Tài liệu Đề tài Đối chiếu hình thái tế bào học và giải phẫu bệnh các mẩu sinh thiết ống tiêu hóa qua nội soi – Hứa Thị Ngọc Hà: ĐỐI CHIẾU HÌNH THÁI TẾ BÀO HỌC VÀ GIẢI PHẪU BỆNH 
CÁC MẨU SINH THIẾT ỐNG TIÊU HÓA QUA NỘI SOI 
Hứa Thị Ngọc Hà*, Nguyễn Sào Trung*, Nguyễn Thúy Oanh**, Lê Minh Huy* 
TÓM TẮT 
Phương pháp áp tế bào là một phương pháp đơn giản, ít tốn kém, dễ sử dụng, đáng tin cậy ngày càng 
được dùng phổ biến trong việc chẩn đoán tức thì các tổn thương đường tiêu hóa. Trong nghiên cứu này, các 
tác giả đối chiếu hình ảnh tế bào học qua phương pháp áp tế bào của 167 trường hợp sinh thiết niêm mạc 
đường tiêu hóa (103 trường hợp từ đường tiêu hóa trên và 64 trường hợp từ đường tiêu hóa dưới) với chẩn 
đoán giải phẫu bệnh. Trong các trường hợp này có 89 trường hợp cho kết quả tế bào học lành tính, 75 
trường hợp cho kết quả ác tính, 3 trường hợp chẩn đoáng nghi ngờ. Aùp tế bào có 5 trường hợp dương tính giả 
(tất cả đều từ dạ dày), 12 trường hợp âm tính giả...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đối chiếu hình thái tế bào học và giải phẫu bệnh các mẩu sinh thiết ống tiêu hóa qua nội soi – Hứa Thị Ngọc Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỐI CHIẾU HÌNH THÁI TẾ BÀO HỌC VÀ GIẢI PHẪU BỆNH 
CÁC MẨU SINH THIẾT ỐNG TIÊU HÓA QUA NỘI SOI 
Hứa Thị Ngọc Hà*, Nguyễn Sào Trung*, Nguyễn Thúy Oanh**, Lê Minh Huy* 
TÓM TẮT 
Phương pháp áp tế bào là một phương pháp đơn giản, ít tốn kém, dễ sử dụng, đáng tin cậy ngày càng 
được dùng phổ biến trong việc chẩn đoán tức thì các tổn thương đường tiêu hóa. Trong nghiên cứu này, các 
tác giả đối chiếu hình ảnh tế bào học qua phương pháp áp tế bào của 167 trường hợp sinh thiết niêm mạc 
đường tiêu hóa (103 trường hợp từ đường tiêu hóa trên và 64 trường hợp từ đường tiêu hóa dưới) với chẩn 
đoán giải phẫu bệnh. Trong các trường hợp này có 89 trường hợp cho kết quả tế bào học lành tính, 75 
trường hợp cho kết quả ác tính, 3 trường hợp chẩn đoáng nghi ngờ. Aùp tế bào có 5 trường hợp dương tính giả 
(tất cả đều từ dạ dày), 12 trường hợp âm tính giả (1 từ thực quản, 5 từ dạ dày, 6 từ đại tràng). Kết quả cho 
thấy độ nhạy của phương pháp là 85,3%, độ đặc hiệu 93,5%, độ chính xác 89,3%, giá trị tiên đoán dương 
93,3%, giá trị tiên đoán âm 85,8%. Đối chiếu với giải phẫu bệnh cho thấy phương pháp áp tế bào có thể được 
áp dụng cho các tổn thương đường tiêu hóa cho kết quả nhanh chóng và chính xác. 
SUMMARY 
A CORRELATIVE STUDY OF IMPRINT CYTOLOGY AND HISTOLOGY 
IN THE DIAGNOSIS OF GASTROINTESTINAL TRACT LESIONS 
Hua Thi Ngoc Ha, Nguyen Sao Trung, Nguyen Thuy Oanh, Le Minh Huy 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 141 – 146 
Imprint cytology is an very simple, inexpensive, easy, reliable, increasing popular method for the 
evaluation of lesions of gastrointestinal tract. Endoscopic mucosal biopsies from 167 patients (103 from 
upper gastrointestinal tract and 64 from lower gastrointestinal tract) were studied to correlate the 
diagnostic efficacy of histology and imprint cytology in the diagnosis of lesions of gastrointestinal tract. Of 
these 89 from benign lesions and 75 from malignant lesions, 3 from not sure malignant lesions. Imprint 
was false positive in 5 cases (all of stomach) and false negative in 12 cases (1 oesophagus, 5 stomach, 6 
colon). The sensitivity, specificity, accuracy, positive predictive value, negative predictive value and 
overall diagnostic accuracy for cytology irrespective of the site was 85.3%, 93.5%, 89.3%, 93.3%, 85.8% 
respectively. To compare imprint cytology with histopathology regarding diagnostic accuracies and 
quickness in the diagnosis of lesions of gastrointestinal tract. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tế bào học (TBH) là một phương pháp chẩn đoán 
ung thư với độ tin cậy và độ đặc hiệu cao( , , , )5 6 9 14 . So với 
giải phẫu bệnh, phương pháp tế bào học cho kết quả 
nhanh hơn và ít tốn kém hơn. Theo y văn thế giới, tế 
bào học dịch cơ thể: màng phổi, màng bụng, màng 
tim, não tủy đã được nghiên cứu từ lâu và được vào 
sách kinh điển. Trong 2 thập kỷ gần đây chẩn đoán tế 
bào qua phương pháp chọc hút bằng kim nhỏ đã được 
áp dụng đối với các bệnh lý tuyến giáp, tuyến vú, 
tuyến nước bọt, hạch limphô( , , , , )9 14 15 24 28 . Tế bào học 
dịch rửa và chải phế quản cũng đã áp dụng trong 
chẩn đoán ung thư phế quản. Tế bào học bệnh lý 
đường tiêu hóa chưa được nghiên cứu nhiều, nhất là 
ở TP. Hồ Chí Minh. 
Trong y văn các mẫu khảo sát tế bào học ở đường 
tiêu hóa được lấy từ dịch rửa dạ dày, chải trên tổn 
thương, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ xuyên niêm 
mạc dưới hướng dẫn của nội soi siêu 
* Bộ môn Giải phẫu bệnh - Đại học Y Dược TP. HCM
 141
** Bộ môn Ngọai tổng quát - Đại học Y Dược TP. HCM 
âm( , , , , , , , , )1 2 4 15 17 18 23 25 27 . Phương pháp này cho phép khảo 
sát được mô nằm sâu dưới niêm mạc, trong thành 
ống tiêu hóa mà các phương pháp khác không lấy 
được( )15 . Các nghiên cứu khác dùng kỹ thuật áp tế 
bào trên mẫu sinh thiết, kỹ thuật này rẻ tiền, cho kết 
quả nhanh và không làm hư mẩu mô xét nghiệm giải 
phẫu bệnh( , , , )5 6 16 31 . 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định hình thái tế bào của các bệnh ở đường 
tiêu hóa: thực quản, dạ dày, đại tràng. 
Đối chiếu hình ảnh tế bào học với hình ảnh giải 
phẫu bệnh, 
Xác định độ đặc hiệu, độ nhạy cảm, độ chính xác, 
giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương của 
phương pháp. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
167 mẫu sinh thiết được lấy từ thực quản, dạ dày, 
đại tràng của các bệnh nhân được nội soi tại Bệnh 
viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và TT Y Khoa 
MEDIC.. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Các mẫu sinh thiết thực quản, dạ dày, đại tràng 
qua nội soi được áp tế bào ngay sau khi lấy ra khỏi 
bệnh nhân. Cố định ngay trong alcol 95o. 
Khảo sát các đặc điểm tế bào học trên tiêu bản 
nhuộm Papanicolaou. 
Đối chiếu kết quả chẩn đoán TBH với kết quả giải 
phẫu bệnh (GPB). 
Đánh giá phết đạt hay không: Phết tế bào được 
đánh giá là đạt khi có hiện diện các đám tế bào biểu 
mô tuyến. Các phết không đạt sẽ được lọai khỏi lô 
nghiên cứu. 
KẾT QUẢ 
Chẩn đoán TBH 
Bảng 1: Phân loại bệnh đường tiêu hóa theo TBH 
Đặc điểm Vị trí Số ca
Thực quản 5 Lành tính 
(89 ca) Dạ dày 54 
Đặc điểm Vị trí Số ca
 Đại tràng 30 
Thực quản 8 
Dạ dày 45 
Ác tính 
(75 ca) 
Đại tràng 22 
Thực quản 
Dạ dày 2 
Nghi ngờ ác 
tính (3 ca) 
Đại tràng 1 
TỔNG 167 
Đặc điểm giải phẫu bệnh - vi thể 
Bảng 2: Phân loại bệnh theo giải phẫu bệnh 
Đặc điểm Vị trí Số ca 
Thực quản 4 
Dạ dày 55 
Lành tính 
( 80 ca) 
Đại tràng 21 
Thực quản 9 
Dạ dày 46 
Ác tính 
(83 ca) 
Đại tràng 28 
Thực quản 0 
Dạ dày 2 
Nghịch sản 
(4 ca) 
Đại tràng 2 
TỔNG 167 
Đối chiếu chẩn đoán TBH - GPB 
Bảng 3. Đối chiếu giữa chẩn đoán TBH và GPB 
 Giải phẫu bệnh 
Lành 
tính Aùc tính 
Nghịch 
sản Tổng 
Lành tính 73 12 4 89 
Aùc tính 5 70 0 75 
Nghi ngờ ác 2 1 0 3 
Te
á b
ào
 h
ọc
Tổng 80 83 4 167 
Tỷ lệ phù hợp giữa phương pháp áp tế bào và sinh 
thiết là 85,6%; Tỷ lệ âm giả: 7,5%; tỷ lệ dương giả: 3,1%. 
Độ tin cậy của phương pháp áp tế bào 
Bảng 4. Các chỉ số đánh giá hiệu quả của phương 
pháp Aùp tế bào 
Tế Bào Học Số ca Tỷ lệ 
âm thật (AT) 73 45,6% 
âm giả (AG) 12 7,5% 
dương thật (DT) 70 43,75% 
dương giả (DG) 5 3,1% 
tổng số (TS) 160 
Chuyên đề Y Học Cơ Sở 142
Bảng 5: Giá trị của phương pháp áp tế bào 
Độ nhạy DT/(DT+AG) 85,3% 
Độ đặc hiệu AT/(AT+DG) 93,5â% 
Độ chính xác (DT+AT)/TS 89,3% 
Giá trị tiên đóan dương DT/(DT+DG) 93,3% 
Giá trị tiên đóan âm AT / (AT+AG) 85,8% 
BÀN LUẬN 
Tế bào học thực quản 
Bình thường 
Ở các mẫu áp tế bào thực quản thường thấy được 
những mảng tế bào và các tế bào rời của lớp tế bào 
gai bề mặt hay trung gian. Lớp tế bào gai cận đáy 
cũng có thể khi thấy được trên mẫu áp tế bào khi 
niêm mạc thực quản bị loét. Các tế bào tuyến ở niêm 
mạc dạ dày thường thấy khi lấy mẫu ở đoạn thực 
quản thấp gần chỗ nối thực quản - dạ dày. Ta còn có 
thể thấy các tế bào cơ trơn có hình thoi dài với nhân 
thon tù đầu(, , , , , , , , , )10 11 14 16 18 21 24 28 29 . 
Tế bào biến đổi do viêm 
Trên mẫu áp tế bào thấy các tế bào rời và những 
mảng tế bào gai phản ứng với hình ảnh “đàn cá”. Cả 
tế bào gai phản ứng và thoái hóa đều thấy trên nền 
nhiều loại tế bào viêm với bạch cầu đa nhân trung 
tính chiếm ưu thế. Các tế bào gai phản ứng có nhân 
lớn nhưng tỉ lệ nhân/bào tương vẫn không đổi, màng 
nhân đều, chất nhiễm sắc phân bố đều, có thể có hạt 
nhân rõ. Các tế bào gai thoái hóa có bào tương lam 
nhạt và không bào hóa. Các tế bào có thể xếp rời rạc, 
dị dạng như trong ác tính, nhưng vẫn giữ tỉ lệ nhân/ 
bào tương bình thường với màng nhân đều. Đây là 
đặc điểm quan trọng giúp phân biệt tế bào phản ứng 
với tế bào ung thư( , , , , )14 16 18 21 24 . 
Tế bào biến đổi do xạ 
Sau xạ trị bệnh lý ác tính ở thực quản hay ở vùng 
ngực, tế bào có thể có những biến đổi. Dùng phương 
pháp tế bào học sẽ giúp xác định các tổn thương do 
xạ và không phải là ung thư tái phát. Các tế bào biến 
đổi do xạ thường có kích thước lớn, bào tương có hai 
màu xanh, hồng, có không bào, có bạch cầu đa nhân 
trong bào tương, viền tế bào không đều. Có nhiều 
nhân, nhân rất lớn, có chất nhiễm sắc thô, dơ. Tuy 
nhiên, tỉ lệ nhân/bào tương vẫn còn bình 
thường( , , , , )14 16 18 21 24 . 
Nghịch sản 
Nghịch sản nhẹ khó xác định trên mẫu tế bào. 
Đối với nghịch sản nặng, trên mẫu tế bào hiện diện 
những đám tế bào tuyến nhỏ, ít kết dính, các tế bào 
xếp chồng chất nhau. Các đám tế bào này có bờ 
không đều. Thỉnh thoảng cũng thấy các tế bào rời. 
Các tế bào có nhân lớn, tăng sắc, dị dạng, tỉ lệ 
nhân/bào tương tăng, màng nhân không đều. Các tế 
bào này có hạt nhân rõ. Nên lưu ý đặc điểm tế bào 
học nghịch sản nặng vì khó phân biệt với carcinôm 
tuyến biệt hóa rõ( , , , , )14 16 18 21 24 . 
Tổn thương ác tính 
Tế bào gai ác tính 
Hiện diện các đám tế bào xếp thành nhóm liên 
kết lỏng lẻo và nhiều tế bào riêng lẻ, tế bào đa dạng, 
đủ mọi kích cỡ, đôi khi có hình ảnh nhân quái dị, có 
thể thấy các tế bào “nòng nọc”. Lọai biệt hóa cao có 
thể thấy hình ảnh cầu sừng, có vòng sáng quanh 
nhân, màng tế bào rõ. Lọai biệt hóa kém có nhân rất 
tăng sắc, đa dạng, chất nhiễm sắc thô, vón cục và hạt 
nhân to, rõ( , , , , , )5 6 21 24 27 28 . 
Tế bào tuyến ác tính 
Mẫu áp giàu tế bào, tế bào tuyến ác tính xếp 
thành đám lỏng lẻo hoặc riêng lẻ gồm các tế bào 
hình trụ hoặc hình vuông với bào tương có không bào 
sáng. Có thể thấy các tế bào nhẫn với bào tương chứa 
chất nhầy. Tỷ lệ nhân/bào tương tăng, nhân to, tăng 
sắc và có màng nhân không đều, hạt nhân rõ. Phân 
bào cũng thường gặp( , , , , , , , , , , , )4 5 6 16 17 18 20 21 22 24 28 30 . 
Tế bào học dạ dày 
Bình thường 
Mẫu áp tế bào hiện diện những tế bào tuyến chế 
nhầy của niêm mạc dạ dày vùng tâm vị, thân vị, hang 
vị. Các tế bào tuyến sắp xếp thành những mảng dạng 
tổ ong 2 chiều hoặc thành những dải tế bào trụ chế 
nhầy. Thỉnh thoảng cũng có thể thấy các tế bào rời. 
Các tế bào tuyến có nhân nhỏ, nằm lệch về phía đáy, 
bào tương dạng tuyến, có không bào hay dạng ren 
(lace-like). Nhân có chất nhiễm sắc mịn, phân bố 
 143
đều, có thể có hạt nhân nhỏ. Ngòai ra còn có thể thấy 
được các tế bào thành và các tế bào chính. Các tế bào 
chính có hình đa diện và có các hạt men bắt màu 
kiềm. Nhân nhỏ, tròn, màng nhân đều đặn. Tế bào 
thành có hình tháp, bào tương nhiều, có hạt, bắt màu 
axít. Trên mẫu còn thấy các tế bào cơ trơn có hình 
thoi dài với nhân thon tù đầu( , , , , , )14 16 18 21 24 28 . 
Viêm dạ dày 
Trên mẫu áp hiện diện các mảng tế bào tuyến 
hai chiều, hơi kết cụm, và các tế bào rời. Các mảng tế 
bào này vẫn còn phân cực rõ với hình ảnh “đàn cá’. 
Các tế bào này có nhân lớn, nhưng tỉ lệ nhân/ bào 
tương vẫn còn bình thường, màng nhân đều, có thể 
thấy hạt nhân rõ. Các tế bào này nằm trên nền nhiều 
bạch cầu đa nhân trung tính và các limphô bào. 
Ngoài ra còn có thể thấy các tế bào thoái hóa và xác tế 
bào( , , , , )14 16 18 21 24 . 
Carcinôm tuyến 
Mật độ tế bào trên mẫu rất giàu, các tế bào rất dị 
dạng, xếp rời rạc hoặc kết thành các đám nhỏ. Đó là 
các tế bào trụ hay hình hộp có độ dị dạng cao, tỉ lệ 
nhân/ bào tương cao. Bào tương đa sắc, có không bào 
và có thể chứa chất nhầy. Nhân tăng sắc, màng nhân 
không đều, hạt nhân rõ, thường có phân bào. Các tế 
bào này có thể xuất hiện trên nền viêm nặng và 
những thay đổi đi kèm trong viêm dạ dày, trường hợp 
này cần chẩn đoán phân biệt với viêm dạ dày. Các 
trường hợp carcinoma biệt hóa rõ các tế bào xếp 
thành những đám không gian ba chiều không kết 
dính, mất phân cực và các tế bào rời. Trong 
carcinoma tuyến biệt hóa kém hay carcinoma lan tỏa 
loại tế bào nhẫn mật độ tế bào thay đổi và có nhiều tế 
bào rời dạng tế bào nhẫn. Các tế bào ác tính có bào 
tương không bào hóa dạng bọt bào và nhân tăng sắc, 
bị đẩy lệch ra ngoại vi tế bào. Các tế bào này khá 
giống với các đại thực bào nên thường nhầm 
lẫn(, , , , ,, )14 16 18 21 24 . 
Tế bào học đại tràng 
Trên mẫu áp tế bào của đại tràng có thể thấy các 
tế bào tuyến xếp dạng mảng hình tổ ong, nhân tròn, 
nằm ở rìa tế bào, màng nhân đều và một hạt nhân 
không rõ. Ngoài ra, cũng có thể thấy các tế bào cơ 
trơn( , , , , , , )14 16 18 21 24 26 28 . 
Các tế bào tuyến có hình trụ hoặc tế bào đài xếp 
dạng tổ ong. Nhân tế bào nằm ở ngọai vi, có hình 
tròn, màng nhân đều và hạt nhân không rõ . 
Viêm lóet đại tràng 
Các tổn thương do viêm lóet thường có nhiều 
bạch cầu đa nhân trung tính, limphô bào, mô bào 
kèm nhiều tế bào sợi của mô liên kết. Hình ảnh trên 
mẫu áp tế bào tương tự như trong viêm dạ 
dày( , , , , )14 16 18 21 24 . 
Nghịch sản của dạ dày và đại tràng 
Hình ảnh tế bào của nghịch sản của dạ dày và đại 
tràng giống nhau. Những thay đổi nghịch sản này có 
thể thấy ở một polyp (tuyến ống hay tuyến nhánh), u 
tuyến phẳng, hay trên một tình trạng viêm loét đại 
tràng mạn tính. 
Hình ảnh tế bào học trong nghịch sản nặng gồm 
các đám tế bào tuyến hình trụ hay hình hộp, mất kết 
dính. Các đám tế bào này có nhân xếp chồng chất và 
mất phân cực. Thỉnh thoảng có thể thấy các tế bào 
rời. Các tế bào có chất nhiễm sắc thô, tăng sắc, màng 
nhân thay đổi, hạt nhân rõ, thường thấy phân bào. Sự 
hiện diện của các tế bào thoái hóa trên nền viêm cho 
thấy nghịch sản xảy ra trên nền viêm loét đại tràng 
mạn tính( , , , , )14 16 18 21 24 . 
Carcinôm tuyến đại tràng 
Trên mẫu hiện diện các đám tế bào nhỏ, mất 
phân cực. Các tế bào trụ hay cao, dị dạng nhiều. 
Ngoài ra, các đặc điểm ác tính khác của tế bào cũng 
thường thấy ở các tế bào này. Các nhân xếp tầng và 
hiên diện trên nền hoại tử. 
Ở carcinôm tuyến nhầy, tế bào học có hình ảnh 
các đám nhỏ tế bào ác tính nằm trong hồ chất 
nhầy( , , , , )14 16 18 21 24 . 
Tổn thương nghi ngờ 
Các tế bào xếp thành đám, nhân chồng chất, mất 
phân cực. Nhân tế bào tăng sắc, màng nhân không 
đều, chất nhiễm sắc thô, hạt nhân rõ( , , , , )14 16 18 21 24 . 
Các trường hợp chẩn đoán TBH lành tính 
Qua kết quả thu được khi đối chiếu chẩn đoán 
Chuyên đề Y Học Cơ Sở 144
TBH và GPB, áp tế bào đạt độ chính xác đến 89,3%, 
đây là một xét nghiệm đơn giản , nhanh chóng, có độ 
chính xác khá cao. Tuy nhiên, có nhiều loại tổn 
thương ác tính cũng có thể cho hình ảnh tế bào học 
dễ nhầm lẫn với tổn thương lành tính, và điều này 
dẫn đến âm tính giả trong chẩn đoán, tỉ lệ là 7,5% 
(12/160). 
Các trường hợp chẩn đoán TBH ác tính 
Đối chiếu kết quả TBH và GPB, áp tế bào đạt có tỉ 
lệ dương giả là 3,0%. Qua nghiên cứu này, ta có thể 
mạnh dạn áp dụng phương pháp này vào thực tế để 
áp dụng cho các trường hợp cần kết quả nhanh trước 
hoặc trong lúc mổ. Có thể phối hợp với sinh thiết tức 
thì để giúp cho phẫu thuật viên có hướng điều trị 
thích hợp nhất, trong thời gian. 
Các trường hợp chẩn đoán TBH nghi ngờ 
Trong các trường hợp này, phương pháp áp tế 
bào không thể khẳng định chẩn đoán cụ thể mà chỉ 
dừng ở việc “chẩn đoán nghi ngờ”. Vì ở các tổn 
thương này chỉ thấy tế bào biến đổi không điển hình 
như trong viêm, nghịch sản... Mặc dù không cho 
chẩn đoán cụ thể, chính xác trong các trường hợp 
này nhưng áp tế bào cũng cho ta một sự cảnh giác 
cần thiết với các tổn thương phải theo dõi sát. 
Phân tích các trường hợp không phù hợp 
Các trường hợp không phù hợp giữa chẩn đoán tế 
bào học và giải phẫu bệnh trong nghiên cứu này có 
17 trường hợp. 
Bản chất tổn thương là lý do chủ yếu gây khó 
khăn cho việc chẩn đoán về TBH, GPB. Vì trên tiêu 
bản tế bào học chỉ thấy hình ảnh tế bào là chủ yếu, 
ít khi khảo sát trọn vẹn cấu trúc. Nhiều loại tổn 
thương có hình thái tế bào rất giống nhau, nhất là 
các tế bào biến đổi do viêm và nghịch sản, hay 
giữa nghịch sản nặng với carcinôm biệt hóa rõ, 
carcinôm giai đọan sớm. 
Hiệu quả của phương pháp áp tế bào 
Tỉ lệ âm giả của nghiên cứu này còn khá cao dẫn 
đến độ nhạy cảm của nghiên cứu còn thấp 85,3% do 
chúng tôi quá thận trọng khi chẩn đóan ác tính trên 
tiêu bản tế bào học vì các tổn thương ác tính thường 
có tính chất tế bào có thể rất phân biệt với vài trường 
hợp lành tính hoặc do một số tổn thưong cần phải 
khảo sát được cấu trúc mô học. Các nguyên nhân 
khác một phần là do kỹ thuật lấy mẫu, một phần do 
chủ quan của người đọc kết quả. Điều này phần nào 
dẫn đến tính chính xác của phương pháp áp tế bào 
giảm đi. 
Đối chiếu kết quả tế bào học với kết quả sinh 
thiết, chúng tôi ghi nhận có 5 ca tế bào học ác tính, 
nhưng GPB lành tính, chúng tôi xếp 5 ca này vào 
nhóm dương giả (chiếm tỷ lệ 3%). Tuy nhiên tỷ lệ 
này có thể thấp hơn, vì trên tiêu bản tế bào học các 
trường hợp này đều có đầy đủ tiêu chuẩn tế bào ác 
tính, có thể âm tính trên kết quả GPB nội soi là âm 
tính giả( )19 , do trong quá trình cắt mỏng có thể cắt 
chưa tới mặt cắt có tế bào ung thư, hoặc đã gọt lấy đi 
hết vùng có tế bào ung thư. Kết hợp hai phương pháp 
TBH và GPB sẽ nâng cao hiệu quả chẩn đoán. 
So sánh với các tác giả khác 
Bảng 6: So sánh kết quả với các tác giả khác 
Tác giả Độ nhạy cảm Độ đặc hiệu Độ chính xác
Mysorekar 95,8% 
Sharma 98,5% 97% 98% 
NC này 85,3% 93,5% 89,3% 
Phương pháp áp tế bào có độ nhạy, độ đặc 
hiệu, độ chính xác tương đối cao, do đó có thể sử 
dụng trong trường hợp bệnh nhân cần có kết quả 
nhanh để các nhà lâm sàng có cơ sở quyết định 
cách điều trị sớm. 
Phương pháp này cho biết những thông tin sớm 
nhất về tổn thương với sai lầm thấp. Vì thế, áp tế bào 
giúp cho các bác sĩ phẫu thuật sắp xếp được chương 
trình điều trị sớm cho bệnh nhân gần hơn một tuần 
so với chỉ chờ kết quả mô bệnh học. Hiện nay, việc áp 
dụng TBH tức thì đối với các tổn thương đường tiêu 
hóa là phương pháp đầu tay, có xu hướng phát triển 
rộng rãi vì có thể cho chẩn đoán nhanh chóng nhiều 
loại tổn thương khác nhau. 
KẾT LUẬN 
Áp tế bào là một phương pháp đơn giản, dễ sử 
dụng, có thể sử dụng chung với giải phẫu bệnh để 
 145
góp phần chẩn đoán. 
Tỷ lệ phù hợp giữa TBH và GPB là 85,6%. Độ 
nhạy cảm, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị tiên đoán 
dương, giá trị tiên đoán âm lần lượt là: 85,3%; 93,5â%; 
89,3%; 93,3%; 85,8%. 
Có thể áp dụng phương pháp áp dụng phương pháp 
áp tế bào thường quy để tăng tính chính xác trong chẩn 
đoán bệnh lý đường tiêu hóa. . 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bardales RH, Stanley MW, Simpson DD, et al: 
Diagnostic value of brush cytology in the diagnosis of 
duodenal, biliary, and ampullary neoplasms. Am J 
Clin Pathol 1998; 109:540–548. 
2. Bendig DW: Diagnosis of giardiasis in infants and 
children by endoscopic brush cytology. J Pediatr 
Gastroenterol Nutr 1989; 8:204–206. 
3. Boggino HE, Fernandez MP, Logrono R: Cytomorphology 
of gastrointestinal stromal tumor: Diagnostic role of 
aspiration cytology, core biopsy, and immunochemistry. 
Diagn Cytopathol 2000; 23:156–160. 
4. Chhieng D, , et al: Endoscopic ultrasound-guided fine-
needle aspiration: A study of 103 cases. Cancer 2002; 
96:232–239. 
5. Cubukcu A, Gonullu NN, Ercin C, Alponat A, Kaur AC, 
Canturk Z, Paksoy N. (2000) Imprint cytology in the 
diagnosis of Helicobacter pylori. Does imprinting 
damage the biopsy specimen? Acta Cytol. Mar-Apr; 44 
(2): 124-7. 
6. Cubukcu A, Gonullu NN, Kacar SO, Alponat A, Paksoy 
N. (2002): Imprint cytology in the endoscopic 
diagnosis of gastrointestinal malignancies. 
Hepatogastroenterology. 2002 Jan-Feb;49(43):198-200. 
7. Cusso X, Mones J, Ocana J, et al: Is endoscopic gastric 
cytology worthwhile? An evaluation of 903 cases of 
carcinoma. J Clin Gastroenterol 1993; 16:336–339. 
8. Debol SM, Stanley MW, Mallery JS: Can fine needle 
aspiration cytology adequately diagnose and predict 
the behavior of gastrointestinal stromal tumors? Adv 
Anat Pathol 2001; 8:93–97. 
9. DeMay R.M. (1996): Salivary Glands. Trong: DeMay 
R.M., The Art & Science of Cytopathology, p657-697, 
ASCP Press, Chicago. 
10. Falk GW, Chittajallu R, Goldblum JR, et al: 
Surveillance of patients with Barrett’s esophagus for 
dysplasia and cancer with balloon cytology. 
Gastroenterology 1997; 112:1787–1797. 
11. Falk GW, Ours TM, Richter JE: Practice patterns for 
surveillance of Barrett’s esophagus in the United 
States. Gastrointest Endosc 2000; 52:197–203. 
12. Farouk R, Edwards J, Thorne M, et al: Brush cytology 
for the diagnosis of rectal carcinoma. Br J Surg 1996; 
83:1456–1458. 
13. Garza Guajardo R, Barboza Quintana O, Perez Padilla 
P: Negative images due to MAI infection detected in 
Papanicolaou-stained duodenal brushing cytology. 
Diagn Cytopathol 1998;19:462–464. 
14. Geisinger K.R: Alimentary tract . In Bibbo M: 
Comprehensive cytopathology, 2nd ed, Saunders, 1997, 
p 413- 444. 
15. Geisinger KR, Stanley MW, Raab SS, Silverman JF, 
Abati A (2004): Modern cytopathology. Chapter 18: 
Gastrointestinal system. Churchill Livingstone 2004. 
16. Geisinger KR, Teot LA, Richter JE: A comparative 
cytopathologic and histologic study of atypia, 
dysplasia, and adenocarcinoma in Barrett’s esophagus. 
Cancer 1992; 69:8–16. 
17. Geisinger KR, Wang HH, Ducatman BS, Teot LA: 
Gastrointestinal cytology. Clin Lab Med 1991; 11: 
403–441. 
18. Geisinger KR: Endoscopic biopsies and cytologic 
brushings of the esophagus are diagnostically 
complementary. Am J Clin Pathol 1995; 103:295–299. 
19. Gupta SK, Saran RK, Vaiphei K, Bhasin D, Kochhar 
R, Raiwanshi A, Nijihawan R: Endoscopic GI cytology: 
scope and limitation. www.acta-
cytol.com/Abs/IAC/IAC75.htm. 
20. Halpern M, Gal R, Rath-Wolfson L, et al: Brush 
cytology and biopsy in the diagnosis of colorectal 
cancer: A comparison. Acta Cytol 1997; 41:628–632. 
21. Henning N, Witte S: Atlas of gastrointestinal 
cytodiagnosis, 2nd ed, Stuttgart, 1970. 
22. Hustin J, Lagneaux G, Donnay M: Cytologic patterns 
of reparative processes, true dysplasia and carcinoma 
of the gastric mucosa. Acta Cytol 1994; 38:730–736. 
23. Jhala D, Chhieng D, El Oubeidi M, et al: Accuracy of 
preliminary diagnosis of malignancy on endoscopic 
ultrasound guided fine needle aspiration biopsy: A 
report of 120 cases. Acta Cytol 2001; 
24. Jhala N, Jhala Darshana: gastrointestinal tract 
cytopathology. In: Atkinson BF., Atlas of diagnostic 
cytopathology. Saunders, 2004: 199-230. 
25. Kochhar R, Rajwanshi A, Malik AK, et al: Endoscopic 
fine needle aspiration biopsy of gastroesophageal 
malignancies. Gastrointest Endosc 1988; 34:321–323. 
26. Li SQ, O’Leary TJ, Sobin LH, et al: Analysis of KIT 
mutation and protein expression in fine needle 
aspirates of gastrointestinal stromal/smooth muscle 
tumors. Acta Cytol 2000; 44:981–986. 
27. Lin BP, Harmata PA: Gastric and esophageal brush 
cytology. Pathology 1983; 15:393–397. 
28. Nochomovitz L, Siawy M, Silverberg S, Jannotta F, 
Schwartz A: Gastrointestinal tract in Introperative 
consultation, 1st ed, Ascp, 1989, p 58-75. 
29. O’Donoghue JM, Horgan PG, O’Donohoe MK, et al: 
Adjunctive endoscopic brush cytology in the detection 
of upper gastrointestinal malignancy. Acta Cytol 1995; 
39:28–34. 
30. Petrelli NJ, Letourneau R, Weber T, et al: Accuracy of 
biopsy and cytology for the preoperative diagnosis of 
colorectal adenocarcinoma. J Surg Oncol 1999; 71:46–49. 
31. Sharma P, Misra V, Singh PA, Misra SP, Gupta SC. A 
correlative study of histology and imprint cytology in 
the diagnosis of gastrointestinal tract malignancies. 
Indian J Pathol Microbiol. 1997 Apr; 40(2): 139-46. 
Chuyên đề Y Học Cơ Sở 146
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
 147
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_doi_chieu_hinh_thai_te_bao_hoc_va_giai_phau_benh_cac.pdf de_tai_doi_chieu_hinh_thai_te_bao_hoc_va_giai_phau_benh_cac.pdf