Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng mủ cao su ở Công ty cao su Hà Tĩnh

Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng mủ cao su ở Công ty cao su Hà Tĩnh: LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình hội nhập kinh doanh quốc tế trước yêu cầu đòi hỏi ngày càng nâng cao của thị trường và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải chú ý đến việc nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, không ngừng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng và nâng cao hiệu quả canh tranh.Trong đó mặt hàng sản xuất kinh doanh cũng không nằm ngoài đỏi hỏi đó.Việc nâng cao chất lượng không những giúp doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí mà cỏn góp phần tạo ra lội thé cạnh tranh cho sản phẩm cao su của công ty cao su Hà Tĩnh. Tuy vậy để làm được điều đó đòi hỏi tổ chức ,ngưòi lãnh đạo cần coi trọng việc nâng cao năng suất và hiệu quả chất lượng bên cạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học, công ty cần phải áp dụng các hệ thống quản lý phù hợp với tổ chức mình nhằm mục đích nâng cao khẳ năng canh tranh, tạo uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường. Thực tế cho thấy các hệ thống quản lý như ISO 9001 : 2000,ISO 1400,TQM … đã được các tô chức kinh doanh,t...

docx92 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1013 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng mủ cao su ở Công ty cao su Hà Tĩnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình hội nhập kinh doanh quốc tế trước yêu cầu đòi hỏi ngày càng nâng cao của thị trường và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải chú ý đến việc nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, không ngừng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng và nâng cao hiệu quả canh tranh.Trong đó mặt hàng sản xuất kinh doanh cũng không nằm ngoài đỏi hỏi đó.Việc nâng cao chất lượng không những giúp doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí mà cỏn góp phần tạo ra lội thé cạnh tranh cho sản phẩm cao su của công ty cao su Hà Tĩnh. Tuy vậy để làm được điều đó đòi hỏi tổ chức ,ngưòi lãnh đạo cần coi trọng việc nâng cao năng suất và hiệu quả chất lượng bên cạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học, công ty cần phải áp dụng các hệ thống quản lý phù hợp với tổ chức mình nhằm mục đích nâng cao khẳ năng canh tranh, tạo uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường. Thực tế cho thấy các hệ thống quản lý như ISO 9001 : 2000,ISO 1400,TQM … đã được các tô chức kinh doanh,tổ chức tiêu chuẩn hoá,chính phủ các nươc trên thế giới quan tâm chấp nhận rộng rãi. Trong đó một số công ty trong tổng công ty cao su Viêt nam đã ứng dụng thành công hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 và bước đầu mang lai hiệu quả rõ rệt như công ty KYMDAN,công ty Phú riềng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này em mạnh dạn lựa chọn đề tài: ''Giải pháp nâng cao chất lượng mủ cao su ở Công ty cao su Hà Tĩnh ''. Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung phân tích thực trạng về năng suất và chất lượng mủ cao su của công ty và đề xuất giai pháp, nâng cao chất lượng sản phẩm mủ cao su của công ty. Nôi dung nghiên cứu của đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Công ty cao su Hà Tĩnh và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm Chương 2: Thực trạng về chất lượng hiện nay ở công ty Chương 3: Đề xuất giả pháp nâng cao chất lượng mũ cao su ở công ty cao su Hà Tĩnh. Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô ở trường Đại học KTQD đã trang bị cho em những kiến thức bổ ích về kinh tế trong những năm tháng học tại trường . Đặc biệt em xin baỳ tỏ lòng cảm ơn tới GS TS Ngyễn Đình Phan đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em để hoàn thành đề tài này. CHƯƠNG I CÔNG TY CAO SU HÀ TĨNH SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNGCAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MŨ CAO SU CỦA CÔNG TY I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Công ty cao su được thành lập theo quết định 167 QĐ/ UB- ĐT ngày 09/07/1997 của Uỷ Ban Nhân Dân tĩnh Hà Tĩnh thành lập công ty cao su Hà Tĩnh. Có trụ sở tại: Km 22 QL 15A Hương Khê Hà Tĩnh Công ty cao su Hà Tĩnh được thành lập trên cơ sở Nông Trường Truông Bát cũ vốn là Nông Trường trồng rừng. Do đó sau khi chuyển đổi ngoài việc sản xuất chính là cao su công ty còn thực hiện việc sản xuất lâm nghiệp. Địa bàn hoạt động của công ty nằm trên bốn huyện Hương Khê - Thạch - Hà Can Lôc - Kì Anh của tĩnh Hà Tĩnh quản lý 11.000 ha đất tự nhiên. Diện tích đất phần lớn là đồi núi khe suối chia cắt manh mún. Với luợng lao động ban đầu của công ty là hơn 100 người đến nay công ty đã có hơn 800 lao động. Công ty đã xây dựng được 2157,5 ha rừng trồng 154 ha Dó 4050 ha cao su đưa tổng diện tích có rừng của công ty lên 7027,5 ha chuyển từ lâm nghiệp truyền thống sang lâm nghiệp xã hội. Ngày 08/ 09/2005 công ty đưa voà khai thác thử 20 ha cao su đầu tiên đấnh dấu thành quả 7 năm xây dựng và cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên của công ty. đến tháng 01/2006 công ty đã đưa vào khai thác 135 ha cao su với sản lượng mũ quy kho 19 tấn năng suất 0,43 tấn/ ha đây là tín hiệu rất khả quan cho thấy hiệu quả của cây cao su trên vùng đất này. Công ty Cao su Hà Tĩnh chủ yếu sản xuất mũ cao su và sản phẩm lâm nghiệp xuất khẩu phục vụ nhu cầu thị trường và khách hàng. Ngoài việc sản xuất phục vụ trong nước công ty, Công ty còn đầu tư xây dựng nhà máy chế biến mũ tờ hướng tới xuất khẩu. Công ty Cao su có quy mô sản xuất khá lớn sản phẩm tiêu thụ được tiêu thụ ở thị trường trong và ngoài nước. Với nhu cầu về sản phẩm ngày càng tăng thì yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường và chất lượng sản phẩm cũng rất khắt khe. Chính vì vậy trong giai đoạn hiện nay công ty cao su Hà Tĩnh phải duy trì chất lượng ổn định thường xuyên và hoàn thiện về tiêu chuẩn kỹ thuật và quản lý để đảm bảo cho sản phẩm của công ty để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CAO SU HÀ TĨNH 1. Về tình hình phát triển sản xuất cao su ở Hà Tĩnh Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày được trông từ lâu ở nước ta, cách đây gần 100 năm. Vào những năm 1897 được trồng lần đầu tiên ở thủ Dầu I và Suối Giầu đến nay phát triển khá ổn định diện tích ngày một tăng. Hà Tính cao su tuy mới được bắt đầu đưa vào trồng từ năm 1997 đến nay đã được 10 năm tuy nhiên tình hình phát triển cho thấy Hà Tĩnh có điều kiện sinh thaío thích hợp cho việc trồng và mở rộng diện tich cao su. Hiện trạng cao su thiên nhiên Diện tich cao su ở Hà Tĩnh không ngừng được mở rộng năm 1997 đến năm 2006 diện tích cao su đã tăng 21 lần chiếm 0,9% diện tich cao su của cả nước. Măc dù năng suất còn thấp 0,56 tấn/ha thấp hơn rất nhiều so với năng suất trung bình của cả nước 1,33 tấn/ha, do công ty vừa mới bứoc đầu đưa vào khai thác nên năng suât còn thấp so với năng suất và sản lượng của toàn nghành năng suất và sản lượng của công ty cao su Hà Tĩnh còn rất khiêm tốn nhưng trong tương lai khi diện tich cao su Hà Tĩnh đã định hình 7500 ha sản lượng dự tính sẽ đạt trên 10.000 tấn thì diện tích sẽ chiếm 0,6% diện tích cao su cả nước và 1%sản lượng của cả nước Diện tich cao su toàn nghành trong 5 năm qua: ĐVT: 1000 ha Năm(year) 2001 2002 2003 2004 2005 Diện tích hiện có (ha) Planted area (ha) 412.000 415.800 428.800 440.800 454.075 Diện tích khai thác(ha) 238.000 240.600 253.700 266.745 305.335 Diện tich cao su Hà Tĩnh trong 5 năm qua: Năm(year) 2001 2002 2003 2004 2005 Diện tích hiện có (ha) Planted area (ha) 2727.9 3154.88 3574.88 3774.88 4074.88 Diện tích khai thác(ha) 80 ĐVT: ha Tính đến nay diện tích vườn cao su của công ty cao su Hà Tĩnh là 4274,88 ha và được trồng rất nhanh qua từng năm trung bình mỗi năm trồng mới 427,488 ha. Có được kết quả này là do sự quan tâm đúng mức của ban lãnh đạo công ty và lanh đạo tỉnh uỷ tỉnh Hà Tĩnh. Diện tích cao su của công ty cao su Hà Tĩnh phân bố trên địa bàn 4 huyện Hương Khê,Thạch Hà, Kì Anh, Can Lộc.chủ yếu nằm trên hai huyên Hương Khê và Kì Anh. Hiện trạng diện tích cao su tại các khu vực trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ĐVT: ha Khuvực Kinh Doanh Kiến thiết cơ bản Tổng diện tích Tỷ lệ(%) Hương Khê 500 1950 2450 60 Kì Anh 1369 30 Can Lộc 235 5,1 Thạch Hà 220 4,9 Năm trên khu vực địa hình manh mún nhiều khe suối, thời tiết không thuận lợi chịu nhiều ảnh hưởng của lũ lụt nên dễ gây ngập úng vào mùa mưa ,đặc biệt vào tháng 7-8.tuy nhiên Hà Tĩnh được đánh giá là vùng đất có tiềm năng phát triển cây công nghiệp lâu năm đặc biệt là cao su, dó, cây lấy gỗ… Trong 10 năm qua công ty cao su Hà Tĩnh đã tập trung vào KTCB với tốc độ tăng bình quân 10%/năm. Đến nay công ty đã đưa vào khai thác 197 ha cao su dự kiến đến cuối năm 2006 công ty sẽ đưa vào khai thác 500 ha cao su chiếm 12% diện tich cao su của toàn công ty. Còn lại 3774.88 ha đang trong thời kì kiến thiết cơ bản Năm Diện tích trồng(ha) Diện tíchthu hoạch (ha) Năng suất (tấn/ha/năm) Sản lượng (tấn) Ghi chú 1997 202,63 1998 720,89 1999 1384,1 2000 2.032,92 2001 2727,9 2002 3.154,88 2003 3.574,88 2004 3.774,88 2005 4.074,88 80 0.413 2006 4.274,88 500 0,53 4.260 3 tháng đầu năm Với đặc điểm của cây cao su năng suât thay đổi theo hình parabon tính từ năm bắt đầu khai thác sản lượng sẽ tăng dần đạt cực đại từ năm thứ 8 đến năm thứ 15 sau đó giảm đần thì cơ cấu diện tích như hiện nay công ty đã bố trí xây dựng nhà máy chế biến mũ tờ với công suất 9000 tấn/năm là hợp lý, và cũng đảm bảo cho nhà máy hoạt động đúng công suất một cách liên tục.Đảm bảo sản lượng, diện tích, khai thác, chăm sóc, thanh lý, tái canh , thanh lý chênh lệch nhau không quá lớn. 2.Vai trò của việc sản xuất khinh doanh cao su đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và Hà Tĩnh nói riêng: 2.1 Mũ cao su là đầu vào cho các ngành công nghiêp. Sản xuất cao su góp phần cung cấp nguyên liệu cho các nghành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến ở nước ta hiện nay , cây cao su là môt trong những cây công nghiệp chủ lực , việc phát triển cao su từ trước tới nay vẫn góp phần quan trọng vào việc cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiẹep ở nước ta, nhât là trong ngành công nghiệp chế biến, vốn vẫn chiếm tới 80%giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta(năm 1997 giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta là133685,1 tỷ đồng trong đó công nghiệp chế biến là 107220,3 tỷ đồng). Nguyên liệu cao su vốn rất cần thiết để sản xuất nhựa, săm lốp ,đông thời nó là môt trong bốn loại nguyên liệu xây dựng nên nền công nghiệp hiện đại (cùng với dầu mỏ, than đá, gang thép ) sản xuất khoang 5 vạn mặt hàng phục vụ đời sống. 2.2 Sản xuất cao su góp phần tăng kim nghạch xuất khẩu tích luỹ ngoại tệ cho đất nước phuc vụ cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Tại đại hội đảng VIII đã đề ra mục tiêu “ra sức phấn đấu đưa nước ta về cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020”.Điều này cung được khảng định lại qua các đại hội đảng IX và đại hội X. Như vậy công nghiệp hoá hiện đại hoá luôn là nhiệm vụ trọng tâm cơ bản trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế của nước ta để thực hiện nhiệm vụ này đòi hổi phải có nguồn lực to lớn để đàu tư trang thiết bị máy móc tư liệu sản xuất phục vụ các ngành kinh tế, Trong khi đó hoạt động xuất khảu cao su thời gian qua đã đưa về một lưọng lón ngoại tệ. Trong năm 2005 nước ta đã xuất khẩu 547.000 tấn cao su đạt kim nghạch 878 triệu USD với kết quả đó cao su đã trở thành mặt hàng nông sản có giá trị cao thứ hai sau gạo và là mặt hàng xuất khẩu lớn thứ 8 của nước ta, chiếm 2,44%tổng kim nghạch xuất khẩu 32,233 tỷ đồng của Việt Nam trong năm 2005. 2.3 Sản xuất và xuất khẩu cao su góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hó hiện,đại hoá thúc đẩy sản xuất phát triển: Trước hết sản xuât cao su cũng chính là tạo điều kiện thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá ngay chính nghành sản xuất cây cao su và một phần hiện đại hoá nền nông nghiệp, nông thôn Việt nam . một măt, xuất khẩu cao su sẽ khuyến khích phát triển các diện tích trồng cao su ,góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng diện tích và tỷ trọng mặt hàng cao su trong giá trị sản phẩm ngành trồng trọt. Mặt khác sản xuất và xuất khẩu cao su tâưng và có hiệu quả sẽ thu hút được các nguồn vốn, kĩ thuật, công nghệ tư nước ngoài vào chính lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu cao su góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước, hiện đại hoá nền sản xuất. Sản xuất và xuất khẩu cao su tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi : xuất khẩu cao su không những kéo theo các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu phát triển như vận tải, bảo hiểm,thanh toán quốc tế… mà còn tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng như săm lốp, nhựa,… và các ngành công nghiệp sản xuất bao gói các sản phẩm nhựa phát triển. Sản xuất và xuất khẩu cao su còn kích thích các ngành công nghiệp cơ khí,hoá chất trong nước phát triển cung cấp máy móc, thiết bị, vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu… cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu.Ngoài ra xuất khẩu cồn tạo ra nguồn ngoại tệ để mua các máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để phất triển các ngành kinh tế khác. Các mặt hàng sản phẩm làm từ cao su tham gia xuất khẩu tức là đã tham Gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cảc chất lượng. Điều này tạo áp lực đòi hỏi chúng ta phải đổi mới tổ chức lại sản xuất nhằm tạo ra được sản phẩm có chất lượng tốt hơn với giá cả hợp lý hơn để có thể đáp ứng những yêu cầu khắt khe của thị trường thế giới . Qua đó , nền sản xuất nông nghiệp của ta sẽ được cải thiện và có những bước phát triển nhảy vọt về mọi mặt . 2.4.Sản xuất và xuất khẩu cao su góp phần tích cực giải quyết công ăn việc làm , xoá bỏ các tệ nạn xã hội , góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Sản xuất cao su trứơc nay vốn đã là ngành sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là lao động thủ công. Hiện nay, ngành sản xuất cao su đã đào tạo và tạo việc làm cho trên 150 nghìn lao động . Đó là chưa kể tới việc nếu xuất khẩu cao su được đẩy mạnh sẽ thu hút thêm một số lượng lớn lao động trong các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu như dịch vụ vận tải biển , hàng không , bảo hiểm, ngân hàng ... Sản xuất và xuất khẩu cao su cũng còn thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển như lắp ráp điện tử, sản xuất và lắp ráp ô-tô , xe máy , các ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ ... giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động trong các ngành này , tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội và nâng cao mức sống cho nhân dân. Đối với Hà Tĩnh công ty cao su Hà Tĩnh đã tạo công ăn việc làm cho 803 lao dộng, việc sản xuất và xuất khẩu cao su còn giúp tạo ra thu nhập không phải là nhỏ cho những người lao động , góp phần cải thiện đời sống cho người lao động , thể hiện ở chỗ : phát triển cây cao su góp phần xoá đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn của các huyện Hương Khê, Kì Anh, Thạch Hà Tĩnh, Can Lộc. Phân bố lại dân cư, vùng xa , biên giới , xoá bỏ được tệ đốt rừng làm nương rẫy ; đồng thời đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất , kỹ thuật hạ tầng như giao thông , điện tử , các khu dân cư , khu kinh tế mới ... đưa nền văn minh đến các vùng dân tộc còn nghèo nàn , lạc hậu , nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân . 2.5. Xuất khẩu cao su góp phần củng cố mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế , thương mại Trước khi mở cửa nền kinh tế , Việt Nam ít có quan hệ với bên ngoài , đặc biệt là quan hệ kinh tế đối ngoại , cao su nước ta hầu như chỉ được xuất sang Liên Xô (cũ) hoặc các nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa . Sau đại hội VI, với chính sách mở cửa và chủ trương làm bạn với tất cả các nước , hàng xuất khẩu của Việt Nam nói chung và mặt hàng cao su xuất khẩu nói riêng đã nhanh chóng có mặt ở một số nước khác , chủ yếu là thị trường Trung Quốc và các nước Nam á thể hiện những mối quan hệ buôn bán , hợp tác kinh tế mới với bên ngoài Năm 1995, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 100 nước , trong năm đó mặt hàng cao su của Việt Nam đã bắt đầu được xuất sang thị trường Châu Âu . Đến năm 1997, hàng hoá Việt Nam đã được xuất sang 106 nước , trong đó cao su xuất sang hơn 30 nước . Như vậy , mặt hàng cao su xuất khẩu cùng với các mặt hàng cây công nghiệp khác đã làm phong phú thị trường xuất khẩu , củng cố và phát triển các quan hệ với các nước nhập khẩu . Hà Tĩnh là tỉnh nghèo quan hệ buôn bán với các tỉnh thành trong nước cũng như với các nước trên thế giới còn chưa phát triển việc trồng và chế biến xuất khẩu mũ nhựa cao su sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế cũng như thương mại của tinh phát triển giảm khoảng cách với các tỉnh thành trong cả nước. 2.6. Phát triển cao su thiên nhiên góp phần phủ xanh đất trống , đồi núi trọc , bảo vệ môi trường sinh thái. Cao su là loại cây công nghiệp dài ngày thường được trồng thành những vùng chuyên canh rộng lớn trên những vùng có độ dốc cao . Trong khi đó , đất đồi núi Hà Tĩnh lại chiếm tỉ lệ lớn (hơn 3/4 diện tích tự nhiên) . Vì vậy , cây cao su tỏ ra phù hợp và đang được chọn để phủ xanh đất trống , đồi trọc. Không chỉ thế, theo kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế môi trường , trồng cao su sẽ là một giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái vì loại cây này tăng cường giữ ẩm , cải thiện nhiệt độ trong không khí và trong đất ; chống xói mòn , rửa trôi đất ; hạn chế tốc độ gió do hình thành các hệ đai rừng, cây che bóng ; bảo vệ được nguồn nước ; tận dụng được điều kiện thiên nhiên ưu đãi để tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế . 3. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty 3.2 Đặc điểm về cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty Công ty cao su Hà Tĩnh là một doanh nghiệp nhà nước tổ chức bộ máy quản lý với đầy đủ các phòng ban như mọi doanh nghiệp khác phù hợp với điêù kiện sản xuất kinh doanh của công ty . Trong đó : - Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty , thay mặt nhà nước quản lý ,điều hành công ty ,chỉ đạo chung toàn bộ các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc . - Phó giám đốc ki thuật: Chịu trách nhiệm về lĩnh vực kinh tế ,kế hoạch sản xuất hàng tháng ,hàng năm của công ty . - Phòng tổ chức lao động tiền lương : Gồm có trưởng phòng ,phó phòng và các nhân viên làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về nhân sự và điều phối bố trí lao động. Hướng dẫn việc thực hiện chế độ lao động tiền lương , tham mưu xây dựng định mức tiền lương .Đề xuất giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội ,bảo hộ lao động ,đào tạo ,bồi dưỡng ,thi tay nghề . Quản lý bộ phận phụ trợ và trang thiết bị văn phòng . Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty P. Tổ chức P. Nông nghiệp P.Lâm nghiệp P. bảo vệ P. Nông nghiệp P. Kế hoạch P. Kế toán-Tài chính Nông truờng Hàm Nghi Nông trường Phan Đình Phùng Nông trường Kì Anh I Nông trường Kì Anh II Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kĩ thuật Giám đốc công ty Nông trường Truồng bát - Phòng thanh tra bảo vệ : Gồm có 4 người ,chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về phương án bảo quản, bảo vệ an ninh , trật tự ,tài sản ,của cải vật chất ,bảo vệ sản phẩm trên toàn bộ địa bàn sản xuất của công ty và thực hiện nhiệm vụ đó theo sự phân công của giám đốc ; đồng thời đề xuất giải quyết những vụ việc vi phạm nội dung ,quy chế quản lý của công ty hoặc có liên quan . - Phòng kế toán tài chính : gồm có7 người ,chịu trách nhiệm thống kê theo dõi hoạt động tài chính ,quản lý tài sản,bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả ,thanh quyết toán với các thành phần liên quan , chỉ đạo hoạt động tài chính các đơn vị trực thuộc ,quản lý xuất nhập vật tư và tài sản cố định . Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê ,báo cáo tài chính . Tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch tài chính sử dụng vốn của công ty. - Phòng Lâm nghiệp : Gồm có 4 người , chịu trách nhiệm giúp giám đốc công ty về phương án biện pháp sản xuất ,kinh doanh xây dựng quy trình kĩ thuật trong lĩnh vực cây lâm nghiệp. - Phòng Nông nghiệp :chịu trách nhiệm giúp giám đốc công ty về phương án biện pháp sản xuất ,xây dựng quy trình kỹ thuật trong lĩnh vực trồng mới ,chăm sóc cây cao su và các sản phẩm nông nghiệp trồng xen canh . - Phòng kế hoạch :Gồm có 4 người chịu trách nhiệm giúp giám đốc công ty về phương án ,kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty ,phân khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trình giám đốc giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện ,theo dõi tiến độ thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của đơn vị .Phòng tham mưu công tác mua sắm máy móc ,thiết bị vật tư ,chiến lược sản xuất kinh doanh cho công ty. - Các trưởng, phó phòng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc mà phòng mình đảm nhiệm . - Các nông trường và các đối tượng sản xuất trực thuộc: Ban giám đốc các nông trường gồm một giám đốc phụ trách chung và một giám đốc phụ trách kĩ thuật kiêm kế hoạch. Ban giám đốc chịu trách nhiệm triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty giao phó . Ban chỉ huy các đội trực thuộc công ty gồm hai người , đội trưởng phụ trách chung và một thống kê kiêm kĩ thuật . Ban chỉ huy đội quản lý, điều hành lao động của mình thực hiện kế hoạch, chỉ tiêu sản xuất của công ty. Với cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty theo kiểu cơ cấu trực tuyến –chức năng. Cơ cấu này thực hiện được chế độ một thủ trưởng, tận dụng được các chuyên gia…nên có nhiều ưu điểm . Bên cạnh với cơ chế quản lý của công ty rõ ràng, cụ thể hợp lý quy chế phối hợp làm việc giữa các phòng ban, giữa các tổ chức ,giữa phòng ban với các tổ chức đều chặt chẽ và thực hiện một cách đầy đủ , nghiêm túc có hiệu quả. 4.Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh cao su 4.1Đặc điểm tự nhiên Có thể nói, quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cao su có nhiều đặc điểm khác biệt so với cây công nghiệp khác.Những đặc điểm đó ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cao su cũng như việc đề ra các phương pháp nâng cao chât lượng sản phẩm mũ cao su thể hiện ở một số điểm sau: Sự sinh trưởng và phát triển của cây cao su tuân theo một chu kì đặc trưng cũng như quy luật riêng nhưng vẫn chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên. Năng suất chất lượng của cây chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên như khí hậu và đất và phụ thuộc rất nhiều vào sự thay đổi của các yếu tố đó. Cây chỉ phát triển tốt trong một số điều kiện nhất định về khí hậu và đất nếu không đủ các điều kiện thích hợp sẽ cho năng suất thấp. Sản xuất cao su mang tính thời vụ lớn. Trong quá trình sản xuất cây cao su, có thời kì nhu cầu tư liệu sản xuất, sức lao động, tiền vốn rất căng thẳng (như thời kì gieo trồng , thu hoạch mũ và chế biến ). Ngược lại có thời kì rất nhàn rỗi (chăm sóc ). Chu kì của cây cao su khá dài (30 năm) và phải đợi đến năm thứ 5-7 mới có thể tiến hành cạo mũ được, song sau thời gian đó thì có thể thu hoạch trong 20-30 năm liền. Trong sản xuất cây cao su, thời gian lao động không khớp với thời gian tạo ra sản phẩm. Nghĩa là khi kết thúc một quá trình lao động cụ thể như làm đất, gieo trồng,chăm sóc, … chưa có sản phẩm ngay mà phải chờ đến khi thu hoạch. Cây cao su sinh trưởng rất tốt trên đất đỏ bazan hoặc đất xám ,thật sâu không quá cao so với mặt nước biển, bằng phẳng và độ dốc dưới 10˚ Sản phẩm thu được từ cây cao su bao gồm: gỗ cao su, mũ cao su, dầu cao su …nhìn chung là khá đa dạng, khó chuyên chở và bảo quản; hơn thế còn dễ hư hao, dễ giảm phẩm chất, đòi hỏi cần chế biến kịp thời. Cũng như việc sản xuất các cây công nghiệp khác , sản xuất cây cao su có tính liên ngành , diễn ra trên phạm vi không gian rộng và phức tạp ;sản xuât cao su ở đây không chỉ đơn thuần là trồng trột , mà nó còn bao hàm cả công nghiệp chế biến . Hoạt dộng sản xuất kinh doanh cây cao su sẽ bao gồm khâu từ cung ứng các điều kiện sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Các hoạt động phân bổ trên không gian rộng lớn ở nhiều vung lãnh thổ có những điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội cũng như truyền thống lịch sử khác nhau. Việc nâng cao năng suất và chất lượng mũ cao su còn phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố kĩ thuật các nguồn lực đầu vào các chu trình kĩ thuật do đó muốn sản xuất cao su đạt hiệu quả cao cần tạo ra sự liên kết giữa các nghành có liên quan từ sản xuất đến chế biến . Cần tuân thủ các quy trình kĩ thuật một cách chinh xác , thiêt lập một hệ thồng quản lý phù hợp. 4.2 Đặc điểm kĩ thuật Với đặc điểm của sản phẩm mũ cao su khó bảo quản ,dễ giảm phẩm cấp , nên sản phẩm sau khi được khai thác cần phải được xử lý ngay mới đảm bảo được chất lượng cho sản phẩm. tuy dây quy trình sơ chế mũ đơn giản nhưng đòi đầu tư lớn. Sản phẩm làm từ nguyên liệu mũ cao su rất đa dạng có giá trị kinh tế lớn mũ cao su sản xuất thành sản phẩm thì giá trị của nó lớn hơn rất nhiều lần so với mũ thô. Do đó công ty cần gấp rút hoàn thành dự án xây dựng nhà máy chế biến mũ tờ với công suất 9000tấn/năm. Để đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty Bên cạnh vấn đề chất lượng qua thực tế của các công ty đi trước cho thấy các sản phẩm của hầu hết các công ty trong ngành chưa đa dạng ,nhiều loại mẫu mã chưa hấp dẫn với người tiêu dùng ,cần có chiến lược linh hoạt hơn để nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. 4.3 Sở vật chất kĩ thuật Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc khai thác cao su trong thời gian công ty cao su đã xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất- kĩ thuật hạ tầng khá phát triển ,có thể chia làm hai nhóm chính _Các công trình phúc lợi công cộng: theo báo cáo của công ty tổng giá trị đầu tư đến năm 2006 khoảng 8 tỉ đồng bằng 9% tổng giá trị tài sản cố định trong đó công ty đã xây dựng được 8 nhà trẻ ,một trạm y tế ,hơn 3000m2 nhà ở và nhà làm việc cho công nhân của công ty và hệ thống điện đi vào các nông trường tổ đội. Đầu tư hơn 3,5 tỉ đồng cho các công trình giao thông do địa ban hoạt động của công ty còn nhiều khó khăn về đi lại nên việc đầu tư vào các công trình này không chỉ phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty mà còn góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động cũng như dân cư các vùng trên địa bàn hoạt động của công ty, nhiều khu vực đã hình thành bộ mặt mới trên cơ sở đóng góp cao của công ty cao su đang là thành quả của công ty cao su hiện tại . Công trình phục vụ sản xuất: Bao gồm các loại thiết bị phục vụ công tác như điện thoại , máy vi tính , máy in; các thiết bị chăm sóc vườn cây , nhà làm việc các nông trường , các đội hệ thống đường vận chuyển mũ,các thiết bị vận chuyển mũ. Từng bước được hoàn thành đáp ứng nhu cầu hàng năm. Nhưng do diện tích cao su của công ty nằm trên địa hình phức tạp và hầu như chưa có hệ thống cơ sở hạ tầng, lại là khu vực chịu ảnh hưởng lớn của lũ lụt. Nên việc đấp ứng về chất và lượng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất là yêu cầu hết sức khó khăn. đòi hỏi phải sự tính toán kĩ lưỡng trong quá trình thiết kế, xây dựng . Đặc biệt trong quá trình xây dựng các điểm tập kết mũ cao su sau khi khai thác cần được bố trí một cách hợp lý nhằm rút ngắn thời gian trong quá trình vận chuyển mũ 4.4 Vốn đầu tư Đặc điểm của cây cao su là cây dài ngày nên trong giai đoạn ban đầu đòi hỏi nhu cầu về vốn lớn. Sau khi đã trưởng thành thì nhu cầu đó không còn lớn nữa. nhu cầu về vốn lớn nhất trong giai đoạn Kiến Thiết Cơ Bản đòi hỏi phải được đầu tư một cách đồng bộ. Đặc biệt cây cao su là cây xoá đói giảm nghèo rất hiệu quả đối với những khu vực đất đai không thuận lợi cho hoa màu nhu Hà Tĩnh thì khả năng huy động vốn; sức lao động trong dân là rất lớn . Trong giai hình thành nhu cầu vốn đầu tư của công ty Cao su Hà Tĩnh là321,631 tỷ đồng, bình quân mỗi năm từ năm 1997đến năm 2016 đầu tư 15-17 tỷ đồng. Trong 10 năm qua công ty đã thực hiện tốt các kế hoạch đầu tư ngắn hạn vốn được sử dụng đúng mục đích đúng kế hoạch. 5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công trong những năm qua Ngày 8/9/2005 công ty đưa vào khai thác thử 20 ha cao su đầu tiên đánh dấu thành quả 7 năm xây dựng và sự cố găng nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn thể công ty.Đến tháng 1 năm 2006 công ty đã chính thức đưa vào khai thác 135 ha cao su với sản lượng mũ khô đạt 19 tấn năng suất bình quân 0,46 tấn/ha đây là tín hiệu khả quan cho thấy hiệu quả của cây cao su trên vùng đất này. năm 2005 đánh dấu mốc quan trọng đối với công ty từ chỗ chưa có doanh thu về mũ cao su công ty đã bước đầu có được doanh thu với doanh thu cuối năm về mũ cao su là5.250.000 đ .năm 2005 cũng là năm đánh dấu sự phát triển vượt bậc của công ty doanh thu năm 2005 đã tăng gấp đôi so với năm 2004 từ 553.549932 đ lên 1.019.052.094 đ đây là lần đầu tiên doanh số công ty vượt qua con số 1tỷ đạt được điều này là do tầm nhìn đúng đắn của lãnh đạo công ty thấy được nhu cầu về phát triển trang trại của người dân ở các tỉnh miền trung cũng vì mục tiêu xã hội của công ty.Do đó công ty đã đầu tư xây dựng vườn ươm giống ln 622.484.000 đ và chuyển giao công nghệ ươm giống cây từ viện giống cây trồng TW Hà Nội để xây dựng vườn ươm vừa hiện đại vừa hiệu quả. để đáp ứng nhu cầu về giống cho nhân dân. Không chỉ kinh doanh các sản phẩm cây cao su mà công ty đã kết hợp với việc sản xuất các sản phẩm khác dựa vào điều kiện tự nhiên sẵn có trên địa bàn hoạt động của công ty. Trong những năm qua công ty đã kết hợp trồng cây cao su với các loại cây lâm nghiệp có giá trị khác như Dó, Keo …góp phần giải quyết việc lầm cho hàng trăm lao động đồng thời tạo công ăn việc làm cho lao động cuả công ty trong giai đoạn nhà rỗi. Báo cáo doanh thu hai năm qua ĐVT : Đồng Năm 2004 2005 Nhựa thông 253.774.845 349.316.397 Gỗ thông 199.279.694 269.239.593 Cây giống 100.495.404 400.496.1 04 Tổng 553.549.932 1.019.052.094 Trong năm 2004 công ty đã đầu tư hơn 1tỷ đồng cho dự án chăn nuôi bò lai Sin. Việc kết hợp kinh doanh những sản phẩm dựa trên điều kiện sẵn có không những góp phần tăng doanh thu cho công ty mà còn góp phần vào việc bảo vệ môi trưòng. Đây là một sự vận dụng sáng tạo của ban lãnh đạo công ty. Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2001-2005 ĐVT : Đồng Năm Số lượng diện tích (ha) Lao động (người. Vốn kinh doanh (triệu đồng) Giá trị sản lượng (triệu đồng) Lợi nhuận (triệu đông) Lượng bình quân (trệu động) Nộp ngân sách nhà nước (triệu đồng) 2001 2727.9 756 3.157,000 22.976,972 393,699 600 199,041 2002 3154.9 778 2.785,000 21.435.257 267.748 403 90,576 2003 3574.9 794 9.360,299 20.361,577 586,252 595 168,344 2004 3774.9 801 5.920,000 23.150,375 553,549 758 202,830 2005 4074.9 949 5.841,391 23.120,360 1.019,052 830 35,318 4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm mũ cao su Hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá là xu hướng tất yếu của của mọi nền kinh tế, trong đó có Việt Nam. Hội nhập với khu vực thế giới sẽ tạo ra các cơ hội to lớn cho các tổ chức kinh doanh Việt Nam cũng như công ty cao su Hà Tĩnh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tiếp thu các công nghệ quản lý mới …. Nhưng kèm theo đó là những thách thức rất lớn trong quá trình cạnh tranh hội nhập đó là hiệu quả hoạt động của công ty cao su Hà Tĩnh còn thấp cũng nhu các công ty trong Tổng Công Ty Cao su Việt Nam. Năng lực cạnh tranh được thể hiện thông qua ưu thế và năng suất chất lượng khi mà ưu thế về giá cả không còn được đánh giá cao. Hiện nay trên thị trường thế giới giá cao su Việt Nam luôn luôn thấp hơn các nước xuất khẩu cao su từ 10%-15% điều này làm lãng phí một lượng rất lớn về ngoại tệ. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. sức ép của người tiêu dùng trong và ngoài nước buộc các nhà kinh doanh cũng như các nhà quả lý phải hết sức coi trong vấn đề đảm bảo chất lượng. Nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ giúp các doanh nghiệp tạo ra thế mạnh cạnh tranh mà còn đảm bảo khả năng tăng doanh thu cho công ty cao su Hà Tĩnh . Các doanh nghiệp không có lựa chọn nào khác họ buộc phải chấp nhận cạch tranh muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải giải quyết nhiều yếu tố trong yếu tố chất lượng là một yếu tố then chốt. Những thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những thách thức trong môi trường kinh doanh khiến cho các tổ chức càng nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng và đảm bảo chất lượng, yêu cầu các tổ chức cung cấp những sản phẩm có chất lượng đáp ứng và vượt mong muốn của họ. Để thu hút khách hàng các tổ chức phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý hệ thống hoạt động của mình. Trong những năm trước đây các quốc gia các quốc gia còn có thể dựa vào hàng rào thuế quan, hàng rào kĩ thuật để bảo vệ nền sản xuất trong nước. Ngày nay với xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ cùng voái sự ra đời của tổ chức thương mại quốc tế WTO(the wordl trade organihzation). Và hiệp định về hàng rào kĩ thuật đối voái thương mại ATBT (ảgêment on Technical Bariers to Trade), mọi nguồn lực mọi nguồn lực và sản phẩm ngày càng tự do vượt biên quốc gia. Sự phát triển toàn cầu mang tính đặc trưng sau - Hình thành các khu vực thị trường tự do Phát triển các phương tiện vận chuyển nhanh chóng Các tổ chức quản lý năng động hơn Hệ thống thông tin rộng khắp nhanh chóng Đòi hỏi chất lượng cao khi có sự suy thoái kinh tế phổ biến Phân hoá khách hàng Các đặc điểm đó đòi hỏi chất lượng trở thành yếu tố cạnh tranh khách hàng ngày càng có nhiều lựa chọn hơn đối với sản phẩm hàng hoá về mã lẫn chất lượng từ khắp mọi nơi trên thế giới. động lực của tổ chức thực sự mang tính toàn cầu . Các cuộc khảo sát tại các nức công nghiệp phát triển cho thấy những tổ chức thành công trên thương trường đều là những tổ chức nhận thức và giải quyết được vấn đề chất lượng. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật đã cho phép các doanh nghiệp nhạy bén có khả năng đáp đáp ứng ngày càng cao nhu cầu cầu của khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh. nguồn lực tự nhiên nguồn lao động giá rẻ không con là thế mạnh của công ty Cao su Hà Tĩnh . Mà là thông tin , kiến thức một khối lượng đông đảo nhân viên có kĩ năng, có văn hoá và tác phong làm việc chuyên nghiệp mới là những nguồn lực thực sự đem lại lợi thế cạnh tranh cho công ty trong giai đoạn hiện nay. Bài học đơn giản từ thực tế các quốc gia như Nhật Bản, Đức đều là nức bại trận trong chiến tranh thế giới thứ 2 nhưng họ đã trở thành những đối thủ cạnh tranh đầy sức mạnh. một trong những yếu tố thành công là họ đã giải quyết tốt vấn đề chất lượng. Vận dụng sáng tạo các mô hình quản lý ở các quốc gia khác. Cả hai đều có hệ thống giáo dục ,dạy nghề tốt và rộng khắp, có quan điểm riêng trong điều hành quản lý công việc, đều tập trung nỗ lực để có được hàng hoá và chất lượng dịch vụ cao. Thực tế đã chỉ rõ chất lượng là yếu tố quan trọng nhất quyết định khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do đó tổ chức sản xuất và cung cấp các sản phẩm có chất lượng sẽ đạt mức lợi nhuận cao hơn các doanh nghiệp khác có cùng loại sản phẩm có chất lượng kém. Những tổ chức có lợi thế hàng đầu về chất lượng thiết lập mức giá cao hơn đối thủ cạnh tranh 8%. đạt mức trung bình thu hồi vốn 30% so với 20% của đối thủ cạnh tranh ở bậc thang thấp hơn về chất lượng. Những vấn đề được kỹ thuật hay tiếp thị thực chất là hệ quả của vần đề chất lượng. Do không đảm bảo sự tin cậy của khách hàng . Do đó ngay từ bây giờ công ty cao su Hà Tĩnh cần có chiến lược đúng đắn về vấn đề chất lượng , xây dựng cho mình hệ thống quản lý mới phù hợp với công ty. Có như thế công ty mới tạo cho mình được lợi thế cạnh tranh xây dựng được lòng tin với khách hàng. Trong giai đoạn đầu sản xuất và kinh doanh nếu công ty không quan tâm đến vấn đề chất lượng ngay từ đầu thì hệ quả khó tránh khỏi đó là doanh nghiệp khó có thể tạo lòng tin đối với khách hàng.Thêm vào đó là chi phí tốn kém cho việc giải quyết vấn đề chất lượng kém mang lại. Những gì được xem là vấn đề kĩ thuật mang lại thực chất là hệ quả của chất lượng thấp. Hậu quá là khách hàng cảm thấy mất lòng tin ở doanh nghiệp và chuyển sang những nhà cung cấp có chất lượng dịch vụ tốt hơn . Do đó công ty cao su Hà Tĩnh cần phải có kế hoạch chất lượng cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình như thế công ty mới có thể tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HIỆN NAY Ở CÔNG TY I .TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CAO SU HÀ TĨNH 1. Về nguyên vật liệu và chất lượng sản phẩm của công ty Công ty cao su Hà Tĩnh là một đơn vị đang trong thời kì tiến hành khai hoang trồng mới. Tuy sản phẩm trước mắt của công ty là ccay cao su được trồng và chăm sóc qua một thời gian dài. Những nguyên vật liệu chính và phụn tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm đó cũng không nhiều; đó là mặt bằng đất, cây cao su, giống, phân bón các loại, thuốc bảo vệ thực vật. Thị trường cung ứng nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là trong nước, đặc biệt mặt bằng trồng cây cao su chủ yếu nằm trong địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, cây cao su giồng đã tự sản xuất được một số nhưng chưa đủ, còn lại nhập từ vườn giống của các công ty thành viên thuộc ngành cao su Việt Nam. Loại giống cây này tuy hàng năm công ty vẫn đảm bảo được số lượng cây trồng theo kế hoạch, nhưng thị trường cung ứng của nó không rộng như mọi nguyên liệu khác. Nó chủ yếu nằm trong phạm vị của nghành hàng năm công ty phải chi phí cho giống hàng tỷ đồng. Cây cao su là loại cây công nghiệp có sản phẩm chính của nó là mủ cây, cung cấp nguyên liệu cho nhiều nghành nghề sản xuất kinh doanh khác thị trường tiêu thu chủ yếu của sản phẩm cao su Việt Nam là Trung Quốc và Nhật Bản. Hiện nay đối với công ty cao su Hà Tĩnh việc trồng mới và chăm sóc cao su từ lúc trồng đến lúc khai thác mũ là 10 năm. Với khảng thời gian dài chăm sóc bảo quản cây cao su phát triển tốt là điều không dễ, nó chịu tác động của nhiều yếu tố môi trường, hệ thống quản lý, quy trình kĩ thuật….Là một công ty còn trẻ mặc dù công ty đã cố gắng áp duung các biện pháp kĩ thuật, các biện pháp thâm canh nên số lượng cây cao su của công ty phát triển với số lượng chưa cao, không đồng đều giữa các vùng, khu vực tỉ lệ cây không đủ tiêu chuẩn còn cao. 2. Về sản lượng Sản lượng năm 2005 đạt 19 tấn quy khô đây cũng là năm đầu tiên công ty cao su Hà Tĩnh có sản phẩm bán ra thị trường. Đầu tháng 10 năm 2005 công ty đưa vào khai thác 127 ha vườn cây trồng từ năm 1997, 1998 theo chế độ cạo S2D3 với năng suất 413 kg/ha/năm doanh thu 318 triệu đồng . Đi đôi với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cao su, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lâm nghiệp cũng ngày càng đẩy mạnh và phát triển cả về quy mô, kỹ thuật, công nghệ, giống. Công ty đă thực hiện tốt việc khai thác sản phẩm nhựa thông với doanh thu năm 2005 là 269.239.593 đồng. Đặc biệt trong ba tháng đầu năm 2006 công ty đã đưa vào khai thác 500 ha cao su với sản lượng 4260 kg với năng suất 0,53 tấn/ha/năm tăng 27% so với năm 2005. Kết quả này chưa phải là lớn, nhưng trong tương lai khi diện tích cao su kiến thiết cơ bản được đưa vào khai thác hết thì sản lượng ước tính sẽ đạt trên 10.000 một con số không nhỏ. 3.Năng suất Năng suất cao su của công ty năm 2005 là 413 kg/ha/năm, đến năm 2006 là 530 kg/ha/năm tăng 27%. Đây là con số lạc quan tuy nhiên so với năng suất bình quân của toàn nghành 1,33 tấn/ha là thấp và năng suất năm đầu khai thác của công ty so với các công ty khác trong năm đầu tiên khai thác vẫn còn thấp. Tuy điều kiện tự nhiên không được thuận lợi như các công ty cao su khu vực đông nam bộ và tây nguyên nhưng khả năng cải thiện năng suất không phải là không có. Điển hình như công ty Phước Hoà chất lượng vườn cây rất thấp nhưng nhờ việc áp dung các biện pháp kỹ thuật và phương pháp thâm canh. Nên năng suất cao su của công ty tăng lên rất nhanh chóng năm 1996 tăng 35% so với năm 1995 và vượt 1,3 tấn/ha năm 1999. Trong đó một số vườn cây có năng suất rất cao như công ty cao su Dầu Tiếng có 6 nông trường đạt trên 2 tấn/ha, công ty cao su Bình Long,công ty Đồng Phú với năng suất 1,9 tấn/ha,… Tốc độ tăng năng suất toàn nghành thể hiện ở đồ thị sau: Nguyên nhân của vấn đề này xuất phát từ hệ thống quản lý của công ty thiếu chính sách đúng đắn khuyến khích người lao động nhiệt tình và sáng tạo trong công việc. trình độ tay nghề của công nhân trong việc áp dung các quy trình kỹ thuật còn thấp, chưa có kinh nghiệm đặc biệt là công nhân khai thác . Các hạng mục cơ sở hạ tầng còn chưa được đầu tư một cách triệt để, dẫn đến việc cung cấp các thiết bị vật tư, phân bón cho các vườn cây chưa được kịp thời . Làm cho việc thực hiện quy trình không được dẩm bảo. Về khách quan do đặc điểm của cây cao su là phụ thuộc nhiều vào thời tiết nên điều kiện thời tiết không thuận lợi cũng ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất của cao su. Do đang trong thời kì kiến thiết cơ bản nguồn vốn của công ty chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn cấp của Tổng Công Ty và vốn vay.Doanh nghiệp chưa chủ động được vốn. 4. Đặc điểm máy móc thiết bị quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm : Đặc điểm máy móc thiết bị : Hệ thống máy móc thiết bị của công ty cao su Hà Tĩnh hiện nay do điều kiện mới chuyển đổi quy trình sản xuất ,nên số lượng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu thực tế đòi hỏi .Công ty chủ yếu đang áp dụng chính sách hợp đồng với các đơn vị khai hoang theo hình thức khoán. Từ năm 1999 đến nay công ty đã tiến hành đầu tư mua sắm một số máy móc, thiết bị cấp thiết chuyên dùng để chủ động trong sản xuất, và một số trang bị phục vụ văn phòng như: Máy cày-keo,máy cắt cỏ ,máy vi tính…Nhưng mức độ cơ giới hoá vẫn còn thấp. Khai hoang thủ công vẩn chiếm trên 50% diện tích khai hoang. Bảng diện tích khai hoang các năm Năm hạng mục công việc Khối lượng ( ha) thành tiền ( 1000 đ) 2003 khai hoang cơ giới 163 881.504 khai hoang thủ công 167 659.149 2004 khai hoang cơ giới 110 578..243 khai hoang thủ công 126 578..256 2005 khai hoang cơ giới 36 240.451 khai hoang thủ công 96 587.711 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Nhiệm vụ chính của công ty trong thời gian vừa qua là khai hoang và trông mới cây cao su trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh . Tổ chức sản xuất theo mô hình rộng, từng cung đoạn công việc,lao động mang tính chuyên môn hoá không cao mà chủ yếu là lao động trực tiếp bằng cơ bắp làm việc theo quy trình kỹ thụât đã được công ty tập huấn hướng dẫn. Việc trồng câycao su được công ty áp dụng phương pháp trồng bầu cắt ngọn (97%), tỷ lệ cây sống đạt 100% tỷ lệ cây 3 tầng lá trỏ lên đạt 97% đặc biệt cây 5 tầng lá trở lên đạt 27%. Kinh nghim của công ty là chủ động ngay từ khâu cua cắt đốt dọn cây cao su, đất được cày 2 lượt đảm bảo tơi xóp sạch cỏ, hố được đúng mật độ đúng độ sâu theo quy trình kĩ thuật.Trước đây công ty phải nhập cây giống từ các công ty trong nghành và các tỉnh lân cận. Nên chi phí cây giống cao do phải thêm chi phí vận chuyển cũng như chất lượng cây giống sẽ không dược đảm bảo do quãng đường vận chuyển xa. Hiện nay công ty đã xây dựng vườn cây giống với tổng vốn đầu tư 622.484.000 đồng. Được chuyển giao công nghệ ươm giống cây từ viện giống cây trồng TW Hà Nội góp phần đảm bảo chất lượng vườn cây. Hang năm vườn ươm đảm bảo cung cấp 1.5 van cây giống cao su và cung cấp một lượng lớn giống cây dó, keo cho dự án trồng rừng của công ty, cũng như cung cấp nhu cầu cho nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Sơ đồ quy trình công nghệ trồng cây cao su Khai hoang,giải Phóng mặt bằng Vườn ươm cây giống Ghép mầm câygiống (thời gian 3 tháng) Đào hố 0,6x0,6x0,6 Trồng mới cây cao su Chăm Sóc Cây Cao su Trong quá trình ươm cây giống cần thực hiện song song với quá trình khai hoang giải phóng mặt bằng thiết kế vuờn cây Khác với sản phẩm cây công nghiệp khác cao su cần phải tuân theo những quy trình kĩ thuật có tính lặp đi lặp lại việc thực hiện đúng quy trình mới đảm bảo đựơc năng suất và sản lượng sản phẩm mũ cao su. Quy trình khai thác mũ Quá trình kiểm tra do công nhân kĩ thuật đảm nhiệm cây đạt tiêu chuẩn khi bán kinh thân đạt 4-5 cm cây sạch bệnh không bị nấm.Việc đánh dấu điểm cạo được vạch bằng phấn cách mặt đất 1m .Thiết kế miệng cạo tuỳ theo tiêu chuẩn công ty đề ra mà công nhân thiết kế kiểu cạo ngữa hay cạo úp theo hướng dẫn kĩ thuật Trong vấn đề khai thác mũ hiện nay công ty đang áp dụng quy trình sau: Kiểm tra mức độ đạt tiêu chuẩn cạo mũ Đánh dấu điểm cạo đặt bát hứng mũ Mở miệng cạo Lây mũ từ vườn về nơi tập kết Thiết kế miệng cạo 5. Tiêu chuẩn chất lượng sản phảm mủ cao su. Để quản lý chất lượng sản phẩm mũ nhựa cao su, ngày 1/1/1995 hệ thống các đặc tính kĩ thuật của tiêu chuẩn Việt Nam TCVn -3769-95 tương ứng với tiêu chuẩn ISO 9001:2000 được ban hành trên cơ sở tiêu chuẩn TCVN –3769-83 để phù hợp với yêu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dung. Kể từ ngày 1/1/1996, cao su định kĩ thuật của việt nam được bán ra thị trường theo tiêu chuẩn này . Trong những năm qua xuất khẩu cao su nước ta chủ yếu Trong những năm qua , cao su xuất khẩu ở nớc ta chủ yếu thuộc loại SVR L,3L. Theo hệ thống tiêu chuẩn, đây là loại cao su mủ nước phẩm cấp cao , chỉ thích hợp cho việc sản xuất săm lốp chất lượng tốt, song nhu cầu tiêu thụ đối với loại này trên thế giới không lớn. Tình hình chế biến và cơ cấu các sản phẩm cao su xuất khẩu ở Việt Nam đuợc thể hiện qua bảng sau: Bảng17: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu Đơn vị: % Năm Loại sản phẩm và cơ cấu Tổng số SVRL,3L,5 SVR10,20 CV Li tâm SP khác 1990 100 72,56 9,19 0 1,58 16,67 1995 100 82,11 7,45 4,61 2,42 3,41 1996 100 80,23 7,98 5,65 2,99 3,15 1997 100 75,47 12,03 7,79 1,83 2,89 1998 100 74,88 11,05 9,28 1,99 2,80 1999 100 69,18 11 10,60 3,77 5,47 2000 100 67,38 12,86 12 5,81 1,90 (Nguồn: Tổng công ty cao su) Qua bảng trên cho thấy , từ năm 1990 tới năm 2005trong tổng sản lượng chế biến tỷ lệ sản phẩm SVR L , 3L có xu hớng tăng dần cả về số luợng lẫn tỷ trọng, giai đoạn 1990-1996 từ 73% (1990) đã lên đến 80% (1996) . Giai đoạn 1996 đến nay do nhu cầu tiêu thụ của thị trường thế giới sử dụng sản phẩm cao su cao cấp không còn lớn nên cơ cấu loại sản phẩm này đã giảm dần từ 80% năm 1996 xuống còn 67,3% năm 2000.Và 61,3%năm 2005 Trong khi đó , thị trờng thế giới sử dụng cao su thiên nhiên chủ yếu cho công nghiệp sản xuất vỏ xe(tiêu thụ 70% sản lượng cao su thiên nhiên) . Ngành công nghiệp này sử dụng loại cao su SVR 10, 20, theo hệ thống TCVN là loại cao su mủ đông chất lượng thấp hơn . Trong khi đó, ở nớc ta , sản xuất cao su lại chủ yếu là sản xuất đại điền, thu mủ nước thuận lợi nên 75% sản phẩm sơ chế là chủng loại mủ nước SVR L,3L,5 có nhu cầu tiêu thụ thấp trên thị trờng thế giới. Trong 25% còn lại loại cao su SVR 10,20 cũng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ , khoảng trên 10% sản lượng chế biến . Đây là một trong những yếu tố làm việc tiêu thụ sản phẩm khó khăn . Hàng năm , các nước có ngành công nghiệp chế tạo ôtô phát triển Nhật Bản , Mỹ đều có nhu cầu tiêu thụ một lượng cao su lớn , chủ yếu là loại SVR 10,20 . Nhật Bản hàng năm mua của Thái lan trên 500 nghìn tấn SVR 10, 20 , chiếm khoảng 27-28% tổng nhu cầu đối với loại này , trong khi đó họ chỉ có thể mua của Việt nam 5 nghìn tấn loại này (3% nhu cầu ). Mỹ cũng nhập từ Thái lan khoảng 250 nghìn tấn SVR 10,20/năm , trong khi chỉ nhập từ Việt nam 1-2 nghìn tấn. Nếu Việt nam tập trung đầu tư hơn nữa vào nghiên cứu , cải tiến dây chuyền sản xuất, đổi mới công nghệ chế biến , để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm , từ đó tăng tỷ lệ loại cao su SVR10, 20 mà các nớc đang có nhu cầu lớn thì sẽ có khả năng mở rộng thị trường cho xuất khẩu . hiên nay công ty cao su Hà Tĩnh đang sản xuất loại mũ nước có chất lượng thấp SVRl chưa qua quá trình sơ chế do đó chất lượng còn thấp trong tương lai khi đưa nhà máy sản xuất mũ tờ vào hoạt động thì chắc chắn chất lượng mũ cao su sẽ được nâng lên Thời gian gần đây , nhờ những sự đầu tư của nhà nước nhằm khôi phục ngành cao su, việc trồng và chế biến cao su đã có những tiến bộ đáng kể . Bên cạnh việc cao su được trồng mới , nhà máy chế biến cũng được xây mới. Công ty còn mở các lớp đào tạo công nhân chăm sóc và công nhân khai thác nhằm nâng cao trình độ kĩ thuật đây là yếu tố rất quan trọng trong quá trình đảm bảo chất luợng. Điều này thể hiện công ty cao su Hà Tĩnh đã quan tâm đến vấn đề chất lượng cao su chế biến. Về quy trình kiểm tra chất lượng cao su , biện pháp chủ yếu để quản lý chất lượng sản phẩm là quản lý nguồn nguyên liệu bao gồm từ khâu khai thác , vận chuyển đến xử lý trong nhà máy và cuối cùng là khâu KCS. Khâu KCS đã được quan tâm với hình thức là hầu hết các công ty đều có bộ phận KCS với tổng công suất kiểm phẩm là 750-800 mẫu/ca, đủ để kiểm tra toàn bộ sản phẩm SVR sản xuất . Riêng khu vực Tây nguyên tình hình quản lý chất lượng còn kém , hiện tại các bộ phận KCS chỉ kiểm tra bằng quang lượng . Đến nay, tình hình này đợc cải thiện phần nào nhờ vào việc xây dựng một phòng kiểm phẩm chung do Viện Nghiên cứu cao su quản lý . Tuy nhiên, khâu KCS chỉ là một công đoạn đo lừợng trong bảo đảm chất lượng sản phẩm, chủ yếu là khâu quản lý chất lượng nguyên liệu để đảm bảo độ đồng đều của các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm . Khâu này vẫn còn yếu và chưa có sự quan tâm đúng mức ở Công ty . Đối với công ty cao su Hà Tĩnh thì việc kiểm tra chất lượng cũng đang được quan tâm. việc thẩm định chất lượng do công ty cao su Quảng Trị đánh giá đây là công ty trung gian tiêu thụ sản phẩm của công ty cao su Hà Tĩnh khi công ty mới bước vào kinh doanh chưa tìm được thị trường cho mình. Việc đảm bảo chất lượng trong quá trình khai thác bảo quả cũng chưa được quan tâm. Điều này một phần do ban lãnh đạo của công ty chưa chú ý đến vấn đề chất lượng do môi trường kinh doanh của công ty từ trước đến nay không chịu sức ép của cạnh tranh. Họ chưa nhận thức được tầm quan trong của vấn đề chất lượng . Một nguyên nhân nữa ảnh hưởng đến năng suất chất lượng mũ cao su là trình độ lao động do mới bắt đầu đi vào khai thác trình độ tay nghề người công nhân chưa cao . Họ thường bị mắc lỗi kĩ thuật trong quá trình cạo điều này không chỉ ảnh hưởng đến năng suất và sản lương mũ cao su trên mỗi cây cạo. Mà còn ảnh hưởng về lâu dài năng suất chất lượng mũ cao su. Do đó trong quá trình cạo cần phải chú ý đến việc định vị điểm cạo và có biện pháp khắc phục lõi kĩ thuật diều mà bấy lâu đang được công ty quan tâm. 6. Kế hoạch chất lượng 6.1 Kế hoạch về đầu tư thiết bị công nghệ Trong đợt khai thác tới công ty đã có kế hoạch mua 6 máy quang phổ để đo chất lượng mũ cao su khai thác để đảm bảo kiểm tra chính xác chất lượng khai thác. Tránh tình trạng ép giá của khách hàng tiêu thụ mặt khác giúp công ty kiểm soát tốt hơn sự thay đổi của chất lượng sản phẩm . Bước vào vụ khai thác mới công ty đã đầu tư mua 3 tec chở mũ chuyên dụng để tránh hiện tượng thất thoát giảm phẩm trong quá trình vận chuyển. Hiện nay ở công ty chưa có công nghệ nào cho quá trình sơ chế. Chủ yếu là thủ công cho nên sản phẩm của công ty sau khi khai thác được tiêu thụ ngay. Điều này trước mắt có thể thực hiện dược do nhu cầu của thi trường hiện nay còn đang rất lớn nhưng về lâu dài nếu không xây dựng một công nghệ sơ chế thì không những sản phẩm làm ra của công ty kém chất lượng, giá thành sản xuất cao mà công ty cũng không thể tạo cho mình một lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Với đặc điểm của sản phẩm mũ cao su khó bảo quản ,dễ giảm phẩm cấp , nên sản phẩm sau khi được khai thác cần phải được xử lý ngay mới đảm bảo được chất lượng cho sản phẩm. Do đó công ty cần gấp rút hoàn thành dự án xây dựng nhà máy chế biến mủ tờ với công suất 9000tấn/năm. Để đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty Bên cạnh vấn đề chất lượng qua thực tế của các công ty đi trước cho thấy các sản phẩm của hầu hết các công ty trong ngành chưa đa dạng ,nhiều loại mẫu mũ chưa hấp dẫn với người tiêu dùng ,cần có chiến lược chất lượng linh hoạt hơn để nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. 6.2 Tổ chức quản lý lao động Qua nhiều lần chuyển đổi kể cả hình thức và nội dung công ty đã trải qua bao nhiêu thăng trầm khó khăn. Nay công ty đã duy trì đảm bảo công ăn việc làm cho hơn 800 lao động. Do đặc thù giai đoạn sản xuất đầu và điều kiện công ty mới chuyển đổi từ trồng cây Lâm nghiệp sang trông cây cao su từ quy mô lao động ít sang quy mô lao động nhiều, từ yêu cầu trình độ thủ công đơn giản sang trình độ tay nghề cao cho nên số công nhân có rình độ tay nghề trong công ty chưa nhiều, chủ yếu là lao động phổ thông. Bảng tình hình lao động tại công ty trong 2năm 2004, 2005 STT Chỉ tiêu 2004 2005 Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Số lượng (ngời) Tỷ trọng (%) 1 Tổng số cán bộ nhân viên 801 100 949 100 2 Trình độ đại học, cao đẳng 28 34,956 31 3,3 Trình độ trung cấp 93 11,6 97 10,2 Trình độ sơ cấp và công nhân 680 84,49 821 86,5 Lao dộng dôi dư 0 0 0 0 Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động công ty năm 2005 tăng rất nhanh, nguyên nhân của việc tăng lao động là do nhu cầu công nhân khai thác tăng nhanh với tốc độ tăng 2% lao động có trình độ đại học, cao đẳng ,trung cấp tăng không đáng kể. Cụ thể lao động có trình độ đại học, cao đẳng tăng 3 người, trung cấp tăng4 người. Trong khi đó cơ cấu trình đọ hầu như không thay đổi Liên tục trog 5 năm số lượng lao động của công ty không ngừng tăng lên với tốc độ tăng 10%/năm. Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Lao động 756 778 794 801 949 Tốc độ phát triển 1,03 1,02 1,01 1,20 7. Một số biện pháp nâng cao chất lượng đang được áp dụng ở công ty cao su Hà Tĩnh 7.1 Về chính sách tiền lương và chính sách khuyến khích người lao động. Hình thức tiền lương áp dụng tại công ty Cao su Hà Tĩnh, công tác tổ chức tiền lương là một công tác quan trộng của công ty đối với người lao động. Công ty luôn tim hiểu và nắm bắt vận dụng cụ thể hoá các chế độ chính sách tiền lương, thưởng của nhà nước dựa vào tình hình cụ thể của công ty để đưa vào các điều khoản thỏa ước lao động tập thể. Các bộ phận chức năng của công ty có bàn bạc lựa chọn hình thức, biện pháp thựchiện công tác quản lý tiền lương sao cho có hiệu quả nhất nhằm gop phần thúc đẩy nhanh và có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh củ công ty. Từ tháng 05 năm 1997 đến nay công ty áp dụng chế độ tiền lương theo nghị định 28/CP. Ngày 28/03/1997. Theo chế độ tiền lương này, quan điểm của nhà nước ta là;đảm bảo đời sống người lao động bằng tiền lương. Những điều kiện quyết định của nó là hiệu quả sản xuất kinh doanh, thấy được mối quan hệ khăng khít giữa sản xuất kinh doanh và thu nhập. Qua mấy năm gần đây công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động đó là hình thức trả lương theo thời gian và trả lượng theo sản phẩm. a). Trả lương theo thời gian : Là hình thức trả lương dựa trên trình độ kĩ thuật, khả năng, thao tác và thời gian làm việc thực tế hình thức này mang tính bình quân không đánh giá đúng hiệu quả của mỗi lao động . Do vậy hình thức này chỉ thích hợp với lao động có công việc có tính chu kì ổn định công việc lặp đi lặp lại như nhân viên văn phòng công ty, khối văn phòng nông trường,ban chỉ huy các tổ đội tổ công tác bảo vệ vườn cây.những bộ phận này không trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh nhưng đóng vai trò chỉ đạo, phục vụ sản xuất kinh doanh nên công việc không thể định mức và được tính như sau: Lương Thời gian làm lương đề Các khoản phụ phải trả ( X ) + theo thời gian việc thực tế án cấp (nếu có) Với mức lương đề án là hệ số lương được quy định theo hệ số lương của Tổng Công Ty Cao su Việt Nam tuỳ theo mức độ phức tạp của công việc mà lương đề án cao hay thấp. Lương trả theo thời gian có thưởng là tiền lương trả cho người lao động kết hợp với khen thưởn khi người lao động đạt và vượt mức chỉ tiêu đã quy định như: tiết kiệm thời gian lao đông,tiết kiệm nguyên vật liệu tăng năng suất lao động, hăng hái lao động làm việc, phát huy sáng kiến đảm bảo nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Hình thức trả lương này có tác dụng thúc đẩy người lao đông hăng say với công việc hơn sáng tạo hơn trong công việc góp phần thúc đẩy công ty phát triển. Măc dù hình thức tính lương này khó khăn trong việc xác định đúng mức thưởng nhưng trong quá trình khuyến khích người lao động thức hiện mục tiêu năng suất chất lượng sản phẩm của công ty thì nên áp dụng. Công thức tính: Lương thời = lương thời gian + tiền thưởng Gian có thưởng đơn giản b). hình thức trả lương theo sản phẩm : Là hình thức tiền lương tính dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo chất lượng quy định và khối lượng công viêc đã định đẻ tính lương cho công nhân trực tiếp. Công thức tính : L = ĐGk x Q Trong đó: L : Tiền lương thực tế công nhân nhận được. ĐGk : Đơn giá khoán cho một đôn vị sản phẩm Q : Khối lượng công việc hoàn thành Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích người lao động nhiệt tình trong công việc góp phần nâng cao năng suất. Vì hình thức này gắn trực tiép quyền lợi người lao động với số lượng sản phẩm họ làm ra. Nhược điểm của hình thức trả lương này là; người lao động chỉ chú ý đến số lượng sản phẩm mà họ làm ra nên có thể không đảm bảo chất lượng sản phẩm do làm bừa, làm ẩu. Quy trình tuyển dụng lao động: Thông báo tuyển dụng Tiếp nhận hồ sơ Phân loại hồ sơ Thử việc Tiếp nhận lao động Phân công lao động Quá trình tuyển dụng lao động được ưu tiên con em trong nghành và lao động địa phương. Điều này giúp cho lao động gắn bó lâu dài hơn đối với công ty.Tuy nhiên do đặc điểm công vệc caọ mũ đòi hỏi nhiều về mặt kinh nghiệm, mặt khác chưa có trường lớp đào tạo nghành nghề công nhân cao su nào. Nên trong quá trình tuyển dụng công ty phải mở lớp đào tạo tay nghề cho công nhân những công nhân nào đủ điều kiện mới được tham gia cạo mũ. 7.2 Đào tạo Công ty đã chú trọng đến việc đào tạo công nhân, mở các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân. Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trong công ty tham gia các lớp học nhằm nâng cao trình độ quản lý. Đồng thời công ty còn gửi đào tạo cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao khả năng năm bắt trình độ khoa học kĩ thuật nhằm làm chủ công nghệ mới, nhu cầu mới củ thị trường khi nhà máy chế biến đi vào hoạt động. 7.3 Khoa học kĩ thuật Năm 2002 công ty đã đầu tư 2 tỷ đồng chuyển giao công nghệ ươm giống cây trồng từ viện giống cây trồng TWI nhằm nâng cao chất lượng cây giống, đảm bảo nhu cầu giống của công ty. Đến nay công ty đã sản xuất được 15.000 cây giống không chỉ đảm bảo nhu cầu của công ty mà công ty còn cung cấp cho nhu cầu củ nhân dân trong tỉnh và một số tỉnh lân cận. Chất lượng giống được nâng cao rõ rệt do không phải vận chuyển đồng thời công ty tự tạo được giống gôc địa phương nên phù hợp với điều kiện tự nhiên Hà Tĩnh tỷ lệ cây sống đạt 97% cây phát triển đúng tiêu chuẩn cạo đạt 90%. Năm 2006 công ty đã đầu tư mua 3 xe tec chở mũ nhằm đảm bảo chất lượng ngay từ khâu khai thác. Đồng thời công ty bố trí các kho chứa ngay tại vườn cây một cách khoa học (cứ 100 ha thiết lập một kho chứa) nhằm tránh hiện tượng tập trung quá nhiều tại nhà máy gây khó khăn trong phân loại và bảo quản. Tiến hành bón phân làm cỏ định kì theo tiêu chuẩn kĩ thuật của Tổng Công Ty đề ra đồng thời công ty đã nghiên cứu thành phần của đất trồng cao su của công ty để xác định hàm lượng phân bón phù hợp cho cây trồng. Kiểm tra chất lượng Phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với quy định là kiểm tra các sản phẩm, chi tiết các bộ phận sàng lọc và loại bỏ bất cứ bộ phận nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ thuật. Như vậy, kiểm tra chỉ là một sự phân loại sản phẩm đã được chế tạo, một cách xử lý "chuyện đã rồi". Nói theo ngôn ngữ hiện nay thì chất lượng không được tạo dựng nên qua việc kiểm tra. Ngoài ra, để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp theo quy định một cách có hiệu quả bằng cách kiểm tra sàng lọc 100% sản phẩm, cần phải thoả mãn những điều kiện sau: - Công việc kiểm tra phải được tiến hành một cách đáng tin cậy và không có sai sót. - Chi phí cho kiểm tra phải ít hơn phí tổn do sản xuất ra sản phẩm khuyết tật và những thiệt hại do ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng. - Quá trình kiểm tra không được ảnh hưởng đến chất lượng 8. Kết quả chất lượng của công ty Trong quá trình áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng công ty đã đạt được nhiều kết quả rõ nét chất lượng cây giống, sản phẩm mủ cao su được nâng cao. Độ DDR của sản phẩm mủ năm 2006 tăng lên 2% so với mũ khai thác năm 2005. Mức độ sinh trưởng,tỷ lệ sống của cây ngày càng tăng cây 5 tầng lá trong năm đầu khi công nghệ sản xuất cây giống được triển khai Đã tăng 15% . Độ tạp chất trong mũ đã giảm rất nhiều do kĩ thuật cạo của công nhân công ty đã được nâng lên. Đặc biệt việc đầu tư thiết bị chuyên dụng chở mủ bố trí kho chứa mũ hợp lý đã hạn chế được hiện tượng mủ giảm phẩm cấp. Chính sách đào tạo của công ty đã nâng cao trình độ công nhân cho công ty nên mức độ lỗi trong quá trình cạo năm 2006 đã giảm nhiều so với năm 2005. Điều này đảm bảo cho cây cho sản lượng lớn hơn trong những vụ sau và hàm lượng DDR không giảm. III. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MỦ CAO SU Ở CÔNG TY CAO SU HÀ TĨNH 1.Thành tựu Sau 10 năm sản xuất kinh doanh cao su công ty cao su Hà Tĩnh đã đạt được những thành tựu đáng kể : Về sản xuất công ty đã mở rộng diện tích cao su với tốc độ tăng trưởng khá cao 20%/năm năng suất vườn cây được từng bước nâng cao. Không chỉ sản xuất chế biến sản phẩm mũ cao su công ty còn kết hơpj trồng các loại cây lâm nghiệp có giá trị cao dựa vào điều kiện tự nhiên sẵn có và khả năng đáp ứng nhu cầu cơ sở vật chất của công ty. Đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động. Về công nghiệp chế biến công ty đang thực hiện dự án xây dựng nhà máy chế biến mũ tờ công suất 9000 tấn/ năm với số vốn đầu tư 3.780 triệu đồng. Đảm bảo công suất sản xuất hết số nguyên liệu sẵn có đây là hướng đi đúng đắn nhằm nhanh chóng đưa sản phẩm của công ty có mặt trên thị trường trong và ngoài nước. Về xă hội công ty cao su Hà Tĩnh đã có đóng góp đang kể trong việc phát triển kinh tế xã hội, văn hoá ở những vùng sâu vùng xa. Công ty cao su Hà Tĩnh đã đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng khá hoàn chỉnh , đáp ứng nhu cầu phát triển đời sống vật chất tinh thần của người dân địa phương . Công ty cũng đã đào tạo và tạo việc làm cho gần 1000 lao động. Về tổ chức sản xuất công ty là doanh nghiệp nhà nước các thành phần kinh tế khác trong tỉnh có lợi thế cũng được khuyến khích phát triển sản xuất cao su. Đặc biệt là hình thức phát triển sản xuất cao su theo mô hình trang trại. Do vậy đã động viên nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh. Làm cho sản phẩm cao su trở thành thế mạnh của nền công nghiệp chế biến tỉnh Hà Tĩnh Về mặt kinh tế quá trình phát triển đã khẳng định cây cao su đã từng bước mang lại hiệu quả kinh tế rõ nét. Trong hai năm qua kể từ khi cây cao su bắt đàu đưa vào khai thác thì doanh thu không ngừng tăng lên trong năm 2005 doanh thu sản phẩm mũ cao su là 288.640.000 đ. Trong quý 1 năm 2006 doanh thu của công ty đã đạt 198.235.000đ tỷ lệ lãi đạt 27% giá trị sản xuất cao su hàng năm 81.890.000 đ Đối với môi trường, phát triển cao su nước ta đã góp phần vào việc phủ xanh đất trống đồi trọc , tạo nên vùng cao su 4087.88 ha xanh tốt,1000 ha Dó và keo và hơn 1vạn ha thông ở bốn huyện Hương Khê, Kì Anh, Thạch Hà, Can Lộc , những vùng có diện tích cao su tập trung đã góp phần đáng kể vào việc cải tạo đất , giữ nguồn nước tạo nên vùng có không khí trong lành , môi trường sinh thái được cải thiện rõ rệt. Khó khăn thuận lợi Là công ty trẻ của Tổng công ty Cao Su Việt Nam nên công ty cao su Hà Tĩnh có nhiều thuân lợi và khó khăn trong vấn đề nâng cao năng suất và chât lượng sản phẩm mũ cao su. 2.Thuận lợi: Về khoa học kĩ thuật công ty có thể học hỏi kinh nghiệm của các công ty đi trước trong nghành giảm được chi phí dành cho nghiên cứu triển khai. Nhất là những tiến bộ khoa học về giống cây trồng , các biện pháp kỹ thuật trong quá trình khai thác chế biến bảo quản . Về lao động Hà Tĩnh là vùng đất con người vốn cần cù chịu khó gia cả lao động lại rẻ sản xuất chủ yếu là nông lâm nghiệp nên họ có nhiều kinh nghiêm trong vấn đề canh tác. nguồn lao đông dồi dào đây cũng chính là lợi thế cạnh tranh của công ty cao su Hà Tĩnh Về phía UBND tỉnh Hà Tĩnh đã hết sức tạo điều kiện cho công ty cao su Hà Tĩnh về việc quy hoạch cũng như vấn đề giải phóng mặt bằng. Về phí Tổng Công Ty công ty cao su Hà Tĩnh nằm trong chiến lược phát triển cao su miền trung của Tổng Công Ty do đó được sự quan tâm rất lơn của Tổng Công Ty về mọi mặt (tài chính, công nghệ ,tìm kiếm thị trường…).Vì mục tiêu chung của toàn nghành phấn đấu xây dựng Tổng Công Ty thành tập đoàn kinh tế lớn mạnh. Về quản lý công ty có đội ngũ lãnh đạo có trình độ gắn bó và tâm huyết với nghề. Năng động trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất. 3.Khó khăn: Trong công tác điều tra cơ bản , do không được chuẩn bị kỹ lưỡng , tài liệu thiếu chính xác dẫn tới việc bố trí một số diện tích cao su trên đất tầng mỏng , bị ngập úng làm ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của vườn cây, giảm hiệu quả kinh doanh. Về kỹ thuật nông nghiệp , vườn cây chưa được thâm canh đúng mức và ngay từ đầu , nhất là đối với cao su tiểu điền (chủ yếu là cao su phát triển theo chương trình 661) , một số nơi chưa thực hiện đầy đủ các yêu cầu được hướng dẫn trong quy trình kỹ thuật do Tổng công ty ban hành dẫn tới việc kéo dài thời gian kiến thiết cơ bản , số cây đủ tiêu chuẩn cạo mủ đạt thấp (30-40% trong những năm đầu). So với các nước trong khu vực và các công ty khác trong nghành , năng suất và chất lượng của công ty cao su Hà Tĩnh còn thấp, chủ yếu do áp dụng các biện pháp canh tác lạc hậu hoặc do giống kém hiệu quả . Điều này chứng tỏ việc đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất còn chậm hoặc chưa được chú ý đúng mức. Cũng chính do năng suất và chất lượng còn thấp mà tính cạnh tranh của cao su còn thấp , khi có biến động giảm giá ,sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra , yếu kém trong khâu đầu tư giống chất lượng cao và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất sẽ hạn chế quá trình nâng cao chất lượng , làm tăng chi phí kinh doanh từ khâu sản xuất đen tiêu thụ và ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như giá thu mua sản phẩm từ người sản xuất . Về công nghiệp sơ chế mủ , thiết bị và công nghệ còn phải tiếp tục hiện đại hoá , cơ cấu sản phẩm chưa được xác định đúng và kịp thời với sự biến động tiêu dùng của thị trường , chủ yếu vẫn sản xuất dạng nguyên liệu . Mặt khác , nguyên liệu thu gom là chính , sản xuất lại phân tán trên nhiều vùng khác nhau , nên chất lượng nguyên liệu thấp và không đồng đều . Các xí nghiệp , kho tàng, bến bãi , máy móc thiết bị chắp vá. sản xuất cao su thiên nhiên và khai thác được hết thế mạnh của cây cao su đồng thời cần phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm thúc đẩy kinh doanh phát triển. Mở rộng lĩnh vực sản xuất tận dụng ưu thế sẵn có của công ty . Về đầu tư, nguồn vốn đầu tư cho sản xuất còn eo hẹp, nhất là đối với các hộ sản xuất trung bình hoặc nghèo. Tuy rằng có nhiều nguồn vốn tín dụng nông thôn như “Quỹ xoá đói giảm nghèo” , “Ngân hàng cho người nghèo” , “Quỹ phát triển sản xuất”... nhưng việc tiếp cận và hưởng lợi từ các nguồn tín dụng này không phải là điều dễ dàng đối với một bộ phận không nhỏ người sản xuất . Ngay cả khi vay được vốn nhưng do thời hạn cho vay quá ngắn và quy mô của khoản vay quá nhỏ nên rất khó đầu tư vào sản xuất. Ngoài ra , một số vùng chưa cân đối và dự báo được khả năng đầu tư dẫn tới việc trồng mới ồ ạt , sau đó không có vốn để chăm sóc gây tổn hại về kinh tế do phải thanh lý các vườn cây không đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật. Cơ cấu đầu tư chưa được cân đối hợp lý , quá tập trung vào việc phát triển vườn cây , xem nhẹ đầu tư cho nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng , ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và đời sống của người lao động . Trong khi đó, ta vẫn chưa tận dụng khai thác được nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác , kể cả vốn của cán bộ công nhân trong ngành vào việc phát triển diện tích dưới những hình thức liên kết kinh tế thích hợp . Về tổ chức và quản lý , tuy đã có những cải tiến nhất định song còn nhiều lúng túng và chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất trong tình hình mới , nhất là những chủ trương : khoán vườn cây cho hộ công nhân, cổ phần hoá doanh nghiệp quốc doanh , phát triển kinh tế cao su tiểu điền . Còn nhiều vướng mắc về chức năng quản lý kinh doanh và quản lý nhà nước . Công ty chưa có một hệ thống chính sách đồng bộ cho chiến lược phát triển cao su từ đầu tư , bảo hiểm đến những chính sách ưu đãi khác nhằm thu hút vốn đầu tư ở trong nước cũng như nước ngoài . Cần ban hành những chế độ đặc biệt với những vùng xa xôi , khó khăn nhằm khuyến khích người dân đầu tư bỏ vốn xây dựng vườn cây, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của ngành . Do diều hiện thông tin lên lạc còn gặp nhiều khó khăn nên khả năng tiếp cận thông tin thấp gây nên sự châm trễ trong quá trình xử lý các công việc. Đặc biệt trong sản xuất người lao động thực hiện công việc theo sự hướng dẫn của tổ trưởng. Công ty chưa xây dựng được các quy trình kĩ thuật để giúp người lao động nắm vững quy trình một cách chính xác hơn từ đó đảm bảo cho việc thực hiện công việc một cách chính xác đúng kĩ thuật. Về cơ sở hạ tầng do thiếu nguồn vốn nên việc đầu tư xây dựng cơ bản thiếu tính đồng bộ. Bên cạnh đó địa bàn hoạt động của công ty nằm trong khu vực đồi núi khe suối manh mun,nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của lũ lụt nên chi phí cho đầu tư xây dựng cơ bản là rất lớn. Đặc biệt trong việc xây dựng các công trình giao thông như đường xá, cầu cống các ngầm tràn …Trong mùa mưa việc đi lại gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt có tháng mùa mưa hầu như rất khó khăn để đi vào các nông trường . Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các quy trình kĩ thuật một cách chính xác khoa học như quy trình bón phân. Việc bón phân thường được thực hiện vào tháng 3-4 đầu mùa mưa hoặc tháng 10 nhằm kích thích sự ra lá và tạo mũ ở cây. Nếu không được bón phân đúng thời điểm thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất chất lượng mũ cao su. Bên cạnh đó do đặc điểm của sản phẩm mũ cao su khó bảo quan dễ giảm phẩm cấp nếu không được chế biến kịp thời thì giao thông, kho chứa là vấn đề hết sức quan trọng đối với việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Nguyên nhân a) Về hệ thống quản lý Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cớ chế tự hoạch toán công ty còn chịu ảnh hửơng của yếu tố mang tính bao cấp chưa có sự năng động trong kinh doanh, chậm đổi mới. Thiếu chính sách khuến khích người lao đông tham gia công việc không kích thích người lao đông sáng tạo trong công việc. Việc quản lý hoạt động sản xuất của người lao động chủ yếu là giám sát nên gây tâm lý lo lắng cho công nhân chưa tạo cho họ tính tự giác trong công việc. Do đặc điểm sản phẩm của công ty đang sản xuất ít chịu tác đông của áp lực cạnh tranh do cầu cao hơn cung nên thiếu kinh nghiêm trong việc tìm kiếm khai thác thị trường b) Về điều kiện tự nhiên Hà tĩnh là vùng đát khí hậu tương đối khắc nghiệt gió Lào nóng nắng vào mùa hạ bão lũ thường xuyên xảy ra đặc biệt vào tháng 7-8 gây khó khăn cho việc khai thác và bảo quản. Địa hình chia cắt manh mún nhiều khe suối gây khó khăn cho việc vận chuyển đòi hỏi nguồn vốn lớn cho xây dựng cơ bản. c)Về lao động Trình độ lao động của công ty còn thấp do lao đông của công ty chủ yếu là lao động lâm nghiệp phổ thông trứơc đây chuyển sang từ lâm Trương Truông Bát và chính sách ưu tiên con em trong nghành của công ty nên chua thu hút được lao động có trình độ tay nghề cao. Mặt khác địa bàn hoạt động của công ty nằm trên khu vực kinh tế kém phát triển nên khó thu hút lao động có trình độ tay nghề cao. d)Về vốn đầu tư Vốn đầu tư của công ty chủ yếu là nguồn đầu tư của Tổng Công Ty. Trong giai đoạn Kiến Thiết Cơ Bản đòi hỏi lượng lớn vốn đầu tư do đó đây là một vấn đề rất khó khăn. Công ty đang trong thời kì đầu sản xuất lại nằm ở khu vực kinh tế kém phát triển. e) Về chính sách Một trong những khó khăn của chương trình phát triển cao su của Hà Tĩnh cũng như cả nước là vấn đề cấp quyền sử dụng đất cho hộ nông dân, các chủ trang trại để làm cơ sở vay vốn phát triển cao su tiểu điền còn chậm, gây ảnh hưởng tới tiến độ phát triển cao su .Bên cạnh đó, thủ tục giao đất giữa các địa phương với các doanh nghiệp nhà nước còn chưa nhất quán dẫn đến hiện tượng các hộ nông dân bao chiếm đất trống trọc xảy ra tương đối phổ biến ở một số vùng, gây khó khăn không nhỏ cho doanh nghiệp , các tổ chức mở rộng diện tích cao su.Giải pháp của CHƯƠNG III ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MỦ NHỰA CAO SU Ở CÔNG TY CAO SU HÀ TĨNH I. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG MỦ CAO SU Ở CÔNG TY CAO SU HÀ TĨNH 1.Về tiến bộ kĩ thuật có khả năng ứng dụng. *Giống: Cùng với việc phát triển của khoa học kỹ thuật , nhất là những tiến bộ về sinh học những năm qua về giống cây trồng nói chung, giống cao su nói riêng đã có những tiến bộ vượt bậc . Malaixia là nước đi đầu với những thành tựu trong việc sản xuất các giống ưu tú như RRIM 2023, 2024, 2025, 2026 có sản lượng gỗ cao , năm thứ 14 đạt đến 1,87 m3/cây và sản lượng trong 5 năm đầu tiên có thể đạt từ 2,2-2,8 tấn/ha. Việt nam đứng hàng thứ 2 , hiện đã sử dụng các giống PB235, PB260 là những giống mủ-gỗ và đưa vào các giống LH82/156, 82/158, 82/198, các giống có triển vọng như LH 83/85,83/283,83/732 và các giống ưu thế lai trong giai đoạn tuyển non. Khả năng áp dụng những giống có năng suất mủ cao , kết hợp giữa lấy mủ và gỗ phù hợp với từng vùng sinh thái ở nước ta là thuận lợi.Hiện nay công ty cao su Hà Tĩnh đang đưa vào canh tác loại giống RRIM2023, RRIM204 *Kỹ thuật canh tác: Những tiến bộ về kỹ thuật canh tác : phân bón , thảm phủ, mật độ trồng , quy trình chăm sóc , khai thác đã có tiến triển , được áp dụng vào sản xuất đưa năng suất cao su lên cao , nhất là kỹ thuật Rimflower nếu áp dụng sẽ cho phép nâng năng suất cạo mủ lên 1,5 lần , giảm chi phí lao động 50% , mật độ trồng có thể từ 800-1000 cây/ha, sau 15 năm khai thác gỗ đảm bảo đưa hiệu quả trồng cao su lên cao. *Công nghệ chế biến và bảo quản. Những công nghệ chế biến sản phẩm cao su mủ khô, cao su thành phẩm , những sản phẩm từ gỗ cao su đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước . Nước ta cũng đã có một số cơ sở áp dụng đưa vào sản xuất mang lại hiệu quả cao . Trong những năm tới kỹ thuật chế biến luôn luôn được đổi mới với kỹ thuật hoàn hảo mang lại lợi ích kinh tế lớn. Tại Việt Nam một số công ty đã sản xuất được các loại dây chuyền chế biến và sản xuất các sản phẩm từ mũ cao su với công nghệ ngang tầm với các nước tiên tiến trong khi giá thành các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam rẻ hơn nhiều (từ 20 % –> 30%) . Bảo quản dã có những tiến bộ vượt bậc trước đây sản phẩm sau khi khai thác tại vườn cây được đưa ngay về chế biên nhằm tránh hiện tượng thất thoát giảm phẩm. Hiện nay theo kinh nghiêm của các công ty thì cứ 100 ha xây dựng một kho chưa mũ . Kho chứa mũ phải được thiết kế sao cho trong kho luôn giữ nhiệt độ thấp không ẩm ướt có trang bi thiêt bị làm lạnh để bảo quản mũ. *Công nghệ sinh học . Đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng rất lớn trong việc tăng năng suất chất lượng sản phẩm cao su như hoá chất kích thích mũ ethephon, panel application…Đặc biệt về giống theo nghiên cứu khí hậu đất đai Hà Tĩnh rất thích hợp đối với loại giông PB235 và PB260 đây là loại giống vừa cho mũ vừa cho gỗ. Điều kiện tự nhiên Hà Tĩnh thì các giống này phát triển rất tốt về bán kính thân cây. *Thị trường : Cùng với việc phát triển khoa học thông tin , mạng Internet ngày càng phổ cập, hoàn chỉnh, thông tin về thị trường , giá cả tiêu thụ , giá thành sản phẩm , thị trường tiêu thụ ...đảm bảo cho người sản xuất , buôn bán , tiêu thụ sản phẩm nắm bắt thông tin chính xác , thuận tiện , tạo điều kiện để mở rộng thị trường tiêu thụ cao su. Tóm lại , khoa học kỹ thuật trong thập kỷ tới là yếu tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất của ngành cao su, vấn đề là cần có chính sách thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật trong tất cả các khâu sản xuất-vận chuyển-chế biến-tiêu thụ sản phẩm và chỉ có như vậy mới nâng được hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành. *Về lao động : Hà Tĩnh là nước có lực lượng lao động dồi dào , giá nhân công của Hà Tĩnh hiện nay so với các nước trong khu vực, các vùng trong nước cùng sản xuất cao su còn thấp . ở trong nước đã có lực lượng lao động trồng cao su có kinh nghiệm , truyền thống và được đào tạo kỹ thuật khoảng 120 nghìn người công ty cao su Hà Tĩnh có thể thu hút nguồn lao động này. Nước ta cũng đã có hệ thống trường đào tạo nghiệp vụ , công nhân phục vụ cho yêu cầu phát triển của ngành cao su (thuộc Tổng công ty cao su). Đây là yếu tố thuận lợi để nâng cao năng suất lao động cho ngành nói chung và cho công ty cao su Hà Tĩnh nói riêng. Lao động trong công ty chủ yếu là lao đông thủ công họ chưa nhận thức được tầm quan trong của việc đảm bảo chất lượng và nâng cao năng suất. Ban lãnh đạo của công ty có kinh nghiệm về quản lý nhưng chưa có điều kiện tiếp xúc với sụ cạnh tranh khốc liệt của thị trường nên chưa thấy tầm quan trọng của vấn đề nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. *.Về đường lối ,chủ trương chính sách phát triển: Cùng với chính sách đổi mới, chú trọng phát triển kinh tế nước ta đã có đường lối mới phát triển kinh tế tạo mọi điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển của các nước , các tổ chức trong nước và quốc tế phát triển kinh tế Việt nam trong đó có phát triển cao su. Hiện nay đã có dự án đa dạng hoá cây trồng với nguồn vốn 84,28 triệu USD, trong đó cho phát triển cao su tiểu điền 54 triệu USD của ADB và WB. Tổng công ty cao su đã có dự án được duyệt vay vốn AFD để mở rộng diện tích cao su thêm 26 nghìn ha với nguồn vốn vay 38 triệu USD . Chính phủ triển khai các chương trình 5 triệu ha rừng , 135 , quyết định 09/2000/QĐ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đã góp phần đưa diện tích cao su nước ta tăng lên nhanh chóng... là điều kiện thuận lợi để cho ngành cao su nước ta phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả cao. Đối với Hà Tĩnh nằm trong chiến lược phát triển cao su của Tổng Công Ty Cao Su Việt Nam nên được sự quan tâm của tổng công ty về mọi mặt. Nhằm nâng cao hơn nữa sản lượng cao su cho xuất khẩu. Góp phần xây dựng Tổng Công Ty Cao Su Việt Nam thành tập đoàn kinh tế lớn mạnh. Bên cạnh đó được sự ủng hộ của UBND tỉnh Hà Tĩnh hết sức tạo điều kiện cho công ty cao su Hà Tĩnh phát triển sản xuất kinh doanh gop phần phát triển nền kinh tế tỉnh nhà. *Quản lý : Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì hệ thống quản lý cũng không nằm ngoài quy luật đó . Đặc biệt hệ thống quản lý không chỉ nhằm mục đích duy trì sản xuất tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm mà hệ thông quản lý một cách khoa học hợp lý còn góp phần không nhỏ trong việc nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm . Hiện nay hệ thống quản lý rất đa dạng phù hợp vói nhiều đặc điểm khác nhau của các công ty. Và nhiều công cụ quản lý hệ thống chất lượng đã đưa lại nhiều thành công cho các công ty như nhóm chất lượng(COQ), sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lưọng…Hiên. nay đối với các công ty nhà nước đã có nhiều chính sách thông thoáng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự chủ hơn trong việc áp dụng các hành tựu về quản lý .Tạo cho doanh nghiệp chủ động huy động các nguồn lực công nghệ mới tiếp thu các hoạt động quản lý mới để cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm 2.Thị trường tiêu thụ: *.Tiềm năng về thị trường tiêu thụ nội địa: Các sản phẩm trong nước có nhu cầu phát triển khá nhanh bao gồm: -Cao su nguyên liệu: trong nước sẽ tăng xấp xỉ 15%/năm đạt mức 70.000 tấn vào năm 2005 và khoảng 100 nghìn tấn vào năm 2010 , xấp xỉ 20% sản lượng sản xuất (tỷ lệ này không đổi so với hiện nay). Đối với sản phẩm này nước ta có nhiều lợi thế như có nguồn sản phẩm dồi dào, đã có quan hệ với những doanh nghiệp sản xuất công nghiệp , và trong tương lai giữa ngành cao su với các nước trong khu vực và thế giới , từ đó sẽ nâng cao sức cạnh tranh. -Sản phẩm cơ khí : sẽ tăng tương ứng với mức tăng sản lượng . Với giá trị thiết bị hiện nay khoảng 25 triệu USD, trong tương lai các chi phí thay thế trung bình khoảng 2 triệu USD/năm và hàng năm phải đầu tư mới trung bình từ 2-2,5 triệu USD thì tổng nhu cầu thiết bị chế biến cao su sẽ lên đến trên 4 triệu USD/năm . Nhu cầu khá lớn nhưng hiện nay phần lớn sản phẩm phải nhập khẩu do các đơn vị cơ khí trong nước chưa sản xuất được các chi tiết có yêu cầu kỹ thuật cao . -Sản phẩm dịch vụ: tăng trưởng tương ứng với tốc độ đầu tư phát triển trong ngành và cả nước . Với tốc độ tăng trưởng là 10%/năm và tốc độ đầu tư phát triển duy trì như hiện nay thì tốc độ phát triển của ngành dịch vụ xây dựng sẽ không dưới 10%/năm. Các doanh nghiệp dịch vụ trong ngành cao su có điều kiện để cạnh tranh nếu có cơ chế quản lý phù hợp , hiện nay các doanh nghiệp dịch vụ đang ở dạng nhỏ lẻ , phân tán nên chưa đủ sức tham gia vào các công trình lớn . Yếu tố giới hạn chủ yếu là trang bị kỹ thuật và vốn đầu tư. *.Tiềm năng về xuất khẩu: Lợi thế cạnh tranh trong sản xuất cao su thiên nhiên ở Việt nam: -Cây cao su phát triển chủ yếu ở khu vực Đông Nam á . Do đó điều kiện đất đai , khí hậu Việt nam là lợi thế so sánh đầu tiên của đầu tiên của việc trồng cao su ở Việt nam. -Lợi thế thứ hai là nguồn lao động: cây cao su đòi hỏi lượng lao động lớn , giá rẻ . Giá lao động của Việt nam vào loại thấp nhất so với các nước trong khu vực là ưu thế cho việc phát triển cao su thiên nhiên. -Lợi thế thứ ba là vị trí địa lý của Việt nam : Việt nam nằm ở vị trí khá thuận lợi để bán cao su cho Trung Quốc , Hàn Quốc , Nhật Bản... là những nước tiêu thụ cao su thiên nhiên với sản lượng lớn . Ngoài ra , thị trường Bắc và Trung Mỹ cũng là các thị trường có nhu cầu cao về cao su và đang tiếp tục gia tăng. -Lợi thế thứ tư là về giá thành sản xuất cao su: Do giá nhân công của nước ta thấp , đồng thời với việc đầu tư thâm canh tăng năng suất cây trồng và có sự ưu đãi của nhà nước trong việc phát triển cao su thiên nhiên nên giá thành cao su sản phẩm của nước ta thấp hơn nhiều so với các nước sản xuất cao su chính trên thế giới . Đây là một trong những lợi thế trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu cao su Việt namnói chung và công ty cao su Hà Tĩnh nói riêng. Tóm lại, khả năng cạnh tranh của cao su thiên nhiên Việt nam nằm ở điều kiện đất đai, khí hậu , lực lượng lao động dồi dào, vị trí địa lý thuận lợi cho giao dịch và giá thành sản phẩm thấp. Tiềm năng về thị trường xuất khẩu : Vấn đề tìm thị trường tiêu thụ không khó khăn lắm , mà có thể nói đã có lối thoát ra cho ngành xuất khẩu cao su . Hiệp định thương mại ký với Trung Quốc về buôn bán cao su cho thấy trước mắt cũng như lâu dài Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ cao su lớn của Việt nam trong thời gian tới . Thị trường truyền thống trước đây là Liên bang Nga một thời bị đóng băng do khó khăn về thanh toán , nay đã có dấu hiệu trở lại bằng việc bán hàng thông qua một số Công ty Việt kiều tại Nga . Thị trường Nga-Belarut có thể mua của Việt nam 30000 tấn . Một tín hiệu tốt lành khác là Hàn Quốc đã bắt đầu chuyển qua mua cao su mủ kem (latex) của Việt nam vì chất lượng tốt hơn , giá cả cạnh tranh hơn so với sản phẩm cùng loại của Malaixia và Thái lan . Nhu cầu của Hàn Quốc mỗi năm nhập khoảng 50000 tấn . Một số doanh nghiệp của nước này như tập đoàn Samsung , công ty thương mại TeiJoung đã ký hợp đồng mua tổng số khoảng 25-30 nghìn tấn mủ kem. Ngoài ra , cao su Việt nam còn có thể bán tại các thị trường Iraq, EU , Singapore, Đài loan... Đây tín hiệu khả quan cho công ty cao su Hà Tĩnh nhưng trong giai đoạn bắt đầu đi vào sản xuất cần chú ý đến việc thiết kế sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu củ người tiêu dùng . II>ĐỊNH HƯỚNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỌNG SẢN PHẨM CAO SU 1. Về nâng cao chất lượng sản phẩm cao su *Định hướng về mặt hàng sản xuất : Tầm quan trọng của các loại cây công nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội đã được Đảng và nhà nước ta nhìn nhận và đánh giá một cách đúng đắn . Đại hội Đảng VIII đã đề ra phương hướng : “Phát triển mạnh các loại cây công nghiệp ... có hiệu quả kinh tế cao ; hình thành những vùng sản xuất tập trung gắn với công nghiệp chế biến tại chỗ . Trồng cây công nghiệp kết hợp với chương trình phủ xanh đất trống, đồi trọc theo hình thức nông lâm kết hợp , coi trọng các biện pháp thâm canh tăng năng suất ; áp dụng công nghệ sinh học… Hiện nay trên thị trường nhu cầu sản phẩm sơ chế mũ tờ đang rất lớn trong khi Việt Nam mới chỉ cung cấp 1,4% cho nhu cầu thị trưòng thế giới. Do đó công ty cao su Hà Tĩnh đã đầu tư dây chuyền sản xuất mũ tò với công suất 9000 tấn / năm là hướng đi đúng đắn. Đến đầu quý 3 ăm 2006 dự án chính tố thức đi vào thực hiện đến cuối năm 2007 dự án sẽ chính thức đi vào hoạt động. Bên cạnh việc tăng diện tích , sản lượng và giá trị cây công nghiệp , cần chú trọng nâng cao và ổn định năng suất , chất lượng cây công nghiệp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước , mở rộng thị trường nội địa, đồng thời phục vụ tốt cho xuất khẩu . *Định hướng xuất khẩu mặt hàng cây công nghiệp: Theo đinh hướng chung của Tổng Công Ty Cao Su Việt Nam để nâng cao uy tín của hàng Việt nam trên thị trường quốc tế , định hướng quan trọng đối với ngành sản xuất cây công nghiệp là cải tiến cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng tỉ trọng các mặt hàng chế biến , giảm tỉ trọng xuất khẩu các sản phẩm thô, nguyên liệu. Phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm nông sản nhằm tăng khối lượng và chất lượng hàng chế biến xuất khẩu là hướng đi cần thiết của đất nước trong quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Nó góp phần biến nước ta từ một nước xuất khẩu 70% hàng thô và sơ chế thành nước chủ yếu xuất khẩu hàng đã qua chế biến ; nâng tỉ trọng hàng công nghiệp trong tổng kim ngạch xuất khẩu . Bên cạnh đó , do đặc điểm của cây công nghiệp là mỗi loại cây phù hợp với thổ nhưỡng , khí hậu của mỗi vùng khác nhau . Để mặt hàng cây công nghiệp đạt chất lượng và hiệu quả cao cần tiếp tục hình thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất cây công nghiệp xuất khẩu .Bên canh việc xác định các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu , việc tìm ra một cơ cấu thị trường thích hợp cũng không kém phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu . Thị trường Việt nam trong thời gian tới có xu hướng chuyển dịch từ Đông sang Tây , từ châu á sang châu Âu và Bắc Mĩ . Theo số liệu của bộ Thương mại , dự báo cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt nam theo châu lục đến năm 2010 sẽ như sau: Bảng 24: Thị trường xuất khẩu Việt nam đến năm 2010 Đơn vị:% Châu lục 1991-1995 2000 2010 Châu á-TBD 80 50 45 Châu Âu 15 25 25 Châu Mỹ 2 20 25 Châu Phi 3 5 5 (Nguồn: Điểm tin kinh tế-số 232 ngày 24/10/2005) Công ty cao su Hà Tĩnh cũng cần định hướng thị trường cũng như sản phẩm sản xuất cho mình 2.Định hướng về sản xuất và xuất khẩu cao su: 2.1.Định hướng sản xuất : Tổng quan phát triển ngành cao su Việt nam đến năm 2005 đã được phê duyệt ngày 5/2/1996 trong đó có đề ta những định hướng về sản xuất cao su ở Việt nam .Đến năm 2000, Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã tiến hành rà soát lại tổng quan cao su . Báo cáo rà soát tổng quan cao su của Viện đã đưa ra một số thay đổi trong định hướng phát triển cao su ở nước ta. Nghị quyết 09/2000/NQ-CP cũng đã chỉ rõ quan điểm chung để phát triển cao su đến năm 2010 là: “Tập trung thâm canh 400 nghìn ha cao su hiện có đạt năng suất cao , tiếp tục phát triển cao su ở những nơi thích hợp , đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả , chủ yếu ở Miền Trung và Tây Nguyên, nhất là vùng biên giới , trong tương lai sản lượng cao su mủ khô đạt khoảng 1 nghìn tấn vào năm 2010, phát triển ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm từ mủ cao su nhằm nâng cao hiệu quả của cây cao su”. Trong phương án I , cao su tư nhân và tiểu điền chiếm tỉ trọng 35,4% , trong phương án II chiếm tỉ trong 50%, ,trồng ở phương án II là 3000 ha. Tổng diện tích trồng mới và tái canh trong phương án I là 4000 ha , trong phương án II là nghìn ha.Để thực hiện định hướng này , từ nay đến hết năm 2006 cần phấn đấu đạt diện tích vườn cao su là 4500 ha , còn diện tích 7500 ha là qui mô khung của cao su Hà Tĩnh và sẽ phấn đấu đạt được mức này vào năm 2010. Hiện nay , năng suất cao su Hà Tĩnh ở mức 0,53 tạ/ha thấp hơn nhiều so với bình quân của cả nứơc. Để nâng cao hơn nữa năng suất và chất lượng cao su chúng ta sẽ phải ứng dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật về sinh học trước hết là giống , tập trung thâm canh vườn cây hiện có , mở rộng diện tích phù hợp với khả năng của vốn và với phương châm vườn cây phải được thâm canh ngay từ đầu . Dự kiến đến năm 2010 , năng suất cao su bình quân Hà Tĩnh đạt và vượt mức năng suất bình quân chung của cả nước. Về sản lượng, năm 2005 công ty cao su Hà Tĩnh đạt sản lượng 1312 tấn mũ nước (19 tấn quy khô) . Dự kiến đến năm 20010 sản lượng sẽ đạt 10.000 tấn Trong công nghiệp mục tiêu của ngành công nghiệp sơ chế mủ cao su là tạo ra sản phẩm có chất lượng và đủ sức cạnh tranh trên thị trường . Đồng thời với việc đầu tư mới cho các cơ sở sản xuất hiện đại , cần phát triển các xưởng sản xuất nhở với các loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu . Để đảm bảo cho mủ được khai thác từ vườn cây được sơ chế hết , công suất thiết kế các nhà máy phải cao hơn nhu cầu sơ chế từ 10-20% . Ngoài việc xây dựng mới cần tích cực cải tạo , nâng cấp và tận dụng các công trình hiện có nhằm giảm chi phí đầu tư. Ước tính tổng công suất thiết kế của các nhà máy và xưởng sơ chế năm 2007 đạt 30% công suât , 2010 đạt 70%-80% công suất nhà máy chế biến . Bên cạnh đó cần quan tâm đến việc lựa chọn thiết bị công nghệ phù hợp cho từng giai đoạn , hoàn thiện từng bước cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến và bảo đảm chất lượng nguyên liệu. Nhưng cũng cần lưu ý rằng , mục tiêu lâu dài của chúng ta là xuất khẩu cao su thành phẩm chứ không phải là cao su nguyên liệu. Bên cạnh đó , ta cũng cần nghiên cứu thị trường tiêu thụ cao su của các nước công nghiệp phát triển vì các nước này thường có nhu cầu tiêu thụ cao su rất lớn , đặc biệt là thị trường Mỹ và Nhật bản (là hai nước tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới) . Do giá dầu lên cao , nên giá cao su tổng hợp (nhân tạo) cũng tăng mạnh và đây chính là cơ hội cho cao su thiên nhiên chiếm lĩnh thị trường . Đồng thời , ta cũng cần khôi phục lại các thị trường truyền thống của mặt hàng cao su , đó là Liên bang Nga và các nước thuộc Liên Xô (cũ) cũng như các nước XHCN ở Đông Âu. Các thị trường này đã quen thuộc và dễ chấp nhận sản phẩm cao su của ta , không quá khắt khe như các thị trường mới tiếp cận. Giá cao su quốc tế trong thời gian gần đây liên tục tăng , tuy nhiên không phải là lúc nào giá cao su cũng ổn đinh. Nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi. Hơn nữa , giá cao su xuất khẩu của ta lại thường thấp hơn giá quốc tế khoảng 15-20%. Như vậy, vấn đề thị trường và chất lượng sản phẩm sẽ là những vấn đề chính trong chiến lược phát triển của công ty cao su trong thời gian tới. Chỉ có việc thực hiện thành công các biện pháp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm mới có thể tăng khả năng cạnh tranh của công ty cao su Hà Tĩnh. Như thế bảo đảm được quyền lợi cho người sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu cũng như sự phát triển bền vững của công ty cao su Hà Tĩnh III>MỘT SỐ BIỆP PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 1.Một số pháp nhằm nâng cao chất lượng 1.1.Giải pháp khoa học công nghệ: Theo đánh giá của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì khoa học công nghệ đã đóng góp tới 30-40% tăng trưởng sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp trong thời gian vừa qua và ngày càng khẳng định rõ vai trò , vị trí quan trọng như là yếu tố động lực trực tiếp của quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp.Vì vậy trong thời gian tới, công ty su cần tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và khuyến nông , áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất cây cao su: -Tập trung đầu tư cho nghiên cứu cơ bản và ứng dụng nhằm tạo một bước có tính “đột phá” về năng suất, chất lượng cho cây cao su, đồng thời tiến hành nghiên cứu kinh tế, ngiên cứu thị trường. Để thực hiện mục tiêu này cần đẩy mạnh hơn nữa sự hợp tác với Viện nghiên cứu cao su theo hướng bám sát các ứng dụng thực tế của ngành bao gồm từ lĩnh vực giống , phân bón , chế độ khai thác , công nghệ chế biến sản phẩm (chuẩn hoá quy trình và tạo ra sản phẩm mới )... -Có cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất: như nâng dần tỷ trọng của nguồn vốn quỹ dành cho khoa học kỹ thuật trong tổng doanh thu của công ty ; để làm cơ sở cho việc phát triển vững chắc cao su ở trong vùng. -Tăng cường công tác khuyến nông , đưa nhanh và trực tiếp đến người sản xuất (hộ nông dân) -Kiện toàn và sắp xếp hệ thống nghiên cứu khoa học để huy động và phát huy được sức mạnh trí tuệ của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật . Tăng cường đầu tư trang thiết bị và cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học. 1.2. Các giải pháp về mặt kỹ thuật: Để sản xuất cao su đạt hiệu quả cao, chúng ta không chỉ cần đầu tư cho việc nghiên cứu mà vấn đề quan trọng là chúng ta phải biết áp dụng những biện pháp hợp lý , đồng bộ và toàn diện trong suốt quá trình sản xuất từ khâu gieo trồng , chăm sóc tới thu hoạch, bảo quản và chế biến để có thể nâng cao năng suất trong khi vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm.Các biện pháp có thể áp dụng là: *Về giống cây trồng: -Tập trung nghiên cứu và quản lý chương trình giống của ngành. Trong 3-5 năm phải xác định được một cơ cấu bộ giống mới để đưa vào sản xuất. -Nghiên cứu tuyển chọn một số giống cây địa phương có phẩm chất tốt , lai tạo các giống cây mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích ứng với từng vùng sinh thái nông nghiệp , có khả năng tạo ra được các loại cây tốt , phù hợp với nhu cầu , thị hiếu người tiêu dùng. -Hợp tác trao đổi với các nước khác trên thế giới nhằm học hỏi các kỹ thuật tiên tiến cũng như nhập khẩu các giống có hiệu quả kinh tế cao đưa vào trồng thử nghiệm và nhân rộng nếu có hiệu quả . -Cải tạo các vườn cao su đã già cần thanh lọc giống , cây kém chất lượng , đồng thời tuyển chọn giống cao su cho các vùng mới . -Nghiên cứu giải pháp rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản và tăng cường tính đồng đều để phát huy ưu thế của giống mới. *Về chăm sóc và thu hoạch : -Nghiên cứu và ban hành khuyến cáo cho từng vùng trong việc sử dụng phân xanh , phân hữu cơ , với chế độ bón phân theo hướng tận dụng những thành tựu về công nghệ sinh học và bón phân theo chuẩn đoán dinh dưỡng . Mục tiêu bón phân không chỉ làm ổn định sản lượng , không ảnh hưởng đến sinh thái mà còn gia tăng sản lượng gỗ. -Nghiên cứu xác định chế độ khai thác với từng bộ giống để tối ưu hoá chu kỳ khai thác . Nghiên cứu xác định quy trình chuẩn đoán sinh lý để có cơ sở điều chỉnh chế độ cạo và kích thích ; nghiên cứu sâu bệnh ảnh hưởng đến sản lượng. *Về chế biến: -Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng chế biến cho từng loại sản phẩm , tận dụng mọi nguồn vốn sẵn có trong nước như từ ngân sách nhà nước , của các ngành hữu quan hay nguồn vốn nhàn rỗi trong dân... -Đối với các nhà máy chế biến , cần áp dụng khoa học công nghệ thích hợp , xây mới nhà máy tại vùng nguyên liệu , đồng thời trong mỗi nhà máy cần cải tiến công nghệ , đổi mới thiết bị để nâng công suất nhà máy chế biến . - Nghiên cứu hoàn thiện quy trình đánh đông tại lô, tồn trữ nguyên liệu mủ đông và chế biến mủ SVR 10, 20 từ nguyên liệu mủ đông. -Đa dạng hoá sản phẩm chế biến , tăng sản phẩm chế biến loại SVR 10 và SVR 20 để tiện tiêu thu vì thị trường thế giới hiện nay phần lớn tập trung tiêu thụ 2 loại sản phẩm này , hạn chế chế biến các sản phẩm cao cấp như SVR 3L và 5L vì khó tiêu thụ -Áp dụng chế độ đăng ký và kiểm tra chất lượng bắt buộc đối với hàng xuất khẩu , để vừa thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn nữa đến vấn đề công nghệ (đặc biệt công nghệ sạch) vừa nâng cao uy tín cho hàng hoá Việt nam trên thị trường thế giới . -Tăng cường hợp tác quốc tế , trao đổi kỹ thuật và chuyển giao công nghệ với các hiệp hội ,các công ty cao su trong nước, và các nước sản xuất và xuất khẩu cao su trong khu vực và trên thế giới . *Về bảo quản: + Cần phải tổ chức lại công tác bảo quản hàng hoá như sửa chữa , nâng cấp và xây dựng một hệ thống kho tàng an toàn và đảm bảo yêu cầu vệ sinh nhằm phục vụ công tác bảo quản và cất trữ cao su, khi giá cả trên thị trường thế giới biến động theo hướng xấu hoặc khi sản xuất trong nước được mùa nhưng lại gặp giá bán bất lợi. +Đồng thời, cần hoàn thiện và hiện đại hoá quy trình bảo quản nhằm nâng cao điều kiện cất trữ và bảo quản hiện vẫn còn rất thiếu và lạc hậu ở nước ta ,tránh tình trạng các doanh nghiệp tìm cách xuất khẩu bằng mọi giá bất kể giá cao hay thấp, do thiếu hệ thống kho tàng cất trữ , bảo quản. *Trong vận chuyển: -Tổ chức lại hệ thống vận tải cho phù hợp để đảm bảo an toàn , tránh gây nên hư hỏng làm giảm số lượng cũng như chất lượng thành phẩm hoặc sản phẩm xuất khẩu, tránh tình trạng phải tái chế lại hàng ở các cảng hoặc cửa khẩu sau khi chuyên chở. -Tập huấn về kiến thức thương phẩm học cho lái xe và đội ngũ cán bộ giao nhận. -Trang bị một cách đồng bộ từ khâu chuyên chở hàng hoá ở nơi sản xuất đến nơi chế biến , từ nơi chế biến đến các nhà máy sản xuất ra các sản phẩm hoặc đến kho cảng để xuất khẩu 1.3.Giải pháp về thị trường : Biện pháp mở rộng thị trường cao su nội địa: +Cần nắm rõ thông tin về nhu cầu sử dụng cao su nguyên liệu cả về số lượng , chất lượng , phương thức mua hàng... của các doanh nghiệp đối tác +Nghiên cứu và tìm hiểu các dự án công nghiệp cao su có triển vọng để tham gia góp vốn bằng sản phẩm cho các doanh nghiệp sản xuất . Tìm kiêm thị trương cho sản phẩm cao su của công ty Để phát huy tính nhất quán trong giao dịch , ccàn phải xác định thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty tìm hiểu nhu cầu của thị trường đẻ có chiến lược kinh donh hợp lý phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty.. Công tác xuất , nhập vật tư , nguyên liệu , thiết bị , nói chung tất cả các loại phục vụ cho sản xuất và kinh doanh đều phải tập trung vào một đầu mối . Đa dạng hoá sản phẩm , chuyển đổi chủng loại: Là những vấn đề cốt yếu cho sự vững bền của công ty cao su Hà Tĩnh . Ngành vỏ xe sẽ tiếp tục sử dụng một phần rất lớn khoảng 70% sản lượng cao su thiên nhiên được sản xuất ra vì tính chất kỹ thuật sẵn có của cao su thiên nhiên so với cao su tổng hợp. Nhu cầu của ngành vỏ xe là loại TSR 10,20 và RSS3. Khuynh hướng tương lai là tỷ trọng RSS3 sẽ giảm xuống và được thay bằng TSR 20 và 10 Cải thiện phương thức mua bán : Sản lượng cao su thiên nhiên sẽ gia tăng với tốc độ 15%/năm do đó hướng tới xuất khẩu là mục tiêu hàng đầu của công ty trong những năm tới . Bên cạnh việc bảo đảm chất lượng , sản xuất theo yêu cầu kỹ thuật của khách hàng , cần cải thiện các biện pháp mua bán. Các phương thức cần được xem xét là : +Lập văn phòng, trạm giao dịch tại các nước mua hàng, trên quan điểm chủ đạo là thâm nhập vào các thị trường mới như Mỹ , Trung đông , +Xúc tiến quảng bá và tiếp thị. +Bảo đảm sự tin cậy của khách hàng bằng việc quản lý chất lượng: Các đơn vị cần làm chủ được khâu quản lý của mình và công cụ chứng minh với bên ngoài là chứng chỉ ISO 9000. Ngoài ra cần có kế hoạch thâm nhập thị trường kỳ hạn : hiện nay cao su thiên nhiên chỉ mới được giao dịch tại thị trường hàng hoá , người sản xuất chưa được bảo vệ trước sự thăng trầm và rủi ro của giá cả . Trong tương lai gần , ta phải tìm cách bảo vệ hoặc với ngân hàng hoặc tại thị trường kỳ hạn . Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường : nhà nước cần tăng cường đầu tư hệ thống thông tin hiện đại để nắm bắt giá cả hàng ngày tại các thị trường xuất nhập khẩu trên thế giới . Một trong những khó khăn của chương trình phát triển caMột trong những khó khăn của chương trình phát triển cao su của Hà Tĩnh cũng như cả nước là vấn đề cấp quyền sử dụng đất cho hộ nông dân, các chủ trang trại để làm cơ sở vay vốn phát triển cao su tiểu điền còn chậm, gây ảnh hưởng tới tiến độ phát triển cao su .Bên cạnh đó, thủ tục giao đất giữa các địa phương với các doanh nghiệp nhà nước còn chưa nhất quán dẫn đến hiện tượng các hộ nông dân bao chiếm đất trống trọc xảy ra tương đối phổ biến ở một số vùng, gây khó khăn không nhỏ cho doanh nghiệp , các tổ chức mở rộng diện tích cao su.Giải pháp củao su của Hà Tĩnh cũng như cả nước là vấn đề cấp quyền sử dụng đất cho hộ nông dân, các chủ trang trại để làm cơ sở vay vốn phát triển cao su tiểu điền còn chậm, gây ảnh hưởng tới tiến độ phát triển cao su .Bên cạnh đó, thủ tục giao đất giữa các địa phương với các doanh nghiệp nhà nước còn chưa nhất quán dẫn đến hiện tượng các hộ nông dân bao chiếm đất trống trọc xảy ra tương đối phổ biến ở một số vùng, gây khó khăn không nhỏ cho doanh nghiệp , các tổ chức mở rộng diện tích cao su.Giải pháp của vấn đề này là: -Địa phương đẩy nhanh tốc độ cấp sổ đỏ cho hộ nông dân -Có chính sách tạo điều kiện cho các chủ trang trại có quyền sử dụng đất theo Luật đất đai để hộ nông dân và chủ trang trại có cơ sở pháp lý để vay vốn trồng cao su. -Có chính sách khuyến khích về lãi suất ngân hàng , thuế đất , thuế vốn ..đối với doanh nghiệp và các chủ đầu tư phát triển cao su vì đất mở rộng diện tích cao su hiện nay chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng khó khăn 1.4.Giải pháp về tổ chức và quản lý sản xuất: Để đạt được hiệu quả sản xuất cao hơn , công ty cũng cần tiến hành hoàn thiện hơn nữa các mô hình tổ chức quản lý sản xuất cao su . Công ty là các chủ thể độc lập được quyền quyết định kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để giải quyết được vấn đề , cần tăng cường thêm một số chức năng về tổ chức kinh doanh ở công ty , đồng thời đẩy nhanh cổ phần hoá doanh nghiệp , lúc đó công ty có trách nhiệm quản lý phần vốn góp , sử dụng hiệu quả cổ tức thu được để không làm giảm vốn , việc đầu tư không chỉ dừng lại ở đầu tư cho cây cao su mà doanh nghiệp sẽ mở rộng đầu tư vào những ngành có liên quan hoặc cho hiệu quả cao.tận dụng lợi thế sẵn co của doanh nghiệp. Trong tương lai , các tiểu điền và trang trại trong xu thế chung sẽ hình thành các hợp tác xã hoặc các hiệp h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT101.docx
Tài liệu liên quan