Đề tài Đánh giá một số yếu tố liên quan đến hội chứng ống cổ tay trên bệnh nhân người trưởng thành – Nguyễn Văn Hướng

Tài liệu Đề tài Đánh giá một số yếu tố liên quan đến hội chứng ống cổ tay trên bệnh nhân người trưởng thành – Nguyễn Văn Hướng: TCNCYH 117 (1) - 2019 77 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY TRÊN BỆNH NHÂN NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH Nguyễn Văn Hướng, Lê Thị Trang Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng ống cổ tay tại Bệnh viên Đại học Y Hà Nội nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố như tuổi, giới tính, nghề nghiệp, một số liên quan khác tới hội chứng ống cổ tay trên bệnh nhân người trưởng thành. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hội chứng ống cổ tay thường gặp ở lứa tuổi lao động từ 29 đến 60. Trong đó, độ tuổi từ 50 đến 60 chiếm tỉ lệ cao nhất (53,3%). Tỉ lệ mắc ở nữ cao hơn ở nam. Tỉ lệ nữ/nam = 14/1. Tỉ lệ mắc bệnh gặp nhiều nhất ở những người làm ruộng (33,3%). Thường gặp ở hai tay hơn là một tay (50%) và hay gặp ở tay thuận hơn. Như vậy có thể thấy bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay thường đang trong trong độ tuổi lao động và thường là nữ giới. Những đối tượng thường xuyên làm công...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá một số yếu tố liên quan đến hội chứng ống cổ tay trên bệnh nhân người trưởng thành – Nguyễn Văn Hướng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 117 (1) - 2019 77 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY TRÊN BỆNH NHÂN NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH Nguyễn Văn Hướng, Lê Thị Trang Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng ống cổ tay tại Bệnh viên Đại học Y Hà Nội nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố như tuổi, giới tính, nghề nghiệp, một số liên quan khác tới hội chứng ống cổ tay trên bệnh nhân người trưởng thành. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hội chứng ống cổ tay thường gặp ở lứa tuổi lao động từ 29 đến 60. Trong đó, độ tuổi từ 50 đến 60 chiếm tỉ lệ cao nhất (53,3%). Tỉ lệ mắc ở nữ cao hơn ở nam. Tỉ lệ nữ/nam = 14/1. Tỉ lệ mắc bệnh gặp nhiều nhất ở những người làm ruộng (33,3%). Thường gặp ở hai tay hơn là một tay (50%) và hay gặp ở tay thuận hơn. Như vậy có thể thấy bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay thường đang trong trong độ tuổi lao động và thường là nữ giới. Những đối tượng thường xuyên làm công việc đòi hỏi sự vận động cổ tay lặp đi lặp lại nhiều lần dễ mắc hội chứng này như nông dân, nội trợ và giáo viên. Là hội chứng thường xảy ra ở hai bên tay, trong đó tay thuận có xu hướng cao hơn nhiều so với bên không thuận. Từ khóa: Hội chứng ống cổ tay Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Hướng, Trường Đại học Y Hà Nội Email: vanhuong73@hotmail.com Ngày nhận: 12/10/2018 Ngày được chấp thuận: 20/11/2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng ống cổ tay (còn gọi là hội chứng đường hầm ống cổ tay - Carpal Tunnel Syn- drome) là bệnh lý của dây thần kinh giữa bị chèn ép tại vùng ống cổ tay, là một trong những hội chứng chèn ép thần kinh ngoại vi hay gặp nhất. Hậu quả của việc chèn ép dây thần kinh giữa là gây tê, đau, giảm hoặc mất cảm giác vùng bàn tay mà dây thần kinh giữa chi phối, nặng có biểu hiện hạn chế vận động nhất là ngón cái, hoặc teo ô mô cái [1 - 4]. Hội chứng ống cổ tay là một bệnh hay gặp nhưng không gây ra các biến chứng nguy hiểm gây tử vong như các bệnh lý thần kinh khác (tai biến mạch máu não, viêm não, u não) nhưng lại gây ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống và công việc của người bệnh, đồng thời gây ra những thiệt hại không nhỏ về mặt kinh tế trong người bệnh, gia đình và xã hội [5 - 7]. Hội chứng ống cổ tay có liên quan tới một số yếu tố như độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, và phân bố vị trí tổn thương đã được tác giả Gelberman RH và cộng sự nghiên cứu [8]. Phát hiện và điều trị kịp thời hội chứng này sẽ giúp cải thiện tiến triển bệnh và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Do đó vấn đề này luôn thu hút sự quan tâm của bác sỹ cũng như người nhà bệnh nhân. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới hội chứng ống cổ tay [9; 10]. Tuy nhiên, các nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam còn rất ít. Đặc thù Việt nam là đất nước hiện nay vẫn ưu thế về làm nông nghiệp, chính vì vậy mà lao động tay chân thường chiếm đa số. Trong khi đó theo nhiều tác giả nước ngoài thì yếu tố thường gặp gây ra hội chứng ống cổ đó là nghề lao động nhiều bằng tay [7; 10]. Xuất phát từ thực tế trên, với muốn giúp cho những người có nguy cơ mắc hội chứng ống cổ tay cách dự phòng nhằm hạn chế mắc hội chứng này. 78 TCNCYH 117 (1) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: “Mô tả, đánh giá một số yếu tố liên quan như tuổi, giới, nghề nghiệp, vị trí tay tổn thương đến hội chứng ống cổ tay trên bệnh nhân người trưởng thành”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng - Nghiên cứu thực hiện trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng ống cổ tay qua triệu chứng lâm sàng và điện sinh lý thần kinh tại Bệnh viện Đi học Y Hà Nội bởi các bác sĩ chuyên khoa thần kinh. - Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân 18 tuổi trở lên được chẩn đoàn hội chứng ống cổ tay và đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng ống cổ tay dựa vào tiêu chuẩn của Hiệp hội phẫu thuật thần kinh Hoa kỳ 2007 [1] bao gồm: + Về lâm sàng hội chứng ống cổ tay biểu hiện - Cảm giác tê, đau bàn tay theo chi phối của thần kinh giữa. - Nghiệm pháp Phanel dương tính, Tinel dương tính, giảm hoặc mất cảm giác châm chích vùng da thần kinh giữa chi phối. - Teo ô mô cái (không bắt buộc) + Về điện sinh lý thần kinh có ít nhất một thông số điện sinh lý thần kinh giữa bất thường: - Giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh cảm giác dây thần kinh giữa đoạn qua ống cổ tay. - Kéo dài thời gian tiềm tàng ngoại vi dây thần kinh giữa cảm giác đoạn qua ống cổ tay. - Bất thường về hiệu số giữa thời gian tiềm tàng ngoại vi của dây thần kinh giữa cảm giác và thần kinh trụ cảm giác. - Giảm tốc độ dẫn truyền dây thần kinh giữa vận động đoạn qua ống cổ tay. - Kéo dài thời gian tiềm tàng ngoại vi dây thần kinh giữa vận động đoạn qua ống cổ tay. - Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. - Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 12 năm 2017. 2. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu nghiên cứu Cỡ mẫu thuận tiện: 30 bệnh nhân bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên đến khám bệnh tại bệnh viện Đại học Y Hà nội được chẩn đoán hội chứng ống cổ tay và đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu sẽ được đưa vào nhóm nghiên cứu theo bệnh án mẫu. + Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng theo bệnh án mẫu và làm điện sinh lý thần kinh tại phòng thăm dò điện sinh lý thần kinh Bệnh viện Đại học Y Hà Nội với máy đo điện cơ 2 kênh Nicolet VikingQuest của hãng CareFusion được sản xuất tại Hoa Kỳ. Chúng tôi đo đầy đủ các chỉ số điện sinh lý như trong tiêu chuẩn chẩn đoán ở phần trên như: đo tốc độ dẫn truyền vận động và cảm giác, thời gian tiềm tàng và biên độ của các dây thần kinh chi phối cánh tay: dây thần kinh giữa, dây thần kinh trụ và dây thần kinh quay. Các biến số nghiên cứu - Các biến số tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian bị bệnh: + Tuổi: người trưởng thành, chia các nhóm tuổi như sau: + 18 - 40 tuổi. + 40 - 60 tuổi. + Trên 60 tuổi. TCNCYH 117 (1) - 2019 79 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC + Nghề nghiệp: lấy ngẫu nhiên. + Thời gian bị bệnh: tính từ khi có triệu chứng đầu tiên. 3. Xử lý số liệu Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án, số liệu thu thập và vào máy bằng phần mềm SPSS 21.0. Số liệu được làm sạch và sau đó phân tích bằng phần mềm SPSS. Các test dùng để kiểm định: + Test khi bình phương để kiểm định các tỷ lệ. + T - Test kiểm định các tỷ lệ. Thời gian nghiên cứu 11 tháng (từ tháng 08 năm 2017 đến tháng 06 năm 2018). 4. Đạo đức nghiên cứu Chúng tôi thông báo rõ mục đích nghiên cứu, nội dung và phương pháp nghiên cứu với bệnh nhân và gia đình bệnh nhân và chỉ đưa vào danh sách nghiên cứu khi có sự đồng ý của họ. Với các bệnh nhân đã được chẩn đoán hội chứng ống cổ tay sẽ được điều trị và tư vấn về cách chăm sóc, sinh hoạt, theo dõi. Các số liệu được xử lý độc lập và tiến hành cẩn thận để đảm bảo tính khách quan trong nghiên cứu, hạn chế ít nhất sai số trong nghiên cứu. III. KẾT QUẢ Nghiên cứu thực hiện trên 30 bệnh nhân bị mắc hội chứng ống cổ tay từ 29 đến 63 tuổi, trong đó có 28 nữ và 2 nam. 1. Phân bố bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay theo nhóm tuổi Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân mắc hội chứng ống tay theo nhóm tuổi Hội chứng ống cổ tay thường gặp ở lứa tuổi lao động từ 29 đến 60, trong đó độ tuổi từ 50 đến 60 chiếm tỉ lệ cao nhất (53,3%). Thấp nhất là nhóm tuổi trên 60 (3,3%). 2. Phân bố bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay theo giới Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay theo giới 30% 13,30% 53,30% 3,30% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 60 tuổi 93% 7% 0% Nữ Nam 80 TCNCYH 117 (1) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tỉ lệ mắc hội chứng ống cổ tay ở nữ cao hơn nhiều ở nam chiếm 93 %. Phân bố người bệnh mắc hội chứng ống. Bảng 1. Phân bố nhân mắc hội chứng ống cổ tay theo nghề nghiệp Nghề nghiệp Số bệnh nhân (người) Tỉ lệ (%) Làm ruộng 10 33,3 Nhân viên văn phòng 2 6,7 Công nhân 6 20 Nội trợ 8 26,7 Kinh doanh buôn bán 1 3,3 Tổng 30 100 Hội chứng ống cổ tay gặp nhiều nhất ở những người làm ruộng (33,3%). Sau đó, là những người làm nội trợ (26,7%). Thấp nhất là ngành nghề khác (3,3%). Bảng 2. Phân bố vị trí tổn thương Vị trí tổn thương Số bệnh nhân (người) Tỉ lệ (%) Phải 11 36,7 Trái 4 13,3 Hai tay 15 50 p 0,045 < 0,05 Hội chứng ống cổ tay thường gặp ở hai tay (50%) hơn là một tay và gặp tay phải (36,7%) hơn tay trái (13,3%). 3. Phân bố nhân mắc hội chứng ống cổ tay theo tính chất tay Biểu đồ 3. Phân bố nhân mắc hội chứng ống cổ tay theo tính chất tay Hội chứng ống cổ tay thường gặp ở tay thuận 87% cao hơn nhiều so với tay không thuận 13%. 87% 13% Tay thuận Tay không thuận TCNCYH 117 (1) - 2019 81 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay nằm trong độ tuổi lao động từ 29 đến 63 tuổi, độ tuổi trung bình là 48,17. Kết qủa nghiên cứu này cũng tương đương với kết quả khảo sát của Kouyomdjian JA (2002) là 47,9 tuổi [8]. Nghiên cứu này cũng cho thấy hội chứng ống cổ tay hay gặp ở nhóm tuổi dưới 40 và hay gặp nhất ở nhóm tuổi từ 50 đến 60 tuổi (53,3 %). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu dịch tễ học về hội chứng ống của tay của hội chứng ống cổ tay tại Minnesota (Hoa Kỳ) từ năm 1960 đến năm 1980 cho thấy lứa tuổi hay bị hội chứng này ở nữ giới là 45 đến 54 tuổi [7]. Hội chứng ống cổ tay phân bố không đều ở hai giới, tỷ lệ ở nữ cao gấp nhiều lần hơn ở nam giới. Cũng trong nghiên cứu Min- nesota cho thấy hội chứng ống cổ tay ở nữ giới cao gấp 12 lần ở nam giới, còn kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nữ giới mắc nhiều hơn nam giới với tỷ lệ nam/ nữ 1/14 [9]. Điều này cũng có thể lý giải do nữ giới thường làm làm những nghề phải vận động cổ tay nhiều hơn, ngoài ra, nữ giới còn phải đảm nhận việc nội trợ nhiều hơn nam giới. Kết quả Các tác giả đều cho rằng phụ nữ dễ bị mắc hội chứng ống cổ tay hơn bởi vì họ hay làm những công việc liên quan nhiều đến vận động ống cổ tay và điều này liên quan mặt thiết đến nghề nghiệp. Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm nghề nghiệp sử dụng cổ tay nhiều có tỉ lệ bệnh cao hơn nhóm nghề nghiệp ít sử dụng cổ tay. Trong đó, cao nhất là những người làm ruộng (33,3%), nội trợ (26,7%), công nhân, giáo viên ít gặp hơn nghề nhân viên văn phòng, kinh doanh (3% đến 5%). Trong nghiên cứu dịch tễ về liên quan giữa hội chứng cổ tay và nghề nghiệp ở Anh, tác giả Jenkins PJ và cộng sự 2008 [9] cũng chỉ ra rằng tỉ lệ mới mắc hội chứng ống cổ tay ở những người phải vận động cố tay nhiều như chăm sóc trẻ, thợ cắt tóc, làm thẩm mỹ và y tá nha khoa cao hơn hẳn những người làm công tác nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, kỹ sư, luật sư và bác sĩ (197/100000/năm so với 37/100000/năm) [9]. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi mắc hội chứng ống cổ tay ở hai bên (50%) và tay thuận cao chiếm 87 %, trong khi tay không thuận chỉ 13%. Một nghiên cứu ở Châu âu cho thấy rằng hội chứng ống cổ tay thường mắc cả hai bên (56%) [10]. Tuy nhiên, hay gặp bên tay thuận (78%) hơn tay không thuận (18,6%). Điều này cũng dễ lý giải bởi lẽ tay thuận thường tham gia hoạt động trong công việc nhiều hơn tay không thuận. Tỉ lệ những người bị hội chứng ống cổ tay ở bên tay thuận có xu hướng cao hơn nhiều so với bên không thuận (86,7% so với 13,3%). Kết quả nghiên cứu dịch tễ từ những năm 1960 đến 1980 của Steven cho thấy tỉ lệ mắc hội chứng ống cổ tay ở cả hai tay chiếm tỉ lệ 58% [7]. Kết quả nghiên cứu của Gooch CL, Mitten DJ (2005) cho thấy tỉ lệ này là 59% [4]. Cả hai nghiên cứu này đều tiếp tục theo dõi các trường hợp bị mắc một bên, sau một thời gian lại xuất hiện theo triệu chứng ở tay bên kia. Điều này làm cho các tác giả đưa ra giả thuyết hội chứng ống cổ tay là một bệnh lý ảnh hưởng tới cả hai tay, lúc đầu có thể xuất hiện ở một bên nhưng theo thời gian sẽ ảnh hưởng tới cả hai tay. V. KẾT LUẬN Hội chứng ống cổ tay thường gặp ở lứa tuổi lao động từ 29 đến 60, trong đó độ tuổi từ 82 TCNCYH 117 (1) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 50 đến 60 chiếm tỉ lệ cao nhất (53,3%). Thấp nhất là nhóm tuổi trên 60 (3,3%). Hội chứng ống cổ tay gặp ở nữ giới cao hơn ở nam giới. Tỉ lệ mắc bệnh gặp nhiều nhất ở những người phải sử dụng cổ tay nhiều như làm ruộng, nội trợ. Ít gặp nghề văn phòng, kinh doanh. Hội chứng ống cổ tay thường gặp ở hai tay hơn là một tay và hay gặp ở tay thuận hơn tay không thuận. Lời cám ơn Chúng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và đồng nghiệp đã tạo điều kiện để chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Drasko., Weinnberg DH (2000). Clinical practice guideline on the diagnosis of Carpal Tunnel Syndrom (2007) American Academy of Orthopaedic Surgeons. Simovic Carpal Tunnel Syndrome. Archives of Neurology, 57, 754 - 5. 2. Rotman MB, Donovan JP (2002). Practical anatomy of the carpal tunnel. Hand Cli, 18(2), 219 - 230. 3. Bozenka DJ, Katzman B (2007). Open carpal tunnel release. Atlas hand Clinics. Elsevier Saunders, 7, 181 - 189. 4. Gelberman RH, Hergenroeder PT, Hargens AR, Lundborg GN, Akeson WH (1981). The carpal tunnel syndrome. A study of Carpal canal pressures. J Bone Joint Surg Am, 63(3), 380 - 383. 5. Dawson DM, Hallet M, Wilbourn AJ (1999). Carpal tunnel syndrome Entrapment Neuropathies. 3rd ed. Lippincott – Raven, 20 - 94. 6. Stevens JC., Sun S., Beard CM., O’Fallon WM, Kurland LT (1998). Carpal tunnel syndrome in Rochester, Minnesota, 1961 to 1980. Neurology, 38, 134 - 138. 7. Kouyoumdjian JA, Zanetta DM (2002). Evaluation of age, body mass index and wrist index as risk factor of Carpal tunnel syndrome severity. Muscle Nerve, 25, 97 - 93. 8. Jenkins PJ., Srikantharajah D., Duckworth AD et al (2008). Carpal tunnel syndrome: the asscociation with occupation at a population level. J Hand Surg Eur, 38E(1), 67 - 72. 9. Bagatur AE, Zorer G (2001). The carpal tunnel syndrome is a bilateral disorder. J bone Joint Surg, 83-B, 665 - 668. 10. Gooch CL, Mitten DJ (2005). Treatment of carpal tunnel syndrome: is there a role for local corticoisteroid injection?, Neurology, 64 (12), 2006 - 2007. Summary ASSESSMENT OF SOME FACTORS RELATED TO CARPAL TUNNEL SYNDROME IN ADULT PATIENTS A cross-sectional descriptive study was conducted on 30 patients diagnosed with carpal tunnel syndrome at the Hanoi Medical University Hospital to assess the effects of factors such as age, sex, and occupation, and other findings of carpal tunnel syndrome in adult patients.The results show that CTS is common in the age range from 29 to 60 years old, in which the age from 50 to 60 years old accounts for the highest proportion (53.3%). CTS is more common in females than males (14:1). The prevalence of this disease in farmers is highest (33.3%). CTS is more common TCNCYH 117 (1) - 2019 83 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC in two-hand than in one-hand (50%) and more common in the preferred hand. Thus, patients with CTS are often working-age women. Occupations that require repeated wrist movements are at a higher risk for acquiring carpal tunnel syndrome, such as farming, house work and teachers. Carpal tunnel syndrome usually presents in bilaterally and in the forehand. Keyword: Carpal Tunnel Syndrome (CTS)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_danh_gia_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_hoi_chung_ong_co.pdf
Tài liệu liên quan