Đề tài Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch hose và HNX

Tài liệu Đề tài Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch hose và HNX: ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH MAI ĐỨC ANH ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG MỘT SỐ CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG TRÊN SÀN GIAO DỊCH HOSE VÀ HNX Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Long Xuyên, tháng 05 năm 2010 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH Khóa Luận Tốt Nghiệp ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG MỘT SỐ CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG TRÊN SÀN GIAO DỊCH HOSE VÀ HNX Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Sinh viên thực hiện: Mai Đức Anh Lớp: DH7QT MSSV: DQT062162 Người Hướng Dẫn: Ths. Đặng Hùng Vũ Long Xuyên, tháng 05 năm 2010 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : Ths. Đặng Hùng Vũ (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …… Lời...

pdf133 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1009 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch hose và HNX, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH MAI ĐỨC ANH ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG MỘT SỐ CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG TRÊN SÀN GIAO DỊCH HOSE VÀ HNX Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Long Xuyên, tháng 05 năm 2010 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH Khóa Luận Tốt Nghiệp ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG MỘT SỐ CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG TRÊN SÀN GIAO DỊCH HOSE VÀ HNX Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Sinh viên thực hiện: Mai Đức Anh Lớp: DH7QT MSSV: DQT062162 Người Hướng Dẫn: Ths. Đặng Hùng Vũ Long Xuyên, tháng 05 năm 2010 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : Ths. Đặng Hùng Vũ (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …… Lời cảm ơn Bốn năm ngồi trên ghế giảng đường đại học là một niềm hạnh phúc của bản thân tôi. Trong bốn năm học ấy, tôi cảm thấy mình trưởng thành hơn và hạnh phúc hơn bởi vì tôi luôn luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của tất cả mọi người. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh là ngôi nhà thứ hai đã truyền niềm tin và sức mạnh cho tôi bởi vì ở ngôi nhà ấy tôi luôn nhận được sự quan tâm của các Thầy, Cô và bạn bè. Hôm nay, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, chuẩn bị rời xa giảng đường đại học và ngôi nhà yêu quý, lòng tôi cảm thấy xốn xang. Một nỗi niềm khó tả và khó có thể diễn đạt thành lời. Sau bao ngày miệt mài với việc học, tôi đã bước đầu đạt được những thành quả mà bản thân tôi đề ra. Tôi xin chia sẻ niềm hạnh phúc ấy đến với tất cả mọi người thân yêu của tôi. Xin cho tôi gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Đặng Hùng Vũ đã nhiệt tình hướng dẫn, quan tâm và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Song song với đó, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các Thầy, Cô của Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh đã truyền dạy cho tôi những kiến thức nền tảng để tôi có thể vững bước vào đời. Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Anh, Chị của Đại lý nhận lệnh chứng khoán KimEng đã giúp tôi có thêm những kiến thức thực tế. Và hơn thế nữa, lòng biết ơn chân thành xin gửi đến gia đình và những người bạn của tôi đã cùng tôi trải qua thời sinh viên. Trước khi rời xa giảng đường đại học, tôi xin chúc tất cả mọi người luôn luôn hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống. Chúc cho tất cả các em sinh viên khóa sau sẽ hoàn thành tốt chương trình đại học và cao hơn thế nữa. Sinh viên Mai Đức Anh Tóm tắt Cổ phiếu ngân hàng được xem là những cổ phiếu thượng hạng và là những cổ phiếu chủ chốt của thị trường. Trong năm 2006 – 2007 thì các cổ phiếu ngân hàng là những cổ phiếu được ưa chuộng nhất. Nhưng năm 2008 – 2009 là năm đánh dấu sự tụt dốc của các cổ phiếu ngân hàng. Mặc dù các các ngân hàng vẫn duy trì được tốc độ phát triển và gia tăng lợi nhuận. Để có thể nhận định về triển vọng của ngành ngân hàng trong thời gian sắp tới cũng như đánh giá được tiềm năng và triển vọng của các cổ phiếu ngân hàng thì việc “Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX” là cần thiết. Việc đánh giá triển vọng cổ phiếu ngân hàng được thực hiện thông qua việc phân tích môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp, môi trường nội bộ và phân tích kỹ thuật. Tình hình kinh tế Việt Nam năm 2009 đã vượt qua thời kỳ khủng hoảng và đang trong giai đoạn phục hồi. Chính sách tiền tệ nới lỏng được chính phủ áp dụng và lãi suất cơ bản được điều chỉnh tăng đã mở ra một triển vọng mới cho ngành ngân hàng trong năm 2010. Tuy nhiên, chính phủ vẫn quy định mức tăng trưởng tín dụng làm cho các ngân hàng phải hạn chế tăng trưởng tín dụng trong năm 2010. Tuy nhiên, ngành ngân hàng vẫn là ngành triển vọng ở Việt Nam khi số lượng ngân hàng nước ngoài tham gia ngày càng nhiều và số lượng ngân hàng TMCP cũng đang có xu hướng tăng lên. Tuy áp lực cạnh tranh có tăng lên nhưng điều này đã chứng tỏ ngành ngân hàng rất có triển vọng phát triển. Chính áp lực cạnh tranh đã buộc các ngân hàng phải gia tăng nội lực để đảm bảo sức cạnh tranh. Cả 6 ngân hàng đã niêm yết đều cho thấy năng lực phát triển cũng như sức mạnh về tài chính, dịch vụ…của mình. Những yếu tố nội bộ đang củng cố niềm tin cho nhà đầu tư về khả năng phát triển của cả 6 ngân hàng. Không chỉ việc phân tích môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp, môi trường nội bộ mới cho nhà đầu tư thấy triển vọng cũng như tiềm năng phát triển của 6 ngân hàng đã niêm yết mà việc phân tích kỹ thuật cũng thể hiện triển vọng của 6 cổ phiếu này. Các biểu đồ kỹ thuật đều xuất hiện dấu hiện mua vào những cổ phiếu này. Những cổ phiếu này sẽ ít biến động trong tương lai do dãy Bollinger có xu hướng hẹp lại và chúng phù hợp với việc đầu tư dài hạn hơn là đầu tư ngắn hạn. Tóm lại, cả 6 cổ phiếu ngân hàng đã niêm yết đều có những triển vọng phát triển riêng. Việc lựa chọn cổ phiếu nào vào danh mục đầu tư, điều đó tùy thuộc vào tâm lý nhà đầu tư. Tuy nhiên, đề tài cũng khó tránh khỏi những sai sót về mặt số liệu, chỉ số trung bình ngành và những nhận định mang tính chủ quan. Mục lục Chương 1: Giới thiệu ..................................................................................................1 1.1 Cơ sở hình thành đề tài ..................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................1 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2 1.5 Ý nghĩa ..............................................................................................................3 1.6 Cấu trúc của khóa luận .....................................................................................3 Chương 2: Cơ sở lý luận ............................................................................................ 5 2.1 Tổng quan về cổ phiếu ......................................................................................5 2.1.1 Khái niệm cổ phiếu..................................................................................... 5 2.1.2 Đặc điểm cổ phiếu ......................................................................................5 2.1.3 Các loại cổ phiếu ........................................................................................5 2.1.3.1 Cổ phiếu ưu đãi .................................................................................... 5 2.1.3.2 Cổ phiếu thường ...................................................................................6 2.1.4 Các loại giá cổ phiếu ..................................................................................7 2.2 Các khái niệm liên quan đến ngân hàng ...........................................................7 2.2.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại .............................................................7 2.2.2 Chức năng của ngân hàng thương mại .......................................................7 2.2.3 Phân loại ngân hàng thương mại ................................................................7 2.3 Phân tích cơ bản................................................................................................ 8 2.3.1 Phân tích môi trường vĩ mô ........................................................................8 2.3.2 Phân tích môi trường tác nghiệp ..............................................................10 2.3.3 Phân tích môi trường nội bộ .....................................................................12 2.3.4 Phân tích kỹ thuật .....................................................................................17 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu ........................................................................18 3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................18 3.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu .........................................................19 3.3 Quy trình thực hiện nghiên cứu ...................................................................... 19 3.4 Tiến độ thực hiện ............................................................................................20 Chương 4: Tổng quan về các ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX ..........21 4.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam .............................21 4.1.1 Giới thiệu Vietinbank............................................................................... 21 4.1.2 Các hoạt động chính của Vietinbank ........................................................22 -i- 4.1.3 Cơ cấu cổ đông và tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank .......22 4.1.4 Cơ cấu tổ chức của Vietinbank ................................................................ 23 4.2 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam ........................25 4.2.1 Giới thiệu Eximbank ................................................................................25 4.2.2 Ngành nghề kinh doanh của Eximbank.................................................... 25 4.2.3 Cơ cấu cổ đông và tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank .........26 4.2.4 Cơ cấu tổ chức của Eximbank ..................................................................27 4.3 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ..................................28 4.3.1 Giới thiệu Sacombank ..............................................................................28 4.3.2 Ngành nghề kinh doanh của Sacombank ................................................. 28 4.3.3 Cơ cấu cổ đông và tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank....... 29 4.3.4 Cơ cấu tổ chức của Sacombank................................................................ 30 4.4 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam........................... 31 4.4.1 Giới thiệu Vietcombank ........................................................................... 31 4.4.2 Ngành nghề kinh doanh của Vietcombank .............................................. 31 4.4.3 Cơ cấu cổ đông và tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank.... 32 4.4.4 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank............................................................. 33 4.5 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu....................................................... 34 4.5.1 Giới thiệu ACB......................................................................................... 34 4.5.2 Ngành nghề kinh doanh của ACB............................................................ 34 4.5.3 Cơ cấu cổ đông và tình hình hoạt động kinh doanh của ACB................. 35 4.5.4 Cơ cấu tổ chức của ACB.......................................................................... 36 4.6 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội ...................................... 37 4.6.1 Giới thiệu SHB......................................................................................... 37 4.6.2 Ngành nghề kinh doanh của SHB ............................................................ 37 4.6.3 Cơ cấu cổ đông và tình hình hoạt động kinh doanh của SHB ................. 38 4.6.4 Cơ cấu tổ chức của SHB .......................................................................... 39 4.7 So sánh quy mô của các ngân hàng TMCP đã niêm yết................................. 39 Chương 5: Phân tích môi trường vĩ mô ................................................................... 41 5.1 Yếu tố kinh tế.................................................................................................. 41 5.2 Yếu tố chính trị - pháp luật ............................................................................. 44 5.3 Yếu tố văn hóa – xã hội .................................................................................. 45 5.4 Yếu tố công nghệ ............................................................................................ 45 5.5 Yếu tố nhân khẩu học ..................................................................................... 46 -ii- 5.6 Yếu tố tự nhiên ............................................................................................... 47 5.7 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE ................................................... 47 Chương 6: Phân tích môi trường tác nghiệp ............................................................ 52 6.1 Khách hàng ..................................................................................................... 52 6.2 Đối thủ cạnh tranh........................................................................................... 54 6.3 Nhà cung cấp .................................................................................................. 60 6.4 Sản phẩm thay thế........................................................................................... 61 6.5 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.............................................................................. 62 Chương 7: Phân tích môi trường nội bộ................................................................... 64 7.1 Các hoạt động chủ yếu.................................................................................... 64 7.1.1 Hậu cần đầu vào ....................................................................................... 64 7.1.2 Vận hành................................................................................................... 65 7.1.3 Hậu cần đầu ra.......................................................................................... 68 7.1.4 Marketing và bán hàng............................................................................. 68 7.1.5 Dịch vụ ..................................................................................................... 71 7.2 Các hoạt động hỗ trợ....................................................................................... 72 7.2.1 Thu mua.................................................................................................... 72 7.2.2. Phát triển công nghệ ................................................................................ 73 7.2.3 Nhân sự..................................................................................................... 74 7.2.4 Tài chính................................................................................................... 76 7.2.4.1 Các tỷ số tài chính.............................................................................. 76 7.2.4.2 Cấu trúc vốn các ngân hàng đã niêm yết và các loại đòn bẩy ........... 82 7.2.5 Hệ quản trị và hệ thống thông tin............................................................. 85 7.2.6 Cơ sở hạ tầng............................................................................................ 85 7.2.7 Đánh giá các ngân hàng............................................................................ 86 7.2.8 Ma trận đánh giá môi trường nội bộ - IFE ............................................... 87 Chương 8: Phân tích kỹ thuật................................................................................... 90 8.1 Biểu đồ kỹ thuật phân tích biến động của CTG ............................................. 90 8.2 Biểu đồ kỹ thuật phân tích biến động của EIB ............................................... 92 8.3 Biểu đồ kỹ thuật phân tích biến động của STB .............................................. 93 8.4 Biểu đồ kỹ thuật phân tích biến động của VCB ............................................. 95 8.5 Biểu đồ kỹ thuật phân tích biến động của ACB ............................................. 96 8.6 Biểu đồ kỹ thuật phân tích biến động của SHB.............................................. 98 8.7 So sánh sự biến động của cổ phiếu ngân hàng trong cùng nhóm................... 99 -iii- Chương 9: Kết luận ................................................................................................ 101 9.1 Kết luận......................................................................................................... 101 9.2 Hạn chế của đề tài......................................................................................... 102 Tài liệu tham khảo.................................................................................................. 103 Phụ lục 1: Danh mục cổ phiếu ngân hàng.............................................................. 106 Phụ lục 2: Dàn bài thảo luận .................................................................................. 108 Phụ lục 3.1: Chuỗi giá trị của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam........... 109 Phụ lục 3.2: Chuỗi giá trị của ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ...... 110 Phụ lục 3.3: Chuỗi giá trị của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín................. 111 Phụ lục 3.4: Chuỗi giá trị của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.......... 112 Phụ lục 3.5: Chuỗi giá trị của ngân hàng TMCP Á Châu...................................... 113 Phụ lục 3.6: Chuỗi giá trị của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội ..................... 114 Phụ lục 4.1: Tóm tắt báo cáo tài chính ngân hàng Vietinbank ...............................115 Phụ lục 4.2: Tóm tắt báo cáo tài chính ngân hàng Eximbank.................................116 Phụ lục 4.3: Tóm tắt báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank ..............................117 Phụ lục 4.4: Tóm tắt báo cáo tài chính ngân hàng Vietcombank ...........................118 Phụ lục 4.5: Tóm tắt báo cáo tài chính ngân hàng ACB ........................................119 Phụ lục 4.6: Tóm tắt báo cáo tài chính ngân hàng SHB ........................................120 Phụ lục 5: Các sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng đã niêm yết ..........................120 -iv- Danh mục hình Hình 2.1 Mô hình Năm tác lực của Micheal E. Porter............................................. 11 Hình 2.2 Chuỗi giá trị của doanh nghiệp ................................................................. 12 Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................................ 19 Hình 3.2 Tiến độ thực hiện ...................................................................................... 20 Hình 4.1 Cơ cấu cổ đông Vietinbank....................................................................... 22 Hình 4.2 Cơ cấu tổ chức của Vietinbank ................................................................. 23 Hình 4.3 Chi tiết cơ cấu tổ chức của Vietinbank ..................................................... 24 Hình 4.4 Cơ cấu cổ đông của Eximbank.................................................................. 26 Hình 4.5 Cơ cấu tổ chức của Eximbank................................................................... 27 Hình 4.6 Cơ cấu cổ đông của Sacombank ............................................................... 29 Hình 4.7 Cơ cấu tổ chức Sacombank....................................................................... 30 Hình 4.8 Cơ cấu cổ đông Vietcombank ................................................................... 32 Hình 4.9 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank ............................................................. 33 Hình 4.10 Cơ cấu cổ đông của ACB........................................................................ 35 Hình 4.11 Cơ cấu tổ chức của ACB......................................................................... 36 Hình 4.12 Cơ cấu cổ đông của SHB ........................................................................ 38 Hình 4.13 Cơ cấu tổ chức của SHB ......................................................................... 39 Hình 7.1 Biểu đồ vốn của các ngân hàng đã niêm yết ............................................. 66 Hình 8.1 Biểu đồ biến động của CTG...................................................................... 90 Hình 8.2 So sánh xu hướng biến động của CTG với HOSE.................................... 91 Hình 8.3 Biểu đồ biến động của EIB ....................................................................... 92 Hình 8.4 So sánh xu hướng biến động của EIB với HOSE ..................................... 93 Hình 8.5 Biểu đồ biến động của STB ...................................................................... 93 Hình 8.6 So sánh xu hướng biến động của STB với HOSE .................................... 94 Hình 8.7 Biểu đồ biến động của VCB ..................................................................... 95 Hình 8.8 So sánh xu hướng biến động của VCB với HOSE ................................... 96 Hình 8.9 Biểu đồ biến động của ACB ..................................................................... 97 Hình 8.10 So sánh xu hướng biến động của ACB với HNX ................................... 97 Hình 8.11 Biểu đồ biến động của SHB.................................................................... 98 Hình 8.12 So sánh xu hướng biến động của SHB với HNX.................................... 99 Hình 8.13 So sánh xu hướng biến động của các cổ phiếu ngân hàng...................... 99 -v- Danh mục bảng Bảng 1.1 Các mã chứng khoán đã niêm yết............................................................... 2 Bảng 3.1 Cách thu thập dữ liệu................................................................................ 18 Bảng 4.1 Tình hình hoạt động qua các năm của Vietinbank ................................... 23 Bảng 4.2 Tình hình hoạt động qua các năm của Eximbank..................................... 26 Bảng 4.3 Tình hình hoạt động qua các năm của Sacombank .................................. 29 Bảng 4.4 Tình hình hoạt động qua các năm của Vietcombank ............................... 32 Bảng 4.5 Tình hình hoạt động qua các năm của ACB............................................. 35 Bảng 4.6 Tình hình hoạt động qua các năm của SHB ............................................. 38 Bảng 4.7 So sánh quy mô của các ngân hàng TMCP đã niêm yết .......................... 40 Bảng 5.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của các ngân hàng đã niêm yết ... 48 Bảng 6.1 Nhóm các ngân hàng đang hoạt động tại thị trường Việt Nam................ 55 Bảng 7.1 Vốn của các ngân hàng đã niêm yết năm 2009 ........................................ 65 Bảng 7.2 Nhóm các tỷ số tài chính của các ngân hàng niêm yết trên HOSE và HNX trong năm 2009 ........................................................................................................ 77 Bảng 7.3 Cấu trúc vốn của các ngân hàng đã niêm yết ........................................... 83 Bảng 7.4 Độ nghiêng của các loại đòn bẩy.............................................................. 83 Bảng 7.5 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ của các ngân hàng đã niêm yết ........ 88 -vi- -vii- Danh mục từ viết tắt ACB: Cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu/ACB CTG: Cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam/Vietinbank DOL: Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh DFL: Độ nghiêng đòn bẩy tài chính DTL: Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp EBIT: Thu nhập trước thuế và lãi vay EIB: Cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam/Eximbank EFE: Ma trận đánh giá môi trường bên ngoài EMA: Đường trung bình động chậm EPS: Thu nhập mỗi cổ phần IFE: Ma trận đánh giá môi trường bên trong HOSE: Sàn giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh HNX: Sàn giao dịch Hà Nội MACD: Đường trung bình động nhanh ROA: Tỷ số sinh lợi trên doanh thu ROE: Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ phần ROS: Tỷ số sinh lợi trên doanh thu RSI: Sức mạnh tăng trưởng SHB: Cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội/SHB STB: Cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín/Sacombank TMCP: Thương mại cổ phần TNHH: Trách nhiệm hữu hạn VCB: Cổ phiếu ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam/Vietcombank Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Chương 1: Giới thiệu 1.1 Cơ sở hình thành đề tài Năm 2008 là năm đánh dấu sự bất ổn của nền kinh tế thế giới với những biến động khó lường như khủng hoảng tài chính toàn cầu, lạm phát xảy ra ở nhiều nước trên thế giới đã làm cho giá dầu thô, giá hàng hóa tăng mạnh. Điều đó đã làm cho giá của hầu hết các mặt hàng trong nước tăng mạnh. Tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước cũng lâm vào tình trạng khó khăn. Trước tình hình đó các định chế tài chính trung gian đặc biệt là các ngân hàng cũng có những dấu hiệu suy giảm trong việc huy động và cho vay. Những bất ổn của năm 2008 vẫn còn kéo dài đến năm 2009, tình hình này làm cho các ngân hàng không dám đặt mục tiêu lợi nhuận cao và hoạt động kinh doanh cũng gặp khó khăn khi Ngân hàng Nhà nước quy định lãi suất cơ bản ở mức 7%. Tuy tình hình hoạt động không mấy khả quan nhưng các cổ phiếu ngân hàng vẫn là những cổ phiếu hấp dẫn nhà đầu tư. Các cổ phiếu ngân hàng được xem là những cổ phiếu có mức vốn hóa thị trường lớn với giá trị 160.540 tỷ đồng, chiếm 27,2% giá trị vốn hóa toàn thị trường. Các cổ phiếu ngân hàng đã từng chinh phục nhà đầu tư với vị trí là cổ phiếu được ưa chuộng nhất năm 2006 – 2007. Nhưng các cổ phiếu ngân hàng đã để tụt dốc trong hai năm liên tiếp. Tuy nhiên, nhà đầu tư yêu thích cổ phiếu ngân hàng vẫn lạc quan với tình hình hiện tại và hy vọng một viễn cảnh tốt đẹp trong tương lai. Năm 2010, tình hình kinh tế các nước trên thế giới đã xuất hiện những dấu hiệu phục hồi và trên đà tăng trưởng trở lại như Trung Quốc tăng trưởng nhanh nhất trên 9%, Ấn Độ là 7%, Việt Nam và Inđônêxia là 5%. Bên cạnh đó, lãi suất cơ bản của Việt Nam được điều chỉnh tăng lên 8% làm cho tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trở nên khả quan hơn. Từ đó làm cho giá cổ phiếu ngân hàng tăng trở lại và mở ra một triển vọng mới. Tuy nhiên để đánh giá đúng triển vọng của các cổ phiếu ngân hàng, nhà đầu tư cần phân tích trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Từ thực tế trên, đề tài “Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngành ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX” là đề tài có ý nghĩa thiết thực, giúp nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đúng đắn. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Việc đánh giá triển vọng cổ phiếu ngân hàng sẽ đem lại những thông tin hữu ích cho nhà đầu tư. Do vậy, nghiên cứu này đặt ra các mục tiêu sau: SVTH: Mai Đức Anh -1- • Đánh giá triển vọng ngành ngân hàng và cổ phiếu ngành ngân hàng trong năm 2010. Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX • Dự báo xu hướng biến động của cổ phiếu ngành ngân hàng. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Tính đến tháng 10 năm 2009, thị trường Việt nam có tổng cộng 48 ngân hàng trong đó có 03 ngân hàng thương mại quốc doanh, 40 ngân hàng thương mại cổ phần và 05 ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Bên cạnh đó, Việt Nam còn có khoảng 31 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 46 văn phòng đại diện của ngân hàng nước ngoài… Do số lượng mã chứng khoán ngân hàng khá nhiều nên đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu các cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX với 6 mã chứng khoán đã được niêm yết gồm: Bảng 1.1 Các mã chứng khoán đã niêm yết Mã chứng khoán Tên ngân hàng Sàn giao dịch CTG Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam HOSE EIB Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam HOSE STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín HOSE VCB Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam HOSE ACB Ngân hàng TMCP Á Châu HNX SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội HNX Bên cạnh đó, đề tài sẽ sử dụng thêm những mã chứng khoán ngân hàng chưa được niêm yết để nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện về ngành ngân hàng. 1.4 Phương pháp nghiên cứu — Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu thu thập chủ yếu gồm các dữ liệu thứ cấp như các báo cáo tài chính, các bản cáo bạch, các bài viết về ngân hàng, các tin tức văn bản có liên quan đến ngân hàng được thu thập từ báo chí và internet. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các dữ liệu sơ cấp gồm những nhận định, ý kiến đánh giá của các chuyên gia chứng khoán. Các ý kiến này được sử dụng vào việc phân tích ma trận đánh giá môi trường bên ngoài EFE và ma trận đánh giá môi trường nội bộ IFE. — Phương phân phân tích dữ liệu: Sau khi hoàn tất việc xử lý dữ liệu, dữ liệu sẽ được thống kê theo từng mục như thống kê theo các chỉ tiêu tài chính, các dữ liệu định tính, dữ liệu định lượng... SVTH: Mai Đức Anh -2- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Cuối cùng là sử dụng những dữ liệu đã thống kê để phân tích, so sánh thông qua các công cụ hỗ trợ như excel và phần mềm Metastock. Đề tài phân tích theo hai hướng: phân tích cơ bản (phân tích theo mô hình top – down) và phân tích kỹ thuật (phân tích theo các biểu đồ, các chỉ báo). So sánh các chỉ tiêu phân tích giữa các cổ phiếu ngân hàng với nhau và so sánh biến động của chúng với biến động của chỉ số thị trường. 1.5 Ý nghĩa Việc đánh giá triển vọng cổ phiếu ngành ngân hàng đem lại hai ý nghĩa lớn: Đối với nhà đầu tư: cung cấp thông tin cho nhà đầu tư để nhà đầu tư đưa ra quyết định lựa chọn cổ phiếu ngành ngân hàng vào danh mục đầu tư của mình. Đối với bản thân: bồi dưỡng thêm kiến thức về lĩnh vực chứng khoán và các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng. 1.6 Cấu trúc của khóa luận Khóa luận gồm 9 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chủ yếu của chương này tập trung nêu lên cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Chương này sẽ làm rõ ý nghĩa của việc thực hiện đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận. Chương này giới thiệu tổng quan về cổ phiếu, các mô hình trong phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này sẽ trình bày sâu các phương pháp dùng để thực hiện nghiên cứu (đã trình bày tóm lược ở chương 1). Chương 4: Tổng quan về các ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX. Chương này sẽ tập trung khái quát những nét cơ bản về các ngân hàng, giúp người đọc hình dung được quy mô của các ngân hàng cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng này. Chương 5: Phân tích môi trường vĩ mô. Thông qua việc phân tích những tác động của các môi trường kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước tác động đến tình hình hoạt động của ngành ngân hàng để từ đó tìm ra các cơ hội, đe dọa đối với ngành ngân hàng, cổ phiếu ngân hàng, dự báo xu hướng phát triển ngành trong tương lai. Chương 6: Phân tích môi trường tác nghiệp. Chương này sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề xung quanh môi trường tác nghiệp để nhà đầu tư có thể hình dung toàn cảnh ngành ngân hàng, nhận biết được những yếu tố đặc tính kinh tế tác động đến quy mô ngành để từ đó đi đến kết luận về triển vọng ngành. SVTH: Mai Đức Anh -3- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Chương 7: Phân tích môi trường nội bộ. Thông qua việc so sánh chuỗi giá trị giữa các ngân hàng với nhau để đánh giá tiềm năng phát triển của các ngân hàng và tìm được những cổ phiếu sáng giá trong ngành. Chương 8: Phân tích kỹ thuật. Các chỉ tiêu dự báo như mức trung bình động, sức mạnh tăng trưởng, dãy Bolliger...sẽ giúp nhà đầu tư hình dung sự biến động của các cổ phiếu ngân hàng và dự báo xu hướng phát triển trong tương lai. Chương 9: Kết luận. Từ những kết quả đã phân tích ở các chương trước. Chương này sẽ tổng kết lại và đưa ra những kết luận về triển vọng cổ phiếu ngành ngân hàng cũng như xu hướng biến động trong tương lai. SVTH: Mai Đức Anh -4- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Chương 2: Cơ sở lý luận Chương trước đã giới thiệu tổng quan về cơ sở hình thành đề tài, đối tượng, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu…Chương này sẽ giới thiệu về những cơ sở lý thuyết về cổ phiếu, ngân hàng, các mô hình trong phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. 2.1 Tổng quan về cổ phiếu 2.1.1 Khái niệm cổ phiếu Theo điều 85 của Luật Doanh Nghiệp năm 2005: “Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên”. 2.1.2 Đặc điểm cổ phiếu Cổ phiếu là một tờ giấy hoặc một bút toán chứng nhận góp vốn vào một công ty cổ phần nên cổ phiếu không có thời gian hoàn vốn. Và cổ phiếu chỉ có giá trị khi công ty đó còn hoạt động kinh doanh. Cổ tức của cổ phần thường phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và tỷ lệ chi trả cổ tức phụ thuộc vào quyết định chi trả cổ tức được thông qua tại cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông thường niên theo đề xuất của Ban giám đốc (ngoại trừ cổ phiếu ưu đãi được trả lãi hàng kỳ). Khi công ty phá sản thì cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý sau khi đã trả các khoản phải trả như thuế, lương, tiền vốn và lãi trái phiếu… Giá cổ phiếu có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố nhưng hiệu quả kinh doanh của công ty và triển vọng phát triển của công ty qua đánh giá của nhà đầu tư là nhân tố cơ bản nhất. 2.1.3 Các loại cổ phiếu Cổ phiếu được chia làm hai loại: cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường. 2.1.3.1 Cổ phiếu ưu đãi — Cổ phiếu ưu đãi tích lũy/không tích lũy: nếu công ty năm nay không đủ lợi nhuận để chia cho cổ phần ưu đãi thì phần cổ tức cho cổ phần ưu đãi còn thiếu được tích lũy tính cho kỳ sau. — Cổ phiếu ưu đãi có chia phần: ngoài khoản cổ tức cố định nếu hoạt động tốt, công ty có thể chia thêm cổ tức. — Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần thường sau một thời gian nhất định. SVTH: Mai Đức Anh -5- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX — Cổ phiếu ưu đãi chuộc lại: nhà phát hành có thể mua lại cổ phần ưu đãi loại này nếu cần thiết. Theo điều 81, 82. 83 của Luật Doanh Nghiệp thì cổ phiếu ưu đãi có thể chia thành: — Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: là cổ phiếu có quyền biểu quyết cao hơn cổ phiếu thướng. Số phiếu biểu quyết của một cổ phiếu ưu đãi biểu quyết được quy định trong điều lệ của công ty. — Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: là loại cổ phiếu nhận được cổ tức cao hơn cổ phần thường và mức cố định hàng năm. — Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: là loại cổ phiếu hoàn lại vốn bất kỳ khi nhà đầu tư yêu cầu. 2.1.3.2 Cổ phiếu thường Phân chia theo quyền bầu cử và cổ tức thì cổ phiếu thường bao gồm: — Cổ phiếu thường loại A: được phát hành ra công chúng, hưởng cổ tức và không có quyền bầu cử. — Cổ phiếu thường loại B: cổ phiếu của sáng lập viên, được bầu cử nhưng được hưởng cổ tức khi công ty đạt đến giai đoạn tăng trưởng nhất định. — Cổ phiếu thường có gộp lãi: cổ đông không nhận cổ tức bằng tiền mặt mà nhận bằng cổ phiếu mới phát hành. Phân chia theo đặc điểm công ty thì: — Cổ phiếu “thượng hạng” chủ yếu là cổ phiếu của công ty lớn, có danh tiếng và phát triển lâu đời. — Cổ phiếu tăng trưởng: là loại cổ phiếu do công ty trong giai đoạn tăng trưởng phát hành. — Cổ phiếu thu nhập: là loại cổ phiếu do các công ty công cộng và một số công ty lâu năm phát hành, mang lại cổ tức cao cho cổ đông nắm giữ. — Cổ phiếu chu kỳ: là loại cổ phiếu do những công ty hoạt động ở những ngành mà sự tăng trưởng biến đổi theo chu kỳ. — Cổ phiếu theo mùa: là cổ phiếu do các công ty hoạt động theo mùa vụ nhất định trong năm phát hành. SVTH: Mai Đức Anh -6- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 2.1.4 Các loại giá cổ phiếu — Mệnh giá (Par – value): giá trị trên giấy chứng nhận cổ phiếu. = Voánñieàuleä cuûacoângtycoå phaànMeänhgiaùcoå phieáumôùi phaùt haønh Soá löôïngcoå phieáuñaêngkyù phaùt haønh — Thư giá: giá cổ phiếu tính theo giá trị sổ sách. — Giá trị thực chất hay nội giá: giá trị thực của cổ phiếu ở thời điểm hiện tại. — Thị giá: giá cổ phiếu được mua bán trên thị trường vào một thời điểm nhất định. 2.2 Các khái niệm liên quan đến ngân hàng 2.2.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa ngân hàng thương mại như sau: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Bên cạnh đó, Luật Ngân hàng Nhà nước cũng định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”. 2.2.2 Chức năng của ngân hàng thương mại Theo Nguyễn Minh Kiều (2006) thì Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản: • Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. • Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế. • Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. 2.2.3 Phân loại ngân hàng thương mại1 Dựa theo hình thức sở hữu thì ngân hàng thương mại được chia thành 4 loại: — Ngân hàng thương mại Nhà nước là ngân hàng thương mại do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế Nhà nước. 1Nguyễn Minh Kiều. 2006. Chương 5 “Tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại” trong Tiền tệ ngân hàng. Đại học Kinh tế TPHCM. Nhà xuất bản Thống kê SVTH: Mai Đức Anh -7- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX — Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân cũng góp vốn theo quy định của ngân hàng Nhà nước. — Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân hoạt động theo giấy phép thành lập và theo các quy định liên quan đến pháp luật. — Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền và nghĩa vụ do pháp luật Việt nam quy định, hoạt động theo giấy phép mở chi nhánh và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam. Dựa vào chiến lược kinh doanh thì ngân hàng thương mại được phân thành 3 loại: — Ngân hàng bán buôn là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ đối tượng khách hàng công ty chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân. — Ngân hàng bán lẻ là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng cá nhân. — Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty lẫn khách hàng cá nhân. Dựa vào quan hệ tổ chức thì ngân hàng thương mại có 3 hình thức: Ngân hàng hội sở, ngân hàng chi nhánh (cấp 1 và cấp 2) và phòng giao dịch. Ngân hàng hội sở là nơi tập trung quyền lực cao nhất và là nơi cung cấp đầy đủ hơn các dịch vụ ngân hàng trong khi đó ngân hàng chi nhánh và phòng giao dịch nhỏ hơn và cung cấp không đầy đủ tất cả các giao dịch mà chỉ tập trung vào các giao dịch cơ bản như huy động vốn, thanh toán và cho vay. 2.3 Phân tích cơ bản Nhà đầu tư thông thường tiến hành phân tích cơ bản theo mô hình top – down bao gồm các nhân tố vĩ mô đến các nhân tố vi mô. 2.3.1 Phân tích môi trường vĩ mô Các yếu tố trong môi trường vĩ mô là những nhân tố khách quan tác động đến doanh nghiệp và có ảnh hưởng dài lâu đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp hầu như không thể kiểm soát được mà phải phụ thuộc vào nó. SVTH: Mai Đức Anh -8- Tùy theo từng ngành nghề mà mức độ và tính chất tác động của từng yếu tố khác nhau. Sự thay đổi của từng yếu tố này làm thay đổi môi trường và cục diện cạnh tranh. Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Các yếu tố trong môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp là: — Yếu tố kinh tế: những nhân tố kinh tế như giai đoạn trong chu kỳ kinh tế, tỷ lệ lạm phát, chính sách tài chính, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng…tác động đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. — Yếu tố văn hóa, xã hội: những nhân tố như giai tầng xã hội, nghề nghiệp, nền văn hóa, giai tầng xã hội…cũng ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. — Yếu tố chính trị, pháp luật: những nhân tố như quy định cạnh tranh, luật thuế, chính sách ưu đãi, mức ổn định chính trị…tác động đến cục diện cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. — Yếu tố công nghệ: các nhân tố như chuyển giao công nghệ mới, xu hướng tự động hóa, mức chi ngân sách Nhà nước cho nghiên cứu phát triển…ảnh hưởng đến quá trình cạnh tranh của các doanh nghiệp trong việc chạy đua chiếm lĩnh thị trường. — Yếu tố nhân khẩu học: các nhân tố như đô thị hóa, tuổi, phân phối thu nhập, tỷ lệ tăng dân số…tác động đến quá trình kinh doanh, cung cấp sản phẩm – dịch vụ của doanh nghiệp. — Yếu tố tự nhiên: những nhân tố như ô nhiễm môi trường, sự thiếu hụt năng lượng, điều kiện địa lý…ảnh hưởng đến quá trình đầu tư và tái đầu tư của doanh nghiệp. Các yếu tố trong môi trường vĩ mô không phải lúc nào cũng đầy đủ, tùy theo từng ngành nghề kinh doanh. Việc các nhân tố tác động mạnh hay yếu điều đó phụ thuộc vào khả năng ứng phó của doanh nghiệp. Phân tích ảnh hưởng của môi trường vĩ mô sẽ giúp doanh nghiệp nhận diện và đánh giá tác động của các yếu tố của môi trường vĩ mô để từ đó dự báo những tình huống có khả năng xảy ra trong tương lai. Qua đó ta sẽ nhận thấy những cơ hội và đe dọa có thể đến với cho doanh nghiệp. Cách xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE matrix)2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài hay ma trận EFE (External Factors Environment matrix) giúp ta tóm tắt và lượng hóa những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới doanh nghiệp. Việc phát triển một ma trận EFE gồm 5 bước: 2 Huỳnh Phú Thịnh. 2009. Chiến lược kinh doanh. Tài liệu giảng dạy. Đại học An Giang SVTH: Mai Đức Anh -9- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Bước 1: Lập danh mục các cơ hội và đe dọa chủ yếu, có vai trò quyết định đối với sự thành công của các doanh nghiệp trong ngành. Bước 2: Xác định tầm quan trọng của mỗi yếu tố (trọng số). Tầm quan trọng của mỗi yếu tố được cho điểm từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng). Điểm trọng số càng cao chứng tỏ yếu tố càng có tác động lớn đối với sự thành công của các doanh nghiệp trong ngành. Tổng số các mức phân loại phải bằng 1,0. Như vậy sự phân loại dựa trên cơ sở ngành. Bước 3: Đánh giá khả năng phản ứng của doanh nghiệp đối với các cơ hội, đe dọa. Khả năng đối phó của doanh nghiệp đối với mỗi cơ hội, đe dọa được cho điểm từ 1 đến 4. Trong đó, 4 = phản ứng tốt, 3 = khá tốt, 2 = khá yếu và 1 = rất yếu (đây là thang điểm chẵn, không có điểm trung bình). Điểm khả năng phản ứng dựa trên năng lực của doanh nghiệp. Bước 4: Xác định điểm có trọng số. Với mỗi cơ hội, đe dọa, ta nhân tầm quan trọng của nó với số điểm đánh giá khả năng phản ứng của doanh nghiệp (bước 2 x bước 3) để xác định điểm có trọng số. Bước 5: Xác định tổng điểm. Cộng điểm có trọng số của tất cả các biến số để xác định tổng điểm có trọng số của tổ chức. Bất kể số lượng yếu tố trong ma trận, tổng điểm có trọng số cao nhất mà một doanh nghiệp có thể có là 4,0, thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5. Tổng điểm có trọng số là 4,0 cho thấy doanh nghiệp tận dụng tốt cơ hội bên ngoài và tối thiểu hóa ảnh hưởng tiêu cực của môi trường bên ngoài lên doanh nghiệp. 2.3.2 Phân tích môi trường tác nghiệp Môi trường tác nghiệp còn gọi là môi trường ngành hay môi trường cạnh tranh được xác định đối với mỗi ngành kinh doanh cụ thể và gắn trực tiếp với từng doanh nghiệp trong ngành. Do môi trường tác nghiệp quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong một ngành kinh doanh nên các công ty cần phải phân tích các ảnh hưởng của nó. Việc làm này được gọi là phân tích cấu trúc ngành kinh doanh. Trong phân tích cấu trúc ngành kinh doanh, các nhà phân tích thường áp dụng mô hình Năm tác lực của Micheal E. Porter để phân tích. Theo mô hình này thì 5 yếu tố cơ bản tạo thành bối cảnh cạnh tranh gồm: đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. SVTH: Mai Đức Anh -10- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Các đối thủ tiềm ẩn SVTH: Mai Đức Anh -11- Các đối thủ cạnh tranh trong ngành Sự tranh đua giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành Hình 2.1 Mô hình Năm tác lực của Micheal E. Porter — Đối thủ cạnh tranh: áp lực gây ra từ đối thủ cạnh tranh luôn là loại áp lực thường xuyên, luôn tác động đến các công ty hiện tại trong ngành. Việc phân tích đối thủ cạnh tranh giúp cho các công ty nhìn nhận được đối thủ chủ yếu và thứ yếu. Từ đó giúp công ty đề ra chiến lược phát triển trong tương lai. Khi số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị trường càng nhiều đặc biệt là những ngành hấp dẫn có tốc độ tăng trưởng ngành tốt, dễ dàng gia nhập và rút khỏi ngành sẽ làm cho thị trường cạnh tranh gay gắt. Nhưng điều đó chứng tỏ ngành hiện tại rất hấp dẫn. — Khách hàng: là một phần không thể thiếu, quyết định sự thành bại của các công ty. Khi số lượng người mua càng lớn (dung lượng thị trường lớn) làm cho các doanh nghiệp trong ngành thu được lợi nhuận nhiều hơn. Nhưng khi người mua gần như độc quyền, chiếm ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành giảm xuống. Vì thế, việc cung cấp sản phẩm dịch vụ thỏa mãn yêu cầu của khách hàng sẽ giúp cho các công ty có ưu thế trong ngành hơn và vươn lên dẫn đầu ngành. — Nhà cung cấp: Việc lựa chọn nhà cung cấp cũng là một vấn đề cần quan tâm. Khi nhà cung cấp có quyền lực nhiều, họ sẽ làm giảm lợi nhuận các công ty thông qua việc gây sức ép về giá. Trong nhiều ngành, chính phủ đóng vai trò nhà cung ứng hoặc khách hàng của doanh nghiệp trong ngành nên có thể ảnh hưởng cuộc cạnh tranh trong ngành. Người mua Người cung cấp Sức ép Nguy cơ từ sản phẩm và dịch vụ thay thế Nguy cơ từ đối thủ cạnh tranh mới Sức ép Sản phẩm thay thế Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX — Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Họ có thể làm giảm lợi nhuận của công ty trong ngành thông qua việc họ đưa vào sử dụng những nguồn lực mới có ưu thế về khoa học, công nghệ với mong muốn giành thị phần và các nguồn lực cần thiết. Vì thế, việc xác định các rào cản xâm nhập ngành là việc cần thiết nhằm bảo vệ các công ty hiện tại trong ngành. — Sản phẩm thay thế: là các sản phẩm có cùng công dụng như sản phẩm cùng ngành tức là có khả năng thỏa mãn cùng một loại nhu cầu khách hàng. Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của ngành và tạo sự cạnh tranh trên thị trường đặc biệt là sự cạnh tranh về giá và các dịch vụ khách hàng. 2.3.3 Phân tích môi trường nội bộ Việc phân tích môi trường nội bộ chủ yếu thông qua việc phân tích chuỗi giá trị của các doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành sẽ có chuỗi giá trị khác nhau. Việc so sánh các hoạt động trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra các lợi thế cũng như điểm yếu của doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp Quản trị nguồn nhân lực Phát triển công nghệ Thu mua Hậu cần đầu vào Vận hành Hậu cần đầu ra Marketing & bán hàng Dịch vụ khách hàng Lợi nhuận Các hoạt động chủ yếu C ác h oạ t đ ộn g hỗ tr ợ Hình 2.2 Chuỗi giá trị của doanh nghiệp Các hoạt động chủ yếu: — Hậu cần đầu vào: tiếp nhận đầu vào, quản lý nguyên vật liệu, lưu kho, quản lý tồn trữ, lập lịch trình hoạt động… — Vận hành: vận hành máy móc, thiết bị, lắp ráp, bảo dưỡng, kiểm tra, in ấn…. — Hậu cần đầu ra: quản lý bán thành phẩm, tồn trữ thành phẩm, quy trình đặt hàng và xử lý các đơn hàng, xây dựng lịch làm việc… — Marketing và bán hàng: quảng cáo, khuyến mại, bán hàng, định giá, lựa chọn kênh phân phối, chào giá… SVTH: Mai Đức Anh -12- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX — Dịch vụ: lắp đặt, hiệu chỉnh sản phẩm, giải quyết yêu cầu và khiếu nại của khách hàng… Các hoạt động hỗ trợ — Thu mua: thu mua phần mềm quản lý, quản lý nguồn cung ứng, thu mua năng lượng, thiết bị, máy móc, văn phòng… — Phát triển công nghệ: cải tiến sản phẩm và các quy trình hoạt động của doanh nghiệp như cải tiến công nghệ quản lý, thiết kế quy trình, thủ tục… — Quản trị nguồn nhân lực: tuyển dụng, thuê mướn lao động, huấn luyện – đào tạo… — Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: tài chính - kế toán, vấn đề luật pháp và các hệ thống thông tin, quản lý chung. Trong phần tài chính – kế toán thì phần quan trọng cần xem xét nhất đó chính là các tỷ số tài chính, cấu trúc vốn công ty và các loại đòn bẩy. Các tỷ số tài chính được chia thành 5 loại — Tỷ số thanh toán (liquidity ratio) Tỷ số thanh toán hiện hành (Curent ratio) =c Taøi saûn ngaén haïnR Nôï ngaén haïn — Tỷ số hoạt động (Activity ratio) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (Sales to fixed assets ratio) = Doanh thu thuaànHieäu suaát söûduïng taøi saûncoá ñònh Taøi saûn coá ñònh Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (Sale to total assets ratio) = Doanh thu thuaàHieäu suaát söûduïng toaøn boä taøi saûn Toång taøi saûn n Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần (Sales to equity ratio) Doanh thu thuaàn Doanh thu thuaàn Toång taøi saûnHieäu suaát söûduïng voáncoå phaàn x Voáncoå phaàn Toång taøi saûn Voáncoå phaàn = = SVTH: Mai Đức Anh -13- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh -14- — ỷ số ancial leverage ratio) Tỷ nợ Tỷ ố nợ trên vốn cổ phần (Debt – to – equity ratio) ội số tài sản trên vốn cổ phần (Equity multiplier ratio) — ỷ ỷ su ỷ su n (Return on total assets ratio – ROA) T ần (Return on equity ratio – ROE ) — ỷ số giá trị thị trường (Market value ratio) Thu nhập trên mỗi cổ phần (Earning per share – EPS) T đòn bẩy tài chính (Fin trên tổng tài sản (Debt ratio) số = ToångnôïTyû soá nôï Toång taøi saûn s = ToångnôïTyû soá nôï treân voán coå phaàn Voáncoå phaàn B T số sinh lợi (Profitability ratio) ất sinh lợi trên doanh thu (Net profit margin ratio) T T ất sinh lợi trên tổng tài sả ỷ suất sinh lợi trên vốn cổ ph T = Toång taøi saûnï Voán coå phaàn Boäi soá taøi saûn treân voáncoå phaàn =sinh Lôïi nhuaänroøngTyû suaát lôïi treân doanh thu Doanh thu thuaàn = Lôïi nhuaänroøngROA Toång taøi saûn = Lôïi nhuaänroøngROE Voáncoå phaàn = Thunhaäproøngcuûa coå ñoâEPS Soá löôïngcoå phaàn t ng thöôøng höôøng Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Tỷ ố p (Price earning ratio - P/E) Th giá cổ phần thường (Book value) ỷ số giá (Price to Book value) ủa công ty. Những tác động đó sẽ được phản ánh thông qua các loại đòn ệp sử dụng là đòn bẩy kinh doanh, ạt mức dự kiến. Công th òn bẩy kinh doanh DOL là: s giá thị trường trên thu nhậ Thò giaùcoå phieáu=/P E EPS ư Toångnguoàn voánchuû sôûThö giaù −= höõu voáncoå phaànöuñaõi Toång soá löôïngcoå phaàn thöôøng T giá trị thị trường trên thư SVTH: Mai Đức Anh -15- Cấu trúc vốn công ty và các loại đòn bẩy Các nguồn tài trợ lâu dài và ổn định đặc biệt là nguồn tài trợ trung và dài hạn được các nhà hoạch định dùng để đầu tư vào các tài sản cố định của doanh nghiệp. Có bốn nguồn tài trợ dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng là các khoản nợ, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường và lợi nhuận giữ lại. Tuy nhiên không phải tất cả doanh nghiệp đều sử dụng hết bốn nguồn tài trợ này. Việc thiết lập cấu trúc vốn công ty và sử dụng nguồn tài trợ nào tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn của công ty. Việc sử dụng những nguồn tài trợ sẽ tác động đến tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính c bẩy. Có ba loại đòn bẩy thường được các doanh nghi đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp. Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL – Degree of operating leverage) sẽ cho biết độ bẩy của doanh thu tác động lên EBIT của công ty. Độ nghiêng thấp thì càng tốt chứng tỏ sử dụng hiệu quả máy móc, thiết bị và hạn chế được rủi ro khi số không đ ức xác định độ nghiêng đ Độ nghiêng đòn bẩy tài chính (DFL – Degree of financial leverage) sẽ cho biết độ bẩy của EBIT tác động lên EPS của công ty. Độ bẩy càng cao chứng tỏ công ty sử dụng vốn hiệu quả nhưng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tài chính khi công ty sử dụng nợ /P B Thö giaùcoå phieáu = Thò giaùcoå phieáu EBIT Ñònh phí+DOL EBIT = Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX vay quá nhiều bởi vì điểm tựa của DFL là chi phí lãi vay. Công thức xác định độ ghiêng đòn bẩy tài chính DFL là: ợc một đòn bẩy mong muốn. Độ nghiêng của đòn bẩy này cho biết PS thay đổi bao nhiêu khi doanh thu thay đổi 1%. Công thức xác định DTL thường dùng là: n ( / (1p EBITDFL ))EBIT I D t = − − − Trong đó: I: chi phí lãi vay Dp: Cổ tức của cổ phần ưu đãi t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp (DTL – Degree of total leverage) là sự kết hợp DOL và DFL để đạt đư E DTL DOL x DFL= Cách xây dựng ma trận đánh giá nội bộ (IFE matrix)3: Phân tích môi trường tác nghiệp của doanh nghiệp giúp ta xác định được những nhân tố thành công chủ yếu của ngành. Phân tích chuỗi giá trị của doanh nghiệp, ta sẽ xác định được những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp đối với từng nhân tố đó. Tiếp theo, ta sẽ dùng ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE matrix – iểm mạnh và điểm yếu a mỗi nhân tố (trọng số). ất là 1,0 và trung ình là 2,5. Tổng điểm lớn hơn 2,5 cho thấy doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thấy doanh nghiệp cạnh tranh yếu. Internal Environment matrix) để đánh giá định lượng các đ quan trọng đó. Ma trận IFE được phát triển theo 5 bước: Bước 1: Lập danh mục các nhân tố thành công chủ yếu. Bước 2: Xác định tầm quan trọng củ Bước 3: Đánh giá năng lực của doanh nghiệp đối với mỗi nhân tố thành công. Bước 4: Xác định điểm có trọng số. Bước 5: Xác định tổng điểm đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc xác định ma trận IFE tương tự như việc xác định ma trận EFE đã trình bày ở phần trước. Bất kể ma trận IFE có bao nhiêu yếu tố, tổng điểm đánh giá năng lực cạnh tranh cao nhất mà một doanh nghiệp có thể có là 4,0, thấp nh b mạnh và điểm nhỏ hơn 2,5 cho 3 Huỳnh Phú Thịnh. 2009. Chiến lược kinh doanh. Tài liệu giảng dạy. Đại học An Giang SVTH: Mai Đức Anh -16- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 2.3.4 Phân tích kỹ thuật Chủ yếu của phân tích kỹ thuật là sơ đồ biến động giá cổ phiếu trên thị trường. Thông qua phần mềm Metastock của Steven B.Achelis giúp nhà đầu tư dự báo được ầu sẽ giảm. Nếu RSI dưới 30 thì thị trường ng rộng ường ống dưới đường 0 là ách thức khác để tạo ra các tín hiệu mua và bán tương ứng. giá cổ phiếu trong tương lai. Mức trung bình động (Moving Average Price) là mức giá bình quân của một loại chứng khoán trong một thời điểm nhất định. Thông qua giá trung bình động nhà đ tư nhận định hai tín hiệu bullish (dấu hiệu mua vào) và bearish (dấu hiệu bán ra). Sức mạnh tương đối RSI (Relative Strength Indicator): chỉ số này do Welles Wilder công bố vào tháng 7/1978 trên tạp chí hàng hóa. Các nhà phân tích kỹ thuật chỉ quan tâm đến dấu hiệu đỉnh và đáy để đưa ra quyết định. Nếu RSI trên 70 thì thị trường đang mua quá mức, giá tương lai đang bán quá mức, giá tương lai sẽ tăng. Vành đai Bollinger do John Bollinger phát minh vào năm 1980 chủ yếu đo lường bằng độ cao tương đối và độ thấp tương đối. Khoảng cách giữa hai dãy Bollinger phụ thuộc vào độ lệch chuẩn của giá chứng khoán. Khoảng cách hai dãy cà thì giá chứng khoán biến động, ngược lại thì giá chứng khoán ít biến động. Đường trung bình động MACD4 (Moving Average Convergence Divergence) do Gerald Appel phát triển. Đường di động nhanh hơn (đường MACD) là sự chênh lệch giữa hai đường trung bình động san bằng hàm mũ của các mức giá đóng cửa (thường là 12 và 26 ngày hoặc tuần vừa qua). Đường di động chậm hơn (đường tín hiệu trung bình di động hàm mũ EMA - Exponential Moving Average) thì th được sử dụng là đường trung bình động san bằng mũ 9 kỳ của đường MACD. Các tín hiệu mua và bán thực chất được đưa ra khi hai đường này cắt nhau. Khi đường MACD cắt hướng lên đường tín hiệu chậm hơn thì đó là tín hiệu mua. Khi đường MACD cắt xuống dưới đường tín hiệu chậm hơn thì đó là tín hiệu bán. Trong ý nghĩa đó, đường MACD giống như cách thức cắt nhau của hai đường trung bình động. Tuy nhiên, giá trị của đường MACD cũng dao động lên trên và xuống dưới đường 0. Đó là nơi nó bắt đầu tương đồng với một dao động. Tình trạng mua quá mức được thể hiện khi hai đường này nằm quá cao so với đường 0. Tình trạng bán quá mức là khi hai đường này nằm quá thấp so với đường 0. Tín hiệu mua tốt nhất được cho là khi những đường giá nằm nhiều dưới đường 0 (tức là khi bị bán quá mức). Những điểm băng lên trên hay xu c SVTH: Mai Đức Anh -17- 4 Nguồn: Đọc từ trang vnexpress.net/GL/Kinh-doanh/Chung-khoan/2009/06/3BA0FB0C/ Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương trước đã trình bày tóm lược các khái niệm liên quan đến cổ phiếu và ngân hàng cũng như những lý thuyết sẽ vận dụng trong việc phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Chương này sẽ tiếp tục trình bày chi tiết những phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng (đã trình bày tóm tắt ở chương 1). 3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Bảng 3.1 Cách thu thập dữ liệu Bước Dữ liệu Phương pháp Kỹ thuật 1 Thứ cấp Định tính Tìm các báo cáo tài chính, bản cáo bạch, các thông tin về ngân hàng trên báo chí, internet… 2 Sơ cấp Định tính Thực hiện thảo luận chuyên sâu với các chuyên gia chứng khoán với số lượt từ 03 đến 05 lượt. Dữ liệu được sử dụng trong bài viết có thể chia thành 2 loại: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Đề tài này chủ yếu tập trung thu thập các dữ liệu thứ cấp gồm các báo cáo tài chính, bài viết nhận định về ngành ngân hàng và cổ phiếu ngân hàng, bản cáo bạch, nghị quyết đại hội đồng cổ đông và một số dữ liệu từ báo chí, các khái niệm trong giáo trình. Bên cạnh các dữ liệu thứ cấp thu thập được báo chí, internet thì dữ liệu sơ cấp cũng là một nguồn dữ liệu quan trọng trong việc nhận định, đánh giá. Dữ liệu sơ cấp thu thập chủ yếu là các ý kiến của các chuyên gia chứng khoán với những nhận định về ngành ngân hàng, cổ phiếu ngân hàng và những nhân tố tác động đến cổ phiếu ngân hàng. Kỹ thuật thu thập dữ liệu sơ cấp chủ yếu được dùng là kỹ thuật thảo luận tay đôi với số lượt thảo luận từ 03 đến 05 lượt. Thông qua các cuộc thảo luận này sẽ giúp đưa ra các nhận định, hiệu chỉnh các nhân tố tác động để sử dụng trong việc đánh giá ma trận EFE và ma trận IFE. SVTH: Mai Đức Anh -18- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 3.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu Sau khi dữ liệu đã được xử lý sẽ được thống kê theo từng mục như thống kê theo các chỉ tiêu tài chính, dữ liệu định tính, dữ liệu định lượng…Các dữ liệu đã được xử lý hoàn tất sẽ được dùng để phân tích. Đề tài phân tích theo hai hướng chính: phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Phân tích cơ bản chủ yếu phân tích theo mô hình top – down (từ điều kiện kinh tế vĩ mô đến vi mô bao gồm phân tích môi trường vĩ mô, thị trường tài chính – chứng khoán, phân tích ngành nghề, phân tích công ty và phân tích tài chính doanh nghiệp). Nhưng trong đề tài này mô hình top – down sẽ được hiệu chỉnh thành 3 khía cạnh phân tích chính gồm phân tích môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ. Tuy tên gọi có khác nhau nhưng bản chất phân tích là giống nhau. Phân tích kỹ thuật trong đề tài này chủ yếu là phân tích các chỉ số dự báo. Phương pháp này được tiến hành thông qua các biểu đồ được vẽ từ phần mềm Metastock. Các biểu đồ này giúp dự báo xu hướng biến động của cổ phiếu ngân hàng trong tương lai. Với hai hướng phân tích chính, các dữ liệu được phân thành từng nhóm. Mục đích chính là so sánh sự biến động trong cùng nhóm và so sánh với sự biến động của thị trường. 3.3 Quy trình thực hiện nghiên cứu SVTH: Mai Đức Anh -19- Nghiên cứu lý thuyết, tài liệu Ý tưởng đề tài Xác định vấn đề nghiên cứu Phân tích dữ liệu Xử lý dữ liệu Thu thập dữ liệu Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu Viết báo cáo Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 3.4 Tiến độ thực hiện Hình 3.2 Tiến độ thực hiện SVTH: Mai Đức Anh -20- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Chương 4: Tổng quan về các ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Chương trước đã trình bày chi tiết các phương pháp thực hiện nghiên cứu. Chương này sẽ tập trung giới thiệu những nét tổng quan về các ngân hàng đã niêm yết cổ phiếu đại chúng trên sàn giao dịch HOSE và HNX với mục đích giúp người đọc hình dung về quy mô và tình hình hoạt động của các ngân hàng này. 4.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam5 4.1.1 Giới thiệu Vietinbank — Ngân Hàng Công Thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. — Tên giao dịch đối ngoại: Vietnam Joint Stock Commercial Bank For Industry and Trade — Tên viết tắt: Vietinbank — Mã chứng khoán niêm yết: CTG — Địa chỉ: Số 108 – Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội — Điện thoại: 84.4.3942.1030 Fax: 84.4.3942.1032 Website: www.vietinbank.vn — Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm phòng giao dịch. — Có 4 công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ thông tin và Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. — Là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA. — Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới. — Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. — Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. — Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. 5 Nguồn: www.vietinbank.vn, Bản cáo bạch Vietinbank và www.hsc.com.vn SVTH: Mai Đức Anh -21- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX — Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng. — Logo: 4.1.2 Các hoạt động chính của Vietinbank — Huy động vốn: nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ; phát hành trái phiều, kỳ phiếu… — Cho vay, đầu tư: cho vay ngắn – trung – dài hạn, tài trợ xuất khẩu, liên doanh…. — Bảo lãnh: dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán… — Thanh toán và tài trợ thương mại: phát hành, thanh toán thư tín dụng, nhờ thu chứng từ, chuyển tiền, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi… — Ngân quỹ: mua bán ngoại tệ, có chứng từ có giá, cho thuê két sắt… — Thẻ và ngân hàng điện tử: phát hành và thanh toán các thẻ tín dụng nội địa, thẻ quốc tế, dịch vụ thẻ ATM, Internet banking, Phone banking, SMS banking… — Hoạt động khác: khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ; cho thuê tài chính; tư vấn và đầu tư tài chính; môi giới, tự doanh và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ… 4.1.3 Cơ cấu cổ đông và tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Cơ cấu cổ đông Hình 4.1 Cơ cấu cổ đông Vietinbank Nguồn: hsc.com.vn SVTH: Mai Đức Anh -22- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là ngân hàng nhà nước nên tỷ lệ sở hữu nhà nước chiếm tỷ trọng khá cao 89,23% trong cơ cấu cổ đông. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Bảng 4.1 Tình hình hoạt động qua các năm của Vietinbank Đơn vị tính: Triệu đồng STT Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Thu nhập hoạt động 6.648.680 8.694.253 9.680.349 2 Chi phí hoạt động 2.766.027 4.957.685 5.415.278 3 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 3.882.653 3.736.568 4.265.071 4 Lợi nhuận trước thuế 1.529.085 2.436.388 3.757.171 5 Lợi nhuận sau thuế 1.149.442 1.804.464 2.873.618 Vietinbank là ngân hàng có kết quả kinh doanh khá tốt qua các năm với mức lợi nhuận thuần từ hoạt động tăng dần qua các năm. Tuy năm 2008, lợi nhuận thuần có phần giảm hơn so với năm 2007 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng lợi nhuận trước thuế vẫn cao hơn năm 2007 khoảng 900 triệu đồng. Không chỉ dừng lại ở đó, năm 2009 Vietinbank đã chứng tỏ cho nhà đầu tư thấy khả năng vượt khó của ngân hàng mình với mức lợi nhuận trước thuế khoảng 3.757 tỷ đồng và mức lợi nhuận sau thuế đạt khoảng 2.873 tỷ đồng. Nhìn chung, Vietinbank là ngân hàng TMCP có đạt mức lợi nhuận khá cao qua các năm hoạt động. 4.1.4 Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Hình 4.2 Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Hình trên phác thảo những nét cơ bản về cơ cấu tổ chức của Vietinbank với 5 đơn vị trực thuộc gồm sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đơn vị, đơn vị sự nghiệp và đơn vị hạch toán độc lập. Mỗi đơn vị có những hoạt động riêng. SVTH: Mai Đức Anh -23- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Ngân hàng Vietinbank với hệ thống các phòng ban dày đặc. Cơ cấu tổ chức chính của Vietinbank chủ yếu theo kiểu trực tuyến. Hình 4.3 Chi tiết cơ cấu tổ chức của Vietinbank SVTH: Mai Đức Anh -24- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 4.2 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam6 4.2.1 Giới thiệu Eximbank — Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. — Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng Việt Nam tương đương 12,5 triệu USD. — Tên ngân hàng: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam — Tên tiếng anh: Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank — Tên viết tắt: Eximbank — Mã chứng khoán niêm yết: EIB — Trụ sở chính: 07 – Lê Thị Hồng Gấm – Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh — Điện thoại: 84.8.3821.0055 Fax: 84.83829.6063 — Website: www.eximbank.com.vn — Logo: — Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 124 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 750 ngân hàng ở tại 72 quốc gia trên thế giới. 4.2.2 Ngành nghề kinh doanh của Eximbank — Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ và vàng. — Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ và vàng. Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT. — Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card; chấp nhận thanh toán 6 Nguồn: www.eximbank.com.vn và Bản cáo bạch Eximbank SVTH: Mai Đức Anh -25- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX thẻ quốc tế. Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ… — Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học, tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ… — Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp Thomas Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M), cùng với những dịch vụ và tiện ích Ngân hàng khác đáp ứng yêu cầu của Quý khách. 4.2.3 Cơ cấu cổ đông và tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank Cơ cấu cổ đông Hình 4.4 Cơ cấu cổ đông của Eximbank Số lượng cổ phần được Ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận cho đăng ký lưu ký lần đầu là 876.226.900 cổ phần. Hình trên thể hiện cho cơ cấu cổ đông của Eximbank được thống kê ngày 28/09/2009. Tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank Bảng 4.2 Tình hình hoạt động qua các năm của Eximbank Đơn vị tính: Triệu đồng STT Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Thu nhập hoạt động 1.016.602 1.892.047 2.576.735 2 Chi phí hoạt động 353.629 602.671 907.096 3 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 662.973 1.289.376 1.669.639 4 Lợi nhuận trước thuế 628.847 969.232 1.532.751 5 Lợi nhuận sau thuế 463.417 711.014 1.132.463 SVTH: Mai Đức Anh -26- Tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank qua các năm cũng tiến triển khá tốt so với các ngân hàng TMCP có quy mô vốn điều lệ tương đương. Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 dường như không tác động nhiều đến Eximbank khi các chỉ tiêu lợi nhuận của năm 2008 đều tăng so với năm 2007 và năm 2009 cũng tăng Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX so với các năm trước và đạt mức lợi nhuận sau thuế khoảng 1.532 tỷ đồng. Điều đó cũng đã chứng tỏ khả năng vượt lên khó khăn và giữ vững tốc độ phát triển của Eximbank. 4.2.4 Cơ cấu tổ chức của Eximbank Cơ cấu tổ chức của Eximbank cũng được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Quyền lực cao nhất thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Các khối phòng ban thực hiện những nhiệm vụ riêng biệt và cũng được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Hình 4.5 Cơ cấu tổ chức của Eximbank SVTH: Mai Đức Anh -27- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 4.3 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín7 4.3.1 Giới thiệu Sacombank — Tên ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín — Tên giao dịch quốc tế: SaiGon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank — Tên viết tắt: Sacombank — Mã chứng khoán niêm yết: STB — Trụ sở chính: 266 -268, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh — Điện thoại: 84.8.39.320.420 Fax: 84.8.39.320.424 — Website: www.sacombank.com.vn — Logo: — Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được thành lập ngày 21/12/1991 với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. — Qua 18 năm hoạt động và phát triển, đến nay Sacombank đã có 264 điểm giao dịch và 1 văn phòng đại diện ở Trung Quốc. — Ngày 12/7/2006, Sacombank chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 4.3.2 Ngành nghề kinh doanh của Sacombank — Huy động vốn ngắn – trung - dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi — Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. — Cho vay ngắn – trung – dài hạn — Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá — Liên doanh — Làm dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng — Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế — Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác — Hoạt động bao thanh toán 7 Nguồn: www.sacombank.com.vn và Bản cáo bạch Sacombank SVTH: Mai Đức Anh -28- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 4.3.3 Cơ cấu cổ đông và tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank Hình 4.6 Cơ cấu cổ đông của Sacombank Cổ đông chủ yếu của Sacombank là các cá nhân trong nước với tỷ lệ 55,72%. Tính đến ngày 07/01/2009, số lượng cổ phần của Sacombank là 511.583.084 cổ phần. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank Bảng 4.3 Tình hình hoạt động qua các năm của Sacombank Đơn vị tính: Triệu đồng STT Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Thu nhập hoạt động 2.268.244 2.284.479 4.117.054 2 Chi phí hoạt động 698.654 1.120.962 1.684.171 3 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 1.569.590 1.163.517 2.432.883 4 Lợi nhuận trước thuế 1.452.118 1.090.549 2.150.451 5 Lợi nhuận sau thuế 1.280.165 973.300 1.675.088 Sacombank cũng là một trong những ngân hàng có tình hình lợi nhuận kinh doanh khả quan qua các năm. Tuy nhiên năm 2008 là năm Sacombank có sự giảm sút về lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh mặc dù thu nhập hoạt động tăng khoảng 20 tỷ đồng nhưng do chi phí hoạt động tăng nên lợi nhuận thuần giảm so với năm 2007 và lợi nhuận sau thuế của năm 2008 chỉ còn 973 tỷ đồng. Tuy nhiên, Sacombank đã cải thiện tình hình kinh doanh so với năm 2008 với mức lợi nhuận sau thuế đạt khoảng 1.675 tỷ đồng. SVTH: Mai Đức Anh -29- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 4.3.4 Cơ cấu tổ chức của Sacombank Hình 4.7 Cơ cấu tổ chức của Sacombank Cơ cấu tổ chức của Sacombank cũng được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Kiểu cơ cấu này chúng ta thường thấy ở các công ty cổ phần ở Việt Nam. SVTH: Mai Đức Anh -30- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 4.4 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam8 4.4.1 Giới thiệu Vietcombank — Ngày 30 tháng 10 năm 1962, Ngân hàng Ngoại Thương được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là Ngân hàng Nhà nước). — Ngày 01 tháng 04 năm 1963, chính thức khai trương hoạt động Ngân hàng Ngoại Thương như là một ngân hàng đối ngoại độc quyền. — Năm 1978, Ngân hàng Ngoại Thương thành lập Công ty Tài chính ở Hồng Kông – Vinafico Hong Kong. — Ngày 14 tháng 11 năm 1990, Ngân hàng Ngoại Thương chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM Nhà nước hoạt động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. — Tên tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam — Tên tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank For Foreign Trade of VietNam — Tên viết tắt: Vietcombank — Mã chứng khoán niêm yết: VCB — Trụ sở chính: 198 – Trần Quang Khải – Quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội — Điện thoại: 84.4.39.343.137 Fax: 84.4.38.241.395 — Website: www.vietcombank,com.vn — Logo: — Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2006, Vietcombank đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 chi nhánh, 1 Sở giao dịch, 87 Phòng giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. 4.4.2 Ngành nghề kinh doanh của Vietcombank — Huy động vốn: nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. — Hoạt động tín dụng: cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh. 8 Nguồn: www.vietcombank.com.vn, Bản cáo bạch Vietcombank và www.hsc.com.vn SVTH: Mai Đức Anh -31- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX — Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán, cung cấp các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng. — Các hoạt động khác: góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính và cho thuê két sắt. 4.4.3 Cơ cấu cổ đông và tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hình 4.8 Cơ cấu cổ đông của Vietcombank Nguồn: hsc.com.vn Tỷ lệ sở hữu của tổ chức và cá nhân nước ngoài tính đến ngày 01/12/2008 là 2,51%. Quá trình đàm phán với đối tác nước ngoài đã kết thúc và tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tăng lên 8,15%. Sở hữu khác chiếm tỷ lệ khá cao. Tỷ lệ này chủ yếu do SCIC sở hữu (đại diện cho phần vốn Nhà nước). Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Bảng 4.4 Tình hình hoạt động qua các năm của Vietcombank Đơn vị tính: Triệu đồng STT Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Thu nhập hoạt động 5.763.393 5.496.052 9.613.116 2 Chi phí hoạt động 1.627.740 1.730.640 3.733.417 3 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 4.135.653 3.765.412 5.879.699 4 Lợi nhuận trước thuế 3.192.119 1.654.708 5.688.271 5 Lợi nhuận sau thuế 2.407.061 1.350.316 4.455.365 SVTH: Mai Đức Anh -32- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Lợi nhuận sau thuế của Vietcombank năm 2008 giảm so với năm 2007 nhưng Vietcombank đã vươn lên khó khăn với mức lợi nhuận sau thuế năm 2009 đạt mức 4.455 tỷ đồng. Đây là mức lợi nhuận khá cao trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. 4.4.4 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Hình 4.9 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Cơ cấu tổ chức của Vietcombank cũng tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng với sự điều hành của Tổng giám đốc và ban điều hành. Các khối phòng ban được phân SVTH: Mai Đức Anh -33- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX chia theo từng hoạt động riêng biệt như khối ngân hàng bán buôn, khối tác nghiệp, khối ngân hàng bán lẻ… 4.5 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu9 4.5.1 Giới thiệu ACB — Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. — Tên tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu — Tên tiếng Anh: Asia Commercial Bank — Tên viết tắt: ACB — Mã chứng khoán niêm yết: ACB — Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh. — Điện thoại: 84.839.290.999 Fax: 84.838.399.885 — Website: www.acb.com.vn — Logo: — Hiện tại, ACB có 237 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc. 4.5.2 Ngành nghề kinh doanh của ACB — Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. — Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; hùn vốn và liên doanh theo luật định. — Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. 9 Nguồn: www.acb.com.vn, Bản cáo bạch ACB và www.hsc.com.vn SVTH: Mai Đức Anh -34- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX — Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được NHNN cho phép. — Hoạt động bao thanh toán. 4.5.3 Cơ cấu cổ đông và tình hình hoạt động kinh doanh của ACB Hình 4.10 Cơ cấu cổ đông của ACB Nguồn: hsc.com.vn Cổ đông chủ yếu của ACB là nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tỷ lệ sở hữu của Nhà nước là 0%. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB Bảng 4.5 Tình hình hoạt động qua các năm của ACB Đơn vị tính: Triệu đồng STT Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Thu nhập hoạt động 3.020.822 4.239.476 4.925.070 2 Chi phí hoạt động 804.650 1.590.903 1.809.462 3 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 2.216.172 2.648.573 3.115.608 4 Lợi nhuận trước thuế 2.126.815 2.560.580 2.838.164 5 Lợi nhuận sau thuế 1.760.008 2.210.680 2.201.204 Các chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh của ACB đã chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Với mức lợi nhuận sau thuế năm 2009 có phần giảm so với 2008 khoảng 9 tỷ đồng nhưng điều đó cũng đã chứng tỏ khả năng vượt qua SVTH: Mai Đức Anh -35- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX giai đoạn hậu kỳ của thời khủng hoảng. Đây cũng là mức lợi nhuận khá cao so với một số ngân hàng TMCP khác trong hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam. 4.5.4 Cơ cấu tổ chức của ACB Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Khối Phát triển kinh doanh Khối Giám sát Điều hành Khối Quản trị Nguồn lực Khối CNTT Khối Ngân quỹ Khối Khách hàng Doanh nghiệp Khối Khách hàng Cá nhân Ban định giá tài sản Ban kiểm tra kiểm soát Ban đảm bảo chất lượng Ban chiến lược Phòng Quan hệ Quốc tế Ban chính sách và quản lý rủi ro tín dụng Sở giao dịch, trung tâm thẻ, các chi nhánh và phòng giao dịch; Các công ty trực thuộc: Công ty chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA) Ban kiểm soát Các Hội đồng Văn phòng HĐQT Hình 4.11 Cơ cấu tổ chức của ACB ACB cũng được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng với sự chi phối của Đại hội đồng cổ đông và sự điều hành của Tổng giám đốc. Ngân hàng lập ra các khối phòng ban để thực hiện công việc. SVTH: Mai Đức Anh -36- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 4.6 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội10 4.6.1 Giới thiệu SHB — Ngân Hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái (tiền thân là Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội) được thành lập theo giấy phép số 0041/NH/GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993. — Ngày 20/01/2006, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số 93/QĐ-NHNN chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng TMCP nông thông sang Ngân hàng TMCP đô thị. — Tên tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội — Tên tiếng Anh: SaHaBank — Tên viết tắt: SHB — Mã chứng khoán niêm yết: SHB — Trụ sở chính: 138 – Đường 3/2 – Phường Hưng Lợi – Quận Ninh Kiều – Thành phố Cần Thơ — Điện thoại: 84.071.3.839.389 — Website: www.shb.com.vn — Logo: — Hiện tại, SHB có 90 chi nhánh và phòng giao dịch trên các tỉnh thành trong cả nước. 4.6.2 Ngành nghề kinh doanh của SHB — Huy động vốn: huy động tiền gửi tiết kiệm ngắn – trung – dài hạn của các thành phần kinh tế và dân cư, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. — Hoạt đông tín dụng: cho vay ngắn – trung – dài hạn, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá. — Các hoạt động khác: hùn vốn liên doanh, thực hiện thanh toán giữa các khác hàng và thực hiện các hoạt động ngoại hối theo quy định. 10 Nguồn: www.shb.com.vn, Bản cáo bạch của SHB và www.hsc.com.vn SVTH: Mai Đức Anh -37- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 4.6.3 Cơ cấu cổ đông và tình hình hoạt động kinh doanh của SHB Hình 4.12 Cơ cấu cổ đông của SHB Nguồn: hsc.com.vn Cổ đông chủ yếu của SHB là nhà đầu tư trong nước với tỷ lệ 97,74%. Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB Bảng 4.6 Tình hình hoạt động qua các năm của SHB Đơn vị tính: Triệu đồng STT Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Thu nhập hoạt động 262.338 477.787 859.992 2 Chi phí hoạt động 73.585 190.536 340.133 3 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 188.753 287.251 519.859 4 Lợi nhuận trước thuế 176.235 269.361 415.190 5 Lợi nhuận sau thuế 126.889 194.770 318.405 Tình hình kinh doanh của SHB qua các năm vẫn tiến triển tốt. Mặc dù lợi nhuận không cao như các ngân hàng TMCP đã niêm yết khác nhưng SHB vẫn giữ được tốc độ phát triển của mình. Mặc dù năm 2008, kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2008 vẫn cao hơn năm 2007 khoảng 67 tỷ đồng. Điều này đã chứng tỏ khả năng vượt qua khó khăn và vươn trong điều kiện kinh tế suy thoái của SHB. Năm 2009 lại đánh dấu một bước phát triển của SHB khi lợi nhuận sau thuế năm 2009 vẫn tăng so với năm 2008 khoảng 123 tỷ đồng (tăng thêm khoảng 63% so với năm 2008). Tình hình kinh doanh của SHB vẫn đang rất khả quan so với điều kiện kinh tế như hiện nay. SVTH: Mai Đức Anh -38- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 4.6.4 Cơ cấu tổ chức của SHB Hình 4.13 Cơ cấu tổ chức của SHB SHB tổ chức ngân hàng theo kiểu trực tuyến chức năng. Kiểu cơ cấu này chiếm ưu thế trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh của các ngân hàng TMCP ở Việt Nam. 4.7 So sánh quy mô của các ngân hàng TMCP đã niêm yết Phần trên đã trình bày tổng quan về các ngân hàng TMCP đã niêm yết trên cả hai sàn HOSE và HNX. Phần này sẽ so sánh những chỉ tiêu về vốn, mô hình kinh doanh giữa các ngân hàng với nhau để nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện về các ngân hàng. Từ đó giúp nhà đầu tư có thể sắp xếp thứ hạng cho các ngân hàng theo quan điểm riêng của mình. SVTH: Mai Đức Anh -39- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Bảng 4.7 So sánh quy mô của các ngân hàng TMCP đã niêm yết Đơn vị tính: Triệu đồng Mã chứng khoán Vốn điều lệ Vốn hóa thị trường Mô hình hoạt động CTG 11.252.973 32.070.970 Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ EIB 8.800.080 19.364.610 Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ STB 6.700.353 14.673.770 Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ VCB 13.223.800 53.122.780 Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ ACB 7.814.138 26.276.590 Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ SHB 2.000.000 3.990.080 Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ Nhận xét: Vốn điều lệ: Hầu như chúng ta có thể nhận định rằng VCB là ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất trong 6 ngân hàng TMCP đã niêm yết. Với số vốn điều lệ là 13.223.800 triệu đồng thì VCB đã gần như chứng tỏ được thế mạnh về một ngân hàng có tiềm lực tài chính lớn. Đứng ở vị trí thấp hơn VCB là CTG với số vốn điều lệ là 11.252.973 triệu đồng. Đây cũng là một ngân hàng lớn mạnh cả về quy mô lẫn vốn điều lệ. Các vị trí còn lại thuộc về EIB, ACB, STB và SHB. Trong đó, SHB được xem là yếu thế nhất. Vốn hóa thị trường: Không chỉ VCB có vốn điều lệ cao nhất mà vốn hóa thị trường cũng khá lớn. VCB tiếp tục ở vị trí dẫn đầu với mức vốn hóa khoảng 53.123 tỷ đồng. Điều này đã chứng tỏ tiềm năng của VCB trong việc chinh phục thị trường. CTG cũng tỏ ra không kém khi mức vốn hóa thị trường hiện tại cũng đạt mức khoảng 32.071 tỷ đồng. Tiếp sau đó là ACB khoảng 26.277 tỷ đồng. Mặc dù EIB có vốn điều lệ cao hơn ACB nhưng vốn hóa thị trường lại thấp hơn. Điều đó cũng cho thấy nhà đầu tư đặt nhiều kỳ vọng vào ACB hơn EIB. Vị trí còn lại thuộc về SHB với mức vốn hóa khoảng 3.990 tỷ đồng. Mô hình hoạt động: Trong cả 6 ngân hàng TMCP đã niêm yết thì đã có 6 ngân hàng đều hoạt động theo mô hình vừa bán buôn vừa bán lẻ. Những ngân hàng trên đều được đánh giá là những ngân hàng tốt ở Việt Nam. SVTH: Mai Đức Anh -40- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Chương 5: Phân tích môi trường vĩ mô Chương trước đã giới thiệu tổng quan về các ngân hàng thương mại cổ phần có cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch HOSE và HNX. Chương này sẽ tập trung vào phân tích các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô có tác động chủ yếu đến hoạt động của các ngân hàng và cổ phiếu ngân hàng. 5.1 Yếu tố kinh tế “Hoạt động ngân hàng là hoạt động huyết mạch của nền kinh tế”. Vì thế, các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động rất lớn đến hoạt động của ngành ngân hàng. Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố như lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất, chính sách tiền tệ…Mức độ tác động của các yếu tố là khác nhau, tùy theo tình hình mà chúng tác động mạnh hay yếu. Đề tài tập trung vào phân tích những yếu tố chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngành ngân hàng. — Giai đoạn trong chu kỳ kinh tế: Kinh tế thế giới năm 2009 vẫn còn những dấu hiệu khủng hoảng do cơn bão tài chính gây ra. Kinh tế thế giới khủng hoảng đã tác động mạnh mẽ đến hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có kinh tế Việt Nam. Kinh tế Việt Nam đã phát triển chậm lại với tốc độ tăng trưởng GDP năm 2009 khoảng 5,5%/năm, giảm so với năm 2008. Tuy nhiên, tình hình kinh tế năm 2010 đã trở nên khả quan hơn khi kinh tế Việt Nam đã có những dấu hiệu phục hồi như sự khởi sắc trở lại của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản cũng ấm dần lên, lạm phát được kiềm chế…Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2010 được dự báo ở mức 6,5%/năm và khủng hoảng đã chạm tới đáy, đang có xu hướng tăng trở lại. Kinh tế phục hồi thì nhu cầu vay vốn để khôi phục sản xuất là rất lớn. Hoạt động của các ngân hàng cũng trở nên nhộn nhịp hơn. — Lãi suất: Các ngân hàng hiện nay cung cấp rất nhiều các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như dịch vụ thẻ ATM, ủy nhiệm chi…nhưng hoạt động tín dụng và huy động vốn vẫn là hoạt động chủ đạo của các ngân hàng. Tiền lãi thu được từ phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động đem lại một phần thu nhập không nhỏ cho các ngân hàng. Điều này cho thấy lãi suất có tác động rất lớn đến tình hình hoạt động của các ngân hàng. Năm 2009, ngân hàng Nhà nước quy định lãi suất cơ bản ở mức 7%/năm và các ngân hàng thương mại áp dụng mức lãi suất không vượt quá 150% lãi suất cơ bản. Như vậy, lãi suất cho vay chỉ ở mức 10,5%/năm (trừ các khoản vay nhằm phục vụ đời sống, phát hành thẻ được áp dụng lãi suất cho vay thỏa thuận) và các doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất 4%/năm nên lãi suất vay rất thấp. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuận lợi trong việc vay vốn để khôi phục và mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhưng do lãi suất cho vay thấp nên các ngân hàng dè dặt trong việc cho SVTH: Mai Đức Anh -41- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX vay bởi vì việc cho vay không đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Việc hạn chế cho vay và giảm lợi nhuận ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý nhà đầu tư chứng khoán. Nhà đầu tư trở nên quan ngại trong việc quyết định lựa chọn cổ phiếu ngân hàng vào danh mục đầu tư của mình. Năm 2010, ngân hàng Nhà nước đã nâng lãi suất cơ bản lên mức 8%/năm. Vì thế, ngân hàng có thể cho vay ở mức 12%/năm. Tuy nhiên để gia tăng thêm lợi nhuận các ngân hàng đã thu thêm các khoản phí làm lãi suất cho vay tăng lên mức 14% - 17%/năm, thậm chí nhiều ngân hàng thương mại đã áp dụng lãi suất cho vay thỏa thuận đối các các khoản vay trung – dài hạn lên đến mức 20%/năm. Việc lãi suất cho vay cao như vậy làm cho các doanh nghiệp khó lòng trong việc đi vay vốn. Tình trạng xấu hơn, nhiều doanh nghiệp thanh toán nhanh các khoản vay ngân hàng và hạn chế sản xuất kinh doanh, sa thải bớt nhân công. Lãi suất cho vay cao cũng làm các ngân hàng lo ngại sẽ không có khách hàng vay. Tuy nhiên, việc lãi suất cơ bản được điều chỉnh tăng đã tăng thêm phần phấn khởi cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư đã bắt đầu lựa chọn cổ phiếu ngân hàng vào danh mục đầu tư của mình. Nhìn chung, việc lãi suất tăng đã mở ra một triển vọng mới cho ngành ngân hàng trong năm 2010. Tuy các ngân hàng lo ngại các doanh nghiệp sẽ khó vay nhưng tình hình này sẽ nhanh chóng qua khi các ngân hàng đang gia tăng cạnh tranh trong việc tìm khách hàng và đẩy mạnh các dịch vụ phi tín dụng. Lãi suất cho vay sẽ có thể giảm xuống một phần để đảm bảo sự cạnh tranh. Lúc đó ngân hàng sẽ có nhiều khách hàng hơn và vẫn đảm bảo được việc gia tăng lợi nhuận. Hoạt động ngân hàng đã trở nên khả quan hơn so với trước. Điều này đã tác động rất lớn đến tâm lý của nhà đầu tư trong việc lựa chọn các cổ phiếu ngân hàng. — Tỷ lệ lạm phát: Mức giá hàng hóa tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng cao. Nếu mức giá ngày càng tăng thì tình hình này sẽ làm cho lạm phát có xu hướng tăng lên. Năm 2008, lạm phát của Việt Nam có lúc tăng lên đến 22%. Tình hình lạm phát tăng cao ảnh hưởng rất lớn cuộc sống của người dân. Mọi người sẽ ít tiết kiệm tiền hơn do lượng tiền hằng ngày không đủ chi tiêu. Tình hình lạm phát của Việt Nam vẫn được chính phủ quan tâm. Trước tình hình lạm phát tăng cao trong năm 2009, chính phủ đã dùng các biện pháp thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát bằng cách điều chỉnh lãi suất cơ bản lên 14%/năm và sau đó điều chỉnh giảm 5 lần còn lại 8%/năm. Tỷ lệ lạm phát cuối năm 2008 còn lại 19,9%. Chính phủ vẫn tiếp tục các biện pháp kiềm chế lạm phát và tỷ lệ lạm phát năm 2009 khoảng 7%/năm. Những chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ đã phát huy tác dụng. Tuy lạm phát được kiềm chế nhưng với chính sách tiền tệ nới lỏng được sử dụng trong năm 2009 làm cho lạm phát có dấu hiệu quay trở lại. SVTH: Mai Đức Anh -42- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Trong thời gian tới, chính phủ sẽ nỗ lực hơn trong việc thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát như quy định mức tăng trưởng tín dụng để tỷ lệ lạm phát chỉ ở mức khoảng 10%/năm. Lạm phát được kiềm chế, cuộc sống của người dân cũng trở nên ổn định. Khi đó nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất có chiều hướng tăng trở lại và người dân có thể tiết kiệm tiền. Lúc đó, dòng chảy tiền tệ lại được khai thông và hoạt động ngân hàng sẽ bắt nhịp trở lại. — Chính sách tiền tệ: Để khôi phục nền kinh tế và đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế, chính phủ đã sử dụng nhiều chính sách tiền tệ nhằm khôi phục nền kinh tế. Năm 2008, kinh tế Việt Nam bắt đầu suy thoái với sự chững lại của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tỷ lệ lạm phát tăng cao. Chính phủ đã sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt với việc điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản. Chính sách tiền tệ thắt chặt làm sản xuất trở nên khó khăn khi nhu cầu vay vốn để hoạt động của các doanh nghiệp không được đáp ứng. Lãi suất vay vốn cao làm cho các doanh nghiệp ngại đi vay. Chính phủ lại ban hành chinh sách tiền tệ nới lỏng với việc điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản còn lại 8%/năm và sử dụng gói kích cầu thứ nhất để hỗ trợ lãi suất. Đến đầu năm 2009, chính phủ vẫn tiếp tục chính sách tiền tệ nới lỏng với việc quy định lãi suất cơ bản ở mức 7%/năm và sử dụng gói kích cầu thứ hai. Thời gian cuối năm 2009, chính phủ đã nâng lãi suất cơ bản lên 8%/năm khi lạm phát có dấu hiệu quay trở lại và tín dụng có dấu hiệu tăng trưởng nóng. Tăng trưởng tín dụng được ngân hàng Nhà nước cho phép ở mức 30% nhưng mức tăng trưởng tín dụng cuối năm 2009 đã ở mức 37,73%. Trong thời gian tới chính phủ sẽ tiếp tục biện pháp thắt chặt tiền tệ để đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng trong năm 2010 ở mức 25%/năm. Việc quy định mức tăng trưởng tín dụng sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng nhưng chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ giúp lãi suất cho vay của các ngân hàng tăng lên và góp phần gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Chính sách tiền tệ thắt chặt được sử dụng hiện nay chưa có thể đánh giá được hết tác động của nó khi chính sách này vừa có mặt tích cực và mặt tiêu cực đối với hoạt động của các ngân hàng. SVTH: Mai Đức Anh -43- — Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá chính thức giữa đồng USD và VND luôn có xu hướng tăng. Dù tỷ giá đã được điều chỉnh 2 lần trong năm 2009 nhưng biên độ dao động vẫn còn rất lớn. Đa phần các ngân hàng được phép nhận lượng ngoại tệ từ nước ngoài thông qua dịch vụ nhận kiều hối nhưng các ngân hàng không được phép xuất ngoại tệ khi chưa được sự cho phép của ngân hàng Nhà nước. Tình hình tỷ giá biến động và việc xuất ngoại tệ cũng trở nên khó khăn đã ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các ngân hàng. Các doanh nghiệp nhập khẩu cần lượng ngoại tệ để đáp ứng cho nhu cầu chi trả tiền nhập khẩu nhưng các ngân hàng không được phép xuất. Tình hình này đã làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng đặc biệt là lợi nhuận từ các dịch vụ phi tín dụng. Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Kinh tế thế giới vẫn còn khó khăn nên lượng kiều hối gửi về bị sụt giảm, trong khi đó nhu cầu sử dụng ngoại tệ đặc biệt là USD tăng mạnh làm cho tỷ giá ngày càng biến động xấu hơn. Tỷ giá ngoài thị trường không chính thức vẫn luôn nằm ngoài biên độ cho phép của ngân hàng Nhà nước. Nhìn chung, việc tỷ giá hối đoái tăng lên nhưng các ngân hàng không được phép xuất ngoại tệ và không đủ lượng ngoại tệ để cung cấp cho thị trường đã ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của các ngân hàng. 5.2 Yếu tố chính trị - pháp luật — Quy định vốn điều lệ ngân hàng: Căn cứ theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP do ngân hàng Nhà nước ban hành về việc quy định vốn điều lệ của các ngân hàng. Các ngân hàng có trách nhiệm thực hiện đúng lộ trình do ngân hàng Nhà nước quy định. Tất cả các ngân hàng thương mại cổ phần, quốc doanh, liên doanh đến cuối năm 2008 phải đạt số vốn điều lệ tối thiểu là 1.000 tỷ đồng và đến năm 2010 là 3.000 tỷ đồng. Quy định này được ban hành nhằm đảm bảo cho khả năng cạnh tranh giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên việc quy định vốn điều lệ tối thiểu cũng tạo nên sức ép đối với các ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn và một số ngân hàng thương mại cổ phần đô thị khi việc tăng vốn trở nên khó khăn. Nhiều ngân hàng buộc phải sáp nhập, phát hành thêm cổ phần để có thể tăng vốn điều lệ nhằm thực hiện đúng lộ trình tăng vốn điều lệ do ngân hàng Nhà nước quy định. Tuy nhiên, nhìn theo khía cạnh khách quan thì việc tăng vốn điều lệ sẽ giúp các ngân hàng có đủ tiềm lực tài chính để nâng cao khả năng cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh của mình. Việc các ngân hàng thương mại cổ phần tăng vốn điều lệ cũng tác động đến tâm lý của nhà đầu tư. Việc phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn đã tạo cơ hội cho nhà đầu tư có thể mua bán cổ phiếu ngân hàng. — Mức ổn định về chính trị: Việt Nam là quốc gia có mức ổn định về chính trị cao nhất trong khu vực châu Á đặc biệt là Đông Nam Á. Vì thế, Việt Nam luôn là điểm ngắm của các nhà đầu tư, các tập đoàn tài chính nước ngoài. Hiện tại, thị trường Việt Nam đã có 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và các ngân hàng liên doanh. Trong thời gian sắp tới, Việt Nam sẽ thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO và các nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào Việt Nam. SVTH: Mai Đức Anh -44- Theo dự báo cho thời gian sắp tới thì số lượng ngân hàng nước ngoài ở Việt nam sẽ tăng lên đáng kể. Với sự ổn định về mặt chính trị của Việt Nam đã thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực tài chính, ngân hàng nhưng sức ép cũng ngày càng lớn khi các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm lực tài chính lớn và có kinh nghiệm lâu năm trong kinh doanh . Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Nhìn chung, sự ổn định về chính trị tạo ra cơ hội hợp tác, học hỏi kinh nghiệm cho các ngân hàng Việt Nam khi Việt Nam được nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm. Tuy nhiên, sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cũng ngày càng lớn dần. 5.3 Yếu tố văn hóa – xã hội — Quan niệm về ngân hàng: Ngân hàng theo sự nhìn nhận đánh giá của người dân là nơi thể hiện sức mạnh về tài chí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDANH GIA TRIEN VONG MOT SO CO PHIEU NGANHANG TREN SAN GIAO DICH HOSE VA HNX.PDF