Tài liệu Đề tài Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật phaco phối hợp lasik điều trị cận thị nặng – Trần Thị Phương Thu: 53
HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHẪU THUẬT PHACO 
PHỐI HỢP LASIK ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ NẶNG 
TRẦN THỊ PHƯƠNG THU, TRẦN HẢI YẾN, 
PHAN HỒNG MAI, PHẠM THỊ BÍCH THỦY, ĐINH TRUNG NGHĨA 
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: đánh giá tính hiệu quả và độ chính xác của hai phương pháp phối 
hợp trong điều trị cận thị nặng qua sự phục hồi thị lực (TL) và khúc xạ (KX), đánh giá 
tính an toàn của phẫu thuật (PT). Phương pháp nghiên cứu: Từ 8/2004 đến 4/2007, 
tại bệnh viện Mắt TP HCM, nghiên cứu can thiệp loạt ca không đối chứng gồm 61 mắt 
cận thị nặng được điều trị theo 3 thì PT: thì 1 tạo vạt giác mạc bằng microkeratome, thì 
2 sau đó 1 tháng PT phaco lấy TTT và đặt IOL, thì 3 sau đó 3 tháng lật vạt và cắt gọt 
nhu mô giác mạc nền bằng laser excimer điều trị độ KX còn lại. Phân tích KX trước và 
sau 3 thì mổ, TL có kính trước mổ và sau mổ, TL không kính sau mổ, tỉ lệ biến chứng 
sau mổ. Thời gian theo dõi trung bình là 15,60 ± 6,62 tháng (6 – 32). Kết quả: KX 
trước mổ ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật phaco phối hợp lasik điều trị cận thị nặng – Trần Thị Phương Thu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 53
HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHẪU THUẬT PHACO 
PHỐI HỢP LASIK ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ NẶNG 
TRẦN THỊ PHƯƠNG THU, TRẦN HẢI YẾN, 
PHAN HỒNG MAI, PHẠM THỊ BÍCH THỦY, ĐINH TRUNG NGHĨA 
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: đánh giá tính hiệu quả và độ chính xác của hai phương pháp phối 
hợp trong điều trị cận thị nặng qua sự phục hồi thị lực (TL) và khúc xạ (KX), đánh giá 
tính an toàn của phẫu thuật (PT). Phương pháp nghiên cứu: Từ 8/2004 đến 4/2007, 
tại bệnh viện Mắt TP HCM, nghiên cứu can thiệp loạt ca không đối chứng gồm 61 mắt 
cận thị nặng được điều trị theo 3 thì PT: thì 1 tạo vạt giác mạc bằng microkeratome, thì 
2 sau đó 1 tháng PT phaco lấy TTT và đặt IOL, thì 3 sau đó 3 tháng lật vạt và cắt gọt 
nhu mô giác mạc nền bằng laser excimer điều trị độ KX còn lại. Phân tích KX trước và 
sau 3 thì mổ, TL có kính trước mổ và sau mổ, TL không kính sau mổ, tỉ lệ biến chứng 
sau mổ. Thời gian theo dõi trung bình là 15,60 ± 6,62 tháng (6 – 32). Kết quả: KX 
trước mổ trung bình -17,95 ± 3,92D và sau mổ +0,08 ± 0,52D. Tỉ lệ độ cầu tương 
đương trong phạm vi ± 0.5D là 79.7%, ± 1D là 94.9%. TL có kính trước mổ trung bình 
0.61 ± 0.21 (thập phân) hay 0.25 ± 0.20 (logMAR). Sau mổ, TL không kính trung bình 
0.77 ± 0.24 hay 0.14 ± 0.18, TL có kính trung bình 0.82 ± 0.23 hay 0.11 ± 0.17. So với 
trước mổ, 41.0% mắt TL có kính không thay đổi, 57.4% tăng ít nhất 1 hàng và 1.6% 
giảm 1 hàng. Chỉ số hiệu quả 1.45, chỉ số an toàn 1.34. Một mắt (1.6%) tăng nhãn áp 
sau mổ phaco 1 tuần. Trong 26 mắt đục bao sau (42.6%), 7 mắt cần laser capsulotomy 
(11.5%). Một mắt (1.6%) biểu mô xâm lấn dưới vạt nhẹ. Không trường hợp nào bong 
võng mạc. Kết luận: PT phaco phối hợp LASIK ở bệnh nhân (BN) cận thị nặng cho kết 
quả KX và TL rất tốt, hiếm có biến chứng nặng. Đây là phương pháp hiệu quả, chính 
xác và an toàn cho người cận thị nặng không thể điều trị bằng LASIK đơn thuần. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Hiện nay có nhiều loại phẫu thuật 
điều trị cận thị nặng giúp BN không lệ 
thuộc kính gọng hoặc kính tiếp xúc. Ba 
phương pháp chủ yếu là laser in situ 
keratomileusis (LASIK), đặt IOL bảo tồn 
thể thủy tinh (TTT) (phakic IOL) hoặc 
PT phaco lấy TTT. LASIK hiện đang là 
PT hàng đầu điều trị cận thị vì tính chính 
xác cao và thời gian hồi phục nhanh.1 
Tuy nhiên đối với cận thị nặng, giác mạc 
không đủ dày để áp dụng phương pháp 
này, khả năng thoái triển sau mổ cao, 
tăng nguy cơ xuất hiện dãn phình giác 
mạc, loạn thị không đều và chất lượng thị 
giác sau mổ giảm do hình thể giác mạc bị 
biến đổi sâu sắc. PT đặt IOL bảo tồn 
TTT cũng là phương pháp điều trị cận thị 
nặng hiệu quả, kết quả ổn định (không 
thoái triển), và bảo tồn khả năng điều tiết 
của BN. Tuy nhiên, phương pháp này 
 54
cũng có thể có một số biến chứng như 
mất dần tế bào nội mô, nguy cơ tăng 
nhãn áp, đục TTT và không còn ý nghĩa 
bảo tồn khả năng điều tiết nếu BN đã có 
lão thị. Ngoài ra, PT này cũng chỉ mang 
tính tạm thời, sẽ phải lấy kính ra khi BN 
mổ lấy TTT đục. PT lấy TTT với kỹ 
thuật tán nhuyễn bằng siêu âm nhằm mục 
đích điều trị cận thị nặng cũng là PT hiệu 
quả, an toàn, thời gian hồi phục ngắn, kết 
quả ổn định. Tuy nhiên, đối với BN có 
loạn thị giác mạc, nhất là loạn thị độ cao, 
thì hiện vẫn chưa có kính nội nhãn toric 
cho BN cận thị, do đó không thể điều 
chỉnh hoàn toàn hết tật khúc xạ (KX) ở 
những BN này. Hơn nữa, độ chính xác 
trong điều trị KX bằng PT phaco không 
thể so sánh với laser excimer. Nghiên 
cứu năm 2007 của Trần Thị Phương Thu 
về PT phaco điều trị cận thị nặng với 
loạn thị giác mạc không quá 3D cho kết 
quả KX 45,45% trong khoảng 0,5D, 
78,18% trong khoảng 1,0D. Như vậy 
không ít BN chưa đạt được chính thị do 
các nguyên nhân khách quan và chủ quan 
khi tính công suất IOL. Những năm gần 
đây, khoa Khúc xạ bệnh viện Mắt TP. 
HCM tiếp nhận ngày càng nhiều BN cận 
thị nặng kèm loạn thị giác mạc, không 
thể điều trị hoàn hảo bằng phương pháp 
LASIK hoặc phakic IOL hoặc PT phaco 
đơn thuần. Để kết quả điều trị KX được 
chính xác với mức cao nhất, chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu phối hợp PT phaco 
điều chỉnh thô độ KX cầu ban đầu và 
LASIK điều chỉnh chính xác độ loạn thị 
giác mạc và độ cầu còn lại trên BN cận 
thị nặng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá 
tính hiệu quả và độ chính xác của hai 
phương pháp phối hợp trong điều trị cận 
thị nặng qua sự phục hồi thị lực (TL) và 
KX, đánh giá tính an toàn của phẫu 
thuật. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP 
2.1. Tiêu chuẩn chọn BN 
 Các BN được chọn nghiên cứu với 
tiêu chuẩn cận thị nặng từ -8,0D trở lên, 
giác mạc quá mỏng không điều trị hết độ 
bằng PT LASIK, có nhu cầu bỏ kính 
gọng hoặc kính tiếp xúc, TL sau chỉnh 
kính tối thiểu 0,3 (hệ thập phân), không 
đục TTT hoặc đục không ảnh hưởng TL. 
Loại trừ các BN nhược thị sâu với TL 
sau chỉnh kính ≤ 0,2, mắt độc nhất, kèm 
đục TTT đáng kể gây giảm TL (đục 
nhân, đục dưới bao sau), lệch TTT, dây 
chằng zinn yếu, có bệnh lý mắt khác ảnh 
hưởng TL như bệnh lý giác mạc, glôcôm, 
viêm màng bồ đào, bong võng mạc hay 
nguy cơ bong võng mạc, bệnh hoàng 
điểm, bệnh lý thị thần kinh. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
 Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm 
lâm sàng không đối chứng. Các BN được 
khám mắt toàn diện tại khoa Khúc xạ 
gồm đo TL, nhãn áp, KX chủ quan và 
khách quan, khám sinh hiển vi, khám đáy 
mắt với giãn đồng tử. BN được khảo sát 
bản đồ định khu giác mạc bằng Orbscan 
II khảo sát loạn thị giác mạc, đo các 
thông số nhãn cầu bằng IOL Master, siêu 
âm B khảo sát phần sau nhãn cầu. Công 
suất IOL được tính theo công thức 
SRK\T với KX mục tiêu -1D đối với IOL 
dương và -2D đối với kính nội nhãn âm. 
Đối với BN được phát hiện có thoái hóa 
nguy cơ bong võng mạc ở võng mạc 
ngoại vi (thoái hóa dạng bờ rào, lỗ rách) 
 55
sẽ được điều trị laser dự phòng trước khi 
tiến hành PT phaco ít nhất 2 tuần.Các 
BN được tiến hành PT theo 3 thì. Thì 1 - 
tạo vạt giác mạc bằng microkeratome 
M2 (Moria) với bề dày vạt dự kiến 120 
micron dưới nhỏ tê tại chỗ. Sau mổ, BN 
được dùng thuốc nhỏ kháng sinh, kháng 
viêm corticoid 1 tuần và nước mắt nhân 
tạo trong 1 tháng. Thì 2 sau 1 tháng - PT 
phaco với máy Legacy 20000 và đặt kính 
nội nhãn Acrysof (Alcon) hoặc Bigbag 
(IOL Tech). Quy trình PT gồm: tiêm tê 
hậu cầu hoặc nhỏ tê, tạo đường mổ giác 
mạc rìa phía thái dương 3,2mm, xé bao 
trước liên tục 5mm, thủy tách và hút 
nhân theo kỹ thuật chip and flip, đặt kính 
nội nhãn mềm trong bao. Sau mổ, BN 
được dùng thuốc nhỏ kháng sinh, kháng 
viêm corticoid 4 tuần. Thì 3 sau 3 tháng 
– sau khi đo KX chủ quan để xác định độ 
KX còn lại, BN được lật vạt và cắt gọt 
nhu mô nền bằng laser excimer 
LADARVision 4000 (Alcon) hoặc 
Technolas 217Z100 (Bausch & Lomb), 
với đường kính vùng laser quang học từ 
6,0 đến 6,5 mm. Sau mổ BN được dùng 
tiếp tục kháng sinh, kháng viêm 1 tuần, 
nước mắt nhân tạo trong ít nhất 3 tháng. 
BN được tái khám 1 ngày, 1tuần, 1 tháng 
sau thì tạo vạt; 1 ngày, 1-2 tuần, 1 tháng 
sau PT phaco; 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 
tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm sau laser 
thì 3. Các thông số cần thu thập sau mổ ở 
lần tái khám 1 ngày và 1-2 tuần gồm TL 
không kính và các biến chứng sớm; lúc 1 
tháng sau phaco, 1 tháng, 3 tháng, 6 
tháng, 1 năm, 2 năm sau laser gồm: TL 
không kính và có chỉnh kính, KX chủ 
quan, các biến chứng muộn (đục bao sau, 
bong võng mạc). 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
 Trong thời gian từ 8/2004 đến 
4/2007 có 61 mắt của 36 BN được khảo 
sát có 12 nam và 24 nữ, tuổi trung bình 
33,75 ± 8,85 (18 – 49), 31 mắt phải và 30 
mắt trái. Thời gian theo dõi trung bình 
15,60 ± 6,62 tháng (6 – 32). Độ cầu 
tương đương (SE) trung bình trước mổ -
17,95 ± 3,92D (-8,63 đến -26,5D). Loạn 
thị giác mạc trung bình 2,36 ± 1,03 D 
(0,3 – 4,70D). TL có chỉnh kính trước 
mổ 0,61 ± 0,21 (0,1 – 1,0) (hệ thập phân) 
hay 0,25 ± 0,20 (1,0 – 0,0) (hệ logMAR). 
Trục nhãn cầu trung bình 30,44 ± 
1,80mm (26,01 – 34,33). Công suất IOL 
từ -7,0 đến +12,0D. 54 mắt (88,6%) đặt 
IOL Acrysof MA, 6 mắt (9,8%) Acrysof 
SN, 1 mắt (1,6%) Bigbag. 
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
 Trung bình ± độ lệch chuẩn Khoảng 
Tuổi 33,75 ± 8,85 18 – 49 
Thời gian theo dõi (tháng) 15,60 ± 6,62 6 – 32 
Trục nhãn cầu (mm) 30,44 ± 1,8 26,01 – 34,33 
KX SE (D) -17,95 ± 3,92 -8,63 đến -26,5 
Loạn thị giác mạc (D) 2,36 ± 1,03D 0,3 – 4,70D 
TL có kính (thập phân) 0,61 ± 0,21 0,1 – 1,0 
3.2. Kết quả khúc xạ Sau PT phaco 3 tháng, KX cầu 
 56
tương đương trung bình là +0,54 ± 1,04D 
(-2,75 đến +4,25), 47,5% mắt có KX cầu 
tương đương trong khoảng ± 0,5D, 
73,8% trong khoảng ±1D và 93,4% trong 
khoảng ± 2D. Sau laser 1 tháng KX cầu 
tương đương trung bình là +0,01D ± 
0,47D (-0,88 đến +1,75), sau 3 tháng 
+0,03 ± 0,46D (-0,75 đến +1,88), sau 6 
tháng -0,04 ± 0,34 (-0,75 đến +0,88), sau 
1 năm -0,06 ± 0,5D (- 1,75 đến 0,75) và 
ở lần khám cuối cùng +0,08 ± 0,52D (-
1,75 đến +1,88) (biểu đồ 1). Sau laser, 
79,7% mắt có độ KX cầu tương đương 
trong khoảng ± 0,5D, 94,9% trong 
khoảng ± 1D và 100% trong khoảng ± 
2D. (biểu đồ 2). 
Biểu đồ 1. Khúc xạ cầu tương đương sau laser
79.7%
94.9%
100.0%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
+/-0.5D +/-1D +/-2D
SE sau mổ
Biểu đồ 2. Độ cầu tương đương sau mổ
3.3. Thị lực 
 TL không kính trung bình sau laser 
1 tháng 0,77 ± 0,21 (0,3 – 1,2) (thập 
phân) hay 0,13 ± 0,13 (0,52 – -0,08) 
(logMAR), 3 tháng 0,73 ± 0,24 (0,2 – 
1,2) hay 0,17 ± 0,17 (0,7 – -0,08), sau 6 
tháng 0,73 ± 0,25 (0,1 – 1,0) hay 0,17 ± 
0,22 (1,0 – 0,0), sau 1 năm 0,74 ± 0,29 
(0,1 – 1,2) hay 0,18 ± 0,24 (1,0 – -0,08) 
và lần khám cuối cùng 0,77 ± 0,24 (0,1 – 
1,2) hay 0,14 ± 0,18 (1,0 – -0,08). Tỉ lệ 
đạt TL không kính sau mổ từ 0,5 và 0,8 ở 
-17.95
0.01 0.03 -0.04 -0.06 0.08
-21
-18
-15
-12
-9
-6
-3
0
3
trước mổ 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng cuối cùng
Đ
ộ
 k
h
ú
c
 x
ạ
 (
D
)
SE
 57
lần khám cuối cùng 93,4% và 52,4%. 
 TL có chỉnh kính trung bình sau 
laser 1 tháng 0,85 ± 0,20 (0,4 – 1,2) (thập 
phân) hay 0,09 ± 0,11 (0,4 – -0,08) 
(logMAR), 3 tháng 0,80 ± 0,23 (0,2 – 
1,2) hay 0,11 ± 0,15 (0,7 – -0,08), sau 6 
tháng 0,78 ± 0,24 (0,1 – 1,2) hay 0,14 ± 
0,21 (1,0 – -0,08), sau 1 năm 0,79 ± 0,28 
(0,1 – 1,2) hay 0,15 ± 0,22 (1,0 – -
0,08) và lần khám cuối cùng 0,82 ± 0,23 
(0,1 – 1,2) hay 0,11 ± 0,17 (1,0 – -0,08). 
Tỉ lệ đạt TL có chỉnh kính từ 0,5 và 0,8 
trở lên ở lần khám cuối cùng 93,4% và 
62,3%. 
 Tỉ lệ có TL chỉnh kính sau laser 
tăng hơn trước mổ 57,4%, không thay 
đổi 41,0% và thấp hơn trước mổ 1,6%. 
(biểu đồ 3). 
1.6%
41.0%
24.6%
32.8%
0%
20%
40%
60%
=2
Biểu đồ 3. Thị lực chỉnh kính so với trước mổ 
Chỉ số hiệu quả: trung bình của TL không kính sau mổ / TL chỉnh kính trước mổ 
= 1,45. 
Chỉ số an toàn: trung bình của TL chỉnh kính sau mổ / TL chỉnh kính trước mổ = 
1,34. 
Bảng 2. Kết quả khúc xạ và thị lực 
 Trước mổ Sau thì 3 laser 
SE Trung bình Trung bình ± 0,5D ± 1,0D ± 2,0D 
 -17,95 ± 3,92 +0,08 ± 0,52D 79,7% 94,9% 100% 
TL Trung bình Trung bình # 0,5 # 0,8 
Không kính 0,77 ± 0,24 52,4% 93,4% 
Có kính 0,61 ± 0,21 0,82 ± 0,23 62,3% 93,4% 
3.4. Biến chứng 
 Biến chứng trong mổ: không có 
trường hợp nào xảy ra biến chứng trong 
mổ phaco cũng như khi tạo vạt và laser. 
 Trong thời gian 1 tuần sau mổ, có 
1 mắt tăng nhãn áp (1,6%), được điều trị 
thuốc hạ nhãn áp nhỏ tại chỗ và uống, 
ngưng thuốc nhỏ Tobradex. Nhãn áp 
 58
được kiểm soát tốt trong vòng 1 tuần sau 
điều trị nội khoa. Đục bao sau xảy ra ở 
26 mắt (42,6%), trong đó có 7 mắt 
(11,5%) đục đáng kể gây giảm TL và 
triệu chứng chói lóa mắt nên được chỉ 
định điều trị laser capsulotomy. Trong 
thời gian theo dõi, không có trường hợp 
nào bong võng mạc, phù hoàng điểm 
dạng nang, xuất huyết hoàng điểm, tân 
mạch hoàng điểm. Một mắt có hiện 
tượng biểu mô xâm lấn dưới vạt mức độ 
nhẹ ở ven rìa vạt, tự ổn định không cần 
can thiệp lật vạt. 
Bảng 3. Biến chứng sau mổ 
Biến chứng Số mắt Tỉ lệ % 
Đục bao sau 26 42,6 
Tăng nhãn áp 1 1,6 
Biểu mô xâm lấn 1 1,6 
IV. BÀN LUẬN 
 PT phaco điều trị hiệu quả cận thị 
nặng, tuy nhiên độ chính xác chưa cao. 
Nghiên cứu của Trần Thị Phương Thu và 
cộng sự cho thấy 45 – 50% trường hợp 
trong khoảng 0,5D, 70 – 78% trong 
khoảng 1D.2,3 Nghiên cứu của Vicary 
cũng cho kết quả KX tương tự.4 Có một 
số lý do khiến cho sai số KX xảy ra sau 
PT phaco ở người cận thị nặng. Mắt cận 
thị nặng thường có dãn lồi củng mạc cực 
sau, do đó việc đo trục nhãn cầu dễ sai số 
hơn mắt bình thường và các công thức 
tính công suất IOL chưa thể tính chính 
xác tuyệt đối. Ngoài ra, chưa có IOL cầu 
trụ cho mắt cận thị, vì vậy độ loạn thị 
giác mạc không thể được giải quyết bằng 
PT phaco đơn thuần. Trong khi đó, 
LASIK là phương pháp điều trị tật KX 
hiệu quả và chính xác.1 Do đó để PT cận 
thị nặng được hoàn hảo về mặt điều trị 
KX, phối hợp PT phaco và LASIK là 
một chiến thuật điều trị hợp lý: PT phaco 
điều chỉnh thô độ cận nặng, sau đó 
LASIK điều chỉnh chi tiết độ cầu và loạn 
thị còn lại. Trong nghiên cứu này, sau thì 
phaco 47,5% mắt có SE trong khoảng ± 
0,5D, 73,8% trong khoảng ± 1D. Sau thì 
laser 79,7% đạt SE trong khoảng 0,5D, 
94,9% trong khoảng 1D. Như vậy, phối 
hợp LASIK đã cải thiện đáng kể độ 
chính xác trong điều trị cận thị nặng. 
 Kết quả SE sau laser rất ổn định 
qua thời gian theo dõi ít nhất 6 tháng 
(biểu đồ 3), chứng tỏ không có sự thoái 
triển xảy ra. Sau PT phaco, kết quả KX 
ổn định do không có sự tác động trên 
giác mạc.2,3 Với phương pháp LASIK, 
nguy cơ thoái triển cao hơn nếu điều trị 
cận thị độ càng cao và đường kính vùng 
cắt gọt mô càng nhỏ.1,5 Trong nghiên cứu 
này, SE còn lại sau phaco: cận cao nhất 
là -2,75D, và viễn cao nhất là +4,25D. 
Như vậy, với KX còn lại sau phaco 
không cao và với đường kính vùng cắt 
gọt mô tối thiểu 6mm, nguy cơ thoái 
triển hầu như không có. 
 Nghiên cứu này cũng cho thấy kết 
quả TL sau điều trị phối hợp rất tốt. Chỉ 
số hiệu quả = 1,45 chứng tỏ đa số BN có 
TL không kính sau mổ tốt hơn TL có 
kính trước mổ. 93,4% có TL không kính 
 59
và có kính từ 0,5 trở lên. Đa số mắt có 
TL có kính sau laser tăng hơn trước mổ 
(57,4%), trong đó 24,6% tăng 1 hàng và 
32,8% tăng từ 2 hàng trở lên. Sau PT 
phối hợp, mắt cận thị nặng không còn 
hiện tượng thu nhỏ hình trên võng mạc 
như khi đeo kính gọng. Điều này có thể 
giải thích kết quả TL tăng tốt hơn trước 
mổ. 
 Sau 3 thì PT, chỉ số an toàn (trung 
bình của TL chỉnh kính sau mổ / TL 
chỉnh kính trước mổ) = 1,34. Qua thời 
gian theo dõi, không có trường hợp biến 
chứng nặng xảy ra như bong võng mạc, 
xuất huyết dịch kính, xuất huyết hoàng 
điểm Tuy nhiên ở người cận thị, PT 
phaco có thể gây co kéo dịch kính, có thể 
dẫn đến bong võng mạc về sau, nhất là ở 
người trẻ. Nguy cơ bong võng mạc tăng 
lên với thời gian theo dõi càng dài, nhất 
là khi can thiệp mở bao sau.6,7 Chính vì 
vậy, cần theo dõi dài hơn để đánh giá 
thêm biến chứng này. Chúng tôi đã cố 
gắng phòng tránh biến chứng này bằng 
cách khám kỹ đáy mắt trước khi tiến 
hành PT và điều trị laser nếu có tổn 
thương thoái hóa có nguy cơ gây bong 
võng mạc. Ngoài ra, BN được giải thích 
kỹ về nguy cơ bong võng mạc và được 
khuyến cáo khám mắt định kỳ sau mổ. 
 Tỷ lệ đục bao sau sau mổ 42,6%, 
tuy nhiên đa số đục bao sau ở ngoại vi. 
Chỉ có 11,5% đục vùng trung tâm và gây 
giảm TL và ảnh hưởng chất lượng thị 
giác cần điều trị mở bao sau. Tỷ lệ này 
cao hơn nghiên cứu của Trần Thị 
Phương Thu cũng dùng IOL acrylic, 
trong đó tỷ lệ đục bao sau 9,6% và tỷ lệ 
mở bao sau 3,6%. Nghiên cứu này tổng 
kết trên 61 mắt có tái khám đầy đủ ít 
nhất 6 tháng trong tổng số 97 BN điều trị 
cận thị nặng bằng phối hợp 2 phương 
pháp. Do đó có thể tỷ lệ biến chứng này 
trong nghiên cứu chưa phản ánh chính 
xác thực tế. 
 Quy trình phối hợp LASIK và PT 
phaco khác với khi thực hiện từng PT 
riêng lẻ. Ban đầu chúng tôi thực hiện PT 
tạo vạt giác mạc trước mổ phaco 1 tháng 
với mục đích tránh ảnh hưởng của lực 
hút nhãn cầu khi tạo vạt giác mạc trên 
mắt đã mổ phaco. Sau PT phaco 3 tháng 
khi mắt hoàn toàn ổn định, chúng tôi đo 
KX và laser điều trị độ KX còn lại. Tuy 
nhiên, quy trình này đòi hỏi BN mất 
nhiều thời gian, thời gian hậu phẫu lặp 
lại nhiều lần và kéo dài, cản trở phần nào 
sinh hoạt của họ. Ngoài ra một vài 
trường hợp loạn thị giác mạc ít, sau mổ 
phaco kết quả KX và TL khá tốt nên 
không cần điều trị thêm thì laser. Ngoài 
ra, một số công trình nghiên cứu áp dụng 
LASIK sau PT phaco cho kết quả tốt. Vì 
vậy, để thuận tiện cho BN, hiện nay 
chúng tôi tiến hành PT phaco trước, sau 
đó 2 tháng đo KX và tiến hành PT 
LASIK như thông thường. 
 Các BN cận thị nặng hiện chỉ có 
thể được đặt IOL đơn tiêu khi PT phaco 
nên họ sẽ mất khả năng điều tiết sau mổ. 
Vì vậy, PT này sẽ phù hợp cho các BN 
cận thị nặng ở độ tuổi lão thị hơn. Đối 
với BN trẻ, có thể tư vấn chọn lựa giữa 
đặt kính nội nhãn bảo tồn TTT (kèm rạch 
giác mạc rìa chỉnh loạn thị nếu có loạn 
thị giác mạc đi kèm) hoặc PT phaco phối 
hợp LASIK. Các BN đồng ý áp dụng 
phối hợp 2 phương pháp, cần phải giải 
 60
thích thêm về việc phải đeo kính lão sau 
khi mổ, hoặc có thể áp dụng phương 
pháp để lại 1 mắt cận nhẹ nhìn gần và 
mắt kia hết cận để nhìn xa (monovision). 
Hiện tại đã có các loại IOL giả điều tiết 
giúp BN ít lệ thuộc kính đeo sau mổ lấy 
TTT. Nếu phối hợp PT phaco có đặt IOL 
giả điều tiết và LASIK cho BN cận thị 
nặng thì kết quả TL nhìn xa và gần sẽ 
hoàn hảo hơn, chất lượng cuộc sống sau 
mổ sẽ tốt hơn cho người trẻ và cả người 
ở tuổi lão thị. Đây sẽ là giải pháp tiềm 
năng điều trị cận thị nặng trong tương lai. 
 Phối hợp PT phaco và LASIK điều 
trị cận thị nặng sẽ cho kết quả KX tốt. 
Giải pháp này đặc biệt tốt cho các trường 
hợp có loạn thị do TTT kèm theo. Trong 
khi đó, PT đặt IOL bảo tồn TTT chỉ 
mang tính tạm thời và loại kính cầu chỉ 
giải quyết độ cầu mà không điều chỉnh 
độ loạn thị kèm theo. Độ loạn thị còn lại 
có thể giải quyết bằng thủ thuật rạch giác 
mạc vùng rìa, tuy nhiên kết quả điều trị 
không chính xác bằng laser excimer. 
Ngoài ra, các BN này sẽ phải chịu thêm 
PT nội nhãn trong tương lai khi có đục 
TTT. Can thiệp nội nhãn nhiều lần trên 
mắt cận thị nặng có thể sẽ làm tăng nguy 
cơ biến chứng võng mạc, vì thế chúng tôi 
cho rằng giải pháp phaco và LASIK sẽ 
có lợi về lâu dài cho BN cận thị nặng. 
 Tóm lại, PT phaco phối hợp 
LASIK điều trị cận thị nặng hiệu quả, độ 
chính xác cao, kết quả ổn định và an 
toàn. Để giảm nguy cơ bong võng mạc 
cần khám đáy mắt kỹ trước mổ và điều 
trị tổn thương võng mạc ngoại vi nguy cơ 
và theo dõi sau mổ lâu dài. Nghiên cứu 
này cần thêm thời gian để đánh giá toàn 
diện hơn các biến chứng muộn về sau. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. HÀ TƯ NGUYÊN, TRẦN HẢI YẾN, PHAN HỒNG MAI. Đánh giá tính hiệu 
quả và độ an toàn của laser in situ keratomileusis (LASIK) ở BN cận thị. Tạp chí 
nhãn khoa VN 2006,7: 62-70. 
2. TRẦN THỊ PHƯƠNG THU, PHẠM THỊ BÍCH THỦY. Kết quả bước đầu phẫu 
thuật nhũ tương hóa điều trị đục TTT cận thị trung bình và cận thị nặng, Tạp chí Y 
học TP.HCM năm 2003, 16 – 20 
3. TRẦN THỊ PHƯƠNG THU, PHẠM THỊ BÍCH THỦY. Hiệu quả và tính an toàn 
của PT phaco điều trị cận thị nặng. Tạp chí Y học TP.HCM năm 2007, tập 11, tr 
29 – 34 
4. VICARY D, SUN XY, MONTGOMERY P. Refractive lensectomy to correct 
ammetropia. J Cataract Refract Surg 1999; 25: 943-948. 
5. O’DOHERTY M, O’KEEFFE M, KELLEHER C. Five year follow up of laser in 
situ keratomileusis for all levels of myopia. Br J Ophthalmol 2006, 90: 20-23. 
6. COLIN J, ROBINET A, COCHONER B. Retinal detachment after clear lens 
extraction for high myopia: seven-year follow-up. Ophthalmology 1999; 106: 
2281-2284. 
7. PACKARD R. Refractive lens exchange for myopia: a new perspective? Curr 
Opin Ophthalmol 2004, 16: 53-56. 
8. PROBST LE, SMITH T. Combined refractive lensectomy and laser in situ 
 61
keratomileusis to correct extreme myopia. J Cataract Refract Surg 2001; 27: 632-
635. 
SUMMARY 
EFFICACY AND SAFETY OF PHACOEMULSIFICATION ASSOCIATED 
WITH 
LASER IN SITU KERATOMILEUSIS FOR HIGH MYOPIA 
Objectives and method: This non-randomized interventional study comprised 
of 61 high myopic eyes were treated in 3 steps: creating corneal flap by microkeratome, 
phaco-emulsification after 1 month, and laser ablation of the residual refraction after 3 
months, performed in HCM city Eye hospital from 8-2004 to 4-2007. The mean follow-
up was 15.60 ± 6.62 months (6 – 32). Results: The mean pre-op and post-op at the final 
exam spherical equivalent (SE) was -17.95 ± 3.92D and +0.08 ± 0.52D respectively. 
The post-op SE was within ±0.5D in 79.7% and ±1D in 94.9%. The mean pre-op BCVA 
was 0.61±0.21. The mean post-op UCVA and BCVA was 0.77±0.24 and 0.82±0.23 
respectively. The post-op BCVA was unchanged in 41%, increased at least 1 line in 
57.4% and decreased 1 line in 1.6% comparing to the preop. No severe complication 
was found. Posterior capsular opacification was in 42.6%, in which 11.5% needed 
capsulotomy. Conclusion: Phacoemulsification associated with LASIK were the 
effective, accurate and safe treatment for high myopias. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_hieu_qua_va_tinh_an_toan_cua_phau_thuat_phaco_phoi_ho.pdf de_tai_hieu_qua_va_tinh_an_toan_cua_phau_thuat_phaco_phoi_ho.pdf