Đề tài Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh tại Công ty Bảo Việt Hà Nội- Chi nhánh Bảo Việt Cầu Giấy

Tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh tại Công ty Bảo Việt Hà Nội- Chi nhánh Bảo Việt Cầu Giấy: LỜI MỞ ĐẦU Chăm lo cho thế hệ học sinh là công việc có ý nghĩa quan trọng, không chỉ ở hiện tại mà còn có tác dụng to lớn để xây dựng xã hội tốt đẹp trong tương lai. Vì vậy, việc bảo đảm cho thế hệ trẻ được phát triển lành mạnh cả về thể chất và tinh thần chính là chăm lo cho xã hội phát triển cả về thế và lực. Với quan điểm chăm lo cho thế hệ trẻ là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn xã hội, Đảng và nhà nước ta đã không ngừng chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan thực hiện chủ chương đó nhằm mục đích chăm sóc và bảo vệ cho thế hệ trẻ. Để cùng gánh vác với xã hội trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ trẻ em, các công ty bảo hiểm đã triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh. Mục đích nhằm giúp gia đình, nhà trường và bản thân các em biết cách đề phòng và hạn chế rủi ro, và quan trọng hơn là bảo hiểm sẽ giúp những học sinh gặp tai nạn rủi ro và gia đình có thể ổn định được tài chính, khắc phục những khó khăn khi rủi ro xảy ra. Trong lĩnh vực bảo hiểm toàn diện học sinh, Bảo Việt là...

doc79 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1041 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh tại Công ty Bảo Việt Hà Nội- Chi nhánh Bảo Việt Cầu Giấy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Chăm lo cho thế hệ học sinh là công việc có ý nghĩa quan trọng, không chỉ ở hiện tại mà còn có tác dụng to lớn để xây dựng xã hội tốt đẹp trong tương lai. Vì vậy, việc bảo đảm cho thế hệ trẻ được phát triển lành mạnh cả về thể chất và tinh thần chính là chăm lo cho xã hội phát triển cả về thế và lực. Với quan điểm chăm lo cho thế hệ trẻ là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn xã hội, Đảng và nhà nước ta đã không ngừng chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan thực hiện chủ chương đó nhằm mục đích chăm sóc và bảo vệ cho thế hệ trẻ. Để cùng gánh vác với xã hội trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ trẻ em, các công ty bảo hiểm đã triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh. Mục đích nhằm giúp gia đình, nhà trường và bản thân các em biết cách đề phòng và hạn chế rủi ro, và quan trọng hơn là bảo hiểm sẽ giúp những học sinh gặp tai nạn rủi ro và gia đình có thể ổn định được tài chính, khắc phục những khó khăn khi rủi ro xảy ra. Trong lĩnh vực bảo hiểm toàn diện học sinh, Bảo Việt là công ty đầu tiên triển khai kinh doanh trên thị trường.Vốn là một trong những nghiệp vụ truyền thống, Bảo Việt đã cung cấp dịch vụ này tới hầu hết các em,và chiếm hơn 60% thì phần trên thị trường. Hiện nay, Bảo Việt Hà Nội cũng đang tích cực triển khai nhằm ngày một hoàn thiện mình, qua đó cung cấp tới các em một dịch vụ tốt nhất. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại Bảo Việt Hà Nội-Chi nhánh Bảo Việt Cầu Giấy, em đã chọn nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh làm luận văn của mình với tên luận văn “Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh tại Công ty Bảo Việt Hà Nội- Chi nhánh Bảo Việt Cầu Giấy” Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 Chương sau: Chương I: Lý luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm học sinh và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ. Chương II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh tại Bảo Việt Hà Nội - Chi nhánh bảo Việt Cầu Giấy giai đoạn 2001 - 2005 Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thịên nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh tại chi nhánh Bảo Việt Cầu Gíấy Là một sinh viên chuyên ngành bảo hiểm, lần đầu tiên được tiếp xúc với thực tế, Nhưng do còn hạn chế về thời gian, kinh nghiệm nghiên cứu nên luận văn sẽ không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô, cũng như các anh chị cán bộ tại chi nhánh Bảo Việt Cầu Giấy về bài luận văn này. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cố giáo trong bộ môn đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về bảo hiểm và đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo- Thạc sỹ Bùi Quỳnh Anh đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ nhân viên tại Văn phòng Bảo Việt Cầu Giấy đã tạo điều kiện cho em được tham gia tiếp xúc với thực tế tại phòng và đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOẠNH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ TÁC DỤNG CỦA BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH 1. Sự cần thiết khách quan phải triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh Học sinh là những chủ nhân tương lai của đất nước, là hạt nhân của một xã hội phồn vinh, là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình… một đất nước muốn phát triển bền vững thì không chỉ quan tâm đến các nguồn lực trước mắt, mà phải quan tâm đến các nguồn lực trong tương lai, trong đó nguồn lực con người là quan trọng nhất. Mọi quốc gia đều rất chú trọng đến việc chăm sóc giáo dục trẻ em và giành nhiều điều kiện để trẻ em được phát triển toàn diện. Xuất phát từ những đặc điểm của lứa tuổi học sinh rất hiếu động, ham hiểu biết nhưng cũng rất dễ bị tổn thương bởi các em chưa ý thức đầy đủ về hành động của mình, hay bị quấn hút vào những trò nguy hiểm. Vì vậy mà những nguy cơ rủi ro luôn rình rập. Từ khi sinh ra và lớn lên các em đều được sống trong vòng tay yêu thương, sự quan tâm chăm sóc của gia đình, nhà trường và xã hội. Họ luôn tạo những điều kiện tốt nhất để các em được tự do phát triển về thể lực, chí lực, tuy vậy các em cũng không thể tránh khỏi những nguy cơ ốm đau, bệnh tật. Mặt khác nhận thức của các em ở lứa này còn chưa hoàn thiện, thiếu sự hiểu biết về pháp luật, chưa đủ nhận thức để tự bảo vệ mình nên thường hành động thiếu suy nghĩ, chưa ý thức được cái tốt cái xấu, dễ bị lôi kéo vào những trò chơi nguy hiểm mà không lường trước được hậu quả của nó. Vì vậy, ở lứa tuổi học sinh nguy cơ xảy ra rủi ro cao hơn so với các lứa tuổi khác. Khi không may xảy ra rủi ro, trẻ em rất cần được sự chăm sóc, chữa trị để hồi phục sức khoẻ, nếu không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của trẻ. Trong khi đó chi phí chăm sóc này đôi khi là rất lớn mà không phải gia đình nào cũng có được, điều này là một thiệt thòi rất lớn cho các em. Vì vậy, vấn đề đặt ra mà bất khì xã hội nào cũng quan tâm là làm thế nào để khắc phục được những hậu quả khi xảy ra rủi ro để đảm bảo cuộc sống cho các em? Để trả lời cho câu hỏi đó mỗi quốc gia, mỗi xã hội đều giành sự quan tâm đặc biệt đến vẫn đề này. Rất nhiều biện pháp đã được đặt ra như cứu trợ xã hội, sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân. Trong đó, có một biện pháp hiệu quả cao rất phổ biến trên thế giới đó là bảo hiểm toàn diện học sinh. Theo công ước “quyền trẻ em”của liên hợp quốc đã ghi rõ “các quốc gia thành viên đều thừa nhận mọi trẻ em đều được hưởng an toàn xã hội bao gồm cả bảo hiểm xã hôị, và phải thi hành những biện pháp cần thiết để thực hiện các quền đó phù hợp với pháp luật của quốc gia mình”. Ở Việt Nam, theo thống kê số lượng học sinh ở nước ta chiểm khoảng 20% dân số cả nước. Đây chính là nguồn nhân lực, nguồn hy vọng của đất nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ các em là nghĩa vụ quan trọng mà Đảng ta đã xác định “ Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Vì thế Việt Nam đã tham gia phê chuẩn công ước về quyền trẻ em của liên hợp quốc và được Quốc hội thông qua ngày 12/8/1991 đã khẳng định ” Trẻ em có quyền tài sản, quyền thừa kế, quyền hưởng các chế độ bảo hiểm theo quy định của pháp luật”. Quán triệt tinh thần đó Đảng ta đã giành nhiều biện pháp kinh tế xã hội để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc giáo dục trẻ em… tuy nhiên, thực tế cho thấy vì điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn nên đã ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Cụ thể: hiện có rất ít các khu vui chơi giải trí giành riêng cho các em. Ở thành phố hay có hiện tượng các em rủ nhau đi tắm sông, hồ hay đá bóng vỉa hè vi phạm nghiêm trọng luật an toàn giao thông. Ở nông thôn học sinh thường hay rủ nhau chơi những trò rất nguy hiểm như tắm sông, trèo cây…những việc đó đe doạ nghiêm trọng đến tình mạng và sức khoẻ của các em, và thực tế đã gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc. Hơn nữa, vì điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn, việc quan tâm chăm sóc của gia đình và nhà trường đối với các em cũng còn hạn chế, thực trạng này đã làm tăng khả năng xảy ra rủi ro với các em học sinh. Đặc biệt, trong những năm gần đây theo số liệu thống kê cho thấy số vụ tai nạn của học sinh ngày càng có xu hướng tăng lên. Khi tai nạn xảy ra, hậu quả người phải gánh chịu trước hết là bản thân các em, tiếp đến là gia đình, người thân và cả xã hội. Mà để khắc phục nó thì cần phải có nguồn lực lớn mà không phải gia đình nào cũng có được, trong thực tế nhiều trường hợp vì không đủ tiền cứu chữa đã để lại di chứng xuốt đời, huỷ hoại tương lai của các em - Điều này là một thiệt thòi rất lớn đối với các em. Để khắc phục những hậu quả trên, nhà nước và xã hội đã tiến hành nhiều biện pháp để giúp đỡ, như trợ cấp một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho những hoàn cảnh đặc biệt, kêu gọi sự giúp đỡ của các cá nhân, đoàn thể… Nhiều tổ chức xã hội được thành lập như hội chữ thập đỏ. Sự hỗ trợ của nhà nước, các tổ chức xã hội là rất cần thiết nhưng nó chỉ mang tính tức thời và không thể đáp ứng hết những nhu cầu của các em. Hơn nữa, để nhận được sự hỗ trợ này đôi khi cần nhiều thời gian nên không đáp ứng được nhu cầu cấp bách trong trường hợp xảy ra rủi ro với các em mà cần được điều trị ngay. Để khắc phục được những nhược điểm của các biện pháp trên, bảo hiểm toàn diện học sinh đã ra đời. Với một số tiền nhỏ khi tham gia bảo hiểm nếu xảy ra tai nạn thì học sinh đó sẽ được trợ cấp một phần hoặc toàn bộ chi phí chăm sóc sức khoẻ từ phía các công ty bảo hiểm. Như vậy, sẽ đảm bảo được hưởng những quền lợi chính đáng trong việc chăm sóc hồi phục sức khoẻ khi không may xảy ra tai nạn. Đây là biện pháp rất tích cực và đạt hiệu quả cao, nó vừa mang tích chủ động, lại có phạm vị rộng lớn vì không bị giới hạn với bất cứ học sinh nào, hơn nữa việc giải quyết hậu quả khi sảy ra tại nạn lại được tiến hành nhanh chóng. Như vậy, sự ra đời của bảo hiểm học sinh là một tất yếu khách quan để bảo đảm cho moi học sinh đều nhận được sự chăm sóc cần thiết khi không may gặp rủi ro. Bảo hiểm học sinh là phương thức thiết thực nhất đảm bảo sức khoẻ, tính mạng cho các em. Là người bạn, người bảo vệ đắc lực cho an toàn của các em. 2. Tác dụng của bảo hiểm toàn diện học sinh a. Đối với học sinh, sinh viên Như đã nói ở trên, bảo hiểm toàn diện học sinh là là sự đảm bảo về quyền lợi cho các em theo công ước quốc tế và luật chăm sóc giáo dục trẻ em. Vì vậy, trước hết bảo hiểm toàn diện học sinh là để phục vụ cho lợi ích của chính các em thể hiện: + Việc tham gia bảo hiểm giúp các em và gia đình có nguồn tài chính phục vụ chăm sóc phục hồi sức khoẻ sau khi bị tai nạn, ốm đau bệnh tật để nhanh chóng trở lại học tâp. Chỉ một số tiền đóng phí bảo hiểm nhỏ nhưng khi có rủi ro xảy ra các em sẽ được công ty bảo hiểm trả tiền gấp nhiều lần để trang trải các chi phí y tế và từ đó các em sẽ có điều kiện được chăm sóc tốt. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn như học sinh ở nông thôn, miền núi, cao nguyên…khi mà chỉ duy trì cho các em đi học cũng rất vất vả, thì sẽ không có điều kiện chi trả chăm sóc khi gặp tai nạn. Do đó, bảo hiểm toàn diện học sinh thực sự là người bạn tin cậy đảm bảo cho các em có điều kiện được học tập liên tục. + Mặt khác, việc tham gia bảo hiểm còn giúp các em nâng cao ý thức cộng đồng, giáo dục cho các em tinh thần tương thân tương ái lá lành đùm lá rách của dân tộc Việt Nam. Đồng thời, khi tham gia bảo hiểm công ty bảo hiểm sẽ phối hợp với nhà trường và gia đình thường xuyên nhắc nhở các em ý thức tự bảo vệ mình. Điều này có ý nghĩa quan trọng, góp phần hạn chế tai nạn xảy ra cho các em, đảm bảo cho các em phát triển khoẻ mạnh, không ngừng trao đổi rèn luyện về mặt thể chất, tư chất đạo đức, khoa học để phấn đấu thành người có ích cho đất nước. Đây là tác dụng lớn của bảo hiểm học sinh. b. Đối với gia đình các học sinh tham gia bảo hiểm. Trước hết, bảo hiểm học sinh là công cụ hữu ích giúp các gia đình ổn định về mặt tài chính. Bảo hiểm học sinh là một nghiệp vụ trọng tâm trong bảo hiểm con người bằng cách huy động sự đóng góp của cha mẹ học sinh để tạo lên quỹ bảo hiểm tập trung. Quỹ này dùng chủ yếu để chi trả kịp thời những thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ cho các em khi rủi ro xảy ra. Khi tai nạn xảy ra, người bị thiệt hại đầu tiên chính là bản các em học sinh, sau đó là những người thân trong gia đình các em. Vì phải trang trải những chi phí phát sinh như chi phí thuốc men, chi phí nằm viện, phẫu thuật, bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho các em trong khi thu nhập của gia đình không đổi, thậm trí là giảm sút vì phải nghỉ việc để chăm sóc cho con cái. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế của gia đình, nhất là với các gia đình khó khăn. Trong khi đó, nếu tham gia bảo hiểm thì sẽ được các công ty bảo hiểm chi trả phần lớn họăc toàn bộ các chi phí này. Như vậy, các gia đình sẽ ổn định về mặt tài chính yên tâm chăm sóc con cái và yên tâm làm việc. Ngoài ra, thông qua bảo hiểm học sinh các bậc phụ huynh sẽ có điều kiện để chăm sóc con cái tốt hơn vì được công ty bảo hiểm phổ biến kiến thức về phòng tránh tai nạn cho các em học sinh. c. Đối với nhà trường. Bảo hiểm giúp học sinh có điều kiện nhanh chóng ổn định sức khoẻ để trở lại hoạt động làm cho việc học tập của các em ít bị gián đoạn và công tác giảng dạy của nhà trường được đảm bảo đúng kế hoạch. Qua bảo hiểm học sinh nhà trường được trang bị thêm các kiến thức về phong tránh giảm thiểu rủi ro cho học sinh, đồng thời nhà trường có thể phối hợp cùng với các bậc phụ huynh và công ty bảo hiểm mở thêm các lớp ngoại khoá để giáo dục các em ý thức tự bảo vệ mình, nhờ đó mà chương trình giảng dạy của nhà trường sẽ được phong phú hơn. Giúp nhà trường tạo được sự tin cậy và nâng cao uy tín của mình với các bặc phụ huynh. Sau khi thu phí bảo hiểm công ty bảo hiểm sẽ trích một phần phí bảo hiểm để lại trường được sử dụng vào công tác đề phòng hạn chế tổn thất như mua sắm các trang thiết bị y tế, sách báo, thuốc men… giúp nhà trường giảm bớt được những chi phí này. d. Đối với các công ty bảo hiểm Mục tiêu của các công ty bảo hiểm khi tiến hành kinh doanh là thu được lợi nhuận. Tuy nhiên, do bảo hiểm học sinh là một nghiệp vụ bảo hiểm có liên quan đến các định hướng, chiến lược phát triển của Đảng và Nhà nước, đồng thời thể hiện sự quan tâm của các xã hội đến các thế hệ tương lai vì vậy các công ty bảo hiểm không chỉ coi trọng mục tiêu hiệu quả kinh doanh mà còn hết sức chú ý đến hiệu quả xã hội của nghiệp vụ này. Là một nghiệp vụ bảo hiểm ra đời từ rất sớm, bảo hiểm toàn diện học sinh chiếm một phần khá lớn trong tổng thu của công ty bảo hiểm, vừa góp phần làm tăng doanh thu đồng thời thông qua công tác tuyên truyền quảng bá đã đưa được hình ảnh của công ty tới đông đảo công chúng. Thực hiện tốt nghiệp vụ này sẽ góp phần năng cao uy tín của công ty tới công chúng đây là tác dụng rất lớn đối với công ty. Giúp công ty có thể dễ dàng bán các loại hình bảo hiểm khác. Đồng thời, việc học sinh tham gia bảo hiểm ngay từ khi còn nhỏ sẽ giúp các em hiểu rõ về bảo hiểm, đây sẽ là một thị trường bảo hiểm đầy tiềm năng trong tương lai. e. Đối với xã hội Bảo hiểm toàn diện học sinh góp phần quan trọng vào công tác xã hội hoá giáo dục với mục tiêu chuẩn bị cho thế hệ tương lại một lền tảng vững chắc về sức khoẻ, thể chất, và chi thức khoa học. Thực hiện bảo hiểm toàn diện học sinh là biện pháp thiết thực trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực con người của Đảng và nhà nước ta. Bảo hiểm toàn diện học sinh tạo lên quỹ tiền tệ phi tập trung lớn, ngoài phần bồi đắp chi trả bồi thường còn góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc số đông bù số ít. Do đó khi triển khai bảo hiểm toàn diện học sinh, công ty bảo hiểm sẽ thu một khoản phí bảo hiểm (thường là rất nhỏ) của từng em để tạo lên một quỹ tiền tệ lớn. Quỹ này mặc dù mục đích chính là chi trả bồi thường cho các em học sinh khi không may gặp phải rủi ro. Tuy nhiên, số tiền đó không phải là bồi thường toàn bộ một lúc. Vì vậy, luôn luôn có những khoản tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến. Khoản tiền nhàn rỗi này sẽ được đem đị đầu tư dưới nhiều hình thức khác nhau để phát triển kinh tế. II . SỰ RA ĐỜi VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH Ở VIỆT NAM. Tiền thân của nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh là nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn học sinh được tổng công ty bảo hiểm Việt Nam triển khai đầu tiên vào năm học 1985-1986. Trong thời gian này, bảo hiểm toàn diện học sinh chỉ tiến hành bảo hiểm cho các em khi đang học tại trường với mức phí bảo hiểm là 1000-2000đồng/ một học sinh tương ứng với số tiền bảo hiểm tối đa khoảng 1.000.000 đồng/ vụ. Sau một năm triển khai nghiệp vụ, người ta nhận ra rằng việc chỉ bảo hiểm cho các em khi đang học tại trường thì phạm vi bảo hiểm là qua hẹp bởi tai nạn xảy ra với các em chủ yếu lại ở ngoài giờ học khi không có sự quản lý của nhà trường. Nguyên nhân là vì ngoài giờ học các em thường hay rủ nhau đi chơi như đi bơi hay đá bóng ở vỉa hè mà không có ai giám sát. Đăc biệt là sau khi tan học, học sinh thường ùa ra đi cả ở dưới lòng đường hoặc băng qua đường trong tình trạng giao thông đông đúc thì những hành động đó của các em rất dễ gây ra tai nạn giao thông nhưng nếu xảy ra lại không được bồi thường.Vì điều đó đến năm học 1998-1999 bảo hiểm tai nạn học sinh đã mở rộng phạm vi bảo hiểm là bảo hiểm tai nạn học sinh 24/24giờ. Phí bảo hiểm được năng cao lên thành từ 1000-3000đồng/ một học sinh. số tiền bảo hiểm là 1.000.000 - 2.000.000 đồng/vụ. Thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng sôi động, sau nghị định 100/CP của chính phủ, hàng loạt các công ty bảo hiểm được thành lập cạnh tranh với nhau. Các doanh nghiệp tìm mọi cách để hoàn thiện sản phẩm bảo hiểm của mình để tăng tính cạnh tranh. Nghiệp vụ bảo hiểm học sinh cũng không ngừng đổi mới để phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong quá trình đó người ta nhận thấy rằng bên cạnh những rủi ro do tai nạn ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ và sự phát triển của trẻ, những rủi ro ốm đau, bệnh tật cũng ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của các em. Hơn nữa, những rủi ro ốm đau, bệnh tật lại khá nhiều. Điều này dẫn đến đòi hỏi tù phía các em học sinh, cũng như các bặc cha mẹ muốn các công ty bảo hiểm tiếp tục mở rộng phạm vi bảo hiểm, không chỉ giới hạn bởi những rủi ro xảy ra trong và ngoài giờ học mà còn bảo hiểm cho cả những rủi ro ốm đau, bệnh tật. Chính vì vậy, năm học 1995-1996 bảo hiểm tai nạn học sinh được triển khai thành bảo hiểm toàn điện học sinh với ba điều kiện bảo hiểm: Điều kiện A: chết do mọi nguyên nhân. Điều kiện B: Thương tật do tan nạn. Điều kiện C: Bảo hiểm cho những rủi ro ốm đau, bệnh tật phải nằm viện phẫu thuật. Người tham gia bảo hiểm được phép lựa chọn hình thức tham gia bảo hiểm có thể tham gia một điều kiện hoặc tham gia kết hợp hai hoặc ba trong ba điều kiện trên, với mỗi hình thức tham gia sẽ tương ứng với một mức phí khác nhau. Với sự phân chia các điều kiên bảo hiểm A,B,C đã tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm, từ đó bảo hiểm học sinh đã nhanh chóng thu hút được nhiều khách hàng, chiếm tỷ trọng doanh thu cao trong cơ cấu doanh thu của các công ty bảo hiểm, thể hiện được vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm. Để tiếp tục hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh công ty bảo hiểm tiếp tục đổi mới mở rộng phạm vi bảo hiểm. Hiện nay, bảo hiểm học sinh có bốn điều kiện bảo hiểm: Điều kiện A: Bảo hiểm trong trường hợp tử vong. Điều kiện B: Chết hoặc thương tật do tai nạn. Điều kiện C: Ốm đau bệnh tật phải nằm viện phẫu thuật. Điều kiện D: Nằm viên do ốm đau bệnh tật, thương tật thân thể do tai nạn. Sau hai mươi năm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm học sinh, hiện thu hút khoảng 70% số lượng học sinh tham giao bảo hiểm hàng năm. Đây là nỗ lực rất lớn của các công ty bảo hiểm. Tuy vậy, thị trường bảo hiểm học sinh vẫn còn rất nhiều cơ hội để các công ty tiếp tục hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh của mình nhằm tăng tỷ lệ tham gia bảo hiểm của các em. III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH Văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm Căn cứ theo: Điều khoản bảo hiểm toàn diện học sinh( ban hành kém theo quyết định số:744/2002/QĐ/TGD) ngày 27/3/2002 của tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam. Văn bản hưỡng dẫn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm học sinh - sinh viên năm học 2005-2006 trên địa bàn thành phố Hà Nội quy định như sau: 1. Đối tượng bảo hiểm. Là các học sinh sinh viên đang theo học tại các trường nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, các trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học sinh học nghề. Trong đó: Người được bảo hiểm: là người có tên trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm và được hưởng quyền lợi theo hợp đồng bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm: là người có yêu cầu bảo hiểm và trực tiếp hoặc thông qua nhà trường giao kết hợp đồng bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Người thụ hưởng: là người được chỉ định nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, hoặc là người thừa kế theo pháp luật trong trường hợp không có chỉ định. 2. Phạm vi bảo hiểm Người tham gia bảo hiểm có thể lựa chọn hai hay nhiều điều kiện bảo hiểm được quy đinh dưới đây: A. Điều kiện bảo hiểm A. + Rủi ro được bảo hiểm: bảo hiểm do trường hợp chết do ốm đau bệnh tật. +Hiệu lực bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày đóng phí bảo hiểm. Những hợp đồng tái tục mặc nhiên có hiệu lực ngay sau khi người tham gia bảo hiểm đóng phí cho kì tiếp theo. B. Điều kiện bảo hiểm B. + Rủi ro được bảo hiểm: Bảo hiểm cho trường hợp chết hoặc thương tật thân thể do tai nạn. + Hiệu lực bảo hiểm: Có hiệu lực ngay khi người tham gia bảo hiểm hoàn thành thủ tục đóng phí theo quy định. C. Điều kiện bảo hiểm C. + Rủi ro được bảo hiểm: Bảo hiểm cho những trường hợp ốm đau bệnh tật. + Hiệu lực bảo hiểm: Có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày đóng phí bảo hiểm. Điều kiện bảo hiểm D. + Rủi ro được bảo hiểm: Nằm viện do ốm đau, bệnh tật, thương tật thân thể do tai nạn. + Hiệu lực bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo quy định. Hợp đồng tái tụng mặc nhiên có hiệu lực kể từ khi đóng phí cho kì tiếp theo. Những trường hợp không thuộc phạm vi bảo hiểm · Đối tượng không nhận bảo hiểm gồm: những người bị mắc bệnh thần kinh, tâm thần, phong. Những người bị tàn phế hoặc bị thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên. Những người đang trong giai đoạn điều trị bệnh tật hoặc thương tật. · Những loại trừ áp dụng chung cho các điều kiện: - Hành vi cố ý của người được bảo hiểm hoặc người được thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm. - Người được bảo hiểm là học sinh trung học phổ thông trở lên vi phạm nghiêm trọng pháp luật, nội quy, quy định của chính quyền địa phương hoặc các tổ chức xã hội, vi phạm nghiêm trọng luật lệ an toàn giao thông. - Người được bảo hiểm bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự khác, bị nhiễm HIV, AIDS. - Người được bảo hiểm tham gia đánh nhau trừ mục đích tự vệ. - Những rủi ro mang tính chất thảm họa như động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ, chiến tranh, nội chiến, đình công. Những loại trừ áp dụng riêng cho điều kiện C và D. - Nằm viện để kiểm tra sức khoẻ, khám giám định y khoa mà không liên quan đến việc điều trị bệnh tật, thương tật. - Điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh tật bẩm sinh, những thương tật và chỉ định phẫu thuật có từ trước ngày bắt đầu được bảo hiểm. - Điều trị hoặc phẫu thuật theo yêu cầu của người được bảo hiểm mà không liên quan đến việc điều trị hoặc phẫu thuật bình thường do ngành y tế quy định . - Tạo hình thẩm mỹ, chỉnh hình, hồi phục chức năng, làm giả cho các bộ phận của cơ thể. 3. Quyền lợi bảo hiểm A. Điều kiện bảo hiểm A: Trường hợp người được bảo hiểm chết thuộc phạm vị bảo hiểm thì sẽ được chi trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. B. Điều kiện bảo hiểm B: + Trường hợp người được bảo hiểm chết thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. + Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ trả tiền bảo hiểm theo bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm ban hành kèm theo quyết định số 05/ TCBH ngày 2/1/1993. + Trường hợp người được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vị trách nhiệm bảo hiểm đã được trả tiền bảo hiểm, trong vòng 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn người được bảo hiểm chết do chính hậu quả của tai nạn đó, công ty sẽ trả phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm ghi trên hợp đồng hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm với số tiền đã trả cho tai nạn trước đó. Hoặc trong vòng 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn mức độ thương tật trầm trọng hơn thì công ty bảo hiểm sẽ trả phần chênh lệch giữa số tiền ứng theo tỷ lệ thương tật với số tiền đã trả cho tai nạn trước đó. C. Điều kiện bảo hiểm C. Trong trường hợp người được bảo hiểm phải phẫu thuật do ốm đau, bệnh tật công ty bảo hiểm sẽ trả tiền theo bảng tỷ lệ phẫu thuật do công ty ban hành. D. Điều kiện bảo hiểm D. Trường hợp người được bảo hiểm ốm đau, bệnh tật, tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm phải nằm viện, Bảo Việt sẽ trợ cấp mỗi ngày 0,3% số tiền bảo hiểm, nhưng không quá 60 ngày trong năm. *Mở rộng quyền lợi bảo hiểm. Học sinh tham gia điều kiện D được hưởng trợ cấp nằm viện trong cả trường hợpbị tai nạn. Số ngày nằm viện không quá 60 ngày/ năm. Học sinh tham gia bảo hiểm kết hợp cả B+C+D khi ốm đau, bệnh tật phải nằm điều trị, phẫu thuật tại bệnh viện nhưng không qua khỏi dẫn đến tử vong, được trợ cấp mai táng phí 1.000.000 đ/ ng. Học sinh bị tai nạn, nhưng không nằm viện được cấp 0.2% số tiền bảo hiểm trên ngày, không quá 07 ngày/ vụ. 4. Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 4.1. Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm là hạn mức trách nhiệm của các công ty bảo hiểm. Đây là cơ sở quan trọng để xác định số tiền bồi thường. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm học sinh hiện nay số tiền bảo hiểm giao động trong khoảng từ 1.000.000 đến 10.000.000 đồng/vụ. Trong thực tế hạn mức trách nhiệm mà học sinh tham gia phổ biến hiện nay khoảng từ 4.000.000 đến 6.000.000. đồng/vụ. 4.2. Phí bảo hiểm Khi tham gia bảo hiểm, để được hưởng dịch vụ bảo hiểm người tham gia bảo hiểm phải đóng một lượng tiền nhất định cho công ty bảo hiểm. Số tiền này gọi là phí bảo hiểm hay giá cả của bảo hiểm. Việc xác định mức phí bảo hiểm hợp lý là yếu tố quan trọng quyết định đến thành công của công ty bảo hiểm. Mức phí bảo hiểm phải được xác định để có thể vừa đảm bảo đủ để chi trả bồi thường, lại vừa đem lại một phần lợi nhuận cho các công ty bảo hiểm. Nếu để mức phí quá thấp thì có thể dẫn đến hiện tượng thu không đủ bù chi, làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Ngược lại, nếu để mức phí quá cao lại ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty bảo hiểm trên thị trường đồng thời khó thu hút khách hàng. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm: Sác xuất rủi ro, tỷ lệ bồi thường, chi quản lý, chi hoa hồng.. do đó khi tính phí bảo hiểm, cần phải tính đầy đủ các yếu tố trên. Để tính toán hợp lý phí bảo hiểm người ta sử dụng các cách sau: 1. Phí bảo hiểm được xác định bởi hai nhân tố là phụ phí và phí thuần: p= d+f Trong đó: p: phí bảo hiểm; d: phụ phí; f: phí thuần. Phí thuần f được xác định theo công thức sau: f = Trong đó: Ci: số tiền trả cho những người bị tai nạn và sau đó bị chết năm thứ i Ti: Số tiền trả cho những người bị thương tật năm thứ i Li: Số người tham gia bảo hiểm học sinh Phụ phí d bao gồm: - Chi cho hoạt động quản lý của công ty bảo hiểm, thông thường từ 5%15%. - Chi trích lập quỹ dự trữ bảo hiểm, đề phòng và hạn chế tổn thất. - Khoản thuế mà công ty phải nộp theo quy định của nhà nước. - Các khoản khác.. 2. Phí bảo hiểm được xác định dựa trên số tiền bảo hiểm. Phí bảo hiểm= tỷ lệ phí* số tiền bảo hiểm Trong thực tế triển khai bảo hiểm toàn diện học sinh, hầu hết các công ty bảo hiểm, trong đó có Bảo Việt thường áp dụng cách tính phí theo tỷ lệ phí và số tiền bảo hiểm. 5. Thu phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm nộp 01 kì vào đầu năm học. khi nộp phí bảo hiểm trường cần nộp đầy đủ danh sách học sinh tham gia bảo hiểm. Trường hợp nộp phí không có danh sách thì những sự cố tai nạn sẽ không có căn cứ giải quyết. 6. Hoa hồng đại lý Hoa hồng đại lý trả đến mức tối đa theo quy định tại thông tư số 76/TC/TCNN và thông tư 71/2001/TT-BTC ngày 23/7/2004 của bộ tài chính là 12%. Được áp dụng như sau: Tỷ lệ hoa hồng được áp dụng dưới đây sẽ được khấu trừ tính trên số hoa hồng đại lý được hưởng để trả thuế theo quy định tại thông tư 81/2004/TT-TBC ngày 13/8/2004 của bộ tài chính và nghị định 147/2004NĐ-Cp ngày 23/7/2004 của Chính phủ. Đối với Bảo Việt áp dụng hoa hồng từ phí bảo hiểm học sinh: trả 12% trong đó: + Đối với các trường trung học phổ thông, các trường trực thuộc sở Giáo dục_Đào tạo quản lý thì: 10% trả cho đại lý tại các trường. 1,7% trả cho đại lý tại sở GD-ĐT. 0,3% trả cho đại lý hội cha mẹ học sinh thành phố. + Đối với các trường trung học cơ sở, tiểu học mẫu giáo - mầm non thuộc phòng giáo dục đào tạo thuộc quận, huyện quản lý thì 10% trả cho đại lý ở các trường. 2% trả cho đại lý tại các phòng GD-ĐT. 7. Hợp đồng bảo hiểm Khi có yêu cầu bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm có thể trực tiếp hoặc thông qua nhà trường đóng phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm. công ty bảo hiểm trên cơ sở danh sách học sinh đã đóng phí bảo hiểm sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho mỗi học sinh. Huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm: trường hợp một trong hai bên đề nghị huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, bên yêu cầu huỷ bỏ phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước 30 ngày kể từ ngày định huỷ bỏ. Nếu hợp đồng được hai bên thoả thuận huỷ bỏ, Bảo Việt sẽ hoàn trả 80% phí bảo hiểm của thời gian còn lại với điều kiện đến thời điểm đó hợp đồng bảo hiểm này chưa có lần nào được Bảo Việt chấp nhận trả tiền bảo hiểm. 8. Thời hạn bảo hiểm Thời hạn bảo hiểm là một năm, trừ trường hợp có thoả thuận khác với công ty bảo hiểm. 9. Trách nhiệm của các bên khi tham gia bảo hiểm A.Trách nhiệm của công ty bảo hiểm Phối hợp cùng với nhà trường tuyên truyền, phổ biến rộng rãi quyền lợi của người được bảo hiểm. Giải quyết tốt việc bồi thường cho học sinh khi không may rủi ro tại nạn xảy ra. Phối hợp cùng với nhà trường làm tốt công tác đề phòng hạn chế rủi ro tai nạn. Thanh quyết toán các chi chí liên quan. B. Trách nhiệm của bên tham gia bảo hiểm khi có yêu cầu bảo hiểm người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm. Có thể là nộp trực tiếp hoặc thông qua nhà trường để đóng. Khi xảy ra rủi ro người được bảo hiểm hoặc thân nhân của người được bảo hiểm phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết và có thể thực hiện để cứu chữa nạn nhân. Phải trung thực khai báo và cung cấp các chứng từ chính xác về rủi ro được bảo hiểm. C.Trách nhiệm của nhà trường Nhà trường tạo điều kiện giúp đỡ các đại lý viên thu phí bảo hiểm và lập danh sách tham gia bảo hiểm đúng kế hoạch hướng dẫn. Giúp học sinh về thủ tục lập hồ sơ yêu cầu bảo hiểm Giải quyết bồi thường những vụ tai nạn nhỏ. Mở sổ theo dõi chi tiết việc thực hiện những khoản chi 15% tổng số phí để lại trường theo đúng chế độ hướng dẫn và quyết toán với công ty bảo hiểm sau khi kết thúc năm học. 10. Trả tiền bảo hiểm Hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm Khi yêu cầu công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người được thụ hưởng phải gửi cho công ty bảo hiểm các giấy tờ sau trong vòng một năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm: + giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm có xác nhận của nhà trường, chính quyền địa phương hoặc công an nơi người được bảo hiểm bị tai nạn (trường hợp bị tai nạn) +Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bản sao danh sách người tham gia bảo hiểm. +Các chứng từ y tế: Giấy ra viện, phiếu điều trị, phiếu mổ (nếu phải mổ). +Giấy chứng tử trong trường hợp người được bảo hiểm chết. Chi trả tiền bảo hiểm + Công ty bảo hiểm có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thanh toán tiền bảo hiểm trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. + Số tiền bảo hiểm đuợc trả cho người được bảo hiểm hoặc người được thụ hưởng, hoặc người được uỷ quyền hợp pháp. + Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người uỷ quyền hoặc người thụ hưởng không trung thực trong việc thực hiện các quy định trong hợp đồng này, công ty bảo hiểm có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức độ vị phạm. Công ty Bảo Việt Hà Nội có quy định tới tất cả các phòng trực thuộc trên địa bàn Hà Nội về việc chi trả tiền bảo hiểm như sau: Đối với chi bồi thường các vụ tai nạn, tổn thất nhỏ: Bảo Việt Hà Nội để lại 15% tổng số phí bảo hiểm học sinh để lập tủ thuốc sơ cứu ban đầu, chăm lo sức khoẻ cho học sinh và giải quyết các vụ tai nạn rủi ro nhỏ (dưới 50.000đ/ vụ). Đồng thời quy định tất cả các phòng trực thuộc, trong đó có phòng bảo hiểm Cầu Giấy tính toán số tiền bảo hiểm như sau: + Nếu người được bảo hiểm bị chết mà nguyên nhân xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm: Số tiền bồi thường = số tiền bảo hiểm Nếu nguyên nhân chết là do ốm đau mà chỉ tham gia bảo hiểm theo điều kiện B+C thì được hỗ trợ tiền mai táng, không kể có điều trị tại bệnh viện hay không. + Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật mà nguyên nhân gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm: Số tiền bồi thường = Tỉ lệ thương tật * Số tiền bảo hiểm Tỷ lệ thương tật được ghi rõ trong bảng “tỷ lệ chi trả tiền bảo hiểm thương tật” do bộ tài chính ban hành ngày 02/07/1991. + Trường hợp người tham gia bảo hiểm phải nằm viện do ốm đau bệnh tật: Số tiền bồi thường = Tỷ lệ trở cấp nằm viện*STBH*Số ngày nằm viện Tỷ lệ trợ cấp nằm viện thường được quy định theo năm, tuy nhiên theo quy định chung số ngày nằm viện không quá 60 ngày/ 1 người/ 1 năm. + Trường hợp người được bảo hiểm phải phẫu thuật do ốm đau, bệnh tật thì trả tiền theo bảng tỷlệ trả tiền phẫu thuật. Số tiền bồi thường = tỷ lệ phẫu thuật* Số tiền bảo hiểm Trong trường hợp sau khi bị tai nạn hoặc phẫu thuật đã nhận được tiền bồi thường, nhưng sau một thời gian điều trị (tối đa là một năm) lại bị tử vong do chính nguyên nhân cũ gây ra thì sẽ được công ty trả tiền bảo hiểm trong trường hợp chết: Số tiền trả thêm = STBH - Số tiền bồi thường đã nhận trước đó 11. Thời hạn khiếu nạn và giải quyết tranh chấp. Thời hạn khiếu nại: thời hạn khiếu nại về việc giải quyết trả tiền bảo hiểm là 6 tháng kể từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết của công ty. Quá thời hạn trên mọi khiếu nại đều không có giá trị. Giải quyết tranh chấp: Mọi tranh chấp có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm này, nếu các bên không giải quyết được bằng thương lượng thì một trong hai bên có quyền đưa ra giải quyết tại toà án theo pháp luật hiện hành. 12. Giám định tổn thất 1. Giám định Giám định tổn thất là một trong những công việc cơ bản của công ty bảo hiểm. Thông qua giám định người ta nắm được mức độ thiệt hại khi rủi ro xảy ra, từ đó làm cơ sở để xác định số tiền bồi thường, đồng thời thông qua giám định công ty bảo hiểm còn phát hiện được hành vi gian lận nhằm trục lợi bảo hiểm để có biện pháp sử lý. Các bước tiến hành: Khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm, người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm trong vòng một tháng phải gửi tới công ty bảo hiểm hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm. Hồ sơ bao gồm: - Giấy xác nhận tham gia bảo hiểm. - Biên bản tai nạn có xác nhận của nhà trường và của chính quyền địa phương hoặc công an nơi người được bảo hiểm bị tai nạn . - Các chứng từ y tế: giấy ra viện, vào viện, phiếu điều trị, phiếu mổ nếu có. Trong trường hợp tử vong phải có giấy chứng tử và quyền thừa kế hợp pháp. Công ty bảo hiểm sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm sẽ cử ngay cán bộ xuống giám định bồi thường. Khi được cử xuống giám định, cán bộ giám định sẽ phải xác định những vấn đề sau: - Rủi ro xảy ra có thuộc phạm vi bảo hiểm không? - Kiểm tra tính chính xác của các chứng từ y tế và các chứng từ khác có liên quan. - Biên bản xác minh tai nạn có chính xác không? Trên cơ sở kết quả giám định của cán bộ bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ phải căn cứ vào đó để xác định xem sẽ bồi thường hay từ chối. Với bảo hiểm toàn diện học sinh, mỗi cán bộ khai thác phải chịu trách nhiệm về một số trường hợp xác định. Khi có tai nạn xảy ra, người tham gia hoặc người được bảo hiểm thông bảo cho cán bộ phụ trách bộ phận trường mình để các bộ phụ trách hối hợp xác minh tổn thất. Trong trường hợp người tham gia bảo hiểm thông báo trực tiếp cho phòng bảo hiểm thì công tác xác minh cũng thuộc phạm vi của cán bộ phụ trách. Việc làm tốt công tác giám định giúp doanh nghiệp bảo hiểm dễ dàng thực hiện các bước tiếp theo là bồi thường tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Vì mặc dù trong bảo hiểm học sinh việc giám định tổn thất không khó khăn như: bảo hiểm thân tàu, xây dựng lắp đặt hoặc bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, nhưng cũng không thể xem nhẹ, bỏ qua, bởi trong thực tế những trường hợp gian lận để trục lợi bảo hiểm vẫn xảy ra. Các bước tiến hành giám định: - Sau khi nhận được hồ sơ, cán bộ bảo hiểm sẽ đối chiếu với giấy chứng nhận bảo hiểm và danh sách tham gia bảo hiểm từ đó xác định mức độ và loại hình bảo hiểm. - Kiểm tra biên bản tai nạn trong trường hợp xảy ra tai nạn xem xét các chứng từ y tế để xác định rõ tình trạng xảy ra tai nạn: có nằm viện hay hoặc phẫu thuật không? thời gian nằm viện… trong trường hợp có nghi vấn phải đi xác minh lại tại bệnh viện. Lập xác minh theo mẫu của công ty, sau khi lập song cán bộ xác minh phải kí rõ họ tên, nội dung chủ yếu của biên bản xác minh bao gồm: Họ tên người bị tai nạn, địa chỉ số tiền bảo hiểm, số hợp đồng, số danh sách, điều kiện bảo hiểm, thời gian xảy ra tai nạn. Công việc này nếu thực hiện nghiêm túc sẽ giúp được công ty bảo hiểm tránh được sai lầm trong khâu bồi thường, phát hiện được các trường hợp trục lợi bảo hiểm. 13. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất Do đặc thù riêng của ngành bảo hiểm, công tác đề phòng hạn chế tổn thất có vai trò rất quan trọng, càng làm tốt công tác này thì chí phí lớn nhất của ngành bảo hiểm là chi bồi thường sẽ càng ít do đó lợi nhận, hiệu quả kinh doanh của công ty càng cao. Mặc dù chỉ bảo hiểm cho những rủi ro mang tích bất ngờ, ngẫu nhiên, nhưng chúng ta cũng có thể tác động làm giảm khả năng xảy ra của những rủi ro đó. Đối với bảo hiểm toàn diện học sinh thì biện pháp đề phòng giáo dục tốt nhất là làm sao để các em tự nhận thức được các mối nguy hiểm, ý thức được hành động của mình. Để làm được điều đó, công ty bảo hiểm cần phối hợp hoạt động tốt với gia đình và nhà trường, thường xuyên nhắc nhở các em phải chú ý chăm sóc sức khoẻ của mình, từ đó hạn chế được nguy cơ xảy ra rủi ro. III. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH 1. Kết quả kinh doanh 1.1. Khái niệm Kết quả kinh doanh của một nghiệp vụ bảo hiểm nói chung cũng như nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh nói riêng được thể hiện chủ yếu ở hai chỉ tiêu là: Doanh thu và lợi nhuận trong một thời kì nhất định (thường là một năm). Nó là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu khác có liên quan phục vụ phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm phản ánh tổng hợp kết quả kinh doanh. Chỉ tiêu này gồm các bộ phận cấu thành: Doanh thu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm, thu nhập từ đầu tư và các khoản thu nhập khác. Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bảo hiểm chi ra trong kì phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doang trong vòng một năm. Dựa vào kết quả thu, chi sẽ tính được lợi nhuận mà doanh nghiệp bảo hiểm trong một năm. Có hai chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu - Tổng chi phí. Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Tthuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 1.2. Phân tích kết quả kinh doanh nghiệp vụ Khi phân tích kết quả kinh doanh nghiệp vụ của doanh nghiệp có thể phân tích theo các hướng sau: + Phân tích theo cơ cấu doanh thu chi phí . + Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và lợi nhuận. + Phân tích sự biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo thời gian . + Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận. 2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 2.1. Khái niệm Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm là thước đo sự phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm đó và phản ánh trình độ sử dụng chi phí trong việc tạo ra những kết quả kinh doanh nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Với tư cách là thước đo sự phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm, hiệu quả kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế, xã hội khác nhau. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm luôn gắn với các mục tiêu kinh tế - xã hội. Trước hết là những mục tiêu của doanh nghiệp, sau đó là của ngành bảo hiểm và toàn bộ nền kinh tế- xã hội. Bởi vì kinh doanh bảo hiểm mà đặc biệt là bảo hiểm toàn diện học sinh không chỉ mang tính kinh tế mà còn mang tích xã hội. Cho nên khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ xét trên góc độ kinh tế mà còn phải xét trên góc độ phục vụ xã hội. 2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh Xét trên phương diện thống kê, để biểu hiện và đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm không thể dùng một chỉ tiêu, mà phải có hệ thống các chỉ tiêu. Bởi vì nội dung của phạm trù hiệu quả kinh doanh rất rộng và rất phức tạp nên phải dùng hệ thống các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu phản ánh một mặt, một quá trình kinh tế nào đó. Nếu kí hiệu một chỉ tiêu chi phí nào đó là C và một chỉ tiêu kết quả kinh doanh nào đó là K, thì chỉ tiêu hiệu quả được tính theo hai chỉ tiêu trên là : H= K/C hoặc H=C/K Do đó về nguyên tắc cứ mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh so sánh với một chỉ tiêu chi phí nào đó sẽ tạo thành một chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh tính theo chiều thuận hoặc chiều nghịch. Nếu có n chỉ tiêu kết quả và m chỉ tiêu chi phí thì số lượng chỉ tiêu hiệu quả sẽ là 2*m*n. A. Nếu đứng trên góc độ kinh tế: hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm được đo bằng tỷ số giữa doanh thu hoặc lợi nhuận với tổng chi phí chỉ ra trong kì: Hd=D/C. He=L/C. Trong đó: D: doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm C: chi phí bỏ ra kinh doanh Hd, He : hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm theo chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận B. Nếu xét trên góc độ xã hội: Hiệu quả kinh tế của doanh nghịêp bảo hiểm thể hiện ở hai chỉ tiêu sau: HX1 = kTG/ CBh. HX2= KBT/ CBH. Trong đó: HX: Hiệu quả xã hội của công ty bảo hiểm. CBH: Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong kì. KTG: Số khách hàng tham gia bảo hiểm trong kì. KTB Số khách hàng đuợc bồi thường trong kì 2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các khâu công việc đối với bảo hiểm toàn diện học sinh Cũng như các nghiệp vụ khác quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh bao gồm các khâu công việc: khâu khai thác, khâu giám định và bồi thường tổn thất, khâu đề phòng và hạn chế tổn thất ... Để nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ, đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả của từng khâu. Điều đó có nghĩa là phải xác định hiệu quả từng khâu. Sau đó đánh giá xem xét xem khâu nào chưa mang lại hiệu quả để tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục. Hiệu quat hoạt động khai thác Kết quả khai thác trong kỳ Hiệu quả khai thác bảo hiểm = Chi phí khai thác trong kỳ Kết quả khai thác trong kì có thể là doanh thu phí bảo hiểm từ nghiệp vụ toàn diện học sinh hoặc cũng có thể là số học sinh tham gia bảo hiểm trong kì… còn chi phí khai thác có thể là tổng chi phí trong khâu khai thác hoặc có thể là tổng số đại lý khai thác trong kì. Hiệu quả hoạt động giám định Kết quả giám định trong kỳ Hiệu quả giám định bảo hiểm = Chi phí giám định trong kỳ Tử số của chỉ tiêu này có thể là số vụ tai nạn rủi ro đã được giám định hoặc là số học sinh đã được bồi thường trong kì. mẫu số là tổng chi phí giám định. Hiệu quả công tác đề phòng và hạn chế tổn thất Hiệu quả công tác hạn chế đề phòng tổn thất = Lợi nhuận nghiệp vụ bảo hiểm trong kỳ Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất trong kỳ Hiệu quả của công tác đề phòng tổn thất phản ánh cứ một đồng chi phí đề phòng hạn chế tổn thất bỏ ra trong kì thì sẽ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhận cho nghiệp vụ này. Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn khi đưa ra phân tích một số nghiệp vụ bảo hiểm như bảo hiểm toàn diện học sinh, bảo hiểm vật chất xe cơ giới… CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI – CHI NHÁNH BẢO VIỆT CẦU GIẤY I. Một vài nét khái quát chung về chi nhánh Bảo Việt Cầu Giấy B¶o hiÓm lµ mét ngµnh dÞch vô tµi chÝnh cã ph¹m vi ho¹t ®éng réng liªn quan ®Õn mäi lÜnh vùc trong cuéc sống hàng ngày còng như trong c¸c ho¹t ®éng s¶n xuÊt, kinh doanh kh¸c. Đặc ®iÓm t¹o nªn sù kh¸c biÖt cña ngµnh b¶o hiÓm so víi c¸c ngµnh kh¸c lµ b¶o hiÓm cung cÊp mét c¬ chÕ tµi chÝnh tèt nhÊt cho c¸ nh©n vµ c¸c tæ chøc- mét nhu cÇu kh«ng thÓ thiÕu trong cuéc sèng hiÖn ®¹i. Thùc tÕ trªn thÞ trêng thÕ giíi, b¶o hiÓm ®· ®îc ra ®êi tõ rÊt l©u nhng do diÒu kiÖn kinh tÕ níc ta cßn l¹c hËu l¹i bÞ chiÕn tranh tµn ph¸ nªn th× trêng b¶o hiÓm ®îc h×nh thµnh kh¸ muén. Ngµy 17/12 1964 ChÝnh phñ míi quyÕt ®Þnh thµnh lËp c«ng ty B¶o HiÓm ViÖt Nam vµ ngµy 15/1/1965 B¶o ViÖt chÝnh thøc ®i vµo ho¹t ®éng trªn c¶ hai lÜnh vùc nh©n thä vµ phi nh©n thä. Theo QuyÕt ®Þnh sè 1926/Q§/BTC ngµy 22/6/2004 cña Bé trëng Bé tµi chÝnh, thùc hiÖn h¹ch to¸n ®éc lËp tõ ngµy 01/7/2004. B¶o ViÖt cã 64 ®¬n vÞ trùc thuéc t¹i tÊt c¶ c¸c tØnh, thµnh phè trong c¶ níc, sè lîng nh©n viªn lµ 5191 ngêi vµ sè ®¬n vÞ thµnh viªn lµ 126, cã v¨n phßng ®¹i diÖn t¹i Anh. Tr¶i qua h¬n 40 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn Tæng c«ng ty b¶o hiÓm ViÖt Nam( gäi t¾t lµ B¶o ViÖt) ®· ®¹t ®îc nh÷ng thµnh tùu ®¸ng kÓ. HiÖn nay tæng tµi s¶n lªn tíi 10.000 tû ®ång. B¶o ViÖt lµ doanh nghiÖp b¶o hiÓm duy nhÊt được ho¹t ®éng trong c¶ ba lÜnh vùc lµ b¶o hiểm nh©n thä, phi nh©n thä vµ ®Çu tµi chÝnh. Để thùc hiÖn chiÕn lựơc ph¸t triÓn thị trêng b¶o hiÓm ViÖt Nam ®Õn n¨m 2010 ®îc Thñ tướng ChÝnh phñ phª duyÖt, B¶o ViÖt ®· x¸c ®Þnh môc tiªu phÊn ®Êu ph¸t triÓn thµnh mét tËp ®oµn tµi chÝnh ®a ngµnh, ®øng ®Çu trong lÜnh vùc b¶o hiÓm còng như ®Çu tư tµi chÝnh t¹i ViÖt Nam trong c¸c lÜnh vùc nh©n thä, phi nh©n thä, ®Çu tư tµi chÝnh, kinh doanh chøng kho¸n vµ c¸c dÞch vô tµi chÝnh kh¸c cã tr×nh ®é khu vùc vµ søc c¹nh tranh quèc tÕ. C«ng ty B¶o HiÓm Hµ Néi (B¶o VÞªt Hµ Néi) được thµnh lËp theo quyÕt ®Þnh sè 1125/Q§-BTC ngµy 17/11/1980 cña Bé Tµi ChÝnh. Tªn ban ®Çu cña c«ng ty lµ ”Chi nh¸nh B¶o HiÓm Hµ Néi”, trùc thuéc Tæng c«ng ty b¶o hiÓm ViÖt Nam, víi nhiÖm vô tæ chøc ho¹t ®éng kinh doanh b¶o hiÓm th¬ng m¹i trªn ®Þa bµn thµnh phè Hµ Néi, trô së ®Æt t¹i sè 7 lý Thêng KiÖt- Hµ Néi. Tríc Đ¹i héi жng lÇn thø VI n¨m 1986 nÒn kinh tÕ níc ta vÉn theo c¬ chÕ tËp trung quan liªu bao cÊp, do vËy mµ b¶o hiÓm kh«ng thÓ thÓ hiÖn ®ưîc hÕt vai trß cña m×nh víi sù ph¸t triÓn kinh tÕ x· h«Þ, vµ thÞ trưêng b¶o hiÓm còng kh«ng ph¸t triÓn s«i ®éng. Tõ n¨m 1986 chóng ta chuyÓn sang c¬ chÕ thÞ trưêng, ®Êt nưíc ®· cã nhiÒu ®æi thay, h×nh thµnh nhiÒu thµnh phÇn kinh tÕ, më réng quan hÖ hîp t¸c h÷u nghÞ víi nhiÒu b¹n bÌ, ®Çu tư nước ngoµi ®ưîc khuyÕn khÝch ph¸t triÓn. ThÞ trêng hµng ho¸ vµ thÞ thêng vèn trong níc s«i ®éng ®Æt ngµnh b¶o hiÓm trưíc nh÷ng yªu cÇu míi. §Æc biÖt lµ cã sù tham gia cña nhiÒu c«ng ty b¶o hiÓm trªn thị trường ViÖt Nam, ®iÒu ®ã ®· ®Æt B¶o ViÖt trong môi trưêng c¹nh tranh víi c¬ héi vµ th¸ch thøc míi. §øng tríc t×nh h×nh ®ã, ngµy 17/2/1989 Bé Tµi ChÝnh ®· ra quyÕt ®Þnh 27/ TCQ§- TCTB chuyÓn chi nh¸nh Bảo Việt Hµ Néi thµnh c«ng ty B¶o Việt Hµ Néi gäi t¾t lµ B¶o ViÖt Hµ Néi. Ngµy 4/3/1989, B¶o ViÖt ra quyÕt ®Þnh 230/TCTB-BHTG phª chuÈn ®iÒu lÖ tæ chøc vµ ho¹t ®éng cña B¶o ViÖt Hµ Néi, trô së chÝnh t¹i 15c TrÇn Kh¸nh Dư, Hµ Néi. N¨m 1996, c¨n cø quyÕt ®Þnh sè 145/TCTD/ Q§/ TCTB ngµy 1/3/1996 cña Bé trëng Bé Tµi chÝnh vÒ viÖc thµnh lËp l¹i Tæng C«ng ty B¶o HiÓm ViÖt Nam, Bé trëng ®· phª duyÖt QuyÕt ®Þnh sè 461/TCTD/Q§/TCCB ngµy 11/15/1996 vÒ ®iÒu lÖ tæ chøc vµ ho¹t ®éng cña B¶o ViÖt. Ngµy 24/9/1996 cã ban hanh kÌm theo quyÕt ®Þnh sè 32/Q§- H§ chñ tÞch héi ®ång qu¶n trÞ cña B¶o ViÖt ®· phª chuÈn ®iÒu lÖ tæ chøc vµ ho¹t ®éng cña B¶o ViÖt Hµ Néi cã nhiÖm vô kinh doanh c¸c nghiÖp vô b¶o hiÓm, ®Çu tư vèn vµ c¸c dÞch vô liªn quan ®Õn b¶o hiÓm theo quy ®Þnh cña ph¸t luËt vµ ph©n cÊp cña c«ng ty. Tr¶i qua 25 x©y dùng vµ ph¸t triÓn, B¶o ViÖt Hµ Néi kh«ng ngõng lín m¹nh c¶ vÒ chiÒu rộng ®Õn chiÒu s©u. Lúc thµnh lËp, chi nh¸nh chØ cã 10 ngưêi víi mét phßng nhá lµm trô së lµm viÖc ®Õn nay B¶o ViÖt Hµ Néi ®· cã trô së khanh trang víi 13 phßng t¹i c«ng ty, gÇn 200 c¸n bé b¶o hiÓm, cã 14 chi nh¸nh t¹i tÊt c¶ c¸c quËn huyÖn, cïng víi m¹ng líi ®¹i lý, céng t¸c viªn phñ kh¾p ®Þa bµn trªn thµnh phè. Doanh thu tõ chç ®¹t 30 triÖu ®ång hµng n¨m ®Õn nay ®· ®¹t h¬n 100 tû ®ång, theo sè liÖu 2005 lµ 135 tû ®ång. Trë thµnh mét ®¬n vÞ chñ lùc cña tæng c«ng ty b¶o hiÓm ViÖt Nam. Lµ c«ng ty thµnh viªn hµng ®Çu cña B¶o ViÖt ViÖt Nam, víi môc tiªu ph¸t triÓn chung cña B¶o ViÖt lµ trở thµnh tËp đoµn kinh doanh b¶o hiÓm hµng ®Çu ViÖt Nam, B¶o ViÖt Hµ Néi lu«n ®Æt ra c¸c yªu cÇu kh¾t khe cho viÖc nâng cao tr×nh ®é qu¶n lý, chÊt lưîng phô vô kh¸ch hµng. Víi phư¬ng ch©m “ phôc vô tèt nhÊt kh¸ch hµng ®Ó ph¸t triÓn, B¶o ViÖt Hµ Néi lu«n qu¸n triệt nguyªn t¾c chØ ®¹o cña toµn hÖ thèng B¶o viÖt: coi kh¸ch hµng lµ trung t©m cña mäi ho¹t ®éng. Phô vô tËn t©m, trung thùc hîp t¸c. жm b¶o sù tèi ưu quyền lîi vµ thuËn tiÖn. Liªn tôc ®æi míi s¶n phÈm cung cÊp c¸c dÞch vô gi¸ trÞ cao ®¸p øng c¸c yªu cÇu ®«ng ®¶o kh¸ch hµng. Chi nh¸nh B¶o ViÖt CÇu GiÊy - Chi nh¸nh sè 5 thuéc c«ng ty B¶o HiÓm Hµ Néi ®ược thµnh lËp ngay tõ n¨m 1989 khi cã quyÕt ®Þnh chuyển chi nh¸nh b¶o hiÓm Hµ Néi thµnh c«ng ty B¶o HiÓm Hµ Néi. Tr¶i qua 25 n¨m ph¸t triÓn Bảo ViÖt CÇu GiÊy ®· ®¹t nh÷ng kÕt qu¶ quan träng gãp phÇn vµo thµnh c«ng cña c«ng ty. Doanh thu tõ phÝ b¶o hiÓm liªn tôc t¨ng qua c¸c n¨m, t¨ng trëng hµng n¨m trªn 10%, doanh thu tõ phÝ b¶o hiÓm cña n¨m 2005 lµ 6,8 tû ®ång vµ môc tiªu lµ t¨ng trưëng 15% vµo n¨m 2006. VÒ mÆt d©n sù hiÖn phßng cã 6 c¸n bé b¶o hiÓm gåm: mét trëng phßng, 3 c¸n bé khai th¸c, 1 kÕ to¸n, mét thñ quü, ngoµi ra phßng cßn cã c¸c céng sù, ®éi ngò ®¹i lý hîp t¸c lµm viÖc cïng phßng. HiÖn B¶o ViÖt CÇu GiÊy vÉn ®ang ho¹t ®éng theo phương ch©m chung cña c«ng ty: phôc vô tèt nhÊt kh¸ch hµng ®Ó ph¸t triÓn, thÓ hiÖn søc sèng m·nh liÖt cña m×nh gãp phÇn h¬n n÷a vµo thµnh c«ng cña c«ng ty. II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI – CHI NHÁNH BẢO VIỆT CẦU GIẤY Năm 2005, nền kinh tế cả nước đang trên đà phát triển theo đường lối đổi mới của Đảng và hội nhập quốc tế, hội nhập khu vực theo chiều hướng tích cực. Thị trường bảo hiểm mở rộng và ngày càng lớn mạnh. Xu hướng cạnh tranh giành dật thị trường của các công ty ngày càng mạnh mẽ và sôi động hơn bảo giờ hết. Nằm trong không khí sôi động đó việc kinh doanh của phòng bảo hiểm Cầu Giấy nói chung cũng như là nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh nói riêng cũng diễn ra rất sôi động. 1. Công tác khai thác Cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, trong bảo hiểm toàn diện học sinh công tác khai thác là công tác quan trọng hàng đầu, quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Một nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm là hoạt động theo nguyên tắc số đông, phí bảo hiểm từ rất nhiều người tham gia bảo hiểm sẽ được tập hợp lại tạo lên quỹ tiền tệ tập trung, từ quỹ này mới đem bồi thường cho một số ít những người không may gặp rủi ro. Công tác khai thác quết định số khách hàng tham gia bảo hiểm, càng thực hiện tốt công tác này thì số lượng khách hàng tham gia càng lớn từ đó sẽ tạo nên quỹ tiền tệ tập trung đủ lớn để đảm bảo vừa chi trả bồi thường, chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý… lại vừa bảm bảo cho doanh nghiệp có khoản lợi nhuận hợp lý. Bởi vậy, trong công tác khai thác doanh nghiệp bảo hiểm cần phải có các giải pháp hợp lý để từ đó thu hút được số lượng đông đảo học sịnh, sinh viên tham gia bảo hiểm. Thông thường công tác khai thác được tiến hành theo các bước: + Lập kế hoạch khai thác trong kì. Vì bất cứ công việc nào muốn có được kết quả tốt thì cần có kế khoạch từ trước, kế hoạch khai thác đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu trong kì, đồng thời nó còn là cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện của công sau này. + Xây dựng các biện pháp khai thác. Để có thể thực hiện tốt các mục tiêu đặt ra thì cần phải có biện pháp thích hợp, muốn vậy công ty cần nghiên cứu đưa ra các biện pháp từ trước. + Thực hiện các biện pháp khai thác: Là quá trình đưa các biện pháp ở trên và thực tế triển khai. + Đánh giá kết quả đạt được: Dựa và kết quả khai thác, công ty bảo hiểm sẽ đối chiếu với kế hoạch từ đầu kì từ đó thấy được những mặt tích cực, cũng như những tồn tại làm cơ sở hoạch định kế hoạch khai thác kì sau. Bảo hiểm toàn diện học sinh thường được tiến hành vào đầu năm học, do vậy cứ vào thời điểm này thì hầu hết các công ty đều dốc hết nguồn lực của mình tập chung vào khâu khai thác để đạt được kết quả cao. Cũng giống như các nghiệp vụ khác, để công tác khai thác của bảo hiểm toàn diện học sinh đạt kết quả tốt, các công ty bảo hiểm đều phải xây dựng cho mình một quy trình khai thác riêng. Bảo Việt Hà Nội hưỡng dẫn các phòng trực thuộc thực hiện theo quy trình khai thác sau: Nhận thông tin từ phía khách hàng Đánh giá rủi ro Xem xét hợp đồng Đàm phán chào phí Chấp nhận bảo hiểm Cấp đơn thu phí bảo hiểm Theo dõi thu phí tiếp nhận giải quyết mới Để đánh giá thực trạng khai thác trong thời gian qua của phòng bảo hiểm Cầu Giấy ta xem xét bảng số liệu: Bảng 1. Tình hình khai thác bảo hiểm toàn diện học sinh tại phòng bảo hiểm Cầu Giấy- Hà Nội (Giai đoạn 2001-2005) Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 1. Tổng số học sinh: - Mầm non - Tiểu học - THCS - PTTH. - ĐH, CĐ, THCN người - - - - - 64367 3214 5349 4897 4365 46542 63884 3263 5456 4987 4536 45642 66087 3536 5804 5051 4666 47030 65650 3353 5657 4967 4616 47057 69904 3237 5612 5013 4446 54833 2.Số học sinh tham gia bảo hiểm. - Mầm non - Tiểu học - THCS - THPT - ĐH,CĐ,THCN người - - - - - 35579 1687 2904 2525 2540 25923 36468 1802 3050 2857 2880 25879 42013 2209 3895 3291 3547 29069 42673 2098 4243 3458 3700 29071 46860 2010 4079 3514 3173 33765 3.Tỷ lệ tham gia bảo hiểm .(2/1) - Mầm non - Tiểu học - THCS - THPT - ĐH,CĐ,THCN % - - - - - 55,3 52,5 54.3 51,5 58,2 55,7 57,1 55,7 55,9 57,3 63,5 56,7 62 62,49 67,11 65,16 76,03 61,81 65 62,58 75,01 69,63 80,16 61,78 67 62,1 73,02 70,1 78,13 64,2 4.Cơ cấu khai thác. - Mầm non - Tiểu học - THCS - THPT - ĐH,CĐ,THCN % - - - 100 4,7 8,5 8,1 7,1 71,6 100 4,9 8,4 7,8 7,9 71 100 5,2 9,2 7,8 8,4 66,2 100 4,9 9,9 8,1 8,6 68,5 100 4,2 8,7 7,5 6,8 72,8 Nguồn: phòng bảo hiểm cầu giấy Bảng 2. Bảng doanh thu phí bảo hiểm toàn diện học sinh giai đoạn 2001-2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 1.Doanh thu phí triệu 646,593 730,650 840,25 1.161,8 1.405,1 2.Tỷ lệ tăng trưởng % - 13 15 38 21 3.Tỷ trọng so với tổng doanh thu phí của phòng % 12,7 14,6 15,5 18,5 20,4 Nguồn: phòng bảo hiểm cầy giấy Ở các bảng trên, chỉ tiêu 2 được xác định như sau: t = Trong đó t: tỷ lệ tăng trưởng năm n Dn: doanh thu phí năm n Dn-1: doanh thu phí năm n-1 Nhìn vào hai bảng số liệu ta thấy tỷ lệ tham gia bảo hiểm ở các khối là rất cao và liên tục tăng qua các năm. Cụ thể năm 2001 mới chỉ có 35579 học sinh tham gia bảo hiểm đạt 53,9% thì đếm năm 2003 có 42013 học sinh tham gia bảo hiểm đạt 62%. Năm 2004 có 65650 học sinh tham gia bảo hiểm chiếm 65% trong tổng số học sinh, so với 2003 thì số học sinh tham gia bảo hiểm tăng lên 660 trường hợp. Năm 2005 có 46860 học sinh tham gia bảo hiểm chiếm 67% trong tổng số học sinh trên địa bàn quận, tăng 187 học sinh so với năm 2004, 847 học sinh so với năm 2003 Doanh thu phí bảo hiểm tương đối cao và tăng trưởng qua các năm. Năm 2001 đạt 646,59 triệu đồng, năm 2002 đạt 730,65 triệu đồng( tăng 1) so vời năm 2001, 2003 tổng doanh thu phí bảo hiểm từ nghiệp vụ này đạt 840,25 triệu đồng (tăng 15%) so với 2002, năm 2004 là 1.161.668.000 đồng tăng 38% so với 2003. Năm 2005 là 1.405.811.500 tăng 21% so với năm 2004. Nguồn phí thu từ nghiệp vụ bảo hiểm học sinh chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu phí của phòng. Năm 2001 tỷ trọng doanh thu từ bảo hiểm học sinh so với tổng doanh thu đạt 12,7%, đến năm 2002 đạt 14,6%. Năm 2003, Bảo Việt Cầu Giấy triển khai 20 nghiệp vụ bảo hiểm với tổng doanh thu đạt 5.416.335.860 đồng thì riêng bảo hiểm học sinh chiếm 15,5%; năm 2004 phòng triển khai được 19 nghiệp vụ bảo hiểm, doanh thu phí từ tất cả các nghiệp vụ là 6.264.507.274 đồng, thì nghiệp vụ này chiếm 18.5%. Con số lên tới 22 nghiệp vụ vào năm 2005 với tổng doanh thu là 6.874.287.138 đồng, còn phí thu bảo hiểm học sinh chiếm khoảng 22% trong tổng doanh thu. Những con số đó đã thể hiện vai trò của bảo hiểm học sinh đối với phòng, đây là nghiệp vụ mũi nhọn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu từ tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm. Nhìn vào cơ cấu khai thác nghiệp vụ bảo hiểm học sinh của phòng ta thấy trong cả năm năm thì khối Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiêp chiếm phần lớn trong tổng số học sinh, sinh viên. Cả năm năm tỷ trọng khối này đều đạt trên 60% trong tổng các khối, đặc biệt là năm 2005 tỷ trọng khối Đại học, cao đẳng đạt tỷ trọng cao nhất 72,8%, năm 2001 và 2002 cũng đạt hơn 70%. Nguyên nhân là do: như đã nói ở trên địa bàn Cầu Giấy tuy không phải là địa bàn rộng của thành phố nhưng nơi đây lại tập trung rất nhiều các trường đại học, cao đẳng của cả nước gồm: một số trường đại học lớn như Đại học Sư Phạm, Đại học Thương Mại, Đại học Ngoại ngữ, các trường cao đẳng phải kể đến Cao đẳng điện lực, Cao đẳng sư phạm mẫu giáo TW1. Hàng năm các trường này thu hút một lượng lớn sinh viên về đây học tập (chiếm đến khoảng 71 đến 75 % tổng số học sinh trên địa bàn Cầu Giấy). Vì vậy, các công ty bảo hiểm đều cố gắng khai thác ở thị trường này. Mặt khác, Bảo Việt Cầu Giấy đã có sẵn mối quan hệ với các trường đó nên rất thuận lợi cho phòng khi triển khai nghiệp vụ này. Cũng nhìn vảo bảng 1, mặc dù tổng số học sinh trên địa bàn quận tham gia bảo hiểm tại phòng tăng lên qua các năm. Nhưng không phải là bất kì khối nào cũng tăng đều như nhau, hay nói cách khác sự biến động lượng học sinh tham gia bảo hiểm của phòng giữa các khối là không giống nhau. Nếu từ năm 2001 đến 2003 lượng học sinh đều tăng ở hầu hết các khối, thì từ 2003 đến 2004 tỷ lệ tham gia bảo hiểm ở các khối đều tăng nhưng khối sinh viên tăng lại không đáng kể do tổng số học sinh tham gia bảo hiểm chỉ tăng 660 người. Sang đến năm 2005 sự cạnh tranh mạnh mẽ của công ty bảo hiểm như Bảo Minh, Pjico…một số thị phần của trường đã bị mất đi ở các khối PTTH, THCS, mầm non làm cho tỷ lệ tham gia bảo hiểm ở khối này giảm đi, mặc dù phòng cũng đã có thêm một số trường mới tham gia như PTDL Đông Đô, Nguyễn Siêu (những năm trước tham gia với Bảo Minh). Song bên cạnh đó, do làm tốt công tác vận động tuyên truyền dựa trên mối quan hệ sẵn có với các trường đặc biệt là khối đại học, cao đẳng phòng mà lượng học sinh tham gia bảo hiểm ở các trường thuộc khối đại học, cao đẳng đều tăng ở tất cả các trường. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm khối đại học, cao đẳng tăng 4,3% so với 2004 điều này đã làm cho tổng học sinh tham gia bảo hiểm tăng lên. Để đạt được kết quả như trên, không chỉ dựa vào nỗ lực của cán bộ phòng bảo hiểm, mà còn có nhiều nguyên nhân khác, cụ thể: + Phòng bảo hiểm Cầu Giấy là phòng kinh doanh thuộc công ty Bảo Việt Hà Nội, trực thuộc tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Đây vốn là doanh nghiệp hoạt động mạnh trên thị trường bảo hiểm. Thương hiệu bảo Việt đã khẳng định được vị thế của mình. do đó công ty đã tạo được ấn tượng tốt trong đối với khách hàng. Trong lĩnh vực bảo hiểm toàn điện học sinh Bảo Việt Hà Nội luôn tạo được ấn tượng tốt đối với các bậc phụ huynh, cũng như đối với bản thân các em. + Địa bàn Cầu Giấy có một lượng học sinh, sinh viên đông đảo, đặc biệt là số sinh viên. Nguyên nhân là ngoài hệ thống các trường mầm non, tiểu học, các trường phổ thông trung học thì ở Cầu Giấy còn là nơi tập trung rất nhiều các trường đại học trong cả nước: Đại học giao thông, Đại học sư phạm, Đại học ngoại ngữ, Đại học thương mại, Cao đẳng sư phạm, Cao đẳng điện lực, Cao đẳng mẫu giáo TW1 ..mặt khác phòng đã có sẵn mối quan hệ với các trường trên địa bàn vì đã triển khai nghiệp vụ này từ nhiều năm, do đó đây là điều kiện rất thuận lợi cho phòng khi khai thác tại khi vực này. + Từ năm 2001 đến 2005 ta thấy bên cạnh việc số học sinh tham gia bảo hiểm ngày càng tăng làm cho doanh thu phí ngày càng tăng lên. Một nguyên nhân khác làm tăng phí bảo hiểm phải kể đến là các học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm ngày càng cao. Khi kinh tế cành phát triển thì khả năng tài chính này càng tăng, các bậc cha mẹ cũng như các em học sinh có thể tham gia bảo hiểm với mức phí ngày càng cao. Cũng do đời sống vất chất tăng do đó các yêu cầu chăm sóc sức khỏe khi xảy ra rủi ro ngày tăng lên thì việc mọi người tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm tăng là điều hoàn toàn tự nhiên. Điều này mở ra cho các công ty bảo hiểm nói chung cung như Bảo Việt Cầu Giấy nói riêng thêm một cách mới nhằm tăng doanh thu phí là không chỉ chú trọng đến việc thu hút thêm học sinh tham gia từ các trường mà còn có thể hướng dẫn họ tham gia bảo hiểm với hạn mức trách nhiệm ngày càng cao. + Bảo Việt Cầu giấy có đội ngũ cộng tác viên làm việc nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao. Để bảo bảo cho công tác khai thác và theo dõi quản lý dễ dàng, phòng bảo hiểm Cầu Giấy đã có văn bản quy định về trách nhiệm của các cộng tác viên đó là: tuyên truyền công tác Bảo hiểm học sinh ở các trường học, hướng dẫn cụ thể cho các phụ huynh học sinh tham gia bảo hiểm đúng quy tắc, tiến hành thu phí và lập danh sách số học sinh tham gia bảo hiểm để nộp đúng kì hạn cho phòng. Mặt khác, chế độ đãi ngộ của phòng đối với các cộng tác viên được thực hiện tốt, ngoài khoản tiền chi trả hoa hồng thì còn có chế độ khen thưởng cho những cộng tác viên làm việc có hiệu quả cao. Những biện pháp trên đã làm cho đội ngũ cộng tác viên với phòng làm việc có tinh thần trách nhiệmvà hiệu quả tốt hơn. + Ngoài những nguyên nhân đã kể trên, một nguyên nhân rất quan trọng cần phải kể đến là phòng Bảo Việt Cầu Giấy đã biết áp dụng những biện pháp khai thác tốt trong đó phải kể đến: Phòng đã thực hiện các biện pháp tuyên truyền quảng cáo để quảng bá hình ảnh của công ty. Biện pháp tuyên truyền rất đa dạng như:quản cáo trên báo đài, các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua bạn bè người thân của các em học sinh cũng như các gia đình mà giới thiệu về công ty… Phí bảo hiểm được tính toán khoa học, hợp lý nhằm đảm bảo sức cạnh tranh của công ty lại vừa bảo đảm đem lại cho công ty khoản lợi nhuận hợp lý. Học sinh tham gia bảo hiểm kết hợp 3 điều kiện bảo hiểm B+C+D tỷ lệ phí bảo hiểm là 0.5% số tiền bảo hiểm/người/năm. Phòng đã tìm hiểu điều tra về khả năng nguyện vọng của cho mẹ học sinh, sau khi thống nhất với hội phu huynh học sinh và nhà trường đã lựa chọn cho học sinh tham gia theo một trong các mức bảo hiểm sau: Điều kiện bảo hiểm Số tiền bảo hiểm (Người/vụ) Phí bảo hiểm. (Người/ năm) Bảo hiểm kết hợp ( B+C+D) 5 tr đ 6tr đ 7tr đ 8 tr đ 25.000 đ 30.000 đ 35.000 đ 40.000 đ Nguồn: hướng dẫn thực hiện quy tắc bảo hiểm toàn diện học sinh Việc tạo ra các khung mức phí bảo hiểm như vậy là rất linh hoạt, giúp các bậc phụ huynh cũng như các em học sinh dễ dàng lựa chọn mức phí bảo hiểm cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình. Đây cũng là yếu tố làm tăng sức cạnh tranh của công ty nói chung cũng như của phòng bảo hiểm Cầu Giấy nói riêng. Ngoài ra, Bảo Việt Hà Nội còn nhận bảo hiểm miễn phí cho học sinh, sinh viên là con liệt sĩ, thương binh hạng 4/4 đang theo học tại các trường tham gia bảo hiểm tại Bảo Việt Hà Nội. Điều này đã vừa thể hiện tấm lòng biết ơn của công ty đối với những con người có công với đất nước đồng thời thông qua việc làm này còn tạo ra được hình ảnh tốt đẹp của công ty đối với các bặc phụ huynh học sinh với nhà trường từ đó đã góp phần tạo được mối quan hệ của phòng đối với hầu hết các phòng trên địa bàn quận. Việc áp đụng tốt những biện pháp nói trên cộng với sự nỗ lưc cố gắng của cả phòng đã dẫn đến doanh thu phí bảo hiểm từ bảo hiểm toàn điện học sinh khá cao và liên tục tăng trưởng dương. Để đánh giá được tình hình thực hiện so với kế hoạch khai thác đề ra ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 3. Tình hình thực hiện kế hoạch giai đoạn 2001-2005 Năm Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu kế hoạch đồng 661 728 850 1.100 1.300 Doanh thu thực hiện đồng 646,59 730,65 840,275 1161,86 1.405,81 % hoàn thành kế hoạch % 0,978 1,003 0.988 1.056 1.08 Nguồn: phòng bảo hiểm cầu giấy Bảng số liệu trên cho thấy hầu hết các năm phòng đều suất xắc hoàn thành kế hoạch đặt ra. kế hoạch thường được lập từ đầu kì trước khi khai giảng năm học, phòng đựa trên đặc điểm tình hình, doanh thu năm trước và chỉ tiêu tăng trưởng mà Bảo Việt Hà Nội đề ra để lập kế hoạch cho từng nghiệp vụ bảo hiểm. Nói chung cũng như bảo hiểm học sinh nói riêng, việc hoàn thành kế hoạch đặt ra không phải là việc dễ dàng mà nó đòi hỏi một sự cố gắng rất lớn của tất cả cán bộ nhân viên của phòng. Năm 2003 và năm 2001 do sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty khác Bảo Việt Cầu giấy chỉ hoàn thành được 98,8% kế hoạch ban đầu. Một số thị phần bị mất đi như mầm non Sơn Ca năm 2003 chuyển sang với Bảo Minh… Trong khi đó những biện pháp khai thác đề ra lại chỉ tập trung nhăm làm tăng số học sinh tham gia bảo hiểm, vì vậy phòng đã không hoàn thành được kế hoạch. Các năm 2002, 2004,2005 Bảo Việt Cầu Giấy đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, nguyên nhân là do rút kinh nghiệm từ năm 2003, Bảo Việt Cầu Giấy đã triển khai nhiều biện pháp nhằm vừa thu hút thêm số lượng học sinh tham gia bảo hiểm như hoa hồng khai thác, giảm phí cho các trường tham gia với số lượng lớn và là khách hàng truyền thống của phòng, tích cực xâm nhậm vào một số thị trường mới… Ngoài ra phòng còn chủ trương hứng đẫn học sinh tham gia bảo hiểm với mức bảo hiểm cao hơn. Vì vậy, bước sang năm 2004 và 2005 mặc dù vẫn gặp phải sự cạnh tranh ác liệt từ phía các công ty khác nhưng phòng đã suất xắc hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra cụ thể: năm 2004 doanh thu kế hoạch đặt ra là 1100.000.000đ doanh thu thực hiện là 1.161.886 triệu đồng vượt 5.6% so với kế hoạch. Năm 2005 doanh thu kế hoạch là 1.300 triệu đồng doanh thu thực hiện là 1.405.811 triệu đồng vượt trên 8% kế hoạch đề ra. Nhận xét : qua phân tích trên ta thấy: + Với việc tuyển các cộng tác viên ngay tại các cơ sở trường, học Phòng bảo hiểm Cầu Giấy đã tạo được các mối quan hệ tốt với một số trường lớn trên địa bàn quận, đồng thời do biết áp dụng các biện pháp tuyên truyền quản cáo do đó hàng năm đã thu hút được một lượng lớn học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm. + Phòng Bảo Hiểm Cầu giấy đã đề ra một chiến lược khai thác tốt, phát huy được những mặt mạnh cũng như hạn chế được tối đa các mặt còn yếu kém nhằm khai thác được nhiều nhất số lượng khách hàng trên địa bàn quận. Mặc dù vậy bên canh các đó phòng vẫn còn những vấn đề tồi đọng cần khắc phục, đó là: +Vì nguồn lực phòng còn hạn chế (hiện phòng mới chỉ có 6 cán bộ) mà việc khai thác bảo hiểm lại thường được tiến hành tập trung vào đầu năm học vì vậy mà kết quả đạt đươc còn khiêm tốn (tỷ lệ tham gia bảo hiểm của khối mầm non, Đại học, Cao đẳng còn thấp… + Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng ác liệt hơn, một số công ty như Bảo Minh, Pjico luôn tìm mọi cách giành dật khách hàng với phòng gồm: tăng tỷ lệ hoa hồng cho đại lý, hoa hồng để lại trường..trong khi đó khả năng thích nghi với môi trường của phòng chưa tốt, khả năng cạnh tranh còn hạn chế. Chính vì thế năm 2005 phòng đa mất đi một số trường trên địa bàn. + Tỷ lệ tham gia bảo hiểm ở hầu hết các khối đã khá cao, do đó muốn tiếp tục tăng tỷ lệ tham gia bảo hiểm toàn điện học sinh ở tất cả các khối nhằm đạt chỉ tiêu tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận của công đề ra ở các kì tiếp theo sẽ rất khó khăn. Muốn khắc phục điều này, phòng bảo hiểm Cầu Giấy cần tuyên truyền để các em tham gia bảo hiểm ở các hạn mức trách nhiệm cao hơn, từ đó sẽ dẫn tới tăng phí thu toàn nghiệp vụ. 2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Để thực hiện tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất công ty Bảo Việt Hà Nội đã hướng đẫn các phòng bảo hiểm thuộc các quận trên thành phố triển khai những biện pháp cụ thể: + Phối hợp gia đình, ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo hướng đẫn các em học sinh tham gia những hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh, đề ra thời gian biểu cho các em học tập, vui chơi ở nhà và trường học. Nghiêm cấm chơi các trò chơi nguy hiểm nhừ đua xe, treo cây cao, chơi bóng ở vỉa hè, hay lòng đường.. + Phổ biến cho các em học sinh kiến thức về chăm sóc sức khoẻ, luật lệ an toàn giao thông, cấp kinh phí cho nhà trường dùng để mua thuốc men, sách báo về chăm sóc sức khoẻ, khuyến khích các trường thành lập hội chữ thập đỏ hứơng đẫn học sinh phòng bệnh và chữa bệnh. +Tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh vào các dịp thích hợp để kết hợp giữa gia đình, nhà trường, công ty tìm ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tai nạn. + Phối hợp với cảnh sát giao thông công cộng, các cơ quan truyền hình báo chí nhăm tuyên truyền luật lệ giao thông cho các em, xây dựng biển báo, áp phích.. ở cổng trường hay các đoạn đường đẽ xảy ra tại nạn nhằm nhắc nhở các em chú ý khi tham gia giao thông. Tổ chức, hoặc hỗ trợ tổ chức các cuộc thi tìm hiểu luật lệ an toàn giao thông, hình thành ý thức cho các em học sinh biết cách tự bảo vệ tính mạng và sức khoẻ cho bản thân mình. + Khyến khích khen thưởng kịp thời cho những đơn vị nào làm tốt công tác công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Để có kinh phí cho các hoạt động kể trên, hàng năm sau khi thu phí xong Các công ty sẽ trích ra một khoản tiền nhất định để lập quỹ dự phòng. Quỹ này thường được chi trả cho các hoạt động chủ yếu sau: + Tuyên chuyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý thức chăm sóc sức khoẻ, kiến thức về giao thông an toàn… + Chi khen thưởng cho các cộng tác viên, cán bộ nghiệp vụ thực hiện tốt nhiệm vụ đề phòng, ngăn ngừa tai nạn rủi ro xảy ra. + Chi tài trợ hội nghị khách hàng. Tỷ lệ chi cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất, cũng như cơ cấu chi cho từng hoạt động là khác nhau ở mỗi công ty. Điều này phụ thuộc vào chính sách mục tiêu mà công ty muốn hướng đến trong từng giai đoạn. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào kinh nghiệm của công ty cũng như môi trường canh tranh của công ty, bởi thực hiện công tác này cũng là biện pháp để tăng khả năng của công ty trên thị trường. Thông thường các công ty thường duy trì tỷ lệ này trong khoảng 5-10% phí bảo hiểm thu được. Bảo Việt Hà Nội hướng dẫn các phòng tuỳ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh trên địa bàn mình mà duy trì một tỷ lệ chi thích hợp cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Với phòng bảo hiểm Cầy Giấy tỷ lệ này thường được duy trì trong khoảng từ 4-6% phí thu hàng năm. Bảng 4. Tình hình chi đề phòng hạn chế tổn thất 2001-2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 1.Tổng chi cho ĐPHCTT. + Tuyên truyền quảng cáo + Chi phí y tế + Hội trợ khách hàng. + khen thường triệu Triệu Triệu Triệu Triệu 36 10,69 18,07 3,53 3,672 38 11.32 20,141 3,534 4,028 42 13,17 21,22 3,4 4,54 58 18,5 28,2 4,61 6,54 70.29 22.5 35.4 3.5 6.89 2. Cơ cấu chi. + Tuyên truyền quảng cáo + Chi phí y tế + Hội trợ khách hàng. + khen thường % % % % % 100 29,7 50.2 9,8 10,3 100 29,8 50,3 9,3 10,6 100 31,37 50,52 8,03 10,08 100 32,15 48,64 7,94 11.27 100 32.03 50.35 7.82 9.8 Nguyồn số liệu phòng bảo hiểm Cầu Giấy Bảng số liệu cho thấy chi phí cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất tăng qua các năm. Cụ thể: năm 2001 chi cho đề phòng hạn chế tổn thất là 36 triệu đồng. Năm 2003 số chi là 42 triệu đồng tăng về số tuyệt đối là 6 triệu, về số tương đối là 18 % (so với năm 2001), năm 2004 là 58 triêu đồng tăng về số tuyệt đối là 16 triệu, về số tương đối là 38% (so với 2003). Năm 2005 tổng chi đề phòng hạn chế tổn thất tăng ở tất cả các khâu từ khâu tuyên truyền quảng cáo đến khen thưởng…tổng chi là 70,29 triệu tăng về số tuyệt đối so với 2003 là 12,9 triệu. Về số tuyệt đối là 21%. Nguyên nhân dẫn đến chi cho đề phòng hạn chế tổn thất tăng lên là do: +Lượng học sinh tham gia bảo hiểm ngày càng tăng lên qua các năm từ 35579 học sinh tham gia bảo hiểm năm 2001, 40213 học sinh năm 2003 đến 46806 học sinh năm 2005. Đây là nguyên nhân chính đẫn đến tổng chi cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất tăng lên. Hàng năm phòng trích ra khoảng giao động từ 4-6% vì thế nếu lượng học sinh tham gia càng nhiều, phí thu được càng nhiều đẫn đến chi cho đề phong hạn chế tổn thất tăng lên. + Ngoài nguyên nhân trên thì phòng bảo hiểm Cầu Giấy ngày càng coi trọng công tác này, Theo ý kiến của trưởng phòng bảo hiểm Cầu Giấy về vai trò của công tác đề phòng hạn chế tổn thất tới hoạt động kinh doanh của phòng chú cho biết : đây là khâu không thể xem nhẹ, làm tốt công tác này sẽ giảm bớt được những rủi ro tai nạn xảy ra cũng như góp phần giảm bớt mức độ nghiêm trọng của tai nạn, ốm đau…dẫn đến số số tiền chi trả bồi thường giảm từ đó làm tăng lợi nhuận của công ty. Mặt khác, việc trích lại một phần phí bảo hiểm để lại trường để mua các chi phí y tế thuốc men, sách báo…thể hiện sự quan tâm của phòng tới tất cả các em học sinh trong trường không phân biệt có tham gia bảo hiểm hay không… làm cho chất lượng phụ vụ tăng lên từ đó làm tăng sức cạnh tranh của phòng. Vì thế, năm 2004 và 2005 phòng bảo hiểm Cầu Giấy đã tăng tỷ lệ chi cho đề phòng hạn chế tổn thất từ 4% (Vào 2003) lên 5% phí bảo hiểm. Trong cơ cấu chi đề phòng hạn chế tổn thất thì chi phí cho y tế và sơ cứu ban đầu chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 50% tổng chi ở cả ba năm. Thể hiện đây là khâu quan trọng nhất trong công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Khi xảy ra tai nạn nếu có những biện pháp đúng đắn kíp thời ngay tại trường sẽ phần nào giảm bớt những tổn thất trước hết là cho tính mạng sức khoẻ của bản thân các em sau đó nó có ý nghĩa giúp giảm bớt chi bồi thường cho công ty. Việc bố trí được những tủ thuốc ở các lớp học cũng là hình thức nhắc nhở các em một ý thức tự giác tự bảo vệ sức khoẻ cho bản thân từ đó sẽ hạn chế được những rủi ro sảy ra. Chính vì vậy, trong cơ cấu chi cho đề phòng hạn chế tổn thất chí cho các chi phí y tế luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi - đây là một chính sách hoàn toàn đúng đắn và hợp lý của phòng. Bên cạnh chi phí cho y tế và sơ cứu ban đầu, thì chi cho tuyên truyền quảng các cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi của hoạt động này. Tỷ lệ chi cho tuyên truyền quảng cáo lần lượt là 29,7%. 29,8%. 31,37% , 32,15% và 32,9% ở các năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005. Công tác này không chỉ có tác dụng nhắc nhở các em học sinh biết chu ý chăm sóc sức khoẻ, tự bảo vệ mình mà còn hướng dẫn cho các bậc cha mẹ thấy được một phương pháp khoa học đúng đắn trong việc chăm sóc giáo dục và bảo vệ con cái từ đó sẽ làm giảm đi đáng kể những vụ taí nạn đáng tiếc do không hiểu biết gây nên. Về công tác khen thưởng tài trợ hội nghị khách hàng mặc dù chiếm tỷ trọng không cao trong tổng chi nhưng đây cũng là một khoản chi phí không thể thiếu trong cơ cấu chi của hoạt động này. Thực hiện công tác này có tác dụng khuyến khích những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt việc đề phòng hạn chế tổn thất tiếp tục thực hiện những biện pháp đề phòng hạn chế để làm tốt hơn nữa, còn các đơn vị khác thì sẽ cố gắng thực hiện tốt nhằm hạn chế rủi ro xảy ra. Cũng nhìn vào bảng số liệu ta thấy, mặc dù chi phí cho đề phòng hạn chế tổn thất tăng qua các năm. Nhưng tỷ lệ chi cho đề phòng hạn chế tổn thất biến động không đều từ năm 2001 đến 2003 chiếm 7% trong tổng chi, đến năm 2004 thì tỉ lệ này tăng nhanh lên 11%( tăng 4% so với 2003), còn đến năm 2005 tỷ lệ này lại giảm xuống 1%. Việc tỷ lệ chi năm 2005 giảm 1% so với năm 2004 không phải là do phòng bảo hiểm Cầu Giấy xem nhẹ công tác này, mà nguyên nhân là do bước sang năm 2005 cùng với việc doanh thu phí bảo hiểm tăng nhanh thì các chi phí khác cũng tăng lên. Đáng kể nhất là chi hoa hồng đã tăng từ 139 đến 168, 67 triệu, điều này đã làm cho tỷ lệ chi đề phòng hạn chế tổn thất trong tổng chi giảm đi 1% trong khi chi phí cho công tác này vẫn tăng lên hàng năm. Nhận xét. Nhìn chung phòng đã thực hiện nghiêm túc công tác đề phòng hạn chế tổn thất, quỹ dự phòng cho hoạt động này được thực hiện đầy đủ hàng năm khi thu phí bảo hiểm. Các cán bộ của phòng luôn ý thức được đây là hoạt động quan trọng lên không có chuyện làm qua loa, đại khái… Chính vì vậy đã giảm đi đáng kể nguy cơ xảy ra rủi ro cũng như hạn chế tổn thất xảy ra. Điều này được thể hiện qua số liệu chi bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm học sinh của phòng trong ba năm 2003-2005: Mặc dù số học sinh tham gia bảo hiểm ngày càng tăng lên 42013 người vào năm 2003, 42763 người năm 2004, và 46860 năm 2005 nhưng số vụ tạn nạn tăng lên không đáng kể thậm chí còn giảm ở năm 2004, đồng thời mức độ của mỗi vụ tại nạn cũng giảm đi, số tiền bồi thường ngày càng giảm: năm 2003 là 402,7 triệu vào 2003, 395 triệu vào 2004 và khoảng 398,5 triệu vào 2005. Song bên cạnh đó cũng phải kể đến mốt số hạn chế nhất định vì số lượng cán bộ phòng không nhiều nên đôi khi không thể nắm được tình hình thực hiện ở tất cả các trường. Vì thế, ở một số trường quỹ dự phòng không được sử dụng đúng mục đích. Ngoài ra nguồn kinh phí của phòng giành cho hoạt động này còn hạn chế nếu có thể tăng lượng tiền lên thì sẽ đạt đươc tác dụng lớn hơn. 3. Công tác giám định bồi thường Khi người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro, để xét mức độ thiệt hại làm cơ sở cho việc bồi thường các công ty bảo hiểm phải tiến hành hoạt động giám định tổn thất, làm tốt công tác giám định sẽ bảo đảm cho việc bồi thường được tiến hành nhanh chóng, chính xác, và hợp lý. Giám định tổn thất được thực hiện bởi các chuyên viên giám định. Tuỳ theo từng nước, từng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm và tuỳ từng nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau mà quy chế về chuyên viên giám định bảo hiểm cũng khác nhau. Ở nước ta trong, nghiệp vụ bảo hiểm học sinh các chuyên viên giám định thường là các cán bộ của công ty phụ trách khai thác về nghiệp vụ bảo hiểm này đảm nhiệm. Các chuyên viên giám định bảo hiểm phải công minh, cẩn thận và hiểu biết một cách thấu đáo về từng nghiệp vụ mà mình phụ trách. Yêu cầu đối với công tác giám định phải đảm bảo các yêu cầu sau: Việc ghi nhận thiệt hại phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, khách quan và trung thực bao gồm: ghi lại thực trạng và xác định lại mức độ trầm trọng và nguyên nhân xảy ra thiệt hại. Công việc giám định chỉ được thực hiện khi bên tham gia bảo hiểm hay công ty bảo hiểm yêu cầu. Phải biết đề xuất các biện pháp bảo quản phòng ngừa thiệt hại, khi tổn thất xảy ra, chuyên viên giám định phải có nghĩa vụ can thiệp để giảm thiểu mức độ trầm trọng của tổn thất và tình trạng gia tăng thiệt hại. Thông tin mà chuyên viên giám định cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm là những chi tiết về sự kiện xảy ra và các vấn đề liên quan như: thực trạng hiện trường nơi xảy ra tổn thất, các quyết định của cơ quan công an và chính quyền địa phương… Những thông tin này sẽ không có giá trị nếu được cung cấp quá muộn bởi nó sẽ không đuợc đưa ra thảo luận và làm bằng chứng khi lập biên bản giám định. Bảng 5: Tình hình giám định của phòng qua ba năm 2001-2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 1.Tổng số vụ tai nạn Vụ 1283 1297 1314 1323 1416 2.Số vụ phát hiện sai phạm Vụ 9 11 14 17 12 3. Chi phí giám định Triệu 13,8 14,3 15,6 16,2 18 Nguồn: phòng bảo hiểm cầu giấy Bảng số liệu cho thấy: Chi phí giành cho công tác giám định trong thời gian qua còn thấp, ở cả năm năm chi phí này mới chỉ chiếm khoảng từ 1% đến 2% trong tổng chi. Mặc dù vậy, thời gian qua phòng bảo hiểm Cầu Giấy cũng đã phát hiện ra các vụ vi phạm tránh được sự trục lợi bảo hiểm từ phía người tham gia góp phần làm giảm chi phí bồi thường, đồng thời còn làm tăng uy tín của phòng đối với các bậc phụ huynh. Qua số liệu về công tác hạn chế tổn thất ở ba năm ta thấy số vụ được tiến hành giám định tăng qua các năm, nhưng số vụ phát hiện vi phạm lại giảm xuống ở năm 2005 (giảm 2 vụ so với 2003 và 5 vụ so với 2005). Đây là dấu hiệu đáng mừng cho phòng bởi vì việc cố tình vi phạm của một số cá nhân đã giảm đi có nghĩa là tính công bằng, hiệu quả khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh được tăng cao. kết quả đó đã chứng minh ý thức của người dân ngày càng cao đồng thời thể hiện được hiệu quả làm việc của phòng. Nhận xét: Hiểu được vai trò quan trọng của công tác giám định, nên trong thời gian qua phòng bảo hiểm Cầu Giấy đã không ngừng nâng cao chất lượng của khâu giám định. Chi phí cho giám định tổn thất ngày càng tăng lên, chất lượng giám định được thực hiện tốt hơn so với các năm trước. Các cán bộ giám định của phòng thường là đội ngũ đại lý chuyên nghiệp hoặc là hai cán bộ khai thác. Khi có rủi ro phát sinh đòi hỏi phải đuợc giám định, phòng sẽ cử cán bộ giám định xuống xác minh rõ về nguyên nhân, mức độ thiệt hại, rủi ro xảy ra có thuộc phạm vi bảo hiểm không. Đồng thời cán bộ khảo sát cũng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của tổn thất từ đó sẽ đề xuất phương án giải quyết bồi thường cho phù hợp. Quá trình giám định được thực hiện nghiêm túc. Bên cạnh đó phòng cũng phân công các cán bộ thường xuyên xuống trường mà mình phụ trách để nắm bắt tình hình. Nếu có sự cố bảo hiểm xảy ra sẽ lập tức hướng dẫn người tham gia bảo hiểm lập hồ sơ tai nạn, giúp thủ tục nhận tiền đuợc thực hiện nhanh chóng hơn. Các cán bộ giám định của phòng đã tạo được mối quan hệ chặt chẽ với cảnh sát giao thông và các cơ sở y tế. Trong trường hợp có rủi ro cần phải tiến hành giám định, cán bộ giám định sẽ phối hợp làm việc với các lực lượng bên cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế. Một số trường hợp khi người tham gia bảo hiểm khai báo có rủi ro xảy ra và khi đưa ra các chứng từ chứng minh, các cán bộ giám định sẽ đi kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của các chứng từ này xem có gì sai phạm hay không. Nhìn chung, công tác này được tiến hành khá chính xác chống được nhiều hiện tượng tiêu cực, trục lợi bảo hiểm như lập hồ sơ giả khai man chi phí, khai báo sai sự thật. Tuy nhiên, cũng cần phải khẳng khái thừa nhận rằng bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, công tác giám định tổn thất cũng còn một số vấn đề sau: Do bảo hiểm toàn diện học sinh có địa bàn hoạt động rộng, số lượng học sinh tham gia bảo hiểm đông, do đó không thể tiến hành giám định hết các các vụ rủi ro xảy ra được, phòng chỉ giám định được một số trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ hoặc những vụ có mức độ tổn thất lớn. Mặt khác, các rủi ro xảy ra lại rất đa dạng và phức tạp nên sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, chính vì vậy hiện tượng trục lợi bảo hiểm đâu đó vẫn xảy ra. Một số cán bộ giám định do sự hiểu biết còn hạn chế nên việc xem xét kiểm tra chứng từ, giám định nguyên nhân xảy ra tai nạn còn gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ và chất lượng của công tác bồi thường, chưa đáp ứng được yêu cầu của người tham gia bảo hiểm. Sự hiểu biết của người tham gia bảo hiểm còn hạn chế, vì vậy có những trường hợp cán bộ giám định đã xác định nguyên nhân xảy ra tai nạn không thuộc phạm vi bảo hiểm. Mặc dù đã cố gắng giải thích cho khách hàng hiểu những vẫn xảy ra hiểu lầm giữa khách hàng với công ty, họ cho rằng bảo hiểm là lừa đảo, không có tác dụng… Đối với công tác bồi thường. để đảm bảo cho công tác bồi thường diễn ra nhanh chóng, chính xác bảo Việt Hà Nội quy định rõ các phòng trực thuộc phải tiến hành bồi thường chính xác nhanh gọn theo đúng quy định của phòng. Và trong thời gian qua phòng bảo hiểm đã thực hiện nghiêm túc theo quy định đã nêu ở phần trên( Phần I) Bảng6 : Tình hình giải quyết bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh giai đoạn 2001-2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 1.Tổng số học sinh tham gia bảo hiểm người 35579 36468 42013 42763 46860 2. Tổng số phí bảo hiểm thu được Nghìn đồng 646593 730650 840257 116166 140581 3. Tổng số HS bị tai nạn trong năm học sinh 1283 1297 1314 1320 1406 4. Số vụ đã giải quyết vụ 1283 1297 1314 1320 1406 5. Tỷ lệ vụ gặp rủi ro (3/1) % 3,6 3,5 3,12 3,08 3,05 6.Tổng số tiền bồi thường Nghìn đồng 364563 376896 402794 395404 398568 7.Tỷ lệ chi bồi thường (6/2) % 56,4 51,6 47,9 34 28,33 8. Số tiền bồi thường bình quân/vụ Nghìn đồng 284 290 306 324 283 Nguồn: phòng bảo hiểm cầu giấy Nhìn vảo bảng số liệu ta thấy: Công tác giải quyết bồi thường của phòng được thực hiện khá nghiêm túc thể hiện ở số vụ tại nạn tồn đọng chưa giải quyết bồi thường của cả 5 năm đều bằng 0. Điều này thể hiện chất lượng phục vụ của phòng, không để xảy ra tình trạng người tham gia bảo hiểm phải đến phòng nhiều lần để lấy tiền bồi thường. khi tiến hành trả tiền, toàn bộ số tiền công ty bảo hiểm chỉ trả trong một lần, thêm vào đó thái độ phục vụ của phòng lại niềm nở, tác phong nhanh nhẹn thể hiện sự tôn trọng đối với khách hàng. Vì vậy, đã taọ được lòng tin với khách hàng. Giai đoạn 2001-2005 số vụ tai nạn phát sinh tăng qua các năm nhưng tỷ lệ học sinh gặp rủi ro lại có xu hướng giảm xuống cụ thể: năm 2001 tỷ lệ găp rủi ro là 3,6%, năm 2002 giảm xuống còn 3,5%, năm 2005 tỷ lệ gặp rủi ro là 3,05% giảm 5,5% so với 2001. Cả ba chỉ tiêu tiêu tổng số tiền bồi thường, và số tiền bồi thường bình quân/ vụ đều tăng ở giai đoạn 2001-2003, và giảm ở giai đoạn 2003-2005. 2 chỉ tiêu này có xu hướng giảm trong khi tổng số học sinh tham gia bảo hiểm, tổng số vụ tai nạn trong năm lại tăng lên rõ rệt đã thể hiện mức độ nghiêm trọng của các vụ tai nạn giảm dần. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do: số học sinh tham gia bảo hiểm ngày càng đông đã dấn đến số vụ tai nạn tăng lên là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, do làm tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất và đồng thời ý thức chăm sóc, bảo vệ tính mạng sức khoẻ của các em học sinh cũng như các bậc phụ huynh ngày càng cao (đây cũng một phần là do công tác tuyên truyền giáo dục kiến thức về chăm sóc sức khoẻ của phòng thực hiện tốt nên đã phát huy tác dụng) vì vậy mà tỷ lệ học sinh của tham gia bảo hiểm của phòng gặp rủi ro lại có chiều hướng giảm. Đây là một dấu hiệu đáng mừng vì sức khoẻ và tính mạng của các em học sinh ít bị đe doạ hơn đồng thời nếu tỷ lệ học sinh bị tai nạn càng thấp thì chi bồi thường của phòng cũng ít hơn do đó lợi nhuận từ hoạt động này tăng lên. Tỷ lệ chi bồi thường giảm dần qua các năm, từ 56,4% năm 2001giảm xuống còn 28,33% năm 2005. Nguyên nhân là do tỷ lệ học sinh bị tai nạn giảm xuống làm cho tỷ lệ bồi thường giảm, đồng thời phòng bảo hiểm Cầu giấy cũng ngày càng làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn vì vậy mức độ nghiêm trọng của các vụ tai nạn giảm xuống. Khi nhìn vào hai chỉ tiêu tổng số tiền bồi thường và tỷ chi bồi thường trong giai đoạn 2003-2005 ta thấy: tổng số tiền bồi thường giảm không đáng kể từ 422 triệu đồng năm 2003 xuống còn 395 triệu đồng năm 2004 và 398 triệu đồng năm 2005, nhưng tỷ lệ chi bồi thường lại giảm khá nhanh từ 47,9 % năm 2003 xuống còn 34% năm 2004 và 28,33% năm 2005. Nguyên nhân là vì số học sinh tham gia bảo hiểm liên tục tăng nhanh vì vậy mà phí bảo hiểm cung tăng nhanh lên. Mặt khác như đã trình bày ở trên, do làm tốt công tác tuyên truyền, đề phòng hạn chế tổn thất mà tỷ lệ học sinh gặp rủi ro giảm qua các năm đồng thời mức độ nghiêm trọng của mỗi vụ tai nạn cũng giảm xuống đã dẫn đến tổng số tiền bồi thường giảm, mà tỷ lệ chi bồi thường được tính bằng tổng số tiền bồi thường trên tổng phí thu. Tử số đã giảm, mẫu số lại tăng vị vậy mà tỷ lệ chi bồi thường đã giảm nhanh như số liệu ở trên. Nhận xét: Trong thời gian qua (giai đoạn 2001-2005), phòng đã làm tương đối tốt công tác giám định bồi thường, không có trường hợp tồn đọng hồ sơ không giải quyết trong năm. Nếu tiếp tục giữ vững và phát huy như vậy, phòng bảo hiểm Cầu Giấy sẽ luôn đứng vững được trên thị trường. Đặc biệt, nghiệp vụ bảo hiểm học sinh lại có liên quan đến nhiều đối tượng, làm tốt công tác này cũng là biện pháp quảng cáo hữu ích nhất đến đông đảo các đối tượng khách hàng. 3. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh bảo hiểm toàn diện học sinh của phòng giai đoạn 2001- 2005 Kết quả và Hiệu quả chung của hoạt động kinh doanh của phòng bảo hiểm Cầu Giấy giai đoạn 2001-2005 Bảng7: Kết quả kinh doanh bảo hiểm học sinh của phòng bảo hiểm Cầu Giấy Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 1.1 doanh thu phí 1.2 Tốc độ tăng doanh thu triệu % 646,53 - 730,65 13 840,27 15 1161,88 38 1405,81 21 II. Tổng chi. Trong đó: 1. Trả tiền BH 2. Chi ĐPHCTT. 3. Chi hoa hồng. 4. Chi khác. triệu triệu triệu triệu triệu 516,16 364,56 36 64,6 51 541,20 376,69 38 73,1 53,2 598,03 402,79 33,61 100,83 60,84 648,49 395,04 46,47 139,42 67,06 703,12 398,58 56,23 168,69 79,11 III. -Lợi nhuận tỷ lệ tăng lợi nhận Triệu % 130,40 - 184,45 - 242,24 - 513,39 113 702,69 36 Nguồn: phòng bảo hiểm cầu giấy Bảng 7 phân tích kết quả kinh doanh của phòng bảo hiểm Cầu Giấy trong gia đoạn 2001-2005 cho thấy: kết quả kinh doanh của phòng ngày càng tăng cao thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của phòng tăng nhanh qua các năm. Doanh thu phí từ trên 646 triệu năm 2001 tăng lên đến trên 1,405 tỷ đồng vào năm 2005. Tương tự như vậy lợi nhuận kinh doanh của phòng cũng liên tục tăng lên, lãi tăng từ 130 triệu đồng năm 2003 đã tăng nhanh và đạt 702,67 triệu đồng năm 2005. Tổng chi cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng này thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu vì vậy mà lợi nhuận mới có xu hướng tăng lên nhanh như vậy. Trong cơ cấu các khoản chi của hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh thì chi hoa hồng bảo hiểm và chi bồi thường là hai khoản chi lớn nhất trong tổng chi phí. Đánh Giá hiệu quả: Hiệu quả xã hội được thể hiện qua hai chỉ tiêu: HX1 = kTG/ CBh. HX2= KBT/ CBH. Trong đó: HX: Hiệu quả xã hội của công ty bảo hiểm. CBH: tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong kì. KTG: số khách hàng tham gia bảo hiểm trong kì. KTB số khách hàng đuợc bồi thường trong k ì Bảng 8: Hiệu quả xã hội của nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 CBH triệu 516,16 541,2 598,03 kTG người 33579 36486 42013 42673 46860 Kbt người 1283 1297 1314 1320 1406 Hx1 người/triệu 68,9 67,4 70 75 92 Hx2 người/triệu 2,54 2,52 2.2 1.83 2 Nguồn: Báo cáo tổng kết của phòng. Hiệu quả xã hội của phòng có xu hướng tăng lên. Trong năm 2005 đạt hiệu quả cao nhất. Cứ 1 triệu đồng chi phí cho nghiệp vụ bảo hiểm này thu hút 92 hoc sinh tham gia bảo hiểm. Trong khi đó ở năm 2003, một triệu đồng chi phí khi tiến hành kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm này thì chỉ thu hút khoảng 70 học sinh tham gia bảo hiểm. Còn năm 2001 thì cứ 1 triệu đồng chi phí bỏ ra kinh doanh bảo hiểm thì thu hút đựơc 68 người tham gia. Hiệu quả kinh doanh từ năm 2001- 2003 ít biến động, nhưng ở giai đoạn 2003 – 2005 thì hiệu quả tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, ở chỉ tiêu thứ hai sự biến động về hiệu quả là không nhiều, nhìn chung là cứ một triệu đồng bỏ ra kinh doanh nghiệp vụ thì góp phần giải quyết cho khoảng hai học sinh, con số này nói chung là còn thấp. Nếu đứng trên góc độ kinh tế: Hiệu quả kinh doanh của ngiệp vụ bảo hiểm học sinh được đo bằng tỷ số giữa doanh thu hoặc lợi nhuận với tổng chi phí bỏ ra trong kì: Hd=D/C. He=L/C. Trong đó: HD, HE là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm tính theo doanh thu và lợi nhuận. D: Doanh thu từ phí bảo hiểm học sinh . L: lợi nhuận thu được trong kì C: tổng chi phí bảo hỉêm chi ra trong kì. Bảng 9: Hiệu quả kinh tế của nghiệp vụ BHTDHS giai đoạn 2001-2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2004 D Triệu 646,59 646,59 840,25 1.161,8 1.405,1 L Triệu 130,4 148,45 242,24 513,39 702,69 C Triệu 516,16 541,2 598,03 1161,886 1161,886 Hd - 1,25 1,33 1,405 1,791 1,99 He - 0,25 0,34 0,405 0,79 0,99 Nguồn: Báo cáo tổng kết của phòng Nhìn bảng số liệu ta thấy từ năm 2001-2003 không có sự biến động đáng kể về hiệu quả kinh doanh. Năm 2001, cứ 1 triệu đồng bỏ ra kinh doanh thì góp phần tạo ra 1,25 đồng lợi nhuận. Đến năm 2003 thì một triệu đồng chi phí bỏ ra kinh doanh thì góp phần tạo ra 1,4 triệu đồng lợi nhuận, như vậy chỉ tăng 0,15 triệu so với 2001 Hiệu quả kinh doanh của phòng từ 2003 đến 2005 có xu hướng tăng lên rõ rệt. Năm 2003 cứ 1 triệu đồng bỏ ra kinh doanh phòng bảo hiểm Cầu Giấy thu được 1,405 triệu đồng doanh thu và góp phần tạo ra 0,405 triệu đồng lợi nhuận. Sang đến năm 2005 cứ một triệu đồng bỏ ra kinh doanh thì phòng thu được 1,999 triệu doanh thu tăng 0,59 triệu so với năm 2003 và đồng thời góp phần tạo ra gần một triệu đồng lợi nhuận( tăng so với năm 2003 khoảng 0,5 triệu đồng). Để đạt được kết quả như vậy là do phòng đã thực hiện khá tốt công tác khai thác, đề phòng hạn chế tổn thất, công tác bồi thường… làm cho uy tín phòng ngày càng tăng, hàng năm Bảo Việt Cấu Giấy thu hút ngày càng nhiều lượng học sinh tham gia bảo hiểm tại đây, trong khi đó tỷ lệ học sinh gặp rủi ro lại có xu hướng giảm xuống vì vậy mà hiệu quả kinh doanh của phòng càng cao. Hiệu quả kinh doanh họat động khai thác Kết quả khai thác trong kỳ Hiệu quả khai thác bảo hiểm = Chi phí khai thác trong kỳ Bảng 10: Hiệu quả khai thác hoạt động kinh doanh BHTDHS giai đoạn 2001-2005 (đơn vị triệu đồng) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 1.Doanh thu phí trong kì 646,5 730,65 840,25 1.161,8 1.405,1 2. Tỷ lệ tăng doanh thu - 13 15 38 21 3.Chi hoạt động khai thác 107,6 121,1 153,336 205,426 215,697 4.Tỷ lệ tăng chi phí khai thác - 12,5 26,6 33,8 5,3 5.Hiệu quả khai thác 6,01 6,03 5,48 5,65 6,52 Nguồn: Phòng bảo hiểm cầu giấy Nhìn vào bảng trên ta thấy nhìn chung hoạt động khai thác của phòng đạt kết quả khá cao nhưng không ổn định. Ở những năm 2003, 2004 hiệu quả khai thác giảm xuống. Ở các năm 2001, 2002, và 2005 hiệu quả khai thác khá cao, bình quân khoảng cứ 1 triệu đồng bỏ ra khai thác thì góp phần tạo ra khoảng 6 triệu đồng doanh thu. Còn ở các năm 2003 và 2004 hiệu quả khai thác lại giảm xuống cứ 1 triệu đồng chi phí bỏ ra khai thác thì góp phần tạo ra khoảng 5,5 triệu đồng doanh thu. Khi so sánh giữa tỷ lệ tăng danh thu và tỷ tăng chi phí khai thác ta thấy tỷ lệ tăng chi phi khai thác ở các năm đều thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Điều này chứng tỏ phòng bảo hiểm cầu giấy đã có một chiến lược khai thác tốt đạt được chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của phòng. Hiệu quả kinh doanh họat động giám định Kết quả giám định trong kỳ Hiệu quả giám định bảo hiểm = Chi phí giám định trong kỳ Bảng 11: Hiệu quả giám định nghiệp vụ BHTDHS giai đoạn 2001-2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 1. Số vụ tai nạn đuợc bồi thường Vụ 1283 1297 1314 1320 1406 2. Chi phí giám định Triệu 13,8 14,3 15,6 16,2 18 3. Hiệu quả giám định Vụ/ triệu 92,9 89,4 84,2 81,5 78,1 Nguồn: phòng bảo hiểm Cầu Giấy Bảng số liệu trên cho thấy hiệu quả giám định có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2001, cứ một triệu đồng bỏ ra giám định góp phần giám định được 93 vụ tai nạn, nhưng đến năm 2005 thì một triệu đồng chi phí bỏ ra giám định chỉ góp phần giám định được 78 vụ tai nạn (giảm 15 vụ so với năm 2001). Do bảo hiểm toàn diện học sinh hoạt động trên địa bàn rộng, số vụ tại nạn nhiều, lại có mức độ phức tạp khác nhau, bởi vậy mà chi phí bỏ ra giám định khá tốn kém. Đây là một nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt động giám định của phòng chưa cao. Hiệu quả hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất Hiệu quả công tác hạn chế đề phòng tổn thất = Lợi nhuận nghiệp vụ bảo hiểm trong kỳ Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất trong kỳ Bảng 12: Hiệu quả hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất nghiệp vụ BHTDHS giai đoạn 2001-2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 1. Lợi nhuận trong kỳ Triệu đồng 103,4 184,45 242,24 513,39 702,69 2. Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất Triệu đồng 36 38 42 56 70,29 3. Hiệu quả đề phòng và hạn chế tổn thất (2/1) - 2,87 4,85 5,67 9,1 9,9 Nguồn: Báo cáo tổng kết của phòng Nhìn bảng số liệu ta thấy hiệu quả hoạt động đề phòng hạn chế tổn thất tăng lên qua các năm. Năm 2001 cứ 1 triệu đồng bỏ ra cho hoạt động đề phòng hạn chế tổn thất sẽ góp phần tạo ra 2,78 triệu đồng lợi nhuận. Năm 2003, cứ một triệu đồng bỏ ra cho hoạt động đề phòng hạn chế tổn thất thì góp phần tạo ra 5,67 triệu đồng lợi nhuận (tăng khoảng 3 triệu so với năm 2001). Năm 2005, thì một đồng chi phí bỏ ra đề phòng hạn chế tổn thất góp phần tạo ra 9,9 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân là do phòng Cầu Giấy ngày càng chú trọng làm tốt công tác này, số tiền chi cho hoạt động đề phòng hạn chế tổn thất ngày càng tăng. Một phần khác là do trong cơ cấu chi đề phòng hạn chế tổn thất một phần lớn là chi cho hoạt động tuyên chuyền quảng cáo. Trong khi đó hoạt động này không chỉ phát huy tác dụng vào năm đó mà còn tiếp tục có tác dụng vào các năm sau. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh hoạt động đề phòng hạn chế tổn thất tăng nhanh. Nhận xét chung. Nhìn chung, trong mấy năm gần đây hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh giễn ra thuận lợi, đạt hiệu quả khá cao. Tuy nhiêu, để có thể tăng hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới phòng bảo hiểm Cầu Giấy cần hoạt động theo hướng sau: Đối với hoạt động khai thác. Tập chung chủ yếu vào việc khuyến khích khen thưởng cá nhân hoặc tập thể làm việc đạt hiệu quả cao, tăng chi phí cho hoạt động tuyên truyền quả cáo để ra tăng sức cạnh tranh với Bảo Minh hay PJICO… Từ đó sẽ thu hút thêm được nhiều khách hàng tham gia và đạt hiệu quả tốt hơn. Tăng chi phí cho giám định bồi thường, mặc dù hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm học sinh không thật sự phức tạp như trong bảo hiểm xây dựng lắp đặt hay bảo hiểm thân tàu. Nhưng do đặc thù là nghiệp vụ có phạm vi hoạt động rộng với số lượng người tham gia cũng như số trường hợp gặp rủi ro lớn. Vì vậy, mà công việc giám định đòi hỏi tốn kém nhiều chi phí. Thực tế trong thời gian qua công tác giám định của phòng đạt hiệu quả chưa cao, số vụ phát hiện sai phạm còn ít hơn so với con số thực tế. Vì vậy, trong thời gian tới phòng lên chú trọng nhiều hơn đến công tác này. PHẦN 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH TẠI CHI NHÁNH BẢO VIỆT CẦU GIẤY I. Những thuận lợi vào khó khăn của phòng Cầu Giấy khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm học sinh trong thời gian tới 1. Những nhân tố thuận lợi Phòng bảo hiểm Cầu Giấy là một phòng có phạm vi hoạt động rộng trong quận Cầu Giấy- nơi có nhiều trung tâm chính trị, văn hoá, kinh tế do đó trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nói chung cũng như bảo hiểm toàn điện học sinh nói riêng có rất nhiều thuận lợi. Đây là cơ sở để phòng có kế hoạnh xây dựng và phát triển kinh doanh, nhằm phát huy các yếu tố tích cực, hạn chế những tiêu cực để đạt được kết quả kinh doanh ngày càng tốt hơn. Nhìn chung, trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm học sinh phòng có những điểm thuận lợi sau: Phòng bảo hiểm Cầu Gíấy là chi nhánh của Công ty Bảo Việt Hà Nội trực thuộc tổng công ty bảo hiểm Việt Nam. Đây vốn là một doanh nghiệp Nhà nước có bề dày kinh nghiệm và uy tín trên thị trường, vì vậy sẽ rất thuận lợi cho phòng trong quá trình triển khai nghiệp vụ. Một điều chắc chắn rằng Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam là doanh nghiệp bảo hiểm lâu đời nhất, lớn nhất và duy nhất ở Việt Nam cung cấp cả dịch vụ nhân thọ và phi nhân thọ. Với hơn 60 loại sản phẩm bảo hiểm khác nhau Bảo Việt có vị thế mạnh hơn hẳn các doanh nghiệp cũng ngành, thoả mãn nhu cầu đa dạng cả về số lượng cũng như chất lượng của hầu hết các đối tượng khách hàng khác nhau. Nhờ có sự hỗ trợ khác nhau giữa các sản phẩm bảo hiểm của mình, Bảo Việt có điều kiện giảm phí bảo hiểm, nâng cao chất lượng dịch vụ qua đó thu hút nhiều đối tượng cũng như lượt khách hàng tham gia. Bảo Việt luôn tự hào về tiềm lực tài chính vững chắc của mình, không chỉ có vậy đây là doanh nghiệp đi đầu cả nước về nghiên cứu và giới thiệu dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tài chính mới, hầu hết các sản phẩm bảo hiểm Việt Nam đều do Bảo Việt tung ra đầu tiên. Với phương châm phục vụ khách hàng là cách tốt nhất để phát triển, Bảo Việt đã không ngừng hoàn thiện mình, thực hiện các biện pháp đổi mới có tính đột phá trong công tác tổ chức quản lý cũng như trong phong cách phụ vụ khách hàng vì vậy Bảo Việt đã tạo được uy tín cũng như sự tin tưởng tù phía khách hàng. Nền kinh tế phát triển, đời sống vật chất tinh thần của người đân ngày càng cao, người dân càng có nhu cầu tiếp xúc và tiếp xúc nhiều với các loại hình bảo hiểm. Đây là điều kiện thuận lợi giúp các doạnh ngiệp bảo hiểm dễ dàng hơn khi tiếp cận các dịch vụ bảo hiểm và mở rộng thị trường. Riêng đối với dịch vụ bảo hiểm toàn diện học sinh khi điều kiện kinh tế càng tốt thì họ càng có điều kiện chăm sóc con cái, không chỉ quan tâm đến chuyện ăn mặc hàng ngày, các bậc phụ huynh còn cố gắng giành cho con mình điều kiên tốt nhất để phát triển như điều kiện học tập, vui chơi giải chí, chăm sóc bảo vệ các em…và trong đó có cả nhu cầu về mua bảo hiểm cho con em mình. Thị trường bảo hiểm ngày càng sôi độ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc13500.DOC
Tài liệu liên quan