Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn mạnh tú

Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn mạnh tú: LỜI MỞ ĐẦU —­– 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Ngày nay, Việt nam đã chính thức gia nhập tổ chúc thương mại thế giới WTO, đồng nghĩa nền kinh tế Việt nam mở cửa chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với những doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều này điều cần thiết trước tiên là phải nắm bắt được những thông tin kinh tế, chính trị, xã hội, nhất là thông tin kinh tế để kịp thời có những thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế mới. Công ty TNHH Mạnh Tú với những nỗ lực và thông tin nắm bắt được đã dần dần tạo được nguồn vốn, nguồn hàng, tăng tích lũy để mở rộng kinh doanh. Công việc kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, đó chỉ là bước khởi đầu để công ty bước sang một giai...

doc57 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 953 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn mạnh tú, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU —­– 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Ngày nay, Việt nam đã chính thức gia nhập tổ chúc thương mại thế giới WTO, đồng nghĩa nền kinh tế Việt nam mở cửa chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với những doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều này điều cần thiết trước tiên là phải nắm bắt được những thông tin kinh tế, chính trị, xã hội, nhất là thông tin kinh tế để kịp thời có những thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế mới. Công ty TNHH Mạnh Tú với những nỗ lực và thông tin nắm bắt được đã dần dần tạo được nguồn vốn, nguồn hàng, tăng tích lũy để mở rộng kinh doanh. Công việc kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, đó chỉ là bước khởi đầu để công ty bước sang một giai đoạn phát triển mới, giai đoạn mà cả nước nói chung và ngành thương mại nói riêng phải phấn đấu và nỗ lực hết mình thì mới có thể đứng vững được. Trong quá trình tham gia công tác quản lý tại Công ty TNHH Mạnh Tú, em nhận thấy rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề quan trọng không thể thiếu đối với bất kì doanh nghiệp nào. Do đó cần tìm ra những biện pháp nhằm đem lại hiệu quả cho hoạt động của doanh nghiệp, đây là một trong những khó khăn mà hiện nay công ty đang quan tâm. Tuy vậy nó không phải lúc nào cũng theo ý thích của con người vì trong kinh doanh luôn tạo ra bất ngờ cho chúng ta. Đây là các vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm cho nên em đã chọn đề tài “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MẠNH TÚ” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI. - Đưa ra những lợi thế và những khó khăn trong hiện tại cũng như tương lai đối với sự phát triển kinh doanh của công ty. - Tìm hiểu những vấn đề còn tồn đọng cần khắc phục tại Công ty TNHH Mạnh Tú - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây để đánh giá đúng thực trạng hiện tại của công ty. - Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Thu thập các tài liệu như tủ sách chuyên ngành, internet, thư viện … - Thống kê các số liệu thứ cấp từ phòng kế toán(2008-2009-2010) để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Mạnh tú. - Tổng hợp các phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI. - Đối tượng: Diễn biến tình hình hoạt động, kết quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuấtkinh doanh tại Công ty TNHH Mạnh Tú - Phạm vi không gian: tại Công ty TNHH Mạnh Tú - Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích: 2008 – 2010 và định hướng phát triển trong tương lai. 5. BỐ CỤC CHÍNH CỦA KHÓA LUẬN . Phần mở đầu. Phần nội dung. Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh. Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty. Chương 3: Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Kết luận CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tài và phát triển đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả . Hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp có điều kiện mở rộng và phát triển, đầu tư thêm thiết bị , phương tiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới , nâng cao đời sống người lao động. - Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả. - Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh - Kết quả kinh doanh được xem là một đại lượng vật chất được tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó có kết quả chưa chắc đã có hiệu quả. - Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh đầu vào và đầu ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét toàn diện cả về mặt không gian, thời gian, định tính và định lượng. - Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến động theo thời gian. - Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế. .- Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, , thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. 1.1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn 1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị. Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường. Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao.... Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố, các tác động và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính điều đó, việc đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh không thể đạt được hiệu quả nếu chúng ta không xem xét đến các yếu tố môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1. Môi trường bên ngoài 1.3.1.1Các yếu tố kinh tế. Các yếu tố kinh tế tác động rất lớn và nhiều mặt đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, chúng có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, chính sách tiền tệ của nhà nước, tỷ lệ lạm phát, mức độ làm việc và tình hình thất nghiệp,… 1.3.1.2 Yếu tố chính trị xã hội và luật pháp. Việt nam có nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường một mặt có những ưu điểm kích thích sản xuất phát triển, năng động, có lượng hàng hóa và dịch vụ dồi dào nhưng mặt khác lại chứa đựng nguy cơ khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp,… Vì vậy cần phải có sự quản lý của nhà nước để phát huy những mặt tích cực hạn chế các mặt tiêu cực. Đồng thời doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nền văn hóa, phong tục tập quán của xã hội đó. 1.3.1.3 Yếu tố thị trường. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển. Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được chiến lược kinh doanh. Doanh nghiệp phải xác định được những đối thủ cạnh tranh trực tiếp và lập một kênh phân tích thường xuyên những hoạt động này. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải nghiên cứu xu hướng tăng trưởng của ngành, xu hướng tiêu dùng nhằm kịp thời lập chiến lược kinh doanh hợp lý để chiếm lĩnh thị phần. 1.3.1.4 Yếu tố tự nhiên. Yếu tố tự nhiên gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái,…biến động nào của yếu tố tự nhiên cũng đều có ảnh hưởng đến sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sự khan hiếm và cạn kiệt dần của nguồn nguồn tài nguyên là vấn đề lớn về chi phí cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để vừa đảm bảo tính hiệu quả về mặt kinh tế vừa đảm bảo không cạn kiệt nguồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường. 1.3.2. Môi trường bên trong. 1.3.2.1Văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết lại rằng: “ Một trong những nguyên nhân giúp cho các doanh nghiệp của Mỹ và Nhật có sự thịnh vượng lâu dài là do các doanh nghiệp đó có nền văn hóa rất độc đáo”. Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tinh thần mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp, nó có tác dụng đến tình cảm, lý trí hành vi của tất cả các thành viên. 1.3.2.2 Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cở sở của các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi việc quản lý nguồn nhân lực phải đặt lên hàng đầu, phải xem nguồn nhân lực là tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức. 1.3.2.3 Công nghệ. Doanh nghiệp được trang bị máy móc, công nghệ tương đối hiên đại là lợi thế cạnh tranh lớn. Lợi thế cạnh tranh ở năng suất sản xuất tăng cao, hay phí nguyên vật liệu cho một sản phẩm nhỏ giúp chi phí sản xuất thấp tạo điều kiện cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường. 1.3.2.4 Yếu tố marketing. Marketing có thể được hiểu như một quá trình xác định, dự báo thiết lập và thỏa mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ. Nhân tố này ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1.3.2.5 Hệ thống thông tin. Thông tin liên kết tất cả các chức năng kinh doanh với nhau và cung cấp sơ sở cho các quyết định trong hoạt động quản trị. Doanh nghiệp có hệ thống thông tin tốt sẽ có ưu thế về chi phí sản xuất, đáp ứng cao nhu cầu mong đợi của khách hàng. Các bộ phận chức năng của doanh nghiệp nhờ có thông tin đã liên kết được thành một hệ thống hoạt động hiệu quả nhất giúp doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trường. 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1.4.1 Cơ sở phân tích. - Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo được thành lập. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý, căn cứ vào đó ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn. - Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2 Hệ thống chỉ tiêu. 1.4.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác tình hình doanh nghiệp nên thường được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau. * Sức sản xuất của vốn: Sức sản xuất của vốn = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Tổng vốn kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tạo ra doanh thu: một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động: * Năng suất lao động của một công nhân viên: Năng suất lao động của một nhân viên trong kỳ = Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ Tổng số CNV làm việc trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu. * Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương: Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Tổng chi phí tiền lương trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. * Hệ số sử dụng lao động Hệ số sử dụng lao động = Tổng số lao động được sử dụng Tổng số lao động hiện có Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp: số lao động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp thích hợp. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định: * Sức sản xuất của vốn cố định: Sức sản xuất của vốn cố định = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. * Sức sinh lời của vốn cố định: Sức sinh lời của vốn cố định = Lợi nhuận trong kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh: * Sức sản xuất của vốn lưu động: Sức sản xuất của vốn lưu động = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh. * Sức sinh lời của vốn lưu động Sức sinh lời của vốn cố định = Lợi nhuận trong kỳ Vồn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh. * Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế) Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc sản xuất ra một đồng doanh thu. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động nêu trên thường được so sánh với nhau giữa các thời kỳ. Các chỉ tiêu này tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng các yếu tố thuộc vốn lưu động tăng và ngược lại. Mặt khác, nguồn vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng và tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, có khi là tiền, cũng có khi là hàng hoá để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, do đó, sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì vậy, trong thực tế, người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, cũng là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.4.2.2 Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận * Doanh thu trên chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ Doanh thu trên chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ = Doanh thu (trừ thuế) Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. * Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Lợi nhuận ròng X 100% Tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí. * Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn = Tổng lợi nhuận X 100% Tổng vốn Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp. * Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất và tiêu thụ: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ = Lơi nhuận trong kỳ Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để tiện theo dõi và dễ so sánh, ta có thể đưa ra bảng tổng hợp về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh như sau: STT Tên chỉ tiêu Đ.vị Cách tính 1 Sức sản xuất của vốn % Doanh thu (trừ thuế) Tổng vốn kinh doanh 2 Doanh thu trên chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ % Doanh thu (trừ thuế) Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ 3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % Lợi nhuận Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm 4 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn % Lợi nhuận Tổng vốn kinh doanh trong kỳ 5 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ % Lợi nhuận Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ 6 Năng suất lao động bình quân một công nhân trong kỳ đ/1đ Tổng giá trị sản xuất trong kỳ Tổng số CNV bình quân trong kỳ 7 Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương đ/d Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Tổng chi phí tiền lương 8 Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động đ/1đ Lợi nhuận Tổng số lao động bình quân 9 Hệ số sử dụng lao động Tổng số lao động sử dụng trong kỳ Tổng số lao động hiện có 10 Sức sản xuất của vốn cố định đ/đ Doanh thu Vốn cố định bình quân 11 Sức sinh lời của tài sản cố định đ/đ Lợi nhuận Vốn cố định bình quân 12 Hệ số sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị Thời gian làm việc thực tế Thời gian làm việc thiết kế 13 Sức sản xuất của vốn lưu động đ/đ Doanh thu (trừ thuế) Vốn lưu động bình quân trong kỳ 14 Sức sinh lời của vốn lưu động đ/đ Lợi nhuận Vốn lưu động bình quân trong kỳ 15 Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động đ/đ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế) 16 Số ngày một vòng quay Ngày Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của vốn lưu động Bảng 1.1 : Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp 1.4.2.3 Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại và phát triển còn phải đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau: * Tăng thu ngân sách Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... Nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân. * Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo tình trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. * Nâng cao đời sống người lao động Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động. Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội... * Tái phân phối lợi tức xã hội Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ trong một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng. Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu: Bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô nhiễm môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế... Kết thúc chương một, bao gồm những lý luận cơ bản của quá trình phân tích hiêu quả hoạt động kinh doanh. Chương hai của bài luận văn tốt nghiệp sẽ giới thiệu về công ty TNHH MẠNH TÚ CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MẠNH TÚ 2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty 2.1.1 Lịch sử hình thành Công ty TNHH TM Mạnh Tú. Công ty TNHH Mạnh Tú được thành lập ngày 17/05/2005 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 4102022133 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư Tp.HCM cấp. Đây là loại hình công ty hai thành viên trở lên, với: Tên chính thức: Công ty TNHH Mạnh Tú Tên viết tắt: manhtu.co.ltd, Địa chỉ trụ sở chính: 415,Võ văn tần,P5,Q3, Tp.HCM Số điện thoại : (08). 3 8181032 – 38341013 Số fax: (08). 38181032 Website: manhtu.com.vn Công ty khởi đầu bằng vốn điều lệ là : 1.500.000.000 đồng, trong đó hiện kim: 1.500.000.000, do 2 thành viên góp vốn. Công ty TNHH Mạnh Tú là công ty mới thành lập, đi vào hoạt động kinh doanh chưa được bao lâu, còn gặp nhiều khó khăn vì đây là công ty vốn dân doanh, ít được sự quan tâm và giúp đỡ từ phía nhà nước, vốn kinh doanh do cá nhân tự góp vào, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình theo tỷ lệ vốn góp, do đó cũng gặp khá nhiều rủi ro. tuy nhiên, trong 5 năm chính thức đi vào hoạt động, để bắt kịp với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nước ta và đáp ứng nhu cầu của thị trường, các thành viên trong công ty đã cùng nhau nỗ lực, đưa công ty vượt qua những khó khăn của bước đầu chập chững để tiến những bước dài, rộng và hiệu quả hơn trên con đường hội nhập. thị trường được mở rộng, mạng lưới tiêu thụ cũng được phát triển rộng khắp cả nước, cho đến nay, công ty đang dần đi vào ổn định, bước đầu thu được lợi nhuận khá và chắc chắn thu được kết quả cao hơn trong thời gian tới. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 2.1.2.1. Chức năng. Công ty TNHH Mạnh Tú với chức năng sản xuất kinh doanh các thiết bị và dịch vụ trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin học. Những nghành nghề chính của công ty được quy định trong giấy phép kinh doanh: Máy tính,các linh kiện máy tính và thiết bị kèm theo máy tính Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ,cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực tin học hóa,hiện đại hóa cho các công ty tổ chức. Hiện nay Mạnh Tú đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của các hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới như Intel,Ben Q,Kingston,Trancend,Foxconn,Asus,Giga….Nhờ có khả năng tài chính ổn định và tính chuyện nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ,khả năng bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật ở mức tối đa, những mặt hàng Mạnh Tú phân phối luôn được khách hàng tin tưởng và đạt doanh số cao. Về mặt kinh doanh dịch vụ, công ty đã triển khai và cung cấp các loại hình dịch vụ chủ yếu sau: Dịch vụ lắp đặt,bảo trì, bảo dưỡng hệ thống máy tính,thiết bị mạng cho các doanh ngiệp sản xuất kinh doanh và tổ chức nhà nước. Dịch vụ về tư vấn về quy hoạch và phát triển nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất và quản lí kinh doanh cho các doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp tư nhân. Khảo sát, thiết kế, xây dựng các phần mềm ứng dụng theo yêu cầu của khách hàng. Khi mới thành lập với quy mô nhỏ, thời gian hoạt động chưa dài,Vì vậy công ty TNHH Mạnh Tú đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lí sản xuất ,tiêu thụ sản phẩm, phát triển dịch vụ cũng như khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực.Trải qua hơn 6 năm hoạt động công ty đã tìm ra cách thức hoạt động riêng, đăc trưng cho công ty mình và thực tế Mạnh Tú đã trở thành nhà sản xuất, lắp ráp, phân phối có tên tuổi với những sản phẩm được thị trường thừa nhận. 2.1.2.2 Nhiệm vụ. - Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký. chịu mọi trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty bằng tài sản của các thành viên. - Chịu trách nhiệm trước khách hàng về chất lượng sản phẩm hàng hóa mà công ty cung cấp. - Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước và pháp luật. - Thực hiện đúng các chế độ báo cáo, thống kê, kế toán định kỳ theo quy định. - Có nghĩa vụ thực hiện việc bảo tồn vốn, chịu trách nhiệm về tính chính xác trong các hoạt động tài chính của công ty. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. 2.1.3.1Sơ đồ bộ máy của doanh nghiệp. Hiện nay công ty có 25 nhân viên làm trong các phòng ban và bộ phận khác nhau.Cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến đến từng phòng ban, bộ phận sản xuất kinh doanh thông qua các trưởng phòng, đảm bảo luôn nắm bắt được những thông tin chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh, thị trường cũng như khả năng tài chính của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH Mạnh Tú được mô tả bằng hình vẽ như sau: Giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh phân phối Phòng bảo hành Phòng kế toán Phòng kinh doanh bán lẻ Hình 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH Mạnh Tú 2.1.3.2 Chức năng của từng bộ phận * Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu trong Công ty, có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. * Phó giám đốc: Là người điều hành các hoạt động kinh doanh thương mại của công ty và quản lý các phòng ban * Phòng kinh doanh: Đề ra các chiến lược kinh doanh và những phương hướng sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả cũng như mua được nguồn hàng có giá rẻ, tìm được nhiều đối tác, khách hàng mới cho công ty, mở rộng và phát triển thị trường,cập nhật số lượng hàng hóa mua vào, bán ra và công nợ của khách hàng. * Phòng bảo hành: Trực tiếp lắp các sản phẩm, hàng hóa và hướng dẫn khách hàng sử dụng, bảo hành, bảo trì, chịu trách nhiệm sửa chữa các sản phẩm cho khách hàng, đồng thời chịu trách nhiệm cả về các thiết bị, máy móc sử dụng trong công ty. * Phòng kế toán: - Lập các chứng từ gốc để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng minh sự hợp pháp về sự hình thành và sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh. * Bộ phận bán hàng: Thực hiện giao dịch bán sản phẩm của công ty cho khách hàng và giới thiệu sản phẩm cho khách hàng hiểu rõ công dụng của sản phẩm - Phân loại chứng từ, tổ chức luân chuyển chứng từ, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng nguyên tắc, chế độ quy định. - Mở các loại sổ kế toán cần thiết để phản ánh, theo dõi, tổng hợp tình hình huy động và sử dụng các loại tài sản phù hợp với đặc điểm vận động của tài sản trong hoạt động kinh doanh. - Tổ chức, bảo quản, lưu trữ chứng từ sổ sách và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán, tài chính, thống kê của công ty. - Phát hiện những lãng phí, những việc làm kém hiệu quả ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ để đề xuất với giám đốc các giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu. 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua.( 2008-2009-2010) Là một trong những doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố, Công ty TNHH Mạnh Tú chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, với ngành nghề chính là : Sản xuất kinh doanh các thiết bị và dịch vụ tin học, mua bán linh kiện máy tính, cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực tin học hóa, định rõ loại hình doanh nghiệp và các sản phẩm có thể cung ứng nên trong những năm qua, công ty đã gặt hái được một số kết quả nhất định. Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2008, 2009, 2010 ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009 2008 2009 2010 số tiền % Số tiền % 1.Tổng Doanh thu 15.119.955.419 17.841.547.394 22.075.031.232 2.721.591.975 18,00 4.233.483.838 23,73 2. Tổng chi phí 1.338.527.890 1.224.927.733 751.143.786 113.600.157 -8,49 473.783.947 -38,68 Chi phí bán hàng 1.132.527.833 1.089.839.580 640.246.499 42.688.253 -3,77 449.593.081 -41,25 Chi phí quản lý 60.354.384 47.876.415 45.350.062 12.477.969 -20,67 2.526.353 -5,28 Chi phí HĐ tài chính 145.013.120 87.109.949 65.347.225 57.903.171 -39,93 21.762.724 -24,98 Chi phí bất thường 632.554 101.789 200.000 530.765 -83,91 98.211 96,48 3.Giá vốn hàng bán 12.387.643.268 14.810.643.289 19.161.721.505 2.423.000.021 19,56 4.151.078.216 28,03 4. HĐ thu nhập tài chính 3.132.385 3.443.174 8.289.725 310.789 9,92 4.846.551 140,76 5. Thu nhập bất thường 7.031.642 7.621.622 14.803.926 589.980 8,39 7.182.304 94,24 6. Lợi nhuận trước thuế 1.403.948.288 1.817.041.168 2.185.259.592 413.092.881 29,42 368.218.424 20,26 Nguồn: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Mạnh Tú năm 2008-2009-2010. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh Căn cứ số liệu bảng số 2.1, chúng ta có thể thấy được rằng từ năm 2008 đến năm 2009 và năm 2010 công ty TNHH TM Mạnh Tú đã liên tục làm tăng được lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể lơi nhuận tăng từ 1.403.948.288VND năm 2008 lên 1.817.041.168VND năm 2009 và 2.185.259.592VND năm 2010. Tốc độ tăng trưởng năm 2009 so với năm 2008 là 29,40%; năm 2010 so với năm 2009 là 20.00%. Việc phân tích các yếu tố làm tăng lợi nhuận đồng thời xét đến tính hiệu quả trong hoạt động của công ty sẽ được đề cập ở phần sau. Từ đầu năm 2010 mặc dù còn dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế đã khiến rất nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn. Nhưng với đà phát triển và sự quyết tâm của toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty trong 6 tháng đầu năm 2010 tốc độ tăng trưởng của công ty so với năm 2009 đã tăng 17,6%. 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay. 2.1.5.1. Thuận lợi. - Thị trường nội địa có tiềm năng rất lớn, có tốc độ đô thị hóa cao, nhu cầu mật càn thiết về công nghệ, dịch vụ máy tính, đòi hỏi về nhu cầu rất lớn. - Những thay đổi thuận lợi về tăng trưởng thu nhập của người tiêu dùng trong hiện tại và tương lai và hành vi tiêu dùng khi thu nhập gia tăng của người tiêu dùng. - Sản phẩm luôn được cải tiến về chất lượng, luôn đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. - Giá cả phù hợp được người tiêu dùng chấp nhận. Công ty luôn nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng mong đợi của người tiêu dùng. - Có hệ thống bán hàng chuyên nghiệp và có quan hệ rộng rãi trên thị trường. Đây sẽ là một cách quảng cáo hữu hiệu cho sự phát triển của công ty. 2.15.2. Khó khăn - Chế độ kiểm tra, biện pháp chế tài chưa nghiêm làm cho ý thức chấp hành pháp luật trong kinh doanh còn thấp, hiện tượng luồng lách khá phổ biến, tạo nên tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, gây lãng phí lớn, làm tổn hại tới cục diện của nền kinh tế. - phương thức kinh doanh của công ty ngày càng đơn giản hóa các thủ tục, tạo điều kiện cho khách hàng, nhưng rủi ro sẽ nhiều hơn, tỷ lệ thu hồi nợ thấp, nợ khó đòi phát sinh nhiều hơn. - Các doanh nghiệp sử dụng chính sách giá thấp để cạnh tranh trong ngắn hạn làm cho lợi nhuận thấp dần. - Sự canh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực kinh doanh, hàng loạt các đối thủ ra đời làm thị phần của công ty bị chia nhỏ. - Vấn đề nghiên cứu thị trường trong việc nhận dạng các nhu cầu và phân khúc thị trường còn dựa trên những kinh nghiệm và thăm dò hơn là căn cứ vào những số liệu, thông tin phân tích. - Chưa chuẩn bị nội lực để cạnh tranh ,mặt khác chưa thống nhất về giá,thiếu kỹ thuật tay nghề giỏi,chưa tạo sự khác biệt dẫn đến sức mua bị giảm. 2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 2.2.1 Kênh phân phối. 2.2.1.1 Hệ thống trung gian phân phối. Đây là hệ thống bán hàng chủ yếu của công ty, với hình thức hoạt động là liên kết hợp tác cùng những người có ý định và đủ điều kiện kinh doanh sản phẩm của công ty. Công ty sẽ cung cấp hàng hóa đồng thời hỗ trợ, tư vấn cho các đối tượng này kinh doanh đạt hiệu quả nhất thông qua đội ngủ nhân viên kinh doanh hết sức chuyên nghiệp. 2.2.1.2. Hệ thống cửa hàng bán lẻ trực thuộc công ty Với nhiệm vụ chính là vừa bán hàng cho người tiêu dùng vừa quảng bá thương hiệu sản phẩm của công ty cũng như cung cấp hàng sỉ cho những địa điểm kinh doanh nhỏ lẻ. Hiện công ty có 2 cửa hàng bán lẻ đặt tại những vị trí tương đối thuận tiện trên địa bàn hoạt động. 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. 2.3.1 Môi trường bên ngoài 2.3.1.1 Các yếu tố kinh tế. - Lãi suất tín dụng: lãi suất trên thị trường tài chính có thể có những tác động đến mức cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng người ta sẽ có xu hướng hạn chế tiêu dùng để gửi tiết kiệm và khi lãi suất giảm người ta có xu hướng gia tăng tiêu dùng và tăng mức đầu tư trong sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây, mặc dù đã nhiều lần hạ lãi suất nhưng lãi suất cho vay và huy động vốn trên thị trường tài chính nước ta vẫn còn cao so với các nước khu vực và thế giới ( r>=12%). Đây là những bất lợi trong cạnh tranh quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam. - Tỷ giá hối đoái: Hiện nay tỷ giá hối đoái của Việt Nam tương đối thấp, chính điều này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị phần xuất nhập khẩu, hàng xuất khẩu tăng sức cạnh tranh - Lạm phát: Trong những năm gần đây tình hình kinh tế nước ta tương đối ổn định nhờ ít lạm phát đã tạo cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư. 2.3.1.2 Yếu tố chính trị, luật pháp Việt nam được đánh giá là một trong những quốc gia có nền kinh tế chính trị ổn định nhất nhì trên thế giới. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư phát triển về lâu về dài cũng như thu hút được sự mạnh dạn đầu tư hợp tác làm ăn của cá nhà đầu tư nước ngoài. Về mặt pháp luật dù còn hơi “rối rắm” nhưng ngày nay với xu hướng hội nhập về kinh tế thì nhà nước ta ngày càng nới lỏng sự quản lý, bỏ bớt một số thủ tục không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Đây là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của đất nước cũng như các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên đổi lại chúng ta sẽ phải chấp nhận đối đầu cạnh tranh trực tiếp từ các doanh nghiệp nước ngoài. Muốn hội nhập tốt, vượt qua những thử thách đòi hỏi doanh nghiệp chúng ta phải có năng lực cạnh tranh tốt nhất, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nhân tố trong đó cốt lõi là năng lực cạnh tranh của sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp. 2.3.1.3 Yếu tố thị trường Trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng máy tính trên thị trường nội địa, thương hiệu của công ty có thị phần nhỏ và sức cạnh tranh còn yếu do đó việc hiểu các đối thủ cạnh tranh ở hiện tại là hết sức cần thiết. Đồng thời khách hàng quyết định sẹ tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, do vậy phải làm thế nào có được khách hàng và giữ được khách hàng là vấn đề khó khăn mà doanh nghiệp cần phải quan tâm. Chìa khóa để giữ được khách hàng của công ty chính là làm cho họ luôn luôn được hài lòng. Mục tiêu này của công ty Mạnh Tú đạt được thông qua việc thực hiện công tác nghiên cứu khách hàng và tìm cách thỏa mãn nhu cầu của họ. 2.3.2 Môi trường bên trong 2.3.2.1 Văn hóa doanh nghiệp - Mục tiêu của văn hóa là nhằm xây dựng một phong cách quản trị có hiệu quả, đưa hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, xây dựng mối quan hệ hợp tác một cách thân thiện giữa các thành viên, làm cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng làm việc trên tinh thần hợp tác, tin cậy gắn bó nhau và có tinh thần cầu tiến. Trên cơ sở đó hình thành chung một lòng tin vào thành công của tập thể. Tuy nhiên văn hóa không thể giải quyết mọi vấn đề của doanh nghiệp, mà nó chỉ phát huy vai trò trong quan hệ tương tác với các phương tiện và nguồn lực khác như các chiến lược, các kế hoạch kinh doanh,… Do đó muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải biết cách kết hợp hài hòa giữa yếu tố văn hóa với các yếu tố khác nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. 2.3.2.2 Nguồn nhân lực. Như chúng ta đã biết điều kiện cần cho hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là phải có đủ vốn, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như trang thiết bị máy móc,… Nhưng sự thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố “phần hồn” của doanh nghiệp. Một trong những yếu tố cấu thành phần hồn làm cho các hoạt động của doanh nghiệp có sức sống hơn đó là bản lĩnh, tài năng của nhà quản trị. Tại công ty Mạnh Tú một trong những ưu điểm nổi bật đó chính là đội ngủ lãnh đạo trẻ, trình độ chuyên môn cao, am hiểu công việc và bản lĩnh công tác. Tình hình nhân sự của công ty đến tháng 12/2010 được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.2: Tình hình nhân sự của công ty tính đến tháng 12/2010. ĐVT: Người PHÒNG BAN Tổng cộng TRÌNH ĐỘ Đại học % Cao đẳng % Trung cấp % PT TH % Ban Giám Đốc 02 02 100 - - - - - - Phòng Nhân sự 04 02 50 01 25 01 25 - - Phòng kinh doanh 10 07 70 03 30 - - - - Phòng kế toán 03 02 66.7 - - 01 33.3 - - Đội giao hàng 10 - - - - 02 20 08 80 Kho 02 02 100 - - Tổng cộng 31 13 41.93 04 12.9 06 19.35 08 25.81 Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Mạnh Tú Toàn nhân sự của công ty tính đến cuối năm 2009 là 31 người, trong đó có 13 người đạt trình độ đại học (chiếm 42%); cao đẳng 4 người (chiếm 13%), trung cấp và THPT 14 người (chiếm 44%). Cơ cấu nhân sự khối phòng ban của công ty tương đối mỏng, tập trung chủ yếu là nhân sự cho phòng kinh doanh. So với những năm trước, nhân sự của công ty không thay đổi nhiều, chỉ tăng thêm nhân sự cho phòng kinh doanh và đội giao hàng. Trong những năm tới, công ty dự kiến sẽ tuyển thêm nhân sự cho phòng kinh doanh và đội giao hàng, đây chắc chắn sẽ là những hạt nhân làm gia tăng doanh số và mở rộng thị trường tiêu thụ cho công ty. 2.3.2.3 Công nghệ - Nhờ vào máy móc thiết bị hiện đại đã làm giảm hao phí nguyên vật liệu, các chi phí ẩn khác trong quá trình sản xuất từ đó giá thành được giảm đáng kể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. - Các sản phẩm của công ty bán ra là những sản phẩm mang tính công nghệ và chất lượng cao sẽ đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng 2.3.2.4 Yếu tố marketing - Hiện tại công ty chưa thành lập phòng ban marketing mà chỉ do cấp lãnh đạo của công ty chỉ đạo nhân viên cấp dưới thực hiện. Đây là điểm yếu nhất mà công ty cần chú trọng để xây dựng phong ban này nhằm giúp sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng phù hợp với thị trường góp phần làm tăng lợi nhuận kinh doanh. 2.3.2.5 Hệ thống thông tin Công ty cần phải thiết lập hệ thống thông tin, các công cụ xử lý thông tin hữu hiệu để từ đó có thể phát hiện sớm nhất những cơ hội cũng như những rủi ro nảy sinh, kịp thời có những quyết định quản trị và kinh doanh phù hợp. Trong đó hết sức coi trọng công tác đánh giá và dự báo các tình huống có thể xuất hiện, cần phải nhanh chóng ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào quản lý và phân tích kinh doanh. Thật vậy thông tin là lĩnh vực rất quan trọng, thông tin nối liền giữa tiêu dùng và sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Một chiến lược kinh doanh muốn thích ứng với môi trường bên trong và bên ngoài của công ty thì cần phải có thông tin. Vì vậy việc thu thập thông tin nhanh và chính xác sẽ giúp cho công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. 2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 2.4.1 Phân tích biến động của cơ cấu tài sản. Trong kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều có những thể mạnh và điểm yếu khác nhau. Tuy nhiên để có thể đi đến thành công đòi hỏi doanh nghiệp phải biết cách sử dụng đồng vốn bỏ ra một cách hiệu quả. Việc sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả thể hiện ở chỗ phân bổ vốn có phù hợp với tình hình và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Dưới đây chúng ta sẽ phân tích tình hình biến động tài sản của công ty trong những năm gần đây : Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009 VND TT(%) VND TT(%) VND TT(%) VND TT(%) VND TT(%) A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 6.352.375.676 85.95 6.630.805960 94.94 7.677.845.178 83.08 278.430.284 4.30 1.047.039.218 15.80 1.tiền mặt 248.615.776 3.91 213.681.274 3.22 117.461.209 1.52 (34.934.503) -14.00 (96.220.065) -45.02 2. Các khoản phải trả 2.040.345.276 32.11 3.520.345.289 38.00 3.950.950.404 51.45 480.000.013 23.50 1.430.605.115 56.76 3.Hàng tồn kho 3.968.341.589 62.47 3.741.703.104 56.02 3.412.111.819 44.43 (226.638.485) -5.70 (329.591.286) -8.14 4.Tài sản lưu động 95.073.034 1.51 182.076.294 2.76 198.221.749 2.60 87.003.259 31.50 16.145.456 8.86 B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 1.038.394.158 14.05 1.364.138.434 17.06 1.562.472.136 16.91 325.744.276 3.10 198.333.702 14.53 1.Tài sản cố định 1.038.394.158 14.05 1.364.138.434 17.06 1.562.472.136 16.91 325.744.276 3.10 198.333.702 14.53 2. Các khoản đều tư tài chính 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 TỔNG TÀI SẢN 7.390.769.838 100.00 7.994.944.394 100.00 9.241.217.316 100.00 604.174.556 8.10 1.246.272.922 15.58 Bảng 2.3: Tình hình tài sản của công ty trong năm 2008-2009-2010. ĐVT: đồng Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán công ty TNHH Mạnh Tú 2008 - 2009-2010 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy: Tổng tài sản ở năm 2008 của công ty là 7.390.769.838 VND trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 6.352.375.676 VND (chiếm tỷ trọng là 85.95% trong cơ cấu tổng tài sản), còn lại tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 14.05% trong cơ cầu tổng tài sản (tương đượng 1.038.394.158 VND) Đến năm 2009 tổng tài sản của công ty là 7.994.944.394 VND tức tăng 604.174.556 VND so với năm 2008 tương đương 8.1%. trong đó lượng tăng chủ yếu là do sự tăng lên của tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với năm 2009 thì năm 2008 tài sản cố định và đầu tư dài hạn đã tăng 325.744.276 VND tương đương 3.1%, đây hoàn toàn là do tăng việc đầu tư mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích mở rộng việc sản xuất kinh doanh. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 278.430.280 VND tương đương 4.3% chủ yếu là do các khoản thu khách hàng tăng. Đến năm 2010 tổng tài sản của công ty là 9.241.217.316 VND tức tăng 1.2246.272.922 VND so với năm 2009, tương đương 15.58%. trong đó lượng tăng chủ yếu là do sự tăng lên của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn so với năm 2009 thì năm 2010 tài sản lưu động và đầu tư đã tăng 1.047.039.218 VND, tương đương 15.08%. tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 198.333.702 VND, tương đương tăng 14.53% đây hoàn toàn là do tăng việc đầu tư tài sản cố định. Trong tài sản lưu động từ năm 2008 đến 2010 chúng ta đặc biệt chú ý đến việc các khoản phải thu khác tăng lên rất nhiều từ 2.040.345.276 VND năm 2008 đến năm 2009là 2.520.345.289 VND và đến năm 2010 đã là 3.950.950.404 VND tức trong vòng 3 năm đã tăng lên 1.910.605.128 VND với tỷ lệ 98.40 so với năm 2008. điều đó nói lên rằng trong những năm gần đây, mức độ doanh nghiệp bị chiếm vốn tăng lên nhiều. đây là một dấu hiệu không tốt, công ty cần tìm hiểu kỹ nguyên nhân đã làm tăng khoản mục này, qua đó có hướng giải quyết kịp thời và hiệu quả. Tài sản lưu khác năm 2009 tăng 87.003.259 VND tương đương 31.50% đến năm 2010 tăng thêm 16.145.455 VND tương đương 8.87% đây là mức tăng bình thường bởi so với năm 2008 thì năm 2009 và năm 2010 hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên rất nhiều. So với năm 2008 thì năm 2009 lượng hàng tồn kho đã giảm 226.638.485 VND tương đương giảm 5.71% đến năm 2010 lại tiếp tục giảm được 329.591.286 VND Tương đương giảm 8.14%. đây thực sự là một dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ công tác tiêu thụ sản phẩm đã đạt hiệu quả hơn rất nhiều so với năm trước và vòng quay hàng hóa cũng nhanh hơn. So với năm 2008 thì trong năm 2009 vốn tiền mặt giảm 34.934.503 VND tỷ lệ giảm 14%, năm 2010 vốn tiền mặt đã bị giảm 96.220.065 VND tỷ lệ giảm 45.02%, điều đó làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. Tóm lại: Qua số liệu bảng cơ cấu tài sản của công ty TNHH Mạnh Tú trong 3 năm 2008.2009.2010 ta thấy cơ cầu tài sản của công ty thì tài sản lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn (thường trên 80%). Điều này cũng dễ hiệu vì công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. trong 3 năm tài sản của công ty đều có chiều hướng gia tăng đáng kể, tuy nhiên trong cơ cấu khoản mục tài sản có những chiều hướng biến đổi không tốt như tiền mặt và khoản phải thu. Công ty cần chú ý theo dõi các khoản mục này để có hướng khắc phục hiệu quả. 2.4.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn. Muốn kinh doanh phải có vốn, điều đó là đương nhiên tuy nhiên muốn kinh doanh hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải biết cách huy động vốn và sử dụng chúng có hiệu quả. Sau đây là bảng cơ cấu nguồn vốn đang sử dụng trong kinh doanh tại công ty TNHH Manh Tú trong 3 năm qua: Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn của công ty trong những năm 2008-2009-2010( ĐVT: đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009 VND TT(%) VND TT(%) VND TT(%) VND TT(%) VND TT(%) A. NỢ PHẢI TRẢ 3.791.464.927 51.30 4.199.070.574 52.52 5.247.009.794 56.78 407.605.647 10.70 1.047.939.220 24.95 1.Nợ ngắn hạn 3.791.464.927 51.30 4.199.070.574 52.52 5.247.009.794 56.79 407.605.647 10.70 1.047.939.220 24.95 2. Nợ dài hạn 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 3.Nợ khác 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 3.599.304.911 48.70 3.795.873.820 47.48 3.994.207.522 43.22 196.568.909 5.40 198.333.702 5.22 1.Nguồn vốn quỹ 3.599.304.911 48.70 3.795.873.820 47.48 3.994.207.522 43.22 196.568.909 5.40 198.333.702 5.22 2. Nguồn kinh phí quỷ khác 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 Tổng nguồn vốn 7.390.769.838 100.00 7.994.944.394 100.00 9.241.217.316 100.00 604.174.556 8.10 1.246.272.922 15.58 Nhận xét: - Trong 3 năm từ 2008-2010 nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH Mạnh Tú liên tục được tăng lên cụ thể như năm 2009 tổng nguồn vốn là 7994.944.394 VND tăng thêm 604.174.556 VND so với năm 2008 tương đương tỷ lệ tăng 8.17%. năm 2010 tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty là 9.241.217.316 VND tăng 1.246.272.922 VND tỷ lệ tăng là 15.58% so với năm 2009 , so với năm 2008 đã tăng lên 1.850.447.478 VND tỷ lệ tăng 25%. Nguyên nhân chính làm cho nguồn vốn tăng là do các khoản nợ phải trả trong năm 2010 tăng cao so với năm 2009. còn nguồn vốn chủ sở hữu có tăng nhưng không cao, năm 2010 so với năm 2009 tăng 198.333.702. VND tỷ lệ tăng 5.22% . - Ta thấy tốc độ tăng giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu không đồng đều nhau, do đó mặc dù tổng nguồn vốn trong năm 2009 và năm 2010 đều tăng nhưng tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu lại liên tục giảm so với năm 2008 từ 48.70% xuống 48% và đến năm 2010 chỉ còn 43.22 % - Trong bảng phân tích cơ cấu tài sản ta thấy số tiền phải thu trong năm 2008, 2009,2010 lần lượt là 2.040.345.276 VND; 2.520.345.289 VND và 3.950.950.404 VND nếu đem so sánh với các khoản mục nợ phải trả lần lượt là 3.791465 VND; 4.199.070.574 VND và 5.247.009.794 VND, chúng ta có thể kết luận được công ty đã chiếm dụng được tiền vốn của các doanh nghiệp, điều đó là tốt bởi chúng ta phải hiểu rằng chiếm dụng vốn ở đây là theo đúng pháp luật, đúng hợp đồng đã được kí kết . - Một điều có thể dễ dàng nhận thấy trong 3 năm 2008.2009.2010 tại công ty nguồn vốn chủ sở hữu luôn luôn nhỏ hơn nợ phải trả. Cần tìm cách điều chỉnh tỷ lệ này ít nhất thì nguồn vốn CSH cũng phải bằng nợ phải trả. Có như thế công ty mới không bị động khi thị trường xảy ra biến động không thể kinh doanh hoặc kinh doanh không hiệu quả. 2.4.3 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu. Căn cứ vào số liệu bảng 1 trang: 2.4.3.1.Tổng doanh thu Doanh thu năm 2008 = 15.119.955.419 VND Doanh thu năm 2009 = 17.841.547.394 VND Doanh thu năm 2010 = 22.075.031.232 VND Ta nhận thấy trong 03 năm liên tục tổng doanh thu tăng lên một cách đáng kể, mức tăng cụ thể là: Năm 2009 so với năm 2008: 2.721.591.975 VND. Tỷ lệ tăng là 18.00% Năm 2010 so với năm 2009: 4.233.483.840 VND. Tỷ lệ tăng là 23.70% Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào doanh thu tăng thì chúng ta chưa thể kết luận được rằng trong những năm gần đây công ty hoạt động hiệu quả hơn những năm trước.Nó chỉ có thể kết luận được rằng trong năm 2009 một là lượng hàng bán tăng; hai là giá cả hàng hóa dịch vụ tăng. ĐVT: Triệu đồng Biểu đồ 2.1 Biểu đồ tổng doanh thu trong 3 năm 2008-2010 của công ty TNHH Mạnh Tú. 2.4.3.2. Doanh thu thuần Tại công ty hầu như không phát sinh các khoản giảm trừ (chiết khấu, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK,…) do đó doanh thu thuần cũng chính là tổng doanh thu ( Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ ). 2.4.4 Phân tích chi phí. Tổng chi phí = (Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý + Chi phí hoạt động tài chính + Chi phí bất thường) Năm 2008 tổng chi phí = 1.338.527.890 VND Năm 2009 tổng chi phí = 1.224.927.732 VND Năm 2010 tổng chi phí = 751.143.379 VND ĐVT: đồng 2008 1.338.527.890 2009 1.224.927.732 2010 751.143.379 1 2 3 Tổng chi phí Biểu đồ 2.2 Biểu đồ tổng chi phí trong 3 năm 2008-2010 của công ty TNHH Mạnh Tú. Nhận xét: Ta thấy rằng trong năm 2009 tổng chi phí đã có bước cải thiện và giảm đi được phần nào so với năm 2008 (113.600.157VND tương đương 8.48%).Đến năm 2010 thật sự là một bước ngoặc quan trọng khi tổng chi phí đã giảm đi một cách đáng kể (473.783.947 VND tỷ lệ giảm 38.60%). Đặc biệt là chi phí bán hàng giảm so với năm 2009 là 449.593.082 VND, tỷ lệ giảm 41.20%, với chi phí bán hàng bỏ ra trên 01 đồng doanh thu năm 2009 là 1.089.839.580/17.814.547.394 = 0.061 VND; Tương tự năm 2010 là 0.029 VND. Điều đó nói lên rằng trong năm 2009 để có 01 đồng doanh thu chúng ta phải bỏ ra 0.061 đồng chi phí bán hàng, đến năm 2010 cũng 01 đồng doanh thu chúng ta chỉ cần bỏ ra 0.029 đồng chi phí, đây thật sự là một tín hiệu đáng mừng. Riêng chi phí hoạt động tài chính trong năm 2010 đã giảm 21.762.724 VND, tỷ lệ giảm 25%. Kết quả đạt được trên thật sự là một nỗ lực rất đáng khích lệ của toàn thể cán bộ nhân viên công ty Mạnh Tú, chính điều đó đã góp phần tăng cao lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại công ty. 2.4.5 Phân tích lợi nhuận 2.4.5.1 lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán Năm 2008 = 15.119.955.419 – 12.387.643.268 = 2.732.323.251 VND Năm 2009 = 17.841.547.394 – 14.810.643.289 = 3.030.904.105 VND Năm 2010 = 22.075.031.232 – 19.161.721.505 = 2.913.309.727 VND Ta thấy trong năm do tổng doanh thu tăng thêm 2.721.159.975 VND trong khi giá vốn hàng bán chỉ tăng thêm 2.432.000.021 VND (tỷ lệ tăng 10%). Đến năm 2010 mặc dù doanh thu tăng thêm 4.233.484 VND nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng thêm 4.351.078.216 VND, chính điều đó đã làm cho lợi nhuận gộp trong năm 2010 giảm 117.594.378 VND so với năm 2009. Nguyên nhân làm giảm lợi nhuận la do giá vốn hàng bán trong năm 2010 tăng nhiều nhưng giá bán hàng lại không tăng hoặc có tăng nhưng không đáng kể. Điều đó nói lên rằng sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn. Tỷ lệ giảm lợi nhuận năm 2009 = -117.594.378 * 100% = -5,7% 3.030.904.105 2.4.5.2 Lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – (Chi phí bán hàng+Chi phí quản lý doanh nghiệp) Năm 2008= 2.732.323.315 – 1.338.527.789 = 1.393.795.261 VND Năm 2009 = 3.030.904.105 – 1.224.927.733 = 1.805.976.372 VND Năm 2010 = 2.913.309.727 – 751.143.786 = 2.162.165.941 VND ĐVT: đồng 2008 1.393.795.261 2009 1.805.976.372 2010 2.162.165.941 1 2 3 Lợi nhuận thuần Biểu đồ 2.3 Biểu đồ lợi nhuận thuần trong 3 năm 2008-2010 của công ty TNHH Mạnh Tú. Ta nhận thấy rằng lợi nhuận gộp năm 2009 tăng so với năm 2008 cộng thêm tổng chi phí lại giảm đã làm cho lợi nhuận thuần năm 2009 tăng lên một cách đáng kể (412.181.111 VND, tương đương tăng 29.50%) đến năm 2010 mặc dù lợi nhuận gộp đã giảm đi nhiều so với năm 2009, tuy nhiên nhờ các khoản chi phí trong năm 2010 đều giảm (473.783.947 VND) dẫn đến lợi nhuận thuần năm 20109 tăng lên so với năm 2008. Lợi nhuận thuần tăng = 2.162.165.941 – 1.805.976.372 = 356.189.569 VND Tỷ lệ tăng năm 2010 = 356.189.569 * 100% = 19,70% 1.805.976.372 Lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần + Thu nhập tài chính + Thu nhập bất thường Năm 2008 = 1.393.795.261 + 3.132.384 + 7.031.642 = 1.403.948.288 VND Năm 2009= 1.805.976.372 + 3.443.174 + 7.621.622 = 1.817.041.168 VND Năm 2010 = 2.162.165.941 + 8.289.725 + 14.803.926 = 2.185.259.592 VND Trong cả ba năm tình hình kinh doanh tại công ty đều đạt hiệu quả cao và không ngừng phát triển, năm 2009 lợi nhuận trước thuế tăng 413.092.881 VND, tỷ lệ tăng 29.40%; năm 2010 lợi nhuận trước thuế tăng 368.218.423 VND, tỷ lệ tăng 20% 2.4.5.4 Lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - (Lợi nhuận trước thuế * Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp) Năm 2008 = 1.403.948.288 – (1.403.948.288 * 28%) = 1.010.842.767 VND Năm 2009 = 1.817.041.168 – (1.817.041.168 * 28%) = 1.308.229.641 VND Năm 2010 = 2.185.259.592 – (2.185.259.592 * 28% )= 1.573.386.906 VND Trong năm 2008 tổng lợi nhuận sau thuế tại công ty là 1.010.842.767 VND, năm 2009 là 1.308.229.641 VND tức tăng thêm 297.386.774 VND (tỷ lệ tăng 29.4%) đến năm 2010 là 1.573.386.906 VND tức so với năm 2009 đã tăng thêm 265.157.265 VND (tỷ lệ tăng 20.2%). 2.4.6 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời 2.4.6.1 Tỷ suất lơi nhuận trên doanh thu. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Lợi tức sau thuế * 100% Doanh thu thuần năm 2008 = 1.010.842.767 * 100% = 6,6% 15.119.955.419 Trong năm 2007 cứ 100 đồng doanh thu bán ra chúng ta sẽ thu được 6.6 đồng lợi nhuận sau thuế. năm 2009= 1.308.229.641 * 100% = 7,3% 17.841.547.394 Trong năm 2008 cứ 100 đồng doanh thu bán ra chúng ta sẽ thu được 7.3 đồng lợi nhuận sau thuế. năm 2010= 1.573.386.906 * 100% = 7,1% 22.075.031.232 Trong năm 2010 cứ 100 đồng doanh thu bán ra chúng ta sẽ thu được 7.1 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty tương đối cao so với năm 2008 thì trong năm 2009 lợi nhuận sau thuế tăng lên rất nhiều, bên cạnh đó tỷ suất sinh lợi nhuận trên doanh thu cũng tăng lên (từ 6.6% lên 7.3%). Điều đó đã nói lên rằng công ty đang trên đường hoạt động có hiệu quả hơn. Đến năm 2010 mặc dù lợi nhuận sau thuế của công ty cao hơn so với năm 2009 là 256.157.265 VND nhưng hiệu quả trong hoạt động lại không bằng năm 2009. Vậy có thể kết luận được rằng lợi nhuận tăng trong năm 2010 là nhờ số vòng quay của hàng tồn kho nhanh hơn, số lượng hàng hóa giao dịch tăng so với năm trước đồng thời số lượng vốn sử dụng bình quân tăng do hàng hóa tăng giá. 2.4.6.2 Hệ số quay vòng vốn. Hệ số quay vòng vốn = Doanh thu thuần Tổng nguồn vốn sử dụng Năm 2008 = 15.119.955.419 = 2,04 vòng 7.390.769.838 Năm 2009 = 17.841.547.394 = 2,23 vòng 7.994.944.394 Năm 2010 = 22.075.031.232 = 2,38 vòng 9.241.217.316 Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu và tổng số vốn sử dụng, phản ánh toàn bộ vốn đã sinh ra doanh thu như thế nào, qua đó đánh giá khả năng sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả. Trong năm 2008 vòng quay vốn là 2.04 vòng/năm; năm 2009 vòng quay vốn là 2.23 vòng/năm và năm 2010 vòng quay vốn là 2.38 vòng/năm. Như vậy công ty đã sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả hơn. Tuy hiệu quả của việc sử dụng vốn đã có phần nào được cải thiện nhưng vòng quay vốn bình quân dao động quanh mức 2 vòng/ năm. Con số này nếu xét trên trung bình ngành (2,5 vòng) và so với các công ty TNHH thương mại dịch vụ trên địa bàn thành phố (3 vòng) thì con số này vẫn còn thấp. 2.4.6.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Lợi nhuận sau thuế * 100% Tổng nguồn vốn sử dụng năm 2008= 1.010.842.767 * 100% = 13,67% 7.390.769.838 năm 2009 = 1.308.229.641 * 100% = 16,36% 7.994.944.394 năm 2010 = 1.573.386.906 * 100% = 17% 9.241.217.316 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng nguồn vốn của công ty tương đối cao. Trong năm 2008 cứ bình quân 100 đồng vốn bỏ ra thì thu được 13.67 đồng lợi nhuận sau thuế, tương tự năm 2009 thu được 16.36 đồng lợi nhuận sau thuế, và năm 2010 thu được 17 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều đó chứng tỏ trong năm 2009 và 2010 công ty đã có những thay đổi làm gia tăng hiệu quả kinh doanh. Lợi nhuận tăng, vốn tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn cũng tăng, tuy nhiên so với tốc độ tăng của tổng nguồn vốn thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư tăng chậm hơn, đây chính là điểm mà công ty cần chú ý để gia tăng hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.4.7 Phân tích các chỉ tiêu về công tác thị trường và chất lượng sản phẩm của công ty Mạnh Tú. 2.4.7.1 Về công tác thị trường. Nhu cầu tiêu dùng máy vi tính trong dân cư hiện nay chuyển dần sang loại máy tính lắp ráp là chủ yếu.Đón bắt được nhu cầu này đồng thời cũng phù hợp với chiến lược kinh doanh mà công ty đề ra , Công ty Mạnh Tú đã tập trung và phân tích hai đối tượng tiêu dùng cuối cùng chủ yếu sau : Cá nhân, các hộ gia đình, các trung tâm trò chơi(Internet) : Tỷ trọng sử dụng máy nhập ngoại chiếm 18%, máy lắp ráp chiếm 82%, đặc điểm tiêu dùng của họ như sau : Sử dụng hầu hết là máy lắp ráp với mục đích học hành và phục vụ cho công việc. Khi mua máy thường thông qua những người thân quen giới thiệu và các trang quảng cáo trên web,mạng thông tin. Khi mua họ thường quan tâm hàng đầu đến chất lượng,sau đó đến giá cả và chế độ bảo hành đi kèm. Số lượng người có nhu cầu mua máy tính ngày càng tăng. Họ thường mua máy tính ở mức giá trung bình từ 5 triệu đến 20 triệu. Rất quan tâm đến chương trình khuyến mãi của công ty. Thường là thanh toán ngay sau khi máy tính được lắp đặt và chạy thử đạt yêu cầu. Khách hàng là các tổ chức : Tỷ trọng sử dụng máy nhaaph ngoại là 40,8%,máy lắp ráp là 59,2%. Những đối tượng sử dụng chủ yếu máy tính nhập(nguyên bộ) : Như cơ quan nhà nước, ngân hàng, hải quan, dầu khí, bưu chính viễn thông, hàng không, y tế có khả năng kinh phí đầu tư dồi dào, đòi hỏi cao về nhu cầu kĩ thuật và ứng dụng. Những đối tượng sử dụng máy vi tính lắp ráp : Các cơ quan nhà nước các cấp, giáo dục, các công ty liên doanh và tư nhân, mục đích chủ yếu của các cơ quan này là đào tạo và dạy học, quản lí hồ sơ, lưu trữ thông tin, thiết kế, nghiên cứu và phát triển, số lượng mỗi lần mua hàng thuộc và quy mô đầu tư của các doanh nghiệp đó.Có thể với số lượng rất lớn khi họ đầu tư nâng cấp đồng loạt các trang thiết bị hoặc chỉ số lượng nhỏ khi đơn thuần thay thế và sữa chữa.Nhưng với các doanh nghiệp này sau khi mua hàng thì chế độ bảo dưỡng rất được quan tâm, thông thường họ hay kí hợp đồng bảo dưỡng theo định kỳ hay khoán theo năm.Trong các tiêu thức đánh giá thì đối tượng khách hàng này quan tâm đến chất lượng và dịch vụ nhiều hơn sau đó mới đến là giá cả. Đối tượng sử dụng Máy tính lắp ráp (%) Máy tính ngoại nhập (%) -Cá nhân ,hộ gia đình, trung tâm trò chơi 82 18 - Cơ quan hành chánh sự nghiệp 73,4 26,6 - Doanh nghiệp nhà nước 41,7 58,3 - Doanh nghiệp tư nhân 68,1 31,9 - Công ty liên doanh 50 50 - Nghành giáo dục 80 20 - Nghành y tế 25 75 - Nghành ngân hàng 5 95 Bảng 2.5 : Phân phối các đoạn thị trường cho 2 nhóm máy tính tại công ty TNHH Mạnh Tú. Do thực hiện chính sách giá không phân biệt và công khai nên các hoạt động khuyến mãi cho lĩnh vực bán lẻ luôn được công ty quan tâm chú ý.Các chương trình khuyến mãi thường được tổ chức theo đợt và có sự giúp đỡ của các đối tác .Một số chương trình khuyến mãi mà công ty thực hiện trong thời gian qua là : Mua một bộ máy vi tính ở công ty (lắp ráp ) tặng một bộ bàn phím chuột và một tai nghe, hoặc một đồng hồ treo tường. Khi mua hàng có giá trị trên 5 triệu ,khách hàng sẽ được bốc thăm trúng thưởng các mặt hàng có giá trị. Và còn nhìu khuyến mãi khác được sự giúp đỡ từ các đối tác. Hoạt động khuyến mãi tỏ ra là một công cụ đắc lực để kích thích tăng lượng hàng bán ra, nhất là trong điều kiện giá không thể trở thành công cụ cạnh tranh thích hợp, nó tác động đặc biệc đến đối tượng tiêu dùng là cá nhân.Thực tế năm 2010, trong tháng khuyến mãi khách hàng đã tăng lên 1/3 so với tháng không có chương trình khuyến mãi.Khuyến mãi không chỉ thu hút thêm khách hàng của công ty mà thông qua những tặng phẩm gửi cho khách hàng,hình ảnh công ty được khách hàng ghi nhận lại và cũng là một hình thức quảng cáo cho công ty.Nhưng nhìn chung những hoạt động này vẫn được tiến hành rời rạc nên đôi khi gây lãng phí cho công ty và hiệu quả đem lại chưa cao. Công ty TNHH Mạnh Tú cần có những điều chỉnh đáng kể trong việc lựa chọn các thiết bị và hoàn thiện hơn nữa quá trình lắp ráp đồng thời thực hiện tốt việc cung ứng các dịch vụ đi kèm sao cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng được hoàn hảo hơn và chiếm được lòng tin của khách hàng. 2.4.7.2 Đặc điểm về các dòng sản phẩm của công ty trên thị trường Hiện nay Mạnh tú đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của các hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới như : Intel, Trancend, Foxconn, Giga, …nhờ có khả năng tài chính ổn định ,tính chuyên nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ ,khả năng hỗ trợ kỹ thuật và bảo hành ở mức tối đa, những mặt hàng Mạnh Tú tham gia phân phối luôn được khách hàng tin tưởng và đạt doanh số cao. Đặc điểm dòng sản phẩm của công ty là yếu tố đầu tiên quyết định nhất tới tính chất công việc, lao động, hiệu quả kinh doanh của công ty. Đặc điểm dòng sản phẩm của công ty có chung một đặc điểm là sản phẩm mang tính chất công nghiệp chứa đựng nhiều yếu tố kỹ thuật hơn là thủ công, lao động chủ yếu là công nhân kỹ thuật đứng trên dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm, do vậy lực lượng lao động đòi hỏi phải có những kĩ năng để thực hiện, đáp ứng yêu cầu công việc . 2.5 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh tại công ty thời gian qua Qua phân tích tình hình kinh doanh trong ba năm từ 2008 đến 2010 tại công ty Manh Tú, chúng ta có một số nhận xét sau đây: - Doanh thu thuần liên tục tăng lên qua các năm từ 15.119.955.419 VND năm 2008 đến năm 2010 đã tăng lên 22.075.031.232 VND.Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào doanh thu tăng thì chúng ta vẫn chưa thể kết luận được trong những năm gần đây công ty hoạt động hiệu quả hơn những năm trước. - Giá vốn hàng bán trong năm 2009 có tăng tuy nhiên tổng doanh thu cũng tăng theo không kém, chứng tỏ việc hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển tốt. Đến năm 2010 mặc dù doanh thu thuần tăng mạnh, tuy nhiên giá vốn hàng bán lại còn tăng cao hơn nữa, chính điều đó đã làm cho lợi nhuận gộp trong năm 2010 bị giảm sút so với năm 2009 cũng đồng nghĩa với các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn (giá vốn hàng bán tăng nhưng giá bán ra lại không tăng hoặc tăng không đáng kể). - Các khoản chi phí qua các năm ngày càng được cải thiện theo chiều hướng giảm đi nhờ công ty đã biết cách cắt giảm các khoản không cần thiết, cũng như phương pháp làm việc ngày càng hoàn thiện và khoa học hơn. - Lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng từ 1.010.842.767 VND năm 2008 lên 1.308.229.614 VND và 1.573.386.906 VND năm 2010 chứng tỏ công ty đang trên đà phát triển và đi đúng hướng. - Bên cạnh đó, với việc ra đời của hàng trăm công ty máy tính tại Tp HCM, các siêu thị điện máy lớn đã tạo ra một sức ép rất lớn cho công ty trong việc cạnh tranh và giữ vững niềm tin đối với khách hàng. - Trong nền kinh tế rất khắt khe và tình hình bất ổn của thị trường máy tính hiện tại, các công ty nhập khẩu phân phối máy tính đầu mối cũng thắt chặt hơn hạn mức công nợ với các công ty nhỏ, hiện tượng tranh mua tranh bán làm cho lợi nhuận trên một sản phẩm bán ra giảm xuống đáng kể, có những sản phẩm trị giá hàng triệu đồng nhưng lợi nhuận bán ra chỉ đến 5 đến 10 ngàn đông, chi phí thuê mặt bằng và nhân công cũng tăng do lạm phát,bên cạnh đó các chính sách vĩ mô của nhà nước đã tác động đến như những vấn đề về lương, thuế sách cũng ánh hưởng rất nhiều trong thời gian gần đây. - Vì vậy công ty phải đặt ra những chiến lược kinh doanh để có thể thích nghi và tồn tại phát triển song hành với các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai. Những khó khăn trước mắt này sẽ đem lại cho công ty một cơ hội tự đổi mới ,tự đầu tư chiều sâu để trở thành công ty có sức mạnh thực sự, có những điểm khác biệt cơ bản để tạo ra các lợi thế độc quyền tương đối trong một lĩnh vực khắc nghiệt và hấp dẫn trí thức giới trẻ như nghành hàng công nghệ thông tin.. CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MẠNH TÚ Định hướng phát triển công ty. Tiếp tục đẩy mạnh quảng bá sản phẩm, đào tạo đội ngũ tiếp thị năng động, sáng tạo, kịp thời nắm bắt thông tin thị trường đưa ra các chính sách hợp lý cho việc phát triển kinh doanh trong thời gian tới. Tăng cường việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm phù hợp chiếm lĩnh thị trường, chuyển dần sang sản xuất và tiêu thụ các chủng loại hàng hóa có giá trị cao như Ipad, Apple.. Phương châm hoạt động trong thời gian tới là đa dạng hóa chủng loại sản phẩm nước uống, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Luôn giữ vững phương châm: “Uy tín đi đầu, chất lượng đảm bảo, đổi mới không ngừng, chung sức tạo ra lợi nhuận thúc đẩy công ty phát triển, góp phần xây dựng xã hội giàu mạnh và vững chắc tiến bước vào tương lai.” 3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ khó khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Có thể đưa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Mạnh Tú. Trong kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải đối đầu với nhiều khó khăn thử thách. Các khó khăn thử thách có thể đến từ môi trường bên ngoài như đối thủ cạnh tranh, sự biến động và thay đổi của đất nước nói riêng và thế giới nói chung, nhưng cũng có những khó khăn xuất hiện ngay chính trong môi trường bên trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển khi không biết cách thích nghi và đối phó với những tác nhân bên ngoài một cách có hiệu quả, hay nói một cách khác là để một doanh nghiệp không bị đào thải khỏi môi trường kinh doanh thì doanh nghiệp phải không ngừng tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. 3.2.1. Biện pháp 1: Hạn chế tối đa tình hình công nợ cao, công nợ dây dưa khó đòi trong việc bán hàng - Tình hình công nợ cao như hiện nay tại công ty là do nhân viên kinh doanh: -Chưa thật sự sâu sát thị trường, chưa quan tâm đến tất cả khách hàng mà thị trường mình tác nghiệp, hầu hết chỉ quan tâm đến những trung gian phân phối mạnh có doanh thu cao. - Chưa có biện pháp mạnh với những trung gian phân phối có tâm lý dây dưa công nợ, chưa thực hiện tốt công tác hậu mãi chăm sóc khách hàng gây tâm lý bức xúc cho khách hang. - Chỉ chạy theo doanh thu, bán cho đủ chỉ tiêu doanh thu mà công ty đưa ra miễn sao lãnh lương đủ mà không quan tâm đến tình hình công nợ và không dành nhiếu thời gian cho việc thu hồi nợ. Vì vậy để nâng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty đòi hỏi từng cán bộ nhân viên cần hiểu rõ trách nhiệm của mình trong công việc, nhất là nhân viên kinh doanh cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong việc bán hàng và thu hồi công nợ. Cần phải lên kế hoạch cụ thể trong công tác thu hồi công nợ, cần phải có những biện pháp mạnh với những trung gian phân phối không có thiện chí kinh doanh, cố tình dây dưa công nợ bằng cách phối hợp với các phòng ban liên quan như: khóa mã khách hàng không cho xuất hàng, thanh lý hợp đồng trước thời hạn, phạt lãi,… 3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý và đào tạo nguồn nhân lực. Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người. Công ty TNHH Mạnh Tú có rất nhiều những người quản lý giàu kinh nghiệm và những người thợ giỏi, tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới. Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của nhân viên dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đào tạo. - Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chương trình ngắn hạn và dài hạn do các trường đại học tổ chức. Thường xuyên cho nhân viên tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. - Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội qui lao động, tổ chức thi tay nghề cho nhân viên Nếu đề ra được chiến lược đúng đắn về con người, Công ty sẽ tận dụng được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thành hiện thực. 3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng một trung tâm bảo hành trên địa bàn nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất và thuận lợi nhất. - Thực hiện theo phương châm “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, tất cả các cán bộ nhân viên trong công ty nói chung và phòng kinh doanh tiếp thị nói riêng cần phải lắng nghe tiếp thu ý kiến khách hàng, giải quyết mọi khó khăn, bức xúc của khách hàng nhằm tránh trường hợp khách hàng bức xúc dẫn đến tâm lý không muốn thanh toán tiền hàng. Bên cạnh đó việc tiếp thu ý kiến của khách hàng cũng là cách để công ty nắm bắt nhanh chóng những nhu cầu của khách hàng đối với các mặt hàng đang kinh doanh. Qua đó kịp thời có những biện pháp cải tiến hàng hóa theo nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Đây chính là nhân tố quan trọng trong công tác đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Nên tổ chức những buổi hội thảo khách hàng nhằm thu thập thông tin, ý kiến của khách hàng về sản phẩm. Qua đó tung ra những sản phẩm mới, những sản phẩm đang được thiêu thụ mạnh đang được ưa chuộng trên thị trường. - Đội nhũ nhân viên bán hàng, nhân viên kinh doanh phải thật sự hiểu rõ về từng mã hàng, nắm rõ chính sách kinh doanh, quy trình quy định về phần hàng của mình cộng thêm vào đó là thái độ hòa nhã thân thiện khi tiếp xúc với khách hàng. Thực hiện theo phương châm: “hợp tác làm ăn đôi bên cùng có lợi”. - Tạo điều kiện cho tất cả các nhân viên có thể giao lưu, tiếp xúc với nhau nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết, hợp tác tốt trong giải quyết công việc thông qua các cuộc vui chơi, nghỉ mát vào những dịp lễ hội. Đây cũng là hình thức vừa khen thưởng, vừa động viên khích lệ tinh thần của cán bộ nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên thư giãn sau những ngày lao động mệt mỏi. - Tạo thói quen hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong công việc, người đi trước hướng dẫn cho người đi sau, cấp trên truyền đạt lại kinh nghiệm và kiến thức cho cấp dưới. 3.2.4. Biện pháp 4: Thành lập phòng marketing. * Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là Công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường. Hiện nay, Công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách, về công tác marketing. Các hoạt động marketing của Công ty chủ yếu do việc phối hợp giữa phòng kế hoạch - Kinh doanh - Xuất nhập khẩu cùng với ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún, chưa mang tính chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đối với biện pháp này Công ty phải thực hiện theo các bước sau: Trước tiên là phải thành lập phòng marketing sau đó xây dựng các chiến lược nghiên cứu thị trường: * Thành lập phòng marketing. Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả thì Công ty phải thành lập phòng marketing. Ta có thể thiết lập mô hình phòng marketing với sơ đồ như sau: Sơ đồ1 : Phòng marketing trong tương lai: Trưởng phòng Marketing Nhân viên N/ C thị trường Nhân viên N/ C sản phẩm Nhân viên N/ C giá cả Nhân viên N/C phân phối Việc tổ chức phòng marketing theo sơ đồ này có ưu điểm đơn giản về mặt hành chính. Với mỗi mảng của marketing đều có chuyên gia phụ trách, song để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Phòng marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh,... * Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Sau khi thành lập phòng Marketing Công ty phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh. - Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trường như các mặt: + Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các vùng khác nhau. + Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng,... + Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường. Qua đó các nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm, thị hiếu từng khu vực. Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm theo các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng,... Qua đó Công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại sản phẩm mới hay của kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài với các Công ty và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc phục được tình trạng này sẽ giúp Công ty ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn làm được như vậy Công ty phải tăng cường thiết kế mẫu mã đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ này chưa rộng và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau: + Áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình thành nên các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi. - Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực tế. - Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được thông qua các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường công ty phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường như: - Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu? - Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu? - Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung. - Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận và doanh thu của công ty? 3.2.5. Biện pháp 5 : Thực hiện nghiên cứu chính sách giá cả hợp lý nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty. Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào: + Giá thành sản xuất chế biến sản phẩm. + Mức thuế nhà nước quy định. + Quan hệ cung cầu trên thị trường. Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từng giai đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của công ty. Cụ thể là: - Thứ nhất: một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định, khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao. - Thứ hai: một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số. - Thứ ba: Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ở các loại thị trường khác nhau. - Thứ tư: áp dụng mức giá thấp hơn 2% đến 3% đối với những khách hàng thanh toán ngay nhằm thu hồi nhanh vốn lưu động. Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Vì là một doanh nghiệp tư nhân nhỏ, không có uy tín cao như Phong Vũ computer, Hoàn Long computer ... nên công ty cần phải điều chỉnh mức giá các sản phẩm của mình thấp hơn giá của các công ty đó trên thị trường. Đối với những mặt hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên giảm giá thấp hơn hẳn so với thị trường, chấp nhận lợi nhuận thấp, bù lại nâng giá trong khoảng có thể đối với các sản phẩm ưu thế hay có ít đối thủ cạnh tranh hoặc cạnh tranh không đáng kể. Do đó phải phân tích, lựa chọn nghiên cứu kỹ khi đặt giá, tránh bị ép giá thua thiệt trong cạnh tranh. 3.2.6. Biện pháp 6: Thực hiện các chương trình quảng cáo, chiêu thị. * Quảng cáo: - Hiện nay khâu quảng cáo đối với công ty Mạnh Tú dường như là chưa được quan tâm đúng mực. Việc quảng cáo tiếp thị sản phẩm của mình chủ yếu là cho nhân viên đi tới từng đại lý và thuyết phục họ bán sản phẩm với những ưu đãi và chiết khâu phần trăm hoa hồng lớn. Đây là hình thức kinh doanh sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc thu hồi vốn, nhưng để các đại lý bán sản phẩm cho mình buộc họ phải làm thế mới thuyết phục được đại lý. - Trong năm tới công ty cần chú trọng vào các hình thức quảng cáo khác như trên truyền thanh, truyền hình, báo chí, phát hành các tờ rơi. Về nội dung quảng cáo phải thống nhất với phương châm “ cung cấp hàng với chất lượng cao, giá cả hợp lý”. Cần nhấn mạnh đến chất lượng, mẫu mã của các sản phẩm . * Chiêu thị: Đây là hoạt động khuyến khích khả năng mua hàng của khách hàng nhằm gia tăng doanh số bán hàng củ thể là hoạt động sau: - Chương trình mua hàng có quà tặng: Áp dụng khi có hội chợ tặng các sản phẩm gia dụng trong nhà. - Chương trình bán hàng có quà thưởng: Đây là dạng khuyến mãi thường áp dụng nhiều nhất cho các cửa hàng nhân dịp lễ. - Chương trình quà tặng miễn phí: Áp dụng cho các khách hàng thăm quan hội chợ, triển lãm mà công ty tham gia. - Chương trình bốc thăm trúng thưởng: Hình thức này cũng thường xuyên sử dụng trong các kì hội chợ. 3.3 . Kiến nghị 3.3.1. Đối với Nhà nước - Mặc dù Bộ Tài chính đã có Thông tư 216/2009/TT-BTC ngày 12/11/2009 điều chỉnh thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng, thành phẩm, linh kiện, phụ tùng nhằm hỗ trợ giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp điện tử, CNTT, nhưng thực tế áp dụng từ đầu năm 2010 đến nay cho thấy, phương án này vẫn chưa tháo gỡ được triệt để nhất những cái khó cho DN. Đến thời điểm này, ở Việt Nam, chưa có một doanh nghiệp trong nước nào, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất hoặc dự kiến sẽ sản xuất được phụ tùng linh kiện máy tính, Và thực tế này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp gặp khó trong việc cạnh tranh với các sản phẩm nguyên chiếc nhập từ Trung Quốc và các nước ASEAN. - Điều mong mỏi nhất từ phía doanh nghiệp hiện nay đó là làm sao phía cơ quan quản lý nhà nước có những chính sách thuế hợp lý, đúng thời điểm, giải quyết hài hoà được lợi ích của ba bên: Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Thiết nghĩ, đó là nguyện vọng hết sức chính đáng rất cần phải có sự xem xét và triển khai sớm. - Xây dựng các khu công nghệ thông tin – Truyền thông (CNTT-TT) tập trung, phát triển công nghiệp phần mềm và nội dung số, tạo điều kiện để lĩnh vực CNTT trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. - Việc triển khai ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước và trong thực hiện cải cách hành chính còn hạn chế và thiếu tính đồng bộ. - Cần có mô hình quản lý Nhà nước tiên tiến, hiện đại, hội tụ, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới và sự phát triển của khoa học công nghệ. Đây chính là điều kiện quan trọng thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực thông tin và truyền thông một cách đồng bộ và hiệu quả. Ngoài ra, chúng ta cần thực hiện tốt phương châm đi thẳng vào công nghệ hiện đại, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia ngang tầm với các nước tiến tiến trong khu vực. 3.3.2. Đối với công ty - Cần tìm cách gắn liền lợi ích của công ty với lợi ích của nhân viên, các khách hàng đang kinh doanh, gắn bó lâu dài với công ty bằng cách tiến hành cổ phần hóa công ty. Thực hiện được điều này vừa huy động được nguồn vốn lớn nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh vừa phát huy được sức mạng tối đa của tập thể. - Chúng ta biết cách giới thiệu sẽ đạt được những hợp đồng mua bán và các cộng sự tốt. Về sau này phát triển rộng rãi mạng internet cùng hệ thống ngân hàng, chúng ta có thể thực hiện thương mại điện tử thì lúc đó vai trò của web ngày càng quan trọng hơn. - Điều chỉnh giá sao cho phù hợp với từng vùng, chú trọng xây dựng lại hệ thống đại lý giới thiệu sản phẩm - Công ty cần đẩy mạnh chính sách khen thưởng sáng kiến cải tiến kĩ thuật, khen thưởng đối với người lao động, có thể coi đó là động lực phát triển kinh doanh của công ty và là chất keo dính giữa người lao động và công ty. KẾT LUẬN —­– Trong thời gian thực tập hơn một tháng tại Công ty TNHH Mạnh Tú thật sự đem lại cho em nhiều kiến thức thực tiễn từ hoạt động kinh doanh CNTT nói chung và hiệu quả kinh doanh tại công ty nói riêng. Kỳ thực tập cuối khóa lần này là một cơ hội để em có thể trực tiếp cọ xát với những họat động kinh doanh tại các Doanh nghiệp để từ đó so sánh đối chiếu lại những kiến thức đã được học, và thực tế là có rất nhiều sự khác biệt. Ở đây sự khác biệt đến từ cách tiến hành công việc, mọi công việc trên thực tế điều trên cơ sở lý thuyết nhưng tùy vào mỗi Công ty mà mức độ ứng dụng và xử lý có phần khác nhau. Tại Công ty TNHH Mạnh Tú, tuy mới thành lập được 6 năm nhưng công ty đã có những bước phát triển đáng kể về hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm nhờ có đội ngũ lao động trẻ tuổi, năng động sáng tạo.Ban quản lý sáng suốt,chỉ đạo tận tình trong từng khâu hoạt động của công ty, mục tiêu trong thời gian tới của công ty là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm ,hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần trong nước và một số thị trường tiềm năng ở nước ngoài. Trong thời gian thực tập tại công ty Mạnh Tú dựa trên cơ sở lí luận quản trị kinh doanh và phân tích đánh giá tình hình ,thực trạng hoạt đông kinh doanh tại công ty ,trong những năm qua cùng với mong muốn bước đầu ,vận dụng kiến thức đã học, em đã mạnh dạn đề xuất những phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty. Đứng trên một góc độ nhỏ,e hi vọng những biện pháp này sẽ đem lại lợi ích, ý tưởng mới góp phần đưa công ty vững bước phát triển trong tương lai. Trong quá trình hoàn thành khóa luận này ,em đã nhận được sự giúp đỡ từ các anh chị trong công ty TNHH Mạnh Tú, sự hướng dẫn tận tình của TS Lưu thanh tâm ,mặc dù e có nhiều cố gắng, nhưng trình độ hiểu biết thực tế còn hạn chế nên khóa luận không tránh những sai sót.Do đó em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý chân thành từ phía Quý Thầy Cô và các anh chị đồng nghiệp để có thể hoàn thành tốt hơn nữa. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Công ty TNHH Mạnh Tú(2008,2009,2010).Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Công ty TNHH Mạnh Tú(2008,2009,2010).Bảng cân đối kế toán. T.S Lê đình Trực.(2006). Phân tích hoạt động kinh doanh, Bộ môn Kế toán quản trị - Phân tích hoạt động kinh doanh.NXB Thống Kê, TPHCM Th.S Bùi Văn Trường .(2009).Phân tích hoạt động kinh doanh, tóm tắt lý thuyết, bài tập, bài giải.NXB Lao động- Xã hội, TPHCM TS. Hà Thị Ngọc Oanh (2004).Giáo trình kỹ thuật kinh doanh thương mại quốc tế NXB Thống Kê, TPHCM Mai Thùy Trang(2007).Phân tích Swot trong việc hình thành chiến lược kinh doanh- Nguyễn Trung Tuyến(2008).Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. PGS.TS. Phạm Văn Dược (2008).Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Tổng hợp, TPHCM T.S Hoàng Thị Chính(2005). Giáo trình kinh tế Quốc tế. NXB Thống Kê, TPHCM T.S Nguyễn Thị Liên Diệp(2006).Quản Trị học. NXB Thống Kê, TPHCM

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuanvantotnghiep.doc
Tài liệu liên quan