán nên số lao động này thường ký hợp đồng dài hạn với Công ty. Tuy nhiên, việc trích các khoản theo lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn chỉ thực hiện đối với lực lương lao động trong biên chế của Công ty, đối với lao động thuê ngoài dù ký hợp đồng dài hạn cũng không thực hiện trích các khoản này. Việc trích các khoản theo lương của Công ty tuân theo đúng chế đô hiện hành: tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15% được tính vào chi phí kinh doanh, 5% do người lao động đóng góp được trừ vào lương tháng, tỷ lệ trích bảo hiểm y tế là 5% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động, tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2%. Hiện nay ở Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho việc tính và trả lương cho nhân công sản xuất trực tiếp còn hình thức trả lương theo thời gian áp dụng để tính và trả lương cho lao động tham gia quản lý tại các xí nghiệp, đội và Công ty. Trong tiền lương trả cho nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền trả cho lao động trực tiếp thi công, nhân viên lái máy thi công và không bao gồm khoản tiền trả cho nhân viên lái xe tải mà tiền lương nhân viên lái xe tải được hạch toán vào tiền lương nhân viên vận hành máy thi công. Với các đối tượng này, Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo sản phẩm hoàn thành đảm bảo cho người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm về kết quả lao động của chính bản thân mình đồng thời tạo ra được mối liên hệ hợp tác sản xuất giữa người sản xuất với nhau, đó cũng là cơ sở để nâng cao trình độ tay nghề công nhân, cải tạo tổ chức sản xuất, khuyến khích lao động. Đối với công việc giao khoán cho các tổ đội sản xuất, cơ sở để tính lương cho người lao động hàng tháng là các bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Bảng chấm công do 1 người được tổ trưởng, đội trưởng uỷ quyền căn cứ vào tình hình làm việc thực tế tại đơn vị mình để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng theo quy định trong chứng từ. Phía xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành được lập trên cơ sở hợp đồng giao khoán và khối lượng công việc thực tế hoàn thành. Khi kết thúc tháng sản xuất, nhân viên kỹ thuật cùng tổ trưởng( đội trưởng) tiến hành kiểm tra chất lượng và khối lượng công việc, ghi khối lượng công việc thực tế đã thi công vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào tổng số công cùng với tổng số tiền giao khoán kế toán tính ra tiền lương của cả tổ( đội) từ đó tính ra tiền lương phải trả cho từng lao động. Bảng chấm công và phiếu xác nhận hoàn thành có mẫu như sau: Biểu1.8: Trích: BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2005 Công trình nhà chung cư 6 tầng N11a DV - Tổ : Sắt 1 (Vũ Văn Tuấn) STT Họ và tên Bậc lương Tiền lương cấp bậc Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 ... 30 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương tg ... 1 2 3 4 5 Vũ Văn Tuấn Hà Thanh Bách Quản Vũ Lan Lê Ngọc Khôi Trịnh Tuấn Khải ... 1,78 1,72 1,62 _ _ ... 373.800 261.200 342.000 HĐ HĐ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28 26 25 25 26 ... Cộng 295 Người duyệt Người chấm công (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu1.9: PHIẾU XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Ngày 31/12/2005 Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A Dịch Vọng Tên đơn vị : Tổ Sắt 1 Đơn vị: đồng stt Nội dung ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 ... Gia công, lắp thép mái Gia công, lắp song cửa sổ GC, lắp thép giằng chân cột GC, lắp thang thoát nạn Công khoan + hàn song cửa ... Kg Kg Kg Kg Công ... 12.350 1.835 800 400 116 ... 300 300 1100 1100 21.950 ... 3.705000 550.000 880.000 440.000 2.546.200 ... Tổng cộng x X X 8.121.200 Số tiền lương làm khoán của một CN Tổng số tiền giao khoán Tổng số công Số công của từng công nhân = * Theo hình thức lương sản phẩm, tiền lương của một công nhân sản xuất được tính như sau: Trong đó: số liệu về tổng số tiền giao khoán được lấy từ phiếu xác nhận khối lượng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành, tổng số công và số công của từng công nhân lấy từ bảng chấm công. Tiền lương công nhân Vũ Văn Tuấn 8.121.200 295 28 = * = 27.530 * 28 = 770.840 (đồng) Căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lượng công việc hoặc sản phảm hoàn thành tháng 12 của tổ sắt ( Vũ Văn Tuấn), kế toán tính tiền lương của công nhân trong tháng 12: Tiền lương công nhân Hà Thanh Bách = 27.530* 26 = 715.780 ( đồng) Việc tính lương được thực hiện tương tự cho những người còn lại. Tiền lương của từng công nhân ở mỗi tổ được thể hiện trên bảng thanh toán lương tổ có mẫu như sau: Biểu1.10: Trích bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2005 Công trình Nhà 11A Dịch Vọng – Cầu Giấy Tổ: Sắt (Vũ Văn Tuấn) STT Họ và tên Lương CB Lương SP Tổng Các khoản khấu trừ BHXH (5%) BHYT (1%) Tạm ứng kỳ I Tổng 1 2 3 4 5 Vũ Văn Tuấn Hà Thanh Bách Quản Vũ Lan Lê Ngọc Khôi Trịnh Tuấn Khải ... 373.800 361.200 340.200 HĐ HĐ ... 770.840 715.780 688.250 688.250 715.780 ... 770.840 715.780 688.250 688.250 715.780 ... 18690 34489 33163 - - ... 3738 6998 6633 - - ... 300.000 300.000 - - 300.000 ... 322.428 341.387 397.794 - 300.000 ... Tổng 8121200 171540 34308 1500000 1705848 Người lập biểu Giám đốc xí nghiệp (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phương thức trả lương theo sản phẩm còn được áp dụng để trả lương cho công nhân lái xe tải của xí nghiệp. Cũng giống như chi phí tiền lương trả cho công nhân sản xuất trực tiếp để hạch toán tiền lương trả cho đối tượng này, kế toán căn cứ vào lệnh điều động xe máy, bảng chấm công và báo cáo khối lượng công việc thực tế hoàn thành tính ra tiền lương cho công nhân lái xe tải rồi phản ánh vào bảng thanh toán lương và phụ cấp toàn xí nghiệp. Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với cán bộ quản lý các xí nghiệp, đội. Các chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính và trả lương theo thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương. Theo hình thức này thì tuỳ thuộc vào hệ số cấp bậc của nhân viên quản lý mà chia thành từng bậc lương. Mỗi bậc lương có mức tiền lương nhất định. Đơn vị để tính tiền lương là ngày. Lương tháng là tiền lương trả cho người làm việc theo mức lương ngày và số ngày làm việc trong tháng. Vào cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán lập bảng tính lương cho cán bộ công nhân viên đơn vị theo công thức: Mức lương ngày Tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng = * Số ngày làm việc thực tế trong tháng Mức lương ngày = Mức lương tháng theo cấp bậc * Hệ số các loại phụ cấp Số ngày làm việc thực tế trong tháng Cụ thể tại xí nghiệp Xây lắp điện nước có 282 người, 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, các nhân viên quản lý và công nhân. - Với giám đốc mức lương tháng theo cấp bậc là: 750 000 đồng, hệ số phân phối gồm hệ số lương giám đốc 1,6; hệ số thâm niên 1,2 thì mức lương ngày tính cho giám đốc xí nghiệp là: Mức lương ngày = 750 000 * 1,6 * 1,2 22 ngày = 65 454,5 đồng/ngày Trong tháng 12 thực tế giám đốc làm việc chỉ nghỉ ngày chủ nhật và chiều thứ bảy nên số ngày làm việc thực tế của giám đốc là 24 ngày. Tiền lương phải trả giám đốc là : 65 454,5 * x 24 = 1 570 909 đồng/tháng. - Với phó giám đốc mức lương tháng theo cấp bậc là: 700 000 đồng, hệ số phân phối gồm hệ số lương giám đốc 1,4; hệ số thâm niên 1,3 thì mức lương ngày tính cho giám đốc xí nghiệp là: Mức lương ngày = 700 000 * 1,4 * 1,3 22 ngày = 57 909 đồng/ngày Trong tháng 12 thực tế phó giám đốc làm việc chỉ nghỉ ngày chủ nhật và chiều thứ bảy nên số ngày làm việc thực tế của giám đốc là 24 ngày. Tiền lương phải trả giám đốc là : 57 909 * x 24 = 1 389 816 đồng/tháng. Tương tự như vậy các cán bộ công nhân viên khác trong xí nghiệp tuỳ thuộc và bậc lương và số ngày thực tế làm việc trong tháng kế toán tính ra số lương tháng. Các khoản trích theo lương được tính như sau: + Bảo hiểm xã hội: Trích 15% giá trị lương cơ bản (lương cơ bản = mức lương tối thiểu x hệ số lương cấp bậc). + Bảo hiểm y tế: Trích 2% giá trị lương cơ bản. + Kinh phí công đoàn: Trích 2% trên giá trị lương thực tế. Ngoài ra còn trích 5% bảo hiểm xã hội và 1% bảo hiểm y tế trên tiền lương cơ bản trừ vào lương. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được trích trên tiền lương của cán bộ công nhân viên trong biên chế của xí nghiệp nên khoản này thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng quỹ lương phải trả cho người lao động. Cuối tháng, kế toán đơn vị tập hợp các bảng thanh toán lương tổ, bảng thanh toán lương cho cán bộ quản lý lập thành bảng thanh toán lương và phụ cấp toàn xí nghiệp. Để hạch toán tiền lương công nhân sản xuất và vận hành máy thi công (trường hợp sử dụng máy của Công ty) kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Lương tổ lái xe tải phản ánh vào TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công”, lương nhân viên quản lý xí nghiệp và các khoản trích theo lương của CBCNV toàn xí nghiệp được hạch toán vào TK 627 “chi phí sản xuất chung”. Việc thanh toán lương có thể được chia thành 2 kỳ, đầu tháng các tổ (đội) xin tạm ứng lương kỳ I để trả trước cho người lao động (kế toán hạch toán vào TK 1141- Tạm ứng lương kỳ I). Khi thanh toán lương, kế toán ghi giảm nợ và tính ra số tiền thực lĩnh kỳ II. Cuối tháng, kế toán xí nghiệp tập hợp chứng từ phát sinh ở các tổ, đội: hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, phiếu xác nhận khối lượng hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán lương tổ, đội, bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp, bảng phân bổ tiền lương và BHXH toàn xí nghiệp nộp lên phòng Tài vụ Công ty. Khi nhận được các chứng từ do xí nghiệp chuyển lên kế toán tiền lương kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ, đồng thời kiểm tra việc ghi chép và tính toán trên các bảng thanh toán lương, phụ cấp bảng phân bổ tiền lương và BHXH rồi chuyển cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ghi sổ chi tiết TK 622, 6231, 6271. Sau đó toàn bộ chứng từ này được chuyển cho kế toán tổng hợp ghi sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK 622, 6231, 6271. Biểu 1.13 Sổ chi tiết TK 622 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản : chi phí nhân công trực tiếp Tên công trình: Nhà chung cư N11A Dịch Vọng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 52LT/11 52LT/11 64LT/11 64LT/11 30/11 30/11 31/12 31/12 SDĐK ... Tiền lương CN tháng 11/05 K/C tiền lương CN tháng 11/05 .... Tiền lương CN tháng 12/05 K/C tiền lương CN tháng 12/05 ... ... 334 15412 ... 334 1542 0 124.654.400 205.501.000 124.654.400 205.501.000 Cộng phát sinh SDCK 528 655 400 0 528 655 400 Người lập biểu kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 1.14: Sổ chi tiết TK 6231 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí CN vận hành máy thi công Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A D.Vọng C.Giấy Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 52LT/11 52LT/11 64LT/11 64LT/11 30/11 30/11 31/12 31/12 SDĐK ... Tiền lương NV xe tải T11/05 KC tiền lương NV xe tải T11/05 .... Tiền lương NV xe tải T12/05 K/C tiền lương NVxe tải T12/05 ... ... 334 15413 ... 334 1543 0 42 697 235 36 942 794 42 697 235 36 942 794 Cộng phát sinh SDCK 104 868 932 0 104 868 932 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 64LT/11 64LT/11 64LT/11 64LT/11 64LT/11 64LT/11 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 SDĐK Tiền lương CBQL tháng 12/05 K/C tiền lương CBQL tháng 12/05 Trích 15% BHXH trên lương CB Trích 2% BHYT trên lương CB Trích 2% KPCĐ K/C BHXH, BHYT, KPCĐ ... ... 334 15414 3383 3384 3382 15414 0 18 216 988 8 329 860 1 665 972 6 217 134 18 216 988 16 212 966 Cộng phát sinh SDCK 55 356 216 0 55 356 216 Biểu 1.15 Sổ chi tiết TK 6271 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản : chi phí nhân công trực tiếp Tên công trình: Nhà chung cư N11A Dịch Vọng Biểu 1.16 Sổ Cái TK 622 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản : chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 64LT/11 64LT/11 31/12 31/12 SDĐK Tiền lương CN tháng 12/05 C.T Nhà N11A D.V K/C tiền lương CN tháng 12/05 C.T Nhà N11A D.V Tiền lương CN tháng 12/05 C.T H.T UBND Q.CG K/C tiền lương CN tháng 12/05 C.T H.T UBND Q.CG .... 334 15412 334 15412 0 205.501.000 39 896 700 205.501.000 39 896 700 Cộng phát sinh SDCK 714 352 400 0 714 352 400 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 1.17: Sổ Cái TK 6231 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí nhân viên máy thi công Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 64LT/11 64LT/11 31/12 31/12 SDĐK ..... Tiền lương NV MTC tháng 12/05 C.T Nhà N11A D.V K/C tiền lương NV MTC tháng 12/05 C.T Nhà N11A D.V Tiền lương NV MTC tháng 12/05 C.T H.T UBND Q.CG K/C tiền lương NV MTC tháng 12/05 C.T H.T UBND Q.CG .... ... 334 15413 334 15413 0 36 942 794 2 294 813 36 942 794 2 294 813 Cộng phát sinh SDCK 189 520 760 0 189 520 760 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 1.18: Sổ Cái TK 6271 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí nhân viên quản lý Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 52LT/11 52LT/11 64LT/11 64LT/11 30/11 30/11 31/12 31/12 SDĐK ..... Tiền lương NVQL tháng 11/05 C.T Nhà N11A D.V K/C tiền lương NVQL tháng 11/05 C.T Nhà N11A D.V .... Tiền lương NVQL tháng 12/05 C.T Nhà N11A D.V K/C tiền lương NVQL tháng 12/05 C.T Nhà N11A D.V Tiền lương NVQL tháng 12/05 C.T H.T UBND Q.CG K/C tiền lương NVQL tháng 12/05 C.T H.T UBND Q.CG Trích 15% BHXH trên lương CB Trích 2% BHYT trên lương CB Trích 2% KPCĐ K/C BHXH, BHYT, KPCĐ .... ... 334 15412 334 15414 334 15414 3383 3384 3382 15414 0 9 718 098 18 216 988 3 536 712 8 329 860 1 665 972 6 217 134 9 718 098 18 216 988 3 536 712 16 212 966 Cộng phát sinh SDCK 88 315 724 0 88 315 724 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 1.19: Sổ Nhật ký chung Quý IV năm 2005 (Trích số liệu liên quan đến công trình Nhà N11A Dịch Vọng) Trang: 58 Đơn vị :đồng Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ Cái Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có 49TL/12 64TL/12 64TL/12 64TL/12 64TL/12 64TL/12 57TL/12 57TL/1264TL/12 64TL/12 64TL/12 64TL/12 64TL/12 64TL/12 64TL/12 2/12 31/12 31/1231/12 31/1231/1231/1231/1231/1231/1231/1231/1231/12 31/1231/12 Số trang trước chuyển sang ..... Tạm ứng lương kỳ I T.12/02 ..... Trích 5% BHXH trên lương CB Trích 1%BHYT trên lương CB Tiền lương CN T12/02 Tiền lương CN MTC T12/02 Tiền lương NVQL T12/02 Thu lương tạm ứng kỳ I T12/02 Trả lương kỳ II T12/02 K/C lương CN T12/02 K/C lương CN MTC T12/02 K/C lương NVQL T12/02 Trích 15% BHXH-lương CB Trích 2% BHYT-lương CB Trích 2% KPCĐ K/C tiền BHXH,BHYT,KPCĐ ...... Cộng chuyển sang trang sau 1411 334 334 622 6231 6271 334 334 15412 15413 15414 6271 6271 6271 15414 1111 3383 3384 334 334 334 1411 1111 622 6231 6271 3383 3384 3382 6271 xxx 135 500 000 2 776 620 555 324 245 397 700 11 820 187 18 216 988 135 500 000 172 434 456 245 397 700 11 820 187 18 216 988 8 329 860 1 665 972 6 217 134 16 212 966 xxx Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TK 111, 112 TK 334,338 TK 622,623,627 TK 1541(2,3,4) TK 1411 Thanh toán lương cho người lao động Tạm ứng lương cho người lao động Tiền lương phải trả cho người lao động K/C tiền lương Sơ đồ 6 : Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao động 2.3. Kế toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công: Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT là một doanh nghiệp sản xuất nên TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, bao gồm máy thi công, phương tiện vận tải và thiết bị văn phòng. Để tính khấu hao TSCĐ Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều, tỉ lệ khấu hao được tính toán dựa trên thời gian sử dụng của mỗi loại, thời gian này được quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Việc trích khấu hao theo tỷ lệ quy định chỉ áp dụng đối với máy móc thiết bị phục vụ thi công và thiết bị phục vụ cho văn phòng quản lý. Đối với phương tiện vận tải, số khấu hao được tính trên cơ sở số ca xe thực tế làm việc. Về máy thi công: Hiện nay ở Công ty xe máy phục vụ thi công bao gồm các loại máy thi công như máy trộn bê tông, máy xúc, máy đầm, cẩu tháp, cẩu trục...và các phương tiện vận tải để vận chuyển vật tư, nhân công như xe MAZ bệ, xe MAZ tự đổ5549, xe IFA tự đổ W50... Để nâng cao chất lượng quản lý, tạo quyền chủ động cho các xí nghiệp đội, Công ty cho phép tổ chức đội máy thi công riêng ở các đơn vị này, việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động của chúng được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của các đơn vị và có sự giám sát chặt chẽ của phòng Kỹ thuật - chất lượng Công ty. Máy thi công sử dụng cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó, trường hợp máy sử dụng cho nhiều công trình thì kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Về thiết bị phục vụ quản lý ở các xí nghiệp, đội và Công ty, các thiết bị này được sử dụng ở văn phòng, chủ yếu phục vụ cho mục đích quản lý như: máy photocopy, máy vi tính, máy in, máy điều hoà, hệ thống báo cháy, xe ôtô con... Việc tính toán và phân bổ khấu hao đối với những tài sản này cũng thực hiện tương tự như máy thi công phục vụ cho nhiều công trình. Cụ thể việc hạch toán khấuhao TSCĐ ở Công ty như sau: Đối với xe ôtô tải Công ty thực hiện tính khấu hao trên cơ sở số ca xe thực tế làm việc còn máy thi công tính khấu hao dựa trên tỷ lệ quy định cho từng loại và tuỳ thuộc vào thực tế sử dụng cho một công trình hay nhiều công trình. Căn cứ vào lệnh điều động xe máy cho từng công trình, nhân viên quản lý xe máy sẽ theo dõi số ca xe thực tế hoạt động thông qua “ Phiếu theo dõi ca xe hoạt động”, phiếu này do người điều khiển xe lập và nhân viên quản lý ký duyệt chấp nhận thời gian hoạt động. Kế toán đơn vị căn cứ vào số ca xe thực tế hoạt động, đơn giá ca xe tính thành tiền cho số ca xe ôtô tải hoạt động. Biểu 1.20 PHIẾU THEO DÕI CA XE HOẠT ĐỘNG THÁNG 12 NĂM 2005 Tên công trình: Nhà N11A Dịch Vọng Đội lái – Xí nghiệp xây lắp điện nước Stt Họ và tên Loại xe Số ca hoạt động Đơn giá Thành tiền 1 2 3 ... Lê Hoài Nam Bùi Ngọc Hà Đinh Văn Chiến ... MAZ bệ MAZ tự đổ IFA 13 12 8 500 000 520 000 450 000 6 500 000 6 240 000 3 600 000 Tổng 25 842 000 Người lập Tổ trưởng Trường hợp máy thi công sử dụng cho một công trình: Đội trưởng theo dõi thời gian sử dụng trên nhật trình sử dụng xe máy và tính khấu hao qua bảng thống kê máy. Các thiết bị thi công như cột chống, giáo thép ...cũng được đội trưởng theo dõi thời gian sử dụng, tiến hành trích khấu hao và được hạch toán trực tiếp vào các công trình. Khi công việc kết thúc, chuyển các chứng từ này lên phòng Tài vụ. Biểu 1.21: Thống kê máy quý IV/2005 Đội: Máy( Nguyễn Văn Hà) Số: 26LT/12 Tên công trình : Nhà N11A Dịch Vọng Stt Tên máy Đơn vị Số lượng Thời gian sử dụng Số tháng khấu hao Đơn giá Thành tiền Từ ngày Đến ngày 1 2 3 4 5 Máy trộn BT 350 lít TQ Máy cắt sắt TQ Máy uốn sắt TQ Máy đầm TQ Máy đầm 3 pha TQ Cái Cái Cái Cái Cái 1 1 1 1 1 1/10 1/10 1/10 1/10 1/10 5/11 20/11 20/11 25/12 25/12 1 1 1 2 2 1 500 000 1 000 000 1 000 000 250 000 250 000 1 500 000 1 000 000 1 000 000 500 000 500 000 Cộng 4 500 000 Kế toán Đội trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trường hợp máy thi công sử dụng cho nhiều công trình trong một kỳ hạch toán: Kế toán căn cứ vào lệnh điều động xe máy và nhật trình sử dụng máy thi công do đội cung cấp tiến hành trích khấu hao theo tỷ lệ quy định và phản ánh vào bảng kê trích khấu hao tài sản cố định. Sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Với cách phân bổ này thì công trình nào có chi phí nhân công trực tiếp lớn thì chi phí sử dụng máy thi công lớn. Chi phí máy thi công phân bổ cho công trình A Tổng chi phí khấu hao MTC phân bổ cho các công trình = Tổng chi phí nhân công trực tiếp của các công trình x Chi phí nhân công trực tiếp của công trình A Chi phí máy thi công phân bổ cho công trình A Tổng chi phí khấu hao MTC phân bổ cho các công trình = Tổng chi phí nhân công trực tiếp của các công trình x Chi phí nhân công trực tiếp của công trình A Đối với các tài sản cố định dùng chung cho đội, tổ hay văn phòng quản lý xí nghiệp kế toán cũng tiến hành trích khấu hao như trường hợp máy thi công phục vụ cho nhiều công trình. Biểu 1.22: Bảng kê trích khấu hao máy thi công QuýIV/2005 Xí nghiệp Xây lắp điện nước Stt Tên tài sản Tỷ lệ KH Nguyên giá Số tiền KH 1 2 3 ... Xe san nền Máy ép thuỷ lực Máy vận thăng ... 15% 20% 12% ... 320 000 000 172 800 000 16 575 000 ... 4 000 000 2 880 000 165 750 ... Cộng 2 585 630 000 46 785 600 1 2 3 Máy photocopy Máy tính COMPAC Máy điều hoà .... 12% 22% 15% ... 29 085 000 11 946 000 18 338 000 ... 290 850 219 010 229 225 Cộng 687 690 200 5 785 605 Theo công thức trên, từ bảng kê trên ta tính chi phí khấu hao cho công trình Nhà N11A Dịch Vọng: 205 501 000 4 844 983 (đồng) Chi phí MTC phân bổ cho C.T Nhà N11A D.Vọng 46 785 600 = 245 397 700 x = 39 179 208 (đồng) 5 785 605 Chi phí SXC phân bổ cho C.T Nhà N11A D.Vọng 5 785 605 = 245 397 700 x = 205 501 000 Biểu 1.23: Sổ chi tiết TK 6234 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí khấu hao máy thi công Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A D.Vọng C.Giấy 25LT ... 26LT ... 27LT 27LT 31/12 ... 31/12 ... 31/12 SDĐK ... Tiền ca xe Maz bệ ... K/C tiền ca xe Khấu hao máy trộn BT 350l TQ ... K/c chi phí khấu hao MTC Phân bổ chi phí khấu hao MTC T12/02 K/c phân bổ khấu hao MTC ... 214 15413 214 15413 214 15413 0 2 500 000 1 500 000 122 921 232 8 842 000 4 500 000 122 921 232 Cộng phát sinh SDCK 136 263 232 0 136 263 232 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 1.24: Sổ chi tiết TK 6274 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A D.Vọng C.Giấy Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 42LT 31/12 SDĐK Phân bổ KH QIV/05 K/C KH TSCĐ QIV/05 15414 15414 0 4 844 983 4 844 983 Cộng phát sinh SDCK 4 844 983 0 4 844 983 Người lập biểu kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 1.25: Sổ Nhật ký chung Quý IV năm 2005 Đơn vị :đồng Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ Cái Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có 25LT 26LT 27LT 28LT ... 31/12 31/12 31/12 31/12 Số trang trước chuyển sang ..... Tiền ca xe tháng 12/05 KC tiền ca xe tháng 12/05 Trích khấu hao MTC tháng 12/05 KC khấu hao MTC tháng 12/05 Phân bổ khấu hao MTC tháng 12/05 KC Phân bổ khấu hao MTC tháng 12/05 Phân bổ khấu hao SXC tháng 12/05 KC khấu hao SXC tháng 12/05 ... Cộng chuyển sang trang sau ... 6234 15413 6234 15413 6234 15413 6274 15414 ... ... 214 6234 214 6234 214 6234 214 6274 ... xxx 8 842 000 8 842 000 4 500 000 4 500 000 39 179 208 39 179 208 4 844 983 4 844 983 ... xxx (Trích số liệu liên quan đến công trình Nhà N11A Dịch Vọng) Trang: 58 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sơ đồ 1.7: Quy trình hạch toán yếu tố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ TK 6234 TK 1541(3,4) chi phí KH TSCĐ SXC K/C tiền ca xe ôtô tải, CPKHMTC TK 6274 TK 214 Tiền ca xe ôtô tải, CPKHMTC KC KH TSCĐ SXC 2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung các dịch vụ bên ngoài khác: Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đã tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có những dịch vụ bên ngoài để duy trì hoạt động của mình. Đối với doanh nghiệp xây lắp việc sử dụng dịch vụ mua ngoài lại càng cần thiết hơn bởi hầu như hoạt động ở bất cứ một bộ phận nào cũng cần những dịch vụ như thuê máy thi công, điện, nước, điện thoại, thuê kho tàng, bến bãi, sửa chữa nhỏ ôtô tải,.. phục vụ cho máy thi công cũng như sản xuất chung của toàn doanh nghiệp. Bên cạnh dó, chi phí phát sinh đối với yếu tố này thường rất khó kiểm soát và dễ nảy sinh tiêu cực nên việc có những biện pháp chặt chẽ để phản ánh chính xác và giám sát quá trình phát sinh các yếu tố chi phí này đảm bảo đúng chế độ kế toán là một yêu cầu thiết yếu. Ở Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT chi phí thuê máy thi công chiếm một tỷ trọng khá lớn trong chi phí máy thi công nên được hạch toán riêng vào yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài còn các khoản như chi phí thuê kho tàng, bến bãi, sửa chữa nhỏ ôtô, tiền điện, nước, điện thoại, hội nghị, tiếp khách, phô tô in ấn tài liệu, lệ phí cầu phà,... đều được hạch toán vào yếu tố chi phí khác bằng tiền. Trước hết, đối với chi phí máy thi công thuê ngoài: Đây là bộ phận tạo nên chi phí máy thi công chủ yếu của Công ty hay có thể nói đa số máy thi công của Công ty là do thuê ngoài. Tại các công trình khi nhận thấy cần thiết phải sử dụng máy thi công thì xí nghiệp tiến hành thuê máy. Phương thức thuê thường là thuê toàn bộ bao gồm cả công nhân vận hành máy lẫn nguyên vật liệu chạy máy và các chi phí khác. Khi thuê máy, bên thuê và bên cho thuê sẽ lập hợp đồng thuê máy nếu chi phí thuê máy ít thì viết hoá đơn (GTGT). Trên hợp đồng hay hoá đơn có nghi rõ khối lượng công việc và số tiền bên đi thuê phải trả. Cũng như máy thi công của xí nghiệp , máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó và thông thường xí nghiệp chỉ thuê máy phục vụ cho một công trình tại một thời điểm nhất định. Căn cứ để hạch toán là bảng theo dõi hoạt động của máy thi công và biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy. Biểu 1.26 BẢNG THEO DÕI HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY THI CÔNG Tháng 12/05 Công trình: Nhà N11A Dịch Vọng Ngày Người điều khiển Số giờ Đơn giá Thành tiền 3/12 5/12 ... Nguyễn Quang Thành Nguyễn Quang Thành ... 8 7 350 000 350 000 2 800 000 2 450 000 Cộng 62 21 700 000 Biểu 1.27: BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ MÁY Ngày 31/12/2005 Căn cứ vào hợp đồng ngày 2/12/2002 giữa Xí nghiệp xây lắp điện nước - Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT (bên A) và Công ty máy xây dựng Hoàng Hà (bên B) về thuê máy ép cọc phục vụ công trình Nhà N11A Dịch Vọng. Căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện, bên B được bên A xác nhận: + Tổng số giờ làm việc: 62 giờ + Đơn giá 1 giờ làm việc: 350 000 đ/h + Thuế VAT 5%: 1 085 000 đồng + Tổng số tiền A phải trả B là: 22 785 000 đồng - Bên A đã trả bên B: + Bằng tiền gưỉ ngân hàng: 15 000 000 đồng + Bằng tiền mặt: 7 785 000 đồng ...... Cuối tháng căn cứ vào hai bảng trên kế toán đơn vị tính ra chi phí thuê máy một tháng cho từng công trình theo từng loại máy và lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy (mở riêng cho từng công trình). Biểu 1.28: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY Công trình: Nhà N11A Dịch Vọng Tháng 12 năm 2005 Stt Loại máy Số giờ Đơn giá Thành tiền 1 2 ... Máy xúc Máy ép cọc 24 62 280 000 350 000 6 720 000 21 700 000 Cộng 228 709 000 Ngoài ra, với các khoản chi phí khác bằng tiền như thuê thuê kho tàng, bến bãi, sửa chữa nhỏ ôtô, tiền điện, nước, điện thoại, hội nghị, tiếp khách, phô tô in ấn tài liệu, lệ phí cầu phà,.. kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ thanh toán lập nên bảng kê thanh toán chi phí bằng tiền. Cuối tháng kế toán đơn vị tập hợp cácchứng từ về chi phí thuê máy phát sinh cùng bảng kê thanh toán chi phí bằng tiền nộp về phòng tài vụ Công ty. Sau khi chứng từ đã được kiểm tra, xét duyệt kế toán sẽ ghi sổ chi tiết TK 6237, 6278 sau đó chuyển cho kế toán rổng hợp ghi sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK6237,6278. Biểu 1.29: Sổ Cái TK 6237 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí dịch vụ mua ngoài MTC Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 32NK 33NK 34NK 31/12 31/12 31/12 SDĐK ... Thanh toán chi phí ép cọc: Bằng TM Bằng TGNH Thanh toán chi phí vận chuyển vật tư Thanh toán chi phí máy xúc KC chi phí MTC thuê ngoài 1121 1111 1111 331 15413 15 000 000 7 785 000 12 500 850 6 720 000 228 709 000 Cộng phát sinh SDCK 439 259 500 439 259 500 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 1.30: Sổ Cái TK 6278 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí bằng tiền khác Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ... 12NH 23NK 24NK ... 2/12 22/12 23/12 SDĐK ...... Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Thanh toán tiền điệnthoại Chi phí tiếp khách 1121 1111 1111 4 451 894 678 500 1 872 000 Cộng phát sinh SDCK 181 780 600 181 780 600 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Cuối quý kế toán tiến hành phân bổ chi phí khác bằng tiền các công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí bằng tiền khác được phân bổ cho công trình Nhà N11A Dịch Vọng: = (205 501 000 : 245 397 700) x 181 780 600 = 152 226 753 đồng TK 111, 112,1412,331 TK 6237 TK 1541(1,3,4) Thanh toán chi phí dịch vụ mua ngoài Thanh toán chi phí khác bằng tiền K/C chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 VAT đầu vào được khấu trừ Sơ đồ 8: Quy trình hạch toán yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền K/C chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6237 III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH & THƯƠNG MẠI GTVT : 1. Tổng hợp chi phí sản xuất: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, quý đều được kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ Cái các tài khoản 621,622,623,627. Cuối mỗi tháng, căn cứ theo thứ tự số liệu tổng hợp ở từng số hiệu chứng từ, kế toán lập bút toán kết chuyển từ các TK chi phí trên sang TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,được chi tiết theo từng khoản mục chi phí: TK 15411: nguyên vật liệu TK 15413: máy thi công TK 15412: nhân công TK 15414: sản xuất chung 1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khi các chứng từ về vật liệu phát sinh, kế toán tiến hành ghii vào sổ Nhaatj ký chung, sổ Cái và sổ chi tiết, cuối mỗi tháng lập bút toán kết chuyể từ TK 621 sang TK 15411 theo định khoản: Nợ TK 15411 Có TK 621 Sự kết chuyển này cũng được ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ Cái TK 15411. Mẫu sổ chi tiết được minh hoạ như sau: Biểu1.31: Sổ chi tiết TK 15411 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí SXKDD Tên chi tiết : Chi phí vật tư CT Nhà N11A D.Vọng C.Giấy Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 07BK 08BK 09BK 10BK 30/10 30/11 31/12 31/12 SDĐK KC vật tư T10/05 KC vật tư T11/05 KC vật tư T12/05 Giá thành thực tế bàn giao QIV/05 621 621 621 632 3313436 70 1 787 533 627 414 964 944 847 691 610 6 363 626 842 Cộng phát sinh SDCK 3 050 190 172 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp từ TK 622 sang TK 15412-chi phí nhân công dở dang. Biểu 1.32: Sổ chi tiết TK 15412 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí SXKDD Tên chi tiết : Chi phí nhân công CT Nhà N11A D.Vọng C.Giấy Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 24LT 34LT 64LT 82LT 30/10 30/11 31/12 31/12 SDĐK KC tiền lương NCTT T10/05 KC tiền lương NCTT T11/05 KC tiền lương NCTT T12/05 Giá thành thực tế NCTT bàn giao 622 622 622 632 842763700 199547048 123607352 205501000 1 371 419 100 Cộng phát sinh SDCK 528 655 400 0 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Cuối kỳ sau khi đã kết chuyển các chi phí máy thi công sang TK 15413-chi phí máy thi công dở dang, kế toán tiến hành bóc tách chi phí ntc sử dụng trực tiếp cho công trình nào thì hạch toán cho công trình đó, còn lại sẽ phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí máy thi công phân bổ cho công trình A Tổng chi phí khấu hao MTC phân bổ cho các công trình = Tổng chi phí nhân công trực tiếp của các công trình x Chi phí nhân công trực tiếp của công trình A Khi thực hiện bút toán kết chuyển, kế toán định khoản như sau: + Kết chuyển chi phí khấu hao máy thi công: Nợ TK 15413 Có TK 6234 + Phân bổ chi phí máy thi công cho các công trình: Nợ TK 15413: Tên công trình được phân bổ Có TK 15413: Chi phí khấu hao máy chung Biểu 1.33: Sổ chi tiết TK 15413 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí SXKDD Tên chi tiết : Chi phí máy thi công CT Nhà N11A D.Vọng C.Giấy Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 93NK 64LT 25LT 26LT 27LT 72NK 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 SDĐK KC vật tư T12/05 KC Tiền lương NV xe tải KC tiền ca xe QIV/05 KC CP KH MTC quý IV/05 Phân bổ CPKHMTC QIV/05 KC CPMTC thuê ngoàiT12/05 Giá thành thực tế MTC bàn giao 6232 6231 6234 6234 6234 6237 632 248 559 295 13 476 723 36 942 794 8 842 000 4 500 000 122 921 232 228 709 000 957 263 849 Cộng phát sinh SDCK 708 704 554 0 1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: Do chi phí sản xuất chung ở Công ty liên quan đén nhiều công trình hoặc phát sinh cho toàn xí nghiệp nên được phân bổ theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp , kế toán định khoản: + Kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 15414 Có TK 627 + Phân bổ cho các công trình: Nợ TK 15414: Tên công trình được phân bổ Có TK 15414: Chi phí sản xuất chung đã phân bổ Biểu 1.34: Sổ chi tiết TK 15414 Quý IV năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí SXKDD Tên chi tiết : Chi phí sản xuất chung CT Nhà N11A D.Vọng C.Giấy Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 64LT 64LT 24LT 42LY 71NK 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 SDĐK KC tiền lương NVQL T12/05 KC BHXH,BHYT,KPCĐ T12 Phân bổ VL,CCDC T12 Phân bổ KH TSCĐ Q IV/05 KC CP khác bằng tiền QIV/05 Giá thành thực tế CP chung bàn giao QIV/05 6271 6271 6272 6274 6278 632 198 581 695 18 216 988 16 212 966 32 519 460 4 844 983 75 723 000 494 347 154 Cộng phát sinh SDCK 295 765 459 0 2. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty, kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang. Phương pháp đấnh giá sản phẩm dở dang: Để phục vụ cho yêu cầu quản lý, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành hàng quý. Việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa bên chủ đầu tư và Công ty. Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT thường quy định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý nên sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn. Cuối mỗi quý, đại diện phòng Kỹ thuật-chất lượng cùng chủ nhiệm công trình( Giám đốc xí nghiệp) dưới sự chỉ đạo của giám đốc Công ty trực tiếp tiến hành xác định khối lượng xây lắp dở dang cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể, bằng cách lắp đơn giá dự toán phù hợp để tính ra chi phí của khối lượng xây lắp dở dang theo công thức: Giá trị KLXL dở dang cuối kỳ = + Giá trị KLXL hoàn thành theo dự toán Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Giá trị KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán x Giá trị KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán Công trình nhà chung cư 6 tầng N11A Dịch Vọng hoàn thành vào cuối quý IV năm 2002 nên giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán bằng không do đó giá trị thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cũng bằng không. 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để tính được giá thành sản phẩm đầy đủ, chính xác cần thiết phải xác định đối tượng và sử dụng phương pháp tính giá thành thích hợp. Đối tượng tính giá thành của Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT được xác định dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Do đó giá thành được tính cho từng công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp. Kỳ tính giá thành được xác định là hàng quý và vào thời điểm cuối quý. Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ, khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đã tính được, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao từng công trình theo công thức : Giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ = Chi phí sản xuất ddđk + Chi phí sản xuất PS trong kỳ - Chi phí sản xuất ddck Ví dụ: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình Nhà N11A Dịch Vọng như sau: Biểu 135: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Công trình: Nhà N11A Dịch Vọng Đơn vị: đồng Khoản mục chi phí CPSXKD dở dang đầu kỳ CPSXKD phát sinh trong kỳ CPSXKD dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí MTC Chi phí SXC 3 313 436 670 842 763 700 248 559 295 198 581 695 3 050 190 172 528 655 400 708 704 554 295 765 459 0 0 0 0 6 363 626 842 1 371 419 100 957 263 849 494 347 154 Tổng cộng 4 603 341 360 4 583 315 585 0 9 186 656 945 Sau khi tính được giá thành sản phẩm xây lắp,kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp từng công trình, hạng mục công trình và kết chuyển sang TK 632- Giá vốn hàng bán (được chi tiết theo từng công trình,hạng mục công trình ). Sau đó, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây lắp trên cơ sở số liệu từ các bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sau khi lập bảng ổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu trên bảng này với số liệu tổng cộng ở các sổ chi tiết và sổ Cái chi phí sản xuất . Đây là căn cứ lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán. Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp được khái quát như sau: TK621 TK 622 TK 623 TK 154 TK 632 Tk 627 KC chi phí NVLTT KC chi phí NCTT KC chi phí NVLTT KC chi phí NVLTT KC giá thành sản phẩm xây lắp Sơ đồ 9: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp PHẦN II HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH & THƯƠNG MẠI GTVT I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH & THƯƠNG MẠI GTVT Chức năng chủ yếu của kế toán là cung cấp thông tin cho các nhà quản lý về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, trung thực, chính xác và kịp thời. Qua những thông tin do kế toán cung cấp các nhà quản lý biết được những điểm hợp lý cũng như những điểm chưa hợp lý để kịp thời đưa ra các quyết định điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong những thông tin quan trọng mà các nhà kế toán cung cấp cho các nhà quản trị là tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí sản xuất ngày càng trở nên quan trọng và có tính chất quyết định đến ưu thế về sản phẩm cũng như sự tồn tại của môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Không những tính đúng, tính đủ chi phí, kế toán còn cần có phương pháp tính phù hợp. Chính vì vai trò của kế toán như vậy nên các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán đặc biệt là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo đến bộ máy kế toán. Việc tổ chức và luân chuyển chứng từ phải được thực hiện có hệ thống, khoa học, hợp lý. Hệ thống tài khoản phải thống nhất đảm bảo phản ánh đầy đủ, chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời đúng chế độ kế toán Nhà nước ban hành. Việc lập các báo cáo phải chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu của người sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp. Qua một thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế tổ chức hạch toán kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT với trình hiểu biết thực tế kế toán còn chưa nhiều nhưng em xin mạnh dạn trình bày một số nhận xét, kiến nghị góp phần hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 1. Những thành tựu đạt được Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT thành lập và hoạt động gần 30 năm với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp đã phát huy được những ưu thế của mình, đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ, tập thể nhân viên có chuyên môn vững vàng và đặc biệt là lực lượng công nhân có tay nghề cao,... Công ty đã và đang làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận tăng đều qua các năm, đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên được nâng cao. Công ty luôn chấp hành quy định của Nhà nước và trong lĩnh vực kế toán luôn tuân theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh, có uy tín trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay với bộ máy quản lý chặt chẽ, gọn nhẹ, các phòng ban chức năng giúp việc có hiệu quả cho ban lãnh đạo Công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế và đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, chuyên môn vững vàng. Bên cạnh việc phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch do Sở Xây dựng Hà Nội giao, Công ty đã rất năng động trong việc tìm kiếm thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh tự kiếm và tham gia các cuộc đấu thầu xây dựng. Tuỳ theo quy mô, tính chất và những điều kiện cụ thể của từng loại công trình Công ty có thể tổ chức đấu thầu xây lắp toàn bộ hoặc theo từng hạng mục. Đối với mỗi dự án, Công ty đều lập ra các phương án tối ưu để giành thầu công trình. Sự tồn tại và phát triển không ngừng của Công ty đã và đang được khẳng định bằng một loạt các công trình xây dựng có quy mô lớn, chất lượng cao. Có được thành công này là do sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán Công ty. Bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực, nẵm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc lại được bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực của mỗi người, tạo diều kiện nâng cao trách nhiệm được giao, đồng thời có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong công tác kế toán. Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới tuy còn gặp rất nhiều khó khăn do phải tiếp cận với những khái niệm mới, chuẩn mực mới nhưng cán bộ kế toán của Công ty không ngừng học hỏi, nhật thông tin, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả chế độ kế toán mới vào điều kiện cụ thể của đơn vị mình. * Tổ chức chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý, hợp lệ và đầy đủ theo chế độ của Bộ Tài chính ban hành. Ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định của Công ty, các chứng từ này đều đã đăng ký với cơ quan tài chính theo quy định của Nhà nước. Các chứng từ của Công ty được đánh số thứ tự theo từng loại và nguồn gốc phát sinh, số hiệu chứng từ được làm căn cứ để ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ Cái theo từng bộ chứng từ. Sau mỗi bộ chứng từ kế toán lập các bảng kê, tờ kê tính ra số liệu tổng hợp. Cách làm nàytạo thuận lợi cho việc ghi chép sổ kế toán được nhanh chóng, khi cần thiết ccó thể đối chiếu, so sánh dễ dàng. Việc lưu trữ, bảo quản chứng từ được thực hiện theo đúng chế độ, đảm bảo khoa học, trong việc truy cập và tìm kiếm thông tin. Chứng từ của 3 năm tài chính liên tiếp được lưu trữ trong các ngăn tài liệu, luôn sẵn sàng cho các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài chính. Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ngoài việc áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ quy định, Công ty còn mở chi tiết đến tài khoản cấp 3 cho từng công trình, hạng mục công trình đồng thời mở sổ chi tiết cho từng loại tài khoản. Với cách bố trí, sắp xếp tài khoản trên các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị , thông tin do kế toán cung cấp cho phép đánh giá thực trạng tài chính của Công ty tại mọi thời điểm. Phương pháp kê khai thường xuyên được Công ty sử dụng rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của Công ty, nó cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh và cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hình thức sổ kế toán vận dụng tại Công ty là Nhật ký chung đã tận dụng được ưu điểm của hình thức này là mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế, dễ ghi chép, phù hợp trong điều kiện đang tiến hành "vi tính hoá" phục vụ cho công tác tổ chức quản lý ở Công ty. * Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá giản đơn, trực tiếp. Nhờ vậy việc tính giá thành sản phẩm tương đối dễ dàng và chính xác đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho bộ phận quản lý. Hạch toán chi phí sản xuất theo 4 khoản mục nên công việc tính toán và phân loại chi phí giá thành gặp nhiều thuận lợi. Hiện nay Công ty đang thực hiện giao khoán cho các xí nghiệp, đội thi công thông qua hợp đồng khoán gọn. Hình thức này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động do nó gắn lợi ích vật chất của người lao động với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình, các đơn vị được chủ động trong việc lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công và phát huy được khả năng tiềm tàng của mình. đồng thời với phươong thức này Công ty đã tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí gián tiếp, giảm thất thoát, giảm lãng phí. Tuy là hình thức khoán gọn nhưng không phải là khoán trắng mà có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban cả về chất lượng và khối lượng thi công công trình. Phòng Tài vụ giám sát về mặt tài chính đồng thời cùng với phòng Kinh tế-kế hoạch lập thủ tục thanh toán với chủ đầu tư. Các xí nghiệp, đội thi công chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về tiến độ, chất lượng thi công công trình , đảm bảo quản lý các thủ tục, hoàn tát hồ sơ công trình, quyết toán và bàn giao công trình. Sự phối hợp giữa các phòng ban với các đơn vị đã đảm bảo cho việc tính đầy đủ, chính xác chi phí giá thành công trình. Về vật tư, Công ty giao quyền chủ động cho các đội tự lập kế hoạch mua sắm vật tư theo tiến độ thi công và nhu cầu sử dụng vật tư. Do đó vật tư mua về được chuyển thẳng tới tận chân công trình và có thể nhập kho công trình hay sử dụng ngay, giảm được chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản vật tư tại kho Công ty tới các công trình. Việc lập kế hoạch mua và sử dụng vật tư hàng tháng ở các đơn vị đảm bảo cho quá trình thi công không bị gián đoạn hay tránh bị tồn đọng vật tư gây ứ đọng vốn. Tại công trường, vật tư xuất nhập kho được ghi chép đầy đủ trên các phiếu nhập, xuất kho. Việc lập các bảng kê vật tư xuất, nhập tạo điều kiện thuận lợi cho ghi sổ kế toán, so sánh vật tư sử dụng giữa các công trình một cách dễ dàng. Về tiền lương, Công ty áp dụng hình khoán sản phẩm và chấm công cho người lao động căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng công việc giao khoán hoàn thành đã tạo động lực thúc đẩy người lao động có trách nhiệm hơn với công việc cả về chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công công trình. Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội do kế toán các đơn vị lập ghi rõ số công, số tiền của từng công nhân và chi phí tiền lương phân bổ cho từng công trình giúp cho kế toán Công ty ghi sổ chi tiết chi phí nhân công được thuận lợi, rõ ràng. Về khấu hao tài sản cố định, Công ty thực hiện tính khấu hao cho xe ôtô tải dựa trên số ca xe thực tế làm việc và hạch toán trực tiếp vào công trình mà xe phục vụ. Điều này đã phản ánh chính xác chi phí thực tế bỏ ra. Đối với máy thi công phục vụ cho từng công trình, chi phí khấu hao cũng được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Khấu hao máy thi công phục vụ cho nhiều công trình cũng như máy móc thiết bị dùng cho quản lý xí nghiệp được phân bổ theo tiêu rhức chi phí nhân công trực tiếp tạo ra tính hợp lý của yếu tố này trong khoản mục chi phí của từng công trình. Về máy thi công đi thuê, hạch toán vào yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài, đã giúp cho Công ty thi công những công trình ở xa hay trong trường hợp máy của Công ty không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các đơn vị. Các hóa đơn, chứng từ về chi phí sử dụng máy thi công do các đơn vị gửi lên là căn cứ để kế toán Công ty theo dõi và hạch toán đầy đủ khoản mục chi phí máy thi công. Thông thường máy thi công thuê chỉ để phục vụ cho một công trình nên việc hạch toán trực tiếp vào công trình đó tương đối dễ dàng, thuận lợi. Tương tự như yếu tố khấu hao tài sản cố định, yếu tố chi phí khác bằng tiền cũng được hạch toán đầy đủ và phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp cho các công trình, hạng mục công trình. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận có liên quan đã đánh giá được tương đối chính xác khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, nhờ vậy việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng chính xác hơn. Công tác tính giá cho sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên bảng giá vốn tiêu thụ, đây là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Nhờ việc tập hợp chi phí sản xuất đã chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành nên việc tính giá tương đối thuận tiện. Số liệu trình bày trên báo cáo chi phí sản xuất và giá thành rất khoa học hợp lý góp phần cung cấp thông tin cho quản lý được thuận tiện, rõ ràng. Những thành tựu trong công tác quản lý nói chung cũng như quản lý sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường cạnh tranh cộng với sự thay đổi chưa hoàn chỉnh của hệ thống kế toán đã khiến Công ty gặp một số khó khăn và tồn tại nhất định nhất là trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2. Những tồn tại, hạn chế Xây lắp là một lĩnh vực hoạt động phức tạp với quy mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày lớn hơn nữa trong quá trình hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam hiện nay việc liên tục thay đổi, ban hành các chuẩn mực mới luôn khiến cho các doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật, thay đổi không ngừng. Việc vận dụng chế độ kế toán mới trong doanh nghiệp xây lắp mới chỉ trong thời gian ngắn nên kế toán Công ty còn gặp không ít khó khăn, bên cạnh những thành tựu nêu trên Công ty không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế cần được khắc phục, cụ thể: * Tổ chức và luân chuyển chứng từ: Ở các đơn vị chứng từ phát sinh được kế toán thu thập, ghi chép, tổng hợp ban đầu sau đó chuyển lên phòng Tài vụ Công ty để hạch toán. Tuy nhiên do trình độ kế toán của các đơn vị này không cao, quan niệm về kế toán nhiều khi còn coi nhẹ, không tập trung vào đẩy mạnh luân chuyển chứng từ, việc xử lý chứng từ không được ưu tiên giải quyết nên việc phản ánh chứng từ vào các bảng kê tổng hợp đôi khi không đầy đủ, thiếu chính xác thậm chí việc định khoản vào các bảng kê còn sai. Do việc thi công các công trình phân bố rải rác, không tập trung trên một địa bàn nhất định, thậm chí còn rất xa trụ sở Công ty như Sơn La, Cao Bằng...Để có thể nắm được chứng từ gốc minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phải có sự nỗ lực cao. Chứng từ luân chuyển chậm kéo theo việc hạch toán chậm, kê khai thuế chậm, thời gian phát sinh các nghiệp vụ và thời gian hạch toán kế toán cách xa nhau. Có những chứng từ sau 5-6 tháng mới được hạch toán, khối lượng công việc kế toán dồn vào cuối kỳ khiến cho việc theo dõi và phản ánh vào sổ sách không cập nhật, thiếu chính xác và không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời. * Công tác hạch toán chi phí: - Yếu tố vật tư : Trong giá thành xây lắp, chi phí vật tư chiếm một tỷ trọng lớn vì thế tiết kiệm vật tư đóng vai trò quan trọng trong việc hạ giá thành. Trên thực tế, với hình thức khoán gọn Công ty đã để các đơn vị tự mua sắm vật tư, đảm bảo tính chủ động cho các đơn vị thi công, vật tư không bị ứ đọng gây lãng phí. Tuy nhiên còn có những vấn đề bất cập trong giá cả, nguồn cung cấp không ổn định gây cản trở tiến độ thi công. Bên cạnh đó mặt trái của hình thức khoán là các đơn vị sẽ tìm cách tránh việc phải bù lỗ nếu sử dụng quá mức giao khoán hay hưởng chênh lệch nếu hoàn thành thấp hơn mức khoán, do đó nguyên vật liệu được tiết kiệm một cách triệt để. Điều này dẫn đến tình trạng không kiểm soát được chất lượng và chủng loại của nguyên vật liệu dùng vào thi công công trình. Một vấn đề cần quan tâm nữa đó là Công ty chưa quan tâm đúng mức đến giá trị phế liệu thu hồi khi công trình phải phá đi làm lại hay do các nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát vật tư. Về hạch toán vật tư , giá trị vật liệu sử dụng cho thi công được hạch toán vào TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ bao gồm giá mua trên hoá đơn, còn chi phí thu mua, bốc dỡ kế toán hạch toán vào TK 6277-chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất chung, chi phí vận chuyển được hạch toán vào TK 6237-chi phí dịch vụ mua ngoài máy thi công. Ngoài ra, kế toán còn hạch toán vào TK 621 nhiên liệu, động lực phục vụ máy thi công. Về mặt tổng số trong giá thành sản phẩm thì không đổi nhưng cơ cấu chi phí thay đổi do đó sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi, đánh giá chi phí sản xuất phát sinh, ảnh hưởng tới độ chính xác của thông tin số liệu đưa ra. Yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương: Kế toán hạch toán trong tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm cả tiền lương của nhân viên vận hành máy thi công, trong TK 6231 chỉ phản ánh lương tổ lái xe tải. Do đó đã không phản ánh đúng bản chất của TK622 và TK 6231 gây lệch lạc trong các khoản mục chi phí. Ngoài ra, các khoản trích theo lương chưa chính xác bởi kế toán trích BHXH và BHYT dựa trên tiền lương cơ bản, không đúng với chế độ kế toán. Bên cạnh đó kế toán Công ty lại không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất vào chi phí nhân công trực tiếp, điều này ảnh hưởng đến tâm lý người lao động, chưa phát huy hết năng lực lao động của họ. - Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao máy thi công phát sinh cho công trình nào được hạch toán trực tiếp vào công trình đó, trường hợp máy thi công phục vụ cho nhiều công trình thì cuối kỳ sẽ được phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng thường không chính xác vì có những công trình thi công bằng máy nên chi phí nhân công chiếm tỷ lệ khá nhỏ, nhưng cũng có những công trình thi công chủ yếu bằng lao động thủ công, cho nên xảy ra tình trạng những công trình sử dụng máy thi công nhiều nhưng chi phí sử dụng máy thi công nhỏ và ngược lại. Vì vậy, cần phải theo dõi ca máy hoạt động và tiến hành phân bổ chi phí khấu hao máy thi công theo giờ hoặc ca máy hoạt động. Có như vậy mới đảm bảo được chính xác hơn trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - yếu tố chi phí bằng tiền khác : Trên bảng kê chi phí khác bằng tiền do kế toán đơn vị lập theo dõi gộp chung chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất chung, chi phí bằng tiền khác máy thi công và sản xuất chung. Vì thế đã gây khó khăn cho kế toán Công ty trongviệc kiểm tra tình hình chi tiêu những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh ở các đơn vị, phản ánh lệch lạc các yếu tố chi phí. Trên đây những thành tựu đạt được cũng như những mặt còn tồn tại, hạn chế trong tổ chức quản lý nói chung và kế toán nói riêng ở Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và kế toán đặc biệt là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty cần tiếp tục phát huy những ưu điểm, tìm cách khắc phục những hạn chế, tồn tại để đảm bảo đúng chế độ kế toán Nhà nước quy định và nhu cầu quản trị trong Công ty. II-MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Để hạch toán đúng và chính xác đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoàn thiện kế toán ở tất cả các bước: Từ việc tổ chức, luân chuyển chứng từ ban đầu đến việc phản ánh đầy đủ, trung thực các loại chi phí đảm bảo đúng đối tượng, đúng thời kỳ, đúng địa điểm phát sinh. Mặt khác, cùng với chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn được coi là mối quan tâm hàng đầu. Phấn đấu hạ giá thành, đảm bảo tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình là nhân tố quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Xuất phát từ những nhận thức trên, qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị kế toán phòng Tài vụ cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn em đã được nghiên cứu, tìm hiểu sâu sắc hơn về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Dưới góc độ một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau: 1. Hoàn thiện tổ chức luân chuyển chứng từ: Việc luân chuyển chứng từ chậm sẽ làm ảnh hưởng chủ yếu đến tốc độ phát hành các báo cáo taì chính và tính kịp thời của việc ra quyết định kinh tế. Ngoài ra khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ dễ gây ra các sai sót, nhầm lẫn. Trong thời gian tới Công ty nên thực hiện các biện pháp để có thể đẩy mạnh việc luân chuyển chứng từ như : Nâng cao trình độ cho các nhân viên kế toán Công ty đặc biệt là ở các đơn vị trực thuộc, tiếp tục đẩy mạnh việc mở rộng các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ kế toán. Ngoài ra, Công ty nên có các biện pháp quyết toán lưu động như quyết toán vào giữa tháng, khuyến khích việc gửi hồ sơ quyết toán bằng phương tiện gửi nhanh. Như vậy vừa đảm bảo thời gian cập nhật sổ sách lại đỡ tốn kém về mặt chi phí đi lại của kế toán đơn vị, nhất là các công trình ở xa trụ sở Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên đôn đốc lại việc luân chuyển chứng từ từ phía các đơn vị, cần đưa ra các quy định chặt chẽ về việc luân chuyển chứng từ, trong các cuộc họp ở phạm vi toàn Công ty, ban giám đốc nên cónhững chỉ đạo đến từng đơn vị về tầm quan trong của công tác kế toán đặc biệt là công tác luân chuyển chứng từ. Đối với các công trình lớn, phòng Tài vụ cử nhân viên trực tiếp xuống các đơn vị để hỗ trợ, đẩy nhanh việc ghi chép sổ sách đảm bảo tính chính xác, kịp thời. 2. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Ở Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT, việc mua sắm vật tư được giao quyền chủ động hoàn toàn cho các đơn vị, về phía Công ty chỉ thực hiện quản lý thông qua chứng từ, hoá đơn do các đơn vị giao nộp. Chính vì việc quản lý chưa chặt chẽ này khiến cho vật tư mua về sử dụng để thi công các công trình chưa đảm bảo được số lượng cũng như chất lượng và đồng thời cũng dễ nảy sinh hiện tượng tiêu cực trong quá trình thu mua vật tư. Để tăng cường tính kiểm tra, giám đốc Công ty cùng với phòng Kinh tế - kế hoạch, phòng Tài vụ cần bố trí thêm nhân viên thường xuyên theo dõi chi phí vật tư tại các công trình,với những vật liệu chính, có giá trị lớn Công ty nên cử cán bộ cung ứng đi liên hệ, giao dịch và ký hợp đồng với các nhà cung cấp có tín nhiệm, đảm bảo cung cấp đủ về số lượng, đúng về chất lượng cho Công ty khi cần thiết ở mọi lúc, mọi nơi. Một biện pháp nữa để đảm bảo vật tư được cung cấp đầy đủ về chất lượng,số lượng và sử dụng đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các đơn vị lập bảng kể hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Bảng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế. Sau khi phòng Kinh tế - kế hoạch duyệt các đơn vị sẽ tiến hành mua vật tư và cử cán bộ Công ty đi cùng. Cuối tháng phòng Kinh tế - kế hoạch cùng phòng Tài vụ Công ty phân tích đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Chứng từ về vật tư mới chỉ có hợp đồng, hoá đơn mua bán vật tư không pản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận. Do đó, vật tư mua về, ngoài hoá đơn mua hàng cần phải có biên bản giao nhận vật tư giữa người cung cấp và người mua. Biên bản giao nhận vật tư có thể được lập theo mẫu sau: Biểu136: Biên bản giao nhận vật tư Ngày tháng năm 200 Thành phần: - Ông (bà):.....................địa chỉ............đại diện bên cung ứng - Ông (bà):.....................địa chỉ............đại diện bên nhận Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau: Stt Tên, quy cách, chủng loại vật tư Đơn vị tính Số lượng Thành tiền Ghi chú .... Tổng cộng Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận Quản lý tốt vật tư chỉ đem lại hiệu quả một nửa cho Công ty trong việc hạ giá thành sản phẩm. Để hoàn thiện hạch toán chi phí vật tư Công ty còn cần phải thực hiện các biện pháp nhằm giảm chi phí vật tư. Trong giá trị vật tư mua về ngoài giá trị ghi trên hoá đơn còn bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển vật tư tới tận chân công trình. Do đó tìm cách giảm chi phí vật tư cũng đồng nghĩa với giảm các loại chi phí này. Để làm được điều đó Công ty cần thiết lập được mối quan hệ tốt với những nhà cung cấp vật tư có uy tín, đồng thời phải thường xuyên nghiên cứu, khảo sát giá cả trên thị trường để tránh tình trạng bị mua với giá như cũ nhưng thực tế giá trên thị trường đã hạ. Về tổ chức vận chuyển vật tư, Công ty nên nghiên cứu tìm ra con đường ngắn nhất để giảm chi phí vận chuyển bằng cách liên hệ với nhà cung cấp để biết được những đại lý, những chi nhánh gần địa bàn thi công công trình nhất, việc thu mua nên tổ chức nhanh gọn để giảm chi phí giờ ca xe ôtô tải, Công ty cũng nên sử dụng các loại xe có trọng tải lớn để việc thu mua được nhanh chóng. Nếu áp dụng các biện pháp trên chi phí cho việc thu mua và vận chuyển vật tư sẽ giảm xuống. Ngoài ra, trong quá trình thi công có thể có những khối lượng công trình hay những phần việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình , Công ty phải phá dỡ công trình cũ để xây lại mới, Công ty nên tận dụng phế liệu thu hồi chặt chẽ hơn. Trong các sai phạm kỹ thuật nhỏ không cần thiết phải phá đi làm lại thì chỉ cần sửa chữa, điều chỉnh. Tận dụng được khoản thu hồi này Công ty sẽ giảm bớt được phần nào vật tư cần mua mới cho thi công. Để chính xác trong việc hạch toán nguyên vật liệu, kế toán không được hạch toán chi phí thu mua vào TK 6277-chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất chung và chi phí vận chuyển vào TK 6237 mà phải hạch toán vào TK 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, việc hạch toán sai lệch này gây nên sự thiếu chính xác trong việc tính giá vật tư và phân tích các khoản mục chi phí phục vụ công tác quản trị. Do đó, khi tính giá thực tế vật liệu mua về kế toán phải tính theo công thức sau: Giá mua ghi trên hoá đơn Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài = + Chi phí thu mua, vận chuyển thực tế 3. Hoàn thiện hạch toán yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương: Trong hạch toán tiền lương, kế toán không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất mà do đặc điểm của ngành xây lắp là sản xuất mang tính thời vụ nên có những thời gian ngừng sản xuất hoặc khối lượng công việc ít, thu nhập của người lao động không đủ để trang trải cho sinh hoạt của mình, điều này ảnh hưởng ít nhiều đến tâm lý của họ. Hơn nữa, số lượng lao động trong biên chế Công ty không nhiều nên chi phí tiền lương dành cho nghỉ phép không phải là lớn. Do vậy, để đảm bảo lợi ích của người lao động cũng như sự phát triển Công ty, hàng tháng kế toán nên tiến hành trích trước lương phép của công nhân vào chi phí nhân c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1812.DOC
Tài liệu liên quan