Tài liệu Đề tài Diễn tiến của bệnh nhân xơ gan mất bù do siêu vi viêm gan B khi được điều trị với lamivudine kèm với điều trị hỗ trợ - Huỳnh Thanh Bình: DIỄN TIẾN CỦA BỆNH NHÂN XƠ GAN MẤT BÙ 
DO SIÊU VI VIÊM GAN B KHI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ VỚI LAMIVUDINE 
KÈM VỚI ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ 
Huỳnh Thanh Bình*, Trương Bá Trung**, Phạm Hoàng Phiệt* 
TÓM TẮT 
Nhiễm siêu vi viêm gan B mạn tính là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh lý gan mạn tính trên thế 
giới. Xơ gan mất bù là giai đoạn cuối của biến chứng xơ gan và có tiên lượng rất xấu. Bên cạnh phương 
thức điều trị hữu hiệu duy nhất của bệnh nhân xơ gan mất bù là ghép gan, một số nghiên cứu gần đây đã 
chứng tỏ lamivudine có thể cải thiện các triệu chứng của bệnh nhân xơ gan mất bù. Chúng tôi đã dùng 
lamivudine với liếu 100mg/ ngày cho 38 bệnh nhân xơ gan mất bù do siêu vi viêm gan B. Lamivudine 
không những đã ức chế được phát triển của siêu vi viêm gan B mà còn cải thiện được các triệu chứng 
lâm sàng, cận lâm sàng và làm giảm điểm Child Pugh cũng như thời gian ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 517 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Diễn tiến của bệnh nhân xơ gan mất bù do siêu vi viêm gan B khi được điều trị với lamivudine kèm với điều trị hỗ trợ - Huỳnh Thanh Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DIỄN TIẾN CỦA BỆNH NHÂN XƠ GAN MẤT BÙ 
DO SIÊU VI VIÊM GAN B KHI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ VỚI LAMIVUDINE 
KÈM VỚI ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ 
Huỳnh Thanh Bình*, Trương Bá Trung**, Phạm Hoàng Phiệt* 
TÓM TẮT 
Nhiễm siêu vi viêm gan B mạn tính là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh lý gan mạn tính trên thế 
giới. Xơ gan mất bù là giai đoạn cuối của biến chứng xơ gan và có tiên lượng rất xấu. Bên cạnh phương 
thức điều trị hữu hiệu duy nhất của bệnh nhân xơ gan mất bù là ghép gan, một số nghiên cứu gần đây đã 
chứng tỏ lamivudine có thể cải thiện các triệu chứng của bệnh nhân xơ gan mất bù. Chúng tôi đã dùng 
lamivudine với liếu 100mg/ ngày cho 38 bệnh nhân xơ gan mất bù do siêu vi viêm gan B. Lamivudine 
không những đã ức chế được phát triển của siêu vi viêm gan B mà còn cải thiện được các triệu chứng 
lâm sàng, cận lâm sàng và làm giảm điểm Child Pugh cũng như thời gian sống còn của bệnh nhân. 
SUMMARY 
CLINICAL COURSE OF DECOMPENSATED CIRRHOSIS 
DUE TO HEPATITIS B VIRUS WITH LAMIVUDINE AND SUPPORTED THERAPY 
Huynh Thanh Binh, Truong Ba Trung, Pham Hoang Phiet 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 62 – 67 
Chronic hepatitis B virus infection is the major cause of chronic liver disease worldwide. The 
prognosis of decompensated liver cirrhosis is quite poor. While the ultimate treatment of decompensated 
cirrhosis is orthotopic liver transplantation, recent studies have suggested that lamivudine can also 
improve the clinical outcomes in this group of patients. We have treated 38 patients with decompensated 
liver cirrhosis resulting from chronic hepatitis B with lamivudine 100mg orally once daily. Lamivudine 
rapidly suppresses HBV replication and improves several parameters of liver function tests, decrease 
Child-Pugh score as well as can prolonge survival time. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Xơ gan mất bù là giai đoạn cuối của biến chứng 
xơ gan và có tiên lượng rất xấu. Tỷ lệ sống sót của xơ 
gan mất bù sau 5 năm điều trị rất thấp. Quá trình 
điều trị nội khoa xơ gan mất bù rất tốn kém nhưng 
kết quả đạt được lại rất khiêm tốn. Từ trước đến nay, 
niềm hy vọng duy nhất của bệnh nhân xơ gan mất bù 
là ghép gan, một phương pháp mới bước đầu được áp 
dụng tại nước ta nhưng chi phí cũng không phải là 
nhỏ. Ở Việt Nam, có khoảng trên 10 triệu người đang 
bị nhiễm siêu vi viêm gan B mạn tính và 20-30% 
những người đang bị nhiễm này sẽ bị viêm gan mạn 
tính và tiếp tục diễn tiến đến xơ gan và ung thư gan 
sau 20 đến 40 năm. Trước đây, người ta quan niệm xơ 
gan là một quá trình không thể hồi phục. Tuy nhiên, 
nhiều công trình nghiên cứu gần đây đã có những 
kết quả rất thuyết phục nên hiện nay, xơ gan lại được 
coi là một quá trình có thể hồi phục nếu điều trị được 
nguyên nhân dẫn đến xơ gan. Do đó, trong trường 
hợp xơ gan mất bù do siêu vi viêm gan B, một cơ hội 
mới dành cho những bệnh nhân chờ đợi ghép gan 
hoặc không có khả năng ghép gan chính là những 
thứ thuốc tác động lên siêu vi viêm gan. Nếu 
Interferon α bị chống chỉ định trong xơ gan mất bù 
thì Lamivudine vẫn có thể dùng và trở thành niềm hy 
vọng duy nhất cho bệnh nhân. Trên thế giới đã có 
những công trình điều trị xơ gan mất bù do nhiễm 
* Bộ môn Sinh lý bệnh – Miễn dịch – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
** BV. ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
 62 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
siêu vi viêm gan B bằng Lamivudine và các đồng 
đẳng tương tự kèm với các điều trị hỗ trợ và đã có 
những kết quả rất tốt. 
Chúng tôi tiếp tục thực hiện đề tài (cùng tên) đã 
đăng ký và nghiệm thu do Sở Khoa học công nghệ và 
môi trường TP quản lý và nghiệm thu năm 2003. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
Đây là một nghiên cứu mở và tiền cứu. 
Đối tượng 
Là những bệnh nhân đến khám tại phòng khám 
viêm gan thuộc bệnh viện ĐH Y Dược trong thời gian 
từ năm 2000 đến năm 2004. 
Tiêu chuẩn chọn lựa 
Bệnh nhân có HBsAg dương tính hơn 6 tháng và 
xơ gan, điểm Child-Pugh ≥ 8 
HBV-DNA (+) (bằng kỹ thuật định tính hay PCR 
real time) 
Không dùng thuốc ức chế miễn dịch hay 
Interferon trong vòng 6 tháng trước điều trị. 
Tuổi từ 16 trở lên. 
Tiêu chuẩn loại trừ: 
Loại tất cả các bệnh nhân có tình trạng nhiễm 
hoặc mắc các bệnh sau đây: 
Nhiễm HIV, HCV, đã hoặc đang có bệnh lao, phong. 
Đái tháo đường, viêm khớp, lupus ban đỏ, ghép tạng 
Có thai, cho con bú. 
Phác đồ điều trị 
Lamivudine 100mg/ngày trong suốt quá trình 
điều trị. 
Điều trị hỗ trợ: tùy theo diễn lâm sàng. 
Nếu có cổ chướng trung bình hay nhiều, truyền 
tĩnh mạch albumine 20% 50ml, 2đến 3 lần/tuần 
và/hoặc spironolactone hay furosemide kết hợp với 
chế độ ăn hạn chế muối. 
Nếu có cổ chướng ít, spironolactone hay 
furosemide kết hợp với chế độ ăn hạn chế muối. 
Theo dõi 
Lâm sàng: hàng tháng tái khám. 
Cận lâm sàng: 
-Siêu âm gan: đánh giá hình thể, cấu trúc phản 
âm, khối u và lượng báng. 
-Soi thực quản: đánh giá dãn tĩnh mạch thực 
quản. 
-Xét nghiệm sinh hoá và chức năng gan, huyết 
học: Bilirubin (toàn phần, trực tiếp, gián tiếp), các 
men gan (ALT, AST, GGT), thời gian Prothrombine, 
Protein toàn phần, Albumin, Creatinine và công thức 
máu. Các xét nghiệm khác thực hiện tùy theo yêu 
cầu của từng trường hợp. 
-Các xét nghiệm được thực hiện sau mỗi 3 tháng. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm về dân số nghiên cứu 
Tổng số bệnh nhân: 38 
Nam 22 (57,9%) nữ 16 (42,1%) 
Tuổi trung bình: 53,45 ± 12,51 
Thời gian theo dõi điều trị 
3 tháng: 11 (28,95%) 
6 tháng: 5 (13,16%) 
9 tháng: 6 (15,79%) 
12 tháng: 5 (13,16%) 
18 tháng: 3 (7,89%) 
24 tháng: 8 (21,05%) 
Thời gian điều trị trung bình: 11,13 tháng 
Các số liệu căn bản trước khi đưa vào 
điều trị 
HBsAg (+) 38/38 (100%) 
HBeAg(+) 14/38 (36,8%) 
Anti HBe (+) 9/38 (23,7%) 
HBV-DNA (+) (PCR định tính) 38/38 
Bilirubine toàn phần tăng (>1,1mg/dL) 33/38 (86,8%) 
 63
Trị số trung bình 3,39 ± 2,3 mg/dL 
Albumine giảm (<4 g/dL) 37/38 (97,4%) 
Trị số trung bình 2,99 ± 0,49 g/dL 
TQ >14,8 giây 32/38 (84,2%) 
Trị số trung bình 17,24 ± 3,42 
INR trung bình 1,83 ± 0,42 
Men ALT tăng > 40 IU/L 28/38 (73,7%) 
Trị số trung bình 78,87 ± 60,58 IU/L 
Dấu hiệu não gan 1/38 (2,63%) 
Có báng bụng (siêu 
âm) 
Số lượng nhiều 
Trung bình 
Ít 
2/38 (5,26%) 
23/38 (60,53%) 
13/38 (34,21%) 
Xếp loại Child-Pugh: B 
C 
20/38 (52,63%) 
18/38 (47,37%) 
Điểm trung bình 9,66 ± 1,42 
Diễn biến của HBV-DNA định tính (kỹ 
thuật PCR) 
Tỷ lệ HBV-DNA (+) theo các thời điểm theo dõi 
trên số lượng bệnh nhân đã điều trị đến thời điểm xét 
nghiệm. 
Kết quả xét nghiệm HBV-DNA 
Tháng điều trị 0 3 6 9 12 15 18 21 24
Số bệnh nhân 38 38 27 22 16 11 11 8 8 
Số HBVDNA(-) 0 25 23 17 11 9 10 7 6 
Tỷ lệ đáp ứng (%) 0 65,8 85,2 77,3 68,8 81,8 90,9 87,5 75
0
20
40
60
80
100
120
0 3 6 9 12 15 18 21 24
HBV
DNA(+)
Biểu đồ 1: Diễn biến HBV DNA 
Như vậy ở tháng thứ 6 sau điều trị, xét nghiệm 
HBV-DNA theo phương pháp định tính đã có 23/27 
bệnh nhân (85,2%) trở thành âm tính. Tỷ lệ này vẫn 
giữ được đến tháng thứ 9 rồi sau đó giảm dần. Do chỉ 
có 11 bệnh nhân có thời gian theo dõi trên 12 tháng, 
nên tỷ lệ đáp ứng ở các tháng 15 đến 24 có phần tăng 
lên. Nếu tách riêng những bệnh nhân được theo dõi 
12 tháng, chúng tôi có kết quả sau: 
Tháng điều trị 0 3 6 9 12 
Số bệnh nhân 16 16 16 16 16 
Số HBVDNA(-) 0 11 13 12 11 
Tỷ lệ đáp ứng (%) 0 68,8 81,3 75 68,8 
0
20
40
60
80
100
120
0 3 6 9 12
HBV DNA
ALT
Biểu đồ 2: Diễn biến HBV DNA và ALT ở nhóm BN 
theo dõi 12 tháng 
Chuyển đổi huyết thanh HBeAg thành 
âm tính 
Tổng số chỉ có 5/13 bệnh nhân có HBeAg (+) 
trước điều trị. 
Theo tỷ lệ ở 3 tháng là 2/5 (40%) và ở 1/3 bệnh 
nhân lúc 6 tháng. Sau đó chỉ còn 1 bệnh nhân dương 
tính vẫn kéo dài cho đến 24 tháng. 
Diễn biến của men gan và chức năng 
gan qua các xét nghiệm sinh hoá, đông 
máu. 
Diễn tiến về men gan ALT (trung bình ± 
độ lệch chuẩn) 
Tháng Số bệnh nhân ALT (UI/L) P 
3 38 
78,87 ± 60,58 
42,34 ± 20,37 0,001 
6 30 
77,87 ± 50,86 
39 ± 14,05 0,001 
9 23 
83,26 ± 53,69 
38,04 ±13,53 0,001 
12 16 
85,19 ± 61,25 
34,13 ± 15,44 0,002 
 64 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Tháng Số bệnh nhân ALT (UI/L) P 
15 12 
67,83 ± 50,44 
39,75 ± 13,48 0,04 
18 12 
67,83 ± 50,44 
35,42 ± 17,14 0,02 
21 9 
72,67 ± 58,01 
27,33 ± 14,82 0,01 
24 8 
78,63 ± 59 
36 ± 10,6 0,03 
0
20
40
60
80
100
0 3 6 9 12 15 18 21 24
ALT
Biểu đồ 3: Diễn tiến về ALT 
Diễn biến về các xét nghiệm chức năng 
gan 
Bilirubine (mg/dL), albumine (g/dL), tỷ lệ 
Prothrombine (%). 
BILIRUBIN 
(mg/dL) 
ALBUMIN 
(g/dL) 
INR 
Tháng Số BN 
GTTB ĐLC p GTTB ĐLC p GTTB ĐLC p 
0 
3 
38 
3,38 
2,38 
2,32 
3,68 
0,05 
2,99 
3,24 
0,49 
0,53 
0,01 
1,82 
1,70 
0,42
0,38
0,05
0 
6 
30 
3,15 
1,93 
2,35 0,00
3 1,12 
3,03 
3,39 
0,50 0,00
1 0,60 
1,82 
1,64 
0,43
0,35
0,01
0 
9 
23 
3,33 
2,01 
2,56 
1,43 
0,01 
3,04 
3,55 
0,52 0,00
2 0,71 
1,85 
1,51 
0,48
0,32
0,001
0 
12 
16 
3,59 
1,85 
2,88 
1,30 
0,02 
3,07 
3,59 
0,58 0,00
5 0,48 
1,88 
1,42 
0,53
0,26
0,001
0 
15 
12 
3,80 
2,15 
3,19 0,06
, 1,44 
3,28 
3,47 
0,46 
0,46 
0,15 
1,88 
1,44 
0,46
0,24
0,07
0 
18 
12 
3,80 
2,02 
3,19 
1,16 
0,05 
3,28 
3,76 
0,46 
0,57 
0,02 
1,88 
1,37 
0,46
0,26
0,005
0 
21 
9 
4,21 
1,77 
3,50 
0,85 
0,05 
3,29 
3,81 
0,44 
0,64 
0,05 
1,96 
1,50 
0,48
0,30
0,03
0 
24 
8 
4,55 
1,31 
3,58 
0,78 
0,03 
3,32 
3,84 
0,46 
0,55 
0,05 
2,01 
1,51 
0,50
0,29
0,03
Qua số liệu ở bảng trên, tất cả các xét nghiệm 
liên quan đến chức năng gan đều có cải thiện rõ rệt. 
0
1
2
3
4
0 3 6 9 12 15 18 21 24
BILIRUBIN
Biểu đồ 4: Diễn tiến về Bilirubin 
0
1
2
3
4
5
0 3 6 9 12 15 18 21 24
ALBUMIN
INR
Biểu đồ 5: Diễn tiến về Albumin và INR 
Thay đổi thang điểm Child-Pugh. 
Phân tích thang điểm của bệnh nhân giữa thời 
gian bắt đầu điều trị và khi tổng kết nghiên cứu ta có 
bảng sau: 
Tháng Số BN GTTB ± ĐLC p 
T0 
T3
38 
9,66 ± 1,42 
7,29 ± 1,81 0,001 
T0 
T6
29 
9,55 ± 1,45 
7,41 ± 2,34 0,001 
T0 
T9
22 
9,59 ± 1,50 
6,45 ± 1,59 0,0001 
T0 
T12
15 
9,53 ± 1,55 
6,20 ± 1,42 0,001 
T0 
T15
11 
9,18 ± 1,33 
6,45 ± 1,37 0,001 
T0 
T18
11 
9,18 ± 1,33 
6,36 ± 1,69 0,001 
T0 
T21
9 
9,25 ± 1,28 
6,50 ± 1,69 0,017 
T0 
T24
8 
9,43 ± 1,27 
6,00 ± 1,15 0,008 
Ta thấy điểm số trung bình của Child-Pugh giảm 
 65
có ý nghĩa trong suốt quá trình điều trị. 
0
2
4
6
8
10
12
0 3 6 9 12 15 18 21 24
CHILD
PUGH
Biểu đồ 6: Diễn tiến điểm Child Pugh 
BÀN LUẬN 
Nhóm bệnh nhân XGMB có một tiên lượng 
rất xấu và ít có hy vọng điều trị ngoại trừ một số 
được chỉ định ghép gan. Ở Việt Nam nguyên 
nhân chính dẫn đến XGMB là do VGSV B mạn 
tính, IFN α chống chỉ định trong các trường hợp 
này mà chúng ta lại chưa có khả năng ghép gan. 
Khi có LAM trên thị trường Việt Nam chúng tôi 
đã hướng tới nhóm bệnh nhân XGMB do VGSV B 
vì có thể đây là hy vọng duy nhất cho bệnh 
nhân. Nhóm bệnh nhân lựa chọn của chúng tôi 
đủ tiêu chuẩn xếp vào XGMB ở giai đoạn khá 
muộn (tất cả đều nằm trong phân loại B và C 
của Child Pugh với điểm trung bình là 9,66 ± 
1,42). Hơn nữa các chỉ số sinh hóa huyết học 
trung bình của toàn nhóm cũng chứng tỏ tiên 
lượng xấu: bilirubine toàn phần là 3,38 ± 2,32 
mg/dl, albumine 2,99 ± 0,49 g/dl, tỷ lệ 
prothrombine tính bằng chỉ số INR là 1,83 ± 
0,42%. Tiên lượng nhóm bệnh nhân này có thể 
sẽ có tử vong 30-40% trong vòng 1 năm theo 
một số nghiên cứu về diễn biến tự nhiên của xơ 
gan mất bù do siêu vi B ở nước ngoài và thực tế 
lâm sàng ở Việt Nam. Quan điểm điều trị cho 
nhóm bệnh nhân này của chúng tôi là: mặc dù 
nguyên nhân ban đầu của xơ gan là SVVG B 
nhưng đến giai đoạn XGMB đã có nhiều biến đổi 
sinh lý sâu sắc khác nên bênh cạnh việc điều trị 
SVVG B đặc hiệu cần có các điều trị hỗ trợ khi 
cần thiết mà chủ yếu là cân bằng protein huyết 
tương, nước và điện giải. Bởi vậy điều trị của 
chúng tôi là trên cơ sở uống LAM chúng tôi còn 
truyền albumine và lợi tiểu kèm hạn chế muối 
theo liều lượng và thời gian cần thiết. 
Trong nhóm bệnh nhân điều trị, các chỉ tiêu 
về theo dõi đáp ứng đặc hiệu với SVVG B đã cải 
thiện rõ. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi 
bằng kỹ thuật PCR để phát hiện HBV DNA trở 
nên âm tính nhanh chóng từ tháng thứ ba 
(65,8%). Tuy nhiên từ tháng thứ 9 bắt đầu có sự 
tái phát trở lại và kéo dài cho đến 24 tháng theo 
dõi. Thời điểm xuất hiện lại HBV DNA này cùng 
các biểu hiện tăng men gan sau đó làm chúng ta 
nghĩ đến sự xuất hiện của các biến chủng kháng 
LAM (chủ yếu là đột biến YMDD). Hiện nay 
chúng ta chưa có điều kiện để kiểm tra đột biến 
này nhưng y văn thế giới đã cho thấy hầu hết 
(>90%) các diễn biến như vậy khi phân tích trình 
tự chuỗi DNA của men polymerase là có đột biến 
YMDD. Dù sao, những thay đổi của xét nghiệm về 
chức năng gan đều cho thấy có cải thiện rõ rệt so 
với khởi điểm một cách có ý nghĩa thống kê. 
Người ta có thể cho rằng albumine có truyền vào 
nên tăng lên nhưng do số lượng truyền ít, số 
bệnh nhân được truyền không khác biệt với số 
không truyền và thời gian làm xét nghiệm xa thời 
gian truyền nên trên thực hành có thể loại lý do 
này. Hơn nữa, ở đây bilirubine và tỷ lệ 
prothrombine không những được cải thiện mà 
thời gian cải thiện còn kéo dài hơn so với 
albumine. Tổng quát hơn, khi tính tổng hợp tình 
trạng suy gan trong xơ gan theo thang điểm Child 
Pugh chúng ta thấy có một sự cải thiện ngoạn 
mục trong suốt quá trình điều trị. Mặt khác, một 
mục tiêu cơ bản của điều trị XGMB là kéo dài thời 
gian sống của bệnh nhân thì rõ ràng chỉ có 2/38 
trường hợp tử vong với thời gian theo dõi trung 
bình là trên 11 tháng. Theo các y văn trên thế 
giới, nếu chúng ta giải quyết được nguyên nhân 
gây ra xơ gan thì sẽ làm ngưng lại quá trình tổn 
thương tế bào gan, do đó tình trạng xơ sẽ được cải 
thiện rõ rệt. 
 66 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
20
40
60
100
80
Lamivudine + XG mất bù
Xơ gan mất bù 14%
Tỷ lệ BN 
sống còn
(%)
Năm
1 32 40 5
Biểu đồ 7: Tỷ lệ BN sống còn của nhóm nghiên cứu 
so với diễn tiến tự nhiên của XGMB do siêu vi viêm 
gan B 
Chúng tôi nghĩ rằng việc kéo dài đời sống có chất 
luợng của nhóm bệnh nhân trước đây ở Việt Nam được 
xem là “vô phương cứu chữa” là một thành công quan 
trọng của phương pháp điều trị mới được áp dụng này. 
Trong tương lai, khi chúng ta có thể ghép gan, việc duy 
trì đời sống lâu hơn cho bệnh nhân suy gan là quan 
trọng để chờ đợi tới lúc có gan ghép phù hợp hoặc một 
số bệnh nhân tình trạng có thể cải thiện đến mức 
không còn chỉ định ghép gan nữa. 
Tuy nhiên qua nghiên cứu này cũng đã cho thấy 
một vấn đề quan trọng và cấp thiết dặt ra để giải 
quyết là tình trạng kháng thuốc LAM của SVVG B ở 
các đối tượng dùng LAM điều trị nói chung và đặc 
biệt với nhóm bệnh nhân XGMB. Nhiều nghiên cứu 
đã ghi nhận với LAM điều trị VGSV B mạn tính một 
năm sẽ có khoảng 14-24% đề kháng và sau đó tăng 
khoảng 10% cho mỗi năm điều trị, trong đó tỷ lệ đề 
kháng ở bệnh nhân có xơ gan cao hơn bệnh nhân 
không xơ gan. Hiện nay, trong trường hợp điều trị lâu 
dài hoặc khi có đề kháng LAM xuất hiện người ta sử 
dụng adefovir dipivoxil (được FDA chấp thuận sử 
dụng ở Mỹ tháng 9/2002). Thuốc này là một 
nucleotide đồng đẳng nhạy cảm cả với chủng đã 
kháng LAM và tỷ lệ xuất hiện đề kháng rất thấp (1,6% 
năm). Nhiều khả năng 2 trường hợp tử vong của 
chúng tôi là do bùng phát một đợt viêm gan dẫn đến 
suy gan cấp do biến chủng kháng LAM. Những lý do 
nêu trên cho thấy chúng ta cần sớm áp dụng một loại 
thuốc để chống lại tình trạng đột biến kháng LAM 
(adefovir đã có bán trên thị trường nước ta). 
KẾT LUẬN 
Điều trị XGMB do SVVG B bằng kết hợp LAM và 
điều trị hỗ trợ (khi cần thiết) là một liệu pháp an toàn 
và hữu hiệu thể hiện ở: 
-Kéo dài đời sống bệnh nhân rõ rệt 
-Không có tác dụng phụ đáng kể 
-Có đáp ứng đặc hiệu trên siêu vi và men ALT 
-Cải thiện chức năng gan qua xét nghiệm và 
thang điểm Child-Pugh 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 Chisari F. Hepatitis B virus transgenic mice: insights 
into the virus and the disease. HEPATOLOGY 1995; 
22: 1316-1325. 
2 YAO FY., Terrault NA., Freise C, Maslow L, and Bass 
NM.. Lamivudine treatment is benificial in patients 
with severely decompesated cirrhosis and actively 
replicating hepatitis B infection awaiting liver 
transplantation: A comparative study using a matched, 
untreated cohort. Hepatology; 34: 411-416. 
3 Fontana RJ, Hann H.W.L, Perrillo R.P et al. 
Determinants of early mortality in patients with 
decompensated chronic hepatitis B treated with 
antiviral therapy. Gastroenterology, 2002, 123, 3: 
719-727. 
4 Villeneuve JP, Condreay LD., Willems B, Pomier-
Layragues G, Fenyves D, et el. Lamivudine 
treatment for decompensated cirrhosis resulting 
from chronic hepatitis B. Hepatology 2000; 31:207-210. 
5 Melegari M, Scaglioni PP, Wands JR. Hepatitis B 
virus mutants associated with 3TC and famciclovir 
administration are replicative defective. 
HEPATOLOGY 1998; 27: 628-633. 
6 Perillo R, Tamburro C, Regenstein F, Bolart L, 
Bodenheimer H, Silva M, Schiff E, et al. Low-dose, 
titratable interferon alfa in decompensated liver 
disease caused by chronic infection with hepatitis B 
virus. GASTROENTEROLOGY 1995; 109: 908-916. 
7 Sherlock S, Dooley J. Diseases of the liver and biliary 
system. Blackwell, 2002. 
8 McPhee SJ., Ganong WF.. Pathophysiology of disease. 
Lange, 2003. 
9 Phạm Hoàng Phiệt, Trương Bá Trung, Diễn tiến của 
bệnh nhân xơ gan mất bù do siêu vi viêm gan b khi 
được điều trị với lamivudine kèm với điều trị hỗ trợ, 
Đề tài nghiên cứu khoa học do Sở Khoa học công nghệ 
và môi trường TP quản lý và nghiệm thu, 2003. 
 67
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_dien_tien_cua_benh_nhan_xo_gan_mat_bu_do_sieu_vi_viem.pdf de_tai_dien_tien_cua_benh_nhan_xo_gan_mat_bu_do_sieu_vi_viem.pdf